Tieu luan ht tuan hoan ca canh.ppt

Preview:

Citation preview

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP.HCM

KHOA THỦY SẢN

BÀI THUYẾT TRÌNHCHỦ ĐỀ: HỆ TUẦN HOÀN HỒ THỦY SINH

GVHD: NGUYỄN PHÚ HÒA

BỐ CỤC

I. CÁC BƯỚC THIẾT LẬP MỘT HỒ THỦY SINH.

II. CÁC YẾU TỐ LÝ, HOÁ, TRONG HỒ THỦY SINH VÀ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ.

• Chọn hồ và vị trí đặt hồ• Trải lớp nền• Xếp đá, gỗ lụa• Cho nước vào hồ• Trồng cây thuỷ sinh• Gắn thiết bị lọc nước• Gắn đèn• Thả cá, tôm cảnh …

CÁC BƯỚC THIẾT LẬP MỘT HỒ THỦY SINH

CHỌN HỒ VÀ VỊ TRÍ ĐẶT HỒ THỦY SINH

Cần chọn hồ và vị trí đặt hồ hài hoà giữa sở thích, không gian xung quanh, kích thước hồ, trọng lượng hồ và những yếu tố xung quang môi trường ảnh hưởng đến quá trình sinh sống của các thuỷ sinh vật trong hồ.

TRẢI LỚP NỀNTrải một lớp phân bón, cát sỏi làm nền dưới đáy hồ. Nền là nơi chứa dưỡng chất cung cấp cho cây,nơi để trồng cây nên cần có cấu tạo sao cho cây có thể bám rễ và không gây đục nước, nền cũng là chỗ ở của vi sinh …

XẾP CÁC VIÊN ĐÁ, GỖ LŨASắp xếp tuỳ theo sở thích, phong cách. Có thể cấy hoặc không cấy thêm rêu, cỏ…. Đá làm cho nước cứng hơn, làm tăng pH, nếu là đá màu sẽ hòa tan vào trong nước.

CHO NƯỚC VÀO HỒ

Dùng túi nylon ngăn vòi nước để dòng chảy không làm đục nước, hư lớp sỏi nền và xì phân lên.

TRỒNG CÂY THỦY SINH

Có thể trồng những loại cây khác nhau tuỳ theo sở thích nhưng tuân theo một số quy tắc như cây cao trồng phía sau, cây nhỏ, thấp trồng phía trước, như cây rong mái chèo và rau mác là những loại cây rất lý tưởng để trồng để che phía sau và các cạnh của bể.

Còn các cây rậm rạp dùng để trồng đầy ở các góc (trước các cây cao hơn) như rau dừa, đình lịch, rau cần trôi. Mặt tiền như cỏ năng,cỏ thạch xương bông.

GẮN THIẾT BỊ LỌC NƯỚC

Có nhiều loại thiết bị lọc nước như:• Lọc thác: công suất nhỏ và yếu,thích

hợp cho hồ nhỏ (khoảng 60 lít hoặc nhỏ hơn

• Lọc tràn: làm bằng kính,được thiết kế cố định tại 1 góc hồ,lọc nước bề mặt nên xử lý váng vi sinh rất tốt thích hợp cho hồ cỡ lớn (trên 200 lít).

• Lọc ngoài: là 1 thiết bị lọc hoàn chỉnh nằm rời, chỉ có 2 ống nước vào-ra là nằm trong hồ.

GẮN ĐÈN

• Vì được sử dụng để thay cho ánh sáng mặt trời trong thiên nhiên nên loại đèn được sử dụng phổ biến là đèn huỳnh quang daylight, với công thức tương đối là từ 0,5 đến 1 watt/lít nước.

THẢ CÁ, TÔM CẢNH

• Không nên thả cá vào ngay mà nên thả sau khi trồng cây được khoảng 7- 10 ngày sau, khi hệ vi sinh trong hồ ổn định sẽ an toàn hơn đối với cá.

• Nên chọn những loài cá không ăn thịt nhau, không ăn thực vật thuỷ sinh. Các loài có cùng các nhu cầu về oxy, cacbonic, nhiệt độ, pH, Ca…với nhau và với thực vật thủy sinh trong hồ.

II. CÁC YẾU TỐ LÝ, HOÁ, SINH TRONG HỒ THỦY SINH VÀ BIỆN

PHÁP QUẢN LÝ

1. YẾU TỐ VẬT LÝ2. YẾU TỐ HOÁ HỌC

1. YẾU TỐ VẬT LÝ

1.1 Ánh sáng• Ánh sáng chủ yếu là giúp thực vật thuỷ

sinh quang hợp và trang trí. Phần lớn thực vật sẽ lấy ánh sáng mầu xanh dương (400-450 nanomet) và mầu đỏ (600-700 nanomet) trong quá trình quang hợp.

• Có thể dùng ánh sáng mặt trời hoặc ánh sáng đèn. Nhưng chủ yếu dùng ánh sáng đèn để dễ quản lý thời gian, cường độ chiếu sáng trong ngày.

• Kiểm soát ánh sáng: Đặt hồ nơi khuất ánh sáng mặt trời để dễ quản lý. Trong điều kiện khuất hẳn ánh sáng mặt trời thì thời gian chiếu sáng từ 8h -14h tuỳ loại đèn. Thay bóng mới ít nhất 1 năm 1 lần.

• Các loại đèn thường dùng:Đèn vonfram, Halogen,Fluorescent,HID, Mercury Vapor, Sodium Vapor, Metal Halide…

1. YẾU TỐ VẬT LÝ

1.2 Nhiệt độ• Nhiệt độ ảnh hưởng đến hô hấp, tiêu thụ

thức ăn, đồng hoá thức ăn, miễn nhiễm đối với bệnh tật, sự tăng trưởng... của sinh vật cảnh. Ảnh hưởng đến vi sinh vật trong hồ.

• Nhiệt độ 19 - 32 0C (tốt nhất từ 22 - 28)

• Kiểm soát nhiệt độ- Khi nhiệt độ nước lên cao trên mức này,

có thể bỏ nước đá vào bao nilon hoặc dùng mấy cục gel làm lạnh trong quạt hơi nước, bố trí sao cho quạt thổi thẳng xuống mặt nước (loại quạt tản nhiệt cho máy tính)...

- Khi nhiệt độ xuống thấp: dùng thanh nhiệt cho vào hồ.

- Dùng điều hoà nhiệt độ.

1. YẾU TỐ VẬT LÝ

1.3 Độ đục• Nguyên nhân chủ yếu do rêu(Algae), thức

ăn thừa, phân, thực vật phân hủy, bụi…• Cản trợ sự xuyên qua của ánh sáng. Nếu

độ đục gây ra bởi các chất vô sinh mà quá cao thì tôm, cá cảnh sẽ bị nghẹt bộ phận hô hấp.

• Biện pháp kiểm soát:- Rêu: dùng oxy già (H2O2); các loài cá,

tép ăn rêu; trồng thêm cây để cạnh tranh dinh dưỡng, ánh sáng; thay nước…

- Thức ăn thừa: cho cá ăn vừa đủ. Thức ăn thừa là nguồn tạo ra dinh dưỡng, phosphor để rêu phát triển.

- Dùng hệ thống lọc loại bỏ thức ăn thừa, phân, cặn…

2. YẾU TỐ HOÁ HỌC

2.1 oxygen hoà tan• Oxygen là yếu tố cần thiết để động -

thực - vi sinh vật phát triển. Lượng oxygen trong hồ thay đổi theo ngày đêm, nhiệt độ, pH, lượng thức ăn dư…. Đặc biệt thay đổi rất lớn trong các hồ có trồng thực vật thuỷ sinh.

• DO 4 -5 mg/lit

• Kiểm soát:Trong các hồ lớn, mật độ cao, để nơi kín gió cần trang bị một hoặc vài máy bơm oxy.

2. YẾU TỐ HOÁ HỌC

2.2 pH• pH là ký hiệu diễn tả mức độ chua (acid

hoặc kiềm base) của một dung dịch. • pH 5,5 - 8,5 (tốt nhất 6,5 - 7,0)• Chủ yếu phụ thuộc vào nguồn nước lấy

vào hồ, ngoài ra còn có thể thay đổi theo nhiệt độ, cacbonic, thức ăn…

• Kiểm soát pH:- Tăng pH: Vôi nước 10-30 gram/m2/lần,5-

10 gram/m2/lần- Kiểm soát nhiệt độ, oxy, khí cacbonic,

thức ăn …

2. YẾU TỐ HOÁ HỌC

2.3 carbon dioxide, độ kiềm và độ cứng• Carbon dioxide: chủ yếu do động thực vật

thuỷ sinh sinh ra và cần thiết cho thực vật hô hấp.

Kiểm soát:Điều chỉnh pH, thay nước, điều chỉnh oxy, điều chỉnh mật độ hợp lý giữa thực vật - động vật – vi sinh vật trong hồ…

Đối với hồ trồng thực vật thủy sinh: cung cấp CO2 vào bể

• Độ kiềm:Đó là tổng số những kết tinh của titratable bases mà chính yếu là bicarbonate và carbonate được tính bằng mg/l calcium carbonate.

• Độ kiềm trong khoảng 20-150mg/l thì thích hợp cho phiêu sinh vật (plankton) cũng như tôm cá.

Chất kiềm quan trọng vì vai trò chất đệm (buffer) và nguồn cung cấp CO2 cho hiện tượng quang tổng hợp.  

• Độ cứng của nước liên quan tới tổng số nguyên tử kim loại hoá trị 2 mà chính yếu là calcium và magnesium. Độ cứng của nước được tính bằng mg/l của chất calcium carbonate (CaCO3) trong nước và có các tên gọi khác nhau:

- 0-75 ppm CaCO3   Mềm (soft)  - 75-150 ppm CaCO3   Hơi cứng

(moderately hard)   - 150-300 ppm CaCO3   Cứng (hard)  - Trên 300 ppm CaCO3   Rất cứng

2. YẾU TỐ HOÁ HỌC

2.4 Nitrogen• Ammonia: Sản phẩm do sự biến dưỡng

của động vật trong nước cũng như từ sự phân huỷ các chất hữu cơ với tác dụng của vi khuẩn.

• Tăng 1 đơn vị pH thì sẽ tăng 10 lần tỷ lệ của NH3 (khí hoà tan) 

• Ammonia (NH3) là một chất độc với cá ngay cả ở hàm lượng thấp, NO2 cũng độc với cá dù không độc như NH3. Nitrate (NO3-) không độc ở hàm lượng thấp, tuy nhiên độc ở hàm lượng cao và với thời gian tiếp xúc dài.

• Phân cá hoặc các thành phần hữu cơ (thức ăn thừa) sẽ bị chuyển hóa thành ammonia (NH3) hoặc ammonium (NH4+). Ở trạng thái trung hòa, NH3 có thể được chuyển hóa qua lại thành NH4+; tuy nhiên khi pH tăng (môi truờng nước bị kiềm hóa), NH4+ có xu hướng chuyển hóa ngược lại thành NH3. NH3 dược đồng hóa theo nhiều cách.

- Một số loài rong nước hoặc tảo có thể sử dụng NH3 và NH4+ trực tiếp cho quá trình sinh tổng hợp.

- Một số vi khuẩn thì tham gia một quá trình gọi là sự nitrate hóa (nitrification). Trước hết NH3 được chuyển hóa thành NO2 bởi Nitrosomonas, sau đó một nhóm vi khuẩn khác (gọi là nitrobacter) chuyển hóa NO2 thành NO3-. NO3- này có thể được các cây thủy sinh sử dụng như là một nguồn dinh dưỡng hoặc có thể bị chuyển hóa tiếp thành khí nitơ (N2) qua hoạt động của các vi khuẩn yếm khí như Pseudomonas.

• Tiêu chuẩn:- Hàm lượng NH3 và NO2 nên nhỏ hơn 0,5 ppm

trong bể nuôi.- Hàm lượng NO3- nên là 15-50ppm (thấp hơn

15ppm không tốt cho các bể nuôi nước ngọt có thực vật thủy sinh).

- Với các bể nuôi cá nước mặn, hàm lượng NO3- nên dưới 40ppm.

- Với bể nuôi san hô biển, hàm lượng NO3- nên dưới 20ppm (hoặc thấp hơn, thậm chí thấp hơn 10ppm).

• Kiểm soát:- Thay nước.- Hệ thống khuấy nước giúp NH3 bay hơi.- Bổ sung thêm nhiều bọt biển, vật liệu lọc

đã qua sử dụng ở các bể nuôi tiêu chuẩn (vi khuẩn).

- Giảm lượng thức ăn thả vào bể và lựa chọn loại thức ăn ít lượng protein không hòa tan.

- Dùng sản phẩm như Prime, Ammo Lock…

THAY NƯỚC

• Thay một phần nước khoảng 25% nước hồ trong một tuần.

• “1 vào-1 ra”. Dùng 2 vòi, 1 cho nước vào và 1 cho nước ra cùng lúc

THÀNH VIÊN

• LÊ HÙNG CƯỜNG• TRƯƠNG MINH THIỂN• BÙI THÀNH LONG• NGUYỄN QUANG DIỆU