View
0
Download
0
Category
Preview:
Citation preview
https://haokhi.sacombank.com/web/view.aspx?ZoneID=2017&SubzoneID=2020
hoav
BP.NGHIÊN CỨU&PHÁT TRIỂN – PHÒNG KẾ HOẠCH
[a] 266-268 Nam Kỳ Khởi Nghĩa, Phường 8, Quận 3, TP.HCM
[t] (08) 38 469 516 (1813/1815) – [e] kehoach@sacombank.coms
Moody's Investors Service đã nâng triển vọng đối
với hệ thống ngân hàng Việt Nam từ “ổn định” lên “tích
cực” trong vòng 12-18 tháng tới, qua đó phản ánh kỳ
vọng tăng trưởng kinh tế tươi sáng và bức tranh tích
cực đối với các ngân hàng được xếp hạng tín nhiệm.
Môi trường hoạt động của các ngân hàng sẽ hưởng lợi
từ tăng trưởng kinh tế mạnh, dựa trên việc nâng cao
chất lượng cơ sở hạ tầng, cấu trúc dân số thuận lợi và
những nỗ lực cải cách của Chính phủ để thu hút các
khoản đầu tư FDI. Chất lượng tài sản của các ngân
hàng sẽ vẫn ổn định trong 12-18 tháng tới, trong đó tỷ
lệ nợ có vấn đề ở mức 7,1% tại cuối năm 2016, thấp
hơn so với mức 7,5% trong 2015. Ngoài ra, Moody’s kỳ
vọng tỷ lệ này sẽ giảm xuống 5,8% vào 2018 khi tăng
trưởng tín dụng vượt trội hơn việc phát sinh các khoản
nợ có vấn đề và một phần nhờ vào sự hồi phục trên thị
trường bất động sản.
Tin nổi bật
Moody’s nâng triển vọng của hệ thống ngân
hàng Việt Nam lên “tích cực”
Thanh khoản tốt, NHNN tăng hút tiền khỏi hệ
thống
Quản trị tốt, giá trị của cổ đông được gia tăng
Số liệu GDP đáng tin cậy và được quốc tế
công nhận!
Môi trường kinh doanh Việt Nam tăng 14 bậc,
vượt Trung Quốc, Indonesia
BẢNG CHỈ SỐ
Chứng khoán (ngày 31/10)
VN - Index 837,28 0,94%
HNX - Index 105,16 0,77%
D.JONES CK Mỹ 23.377,24 0,12%
STOXX CK C.Âu 3.673,95 0,32%
CSI 300 CK TQ 4.006,72 0,07%
Vàng (SJC cập nhật 08h10 ngày 01/11)
SJC Ng.đ/L 36.540 0,03%
Quốc tế USD/Oz 1.267,00 0,56%
Tỷ giá
USD/VND BQ LNH 22.468 0,01%
EUR/USD 1.1645 0,03%
Dầu
WTI USD/th 54,64 1,02%
6
https://haokhi.sacombank.com/web/view.aspx?ZoneID=2017&SubzoneID=2020
Moody’s nâng triển vọng của hệ thống
ngân hàng Việt Nam lên “tích cực”
Moody's Investors Service đã nâng triển vọng đối với hệ thống NH VN từ “ổn
định” lên “tích cực” trong 12-18th tới, qua đó phản ánh kỳ vọng tăng trưởng KT
tươi sáng và bức tranh tích cực đối với các NH được xếp hạng tín nhiệm.
Eugene Tarzimanov, PCT và là Chuyên viên Tín dụng Cấp cao của Moody’s,
cho rằng: “Sự thay đổi về triển vọng của hệ thống NH VN - vốn thể hiện những
kỳ vọng về sự thay đổi đối với khả năng trả nợ của NH VN trong vòng 12-18th
tới - phản ánh mức tăng trưởng KT mạnh của VN nhờ nhu cầu nội địa cao, hoạt
động XK tích cực và hoạt động đầu tư của KV công. Chúng tôi dự báo GDP
thực của VN sẽ tăng trưởng 6,1% trong 2017 và 6% trong năm tới, cao hơn
mức trung bình 5 năm trước là 5,9%.. Tăng trưởng KT mạnh thường tạo ra các
điều kiện tích cực về chất lượng tài sản của NH nhưng TTTD nhanh do CSTT
nới lỏng có thể làm gia tăng rủi ro tài sản 1 lần nữa”… Kết luận của Moody’s
trong báo cáo vừa mới công bố có tên là “Banking System Outlook - Vietnam,
Positive outlook reflects strong economic prospects”. Môi trường hoạt động của
các NH sẽ hưởng lợi từ tăng trưởng KT mạnh, dựa trên việc nâng cao chất
lượng CSHT, cấu trúc dân số thuận lợi và những nỗ lực cải cách của Chính
phủ để thu hút các khoản đầu tư FDI. Chất lượng tài sản của các NH sẽ vẫn ổn
định trong giai đoạn 12-18th tới, trong đó tỷ lệ nợ có vấn đề ở mức 7,1% tại cuối
năm 2016, thấp hơn sv mức 7,5% trong 2015. Ngoài ra, Moody’s còn kỳ vọng
tỷ lệ này sẽ giảm xuống 5,8% vào năm tới khi TTTD vượt trội hơn việc phát
sinh các khoản nợ có vấn đề và 1 phần nhờ vào sự hồi phục trên thị trường
BĐS. Tuy nhiên, TTTD nhanh chóng sẽ tiếp tục làm xói mòn các tấm đệm an
toàn vốn (capital buffers) và vốn hóa sẽ ngày càng xấu đi khi các NH gặp khó
khăn để bổ sung nguồn vốn tương ứng với tốc độ tăng trưởng nhanh của tín
dụng. Chi phí dự phòng cao sẽ giảm khả năng tự tăng vốn từ LN và các quỹ
của NH, trong khi các lựa chọn huy động vốn bên ngoài bị hạn chế. Bên cạnh
đó, tăng trưởng của khoản tiền gửi bằng đồng nội tệ từ khách hàng - nguồn
vốn chính cho các NH VN - sẽ tiếp tục dao động ở mức cao nhưng sẽ thấp hơn
sv TTTD… Khả năng sinh lời sẽ vẫn ổn định, khi Moody’s dự báo LN trước dự
phòng (pre-provision income) của các NH tăng trưởng đều trong vòng 12-18th tới
nhờ TTTD cao. Tuy nhiên, mức tăng trưởng của LN trước dự phòng sẽ phải bù
lại cho chi phí tín dụng cao. Nhiều khả năng, tỷ lệ thu nhập lãi cận biên (Net
Interest Margin - NIM) cũng sẽ giảm thêm do sự cạnh tranh và các áp lực hạ LS
cho vay từ Chính phủ. Cùng lúc đó, sự hỗ trợ ngày càng tăng từ phía Chính
phủ có thể giúp cải thiện đánh giá ở 1 số NH. Bất kỳ sự thay đổi nào trong bậc
tín nhiệm của Chính phủ VN - vốn đang ở mức triển vọng “tích cực” - cũng sẽ
Tài chính – Ngân hàng
https://haokhi.sacombank.com/web/view.aspx?ZoneID=2017&SubzoneID=2020
dẫn tới sự thay đổi về đánh giá tín nhiệm của 1 số NH… Được biết, hiện 15 NH
VN đang được Moody’s xếp hạng tín nhiệm - vốn chiếm 58% lượng tài sản
trong hệ thống NH tính tới 30/06/2017. 3 trong số 15 NH đó là: BIDV: B1, “Tích
cực”, Vietcombank: B1, “Tích cực” và VietinBank, B1, “Tích cực”, đều do Nhà
nước nắm quyền kiểm soát. 12 NH còn lại đều là các NHTMCP tư nhân.
Thanh khoản tốt, NHNN tăng hút tiền
khỏi hệ thống
Theo SSI Retail Research, tuần qua, thanh khoản hệ thống NH duy trì trạng
thái dồi dào khiến NHNN tiếp tục phát hành tín phiếu kỳ hạn 14 ngày với khối
lượng tăng lên 37.000 tỷ sv 19.000 tỷ trong tuần trước. Với 25.300 tỷ tín phiếu
đáo hạn, NHNN đã hút ròng 11.700 tỷ khỏi hệ thống. Đây là tuần thứ 7 liên tiếp
NHNN hút ròng và giá trị hút ròng tăng mạnh trong 3 tuần gần đây kể từ khi
NHNN điều chỉnh chính sách mua vào ngoại tệ. Khối lượng tín phiếu đang lưu
hành hiện là 56.000 tỷ, #40.000 tỷ chỉ trong 1 tháng. LS LNH ổn định. LS kỳ
hạn qua đêm và 1 ngày 3bps lên mức 0,67% và 0,85%. Trong khi đó LS kỳ
hạn 1 và 3th giữ nguyên sv cuối tuần trước… Sức cầu trên thị trường trái phiếu
duy trì khá ổn định trong những tuần gần đây. KBNN tập trung gọi thầu 3 kỳ
hạn ngắn 5, 7 và 10 năm với khối lượng 3000 tỷ, tương đương tuần trước và gọi
thầu thêm 300 tỷ kỳ hạn 10 năm nhờ cầu kỳ hạn này tăng cao. Kết quả là toàn
bộ khối lượng 500 tỷ kỳ hạn 7 năm và 1.300 tỷ kỳ hạn 10 năm được phát hành
với LS giữ nguyên. Riêng kỳ hạn 5 năm chỉ phát hành được 210 tỷ, #14% khối
lượng gọi thầu do LS đặt thầu 3bps trong khi KBNN hạ LS trúng thầu xuống
4,50% từ mức 4,52% trong tuần trước. Tổng khối lượng trái phiếu phát hành
vẫn khá tích cực, đạt 2.010 tỷ, tỷ lệ trúng thầu đạt 61%. Như vậy trong tháng
10, KBNN đã huy động thêm được 6.910 tỷ đồng vốn trái phiếu, cải thiện đáng
kể sv tháng 8 (3.179 tỷ) và tháng 9 (4.086 tỷ). Lũy kế từ đầu năm đã huy động
được 154.800 tỷ (chưa kể 53.000 tỷ phát hành cho BHXH trong 8th đầu năm),
hoàn thành 84,4% kế hoạch cả năm. Kỳ hạn BQ là 13,6 năm.
Quản trị tốt, giá trị của cổ đông được
gia tăng
Thêm 1 lần nữa, vấn đề quản trị công ty, từ các vấn đề thực tiễn lẫn khuôn khổ
pháp lý hiện hành được đưa ra “mổ xẻ” tại Hội nghị Quản trị công ty và gia tăng
giá trị cổ đông do UBCK, Trung tâm đào tạo CK và VCBS phối hợp tổ chức.
Một điểm thú vị, theo Vụ trưởng Vụ phát triển thị trường, UBCK là chúng ta
đang “đi ngược” với thông lệ quốc tế. Cụ thể, vấn đề quản trị doanh nghiệp
(QTDN) được chú trọng và đã “ăn sâu” vào tư duy QTDN nên các quốc gia phát
triển thường chỉ dừng ở mức khuyến nghị áp dụng. Trong khi tại VN, cũng như
nhiều nền KT đang phát triển, vấn đề QTDN từ chỗ khuyến nghị đã được đưa
vào thông tư, nghị định và cao hơn nữa là có 1 chương quy định trong Luật CK.
Nghị định 71/2017/NĐ-CP về quản trị công ty đã buộc DN phải thay đổi trước
những y/c mới, nhất là quy định phải có thành viên HĐQT độc lập, tách bạch
chức danh CT.HĐQT và TGĐ. Ngoài ra, Nghị định thay đổi cả phạm vi và đối
tượng áp dụng ở nhiều khía cạnh như cổ đông và ĐHCĐ, HĐQT và thành viên
https://haokhi.sacombank.com/web/view.aspx?ZoneID=2017&SubzoneID=2020
HĐQT…, cũng như vấn đề ngăn ngừa xung đột lợi ích, báo cáo và công bố
thông tin, giám sát… Theo thống kê của UBCK, tỷ lệ DN đáp ứng đủ tỷ lệ tối
thiểu 1/3 thành viên HĐQT độc lập là rất thấp, thậm chí việc DN không có
thành viên HĐQT độc lập vẫn khá phổ biến. Cho tới nay, cơ quan quản lý chưa
xử phạt DN nào về vi phạm vấn đề tỷ lệ HĐQT độc lập bởi muốn “dành” cho
DN khoảng thời gian thích hợp để tuân thủ, trước khi đưa ra xử phạt. Đóng góp
thêm ý kiến, GĐ pháp chế, CTCK An Bình cho rằng, vẫn còn 1 số điểm chưa
phù hợp tại các quy định trong Nghị định 71 như cách thức hình thành thành
viên HĐQT độc lập, nhiệm kỳ của thành viên HĐQT độc lập… Điều này gây
khó cho DN trong quá trình thực thi. Nhiều DN vẫn đang loay hoay tìm người
ngồi vào vị trí thành viên HĐQT độc lập, khi phải đáp ứng các y/c từ phía DN
như có kiến thức, trải nghiệm, am hiểu về công ty, đồng thời thỏa mãn điều
kiện không được là người có liên quan đến cổ đông lớn, lãnh đạo cao cấp,
khách hàng lớn, tư vấn luật hay kiểm toán của DN. Ngoài ra, nếu 1 người hiện
đang là thành viên HĐQT độc lập ở nhiệm kỳ này thì có được ứng cử, đề cử ở
nhiệm kỳ tiếp theo? Nhìn lại mùa ĐHCĐ vừa qua sẽ thấy, việc giới thiệu, bầu
cử 1 thành viên HĐQT độc lập mới là không dễ dàng, ngay cả trong trường hợp
thuận lợi nhất là có 1 thành viên cũ xin từ nhiệm, hoặc hết nhiệm kỳ. Ở góc
nhìn khác về QTDN, KT trưởng VCBS cho rằng, còn tồn tại 1 số vấn đề đáng
lưu ý, gồm: Vấn đề công bằng, minh bạch thông tin. Bản thân NĐT, đặc biệt là
NĐT nhỏ lẻ khi tham gia đầu tư cổ phiếu và trở thành cổ đông của DN đều
mong muốn đầu tư để sinh lời. Tuy nhiên, thực tế, tính minh bạch của DN còn
yếu, đơn cử BCTC 1 số DN công bố trước và sau kiểm toán đã có sự thay đổi
đáng kể, ảnh hưởng trực tiếp đến biến động giá cổ phiếu, cũng như quyền lợi
cổ đông. Ngoài ra, khả năng giám sát hoạt động KD của DN cũng là 1 vấn đề
cần lưu tâm. Hơn nữa, nên mở hướng cho cổ đông được thực hiện quyền khởi
kiện dễ dàng hơn trong điều kiện DN vi phạm pháp luật bởi đang tồn tại những
thủ tục rườm ra và mất quá nhiều thời gian, gây khó cho cổ đông…
https://haokhi.sacombank.com/web/view.aspx?ZoneID=2017&SubzoneID=2020
Số liệu GDP đáng tin cậy, được quốc
tế công nhận!
Đây là một trong số những nội dung được Bộ trưởng KH&ĐT giải trình tại Nghị
trường chiều ngày 31/11. Trước con số tăng trưởng ngoạn mục của Q.III, Bộ
trưởng khẳng định số liệu là đáng tin cậy, phương pháp thống kê có cơ sở khoa
học, khách quan, được thực hiện theo đúng quy định pháp luật, đồng thời được
quốc tế công nhận. Mục tiêu GDP đạt 6,5% là hoàn toàn có thể đạt được trong
2017 vì theo thông lệ, Q.IV luôn là quý tăng trưởng cao nhất, đóng góp lớn
nhất về tăng trưởng cả năm. Về tình hình KT trong 10th qua khá khả quan: SX
công nghiệp tăng cao sv cùng kỳ năm trước với chỉ số SX toàn ngành tính
chung 10th 8,7% sv cùng kỳ 2016 và cao hơn mức 7,9% của 9th năm nay;
Đầu tư nước ngoài tiếp tục tăng vốn với số vốn đăng ký đạt 16,3%;…Tốc độ
tăng trưởng GDP có sự khác biệt giữa các quý trong năm và tốc độ tăng trưởng
phụ thuộc vào các yếu tố chu kỳ SX, mùa vụ,... Q.I thường bị ảnh hưởng lễ hội,
thời tiết, mua sắm SX... BQ Q.I chỉ chiếm 18% tổng GDP cả năm. Về chất
lượng KT, đã có nhiều cải thiện, dần được nâng lên, thể hiện ở 10 chỉ tiêu được
UNDP (Chương trình phát triển Liên hợp quốc) và World Bank đánh giá, tập trung
ở 4 nhóm: (i) Tốc độ tăng trưởng GDP được duy trì ở mức độ cao, ổn định
trong 2011-2017, BQ >6%; (ii) Tăng trưởng KT gắn với chuyển dịch KT sử
dụng hiệu quả các yếu tố đầu vào, phát huy các yếu tố đầu ra, giảm dần sự
phụ thuộc vào tài nguyên; (iii) Môi trường, năng lực KD có nhiều tiến bộ đáng
kể; (iv) Tăng trưởng nhưng không làm mất đi mà còn thúc đẩy sự công bằng
trong XH... Đối với 2018, mục tiêu GDP sẽ là 6,5 – 6,7%. Nguyên nhân cho
mức tăng trưởng này ở 2 khía cạnh: (i) KT thế giới được dự báo là sẽ phục hồi
dù vậy vẫn cần phải cẩn trọng ở nguy cơ bất ổn an ninh, xu thế bảo hộ mậu
dịch ở một số nước; và (ii) Trong nước, các ngành chế biến chế tạo đi vào SX,
đóng góp cho sự tăng trưởng. Bên cạnh đó, các cải cách thể chế tiếp tục được
phát huy sẽ hỗ trợ cho mục tiêu này rất nhiều.
Môi trường kinh doanh Việt Nam tăng
14 bậc, vượt Trung Quốc, Indonesia
Theo Báo cáo Môi trường KD 2018: Cải cách để tạo việc làm (Doing Business)
do World Bank công bố, năm 2018, VN xếp hạng 68/190 nền KT được đánh
giá, 14 bậc sv 2017 (82/190 nền KT). Môi trường KD của VN được quốc tế
đánh giá cao vì có nhiều cải thiện từ chính sách của Chính phủ, trong đó có
8/10 chỉ số tăng điểm. Cụ thể, bảng xếp hạng của VN 2018 là ở vị trí thứ 68,
đánh giá này WB khẳng định môi trường KD, thuận lợi hóa KD của VN 2018
cải thiện rất nhiều sv vị trí thứ 82 trong 2017. VN đã vượt khá nhiều nước trong
KV. Môi trường KD đã tích cực trước con mắt của nhiều NĐT và tổ chức quốc
tế. Cụ thể, trong ASEAN, VN chỉ đứng sau Singapore (đứng vị trí thứ 2 thế giới về
Kinh tế Việt Nam
https://haokhi.sacombank.com/web/view.aspx?ZoneID=2017&SubzoneID=2020
môi trường KD), Malaysia (vị trí 24), Thái Lan (vị trí 26) và Brunei Daruxalam(vị trí
thứ 56). Tuy nhiên, môi trường KD được xếp trên 6 nước còn lại của ASEAN…
VN và Indonesia là 2 nước thực hiện nhiều cải cách nhất trong 15 năm qua,
trong đó mỗi nước cùng có 39 cải cách. Các chỉ tiêu xếp hạng môi trường KD
của WB dựa vào 10 tiêu chí đánh giá gồm: Thành lập DN, xin cấp phép XD,
tiếp cận điện năng, đăng ký tài sản, vay vốn, bảo vệ NĐT nhỏ, nộp thuế, giao
thương quốc tế, thực thi hợp đồng, xử lý khi mất khả năng thanh toán. VN có
8/10 chỉ số tăng điểm (trừ đăng ký tài sản và bảo vệ cổ đông thiểu số) không tăng.
Trong đó, chỉ số về thuận lợi thanh toán thuế có thứ hạng nhảy vọt lên vị trí thứ
86, điểm đánh giá của chỉ số này cũng tăng cao nhất trong tất cả các chỉ số
14,78 điểm; các chỉ số tiếp cận điện năng đứng ở vị trí thứ 64, tăng hơn 6,46
điểm, chỉ số vay vốn tăng 5 điểm sv 2017, xếp ở vị trí thấp thứ 29. Tuy nhiên,
chỉ số đánh giá xử lý giấy phép XD vẫn đứng ở vị trí thấp nhất là 20, điểm số
dù có tăng nhưng thấp nhất trong các chỉ số chỉ đạt 0,14%. Chỉ số đăng ký tài
sản và bảo vệ cổ đông thiểu số không tăng sv 2017.
50% doanh nghiệp FDI kêu thua lỗ
nhưng lại mở rộng sản xuất
Phân tích về những đóng góp của FDI trong phiên thảo luận tại QH về KTXH
ĐBQH Phạm Trọng Nhân phân tích: sau 25 năm KV này góp phần tăng trưởng
GDP từ 2% (1992) lên 20% (2016), giải quyết việc làm cho hơn 2 triệu lao động
và góp BQ thu nhập đầu người hơn 2000 USD... Tuy nhiên, bất cập là KV FDI
chỉ góp vào ngân sách 15-17%. Điều đáng nói nữa là trong 2011-2015 có 50%
DN FDI kê khai lỗ và càng lỗ lại càng mở rộng SX… Trích dẫn số liệu từ
Oxfarm, mỗi năm các quốc gia nghèo, trong đó có VN thất thu 170 tỷ USD do
chuyển giá. Bên cạnh đó, 80% khoản thu của DN ngoại được nộp về chính
quốc, chỉ 20% số này góp vào thuế TNDN song với số DN báo lỗ lớn thì “số
thu này gần như bằng 0”. “Điều này lý giải kinh tế tăng trưởng nhưng thu nhập
quốc gia, hiệu quả mang lại nền KT chưa cao”. Một bất cập khác là trong khi
chúng ta đưa ra nhiều ưu đãi cho DN ngoại thì vẫn còn những rào cản với DN
trong nước. “Nếu không đơn giản hoá thủ tục hành chính sẽ khiến 1 triệu DN
thành lập mới vào 2020 chỉ có ý nghĩa về mặt con số”, không thu hút đầu tư
bằng mọi giá mà phải chọn lọc, đưa ra cam kết chuyển giao công nghệ, tỷ lệ
nội địa hoá chặt chẽ hơn với DN FDI.
https://haokhi.sacombank.com/web/view.aspx?ZoneID=2017&SubzoneID=2020
Toanf
Trung Quốc - PMI sản xuất tháng 10
giảm vì chiến dịch bảo vệ môi trường
Kết quả từ cuộc khảo sát các chuyên gia từ Reuters trước đó dự đoán chỉ số
PMI tháng 10 của TQ là 52 điểm, giảm sv 52,4 điểm trong tháng 9… Trong 1
báo cáo khác từ văn phòng chính phủ TQ chỉ ra, cả sản lượng và nhu cầu
giảm trong tháng 10 do kỳ nghỉ lễ kéo dài 1 tuần và sự suy thoái của ngành
công nghiệp khi nền KT này đang thực hiện giảm công suất dư thừa và ô
nhiễm môi trường… "Hoạt động KT hạ nhiệt trong tháng này, chủ yếu có thể là
do sự gián đoạn hoạt động công nghiệp ở miền đông bắc TQ dưới ảnh hưởng
của chiến dịch bảo vệ môi trường, cũng như chi tiêu đầu tư giảm để đảm bảo
TTTD chậm lại và giải ngân nguồn quỹ hỗ trợ trước cuộc Đại hội Đảng của
TQ", Julian Evans-Pritchard, chuyên gia KT học về TQ tại Capital Economics,
cho biết… Trong khi đó, số liệu từ Cục Thống kê quốc gia TQ, chỉ số PMI DV
chính thức giảm từ 55,4 điểm trong tháng 9 xuống 54,3 điểm vào tháng 10…
Theo Paul Gruenwald, chuyên gia kinh tế trưởng của khu vực Châu Á - TBD
S&P Global Ratings, sự suy giảm trong tăng trưởng của nền KT TQ không hẳn
là điều tồi tệ khi nền KT này đang tăng trưởng nhanh về tín dụng. Trong giai
đoạn trung hạn, tăng trưởng tín dụng cần phải giảm xuống còn 5,5% để phù
hợp với tăng trưởng GDP… Trong 9th đầu năm nay, TQ đã đạt được mức tăng
trưởng KT tốt hơn kỳ vọng gần 6,9%, phần lớn nhờ vào sự phục hồi của KV
công nghiệp và SX khi chính phủ quốc gia này tăng chi tiêu cơ sở hạ tầng, thị
trường BĐS bền vững và hoạt động XK bất ngờ tăng mạnh. Tuy nhiên, dữ liệu
gần đây cho thấy hoạt động BĐS và XD đã bắt đầu hạ nhiệt dưới tác dụng của
các biện pháp được chính phủ đưa ra nhằm kìm hãm giá nhà leo thang.
Kinh tế Quốc tế
https://haokhi.sacombank.com/web/view.aspx?ZoneID=2017&SubzoneID=2020
Nông sản - Giá cà phê lại rơi thẳng về
đáy
Trên thị trường nông sản ngày 31/10: Cà phê - Giá giảm mạnh, mức giá phổ
biến 41.000-41.200 đồng/kg Tại Tây Nguyên, giá thu mua cà phê nguyên liệu
600-700 đồng/kg, có nơi 800 đồng/kg. Hiện giá cà phê về rất sát ngưỡng
40.000 đồng/kg, ở mức 40.000-41.200 đồng/kg. Giá trong nước giảm sau phiên
30/10 giảm mạnh của thị trường robusta thế giới, với giá robusta giao tháng 1
1,8% về 1.910 USD/tấn. Như vậy, giá robusta thế giới đã rớt khỏi ngưỡng hỗ
trợ 2.000 USD/tấn và điều này có thể sẽ kích hoạt làn sóng bán tháo trên thị
trường cà phê trong những phiên tới. Trên thị trường arabica, giá hợp đồng
giao tháng 12 0,6% xuống còn 1,259 Uscent/pound; Hồ tiêu - Giá hồ tiêu
đồng loạt 1.000 đồng/kg Giá thu mua hồ tiêu nguyên liệu tại các tỉnh phía
Nam 1.000 đồng/kg, có nơi 2.000 đồng/kg sv ngày 301/10. Trong nhiều
tuần gần đây, giá hồ tiêu vẫn chưa thể lấy lại ngưỡng 80.000 đồng/kg mà chỉ ở
mức 76.00-78.000 đồng/kg. Tại thị trường Ấn Độ, giá tiêu vẫn chịu áp lực giảm
vì hồ tiêu NK giá rẻ. Giá giao ngay tại Ấn Độ g100 Rupee/tạ xuống còn
42.200-44.200 Rupee/tạ. Giá tiêu Ấn Độ xuất đi châu Âu giảm còn 7.025
USD/tấn và xuất đi Mỹ còn 7.275 USD/tấn. Tuy nhiên, giá hồ tiêu của Ấn Độ
dự báo sẽ sớm phục hồi vì nhu cầu dùng hồ tiêu bắt đầu tăng sau lễ hội Divali.
Cá tra - Xuất khẩu gặp khó do vướng thị
trường Mỹ và EU
Theo VASEP, 9th đầu năm, XK cá tra gặp rất nhiều khó khăn. Đến hết tháng 9,
giá trị XK vẫn 5,8% sv cùng kỳ 2016, đạt 1,3 tỷ USD nhưng tại 2 thị trường
quan trọng là Mỹ và EU giá trị XK vẫn trên đà sụt giảm… XK sang Mỹ, EU
giảm do các rào cản thương mại và kỹ thuật là 1 lý do khiến DN XK chuyển
hướng xuất sang thị trường TQ. Giá trị XK cá tra sang Mỹ đạt 258,3 triệu USD,
9,9% sv cùng kỳ 2016. Sau khi nhận được thông tin Mỹ tiến hành kiểm tra
100% lô hàng cá tra VN từ ngày 02/8 và quyết định sơ bộ của POR13, Bộ
thương mại Hoa Kỳ công bố mức thuế 2,39 USD/kg, cao gấp 3 lần mức thuế
suất riêng lẻ trong kỳ xem xét hành chính lần thứ 12. Riêng tháng 8 và 9, giá trị
XK cá tra sang thị trường Mỹ lần lượt 54,6% và 41,2%. Đến tháng 9, giá trị
XK cá tra sang Mỹ đang tiến gần tới giá trị XK cá tra sang EU. Tại thị trường
EU, sau nhiều tháng XK giảm, tháng 8 và 9, giá trị XK sang thị trường này giảm
lần lượt 8,4% và 23,7%. Giá trị XK trung bình trong 3 tháng Q.III đạt từ 15-19,4
triệu USD. Hiện tại, sản phẩm cá tra VN bị cạnh tranh áp đảo từ các sản phẩm
cá thịt trắng tại EU… Dự báo XK cá tra 2017 có thể vẫn tăng khoảng 6% sv
năm 2016. Tuy nhiên, XK của phần lớn DN cá tra gặp nhiều khó khăn. Dù các
DN vẫn đang nỗ lực xoay sở tại các thị trường nhưng nhiều DN sẽ không đạt
được mục tiêu đã đề ra, thậm chí khó có thể tiếp tục tham gia vào SX và XK
Hàng hóa - nguyên liệu
https://haokhi.sacombank.com/web/view.aspx?ZoneID=2017&SubzoneID=2020
Tài liệu tham khảo:
Bảng chỉ số https://www.hsx.vn/Modules/Cms/Web/ViewArticle/b6d10da6-7c26-40d8-b720-20e298a4ed06
https://hnx.vn/
https://www.bloomberg.com/markets/stocks
http://www.sjc.com.vn/
https://goldprice.org/vi/index.html
https://www.sbv.gov.vn/webcenter/portal/vi/menu/rm/tg?_afrLoop=515501331129000
Tin Tài chính - NH http://vietstock.vn/2017/10/moody8217s-nang-trien-vong-cua-he-thong-ngan-hang-viet-nam-len-tich-cuc-757-
565942.htm
http://tinnhanhchungkhoan.vn/chung-khoan/quan-tri-tot-gia-tri-cua-co-dong-duoc-gia-tang-206613.html
http://cafef.vn/thanh-khoan-tot-nhnn-tang-hut-tien-khoi-he-thong-20171030165217847.chn
Tin KT vĩ mô http://cafef.vn/bo-truong-nguyen-chi-dung-so-lieu-gdp-dang-tin-cay-duoc-quoc-te-cong-nhan-
20171031180944081.chn
http://cafef.vn/50-doanh-nghiep-fdi-keu-thua-lo-nhung-lai-mo-rong-san-xuat-2017103111071744.chn
http://vietnambiz.vn/moi-truong-kinh-doanh-viet-nam-tang-14-bac-vuot-trung-quoc-indonesia-36179.html
Quốc tế http://vietnambiz.vn/pmi-san-xuat-cua-trung-quoc-trong-thang-10-giam-vi-chien-dich-bao-ve-moi-truong-cua-
chinh-phu-36142.html
https://tradingeconomics.com/china/non-manufacturing-pmi
Hàng hóa http://vietnambiz.vn/gia-ca-phe-hom-nay-3110-lai-roi-thang-ve-day-36110.html
http://vietnambiz.vn/moi-truong-kinh-doanh-viet-nam-tang-14-bac-vuot-trung-quoc-indonesia-36179.html
https://haokhi.sacombank.com/web/view.aspx?ZoneID=2017&SubzoneID=2020
Danh mục viết tắt
Bảo hiểm tiền gửi BHTG Lãi suất LS
Bảo hiểm y tế BHYT Liên ngân hàng LNH
Bảo hiểm thất nghiệp BHTN Lợi nhuận trước thuế LNTT
Bảo hiểm xã hội BHXH Lợi nhuận sau thuế LNST
Bất động sản BĐS Mua bán, sáp nhập M&A
Chi nhánh/phòng giao dịch CN/PGD Ngân hàng NH
Chỉ số giá tiêu dùng CPI Ngân hàng bán lẻ NHBL
Chính sách tiền tệ CSTT Ngân hàng Nhà nước NHNN
Cơ sở hạ tầng CSHT Ngân hàng thương mại cổ phần NHTMCP
Doanh nghiệp Nhà nước DNNN Ngân hàng thương mại Nhà nước NHTMNN
Doanh nghiệp tư nhân DNTN Ngân hàng nước ngoài NHNNg
Doanh nghiệp vừa và nhỏ DNVVN Ngân sách Nhà nước NSNN
DN có vốn đầu tư nước ngoài DN FDI Ngân sách trung ương NSTW
Dự án DA Nhập khẩu NK
Dự trữ bắt buộc DTBB Sản xuất kinh doanh SXKD
Đăng ký Kinh doanh ĐKKD Tài sản bảo đảm TSBĐ
Đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI Tổ chức tín dụng TCTD
Giấy chứng nhận GCN Tổng tài sản TTS
Giá trị gia tăng GTGT Tổng SP quốc nội GDP
Hợp đồng tín dụng HĐTD Trung Quốc TQ
Khách hàng doanh nghiệp KHDN Trái phiếu Chính phủ TPCP
Khách hàng cá nhân KHCN Trái phiếu Doanh nghiệp TPDN
Kinh tế vĩ mô KTVM Thị trường chứng khoán TTCK
Kho bạc Nhà nước KBNN Việt Nam VN
Khu vực KV Vốn điều lệ VĐL
Ủy ban Giám sát tài chính quốc gia UBGSTCQT Vốn tự có VTC
Cục dự trữ liên bang Mỹ FED Xã hội XH
Quỹ Tiền tệ Quốc tế IMF Xuất khẩu XK
Ngân hàng thế giới World Bank Hiệp hội Chế biến và XK thuỷ sản VN VASEP
Ngân hàng Phát triển châu Á ADB Hiệp hội Lương thực VN VFA
Ngân hàng trung ương châu Âu ECB Hiệp hội Cà phê - Ca cao VN VICOFA
Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á ASEAN Hiệp hội Thép VN VSA
Khu vực sử dụng đồng Euro EUROZONE Sở Giao dịch chứng khoán Hà Nội HNX
Liên minh châu Âu EU Sở Giao dịch chứng khoán Tp.HCM HOSE
Tổ chức Nông Lương Liên Hợp Quốc FAO
Tổng cục thống kê GSO
Recommended