View
2
Download
0
Category
Preview:
Citation preview
Bài 3: Pháp luật về hợp đồng trong kinh doanh
(hoạt động thương mại)
LAW201_Bai3_v2.0018105230
53
Bài 3 PHÁP LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG TRONG
KINH DOANH (HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI)
Nội dung Mục tiêu
Trong bài này, người học sẽ được tiếp cận
các nội dung:
• Những vấn đề lý luận chung về hợp
đồng trong kinh doanh: khái niệm, đặc
điểm, hình thức của hợp đồng, giao kết
hợp đồng, hiệu lực của hợp đồng, thực
hiện, sửa đổi và chấm dứt hợp đồng.
• Các cách thức phân loại hợp đồng
trong kinh doanh và nội dung cơ bản
của hợp đồng trong kinh doanh.
• Quy định pháp luật về điều kiện có
hiệu lực của hợp đồng và xử lý hợp
đồng thương mại vô hiệu.
• Quy định pháp luật về nguyên tắc, chế
tài áp dụng do vi phạm hợp đồng và
các trường hợp miễn trách nhiệm.
• Chỉ ra được khái niệm hợp đồng, hình thức,
nội dung của hợp đồng, giao kết hợp đồng.
• Xác định được các điều kiện có hiệu lực của
hợp đồng, nguyên tắc cơ bản thực hiện hợp
đồng và các trường hợp sửa đổi và chấm dứt
hợp đồng.
• Phân tích được các nội dung cơ bản của hợp
đồng trong kinh doanh.
• Chỉ ra được quy định về điều kiện có hiệu lực
của hợp đồng và xử lý hợp đồng thương mại
vô hiệu.
• Phân tích được nguyên tắc áp dụng chế tài
thương mại và các trường hợp miễn trách nhiệm.
Hướng dẫn học
Để học tốt bài này sinh viên cần:
• Nắm vững kiến thức chung về đề nghị giao
kết hợp đồng, hợp đồng, điều kiện có hiệu lực
của hợp đồng, xử lý hợp đồng vô hiệu, chế tài
áp dụng do vi phạm hợp đồng và các trường
hợp miễn trách nhiệm thuộc phạm vi điều
chỉnh của pháp luật dân sự.
• Nắm vững các kiến thức về hành vi thương
mại của thương nhân.
Bài 3: Pháp luật về hợp đồng trong kinh doanh
(hoạt động thương mại)
LAW201_Bai3_v2.0018105230
54
ợp đồng nói chung, trong đó có hợp đồng trong kinh doanh chiếm một vị trí quan trọng
trong đời sống xã hội, trong khoa học pháp lý và ngay cả trong tư duy của con người.
Hợp đồng cho phép chúng ta dự kiến nhiều hoạt động, kể cả những hoạt động mạo hiểm
như đầu tư trong một tương lai không xác định. Vì vậy, hợp đồng là lĩnh vực được đặc biệt quan
tâm trong khoa học pháp lý ở nhiều nước trên thế giới cũng như ở Việt Nam.
Các nhà nghiên cứu về luật nói chung và các nhà làm luật nói riêng đều có xu hướng muốn tìm
hiểu và hoàn thiện mảng pháp luật này nhằm bảo vệ thỏa đáng lợi ích của các nhà đầu tư trong
quan hệ hợp đồng. Luật về hợp đồng trong kinh doanh có thể được coi là “cẩm nang” cho các
doanh nghiệp trong một thế giới cạnh tranh công bằng và tìm kiếm cơ hội.
Mặc dù pháp luật thực định của Việt Nam hiện nay chưa đưa ra định nghĩa về hợp đồng trong
kinh doanh, tuy nhiên, nói đến hợp đồng trong kinh doanh hay hợp đồng trong hoạt động thương
mại người ta nghĩ ngay đến sự thỏa thuận giữa hai hay nhiều bên nhằm mục đích xác lập, thay
đổi, chấm dứt nghĩa vụ của các bên trong quan hệ thương mại.
3.1. Tổng quan về hợp đồng trong hoạt động thương mại
3.1.1. Khái niệm hợp đồng trong hoạt động thương mại
Hợp đồng là sự thỏa thuận thống nhất ý chí nhằm xác lập, thay đổi hay chấm dứt quyền
và nghĩa vụ giữa các chủ thể. Hợp đồng là hình thức pháp lý chủ yếu để ghi nhận việc
thiết lập các quan hệ kinh tế, quan hệ dân sự trong nền kinh tế thị trường.
Sự ra đời của Luật Thương mại 2005 là sự khởi đầu hình thành xu hướng nghiên cứu
khái niệm về hợp đồng trong kinh doanh với ít nhất một bên chủ thể là thương nhân
chuyên thực hiện hoạt động thương mại. Cho đến thời điểm hiện nay, ở góc độ luật thực
định thì pháp luật Việt Nam vẫn chưa đưa ra định nghĩa về hợp đồng trong kinh doanh.
Tuy nhiên, trong thực tiễn hiện nay, khái niệm hợp đồng trong kinh doanh vẫn được sử
dụng khá phổ biến với ý nghĩa là hợp đồng trong lĩnh vực thương mại với sự tham gia
của ít nhất một bên chủ thể là thương nhân khi thực hiện hoạt động kinh doanh nhằm tìm
kiếm lợi nhuận. Khi nói đến hợp đồng trong kinh doanh, người ta nghĩ ngay đến sự thỏa
thuận giữa hai hay nhiều bên nhằm mục đích xác lập, thay đổi, chấm dứt nghĩa vụ của
các bên. Hợp đồng trong kinh doanh là một hành vi pháp lý, là sự thể hiện ý chí của các
bên để làm phát sinh các quyền và nghĩa vụ được ghi nhận bằng các điều khoản hay cam
kết trong hợp đồng trong kinh doanh và mang tính phổ biến trong giao dịch thương mại
của đời sống xã hội, nhất là đối với các thương nhân. Từ nhận thức đến ý chí và đi đến
hành động của thương nhân trong quá trình đàm phán, ký kết và thực hiện hợp đồng là
một quá trình mang tính logic và có giá trị to lớn khi đảm bảo rằng mục đích cao nhất
trong hợp đồng là lợi nhuận tối ưu của các bên sẽ được thực hiện trên thực tế.
Ở góc độ khoa học pháp lý, khái quát nhất, có thể hiểu: Hợp đồng trong hoạt động
thương mại là hình thức pháp lý của hành vi thương mại, là sự thỏa thuận giữa hai hay
nhiều bên (ít nhất một bên chủ thể là thương nhân) để xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt
các quyền và nghĩa vụ trong việc thực hiện các hoạt động thương mại.
3.1.2. Đặc điểm của hợp đồng trong hoạt động thương mại
Hợp đồng trong hoạt động thương mại có bản chất pháp lý chung của một hợp đồng.
Tuy nhiên, bên cạnh những điểm chung đó, hợp đồng trong hoạt động thương mại sẽ có
H
Bài 3: Pháp luật về hợp đồng trong kinh doanh
(hoạt động thương mại)
LAW201_Bai3_v2.0018105230
55
những điểm khác biệt riêng so với các loại hợp đồng khác. Sự khác biệt thể hiện trên
những phương diện từ chủ thể, đối tượng, mục đích đến việc áp dụng cho từng loại hợp
đồng trong nước và hợp đồng có yếu tố nước ngoài. Hợp đồng được xác lập trên cơ sở
sự thỏa thuận, thống nhất ý chí của chủ thể kinh doanh về việc xác lập, thay đổi, hoặc
chấm dứt các quyền và nghĩa vụ trong hoạt động thương mại. Hợp đồng trong hoạt động
thương mại có những đặc điểm cơ bản sau:
Thứ nhất, về chủ thể, hợp đồng trong hoạt động thương mại được thiết lập chủ yếu giữa
các thương nhân với nhau. Thương nhân bao gồm các tổ chức, cá nhân với tư cách là
nhà đầu tư trong nước và nhà đầu tư nước ngoài đáp ứng các quy định về năng lực pháp
luật, năng lực hành vi dân sự và năng lực hành vi thương mại. Hợp đồng trong hoạt động
thương mại có thể đòi hỏi các bên chủ thể hợp đồng đều phải là thương nhân (hợp đồng
đại diện cho thương nhân, hợp đồng đại lý thương mại, hợp đồng nhượng quyền thương
mại...). Tuy nhiên, có những hợp đồng trong hoạt động thương mại chỉ đòi hỏi một bên
chủ thể là thương nhân, bên còn lại không phải là thương nhân (hợp đồng ủy thác mua
bán hàng hóa, hợp đồng môi giới thương mại, hợp đồng dịch vụ bán đấu giá hàng hóa,
hợp đồng bảo hiểm, hợp đồng cho thuê hàng hóa, hợp đồng trong lĩnh vực đầu tư như
hợp đồng BOT, BTO...). Đối với hợp đồng BOT, BTO thì một bên chủ thể bắt buộc là
cơ quan nhà nước có thẩm quyền (không phải là thương nhân). Như vậy, thực tế cho
thấy có những chủ thể không phải là thương nhân nhưng vẫn có thể trở thành chủ thể của
hợp đồng trong hoạt động thương mại khi họ lựa chọn Luật Thương mại là căn cứ để ký
kết hợp đồng, mục đích của hành vi ký kết có tính chất thương mại hoặc trong những
tranh chấp có liên quan đến thương mại.
Thứ hai, về đối tượng của hợp đồng trong hoạt động thương mại có thể và không chỉ bao
gồm hàng hóa hay công việc mà các bên thực hiện tùy thuộc vào từng loại hợp đồng.
Đối tượng của hợp đồng trong hoạt động thương mại là hàng hóa được phép lưu thông
trên thị trường hoặc công việc cung ứng dịch vụ được phép kinh doanh. Hàng hóa là đối
tượng của hợp đồng trong hoạt động thương mại là những sản phẩm lao động của con
người, được tạo ra nhằm mục đích thỏa mãn nhu cầu của con người. Hàng hóa có thể thể
hiện ở các phương diện hữu hình hay vô hình như bất động sản, động sản, các quyền về
tài sản, tài sản hình thành trong tương lai. Đối với các loại hợp đồng thương mại dịch vụ
như hợp đồng dịch vụ pháp lý thì đối tượng của hợp đồng là công việc mà các bên thỏa
thuận, thống nhất để thực hiện trong hợp đồng. Trong một số trường hợp đặc biệt thì đối
tượng của hợp đồng thương mại được xác định cụ thể, ví dụ như đối tượng của hợp đồng
mua bán hàng hóa qua Sở giao dịch hàng hóa là hàng hóa nhưng không phải là tất cả
hàng hóa được phép lưu thông trên thị trường mà chỉ là hàng hóa trong Danh mục hàng
hóa do Bộ trưởng Bộ Công thương quy định. Một vấn đề cần được các bên quan tâm
trong hợp đồng thương mại là trong quá trình ký kết và thực hiện hợp đồng các bên có
thể thay đổi đối tượng của hợp đồng hay không và việc thay đổi đó phải đáp ứng những
quy định như thế nào?
Thứ ba, về hình thức của hợp đồng: Hình thức của hợp đồng là cách thức biểu hiện ra
bên ngoài của những nội dung của nó dưới một dạng vật chất hữu hình nhất định. Theo
đó, những điều khoản mà các bên đã cam kết, thỏa thuận phải được thể hiện ra bên ngoài
dưới một hình thức nhất định, hay nói cách khác hình thức của hợp đồng là phương tiện
để ghi nhận nội dung mà các chủ thể đã xác định. Tùy thuộc vào nội dung và tính chất
Bài 3: Pháp luật về hợp đồng trong kinh doanh
(hoạt động thương mại)
LAW201_Bai3_v2.0018105230
56
của từng hợp đồng cũng như tùy thuộc vào uy tín, độ tin cậy lẫn nhau mà các bên có thể
lựa chọn một hình thức nhất định trong việc giao kết hợp đồng đối với từng trường hợp
cụ thể. Hình thức hợp đồng có thể do các bên lựa chọn hoặc theo quy định của pháp luật
hay theo quy định trong Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên. Về nguyên tắc
chung, hình thức của hợp đồng trong hoạt động thương mại do các bên lựa chọn có thể
bằng một hình thức nào đó mà các bên cho là phù hợp như bằng văn bản, bằng lời nói
hay hành vi cụ thể. Trong đó, hình thức văn bản có thể được thay thế bằng hình thức có
giá trị pháp lý tương đương, bao gồm điện báo, telex, fax, thông điệp dữ liệu điện tử và
các hình thức khác theo quy định của pháp luật. Tuy nhiên, để đảm bảo nâng cao tính
chặt chẽ của hợp đồng, lợi ích của các bên và hạn chế những rủi ro có nguy cơ xảy ra,
đối với một số hợp đồng, pháp luật quy định hình thức hợp đồng phải thể hiện dưới dạng
văn bản (hợp đồng tín dụng, hợp đồng đại lý thương mại, hợp đồng ủy thác mua bán
hàng hóa hay hợp đồng mua bán hàng hóa có yếu tố nước ngoài...). Nguyên tắc về hình
thức của hợp đồng theo quy định của pháp luật Việt Nam về cơ bản thể hiện sự tương
đồng với pháp luật quốc tế. Hiện nay, Việt Nam đã trở thành thành viên công ước Viên
năm 1980 về mua bán hàng hóa quốc tế (CISG), việc tham khảo những quy định của
Công ước này có vị trí rất quan trọng khi các bên thiết lập quan hệ hợp đồng mua bán
hàng hóa trong kinh doanh. Theo đó, nguyên tắc mà CISG quan tâm đó là việc công nhận
nguyên tắc tự do về hình thức hợp đồng, nghĩa là một hợp đồng mua bán hàng hóa không
nhất thiết phải bằng văn bản mà có thể được thành lập bằng lời nói, bằng hành vi và có thể
được chứng minh bằng mọi cách, kể cả bằng nhân chứng. Đây là điểm khác biệt cơ bản giữa
CISG và pháp luật Việt Nam về hình thức của hợp đồng. Tuy nhiên, sự khác biệt này không
cản trở việc Việt Nam tham gia CISG vì Việt Nam có quyền bảo lưu sự khác biệt đó.
Thứ tư, về mục đích giao kết hợp đồng trong hoạt động thương mại mà các bên chủ thể
chủ yếu hướng tới là sinh lợi. Sinh lợi ở đây được ghi nhận là lợi nhuận mà các bên có
thể đạt được không chỉ về vật chất, tài sản mà còn bao gồm cả những lợi ích phi tài sản
như uy tín, thương hiệu doanh nghiệp hay niềm tin của khách hàng.
Mục đích của việc giao kết hợp đồng thương mại là lợi ích mà chủ thể mong muốn đạt
được khi xác lập hợp đồng, đó là mục đích lợi nhuận vì gắn với nghề nghiệp của ít nhất
một bên trong hợp đồng thương mại là thương nhân. Nói cụ thể hơn, lợi ích kinh tế
chính là đích đến cuối cùng và cao nhất của các thương nhân khi thực hiện hoạt động
thương mại thông qua việc giao kết các hợp đồng thương mại. Mục đích của việc giao
kết hợp đồng thương mại là lợi ích mà thương nhân “mong muốn” đạt được từ thời điểm
xác lập hợp đồng chứ không phụ thuộc vào thực tế sau khi giao kết, thực hiện hợp đồng
các chủ thể phải thu được lợi nhuận trên thực tiễn.
Ví dụ: Tập đoàn Tôn Hoa Sen đã chi hơn 36 tỷ đồng để mời Nick Vujicic (chàng trai
khuyết tật có nghị lực sống phi thường) về Việt Nam diễn thuyết cũng được coi là một
hoạt động thương mại bởi tuy Tập đoàn Tôn Hoa Sen không thu được nhiều lợi nhuận
nhưng lợi ích từ việc mời Nick Vujicic là rất lớn, đó là sự tăng vọt về giá cổ phiếu so với
trước khi chưa mời Nick Vujicic sang Việt Nam, sự quảng bá rộng về thương hiệu.
Tuy nhiên, trong một số trường hợp, một bên của hợp đồng trong hoạt động thương mại
không có mục đích lợi nhuận. Những hợp đồng này về nguyên tắc không chịu sự điều
Bài 3: Pháp luật về hợp đồng trong kinh doanh
(hoạt động thương mại)
LAW201_Bai3_v2.0018105230
57
chỉnh của pháp luật thương mại mà do bên không có mục đích lợi nhuận quyết định lựa
chọn luật để áp dụng cho quan hệ hợp đồng đã thiết lập.
Thứ năm, nội dung của hợp đồng trong hoạt động thương mại: thể hiện sự thỏa thuận,
thống nhất hay cam kết về quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của các bên trong hợp đồng.
Thỏa thuận đó có thể bằng các điều khoản trong hợp đồng chính hoặc điều khoản bổ
sung tại hợp đồng phụ hoặc phụ lục hợp đồng. Pháp luật về hợp đồng trong hoạt động
thương mại không quy định cụ thể các loại điều khoản trong hợp đồng. Điều này có thể
nhằm đảm bảo phát huy tối đa quyền tự do lựa chọn hoặc tính “năng động” của các bên
trong quan hệ hợp đồng. Tuy nhiên, thông thường điều khoản trong hợp đồng thường
gồm các điều khoản cơ bản (điều khoản về đối tượng, điều khoản về giá cả, chất
lượng...) và điều khoản không cơ bản (những điều khoản mà giá trị pháp lý của nó
không ảnh hưởng nhiều tới hiệu lực hợp đồng). Như vậy, pháp luật về hợp đồng trong
hoạt động thương mại không quy định cụ thể từng điều khoản trong hợp đồng nhưng giá
trị pháp lý của từng loại điều khoản có ảnh hưởng khác nhau tới hiệu lực của hợp đồng,
ví dụ: sự vô hiệu của các điều khoản cơ bản có thể dẫn tới sự vô hiệu toàn bộ hợp đồng.
3.1.3. Phân loại hợp đồng trong hoạt động thương mại
Căn cứ vào đối tượng của hợp đồng, hợp đồng trong hoạt động thương mại gồm có hợp
đồng liên quan đến hàng hóa, hợp đồng liên quan đến dịch vụ và hợp đồng liên quan đến
hoạt động đầu tư.
Căn cứ vào đối tượng của hợp đồng trong hoạt động thương mại giữa một bên chủ thể là
thương nhân với các chủ thể khác, một số hợp đồng trong hoạt động thương mại thông
dụng có thể kể đến như:
• Hợp đồng mua bán hàng hóa;
• Hợp đồng mua bán doanh nghiệp;
• Hợp đồng đại lý thương mại;
• Hợp đồng đại diện cho thương nhân;
• Hợp đồng hợp tác kinh doanh;
• Hợp đồng đầu tư theo hình thức đối tác công tư (PPP).
3.2. Các yếu tố cấu thành hợp đồng
3.2.1. Đề nghị giao kết hợp đồng
Đề nghị giao kết hợp đồng bản chất là ý chí của một bên chủ thể, mong muốn xác lập
hợp đồng với chủ thể khác theo những điều kiện xác định. Từ quy định tại Điều 386 Bộ
luật Dân sự 2015, đề nghị giao kết hợp đồng là việc thể hiện rõ ý định giao kết hợp đồng
và chịu sự ràng buộc về đề nghị này của bên đề nghị đối với bên đã được xác định hoặc
tới công chúng (gọi chung là bên được đề nghị). Bên được đề nghị giao kết hợp đồng có
thể rút lại thông báo chấp nhận giao kết hợp đồng, nếu thông báo về việc rút lại này đến
trước hoặc cùng với thời điểm bên đề nghị nhận được trả lời chấp nhận giao kết
hợp đồng.
Bộ luật Dân sự 2015 cũng như Luật Thương mại 2005 đều không quy định về hình thức
của đề nghị giao kết hợp đồng nhưng về nguyên tắc, hình thức của đề nghị giao kết hợp
Bài 3: Pháp luật về hợp đồng trong kinh doanh
(hoạt động thương mại)
LAW201_Bai3_v2.0018105230
58
đồng phải phù hợp với hình thức của hợp đồng. Hiệu lực của đề nghị giao kết hợp đồng
do bên đề nghị ấn định. Nếu bên đề nghị không ấn định thì đề nghị giao kết hợp đồng có
hiệu lực kể từ khi bên được đề nghị nhận được đề nghị đó trừ trường hợp luật có liên
quan có quy định khác. Theo đó, đề nghị giao kết hợp đồng có thể được thể hiện bằng
văn bản, lời nói hoặc hành vi cụ thể hoặc kết hợp giữa các hình thức này.
Ý chí của một bên chủ thể chỉ được coi là đề nghị giao kết hợp đồng khi thỏa mãn những
dấu hiệu chủ yếu sau:
• Đề nghị giao kết hợp đồng phải thể hiện ý chí mong muốn giao kết của bên đề nghị
gửi tới bên được đề nghị. Nội dung của đề nghị cần mang tính xác định, mô tả những
nội dung chủ yếu của hợp đồng.
• Đề nghị giao kết hợp đồng phải được gửi đến chủ thể xác định hoặc gửi đến công
chúng. Nếu theo Bộ luật Dân sự năm 2005, đề nghị giao kết hợp đồng phải được gửi
đến một bên xác định cụ thể thì hiện nay, đề nghị giao kết hợp đồng cũng có hiệu lực
nếu được gửi tới công chúng. Điều này làm cho ranh giới giữa đề nghị giao kết hợp
đồng với những quảng cáo thông thường trở nên khó xác định hơn. Và đây là căn cứ
để xác định lời đề nghị giao kết hợp đồng của cá nhân, doanh nghiệp quảng cáo bằng
tờ rơi, trên các phương tiện thông tin đại chúng, trên điện thoại di động hoặc qua
email của cá nhân nếu nội dung quảng cáo đó chứa đựng các dấu hiệu của lời đề nghị
thì tổ chức, cá nhân đã đưa ra lời đề nghị giao kết hợp đồng phải chịu trách nhiệm về
nội dung cam kết đó. Trường hợp này tương đồng với quy định của một số nước trên
thế giới liên quan đến đề nghị giao kết đối với công chúng.
• Bên đề nghị phải chịu trách nhiệm về lời đề nghị của mình. Sự ràng buộc của đề nghị
được hiểu rằng trong thời hạn đề nghị giao kết hợp đồng có hiệu lực, nếu bên đề nghị
giao kết hợp đồng với người thứ ba thì phải bồi thường thiệt hại cho người được đề
nghị mà không được giao kết hợp đồng khi có thiệt hại phát sinh.
Thời điểm có hiệu lực của đề nghị giao kết hợp đồng thông thường được các bên đề nghị
ấn định. Trường hợp bên đề nghị không ấn định thì hiệu lực của đề nghị giao kết hợp
đồng được xác định khi bên được đề nghị nhận được đề nghị đó, trừ trường hợp pháp
luật chuyên ngành có quy định khác. Căn cứ xác định bên được đề nghị đã nhận được đề
nghị giao kết được quy định khác nhau: (i) đề nghị được chuyển đến nơi cư trú, nếu bên
được đề nghị là cá nhân; được chuyển đến trụ sở nếu bên được đề nghị là tổ chức; (ii) đề
nghị được đưa vào hệ thống thông tin chính thức của bên được đề nghị; (iii) bên được đề
nghị biết được đề nghị giao kết hợp đồng thông qua các phương thức khác.
3.2.2. Trả lời đề nghị giao kết hợp đồng
Sau khi nhận được đề nghị giao kết hợp đồng, bên được đề nghị có thể: (i) chấp nhận;
(ii) từ chối; (iii) sửa đổi hợp đồng.
Chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng là sự trả lời, là hành vi thể hiện ý chí của bên được
đề nghị về việc chấp nhận toàn bộ nội dung của đề nghị. Sự im lặng của bên được đề
nghị không được coi là chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng, trừ trường hợp có thỏa
thuận hoặc theo thói quen đã được xác lập giữa các bên. Theo đó, được coi là chấp nhận
đề nghị giao kết hợp đồng khi thỏa mãn các dấu hiệu sau:
• Thứ nhất, bên được đề nghị phải chấp nhận toàn bộ nội dung lời đề nghị;
Bài 3: Pháp luật về hợp đồng trong kinh doanh
(hoạt động thương mại)
LAW201_Bai3_v2.0018105230
59
• Thứ hai, bên được đề nghị trả lời trong thời gian do bên đề nghị ấn định hoặc hai bên
thỏa thuận hoặc theo thói quen giao kết chung giữa hai bên.
o Khi bên đề nghị có ấn định thời hạn trả lời thì việc trả lời chấp nhận chỉ có hiệu
lực khi được thực hiện trong thời hạn đó; nếu bên đề nghị giao kết hợp đồng nhận
được trả lời khi đã hết thời hạn trả lời thì chấp nhận này được coi là đề nghị mới
của bên chậm trả lời. Khi bên đề nghị không nêu rõ thời hạn trả lời thì việc trả lời
chấp nhận chỉ có hiệu lực nếu được thực hiện trong một thời gian hợp lý. Ngoài
ra, trong trường hợp thông báo chấp nhận giao kết hợp đồng đến chậm vì lý do
khách quan mà bên đề nghị biết hoặc phải biết về lý do khách quan này thì thông
báo chấp nhận giao kết hợp đồng vẫn có hiệu lực, trử trường hợp bên đề nghị trả
lời ngay không đồng ý với chấp nhận đó của bên được đề nghị.
o Khi các bên trực tiếp giao tiếp với nhau, kể cả trong trường hợp qua điện thoại
hoặc qua phương tiện khác thì bên được đề nghị phải trả lời ngay có chấp nhận
hoặc không chấp nhận, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận về thời hạn trả lời.
Cần lưu ý trên thực tế, trả lời chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng có thể dưới nhiều
hình thức như gặp trực tiếp, gửi thông báo...; sự im lặng của bên đề nghị sau khi nhận
được đề nghị giao kết thường không được coi là chấp nhận, trừ trường hợp giữa các bên
đã có thỏa thuận hoặc là thói quen kinh doanh được xác lập giữa các bên.
Bên được đề nghị giao kết hợp đồng cũng có thể rút lại thông báo chấp nhận giao kết
hợp đồng, nếu thông báo về việc rút lại này đến trước hoặc cùng với thời điểm bên đề
nghị nhận được trả lời chấp nhận giao kết hợp đồng.
3.2.3. Chấm dứt đề nghị giao kết
Đề nghị giao kết hợp đồng chấm dứt hiệu lực trong các trường hợp: (i) Bên được đề nghị
trả lời chấp nhận hoặc không chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng; (ii) Hết thời hạn trả
lời chấp nhận; (iii) Thông báo về việc thay đổi hoặc rút lại đề nghị có hiệu lực; (iv)
Thông báo về việc hủy bỏ đề nghị có hiệu lực; (v) Theo thỏa thuận của bên đề nghị và
bên được đề nghị trong thời hạn chờ bên được đề nghị trả lời.
Ngay cả trong trường hợp đề nghị giao kết hợp đồng chưa chấm dứt hiệu lực, bên đề
nghị giao kết cũng không bị rằng buộc trách nhiệm với lời đề nghị giao kết nếu có quyết
định thay đổi hoặc rút lại hoặc hủy bỏ đề nghị. Thay đổi, rút lại đề nghị giao kết hợp
đồng được sử dụng trong trường hợp thu hồi lại đề nghị giao kết hợp đồng được sử dụng
trong trường hợp thu hồi lại đề nghị giao kết hợp đồng khi đề nghị này chưa phát sinh
hiệu lực. Tuy nhiên, đề nghị giao kết hợp đồng được rút lại hoặc thay đổi một cách hợp
pháp khi thuộc một trong hai trường hợp: (i) bên được đề nghị nhận được thông báo về
việc thay đổi hoặc rút lại đề nghị trước hoặc cùng với thời điểm nhận được đề nghị; (ii)
điều kiện thay đổi hoặc rút lại đề nghị phát sinh trong trường hợp bên đề nghị có nêu rõ
về việc được thay đổi hoặc rút lại đề nghị khi điều kiện đó phát sinh.
Vì một số lý do nhất định, bên đề nghị cũng có thể hủy bỏ đề nghị giao kết hợp đồng đã
gửi đi. Tuy nhiên, để hủy bỏ đề nghị, bên đề nghị giao kết hợp đồng phải nêu rõ quyền
này trong đề nghị và bên được đề nghị nhận được thông báo về việc hủy bỏ đề nghị
trước khi người này gửi thông báo chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng. Nếu không đáp
Bài 3: Pháp luật về hợp đồng trong kinh doanh
(hoạt động thương mại)
LAW201_Bai3_v2.0018105230
60
ứng một trong hai điều kiện trên, bên đề nghị sẽ không thể hủy bỏ đề nghị giao kết
của mình.
3.3. Hiệu lực của hợp đồng
3.3.1. Điều kiện có hiệu lực của hợp đồng trong kinh doanh
Có thể thấy, giao kết hợp đồng trong kinh doanh giữa một bên là thương nhân với các tổ
chức hoặc cá nhân trong xã hội, do đó, giao kết hợp đồng trong kinh doanh cũng được
coi là một giao dịch dân sự và chịu sự điều chỉnh của Luật Thương mại và Bộ luật
Dân sự.
Điều 117 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định về điều kiện có hiệu lực của giao dịch
dân sự:
• Chủ thể có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với hợp đồng
được xác lập.
• Chủ thể tham gia ký kết hợp đồng hoàn toàn tự nguyện;
• Mục đích và nội dung hợp đồng không vi phạm điều cấm của luật hoặc không trái
đạo đức xã hội;
• Hình thức của hợp đồng phù hợp với quy định pháp luật.
Do Luật Thương mại không quy định cụ thể về điều kiện có hiệu lực của giao kết hợp
đồng trong kinh doanh nên các quy định về điều kiện có hiệu lực của giao kết hợp đồng
trong Bộ luật Dân sự cũng chính là những điều kiện để một hợp đồng trong kinh doanh
có hiệu lực.
3.3.2. Hợp đồng trong kinh doanh vô hiệu và xử lý hợp đồng trong kinh doanh
vô hiệu
Hợp đồng trong kinh doanh vô hiệu là hợp đồng được ký kết trái với các quy định của
pháp luật hiện hành. Nguyên tắc chung về hợp đồng vô hiệu trong quy định của Bộ luật
Dân sự được áp dụng cho việc xem xét hợp đồng trong kinh doanh bị coi là vô hiệu
trong những trường hợp sau:
• Nội dung các điều khoản của hợp đồng trái pháp luật. Vi phạm pháp luật trong
trường hợp này có thể dẫn đến hợp đồng vô hiệu toàn bộ hoặc một phần hợp đồng
tùy thuộc vào nội dung, tính chất của điều khoản vô hiệu trong hợp đồng.
• Người đại diện giao kết hợp đồng không phải là đại diện hợp pháp (không phải là đại
diện theo pháp luật hoặc đại diện theo ủy quyền) của chủ thể hợp đồng.
Hiện nay, theo Điều 13 Luật Doanh nghiệp năm 2014 thì người đại diện theo pháp luật
của công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần có thể là nhiều người. Đây là điểm
khác biệt so với Luật Doanh nghiệp năm 2005. Vì vậy, điều lệ công ty phải phân công
cụ thể, rõ ràng về lĩnh vực mà từng người đại diện theo pháp luật được nhân danh công
ty giao kết hợp đồng.
• Hợp đồng vô hiệu do vi phạm nguyên tắc giao kết hợp đồng: Đó là trường hợp các
bên chủ thể hợp đồng không tự nguyện ý chí để giao kết hợp đồng mà có sự đe dọa,
ép buộc để giao kết hợp đồng.
• Hợp đồng vô hiệu do trái quy định về hình thức của hợp đồng.
Bài 3: Pháp luật về hợp đồng trong kinh doanh
(hoạt động thương mại)
LAW201_Bai3_v2.0018105230
61
• Hợp đồng vô hiệu do không đảm bảo tư cách chủ thể của hợp đồng: theo Điều 24 và
Điều 33 Luật Doanh nghiệp năm 2014, các thương nhân chỉ được giao kết hợp đồng
phù hợp với các ngành nghề kinh doanh đã được ghi trong Đề nghị đăng ký kinh
doanh và được công bố kèm theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Thông
thường, đối với hợp đồng trong kinh doanh thì tư cách chủ thể thường đặt ra đối với
bên bán hàng, bên cung ứng dịch vụ. Ví dụ: Trong quan hệ mua bán hàng hóa thì bên
bán phải có đăng ký kinh doanh về hàng hóa mà họ đang kinh doanh; trong hợp đồng
quảng cáo thương mại thì bên thực hiện dịch vụ quảng cáo phải có đăng ký kinh
doanh về dịch vụ quảng cáo thương mại.
• Ngoài các trường hợp hợp đồng vô hiệu theo quy định của Bộ luật Dân sự cần lưu ý
các trường hợp hợp đồng vô hiệu theo quy định của Luật Doanh nghiệp. Đó là các
trường hợp Luật Doanh nghiệp quy định nhằm kiểm soát các giao dịch có nguy cơ
phát sinh tư lợi trong công ty tại các Điều 67, 86, 162 Luật Doanh nghiệp năm 2014.
Tùy thuộc vào mức độ của sự vô hiệu, hợp đồng vô hiệu được chia làm hai loại: hợp
đồng vô hiệu toàn bộ và hợp đồng vô hiệu từng phần. Hợp đồng vô hiệu toàn bộ là hợp
đồng mà tất cả các nội dung của hợp đồng không có giá trị pháp lý, các bên không phải
thực hiện các quyền và nghĩa vụ theo hợp đồng. Hợp đồng vô hiệu từng phần là những
hợp đồng có nội dung vi phạm điều cấm của pháp luật nhưng không làm ảnh hưởng đến
các nội dung còn lại của hợp đồng.
Giao dịch dân sự vô hiệu không làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân
sự của các bên từ thời điểm giao dịch được xác lập. Khi giao dịch dân sự vô hiệu thì các
bên khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận. Trường hợp
không thể hoàn trả được bằng hiện vật thì trị giá bằng tiền để hoàn trả. Bên có lỗi gây
thiệt hại thì phải bồi thường.
3.4. Chế tài do vi phạm hợp đồng trong kinh doanh
3.4.1. Buộc thực hiện đúng hợp đồng
Buộc thực hiện đúng hợp đồng là việc bên bị vi phạm yêu cầu bên vi phạm thực hiện
đúng hợp đồng hoặc dùng các biện pháp khác để hợp đồng được thực hiện và bên vi
phạm phải chịu chi phí phát sinh. Trường hợp buộc thực hiện đúng hợp đồng, bên bị vi
phạm có thể gia hạn một thời gian hợp lý để bên vi phạm thực hiện nghĩa vụ hợp đồng.
• Căn cứ để áp dụng chế tài buộc thực hiện đúng hợp đồng là có hành vi vi phạm hợp
đồng trừ các trường hợp được miễn trách nhiệm.
• Mục đích áp dụng chế tài buộc thực hiện đúng hợp đồng là nhằm bảo đảm thực hiện
hợp đồng đã ký kết.
• Cách thức thực hiện chế tài buộc thực hiện đúng hợp đồng:
o Trường hợp bên vi phạm giao thiếu hàng hoặc cung ứng dịch vụ không đúng hợp
đồng thì phải giao đủ hàng hoặc cung ứng dịch vụ theo đúng thỏa thuận trong
hợp đồng.
o Trường hợp bên vi phạm giao hàng hoá, cung ứng dịch vụ kém chất lượng thì
phải loại trừ khuyết tật của hàng hoá, thiếu sót của dịch vụ hoặc giao hàng khác
thay thế, cung ứng dịch vụ theo đúng hợp đồng. Bên vi phạm không được dùng
Bài 3: Pháp luật về hợp đồng trong kinh doanh
(hoạt động thương mại)
LAW201_Bai3_v2.0018105230
62
tiền hoặc hàng khác chủng loại, loại dịch vụ khác để thay thế nếu không được sự
chấp thuận của bên bị vi phạm.
Bên bị vi phạm phải nhận hàng, nhận dịch vụ và thanh toán tiền hàng, thù lao dịch vụ,
nếu bên vi phạm đã thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ nêu trên.
• Áp dụng các biện pháp khác để hợp đồng được thực hiện nếu bên vi phạm không
thực hiện các nghĩa vụ trên như: Bên bị vi phạm có quyền mua hàng, nhận cung ứng
dịch vụ của người khác để thay thế theo đúng loại hàng hoá, dịch vụ ghi trong hợp
đồng và bên vi phạm phải trả khoản tiền chênh lệch và các chi phí liên quan nếu có;
có quyền tự sửa chữa khuyết tật của hàng hoá, thiếu sót của dịch vụ và bên vi phạm
phải trả các chi phí thực tế hợp lý.
• Trường hợp bên vi phạm là bên mua thì bên bán có quyền yêu cầu bên mua trả tiền,
nhận hàng hoặc thực hiện các nghĩa vụ khác của bên mua được quy định trong hợp
đồng và trong Luật này.
Quan hệ giữa chế tài buộc thực hiện đúng hợp đồng và các loại chế tài khác.
Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, trong thời gian áp dụng chế tài buộc thực hiện đúng
hợp đồng, bên bị vi phạm có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại và phạt vi phạm nhưng
không được áp dụng các chế tài khác. Trường hợp bên vi phạm không thực hiện chế tài
buộc thực hiện đúng hợp đồng trong thời hạn mà bên bị vi phạm ấn định, bên bị vi phạm
được áp dụng các chế tài khác để bảo vệ quyền lợi chính đáng của mình.
3.4.2. Phạt hợp đồng
Phạt vi phạm là việc bên bị vi phạm yêu cầu bên vi phạm trả một khoản tiền phạt do vi
phạm hợp đồng nếu trong hợp đồng có thỏa thuận, trừ các trường hợp miễn trách nhiệm
quy định tại Điều 294 của Luật này.
• Căn cứ áp dụng chế tài phạt vi phạm hợp đồng là có hành vi vi phạm hợp đồng trừ
các trường hợp miễn trách nhiệm.
• Điều kiện áp dụng chế tài phạt vi phạm là trong hợp đồng phải có thỏa thuận phạt
vi phạm.
• Về mức phạt vi phạm do các bên tự do thỏa thuận nhưng mức phạt đối với vi phạm
nghĩa vụ hợp đồng hoặc tổng mức phạt đối với nhiều vi phạm do các bên thỏa thuận
trong hợp đồng, nhưng không quá 8% giá trị phần nghĩa vụ hợp đồng bị vi phạm, trừ
trường hợp mức phạt tối đa trong hợp đồng dịch vụ giám định được phép thỏa thuận
đến 10 lần thù lao dịch vụ giám định quy định tại Điều 266 của Luật này.
3.4.3. Bồi thường thiệt hại
Bồi thường thiệt hại là việc bên vi phạm bồi thường những tổn thất do hành vi vi phạm
hợp đồng gây ra cho bên bị vi phạm.
• Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại
Trừ các trường hợp miễn trách nhiệm quy định tại Điều 294 của Luật này, trách
nhiệm bồi thường thiệt hại phát sinh khi có đủ các yếu tố sau đây:
o Có hành vi vi phạm hợp đồng;
o Có thiệt hại thực tế;
Bài 3: Pháp luật về hợp đồng trong kinh doanh
(hoạt động thương mại)
LAW201_Bai3_v2.0018105230
63
o Hành vi vi phạm hợp đồng là nguyên nhân trực tiếp gây ra thiệt hại.
• Mục đích áp dụng chế tài này là nhằm bù đắp thiệt hại cho bên bị vi phạm. Vì vậy,
để áp dụng chế tài này phải có thiệt hại xảy ra.
• Mức tiền bồi thường thiệt hại: Giá trị bồi thường thiệt hại bao gồm giá trị tổn thất
thực tế, trực tiếp mà bên bị vi phạm phải chịu do bên vi phạm gây ra và khoản lợi
trực tiếp mà bên bị vi phạm đáng lẽ được hưởng nếu không có hành vi vi phạm.
Trường hợp bên vi phạm hợp đồng chậm thanh toán tiền hàng hay chậm thanh toán
thù lao dịch vụ và các chi phí hợp lý khác thì bên bị vi phạm hợp đồng có quyền yêu
cầu trả tiền lãi trên số tiền chậm trả đó theo lãi suất nợ quá hạn trung bình trên thị
trường tại thời điểm thanh toán tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có
thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.
Bên yêu cầu bồi thường thiệt hại phải chứng minh tổn thất, mức độ tổn thất do hành
vi vi phạm gây ra và khoản lợi trực tiếp mà bên bị vi phạm đáng lẽ được hưởng nếu
không có hành vi vi phạm.
• Nguyên tắc bồi thường thiệt hại
Bên vi phạm phải bồi thường toàn bộ thiệt hại vật chất trực tiếp cho bên bị vi phạm
nếu bên bị vi phạm chứng minh được mối quan hệ nhân quả giữa hành vi vi phạm
hợp đồng và thiệt hại thực tế xảy ra. Tuy nhiên, để nâng cao tinh thần hợp tác giữa
các chủ thể hợp đồng, Điều 305 Luật Thương mại năm 2005 đã quy định về nghĩa vụ
hạn chế tổn thất của bên yêu cầu bồi thường thiệt hại. Theo đó, bên yêu cầu bồi
thường thiệt hại phải áp dụng các biện pháp hợp lý để hạn chế tổn thất kể cả tổn thất
đối với khoản lợi trực tiếp đáng lẽ được hưởng do hành vi vi phạm hợp đồng gây ra;
nếu bên yêu cầu bồi thường thiệt hại không áp dụng các biện pháp đó, bên vi phạm
hợp đồng có quyền yêu cầu giảm bớt giá trị bồi thường thiệt hại bằng mức tổn thất
đáng lẽ có thể hạn chế được.
• Quan hệ giữa chế tài phạt vi phạm và chế tài bồi thường thiệt hại và các chế tài
thương mại khác.
Trường hợp các bên không có thỏa thuận phạt vi phạm thì bên bị vi phạm chỉ có
quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp Luật Thương mại có quy định
khác. Trường hợp các bên có thỏa thuận phạt vi phạm thì bên bị vi phạm có quyền áp
dụng cả chế tài phạt vi phạm và buộc bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp Luật
Thương mại có quy định khác.
Quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại khi đã áp dụng các chế tài khác: Một bên không
bị mất quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại đối với tổn thất do vi phạm hợp đồng của
bên kia khi đã áp dụng các chế tài khác.
3.4.4. Tạm ngừng, đình chỉ thực hiện hợp đồng hoặc hủy bỏ hợp đồng
a. Tạm ngừng hợp đồng
Trừ các trường hợp miễn trách nhiệm quy định tại Điều 294 Luật Thương mại, tạm
ngừng thực hiện hợp đồng là việc một bên tạm thời không thực hiện nghĩa vụ trong
hợp đồng.
Bài 3: Pháp luật về hợp đồng trong kinh doanh
(hoạt động thương mại)
LAW201_Bai3_v2.0018105230
64
Tạm ngừng thực hiện hợp đồng có thể là quyền của các bên cùng thỏa thuận tạm ngừng
thực hiện hợp đồng vì những biến động trên thị trường có thể không đem lại lợi ích kinh
tế cho các bên chủ thể hợp đồng. Trường hợp các bên chủ thể hợp đồng cùng tạm ngừng
thực hiện hợp đồng thì không được coi là chế tài thương mại. Tạm ngừng thực hiện hợp
đồng được coi là chế tài thương mại khi việc tạm thời không thực hiện các nghĩa vụ
trong hợp đồng trong kinh doanh là theo quyết định của một bên phù hợp với các căn cứ
tạm ngừng thực hiện hợp đồng theo thỏa thuận trong hợp đồng hoặc theo quy định của
pháp luật.
• Căn cứ áp dụng chế tài tạm ngừng thực hiện hợp đồng
Trừ các trường hợp miễn trách nhiệm quy định tại Điều 294 Luật Thương mại, chế
tài tạm ngừng thực hiện hợp đồng được áp dụng trong các trường hợp sau đây:
o Xảy ra hành vi vi phạm mà các bên đã thỏa thuận là điều kiện để tạm ngừng thực
hiện hợp đồng;
o Một bên vi phạm cơ bản nghĩa vụ hợp đồng. Vi phạm cơ bản là sự vi phạm hợp
đồng của một bên gây thiệt hại cho bên kia đến mức làm cho bên kia không đạt
được mục đích của việc giao kết hợp đồng.
Như vậy, trừ trường hợp có thỏa thuận tại hợp đồng, bên bị vi phạm không được áp
dụng chế tài tạm ngừng thực hiện hợp đồng đối với vi phạm không cơ bản.
• Thủ tục tạm ngừng thực hiện hợp đồng
Bên tạm ngừng thực hiện hợp đồng phải thông báo ngay cho bên kia biết về việc tạm
ngừng thực hiện hợp đồng. Trong trường hợp không thông báo ngay mà gây thiệt hại
cho bên kia thì bên tạm ngừng thực hiện hợp đồng phải bồi thường thiệt hại.
• Hậu quả pháp lý của việc tạm ngừng thực hiện hợp đồng
o Khi hợp đồng bị tạm ngừng thực hiện thì hợp đồng vẫn còn hiệu lực.
o Bên bị vi phạm có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại theo quy định của Luật này.
b. Đình chỉ thực hiện hợp đồng
Trừ các trường hợp miễn trách nhiệm quy định tại Điều 294 Luật Thương mại, đình chỉ
thực hiện hợp đồng là việc một bên chấm dứt thực hiện nghĩa vụ hợp đồng.
Tương tự như tạm ngừng thực hiện hợp đồng thì đình chỉ thực hiện hộp đồng có thể là
quyền thay đổi hoặc chấm dứt thực hiện các nghĩa vụ trong hợp đồng của các chủ thể
hợp đồng. Đình chỉ thực hiện hợp đồng chỉ được coi là chế tài thương mại khi đó là
quyết định chấm dứt thực hiện nghĩa vụ hợp đồng của một bên chủ thể phù hợp với các
căn cứ áp dụng chế tài đình chỉ hợp đồng theo thỏa thuận trong hợp đồng hoặc theo quy
định của pháp luật.
• Căn cứ để áp dụng chế tài đình chỉ thực hiện hợp đồng
Trừ các trường hợp miễn trách nhiệm quy định tại Điều 294 Luật Thương mại, chế
tài đình chỉ thực hiện hợp đồng được áp dụng trong các trường hợp sau đây:
o Xảy ra hành vi vi phạm mà các bên đã thỏa thuận là điều kiện để đình chỉ
hợp đồng;
Bài 3: Pháp luật về hợp đồng trong kinh doanh
(hoạt động thương mại)
LAW201_Bai3_v2.0018105230
65
o Một bên vi phạm cơ bản nghĩa vụ hợp đồng. Vi phạm cơ bản là sự vi phạm hợp
đồng của một bên gây thiệt hại cho bên kia đến mức làm cho bên kia không đạt
được mục đích của việc giao kết hợp đồng.
Như vậy, trừ trường hợp có thỏa thuận trong hợp đồng, bên bị vi phạm không được
áp dụng chế tài đình chỉ thực hiện hợp đồng đối với vi phạm không cơ bản.
• Thủ tục đình chỉ thực hiện hợp đồng
Bên đình chỉ thực hiện hợp đồng phải thông báo ngay cho bên kia biết về việc đình
chỉ thực hiện hợp đồng. Trong trường hợp không thông báo ngay mà gây thiệt hại
cho bên kia thì bên đình chỉ thực hiện hợp đồng phải bồi thường thiệt hại.
• Hậu quả pháp lý của việc đình chỉ thực hiện hợp đồng
o Khi hợp đồng bị đình chỉ thực hiện thì hợp đồng chấm dứt từ thời điểm một bên
nhận được thông báo đình chỉ. Các bên không phải tiếp tục thực hiện nghĩa vụ
hợp đồng. Bên đã thực hiện nghĩa vụ có quyền yêu cầu bên kia thanh toán hoặc
thực hiện nghĩa vụ đối ứng.
o Bên bị vi phạm có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại theo quy định của Luật này.
c. Huỷ bỏ hợp đồng
Hủy bỏ hợp đồng là việc chấm dứt thực hiện nghĩa vụ hợp đồng. Hủy bỏ hợp đồng có
thể là quyền thỏa thuận thống nhất hủy bỏ thực hiện các nghĩa vụ của hợp đồng của các
bên chủ thể hợp đồng. Hủy bỏ hợp đồng được hiểu là chế tài thương mại khi việc hủy bỏ
thực hiện các nghĩa vụ hợp đồng được tiến hành theo ý chí của một bên chủ thể hợp
đồng khi có đủ căn cứ để hủy bỏ hợp đồng do các bên thỏa thuận trong hợp đồng hoặc
theo quy định của pháp luật.
• Các trường hợp hủy bỏ hợp đồng
Huỷ bỏ hợp đồng bao gồm hủy bỏ toàn bộ hợp đồng và hủy bỏ một phần hợp đồng.
Hủy bỏ toàn bộ hợp đồng là việc bãi bỏ hoàn toàn việc thực hiện tất cả các nghĩa vụ
hợp đồng đối với toàn bộ hợp đồng. Hủy bỏ một phần hợp đồng là việc bãi bỏ thực
hiện một phần nghĩa vụ hợp đồng, các phần còn lại trong hợp đồng vẫn còn hiệu lực.
• Căn cứ hủy bỏ hợp đồng
Trừ các trường hợp miễn trách nhiệm quy định tại Điều 294 Luật Thương mại, chế
tài hủy bỏ hợp đồng được áp dụng trong các trường hợp sau đây:
o Xảy ra hành vi vi phạm mà các bên đã thỏa thuận là điều kiện để hủy bỏ
hợp đồng;
o Một bên vi phạm cơ bản nghĩa vụ hợp đồng. Vi phạm cơ bản là sự vi phạm hợp
đồng của một bên gây thiệt hại cho bên kia đến mức làm cho bên kia không đạt
được mục đích của việc giao kết hợp đồng.
Như vậy, trừ trường hợp có thỏa thuận trong hợp đồng, bên bị vi phạm không được
áp dụng chế tài hủy bỏ hợp đồng đối với vi phạm không cơ bản.
• Thủ tục huỷ bỏ hợp đồng
Bên huỷ bỏ hợp đồng phải thông báo ngay cho bên kia biết về việc huỷ bỏ hợp đồng.
Trong trường hợp không thông báo ngay mà gây thiệt hại cho bên kia thì huỷ bỏ hợp
đồng phải bồi thường thiệt hại.
Bài 3: Pháp luật về hợp đồng trong kinh doanh
(hoạt động thương mại)
LAW201_Bai3_v2.0018105230
66
• Hậu quả pháp lý của việc huỷ bỏ hợp đồng
o Trừ trường hợp quy định tại Điều 313 Luật Thương mại, sau khi huỷ bỏ hợp đồng,
hợp đồng không có hiệu lực từ thời điểm giao kết, các bên không phải tiếp tục
thực hiện các nghĩa vụ đã thỏa thuận trong hợp đồng, trừ thỏa thuận về các quyền
và nghĩa vụ sau khi huỷ bỏ hợp đồng và về giải quyết tranh chấp.
o Các bên có quyền đòi lại lợi ích do việc đã thực hiện phần nghĩa vụ của mình theo
hợp đồng; nếu các bên đều có nghĩa vụ hoàn trả thì nghĩa vụ của họ phải được
thực hiện đồng thời; trường hợp không thể hoàn trả bằng chính lợi ích đã nhận thì
bên có nghĩa vụ phải hoàn trả bằng tiền.
o Bên bị vi phạm có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại theo quy định của Luật
Thương mại 2005.
3.4.5. Các trường hợp miễn trách nhiệm vi phạm hợp đồng trong hợp đồng
kinh doanh
Miễn trách nhiệm do vi phạm hợp đồng là việc không buộc bên có hành vi vi phạm hợp
đồng phải chịu chế tài thương mại trong những trường hợp do các bên thỏa thuận trong
hợp đồng hoặc theo quy định của pháp luật.
Bản chất các trường hợp miễn trách nhiệm là những trường hợp được loại trừ yếu tố lỗi
của bên có hành vi vi phạm hợp đồng do hành vi vi phạm này diễn ra trong hoàn cảnh
sau khi giao kết hợp đồng thay đổi cơ bản và bên có hành vi vi phạm không thể kiểm
soát được.
• Các trường hợp miễn trách nhiệm đối với hành vi vi phạm được quy định trong Luật
Thương mại năm 2005:
Điều 294. Các trường hợp miễn trách nhiệm đối với hành vi vi phạm
Bên vi phạm hợp đồng được miễn trách nhiệm trong các trường hợp sau đây:
o Xảy ra trường hợp miễn trách nhiệm mà các bên đã thỏa thuận;
o Xảy ra sự kiện bất khả kháng;
o Hành vi vi phạm của một bên hoàn toàn do lỗi của bên kia;
o Hành vi vi phạm của một bên do thực hiện quyết định của cơ quan quản lý nhà
nước có thẩm quyền mà các bên không thể biết được vào thời điểm giao kết
hợp đồng.
• Thủ tục để được miễn trách nhiệm trong hợp đồng trong kinh doanh được quy định
tại Điều 295 về thông báo và xác nhận trường hợp miễn trách nhiệm
o Bên vi phạm hợp đồng phải thông báo ngay bằng văn bản cho bên kia về trường
hợp được miễn trách nhiệm và những hậu quả có thể xảy ra.
o Khi trường hợp miễn trách nhiệm chấm dứt, bên vi phạm hợp đồng phải thông
báo ngay cho bên kia biết; nếu bên vi phạm không thông báo hoặc thông báo
không kịp thời cho bên kia thì phải bồi thường thiệt hại.
o Bên vi phạm có nghĩa vụ chứng minh với bên bị vi phạm về trường hợp miễn
trách nhiệm của mình.
• Hệ quả của việc miễn trách nhiệm
o Bên vi phạm hợp đồng được miễn chịu các chế tài thương mại;
Bài 3: Pháp luật về hợp đồng trong kinh doanh
(hoạt động thương mại)
LAW201_Bai3_v2.0018105230
67
o Tiếp tục thực hiện hợp đồng hoặc từ chối thực hiện hợp đồng theo quy định sau:
▪ Trong trường hợp bất khả kháng, các bên có thể thỏa thuận kéo dài thời hạn
thực hiện nghĩa vụ hợp đồng; nếu các bên không có thỏa thuận hoặc không
thỏa thuận được thì thời hạn thực hiện nghĩa vụ hợp đồng được tính thêm một
thời gian bằng thời gian xảy ra trường hợp bất khả kháng cộng với thời gian
hợp lý để khắc phục hậu quả, nhưng không được kéo dài quá các thời hạn
sau đây:
Năm tháng đối với hàng hoá, dịch vụ mà thời hạn giao hàng, cung ứng dịch
vụ được thỏa thuận không quá mười hai tháng, kể từ khi giao kết hợp đồng;
Tám tháng đối với hàng hoá, dịch vụ mà thời hạn giao hàng, cung ứng dịch vụ
được thỏa thuận trên mười hai tháng, kể từ khi giao kết hợp đồng.
o Trường hợp kéo dài quá các thời hạn quy định tại khoản 1 Điều 294 Luật Thương
mại, các bên có quyền từ chối thực hiện hợp đồng và không bên nào có quyền yêu
cầu bên kia bồi thường thiệt hại.
o Trường hợp từ chối thực hiện hợp đồng thì trong thời hạn không quá mười ngày,
kể từ ngày kết thúc thời hạn quy định tại khoản 1 Điều 294 Luật Thương mại, bên
từ chối phải thông báo cho bên kia biết trước khi bên kia bắt đầu thực hiện các
nghĩa vụ hợp đồng.
o Việc kéo dài thời hạn thực hiện nghĩa vụ hợp đồng quy định tại khoản 1 Điều này
không áp dụng đối với hợp đồng mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ có thời hạn
cố định về giao hàng hoặc hoàn thành dịch vụ.
Bài 3: Pháp luật về hợp đồng trong kinh doanh
(hoạt động thương mại)
LAW201_Bai3_v2.0018105230
68
TÓM LƯỢC CUỐI BÀI
• Hợp đồng trong hoạt động thương mại là hình thức pháp lý của hành vi thương mại, là sự
thỏa thuận giữa hai hay nhiều bên (ít nhất một bên chủ thể là thương nhân) để xác lập, thay
đổi hoặc chấm dứt các quyền và nghĩa vụ trong việc thực hiện các hoạt động kinh doanh
thương mại.
• Đặc điểm của hợp đồng trong kinh doanh: (i) về chủ thể, hợp đồng trong kinh doanh được
thiết lập chủ yếu giữa các thương nhân với nhau; (ii) về đối tượng của hợp đồng trong kinh
doanh có thể và không chỉ bao gồm hàng hóa hay công việc mà các bên thực hiện tùy thuộc
vào từng loại hợp đồng; (iii) về hình thức của hợp đồng: Hình thức của hợp đồng là cách
thức biểu hiện ra bên ngoài của những nội dung của nó dưới một dạng vật chất hữu hình nhất
định như bằng văn bản, bằng lời nói hay hành vi cụ thể; (iv) về mục đích giao kết hợp đồng
trong kinh doanh mà các bên chủ thể chủ yếu hướng tới là sinh lợi; (v) nội dung của hợp
đồng: thể hiện sự thỏa thuận, thống nhất hay cam kết về quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của
các bên trong hợp đồng.
• Chế tài do vi phạm hợp đồng trong kinh doanh gồm có:
o Buộc thực hiện đúng hợp đồng là việc bên bị vi phạm yêu cầu bên vi phạm thực hiện
đúng hợp đồng hoặc dùng các biện pháp khác để hợp đồng được thực hiện và bên vi
phạm phải chịu chi phí phát sinh. Trường hợp buộc thực hiện đúng hợp đồng, bên bị vi
phạm có thể gia hạn một thời gian hợp lý để bên vi phạm thực hiện nghĩa vụ hợp đồng.
o Phạt vi phạm là việc bên bị vi phạm yêu cầu bên vi phạm trả một khoản tiền phạt do vi
phạm hợp đồng nếu trong hợp đồng có thỏa thuận, trừ các trường hợp miễn trách nhiệm
theo quy định của pháp luật.
o Bồi thường thiệt hại là việc bên vi phạm bồi thường những tổn thất do hành vi vi phạm
hợp đồng gây ra cho bên bị vi phạm.
o Tạm ngừng thực hiện hợp đồng là việc một bên tạm thời không thực hiện nghĩa vụ trong
hợp đồng.
• Các trường hợp miễn trách nhiệm do vi phạm hợp đồng trong kinh doanh:
o Xảy ra trường hợp miễn trách nhiệm mà các bên đã thỏa thuận;
o Xảy ra sự kiện bất khả kháng;
o Hành vi vi phạm của một bên hoàn toàn do lỗi của bên kia;
o Hành vi vi phạm của một bên do thực hiện quyết định của cơ quan quản lý nhà nước có
thẩm quyền mà các bên không thể biết được vào thời điểm giao kết hợp đồng.
Bài 3: Pháp luật về hợp đồng trong kinh doanh
(hoạt động thương mại)
LAW201_Bai3_v2.0018105230
69
BÀI TẬP THỰC HÀNH
CÂU HỎI ÔN TẬP
1. Nêu khái niệm hợp đồng trong kinh doanh.
2. Trình bày các đặc điểm của hợp đồng trong kinh doanh.
3. Trình bày các điều kiện để Hợp đồng trong kinh doanh có hiệu lực.
4. Trình bày các chế tài do vi phạm hợp đồng trong kinh doanh.
5. Nêu các trường hợp miễn trách nhiệm do vi phạm hợp đồng trong kinh doanh.
CÂU HỎI ĐÚNG/SAI
1. Trường hợp pháp luật không quy định loại hợp đồng phải được giao kết bằng một hình thức
nhất định thì hợp đồng trong kinh doanh có thể được giao kết bằng văn bản có công chứng
hoặc chứng thực, đăng ký hoặc xin phép.
2. Phạt vi phạm là sự thỏa thuận giữa các bên trong hợp đồng, theo đó bên vi phạm nghĩa vụ
phải chấm dứt hợp đồng.
3. Chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng là sự trả lời đồng ý giao kết hợp đồng của bên được
đề nghị.
4. Thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là thời điểm các bên bắt đầu thực hiện hợp đồng.
5. Bên vi phạm hợp đồng KHÔNG được miễn trách nhiệm trong trường hợp hành vi vi phạm
của một bên hoàn toàn do lỗi của bên thứ ba.
CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM
1. Bên vi phạm hợp đồng KHÔNG được miễn trách nhiệm trong trường hợp nào?
A. Xảy ra trường hợp miễn trách nhiệm mà các bên đã thỏa thuận hoặc hành vi vi phạm của
một bên hoàn toàn do lỗi của bên kia.
B. Xảy ra sự kiện bất khả kháng.
C. Hành vi vi phạm của một bên do thực hiện quyết định của cơ quan quản lý nhà nước có
thẩm quyền mà các bên không thể biết được vào thời điểm giao kết hợp đồng.
D. Hành vi vi phạm của một bên hoàn toàn do lỗi của bên thứ ba.
2. Khi một nội dung của hợp đồng trong kinh doanh có thể hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau thì
phải chọn nghĩa nào?
A. Theo nghĩa mà khi thực hiện có lợi nhất cho các bên.
B. Theo nghĩa phù hợp với lợi ích của bên đề nghị giao kết hợp đồng.
C. Theo tập quán nơi có tòa án giải quyết tranh chấp hợp đồng.
D. Theo nghĩa phù hợp với lợi ích của bên chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng
3. Trong trường hợp bên được đề nghị giao kết hợp đồng trong kinh doanh chết hoặc mất năng
lực hành vi dân sự sau khi trả lời chấp nhận giao kết hợp đồng với nội dung giao kết không
gắn liền với nhân thân bên được đề nghị thì:
A. việc trả lời chấp nhận giao kết hợp đồng không có giá trị.
Bài 3: Pháp luật về hợp đồng trong kinh doanh
(hoạt động thương mại)
LAW201_Bai3_v2.0018105230
70
B. việc trả lời chấp nhận giao kết hợp đồng vẫn có giá trị.
C. hợp đồng vô hiệu.
D. hợp đồng vô hiệu tương đối.
4. Đâu KHÔNG phải là nguyên tắc phải tuân theo trong mọi trường hợp giao kết hợp đồng dân
sự?
A. Tự do giao kết hợp đồng.
B. Không được trái pháp luật, đạo đức xã hội.
C. Tự nguyện, bình đẳng, thiện chí, hợp tác, trung thực, ngay thẳng.
D. Phải có sự chấp thuận của cơ quan nhà nước có thẩm quyển.
5. Nếu trong đề nghị giao kết hợp đồng không ấn định thời điểm có hiệu lực của đề nghị này thì
đề nghị giao kết hợp đồng có hiệu lực kể từ khi đề nghị được:
A. trả lời chấp nhận.
B. chuyển đến nơi cư trú hoặc trụ sở của bên được đề nghị.
C. đưa vào hệ thống thông tin chính thức của bên được đề nghị.
D. chuyển đến nơi cư trú hoặc trụ sở của bên được đề nghị hoặc đề nghị được đưa vào hệ
thống thông tin chính thức của bên được đề nghị.
6. Trong hợp đồng mẫu công ty N đưa cho doanh nghiệp H có một số điều khoản được doanh
nghiệp H sửa đổi không đáng kể. Đây là:
A. rút lại đề nghị giao kết hợp đồng.
B. huỷ bỏ đề nghị giao kết hợp đồng.
C. đề nghị mới.
D. chấm dứt đề nghị giao kết hợp đồng.
7. Chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng là:
A. sự trả lời đồng ý giao kết hợp đồng của bên được đề nghị.
B. sự trả lời chấp nhận giao kết hợp đồng nhưng có nêu điều kiện hoặc sửa đổi đề nghị.
C. sự trả lời chấp nhận toàn bộ nội dung của đề nghị.
D. sự im lặng của bên được đề nghị trong suốt thời hạn trả lời.
BÀI TẬP VẬN DỤNG
Bài tập 1
Chị A mua rau trong siêu thị X với giá niêm yết là 3.000 đồng/kg. Chị A đã thanh toán tiền
tại quầy thu ngân. Hãy xác định đề nghị giao kết hợp đồng trong hợp đồng mua bán rau
nói trên.
Bài tập 2
Ngày 25 tháng 5 năm 2017, công ty X đã vi phạm hợp đồng mua bán hàng hoá với công ty
N. Thời hiệu khởi kiện để công ty N yêu cầu Toà án giải quyết tranh chấp hợp đồng dân sự là
bao lâu? Vì sao?
Bài tập 3
Khi thực hiện hợp đồng mua bán thương mại trị giá 350 triệu đồng với đối tác, công ty D đã
không trả 100 triệu tiền hàng đúng hạn như đã cam kết. Đối tác của công ty D có thể phạt
Bài 3: Pháp luật về hợp đồng trong kinh doanh
(hoạt động thương mại)
LAW201_Bai3_v2.0018105230
71
mức phạt tối đa (trong trường hợp các bên đã có thỏa thuận phạt vi phạm) là bao nhiêu?
Vì sao?
Bài tập 4
Thời hạn giao hàng theo hợp đồng giữa công ty Y và công ty K là đúng ngày 10/11/2015. Do
tiện đường vận chuyển, công ty K đã chuyển số hàng này tới vào ngày 03/11/2015. Công ty
Y có bắt buộc phải nhận lô hàng hay không? Vì sao?
Bài tập 5
Công ty A và Công ty B thực hiện hợp đồng mua bán số 68/HĐMB. Trong quá trình thực
hiện hợp đồng, công ty A vi phạm hợp đồng. Điều kiện để công ty B áp dụng mức phạt vi
phạm đối với công ty A là gì?
Bài 3: Pháp luật về hợp đồng trong kinh doanh
(hoạt động thương mại)
LAW201_Bai3_v2.0018105230
72
ĐÁP ÁN
CÂU HỎI ĐÚNG/SAI
1. Đáp án đúng là: Sai.
Vì: Theo Điều 24, Điều 74 Luật Thương mại năm 2005, Hợp đồng kinh doanh thương mại có
thể được giao kết bằng lời nói, bằng văn bản hoặc bằng hành vi cụ thể, khi pháp luật không
quy định loại hợp đồng đó phải được giao kết bằng một hình thức nhất định.
2. Đáp án đúng là: Sai.
Vì: Theo Điều 300 Luật Thương mại 2005, phạt vi phạm là sự thỏa thuận giữa các bên trong
hợp đồng, theo đó bên vi phạm nghĩa vụ phải nộp một khoản tiền cho bên bị vi phạm.
3. Đáp án đúng là: Sai.
Vì: Theo Điều 393 Bộ luật Dân sự 2015, nguyên tắc trả lời của bên được đề nghị mà chấp
nhận toàn bộ nội dung đề nghị giao kết hợp đồng thì được coi là chấp nhận đề nghị giao kết;
nếu có sửa đổi thì được coi là đề nghị giao kết mới.
4. Đáp án đúng là: Sai.
Vì: Theo Khoản 1 Điều 401 Bộ luật Dân sự năm 2015, thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là
thời điểm giao kết, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
5. Đáp án đúng là: Đúng.
Vì: Theo quy định tại Điều 294 Luật Thương mại 2005.
Bên vi phạm hợp đồng được miễn trách nhiệm trong các trường hợp sau đây:
a) Xảy ra trường hợp miễn trách nhiệm mà các bên đã thỏa thuận;
b) Xảy ra sự kiện bất khả kháng;
c) Hành vi vi phạm của một bên hoàn toàn do lỗi của bên kia;
d) Hành vi vi phạm của một bên do thực hiện quyết định của cơ quan quản lý nhà nước có
thẩm quyền mà các bên không thể biết được vào thời điểm giao kết hợp đồng.
CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM
1. Đáp án đúng là: D. Hành vi vi phạm của một bên hoàn toàn do lỗi của bên thứ ba.
Vì: Theo quy định tại Điều 294 Luật Thương mại 2005.
Bên vi phạm hợp đồng được miễn trách nhiệm trong các trường hợp sau đây:
a) Xảy ra trường hợp miễn trách nhiệm mà các bên đã thỏa thuận;
b) Xảy ra sự kiện bất khả kháng;
c) Hành vi vi phạm của một bên hoàn toàn do lỗi của bên kia;
d) Hành vi vi phạm của một bên do thực hiện quyết định của cơ quan quản lý nhà nước có
thẩm quyền mà các bên không thể biết được vào thời điểm giao kết hợp đồng.
2. Đáp án đúng là: A. Theo nghĩa mà khi thực nghĩa mà khi thực hiện có lợi nhất cho các bên.
Bài 3: Pháp luật về hợp đồng trong kinh doanh
(hoạt động thương mại)
LAW201_Bai3_v2.0018105230
73
Vì: Theo Điều 404 Bộ luật Dân sự 2015, khi một điều khoản của hợp đồng có thể được hiểu
theo nhiều nghĩa thì phải chọn nghĩa nào làm cho điều khoản đó khi thực hiện có lợi nhất cho
các bên.
3. Đáp án đúng là: B. việc trả lời chấp nhận giao kết hợp đồng vẫn có giá trị.
Vì: Theo quy định tại Điều 393 và Điều 396 Bộ luật Dân sự 2015 thì việc trả lời chấp nhận
giao kết hợp đồng vẫn có giá trị, trừ trường hợp nội dung giao kết gắn liền với nhân thân bên
được đề nghị. Người thừa kế sẽ có trách nhiệm tiếp tục thực hiện hợp đồng này.
4. Đáp án đúng là: D. Phải có sự chấp thuận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Vì: Theo quy định tại Điều 386 Bộ luật Dân sự 2015, việc giao kết hợp đồng dân sự phải
tuân theo các nguyên tắc sau đây:
1. Tự do giao kết hợp đồng nhưng không được trái pháp luật, đạo đức xã hội;
2. Tự nguyện, bình đẳng, thiện chí, hợp tác, trung thực và ngay thẳng.
5. Đáp án đúng là: D. chuyển đến nơi cư trú hoặc trụ sở của bên được đề nghị và đề nghị được
đưa vào hệ thống thông tin chính thức của bên được đề nghị.
Vì: Theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 388 Bộ luật Dân sự 2015.
6. Đáp án đúng là: C. đề nghị mới.
Vì: Theo nguyên tắc trả lời của bên được đề nghị mà chấp nhận toàn bộ nội dung đề nghị
giao kết hợp đồng thì được coi là chấp nhận đề nghị giao kết; nếu có sửa đổi thì được coi là
đề nghị giao kết mới.
7. Đáp án đúng là: C. sự trả lời chấp nhận toàn bộ nội dung của đề nghị.
Vì: Theo nguyên tắc trả lời của bên được đề nghị mà chấp nhận toàn bộ nội dung đề nghị
giao kết hợp đồng thì được coi là chấp nhận đề nghị giao kết; nếu có sửa đổi thì được coi là
đề nghị giao kết mới.
BÀI TẬP VẬN DỤNG
Bài tập 1
Hành vi đề nghị thanh toán tiền của chị A.
Vì: Bảng niêm yết giá bán rau chỉ là lời mời xem hàng. Theo quy định của Bộ luật Dân sự, đề
nghị giao kết hợp đồng có thể tồn tại dưới dạng lời nói, văn bản hoặc hành vi cụ thể. Hành vi đề
nghị thanh toán tiền của chị A là đề nghị mua hàng, đề nghị thiết lập giao dịch mua bán rau và
chính là lời đề nghị giao kết hợp đồng.
Bài tập 2
Thời hiệu để khởi kiện là hai năm, kể từ ngày công ty X vi phạm hợp đồng.
Vì: Theo quy định tại Điều 319 Luật Thương mại 2005: Thời hiệu khởi kiện áp dụng đối với
các tranh chấp thương mại là hai năm, kể từ thời điểm quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm
phạm, trừ trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều 237 của Luật này.
Bài tập 3
Mức phạt tối đa là 8 triệu đồng.
Bài 3: Pháp luật về hợp đồng trong kinh doanh
(hoạt động thương mại)
LAW201_Bai3_v2.0018105230
74
Vì: Theo Điều 301 Luật Thương mại 2005, đối với hợp đồng trong kinh doanh, mức phạt do
vi phạm hợp đồng do các bên thỏa thuận nhưng không được vượt quá 8% phần giá trị hợp
đồng bị vi phạm.
Bài tập 4
Công ty Y có quyền nhận hoặc không nhận hàng.
Vì: Trường hợp giao hàng trước thời điểm thỏa thuận thì bên nhận hàng có quyền nhận hoặc
từ chối tiếp nhận theo Điều 38 Luật Thương mại 2005.
Bài tập 5
Điều kiện để Công ty B áp dụng mức phạt đối với Công ty A là: Có thỏa thuận phạt vi phạm
trong hợp đồng.
Vì: Theo Điều 300 Luật Thương mại 2005, phạt vi phạm được áp dụng nếu trong hợp đồng
có thỏa thuận.
Recommended