14
CHƯƠNG 2 Căn bản Cisco IOS I. Tổng Quan Hệ Điều Hành Cisco IOS 1. Kiếntrúc hệ thống: - Giống như là 1 máy tính, router có 1 CPU có khả năng xử lý các câu lệnh dựa trên nền tảng của router. Hai ví dụ về bộ xử lý mà Cisco dùng là Motorola 68030 và Orion/R4600. Phần mềm Cisco IOS chạy trên Router đòi hỏi CPU hay bộ vi xử lý để giải quyết việc định tuyến và bắc cầu, quản lý bảng định tuyến và một vài chức năng khác của hệ thống. CPU phải truy cập vào dữ liệu trong bộ nhớ để giải quyết các vấn đề hay lấy các câu lệnh. - Có 4 loại bộ nhớ thường dùng trên một Router của Cisco là - ROM : là bộ nhớ tổng quát trên một con chip hoặc nhiều con. Nó còn có thể nằm trên bảng mạch bộ vi xử lý của router. Nó chỉ đọc nghỉa là dữ liệu không thể ghi lên trên nó. Phần mềm đầu tiên chạy trên một router Cisco được gọi là bootstrap software và thường được lưu trong ROM. Bootstrap software được gọi khi router khởi động. - Flash : bộ nhớ Flash nằm trên bảng mạch SIMM nhưng nó có thể được mở rộng bằng cách sử dụng thẻ PCMCIA (có thể tháo rời). Bộ nhớ flash hầu hết được sử dụng để lưu trữ một hay nhiều bản sao của phần mềm Cisco IOS. Các file cấu hình hay thông tin hệ thống cũng có thể được sao chép lên flash. Ở vài hệ thống gần đây, bộ nhớ flash còn được sử dụng để giữ bootstrap software. - Flash memory chứa Cisco IOS software image. Đối với một số loại, Flash memory có thể chứa các file cấu hình hay boot image. Tùy theo loại mà Flash memory có thể là EPROMs, single in-line memory (SIMM) module hay Flash memory card: - Internal Flash memory: o Internal Flash memory thường chứa system image. o Một số loại router có từ 2 Flash memory trở lên dưới dạng single in-line memory modules (SIMM). Nếu như SIMM có 2 bank thì được gọi là dual-bank Flash memory. Các

Chương 2 căn bản cisco ios

Embed Size (px)

DESCRIPTION

tìm hiểu các câu lệnh cấu hình căn bản cisco

Citation preview

Page 1: Chương 2 căn bản cisco ios

CHƯƠNG 2 Căn bản Cisco IOS

I. Tổng Quan Hệ Điều Hành Cisco IOS

1. Kiếntrúc hệ thống:- Giống như là 1 máy tính, router có 1 CPU có khả năng xử lý các câu lệnh dựa trên nền tảng của router. Hai ví dụ về bộ xử lý mà Cisco dùng là Motorola 68030 và Orion/R4600. Phần mềm Cisco IOS chạy trên Router đòi hỏi CPU hay bộ vi xử lý để giải quyết việc định tuyến và bắc cầu, quản lý bảng định tuyến và một vài chức năng khác của hệ thống. CPU phải truy cập vào dữ liệu trong bộ nhớ để giải quyết các vấn đề hay lấy các câu lệnh.- Có 4 loại bộ nhớ thường dùng trên một Router của Cisco là- ROM : là bộ nhớ tổng quát trên một con chip hoặc nhiều con. Nó còn có thể nằm trên bảng mạch bộ vi xử lý của router. Nó chỉ đọc nghỉa là dữ liệu không thể ghi lên trên nó. Phần mềm đầu tiên chạy trên một router Cisco được gọi là bootstrap software và thường được lưu trong ROM. Bootstrap software được gọi khi router khởi động.- Flash : bộ nhớ Flash nằm trên bảng mạch SIMM nhưng nó có thể được mở rộng bằng cách sử dụng thẻ PCMCIA (có thể tháo rời). Bộ nhớ flash hầu hết được sử dụng để lưu trữ một hay nhiều bản sao của phần mềm Cisco IOS. Các file cấu hình hay thông tin hệ thống cũng có thể được sao chép lên flash. Ở vài hệ thống gần đây, bộ nhớ flash còn được sử dụng để giữ bootstrap software.- Flash memory chứa Cisco IOS software image. Đối với một số loại, Flash memory có thể chứa các file cấu hình hay boot image. Tùy theo loại mà Flash memory có thể là EPROMs, single in-line memory (SIMM) module hay Flash memory card:- Internal Flash memory:o Internal Flash memory thường chứa system image.o Một số loại router có từ 2 Flash memory trở lên dưới dạng single in-line memory modules (SIMM). Nếu như SIMM có 2 bank thì được gọi là dual-bank Flash memory. Các bank này có thể được phân thành nhiều phần logic nhỏ- Bootflash:o Bootflash thường chứa boot image.o Bootflash đôi khi chứa ROM Monitor.- Flash memory PC card hay PCMCIA card:- Flash memory card dùng để gắn vào Personal Computer Memory Card- International Association (PCMCIA) slot. Card này dùng để chứa system image, boot image và file cấu hình.- Các loại router sau có PCMCIA slot:o Cisco 1600 series router: 01 PCMCIA slot.o Cisco 3600 series router: 02 PCMCIA slots.o Cisco 7200 series Network Processing Engine (NPE): 02 PCMCIA slotso Cisco 7000 RSP700 card và 7500 series Route Switch Processor (RSP) card chứa 02 PCMCIA slots.- RAM : là bộ nhớ rất nhanh nhưng nó làm mất thông tin khi hệ thống khởi động lại. Nó được sử dụng trong máy PC để lưu các ứng dụng đang chạy và dữ liệu. Trên

Page 2: Chương 2 căn bản cisco ios

router, RAM được sử để giữ các bảng của hệ điều hành IOS và làm bộ đệm. RAM là bộ nhớ cơ bản được sử dụng cho nhu cầu lưu trữ các hệ điều hành- ROM monitor, cung cấp giao diện cho người sử dung khi router không tìm thấy các file image không phù hợp.- Boot image, giúp router boot khi không tìm thấy IOS image hợp lệ trên flash memory.- NVRAM : Trên router, NVRAM được sử dụng để lưu trữ cấu hình khởi động. Đây là file cấu hình mà IOS đọc khi router khởi động. Nó là bộ nhớ cực kỳ nhanh và liên tục khi khởi động lại.- Mặc dù CPU và bộ nhớ đòi hỏi một số thành phần để chạy hệ điều hành IOS, router cần phải có các interface khác nhau cho phép chuyển tiếp các packet. Các interface nhận vào và xuất ra các kết nối đến router mang theo dữ liệu cần thiết đến router hay switch. Các loại interface thường dùng là Ethernet và Serial. Tương tự như là các phần mềm driver trên máy tính với cổng parallel và cổng USB, IOS cũng có các driver của thiết bị để hỗ trợ cho các loại interface khác nhau.- Tất cả các router của Cisco có một cổng console cung cấp một kết nối serial không đồng bộ EIA/TIA-232. Cổng console có thể được kết nối tới máy tính thông qua kết nối serial để làm tăng truy cập đầu cuối tới router. Hầu hết các router đều có cổng auxiliary, nó tương tự như cổng console nhưng đặc trưng hơn, được dùng cho kết nối modem để quản lý router từ xa.- VD: xem màn hình console của một router 3640 đã khởi động. Chú ý bộ xử lý, interface và thông tin bộ nhớ được liệt kê

Cisco 3640 Router Console Output at StartupCode:System Bootstrap, Version 11.1(20)AA2, EARLY DEPLOYMENT RELEASE SOFTWARE (fc1) Copyright (c) 1999 by Cisco Systems, Inc. C3600 processor with 98304 Kbytes of main memory Main memory is configured to 64 bit mode with parity disabled program load complete, entry point: 0x80008000, size: 0xa8d168

Self decompressing the image : ################################################## ################ ################################################## # [OK]

Restricted Rights Legend

Use, duplication, or disclosure by the Government is subject to restrictions as set forth in subparagraph (c) of the Commercial Computer Software – Restricted Rights clause at FAR sec. 52.227-19 and subparagraph (c) (1) (ii) of the Rights in Technical Data and Computer Software clause at DFARS sec. 252.227-7013. Cisco Systems, Inc. 170 West Tasman Drive San Jose, California 95134-1706

Page 3: Chương 2 căn bản cisco ios

Cisco Internetwork Operating System Software IOS(tm) 3600 Software (C3640-IS-M), Version 12.2(10), RELEASE SOFTWARE (fc2) Copyright (c) 1986-2002 by Cisco Systems, Inc. Compiled Mon 06-May-02 23:23 by pwade Imagetext-base: 0x60008930, data-base: 0x610D2000

cisco 3640 (R4700) processor (revision 0x00) with 94208K/4096K bytes of memory. Processor board ID 17746964 R4700 CPU at 100Mhz, Implementation 33, Rev 1.0 Bridging software. X.25 software, Version 3.0.0. SuperLAT software (copyright 1990 by Meridian Technology Corp). 5 Ethernet/IEEE 802.3 interface(s) 1 Serial network interface(s) DRAM configuration is 64 bits wide with parity disabled. 125K bytes of non-volatile configuration memory. 8192K bytes of processor board System flash (Read/Write) 16384K bytes of processor board PCMCIA Slot0 flash (Read/Write)

--- System Configuration Dialog ---

Would you like to enter the initial configuration dialog? [yes/no]:

- Khi một router mới khởi động lần đầu, IOS sẽ chạy tiến trình tự động cài đặt và người sử dụng được nhắc trả lời 1 vài câu hỏi. Sau đó IOS sẽ cấu hình hệ thống dựa trên những thông tin nhận được. Sau khi hoàn tất việc cài đặt, cấu hình thường sử dụng nhấtđược chỉnh sửa bằng cách dùng giao diện câu lệnh (CLI). Còn có một số cách khác để cấu hình router bao gồm HTTP và các ứng dụng quản trị mạng.

2. Cac lệnh cơ bản của hệ điều hành Cisco IOS:- Cisco có 3 mode lệnh, với từng mode sẽ có quyền truy cập tới những bộ lệnh khác nhau- User mode: Đây là mode đầu tiên mà người sử dụng truy cập vào sau khi đăng nhập vào router. User mode có thể được nhận ra bởi ký hiệu > ngay sau tên router. Mode này cho phép người dùng chỉ thực thi được một số câu lệnh cơ bản chẳng hạn như xem trạng thái của hệ thống. Hệ thống không thể được cấu hình hay khởi động lại ở mode này.- Privileged mode: mode này cho phép người dùng xem cấu hình của hệ thống, khởi động lại hệ thống và đi vào mode cấu hình. Nó cũng cho phép thực thi tất cả các câu lệnh ở user mode. Privileged mode có thể được nhận ra bởi ký hiệu # ngay sau tên router. Người sử dụng sẽ gõ câu lệnh enable để cho IOS biết là họ muốn đi vào Privileged mode từ User mode. Nếu enable password hay enabel secret password được cài đặt, nguời sử dụng cần phải gõ vào đúng mật khẩu thì mới có quyền truy cập vào privileged mode. Enable secret password sử dụng phương thức mã hoá mạnh hơn khi nó được lưu trữ trong cấu hình, do vậy nó an toàn hơn.

Page 4: Chương 2 căn bản cisco ios

Privileged mode cho phép người sử dụng làm bất cứ gì trên router, vì vậy nên sử dụng cẩn thận. Để thoát khỏi privileged mode, người sử dụng thực thi câu lệnh disable.

- Configuration mode: mode này cho phép người sử dụng chỉnh sửa cấu hình đang chạy. Để đi vào configuration mode, gõ câu lệnh configure terminal từ privileged mode. Configuration mode có nhiều mode nhỏ khác nhau, bắt đầu với global configuration mode, nó có thể được nhận ra bởi ký hiệu (config)# ngay sau tên router. Các mode nhỏ trong configuration mode thay đổi tuỳ thuộc vào bạn muốn cấu hình cái gì, từ bên trong ngoặc sẽ thay đổi. Chẳng hạn khi bạn muốn vào mode interface, ký hiệu sẽ thay đổi thành (config-if)# ngay sau tên router. Để thoát khỏi configuration mode, người sủ dụng có thể gõ end hay nhấn tổ hợp phím Ctrl-Z- Chú ý ở các mode, tuỳ vào tình huống cụ thể mà câu lệnh ? tại các vị trí sẽ hiển thị lên các câu lệnh có thể có ở cùng mức. Ký hiệu ? cũng có thể sử dụng ở giữa câu lệnh để xem các tuỳ chọn phức tạp của câu lệnh. Example 4-2 hiển thị cách sử dụng câu lệnh ? với từng mode- VD: Using Context-Sensitive HelpCode:Router>? Exec commands: access-enable Create a temporary Access-List entry access-profile Apply user-profile to interface clear Reset functions …

II.Đặt mật khẩu truy nhập cho Router

1. Gi i thi u : ớ ệ

B o m t là m t y u t r t quan tr ng trong network,vì th nó r t đ c quan ả ậ ộ ế ố ấ ọ ế ấ ựơtâm và s d ng m t kh u là m t trong nh ng cách b o m t r t hi u qu .S ử ụ ậ ẩ ộ ữ ả ậ ấ ệ ả ửd ng m t kh u trong router có th giúp ta tránh đ c nh ng s t n công ụ ậ ẩ ể ượ ữ ự ấrouter qua nh ng phiên Telnet hay nh ng s truy c p tr c ti p vào router đ ữ ữ ự ậ ụ ế ểthay đ i c u hình mà ta không mong mu n t ng i l . ổ ấ ố ừ ườ ạ

2. M c đích : ụ

Cài đ t đ c m t kh u cho router, khi đăng nh p vào, router ph i ki m tra ặ ượ ậ ẩ ậ ả ểcác lo i m t kh u c n thi t. ạ ậ ẩ ầ ế

3. Mô t bài lab và đ hình :ả ồ

Page 5: Chương 2 căn bản cisco ios

Trong đ hình trên, PC đ c n i v i router b ng cáp consoleồ ượ ố ớ ằ

4. Các c p đ b o m t c a m t kh u : ấ ộ ả ậ ủ ậ ẩ

C p đ b o m t c a m t kh u d a vào c p ch đ mã hoá c a m t kh u ấ ộ ả ậ ủ ậ ẩ ự ấ ế ộ ủ ậ ẩđó.Các c p đ mã hóa c a m t kh u: ấ ộ ủ ậ ẩ

• C p đ 5ấ ộ : mã hóa theo thu t toán MD5, đây là lo i mã hóa 1 chi u, không ậ ạ ềth gi i mã đ c(c p đ này đ c dùng đ mã hoá m c đ nh cho m t kh u ể ả ượ ấ ộ ượ ể ặ ị ậ ẫenable secret gán cho router)

• C p đ 7ấ ộ : mã hóa theo thu t toán MD7, đây là lo i mã hóa 2 chi u,có th ậ ạ ề ểgi i mã đ c(c p đ này đ c dùng đ mã hóa cho các lo i password khác ả ượ ấ ộ ượ ể ạkhi c n nh : enable password,line vty,line console…) ầ ư

• C p đ 0ấ ộ : đây là c p đ không mã hóa. ấ ộ

5. Qui tắc đặt mật khẩu :

Mật khẩu truy nhập phân biệt chữ hoa,chữ thường,không quá 25 kí tự bao gồm các kí số,khoảng trắng nhưng không được sử dụng khoảng trắng cho kí tự đầu tiên.

Router(config)#ena pass athena-athena-athena-athen

% Overly long Password truncated after 25 characters ← mật khẩu được đặt với 26 kí tự không được chấp nhận

6. Cac loại mật khẩu cho Router :

• Enable secret : nếu đặt loai mật khẩu này cho Router,bạn sẽ cần phải khai báo khi đăng nhập vào chế độ user mode ,đây là loại mật khẩu có hiệu lực cao nhất trong Router,được mã hóa mặc định cấp độ 5.

• Enable password : đây là loại mật khẩu có chức năng tương tự như enable secret nhưng có hiệu lực yếu hơn, loại password này không được mã hóa mặc định, nếu yêu cầu mã hóa thì sẽ được mã hóa ở cấp độ 7.

• Line Vty : đây là dạng mật khẩu dùng để gán cho đường line Vty,mật khẩu này sẽ được kiểm tra khi bạn đăng nhập vào Router qua đường Telnet.

• Line console : đây là loại mật khẩu được kiểm tra để cho phép bạn sử dụng cổng Console để cấu hình cho Router.

• Line aux : đây là loại mật khẩu được kiểm tra khi bạn sử dụng cổng aux.

7. Cac bước đặt mật khẩu cho Router :

• Bước 1 : khởi động Router , nhấn enter để vào chế độ user mode.

Page 6: Chương 2 căn bản cisco ios

Từ chế độ user mode dùng lệnh enable để vào chế độ Privileged mode

Router con0 is now available

Press RETURN to get started.

Router>enable

Router#

• Bước 2 : Từ dấu nhắc chế độ Privileged mode vào mode cofigure để cấu hình cho Router bằng lệnh configure terminal

Router#config t

Enter configuration commands, one per line. End with CNTL/Z.

Router(config)#

• Bước 3 : Cấu hình cho từng loại Password

� Cấu hình cho mật khẩu enable secret

(Chú ý :mật khẩu có phân biệt chữ hoa và chữ thường)

Router(config)#enable secret athena ← Mật khẩu là athena

Router(config)#exit

� Cấu hình mật khẩu bằng lệnh enable password

Router(config)#ena pass cisco ← Mật khẩu là cisco

Router(config)#exit

Lưu ý : khi ta cài đặt cùng lúc 2 loại mật khẩu enable secret và enable password thì Router sẽ kiểm tra mật khẩu có hiệu lực mạnh hơn là enable secret. Khi mật khẩu secret không còn thì lúc đó mật khẩu enable password sẽ được kiểm tra.

� Cấu hình mật khẩu bằng lệnh Line

Mật khẩu cho đường Telnet (Line vty)

Router(config)#line vty 0 4

Router(config-line)#password class ← password là class

Router(config-line)#login ← mở chế độ cài đặt password

Router(config-line)#exit

Page 7: Chương 2 căn bản cisco ios

Mật khẩu cho cổng console :

Router(config)#line console 0 ← mở đường Line Console

cổng Console thứ 0

Router(config-line)#password cert ← password là cert

Router(config-line)#login ← mở chế độ cài đặt password

Router(config-line)#exit

Mật khẩu cho cổng aux:

Router(config)#line aux 0 ← Số 0 chỉ số thứ tự cổng aux được dùng

Router(config-line)#password router ← password là router

Router(config-line)#login

Router(config-line)#exit

Sau khi đặt xong mật khẩu,ta thoát ra ngoài chế độ Privileged mode, dùng lệnh Show running-config để xem lại những password đã cấu hình :

Router#show running-config Building configuration... Current configuration : 550 bytes version 12.1 no service single-slot-reload-enable service timestamps debug uptime service timestamps log uptime no service password-encryption ← password cài đặt ở chế độ không mã hóa

hostname Router

enable secret 5 $1$6bgK$prmkIPVMht7okiCQ5EQ2o← password secret được mã hóa mặc định ở cấp độ 5

enable password cisco ! line con 0 password cert← password cho cổng Console là cert login line aux 0 password router← password cho cổng aux là router login line vty 0 4 password class ← password cho đường vty là class login

Page 8: Chương 2 căn bản cisco ios

! EndDùng lệnh Show running-config ta sẽ thấy được các password đã cấu hình, nếu muốn mã hóa tất cả các password ta dùng lệnh Service password-encryption trong mode config.

Router(config)#service password-encryption Router(config)#exit Dùng lệnh show running-config để kiểm tra lại:

Router#show run Building configuration... enable secret 5 $1$6bgK$prmkIPVMht7okiCQ5EQ2o/ enable password 7 094F471A1A0A ← password đã được mã hóa ở cấp độ 7 line con 0 password 7 15110E1E10 ← password đã được mã hóa ở cấp độ 7 login line aux 0 password 7 071D2E595A0C0B← password đã được mã hóa ở cấp độ 7 login line vty 0 4 password 7 060503205F5D ← password đã được mã hóa ở cấp độ 7login ! End

Chú ý : Ta không thể dùng lệnh no service password-encryption để bỏ chế độ mã hóa cho mật khẩu,ta chỉ có thể bỏ chế độ mã hóa khi gán lại mật khẩu khác

Sau khi đặt mật khẩu xong, khi đăng nhập vào Router lại, mật khẩu sẽ được kiểm tra: Router con0 is now available

Press RETURN to get started. ← nhấn enter

User Access Verification ← mật khẩu line console sẽ được kiểm tra

Password:cert ← khai báo mật khẩu console là : cert Router>ena ← enable dể vào mode Privileged Password:athena ← Vì mật khẩu secret có hiệu lực cao hơn nên được kiểm tra Router#

Các loại mật khẩu khác như Line Vty ,Line aux sẽ được kiểm tra khi sử dụng đến chức năng đó8. Gỡ bỏ mật khẩu cho router : Nếu muốn gỡ bỏ mật khẩu truy cập cho loại mật khẩu nào ta dùng lệnh no ở trước câu lệnh gán cho loại mật khẩu đó. Ví dụ : Muốn gỡ bỏ mật khẩu secret là athena cho router Router(config)#no enable secret athena Router(config)#exit Bằng cách tương tự,ta có thể gỡ bỏ mật khẩu cho các loại mật khẩu khác.9.Đặt Banner:Router(config)#banner motd #Chao mung cac ban#10.Bật cổng (no shut) và đặt địa chỉ IP cho cổng Ethernet:Router(config)#interface f0/0

Page 9: Chương 2 căn bản cisco ios

Router(config-if)#no shutdownRouter(config-if)#ip address 192.168.1.1 255.255.255.011.Bật cổng (no shut) và đặt địa chỉ IP cho cổng Serial:- Bật cổng serial lên:Router(config)#interface serial S0/0/0Router(config-if)#no shutdown- Kiểm tra thử xem cổng này đang nối với đầu DCE hay đầu DTE:Router#show controllers s0/0/0- Nếu cổng serial là đầu nối DCE, ta phải thực hiện lệnh cấp xung clock trên cổng này:Router(config)#interface s0/0/0Router(config-if)#clock rate 64000- Đặt địa chỉ IP cho cổng serial:Router(config-if)#ip address 192.168.12.1 255.255.255.012.Mô tả cac cổng:Router(config-if)#description Cong LAN noi voi may tinh13.Lưu câu hinhDùng lệnh copy running-config startup-config hay write memory để lưu file cấu hình từ DRAM vào NVRAM (có thể dùng lệnh tắt copy run start hay wr)Router #copy run startXem lại file đã lưu trong NVRAMRouter #show startup-config14.Cac lệnh show và ping kiểm tra:- Lệnh Ping:Router#ping 192.168.12.2- Xem trạng thái các cổng:Router#show ip interface brief- Xem cấu hình đang chạy:Router#show running-config- Xem version, xem tình trạng phần cứng, bộ nhớ, thanh ghi:Router#show versionMột cách để kiểm tra hoạt động của cổng giao tiếp của router là dùng lệnh show interface. Lệnh này sẽ hiển thị trạng thái của tất cả các cổng giao tiếp của router.Router#sh int ?Một số thông báo sự cố thường gặp đối với cổng giao tiếp serial và cách giải quyết sự cố (trạng thái liên kết xem bằng lệnh show interface serial x trong đó x là số thứ tự của cổng).Trạng thái của liên kếtNguyên nhânCách khắc phụcSerial x is up, line protocol is upĐã kết nối được. Serial x is down, line protocol is down. Router không nhận được tín hiện carrier detect (CD) do một trong các nguyên nhân sau:Đường kết nối bị down Cáp kết nối vào router bị hỏng hay sai.Phần cứng của router bị hỏng – Xem lại tài liệu hướng dân xem cách kết nối cáp và loại cáp đã sử dụng đúng hai chưa. – Kết nối vào các cổng khác.Serial x isadministratively down, line protocol is down. Chưa cho phép router cổng hoạt động. Thực hiện no shutdown trong cấu hình cổng serial ở cả hai phía. Serial x is up, line protocol is down. – Cấu hình sai giữa hai router ở hai đầu.

Page 10: Chương 2 căn bản cisco ios

– Remote router không gửi keepalive packet.– Clock rate chưa được đặt trên Router DCE – Kiểm tra lại cấu hình IP ở hai đầu và phải đảm bảo encapsulation giống nhau.– Bò lệnh no keepalive ờ hai đầu trong cấu hình cổng serial– Đặt clock rate cho Router DCE bằng lệnh clock rate xxxxx trong cầu hình cổng serial.Serial x is up, line protocol is up (looped).(trạng thái này ít gặp trong lab) Gây nên do trạng thái lặp của đường truyền. – Dùng lệnh show running–config để xem xét có cổng nào bị cấu hình dưới dạng loop hay không. Nếu có, bỏ trạng thái này đi.– Reset lại cổng bằng lệnh shutdown, rồi sau đó no shutdown.