8

Click here to load reader

Trang status hiển thị trạng thái và cấu hình hiện tại của router

Embed Size (px)

DESCRIPTION

bai viet gui bao cao

Citation preview

Page 1: Trang  status hiển thị trạng thái và cấu hình hiện tại của router

Status Help

Trang Status hiển thị trạng thái và cấu hình hiện tại của Router. Tất cả các thông tin chỉ được

đọc.

LAN - Các thông số sau đây áp dụng cho các cổng LAN của router. Bạn có thể cấu hình

chúng trên Network -> LAN page.

Page 2: Trang  status hiển thị trạng thái và cấu hình hiện tại của router

MAC Address -Địa chỉ vật lý của Router, như nhìn thấy từ mạng LAN.

IP Address -Mạng LAN địa chỉ IP của Router.

Subnet Mask -Subnet mask liên quan đến địa chỉ IP LAN.

Wireless - Đây là các thiết lập hiện tại hoặc thông tin không dây.

Bạn có thể cấu hình chúng trong mang Wireless -> Wireless Settings page.

Wireless Radio -Cho biết các tính năng radio không dây của router được kích hoạt

hay vô hiệu hóa.

Name (SSID) -Các SSID của các Router.

Mode -Chế độ không dây hiện tại mà Router hoạt động trên.

Channel Width -Băng thông của kênh không dây.

Channel -Các kênh không dây hiện nay sử dụng.

Max Tx Rate -Tỷ lệ tx tối đa.

MAC Address -Địa chỉ vật lý của Router, như nhìn thấy từ các mạng WLAN.

WDS Status -trạng thái kết nối WDS, Init: kết nối WDS xuống; Scan: Cố gắng tìm

AP; Auth:Cố gắng để xác thực; PGS: Cố gắng liên kết; Run: Kết hợp thành công.

WAN -Các thông số sau áp dụng cho các cổng WAN của Router. Bạn có thể cấu hình chúng

trong Network -> trang mạng WAN.

MAC Address -Địa chỉ vật lý của cổng WAN, khi nhìn từ Internet.

IP Address -địa chỉ IP Mạng WAN hiện tại (Internet). Miền này sẽ được để trống

hoặc 0.0.0.0 nếu địa chỉ IP được gán tự động và không có kết nối với Internet.

Subnet Mask -Subnet mask liên quan đến địa chỉ IP WAN.

Default Gateway -Gateway hiện đang được sử dụng bởi các Router được hiển thị ở

đây. Nút khi bạn sử dụng IP động như các kiểu kết nối Internet, các nút mới sẽ được

hiển thị ở đây. Nhấp vào nút Renew để có được thông số IP mới tự động từ các ISP.

Và nếu bạn có được một địa chỉ IP nút phát hành sẽ được hiển thị ở đây. Nhấp vào nút

phát hành để giải phóng địa chỉ IP của Router đã thu được từ các ISP.

DNS Server -DNS (Domain Name System) Server địa chỉ IP đang được sử dụng bởi

các Router. Nhiều DNS thiết lập IP là phổ biến. Thông thường, người đầu tiên DNS

Server có sẵn được sử dụng.

Online Time -Thời gian mà bạn trực tuyến. Khi bạn sử dụng PPPoE như loại kết nối

WAN, thời gian trực tuyến sẽ được hiển thị ở đây. Nhấp vào Connecthoặc

Disconnectđể kết nối hoặc ngắt kết nối Internet.

Secondary Connection -Bên cạnh PPPoE, nếu bạn sử dụng một loại kết nối thêm để kết nối

với một mạng lưới khu vực địa phương cung cấp bởi ISP, sau đó thông số của kết nối thứ cấp

này sẽ được hiển thị trong khu vực này.

Traffic Statistics -Thống kê lưu lượng truy cập của Router.

Sent (Bytes) -giao thông mà tính theo byte đã được gửi đi từ cổng WAN.

Sent (Packets) -giao thông mà tính trong các gói tin đã được gửi đi từ cổng WAN.

Page 3: Trang  status hiển thị trạng thái và cấu hình hiện tại của router

Received (Bytes) -giao thông mà tính theo byte đã được nhận từ cổng WAN.

Received (Packets) - giao thông mà tính trong các gói tin nhận được từ cổng WAN.

System Up Time -Chiều dài của thời gian kể từ lần cuối Router hỗ trợ trên hoặc thiết lập lại.

Bấm vào nút Refresh để có được trạng thái mới nhất và các thiết lập của Router.

Quick Setup

Quick Setup Help

Với hướng dẫn này, bạn có thể thiết lập các thông số cơ bản để có được một kết nối với

internet. Thậm chí nếu bạn không quen thuộc với sản phẩm này, bạn vẫn có thể hoàn thành

các thiết lập dễ dàng. Nếu bạn là một chuyên gia, bạn cũng có thể chọn để thiết lập những gì

bạn muốn trong menu chứ không phải để sử dụng.

WPS

Wi-Fi Protected Setup Help

Chức năng WPS sẽ giúp bạn thêm một thiết bị mới vào mạng một cách nhanh chóng.Nếu thiết

bị mới hỗ trợ Wi-Fi Protected Setup và được trang bị một nút cấu hình, bạn có thể thêm nó

vào mạng bằng cách nhấn nút cấu hình riêng của mình và sau đó nhấn nút trên thiết bị này

trong vòng hai phút. Tình trạng đèn LED trên thiết bị này sẽ sáng màu xanh lá cây trong năm

phút nếu thiết bị mới đã được thêm vào thành công vào mạng. Nếu thiết bị mới hỗ trợ Wi-Fi

Protected Setup và cách kết nối sử dụng mã PIN, bạn có thể thêm nó vào mạng bằng cách

nhập mã PIN của thiết bị này.

WPS Status -Kích hoạt hoặc vô hiệu hóa các chức năng WPS ở đây.

Page 4: Trang  status hiển thị trạng thái và cấu hình hiện tại của router

Current PIN -Giá trị hiện tại của mã PIN của thiết bị này hiển thị ở đây. Giá trị mặc

định có thể được tìm thấy trong nhãn hoặc User Guide.

Restore PIN -Khôi phục lại mã PIN của thiết bị này để mặc định của nó.

Gen New PIN -Nhấp vào nút này, và sau đó bạn có thể có được một giá trị ngẫu nhiên

mới cho mã PIN của thiết bị này. Bạn có thể đảm bảo an ninh mạng bằng cách tạo ra

một mã PIN mới.

Disable PIN of this device -WPS đăng ký bên ngoài nhập mã PIN của thiết bị này có

thể bị vô hiệu hóa hoặc kích hoạt bằng tay. Nếu thiết bị này nhận được nhiều nỗ lực

không thành để nhận thực Đăng ký bên ngoài, chức năng này sẽ tự động bị vô hiệu

hóa.

Add Device -Bạn có thể thêm các thiết bị mới đến mạng hiện tại bằng tay bằng cách

nhấn vào nút này.

Note:Chức năng WPS không thể được cấu hình nếu các chức năng không dây của thiết bị này

bị vô hiệu hóa. Hãy đảm bảo các chức năng không dây được kích hoạt trước khi cấu hình

WPS.

-----------------------------------------------------------------------------------------------------------------

Network

I.WAN

Page 5: Trang  status hiển thị trạng thái và cấu hình hiện tại của router

WAN Help

WAN Connection Type:

Nếu ISP của bạn đang chạy một máy chủ DHCP, tùy chọn IP động.

Nếu ISP của bạn cung cấp một địa chỉ tĩnh và cố định IP, Subnet Mask, Gateway và thiết lập

DNS, tùy chọn IP tĩnh.

Nếu ISP của bạn cung cấp một kết nối PPPoE, chọn PPPoE / Nga PPPoE .

Nếu ISP của bạn cung cấp BigPond Cable (hoặc Heart Beat tín hiệu) kết nối, hãy chọn tùy

chọn cáp BigPond.

Nếu ISP của bạn cung cấp kết nối L2TP, hãy chọn L2TP/Russia L2TP

Nếu ISP của bạn cung cấp kết nối PPTP, hãy chọn PPTP / Russia PPTP lựa chọn.

Nếu bạn không biết làm thế nào để lựa chọn kiểu kết nối phù hợp, nhấn vào nút Detect để cho

phép các Router để tự động tìm kiếm kết nối Internet cho các máy chủ và các giao thức. Kiểu

kết nối sẽ được báo cáo khi một dịch vụ Internet hoạt động được phát hiện thành công bởi các

Router. Báo cáo này là dành cho bạn tham khảo. Để chắc chắn rằng kiểu kết nối ISP của bạn

cung cấp, xin vui lòng tham khảo các ISP. Các loại kết nối Internet mà Router có thể phát

hiện như sau:

PPPoE/Russia PPPoE -Các kết nối mà sử dụng PPPoE yêu cầu tên người dùng và

mật khẩu.

Dynamic IP -Các kết nối mà sử dụng chỉ định địa chỉ IP động.

Static IP -Các kết nối mà sử dụng gán địa chỉ IP tĩnh.

IP Address -Địa chỉ IP được gán bởi ISP của bạn tự động.

Subnet Mask -Subnet mask gán bởi ISP của bạn tự động.

Default Gateway -Cổng mặc định giao động bởi ISP của bạn.

Nhấp vào nút nối lại để làm mới các thông số IP từ ISP của bạn.

Nhấp vào nút từ chối để từ chối các thông số IP từ ISP của bạn.

MTU Size (in bytes) -Bình thường MTU (Maximum Transmission Unit) giá trị cho hầu hết

các mạng Ethernet là 1500 Bytes. Đối với một số ISP bạn cần phải sửa đổi MTU. Nhưng điều

này ít khi cần thiết, và không nên được thực hiện, trừ khi bạn chắc chắn nó là cần thiết để kết

nối ISP của bạn.

Nếu ISP của bạn cung cấp cho bạn một hoặc hai DNS địa chỉ IP, chọn Use These DNS

Servers và nhập Primary DNS và Secondary DNS vào các lĩnh vực chính xác. Nếu không,

các máy chủ DNS sẽ được chỉ định từ ISP tự động.

Primary DNS -Nhập địa chỉ IP của DNS trong ký hiệu chấm thập phân được cung cấp bởi

ISP của bạn.

Page 6: Trang  status hiển thị trạng thái và cấu hình hiện tại của router

Secondary DNS -Nhập một địa chỉ IP của DNS trong ký hiệu chấm thập phân được cung cấp

bởi ISP của bạn.

Note: ếu bạn nhận được địa chỉ không tìm thấy lỗi khi bạn truy cập một trang web, có khả

năng là các máy chủ DNS của bạn được thiết lập đúng cách. Bạn nên liên hệ với ISP của bạn

để có được máy chủ DNS addresses.Note: Nếu bạn nhận được địa chỉ không tìm thấy lỗi khi

bạn truy cập một trang web, có khả năng là các máy chủ DNS của bạn được thiết lập đúng

cách. Bạn nên liên hệ với ISP của bạn để có được địa chỉ máy chủ DNS.

Host Name -Tùy chọn này xác định Host Name của Router.

Get IP with Unicast DHCP -Các máy chủ DHCP Một vài ISP không hỗ trợ các ứng dụng

phát sóng. Nếu bạn không thể có được địa chỉ IP bình thường, bạn có thể chọn Unicast.

(Thông thường bạn không cần phải kiểm tra tùy chọn này).

Nhấp vào nút Save để lưu các thiết lập của bạn.

II.MAC Clone

MAC Clone Help

Một số ISP yêu cầu bạn đăng ký địa chỉ MAC của adapter của bạn. Thông thường, bạn không

cần phải thay đổi bất cứ điều gì ở đây.

WAN MAC Address -Trường này hiển thị địa chỉ MAC hiện tại của cổng WAN. Nếu ISP

của bạn yêu cầu bạn đăng ký địa chỉ MAC, xin vui lòng nhập địa chỉ MAC đúng vào lĩnh vực

này. Các định dạng cho các địa chỉ MAC là XX-XX-XX-XX-XX-XX (X là số bất kỳ hệ thập

lục phân).

Your PC's MAC Address -Trường này hiển thị địa chỉ MAC của các máy tính được quản lý

Router. Nếu địa chỉ MAC của adapter của bạn được đăng ký, bạn có thể nhấp vào nút Clone

MAC Address, và sau đó nó sẽ được lấp đầy vào trường địa chỉ MAC WAN.

Nhấp vào Restore Factory MACđể khôi phục lại địa chỉ MAC của cổng WAN để giá trị mặc

định.

Nhấp vào nút Save để lưu các thiết lập của bạn.

Note:

Page 7: Trang  status hiển thị trạng thái và cấu hình hiện tại của router

1.Chỉ có máy tính (s) trong mạng LAN của bạn có thể sử dụng tính năng MAC Address

Clone

2. Nếu bạn thay đổi WAN MAC Addresskhi kiểu kết nối WAN là PPPoE, nó sẽ không có

hiệu lực cho đến khi kết nối được thiết lập lại.

III. LAN

LAN Help

Bạn có thể cấu hình các thông số IP của mạng LAN trên trang này

MAC Address -Địa chỉ vật lý của các cổng LAN, khi nhìn từ mạng LAN. Giá trị không thể

thay đổi.

IP Address -Nhập địa chỉ IP của Router của bạn trong ký hiệu chấm thập phân (mặc định nhà

máy - 192.168.0.1).

Subnet Mask - Một mã địa chỉ xác định kích thước của mạng. Thường là 255.255.255.0.

IGMP Proxy -Nếu bạn muốn xem truyền hình thông qua IGMP, xin vui lòng kích hoạt nó.

Note:

1. Nếu bạn thay đổi địa chỉ LAN IP, bạn phải sử dụng địa chỉ IP mới để đăng nhập vào

Router.

2. Nếu mạng LAN IP addressmới mà bạn thiết lập không phải là trong cùng một subnet

với trước đó, hồ bơi địa chỉ IP trong máy chủ DHCP sẽ được cấu hình tự động, nhưng

Virtual Servervà DMZ Hossẽ không có hiệu lực cho đến khi họ được tái cấu hình

Nhấp vào nút Save để lưu các thiết lập của bạn.

Page 8: Trang  status hiển thị trạng thái và cấu hình hiện tại của router