View
246
Download
5
Category
Preview:
Citation preview
GIÁO TRÌNH PHÒNG BỆNH CHO TRẺ MẦM NONGIÁO TRÌNH
PHÒNG BỆNH CHO TRẺ MẦM NON
Tác giả: Phạm Thị Nhuận
LỜI NÓI ĐẦU
Với mong muốn giúp đỡ các anh chị sinh viên của các trường Cao đẳng Sư
phạm mẫu giáo học tập đạt kết quả tốt hơn theo phương pháp giảng dạy, học
tập mới trong nhà trường, chúng tôi đã biên soạn cuốn tài liệu “Giáo trình
phòng bệnh cho trẻ mầm non”
Tài liệu này sẽ cung cấp cho sinh viên những kiến thức cơ bản về một
số bệnh truyền nhiễm là bệnh thường gặp ở trẻ em và những biện pháp
phòng bệnh, chăm sóc sức khoẻ ban đầu ở trẻ; hình thành bước đầu một số
kĩ năng cất thiết cho sinh viên trong việc sớm phát hiện một số bệnh thường
gặp ở trẻ, phòng tránh, xử lí kịp thời một số tai nạn tuyến đầu. Tài liệu sẽ giúp
sinh viên sau khi ra trường có thể áp dụng để nuôi dưỡng, chăm sóc trẻ tốt
hơn với phương châm “Phòng bệnh hơn chữa bệnh, phòng tai nạn hơn xử trí
tai nạn”.
Mỗi bài học là một đơn vị kiến thức trọn vẹn, được bắt đầu bằng những
mục tiêu cần đạt. Bạn đọc có thể căn cứ vào mục tiêu bài học để tự mình
đánh giá kết quả học tập của bản thân sau mỗi bài học. Sau mục tiêu là phần
nội dung cơ bản của bài học, tại đây bạn sẽ được cung cấp những thông tin
cần thiết. Trong quá trình đọc, bạn sẽ gặp biểu tượng Hoạt động dành cho
bạn với những bài tập nhỏ sẽ giúp bạn đồng hành cùng tác giả từng bước đi
tới mục tiêu của bài. Biểu tượng Hồi tưởng yêu cầu bạn nhớ lại những tri thức
mà bạn đã học.
Phần Có thể bạn chưa biết sẽ đem lại cho bạn những kiến thức bổ ích.
Câu hỏi trắc nghiệm và tự luận với nội dung xoay quanh các kiến thức trọng
tâm của bài học giúp bạn nhớ lại bài học.
Cuối mỗi bài có phần Kết luận giúp bạn củng cố lại bài học. Trong mục
Tìm đọc tác giả giới thiệu một số tài liệu liên quan đến bài học mà bạn nên tìm
đọc thêm.
Mặc dù đã cố gắng rất nhiều trong quá trình biên soạn nhưng chắc
không tránh khỏi thiếu sót, tác giả rất mong nhận được ý kiến đáng góp của
các thầy giáo, cô giáo, các bạn sinh viên sư phạm mầm non để giúp cho việc
tiếp tục nâng cao chất lượng giáo trình. Xin chân thành cảm ơn.
MỤC TIÊU CỦA GIÁO TRÌNH
Sau khi làm việc với tài liệu này, người học sẽ:
Hiểu được những kiến thức cơ bản về nguyên nhân, biểu hiện, tác hại,
các biện pháp phòng bệnh, phòng tránh các tai nạn thường gặp ở trẻ. Nắm
vững cơ sở lí luận, phương pháp giáo dục vệ sinh phòng bệnh cho trẻ một
cách có hệ thống, khoa học phù hợp với điều kiện thực tiễn ở Việt Nam.
Hình thành cho sinh viên một số kĩ năng phát hiện và xử trí ban đầu các
bệnh, tai nạn thường gặp và biện pháp phòng tránh. Sinh viên có khả năng
thực hiện những kỹ năng thực hành trong việc tổ chức chăm sóc và giáo dục
vệ sinh phòng bệnh cho trẻ ở trường mầm non.
Đồng thời bồi dưỡng năng lực tự học của người học và có ý thức trách
nhiệm trong công tác giáo đục và chăm sóc vệ sinh phòng bệnh cho trẻ.
Cụ thể là:
1. Chứng minh được các nguyên nhân và yếu tố thuận lợi gây bệnh, tai
nạn cho trẻ tại trường mầm non và từ đó đề ra các biện pháp phòng chống.
2. So sánh các đường truyền bệnh, các biện pháp phòng bệnh và vận
dụng vào việc vệ sinh phòng bệnh cho trẻ tại trường mầm non.
3. Vận dụng được những kiến thức đã học, viết bài tuyên truyền về
công tác phòng bệnh cho trẻ tại trường mầm non.
4. Vận dụng linh hoạt, sáng tạo những kiến thức và kĩ năng đã học vào
việc vệ sinh chăm sóc và phòng bệnh, phòng tránh tai nạn, phát hiện bệnh
sớm và xử trí kịp thời tai nạn thường gặp ở trẻ tại trường mầm non.
5. Phát hiện sớm và xử trí kịp thời một số cấp cứu và các bệnh thường
gặp
6. Có ý thức tự giác thực hiện các khâu vệ sinh trường lớp và thực
hành tốt các kĩ năng chăm sóc vệ sinh phòng bệnh cho trẻ tại trường mầm
non.
7. Yêu nghề, yêu trẻ, có thái độ tốt đối với trẻ, bình tĩnh, tự tin, vận
dụng linh hoạt, sáng tạo các kiến thức và kĩ năng chăm sóc, phòng bệnh cho
trẻ, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục mầm non.
Chương 1: CÁC BỆNH TRUYỀN NHIỄM THƯỜNG GẶP Ở TRẺ EM
MỤC TIÊU
* Sau khi nghiên cứu, làm việc với tài liệu này, bạn sẽ trang bị cho mình
khả năng:
1. Trình bày được, nguyên nhân, đường lây của các bệnh truyền nhiễm
thường gặp ở trẻ em như bệnh ho gà, bạch hầu, uốn ván, sởi, lao phổi, bệnh
thuỷ đậu, quai bị viêm gan siêu vi trùng, viêm não Nhật Bản B.
2. Phát hiện được triệu chứng lâm sàng điển hình qua các thời kì của
các bệnh truyền nhiễm thường gặp trên.
3. Kể được các biến chứng của các bệnh truyền nhiễm thường gặp.
4. Trình bày được các biện pháp phòng các bệnh truyền nhiễm thường
gặp đó
5. So sánh các biện pháp phòng bệnh cửa các bệnh truyền nhiễm đó
và ứng dụng vào việc phòng bệnh cho trẻ tại trường mầm non.
6. Biết cách chăm sóc sức khoẻ ban đầu, phát hiện sớm và xử trí kịp
thời, phòng tránh các bệnh, tai nạn thường gặp ở trẻ.
Bài 1: ĐẠI CƯƠNG VỀ BỆNH TRẺ EM* Bài học này sẽ giúp bạn:
1. Trình bày được những khái niệm về sức khỏe và chăm sóc sức khoẻ
ban đầu ở trẻ em:
2. Liệt kê đúng và đủ 11 nội dung chăm sóc sức khoẻ ban đầu ở trẻ, và
phân tích được các nội dung đó, ứng dụng vào việc chăm sóc phòng bệnh
cho trẻ.
I. MỘT SỐ KHÁI NIỆM
1. Sức khoẻ
Theo tổ chức y tế thế giới định nghĩa: "Sức khoẻ là một trạng thái thoải
mái về thể chất, tâm thần và xã hội chứ không phải thuần tuý chỉ là tình trạng
không có bệnh tật".
2. Chăm sóc sức khoẻ ban đầu ở trẻ
Chăm sóc sức khoẻ ban đầu là tổ chức chăm sóc trẻ ngay tại gia đình,
trường mầm non và nơi nuôi dạy trẻ. Nhiệm vụ của chăm sóc sức khoẻ ban
đầu là phòng bệnh hơn chữa bệnh, phát hiện bệnh sớm, xử trí kịp thời, giảm
tỉ lệ mắc bệnh, giảm tình trạng bệnh nặng, giảm tỉ lệ chi phí và giảm tỉ lệ tử
vong, giáo dục cộng đồng phòng chống bệnh tốt.
II. CHĂM SÓC SỨC KHOẺ BAN ĐẦU Ở TRẺ
1. Mục đích
Năm 1978, hội nghị chăm sóc sức khoẻ ban đầu ở Alma - Ata đã đề ra
nhiều biện pháp chăm sóc sức khoẻ cho mọi người dân trên hành tinh này.
Đến năm 2000, mọi người dân đều được chăm sóc sức khoẻ tốt cả về thể
chất, tinh thần và xã hội, nhất là đối với trẻ em. Như vậy tính đến nay đã 28
nắm nếu chúng ta không biết được nội dung chăm sóc sức khoẻ ban đầu ở
trẻ thì chính chúng ta đã bị tụt hậu gần 30 năm.
2. Nội dung cụ thể đối với các bà mẹ trực tiếp nuôi con mình
Đây là mục quan trọng hàng đầu và rất cần thiết, thể đối với các nhanh
chóng phổ biến rộng rãi. Làm thế nào để mỗi bà mẹ trực tiếp người biết cách
tự bảo vệ sức khoẻ của mình, riêng đối nuôi con mình với trẻ nhỏ dưới 5 tuổi
cần giáo dục người mẹ, giáo viện mầm non biết cách phát hiện bệnh suy dinh
dưỡng, biết điều trị một số bệnh cho con tại nhà và biết nuôi con đúng kĩ
thuật.
Nội dung giáo dục kiến thức y tế cho các bà mẹ bao gồm 11 mục trong
đó có 8 mục chính theo thứ tự GOBIFFFAA sau:
* G (Growth-chart): Biết theo dõi sức khoẻ của trẻ bằng biểu đồ tăng
trưởng: cân, đo trẻ hàng tháng nhằm kịp thời phát hiện và điếu trị sớm suy
dinh dưỡng tại nhà.
* O (Oralrehydration solution): Biết điều trị bệnh tiêu chảy sớm bằng
dung dịch ORS, hoặc dung dịch muối đường thay thế, sớm ngăn chặn tử
vong do bệnh tiêu chảy.
* B (Breast Feeding): Biết nuôi con bằng sữa mẹ.
* I (Immunization): Biết đưa con đi chủng ngừa đầy đủ theo lịch tiêm
chủng mở rộng hiện nay, bao gồm 7 bệnh truyền nhiễm nguy hiểm (lao, bạch
hầu, ho gà, uốn ván, bại liệt, sởi, viêm gan siêu vi B).
* F (Food-suplement): Biết cho con ăn dặm đúng, biết cho con ăn bổ
sung ngoài sữa mẹ, biết chế biến thức ăn từ những thực phẩm địa phương.
* F (Female Education): Biết cách giáo dục và nuôi dưỡng trẻ theo khoa
học.
* F (Famili Planning): Biết sinh đẻ có kế hoạch.
* A (Acuterespiratory Infection - ARI): Biết phòng chống nhiễm khuẩn hô
hấp cấp.
* A (Vitamin A): Phòng chống bệnh khô mắt.
Đối với Việt Nam, qua kinh nghiệm công tác tuyên truyền giáo dục trong
thời gian qua, cần bổ sung 3 mục sau:.
* Tránh một số tập quán sai lầm gây hại đến sức khoẻ
* Biết bảo vệ bào thai bằng cách theo dõi sự phát triển của thai nhi qua
khám thai định kì, theo dõi cân nặng của sản phụ, uống viên sắt chủng ngừa
uốn ván, dinh dưỡng hợp lí cho mẹ mang thai.
* Biết phát hiện và phòng một số bệnh thông thường: như suy dinh
dưỡng, viêm họng, tiêu chảy...
3. Những tập quán sai lầm có hại đến sức khoẻ trẻ
Các bà mẹ Việt Nam, đa số người Kinh cũng như người dân tộc do
nuôi con theo kinh nghiệm nên vẫn giữ một số tập quán có hại đến sức khoẻ
trẻ em. Xoá bỏ tập quán này là khâu quan trọng trong công tác giáo dục nuôi
con theo khoa học.
Một số tập quán sai lầm thường gặp sau:
1. Sau khi sinh, tránh gió, tránh ra ngoài từ 1 - 4 tháng, kiêng nước,
không tắm rửa cho cả hai mẹ con. Kiêng nắng, nằm trong buồng kín, làm cho
cả mẹ và con bị thiếu Vitamin D, làm cho mẹ bị nhức xương, hư răng, tê nhức
các đầu chi, làm cho trẻ bị còi xương sớm, nhiễm trùng rốn...
2. Sau khi sinh, người mẹ mất máu nhiều nên cảm thấy lạnh vì vậy bà
mẹ hay nằm than, ăn các chất nóng như gừng, tiêu, muối mặn, uống rượu bổ.
Chính những chất này làm cản trở sự tiết sữa của mẹ, mà không cải thiện
được cảm giác lạnh. Bếp lửa hồng và gừng, tiêu muối mặn làm sao cung cấp
đủ năng lượng như một bữa ăn đầy đủ các chất không kiêng cữ, chưa nói
đến bếp lửa than hồng có thể làm cho lưng con bị hăm đỏ, bỏng và nhiễm
trùng gây bệnh.
3. Sau khi bị bệnh, các bà mẹ không ăn rau và trái cây tươi kiêng trứng,
cá, tôm, cua làm cho sữa mẹ không đủ chất. Cả hai mẹ con đểu dễ thiếu các
các chất dinh dưỡng cần thiết và vitamin.
4. Dù trẻ mắc bệnh gì mẹ cũng kiêng cữ không cho ăn những thức ăn
giàu năng lượng như: dầu mỡ, thịt, trứng, cá, sữa... và cuối cùng dẫn đến trẻ
bị suy dinh dưỡng nếu bệnh kéo dài. Điển hình là biến chứng suy dinh dưỡng
và thiếu Vitamin A sau sởi, ho gà, tiêu chảy.
5. Thói quen cạo gió, cắt lễ mỗi khi trẻ bị bệnh làm cho trẻ bị đau, dễ
gây xuất huyết, và nhiễm trùng như viêm gan siêu vi B, siêu vi C, uốn ván
HIV/AIDS...
6. Khi trẻ sốt cao, sờ thấy tay chán trẻ lạnh mẹ thường ủ ấm cho trẻ
làm cho trẻ càng có nguy cơ làm kinh do sốt cao.
7. Đối với các bà mẹ người dân tộc ở vùng sâu, vùng cao, do còn mê
tín dị đoan, nên hay trị bệnh cho con bằng cúng vái hoặc có một số tập quán
sai lầm như sau: không đẻ con ở trạm y tế thậm chí không đẻ ở nhà mà còn
đẻ ở bìa rừng, bờ suối nên con dễ bị uốn ván rốn hoặc nhiễm trùng hô hấp
sau khi sinh.
Sinh xong cả mẹ lẫn con đều xuống suối tắm nên dễ làm cho trẻ chết vì
nhiễm lạnh.
Sau khi sinh mẹ phải uống 3 tô nước muối mặn và ăn cơm với muối.
Sau sinh 1 tuần mẹ địu con đi làm rẫy nên trẻ bị nhiễm lạnh và mẹ để bị
sa dạ con (tử cung).
Mẹ không biết chế biến thức ăn, ăn dặm cho trẻ như bột, cháo... nên
mặc dù trẻ được bú mẹ đầy đủ và kéo dài nhưng trẻ vẫn suy dinh dưỡng do
ăn còn quá sớm.
3. Chương trình quốc gia dành cho trẻ em
Để giảm tỉ lệ mắc bệnh và tử vong ở trẻ em, hiện nay Bộ Y tế đã đưa
vào hoạt động 7 chương trình quốc gia có sự trợ giúp của tổ chức y tế thế
giới theo thứ tự sau:.
* Chương trình tiêm chủng mở rộng.
* Chương trình phòng thấp.
* Chương trình phòng chống suy dinh dưỡng.
* Chương trình phòng chống tiêu chảy.
* Chương trình phòng chống nhiễm trùng hô hấp cấp.
* Chương trình phòng chống bệnh khô mắt.
* Chương trình lồng ghép.
@ KẾT LUẬN
Để hạ thấp tỉ lệ mắc bệnh và tử vong ở trẻ em, bên cạnh công tác phát
hiện sớm, điều trị sớm, kịp thời và đầy đủ, công tác phòng bệnh rất quan
trọng và có tác dụng rất lớn. Chúng ta có nhiệm vụ bảo vệ sức khoẻ trẻ em,
ngay từ khi còn trong bụng mẹ và sau này, ở các lứa tuổi: sơ sinh, nhũ nhi,
nhà trẻ, mẫu giáo và học đường. Muốn thực hiện tốt công tác phòng bệnh cho
trẻ phải có sự tham gia của các bà mẹ, giáo viên mầm non. Vì vậy giáo dục
kiến thức y tế cho các bà mẹ, giáo viên mầm non là rất cần thiết và cần nhanh
chóng phổ biến rộng rãi. Muốn được như vậy, phải có sự hỗ trợ của cán bộ y
tế Ban Giám Hiệu nhà trường, giáo viên, đoàn thể, phụ nữ, thanh niên, phụ
huynh... nội dung giáo dục phải có trọng tâm trong chăm sóc sức khoẻ ban
đầu ở trẻ gồm 9 nội dung chính của y tế thế giới GOBIFFFAA. Trong đó nhấn
mạnh đến nội dung sinh đẻ có kế hoạch và ba nội dung bổ sung, dựa vào
thực tế của Việt Nam: tránh một số tập quán sai lầm, bảo vệ bào thai, biết
cách phòng và phát hiện một số bệnh thông thường.
@ CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM
Hãy chọn phương án trả lời đúng cho các câu hỏi sau:
1. Tỉ lệ tử vong cao nhất ở lứa tuổi nào?
A. Sơ sinh.
B. Nhũ nhi.
C. Mẫu giáo
D. Học đường.
2. ở thời kì nhà trẻ và mẫu giáo, trẻ hay mắc bệnh gì?
A. Cao huyết áp.
B. Thấp tim.
C. Viêm thận
D. Suy dinh dưỡng.
3. Nội dung chăm sóc sức khoẻ ban đầu là:
A. Biết đưa con đi chủng ngừa các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm
bắt buộc hiện nay.
B. Biết điều trị tiêu chảy bằng dung dịch muối, đường.
C. Biết nuôi con bằng sữa mẹ, biết cho con ăn bổ sung ngoài sữa
mẹ.
D. Tất cả đều đúng.
4. Chăm sóc sức khoẻ ban đầu là tổ chức chăm sóc trẻ ngay tại tuyến
cơ sở sau, ngoại trừ:
A. Chăm sóc tại nhà.
B. Chăm sóc tại trường mầm non.
C. Tại phòng khám bệnh viện huyện.
D. Tại phòng khám trường học.
5. Cho đến nay mọi người trên Trái Đất nhất là trẻ em phải được chăm
sóc tốt về:
A. Thể chất.
B. Xã hội.
C. Tinh thần
D. Tất cả đều đúng.
@ TÌM ĐỌC
1. Bộ Y tế, xử trí lồng ghép các bệnh thường gặp ở trẻ em, NXB Y học
TP. HCM, 2003, trang 27 - 33.
2. GS. TSKH Lê Nam Trà, Bài giảng Nhi khoa tập I, NXB Y học, 2006,
trang 107 - 113.
3. Primary child care, A manual for health workers, 1983.
Bài 2: BỆNH BẠCH HẦU* Bài học này sẽ giúp bạn:
- Liệt kê đủ các nguyên nhân, đường lây, triệu chứng lâm sàng của
bệnh bạch hầu.
- Kể đúng và đủ các biến chứng của bệnh bạch hầu.
- Trình bày được các biện pháp phòng bệnh.
- Phát hiện sớm và xử trí kịp thời khi trẻ bị bệnh.
I. ĐẠI CƯƠNG
Bệnh bạch hầu là bệnh nhiễm trùng khu trú ở niêm mạc đôi khi ở da, do
vi trùng Corynebacterium Diphtheriae gây ra. Đặc điểm lâm sàng là giả mạc
(màng giả) xuất hiện ở chỗ nhiễm trùng, phần lớn trường hợp nằm ở đường
hô hấp trên. Bệnh có thể xảy ra thành dịch, tử vong và biến chứng cao nếu
không phát hiện sớm và điều trị kịp thời.
* Hồi tưởng: Hãy nhớ và ghi lại biểu hiện của bé bị bệnh bạch hầu,
nguyên nhân, đường lây, biến chứng và các biện pháp phòng ngừa.
II. NGUYÊN NHÂN VÀ ĐƯỜNG LÂY
1. Nguyên nhân
Do vi trùng Corynebacterium diphtheriae là một trực trùng gram (+)
không sinh nha bào, không di động, có thể phình to một đầu giống hình dùi
trống, hoặc phình to hai đầu giống hình quả tạ, trực khuẩn bạch hầu được tìm
thấy trong giả mạc ở cổ họng của bệnh nhân và được Loeffler phân lập ra
năm 1883 nên vi khuẩn này còn gọi là Klebs - Loemer.
2. Đường lây
- Đường lây chủ yếu trực tiếp qua tiếp xúc với trẻ bệnh, bệnh nhân,
hoặc người lành mang vi trùng.
- Con đường gián tiếp qua vật dụng, đồ chơi trẻ em, thức ăn, sữa...
- Phần lớn bệnh bạch hầu xảy ra ở lứa tuổi từ một đến chín tuổi và tỉ lệ
mắc bệnh cao ở trẻ chưa chủng ngừa.
- Bệnh chủ yếu lây qua đường hô hấp do các chất nhớt ở cổ họng có
chứa vi trùng bạch hầu bị bắn văng ra ngoài khi trẻ bị bệnh, ho, nói chuyện,
khóc.
Tại nơi xâm nhập, trực khuẩn bạch hầu sinh sản và phát triển tiết ra
ngoại độc tố. Ngoại độc tố thấm qua niêm mạc và thấm sâu vào cơ thể gầy
nhiễm khuẩn cấp tính và nhiễm độc toàn thân.
Đôi khi vi khuẩn xâm nhập vào cơ thể qua đường kết mạc (bạch hầu
mắt), da tổn thương (bạch hầu da), niêm mạc đường sinh dục.
* Yếu tố thuận lợi cho dịch phát triển:
- Trẻ chưa chủng ngừa.
- Trẻ suy dinh dưỡng.
- Đời sống kinh tế thấp kém.
- Sống chen chúc, chật chội...
- Trường mầm non và những nơi tập trung đông trẻ.
III. TRIỆU CHỨNG LÂM SÀNG (biểu hiện của bệnh)
- Một người nào đó có vi trùng Corynebacterium diphtheriae trong
đường hô hấp được gọi là người bệnh nếu họ có dấu hiệu lâm sàng, và được
gọi là người lành mang vi trùng nếu họ không có dấu hiệu lâm sàng.
- Triệu chứng lâm sàng của bệnh hạch hầu thay đổi tuỳ theo vị trí và độ
nặng của nhiễm trùng tại chỗ, tuổi tác của bệnh nhân, các bệnh có từ trước
hoặc các bệnh toàn thân xảy ra cùng lúc.
1. Thời kì ủ bệnh
Từ 2 - 5 tháng thường chưa có triệu chứng lâm sàng rõ rệt.
2. Thời kì khởi phát từ từ
- Em bé sốt nhẹ 38 - 38,5 độ C, trẻ khóc, biếng ăn, da hơi xanh, sổ mũi
1 bên hoặc 2 bên.
- Đau cổ họng, nuốt khó, amiđan sưng, đỏ.
- Nôn ói, rối loạn tiêu hoá ở trẻ nhỏ (tiêu chảy).
- Ho, khàn giọng, họng đỏ có thể thấy kém sáng hơn sau xuất hiện
những chấm trắng nhỏ mọc trên mặt amiđan.
- Hạch dưới hàm sưng to đau, vùng cổ họng sưng to bạnh ra. Nếu thấy
các triệu chứng trên, đưa trẻ tới bệnh viện ngay để khám và ngoáy họng cấy
tìm vi trùng.
Cần cách li trẻ và theo dõi ngay thời điểm này.
3. Thời kì toàn phát
Các triệu chứng ở thời kì toàn phát nặng hơn.
- Xuất hiện giả mạc rõ điển hình khu trú 1 bên sau đó lan nhanh sang 2
bên amiđan hoặc có thể lan ra lưỡi gà và bít kín cả vòm hầu làm trẻ khó thở,
nếu không điều trị và xử lí kịp thời trẻ có thể tử vong.
Đặc điểm của giả mạc do bạch hầu:
- Màu trắng ngà, trắng xám.
- Dính chặt vào lớp thượng bì bên dưới.
- Khó bóc tách, dễ chảy máu.
- Có khuynh hướng phát triển và lan rộng rất nhanh, không tan trong
nước.
4. Thời kì hồi phục
Nếu được phát hiện sớm, điều trị kịp thời sau 24 giờ các triệu chứng
trên giảm dần.
Trẻ khoẻ dần, tổng trạng khá hơn, ăn ngon hơn.
* Hoạt động dành cho bạn: Thảo luận nhóm về nguyên nhân, đường
lây, biểu hiện, tác hại và các biện pháp phòng bệnh bạch hầu cho trẻ em.
IV. BIẾN CHỨNG
1. Biến chứng do màng giả (giả mạc) lan rộng làm bít kín dường hô hấp
- Tắc nghẽn đường hô hấp gây khó thở dẫn đến tử vong.
- Viêm phế quản - phổi do màng giả tróc ra và rơi xuống.
- Hình bên cho thấy bé phải mở khí quản do giả mạc làm bít kín đường
hô hấp.
2. Biến chứng do ngoại độc tố bạch hầu
2.1. Biến chứng tim
- Viêm cơ tim.
- Rối loạn nhịp. tim.
2.2. Biến chứng thần kinh
- Liệt vòm hầu: nói giọng mũi, uống sặc, không phồng má được.
- Liệt chi - liệt nửa người.
- Liệt cơ hoành, liệt cơ liên sườn dễ đưa đến suy hô hấp và dẫn
đến tử vong.
3. Các biến chứng khác
- Bội nhiễm phổi.
- Xuất huyết dưới da do giảm tiểu cầu.
- Phát ban dạng sởi....
V. ĐIỀU TRỊ
Nên được theo dõi và điều trị tại bệnh viện.
- Trung hoà chất độc càng sớm càng tết = (SAD)
- Kháng sinh để diệt Corynbacterium diphtheriae: Penicilline G hoặc
thay thế bằng Erythromycine 40 - 50 mglkg/24 giờ dùng liên tục từ 7 đến 14
ngày.
- Chống tái phát, chống bội nhiễm.
- Theo dõi, phát hiện và xử trí các biến chứng.
- Dinh dưỡng đầy đủ và hợp lí.
VI. PHÒNG NGỪA
1. Điều trị và cách li người lành mang trùng
Người lành mang vi trùng là nguồn lây quan trọng nhất, thông thường
Corynebacterium diphtherae mất sau 2 - 4 tuần lễ nếu như dùng kháng sinh,
kháng sinh thường dùng là Penicilline hoặc Erythromycine, dùng theo chỉ định
của thầy thuốc.
2. Trẻ bị bệnh
Cần phát hiện sớm và cách li kịp thời.
Bệnh nhân sau khi khỏi bệnh có thể mang vi khuẩn từ 2 - 6 tuần vì vậy
cần cách li triệt để. Trẻ bị bệnh bạch hầu chỉ được xuất viện phải khỏi về lâm
sàng và sau 2 lần ngoáy họng cấy tìm vi khuẩn đều có kết quả âm tính, mỗi
lần cách nhau 2 - 7 ngày khi cấy cổ họng ít nhất 2 - 3 lần âm tính liên tiếp và
chỉ nhận trẻ vào lớp khi có giấy xuất viện của bác sĩ điều trị.
3. Người tiếp xúc
Khám bệnh theo lời khuyên của bác sĩ.
Người tiếp xúc với bệnh bạch hầu đã có miễn dịch đầy đủ từ trước chỉ
cần dùng một liều giải độc tố; Có thể phối hợp hoặc không với Procain:
600000đvlngày x 7 ngày hoặc Benzathine Penicilline: 600000đv tiêm bắp
hoặc Erythromycine: 40 mg/kg/ngày x 7 - 10 ngày.
Người tiếp xúc với bệnh bạch hầu, chưa có miễn dịch từ trước còn
nhiều bàn cãi. Có thể dùng 3000 SAD tiêm bắp phối hợp hoặc không với
kháng sinh. Nếu người tiếp xúc được theo dõi kĩ lưỡng thì khi nào xuất hiện
triệu chứng bệnh mới dùng SAD, còn nếu không theo dõi được mỗi ngày có
thể dùng ngay 10000 đơn vị SAD.
4. Chủng ngừa đúng lịch và đầy đủ
* Khi trẻ 2 tháng tuổi chích mũi một.
* Trẻ 3 tháng tuổi mũi hai.
* Trẻ 4 tháng tuổi mũi ba.
* Nhắc lại khi trẻ được 2 - 6 tuổi, văcxin DPT (bạch hầu, ho gà, uốn
ván) một mũi ngừa được 3 bệnh có chung một lịch chủng ngừa. Thuốc ngừa
được đóng ống O,5ml dùng để tiêm bắp và thường có thêm một số chất phụ
dùng tăng tính sinh miễn dịch của thuốc. Sau khi bé chích ngừa về thường có
phản ứng phụ như: sốt cao, co giật, quấn khóc, biếng ăn, tiêu chảy... do đó
nên tuân thủ theo hướng dẫn và căn dặn của thầy thuốc.
* Điều cần chú ý là bệnh nhân bị mắc bệnh bạch hầu có miễn dịch sau
khi khỏi rất yếu do đó cần tiêm chủng để tạo miễn dịch chủ động ngăn ngừa
mắc bệnh lại. Thông thường, tiêm nhắc lại với tác dụng cách khoảng 10 năm
trong suốt cuộc đời.
5. Vệ sinh
Vệ sinh cá nhân, vệ sinh răng miệng, tai mũi họng, vệ sinh trường lớp...
Vệ sinh cá nhân: giáo dục trẻ vệ sinh răng miệng, uống nước sau khi
ăn, đánh răng, súc miệng bằng nước muối, vệ sinh mũi họng dùng thuốc sát
trùng như nhỏ mũi bằng nước muối sinh lí, Sunfarin...
Vệ sinh trường lớp: trường lớp cần thực hiện đúng các quy chế vệ sinh
hàng ngày, hàng tuần, hàng tháng và hàng năm, trường lớp sạch sẽ, khô ráo,
sáng sủa.
Vệ sinh đồ dùng, đồ chơi: không dùng chung chén, đũa, li, thìa. Đồ chơi
phải được cọ rửa bằng xà bông và ngâm trong dung dịch sát khuẩn rồi phơi
ra nắng. Mỗi trẻ có khăn riêng, khăn mặt cần thường xuyên được giặt sạch và
phơi ra nắng hoặc được hấp triệt khuẩn.
Vệ sinh môi trường sống tốt: nên trồng nhiều cây xanh để bảo vệ môi
trường không khí, cây xanh có tác dụng che nắng, giảm bức xạ, hút, giữ bụi,
lọc sạch không khí che chắn, hút tiếng ồn, và cung cấp ô xi và xử lí chất độc
@ CÓ THỂ BẠN CHƯA BIẾT
Trực khuẩn bạch hầu đề kháng cao với các yếu tố lí hoá. Trong bụi,
trong nước, trong đồ dùng, dụng cụ, chúng có thể sống được vài tuần, song vi
khuẩn rất nhạy cảm với ánh sáng và điều kiện khô hanh. Vi khuẩn chết ở
nhiệt độ 58 độ C trong 10 phút, dưới ánh sáng mặt trời trong vài giờ, dung
dịch phenol 1% trong 1 phút, vi khuẩn đề kháng với sulfamid, nhưng nhạy
cảm với Penicillin và các kháng sinh phổ rộng, do đó bạn cần chú ý để phòng
bệnh có hiệu quả hơn.
@ KẾT LUẬN
Bệnh bạch hầu là một trong các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm ở trẻ em
lây qua đường hô hấp do trực khuẩn Corynebarterium gây ra, bệnh diễn biến
nhanh,nặng, dễ gây các biến chứng nguy hiểm và tử vong nhanh. Biện pháp
phòng bệnh tốt nhất là chủng ngừa cho bé ngay từ khi bé tròn 2, 3, 4 tháng
tuổi và nhắc lại theo sự chỉ dẫn của các nhà chuyên môn.
@ CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM
Hãy chọn phương án trả lời đúng cho các câu hỏi sau:
1. Bệnh bạch hầu là bệnh truyền nhiễm nguy hiểm, chủ yếu lấy qua
đường nào?
A. Đường tiêu hoá.
B. Đường máu.
C. Từ mẹ sang con.
D. Đường hô hấp.
2. Tác nhân gây bệnh bạch hầu là:
A. Trực khuẩn.
B. Cầu khuẩn.
C Xoắn khuẩn.
D. Phẩy khuẩn.
3. Vi khuẩn bạch hầu xâm nhập cơ thể trẻ chủ yếu qua:
A. Hô hấp trên.
B. Niêm mạc sinh dục.
C. Da.
D. Kết mạc mắt.
4. Triệu chứng thường gặp của bệnh bạch hầu họng và amiđan là:
A. Sốt.
B. Đau cổ họng.
C. Giả mạc.
D. Tất cả đều đúng.
5. Các biện pháp phòng bệnh bạch hầu cho trẻ là:
A. Chủng ngừa tạo miễn dịch chủ động nhân tạo.
B. Phát hiện sớm và cách li trẻ bị bệnh kịp thời.
C. Vệ sinh cá nhân, đồ dừng đồ chơi, trường lớp, môi trường
không khí.
D. Tất cá đều đúng.
@ TÌM HỌC
1. Bộ môn nhiễm Trường Đại học Y Dược TP. HCM, Bệnh truyền
nhiễm, NXB Y học, 1998.
2. GS. TS Bùi Đại, Bệnh học truyền nhiễm, NXB Y học Hà Nội, 1999,
trang 194 - 199.
3. Phòng bệnh trẻ em, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội, 2001.
Bài 3: BỆNH HO GÀ* Bài học này sẽ giúp bạn:
- Trình bày được định nghĩa, nguyên nhân, đường lây của bệnh ho gà.
- Phát hiện được triệu chứng lâm sàng điển hình qua các thời kì của
bệnh ho gà.
- Liệt kê được các biến chứng của bệnh ho gà.
- Trình bày được các biện pháp phòng bệnh cho trẻ tại trường mầm
non.
- Biết cách xử trí ban đầu khi trẻ bệnh và cách chăm sóc.
I. ĐẠI CUƠNG
Bệnh ho gà là một bệnh nhiễm trùng cấp tính ở đường - hô hấp do vi
trùng Bordetella pertussis gây ra. Biểu hiện lâm sàng chính của bệnh là cơn
ho đặc biệt với nhiều biến chứng xảy ra. Mặc dù hiện nay nhờ có thuốc chủng
ngừa tỉ lệ mắc bệnh giảm hẳn nhưng tử vong và biến chứng vẫn còn cao,
nhất là ở lứa tuổi nhỏ.
* Hồi tưởng: Bạn nhớ lại xem bạn đã biết bệnh ho gà chưa, hoặc có
người thân bị bệnh không?
1. Nguyên nhân?
2. Đường lây?
3. Biểu hiện của bệnh?
4. Tác hại của bệnh ho gà đối với cơ thể trẻ em? 5. Biện pháp phòng
bệnh? Cách xử trí?
II. NGUYÊN NHÂN VÀ ĐƯỜNG LÂY
1. Nguyên nhân
Bệnh ho gà do vi trùng Bordetella pertussis gây ra là chủ yếu. Vi trùng
ho gà hình que hay còn gọi là trực - khuẩn ho gà.
2. Đường lây
Bệnh ho gà rất hay lây, 70 - 100% lây qua các tiếp xúc trong gia đình,
25 - 50% lây ở trường học. Người là kí chủ duy nhất của Bordetella pertussis.
Bordetella pertussis được truyền từ người bệnh sang người lành qua
dịch tiết đường hô hấp: nói chuyện, hắt hơi, sổ mũi, khi trẻ ho, khóc...
Khả năng lây lan của bệnh cao, thay đổi từ 50 - 100%. Bệnh xảy ra ở
các lứa tuổi, nhưng hầu hết ở lứa tuổi 1 - 5 tuổi (tuổi nhà trẻ - mẫu giáo).
Điều cần lưu ý là bệnh ho gà có thể xảy ra ở những người đã được
tiêm chủng đầy đủ.
Trẻ càng nhỏ tử vong và biến chứng càng cao.
III. TRIỆU CHỨNG LÂM SÀNG
Biểu hiện lâm sàng của bệnh ho gà rất thay đổi, triệu chứng mơ hồ
không điển hình ở tuổi thanh thiếu niên và người lớn, biểu hiện trầm trọng ở
trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ. Triệu chứng lâm sàng thay đổi theo từng thời kì.
1. Thời kì ủ bệnh
Thời kì này thay đổi từ 5 - 20 ngày, trung bình từ 7 - 10 ngày và thường
không có triệu chứng rõ rệt.
2. Thời kì khởi phát (còn gọi là thời kì viêm long đường hô hấp)
Thời kì này kéo dài từ 1 - 2 tuần. Bệnh nhân sốt nhẹ mệt mỏi, chán ăn,
chảy nước mũi, hắt hơi, khàn giọng, nuốt đau, họng hơi đỏ, chảy nước mắt,
niêm mạc mắt xung huyết.
Ho: thường ho khan, xuất hiện về đêm từng cơn ngắn sau đó dài hơn,
nhiều hơn, rồi chuyển sang ban ngày, kèm theo cơn ho bệnh nhân ói nhiều
đàm nhớt.
- Đặc điểm nổi bật của cơn ho gà là không giảm với các loại thuốc giảm
ho thông thường.
- Ở giai đoạn này tổng thể trạng bệnh nhân còn tốt.
3. Thời kì toàn phát (thời kì cơn ho)
Từ 2 - 4 tuần.
- Triệu chứng điển hình của thời kì này là cơn ho đặc biệt với nhiều
biến chứng.
Cơn ho xuất hiện bất chợt lúc bé đang chơi, đang bú, hoặc xúc động
như quấy khóc, sợ hãi... cơn ho bắt đầu một tràng dài rũ rượi 5 - 20 cái.
Không tự kiềm chế được, tiếp theo là một tiếng hít sâu nghe "ót" như
tiếng gà. Sau đó là những cơn ho khác nối Bệnh ho gà tiếp nhau cho đến khi
bệnh nhân khạc ra một chất nhớt màu trắng giống như tròng trắng trứng, cơn
ho mới ngừng hẳn, ho đêm nhiều hơn ngày.
- Trong cơn ho, trẻ tím tái hoặc đỏ mặt, lưỡi thè ra tĩnh mạch cổ căng
phồng, co rút lồng ngực, vẻ mặt bơ phờ mệt nhọc kéo dài khoảng 1/2 giờ, sau
đó hồi phục dần dần.
- Sau cơn ho, bệnh nhân có thể ói nhiều; sau cơn ho bé khoẻ.
- Thăm khám: có thể thấy mi mắt phù nề, kết mạc mắt xung huyết.
- Bệnh nhi không sốt trừ khi có bội nhiễm.
- Giai đoạn này tổng trạng bệnh nhi suy sụp dần.
* Chú ý:
- Ở trẻ nhỏ cơn ho có thể không điển hình ói mửa đi kèm với cơn ho rất
gợi ý đến bệnh ho gà mặc dù không kèm theo tiếng "ót" trong cơn ho.
- Ở trẻ sơ sinh không có cơn ho điển hình hầu như chỉ tím tái và ngưng
thở, đôi khi kéo dài.
4. Thời kì hồi phục
Sau 3 - 4 tuần, cơn ho thưa dần, bệnh nhân ăn uống khá hơn, bớt nôn
ói, tổng trạng phục hồi dần.
IV. BIẾN CHỨNG
Biến chứng thường gặp của bệnh ho gà là bội nhiễm về hậu quả của
những cơn ho gây ra.
1. Biến chứng hô hấp
- Nhiễm trùng đường hô hấp trên kèm viêm tai giữa.
- Viêm phổi, viêm phế quản.
- Xẹp phổi do đàm nhớt bít kín phế quản.
- Dãn phế quản.
- Tràn khí màng phổi do vỡ phế nang.
2. Biến chứng thần kinh
- Viêm não - màng não.
- Co giật do thiếu ô xi - sốt cao.
- Chậm phát triển trí tuệ do cơn ho kéo dài gây thiếu
- Mù mắt.
3. Biến chứng tiêu hoá
- Ói mửa nặng kéo dài dẫn đến: SDD -> tiêu chảy.
- Sa trực tràng, lồng ruột, thoát vị bẹn, thoát vị rốn.
4. Biến chứng
- Xuất huyết võng mạc, xuất huyết kết mạc mắt.
- Rối loạn nước điện giải do ói mửa nhiều, ăn uống không đầy đủ, sốt
cao.
* Thảo luận theo nhóm làm sáng tỏ nguyên nhân, đường lây, các biểu
hiện chính của bệnh ho gà, tác hại, các biện pháp phòng bệnh và phân biệt
ho gà ở trẻ mầm non và ở từ sơ sinh?
V. ĐIỀU TRỊ - PHÒNG BỆNH
1. Điều trị (khám và điều trị tại bệnh viện)
* Kháng sinh: Nhiều loại kháng sinh trị được bệnh và điều trị tại bệnh ho
gà. Kháng sinh nên dùng ở giai đoạn sớm để rút viện) ngắn thời gian bệnh,
tránh lây lan và giảm được biến chứng đáng kể.
* Erythromycine: là kháng sinh được ưu chuộng nhất và độ nhạy cảm
cao, ít độc tính, rẻ tiền và để sử dụng, liều lượng 40 - 50 mg/ngày chia làm 4
lần, tối đa 2g/ngày x 7 - 10 ngày.
* Trimethoprim Sulfamethoxazole: Trimethoprim Sulfamethoxazole
48mg/kg/ngày. Thời gian sạch vi trùng sau khi sử dụng các kháng sinh trên
khoảng 5 ngày; nhưng thời gian điều trị phải kéo dài 10 ngày để tránh tái
phát.
- Cho bé nằm nơi yên tĩnh tránh những yếu tố kích thích gây cơn ho.
- Cho trẻ em ăn nhiều bữa, đầy đủ dinh dưỡng. ăn lỏng dễ tiêu, đủ
lượng, đủ chất và cân đối các chất.
- Cho uống nhiều nước, trái cây, sau cơn ho 15 phút nên cho ăn lại,
mỗi lần nên ăn ít và ăn nhiều lần trong ngày để đỡ ói và tránh sặc do nôn,
tránh thức ăn kích thích ho gây nôn ói.
- Theo dõi sát hô hấp (nhịp thở...).
- Vệ sinh răng miệng sau mỗi lần ói, nhỏ thuốc mắt, tai để ngừa các
biến chứng tai mũi, họng.
- Vệ sinh da sạch sẽ, thay quần áo sau mỗi lần nôn ói làm bẩn.
- Điều trị triệu chứng, an thần, hạ sốt nếu có.
- Hô hấp nhân tạo nếu cần.
2. Phòng ngừa
2.1. Phòng ngừa chung
- Phát hiện sớm, cách li trẻ kịp thời và điều trị triệt để
- Cách li tại bệnh viện ít nhất 15 ngày. Trung bình 4 - 6 tuần, tí tưởng
nhất là khi cấy vi trùng âm tính.
- Người tiếp xúc nhưng không có miễn dịch sử dụng Erythromycine 40 -
50mg/kg/ngày x 14 ngày
Đối với trẻ dưới 6 tuổi, bên cạnh cho uống Erythromycine, nên cho trẻ
đi chủng ngừa.
Chủng ngừa là biện pháp phòng ngừa đặc hiệu. Thuốc chủng ngừa
được sử dụng rộng rãi hiện nay làm bằng vi trùng ho gà chết toàn thân tế bào
đạt hiệu quả 80 – 90% sau khi chủng. Hiện nay, loại thuốc này đang được sử
dụng rộng rãi trong chương trình tiêm chủng mở rộng cho trẻ em dưới một
năm tuổi tại Việt Nam cũng như các nước trên thế giới.
Chương trình tiêm chủng mở rộng sử dụng văcxin ho gà kết hợp với
văcxin bạch hầu (Diptheria) và văcxin uốn ván (Tetanus) thành văcxin DPT để
tiêm cho bé. Tạo miễn dịch cơ bản với 3 mũi tiêm, mỗi mũi tiêm 0,5ml và cách
nhau 1 tháng vào tháng thứ 2, 3, 4. Tiêm nhắc lại 2 tấn vào lúc 12 - 24 tháng
và 4 - 6 tuổi.
2.2. Vệ sinh
Vệ sinh cá nhân, súc miệng và chải răng sau khi ăn và trước khi đi ngủ.
Vệ sinh đồ dùng, đồ chơi, vệ sinh môi trường không khí.
Giáo viên mầm non cần chấp hành tốt quy chế vệ sinh hàng ngày, hàng
tuần, hàng tháng và hàng năm, vệ sinh phòng bệnh cho trẻ.
2.3. Dinh dưỡng hợp lí theo từng lứa tuổi
Biết nuôi con bằng sữa mẹ, ăn dặm đúng, dinh dưỡng đầy đủ cân đối,
hợp lí ngay cả khi bé bị bệnh nhằm phòng chống suy dinh dưỡng cho trẻ.
@ KẾT LUẬN
Bệnh ho gà là một bệnh nhiễm trùng cấp tính, là một trong các bệnh
truyền nhiễm nguy hiểm ở trẻ em lây chủ yếu qua đường hô hấp do trực
khuẩn Bordertella pertussic gây ra, biểu hiện chính của bệnh là cơn ho đặc
biệt với những biến chứng xảy ra. Mặc dù đã có vắcxin phòng bệnh nhưng tỉ
lệ tử vong và biến chứng còn cao do đó cần hiểu biết về bệnh này và phòng
bệnh.
@ CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM
Hãy chọn phương án trả lời đúng cho các câu hỏi sau:
1. Vi khuẩn nào gây ra bệnh ho gà?
A. Bordetella Pertussis.
B. Bordetella para pertusiis.
C. Vibriocholera
D. Corynebarterium
2. Bệnh ho gà lây truyền qua đường:
A. Tuần hoàn.
B. Tiêu hoá.
C. Tô hấp
D. Tiết niệu.
3. Cơn ho gà thường xuất hiện lúc nào?
A. Về ban đêm.
B. Sau cơn xúc động.
C. Sau khi bé khóc
D. Tất cả đều đúng.
4. Biến chứng thường gặp trong ho gà là:
A. Viêm phổi.
B. Tràn khí màng phổi.
C. Co giật.
D. Tất cả đều đúng.
5. Bệnh ho gà có thể bị ở các lứa tuổi nào
A. Sơ sinh.
B. Nhà trẻ - mẫu giáo, tuổi học đường.
C. Thanh thiếu niên, người cao tuổi.
D. Tất cả đều đúng.
6. Các biện pháp phòng bệnh ho gà là:
A. Tiêm chủng
B. Phát hiện sớm và cách trẻ kịp thời.
C. Vệ sinh cá nhân, trường lớp môi trường
D. Tất cả các câu trên đều đúng.
@ TÌM ĐỌC
1. Bộ Môn Truyền Nhiễm Trường Đại học Y Dược TP. HCM, Bệnh
truyền nhiễm, NXB Y học, 1998, trang 87 - 96.
2. GS. TS Bùi Đại, Bệnh học truyền nhiễm, NXB Y học Hà Nội, 1999,
trang 194 -199.
3. Phòng bệnh trẻ em, NXB Đại học Quốc Gia Hà Nội, 2001.
4. www.ykhoa.net/benhnhi/hoga.
Bài 4: BỆNH LAO PHỔI Ở TRẺ EM* Bài học này sẽ giúp bạn:
- Biết được định nghĩa, nguyên nhân, đường lây của bệnh lao.
- Phát hiện được triệu chứng lâm sàng điển hình.
- Biết các biện pháp phòng bệnh lao phổi.
- Biết cách xử trí ban đầu khi trẻ bệnh và chăm sóc
I. ĐẠI CƯƠNG
Lao là một bệnh xã hội do trực khuẩn Koch gây nên, có nhiều người
mắc, ở mọi lứa tuổi, trong mọi ngành nghề. Số người bị lao trên thế giới nói
chung còn nhiều, tỉ lệ mắc lao ở Việt Nam đáng lưu ý (1,5 - 2,2%). Bệnh lao
tuy không làm chết người ngay nhưng ảnh hưởng nhiều đến sức khoẻ đến
khả năng phát triển về thể chất, trí tuệ của trẻ, đặc biệt lao màng não, có thể
là một trong các nguyên nhân tử vong phổ biến ở trẻ em.
* Hồi tưởng: Bạn nhớ lại xem bạn đã hiểu biết bệnh lao chưa?
1. Nguyên nhân?
2. Đường lây?
3. Biểu hiện?
4. Tác hại của bệnh?
5. Biện pháp phòng bệnh lao cho trẻ em?
II. NGUYÊN NHÂN VÀ ĐƯỜNG LÂY
1. Nguyên nhân
- Năm 1882, nhà bác học người Đức R. Koch tìm ra nguyên nhân gây
bệnh lào là do một loại vi khuẩn. Vi khuẩn này được mang tên ông Bacille dễ
Koch = (BK) còn gọi là vi khuẩn Mucobarterium Tubercolosiss.
- So với vi khuẩn khác, vi khuẩn lao có thể tồn tại lâu hơn ở môi trường
bên ngoài trong điều kiện ẩm ướt, vi khuẩn tồn tại 3 - 4 tháng, có khả năng
chịu đựng tốt với mọi môi trường và khó tiêu diệt (sống khoảng 2 giờ trong khí
thở bình thường, tồn tại lâu trong sữa bò tươi...).
- Vi khuẩn lao là một loại vi khuẩn hiếu khí cần có ôxi thì mới phát triển
thuận lợi, do đó tổn thương lao hay gặp ở phổi. Và số lượng vi khuẩn nhiều
nhất trong các hang lao có phế quản thông.
2. Đường lây
- Bệnh lao là bệnh lây từ người bệnh sang người lành.
- Đường lây bệnh chủ yếu của bệnh lao phổi là qua tiếp xúc, nói
chuyện, ho, hắt hơi.
- Người bệnh lao phổi khi ho hoặc hắt hơi có thể bắn xa 0,8 - l,2m,
những hạt nước bọt có mang vi khuẩn nhỏ li ti, các hạt nhỏ này rơi xuống đất
hoặc lơ lửng trong không khí, người lành hít phải có thể bị bệnh.
- Ngoài sự lây truyền qua đường hô hấp, bệnh lao còn có thể lây qua
đường tiêu hoá do sữa bò không được vô khuẩn từ những con bò bị lao,
người bị lao ruột, hoặc dụng cụ, đồ chơi, đồ dùng nhiễm vi khuẩn lao.
- Cách truyền qua da và niêm mạc cũng được nêu nhưng rất hiếm gặp.
* Chú ý:
"Thời gian nguy hiểm" của một nguồn lây là thời gian từ lúc người bệnh
có dấu hiệu lâm sàng (hay gặp là ho, khạc đờm) đến khi được phát hiện và
điều trị. Thời gian này càng dài có nghĩa là việc phát hiện bệnh lao càng
muộn, bệnh nhân càng được chung sống lâu với những người xung quanh và
càng truyền bệnh cho nhiều người.
Khi bệnh nhân được phát hiện và chữa thuốc lao thì các triệu chứng
lâm sàng hết rất nhanh (8 tuần) trong đó có triệu chứng ho và khạc đờm tức
là bệnh nhân không làm nhiễm khuẩn ra môi trường xung quanh.
Trách nhiệm của thầy thuốc, người chăm sóc nuôi dạy trẻ, giáo viên
mầm non là làm thế nào để rút ngắn thời gian nguy hiểm của nguồn lây đến
mức tối đa nghĩa là phát hiện bệnh lao sớm.
Vi khuẩn lao xâm nhập vào đường hô hấp rồi theo đường máu đi đến
các cơ quan nội tạng có thể nằm một thời gian dài không có dấu hiệu gì (lao
sơ nhiễm). Nhân lúc cơ thể suy yếu nhiều vi khuẩn lao mới sinh sôi phát triển
và gây ra bệnh lao, trẻ nhỏ dễ chuyển sang bệnh lao nhanh hơn.
III. TRIỆU CHỨNG LÂM SÀNG
1. Sốt nhẹ về chiều
- Trẻ thường sốt nhẹ (38 - 38,5oC), kéo dài trên 1 tháng, sốt thường về
chiều, thường vào lúc giao điểm giữa cô và mẹ trả, đón trẻ nên khó phát hiện.
Trẻ thường khó chịu, quấy khóc, đổ mồ hôi trộm.
2. Sút kí, mệt mỏi, kém ăn,
- Da xanh xao có biểu hiện của suy dinh dưỡng.
3. Ho
- Ho húng hắng, ho thường kéo dài trên một tháng đôi khi 1 ho khạc
đờm có dính máu đỏ tươi ở trẻ nhỏ thường bị 1 bệnh hô hấp kéo dài hoặc
bệnh đường tiêu hoá kéo dài.
- Đôi khi có hạch cổ nếu là lao hạch. Khi hạch vỡ sẽ để lại vết sẹo nhăn
dúm, xấu xí.
- Lao có nhiều loại: lao phổi, lao màng phổi, lao hạch, lao màng não,
màng bụng, lao da, lao xương sống, gây biến dạng xương (gù lưng), lao toàn
thể ảnh hưởng tới sự phát triển thể chất, tinh thần và trí tuệ của trẻ.
IV. CẬN LÂM SÁNG
1. Xét nghiệm
Nếu trẻ ho khạc đàm từ 3 tuần trở lên cần được xét đàm tìm BK nghiệm
đàm tìm vi khuẩn lao. Nếu xét nghiệm đàm (2 tiêu bản) có vi khuẩn lao thì cần
đoán chắc chắn là người bị bệnh lao phổi. Xét nghiệm đàm tìm thấy vi khuẩn
lao được coi là tiêu chuẩn vàng (gold standard) trong chẩn đoán lao phổi.
2. Chụp X quang phổi: có tổn thương lao.
3. Phản ứng Tuberculin: dương tính (+).
V. CHẨN ĐOÁN LAO Ở TRẺ EM
- Trẻ em càng nhỏ, nhất là trẻ dưới 1 tuổi khi mắc lao dễ bị các thể
nặng như lao kê, lao màng não, nên càng cần chẩn đoán sớm trẻ bị lao.
- Bệnh lao phổi ở trẻ em càng khó chẩn đoán nên dựa vào:
+ Những trẻ có tiếp xúc với nguồn lây (ông, bà, cha, mẹ, anh, chị, em
ruột, giáo viên mầm non, người trực tiếp chăm sóc nuôi dạy trẻ bị lao).
+ Chưa tiêm phòng BCG.
+ Sử dụng bảng cho điểm các triệu chứng. Bảng cho điểm của BS.
Keith Edwards được tổ chức y tế thế giới gợi ý áp dụng chẩn đoán bệnh lao
trẻ em trong đó nhấn mạnh tới các dấu hiệu có điểm số cao là:
1. Sốt trên 4 tuần.
2. Có nguồn lây lao.
3. Suy dinh dưỡng.
4. Phán ứng Tuberculine (+).
VI. ĐIỀU TRỊ VÀ PHÒNG BỆNH
1. Điều trị
Điều trị bệnh lao phải tuần theo chỉ dần của thầy thuốc, hoặc cơ quan y
tế chỉ định không tự ý điều trị.
2. Mục đích
Điều trị khỏi cho bệnh nhân, giảm tỉ lệ tử vong, điều trị đề phòng tái
phát, tránh kháng thuốc, và giảm lây trong cộng đồng, thanh toán bệnh
lao.
3. Nguyên tắc
Phối hợp ít nhất 3 thuốc có thể tới 4, 5 loại thuốc, đặc điều trị biệt có sự
phối hợp thuốc diệt khuẩn và kìm khuẩn, phối hợp có giai đoạn tấn công và
củng cố.
Đúng liều, đều đặn, đủ thời gian ít nhất 6 tháng và điều trị có kiểm soát
DOTS (một đợt điều trị ngắn có kiểm soát trực tiếp).
4. Thuốc điều trị lao ở trẻ em
Chỉ đùng thuốc khi có chỉ định của BS, cơ quan y tế.
Lao sơ nhiễm ở trẻ em (chưa có biến chứng): 12 RHZ/4RHị: 2 tháng 3
thuốc, sau 4 tháng 2 thuốc. Cũng có tác giả đề nghị 4 tháng sau có thể dùng 1
tuần 2 lần (2 RHZ/ 4 R2H2).
Lao màng não: 2 SRHZ/8 HE (8 RH) 2 tháng 4 thuốc, 6 tháng 2 thuốc.
Nếu sau 8 tháng điều trị, dịch não tuỷ chưa trở lại bình thường thì có thể kéo
dài thời gian duy trì tới 8 tháng thậm chí 10 tháng.
Lao xương khớp: 3 RHZ/6 RH. Thời gian dùng thuốc 9 tháng, 3 tháng
đầu dùng 3 loại thuốc phối hợp là RHZ, duy trì 6 tháng bằng 2 thuốc RH.
- R: Rifampicine (Rimatan, Ripadin).
- H: Isoniazid (Rimifon).
- Z: Pyrazinamide (PZA).
- S: Streptomycine.
- E: Ethambutol.
* Một số thuốc lao cần thận trọng khi dùng cho trẻ nhỏ:
Có 2 loại thuốc mà Hội liên hiệp chống lao Quốc tế khuyến cáo cẩn
thận trong khi dùng cho trẻ nhỏ là Streptomycine (S) Và Ethambutol (E). Hai
loại thuốc này có thể gây tai biến với dây thần kinh số VIII (gây điếc, rối loạn
thăng bằng đối với Streptomycine) và dây thần: kinh số II (gây mù màu, hẹp
thị trường, giảm thị lực, đối với Ethambutol (E)).
Ở trẻ nhỏ dưới 2 tuổi, chúng ta không thể phát hiện được các tai biến
này cho nên không nên dùng cho trẻ. Hiện nay chương trình chống lao quốc
gia ở nước ta đã không dùng Ethambutol để điều trị lao ở trẻ em.
Streptomycine còn dùng hạn chế trong một số thể bệnh.
VII. PHÒNG BỆNH
Đây là một bệnh xã hội, cần:
1. Phát hiện sớm và cách li, điều trị kịp thời, và điều trị khỏi
2. Không cho trẻ tiếp xúc với người bị hoặc nghi bị bệnh lao.
3. Tiêm phòng BCG cho trẻ ngay sau khi sinh càng sớm càng tết (BCG
= Bacillus Calmette Guerin).
- Hai nhà khoa học người pháp là Calmette và Guerin đã kiên trì nghiên
cứu trong 13 năm từ (1908 - 1921) sau 231 lần cấy chuyển môi trường, 2 ông
đã thành công trong việc chuyển chủng lao bò có độc lực thành chủng hầu
như mất độc lực nhưng vẫn còn khả năng gây dị ứng và miễn dịch được mà
được mang tên hai ông (Bacillus Calmett Guerin) đến nay BCG vẫn được coi
là biện pháp phòng bệnh lao quan trọng ở nhiều nước và đã được tổ chức y
tế thế giới khuyến cáo là một vũ khí quan trọng trong công tác bài trừ bệnh
lao.
BCG được tiêm trong da. Người ta dùng bơm kim tiêm chuyên dụng
(bơm tiêm lần có chia đến 1/10ml. Kim tiêm 1 - 2cm có vát, ngắn (số 25 - 26).
Vị trí tiêm theo quy định phía dưới vùng cơ delta trái, liều lượng là 0,05mg
tương đương với 1/10ml, tại ví trí tiêm nổi vết sản đường kính 4 - 5mm.
Diễn biến tại chỗ tiêm:
- Phản ứng bình thường: tại nơi tiêm sau 3 - 4 tuần có nết sưng nhỏ có
thể dò dịch, tồn tại trong vài tuần.. Sau đó lên vẩy, vẩy bong ra để lại vết sẹo
4 - 5mm tồn tại trong nhiều năm.
- Biến chứng: có thể xảy ra với tỉ lệ rất ít. Khoảng 0,1 - 4% có viêm
hạch nách. Nếu hạch dò có thể dùng dung dịch Isoniazid 1% bôi vào lỗ dò,
thường là hết dò và đóng vẩy. Nếu hạch dò kéo dài có thể kết hợp uống
Isoniazid 5mg/kg/24 giờ từ 3 - 6 tháng. Trong trường hợp viêm tuỷ xương do
BCG (tỉ lệ rất thấp: 0,100000 trẻ) thì cần điều trị như điều trị bệnh lao. Nhưng
trường hợp này không nên dùng Pyrazinamid vì BCG nguồn gốc từ chủng vi
khuẩn lao bò nên kháng thuốc này.
4. Phát hiện sớm trẻ bị lao và kiểm tra tất cả những người mắc lao đã
tiếp xúc với trẻ.
5. Vệ sinh môi trường sống tốt đặc biệt là môi trường không khí, vệ sinh
trường lớp, phòng ở nên có nhiều ánh nắng, đồ dùng, đồ chơi cần được vệ
sinh thường xuyên và sạch sẽ.
6. Phòng và chống suy dinh dưỡng ở trẻ: biết nuôi con bằng sữa mẹ,
biết cho con ăn bổ sung ngoài sữa mẹ, dinh dưỡng đủ, cân đối và hợp lí và
biết phòng tránh các bệnh khác cho trẻ...
* Những điều cần chú ý khi mẹ bị lao trong thời kì thai nghén:
Bệnh lao không di truyền từ mẹ sang con, điều này đã được y học
khẳng định. Bệnh lao bẩm sinh cũng rất ít gặp trong thực tế, khi mẹ bị bệnh
lao cần chú ý một số điểm đối với thai nhi:
- Khi điều trị bệnh lao cho mẹ cần phải thận trọng sử dụng
Streptomycine và Kanamycin. Vì các thuốc này có thể độc với thính giác của
thai nhi, gây điếc khi trẻ ra đời. Dùng Rifampicin trong thời kì 3 tháng đầu thai
nghén, theo một số công bố trên thực nghiệm có thể ảnh hưởng tới sự phát
triển của bào thai.
- Việc sử dụng quang tuyến cần hết sức hạn chế nhất là 3 tháng đầu.
Nếu phải chiếu, chụp cần bảo vệ tất người mẹ, đặc biệt là thai nhi.
- Vấn đề phá thai do lao không đặt ra trong tuyệt đại đa số các trường
hợp.
Việc chủng ngừa BCG cho trẻ sơ sinh là bắt buộc, còn cách li mẹ và
con chỉ cần thiết khi khi mẹ bị lao phổi có AFB trong đờm lúc trẻ ra đời. Thời
gian cách li 3 tháng để đủ thời gian cho BCG gây được miễn dịch cho trẻ và
người mẹ đã được điều trị hết AFB trong đờm.
Cần lưu ý rằng sau sinh là thời kì bệnh lao rất dễ phát sinh và phát
triển, cần phải phát hiện sớm ở những người mẹ này để điều trị kịp thời. Nếu
không phát hiện kịp thời là nguồn lây hết sức nguy hiểm do mẹ truyền cho
con. Ngay ở lứa tuổi sơ sinh trẻ đã bị bệnh, với những thể lao nặng đe doạ tới
tính mạng như lao kê, lao màng não, lao nhiều bộ phận trong cơ thể.
@ CÓ THỂ BẠN CHƯA BIẾT
Hàng năm, trên thế giới có khoảng 8 triệu trường hợp mắc lao, hai triệu
người chết do lao. Cứ 10 giây có một người chết do lao, cứ 4 giây có một
người trở thành bệnh nhân lao. Mỗi năm toàn cầu có thêm 1% dân số bị
nhiễm, 1/3 trên tổng số lao mới và 95% tử vong do lao trên toàn cầu nằm
trong vùng Tây Thái Bình Dương, Việt Nam là một trong 4 nước trong khu
vực Tây Thái Bình Dương.
Bệnh lao làm tổn thất về kinh tế cho thế giới chừng 12 tỉ USD do giảm
sút ngày lao động và các chi phí chữa trú phòng bệnh. Không những thế,
bệnh còn ảnh hưởng tới sự phát triển thể chất, tinh thần và trí tuệ của tự gần
2 triệu người chết mỗi năm do lao.
Có nhiều tổn thương lao khác nhau như lao phổi, màng phổi, lao hạch,
lao màng não, lao xương, lao thận, lao da... gây suy sụp cơ thể nhanh và
giảm sức đề kháng với các bệnh khác.
@ KẾT LUẬN
* Lao là một bệnh xã hội do trực khuẩn Koch gây nên, có nhiều người
mắc, ở mọi lứa tuổi, trong một ngành nghề. Số người bị lao trên thế giới nói
chung còn nhiều, lao không làm chết người ngay nhưng ảnh hưởng nhau đến
sức khoẻ đến khả năng phát triển về thể chất, trí tuệ của trẻ đặc biệt lao màng
não có thể là một trong các nguyên nhân tử vong phổ biến ở trẻ em. Hiện nay
việc phòng chống bệnh lao tốt nhất vẫn là sự hiểu biết về nguyên nhân,
đường lây, biểu hiện, tác hại của bệnh và đưa trẻ đi chủng ngừa BCG cho trẻ
đúng lịch bệnh.
1. Thời gian nguy hiểm của một nguồn lây là thời gian nào? Bạn có suy
nghĩ gì về thời gian nguy hiểm đó?
2. Nêu các biện pháp phòng chống bệnh lao cho trẻ em, ứng dụng vào
việc phòng bệnh cho trẻ.
3. Những đều gì cẩn lưu ý khi mẹ bị lao trong thời kì thai nghén?
@ CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM
Hãy chọn phương án trả lời đúng cho các câu hỏi sau:
1 Bệnh lao là một bệnh xã hội, tác nhân gây bệnh là:
A. Virus.
B. Vi khuẩn.
C. Vi nấm.
D. Kí sinh trùng.
2. Bệnh lao phổi chủ yếu lấy qua đường:
A. Tiêu hoá.
B. Hô hấp.
C. Máu.
D. Mẹ sang con.
3. Ở Việt Nam, tỷ lệ người mắc bệnh lao phổi cao là do những yếu tố
thuận lợi nào sau đây?
A. Trẻ suy dinh dưỡng.
B. Chủng ngừa BCG.
C. Có tiếp xúc với nguồn lây.
D. Vệ sinh môi trường kém.
E. Tất cả đều đúng.
4. Các biểu hiện thường gặp ở bệnh nhi lao phổi là:
A. Sốt nhẹ về chiều, kéo dài.
B. Biếng ăn, sụt cân.
C. Ho kéo dài hơn 3 tuần.
D. Đổ mồ hôi trộm.
E. Tất cả đều đúng.
5. Triệu chứng lâm sàng nào sau đây không gặp trong lao sơ nhiễm?
A. Chán ăn.
B. Sốt nhẹ
C. Ho ra máu.
D. Mệt mỏi.
E. Đổ mồ hôi trộm.
6. Để xác định bệnh lao phổi ta dựa vào:
A. X quang.
B. BK (+).
C. Phản ứng Tuberculin(+) rõ rệt.
D. Cả A, B và C.
E. Cả A và B.
7. Sẽ không tìm thấy BK trong đàm sau khi bệnh nhân được điều trị
đúng và đủ trong bao lâu?
A. 2 tuần.
B. 6 tuần.
C. 4 tuần.
D. 8 tuần.
E. 19 tuần.
8. Vi khuẩn lao xâm nhập vào cơ thể người qua:
A. Phổi.
B. Da.
C. Đường tiêu hoá.
D. Cả 3 đường: A, B và C.
E. Đường A và B.
9. Biện pháp phòng bệnh lao là:
A. Dinh dưỡng hợp lí phòng suy dinh dưỡng.
B. Vệ sinh môi trường không khí tốt.
C. Chủng ngừa BCG cho trẻ.
D. Tất cả các biện pháp trên.
@ TÌM ĐỌC
1. Bộ Y Tế, Điều dưỡng truyền nhiễm, NXB Y học, 2003, trang 41 - 49.
2. Phạm Long Trung, Bệnh học lao - phổi (Tập II), Bệnh học lao,
Trường Đại học Y Dược TP. HCM, 1999, trang 49 - 53.
3. PGS. PTS Trần Văn Sáng, Bệnh lao trẻ em, NXB Y học Hà Nội,
1998.
Bài 5: BỆNH SỞI* Bài học này sẽ giúp bạn:
- Trình bày được, nguyên nhân, đường lây của bệnh.
- Phát hiện được triệu chứng lâm sàng điển hình.
- Trình bày được các biến chứng của bệnh và đề ra các biện pháp
phòng bệnh sởi cho trẻ em.
- Biết cách chăm sóc và xử trí ban đầu khi bé bị bệnh.
I. ĐẠI CUƠNG
Bệnh sởi là một bệnh truyền nhiễm rất hay lây lan và dễ phát thành dịch
do siêu vi trùng gây nên. Bệnh thường gặp ở trẻ em từ 2 - 6 tuổi lứa tuổi nhà
trẻ và - mẫu giáo với các đặc điểm: viêm long ở kết mạc mắt, niêm mạc hô
hấp, niêm mạc tiêu hoá và phát ban đặc hiệu ngoài da.
Tuy là một bệnh có thể chủng ngừa bằng thuốc tiêm chủng nhưng một
khi mắc bệnh sởi sẽ để lại những biến chứng nặng cho trẻ em.
II. NGUYÊN NHÂN VÀ ĐƯỜNG LÂY
1. Nguyên nhân
Do siêu vi trùng gây nên còn gọi là siêu vi sởi thuộc nhóm RNA
Paramyxovirus genus, Morbillivirus chỉ gây biểu hiện phát ban ở khỉ và người.
2. Đường lây
Bệnh lây chủ yếu qua đường hô hấp do các chất tiết ở họng trẻ chứa
virus sởi bắn ra ngoài không khí khi trẻ nói chuyện, hắt hơi, ho,....
Người bị nhiễm virus sởi và phát bệnh có thể lây cho người khác
khoảng 9 -10 ngày sau khi tiếp xúc, đôi khi có thể sớm hơn khoảng 7 ngày và
kéo dài đến 5 ngày sau khi phát ban. Đây là thời gian cần chú ý để cách li trẻ
bị bệnh để tránh lây lan cho các trẻ khác.
Virus sởi có tính đề kháng cao: chúng không bị tiêu diệt ở nhiệt độ
560C trong 30 phút trong nhiều ngày và 22oc trong 2 tuần. Chúng chỉ bị tiêu
diệt bởi tia cực tím (UY), formaiin 1/4000 trong 4 ngày ở nhiệt độ 370C, pH
axit và chất khử khuẩn.
III. TRIỆU CHỨNG LÂM SÀNG
1. Thời kì ủ bệnh
Từ 7 - 21 ngày, trung bình là 10 - 12ngày. Trong thời kì này thường
không có triệu chứng lâm sàng rõ rệt, nếu có chỉ sốt nhẹ.
2. Thời kì khởi phát (thời kì viêm long)
Kéo dài 4 - 5 ngày và là thời kì lây nhất trong các bệnh sất phát ban.
Các biểu hiện chính trong giai đoạn này là:
- Sốt: sốt thường thay đổi có thể sốt nhẹ (38 - 38,5oc) hoặc sốt Cao (39
– 40oC) kèm theo trẻ mệt mỏi, quấy khóc, biếng ăn, ít ngủ.
- Viêm long: là triệu chứng trung thành nhất gần như không bao giờ
thiếu trong bệnh sởi. Viêm long có thể xảy ra sớm vào những giờ phút đầu
tiên của bệnh.
+ Viêm long ở mắt: gây chảy nước mắt, sợ ánh sáng, nhiều ghen, kết
mạc mắt đỏ, giác mạc và mí mắt thì sưng phù (dấu hiệu Brownlee).
+ Viêm long ở niêm mạc hô hấp: gây sổ mũi, hắt hơi, ho có đàm, khàn
giọng, nếu nặng thì khó thở.
+ Viêm long ở đường tiêu hoá: gây tiêu chảy, phân lỏng, số lượng ít.
- Khám họng.
Niêm mạc họng đỏ, có dấu Koplik (+), một dấu hiệu rất có giá trị để
chẩn đoán bệnh sởi trước khi phát ban. Dấu Koplik xuất hiện trong niêm mạc
má ngang với răng hàm thứ nhất, những chấm trắng độ 1mm giống như hạt
cát trên niêm mạc má màu đỏ xung huyết và biến mất nhanh chóng trong
vòng 12 - 18 giờ sau khi xuất hiện.
3. Thời kì toàn phát (thời kì phát ban)
Phát ban đặc hiệu ngoài da: từ đầu tới chân, từ trên xuống dưới.
- Phát ban sởi xuất hiện đầu tiên sau tai, lan dần ra hai bên má, mặt,
cổ, ngực, bụng và ở chi trên rồi 24 giờ kế ban lan ra sau lưng, hông, và chi
dưới.
- Trong vòng 2 - 3 ngày ban lan toàn thân. Các chỗ ban thường có màu
hồng nhạt, ấn vào biến mất, có khuynh hướng kết dính lại, nhưng lúc nào
cũng có khoảng da lành không bị tổn thương xen kẽ với các vùng phát ban.
Sốt giảm hoặc hết nếu có sất cần theo dõi biến chứng.
4. Thời kì hồi phục (thời kì sởi bay)
Sau thời gian phát ban toàn thân, thông thường sởi bay theo trình tự
như lúc phát hiện, không tróc vẩy, để lại những vết thầm đen trên da mà một
số tác giả còn gọi là vết vằn da hổ, những vết này nhạt dần khoảng 7 - 10
ngày là hết.
- Trẻ ăn uống khá hơn, tổng trạng phục hồi lại dần dần.
- Thông thường ho là dấu hiệu biến mất sau cùng.
- Sởi: có miễn dịch bền vững gần như suốt đời.
IV. BIẾN CHỨNG
1. Viêm phổi:
Đây là biến chứng thường gặp nhất.
2. Viêm tai giữa:
Biến chứng đứng hàng thứ nhì sau viêm phổi, có thể xảy ra ở thời kì
phát ban hay hồi phục.
3. Viêm thanh quản
4. Viêm não màng não:
Đây là biến chứng hiếm gặp nhưng nghiêm trọng do tỉ lệ tử vong cao
(10%), và để lại di chứng thần kinh nghiêm trọng.
5. Một sẽ biến chứng khác:
- Mắt: sởi gây viêm màng tiếp hợp, thiếu vitamin A có thể gây mù mắt.
- Miệng: cam tẩu mã là một tình trạng nhiễm trùng răng miệng có hoại
tử ở các tổ chức ở môi, miệng, niêm mạc má.
- Viêm ruột kéo dài dẫn đến tình trạng tiêu chảy liên tục.
- Suy dinh dưỡng nặng: do chế độ ăn kiêng cử.
V. ĐIỀU TRỊ
Hiện nay sởi chưa có thuốc điều trị đặc hiệu, việc điều trị nhằm giải
quyết các triệu chứng bất lợi của bệnh để giúp bệnh nhi tự phục hồi lại dần
dần.
1. Dinh dưỡng
Không nên kiêng cữ, mà ngược lại cho trẻ dùng những thức ăn nhiều
chất dinh dưỡng, dễ tiêu hoá để tránh những trường hợp suy dinh dưỡng
nặng khổ phục hồi về sau. Đặc biệt lưu ý dùng thêm vitamin A để tránh loét
giác mạc, mù mắt.
2. Vệ sinh răng miệng
Vệ sinh răng miệng, da, mắt: súc miệng, đánh răng, dùng thuốc nhỏ
mắt, tắm rửa sạch sẽ cho trẻ tránh những trường hợp nhiễm khuẩn lở loét
như nhọt ngoài da.
3. Điều trị triệu chứng
- Hạ nhiệt: nếu trẻ sốt cao, đe doạ làm kinh, có thể dùng biện pháp vật
lí để hạ nhiệt, hoặc dùng Paracetamol, cho trẻ uống nhiều nước, tránh dùng
Aspirine.
- Giảm ho theo chỉ định của thầy thuốc: tránh dùng Corticoide vì dễ gây
nên ban xuất huyết và không dùng kháng sinh tuỳ ý, nên theo chỉ dẫn của bác
sĩ.
- Điều trị các biến chứng: nên đưa trẻ đi khám và theo chỉ dẫn của bác
sĩ.
VI. PHÒNG BỆNH
1. Phát hiện bệnh sớm và cách li kịp thời và nên đưa trẻ đi khám bệnh nếu
nơi có điều kiện có thể tạo miễn dịch thụ động.
2. Dùng gammaglobulin trong thời kì ủ bệnh ở trẻ 0,05ml/kg trong 5 ngày
sau khi tiếp xúc, có thể ngăn ngừa được bệnh sởi hoặc làm giảm độ nặng của
bệnh nhất là những trẻ có bệnh mãn tính sẵn.
3. Tạo miễn dịch chủ động
Thuốc chủng ngừa siêu vi sởi với siêu vi sống giảm độc lực đã giảm
được tỉ lệ mắc bệnh một cách rõ rệt. Chích cho trẻ em trong lứa tuổi từ 12 -18
tháng tuổi.
Riêng ở các nước đang phát triển, trong đó có Việt Nam hoặc ở những
vùng có bệnh sởi lưu hành cao có thể dùng sớm hơn lúc trẻ được 9 đến 11
tháng tuổi. Thường dùng dưới dạng vác xin tam liên như: TRIMÔVAX giúp
ngăn ngừa đồng thời cả 3 bệnh sởi, quai bị, Rubella chỉ định cho trẻ trên 9
tháng và tiêm nhắc lại cho những người bị suy giảm miễn dịch.
Liều dùng thông thường 0,5ml tiêm dưới da. Miễn dịch sau khi chích
thường cao và kéo dài ít nhất 5 năm. Mức độ an toàn của chủng ngừa cao, ít
tác dụng phụ.
Không dùng chung các đồ dùng cá nhân với trẻ bị bệnh như khăn mặt,
chén đũa...
Khử trùng và tẩy uế tốt đồ dùng, đồ chơi của nhóm trẻ bị bệnh và các
chất thải của trẻ bệnh như phân, đàm, chất nôn và các dịch tiết khác.
Giáo viên và những người trực tiếp chăm sóc trẻ bị bệnh sau khi tiếp
xúc phải rửa tay bằng xà bông. Trường hợp đặc biệt cần ngâm tay vào dung
dịch sát khuẩn sau khi rửa tay xong.
4. Biết nuôi con bằng sữa mẹ
Sữa mẹ không những đầy đủ các dinh dưỡng cần thiết phù hợp với khả
năng tiêu hoá của trẻ mà còn rất giàu kháng thể phòng chống bệnh cho trẻ.
5. Vệ sinh trường lớp
Virus sởi chỉ bị tiêu diệt bởi tia cực tím (UY), formalin 1/4000 trong 4
ngày ở nhiệt độ 370c, pa axit và chất khử khuẩn do vậy cần vệ sinh trường
lớp thông thoáng có ánh nắng, khử trùng đồ dùng, đồ chơi bằng các chất diệt
khuẩn đúng phương pháp.
6. Vệ sinh môi trường sống
Bảo vệ môi trường không khí, trồng cây xanh, nhất là môi trường không
khí trong trường mầm non.
@ KẾT LUẬN
* Bệnh sởi là một bệnh truyền nhiễm nguy hiểm ở trẻ em, bệnh lây chủ
yếu qua đường hô hấp, do siêu vô trùng gây nên với các biểu hiện chính: sốt,
mắt đỏ sưng, chảy nước mắt, nước mũi ho, amiđan sưng, đỏ, đau, có thể bị
tiêu chảy và phát ban đặc hiệu ngoài da. Ban sởi có màu đỏ mịn (một số tác
giả ví mịn như nhung), luôn có khoảng da lành xen khẽ với vùng phát ban.
Ban sởi mọc trình tự từ sau mang tai mặt, xuống cổ, ngực, bụng, lưng và tứ
chi bé sẽ giảm sốt hoặc hết sốt khi ban mọc toàn thân. Khi ban sởi bay cũng
bay theo trình tự như khi mọc, thường không tróc vẩy chỉ để lại vết thâm đen
bé trên da trông xấu xí nhưng sau 10 ngày sẽ hết. Nếu có dấu Koplick (+) thì
càng có giá trị chẩn đoán bệnh sởi. Bệnh sởi thường đẽ lại các biện chứng
nguy hiểm như viêm não, tiêu chảy, suy dinh dưỡng và rất dễ mắc bệnh lao
sau sởi do bé suy giảm sức để kháng do đó cần hiểu biết bệnh sởi và có các
biện pháp phòng bệnh cho trẻ. Biện pháp phòng bệnh tốt nhất là đưa bé đi
chủng ngừa khi được 9 - 11 tháng tuổi cùng với văcxin thuỷ đậu và Rubella.
@ BÀI TẬP
Hãy cùng nhau thảo luận nhóm làm sáng tỏ nguyên nhân, đường lây,
biểu hiện, tác hại của bệnh sởi từ đó đề ra các biện pháp phòng bệnh sởi cho
trẻ em nói chung và trẻ em tuổi mầm non nói riêng.
@ CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM
Hãy chọn phương án trả lời đúng cho các câu hỏi từ câu 1 - 5.
1. Đường lây của bệnh sởi là:
A. Đường tiêu hoá.
B. Đường da, niêm mạc..
C. Đường hô hấp.
D. Mẹ sang con.
2. Khi trẻ mắc bệnh sởi, trẻ thường gặp biến chứng nào nhất?
A. Viêm phổi.
B. Viêm tai giữa.
C. Động kinh.
D. Viêm não.
3. Nếu người mẹ bị bệnh sởi, con của bà ấy sẽ được miễn dịch trong
bao lâu kể từ khi sinh ra:
A. 6 tháng.
B. 1 năm.
C. 2 năm.
D. 3 - 4 năm.
4. Lứa tuổi bị bệnh sốt nhiều nhất là:
A. Từ 0 - 2 tuổi.
B. Từ 2 - 6 tuổi.
C. Từ 6 - 1 0 tuổi.
D. Từ 10 - 16 tuổi.
5. Phát ban đặc hiệu của bệnh sởi là:
A. Mọc từ trên xuống dưới.
B. Bay theo trình tự như khi mọc.
C. Mọc toàn thân, sốt sẽ giảm..
D. Tất cả các câu trên đều đúng.
6. Nêu 4 triệu chứng lâm sàng chính của bệnh sởi.
A..............
B. ……….
C. ………..
D. ………..
7. Nêu 4 biện pháp phòng chống bệnh sởi.
A..............
B. ……….
C. ………..
D. ………..
@ TÌM ĐỌC
1. Bộ môn Vi sinh Trường Đại học Y Dược, Vi sinh Vật, NXB Y học, TP
HCM, 2002.
2. Bộ môn Nhiễm Trường Đại học Y Dược TP. HCM, Bệnh Truyền
nhiễm, NXB Y học TP. HCM, 1998.
3. Bệnh Viện Nhi Đồng 1, Phác đồ điều trị nhi khoa, 2000.
Bài 6: BỆNH THỦY ĐẬU (TRÁI RẠ)* Bài học này sẽ giúp bạn
- Trình bày được nguyên nhân đường lây và biểu hiện của bệnh qua
các thời kì và từ đó phát hiện bệnh sớm và xử trí kịp thời khi trừ bị bệnh.
- Hiểu được các biến chứng của bệnh và đề ra các biện pháp phòng
bệnh cho trẻ tại trường mầm non.
- Phân biệt được đường lây của bệnh thuỷ đậu với đường lây của các
bệnh truyền nhiệm lây qua đường hô hấp khác.
I. ĐỊNH NGHĨA
Bệnh thuỷ đậu là một bệnh truyền nhiễm rất hay lây, có khả năng gây
thành dịch, do một loại siêu vi trùng gây ra, bệnh đặc trưng bằng sốt, nổi phát
ban kiểu bọng nước ở da và niêm mạc.
Đa số bệnh diễn tiến lành tính nhưng đôi khi có thể gây tử vong do
những biến chứng trầm trọng như viêm não hậu thuỷ đậu.
II. NGUYÊN NHÂN ĐƯỜNG LÂY
1. Nguyên nhân
- Tác nhân gây bệnh là Herpes Varicellae hay Varicella zostervirus
(VZV) được Weller phân lập 1952. Virus là những tế bào hình tròn đường
kính khoảng 150 - 200nm nhân mang DNA, có vỏ bọc.
- Trên lâm sàng Varicella zoster có thể gây ra hai bệnh cảnh khác nhau:
đó là bệnh thuỷ đậu và Herpes zoster hay bệnh zona.
2. Đường lây
Bệnh thuỷ đậu chỉ xảy ra ở người, bệnh xảy ra khắp nơi trên thế giới
đặc biệt ở những nơi đông dân cư như: nhà trẻ, mẫu giáo, trường học. Hàng
năm, trên thế giới có khoảng 3 - 4 triệu người mắc bệnh thuỷ đậu. Mọi lứa
tuổi đều có thể mắc bệnh kể cả trẻ sơ sinh, nhưng 90% ở lứa tuổi dưới 10
tuổi, bệnh thường xảy ra vào tháng giêng đến tháng 5.
Đường lây chủ yếu là qua đường hô hấp, qua những giọt nước bọt bắn
ra từ người bệnh, một số ít lây qua do tiếp xúc trực tiếp với bọng nước.
- Bệnh rất hay lây, 90% tiếp xúc trực tiếp có khả năng lây bệnh. Thời
gian lây bắt đầu 24 giờ trước khi có phát ban và kéo dài cho đến khi những
nết đậu đóng mày (trung bình 7 - 8 ngày).
- Bệnh thuỷ đậu gây miễn dịch vĩnh viễn sau khi bị nhiễm virus lần đầu
nhưng cũng có thể bị lần 2.
Thường gặp ở bệnh nhân có tổn thương hệ thống miễn dịch hoặc ở
những người có chích ngừa thuỷ đậu.
- Bệnh lần 2 thường là nhẹ.
III. TRIỆU CHỨNG LÂM SÀNG
1 Thời kì ủ bệnh
Thay đổi từ 10 - 21 ngày, trung bình 13 - 17 ngày. Thời kì này không có
triệu chứng lâm sàng.
2. Thời kì khởi phát
Kéo dài khoảng 24 đến 48 giờ.
Bệnh nhân có thể sốt nhẹ, hiếm khi sốt cao, ớn lạnh, chán ăn, quấy
khóc, nhức đầu, đôi khi có đau bụng nhẹ, hay phát ban tạm thời, là những nốt
hồng ban kích thước vài milimet nổi lên da xuất hiện khoảng 24 giờ trước khi
trở thành bọng nước.
3. Thời kì toàn phát
Còn gọi là thời kì đậu mọc.
Giai đoạn này trên da nổi những bọng nước hình tròn hoặc hình giọt
nước trên viền da màu hồng, bọng nước có đường kính từ 3 – 10mm, đầu
tiên xuất hiện ở thân mình sau đó lan đến mặt và tứ chi. Bóng nước lúc đầu
chứa một chất dịch trong, chứa nhiều virus thuỷ đậu. Sau đó khoảng 24 giờ
thì hoá đục, chúng mọc nhiều đợt trên một vùng da nên ta có thể thấy chúng
ở nhiều lứa tuổi khác nhau (các nốt đậu không cùng tuổi): từ dạng phát ban
đến dạng bóng nước trong, bóng nước đục và dạng đóng mày.
- Các nốt đậu có thể mọc ở niêm mạc miệng, niêm mạc hô hấp, niêm
mạc tiết niệu, sinh dục, làm cho bệnh nhi khó nuốt, khó thở, tiểu rát, hoặc
viêm nhiễm các cơ quan sinh dục.
- Khi mọc kèm ngứa, khiến bé gãi dễ vỡ và nhiễm trùng da.
Bọng nước càng nhiều bệnh càng nặng.
4. Thời kì hồi phục
Sau một tuần hầu hết bọng nước đóng mày, bệnh chuyển sang giai
đoạn hồi phục. Bé trở lại bình thường, phần lớn không để lại sẹo.
IV. BIẾN CHỨNG
1. Bội nhiễm
- Nhiễm trùng da là biến chứng thường gặp nhất của thuỷ đậu.
2. Viêm phổi do thuỷ đậu
- Hiếm gặp ở bé, nhưng ở người lớn và người bị suy giảm miễn dịch
mắc phải chiếm tỉ lệ 20 - 30%.
3. Dị tật bẩm sinh ở trẻ em có mẹ bị thuỷ đậu
- Trong 3 tháng cuối của thai kì, sau khi sinh có thể bị dị tật bẩm sinh
như sẹo da, teo cơ, bất thường ở mắt; co giật, chậm phát triển tâm thần...
Mẹ bị thuỷ đậu năm ngày trước khi sinh sẽ gây nên một tỉ lệ tử vong
đáng kể cho trẻ sơ sinh vì phần lớn trẻ không nhận được kháng thể của mẹ
truyền cho con. Trong trường hợp này, tỉ lệ tử vong của trẻ khoảng 30% ở các
trẻ này, các cơ quan nội tạng thường bị tổn thương, đặc biệt ở phổi.
4. Viêm não thuỷ đậu
- Là biến chứng thần kinh thường gặp nhất chiếm tỉ lệ 0,1 – 0,2% tổng
số bệnh nhân bị thuỷ đậu, đặc biệt ở người lớn.
5. Biến chứng khác
Giảm tiểu cầu - xuất huyết tối cấp, viêm thanh quản, liệt thần kinh mặt...
V. ĐIỀU TRỊ
1. Điều trị triệu chứng
- Chống ngứa: bằng thuốc chống ngứa toan thán hoặc tại chỗ nếu cần
có thể cho an thần.
Cắt móng tay ngắn, mặc quần áo dài kín cũng có tác dụng chống ngứa.
- Giảm đau, hạ sốt: không dùng Aspirine ở trẻ vì thuốc có thể gây ra ói
chứng Reye bồn chồn, lo âu, kích thích, nặng sẽ diễn tiến đến hôn mê, co giật
do phù não tăng Amoniac máu, xuất huyết nội, tăng đường huyết nguy hiểm
đến tính mạng của trẻ.
2. Điều trị các biến chứng
- Có thể dùng kháng sinh khi có biến chứng.
- Vệ sinh thân thể, thay quần áo hàng ngày, tắm sạch bằng dung dịch
sát trùng sẽ làm giảm tỉ lệ bội nhiễm.
- Vệ sinh răng miệng, da...
Cho kháng sinh nếu có dấu hiệu bội nhiễm.
- Điều trị các biến chứng theo chỉ định của các thầy thuốc.
3. Thuốc chống virus thuỷ đậu
- Acyclovir là thuốc được xem là có hiệu quả chống Herpers - zosters
virus ở những bệnh nhân có cơ địa miễn dịch bình thường.
- Thuốc được sử dụng ở trẻ em, thanh thiếu niên và người lớn, thuốc
có tác dụng:
+ Rút ngắn thời gian tạo bọng nước.
+ Làm giảm tổn thương da mới = 25%.
+ Làm giảm triệu chứng thực thể ở 1/3 bệnh nhân.
+ Thuốc có hiệu quả phòng ngừa biến chứng.
VI. PHÒNG NGỪA
- Phát hiện bệnh sớm và cách li kịp thời. Rất khó đạt hiệu quả cao, bởi
vì bệnh có thể lây trong khoảng 24 - 48 giờ trước khi có bọng nước.
- Khi phát hiện bệnh, cách li trẻ bệnh, tránh tiếp xúc với người bị bệnh
cho đến khi các nốt đậu đóng mày.
- Tạo miễn dịch thụ động: Globuline miễn địch có thể sử dụng cho
những người tiếp xúc với virus nhưng chưa có miễn dịch.
- Tạo miễn dịch chủ động: bệnh thuỷ đậu là một bệnh lành tính, đa số
bệnh tự khỏi nhưng ở những bệnh nhân có hệ thống miễn dịch bị suy giảm
bệnh thường trầm trọng do đó đối tượng này cần được chủng ngừa.
- Thuốc chủng ngừa được làm bằng virus sống giảm độc lực có tên
OKA- Merek, thuốc này đã được sử dụng tại Nhật Bản, Triều Tiên, một số
nước Châu âu. Ở nước ta, khả năng tạo miễn dịch đối với thuốc này là 85 -
95%. Và thời gian tạo miễn dịch kéo dài từ 1 – 6 năm.
Hiện nay tại Việt Nam dùng thuốc Varilrix chủng ngừa cho trẻ:
- Trẻ em dưới 12 tuổi tiêm 1 mũi.
- Trẻ trên 12 tuổi tiêm 2 mũi, mỗi mũi cách nhau từ 6 - 8 tuần.
- Vệ sinh răng miệng, tai mũi họng cho trẻ.
- Phòng chống suy dinh dưỡng
- Thực hiện chế độ vệ sinh tại trường mầm non, vệ sinh đồ dùng, đồ
chơi, vệ sinh môi trường, thông thoáng phòng, lớp...
@ KẾT LUẬN
Bệnh thuỷ đậu hay còn gọi là bệnh trái rạ (phỏng rạ) là một bệnh truyền
nhiễm rất hay lây, có khả năng gây thành dịch, do một loại virus gây ra, bệnh
đặc trưng bằng sốt, nổi phát ban kiểu bọng nước ở da và niêm mạc. Đa số
bệnh diễn tiến lành tính nhưng đôi khi có thể gây tử vong do những biện
chứng trầm trọng như viêm não hậu thuỷ đậu. Hiện nay đã có thuốc chủng
ngừa cho bé cùng với bệnh sở và bệnh Rubella.
@ BÀI TẬP
1. Trình bày được nguyên nhân, đường lây và biểu hiện của bệnh qua
các thời kì.
2. Trình bày được các biến chứng của bệnh và đẽ ra các biện pháp
phòng bệnh cho trẻ tại trường mẩm non.
3. Phân biệt đường lây cửa bệnh thuỷ đậu với đường lây của các bệnh
truyền nhiễm lây qua đường hô hấp khác.
@ CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM
Hãy chọn phương án trả lời đúng cho các câu hỏi sau:
1 Bệnh thuỷ đậu lây qua đường:
A. Hô hấp.
B. Tiêu hoá.
C. Trực tiếp qua các bọng nước.
D. Cả A và B.
2. Đặc điểm quan trọng của bóng nước thuỷ đậu là:
A. Cùng một lứa tuổi, bất đầu ở thân mình, mặt rồi lan ra tứ chi.
B. Cùng một lứa tuổi, bắt đầu ở khắp nơi trên cơ thể.
C. Nhiều lứa tuổi khác nhau, bắt đầu ở khắp nơi trên cơ thể.
D. Nhiều lứa tuổi khác nhau, bắt đầu ở thân mình, mặt rồi lan ra
tứ chi.
3. Triệu chứng cửa bệnh thuỷ đậu thường gặp là gì?
A. Bé sốt cao, ngứa, phát ban kiểu bọng nước: trong - đục - đóng
mày.
B. Bé sất nhẹ, ngứa, phát ban kiểu bọng nước: trong - đục - đóng
mày
C. Bé Bôi nhẹ, ngứa, phát ban kiểu bọng nước: đục - trong -
đóng mày.
D. Bé sốt cao, phát ban kiểu bọng nước: đục - trong - đóng mày.
4. Trong các biện pháp phòng bệnh thuỷ đấu sau, biện pháp nào là hiệu
quả nhất?
A. Chủng ngừa tạo miễn dịch thụ động.
B. Chủng ngừa tạo miễn dịch chủ động.
C. Phát hiện sớm và cách li trẻ bệnh kịp thời.
D. Vệ sinh môi trường sống tốt.
@ TÌM ĐỌC
1. Bộ môn truyền nhiễm Trường Đại học Y Dược TP.HCM, Bệnh truyền
nhiễm, NXB Y học, 1998.
2. Nguyễn Trần Chính, Bệnh Truyền Nhiễm, NXB Y học, 1998, trang
337 - 345.
3. Phòng bệnh trẻ em, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội, 2001.
Bài 7: BỆNH QUAI BỊ* Bài học này sẽ giúp bạn:
- Biết nguyên nhân, đường lây, biểu hiện của bệnh.
- Biết các biểu hiện của bệnh qua các thời kì.
- Trình bày được các biện pháp phòng bệnh.
- NÊu được các biến chứng do quai bị gây nên.
- Nêu được thái độ xử trí và dự phòng thích hợp cho bệnh quai ớt.
I. ĐẠI CƯƠNG
Quai bị là một bệnh truyền nhiễm cấp tính do siêu vi gây ra. Đặc trưng
bởi: sưng và đau tuyến nước bọt (chủ 1 yếu là tuyến tai), đôi khi kéo theo
viêm tuyến sinh dục, viêm màng não, và một số cơ quan khác.
II. NGUYÊN NHÂN VÀ ĐUỜNG LÂY
1. Nguyên nhân
Bệnh quai bị do siêu vi gây ra, siêu vi thuộc nhóm paramyxovirus, virus
quai bị hình cầu, bộ gen RNA và nucleocapsis đối xứng xoắn. Virus có màng
bọc ngoài bị phá huỷ ở nhiệt độ 56oC trong 20 phút.
2. Đường lây
- Người là kí chủ duy nhất của siêu vi quai bị.
- Bệnh xảy ra khắp nơi trên thế giới, có thể gây thành dịch nhỏ thường
giới hạn trong tập thể, trường học. Bệnh thường gặp ở lứa tuổi 5 - 9 tuổi,
hiếm gặp ở các trẻ nhỏ hơn 2 tuổi.
- Bệnh lây chủ yếu qua nước bọt bị nhiễm trùng văng ra ngoài khi trẻ
nói chuyện, ho, hắt hơi...-
- Bệnh lây 6 ngày trước khi viêm tuyến mang tai, kéo dài 2 tuần sau khi
sống tuyến mang tai.
- Bệnh gây miễn dịch bền vững (dù có hay không có triệu chứng lâm
sàng); kháng thể của mẹ có thể bảo vệ cho con sáu tháng đầu
III. BIỂU HIỆN CỦA BỆNH
1. Thời kì ủ bệnh
Từ 14 - 24 ngày, trung bình 17 - 18 ngày, thời kì này không có triệu
chứng lâm sàng.
2. Thời kì khởi phát
Đột ngột với các triệu chứng (có khi có hoặc không):
- Suy nhược, kém ăn, khó chịu, trẻ quấy khóc.
- Sốt nhẹ, không kèm lạnh run.
- Đau họng và đau góc hàm.
- Đau 3 điểm Rillet - Barther: mỏm chùm, khớp thái dương hàm, góc
hàm dưới.
- Sau đó tuyến mang tai to dần và đau nhức.
3. Thời kì toàn phát
- Tuyến mang tai sưng to (70%) và đau nhức một bên, cao điểm 1 tuần
sau đó nhỏ lại.
- Tuyến sưng lan ra vùng trước tai, mỏm chùm, lan đến cung dưới
xương gò má lan xuống dưới hàm và làm mất rãnh dưới hàm, da trên tuyến
đỏ.
- Vài trường hợp, tuyến dưới hàm và cảm sưng to, có khi lan ra trước
ngực gây phù trước xương ức.
- Các triệu chứng đi kèm, sốt 38 - 39oc, đau đầu, chán ăn, khó nuốt, khó
nói, đau họng, khó chịu và đau nhiều khi nhai, hoặc uống nước có vị chua.
- Thăm khám (họng):
+ Stenon sưng đỏ có khi có giả mạc.
+ Hạch trước tai, góc hàm to và đau.
4. Thời kì hồi phục
Sau một tuần, tuyến mang tai giảm đau và nhỏ dần, các triệu chứng
đau họng, khó nuốt giảm và từ từ khỏi hẳn.
III. BIẾN CHỨNG
1. Viêm não–
- Viêm màng não: xảy ra 10 - 35% trường hợp xuất màng não hiện 3 -
10 ngày sau khi viêm tuyến mang tai.
- Viêm não: hiếm (0,5%), xảy ra đồng thời hoặc sau khi viêm tuyến
mang tai.
2. Viêm tinh hoàn và mào tinh hoàn
Có thể gặp ở thanh thiếu niên sau tuổi dậy thì với tỉ lệ 20 - 30%.
3. Viêm buồng trứng
7% sau tuổi dậy thì.
4. Vô sinh
Hiếm khi vô sinh thực sự.
5. Các cơ quan khác
Viêm tuy cấp, viêm cơ tim, viêm tuyến giáp bán cáp, viêm tuyến lệ,
viêm khí, phế quản, viêm phổi, viêm khớp.
Quai bị và thai nghén: nếu nhiễm bệnh trong 3 tháng đầu có khả năng
dị dạng thai, sẩy thai.
Mắc bệnh trong 3 tháng cuối có thể tăng khả năng chết lưu hoặc sinh
non.
IV. CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ
1 Chẩn đoán
Dựa vào 3 yếu tố:
- Trẻ chưa mắc bệnh lần nào.
- Có tiếp xúc với bệnh nhân bị quai bị 2 - 3 tuần trước.
- Có triệu chứng lầm sàng như mô tả ở trên, cận lâm sàng.
2. Điều trị
Chưa có thuốc điều trị đặc hiệu chỉ điều trị triệu chứng và ngăn cản các
biến chứng.
- Chăm sóc răng miệng.
- Chế độ ăn: lỏng dễ tiêu, giàu năng lượng.
- Chế độ nghỉ ngơi, đắp ấm vùng tuyến sưng.
- Hạ nhiệt, giảm đau, chống viêm.
- Dùng kháng sinh, kháng viêm khi có biến chứng.
VI. PHÒNG NGỪA
1. Phát hiện sớm và cách li kịp thời tránh lây lan
2. Miễn dịch chủ động: chủng ngừa quai bị.
Có kết quả với thuốc chủng siêu vi sống giảm độc lực, an toàn, không
gây sốt, tạo kháng thể cao, bảo vệ 75 - 95%, kháng thể bảo vệ tồn tại ít nhất
10 năm, không tương tác với văcxin sởi, thuỷ đậu, Rubella được chích cùng
lúc.
* Chú ý: Không dùng văcxin cho người suy giảm miễn dịch, phụ nữ mang thai.
Sau khi chích ngừa có thể có các tác dụng phụ như:. viêm tuyến mang
tai, hiếm và nhẹ, sốt, buồn nôn, sẩn đỏ thân và đầu chi do đó người chăm sóc
trẻ cần làm theo hướng dẫn, lời dặn của thầy thuốc.
3. Miễn dịch thụ động: Globuline miễn dịch chẳng quai bị 24,5ml tiêm bắp
cho người tiếp xúc.
4. Phòng chống suy dinh dưỡng cho trẻ: biết nuôi con bằng sữa mẹ, dinh
dưỡng hợp lí nâng cao sức đề kháng của cơ thể trễ.
5. Vệ sinh cá nhân: răng miệng, tai mũi họng cho bé, vệ sinh đồ dùng, đồ
chơi và thực hiện tốt các chế độ vệ sinh trường lớp, môi trường.
6. Kết hợp giữa gia đình, nhà trường, y tế và giáo dục để phòng bệnh tất cho trẻ: tuyên truyền, giáo dục cho gia đình phụ huynh hiểu biết về bệnh và
dịch bệnh cùng các biện pháp phòng tránh.
@ KẾT LUẬN
* Quai bị là một bệnh truyền nhiễm cấp tính do siêu vi gây ra. Đặc trưng
bởi: sưng và đau tuyến nước bọt (chủ yếu là tuyến tai), đôi khi kéo theo viêm
tuyển sinh dục, viêm màng não, và một số cơ quan khác. Do vậy cần chủng
ngừa cho bé và hiểu biết về bệnh để phòng bệnh tốt hơn.
@ BÀI TẬP
1. Trình bày các biến chứng của bệnh và đề ra các biện pháp phòng
bệnh sởi cho trẻ em.
2. Trong các biện pháp phòng bệnh trên, biện pháp nào là biện pháp
phòng bệnh đặc hiệu nhất? Giải thích tại sao?
@ CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM
Hãy chọn phương án trả lời đúng cho các câu hỏi sau:
1 Bệnh quai bị do tác nhân nào gây ra?
A. Vi khuẩn.
B. Virus.
C. Vi nấm.
D. Kí sinh trùng.
2. Sau khi bờ quai bị, người bệnh có miễn dịch với bệnh trong bao lâu?
A. 1 tháng.
B. 1 năm.
C. 3 năm.
D. Suốt đời.
3. Các triệu chứng sau đây gặp trong giai đoạn toàn phát trừ:
A. Sốt 39oc.
B. Nổi hạch trước tai và góc hàm.
C. Tuyến mang tai sưng to và đau.
D. sờ mang tai thấy nóng.
4. Các đặc điểm sau đây có ở các biến chứng viêm tinh hoàn trừ:
A. Thường gặp ở thanh niên sau tuổi dậy thì.
B. Sốt cao ớn lạnh.
C. Nóng đỏ, sưng đau 2 tinh hoàn.
D. Rất ít bệnh nhân vô sinh.
5. Văcxin quai bị có khả năng bảo vệ cơ thể ít nhất trong lâu?
A. 6 tháng.
B. 1 năm.
C. 5 năm.
D. 10 năm.
@ TÌM ĐỌC
1. Trường Đại học Y Dược TP. HCM, Bệnh truyền nhiễm, NXB Y học
TP.
HCM, 1997, trang 277 - 287.
2. www.khoa.net/benhnhi/quaibi
Bài 8: BỆNH UỐN VÁNBài học này sẽ giúp bạn:
- Hiểu nguyên nhân, ngõ vào và các biểu hiện của bệnh.
- Trình bày được các lịch tiêm chủng phòng bệnh uốn ván cho các đối
tượng
- Trình bày được cách xử trí vết thương và hướng xử trí.
- Liệt kê được các biện pháp phòng bệnh và ứng dụng vào việc phòng
bệnh cho trẻ.
I. ĐẠI CƯƠNG
Bệnh uốn ván là một bệnh nhiễm trùng, nhiễm độc do Clostridium tetani
gây nên. Trực khuẩn sinh sản ngay tại ngõ vào, tiết ra độc tố, làm tổn thương
các nơron vận động của thần kinh trung tâm gây ra co cứng cơ và co giật
toàn thân, bệnh diễn tiến nặng, tử vong còn cao, bệnh không gây miễn dịch
nên khi khỏi bệnh phải tiêm phòng để tránh tái phát.
Uốn ván ở trẻ em rất nặng, tỉ lệ tử vong ở trẻ em cao từ 20 - 40%, ở trẻ
sơ sinh (uốn ván rốn) khoảng 70 - 90%.
II. NGUYÊN NHÂN VÀ ĐUỜNG LÂY
1. Nguyên nhân
- Do trực khuẩn uốn ván Clostridium tetani gây nên, Clostridium tetanl
là trực khuẩn giam (+), kích thước 4x10x0,4 - 0,6um có lông quanh thân, di
động tương đối trong môi trường yếm khí.
- Trực khuẩn có thể tạo thành bào tử, bào tử uốn ván, có sức đề kháng
cao, chịu sức nóng đun sôi 3 - 4 giờ, tồn tại được rất nhiều giờ trong dung
dịch sát trùng như phenol 5%, formalin 3% (10 giờ trong dung dịch phenol 5%
và 24 giờ trong dung dịch formalin 3%).
Trong đất khô, thiếu ánh sáng và không khí, bào tử có thể sống đến
nhiều năm. Muốn diệt được bào tử phải đun sôi thật sôi ít nhất 4 giờ hay hấp
ướt 121% trong 12 phút, bào tử hiện diện trong đất có nhiều phân, đôi khi
cũng tìm thấy trong bụi.
2. Đường lây bằng ngõ vào
Vi khuẩn, nha bào uốn ván nhiễm vào cơ thể qua vết thương. Khả năng
phát bệnh uốn ván phụ thuộc vào những yếu tố thuận lợi như chấn thương
nặng, chảy máu, hoại tử mô và vật lạ, khiến phản ứng ôxi hoá khử tại chỗ hạ
thấp làm cho nha bào dễ dàng nẩy mầm và từ đó vi khuẩn nhân lên trong mô,
sau thời kì tăng trưởng nhanh, vi khuẩn tiết ra Tetanospasmin,
Tetanospasmin này gắn vào thụ thể và lan theo đường thần kinh bằng cách
truyền ngược theo khớp nối thần kinh - cơ đến tế bào sừng trước tuỷ sống rồi
tới não. Độc tố uốn ván phong toả các nơron ức chế điều khiển sự tạo xung
vận động gây ra tình trạng co cứng cơ quá mức và gây co giật.
Đường lây chủ yếu bằng ngõ vào:
2.1. Vết thương da niêm: 78,96%
- Do xây xước, tai nạn (khi chơi, lao động, phỏng, dẫm phải đinh rỉ sắt,
mảnh chai...
- Do tiêm chích không vô trùng, chảy mủ tai, cuống rốn ở trẻ sơ sinh do
không biết chăm sóc vệ sinh tốt. Thường là những vết thương bẩn, dập nát
ngóc ngách.
2.2. Tổn thương da niêm trường diễn: 1,5%, chăm, loét hoại tử da, ghẻ lở,
viêm tai giữa, viêm da...
2.3. Vết thương phẫu thuật không đảm bảo vô trùng: Bản khoa, chi dưới
gãy xương hở...
2.4. Nao phá thai phạm pháp (61%) và đỡ đẻ không vô trùng (25%), hoặc không tìm thấy ngõ vào: tỉ lệ khoảng 10% - 12%.
III. TRIỆU CHỨNG LÂM SÀNG
1. Thời kì ủ bệnh
Là thời gian từ lúc bị thương đến lúc xuất hiện triệu Ià chứng đầu tiên,
trung bình 7 - 14 ngày, ngắn nhất 48 - 72 giờ, thời kì này càng ngắn bệnh
càng nặng, hoàn toàn không có triệu chứng ngoài dấu hiệu viêm tấy vết
thương nhiễm trùng nếu có.
2. Thời kì khởi phát
Là thời gian từ lúc có triệu chứng đầu tiên đến lúc xuất hiện các triệu
chứng co thắt hay co giật, trung bình 2 - 5 ngày.
Bệnh nhân mệt, nhức đầu, mất ngủ, đột nhiên thấy mỏi hàm, khó nói,
khó nuốt, nuốt vướng, uống nước sặc, dần dần không hạ rộng được, thăm
khám sẽ thấy:
- Cơ nhai co cứng, nổi rõ khi cử động.
- Dùng đè lưỡi cố mở rộng miệng ra thì 2 hàm răng càng khít chặt lại.
- Không tìm thấy điểm đau rõ rệt ở vùng quai hàm.
- Mọi cố gắng nhai nuốt thức ăn mềm đều làm cho các cơ mặt co lại
3. Thời kì toàn phát
Cứng hàm, cứng gáy, nét mặt cười nhăn.
- Co giật cứng toàn thân hoặc tự nhiên hoặc do kích động bởi tiếng
động, va chạm, ánh sáng. Đáng sợ nhất là những cơn co thắt hầu, họng gây
khó nuốt và co thắt thanh quản gây tím tái, ngạt thở, ngừng thở.
- Cơn co giật điển hình: lưng cong, hai tay co quắp, hai chân duỗi
thẳng, răng cắn chặt, mặt nhăn nhó vẻ đau đớn.
- Bệnh nhân hoàn toàn tỉnh táo và không sốt cao.
- Cơn co giật nặng có thể đưa đến ngưng thở.
* Uốn ván rốn (uốn ván sơ sinh)
Thời gian nung bệnh từ 3 - 5 ngày (tối đa không quá 28 ngày). Biểu
hiện: trẻ bỏ bú, mắt nhắm, khóc không ra tiếng, rồi không khóc, bụng co cứng
bàn tay nắm chặt, chân co cứng. Trẻ thường sốt cao, co giật nhiều, khiến khó
thở, tím tái, thỉnh thoảng có những cơn ngừng thở.
Nếu bệnh tiến triển tốt thì trẻ mở mắt, ngủ được, khóc to dần, hết sốt,
hết co giật, tỉ lệ tử vong do uốn ván rốn còn cao 70 - 80% do suy hô hấp, bội
nhiễm, suy dinh dưỡng...
III. ĐIỀU TRỊ
Nên đưa bé tới bệnh viện chuyên khoa để được chăm sóc và điều trị.
1. Chăm sóc
Đóng vai trò quan trọng trong quá trình điều trị uốn ván.
- Phòng chăm sóc bệnh nhân phải riêng biệt, đảm bảo yên tĩnh, không
tiếng động, ánh sáng dịu.
- Bảo đảm dinh dưỡng đầy đủ, bù nước và điện giải thích hợp, thức ăn
thường là súp, sữa...
- Vệ sinh cá nhân hàng ngày, hút đàm nhớt thường xuyên, xoay trở mỗi
4 giờ để tránh loét.
2. Xử trí vết thương (nếu có)
- Rửa vết thương: bằng ôxi già, để hở.
- Cắt lọc mở rộng, phá bỏ ngóc ngách.
IV. PHÒNG BỆNH
1. Phòng bệnh
Bệnh hoàn toàn có thể phòng ngừa bằng văcxin giải độc tố uốn ván
(Tetanus toxid), phối hợp với giải độc tố bạch hầu và văcxin ho gà. Văcxin
tam liên DPT ngừa bạch hầu, ho gà, uốn ván được tiêm phòng sớm cho trẻ
tuổi nhũ nhi khi bé tròn 2 tháng tuổi, 3 - 4 tháng tuổi, củng cố khi bé 12 - 24
tháng và lập lại lúc bé 5 tuổi.
- Liều duy trì cần nhắc lại sau mỗi 10 năm. Hiện nay việc phòng uốn
ván còn được tập trung vào phụ nữ mang thai, văcxin được tiêm vào tháng
thứ 5, 6 của thai kì để giảm tỉ lệ mắc bệnh uốn ván sơ sinh. ở Việt Nam, năm
2002 đã công bố thanh toán được bệnh uốn ván sơ sinh.
Đối với người tiêm phòng đủ bị vết thương hở thì được tiêm giải độc tố
nếu vết thương sạch và trong 10 năm trở lại chưa tiêm phòng duy trì. Nếu vết
thương bẩn gần trung tâm thần kinh và trong vòng 5 năm chưa tiêm liều duy
trì phải tiêm kháng độc tố uốn ván với văcxin uốn ván.
Đối với người chưa tiêm phòng hoặc chưa tiêm đầy đủ mà bị vết
thương hở thì cần tiêm 1 liều huyết thanh kháng uốn ván song song với
văcxin uốn ván càng sớm càng tốt. Điều này sẽ đem tới sự bảo vệ trước mắt
và lâu dài.
Khi bị vết thương, nếu chưa có miễn dịch đối với bệnh uốn ván ta phải
SAT hoặc TIG, đồng thời tiêm VAT.
2. Đề phòng uốn ván rốn
- Quán lí thai nghén, tránh đẻ rơi, đẻ mụ vườn.
- Thủ thuật đỡ đẻ và săn sóc rốn phải vô trùng.
- Tiêm phòng uốn ván cho mẹ khi mang thai.
3. Lịch tiêm chủng cho phụ nữ
3.1. Ở phụ nữ Sau khi có thai nên đi tiêm uốn ván mũi 1 càng sớm có thai
càng tốt. Một tháng sau, tiêm uốn ván mũi 2.
3.2. Phụ nữ ở độ tuổi sinh đẻ
+ Sau khi đủ 15 tuổi, càng sớm càng tốt Uốn ván mũi
1
+ Sau khi tiêm UVI ít nhất trước 30 ngày uốn ván mũi
2
+ Sau khi tiêm UV2 ít nhất 6 tháng hoặc khi có
thai
Uốn ván mũi
3
+ Sau khi tiêm UV3 ít nhất 1 năm hoặc khi có thai Uốn ván mũi
4
+ Sau khi tiêm UV4 ít nhất 1 năm hoặc khi có thai Uốn ván mũi
5
4. Khi bị thương
4.1. Xử trí vết thương đúng
- Lấy hết dị vật.
- Rửa ôxi già.
- Không khâu kín da nếu vết thương dơ bẩn.
4.2. Tiêm phòng uốn ván
Tới bệnh viện hoặc tới trung tâm y tế dự phòng, trạm y tế để được tiêm
phòng đúng và đủ.
@ BÀI TẬP
Hãy cùng nhau thảo luận nhóm về nguyên nhân gây bệnh uốn ván trẻ
em, đường lây, biểu hiện, tác hại và đề ra các biện pháp phòng bệnh uốn ván
cho trẻ em, đặc biệt ở lứa tuổi mầm non.
@ KẾT LUẬN
Bệnh uốn ván là một bệnh nhiễm trùng, nhiễm độc do Clostridium tetani
gây nên. Trực khuẩn sinh sản tại ngõ vào, như vết thương da, niêm mạc,
chúng tiết ra độc tố làm tổn thương các nơron vận động của thẩn kinh trung
tâm gây ra co cứng cơ và co giật toàn thân, bệnh diễn tiến năng, tỉ lệ tử vong
còn cao, bệnh không gây miễn dịch nên khi khỏi bệnh phải tiêm phòng để
tránh tái phát. Uốn ván ở trẻ em rất nặng, tỷ lệ tử vong ở trẻ em cao do đó
còn giữ gìn vệ sinh da cho trẻ và khi có vết thương cẩn biết cách xử trí và
phòng ngừa uốn ván cho bé.
@ CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM
Hãy chọn phương án trả lời đúng cho các câu hỏi sau:
1. Dấu hiệu nào xuất hiện sớm nhất trong giai đoạn khởi phát của bệnh
uốn ván?
A. Khó nói.
B. Khó nuốt.
C. Khó thở.
D. Co giật.
2. Khi bị vết thương, nếu chưa có miễn dịch đối với bệnh uốn ván ta
phải:
A. tiêm VAT cho mẹ khi mang thai.
B. tiêm SAT hoặc TIG một tuần sau tiêm VAT.
C. tiêm SAT hoặc TIG đồng thời tiêm VAT.
D. tiêm SAT trong 24 giờ đầu, ngay sau tiêm VAT.
3. Biện pháp nào sau đây là không đúng trong phòng ngừa uốn ván rốn
cho trẻ sơ sinh?
A. Tiêm VAT cho mẹ khi mang thai.
B. Thủ thuật đỡ đẻ phải vô trùng.
C. Vệ sinh rốn mỗi ngày.
D. Thực hiện kế hoạch hoá gia đình.
4. Bào tử Clostridium Tetani có đặc điểm:
A. sống nhiều ở ngoại cảnh.
B. đề kháng với nước sôi, dung dịch formalin 3%, dung dịch
phenol 5%.
C. có trong phân bò, cừu.
D. Tất cả các đặc điểm trên.
@ TÌM ĐỌC
1. BS. CKCII Nguyễn Trần Chính, Bệnh truyền nhiễm, NXB Y học,
1998, trang 337 - 345.
2. Ths. Đồng Ngọc Đức, Giáo trình vệ sinh phòng bệnh, NXB Hà Nội,
2005.
Bài 9: BỆNH SỐT XUẤT HUYẾT DENGUE (SXH-D)Bài học này sẽ giúp bạn:
- Trình bày được nguyên nhân, đường lây, biểu hiện của bệnh.
- Trình bày được các biểu hiện của bệnh qua các thời kì.
- Liệt kê được các biện pháp phòng bệnh và ứng dụng vào việc vệ sinh
phòng bệnh cho trẻ tại trường mầm non.
- Trình bày được tiêu chuẩn chẩn đoán sốt xuất huyết của tổ chức y tế
thế giới.
- Biết xử trí sốt xuất huyết độ 1 tại nhà.
I. ĐẠI CƯƠNG
Sốt xuất huyết Dengue là một bệnh nhiễm trùng cấp tính gây nên bởi
siêu vi Dengue, dễ lây thành dịch, bệnh căn bản ở trẻ dưới 15 tuổi (chủ yếu 2
- 12 tuổi). Bệnh có nhiều biểu hiện lâm sàng từ thể nhẹ: sốt xuất, huyết không
sốc, đến thể nặng sốt xuất huyết có sốc.
Nếu sốc, bệnh thường rất nặng dễ tử vong nhanh nếu không được phát hiện
sớm, điều trị, xử trí tích cực và kịp thời.
II. NGUYÊN NHÂN VÀ ĐUỜNG LÂY
1. Nguyên nhân gây bệnh
Siêu vi Dengue thuộc nhóm Arbovirus (Arthropođ - borne virus) truyền
từ người bệnh sang người lành qua vết đốt của muỗi. Người là nguồn bệnh
chính, có 4 type siêu vi gây bệnh cho người: D1, D2, D3, D4.
2. Đường lây truyền
Trung gian truyền bệnh: muỗi vằn (Aedes Aegypty) là trung gian truyền
bệnh chính. Đây là loại muỗi sống ở những nơi bùn lầy nước đọng chung
quanh nhà, hoặc các nơi ẩm thấp tối tăm trong nhà, con cái hút máu và truyền
bệnh về ban ngày. Sau khi hút máu người bệnh, Aedes Aegypty cái có thể
truyền bệnh ngay. Nếu không có cơ hội truyền bệnh, lượng máu đọng lại và
siêu vi tiếp tục phát triển trọng ống tiêu hoá và tuyến nước bọt, chờ dịp truyền
sang người khác, đa số muỗi sau khi hút máu no đều đậu trong nhà.
Tại Thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh phía nam, bệnh có quanh năm
và tăng nhiều vào mùa mưa. Thường cứ 3 - 4 năm lại có một trận dịch lớn
(1979, 1983, 1987, 1990, 1991...), tỉ lệ tử vong đối với các ca vào sốc vẫn còn
cao, đặc biệt lứa tuổi từ 5 - 9 tuổi. Lứa tuổi này các em vào sốc do sốt xuất
huyết nhiều hơn.
III. TRIỆU CHỨNG LÂM SÀNG VÀ CẬN LÂM SÀNG
1. Năm 1981, trong một công trình nghiên cứu trên 200 bệnh nhi bị sốt
xuất huyết tại bệnh viện Nhi đồng I -. Tp. Hồ Chí Minh có làm huyết thanh
chẩn đoán, ghi nhận có triệu chứng của sốt xuất huyết Dengue sau đây:
- Sốt cao: 100%
- Đau nhức: 5%
- Gan to: 86%
- Li bì: 52%
- Lacet (+): 85%
- Sốc: 31%
- Ói: 83%
- Chảy máu cam: 28%
- Biếng ăn: 76%
- ói máu: 25%
- Nhức đầu: 59%
- Phân đen: 24%
- Xuất huyết da: 57%
Nhưng không phải các triệu chứng trên chúng ta đều thường gặp.
2. Tiêu chuẩn chẩn đoán sốt xuất huyết Dengue của tổ chức y tế thế giới
Sau thời gian ủ bệnh trung bình từ 4 - 6 ngày, bệnh nhi bị sốt xuất
huyết thường có những triệu chứng sau: có hai tiêu chuẩn lâm sàng và một
cận lâm sàng cho phép chẩn đoán sốt xuất huyết Dengue.
2.1 Triệu chứng lâm sàng
* Sốt: đột ngột, sốt cao, liên tục trong 5 - 6 ngày và sau đó giảm xuống
mức bình thường, tổng trạng các em bé đều tốt, mặt có lúc ửng đỏ, có thể
kèm theo ói mửa và trẻ lớn thường than chóng mặt, nhức đầu hơn những lần
bệnh khác.
* Dấu xuất huyết:
- Xuất huyết dưới da: chấm xuất huyết rải rác hoặc hội tụ thành từng
mảng, vết bầm.
- Xuất huyết niêm mạc: chảy máu mũi, miệng, môi, lưỡi răng.
- Xuất huyết dạ dày - ruột non: ói máu, di tiêu phân đen.
- Trong 1 số ca không tìm thấy dấu vết xuất huyết.
Ta có thể dùng huyết áp hoặc dây thắt để làm dấu hiệu (dây thắt bằng
lacet).
* Gan to: (90 - 96%), đau.
- Đối với các em vào sốc hầu như đều có gan to hoặc đau vùng gan.
* Sốc (shock):
Triệu chứng thường xuất hiện vào ngày thứ 5 của bệnh, song trong một
số ít ca cũng có thể xảy ra vào ngày thứ 4 hoặc trễ hơn vào ngày thứ 6 và
thường trùng hợp với lúc bệnh nhi hết sốt. Lúc này bé lo âu, bức rức, tay
chân mát hoặc lạnh mạch nhanh nhẹ khó bắt, HA kẹt hoặc trong những
trường hợp nặng hơn mạch có thể không bắt được (m = 0), HA =0. Nếu đưa
trẻ đi xét nghiệm máu tiểu cầu giảm < 100000/mm3, dung tích hồng cầu tăng,
chẩn đoán huyết thanh Dengue (+).
2.2. Cận lâm sàng
- Tiểu cầu giảm < 100000/mma.
- Dung tích hồng cầu tăng (cô đặc máu).
- Huyết thanh chẩn đoán Dengue dương tính.
IV. PHÂN LOẠI ĐỘ NẶNG NHẸ
Theo tổ chức y tế thế giới, chẩn đoán lâm sàng SXH Dengue có thể
dựa vào các dấu hiệu lâm sàng sau:
Sốt xuất huyến không sốc Sốt xuất huyết có sốc
- Sốt
- Dấu xuất huyết
- Cô đặc máu
- Tiểu cầu giảm
Gồm 4 dấu hiệu của sốt xuất huyết
không sốc, kèm theo sốc (thể hiện
huyết áp kẹt, hoặc huyết áp không
đo được, mạch nhanh, nhỏ khó
bắt).
Các độ nặng nhẹ được chia làm 4 độ:
Sốt xuất huyết Độ I Sốt + Dây thắt (+)
không sốc Độ IIĐộ I + Xuất huyết tự nhiên. (Xuất
huyết da, niêm mạc)
Sốt xuất huyết có sốc
Độ III
Suy sụp tuần hoàn với mạch nhanh
nhẹ, chân tay lạnh, huyết áp kẹt hoặc
huyết ap bằng 0
Độ IV Mạch = 0, huyết áp = 0
V. XỬ TRÍ
1. Sốt xuất huyết độ I
- Chỉ dùng thuốc hạ nhiệt giảm đau: Paracetamol 10 - 15mg/kg/ lần
cách mỗi 4 - 6 giờ. Hoặc có thể rau mát bằng nước ấm cho bé.
- Không dùng Aspirine và APC vì có thể gây xuất huyết nặng.
- Khuyến khích trẻ uống nhiều nước: cam, chanh, ORS, nước chín để
nguội..
- Ăn uống dễ tiêu và giàu chất dinh dưỡng.
- Theo dõi bé, nếu có dấu hiệu nặng hơn nên cho bé nhập viện.
2. Sất xuất huyết độ II
- Như độ I nhưng cần theo dõi thật kĩ mạch, nhiệt độ, huyết áp, nhịp thở
và các dấu hiệu tiền sốc: ói mửa nhiều lần. Nếu bé hết sốt, mệt lả, li bì, bỏ ăn,
đau bụng vùng gan, chân tay lạnh, mạch yếu, xuất huyết nhiều thì nhập viện
ngay.
Nếu sốt xuất huyết chuyển độ nên đưa trẻ tới bệnh viện khám, theo dõi
và điều trị.
3. Sốt xuất huyết độ III và độ IV
- Là sốt xuất huyết có sốc, phải được xử trí cấp cứu tại bệnh viện.
Nếu không phát hiện sớm, điều trị, xử trí tích cực và kịp thời thì bệnh
nhân dễ tử vong.
VI. PHÒNG BỆNH
Hiện nay chưa có văcxin phòng bệnh nên chủ yếu:
1. Diệt muỗi chống đốt
- Huỷ bỏ các dụng cụ chứa nước gần nhà (chén vỡ, gáo chống đất
dừa, bánh xe...).
- Phát quang bụi rậm, khai thông cống rãnh.
- Các lu vại chứa nước phải có nắp đậy.
- Nuôi cá ăn bọ gậy (cá 7 màu).
- Dọn dẹp nhà cửa, đồ chơi cho gọn gàng, ngăn nắp.
- Mặc quần áo dài cho trẻ, trường mầm non nên cho trẻ ngủ mừng cả
ban ngày.
- Dùng nhang xua muỗi.
- Phun thuốc khi có dịch...
2. Diều trị triệt để và quản tí bệnh nhân sốt xuất huyết.
3: Phát hiện sớm, ý thức phòng bệnh ngay.
4. Vệ sinh
Môi trường, nhà ở, trường, lớp học cần sạch sẽ, thoáng mát, ngăn nắp,
gọn gàng.
Tại hội nghị quốc tế về SXH - D tại Tahiti tháng 4/1997, nhiều báo cáo
cho thấy sự bùng phát bệnh ở các nước chậm phát triển là do chính phủ địa
phương chưa thật sự quan tâm đúng mức về vệ sinh môi trường, các chương
trình diệt muỗi và nhất là dân chúng sống đông đúc chật chội.
Ta biết rằng SXH - D là bệnh nhiễm trùng cấp tính do siêu vi trùng
Dengue truyền qua người qua vật trung gian là muỗi vằn cái Aedes Aegypty.
Loại muỗi này sống ở các nơi ẩm thấp, chật chội và chích người vào ban
ngày nên để phòng chống có hiệu quả ta cần:
Sử dụng các biện pháp nhằm loại trừ các yếu tố, nguy cơ lây bệnh
hoặc không cho các yếu tố đó xuất hiện bằng cách nâng cao mức sống, y tế,
văn hoá, cải thiện môi trường sống, tránh cách sống đông đúc, chật chội.
Tăng cường giáo dục sức khoẻ cho toàn dân, huy động các phương
tiện thông tin đại chúng như báo chí, truyền thanh, truyền hình để kêu gọi sự
hợp tác nhiều ban ngành y tế, giáo dục, kết hợp giữa nhà trường và gia đình,
thông tin để hoàn thành công tác diệt muỗi, diệt lăng quăng. Tránh để muỗi
chích ban ngày, vệ sinh môi trường, nhà ở, trường học...
Tăng cường các biện pháp phát hiện sớm bệnh SXH - D, theo dõi sát
và điều trị kịp thời các ca sốc nhằm tránh các trường hợp tử vong.
@ KẾT LUẬN
Gần 30 năm qua, tại miền Nam, bệnh SXH Dengue hàng năm vẫn gây
bệnh cho hàng ngàn trẻ em và luôn luôn là nỗi sợ hãi cho các bà mẹ khi con
mình mắc bệnh. Trong cơ chế sinh bệnh còn nhiều điều phải nghiên cứu, với
sự hiểu biết hiện tại, chúng ta vẫn có thể cứu sống được rất nhiều bệnh nhi,
nếu có phương pháp phòng bệnh tích cực được mọi người tham gia và được
phát hiện sớm xử trí kịp thời.
Hồi tưởng: Bệnh sốt xuất huyết Dengue tại Việt Nam cữ trung bình 3-4
năm một vụ dịch, thường gặp vào mùa mưa. Vậy bạn thử nhớ xem bản thân
hoặc người thân trong gia đình, bạn bè, em, cháu có ai bệnh sốt xuất huyết
không?.
1. Nguyên nhân?
2. Đường lây truyền?
3. Biểu hiện?
4. Tác hại
5. Điều trị và chăm sóc tại nhà? Các biện pháp phòng bệnh?
@ CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM
Hãy chọn phương án trả lời đúng cho các câu hỏi sau:
1. Bệnh sất xuất huyết Dengue lây truyền qua:
A. muỗi Anophen.
B. muỗi Des aegypty.
C. muỗi Cules trianhydicus.
D. do muỗi đòn xóc đất.
E. muỗi Aedes aegypty.
2. Chẩn đoán sốt xuất huyết theo tổ chức Y tế thế giới dựa vào các dấu
hiệu nào?
A. Sốt cao, xuất huyết, sốc, dung tích hồng cầu tăng, tiểu cầu
giảm.
B. Sốt nhẹ, xuất huyết, gan to, sốc.
C Sất nhẹ, xuất huyết, gan to.
D. Không sốt, đau bụng, tiểu cầu giảm, dung tích hồng cầu tăng.
3. Bệnh sất xuất huyết - Dengue có thể tránh được bằng các biện pháp
sau, ngoại trừ.
A. nâng cao mức sống kinh tế.
B. cải thiện môi trường, giáo dục y tế.
C. uống thuốc kháng sinh.
D. phối hợp ngành y tế với ngành văn hoá giáo dục.
4. Các yếu tố thuận lợi gây ra sốt xuất huyết -Dengue là:
A. mùa mưa, vệ sinh môi trường kém.
B. mức sống kinh tế thấp.
C. thiếu kiến thức y tế.
D. Tất cả các yếu tố trên.
@ TÌM ĐỌC:
1. GS. TS Bùi Đại, Bệnh truyền nhiễm, NXB Y học Hà Nội, 1999, trang
298 - 307.
2. Ths. Đồng Ngọc Đức, Giáo trình vệ sinh phòng bệnh, NXB Hà Nội,
2005, trang 33 - 39.
Bài 10: VIÊM GAN SIÊU VI CẤP* Bài học này sẽ giúp bạn:
- Trình bày và phân biệt được nguyên nhân, đường lây và các biểu hiện
của bệnh viêm gan do siêu vi các loại.
- Trình bày được các biện pháp phòng bệnh viên gan siêu vi lây qua
đường tiêu hoá, các đường lây khác và lịch tiêm chủng hiện nay.
I. ĐẠI CƯƠNG
Viêm gan siêu vi cấp là bệnh nhiễm trùng thường gặp và đôi khi nguy
hiểm do nhiều loại siêu vi khác nhau gây nên, với 2 biểu hiện chính: hoại tử
và viêm nhiễm ở gan.
* Hồi tưởng:
1 Bạn nhớ 1ại các nguyên nhân, đường lây, biểu hiện và tác hại cửa
bệnh viêm gan siêu vi mà bạn biết.
2. Cách phòng chống bệnh viêm gan siêu vi.
3. Bạn hãy so sánh xem viêm gan siêu vi A và B có gì giông và khác
nhau? Từ đó bạn chú ý gì khi phòng bệnh cho trẻ?
II. NGUYÊN NHÂN
Do nhiều loại siêu vi trùng gây nên, hiện nay y học đã phân lập được 6
loại siêu vi gây viêm gan: A, B, C, D,E,G.
1. Siêu vi A gây viêm gan loại A.
HAY = Hepatitis A virus.
2. Siêu vi B gây viêm gan loại B.
HBV = Hepatitis B virus.
3. Siêu vi C gây viêm gan loại C.
HCV = Hepatitis C virus.
4. Siêu vi D gây viêm gan loại D.
HDV = Hepatitis D virus.
5. Siêu vi E gây viêm gan loại E.
HEV = Hepatitis E virus
6. Siêu vi G gây viêm gan loại G.
HGV = Hepatiti8 G virus.
- Tuy khác nhau về cấu tạo vi thể nhưng có triệu chứng lâm sàng tương
tự như nhau nên khó phân biệt.
- Trong phạm vi bài này, chúng tôi chỉ đề cập đến viêm gan siêu vi B là
chính vì viêm gan siêu vi B là nguy hiểm nhất, tỉ lệ diễn tiến thành mãn tính
cao, biến chứng ung thư gan và xơ gan thường gặp và dễ rơi vào tối cấp với
tỉ lệ tử vong cao.
III. ĐƯỜNG LÂY
Người ta phân phân biệt 2 nhóm siêu vi khác nhau, nhóm thứ nhất lây
qua đường tiêu hoá bao gồm:
1. Nhóm thứ nhất
Virus viêm gan A và E: việc lây truyền liên quan đến vấn đề ăn uống,
vật trung gian truyền bệnh như ruồi, nhặng và có thể những trận dịch viêm
gan. ở các nước đang phát triển, 90% trẻ em bị nhiễm viêm gan siêu vi A.
2. Nhóm thứ 2
Gồm các loại virus B, C, D, G. Các virus thuộc nhóm này lây bằng
nhiều đường khác nhau nhưng chủ yểu lây qua 3 đường giống như
HIV/AIDS: đường máu, mẹ sang con, tình dục.
2.1. Đường máu
- Truyền máu có siêu vi.
- Tiếp xúc với máu người bệnh hay bệnh phẩm có máu.
- Dùng chung ống chích và kim không vô trùng (người chích xì ke
chung ống tiêm và kim tiêm).
- Vết thương da (xâm mình, châm cứu, xỏ lỗ tai, nhổ răng... bằng dụng
cụ không vô khuẩn đúng cách).
Tất cả những dụng cụ sắc bén, nhọn, dính máu đâm rách da không vô
trùng như kim chích, kim xâm mình dao cạo râu, lưỡi lam, bàn chải đánh
răng, đồ cạo gió, đôi khi còn bị nhiễm do nhổ răng, mổ xẻ, nội soi... mà các
dụng cụ này không được vô trùng
2.2. Mẹ truyền cho con
- Trước, trong và sau khi sinh.
- Qua nhau thai.
- Qua sinh đẻ.
- Qua sữa mẹ: tỉ lệ khoảng 30%.
2.3. Đường tình dục
- Quan hệ tình dục với người bị viêm gan siêu B.
III. TRIỆU CHỨNG LÂM SÀNG
Biểu hiện của bệnh viêm gan siêu vi cấp rất thay đổi, nó có thể là nhiễm
trùng không triệu chứng, có thể là vàng da, vàng mắt rõ ràng, cũng có thể là
thể tối cấp với tỉ lệ tử vong cao.
Một trường hợp bệnh viêm gan siêu vi cấp điển hình diễn tiến qua 4
thời kì khác nhau, mỗi thời kì có những biểu hiện lâm sàng, và sinh hoá khác
nhau.
1. Thời kì ủ bệnh
Thời kì ủ bệnh của viêm gan siêu vi (VGSV) cấp thay đổi từ vài tuần
đến khoảng 6 tháng, phụ thuộc vào từng loại siêu vi gây bệnh.
- Đối với viêm gan siêu vi loại A, thời kì ủ bệnh trung bình là 21 ngày
(thay đổi từ 15 - 45 ngày).
- VGSV loại B là 70 ngày (thay đổi từ 30 - 180 ngày).
- VGSV loại C là 50 ngày (thay đổi từ 15 - 150 ngày).
- VGSV loại D luôn luôn có liên quan đến B.
- VGSV loại E là 40 ngày (thay đổi từ 15 - 60 ngày).
Trong thời kì ủ bệnh, bệnh nhân vẫn còn khoẻ và chưa biết mình bị
nhiễm bệnh vì chưa có biểu hiện lâm sàng rõ rệt.
2. Thời kì khởi phát (thời kì tiền vàng da)
Triệu chứng ban dầu của VGSV cấp thường không đặc hiệu. Trong thể
điển hình, bệnh nhân thấy uể oải, mệt mỏi (95%) kế đến là chán ăn, nôn ói
nhẹ (80%), đau nhẹ và lâm râm ở vùng hạ sườn phải, nước tiểu ít và đậm
màu, sốt nhẹ 38 - 38,50C (Sốt biến mất khi vàng da xuất hiện) sau đó xuất
hiện vàng mắt, vàng da.
* Chú ý: Sốt cao kèm vàng da, vàng mắt không phải là đặc điểm của
viêm gan siêu vi.
3. Thời kì toàn phát (thời kì vàng da, vàng mắt)
Vàng da, vàng mắt và nước tiểu đậm màu là dấu hiệu quan trọng của
viêm gan siêu vi cấp nhưng nó không phải là dấu hiệu tin cậy hoàn toàn. Khi
nồng độ bilirubine trong huyết thanh dưới 10mg% rất khó phát hiện vàng da,
vàng mắt... vàng da vàng mắt kéo dài 2 - 8 tuần sau đó giảm dần.
- Đau lâm râm vùng hạ sườn phải, gan to, đau, lách to 5 - 25%.
- Phát ban ngoài da thường là phát ban đỏ, gây ngứa nhưng không quá
1 tuần.
- Tiêu chảy và có thể kèm theo phân nhạt màu.
- Sốt hết khi vàng da xuất hiện.
- Thay đổi khẩu vị, bệnh nhân thường không còn thích những loại thức
ăn trước đây mà mình rất thích, đôi khi có cảm giác khó chịu mỗi lần ăn.
4. Thời kì hồi phục
Các triệu chứng giảm dần và hết. Bệnh nhân cảm thấy khoẻ hơn, tuy
nhiên xét nghiệm chức năng gan vẫn còn bất thường, khoảng 1 tuần sau mới
có thể phục hồi về xét nghiệm.
IV. CẬN LÂM SÀNG
1. Xét nghiệm để chẩn đoán
Để kết luận chắc chắn có bị nhiễm viêm gan siêu vi hay chẩn đoán
không? Thường phải dựa vào các xét nghiệm huyết thanh học chuyên biệt:
Ví dụ: muốn biết ai đó có bị nhiễm virus viêm gan B hay không thì cần
phải thử máu để tìm HBsAg (+) hay (-). Nếu HBsAg (+) có nghĩa trong máu
của người đó đã có sự hiện diện của virus viêm gan siêu vi B.
HBsAg xuất hiện sớm trong huyết thanh khoảng 2 - 7 tuần trước khi có
triệu chứng lâm sàng và kéo dài suốt thời gian có triệu chứng và biến mất vào
giai đoạn hồi phục. Trong giai đoạn đầu của thời kì có triệu chứng HBsAg (+)
trong khoảng 95% trường hợp.
Ở một số bệnh nhân, HbsAg biến mất nhanh chóng vào lúc xét nghiệm
nên không phát hiện được, trường hợp này phải nhờ đến kháng thể Anti HBS,
Anti HBC.
Một bệnh nhân bị VGSV B cấp vừa có HBsAg vừa có HBeAg thì có
nghĩa là mức độ phát triển của HBV cao, có tính nhiễm trùng mạnh.
Hãy nghĩ đến diễn tiến mãn tính khi HBeAg và HBsAg kéo dài trên 6
tháng.
Ở Đông Nam á, tình trạng mang HbsAg (+) và HbeAg (+) cùng lúc nên
tỉ lệ lây lan chu sinh rất quan trọng. Như vậy tình trạng mang HBsAg được lưu
truyền từ thế thệ này sang thế hệ khác. Trong các siêu vi gây viêm gan chỉ có
viêm gan B có DNA do đó muốn tìm nguyên nhân cần dựa trên cận lâm sàng
để chẩn đoán.
Các xét nghiệm chính để tìm một số siêu vi trùng gây viêm gan:
Loại siêu vi A B C D
Xét nghiệm Anti HAV HbsAg,
HbeAg Ati-
HBc
Anti- HCV Anti- HDV
V. ĐIỀU TRỊ
1. Điều trị nâng đỡ
Trong bệnh VGSV cấp, việc điều trị chuyên biệt rất giới hạn, phương
cách điều trị tốt nhất là điều trị nâng đỡ, giảm các tổn hại cho gan, giám các
triệu chứng bất lợi cho người bệnh, theo dõi, phát hiện sớm và điều trị kịp thời
các biến chứng có thể xảy ra.
2. Có nên nhập viện hay không?
Hầu hết các bệnh nhân bị bệnh VGSV cấp không cần thiết phải nhập
viện, có thể cho bệnh nhân điều trị tại nhà. Nhập viện chỉ đặt ra cho những
bệnh nhân có những dấu hiệu bệnh nặng: mất nước do ăn uống không đầy
đủ thời gian Prothrombin kéo dài, nồng độ bilirubine > 15 - 20mg% hoặc có
bất kì biến chứng suy gan nào.
3. Nghỉ ngơi
Nên nghỉ ngơi tại thường đối với bệnh nhân bị VGSV cấp đang có triệu
chứng, không nên làm việc gắng sức. Bệnh nhân có thể làm việc lại bình
thường một khi các chức năng gan không còn thay đổi nữa. Nếu bệnh nhân
có dấu hiệu tái phát cần yêu cầu họ tiếp tục nghỉ ngơi.
4. Chế độ dinh dưỡng
Nên ăn nhiều đạm, nhiều đường, ít mỡ. Đối với bệnh nhân chán ăn thì
khuyến khích họ ăn uống nhiều hơn coi như là một biện pháp điều trị. Nếu
cần, đề nghị họ thay đổi cách thức ăn uống: ăn khẩu phần giàu năng lượng
vào những lúc mình có thể ăn được, ăn nhiều lần, mỗi lần một lượng nhỏ.
Nên kiêng rượu, thuốc lá.
5. Sử dụng thuốc (nên theo chỉ định của bác sĩ)
Tốt nhất là nên tránh các loại thuốc không cần thiết trong viêm gan siêu
vi cấp.
Đặc biệt không nên dùng thuốc an thần, kháng sinh khi không có chỉ
định sử dụng, đôi khi bệnh nhân cần điều trị triệu chứng thì Paracetamol
thường dùng hơn là aspirine vì aspirine có thể làm giảm chức năng tiểu cầu
và kích thích niêm mạc tiêu hoá.
Các loại sinh tố không có lợi cho điều trị viêm gan siêu vi cấp trừ sinh tố
K.
VI. PHÒNG NGỪA
Đối với VGSV: B, C, D, G cần chú ý đến đường lây quan trọng là
đường máu và các loại dịch tiết.
1. Tạo miễn dịch chủ động
Là phương cách tốt nhất để phòng ngừa bệnh VGSV B. Lịch chủng
ngừa VGSV B:
- Liều 0 - 1 - 6 khi nguy cơ ít:
- Liều đầu tiên: vào lúc lựa chọn.
- Liều thứ 2: 1 tháng sau.
- Liều thứ 3: 6 tháng sau liều đầu tiên.
- Liều nhắc lại: cứ 5 năm sau.
Liều 0 - 1 - 2 - 12 khi nguy cơ cao:
- Việt Nam là một quốc gia thuộc vùng nội dịch lưu hành cao của viêm
gan B, các số liệu cho thấy cứ 4 người Việt Nam thì có 1 người bị nhiễm và tỉ
lệ người mang HBsAg mãn tính vào khoảng 20% dân số Việt Nam.
- Viêm gan B là nguyên nhân quan trọng nhất đưa đến chai gan và ung
thư gan. Nhiễm bệnh ở lứa tuổi càng nhỏ thì nguy cơ chuyển sang mãn tính
càng cao, khoảng 80 - 90% chuyển sang mãn tính trong khi đó người lớn chỉ
chiếm khoảng 5 - 10% viêm gan B mạn tính có thể gây viêm gan mạn, xơ gan
và ung thư tế bào gan nguyên phát.
- Viêm gan B liên quan đến 80% các trường hợp ung thư gan là nguyên
nhân gây ung thư thứ 2, chỉ sau ung thư phổi do thuốc lá do vậy cần thực
hiện lịch tiêm chủng đủ và đúng nguyên tắc.
Liều Thời gian
Liều đầu tiên Vào lúc lựa chọn
Liều thứ 2 1 tháng sau
Liều thứ 3 2 tháng sau lần đầu tiên
Nhắc lại lần 1 12 tháng sau liều đầu tiên
Nhắc lại Cứ mỗi 8 năm sau
Hiện nay đã có một số loại văcxin phối hợp phòng được nhiều bệnh,
nhằm "hạn chế việc phải tiêm ngừa nhiều lần như: văcxin INFANRIX HEXA
có thể phòng được 6 bệnh trong một mũi tiêm (viêm gan siêu vi B, viêm màng
não mủ, bệnh ho gà, bệnh bạch hầu, bệnh uốn ván và sốt bại liệt). Thực hiện
cho trẻ từ 2 tháng tuổi trở lên tiêm 3 liều cơ bản từ tháng thứ 2, 3, 4, và tiêm
nhắc lại sau 12 tháng, hiện nay giá 450000 đồng/mũi.
- Theo PGS. BS Nguyễn Kim Tiến - Viện trưởng Viện Pasteur Thành
phố Hồ Chí Minh, ngay từ khi mới sinh, trẻ đã được chích 1 mũi ngừa viêm
gan siêu vi B, điều này không ảnh hưởng tới sức khoẻ.
- Tại Việt Nam đã có loại văcxin phối hợp ngừa được cả 2 loại bệnh
viêm gan siêu vi A và B trong cùng một mũi.tiêm, Yăcxin này có tên là Twinrix
giúp giảm số mũi từ 5 xuống còn 2 mũi ở trẻ em Và từ 5 xuống còn 3 mũi ở
người lớn.
- Phòng bệnh viêm gan siêu vi A: trẻ em trên 2 tuổi mới có thể tiêm
được văcxin này, có 2 liều cơ bản, liều 2 thực hiện sau đều thứ nhất 6 tháng.
2. Dựa vào đường lây để phòng bệnh
- Không truyền máu có viêm gan siêu vi B, C...
- Không dùng chung kim tiêm (dùng bơm 1 lần).
- Không dùng chung các dụng cụ sắc, bén, nhọn, dễ làm rách da.
- Tránh tiếp xúc với máu, nếu có phải đề phòng.
- Đối với trẻ mẫu giáo cần chú ý quản cháu tốt, giáo dục các cháu
không dùng chung bàn chải đánh răng và dụng cụ cắt móng tay cũng như một
số dụng cụ sắc bén khác.
- Chú ý vệ sinh cá nhân cho trẻ, rửa tay cẩn thận, tránh bị trầy xước da,
niêm mạc.
- Phụ nữ có thai nhiễm viêm gan B có thể truyền virus sang con do đó
nên sinh ở bệnh viện để có các biện pháp phòng bệnh cho trẻ.
- Nếu bạn bị viêm gan B, cần cho con của bạn tiêm 1 mũi Globulin miễn
dịch viêm gan B (H-BIG) khi sinh cùng với mũi tiêm đầu trong 3 mũi văcxin
viêm gan B sẽ làm giảm nguy cơ nhiễm virus cho con của bạn. Còn viêm gan
A, E do vệ sinh ăn uống kém gây ra do đó cần vệ sinh ăn uống là chủ yếu.
@ CÓ THỂ BẠN CHƯA BIẾT?
1 Về viêm gan siêu vi A
Viêm gan A là một vấn đề quan trọng trên thế giới và đặc biệt là ở các
nước đang phát triển. Hàng năm, trên thế giới có khoảng 1,4 triệu người mới
nhiễm viêm gan A.
Trên thực tế, con số này có thể cao gấp 10 lần, Việt Nam là một trong
những nước nằm trong vùng lưu hành cao của bệnh. Hiện có khoảng 1,5 triệu
người nhiễm bệnh có biểu hiện. Trong khi đó trên 90% trường hợp bị nhiễm
bệnh không hề có triệu chứng. Như vậy con số 1,5 triệu người có triệu chứng
được đề cập ở trên chỉ mới là con số thống kê được khoảng 10% số người
nhiễm bệnh mà thôi.
2. Về viêm gan siêu vi B
Cứ 4 người Việt Nam thì có 1 người bị viêm gan B. Theo ước tính của
WHO, tháng 6/2000 trên thế giới có hơn 2 tỉ người đã từng nhiễm và mới
nhiễm siêu vi gây viêm gan B, hàng năm có khoảng 20 triệu người mới nhiễm
và 350 - 400 triệu người bị viêm gan B mãn tính, chiếm 5% dân số thế giới,
trong đó có khoảng 65 triệu người sẽ tử vong, khoảng 650000 người thiệt
mạng mỗi năm.
3. Về viêm gan C
Khả năng bị viêm gan C mãn tính cao, khoảng 2% dân số trên toàn cẩu
đang bị viêm gan C, khoảng 80% bệnh nhân bị viêm gan C sẽ chuyển thành
mãn tính. Trong số này khoảng 20 - 30% sẽ bị chai gan và ung thư gan.
@ KẾT LUẬN
Viêm gan siêu vi cấp là bệnh nhiễm trùng thường gặp và đôi khi nguy
hiểm do nhiều loại siêu vi khác nhau gây nên, với 2 biểu hiện chính: hoại tử
và viêm nhiễm ở gan. Hiện nay, tỷ lệ nhiễm bệnh rất cao do đó cẩn đưa trẻ đi
chủng ngừa viêm gan A và B đúng lịch và đầy đủ. Đây là biện pháp phòng
bệnh viêm gan A, B tốt nhất. Chủng ngừa viêm gan B không những phòng
được bệnh viêm gan do siêu vi B mà còn ngừa được ung thư gan.
@ BÀI TẬP
1. Trình bày và phân biệt nguyên nhân, đường lây, biểu hiện lâm sàng
của các loại viêm gan siêu vi.
2. Trình bày các biện pháp phòng bệnh viêm gan siêu vi và so sánh các
biện pháp phòng bệnh viêm gan B, C và A, E.
3. Trình bày lịch tiêm chủng viêm gan siêu vi hiện đang áp dụng tại Việt
Nam.
@ CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM
Hãy chọn phương án trả lời đúng cho các câu hỏi sau:
1. Việt Nam là vùng lưu hành cao của bệnh viên gan siêu vi B với đặc
điểm là:
A. tỉ lệ nhiễm qua đường chu sinh của VGSV B rất cao.
B. tỉ lệ ung thư gan nguyên phát có liên quan đến HBV cao.
C. tỉ lệ người mang HBsAg (+) cao.
D. tỉ lệ nữ mang thai có HBsAg (+) cao.
2. Bệnh viêm gan siêu vi B lây qua đường:
A. đường máu.
B. đường tình dục.
C. từ mẹ sang con.
D. như HIV/AIDS.
3. Muốn phòng bệnh viêm gan siêu vi B có hiệu quả, chúng ta phải:
A. chủng ngừa VGSV B cho bé sau sinh càng sớm càng tốt.
B. không truyền máu có nhiễm siêu vi, không dùng chung những
dụng cụ sắc, bén, nhọn.
C. phòng chống 3 đường lây chính: máu, tình dục và mẹ sang
con.
D. Tất cả các biện pháp trên.
4. Điền từ (cụm từ) thích hợp vào chỗ trống (...) trong các câu sau:
A. Đường lây truyền quan trọng của viêm gan.......... là đường
tiêu hoá.
B. Thời kì ủ bệnh của viêm gan B là............................ ..
@ TÌM ĐỌC:
1. Nguyễn Trần Chính, Bệnh truyền nhiễm, NXB Y học, 1998.
2. BS. Nguyễn Hữu Trí, Viêm gan siêu vi căn bệnh phổ biến tại Việt
Nam, Khoa học phổ thông số 52 (790), 2006.
3. BS. Nguyễn Thị Nga, Giáo trình điều dưỡng bệnh truyền nhiễm, NXB
Hà Nội, 2005, trang 15 - 123.
4. WWW.Y khoa.net/benhnhi/bệnh truyền nhiệt mệnh viêm gan virus.
Bài 11: VIÊM NÃO NHẬT BẢN (VNNBB)* Bài học này sẽ giúp bạn:
- Trình bày được các nguyên nhân, đường lây của bệnh viêm não nhật
bản.
- Trình bày được các triệu chứng lâm sàng của bệnh và từ đó có thể
phát hiện được bệnh.
- Liệt kê được các tác hại của bệnh đối với cơ thể trẻ em và từ đó đề ra
các biện pháp phòng bệnh.
I. ĐỊNH NGHĨA
Viêm não Nhật Bản B là một bệnh nhiễm trùng thần kinh có thể gây
dịch vào các tháng 6, 7, 8 do một loại Arbovrus nhóm B gây nên. Gọi tên là
viêm não Nhật Bản B (JE = Japanese Encephalitis B vì trong vụ dịch năm
1924 tại Nhật Bản làm hơn 6000 người mắc bệnh. Bệnh lan tràn từ súc vật
sang người qua các loại côn trùng tiết túc. Lâm sàng có biểu hiện thần kinh
phong phú, tỉ lệ tử vong cao, khi khỏi thường để lại di chứng.
II. NGUYÊN NHÂN
Nguyên nhân do virus. Virus viêm não Nhật Bản B là một loại Arbovirus
kích thước nhỏ, đường kính 15 - 40nm. Virus chịu nhiệt kém, ở nhiệt độ 60 độ
c, Virus chết sau 10 phút ở 70 độ C, virus chết sau 5 phút. Trái lại, ở nhiệt độ
lạnh (-70 độ c) Virus vẫn giữ nguyên hoạt lực. Cồn, ete, axêton làm mất hoạt
lực sau 3 ngày, lisol tiêu diệt virus sau 5 phút. Phênol 1% sau 10 phút, formol
0,5% sau 48 giờ.
III. ĐƯỜNG LÂY
Bệnh lan truyền từ súc vật sang người qua các loại côn trùng tiết túc.
1. Ổ virus
Trong tự nhiên, các súc vật bị nhiễm trùng do muỗi đốt, nhiễm trùng
tiềm tàng phát triển mạnh, rộng rãi ở loài có vú và loài chim; ở Nhật Bản,
Trung Quốc, thường là chim hậu điểu, nhưng có thể gặp ở gà, loài bò sát.
Ở Việt Nam có hai nhóm chim có thể truyền bệnh:
- Nhóm chim sống trong làng mạc, lũy tre, trên cây ăn quả, chim bông
lau, chim rẻ quạt, chim sẻ nhà, chim liêu điêu, chim khách, chim chích chòe.
- Nhóm chim kiếm ăn ngoài đồng ít vào trong làng: cò, sáo, quạ, cu cu,
cu gáy, chim chèo bẻo, ngoài ra còn một số súc vật khác bị nhiễm trùng tiềm
tàng (không phải loại có vú).
2. Trung gian truyền bệnh
Chủ yếu là muỗi Culex tritoeniorhyncus. Muỗi cái có thể truyền virus từ
đời mẹ sang đời con. Muỗi Culex tritaeniorhyncus sinh sản và phát triển nhiều
Nguoi
Muoi
Nhiem trung tiem tang o cac
suc vat chua biet ro
HeoNgua Bo De
Chim hau dieu
Co dem
Muoi
nhất ở đồng ruộng, đốt chim, gia súc và người. Chim rất dễ bị nhiễm trùng
máu với nồng độ cao và dài ngày nhưng không mắc bệnh. Heo tham gia vào
đường dây truyền bệnh thường dưới dạng nhiễm trùng thể ẩn. Trong máu
heo, nồng độ virus rất cao nên có khả năng truyền virus cho muỗi. Muỗi ưa
hoạt động trong và quanh nhà hút máu về đêm (từ 18 giờ đến 22 giờ), giảm
dần và ngừng hoạt động lúc 8 giờ sáng.
3. Tuổi và phái tính
Trẻ em hay mắc bệnh VNNBB nhưng tỉ lệ mắc bệnh theo lứa tuổi đã
thay đổi từ năm này sang năm khác tuỳ nước. Trong phần lớn các vụ dịch,
nam mắc bệnh nhiều hơn nữ. Ở Việt Nam, trẻ mắc bệnh thường từ độ tuổi 2 -
7 tuổi, ở nông thôn nhiều hơn thành thị, đồng bằng nhiều hơn rừng núi. Thể
ẩn nhiều hơn gấp 500 - 1000 lần thể có triệu chứng lâm sàng. Tuổi càng cao
kháng thể càng cao. Người lớn ít mắc bệnh VNNBB vì đã được miễn dịch.
4. Mùa
Bệnh thường xảy ra vào mùa mưa,ở Việt Nam, bệnh tản phát nhiều
hơn thành dịch. Khi mùa mưa kết thúc, mật độ muỗi giảm nhiều và dịch kết
thúc.
IV. TRIỆU CHỨNG LÂM SÀNG
1. Thời kì nung bệnh
Trung bình 4 tuần, tối thiểu 5 ngày, tối đa 15 ngày.
2. Khởi phát từ 1 đến 4 ngày, ngắn nhất 12 giờ.
Hội chứng nhiễm trùng bệnh khởi phát giống như cảm cúm với sốt 38 –
39 độ C, ho, khó thở, có thể tiêu chảy, nôn (khoảng 2/3 trường hợp).
Hội chứng thần kinh:
- Rối loạn tinh thần là chủ yếu: mất ngủ, quấy khóc nhiều, hoặc ngủ gà
ngủ gật, ngủ miết, thay đổi tính nết (trong lúc sốt thì không cao).
- Rối loạn thực vật: cơn đỏ bừng mặt hoặc tái nhợt và nhiều mồ hôi.
- Hội chứng màng não: nhức đầu, nôn, cứng gáy, bé nằm tư thế cò
súng, ở trẻ nhỏ có thóp phồng.
3. Thời kì toàn phát
* Hội chứng thần kinh:
- Các triệu chứng thần kinh xuất hiện đột ngột bằng những cơn co giật
liên tục kiểu động kinh, tái diễn nhiều lần trong ngày, mới đầu giật nửa người
sau lan toàn thân, bệnh nhân lơ mơ, li bì, mê sảng, ngủ miết, hôn mê, liệt
hoặc run các đầu chi.
- Thần kinh thực vật bị rối loạn, ảnh hưởng đến nhiều chức năng sinh
tồn: da lúc đỏ lúc tái, tăng tiết đờm rãi, vã mồ hôi...
- Hội chứng não - màng não có thể có hoặc không.
* Hội chứng nhiễm trùng: biểu hiện nhiễm trùng kịch liệt nhất trong tuần
lễ đầu khi có cơn co giật thì nhiệt độ đã tăng đến 39 – 40 độ C, sất cao liên
tục trong tuần đầu kèm theo các dấu hiệu tiêu hoá (nôn, tiêu chảy), hô hấp
(tăng tiết, ứ đọng đờm rãi...).
* Bệnh có thể để lại di chứng: sau một thời gian điều trị tích cực, sốt
giảm dần theo hình bậc thang. Từ đầu tuần thứ 2 trở đi, bệnh nhân ra khỏi
hôn mê nhưng còn ngơ ngác, co giật nhẹ, mất ngôn ngữ, biến đổi tác phong,
mất ngủ. Liệt hoặc bại, cấm khẩu, động tác bất thường tăng đồng, gồng vặn
người từng cơn. Về sau có thể chết vì bội nhiễm. Hoặc có nhiều di chứng:
thần kinh, di chứng vận động, di chứng trí tuệ: chức năng trí tuệ giảm, mất trí
nhớ...
@ BÀI TẬP
1. Hay cùng nhau thảo luận nhóm làm sáng tỏ nguyên nhân, biểu hiện,
đường lây và các biện pháp phòng bệnh.
2. Phân biết các triệu chứng của bệnh viêm não nhật bản với các triệu
chứng của các bệnh viêm não khác.
V. ĐIỀU TRỊ
Nên đưa bé đến bệnh viện khám và điều trị.
Trong giai đoạn cấp tính, hiện nay chưa có thuốc điều trị đặc hiệu, điều
trị chủ yếu là hồi sức cấp cứu và điều trị triệu chứng.
1. Chống sốt cao
Hạ sốt:
- Hạ nhiệt nhân tạo: lau mát bằng nước ấm cho trẻ.
- Thuốc hạ nhiệt: Paracetamol 10 - 15 mg/kg/lần, uống hoặc nhét hậu
môn.
* Chú ý: Thân nhiệt giảm 1 độ C thì giảm tiêu hao ôxi tới 6% đồng thời
giảm chuyển hoá, giảm co giật.
2. Điều hoà phản ứng của hệ thần kinh
Truyền nhỏ giọt tĩnh mạch chậm Dextrose 5%, 250ml hoặc Glucosa
20%, 100ml... theo chỉ định của thầy thuốc.
3. Chống phù não, co giật, chống suy hô hấp, trợ lực, trợ tim, chống bội
nhiễm: kháng sinh.
VI. PHÒNG BỆNH
1. Giám sát các vật chủ trung gian
- Khó thực hiện vì bao gồm nhiều loại: người, súc vật có vú chim
muông.
- Ở nước ta nên diệt muỗi Culex tritoeniorhyncus, chống muỗi đốt cá
nhân, cải tiến phương pháp canh tác tháo nước ruộng sao cho muỗi không
sinh sản được mà không ảnh hưởng đến canh tác.
- Nuôi heo xa nhà vì heo là ổ chứa virus, muỗi đốt heo sẽ làm cho lan
tràn virus bay xa.
2. Tiêm chủng
- Tiêm chủng phòng ngừa viêm não Nhật Bản là biện pháp giám sát
bệnh thực tế nhất nhưng cần chọn đối tượng nhất là ở những nước mà chưa
xác định được dịch, địa điểm và lứa tuổi hay mắc. ở Trung Quốc đối tượng
cần tiêm chủng là trẻ em dưới 10 tuổi. Ở Nhật Bản là trẻ từ 13 đến là tuổi.
- Ở nước Cộng hoà Dân chủ nhân dân Triều Tiên và Việt Nam, tiêm
ngừa cho trẻ từ 3 đến 15 tuổi.
Lịch tiêm chủng viêm não Nhật Bản: Tiêm 3 mũi: mũi 1 khi lựa chọn,
mũi 2 sau mũi 1 hai tuần, mũi 3 một năm sau mũi 2.
Ngoài ra còn chủng ngừa viêm não do vi trùng HAEMOPHILUS
INFLUENZA TUPE B, vắcxin ATC- HIB: được khuyến cáo áp dụng cho tất cả
trẻ em dưới 5 tuổi. Vì bệnh thường xảy ra nhất ở trẻ dưới 2 tuổi. Do đó cần
tiêm ngừa sớm ngay khi kẻ bắt đầu được 2 - 3 tháng tuổi cùng với thời điểm
tiêm ngừa bệnh bạch hầu, ho gà, uốn ván.
* Chú ý: Sau lần tiêm chủng nhắc lại cho hiệu quả cao do đó các bà
mẹ, giáo viên mầm non phải cần theo dõi nhắc nhở phụ huynh đưa trẻ đi tiêm
cho đầy đủ và đúng lịch.
3. Các biện pháp khác
- Phát hiện bệnh sớm và cách li, điều trị kịp thời.
- Vệ sinh và bảo vệ môi trường tốt.
- Phòng chống SDD cho trẻ.
- Nâng cao hiểu biết về bệnh cho mọi người, nhất là những người trực
tiếp chăm sóc trẻ.
- Phối hợp các ngành: y tế - giáo dục, nhà trường - xã hội, gia đình.
- Chăm sóc sức khoẻ ban đầu tốt cho trẻ.
@ KẾT LUẬN
Viêm não nhật bản B là một bệnh nhiễm trùng thần kinh có thể gây dịch
do một loại Arbovirus nhóm B gây nên. Bệnh lan tràn từ súc vật sang người
qua các loại côn trùng tiết túc. Lâm sàng có biểu hiện thần kinh phong phú, tỉ
lệ tử vong cao, khi khỏi thường để lại di chứng. Chúng ta có thể phòng bệnh
nếu đưa trẻ đi chủng ngừa đúng lịch và đầy đủ cũng như có các phương
pháp phòng bệnh tích cực được mọi người chăm sóc trẻ tham gia.
@ BÀI TẬP
Có mấy loại viêm não? Lập bảng phân biệt nguyên nhân, đường lây,
biểu hiện và các biện pháp phòng bệnh viêm não trên.
@ CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM
Hãy chọn phương án trả lời đúng cho các câu hỏi sau:
1. Đường truyền bệnh chủ yếu của viêm não nhật bản là:
A. đường hô hấp.
B. đường tiêu hoá.
C đường từ mẹ sang con.
D. bệnh lan truyền từ súc vật sang người qua các loại côn trùng
tiết túc.
2. Triệu chứng lâm sàng thấy trong bệnh viêm não nhật bản là:
A. sốt cao, nhức đầu.
B. nôn ói nhiều.
C. thóp phồng ở trẻ nhỏ.
D. Tất cả các triệu chứng trên.
3. Biện pháp phòng bệnh viêm não nhật bản nào sau đây là quan trọng
nhất?
A. Chủng ngừa tạo miễn dịch thụ động.
B. Chủng ngừa tạo miễn dịch chủ động.
C. Phát hiện bệnh sớm và cách li kịp thời.
D. Phòng chống muỗi đốt.
@ TÌM ĐỌC
1. Bộ môn Nhiễm Trường Đại học Y Dược TP. HCM, Bệnh truyền
nhiễm, NXB Y học TP. HCM, 1998.
2. BS. Nguyễn Thị Nga, Giáo trình điều dưỡng bệnh truyền nhiễm, NXB
Hà Nội, 2005, trang 95 - 102.
Bài 12: HỘI CHỨNG TAY CHÂN MIỆNG Ở TRẺ EM* Bài học này sẽ giúp bạn:
- Liệt kê đúng và đủ các tác nhân gây bệnh, đường lây và từ đó để ra
các biện pháp phòng bệnh cho trẻ.
- Trình bày được các biến hiện của bệnh từ đó có thể pháp hiện bệnh
sớm và xử trí kịp thời khi trong lớp có cháu bị bệnh.
- Phân tích và chứng minh được các biện pháp phòng bệnh và ứng
dụng trong trường mầm non.
* Hồi tưởng: Bạn hãy nhớ lại các hiểu biết của mình về hội chứng tay
chân miệng ở trẻ em.
I. ĐẠI CƯƠNG
Hội chứng tay chân miệng là một bệnh nhiễm trùng cấp tính do virus
gây nên, chủ yếu xảy ra ở trẻ nhũ nhi, trẻ nhà trẻ và mẫu giáo. Bệnh đặc
trưng bởi phát ban kiểu bọng nước ở lòng bàn tay, bàn chân, và viêm loét
miệng. Bệnh thường xảy ra vào lúc giao mùa giữa mùa nắng và mùa mưa,
bệnh dễ gây thành dịch.
II. NGUYÊN NHÂN VÀ ĐƯỜNG LÂY
1. Nguyên nhân
Bệnh gây ra bởi siêu vi nhóm Enterovirus, thường gặp là
Coxsackievirus A16 và Enterovirus 71.
2. Đường lây bệnh
Bệnh lây truyền chủ yếu qua đường tiêu hoá (phân - miệng và miệng -
miệng), đôi khi lây qua những chất tiết của đường hô hấp.
Thời gian dễ lây bệnh nhất là 2 ngày trước đến 2 ngày sau khi nổi những
bọng nước ở tay, chân, và ở miệng.
III. BIỂU HIỆN CỦA BỆNH
1. Thời kì ủ bệnh
Trung bình từ 3 - 6 ngày, thời kì này thường không có biểu hiện rõ rệt
nên khó phát hiện bệnh.
2. Thời kì khởi phát
Bé sốt nhẹ (38 - 38,50C) kèm mệt mỏi, biếng ăn, kém chơi, quấy khóc.
Xuất hiện những vết loét ở lòng bàn tay, bàn chân và ở miệng nhưng
chưa điển hình.
3. Thời kì toàn phát
Các triệu chứng (biểu hiện) của thời kì toàn phát điển hình hơn.
Bé sốt nhẹ hoặc sốt cao và xuất hiện những vết loét ở miệng, vết loét
nông, với nền đỏ xung quanh, kích thước khoảng vài milimet đến trên 1cm, có
thể mọc khắp nơi trong miệng gây đau, rát, khó chịu, không dám ăn, uống.
Khoảng 24 giờ sau xuất hiện những dát đỏ trên da, đường kính từ 3 -
7mm, tiến triển nhanh thành những bóng nước có thành dày, hình bầu đục
hay hình giọt nước, màu xám, trắng hay có quầng đỏ (có tới 90% trường
hợp). Những bóng nước này ở lòng bàn tay, bàn chân, phần lưng của các
ngón tay, ngón chân và kẽ giữa các ngón tay, ngón chân. Đôi khi ở trẻ nhỏ có
bóng nước ở mặt, đùi, và mông. Ngoài các biểu hiện trên, có khi ngứa kèm
theo, khi ngứa bé gãi nên dễ xây sát, nhiễm trùng và có thể gây các biến
chứng khác kèm theo sau đó hoặc không.
4. Thời kì hồi phục
Đa số trường hợp hồi phục tốt trong khoảng từ 7 - 10 ngày, các tổn
thương trên sẽ giảm và hết, thường không để lại sẹo nếu biết cách chăm sóc
và vệ sinh tất các vết thương trên da.
IV. BIẾN CHỨNG
1. Nhiễm trùng da thường gặp nhất khi bóng nước vỡ.
2. Viêm não - màng não có thể để lại di chứng thần kinh.
3. Liệt cấp có thể liệt các chi và để lại biến chứng bại liệt, tàn phế và tử
vong nhanh khi có liệt cơ hô hấp.
4. Mất nước có thể dẫn đến rối loạn nước và điện giải, suy dinh dưỡng
do mẹ và người chăm sóc bé kiêng cữ và dinh dưỡng không hợp lí.
V. ĐIỀU TRỊ
1. Điều trị
Hội chứng tay chân miệng là một bệnh nhiễm trùng cấp tính do siêu vi
gây nên do đó chủ yếu điều trị triệu chứng và ngăn cản các biến chứng.
- Hạ nhiệt cho bé: lau mát bằng nước ấm.
- Nếu dùng thuốc hạ nhiệt và giảm đau nên dùng 1 paracetamol cho bé
là an toàn hơn. Liều dùng từ 10 - 15mg/kg/một lần, cách mỗi 4 - 6 giờ khi cần
thiết, nên dùng thuốc bột (gói) cho bé uống hoặc có thể thay thế bằng đường
nhét hậu môn.
- Giảm ngứa bằng cách mặc quần áo dài, cắt móng tay ngắn. Nếu cần
có thể dùng thuốc kháng Histamin như Phenergan, Chlopheniramine theo chỉ
định của thầy thuốc. Tránh để bé ngứa, gãi nhiều làm vỡ bóng nước dễ gây
nhiễm trùng đa.
- Cần có chế độ dinh dưỡng hợp lí cho bé để nâng cao sức đề kháng
phòng chống suy dinh dưỡng.
- Uống nhiều nước và tăng cường sinh tố C và Vitamin PP.
- Theo dõi bé cẩn thận nhằm phát hiện các dấu hiệu của biến chứng và
xử trí đưa trẻ đi bệnh viện kịp thời.
2. Phòng bệnh
- Hiện chưa có văcxin phòng ngừa nên chủ yếu cần phát hiện sớm và
cách li, xử trí trẻ bị bệnh kịp thời.
- Không nên dùng chung đồ dùng, dụng cụ cá nhân của trẻ như chén,
đũa, li, thìa...
- Vệ sinh cá nhân: giáo dục trẻ rửa tay trước khi ăn và sau khi đi vệ
sinh, khi tiếp xúc với đất, rác.
- Đối với giáo viên mầm non và cô cấp dưỡng cần rửa tay trước khi chế
biến thức ăn, chia thức ăn và chăm sóc trẻ.
- Vệ sinh môi trường nước và vệ sinh an toàn thực phẩm, thực hiện
bếp một chiều, thực hiện tốt mười nguyên tắc vàng trong vệ sinh an toàn thực
phẩm tại bếp ăn của trường mầm non.
- Khám sức khoẻ định kì cho nhân viên nhà bếp và các giáo viên mầm
non.
- Thực hiện ba sạch, bốn diệt và thực hiện tốt các nội quy quy chế vệ
sinh của trường, của ngành... Xử trí phân an toàn vì virus có thể tồn tại trong
phân của trẻ đến một tháng.
- Ngoài ra, bệnh còn có thể lây qua đường hô hấp đo đó chú ý vệ sinh
răng miệng, tai mũi họng và vệ sinh môi trường không khí trong trường mầm
non, tránh tiếp xúc với trẻ bị bệnh hoặc nghi trẻ bị bệnh.
- Hạn chế sự tiếp xúc với các chất tiết của đường tiêu hoá và hô hấp.
- Phối hợp giữa cá nhân, gia đình, nhà trường, y tế và giáo dục để
phòng bệnh tốt.
- Thực hiện chế độ dinh dưỡng hợp lí phòng chống suy dinh dưỡng cho
trẻ.
- Thực hiện tết các nội dung chăm sóc sức khoẻ ban đầu ở trẻ.
- Cải thiện môi trường sống tốt, giáo viên thực sự yêu nghề, yêu trẻ,
chăm sóc và phòng bệnh tốt cho trẻ, nêu cao khẩu hiệu "Phòng bệnh hơn
chữa bệnh".
@ KẾT LUẬN
Hội chứng tay chân miệng là một bệnh nhiễm trùng cấp tính do virus
gây nên, chủ yếu xảy ra ở trẻ nhũ nhi và trẻ nhà trẻ và mẫu giáo, bệnh đặc
trưng bởi phát ban kiểu bọng nước ở lòng bàn tay, bàn chân và viêm loét
miệng. Bệnh thường xảy ra vào lúc giao mùa giữa mùa nắng và mùa mưa
bệnh dễ gây thành dịch, hiện chưa có văcxin phòng bệnh đo đó cẩn hiểu biết
về đường truyền bệnh đẽ phòng bệnh cho trẻ em.
@ BÀI TẬP
1. Trình bày nguyên nhân, đường lây, biểu hiện, tác hại của hội chứng
tay chân miệng ở trẻ em.
2. Trình bày các biện pháp phòng bệnh cho trẻ nói chung và trẻ em tại
trường mầm non.
3. Phân biệt các biện pháp phòng bệnh thuỷ đậu và hội chứng tay chân
miệng ở trẻ em.
@ TÌM ĐỌC
1. GS. TS Võ Cộng Đồng, Hội chứng tay chân miệng ờ trẻ em, Trường
Đại học Y Dược Tư. HCM, 2006.
2. BS. Nguyễn Thị Nga, Giáo trình điều dưỡng bệnh truyền nhiễm, NXB
Hà Nội, 2005, trang 9-15.
Chương 2: CÁC BỆNH THUỜNG GẶP KHÁC
Bài 13: BỆNH TIÊU CHẢY VÀ CHƯƠNG TRÌNH QUỐC GIA PHÒNG CHỐNG BỆNH TIÊU CHẢY
* Bài học này sẽ giúp bạn:
- Trình bày được khái niệm tiêu chảy, phân biệt được tiêu chảy cấp và
- Liệt kê được nguyên nhân, yếu tố thuận lợi gây bệnh và từ đó đề ra
các biện pháp phòng bệnh cho trẻ tại trường mầm non.
- Trình bày được các dấu hiệu mất nước trong tiêu chảy.
- Xử trí và điều trị được tiêu chảy tại nhà theo nguyên tắc 1.
- Trình bày được 3 nguyên tắc điều trị tiêu chảy tại nhà và các biên
pháp phòng chống.
I. ĐỊNH NGHĨA
Tiêu chảy khi phân có sự thay đổi về tính chất và số lần thải phân (chủ
yếu là tính chất). Nếu trẻ đi phân lỏng hay nước từ 3 lần trở lên trong một
ngày là bị tiêu chảy. Đi phân thành khuôn nhiều lần trong ngày không phải là
tiêu chảy.
Trẻ bú mẹ thường đi phân mềm, sệt không nên nhầm với tiêu chảy.
Tiêu chảy cấp: khi bệnh chỉ kéo dài vài ngày, không quá 14 ngày.
II. CHƯƠNG TRÌNH PHÒNG CHỐNG TIÊU CHẢY QUỐC GIA
1. Mục tiêu chương trình
- Làm giảm tỉ lệ tử vong do tiêu chảy.
- Làm giảm tình trạng suy dinh dưỡng sau tiêu chảy.
- Làm giảm tỉ lệ mắc bệnh tiêu chảy bằng các biện pháp hướng dẫn
nuôi dạy trẻ đúng.
- Phổ biến phương pháp phòng chống bệnh tiêu chảy. Làm giảm thể
lâm sàng nặng cần phải điều trị bằng dịch truyền tĩnh mạch ở các bệnh viện,
từ đó sẽ làm giảm tỉ lệ nhập viện, giâm số giường bệnh điều trị tiêu chảy,
giảm được chi phí cho điều trị bệnh tiêu chảy.
III. NỘI DUNG CỤ THỂ CHƯƠNG TRÌNH PHÒNG CHỐNG BỆNH TIÊU CHẢY QUỐC GIA ĐỐI VỚI BÀ MẸ VÀ GIÁO VIÊN MẦM NON
1. Phổ biến phòng bệnh
- Tận dụng và biết nuôi con bằng sữa mẹ.
- Ăn dặm đúng cách.
- Chăm sóc trẻ hợp vệ sinh, rửa tay trước khi cho trẻ ăn hoặc chế biến
thức ăn và xử lí phân hợp vệ sinh nhất là phân trẻ nhỏ.
- Chủng ngừa các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm nhất là bệnh sởi.
- Theo dõi sự phát triển của trẻ bằng biểu đồ tăng trưởng.
2. Xử trí khi con bị tiêu chảy
- Biết cách cho uống ORS, hoặc các dung dịch tự pha chế ở nhà.
- Biết cách cho ăn khi trẻ bị tiêu chảy và sau khi bị tiêu chảy.
- Biết cách phát hiện ra các dấu hiệu mất nước.
- Biết đưa trẻ đi khám đúng lúc.
- Không lạm dụng kháng sinh trong điều trị tiêu chảy tại nhà.
IV. NGUYÊN NHÂN VÀ YẾU TỐ THUẬN LỢI
1 Sự lây lan mầm bệnh tiêu chảy
Các đường lây truyền thông thường: truyền bằng đường mầm bệnh
tiêu phân - miệng, thông qua thức ăn hoặc nước uống bị chảy nhiễm phân,
truyền trực tiếp từ người sang người.
Tiếp xúc trực tiếp với phân bón bị nhiễm trùng.
Có một số tập quán tạo thuận lợi cho sự lan truyền tác nhân gây bệnh:
- Không nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong 4 - 6 tháng đầu.
- Tập quán cai sữa trước 1 tuổi.
- Cho trẻ bú bình.
- Để thức ăn đã nấu chín ở nhiệt độ trong phòng.
- Không quen dùng nước chín để uống, dùng nước bị ô nhiễm mầm
bệnh gây tiêu chảy.
- Không rửa tay trước khi ăn và sau khi đi vệ sinh.
- Không xử lí phân an toàn, nhất là trẻ nhỏ.
2. Các yếu tố vật chủ làm tăng tính cảm thụ bệnh tiêu chảy
- Bệnh suy dinh dưỡng.
- Trong thời gian mắc bệnh sởi và sau khi mắc bệnh sởi trong vòng 4
tuần.
- Trẻ bị ức chế hoặc suy giảm miễn dịch như bệnh SIDA, hậu nhiễm
virus, nhất là hậu sởi...
- Những trẻ trên rất dễ mắc bệnh tiêu chảy và khi mắc bệnh tiêu chảy
thường khó trị và chuyển thành tiêu chảy kéo dài.
3. Lửa tuổi mắc bệnh
Hầu hết các đợt tiêu cháy thường xảy ra trong hai năm đầu của cuộc
đời, nhưng chỉ số mắc bệnh cao nhất là ở nhóm trẻ 6 - 12 tháng tuổi vì:
- Kháng thể mẹ dự trữ cho con đã cạn.
- Khả năng tạo kháng thể của trẻ chưa hoàn chình.
- Mẹ không biết chế biến thức ăn thích hợp cho trẻ ăn dặm thêm.
Bệnh xảy ra quanh năm:
Virus Vi trùng
- Miền Bắc Mùa đông Mùa hè
- Miền Nam Mùa khô, lạnh Mùa mưa, nóng
* Nhiễm trùng không triệu chứng:
Hay còn gọi là người lành mang bệnh. Thường hay gặp ở trẻ từ 2 tuổi
trở đi vì ở tuổi này sự phát triển của hệ thống miễn dịch chủ động đã hoàn
chỉnh, nên người mắc bệnh có vi trùng nhưng không biểu hiện trên lâm Bàng.
Do không biết mình mắc bệnh nên những người này đóng vai trò quan trọng
trong việc lây lan các mầm bệnh đường ruột.
Ngoài ra, nguyên nhân còn do mâu thuẫn giữa nhu cầu cơ thể rất cao,
nhưng khả năng tiêu hoá kém, vì các tuyến tiêu hoá ở trẻ nhũ nhi khi chưa
phát triển đầy đủ, các enzym tiêu hoá ít và hoạt tính của chúng còn yếu.
Hơn nữa, nguyên nhân chủ yếu của tiêu chảy là do nhiễm khuẩn
đường ruột virus (Rotavirus - Chiếm 50% ở trẻ 6 - 24 tháng tuổi), vi trùng, kí
sinh trùng, nấm gây bệnh.
Lây nhiễm bởi thức ăn, nước uống và dụng cụ mất vệ sinh.
Ngoài ra tiêu chảy còn có thể do chế độ ăn không thích hợp, do dùng
kháng sinh đường uống kéo dài.
Do biến chứng của các bệnh khác (sởi, viêm tai giữa, thuỷ đậu, viêm
phổi, suy dinh dưỡng).
V. PHÁT HIỆN CÁC DẤU HIỆU MẤT NƯỚC TRONG TIÊU CHẢY VÀ XÁC ĐỊNH ĐỘ MẤT NUỚC
Mất nước là nguyên nhân chính xây tử vong.
- Tiêu chảy -> Mất nước và điện giải -> chết.
- Các dấu hiệu để phát hiện tình trạng mất nước là: trẻ khát nước, môi
khô, mắt trũng, thóp lõm, cân nặng tụt dần người gầy tọp, trẻ lờ đờ, mệt mỏi,
nếu nặng sẽ có khóc không nước mắt, tiểu ít, có thể vô niệu.
Đánh giá mức độ mất nước theo bảng dưới đây
Triệu chứng A
Không mất nước
B
Có mất nước
(nhẹ, vừa)
C
Mất nước nặng
1. Nhìn
- Tổng trạng
- Mắt
- Nước mắt
- Miệng lưỡi
Tỉnh táo
Bình thường
Nhiều
Ướt
Quấy khóc, bứt
rứt
Trũng
Ít
Li bì, lừ đừ rối
loạn tri giác
Rất trũng, khô
Không
Rất khô
- Khát
- Nước tiểu
Không khát
Bình thường
Khô
Rất khát
Tiểu ít
Uống kém
Không có nước
tiểu
2. Sờ
- Thóp (trẻ nhỏ)
- Độ chu giãn da
(dấu véo da)
Bình thường
Nhanh chóng trở
về bình thường
Hơi trũng
Chậm < 2 giây
Rất trũng
Rất chậm >= 2
giây
3. Cân nặng Sút 4 – 5% ~ 40 –
50ml/kg cân nặng
Sút 6 – 9% ~
100ml/kg cân
nặng
Sút >=10%
100ml/kg cân
nặng
4. Xử trí theo
phác đồ
Phác đồ A Phác đồ B Phác đồ C
VI. XỬ TRÍ TIÊU CHẢY TẠI NHÀ
Xử trí theo phác đồ A: hay còn gọi là điều trị tiêu chảy tại nhà. Phác đồ
này dành cho các bà mẹ và cán bộ y tế cơ sở bao gồm: 3 nguyên tắc.
1. Nguyên tắc 1
Cho trẻ uống nhiều nước để phòng chống mất nước. ORS (Oral
Rehydration Sollution) là dung dịch để bù nước và điện giải trong điều trị tiêu
chảy là tốt nhất. Dung dịch này được tổ chức y tế thế giới sản xuất dưới dạng
bột đóng gói và được pha trong 1 lít nước sạch để uống.
Cách pha ORS như sau:
- Rửa tay và dụng cụ để pha cho thật sạch.
- Đổ hết bột trong gói ORS vào dụng cụ có dung tích trên 1 lít (bình, ca,
chén, xoong, nồi...).
- Đong đúng 01 lít nước sôi để nguội đổ vào, dùng thìa sạch quấy đều
cho tan hết.
- Nếm thử xem dung dịch có giống ORS đã biết trước hay không.
* Chú ý:
- Bình chứa ORS phải sạch và có nắp đậy.
- Dung dịch đã pha chỉ sử dụng trong ngày (24 giờ) nếu quá 24 giờ phải
sử dụng gói ORS khác.
- Không được đun nóng dung dịch đã pha.
- Không được bỏ thêm bất kì chất gì vào dung dịch. Ví dụ như đường,
muối.
- Trong khi thao tác pha ORS nên hướng dẫn cho các bà mẹ cách pha.
- Cho trẻ uống ORS ngay từ khi trẻ bắt đầu tiêu chảy.
Lượng ORS theo phác đồ A:
Tuổi Lượng ORS uống sau mỗi lần tiêu chảy
Lượng ORS trong ngày
Dưới 2 tuổi 50 - 100ml 500ml/ngày
2 đến 10 tuổi 100 - 200ml 1000m1/ngày
Trên 10 tuổi Uống theo nhu cầu 2000ml/ngày
Hướng dẫn cho bà mẹ cách cho trẻ uống ORS:
- Cho uống từng thìa nếu trẻ nhỏ dưới 2 tuổi.
- Cho uống bằng li nếu trẻ lớn.
- Nếu trẻ bị ói vẫn cho uống, nhưng phải đợi 10 phút sau mới cho uống
tiếp.
- Hoặc được tính theo cân nặng: 10ml ORS cho 1kg cân nặng, uống
sau mỗi lần tiêu chảy.
- Nếu không có sẵn ORS các bà mẹ có thể pha một số dung dịch thay
thế tương đương tại nhà như:
+ Nước mặn ngọt: 3gr muối + 18gr đường + 1 lít nước.
+ Nước cháo muối: 3gr muối + 80gr bột hoặc gạo + 1,2 lít nước.
+ Nước dừa muối: 1 lít nước dừa + 3gr muối.
Cách nấu cháo như sau:
- Đun sôi 15 - 30 phút, khi hạt gạo nở bung ra là được, chất ra sẽ được
khoảng 1 bát nước cháo cho trẻ uống.
- Nước cháo cần pha và cho trẻ uống:càng sớm càng tốt, ngay sau khi
trẻ bắt đầu tiêu chảy.
- Sau mỗi lần tiêu chảy cho trẻ uống 100 - 200ml (khoảng 1/2 - 1 bát)
để bù lại lượng nước đã mất do tiêu chảy, phòng ngừa trẻ mất nước.
- Nước cháo này không phải là thức ăn của trẻ, không thể thay thế cho
bữa ăn của trẻ.
- Nước cháo đã pha chỉ dùng trong ngày (tốt nhất là chỉ dùng trong 6
giờ), không thể để lâu.
2. Nguyên tắc 2
- Tiếp tục nuôi dưỡng trẻ thật tốt (ăn tốt hơn bình thường) để chóng
phục hồi và phòng chống suy dinh dưỡng.
- Tiếp tục cho trẻ bú mẹ bình thường, hoặc nhiều hơn càng tốt, khi trẻ
bị tiêu chảy có thể cho bú vào giữa các lần uống ORS.
- Trẻ bú sữa bò: dưới 6 tháng tuổi vẫn cho trẻ bú bình thường nhưng
uống thêm một lượng nước chín là 100 - 200ml mỗi ngày.
- Trẻ ăn cháo hay cơm thì cần nấu nhuyễn, kèm theo thịt cá trứng, đầu
thực vật, cho trẻ uống thêm nước canh, nước rau, ăn kèm quả... cho trẻ ăn
thành nhiều bữa trong ngày, ít nhất 6 lần/ngày.
- Sau khi hết tiêu chảy, cho trẻ ăn thêm một bữa trong ngày trong
khoảng 2 tuần để khắc phục tình trạng suy dinh dưỡng sau tiêu chảy.
3. Nguyên tắc 3
Đưa trẻ đến trạm y tế ngay nếu sau chữa trị tại nhà không đỡ hoặc có 1
trong 6 triệu chứng sau đây:
- Trẻ bị sốt cao.
- Trẻ khát nước nhiều.
- Trẻ ăn, bú kém.
- Trong phân trẻ có máu.
- Trẻ ói nhiều lần
- Phân trẻ nhiều nước, tiêu nhiều lần
Có thể điều trị theo phác đồ B:
Dành cho các trường hợp tiêu chảy có mất nước độ nhẹ, trung bình.
Mật độ này phải được thực hiện tại y tế địa phương, có nhân viên y tế theo
dõi.
Lượng ORS tiếng theo phác đồ B
Tuổi Cận nặng Liều lượng ORS
Dưới 4 tháng Dưới 5kg 200 - 400ml
4 - 1 1 tháng 5 - 7,9kg 400 - 600ml
12 - 23 tháng 8 - 10,9kg 600 - 800ml
2 - 4 tuổi 11 - 15,9kg 800 - 1200ml
Trên 5 tuổi Trên 15kg 1200 - 2200ml
(Uống theo nhu cầu)
- Khi không biết cân nặng thì dựa vào tuổi.
- Hoặc lượng ORS được tính theo 75ml/kg uống liên tục trong 4 giờ.
- Cán bộ y tế theo dõi và hướng dẫn các bà mẹ cách cho trẻ uống để
tránh nôn ói. Trẻ dưới 2 tuổi uống bằng muỗng café, sau mỗi 1 - 2 phút. Nếu
trẻ ói, ngưng 5 -10 phút, sau đó tiếp tục cho uống nhưng chậm hơn sau một 2
- 3 phút.
- Sau 4 giờ thì đánh giá lại tình trạng mất nước. Nếu trẻ hết mất nước
thì chuyển điều trị theo phác đồ A.
- Nếu còn tiếp tục mất nước, bệnh trầm trọng hơn phải chuyển đi bệnh
viện để điều trị theo phác đồ C.
* Chú ý:
Vẫn tiếp tục cho trẻ bú mẹ và ăn uống bình thường hoặc tốt hơn.
Những thuốc không sử dụng được trong điều trị tiêu chảy:
Thuốc cầm tiêu chảy:
- Chế phẩm từ thuốc phiện: Imodium, Loperamid, Paregoric, thuốc
nước con rồng, không sử dụng cho trẻ vì dễ gây ngộ độc thuốc.
- Thuốc giảm nhu động ruột: Spasmaverin, Buscopan, Nospas
- Những thuốc này cả 1 tiêu chảy giả tạo làm cho trẻ mất khả năng đào
thải tác nhân gây bệnh ra ngoài, làm cho bệnh nặng thêm.
* Thuốc hấp thụ nước:
Cacbon, Kaolin.... làm phân đặc giả tạo và cản trở việc bù nước bằng
đường uống cho trẻ.
* Thuốc chống ói:
Primperan dễ gây ngộ độc cho trẻ dưới 2 tuổi:
* Không dùng kháng sinh khi không có chỉ định: Chỉ sử dụng kháng sinh
khi:
- Trong phân có máu.
- Nghi ngờ tả: phân nhiều nước, đục như nước vo gạo, mất nước
nhanh.
VII. CÁC BIỆN PHÁP PHÒNG NGỪA
1. Sử dụng nguồn nước sạch
- Cung cấp nước sạch cho vệ sinh, ăn uống.
- Nước sạch - Nước uống cho trẻ cần đun sôi, để nguội, không cho trẻ
uống nước lã.
2. Đảm bảo vệ sinh môi trường
Sử dụng hố xí hợp vệ sinh, quản lí phân, nước, rác tốt.
Xử lí phân trẻ an toàn, tránh lây lan.
3. Vệ sinh cá nhân
Đảm bảo vệ sinh cá nhân:
Rửa tay sạch bằng xà bông là biện pháp phòng bệnh đơn giản mà có
hiệu quả.
- Tập cho trẻ có thói quen rửa tay trước khi ăn, sau khi chơi bẩn, sau
khi đi vệ sinh. Trước khi đi ngủ và mỗi buổi sáng ngủ đậy phải rửa tay, rửa
mặt.
- Nếu trẻ bị bệnh khác kèm theo: như viêm tai, viêm phổi... thì ngoài
điều trị tiêu chảy nên đưa trẻ đến chuyên khoa.
4. Biết nuôi con bằng sữa mẹ
Sữa mẹ là thức ăn tốt nhất cho trẻ. Trẻ bú mẹ ít bị tiêu chảy, ít dị ứng, ít
mắc các bệnh nhiễm khuẩn hơn là uống sữa bò hoặc ăn các loại thức ăn
khác. Sữa mẹ có đầy đủ các chất dinh dưỡng cần thiết, phù hợp với khả năng
tiêu hoá của trẻ, giàu kháng thể, vệ sinh, tiện lợi, có ích cho mẹ và bé không
những trước mắt mà lâu dài. Do đó các bà mẹ cần tận dụng tính ưu việt của
sữa mẹ và biết cách nuôi con bằng sữa mẹ.
5. Cải thiện tập quán cho ăn dặm
Cho bé ăn dặm sau 4 - 6 tháng: Thức ăn bổ sung đủ lượng, đủ chất,
cân đối các chất, phù hợp với độ tuổi và hợp vệ sinh.
6. Phòng chống suy dinh dưỡng
- Giữa suy dinh dưỡng và tiêu chảy có mối quan hệ mật thiết: khi bị tiêu
chảy, trẻ mất rất nhiều năng lượng, sụt cân nhanh do mất nước và điện giải,
hấp thu các chất kém chỉ còn 38% đối với chất béo, 40% đối với chất đạm,
70% đối với gluxit, cộng thêm trẻ biếng ăn và hay bị ói. Do đó, sau mỗi lần bị
tiêu chảy, trẻ ít nhiều bị chậm phát triển và chỉ hồi phục sau 2 - 3 tuần “Bù”.
Nếu nhiều đợt tiêu chảy xảy ra liên tiếp trong thời gian ngắn, sự hồi phục sẽ
không có, trẻ sẽ bị suy dinh dưỡng.
- Bệnh suy dinh dưỡng cũng là yếu tố thuận lợi gây nên bệnh tiêu chảy
vì suy giảm miễn dịch, dễ bị viêm ruột, nhung mao ruột bị teo các men tiêu
hoá giảm dần, gây kém hấp thụ và tiêu chảy. Do đó điều trị tiêu chảy nên
song song với điều trị suy dinh dưỡng bằng cách duy trì chế độ ăn, bù nước
và điện giải, vẫn tiếp tục bú mẹ và có chế độ dinh dưỡng hợp lí thông thường
theo độ tuổi.
- Sau khi hết tiêu chảy nên cho trẻ ăn thêm một bữa so với ngày
thường, liền trong 2 - 3 tuần để bù thời gian bị bệnh. Trường hợp tiêu chảy có
đàm, máu cần có chế độ ăn nhiều chất béo, chất đạm để vết loét mau lành và
hạn chế bệnh kéo dài.
7. Tiêm phòng
Chủng ngừa đúng lịch và đầy đủ các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm cho
trẻ dưới 5 tuổi, nhất là phòng bệnh sởi cho bé. Vì khi mắc bệnh sởi hoặc sau
khi khỏi bệnh, trẻ dễ bị tiêu chảy hay lao nặng khiến trẻ dễ bị tử vong. Tiêm
văcxin sởi có thể phòng được tiêu chảy. Khoảng 25% trường hợp tử vọng liên
quan tới tiêu chảy ở trẻ dưới 5 tuổi.
8. Không nên dùng kháng sinh đường uống kéo dài.
9. Sử đụng hố xí hợp vệ sinh và xử tí an toàn phân cho trẻ, nhất là tại trường, lớp mầm non.
@ CÓ THỂ BẠN CHƯA BIẾT
Bệnh tiêu chảy là nguyên nhân hàng đầu gây bệnh tật, suy dinh dưỡng
và có tỉ lệ tử vong cao ở các nước đang phát triển trong đó có Việt Nam. Theo
thống kê, một trẻ mắc 3 - 4 lần tiêu chảy trong một năm. Cao điểm tập trung ở
lứa tuổi 6 - 24 tháng tuổi, lứa tuổi ăn dặm. Hàng năm có khoảng 3,2 triệu trẻ
em chết vì bệnh tiêu chảy, số tử vong do tiêu chảy bao giờ cũng chiếm 1 /3 tỉ
lệ tử vong chung ở các nước đang phát triển. 80% các ca tử vong do tiêu
chảy tập trung ở lứa tuổi dưới 2 tuổi.
Để giảm tỷ lệ mắc bệnh và tử vong của tiêu chảy năm 1978 Tổ chức Y
tế thế giới (TCYTTG) thành lập trung tâm nghiên cứu bệnh tiêu chảy trẻ em ở
Bangladesh. Sau 2 năm thành lập, trung tâm đã công bố nhiều kết quả quan
trọng cả trên thực nghiệm và trong áp dụng thực tế, được TCYTTG phổ biến
rộng rãi trong nội dung của chương trình phòng chống tiêu chảy ở các nước
đang phát triển. Tại Việt Nam chương trình phòng chống tiêu chảy phổ biến
từ năm 1983 và được xếp là một chương trình quốc gia. Từ đó đến nay
chương trình này đã đạt nhiều kết quả đáng kể.
@ KẾT LUẬN
Bệnh tiêu chảy là nguyên nhân hàng đầu gây bệnh tật, suy dinh dưỡng
và có tỷ lệ tử vong cao ở nước ta. Hàng năm, một trẻ mắc 3 - 4 lần tiêu chảy;
có khoảng 3,2 triệu trẻ em chết vì bệnh tiêu chảy. Tiêu chảy tập trung ở lứa
tuổi dưới 2 tuổi. Do tỉ lệ trẻ mắc bệnh nhiều, tỉ lệ tử vong cao, điều trị bằng
dung dịch truyền tốn kém... nên chúng ta cần hiểu biết về nguyên nhân, tác
hại và các biện pháp phòng bệnh để ứng dụng vào việc vệ sinh chăm sóc và
phòng bệnh hơn chữa bệnh.
@ CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM
Hãy chọn phương án trả lời đúng cho các câu hỏi sau:
1. Tiêu chảy phân lỏng cấp tính được tổ chức y tế thề giới định nghĩa
như thế nào?
A. Là một đợt tiêu chảy kéo dài trên 14 ngày
B. Trong phân có lẫn đàm, máu.
C Đợt tiêu chảy thường kéo dài khoảng 5 - 7 ngày.
D. Không đáp án nào đúng.
2. Lứa tuổi hay mắc bệnh tiêu chảy nhất là lứa tuổi nào?
A. Dưới 12 tháng tuổi.
B. Dưới 2 tuổi.
C. Dưới 5 tuổi.
D. Dưới 15 tuổi.
3. Lượng KCI có trong gói ORS là:
A. 1,5g.
B. 2,5g.
C. 3,5g.
D. 4,5g.
4. Trong xử lí trẻ em bị tiêu chảy, tổ chức y tế thế giới khuyến cáo
những điều sau đây, ngoại trừ.
A. điều trị bù dịch bằng đường uống.
B. cho uống thuốc cầm tiêu chảy.
C. tiếp tục cho trẻ ăn.
D. tiếp tục cho trẻ bú mẹ.
5. Cần cho trẻ 2 tuổi uống bao nhiêu dung dịch ORS tại nhà để đề
phòng mất nước khi trẻ bị tiêu chảy?
A. 125ml sau mỗi lần tiêu chảy.
B. Một lít trong 24 giờ.
C. 100 - 200ml sau mỗi lần tiêu chảy.
D. 50 - 100ml sau mỗi lần tiêu chảy.
@ TÌM ĐỌC
1. BS. Nguyễn Thị Nga, Giáo trình điều dưỡng bệnh truyền nhiễm, NXB
Hà Nội, 2005, trang 47 - 56.
2. GS. TS Lê Nam Trà, Bài Giảng Nhi Khoa Nội, 2006, trang 223 - 241.
Tập II, NXB Y học Hà
Bài 14: NHIỄM KHUẨN HÔ HẤP CẤP Ở TRẺ EM VÀ CHƯƠNG TRÌNH PHÒNG CHỐNG
* Bài học này sẽ giúp bạn:
- Biết được nguyên nhân, biểu hiện, xử trí và phòng bệnh nhiễm khuẩn
hô hấp cấp ở trẻ em.
- Nắm được mục tiêu của chương trình phòng chống nhiễm khuẩn hô
hấp cấp cho trẻ em.
- Nắm được phác đồ xử trí nhiễm khuẩn hô hấp cấp theo tổ chức y tế
thế giới đối với trẻ từ 2 tháng đến 5 tuổi.
I. ĐỊNH NGHĨA
Chương trình ARI (Acute Respiratory Infection) hoặc chương trình
phòng chống nhiễm khuẩn hô hấp cấp (NKHHC) còn gọi là chương trình
chống viêm phổi cho trẻ dưới 5 tuổi do tổ chức y tế thế giới phát động và
được triển khai ở Việt Nam từ 1984.
* Hồi tưởng: Chắc chắn bạn đã bị viêm đường hô hấp ít nhất 2 lần
trong năm vậy bạn hãy nhớ lại:
1. Nguyên nhân và yếu tố thuận lợi gây nhiễm khuẩn hô hấp cấp.
2. Biểu hiện của bệnh.
3. Tác hại của bệnh.
4. Các biện pháp phòng bệnh và cách xử trí khi trẻ bị bệnh.
II. DỊCH TỄ HỌC
Nhiễm khuẩn hô hấp cấp - chủ yếu là viêm phổi là bệnh lí có tỉ lệ mắc
bệnh và tử vong cao nhất: tại các nước đang phát triển. Theo ước tính của tổ
chức y tế thế giới (TC TTG) hàng năm có khoảng 14 triệu trẻ chết dưới 5 tuổi
thì trong đó có khoảng 4 triệu là do nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính.
Ở Việt Nam, hiện nay có khoảng 7 triệu trẻ em dưới 5 tuổi thì mỗi năm
ước tính khoảng 25000 trường hợp tử vong do NKHHC. Đồng thời nhiễm
khuẩn hô hấp cấp tính cũng là nguyên nhân hàng đầu khiến các bà mẹ phải
dưa trẻ đến khám tại các tuyến cơ sở y tế, trung bình 1 trẻ có thể bị nhiễm
khuẩn hô hấp cấp tính từ 4 - 6 lần/năm.
III. NGUYÊN NHÂN
1. Do vi khuẩn
Hay gặp nhất là Haemophilus Influenza, sau đó đến tụ cầu liên cầu và
các vi khuẩn khác.
Bệnh đường hô hấp do vi trùng và siêu vi trùng có sẵn ở mũi, họng.
Bình thường chúng không gây bệnh nhưng khi cơ thể trẻ suy yếu (suy dinh
dưỡng) hoặc gặp môi trường thuận lợi (gió mùa đông bắc, thời tiết lạnh, nóng
ẩm, vệ sinh cá nhân, trường lớp và môi trường kém, hoặc do không biết cách
chăm sóc trẻ để trẻ lạnh đột ngột...) chúng sẽ phát triển và gây bệnh.
Ở nước ta, khoảng 20 - 30% trường hợp bệnh là do vi trùng, ngoài ra
còn nguyên nhân do nấm.
Các loại vi khuẩn thường gặp là: phế cầu, liên cầu, tụ cầu
- Phế cầu (Pneumococcus) thường gặp ở trẻ 3 - 4 tuổi.
- Liên cầu (Streptococcus) thường gặp ở trẻ 3 - 5 tuổi.
Tụ cầu (Staphylococcus) gặp mọi lứa tuổi. Nhưng dưới 1 tuổi nhiều
hơn (70%) nếu do tụ cầu bệnh thường nặng, dễ tử vong.
2. Do virus
Ở nước ta, 60 - 65% trường hợp viêm đường hô hấp ở trẻ em là do
virus, hay gặp nhất là virus hợp bào hô hấp sau đó đến Adenovirus, virus
cúm... Và các loại siêu vi trùng khác là: Parainfluenza hay gặp ở trẻ 1 - 3 tuổi,
Adenovirus gặp ở trẻ 1 - 5 tuổi nhiều hơn.
3. Yếu tố thuận lợi
- Suy dinh dưỡng, sơ sinh ốm yếu, thiếu cân.
- Khói bụi trong nhà, không biết cách chăm sóc trẻ.
- Thời tiết thay đổi: thời tiết lạnh hoặc lúc chuyển mùa dễ ảnh hưởng và
gây NKHHC ở trẻ nhỏ.
- Do đặc điểm giải phẫu cơ quan hô hấp của trẻ chưa hoàn chỉnh.
- Mũi trẻ là một khoang ngắn, nhỏ, ống mũi hẹp nên không khí ít được
sưởi ấm.
- Niêm mạc mũi mỏng, nhiều mạch máu, khả năng sát khuẩn kém, dễ
gây viêm nhiễm.
- Do đặc điểm cấu tạo và giải phẫu vùng tai mũi họng còn nhiều khe kẽ
và là cửa ngõ đi vào cơ thể nên vi khuẩn dễ xâm nhập.
- Lồng ngực của trẻ mềm, các đường dẫn khí hẹp, mềm nên dễ bị tắc
nghẽn dẫn đến rối loạn thông khí, hơi thống miễn dịch yếu, trẻ như thường
diễn biến nặng, tử vong cao do viêm phổi, nhất là những trẻ sinh non.
IV. MỤC TIÊU CỦA CHƯƠNG TRÌNH PHÒNG CHỐNG NKHHC
- Giảm tỉ lệ mắc bệnh viêm phổi của trẻ em bằng cách trước mắt tổ
chức tiêm chủng mở rộng tốt ngừa chết bệnh lầy nguy hiểm (lao, ho gà, uốn
ván, bại liệt bạch hầu, sởi), thực hiện tốt chương trình phòng chống suy dinh
dưỡng, giáo dục kiến thức cho bà mẹ 1 hoặc người chăm sóc trẻ, giáo viên
mầm non để phát hiện bệnh sớm, đưa trẻ đến y tế kịp thời. Về lâu dài: cải
thiện môi trường sống sạch, ít bụi, ít khí độc, thoáng mát...
- Giảm tỉ lệ tử vong của viêm phổi bằng cách phát hiện sớm bệnh viêm
phổi, tích cực điều trị ngay ở tuyến y tế cơ sở và cấp cứu kịp thời các trường
hợp nặng tại bệnh viện gần nhất. Đây cũng là mục tiêu chính của chương
trình phòng chống NKHHC trẻ em.
V. CÁC TRIỆU CHỨNG THƯỜNG GẶP
Khi bị nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính, triệu chứng thường gặp nhất là ho,
sau đó đến sốt, chảy nước mũi, chảy mủ tai, thở khò khè, thở rít, nhịp thở
nhanh, phập phồng cánh mũi, co rút lồng ngực, tím tái... Nếu tình trạng nặng
hơn, trẻ có thể không uống nước được, bỏ bú, co giật, ngủ li bì, khó đánh
thức do thiếu ôxi máu và não trầm trọng.
Để nhận biết và phát hiện sớm bệnh, phân loại và xử trí dễ dàng hơn
thì hai dấu hiệu chính, cơ bản cần nhớ là: thở nhanh và co rút lồng ngực.
VI. PHÁC ĐỒ XỬ TRÍ NKHHC THEO TỔ CHỨC Y TẾ THẾ GIỚI (TCYTTG) ĐỐI VỚI TRẺ TỪ 2 THÁNG ĐẾN 5 TUỔI
1. NKHHCT thể nhẹ (không bị viêm phổi)
* Triệu chứng.
- Ho đơn thuần (hoặc có sốt).
- Không thở nhanh.
- Không co rút lồng ngực và không có các dấu hiệu nguy kịch.
* Xử trí.
- Không dùng kháng sinh.
- Chăm sóc tại nhà.
- Chữa trị triệu chứng nếu có (sốt, khò khè...).
- Nếu ho hơn 2 - 3 tuần thì chuyển đến bệnh viện.
2. Thể viêm phổi (thể vừa)
* Triệu chứng.
- Thở nhanh: từ 50 lần/phút trở lên đối với trễ từ 2 tháng đến dưới 1
tuổi.
- Từ 40 lần/phút trở lên đối với trẻ từ 1 đến 5 tuổi.
- Từ 60 lần/phút trở lên đối với trẻ nhỏ hơn 2 tháng tuổi
- Không có đấu hiệu co rút lồng ngực.
* Xử trí:
- Cho một loại kháng sinh điếu trị tại nhà.
- Nên khám lại sau hai ngày, nếu thấy:
+ Trẻ nặng hơn: chuyển đi bệnh viện điều trị.
+ Trẻ không đỡ: đổi kháng sinh hoặc chuyển viện.
+ Trẻ đỡ: cho tiếp kháng sinh cho đủ 5 - 7 ngày
3. Viêm phổi nặng
* Triệu chứng:
- Nhịp thở nhanh.
- Có co rút lồng ngực và không có triệu chứng nguy kịch.
* Xử trí.
- Gửi đi bệnh viện điều trị.
- Cho liều kháng sinh đầu.
- Điều trị sốt hoặc khò khè (nếu có).
4. Viêm phổi rất nặng hoặc bệnh rất nặng
* Triệu chứng.
- Trẻ được xếp vào loại này nếu có từ 1 - 5 triệu chứng nguy kịch sau:
- Không uống nước được.
- Co giật.
- Ngủ li bì, khó đánh thức.
- Thở rít khi nằm yên.
- Suy dinh dưỡng nặng.
- Đối với trẻ bị viêm phổi rất nặng thường có thêm tím tái suy hô hấp
nặng hoặc biến chứng suy tim do thiếu ôxi máu nặng.
* Xử trí.
- Gửi đi bệnh viện ngay.
- Cho liều kháng sinh đầu tiên trước khi chuyển đi.
- Điều trị sốt hoặc khò khè (nếu có).
VII. ĐIỀU TRỊ
1. Kháng sinh dùng trong điều trị NKHHC ở trẻ em
Nên đưa trẻ tới khám và điều trị theo chỉ định của thầy thuốc.
Thường dùng 1 trong 4 kháng sinh sau để điều trị viêm phổi, viêm tai
giữa cấp tại nhà:
- Cotrimoxazol (Bactrim, Biseptol, trimazon...) viên 0,48g. Liều
48mglkg/ngày chia 2 lần, uống kèm nhiều nước.
- Amoxicillin (viên 0,25g): Liều 50mglkglngày chia 2 - 3 lần (uống).
- Ampicillin (viên 0,25g). Liều 100mglkg/ngày chia 3 - 4 lần (uống).
- Penicillin. Liều 50000đv/kg/ngày.
- Các thuốc kháng sinh trên là thuốc phải có trong danh mục thuốc thiết
yếu ở y tế cơ sở.
Thời gian dùng kháng sinh từ 5 - 7 ngày.
2. Hạ sốt
- Nếu sốt dưới 39 độ C, cho uống nhiều nước kết hợp hạ nhiệt nhân
tạo.
- Nếu sốt từ 39 độ C hoặc sốt hơn, cho Paracetamol 10 - 15mg/kg/lần,
cách mỗi 4 - 6 giờ. Có thể dùng đường nhét hậu môn.
Liều lượng Paracetamol thường dùng
Tuổi (hay cân nặng) Viên 100 mg Viên 500 mg
Từ 2 - 12 tháng tuổi (6 - 9 kg) 1 viên 1/4 Viên
Từ 12 tháng -3 tuổi (10 - 14 kg) 1 viên 1/4 Viên
Từ 3 - 5 tuổi (15 - 19 kg) 1,5 viên 1/2 Viên
3. Điều trị khác
- Nên tích cực dùng thuốc loại đông dược (sirô thảo mộc, mật ong, hoa
hồng hấp đường...) để bảo vệ niêm mạc họng giảm khô rát và các thuốc ho
có tác dụng làm loãng đàm đặc khó khạc như thuốc Acetyl cystein... Ngoài ra
cho trẻ uống nhiều nước cũng là biện pháp làm loãng đàm giảm ho.
- Nếu trẻ ho kéo dài trên 30 ngày nên tìm nguyên nhân khác ngoài
nguyên nhân viêm phổi như: lao sơ nhiễm, dị vật đường thở, hen phế quản...
4. Điều trị khò khè
Nên đưa trẻ đi khám và có chỉ định của bác sĩ.
- Trước hết phải xác định khò khè tái phát (thường do hen phế quản)
hay khò khè lần đầu thường do viêm tiểu phế quản, viêm phổi).
- Xử trí khò khè lần đầu.
+ Có suy hô hấp, chuyển đi bệnh viện.
+ Không suy hô hấp: thường uống Salbutamol viên 2mg và 4mg, liều
0,1mg/kg mỗi 8 giờ: uống mỗi ngày.
VIII. BIỆN PHÁP PHÒNG BỆNH
1. Bảo đảm cho trẻ được bú mẹ đầy đủ và ăn dặm đúng
2. Tiêm chủng
Phòng các loại bệnh lây cấp tính bằng việc thực hiện đầy đủ và tiêm
chủng mở rộng, đầy đủ, đúng lịch. Với các dịch lây đúng lịch lan cấp tính cần
được cách li và dập tắt ngay không được để dịch lan tràn ở các nhóm trẻ hay
lớp học.
Phải luôn luôn giữ ấm cho trẻ, nhất là mùa lạnh, đặc biệt cần chú ý giữ
ấm cổ, ngực và đôi chân.
3. Biết cách chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ
Không cho trẻ chơi, ngủ ở những nơi gió lùa, mùa lạnh phải đóng bớt
cửa, mùa hè tránh để trẻ bị nhiễm lạnh vì thấm nhiều mồ hôi, hoặc nằm ngủ
dưới quạt máy quá mạnh, quá lâu. Trẻ đang nóng ra mồ hôi, không nên cho
trẻ tắm ngay bằng nước lạnh, tắm xong phải lau khô mới mặc quần áo.
Nâng cao sức khoẻ cho trẻ bằng chế độ ăn uống hàng ngày, nên cho
trẻ ăn đủ các chất đạm, đường, mỡ, vitamin, bú sữa mẹ. Cho trẻ ăn các loại
thức ăn thịt, cá, trứng... các loại rau quả tươi để đề phòng bệnh suy dinh
dưỡng, còi xương...
Vệ sinh răng miệng, tai mũi họng cho trẻ. Hàng ngày, các cô nuôi dạy
trẻ cần giúp và giáo dục trẻ có ý thức súc miệng, đánh răng thường xuyên và
vệ sinh cá nhân cho trẻ.
Đảm bảo trường lớp thông thoáng, sạch sẽ, bảo đảm vệ sinh môi
trường nhà cửa, trường lớp.
Giữ ấm cho trẻ, nhất là về mùa lạnh. Khi thời tiết thay đổi là điều kiện
thuận lợi gây nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính ở trẻ em.
4. Phát hiện sớm và điều trị kịp thời các bệnh nhiễm trùng cấp tính như
viêm mũi, họng, amiđan, tiêu chảy cấp...
5. Khuyến khích, giáo dục các bà mẹ về các nội dung chăm sóc sức
khoẻ ban đầu ở trẻ (GOBIFFFAA)...
6. Giáo viên mầm non thực sự yêu nghề, yêu trẻ, luôn nâng cao sự
hiểu biết về phòng bệnh, chăm sóc các cháu như con của chính mình thì chắc
chắn các cháu ít bị bệnh hơn và góp phần lớn vào việc phòng bệnh cho trẻ tại
trường mầm non.
7. Giáo dục sức khoẻ cho các bà mẹ và cô nuôi dạy trẻ: Giáo dục sức
khoẻ thường xuyên, liên tục để tạo điều kiện cho các cán bộ y tế cơ sở, các
bà mẹ và các cô nuôi dạy trẻ phát hiện kịp thời các trường hợp nhiễm khuẩn
hô hấp cấp tính ở trẻ em.
* Hướng dẫn bà mẹ và cô nuôi dạy trẻ:
Là một khâu rất quan trọng trong công tác khám và chữa bệnh nhiễm
khuẩn hô hấp cấp tính ở trẻ em. Đây là một nội dung hoạt động của chương
trình ARI, có khả năng góp phần làm giảm tỉ lệ tử vong do viêm phổi ở trẻ.
Chúng ta cần thực hiện tốt công việc này.
Khi hướng dẫn bà mẹ, chúng ta sẽ sử dụng các kĩ năng sau:
Cung cấp thông tin gồm:
- Chỉ cho bà mẹ những triệu chứng bệnh của trẻ.
- Nói cho bà mẹ biết tên bệnh trẻ mắc.
- Hướng dẫn bà mẹ cách dùng thuốc.
- Hướng dẫn bà mẹ cách chăm sóc trẻ tại nhà, bao gồm:
+ Cho trẻ ăn uống bình thường khi bệnh, không kiêng cữ cho ăn thêm
một bữa ăn sau khi trẻ lành bệnh.
+ Cho uống đủ nước.
+ Làm dịu họng và giảm ho bằng các phương pháp thông thường như
uống trà đường, mật ong, thuốc ho động dược.
+ Giữ trẻ thoáng mát về mùa hè, ấm áp về mùa đông.
- Biết theo dõi trẻ và đưa trẻ đến cơ sở y tế. Ngay khi có các dấu hiệu:
+ Trẻ mệt hơn.
+ Khó thở hơn.
+ Thở nhanh hơn.
+ Bú kém hoặc không uống được.
@ KẾT LUẬN
Nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính là bệnh lí có tỉ lệ mắc bệnh và tử vong
cao nhất tại các nước đang phát triển trong đó có Việt Nam. Theo ước tính có
khoảng 25000 trẻ em dưới 5 tuổi tử uống do nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính
đồng thời cũng là nguyên nhân hàng đầu khiến các bà mẹ phải đưa trẻ đến
khám tại cơ sở y tế. Bệnh có thể phòng đước do đã biết nguyên nhân và yếu
tố thuận lợi gầy bệnh. Các biện pháp phòng bệnh: cần giữ ấm cho trẻ, tiêm
chủng các bệnh có thể chủng ngừa được hiện nay nhất là những bệnh bắt
buộc, phát hiện sớm và cách li bé bị bệnh kịp thời, biết cách chăm sóc trẻ,
biết nuôi con bằng sữa mẹ, ăn dặm đúng, dinh dưỡng hợp lí, phòng chống
suy dinh dưỡng cho trẻ, vệ sinh môi trường sống, giáo viên mầm non và
những ai chăm sóc trẻ phải hiểu biết về bệnh, kết hợp tốt giữa gia đình, nhà
trường, y tế và giáo dục phòng bệnh cho trẻ. Làm tốt các điều ấy chắc chắn
sẽ giảm được tỉ lệ mắc bệnh và tỉ lệ tử vong.
@ BÀI TẬP
Hãy cho các lời khuyên để phòng bệnh nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính ở
trẻ em.
@ CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM
Hãy chọn phương án trả lời đúng cho các câu hỏi sau:
1. Yếu tố nào sau đây không phải là nguy cơ gây nhiễm khuẩn hô hấp
cấp ở trẻ em Việt Nam?
A. Tình trạng suy dinh dưỡng.
B. Sơ sinh ốm yếu.
C Xa cơ sở y tế.
D. Không biết cách chăm sóc.
2. Mục tiêu quan trọng của chương trình phòng chống nhiễm khuẩn hô
hấp cấp là:
A. giảm tỉ lệ nhập viện do nhiễm khuẩn hô hấp cấp
B. giảm tỉ lệ mắc bệnh do nhiễm khuẩn hô hấp cấp
C giảm tỉ lệ mắc bệnh viêm phổi, giảm tỉ lệ tử vong do viêm phổi.
D. Tất cả các mục tiêu trên.
3. Có thể giảm tỉ lệ mắc bệnh viêm phổi ở trẻ dưới 5 tuổi bằng biện
pháp nào?
A. Tổ chức tốt tiêm phòng mở rộng 6 bệnh lây nguy hiểm.
B. Tổ chức tốt chương trình phòng chống suy dinh dưỡng.
C. Điều trị tốt các bệnh về tai, mũi, họng, cải thiện môi trường
sống.
D. Tất cả các biện pháp trên.
4. Hai dấu hiệu cơ bản nhất để nhận biết sớm viêm phổi là:
A. sốt và ho.
B. thở nhanh và co rút ngực.
C khò khè và thở rút.
D. tím tái và không uống được.
@ TÌM ĐỌC
1. Lại Kim Thuý, Phòng bệnh, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội, 2001.
2. GS. TSKH Lê Nam Trà, Bài giảng nhi khoa - Tập I, NXB Y học, 2006,
trang 321 - 329.
3. Ths. Đồng Ngọc Đức, Giáo trình vệ sinh phòng bệnh, NXB Hà Nội,
2005, trang 16 - 24.
Bài 15: VIÊM CẦU THẬN CẤP Ở TRẺ EM* Bài học này sẽ giúp bạn:
- Trình bày được nguyên nhân và yếu tố thuận lợi gây bệnh viêm cầu
thận cấp
- Trình bày được các siêu chứng của bệnh.
- Trình bày các biện pháp phòng bệnh và cách xử trí khi trẻ bị bệnh:
Biết cách chăm sóc khi trẻ bị bệnh.
I. ĐẠI CƯƠNG
Viêm cầu thận cấp là một bệnh xảy ra chủ yếu ở trẻ em, tuổi thường
gặp từ 2 đến 6 tuổi, trẻ nam thường nhiều hơn nữ. Viêm cầu thận cấp bao
gồm hai hình thái có tổn thương giải phẫu bệnh lí khác nhau là: viêm cầu thận
cấp thông thường và viêm cầu thận cấp bán cấp (còn gọi là viêm cầu thận
cấp ác tính). Viêm cầu thận cấp ác tính có các triệu chứng như: phù, thiểu
niệu kéo dài, suy thận tiến triển nhanh, tử vong sớm nên còn gọi là viêm cầu
thận tiến triển nhanh.
II. NGUYÊN NHÂN
Có rất nhiều nguyên nhân gây ra bệnh cầu thận cấp hai nguyên nhân
thường gặp là:
1. Do nhiễm liên cầu
Thường gặp nhất là viêm cầu thận cấp sau nhiễm liên cầu trùng tan
huyết B nhóm A thường sau viêm họng hoặc viêm da (80%).
- Y văn nước ngoài thường nhấn mạnh đến yếu tố khí hậu lạnh đối với
bệnh viêm cầu thận cấp. Ở Việt Nam thường xảy ra rải rác quanh năm nhưng
nhiều hơn vào thời gian chuyển mùa nhất là mùa mưa, lạnh.
2. Không do liên cầu
Do siêu vi trùng: viêm gan siêu vi B, quai bị, sởi, thuỷ cầu đậu và do kí
sinh trùng như kí sinh trùng sốt rét.
III. TRIỆU CHỨNG LÂM SÀNG
Triệu chứng khởi đầu của viêm cầu thận cấp thường xuất hiện sau 1 - 2
tuần lễ kể từ ngày bị bệnh nhiễm khách đường hô hấp trên hoặc 2 - 3 tuần lễ
kể từ ngày bị bệnh ngoài da.
Bệnh có biểu hiện rất khác nhau, khởi phát có thể nhẹ đến mức không
nhận biết được hoặc chỉ phát hiện nhờ phân tích nước tiểu; hay ngược lại,
khởi phát có thể rất đột ngột và nặng.
Bệnh điển hình thường xuất hiện đột ngột, sau thời gian hết viêm họng,
viêm da, tuần tự với các triệu chứng sau đây:
1. Thiểu niệu (tiểu ít)
Kèm nước tiểu vàng sậm màu trong nước tiểu có đạm và tế bào máu,
hồng cầu, bạch cầu, trụ hồng cầu. Đây là triệu chứng thường xuyên có, tuỳ
theo số lượng hồng cầu mà bệnh nhân có tiểu máu đại thể hoặc vi thể.
2. Phù
Thường nhẹ ở mi mắt, có thể qua khỏi nhanh nhưng cũng có thể lan
xuống chi rồi toàn thân. Phù có đặc điểm: phù trắng, phù mềm, ấn lõm để lại
ấn ngón tay, bắt đầu từ mặt đến chân, ăn nhạt sẽ giảm phù. Nếu chế độ ăn
không hạn chế muối và nước, mức độ phù sẽ tăng hơn nhưng không nhiều
như trong hội chứng thận hư nhiễm mỡ.
3. Cao huyết áp
Hầu hết các bệnh nhân viêm cầu thận cấp ở trẻ đều có cao huyết áp ở
mức độ tăng nhẹ (10 - 20mmHg) cả huyết áp tối đa và tối thiểu, thường xuất
hiện trong tuần lễ đầu. Nếu không được phát hiện sớm và điều trị kịp thời, trẻ
vẫn ăn mặn và nhiễm lạnh thì huyết áp có thể cao đột ngột gây ra các biến
chứng nguy hiểm như: nhức đầu, tình trạng tinh thần kích thích, chóng mặt,
hoa mắt, nôn, co giật, hôn mê mà y văn cho là viêm cầu thận cấp thể não
hoặc động kinh giả.
Ngoài ra còn khó thở, ho, tức ngực, tím tái, hoặc bị phù phổi cấp, hen
tim dễ đe doạ đến tính mạng của trẻ.
4. Ngoài ra
Trẻ thường mệt mỏi, kém ăn, quấy khóc, nhức đầu, sốt, và đái máu vi
thể hoặc đại thể, nước tiểu đỏ hoặc sậm màu như nước rửa thịt.
IV. CẬN LÂM SÀNG
1. Xét nghiệm - nước tiểu
- Màu sắc: nước tiểu đỏ hoặc sậm như màu nước rửa thịt trong các
ngày đầu. Lượng nước tiểu thường giảm đi đôi khi vô hiệu.
- Xét nghiệm: Cặn nước tiểu thấy hồng cầu, trụ hồng cầu. Trụ hồng cầu
là một dấu hiệu đặc trưng chứng tỏ hồng cầu từ thận xuống, cùng với hồng
cầu, bạch cầu niệu cũng tăng và đôi khi có thể có trụ hạt. Tỉ trọng nước tiểu
cao hơn bình thường do nước tiểu bị cô đặc.
Prôtêin niệu bao giờ cũng có, trong giai đoạn thiểu niệu nồng độ prôtêin
có thể rất cao, nhưng sau đó giảm nhanh, khoảng 2g/24 giờ.
2. Xét nghiệm máu
Kháng thể kháng liên cầu tăng, nhất là kháng Streptolizin O (ALSO),
tăng ASLO rất đặc hiệu cho nhiễm khuẩn liên cầu ở cổ họng nhưng ở nhiễm
khuẩn ngoài da thì ít đặc hiệu hơn, và ngoài ra còn một số xét nghiệm khác.
V. ĐIỀU TRỊ
Nên đưa trẻ đi khám và điều trị tại bệnh viện.
Điều trị viêm cầu thận cấp phải phụ thuộc vào thể lâm sàng. Tuy vậy,
hàng đầu cho tất cả các thể là bệnh nhân phải được nghỉ ngơi tuyệt đối tại
giương, chế độ ăn nhạt, chẳng nhiễm khuẩn và lạnh.
1. Nghỉ ngơi
- Nằm nghỉ tại giương, áp dụng trong giai đoạn cấp tính, đặc biệt nếu
có cao huyết áp, tiểu máu đại thể, thời gian nghỉ từ 2 - 3 tuần.
- Đi học: trẻ có thể đi học trở lại sau khi bệnh ổn định hàng tháng.
- Thể dục, lao động: ít nhất 6 tháng sau khi bệnh ổn định.
- Tiêm chủng: phải sau 1 - 2 năm bệnh ổn định.
2. Chế độ ăn
Hạn chế nước và ăn nhạt tuyệt đối khi còn phù, không cần hạn chế
prôtit, trừ thể vô niệu.
Ở giai đoạn còn phù (giai đoạn cấp tính) lượng nước cho uống bằng số
lượng nước tiểu ngày hôm trước cộng thêm 200 - 300ml. Nếu trẻ bị sốt, cần
cho thêm nước.
Khi sốt cao hơn thân nhiệt trung bình lọc thì tăng thêm 10% nhu cầu
nước hàng ngày cho bé.
3. Lợi tiểu
- Thuốc nam: râu ngô, mã đề, rễ cỏ tranh, mía lau, râu mèo sắc nước
uống.
- Thuốc tây: Furocemide 1 - 2mg/kg/24 giờ, chỉ dùng trong trường hợp
có phù to và có thể có biến chứng.
- Cần theo dõi lượng nước tiểu 24 giờ để đánh giá mức độ thiểu niệu.
Để nhanh chóng đánh giá nên sử dụng công thức tính:
số ml nước tiểu/ngày = 600 + 100 (n -1)
Với n: là tuổi của bệnh nhi
- Hạ áp nếu có huyết áp cao: ăn nhạt tuyệt đối, theo dõi nghiêm ngặt
cân bằng nước và điện giải, dùng thuốc lợi tiểu thuốc hạ áp theo chỉ định của
thầy thuốc.
4. Kháng sinh Theo chỉ định của thầy thuốc.
VI. PHÒNG BỆNH
Bệnh viêm cầu thận cấp tiên phát là một bệnh có thể phòng ngừa
được. Chúng ta biết nguyên nhân gây bệnh viêm cầu thận cấp là do một loại
vi khuẩn liên cầu tan huyết bêta nhóm A, sau viêm họng và viêm da.
Biện pháp phòng bệnh tích cực nhất là:
1. Vệ sinh tốt
- Vệ sinh cá nhân: cần chú ý vệ sinh tốt răng, miệng, da, giáo dục trẻ có
thói quen đánh răng sau khi ăn và trước khi đi ngủ, tắm gội hàng ngày sạch
sẽ.
- Vệ sinh trường lớp: nhà trẻ, trường mầm non phải thực hiện tốt các
quy chế vệ sinh phòng bệnh cho trẻ tại trường mầm non.
- Giữ gìn vệ sinh sạch sẽ cho trẻ, bảo vệ môi trường, phòng chống ô
nhiễm để trẻ không bị các bệnh lở loét hoặc viêm họng và viêm da.
2. Phòng chống suy dinh dưỡng cho trẻ
Muốn phòng chống bệnh tật nói chung và suy dinh dưỡng nói riêng cho
trẻ ở tuổi mầm non, người mẹ cần:
- Biết bảo vệ bào thai và khám thai định kì, dinh dưỡng tốt để phòng
chống suy dinh dưỡng bào thai.
- Biết cho con ăn bổ sung ngoài sữa mẹ, ăn dặm đúng khoa học.
- Dinh dưỡng hợp lí theo lứa tuổi.
- Biết phát hiện và xử trí một số bệnh thông thường cho trẻ. Phòng
chống bệnh nhiễm khuẩn và kí sinh trùng.
3. Phát hiện sớm và điều trị kháng sinh kịp thời các bệnh viêm họng, viêm da, điều trị kháng sinh cho những người tiếp xúc với nguồn lây, giữ cho
trẻ không bị lạnh đột ngột.
- Ở những trẻ hay bị mắc bệnh nhiễm khuẩn liên cầu cần dự phòng
bằng penicillin như phòng thấp tiên phát cùng với việc loại trừ các ổ nhiễm
khuẩn xuất hiện cấp hoặc mãn ở mũi họng, răng, xoang...
- Việc tiêm văcxin cần được cân nhắc thận trọng kể cả sau khi trẻ bị
viêm cầu thận cấp đã hoàn toàn ổn định.
@ KẾT LUẬN
Viêm cầu thận cấp là một bệnh xảy ra chủ yếu ở trẻ em. Tuổi thường
góp từ 2 đến 6 tuổi trẻ nam thường nhiều hơn nữ, có các triệu chứng như
phù, thiểu niệu, sốt sau một đợt viêm họng viêm da do liên cẩu trùng tan
huyết bêta nhóm A gây nên, với những biến chứng nguy hiểm như suy thận
tiến triển nhanh, tử vong sớm nên cần hiểu biết về nguyên nhân, biểu hiện tác
hại và các biện pháp phòng bệnh cho trẻ nhằm ngăn cản các biến chứng
nguy hiểm đến trẻ.
@ CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM
Hãy Chọn phương án trả lời đúng cho các câu hỏi sau:
1. Viêm cầu thận cấp có thể xuất hiện sau viêm họng do liên cầu nhóm
A khoảng:
A. 1 - 2 tuần.
B. 2 - 3 tuần.
C. 3 - 4 tuần.
D. 4 - 5 tuần.
2. Viêm cẩu thận có thể xuất hiện sau viêm da khoảng:
A. 1 - 2 tuần.
B. 2 - 3 tuần.
C. 3 - 4 tuần
D. 4 - 5 tuần.
3. Triệu chứng của viêm cẩu thận cấp ở trẻ em thường là:
A. phù từ từ và kín đáo.
B. tiểu ít, nước tiểu vàng, tiểu đạm, tiểu máu.
C. cao huyết áp.
D. Tất cả các triệu chứng trên.
@ TÌM ĐỌC
1. GS. TS Lê Nam Trà, Bài giảng nhi khoa 2006. Tập II, NXB Y học Hà
Nội,
2. GS. PTS Tạ Thị ánh Hoa, Bài giảng nhi khoa học, 2000. Tập I, NXB
Y
3. TS. Hoàng Thị Phương, Giáo trình vệ sinh trẻ em, NXB Đại học Sư
phạm Hà Nội, 2003.
4. Nguyễn Thị Phong, Vệ sinh trẻ em, NXB Quốc gia Hà Nội, 2001.
Bài 16: NHIỄM TRÙNG ĐƯỜNG TIẾT NIỆU Ở TRẺ EM
* Bài học này sẽ giúp bạn:
- Trình bày được nguyên nhân và yếu tố thuận lợi gây bệnh.
- Trình bày được các triệu chứng của bệnh, ứng dụng vào việc phát
hiện bệnh cho trẻ em.
- Trình bày các biện pháp phòng bệnh và biết cách xử trí khi trẻ bị
bệnh.
I. ĐẠI CƯƠNG
Nhiễm trùng đường tiết niệu (NTĐTN) là thuật ngữ chỉ các tình trạng
viêm nhiễm ở hệ thống tiết niệu đặc trưng bởi tăng số lượng vi khuẩn và bạch
cầu niệu một cách bất thường và là một bệnh rất thường gặp ở trẻ em, hay bị
bỏ sót, bệnh cảnh từ nhẹ không có triệu chứng, đến rất nặng: bệnh cảnh
trùng huyết, triệu chứng thường mơ hồ ở trẻ nhỏ, là một trong những nguyên
nhân quan trọng trong sốt kéo dài, cần phải được phát hiện sớm, xác định vị
trí, nguyên nhân và điều trị, theo dõi cẩn thận để phát hiện tái phát kịp thời.
II. NGUYÊN NHÂN
1. Do nhiễm khuẩn
Nguyên nhân do vi khuẩn gây bệnh, chủ yếu là vi khuẩn đường ruột mà
đứng đầu là E. coli và protuss, ngoài ra còn có các loại khác như tụ cầu
Staphylococcus abbus, kí sinh trùng đường ruột như giun kim. Hiếm do siêu
vi.
2. Yếu tố thuận lợi gây NTĐTN
Tuổi: lứa tuổi thường gặp là trẻ được 2 tuổi do cơ chế đề kháng miễn
dịch chưa đầy đủ; giới: trừ giai đoạn sơ sinh nói chung bé gái có tỉ lệ mắc cao
hơn bé trai do đặc điểm giải phẫu của đường tiểu.
Trẻ suy dinh dưỡng cao gấp 5 - 10 lần trẻ không suy dinh dưỡng.
Thủ thuật niệu khoa, đặt ống thông, soi bàng quang, tắc nghẽn đường
tiểu, trào ngược bàng quang niệu quản, sỏi, hẹp bao quy đầu, khối u chèn ép
nước tiểu giữ lại sau khi tiểu...
Nước tiểu là một môi trường thuận lợi cho sự sinh trưởng của vi khuẩn
và về mặt giải phẫu, hệ thống tiết niệu ở kề cận, hậu môn, âm đạo ở bé gái
do đó nếu thiếu vệ sinh và không biết cách vệ sinh cho trẻ cũng là yếu tố gây
bệnh.
Đường xâm nhập chủ yếu là đường ngược dòng, vi khuẩn từ ruột qua
hậu môn rồi đến định cư ở quanh vùng niệu đạo đi vào niệu đạo bàng quang
niệu quản và đài bể thận. Vi khuẩn ở ruột cũng có thể qua đường máu hoặc
bạch huyết gây nhiễm trùng máu và gây tổn thương nhu mô thận.
III. LÂM SÀNG
Triệu chứng lâm sàng thường mơ hồ, thay đổi theo tuổi có thể từ biểu
hiện nguy kịch của tình trạng nhiễm khuẩn huyết cho đến hoàn toàn không có
biểu hiện của bệnh.
1. Trẻ sơ sinh
Ở trẻ sơ sinh triệu chứng thường mơ hồ, nóng sốt hay hạ thân nhiệt, bú
kém, da vàng, ói mửa, tiêu chảy.
2. Trẻ nhỏ và lớn
Đau bụng, đau vùng hạ vị, sốt, tiểu gắt buốt (trẻ khóc khi mỗi lần tiểu)
tiểu đục, vàng sậm, tiểu nhiều lần, đái dầm.
Nên kết hợp với cận lâm sàng để chẩn đoán chính xác hơn. Do đó các
bà mẹ, cô giáo mầm non theo dõi phát hiện các cháu có triệu chứng trên nên
đưa cháu đi khám để tìm nguyên nhân và điều trị.
IV. ĐIỀU TRỊ
Nên đưa trẻ đi khám và điều trị tại bệnh viện.
1. Nguyên tắc điều trị
- Điều trị triệt để nhiễm trùng.
- Điều trị và phòng ngừa tái phát.
- Chẩn đoán và điều trị những bất thường bẩm sinh hay mắc phải của
niệu bộ.
2. Kháng sinh
- Chỉ cần 1 loại kháng sinh có nồng độ cao ở nước tiểu, và chỉ cần loại
uống.
- Thời gian điều trị: 7 - 10 ngày.
- Chọn 1 trong các loại sau đây:
+ Ampicilline 100mg/kg/ngày chia 4 lần.
+ Amoxicilline 501ng/kg/ngày chia 3 lần.
+ Sulfamethoxazole và Trimethoprim 48mg/kg/ngày chia 2 lần.
+ Nitrofurantoin 4 - 10mg/kg/ngày chia 4 lần.
3. Các biện pháp tổng quát
- Cho uống nhiều nước.
- Cho tiểu hết, không chứa đọng nước tiểu.
- Vệ sinh vùng âm hộ.
- Axit hoá nước tiểu: vitamin C hay nước trái cây.
- Xổ giun theo định kì, thông thường 6 tháng một lần, và chú ý vệ sinh
phòng bệnh kí sinh trùng, nhất là kí sinh trùng đường ruột cho trẻ tại trường
mầm non.
- Có thể điều trị triệu chứng: giảm sốt, giảm đau nếu có.
- Tìm nguyên nhân, phát hiện các bất thường đường tiểu bẩm sinh (tinh
hoàn ẩn, lỗ tiểu thấp, hẹp quy đầu...).
V. PHÒNG BỆNH
1 Giữ gìn vệ sinh sạch sẽ, thường xuyên rửa và vệ sinh cho cháu sau
khi đi tiểu tiện, tránh nhiễm trùng ngược dòng.
2. Phòng, chống suy dinh dưỡng cũng góp phần làm giảm nhiễm trùng.
3. Cho trẻ uống nhiều nước.
4. Cho tiểu hết, không cho ứ đọng nước tiểu: cô nên giáo dục cháu đi
tiểu kịp thời.
5. Phát hiện sớm, đưa cháu đi khám bệnh điều trị kịp thời để tránh biến
chứng.
6. Tẩy giun, sán cho trẻ theo định kì 6 tháng một lần.
Nhiễm trùng đường tiết niệu là một trong các bệnh nhiễm khuẩn
thường gặp ở trẻ em nhất là trẻ nhỏ. ở các nước phát triển nhiễm trùng
đường tiết niệu đứng hàng thứ 3 sau các bệnh nhiễm khuẩn hô hấp và tiêu
hoá. Ở nước ta theo niên giám thống kê y tế năm 1995 nhóm bệnh tiết niệu
sinh dục đứng hàng thứ 6, trong số các bệnh nhân nội trú của các bệnh viện,
Bệnh nhiễm trùng đường tiết niệu đứng hàng thứ 2 sau các bệnh cầu thận
thẹo số liệu khoa thận viện nhi Hà Nội trong thời gian từ 1981 - 1990 tỉ lệ mắc
bệnh còn có liên quan đến tuổi và giới trẻ càng nhỏ mắc bệnh càng cao, nữ
nhiều hơn nam. Do đó giáo viên mầm non, người trực tiếp chăm sóc trẻ cần
chú ý vệ sinh chăm sóc trẻ tốt góp phần phòng chống viêm đường tiết niệu
cho trẻ em.
@ KẾT LUẬN
Nhiễm trùng đường tiết niệu là thuật ngữ chỉ các tình trạng viêm nhiễm
ở hệ thống tiết niệu. Là một bệnh rất thường gấp ở trẻ em hay bị bỏ sót, bệnh
cảnh từ nhẹ không có triệu chứng, đến rất nặng: bệnh cảnh trùng huyết, triệu
chứng thường mơ hồ ở trẻ nhỏ, cần phải được phát hiện sớm và xác định vị
trí, nguyên nhân, điều trị và theo dõi cẩn thận. Phòng bệnh hơn chữa bệnh.
@ CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM
Hãy chọn phương án trả lời đúng cho các câu hỏi sau:
1. Nhận định nào sau đây là đúng khi nói về nhiễm trùng tiểu ở trẻ em?
A. Nam nhiều hơn nữ.
B. Nữ ít hơn nam vì nhiễm trùng ngược dòng.
C. Nữ nhiều hơn nam.
D. Nam và nữ bằng nhau.
2. Trẻ suy dinh dưỡng có tỉ lệ nhiễm trùng đường tiểu như thế nào?
A. Bằng trẻ không suy dinh dưỡng.
B. Gấp đôi trẻ không suy dinh dưỡng.
C. Gấp 4 lần trẻ không suy dinh dưỡng.
D. Gấp hơn 5 lần trẻ không suy dinh dưỡng.
3. Nhiễm trùng đường tiểu do E. còn chiếm bao nhiêu phần trăm?
A. Tỉ lệ 50%.
B. Tỉ lệ 60%.
C. Tỉ lệ 70 %.
D. Tĩ lệ >= 80%.
4. Tỉ lệ nhiễm trùng đường tiểu ở nữ nhiều hơn nam được giải thích do:
A. niệu đạo nữ ngắn.
B. nữ nhiễm trùng vùng âm hộ.
C. nam có chất diệt trùng trong tiền liệt tuyến.
D. Cả A, B, C đúng.
5. Viêm bàng quang gây triệu chứng:
A. sốt.
B. đau lưng.
C. tiểu gắt.
D. Không phải các triệu chứng trên.
@ TÌM ĐỌC:
1. Tạ Thị ánh Hoa, Bài giảng nhi khoa - Tập I, NXB Y học TP. HCM,
2000.
2. Nguyễn Thị Phong, Vệ sinh trẻ em, NXB Quốc gia Hà Nội, 2001.
3. Hoàng Thị Phương, Giáo trình vệ sinh trẻ em, NXB Đại học Sư
phạm, 2003.
4. Lê Nam Trà, Bài giảng nhi khoa - Tập II, NXB Y học Hà Nội, 2006.
Bài 17: BỆNH SÂU RĂNG
* Bài học này sẽ giúp bạn:
- Trình bày được đặc điểm răng của trẻ em.
- Trình bày được nguyên nhân và triệu chứng của sâu răng.
- Trình bày được các biện pháp phòng ngừa bệnh sâu răng.
I. ĐẶC ĐIỂM CỦA RĂNG SỮA TRẺ EM
Ở trẻ em, sự phát triển răng qua các giai đoạn từ mọc răng sữa rồi thay
và mọc. răng vĩnh viễn. Răng sữa gồm 20 chiếc (10 răng ở hàm trên, 10 răng
ở hàm dưới).
Răng vĩnh viễn: tổng số 30 chiếc hoặc 32 chiếc tuỳ theo hàm.
Răng sữa là bộ răng tồn tại vào giai đoạn quan trọng nhất của sự tăng
trưởng và phát triển của trẻ em. Răng sữa ngoài chức năng nhai, nói, răng
sữa còn đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển xương hàm và giữ đúng
vị trí cho răng vĩnh viễn mọc sau này.
Chân răng sữa tiêu dần khi đến tuổi thay răng, răng vĩnh viễn tương
ứng mọc dần thay thế vào vị trí răng sữa. Do đó, để có bộ răng vĩnh viễn
khoẻ, đẹp, tránh lệch lạc cần phải chăm sóc theo dõi răng sữa, để tránh phải
nhổ sớm khi chưa đến tuổi thay.
Công thức tính số răng của trẻ từ 6 tháng đến 24 tháng:
Số răng = số tháng tuổi - 4
- Tiêu chuẩn răng sữa tốt: răng trắng, có bề mặt trơn, bóng láng.
- Răng có đốm vàng hay đen, gồ ghề, lồi lõm là răng sữa không tốt.
- Khi mọc răng sữa, trẻ có thể bị sốt, ho, đi tướt, quấy khóc, mất ngủ,
chảy nước dãi, lợi bị sưng đỏ. Đó là dấu hiệu phản ứng sinh lí của cơ thể khi
răng mọc.
II. NGUYÊN NHÂN SÂU RĂNG
Răng không tốt thường do các nguyên nhân sau:
1. Nguyên nhân
Theo thuyết hoá học kí sinh vật của Milơ (Miller) đã được nhiều người
công nhận và bổ sung thêm, sâu răng là do thức ăn đọng lại trong kẽ răng,
thức ăn thừa này sẽ lên men do tác dụng của vi khuẩn lactobacillus để tạo
thành axit lactic. Chất này làm giảm mất chất vôi trong lớp men, đồng thời làm
tan các chất hữu cơ trong ngà răng gây sâu răng.
2. Do thiếu dinh dưỡng
Trong thời kì mang thai, mẹ ăn không đủ các chất dinh dưỡng, vì mầm
răng bắt đầu ngấm vôi trong bốn tháng cuối của thời kì mang thai.
Khi cho con bú, người mẹ ăn uống không đầy đủ, kiêng khem.
Trẻ bị đẻ non, bị bệnh mà không được nuôi dưỡng đầy đủ.
3. Do thiếu vệ sinh răng miệng
Trẻ hay ăn kẹo, bánh, nước đường quá nhiều, nhất là các loại bánh
kẹo mềm hay dính vào răng trước khi đi ngủ.
Không vệ sinh răng miệng sau ăn và trước khi đi ngủ cho trẻ.
III. TRIỆU CHỨNG
1. Sâu men răng
- Rất ít cảm giác, do đó ít có triệu chứng chủ quan.
- Khi lớp men bị xâm phạm, ta thấy một nốt trắng, sau biến thành màu
sẫm, không đau.
2. Sâu ngà răng
- Sâu răng và viêm bướu là do vệ sinh răng miệng kém. Bệnh nhân
cảm thấy đau với hai đặc điểm:
- Đau khi răng bị kích thích. Đau ngắn, mất nguồn kích thích thì cảm
giác đau cũng mất. Lạnh gây đau nhiều hơn nóng.
- Bệnh nhân có cảm giác buốt nhiều hơn đau.
IV. PHÒNG BỆNH
1. Khi mang thai
Mẹ phải khoẻ mạnh, ăn uống đầy đủ, hợp lí nhất là những thực phẩm
có canxi. Thực phẩm bổ dưỡng cho phụ nữ có thai gồm cả thực phẩm có chất
canxi để giúp cho đứa bé sau khi ra đời được khoẻ mạnh, có răng sữa tốt.
Tránh cho trẻ ăn vặt đường, bánh, nhất là bánh kẹo dẻo, dính.
Dùng fluor (trong nước súc miệng hàng tuần ở trường học, trong kem
đánh răng hàng ngày ở nhà).
2. Nếu có răng sâu phải điều trị ngay
Nên cho trẻ bú mẹ sau sinh càng sớm càng tốt.
Khi cho trẻ ăn bánh, kẹo, nước đường thì sau đó phải ngay cho trẻ súc
miệng kĩ, không ăn vào buổi tối trước khi đi ngủ, và tránh không cho trẻ có
thói quen không tốt cho răng như: mút tay, đẩy lưỡi, ngậm vú cao su, ngậm
bút...
3. Giữ vệ sinh răng miệng
Ăn đường ít lần trong ngày và chải răng ngay.
Dùng khăn mỏng quấn vào ngón tay, lau miệng cho trẻ hàng ngày sau
khi cho trẻ bú, sau khi ăn.
Khi trẻ >= 3 tuổi, nên khuyến khích tập cho trẻ có thói quen chải răng
hàng ngày sau khi ăn buổi tối, trước khi đi ngủ.
Trong các trường mầm non, trẻ em cần được khám răng 6 tháng một
lần để phát hiện lỗ sâu răng để điều trị sớm, không nên để lâu mới chữa vì có
thể bệnh nặng thêm.
Sâu răng, ở trẻ em chưa rồi nhưng hay bị sâu lại vì khó đục lỗ hàn tốt.
4. Cách chải răng:
- Chải răng theo thứ tự từng hàng, từ trái qua phải rồi ngược lại.
- Khi chải răng cần lưu ý chải đủ răng của, răng nanh, răng hàm.
- Chải mặt ngoài và trong của răng theo chiều dọc của ít răng từ trên
xuống dưới và từ dưới lên trên.
- Chải mặt trên của răng (mặt nhai): chải đi chải lại theo bề mặt của
răng.
- Tránh không làm đau lợi.
- Chải bằng thuốc đánh răng có fluor là tốt nhất, nếu, không có thì chải
răng bằng nước muối.
- Dùng bàn chải mềm vừa phải.
- Sử dụng fluor để phòng ngừa sâu răng, chúng ta có thể cho trẻ súc
miệng với dung dịch 2g natri – fluor trong 1 lít nước; mỗi tuần súc miệng 1
lần/2 phút, mỗi lần súc miệng, mỗi cháu cần từ 5 - 7ml nước natri- fluor 0,2%.
Súc miệng thật kỹ rồi nhổ ra không được nuốt khi súc cũng không được ăn
hay uống trong vòng 30 phút. Do vậy chỉ dùng cho các cháu mẫu giáo lớn trở
lên.
- Ngoài súc miệng với nước fluor hàng tuần, có thể dùng kem đánh
răng có fluor hoặc nước đánh răng có nuôi để làm răng khỏi bị sâu.
4. Tiến hành công tác nha học đường tại trường học trong đó có trường mầm non.
IV. DINH DƯỠNG TỐT CHO TRẺ EM SẼ TẠO CHO TRẺ CÓ RĂNG SỮA TỐT
Muốn đẩy lùi sâu răng, các nước đều tiến hành chăm sóc răng miệng
cho cả cộng đồng mà tập trung chủ yếu vào tuổi học sinh dưới 12 tuổi. Có 4
chính sách lớn để phòng chống bệnh sâu răng cho cộng đồng:
1. Fluor hoá nước uống
Cho thêm nước vào nước máy thành phố với tỉ lệ 1,2 ppm (Thành phố
Hồ Chí Minh đã làm được 9 năm nay).
2. Sản xuất và khuyến khích sử dụng thuốc chải răng có fluor.
3. Ăn đường ít lần trong ngày và chải răng ngay
Sâu răng không liên quan đến lượng đường ăn vào mà do đường bám
vào răng (chống ăn kẹo dính, chẳng uống nước ngọt nhiều lần).
4. Tiến hành công tác nha học đường
Về nha học đường, có 4 nội dung sau:
- Giáo dục răng miệng (dạy trẻ chải răng đúng cách, ăn uống hợp lí...).
- Tổ chức súc miệng bằng nước pha fluor (0,2g/1), súc miệng tuần 2
lần sau đó nhổ đi không được nuốt.
- Khám để phát hiện sớm răng sâu và hàn kịp thời.
- Trám bít hố rãnh để phòng sâu răng.
@ CÂU HỎI
1. Trình bày nguyên nhân sâu răng ở trẻ và biện pháp phòng chống.
2. Trình bày cách chải răng đúng cách.
@ TÌM ĐỌC
1. Bộ môn Răng Hàm Mặt Trường Đại học Y Hà Nội, Bài giảng răng
hàm mặt, NXB Y học Hà Nội, 2000.
2. Nguyễn Huy Nga, Sổ tay thực hành y tế trường học, NXB Y học Hà
Nội, 2001..
3. Nguyễn Thị Phong, Vệ sinh trẻ em, NXB Đa học Quốc gia Hà Nội,
2001.
4. Viện răng hàm mặt, Chăm sóc răng ban đầu, NXB Y học Hà Nội,
1997.
Bài 18: BỆNH ĐAU MẮT HỘT
* Bài học này sẽ giúp bạn:
- Trình bày được các nguyên nhân của đau mắt nói chung.
- Trình bày được các biểu hiện của đau mắt hột và các biến chứng của
bệnh.
- Trình bày được các biện pháp phòng bệnh đau mắt và biết cách xử
trí.
I. CẤU TẠO CỦA MẮT
1. Giác mạc; 2. Cũng mạc; 3. Kết mạc; 4. Màng bồ đào; 5. Võng mạc;
6. Tiền phòng; 7. Thuỷ tinh thể; 8. Thuỷ tinh dịch; 9. Thị thần kinh; 10. Động
mạch mi ngắn.
II. ĐỊNH NGHĨA
Bệnh đau mắt hột là một bệnh viêm màng tiết hợp - giác mạc có tính
chất kinh niên, lây lan, do một loại virus gây nên, thể hiện trên lâm sàng bằng
thẩm lậu, hột, gai máu, thường kết thúc bằng sẹo.
- Tuy là bệnh của màng tiết hợp song các dấu hiệu có thể lan cả xuống
giác mạc, vào màng tiết hợp nhãn cầu và các đường dẫn nước mắt.
- Bệnh đau mắt hột thường ở cả hai mắt, mi trên hay bị nặng hơn mi
dưới.
- Đau mắt hột là một bệnh có tính chất xã hội vì:
+ Rất phổ biến.
+ Rất hay lây.
+ Các biến chứng của bệnh có thể đưa đến mù loà.
III. NGUYÊN NHÂN
Nguyên nhân chủ yếu làm cho bệnh đau mắt hột lây lan, phát triển là do
thiếu vệ sinh trong ăn, ở, lao động:
1. Rửa mắt, tắm bằng nước ao; hồ, rất dễ bị đau mắt đỏ. Do đó dễ đau
mắt hột.
2. Dùng chung khăn mặt, thau rửa với người đau mắt hột dễ lây bệnh;
Trong gia đình nếu có một người đau mắt hột thì việc dùng chung khăn, thau
rửa mặt có thể cả nhà bị đau mắt hột.
3. Hố xí không hợp vệ sinh, rác rưởi không đậy, ruồi, nhặng sinh đẻ
nhanh. Ruồi là môi giới truyền bệnh từ người này sang người kia.
4. Các vườn trẻ mẫu giáo, trường học, nếu không giữ vệ sinh cũng là ổ
lây bệnh mắt hột.
5. Khi đau mắt đỏ không chữa ngay cũng dễ dẫn tới đau mắt hột.
IV. TRIỆU CHỨNG
Bệnh mắt hột biểu hiện chủ yếu ở kết mạc và giác mạc.
Ở kết mạc, các tổn thương cơ bản là hột, thâm nhiễm và sẹo. Trong
chẩn đoán và đánh giá bệnh, phải xét đến 3 yếu tố này và cần tìm thấy diện
kết mạc sụn mi trên (lật mi trên).
1. Hột
Khi mới xuất hiện hột là những chấm trắng tròn, rải rác trên diện kết
mạc sụn mi, thường nằm cạnh các nhánh mạch máu. Khi đã phát triển, hột to
ra và nổi trên bề mặt, tạo thành hình bán cầu màu xám nhạt.
2. Thâm nhiễm
Khi viêm mắt hột tăng mạnh, kết mạc bị thâm nhiễm, có biểu hiện đục,
dày lên và đỏ (do kèm xung huyết).
Thâm nhiễm có thể che mờ hoặc lấp khuất các mạch máu.
3. Sẹo
Trên kết mạc sụn mi xuất hiện những gạch trắng mảnh, ngắn, dài, rải
rác. Về sau phát triển thành những vệt đậm đặc, nhiều nhánh, có thể nối nhau
thành màng lưới hoặc kết lại thành mảng rộng.
4. Hột ở rìa (vết tích)
Là triệu chứng hoặc di chứng đặc hiệu của bệnh mắt hột.
Hột rìa có hình tròn, dẹt hơn ở kết mạc, màu xám hơi nâu thường xếp
thành dãy như chuỗi hạt dọc theo rìa giác mạc trên, nhưng đôi khi chỉ có 2, 3
hột. Di tích của. hột ở đó cũng hình tròn hơi lõm.
5. Màng máu
Biểu hiện vùng trên cùng của giác mạc là một vùng đục, xám nhạt, có
mạch máu từ rìa xâm nhập vào, song hành như hàng rào.
V. BIẾN CHỨNG
1. Lông quặm
Những người bị mắt hột lâu năm, sụn mi bị dày lên, uốn cong vào
trong, đồng thời các sẹo dúm trên màng tiếp hợp, co kéo làm bờ mi uốn cong,
kẻo hàng lông mi vào trong, tạo nên lông xiêu vẹo, lông quặm, cọ quét lông mi
lên giác mạc làm cho mờ đục ngày càng nhiều, thị lực giảm sút. Lông quặm
còn tạo điều kiện cho biến chứng mù khác.
2. Loét giác mạc
Do lông quặm gây chấn thương thường xuyên, giác mạc bị viêm loét:
lòng đen trở lên đục trắng và có sắc đỏ nhiều mạch máu kẻo vào. Mắt mờ
nhiều và đau nhức. Nếu bội nhiễm những vi khuẩn khác, giác mạc sẽ hoại tử
kèm mủ tiền phòng dần tới rò thủng. Dù có khỏi được viêm loét giác mạc
cũng để lại di tích vĩnh viễn là sẹo đục giác mạc: màng trắng đục, thường
nằm ngay trước đồng tử, gây mù.
3. Khô mắt - mù mắt
Bệnh mắt hột lâu năm với lông quặm cọ sát hàng ngày làm cho kết mạc
và giác mạc trở nên khô, do sừng hoá trên bề mặt và sơ hoá trong lớp sâu: túi
kết mạc co dúm lại giác mạc như đóng vẩy, nhãn cầu không cử động mắt đi
tới mù hoàn toàn.
4. Tắt lệ đạo
Nước mắt không thông xuống mũi được, ứ đọng lại cùng đồ, càng gây
kích thích, chảy nước mắt, toét mắt.
VI. PHÒNG BỆNH ĐAU MẮT HỘT
Bệnh mắt hột là một bệnh có tính xã hội, gây ra tỉ lệ mù loà cao. Để giải
quyết vấn đề bệnh mắt hột ở Việt Nam, không phải đơn thuần chỉ là công việc
của ngành y tế, mà phải có sự đóng góp của các ngành, các đoàn thể như
giáo dục, thanh niên, phụ nữ, giáo viên mầm non. Muốn thanh toán bệnh mắt
hột phải tiến hành công tác phòng bệnh cụ thể là:
- Tuyên truyền giáo dục ý thức vệ sinh, giải quyết tốt các vấn đề: nước,
phân, rác, dùng khăn sạch và diệt ruồi.
- Điều trị cho các người bị bệnh mắt hột đang ở giai đoạn còn lấy để dễ
dập tắt ổ lây. Chữa bệnh tức là phòng bệnh.
- Tích cực nhỏ thuốc, phòng bệnh cho trẻ ở nhà trẻ mẫu giáo, học sinh
phổ thông. Các trường học phải tổ chức khám bệnh, điều trị mắt hột cho học
sinh và gia đình giáo dục cho học sinh hiểu biết về mắt hột.
- Đảm bảo bảo sạch và quản lí phân, nước, rác thật tốt.
- Sử dụng nước sạch để rửa mặt và tắm gội cho trẻ, cùng với việc giáo
dục ý thức và thói quen vệ sinh cho trẻ.
Dùng nhân riêng và đồ dùng riêng.
- Khăn mặt phải được trong nước sôi hoặc hấp, phơi nắng ít nhất hai
lần trong một tuần.
- Nâng cao đời sống kinh tế, trình độ văn hoá, xã hội cho người dân, vì
đây là một điều kiện hàng đầu cho việc phòng bệnh tích cực.
VII. ĐIỀU TRỊ
Theo chỉ định của bác sĩ.
Cho tất cả những người bị mắt hột: tra thuốc mỡ.
- Sulfacilum 20% mỗi ngày 2 lần; sáng và trước lúc đi ngủ.
- Mỡ Têtraxylin 1%, 2 lần/ngày trong 6 tuần liền, sau đó tiếp tục nhỏ
thuốc nước.
- Cho những người khác trong hộ gia đình hoặc trong lớp có trẻ bị mắt
hột (chưa nhiễm hoặc đã khỏi) nhỏ hàng ngày 1 - 2 lần Sulfacilum 20% trong
3 tháng.
Điều trị đau mắt hột: có thể là lâu dài và suốt đời nên kết hợp điều trị và
phòng bệnh song song.
Nên đưa trẻ đi khám và điều trị theo lời khuyên của bác sĩ.
@ CÓ THỂ BẠN CHƯA BIẾT
Để phát hiện bệnh mắt hột dựa vào 4 tiêu chuẩn sau đây của (OMS):
1. Có hột rõ rệt ở kết mạc sụn mi trên.
2. Có sẹo đặc trưng ở kết mạc sụn mi trên.
3 Có hột hoặc vết tích hột ở rìa giác mạc trên.
4. Có màng máu ở phần trên của giác mạc.
Yêu cẩu phải có ít nhất 2 trong các tiêu chuẩn trên mới chẩn đoán chắc
chắn. Ở những nơi được biết là có bệnh mắt hột nhiều và nặng (vùng lưu địa)
thì chỉ cần 1 tiêu chuẩn.
@ BÀI TẬP
1. Trình bày nguyên nhân và yếu tố thuận lợi gây bệnh đau mắt hột.
2. Trình bày các biểu hiện cửa bệnh đau mắt hột.
3. Trình bày các biến chứng của bệnh.
4. Trình bày các biện pháp phòng bệnh đau mắt hột cho trẻ tại trường
mầm non.
@ TÌM ĐỌC
1. Nguyễn Thị Phong, Vệ sinh trẻ em, NXB ĐH Quốc gia Hà Nội, 2001.
2. GS. Vương Hùng, Mắt - Răng miệng - Tai mũi họng, NXB Y học Hà
Nội, 1993.
Chương 3: MỘT SỐ CẤP CỨU VÀ TAI NẠN THƯỜNG GẶP Ở TRẺ
Bài 19: LỒNG RUỘT Ở TRẺ EM
* Bài học này sẽ giúp bạn:
- Trình bày được nguyên nhân và yếu tố thuận lợi gây lồng ruột ở trẻ
em và thế nào là lồng ruột cùng tác hại của nó
- Liệt kê được các biểu hiện của bệnh và ứng dụng vào việc phát hiện
bệnh sớm và xử trí kịp thời khi trẻ bị bệnh.
I. ĐẠI CƯƠNG
Lồng ruột là một trạng thái bệnh lí trong đó hai khúc ruột trên dưới chui
vào lòng của nhau.
Lồng ruột xảy ra ở bất cứ lứa tuổi nào, nhưng lồng ruột là một bệnh lí
đặc trưng của trẻ còn bú và với một tỉ lệ ít hơn ở trẻ em lớn.
II. NGUYÊN NHÂN
1. Lồng ruột có tổn thương thực thể hữu cơ
- Thường gặp nhất là túi meckel lớn vào trong lòng ruột.
- Polip ruột non hoặc u ruột khác.
- Lồng ruột do búi giun thường gặp ở trẻ lớn.
2. Những lồng ruột tự phát
- Trong quá trình trường thành của đứa bé có rất nhiều yếu tố làm mất
sự thăng bằng co bóp lớp cơ thành ruột, gây nên rối loạn nhu động của ruột
và dẫn đến biến chứng lồng ruột.
- Yếu tố giải phẫu có ý nghĩa là điều kiện thuận lợi hơn là nguyên nhân:
80% trẻ dưới 1 năm có manh tràng rất di động.
III. CÁC THỂ LÂM SÀNG
1. Thể cấp tính ở nhũ nhi
Tương đối dễ chẩn đoán, gặp nhiều nhất giữa tháng thứ nhũ nhi 3 và
tháng thứ 9: 80 - 90%.
Lồng ruột trẻ nhũ nhi diễn biến nhanh và trầm trọng, nguy kịch hơn là ở
trẻ lớn và người lớn.
2. Thể bán cấp tính ở trẻ lớn
Trường diễn thường ít được chẩn đoán đúng ngay giữa tính ở trẻ lớn
những cơn đau đầu tiên.
Các triệu chứng lâm sàng gần giống nhau, tiến triển không nhanh
chóng và nguy kịch như trẻ còn bú: dấu hiệu lâm sàng là một hội chứng tắc
ruột nói chung và ít có tình trạng xảy ra gây choáng và truy tim mạch, hô hấp.
IV. LỒNG RUỘT Ở TRẺ CÒN BÚ
1. Đặc điểm lâm sàng
Tuổi dưới 24 tháng, tỉ lệ gặp là 80 - 90%, cao điểm là sàng lứa tuổi 3 - 9
tháng (75%). Lồng ruột ở trẻ sơ sinh rất hiếm 0,3%.
Giới chênh lệch số ca giữa nam và nữ theo tỉ lệ 2/1 - 4/1.
Mùa: phần đông các tác giả ghi nhận sự trùng hợp giữa mùa viêm ruột,
viêm phổi, viêm phế quản với sự gia tăng tỉ lệ mắc bệnh. ờ miền Nam cao
điểm là tháng 9, nhưng xảy ra liên tục ở 4 tháng 3, 4, 5, 6.
Những yếu tố khác: xảy ra trên trẻ bụ bẫm, bú mẹ trong thời kì đổi chế
độ ăn, bất kì là con rạ hay con so.
2. Triệu chứng lâm sàng
* Đau bụng dữ dội
Bé đang chơi bỗng nhiên khóc thét lên, hai chân đạp lung tung, ưỡn
người. Việc xảy ra đột ngột khác thường vì vậy bà mẹ, cô giáo nhớ rất rõ phút
trẻ bắt đầu đau.
Mỗi con đau cách nhau 5 đến 15 phút, ngoài cơn đau bé mệt, lịm người
đi, không chịu chơi, và bỏ bú.
* Nôn vọt ra sữa vừa bú
Nôn rất sớm hoặc nước mật vàng. Muộn hơn bé nôn ra "nước phân".
* Sốt 38 – 39 độ C (Trong đa số trường hợp có viêm mũi hầu).
Thăm khám trục tràng có máu theo găng
Hoặc trẻ ỉa ra máu, mũi (thường 6 giờ sau cơn đau đầu tiên).
Khám ngoài còn đau có thể thấy khối dồi có dạng một u dài, như một
quả chuối, thường thấy ở bờ sườn phải, trên rốn hoặc ở hố chậu trái.
Nếu nặng, trẻ bị choáng, truỵ mạch, truỵ hô hấp.
V. XỬ TRÍ
Khi chẩn đoán lòng ruột có hai khả năng điều trị:
1. Điều trị ruột không mổ
Điều trị lồng ruột không mổ có nghĩa là chủ động tháo lồng, thụt tháo
với áp lực nước hay áp lực không khí.
2. Điều trị lồng ruột bằng phẫu thuật
- Khi điều trị tháo lồng bằng hơi nước thất bại.
- Trẻ đến quá muộn: sau 72 giờ.
@ BÀI TẬP
1 Giải thích tại sao lồng ruột thường gặp ở trẻ nhũ nhi?
2. Trình bày các biểu hiện của lồng ruột cấp ở trẻ em.
3. Dựa vào đâu bạn biết bé bị lồng ruột và cách xử trí. Trình bày các
biến chứng của lồng ruột ở trẻ em.
@ TÌM ĐỌC
1 Phòng bệnh trẻ em, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội, 2001.
2. Trường Đại Học Y Dược Tp. HCM, Bệnh học ngoại khoa, NXB Y học
TP. HCM, 2002.
3. Chu Văn Tường, cấp Cứu nhi khoa, NXB Y học Hà Nội, 1998.
Bài 20: BỎNG
* Bài học này sẽ giúp bạn:
- Trình bày được các nguyên nhân gây bỏng ở trẻ em.
- Trình bày các mức độ của bỏng và cách đánh giá diện tích bỏng ở
người lớn và trẻ em.
- Trình bày các biện pháp phòng chống bỏng.
I. ĐẠI CUƠNG
Bỏng là tổn thương da hoặc tổ chức dưới da gây ra do nhiệt, hoá chất.
Da trẻ mỏng nên càng tổn thương nặng. Nóng trên 50oC tiếp xúc với da trong
1 phút, hoặc nóng trên 70oC đều có thể gây bỏng.
II. NGUYÊN NHÂN
- Do sức nóng như: lửa, nước sôi, thức ăn nóng, đồ dùng điện (bàn ủi,
lò sưởi, bếp điện), bô xe, lò vôi nóng, đèn dầu, xăng...
- Do hoá chất như: axit, kiềm, vôi...
- Do phóng xạ, các nguyên nhân gây tổn thương da, niêm mạc của cơ
thể (tổn thương sâu vào cơ).
- Thường trẻ em rất dễ bị bỏng.
III. CHẨN ĐOÁN
1 Điều tra ngay thời gian, hoàn cảnh và tác nhân gây bỏng
- Chất rắn cháy đỏ hoặc chất dầu: tổn thương không rộng nhưng sâu.
- Nước sôi: tổn thương rộng nhưng nông.
- Có trường hợp hít phải khí nóng, hơi ăn da.
2. Triệu chứng
- Ngay sau khi bị bỏng: nạn nhân cảm thấy đau, rát, lâm sàng khóc...
- Tuỳ theo mức độ tổn thương chia làm 3 độ:
+ Độ I: da bị đỏ, đau, rát.
+ Độ II: Da bị phồng nước.
+ Độ III: da bị tuột, xung quanh vết bỏng có ứ phù (tổn thương biểu bì
và trung bì).
* Đánh giá mức độ bỏng ở trẻ em: bỏng < 6% là bỏng nhẹ, 10% là bỏng
nặng.
* Đánh giá diện tích bỏng ở người lớn và trẻ em: Diện tích bỏng được
quy định như sau:
- Đầu và cổ: 19%
- Tay: 9% mỗi tay (2 tay = 18%).
- Chân: 13% mỗi chân (2 thân = 26%).
- Ngực: 18% (cả trước và sau).
- Bụng: 18% (cả trước và sau).
- Bộ phận sinh dục: 1%.
IV. XỬ TRÍ
Bất cứ trường hợp nào, diện tích tổn thương lớn hay nhỏ, có sốc hay
không có đều xử trí cấp cứu:
1. Loại bỏ tác nhân gây bỏng như dập tắt lửa, cắt điện,... nhanh chóng
đưa nạn nhân khỏi nơi nguy hiểm.
2. Làm mát ngay cho bị bỏng: tưới nước lạnh hoặc ngâm chỗ bị thương
vào nước lạnh sạch ít nhất 10 phút hoặc đến khi hết đau.
3. Rửa vết bỏng bằng nước vô trùng. Rửa nhiều nước để loại trừ chất
hoá học hay phóng xạ gây bỏng.
4. Tránh gây đau đớn, làm rộp da, hay tuột da của phỏng nước do
bỏng.
5. Bảo vệ vết bỏng bằng khăn sạch, loại bỏ quần áo bẩn.
6. Nếu bỏng do điện, có thể bị ngừng tuần hoàn thì phải hà hơi thổi
ngạt, xoa bóp tim ngoài lồng ngực, trước khi chăm sóc vết thương do bỏng.
7. Băng vô khuẩn vết bỏng sau khi đã rửa sạch vết bỏng bằng nước
muối đẳng trương, không chọc vỡ các nốt bỏng.
- Bỏng độ 1: không cần băng.
- Bỏng độ 2: dùng gạc tẩm dầu hay mỡ có kháng sinh rồi băng lại
(Neomycine Hydrocortison hoặc dầu cá).
- Bỏng độ 3: đắp khăn sạch lên vết bỏng và chuyển ngay tới bệnh viện.
+ Cho uống giảm đau.
+ Phòng chống choáng: uống nước chè đường, sữa
+ Cho thuốc kháng sinh.
V. PHÒNG BỎNG
- Không cho trẻ đến nơi nấu ăn và chia thức ăn. Thức ăn đảm bảo vừa
không được nóng quá.
- Trước khi cho trẻ ăn uống phải kiểm tra độ nóng của thức ăn, nước
uống, vừa ấm mới cho ăn.
- Không cho trẻ đi lại khu vực gần bếp, gần nơi chia thức ăn, nơi để
nước uống hoặc đường di chuyển thức ăn, không mang soong canh, cơm,
thức ăn nóng đến chia tại bàn trẻ.
- Không để trẻ nghịch bật lửa, diêm, và các chất khác gây cháy bỏng.
Giáo dục cho trẻ nhận biết đồ vật và nơi nguy hiểm.
- Phích nước sôi, đồ dùng điện phải để cao, xa, không cho trẻ với tới
(như bếp, lò sưởi, bàn ủi, ổ cấm điện...).
- Không cho trẻ chơi gần hố vôi tôi, lưu ý không để trẻ đến gần ống xả
của xe máy khi vừa dừng vì rất dễ gây bỏng. Khi bỏng, thường để lại sẹo sâu
do nhiễm trùng.
- Không để hoá chất trong phòng trẻ, nên tránh và xa tầm tay trẻ em.
- Người lớn cần cẩn thận trong việc dùng đèn dầu, xăng...
- Đổ tro nóng vào một hố.
- Kiểm tra an toàn dây điện.
- Khuyên phụ nữ không nên mặc áo bằng sợi tổng hợp khi họ đang nấu
ăn bên bếp lửa.
@ BÀI TẬP
Vì sao bé bị bỏng? Cách xử trí và phòng tránh?
@ KẾT LUẬN
Bỏng là tổn thương da và tổ chức dưới da gây ra do sức nóng như.
lứa, nước sôi, thức ăn nóng, đồ dùng điện, bàn ủi, lò sưởi, bếp điện, bô xe, lò
vôi nóng, đèn dầu, xăng... Trẻ em thường bị bỏng do đó cần phòng tránh
bỏng "Phòng tránh tai nạn hơn xử trí tai nạn.
@ CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM
Hãy chọn phương án trả lời đúng cho các câu hỏi sau:
1. Nguyên tắc xử trí bỏng như thế nào?
A. Làm mát vết bỏng, chống nhiễm trùng.
B. Làm mát vết bỏng, bôi thuốc mỡ, băng vết bỏng.
C. Cả 2 nguyên tắc trên.
D. Tất cả đáp án đều sai.
2. Rửa vết thương do bỏng và sát trùng theo cách nào?
A. Hình xoắn ốc từ ngoài vào trong.
B. Hình xoắn ốc từ trong ra ngoài.
C Quyệt qua quyệt lại vết thương nhiều lần.
D. Cả A và B đúng.
3. Nguyên nhân gây bỏng ở trẻ em thường là:
A. cho trẻ chơi gần nơi chia thức ăn nóng.
B. không thử độ nóng trước khi cho trẻ ăn.
C. đo thiếu quan tâm, quản trẻ chưa tốt, do sự bất cẩn của người
lớn.
D. Tất cả các nguyên nhân trên.
@ TÌM ĐỌC
l: Vũ Văn Đính, Hồi sức cấp cứu - Tập I, NXB Y học Hà Nội, 2001.
2. Chu Văn Tường, Cấp cứu nhi khoa, NXB Y học Hà Nội, 1998.
Bài 21: CHẾT ĐUỐI
* Bài học này sẽ giúp bạn:
- Trình bày được các nguyên nhân gây chết đuối ở trẻ em.
- Trình bày các triệu chứng và cách xử trí chết đuối.
- Trình bày các nước cơ bản trong xử trí ngừng thở do chết đuối.
I. ĐẠI CUƠNG
Ở nhà trẻ, trường mẫu giáo có thể xảy ra tai nạn chết đuối do sơ ý để
trẻ ngã vào chậu nước, lu nước, bể nước ngầm không có nắp đậy, cống rãnh
đầy nước, hầm, hố có nước mà không có nắp hoặc do ao hồ gần nhà trẻ,
trường mẫu giáo.
1. Triệu chứng
- Ngạt nước do hít phải nước, sau 8 - 4 phút thì ngừng thở rồi tim
ngừng đập, nạn nhân xanh tím, bọt hồng đầy mũi miệng trào ra.
- Hạ thân nhiệt.
- Sau khi đã được cấp cứu, nạn nhân thở lại, tim đập lại
2. Cách xử trí
* Phương châm
- Sơ cấp cứu tại chỗ - nhanh.
- Tích cực.
- Đúng phương pháp.
- Kiên trì.
* Phải cấp cứu ngay ở dưới nước
- Nắm tóc nạn nhân lên, để đầu nhô lên khỏi mặt nước.
- Tát 2 - 3 cái mạnh vào má nạn nhân để gây phản xạ hồi tĩnh và thở
lại.
- Đưa nạn nhân lên bờ: cởi nhanh quần áo ướt.
- Làm thông đường hô hấp: móc, hút sạch đàm rãi, dốc ngược đầu, ép
ngực để tháo nước ở đường hô hấp ra ngoài.
- Hà hơi thổi ngạt, kết hợp xoa bóp tim ngoài lồng ngực liên tục trên
đường đưa bệnh nhân đến bệnh viện (xem bài cấp cứu ngừng tim, ngừng
thở).
- Lau khô và ủ ấm cho nạn nhân.
3. Đề phòng
- Trường mầm non nên ở xa nơi sông ngòi, ao tù, kênh rạch để luôn
đảm bảo an toàn cho trẻ.
- Không cho trẻ chơi một mình gần ao hồ, sông suối...
- Giếng nước, bể nước phải xây cao thành và có nắp đậy chắc chắn.
- Các đụng cụ chứa nước như chum, vại cũng cần có nắp đậy
- Ở các nhà trẻ, không nên để trẻ nhỏ một mình vào nơi chứa nước kể
cả xô nước, chậu nước.
- Luôn theo dõi trẻ em khi chúng nghịch nước hoặc tắm rửa.
- Dạy cho trẻ biết bơi, nhưng chỉ ở chỗ an toàn.
- Phòng tai nạn chết đuối cho gia đình bằng cách rào quanh ao hoặc
nơi có nước sâu.
- Báo cho người dân đừng bao giờ cho trẻ tắm, bơi hoặc ở nhà một
mình.
- Giáo Viên phối hợp với nhà trường và phụ huynh tạo cho trẻ một môi
trường an toàn về sức khoẻ, tâm lí và thân thể.
- Lứa tuổi mầm non phải luôn được chăm sóc, trông coi của người có
trách nhiệm.
- Cô giáo phải thường xuyên quản trẻ mọi lúc, mọi nơi và bằng các giác
quan của mình, luôn có tinh thần trách nhiệm cao với trẻ.
- Giáo viên mầm non phải được học và tập huấn và nắm được kiến
thức về phòng và xử trí ban đầu một số tai nạn thường gặp ở trẻ.
- Khi trẻ bị tai nạn, cô giáo thực sự phải bình tĩnh, tự tin xử trí sơ cấp
cứu ban đầu tại chỗ đồng thời báo cho phụ huynh và y tế gần nhất để cấp
cứu kịp thời cho trẻ.
- Giáo dục an toàn cho trẻ, nêu cao khẩu hiệu "phòng bệnh hơn chữa
bệnh và phòng tránh các tai nạn hơn xử trí tai nạn".
@ BÀI TẬP
1. Hãy nêu ít nhất 6 lời khuyên để đề phòng chết đuối ở trẻ em.
2. Trình bày các nguyên nhân dẫn đến chết đuối ở trẻ.
3. Trình bày các nguyên tắc xử trí khi trẻ bị chết đuối.
4. Trình bày các biện pháp phòng chống tai nạn nói chung và chết đuối
nói riêng.
@ TÌM ĐỌC
1. Vũ văn Đính, Hồi sức cấp cứu - Tập 1, NXB Y học Hà Nội, 2001.
2. Chu Văn Tường, Cấp cứu nhi khoa, NXB Y học Hà Nội, 1998.
Bài 22: SỐT CAO CO GIẬT Ở TRẺ EM
* Bài học này sẽ giúp bạn:
- Trình bày được tiêu chuẩn chẩn đoán sốt cao co giật ở trẻ em.
- Trình bày được các nước xử trí khi trẻ bị sốt cao co giật.
- Trình bày được các biện pháp phòng chống sốt cao co giật ở trẻ.
- Kể các việc không nên làm khi trẻ đang bị co giật khi sốt cao.
I. ĐỊNH NGHĨA
Sốt cao co giật là những cơn giật gây ra do sốt cao.. và không có triệu
chứng của nhiễm trùng hệ thần kinh trung ương... những cơn co giật này
thường xảy ra toàn thể kiểu tăng trương lực, hay rung giật, hay vừa tăng
trương lực vừa run giật.
II. NGUYÊN NHÂN
Nguyên nhân của sốt cao thường do viêm họng, viêm tai giữa, nhiễm
siêu vi đường hô hấp trên, viêm phổi, nhiễm trùng đường tiêu hoá, nhiễm
trùng đường tiết niệu, sốt xuất huyết...
III. TIÊU CHUẨN CHẨN ĐOÁN (thể đơn giản)
Có khoảng 4 - 5% trẻ bị co giật khi sốt cao.
1. Trẻ từ 6 tháng đến 5 tuổi, lứa tuổi thường bị nhất là 18 tháng đến 3
tuổi.
2. Sốt trên 39,5oC, tuy nhiên nếu trẻ đã từng bị sất cao co giật trước đó
thì nhiệt độ trên 38oC đã có thể gây co giật.
3. Cơn co giật thường toàn thân.
4. Các cơn co giật thường ngắn và tự giới hạn trong 10 hay 15 phút
(93% các trường hợp).
5. Sau co giật thường không có dấu thần kinh định vị.
6. Không có dấu hiệu nhiễm trùng của hệ thần kinh trung ương.
- Yếu tố gia đình có liên quan đến trẻ bị sốt cao co giật khác là 40%.
- Thường sau cơn sốt cao co giật, trẻ lừ đừ, mê ngủ trước khi trở về
trạng thái bình thường. Nhưng nếu trẻ được dùng thuốc an thần để chống co
giật như valium thì đứa trẻ ngủ lâu hơn.
IV. XỬ LÍ CƠN SỐT CAO CO GIẬT THÔNG THUỜNG
1 Đặt trẻ ở nơi thoáng mát, tư thế dễ chịu, thoải mái để cho đường hô.
hấp thông thoáng.
2. Cởi bỏ hết quần áo, tả lót, thắt lưng của trẻ.
3. Đặt một vật đệm (muỗng được quấn gạc, cây đè rưỡi) vào giữa hai
hàm răng.
4. Đặt trẻ nằm nghiêng một bên.
5. Lau mát hạ sốt bằng nước ấm, chủ yếu là lau vùng nách, bẹn, có thể
dùng khăn ướt đắp ở trán.
- Thường xuyên thay đổi khăn để việc giải nhiệt cho trẻ được thực hiện
tốt và nhanh hơn (không nên đắp khăn lên vùng trước ngực vì có thể bị nhiễm
lạnh, viêm phổi).
- Không nên dùng nước đá vì nước đá sẽ làm co mạch và sự giải nhiệt
sẽ chậm trễ hơn. Cũng không nên dùng rượu hoặc giấm vì có thể thấm qua
da gây ngộ độc (nếu dùng lượng nhiều) và hai chất này phải mất tiền mua và
không có sẵn ở mọi nơi như nước lã.
6. Nếu không bớt cơn giật thì đưa đến cơ quan y tế gần nhất, hoặc có
thể dùng thuốc hạ nhiệt qua đường hậu môn.
- Febrectol 300 mg: dùng cho trẻ lớn hơn 4 tuổi.
- Algotropyl 200 mg: dùng cho trẻ nhỏ từ 1 - 4 tuổi.
- Ta có thể dùng paracetamol dưới các dạng sau:
- Efferalgan 150mg, liều lượng 10 - 15mg/kg/1ần, có thể lập lại sau 4 -
6 giờ. Nên tránh dùng Aspirin vì nếu trẻ bị sốt do Influenza hay varicella có
thể gây ra hội chứng reye nguy hiểm tới tính mạng của trẻ.
7. Nếu cơn giật kéo dài trên 5 phút thì nên cho thuốc chống co giật
Diazepam (có sự chỉ định của bác sĩ). Nên dùng Diazepam đường hậu môn vì
an toàn hơn. Liều dùng là 0,3 - 0,5mg/kg có thể lập lại sau 15 - 20 phút.
8. Nên tìm nguyên nhân và điều trị.
V. PHÒNG NGỪA
1. Khi trẻ bị sốt trên 380C nên rau mát ngay, nếu trên 38,5oC (theo
OMS là 39oC) thì nên cho thuốc hạ nhiệt đường uống.
2. Nên phòng ngừa các bệnh là nguyên nhân dẫn đến sốt cao.
3. Phát hiện sớm và điều trị các bệnh nhiễm trùng, nhiễm khuẩn trên.
4. Nên có sẵn thuốc hạ nhiệt ở nhà.
5. Không quấn khăn, ủ kín, đắp mền khi bé sốt.
6. Nếu sau khi lau mát và dùng thuốc hạ nhiệt 5 phút mà trẻ vẫn tiếp tục
co giật thì đưa trẻ đến cơ sở y tế gần nhất để được xử lí tiếp tục.
@ CÓ THỂ BẠN CHƯA BIẾT
Khi trẻ sốt không nên lau mát bằng rượu hoặc giấm vì sự thải nhiệt diễn
ra rất nhanh làm trẻ lạnh run và sự sinh nhiệt lại tiếp tục. Ngoài ra nếu dùng là
nhiều có thể gây ngộ độc.
Không nên dùng nước đá như trước kia vì sẽ làm cho trẻ lạnh gây co
mạch và nhiệt sẽ kém.
Không nên vắt chanh vào miệng trẻ khi đang co giật vì có thể đưa đến
tử vong.
Không nên cắt lễ vì sẽ làm cho trẻ đau và có thể gây nhiễm trùng.
@ BÀI TẬP
1. Hãy nêu ít nhất 4 lời khuyên cho các bậc cha mẹ không nên làm khi
trẻ sốt cao co giật.
2. Bé May lớp mầm B bị sốt 39oC, kèm co giật, là giáo viên mầm non
bạn xử trí như thế nào? Và có biện pháp nào để phòng tránh?
@ KẾT LUẬN
Sốt cao co giật là một cấp cứu thường gặp ở trẻ em tuổi mầm non, diễn
phức tạp, nguy hiểm, ảnh hưởng đến sự phát triển trí tuệ của trẻ nếu cơ được
phát hiện sớm và xử trí kịp thời. Sốt cao co giật có thể phòng ngừa bằng cách
phòng ngừa các nguyên nhân gây sốt và biết cách xử trí.
@ CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM
Hãy chọn phương án trả lời đúng cho các câu hỏi sau:
1. Lứa tuổi thường sốt cao co giật là:
A. 12 tháng đến 3 tuổi.
B. 6 tháng đến 3 tuổi.
C. 6 tháng đến 5 tuổi.
D. trên 6 tuổi.
2. Tiêu chuẩn chẩn đoán sốt cao co giật là:
A. sốt trên 39,5oC.
B. có tính chất gia đình.
C trẻ 6 tháng đến 3 tuổi.
D. Tất cả các tiêu chuẩn trên.
3. Phát biểu nào sau đây là đúng khi nói về vấn đề hạ nhiệt trong sốt?
A. Có thể dùng nước đá.
B. Nên dùng nước pha rượu.
C Chỉ lau mát khi trẻ chưa co giật.
D. Nên dùng nước ấm.
4. Bé 1 tuổi, nặng long bị sốt cao kèm co giật nên dùng:
A. Paracetamol uống 100mg.
B. Paracetamol uống 150mg.
C Paracetamol nhét hậu môn 150mg.
D. Paracetamol nhét hậu môn 300mg.
@ TÌM ĐỌC
1. Vũ văn Đính, Hồi sức cấp cứu - Tập 1, NXB Y học Hà Nội, 2000
2. Chu Văn Tường, Cấp cứu nhi khoa, NXB Y học Hà Nội, 1998.
Bài 23: DỊ VẬT
* Bài học này sẽ giúp bạn:
- Trình bày được các nguyên nhân gây dị vật ở trẻ em.
- Trình bày được các biện pháp phòng tránh dị vật cho trẻ em.
- Biết cách xử. trí một số dị vật thường gặp ở trẻ.
- Biết cách phát hiện khi trẻ bị dị vật.
I. ĐẠI CƯƠNG
Tắc đường thở đưa đến ngạt là nguyên nhân dẫn đến tử vong và tàn
tật ở trẻ em do đó các bà mẹ và giáo viên mầm non nên học cách sơ cứu nạn
nhân bị ngạt. Các phương pháp này khác nhau giữa trẻ nhũ nhi (dưới 1 tuổi)
và trẻ lớn (1 - 8 tuổi).
Tắc đường thở hoàn toàn nghĩa là đường đi của không khí bị bít kín, trẻ
không thể nói, ho hoặc thở được. Điều quan trọng mang tính sống còn là bạn
phải nhận biết các triệu chứng rối loạn và sơ cứu nhanh chóng hữu hiệu.
II. NGUYÊN NHÂN
- Nhiều loại thức ăn và dị vật có thể gây tắc đường thở ở trẻ em.
- Nguyên nhân thường gặp là: đồ chơi, chuỗi hạt, những mảnh, hạt
nhỏ, đồ chơi và đồ ăn như xúc xích, kẹo tròn, đậu phộng, nho, hạt me, hạt
mãng cầu, viên bi...
- Tắc đường thở cũng có thể do phù nề đường thở xảy ra trong viêm
nắp thanh thiệt hoặc viêm thanh quản.
III MỘT VÀI TRIỆU CHỨNG ĐIỂN HÌNH
1. Dị vật mũi
Bên mũi có dị vật bị nghẹt và chảy mùi thối nếu để lâu, đôi khi bị đau.
2. Dị vật đường ăn
Sau khi ăn xong trẻ không còn ăn nữa được, nuốt khó, nuốt đau, trẻ
khóc... 1 vài ngày sau sốt, đơ cố, bạch cổ -> cần đưa trẻ tới y tế khám và xử
lí.
3. Dị vật đường thở
Bao giờ cũng có hội chứng xâm nhập: Trẻ đang ăn nhất là ăn những
trái cây cổ hạt, hoặc đang chơi chuỗi hạt... đột nhiên trẻ khó thở, tím tái, ho
sặc sụa sau đó tiếp tục khó thở (tuỳ theo loại dị vật to, nhỏ, mà có biểu hiện
triệu chứng lâm sàng khác nhau).
IV. XỬ TRÍ CÁC LOẠN DỊ VẬT ĐƠN GIẢN TẠI NHÀ
* DỊ VẬT TAI
1. Kiến, nhện vào tai
Cách xử trí
- Cho bệnh nhân nằm nghiêng tai có dị vật ngó lên trấn nhà.
- Nhỏ nước sạch vào ống tai cho đầy, đợi vài phút con vật trồi lên và bò
ra ngoài
2. Hạt thóc vào tai
Cách xử trí
- Lấy trái cao su (có bán rộng rãi hiện nay ở các cửa hàng thuốc tây)
bóp cho hơi ra, cho vào li nước chín sạch, nước vào trái cao su, bệnh nhân
ngồi, xịt mạnh nước vàm ống tai, dưới có chén hứng nước. Hạt thóc sẽ trôi
ra.
3. Các hạt tròn vào tai (chuỗi hạt, hạt đậu xanh...)
Cách xử trí
- Nghiêng đầu tai có dị vật ngó xuống đất, lắc đầu mạnh và vỗ nhẹ vành
tai cho dị vật rớt ra.
- Nếu không thành công, lấy kẽm dài kiêm, ứng chế một cái móc 3 -
5mm, len lỏi qua khỏi dị vật, móc dị vật từ đầu trong ra. Không được gắp bằng
kẹp.
4. Dị vật dẹp vào tai (mảnh mịch, mảnh giấy,...)
Cách xử trí
- Cho bệnh nhân ngồi, dùng kẹp gắp ra.
* DỊ VẬT Ở MŨI
1 Đối với trẻ lớn (trẻ hiểu biết)
Cách xử trí
- Bịt mũi bên lành, cho em hỉ mạnh bên mũi có dị vật, dị vật sẽ tống ra
ngoài.
2. Các hạt vào lỗ mũi
Cách xử trí
- Không được dùng kẹp, nên đưa bé tới bệnh viện để xử trí.
3. Dị vật dẹp vào mũi
Cách xử trí
- Dùng kẹp gắp ra, phải kềm cho chắc nếu là trẻ nhỏ
* DỊ VẬT HỌNG
1. Xương nhọn cắm vào amiđan
Cách xử trí
- Cho bệnh nhân ngồi (trẻ nhỏ có người kèm).
- Muỗng cán dài đè nhẹ, rồi dùng kẹp gắp xương ra.
- Nếu ngoài khả năng nên chuyển tới bệnh viện.
2. Dị vật thanh quản, khí quản, phế quản
Cách xử trí
- Xử trí ngay tại nhà hoặc tại trường, tuy hơi khó nhưng phải làm, chở
vào bệnh viện không kịp.
- Nhận biết: dễ nhận biết nếu được chứng kiến sự việc.
+ Trẻ có hội chứng xâm nhập: trẻ đang ăn đậu phộng, kẹo, trái cây có
hạt hoặc đang chơi trò chơi chuỗi hạt, hoặc đang ngậm vật gì ở trong miệng
(chuỗi hạt, đầu bút bi, kim băng, viên bi...).
+ Tắc đường thở phải được nghi ngờ ở mặt đứa trẻ bị ngạt đột ngột và
bắt đầu ho, nghẹn, khó thở và tím tái.
+ ở trẻ lớn có thể có "dấu hiệu nghẹn cổ": nắm chặt cổ giữa 2 ngón tay
cái và ngón trỏ.
V. XỬ TRÍ DỊ VẬT Ở TRẺ NHỎ TỈNH (dưới 1 tuổi)
1. Mục tiêu
Xác định tình trạng tắc nghẽn đường thở hoàn toàn, nhờ vào việc thấy
đứa trẻ ngạt hoặc hoàn cảnh phát hiện đứa trẻ.
2. Cách làm
Chúng ta phải xác định tình trạng tắc nghẽn đường thở hoàn toàn khi
thấy trẻ khó thở, không ho được hoặc không thể nói được tiếng nào.
Nếu trẻ còn có thể ho hoặc khóc thì đừng can thiệp, hãy để trẻ tự cố
gắng tống dị vật lạ ra.
3. Lí do
Ở trẻ còn tỉnh, điều chủ yếu là phải ghi nhận được triệu chứng tắc
nghẽn đường thở và phản ứng kịp thời.
Nếu trẻ còn có thể ho hoặc khóc tức là tắc nghẽn không hoàn toàn, như
vậy không khí còn đi vào phổi. Trong trường hợp này, nếu bạn can thiệp vào,
có thể làm mọi chuyện xấu. Tốt nhất là mau chóng đưa trẻ tới bệnh viện xử
trí.
4. Đối với trẻ sơ sinh (0 - 1 tháng tuổi)
Bước 1:
* Mục tiêu: nếu trẻ không thể ho hoặc khóc một cách hiệu quả: vỗ lưng
4 - 5 cái.
* Cách làm:
- Đặt trẻ nằm sấp trên cánh tay trái của bạn, mặt úp xuống. Cánh tay
này để tựa trên đùi bạn. Nâng đầu và cổ trẻ bằng bàn tay trái đang giữ chặt
hàm của trẻ và để đầu trẻ thấp hơn thân trẻ. Dùng bàn tay vỗ 4 - 5 cái thật
mạnh vào lưng trẻ ở khoảng giữa 2 xương bả vai.
* Lí do: Bạn phải giữa đầu trẻ thật chặt tránh nơi chấn thương.
- Vỗ lưng trẻ sẽ làm tăng áp lực đường thở để tống dị vật ra.
Bước 2:
* Mục tiêu: ấn mạnh vào ngực 4 cái.
* Cách làm: Lật trẻ nằm ngửa bằng cách đỡ đầu trẻ và kẹp trẻ giữa hai
bàn tay và cánh tay, để đầu thấp hơn thân. Dùng hai ngón tay ấn mạnh ở
vùng giữa xương ức.
Để xác định vùng này ta có một đường vẽ ngang qua hai đầu vú. Đặt 2
ngón tay phía dưới cách đường vẽ một khoảng bằng bề ngang 1 ngón tay. Để
ấn ngực phải đảm bảo là các ngón tay của bạn không nằm trên mỏm xương
ức.
* Lí do: Những cái ấn mạnh vào ngực như thế có thể làm không khí đi
từ phổi ra đường thở mạnh hơn đủ áp lực để tống dị vật ra ngoài.
5. Đối với trẻ từ 2 tháng đến 1 tuổi
Bước 1:
* Mục tiêu: Nếu bàn tay bạn nhỏ, bạn có thể sẽ gặp khó khăn khi thực
hiện vỗ lưng hoặc ấn ngực theo cách vừa mô tả, nhất là khi gặp trẻ bụ bẫm
phương pháp thay thế cho nghiệm pháp nói trên, để đảm bảo an toàn hơn
nên áp dụng biện pháp này.
* Cách làm: Một phương pháp thay thế là để mặt đứa trẻ úp xuống trên
đùi bạn đầu thấp hơn thân mình, nhưng tay bạn phải đỡ chặt đầu trẻ. Sau khi
đã vỗ lưng bạn xoay mặt trẻ ngửa lên và ấn ngực.
* Lí do: Những cái vỗ lưng và ấn mạnh vào ngực như thế có thể làm
không khí đi từ phổi ra đường thở mạnh hơn đủ áp lực để tống dị vật ra
ngoài.
Bước 2:
* Mục tiêu: Lập lại chuỗi động tác trên cho đến khi, dị vật được tung ra
hoặc đến khi trẻ mất ý thức.
Hãy bền bỉ!
Và kịp thời đưa trẻ đến bệnh viện
* Cách làm: Làm xen kẽ những nghiệm pháp một cách tuần tự, nhanh
chóng:
- Vỗ lưng.
- Ấn ngực.
* Lí do: Những cố gắng bền bỉ làm tuần tự như thế nhằm giải phóng sự
tắc nghẽn khi trẻ càng lúc càng thiếu ôxi, các cơ sẽ giãn ra và những nghiệm
pháp trước đó không hiệu quả thì bây giờ có thể trở nên hiệu quả.
VI. XỬ TRÍ NGHẼN ĐƯỜNG THỞ Ở TRẺ TỪ 1 – 6 TUỔI
1. Trường hợp 1
* Mục tiêu: Trước tiên phải xác định tình trạng tắc nghẽn đường thở
hoàn toàn
* Cách làm: Chúng ta phải xác định xem trẻ có mất khả năng nói và ho
hiệu quả không?
"Con có sao không?" Trẻ có thể chỉ dùng dấu hiệu nghẽn cổ bằng 2
ngón tay cái và ngón trỏ.
Nếu trẻ còn có thể nói hoặc ho hiệu quả thì đừng can thiệp, hãy để trở
tự cố gắng tống vật lạ ra xa.
* Lí do: Ở trẻ còn tỉnh, điều chủ yếu là phải ghi nhận được triệu chứng
của tắc nghẽn đường thở và xử lí kịp thời.
Nếu trẻ còn có thể nói hoặc ho được tức là tắc nghẽn không hoàn toàn.
Như vậy không khí còn đi vào phổi. Trong trường hợp này nếu bạn can thiệp
vào, có thể làm mọi chuyện xấu hơn. Tốt nhất là mau chóng đưa trẻ đi bệnh
viện xử trí tiếp.
2. Trường hợp 2
* Mục tiêu: Nếu trẻ không ho hoặc ho không có hiệu quả: thực hiện
nghiệm pháp Heimlich (ấn mạnh vào bụng phần dưới cơ hoành) đến khi dị vật
bị tống ra ngoài hoặc đến khi trẻ bị hôn mê.
Hãy bền bỉ!
* Nghiệm pháp HEIMLICH:
Người cấp cứu:
- Đứng sau lưng trẻ, vòng 2 tay ôm lấy thắt lưng thắt trẻ.
- Nắm chặt 2 bàn tay lại làm thành một quả đấm ở đường giữa bụng
trẻ, ngay phía trên rốn một chút. Ấn mạnh và nhanh quả đấm vào bụng trẻ
theo hướng vào trong và hướng lên trên.
Mỗi cái ấn mạnh vào bụng như trên phải được làm một cách dứt khoát,
nhằm để giải phóng sự tắc nghẽn. Có thể cần làm nhiều lần như vậy để tống
dị vật ra.
* Lí do: Những ấn mạnh như thế có thể làm hơi từ phổi ra đường thở
mạnh hơn, đủ áp lực để tống dị vật.
Những cố gắng bền bỉ làm tuần tự như thế nhằm giải phóng sự tắc
nghẽn. Khi trẻ càng lúc càng thiếu ôxi. Các cơ sẽ giãn ra và những nghiệm
pháp trước đó không hiệu quả thì bây giờ có thể trở nên hiệu quả.
* Gọi 115, mau chóng đưa trẻ đến bệnh viện.
VII. PHÒNG NGỪA
1. Giáo viên phối hợp với nhà trường và phụ huynh tạo cho trẻ một môi
trường an toàn về sức khoẻ tâm lí và thân thể.
2. Các cháu học tại trường mầm non, nhóm trẻ gia đình luôn được
chăm sóc và trông coi của người có trách nhiệm, có trình độ chuyên môn
chăm sóc giáo dục trẻ.
3. Cô giáo phải thường xuyên quản trẻ mọi lúc, mọi nơi và bằng các
giác quan của mình, luôn có tinh thần trách nhiệm cao với trẻ.
4. Giáo viên mầm non phải được học và tập huấn và nắm được kiến
thức về phòng và xử trí ban đầu một số tai nạn thường gặp ở trẻ.
5. Thức ăn chế biến cho trẻ phải nhặt bỏ hết vỏ, xương, hạt và có chế
độ loãng, đặc, nhỏ, nhừ, mềm theo chế độ ăn của từng lứa tuổi.
6. Không nên cho trẻ ăn trái cây có nhiều hạt như mãng cầu, dưa hấu...
có muốn cho ăn phải tách bỏ hết hạt trước khi cho trẻ ăn.
7. Thuốc viên phải nghiền nát, hoà nước cho uống và không nên cho
trẻ uống khi trẻ co giật, hôn mê.
8. Không cho trẻ ăn đậu phộng, đậu đen... nguyên hạt mà phải nghiền
nát trước khi cho trẻ ăn, cắt sabôchê phải cắt ngang, không cắt dọc, để các
hạt thôi ra ngoài.
9. Tập cho trẻ ăn thong thả, ăn có nơi có chỗ, không kéo dài thời gian
ăn, không được vừa ăn vừa nhảy vừa chạy chơi, vừa nói chuyện, cười đùa
trong khi ăn.
10. Không cho trẻ ăn uống khi trẻ: nằm, đang khóc, đang buồn ngủ,
đang ho. Cấm bịt mũi trẻ, cấm dùng đũa, thìa ngáng miệng trẻ để đổ thức ăn,
ép trẻ nuốt.
11. Không cho trẻ mang theo những đồ vật nhỏ, những hạt dễ nuốt khi
trẻ chơi, những đồ vật nhỏ phải có cô theo dõi, chơi xong phải kiểm tra đủ số
lượng mới cất đi.
12. Không để vật nhỏ vào tầm tay trẻ em, cô luôn luôn theo dõi, quan
tâm và quản trẻ tốt.
13. Khi trẻ bị tai nạn, cô giáo thực sự phải bình tĩnh, tự tin xử trí sơ cấp
cứu ban đầu tại chỗ đồng thời báo cho phụ huynh và y tế gần nhất để cấp
cứu kịp thời cho trẻ.
14. Giáo dục an toàn cho trẻ, nêu cao khẩu hiệu "Phòng bệnh hơn
chữa bệnh và phòng tránh các tai nạn hơn xử trí tai nạn".
@ CÓ THỂ BẠN CHƯA BIẾT
Không phải mọi tắc nghẽn đường thở đều do dị vật. Nó có thể do nhiễm
trùng làm phù nề đường thở. Trẻ tắc đường thở do nguyên nhân nhiễm trùng
cần được nhanh chóng điều trị từ nội khoa tại khoa cấp cứu bệnh viện và
tránh lãng phí thời gian, khi cố gắng làm các nghiệm pháp tống dị vật.
@ TÌM ĐỌC
1. Bộ môn tai mũi họng, Bài giảng tai mũi họng, NXB Y học, TP. HCM,
2. Vũ Văn Đính, Hồi sức cấp cứu - Tập 1, NXB Y học Hà Nội, 2001.
3. Tạ Thị ánh Hoa, Bài giảng nhi khoa - Tập II, NXB Đà Năng, 1997.
4. Tex Book Of PediatricBasic Life Support.
Bài 24: CẤP CỨU NGƯNG THỞ - NGỪNG TIM Ở TRẺ MẦM NON
* Bài học này sẽ giúp bạn:
- Trình bày được hoàn cảnh xảy ra hiện tượng ngưng thở - ngừng tim ở
trẻ và cách xử trí cho phù hợp và hiệu quả.
- Nhận biết được các biểu hiện của ngưng thở - ngừng tim.
- Trình bày được các bước cấp cứu ngừng tim và ngưng thở cho trẻ
mầm non.
I. TẦM QUAN TRỌNG CỦA VIỆC CẤP CỨU NGỪNG TIM – NGƯNG THỞ Ở TRẺ EM
1 Trẻ em chiếm một tỉ lệ lớn trong cơ cấu dân số thế đặc biệt là vấn đề
hồi sức ngưng thở - ngừng tim.
2. Tiến hành công tác hồi sức là một vấn đề tối quan trọn, đòi hỏi giáo
viên mầm non người trực tiếp và tham khảo nhiều tài liệu y khoa.
Như chúng ta đã biết: con người có thể nhịn ăn hàng tháng, nhịn uống
hàng tuần, nhưng không thể nhịn thở quá 3 - 4 phút do vậy việc cấp cứu
ngưng thở - ngừng tim ở trẻ mầm non là một thủ thuật rất cần thiết và có thể
cứu sống trẻ.
Tỉ lệ sống sót ở trẻ nhũ nhi và trẻ em khi đưa vào bệnh viện do ngưng
thở - ngừng tim không được cao lắm. Nếu trẻ chỉ ngưng hô hấp, tỉ lệ sống
trên 50% khi có sự trợ giúp hồi sức và hầu hết bệnh nhi không bị tổn thương
thần kinh.
3. Công tác hồi sức tích cực cơ bản và nâng cao trước khi vào bệnh
viện làm tăng hiệu quả cứu sống nạn nhân, đặc biệt là ngừng tim do chết
đuối. Để tăng hiệu quả hồi sức ở tất cả các trẻ em, phải tích cực hồi sức
trước khi đưa vào bệnh viện.
II. CẤP CỨU NGƯNG THỞ - NGỪNG TIM
1. Hoàn cảnh xảy ra
a. Ngưng thở
- Điện giật.
- Chết đuối.
- Dị vật đường thở.
- Ngạt thở vì khói trong một đám cháy hay vì khói độc.
- Vết thương mặt, hàm làm tụt đáy lưỡi vào trong hay ứ đọng máu, đờm
rãi.
b. Ngừng tim
- Chết đuối.
- Điện giật.
- Bệnh tim mạch như tim đập chậm hơn 60 lần/phút.
- Dị vật đường thở.
- Đa chấn thương (kết hợp với vết thương thấu ngực).
2. Triệu chứng
a. Ngưng thở
- Môi tím tái, không thở, tim còn đập..
- Nạn nhân ngưng thở chỉ sống thêm được 4 đến 5 phút vì vậy phải
hành động thật nhanh.
b. Ngừng tim
- Nạn nhân tái nhợt, không thở và không nghe tiếng tim.
- Không sờ thấy mạch trung tâm (mạch cảnh).
+ Kiểm tra mạch cảnh: một tay giữ đầu ngửa, tay còn lại dùng 2, 3 ngón
tay xác định sụn giáp của trẻ.
+ Dò từ từ bằng ngón tay từ sụn giáp đến chỗ hỏm xuống nằm giữa cơ
ức đòn chùm và khí quản. Nhẹ nhàng bắt mạch
3. Động tác cấp cứu
Để hồi sức ngưng thở - ngừng tim ở trễ hiệu quả bạn cần thực hiện các
bước theo thứ tự A, B,C sau:
- Airways (thông đường thở).
- Breathing (giúp thở).
- Ciculation (hỗ trợ tuần hoàn).
* Bước l: đánh giá trẻ xem còn tỉnh hay không? Bạn có thể sờ hoặc lay
nhẹ trẻ, nếu trẻ không đáp ứng bạn gọi lớn: Con có sao không?
* Buộc 2: kêu gọi giúp đỡ: gọi lớn để mọi người xung quanh có thể
nghe thấy bạn cần sự giúp đỡ. Nếu trẻ không đáp ứng khi bạn lay gọi thì tiến
hành hồi sức cơ bản khoảng 1 phút rồi mới gọi cấp cứu.
* Bước 3: đặt trẻ nằm ngửa để dễ dàng giúp thở và bắt mạch. Nếu cấp
cứu ngừng tim cần đặt trẻ nằm ngửa trên ván cứng hay trên bất cứ mặt bằng
cứng nào, ở ngay tại chỗ xảy ra tai nạn.
* Bước 4: thông đường thở hiệu quả bằng cách ngửa đầu trẻ, một tay
đặt trên trán trẻ, tay còn lại nâng cầm lên, đầu trẻ ngửa vừa phải ra sau.
* Bước 5. kiểm tra miệng trẻ xem có dị vật hay chất ói hay không? Nếu
là chất lỏng dùng gạc, vạt áo lấy ra, nếu là vật cứng dùng tay lấy ra, không
nên mất nhiều thời gian trong lúc này.
* Bước 6. xác định xem trẻ có ngưng thở hay không? Bạn có thể kiểm
tra bằng cách nghe tiếng thở, cảm giác hơi thở trẻ thổi vào gò má bạn.
* Bước 7. thổi 2 lần: hít 1 hơi thật mạnh rồi đặt miệng của bạn phủ hết
miệng của trẻ, thổi chậm và sâu cho đến khi nhìn thấy lồng ngực của trẻ được
nâng lên, chú ý khi thổi nhớ bịt mũi trẻ.
- Thổi 2 lần, mỗi lần khoảng 1,5 giây và nghỉ 1,5 giây giữa các lần thổi.
* Bước 8. xác định ngừng tim bằng cách bắt mạch trung tâm: ở trẻ nhà
trẻ - mẫu giáo có thể bắt mạch cảnh ở cổ, dùng 2, 3 ngón tay xác định sụn
giáp của trẻ. Dò từ từ bằng ngổn tay từ sụn giáp đến chỗ hôm xuống nằm
giữa cơ ức đòn chùm và khí quản, nhẹ nhàng bắt mạch trong khoảng 5 giây.
- Nếu trẻ ngưng thở và còn mạch thì chỉ cần giúp thở: với tần số 20 - 22
lần /1 phút.
- Nếu không có mạch thì phải vừa ấn tim ngoài lồng ngực vừa giúp thở.
* Bước 9: ấn tim ngoài lồng ngực để tuần hoàn có thể lưu thông đến
các cơ quan như: tim, não, phổi cho đến khi có người tới giúp
* Buớc 10: tìm vị trí ấn tim:
- Tìm đầu xương ức nơi nối giữa xương ức và xương sườn, đặt gót
bàn tay phía trên mức này.
- Cố gắng giữ các ngón tay không chạm vào lồng ngực của bé. Trong
lúc ấn, cánh tay phải thằng, cùi chỏ không được gập lại, vai ở vị trí sao cho
lực đẩy trực tiếp xuống gót bàn tay, ấn ngực sâu khoảng 2 - 4cm tần số nhịp
nhàng khoảng 100 lành phút, hãy ấn ngực 5 lần.
* Buớc 11: kết hợp ấn tim ngoài lồng ngực và giúp thở.
Ấn 5 lần nghỉ khoảng 1 - 1,5 giây thổi 1 cái và cứ tiếp tục như vậy 20
lần.
* Bước 12: đánh giá hồi sức có hiệu quả không?
- Kiểm tra nhịp thở, kiểm tra mạch cảnh ở cổ.
* Bước 13: gọi cấp cứu 115, cung cấp cho nơi cấp cứu các thông tin
bao gồm: địa chỉ, tên của con đường, trường, phòng hoặc điểm mốc, số điện
thoại từ nơi đang gọi, chuyện gì đã xảy ra, tình trạng bé, ví dụ: bé rơi từ trên
cao do cầu trượt, dị vật đường thở, hoàn cảnh xung quanh.
@ CÓ THỂ BẠN CHƯA BIẾT
Những lỗi sai thường gặp:
- Hướng của lực ấn tim không vuông góc với thành ngực.
- Lúc ấn tim 2 cùi chỏ bị gập lại.
- Gót bàn tay ấn tim không luôn luôn tiếp xúc với thành ngực nạn nhân.
- Các ngón tay chạm vào thành ngực nạn nhân.
@ BÀI TẬP
1. Trình bày 13 bước hồi sức ngưng thở - ngừng tim ở trẻ nhà trẻ mẫu
giáo.
2. Trình bày cấp cứu ngừng tim và ngưng thở sau:
Nội dung Cấp cứu ngưng thở
Cấp cứu ngừng tim
1 Hoàn cảnh xảy ra
2. Biểu hiện
3. Động tác cấp cứu
@ KẾT LUẬN
Cấp cứu ngừng tim và ngưng thở hay còn gọi là cấp cứu ngừng tuần
hoàn ngừng hô hấp. Đây là một cấp cứu khẩn cấp có thể cứu sống người nói
chung và trẻ em nói riêng nếu chúng ta nắm vững các biện pháp cấp cứu.
@ TÌM ĐỌC
1. Bạch Văn Cam, Cấp cứu ngừng tim - ngưng thở ở trẻ em, Bệnh viện
Nhi đồng 2 TP. HCM (tài liệu lưu hành nội bộ), 2005.
2. Vũ Văn Đính, Hồi sức cấp cứu - Tập I, NXB Y học Hà Nội, 2001.
3. Chu Văn Tường, Cấp cứu nhi khoa, NXB Y học Hà Nội, 1998.
4. Tex Book Of Pediatric, Basic Life 8upport, Hàn lâm Viện nhi khoa
Hoa
Bài 25: THUỐC VÀ CÁCH SỬ DỤNG MỘT SỐ THUỐC THÔNG THƯỜNG Ở TRẺ EM
* Bài học này sẽ giúp bạn:
- Trình bày được đặc điểm đường dẫn thuốc ở trẻ em.
- Trình bày được một số điều cần lưu ý khi dùng thuốc cho trẻ.
- Kể được một số thuốc không nên dùng cho trẻ em.
- Biết cách sử dụng một số thuốc thông thường và áp dụng vào việc
dùng thuốc cho trẻ tại gia đình và trường lớp.
PHẦN 1THUỐC VÀ CÁCH SỬ DỤNG
I. ĐẠI CƯƠNG
Thuốc là con dao hai lưỡi: ngoài tác dụng điều trị thuốc còn có tác dụng
phụ, độc tính, gây tác hại cấp tính hoặc lâu dài. Một số nghiên cứu cho rằng
bênh nhi có thể mắc thêm bệnh do thuốc đang hay đã dùng trong quá trình
điều trị bệnh của mình. Tỉ lệ mắc bệnh do thuốc rất đổi thường < 20%. Tuy
nhiên theo một nghiên cứu ở Anh tỉ lệ này lên tới hơn 50% (1992).
Vấn đề tác dụng phụ của thuốc ngày càng được công bố rộng trong
khuôn khổ chương trình được cảnh giác (pharmacovigilance).
Ở trẻ em, về cơ thể học, sinh lí học và sinh lí học chức năng cơ quan,
khác người lớn hay trẻ trưởng thành, đo đó sự dùng thuốc cần phải thận
trọng vì tác dụng phụ và biến chứng do dùng thuốc có thể ánh hưởng đến
tính năng hoặc di chứng cơ quan nặng nề cho trẻ nhất là trẻ nhỏ.
II. MỘT SỐ LƯU Ý KHI DÙNG THUỐC Ở TRẺ EM
Mục tiêu dùng thuốc ở trẻ em là đạt hiệu quả tối đa về tác dụng điều trị,
giảm thiểu tác dụng phụ, giá thành điều trị chấp nhận được, dễ sử dụng do đó
cần lưu ý.
1. Cần có chẩn đoán đúng càng sớm càng tốt do đó nên đưa trẻ đi bác
sĩ để khám và điều trị.
2. "Trẻ em không phải là người lớn thu nhỏ". Cơ thể trẻ em phát triển
qua 6 thời kì, mỗi thời kì có đặc điểm riêng về giải phẫu, sinh lí, chuyển hoá
thuốc khác nhau. Ví dụ, chức năng gan và thận ở trẻ sơ sinh chưa hoàn chỉnh
do đó sẽ tăng thời gian bán huỷ của thuốc so với người lớn.
3. Chú ý đầy đủ đến chế độ ăn uống và chăm sóc trong và sau khi hết
bệnh, giáo dục gia đình cách theo dõi di chứng, biến chứng. Hướng dẫn gia
đình tham gia các chương trình phục hồi chức năng cũng như tiêm chủng,
dinh dưỡng tại địa phương.
4. Thuốc bài tiết trong sữa mẹ: hầu như các thuốc sử dụng cho mẹ
đang cho con bú đều có thể tiết qua sữa mẹ và sẽ vào cơ thể con nếu như trẻ
bú sữa mẹ. Do đó cái thận trọng trong việc đùng thuốc cho bà mẹ đang cho
con bú (một số thuốc như thuốc ngủ nhóm Bacbiturat, nhóm Iodin, thuốc
xổ...).
5. Phản ứng thuốc: Trong khi dùng thuốc cần theo dõi các phản ứng
gây ra do thuốc. Nếu có hiện tượng phản ứng phải ngưng và hỏi ý kiến của
thầy thuốc.
* Giai đoạn bào thai (12 tuần đầu): nếu mẹ dùng một số thuốc trong giai
đoạn này có thể tạo ra dị tật bẩm sinh như: Thalidomid gây tay hải cẩu,
Testosteron gây nam hoá trên bé nữ.
* Giai đoạn thai nhi: dùng các thuốc Iod phóng xạ, Thiouracin perchlorat
trên sản phụ cường giáp có thể gây bướu giáp cho trẻ sơ sinh, các thuốc trị
ung thư gây ức chế tăng trưởng.
* Lúc sắp sinh: sử dụng cho mẹ các thuốc giảm đau có á phiện và dẫn
xuất, thuốc an thần, thuốc ngủ, thuốc dãn cơ có thể gây ức chế hô hấp cho
trẻ sơ sinh.
* Giai đoạn sơ sinh:
- Chloramphenicol có thể gây hội chứng xám truỵ mạch cho trẻ sơ sinh,
suy tuỷ, thiếu máu...
- Sulfamid dễ gây tích tụ Bilirubin gián tiếp tại các nhân xám não bộ.
- Vitamin K tổng hợp dễ gây tán huyết.
* Giai đoạn trẻ nhỏ. (tuổi nhà trẻ):
- Các thuốc có chứa á phiện và dẫn xuất không được dùng cho trẻ nhỏ
hơn 3 tuổi vì dễ gây ngưng thở do ức chế hô hấp.
- Aspirin có thể gây xuất huyết tiêu hoá, hội chứng reye khi dùng cho trẻ
nhiễm siêu vi thuỷ đậu.
- Vitamine A, D liều cao có thể gây ngộ độc, quái thai ở phụ nữ có thai.
- Tetracyclin gây ảnh hưởng tới sự phát triển xương và ảnh hưởng tới
men răng của trẻ... Do đó không dùng cho phụ nữ có thai và trẻ < 8 tuổi và có
thể gây tăng áp lực nội sọ.
- Streptomycine: gây ảnh hưởng tới thần kinh thính giác (có thể gây
điếc nếu dùng kéo dài).
- Penixilin gây dị ứng có thể dẫn đến chết người.
- Naphtazoline: gây ngộ độc cấp ở trẻ...
III. ĐẶC ĐIỂM CÁC ĐƯỜNG DẪN THUỐC VÀO CƠ THỂ TRẺ
Các đường dẫn thuốc ở trẻ em nói chung giống như người lớn, nhưng
có một số điểm khác do đặc điểm giải phẫu sinh lí.
1. Đường uống
Có nhiều thuận lợi hơn ở trẻ em vì khả năng hấp thụ tốt hơn và ít bị phá
huỷ bởi dịch vị có thể dùng cho nhiều loại thuốc.
Khi cho thuốc qua đường uống cần lưu ý đến thứ tự hấp thụ: dung dịch
> thuốc con nhộng > thuốc viên nén cổ điển (không phải dạng sủi bọt).
Do đó nên dùng thuốc dạng sirô, dạng sủi bọt tan trong nước cho trẻ
em vì dễ uống có mùi thơm vị ngọt tránh được tai biến dị vật thường xảy ra
với thuốc nén cổ điển. Tuy nhiên, nhược điểm là giá thành cao, khó bảo quản,
hao phí.
Nên tránh dùng các thuốc khó uống có vị đắng, mùi hôi chung với thức
ăn vì sẽ tạo ra tâm lí sợ thức ăn cho trẻ sau này.
* Chú ý: Không được dùng đường uống ở trẻ hôn mê, nôn ói nhiều.
2. Dường hậu môn
Có thể dùng thay thế đường uống trong trường hợp trẻ hay ói, hôn mê
như Diazepam chống co giật dùng qua đường hậu môn, thuốc hạ nhiệt, thuốc
chống ho...
* Chú ý: Tránh sử dụng trong trường hợp bệnh nhi bị tiêu chảy, táo
bón.
3. Dường chích
Chích dưới da, trong da, tiêm bắp, tiêm tĩnh mạch. Đường tiêm không
sử dụng ở gia đình và trường học vì ngoài khả năng của các bà mẹ và giáo
viên hơn nữa:
- Dễ bị phản ứng thuốc như sóc phản vệ.
- Phản ứng đau gây hoảng sợ cho trẻ.
- Tránh tiêm bắp thuốc dầu cho trẻ..
- Hạn chế dùng các thuốc có thể gây hoại tử.
4. Đường da và niêm mạc
- Hiếm khi sử dụng vì da trẻ mỏng, hấp thụ thuốc nhanh có thể gây ngộ
độc, ví dụ như cồn 900, phisohex, thuốc đỏ có chứa mercure.
- Niêm mạc: nên tránh nhỏ mũi cho trẻ em các thuốc dạng dầu có chứa
chất co mạch.
- Tuyệt đối không dùng thuốc nhỏ mũi để làm giảm bớt xung huyết gây
nghẹt mũi nhất là ở trẻ từ 7 tuổi trở xuống và mọi thuốc nhỏ mũi dùng được
không nên dùng quá 7 ngày. Nếu đùng phải có chỉ dẫn của bác sĩ chuyên
khoa.
IV. LIỀU LƯỢNG MỘT SỐ THUỐC THUỜNG DÙNG TRONG NHI KHOA
Tuỳ theo bệnh nặng, nhẹ, cân nặng, tuổi khác nhau mà có liều lượng
khác nhau, thông thường tính theo mg/kg cân nặng.
1. Kháng sinh chỉ dùng khi có chỉ định của thầy thuốc
Thường cho theo mg/kg cân nặng.
- Ampicillin, Amoxcilline.
* Liều lượng 50 - 100mg/kg/24 giờ chia mỗi 6 giờ,
- Ampicillin + Clavulanat (Augmentin) hiệu quả cao trong điều trị nhiễm
trùng với Hemophilus influenza...
* Liều 50 - 100mg/kg/24 giờ, chia mỗi 8 giờ.
- Erythromycine.
* Liều 30 - 50mg/kg/24 giờ, chia mỗi 6 giờ.
- Cephalexine uống 25 - 50mg/kg/24 giờ chia mỗi 6 giờ.
- Cefaclor uống 20 - 40mg/kg/24 giờ chia mỗi 8 giờ.
- Sulfatrime (Trimethoprim - Sulfamethoxazol).
* Liều lượng 48mg/kg/ngày uống.
* Chú ý:
- Khi dùng kháng sinh phải có chỉ định của thầy thuốc.
- Dùng đúng liều lượng và thời gian, dùng thông thường từ 5 - 10 ngày.
- Chú ý những trường hợp dị ứng phải ngưng thuốc và đổi thuốc do
thầy thuốc chỉ định.
2. Thuốc hạ nhiệt và giảm đau
Ở trẻ chỉ nên dùng loại paracetamol.
- Liều lượng 30 - 60mg/kg/24 giờ chia mỗi 4 - 6 giờ, hoặc 10 -
15mg/kg/lần cách mỗi 6 giờ. Nếu trẻ sốt < 38oC nên hạ sốt bằng cách lau
nước ấm cho trẻ, cho trẻ uống nhiều nước khi sốt, và có chế độ ăn uống hợp
lí.
PHẦN 2THUỐC THÔNG THƯỜNG VÀ CÁCH SỬ DỤNG
Trường lớp nhà trẻ - mẫu giáo không phải là nơi chữa bệnh cho trẻ
nhưng cần có tủ thuốc thông thường để giúp cho việc chăm sóc ban đầu khi
trẻ ốm hoặc xảy ra tai nạn bất thường mà chưa kịp giao trẻ cho phụ huynh
hoặc chuyển đến cơ sở y tế.
I. VỊ TRÍ ĐỂ TỦ THUỐC
- Nên đặt tại văn phòng nhà trường (ở khu trung tâm) hoặc ở lớp nhà
trẻ - mẫu giáo (nếu là lớp lẻ).
- Vị trí để: để chỗ cao, thoáng mát, cao ngoài tầm tay với của trẻ, thuận
tiện, dễ lấy, dễ dàng vệ sinh, kiểm tra được nội dung bên trong.
II. NỘI DUNG TỦ THUỐC
Gồm dụng cụ y tế và thuốc... tuỳ theo trình độ và khả năng, điều kiện
của mỗi nơi mà sắm dụng cụ và thuốc cho phù hợp nhưng nên có các dụng
cụ và thuốc sau:
1. Dụng cụ gồm:
- Nhiệt kế tối thiểu 1 cái.
- Panh không mấu 1 cái.
- Panh có mấu 1 cái.
- Kéo thẳng đầu tù 1 cái.
- Cây đè lưỡi
- Túi chườm nóng, lạnh 1 cái.
- Dụng cụ nghiền thuốc 1 cái.
- Dụng cụ làm ấm và hạ sốt (dây gel).
- Nẹp cố định gãy xương: 2 bộ
+ Bộ nẹp chi trên.
+ Bộ nẹp chi dưới.
- Bông, băng, gạc, băng cá nhân, băng cuộn, băng dính.
- Huyết áp kế, đồng hồ bấm giây...
2. Thuốc
- Thuốc sát trùng: cồn (alcool) 700, cồn Iốt (700), ôxi già, nước muối
sinh lí...
* Chú ý thuốc sát trùng phải để riêng biệt tránh nhầm lẫn với các thuốc
nhỏ mắt, nhỏ mũi...
- Thuốc nhỏ mũi: Argiron, Sunfarin,... nước muối sinh lí thuốc nhỏ mắt:
Cloraxin 0,4%.
+ Chú ý các loại thuốc nhỏ mũi dù được phép dùng nhưng không được
dùng quá 7 ngày nếu không có chỉ định của bác sĩ chuyên khoa.
+ Tránh không được dùng Naphatazoline và thuốc nhỏ mũi của người
lớn cho trẻ em vì dễ gây ngộ độc nguy hiểm.
- Dầu xoa: dầu khuynh diệp, dầu gió xanh, cao sao vàng...
- Thuốc tiêu chảy: ORS (oresol): 5 gói; Berberin: 1 lọ.
- Thuốc hạ nhiệt: Paracetamol nên dùng dạng sirop, bột, viên dành cho
trẻ em.
- Có thể dự phòng một số thuốc hạ nhiệt đường hậu môn trong trường
hợp cần thiết.
+ Febrectol dùng cho trẻ từ 4 - 6 tuổi.
+ Algotropyl dùng cho trẻ từ 1- 4 tuổi.
+ Efferalgan tuỳ theo hàm lượng mà dừng cho phù hợp theo cân nặng
của trẻ.
- Thuốc gây ói: Sirop Ipecae dùng trong trường hợp ngộ độc cấp
- Thuốc bột rắc vết thương: Sulfatrime.
III. CÁCH SỬ DỤNG
- Giáo viên phải biết cách sử dụng các loại thuốc thông thường và các
dụng cụ có trong tủ thuốc.
- Đảm bảo vệ sinh, sấp xếp gọn gàng, ngăn nắp tránh nhầm lẫn.
- Thường xuyên kiểm tra tủ thuốc: thuốc phải có tên, nhãn phía ngoài,
còn thời gian sử dụng, giữ nguyên màu sắc ban đầu.
Trước khi dùng phải kiểm tra thật kĩ lưỡng, nếu lọ thuốc bị mất nhãn
hay nhãn quá mờ, thuốc quá hạn hay nghi ngờ về chất lượng thuốc thì không
được tự ý dùng cho trẻ.
IV. NGUYÊN TẮC SỬ DỤNG KHÁNG SINH
1 Thuốc kháng sinh là gì?
Thuốc kháng sinh là những chất chống vi khuẩn đặc hiệu có tác dụng
tiêu diệt hoặc ngăn cản sự phát triển của vi khuẩn.
2. Cho kháng sinh đường nào là tốt?
- Với trẻ em, thông thường dùng đường uống là tốt nhất vì đơn giản, dễ
thực hiện và ít có những biến chứng như trên.
- Khi bệnh nặng hoặc không uống được thì cần phải tiêm (do chi định
của bác sĩ điều trị).
3. Tác dụng phụ của kháng sinh (xem phần một số cần lưu ý khi dùng thuốc
ở trẻ em)
4. Nguyên tắc sử dụng kháng sinh
- Chỉ được dùng kháng sinh khi có chỉ định của thầy thuốc, không tự ý
dùng kháng sinh một cách bừa bãi.
- Dùng kháng sinh phải đủ liều và thời gian do thầy thuốc quy định.
Dùng với liều không đủ và thời gian ngắn sẽ làm cho vi khuẩn chống lại thuốc
gây hiện tượng nhờn thuốc.
- Chú ý các loại kháng sinh gây dị ứng như Penicillin, Amoxcycilline,
Stretomycine... nếu có dị ứng phải ngừng thuốc và báo với bác sĩ. Nên thử
phản ứng trước khi dùng hoặc hỏi tiền sử có bị dị ứng hay không?
- Phải theo dõi chức năng hoạt động của gan, thận, công thức máu để
kịp thời phát hiện tai biến do dùng thuốc.
V. CÁCH SỬ DỤNG MỘT SỐ CÂY THUỐC NAM THÔNG THƯỜNG
A. Thuốc chữa cảm sốt
1. Bạc hà
- Tác dụng: chữa cảm sốt, viêm họng ho, đau bụng.
- Cách dùng: dùng cả cây, sắc kĩ lấy nước, chia làm 3 lần uống trong
ngày.
- Liều dùng: 2 - 6gram/ngày.
2. Tía tô:
- Tác dụng: làm ra mồ hôi, chữa ho, giúp sự tiêu hoá, giảm đau, giảm
độc, chữa cảm mạo. Chữa đau bụng do ăn cua, cá, chữa nôn mửa.
- Cách dùng: dùng cả cây hoặc dùng lá sắc uống nhiều lần trong ngày.
- Liều dùng: 6 - 20gram/ngày.
3. Kinh giới
- Tác dụng: chữa cảm cúm, cổ họng sưng đau, nôn mửa, chảy máu
cam. Chữa đi lị ra máu.
- Cách dùng: dùng cả cây và hoa sắc uống.
- Liều dùng: 4 - 12g/ngày.
Bài thuốc chữa cảm nóng dùng trong nhân dân: một nắm kinh giới
chừng 50 gram rửa sạch, giã nhừ thêm vài lát gừng tươi, vắt lấy nước uống.
Bã còn lại để đánh dọc sống lưng.
4. Sả
- Tác dụng: chữa cảm mạo, ợ hơi, đầy bụng, thông tiểu tiện. Ngoài ra,
lá sả còn dùng xua muỗi.
- Cách dùng: dùng cả cây.
- Liều dùng. 6 - 8 gram/ngày sắc uống.
30 gram nấu nước xông (phối hợp với các lá khác: hương nhu, bạc hà,
kinh giới, lá bưởi...).
5. Cúc hoa
(Còn gọi là cam cúc hoa, bạch cúc hoa, cúc hoa trắng, cúc điểm vàng,
hoàng cúc)
- Tác dụng: giải cảm, chữa nhức đầu, đau mắt chảy nước mắt, chữa
mụn nhọt.
- Cách dùng: dùng hoa.
- Liều dùng: 6 - 15gram/ngày dưới dạng thuốc sắc, dùng riêng hay với
các vị thuốc khác.
Dùng ngoài: rửa, đắp mụn nhọt.
6. Hương nhu
- Tác dụng: chữa cảm mạo, giảm sốt, nhức đầu, chữa hôi miệng.
- Cách dùng: dùng cả cây.
- Liều dùng: 4 - 12gram/ngày sắc nước uống.
7. Gừng.
- Tác dụng: chữa cám mạo, chữa ho, nôn mửa, đầy bụng, kích thích
tiêu hoá.
- Cách dùng: dùng củ.
- Liều dùng: 4 - 12gram/ngày, thái lát, sao vàng, sắc uống hoặc giã nhỏ
trộn với rượu đánh cảm.
8. Sắn dây (cát căn)
- Tác dụng: giải nhiệt, chữa sốt, ra mồ hôi, đi lị ra máu.
- Cách dùng: dùng củ.
- Liều dùng: 6 - 12gram/ngày dưới dạng sắc uống hoặc dùng bột pha
nước uống.
9. Cam thảo dây (dây chi chi, cườm cườm)
- Tác dụng: giải nhiệt, giải độc, chữa ho.
- Cách dùng: dùng cành và lá.
- Liều dùng: 8 - 12gram/ngày, sắc nước uống.
B. Thuốc chữa tiêu chảy, lị
1 Hoắc hương
- Tác dụng: chữa tiêu chảy, nôn mửa, cảm nắng.
- Cách dùng: dùng cả cây.
- Liều dùng: 6 - 12gram/ngày, sắc nước uống.
2. Địa liền (sơn mài, tam nại, sa khương)
- Tác dụng: chữa tiêu chảy, đầy bụng, phong thấp, đau mỏi xương.
- Cách dùng: dùng củ.
- Liều dùng: 4 -12g/ngày, sắc nước uống.
4. Khổ sâm
- Tác dụng: chữa kiết lị, viêm loét dạ dày, tá tràng, chữa chốc lở (rửa
ngoài).
- Cách dùng: dùng lá.
- Liều dùng: 15 - 20gram/ngày, sắc nước uống.
Chữa mụn nhọt: 50g (1 nắm nhỏ) vò nát hoà với nước đun sôi để nguội
thêm vài hạt muối, rửa ngoài.
5. Riềng
- Tác dụng: chữa tiêu chảy do lạnh, đau bụng do lạnh, cảm lạnh gây
nôn mửa.
- Cách dùng: dùng thân, củ, sắc nước uống.
- Liều dùng: 4 - 8gram/ngày.
6. Mơ tam thể (mơ lông, ngưu bì đống)
- Tác dụng: Chữa tiêu chảy, kiết lị.
- Cách dùng: dùng lá.
- Liều dùng: 12 - 30gram/ngày.
Rửa sạch, thái nhỏ, đập 1 lòng đỏ trứng gà, trộn đều, bọc vào lá chuối
nướng trên chảo (không cho mỡ). Ngày dùng 2 - 3 lần. Dùng vài ngày là khỏi.
Ngoài ra, tại một số nước người ta dùng nước sắc mơ tam thể để chữa
sỏi thận, bí tiểu tiện, tê thấp.
7. Mục hoa trắng (hay mộc hoa trắng)
- Tác dụng: chữa lị amip, nôn mửa, cảm nắng.
- Cách dùng: dùng vỏ thân khô, hạt.
- Liều dùng:
+ Vỏ cây khô: 10gram/ngày, sắc nước uống ngày 2 - 3 lần.
+ Hạt: 3 - 6g dưới dạng bột.
8. Cỏ nhọ nồi
- Tác dụng: chữa lị ra máu, chảy máu cam, ho ra máu, cầm máu.
- Cách dùng: dùng cả cây.
- Liều dùng: 12 - 30gram/ngày sắc nước uống.
C. Thuốc chữa ho
1. Húng chanh (rau thơm lông, rau tần, dương tử tô)
- Tác dụng: chữa ho, cảm cúm, ngoài ra còn dùng chữa rết cắn, bò cạp
cắn (giã nhỏ đắp lên vết cắn).
- Cách dùng: dùng cả cây.
- Liều dùng: 4 - 10gram/ngày.
2. Rẻ quạt (xạ can)
- Tác dụng: chữa ho, viêm họng, viêm amiđan.
- Cách dùng: dùng thân, rễ.
- Liều dùng: 3 - 6gram/ngày, sắc nước uống.
3. Thiên môn (tóc tiên dây, thiên môn đông, thiên đông)
- Tác dụng: chữa ho, bổ phổi, long đờm, hạ sốt, lợi sữa, lợi tiểu
- Cách dùng: dùng củ.
- Liều dùng: 6 - 16gram/ngày dưới dạng thuốc sắc.
4. Mạch môn (lan tiêu, mạch môn đông, xà thảo)
- Tác dụng: chữa ho, bổ phổi, long đờm, sốt cao, táo bón.
- Cách dùng: dùng củ.
- Liều dùng: 6 - 12gram/ngày sắc nước uống.
5. Dâu tằm
- Tác dụng:
+ Lá chữa cảm mạo, ho sốt, nhức đầu, đau mắt đỏ.
+ Vỏ rễ trị ho, viêm họng, hen phế quản.
+ Cành dâu trị thấp khớp, co cứng các cơ do phong hàn.
+ Quả dâu chín chữa suy nhược cơ thể, đau lưng, mỏi Dâu Tằm gối,
táo bón, suy dinh dưỡng.
- Cách dùng: dùng rễ, cành, vỏ, lá, quả.
- Liều dùng:
+ Rễ vỏ: 6 - 12gram/ngày, sắc nước uống.
+ Quả: 20g/ngày, sắc nước uống.
6. Sâm đại hành (tỏi rào, sâm cau, co nhọt)
- Tác dụng: chữa ho ra máu, ho gà, sưng họng, là thuốc bổ máu, chữa
thiếu máu, an thần, tiêu độc.
- Cách dùng: dùng cả củ.
- Liều dùng 15- 20gram/ngày, thái mỏng, phơi khô, sắc uống
D. Thuốc tiêu độc, chữa mụn nhọt, sẩn ngứa
1. Sài đất (ngỗ núi, ngỗ đất, tân sa, cúc nháp)
- Tác dụng: tiêu độc, trị rôm sảy, mụn nhọt, ngứa lở, sưng vú, viêm
họng.
- Cách dùng: dùng cả cây.
- Liều dùng:
+ Cành lá: 20 - 50gram/ngày.
+ Hoa: 6 - 12gram/ngày, sắc nước uống.
2. Kim Ngân hoa (dây nhẫn đông)
- Tác dụng: thanh nhiệt, giải độc, diệt khuẩn, chữa mụn nhọt, lở ngứa,
viêm thận cấp.
- Cách dùng: dùng cành, lá, hoa.
- Liều dùng:
+ Cành lá: 20 - 50gram/ngày
+ Hoa: 6 - 12gram/ngày, sắc uống.
3. Ké đầu ngựa (xương nhĩ tử, thương nhĩ)
- Tác dụng: chữa mụn nhọt, mẩn ngứa, nấm tóc, hắc lào, đau răng, lị,
bí tiểu tiện.
- Cách dùng: 10 - 15gram/ngày, sắc nước uống
4. Bồ công anh (diếp hoang, diếp dại, cây mũi mác...)
- Tác dụng: chữa mụn nhọt, chốc lở, vết thương nhiễm trùng, ăn uống
không tiêu, kém ăn, viêm tuyến vú tắc tia sữa.
- Cách dùng: dùng lá.
- Liều dùng: 15 - 30gram/ngày, sắc nước uống, bã đắp vào chỗ sưng
đau, hay hoà với nước tắm (trường hợp mụn nhọt).
@ BÀI TẬP
1. Hãy trình bày các nguyên tắc dùng kháng sinh.
2. Kể một số dụng cụ thiết yếu trong tủ thuốc tại gia đình về trường
mầm non.
3. Kể các thuốc thiết yếu và cách sử dụng thuốc hạ nhiệt giảm đau cho
trẻ tuổi mầm non.
4. Kể một số thuốc không nên dùng cho trẻ.
5. Kể một số thuốc nam thường dùng theo nội dung sau: Trị cảm sốt;
Trị tiêu chảy; Trị ho
@ TÌM ĐỌC
1. Nguyễn Hữu Đức, Dược lâm sàng, NXB Y học TP. HCM, 2005.
2. Thuốc và cách sử dụng, NXB Y học, TP. HCM, 2003.
@ TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bùi Thuý Ái (chủ biên), Giáo trình giải phẫu sinh lí - vệ sinh phòng
bệnh trẻ em, NXB Hà Nội, 2005.
2. Bộ y tế - Vụ Khoa học và đào tạo, Điều dưỡng truyền nhiễm, NXB Y
học Hà Nội, 2002.
3. Bộ giáo dục - Quyết định 55, Quy định mục tiêu kế hoạch đào tạo
của nhà trẻ, trường mẫu giáo, Hà Nội, 1990.
4. Bộ y tế, Vệ sinh phònh dịch, NXB Y học, 1982.
5. Trần Bình, Vi sinh vật y học, NXB Y học, 2003.
6. Chu Tiến Cường, Vi sinh vật y học, NXB Y học, TP. HCM, 2003.
7. Nguyễn Hữu Chí, ĐH Y Dược TP. HCM, Bệnh truyền nhiễm, NXB Y
học, 1997.
8. Đồng Ngọc Đức, Giáo trình vệ sinh phòng bệnh, NXB Hà Nội, 2005.
9. Nguyễn Thị Nga, Giáo trình điều dưỡng bệnh truyền nhiễm, NXB Y
học, 1998.
10. Đào Ngọc Phong, Vệ sinh môi trường dịch tễ tập 1, NXB Y học Hà
Nội, 2001.
11. Nguyễn Thị Phong, Vệ sinh trẻ em, NXB ĐHQG Hà NộI, 2001.
12. Hoàng Thị Phương, Giáo trình vệ sinh trẻ em, NXB ĐHSP, 2003.
13. Nguyễn Mạnh Khang, Vi sinh vật y học, ĐH Y khoa Hà Nội, 2002.
14. Tài liệu thí điểm Bộ giáo dục và đào tạo, Hướng dẫn thực hiện
chương trình chăm sóc - Giáo dục mầm non nhà trẻ từ 3 đến 6 tuổi, Hà Nội,
2005.
15. Đinh Kim Quốc Bảo (biên dịch), Sổ tay nhi khoa - Paediatric
handbook, NXB Vãn hóa thông tin.
16. P. Mazet & S. Stoleru, Chăm sóc trẻ 0 - 3 tuổi, NXB Văn hóa thông
tin.
17. www medicine.uiowa.edu/microbiology/
18. www biology.berkeley.edu/biola/
MỤC LỤCLời nói đầu
Mục tiêu của giáo trình
Chương 1CÁC BỆNH TRUYỀN NHIỄM THƯỜNG GẶP Ở TRẺ
Bài 1: Đại cương về bệnh trẻ em
Bài 2: Bệnh bạch hầu
Bài 3: Bệnh ho gà
Bài 4: Bệnh lao phổi ở trẻ em.
Bài 5: Bệnh sởi.
Bài 6: Bệnh thuỷ đậu (trái rạ)
Bài 7: Bệnh quai bị
Bài 8: Bệnh uốn ván
Bài 9: Bệnh sất xuất huyết Dengue (SXH-D)
Bài 10: Viêm gan siêu vi cấp
Bài 11: Viêm não Nhật bản B (VNNBBI
Bài 12: Hội chứng tay chân miệng ở trẻ em
Chương 2CÁc BỆNH THƯỜNG GẶP KHÁC
Bài 13: Bệnh tiêu chảy và chương trình quốc gia phòng chống bệnh tiêu
chảy
Bài 14: Nhiễm khuẩn hô hấp cấp ở trẻ em và chương trình phòng
chống
Bài 15: Viêm cầu thận cấp ở trẻ em
Bài 16: Nhiễm trùng đường tiết niệu ở trẻ em
Bài 1 7: Bệnh sâu răng
Bài 18: Bệnh đau mắt hột
Chương 3MỘT SỐ CẤP CỨU VÀ TAI NẠN THƯỜNG GẶP Ở TRẺ
Bài 19: Lồng ruột ở trẻ em
Bài 20: Bỏng.
Bài 21: Chết đuối
Bài 22: Sốt cao co giật ở trẻ em
Bài 23: Dị vật
Bài 24: Cấp cứu ngưng thở - ngừng tim ở trẻ mầm non
Bài 25: Thuốc và cách sử dụng một số thuốc thông thường ở trẻ em
Tài liệu tham khảo
---//---
GIÁO TRÌNH PHÒNG BỆNH CHO TRẺ MẦM NON
Tác giả: Phạm Thị Nhuận
Nhà Xuất bản Giáo dục Việt Nam
Chịu trách nhiệm xuất bản:
Chủ tịch HĐQT kiêm Tổng Giám đốc NGÔ TRẦN ÁI
Phó Tổng Giám đốc kiêm Tổng biên tập NGUYỄN QÚY THAO
Tổ chức bản thảo và chịu trách nhiệm nội dung:
Phó Tổng biên tập BÙI TẤT TƯƠM
Giám đốc Công ti Cổ phần Đầu tư và Phát triển Giáo dục Phương Nam
XÀ THIỆU HOÀNG
Biên tập nội dung BẢO KHANH
Thiết kế sách: CÔNG TY CP CNTT TRÍ ĐỨC
Trình bày bìa: PHẠM QUỲNH CHÂU
Sửa bản in: BẢO KHANH
Chế bản tại: CÔNG TY CP CNTT TRÍ ĐỨC
Mã số: 7G075P9-ĐTN
In 2000 bản (QĐ số 442), khổ 19 x 27cm tại Cty TNHH Một thành viên In
Chuyên Dùng, số 104/5 Mai Thị Lựu – Q1. TP.HCM
Số in: 268/GC. Số ĐKKH xuất bản. 349-2009/CXB/20-644/GD.
In xong và nộp lưu chiểu tháng 09 năm 2009.
Recommended