7
DAILY HIGHLIGHTS | 14.09.2012 Khuyến nghThị trường đã tăng mạnh trong những ngày cuối tuần nhờ nhiều thông tin tích cực hỗ trợ. Những mã đã giảm sâu lại có sức bật mạnh nhất trong khi các mã nằm trong danh mục của ETF vốn được quan tâm lại tăng chậm, thậm chí giảm điểm như DPM, HSG. NĐTNN mặc dù mua ròng nhưng giá trị mua ròng giảm còn 10.3 tỷ, thấp nhất trong 5 ngày do có một lượng lớn cổ phiếu bị NĐTNN bán ra trong đó có SAM, PVF, DPM, HAG, GMD. Một phiên có thanh khoản tốt đã giúp NĐTNN bán bớt các cổ phiếu cần bán. Điều này tạo ra hy vọng NĐTNN sẽ có thêm lực để mua vào trong tuần sau dù điều này là không chắc chắn. Chúng tôi nhận thấy đà tăng giá hàng hóa thế giới sẽ khiến CPI ở Việt nam tăng nhanh trong khi sức cầu nội địa vẫn rất yếu. Điều này làm tăng chi phí trong khi giá bán không thể tăng, hệ quả là làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp. Rủi ro thị trường vàng và nợ xấu vẫn còn nguyên, thậm chí có thể tăng nếu giá vàng tăng mạnh. Với những lý do trên, dù thị trường tích cực hơn trong ngắn hạn, những rủi ro trong nước sẽ khiến đà tăng khó có thể kéo dài. Kháng cự: 400-405, Hỗ trợ: 393-395 Vĩ mô -Thtrường vàng Gần đây, lãi suất huy động vàng của ACB, STB và EIB đều tăng dù tới 25/11 các NHTM sẽ phải chấm dứt huy động và cho vay vàng. ACB huy động với lãi suất lên tới 2,5%/năm; EIB và STB huy động với lãi suất lên tới 1,6% cho kỳ hạn 1 và 2 tháng. Trên thị trường đang có nhiều lý giải về hiện tượng này, trong đó có lý do giá vàng tăng cao khiến người gửi rút vàng để bán. Theo chúng tôi, đây có thể là một nguyên nhân nhưng chưa đủ bởi những người mua vàng sau đó hoàn toàn có thể gửi lại vào ngân hàng như một nơi cất giữ an toàn và có lãi. Một lý giải khác, theo chúng tôi có thể bổ sung cho cách lý giải trên là niềm tin của người gửi vàng đang giảm sút. Chúng tôi thấy trạng thái vàng tại ACB, STB, EIB khác nhau khá rõ, trong đó ACB nổi lên là NH có trạng thái vàng sẵn sàng (trong tài khoản Tiền mặt, vàng, đá quý) thấp nhất: 6.5 nghìn tỷ trên 52.8 nghìn tỷ tổng giá trị tài sản (xem bảng dưới). ACB đồng thời cũng có giá trị vàng rất lớn, tương đương 34 nghìn tỷ để ở tài khoản “tài sản có khác” trong khi EIB chỉ có 3.7 nghìn tỷ còn STB thì gần như bằng không. Lượng vàng ACB huy động cao hơn lượng vàng huy động của STB và EIB cộng lại nhưng lượng vàng sẵn sàng lại thấp nhất, điều này có thể khiến ACB thiếu thanh khoản vàng nếu người gửi rút mạnh. Giá vàng nội địa hôm nay đã tăng ~2% so với ngày hôm qua lên ~47.3 triệu/lượng do giá vàng thế giới tăng ~2.43% lên 1.772USD/ounce sau khi FED công bố QE3. Chênh lệch giữa giá vàng trong nước và thế giới vẫn ở mức cao 2,5-2,6 triệu/lượng. Giá vàng tăng cao có thể khiến các trạng thái vàng ở các ngân hàng bị lỗ nếu không hedge đầy đủ. 30/6/2012 ACB STB EIB VCB Tiền mặt, vàng, đá quý 6,512 9,124 7,284 1 Các công cụ TC phái sinh và các TSTC khác 2,213 4,454 100 - Cho vay khách hàng 10,001 1,413 1,644 - Tài sản có khác 34,154 8 3,760 - Tổng 52,880 14,999 12,788 1 Tiền gửi khách hàng 602 0 54 - Trái phiếu và chứng chỉ tiền gửi 48,177 10,073 9,142 - Nợ khác 4,226 4,700 14,133 - Tổng 53,005 14,773 23,329 - Nguồn: BCTC Hợp nhất đã soát xét của 4 NH Điểm nhn TTCK Mđêm qua (13/9) đã tăng mạnh, sau khi Cc DtrLiên bang M(FED) quyết định đưa ra gói QE3 nhm htrđà phục hi ca nn kinh tế nước này. Thông tin trong nước, vic Thtướng Nguyn Tấn Dũng bác bđề nghhtrtài chính ca Indonesia và các nước ASEAN+3, cùng vi thông tin QuETF mi ca Black Rock đã tạo ra mt ra mt phiên giao dch hưng phn cho chai sàn HSX và HNX. HOSE BVH tăng trần phiên th3 liên tiếp lên 28.800 đồng/cp với lượng dư mua áp đảo và chưa có dấu hiệu điều chnh. ITA, PVF bbán tháo các phiên trước hôm nay cũng đã đảo chiều tăng trần. PVF tăng trần lên 8.700 đồng/cp, ITA tăng lên 5.200 đồng/cp, chai mã này đều có dư mua cuối phiên hơn 300.000 cp. Thông tin DPM không được chp thuận mua nhà máy đạm Cà Mau được ra trong sáng nay đã khiến DPM lc nhp so với đà tăng của các blue-chip khác. Kết thúc phiên, DPM gim nh0,77% xung mức 38.900 đồng/cp. Nhóm cphiếu ngân hàng hôm nay có CTG giao dch khá ni bt. Cphiếu này được khi ngoi mua vào 370.000 trong sáng nay, đẩy giá mã này tăng trần. Các cphiếu ngân hàng khác như EIB, VCB cũng tăng giá khá tích cc. Nhóm cphiếu đầu cơ như VNE, ASM, LCM, BGM, LCG, HQC, DLG, KBC… hôm nay bật mnh lên mc giá trn bt kcác mã này có yếu tcơ bản tt hay xu. HNX Ti sàn Hà Ni, HNX-Index tăng 1,93% lên 58,23 khi PVX, PVA, SHN, KSD, SHSđều tăng trần. Đáng chú ý là PVX sau nhiều phiên giảm sâu đã tăng trần trli vi khối lượng khp lệnh hơn 3 triệu cphiếu. Cuối phiên PVX đóng cửa giá 5.400 đồng/cp và dư mua trần hơn 84 ngàn cổ phiếu. VN-n tron n 0 500 1000 1500 2000 2500 3000 3500 4000 4500 392 393 394 395 396 397 398 399 400 401 09:15:25 09:30:25 09:45:25 10:00:25 10:15:25 10:30:25 10:45:25 11:00:25 11:15:25 11:30:25 13:14:25 13:29:25 13:44:25 VN Index Intra Day VOLUME VNINDEX HNX-n tron n 0 100 200 300 400 500 600 700 57 57.5 58 58.5 59 59.5 09:00:02 HNX Index Intra Day VOLUME HNXINDEX RETAIL RESEARCH Nguyễn Đức Hùng Linh Giám Đốc TVĐT - [email protected] Phm Minh Quân Chuyên gia PTKT - [email protected] Phm ThThu Hin Chuyên viên phân tích - [email protected] MC LC Nhận định thtrường 1 Phân tích kthut index 2 Phân tích kthut cphiếu 3 Lch trctc 4 ổ piếu ổ tc cao 4 Cphiếu beta cao 5 Cphiếu gim giá mnh 5 Update Danh mc ETF 6 n tị trườn 7 NHẬN ĐỊNH THRƯỜNG SAIGON SECURITIES INC. VN-INDEX 398.87 7.51 (1.92%) GTGD: 680.25 tỷđ GDNN (net): 10.36 tỷđ HN-INDEX 59.23 1.12 (1.93%) GTGD: 260.36 tỷđ GDNN (net): 14.43 tỷđ UPCOM 39.59 0.08 (0.20%) GTGD: 0.41 tđ GDNN (net): 0 tđ BIẾN ĐỘNG THRƯỜNG Trang 1

HNX Index Intra Day DAAIILLYY …...sút. Chúng tôi thấy trạng thái vàng tại ACB, STB, EIB khác nhau khá rõ, trong đó ACB nổi lên là NH có trạng thái vàng sẵn

  • Upload
    others

  • View
    8

  • Download
    0

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: HNX Index Intra Day DAAIILLYY …...sút. Chúng tôi thấy trạng thái vàng tại ACB, STB, EIB khác nhau khá rõ, trong đó ACB nổi lên là NH có trạng thái vàng sẵn

DDAAIILLYY HHIIGGHHLLIIGGHHTTSS || 1144..0099..22001122

Khuyến nghị

Thị trường đã tăng mạnh trong những ngày cuối tuần nhờ nhiều thông tin tích cực hỗ trợ. Những mã đã giảm sâu lại có sức bật mạnh nhất trong khi các mã nằm trong danh mục của ETF vốn được quan tâm lại tăng chậm, thậm chí giảm điểm như DPM, HSG. NĐTNN mặc dù mua ròng nhưng giá trị mua ròng giảm còn 10.3 tỷ, thấp nhất trong 5 ngày do có một lượng lớn cổ phiếu bị NĐTNN bán ra trong đó có SAM, PVF, DPM, HAG, GMD. Một phiên có thanh khoản tốt đã giúp NĐTNN bán bớt các cổ phiếu cần bán. Điều này tạo ra hy vọng NĐTNN sẽ có thêm lực để mua vào trong tuần sau dù điều này là không chắc chắn.

Chúng tôi nhận thấy đà tăng giá hàng hóa thế giới sẽ khiến CPI ở Việt nam tăng nhanh trong khi sức cầu nội địa vẫn rất yếu. Điều này làm tăng chi phí trong khi giá bán không thể tăng, hệ quả là làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp. Rủi ro thị trường vàng và nợ xấu vẫn còn nguyên, thậm chí có thể tăng nếu giá vàng tăng mạnh.

Với những lý do trên, dù thị trường tích cực hơn trong ngắn hạn, những rủi ro trong nước sẽ khiến đà tăng khó có thể kéo dài.

Kháng cự: 400-405, Hỗ trợ: 393-395

Vĩ mô -Thị trường vàng

Gần đây, lãi suất huy động vàng của ACB, STB và EIB đều tăng dù tới 25/11 các NHTM sẽ phải chấm dứt huy động và cho vay vàng. ACB huy động với lãi suất lên tới 2,5%/năm; EIB và STB huy động với lãi suất lên tới 1,6% cho kỳ hạn 1 và 2 tháng.

Trên thị trường đang có nhiều lý giải về hiện tượng này, trong đó có lý do giá vàng tăng cao khiến người gửi rút vàng để bán. Theo chúng tôi, đây có thể là một nguyên nhân nhưng chưa đủ bởi những người mua vàng sau đó hoàn toàn có thể gửi lại vào ngân hàng như một nơi cất giữ an toàn và có lãi.

Một lý giải khác, theo chúng tôi có thể bổ sung cho cách lý giải trên là niềm tin của người gửi vàng đang giảm sút. Chúng tôi thấy trạng thái vàng tại ACB, STB, EIB khác nhau khá rõ, trong đó ACB nổi lên là NH có trạng thái vàng sẵn sàng (trong tài khoản Tiền mặt, vàng, đá quý) thấp nhất: 6.5 nghìn tỷ trên 52.8 nghìn tỷ tổng giá trị tài sản (xem bảng dưới). ACB đồng thời cũng có giá trị vàng rất lớn, tương đương 34 nghìn tỷ để ở tài khoản “tài sản có khác” trong khi EIB chỉ có 3.7 nghìn tỷ còn STB thì gần như bằng không. Lượng vàng ACB huy động cao hơn lượng vàng huy động của STB và EIB cộng lại nhưng lượng vàng sẵn sàng lại thấp nhất, điều này có thể khiến ACB thiếu thanh khoản vàng nếu người gửi rút mạnh.

Giá vàng nội địa hôm nay đã tăng ~2% so với ngày hôm qua lên ~47.3 triệu/lượng do giá vàng thế giới tăng ~2.43% lên 1.772USD/ounce sau khi FED công bố QE3. Chênh lệch giữa giá vàng trong nước và thế giới vẫn ở mức cao 2,5-2,6 triệu/lượng. Giá vàng tăng cao có thể khiến các trạng thái vàng ở các ngân hàng bị lỗ nếu không hedge đầy đủ.

30/6/2012 ACB STB EIB VCB

Tiền mặt, vàng, đá quý 6,512 9,124 7,284 1

Các công cụ TC phái sinh và các TSTC khác 2,213 4,454 100 -

Cho vay khách hàng 10,001 1,413 1,644 -

Tài sản có khác 34,154 8 3,760 -

Tổng 52,880 14,999 12,788 1

Tiền gửi khách hàng 602 0 54 -

Trái phiếu và chứng chỉ tiền gửi 48,177 10,073 9,142 -

Nợ khác 4,226 4,700 14,133 -

Tổng 53,005 14,773 23,329 -

Nguồn: BCTC Hợp nhất đã soát xét của 4 NH

Điểm nhấn

TTCK Mỹ đêm qua (13/9) đã tăng mạnh, sau khi Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (FED) quyết định đưa ra gói QE3 nhằm hỗ trợ đà phục hồi của nền kinh tế nước này. Thông tin trong nước, việc Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng bác bỏ đề nghị hỗ trợ tài chính của Indonesia và các nước ASEAN+3, cùng với thông tin Quỹ ETF mới của Black Rock đã tạo ra một ra một phiên giao dịch hưng phấn cho cả hai sàn HSX và HNX.

HOSE

BVH tăng trần phiên thứ 3 liên tiếp lên 28.800 đồng/cp với lượng dư mua áp đảo và chưa có dấu hiệu điều chỉnh.

ITA, PVF bị bán tháo ở các phiên trước hôm nay cũng đã đảo chiều tăng trần. PVF tăng trần lên 8.700 đồng/cp, ITA tăng lên 5.200 đồng/cp, cả hai mã này đều có dư mua cuối phiên hơn 300.000 cp.

Thông tin DPM không được chấp thuận mua nhà máy đạm Cà Mau được ra trong sáng nay đã khiến DPM lạc nhịp so với đà tăng của các blue-chip khác. Kết thúc phiên, DPM giảm nhẹ 0,77% xuống mức 38.900 đồng/cp.

Nhóm cổ phiếu ngân hàng hôm nay có CTG giao dịch khá nổi bật. Cổ phiếu này được khối ngoại mua vào 370.000 trong sáng nay, đẩy giá mã này tăng trần. Các cổ phiếu ngân hàng khác như EIB, VCB cũng tăng giá khá tích cực.

Nhóm cổ phiếu đầu cơ như VNE, ASM, LCM, BGM, LCG, HQC, DLG, KBC… hôm nay bật mạnh lên mức giá trần bất kể các mã này có yếu tố cơ bản tốt hay xấu.

HNX

Tại sàn Hà Nội, HNX-Index tăng 1,93% lên 58,23 khi PVX, PVA, SHN, KSD, SHS… đều tăng trần.

Đáng chú ý là PVX sau nhiều phiên giảm sâu đã tăng trần trở lại với khối lượng khớp lệnh hơn 3 triệu cổ phiếu. Cuối phiên PVX đóng cửa ở giá 5.400 đồng/cp và dư mua trần hơn 84 ngàn cổ phiếu.

VN- n tron n

0

500

1000

1500

2000

2500

3000

3500

4000

4500

392

393

394

395

396

397

398

399

400

401

09:15:25 09:30:25 09:45:25 10:00:25 10:15:25 10:30:25 10:45:25 11:00:25 11:15:25 11:30:25 13:14:25 13:29:25 13:44:25

VN Index Intra Day

VOLUME VNINDEX

HNX- n tron n

0

100

200

300

400

500

600

700

57

57.5

58

58.5

59

59.5

09:00:02

HNX Index Intra Day

VOLUME HNXINDEX

RETAIL RESEARCH

Nguyễn Đức Hùng Linh Giám Đốc TVĐT - [email protected]

Phạm Minh Quân Chuyên gia PTKT - [email protected]

Phạm Thị Thu Hiền Chuyên viên phân tích - [email protected]

MỤC LỤC

Nhận định thị trường 1

Phân tích kỹ thuật index 2

Phân tích kỹ thuật cổ phiếu 3

Lịch trả cổ tức 4

ổ p iếu ổ tức cao 4

Cổ phiếu beta cao 5

Cổ phiếu giảm giá mạnh 5

Update Danh mục ETF 6

n t ị trườn 7

NHẬN ĐỊNH THỊ RƯỜNG

SAIGON SECURITIES INC.

VN-INDEX 398.87

7.51 (1.92%) GTGD: 680.25 tỷđ GDNN (net): 10.36 tỷđ

HN-INDEX 59.23 1.12 (1.93%)

GTGD: 260.36 tỷđ GDNN (net): 14.43 tỷđ

UPCOM 39.59 0.08 (0.20%)

GTGD: 0.41 tỷ đ GDNN (net): 0 tỷ đ

BIẾN ĐỘ

NG

THỊ RƯỜ

NG

Trang 1

Page 2: HNX Index Intra Day DAAIILLYY …...sút. Chúng tôi thấy trạng thái vàng tại ACB, STB, EIB khác nhau khá rõ, trong đó ACB nổi lên là NH có trạng thái vàng sẵn

SSI nghiêm cấm việc sử dụng, và mọi sự in ấn, sao chép hay xuất bản toàn bộ hay từng phần bản Báo cáo này vì bất kỳ mục đích gì mà không có sự chấp thuận của SSI

SSI RETAIL RESEARCH

Trang 2

DAILY HIGHLIGHTS 14.09.2012

PHÂN TÍCH KỸ THUẬT

HOSE

23 2

May

7 14 21 28 4

June

11 18 25 2

July

9 16 23 30

August

6 13 20 27 4 10

September

17 24 1

October

0

5000

10000

x10000 0

5000

10000

x10000

Volume *** (0, 42,312,440.0)

-10

-5

0

5

10

15

-10

-5

0

5

10

15MACD (-6.28955), PS MACD Histogram (0.20817, 0.000)

360

365

370

375

380

385

390

395

400

405

410

415

420

425

430

435

440

445

450

455

460

465

470

475

480

485

490

495

500

360

365

370

375

380

385

390

395

400

405

410

415

420

425

430

435

440

445

450

455

460

465

470

475

480

485

490

495

500VNINDEX (398.130, 400.090, 395.140, 398.870, +7.51001)

50 50

Relative Strength Index (49.9376)

50 50

Stochastic Oscillator (54.1953)

Vn- Index có thêm phiên tăng điểm thứ 3 liên tiếp. Chốt phiên giao dịch chỉ số tăng khá mạnh 7,51 điểm (+1,92%) lên mốc 398,87 điểm với 201 mã tăng giá, 72 mã giữ tham chiếu và 43 mã giảm giá.

Cầu tăng mạnh từ đầu phiên với lượng áp đảo, bên bán phần lớn cung ra ở vùng giá cao có lúc làm chỉ số hiệu chỉnh nhẹ nhưng vẫn ở trạng thái xanh điểm trong cả phiên giao dịch. Cây nến ngày Small White Candle tạm thời chùn bước trước ngưỡng 400 điểm và tạo khoảng trống (Gap) khá lớn. Khối lượng giao dịch cũng gia tăng lên mức 42,3 triệu đơn vị, vượt mạnh 46,22% so với phiên trước.

HNX

23 2

May

7 14 21 28 4

June

11 18 25 2

July

9 16 23 30

August

6 13 20 27 4 10

September

17 24 1

October

0

5000

10000

x10000 0

5000

10000

x10000

Volume *** (0, 32,472,700.0)

-2-1012

-2-1012MACD (-2.56161), PS MACD Histogram (-0.10018, 0.0000)

5152535455565758596061626364656667686970717273747576777879808182838485868788

5152535455565758596061626364656667686970717273747576777879808182838485868788HNXINDEX (58.2100, 59.2700, 58.2100, 59.2300, +1.12000)

40

50

60

40

50

60Relative Strength Index (36.9694)

50 50Stochastic Oscillator (23.8447)

Sàn Hnx cũng có phiên tăng điểm thứ 2 liên tiếp. Chốt phiên Hnx-Index tăng 1,12 điểm (+1,93%) lên mốc 59,23 điểm với 203 mã tăng giá, 151 mã giữ tham chiếu và 47 mã giảm giá.

Tương tự bên sàn Hose, cầu tăng mạnh đẩy chỉ số giữ được màu xanh trong cả phiên giao dịch, nhà đầu tư phấn chấn với các thông tin tích cực mua vào mạnh tạo cây nến White Candle vượt lên trên mốc 59 điểm. Khối lượng giao dịch ở mức 32,47 triệu đơn vị, tăng 33,96% so với phiên trước.

Khối lượng gia tăng trong phiên khiến chỉ số giữ được đà tăng khá tích cực, tuy vậy khối lượng phải tiếp tục cải thiện và không chỉ dừng lại ở một phiên hôm nay. Nhà đầu tư lướt sóng thận trọng chỉ nên mua vào các cổ phiếu có sẵn để duy trì vị thế cho danh mục. Vùng kháng cự cho chỉ số tuần tới ở mức 61-62,5 điểm, hỗ trợ 58 điểm.

ẾN Ư O Ị

Tăng điểm mạnh cùng khối lượng giao dịch tăng khiến chỉ số tích cực hơn khi vượt qua được mốc 393 điểm. Các phiên đầu tuần tới nếu mốc 393 vẫn được giữ vững, đà tăng của chỉ số nhiều khả năng vẫn còn tiếp diễn. Vùng kháng cự cho chỉ số tuần tới ở mốc 400-405 điểm, hỗ trợ 393-395 điểm. Nhà đầu tư lướt sóng vẫn có thể mua vào các cổ phiếu sẵn có ở vùng giá thấp trong phiên để củng cố cho vị thế.

Page 3: HNX Index Intra Day DAAIILLYY …...sút. Chúng tôi thấy trạng thái vàng tại ACB, STB, EIB khác nhau khá rõ, trong đó ACB nổi lên là NH có trạng thái vàng sẵn

SSI nghiêm cấm việc sử dụng, và mọi sự in ấn, sao chép hay xuất bản toàn bộ hay từng phần bản Báo cáo này vì bất kỳ mục đích gì mà không có sự chấp thuận của SSI

SSI RETAIL RESEARCH DAILY HIGHLIGHTS 14.09.2012

Trang 3

PHÂN TÍCH KỸ THUẬT

Á K UYẾN N Ị ĐÃ ĐÓN

CK Sàn GD

N Mở u ến n ị

Ngày Đón u ến n ị

K u ến n ị

iá K u ến n ị

iá mụ tiêu

Giá cutloss

Giá cao n ất

iệu suất

Giá Trung Bình

iệu suất

VCB HOSE 3/8/2012 6/8/2012 MUA T+ 27-27.5 Có lãi là

bán 27 28 1.82% 27.7 0.73%

MSN HOSE 7/8/2012

và 9/8/2012

10/8/2012 BÁN có

điều kiện Tăng trên 99 còn tăng tiếp

100-101 96 102 5.15% 100.8 3.92%

DPM HOSE 8/8/2012

và 15/8/2012

17/8/2012 MUA T+ 37.7-38 39-->40.5 37.00 39 và 40.9

5.55% 38.6 và

40.2 4.10%

OGC HOSE 14/8/2012 22/8/2013 MUA T+ 13.6-13.7 14.5 13.00 13.00 -4.41% 12.40 -8.82%

VCG HNX 13/8/2012 6/9/2012 MUA 9-10 11-11.5 8.9 9 và 8.4 -8.42% 9 và

8.3 -8.95%

KDH HOSE 6/8/2012 11/9/2012 MUA 13.5-15 16.50 13.5 12.8 -8.45% 12.4 -11.27%

Á K UYẾN N Ị Đ N MỞ

CK Sàn GD

N Mở u ến n ị

iá iện tại

K u ến n ị

iá K u ến n ị

iá mụ tiêu

Giá cutloss

Ghi chú

DHG HOSE 12/9/2012 73,000 MUA T+ 77.5-78 82 Tư vấn

update

Cổ phiếu đang tích lũy quanh vùng 75-76

và giá đang có xu hướng tích cực. Phiên

giao dịch tiếp theo nếu giá có thể vượt

lên mức 77, có khả năng giá có thể tăng

tới mức 82. Nhà đầu tư có sẵn cố phiếu

có thể tham gia mua trước bán sau. Vùng

mua 77.5 – 78.

VPK HOSE 13/9/2012 18,900 MUA 18.6-19 20.7 17.4

Cổ phiếu đãng tích lũy quanh vùng 16.5-

18.3 và giá đã tăng trần đạt 18 với thanh

khoản tăng trên 300k phiên hôm nay.

Phiên giao dịch tiếp theo, nếu giá có thể

vượt lên và gữi được mức 18.5, có khả

năng giá sẽ tăng tiếp vượt đỉnh 19.3 ngày

20/8/2012 tới mức 20.7. Nhà đầu tư có

thể mua tại vùng 18.6 – 19. Cutloss tại

17.4

Page 4: HNX Index Intra Day DAAIILLYY …...sút. Chúng tôi thấy trạng thái vàng tại ACB, STB, EIB khác nhau khá rõ, trong đó ACB nổi lên là NH có trạng thái vàng sẵn

SSI nghiêm cấm việc sử dụng, và mọi sự in ấn, sao chép hay xuất bản toàn bộ hay từng phần bản Báo cáo này vì bất kỳ mục đích gì mà không có sự chấp thuận của SSI

SSI RETAIL RESEARCH DAILY HIGHLIGHTS 14.09.2012

Trang 4

Ị RẢ Ổ Ứ

Ngày GDKHQ N ĐK CK Nội un ỷ lệ Giá ỷ suất ổ tứ

trên giá

17/9/2012 19/9/2012 CSM Cổ tức cổ phiếu 100:12 26,000 18/9/2012 20/9/2012 ALT Cổ tức tiền mặt 2011 6% 12,900 4.65%

18/9/2012 20/9/2012 COM Cổ tức tiền mặt 2012 7% 29,000 2.41%

18/9/2012 20/9/2012 SSC Cổ tức tiền mặt 2012 10% 32,500 3.08%

19/9/2012 21/9/2012 VTB Cổ tức tiền mặt 2011 3% 8,000 3.75%

19/9/2012 21/9/2012 VTB Cổ tức tiền mặt 2012 5% 8,000 6.25%

21/9/2012 23/9/2012 LBE Cổ tức tiền mặt 2011 15% 9,200 16.30%

21/9/2012 23/9/2012 VTV Cổ tức tiền mặt 2011 5% 7,300 6.85%

21/9/2012 25/9/2012 HOM Cổ tức tiền mặt 2011 10% 6,900 14.49%

21/9/2012 25/9/2012 SHI Cổ tức tiền mặt 2011 5% 5,300 9.43%

21/9/2012 25/9/2012 PVD Cổ tức tiền mặt 2011 15% 34,900 4.30%

21/9/2012 25/9/2012 BST Cổ tức tiền mặt 2012 6% 7,800 7.69%

21/9/2012 25/9/2012 SJ1 Cổ tức tiền mặt 2011 5% 23,000 2.17%

21/9/2012 25/9/2012 SJ1 Cổ tức tiền mặt 2012 5% 23,000 2.17%

24/9/2012 26/9/2012 HTI Cổ tức tiền mặt 2011 8% 7,900 10.13%

26/9/2012 28/9/2012 PGC Cổ tức tiền mặt 2011 6% 11,000 5.45%

26/9/2012 28/9/2012 VGP Cổ tức tiền mặt 2012 10% 12,300 8.13%

26/9/2012 28/9/2012 SVC Cổ tức tiền mặt 2011 15% 11,700 12.82%

26/9/2012 28/9/2012 SJE Cổ tức tiền mặt 2011 15% 8,800 17.05%

28/9/2012 2/10/2012 HSG Cổ tức tiền mặt 2011 5% 18,000 2.78%

Ổ P ÉU Ó Ỷ Ệ Ổ Ứ ỀN MẶ O

CK iá

Giá T+3

Giá T+15

KLGD TB 20 phiên

LNST 2Q12/ 2Q11

P/E ổ tứ còn lại 2012

ổ tứ òn lại 2011

ỷ suất ổ tứ

trên giá (*)

Ghi chú

LSS 18,800 4.4% -9.2% 27,336 -68.1% 3.3 (a) 2500 1000 18.6% Chưa rõ thời điểm trả

PET 11,400 2.7% -1.7% 147,414 -18.8% 3.7 (a) 1500 0 13.2% Cổ tức 2012 dự kiến sẽ trả sau ĐHCĐ 2013

HVG 25,800 5.3% -11.3% 31,961 -52.7% 4.1 (a) 3000 0 11.6% Chưa rõ thời điểm trả.

SBT 17,800 1.1% 13.4% 481,747 58.3% 4.5 (a) 2000 0 11.2%

Cổ tức 2012 dự kiến 2,000. Có thể trả hai đợt. Đợt 1 là 1.000 đồng vào tháng 11/2012. Đợt 2 vào tháng 5/2013

PHR 27,300 0.4% 5.4% 89,527 -17.0% 2.8 (a) 3000 0 11.0% Chia làm 2 đợt, đợt 1 vào cuối năm, đợt 2 vào năm sau

REE 15,400 5.5% -6.1% 524,903 88.8% 4.6 (a) 1600 0 10.4% Cổ tức 2012 có khả năng sẽ trả sau ĐHCĐ tháng 3

PVS 15,600 2.6% 6.1% 965,285 4.5% 2.6 (a) 1500 0 9.6% Chưa rõ thời gian trả cổ tức

NTL 15,900 9.7% -20.5% 259,834 -0.7% 16.7 (a) 1500 0 9.4% Dự kiến trả cổ tức 2 đợt, đợt 1 vào cuối năm 2012. Tuy nhiên khả năng trả không lớn

(*) Tỷ suất cổ tức được tính dựa trên tổng cổ tức còn lại của năm 2011 và 2012

i

(a): PE tính theo EPS 4 quý gần nhất (tới QII.2012) (b): PE tính theo EPS 4 quý gần nhất (tới QI.2012)

Page 5: HNX Index Intra Day DAAIILLYY …...sút. Chúng tôi thấy trạng thái vàng tại ACB, STB, EIB khác nhau khá rõ, trong đó ACB nổi lên là NH có trạng thái vàng sẵn

SSI nghiêm cấm việc sử dụng, và mọi sự in ấn, sao chép hay xuất bản toàn bộ hay từng phần bản Báo cáo này vì bất kỳ mục đích gì mà không có sự chấp thuận của SSI

SSI RETAIL RESEARCH DAILY HIGHLIGHTS 14.09.2012

Trang 5

Ổ P ẾU BE O

CK Sàn GD

KLGD TB 20 phiên

Giá (VND)

Giá T+3 Giá

T+15 Beta P/E P/B

ổ tứ òn lại 2012

ổ tứ òn lại 2011

ỷ suất ổ tứ

trên giá

LNST (2Q12/2Q11)

BBC HOSE 50,565 15,500 0.6% -9.4% 1.14 8.8 0.44 1,200 0 7.7% n.a

BCI HOSE 1,012 16,500 5.1% -17.1% 1.03 6.3 0.67 - 0 0.0% 693.0%

BVH HOSE 474,714 28,800 15.2% -27.8% 1.35 12.9 1.70 1,400 0 4.9% 2.8%

CSM HOSE 598,427 26,000 2.8% -1.9% 1.52 8.2 1.88 1,200 0 4.6% 935.8%

DIG HOSE 89,534 13,400 8.1% -14.1% 1.51 14.8 0.70 - 0 0.0% 206.1%

DPM HOSE 942,721 38,900 3.2% 5.1% 1.28 4.1 1.66 1,000 0 2.6% 23.4%

DRC HOSE 512,532 25,600 2.4% 4.9% 1.50 4.9 1.93 - 0 0.0% 45.1%

HAG HOSE 585,549 24,000 1.7% -17.0% 1.16 19.0 1.35 - 0 0.0% -59.8%

HPG HOSE 176,627 21,400 9.2% -1.8% 1.12 9.7 0.93 1,000 0 4.7% -27.1%

HSG HOSE 674,846 18,000 0.0% 0.6% 1.36 5.5 0.88 1,000 500 8.3% 104.5%

HVG HOSE 31,961 25,800 5.3% -11.3% 1.06 4.1 0.95 3,000 0 11.6% -52.7%

LAS HNX 147,080 29,000 0.3% 9.4% 1.23 4.1 1.42 2,000 0 6.9% 143.3%

LSS HOSE 27,336 18,800 4.4% -9.2% 1.20 3.3 0.74 2,500 1000 18.6% -68.1%

MBB HOSE 1,510,490 13,800 2.2% -2.8% 1.08 4.0 1.05 1,500 0 10.9% 104.9%

NTL HOSE 259,834 15,900 9.7% -20.5% 1.60 16.7 1.16 1,500 0 9.4% -0.7%

PAC HOSE 6,544 15,600 4.0% 14.7% 1.12 6.7 0.77 700 0 4.5% -56.0%

PET HOSE 147,414 11,400 2.7% -1.7% 1.24 3.7 0.67 1,500 0 13.2% -18.8%

PGS HNX 495,100 17,900 2.9% -7.7% 1.47 4.9 0.95 1,200 0 6.7% -86.1%

PHR HOSE 89,527 27,300 0.4% 5.4% 1.31 2.8 1.15 3,000 0 11.0% -17.0%

POM HOSE 23,562 13,200 2.3% 6.5% 1.11 18.9 0.94 1,000 0 7.6% -90.6%

Ổ P ẾU ẢM Á M N

CK Sàn GD iá VN T+15 T+3

KLGD TB 20 phiên

EPS 4Q (VND)

P/E i

LNST 2Q12/2Q11

D11 HNX 11,000 -26.67% -5.17% 3,655 7,580 1.5 (a) -96.7%

ACB HNX 18,100 -24.90% -6.22% 606,285 3,863 4.7 (a) 37.6%

HLC HNX 9,200 -20.00% -20.00% 1,255 3,606 2.6 (a) n.a

MKV HNX 7,600 -18.28% -3.80% 585 3,455 2.2 (a) 137.0%

LCM HOSE 13,800 -16.11% 14.24% 297,264 4,665 3.0 (a) 54.0%

LCS HNX 7,900 -15.05% 2.60% 26,960 3,549 2.2 (a) -32.5%

HBC HOSE 13,100 -14.94% 3.15% 179,184 4,766 2.7 (a) -83.6%

AVF HOSE 7,000 -14.63% 1.45% 248,673 3,978 1.8 (a) -49.3%

HOT HOSE 20,000 -14.53% 2.04% 616 3,886 5.1 (a) 134.5%

HCM HOSE 19,000 -14.03% 8.57% 240,639 3,201 5.9 (a) 76.0%

RAL HOSE 24,600 -13.25% -7.52% 2,873 5,932 4.1 (a) 76.2%

NHC HNX 20,000 -13.04% -4.76% 775 4,036 5.0 (a) -84.9%

HDG HOSE 11,900 -12.50% 12.26% 66,049 3,957 3.0 (a) -16.4%

TV2 HNX 10,900 -12.10% -8.40% 1,975 3,757 2.9 (a) 101.4%

TMS HOSE 22,900 -11.92% -6.53% 471 4,410 5.2 (a) 189.4%

LM8 HOSE 9,100 -11.65% -1.09% 4,013 4,011 2.3 (a) 7.0%

CTB HNX 14,000 -11.39% -7.89% 810 3,015 4.6 (a) -3.9%

HVG HOSE 25,800 -11.31% 5.31% 31,961 6,230 4.1 (a) -52.7%

HCC HNX 9,600 -11.11% -2.04% 1,850 3,784 2.5 (a) -2.1%

AGF HOSE 22,900 -10.55% -1.72% 1,156 4,271 5.4 (a) -48.3%

i

(a): PE tính theo EPS 4 quý gần nhất (tới QII.2012) (b): PE tính theo EPS 4 quý gần nhất (tới QI.2012) (c): PE tính theo EPS 2011

CỔ PHIẾU CẦN THEO DÕI

Page 6: HNX Index Intra Day DAAIILLYY …...sút. Chúng tôi thấy trạng thái vàng tại ACB, STB, EIB khác nhau khá rõ, trong đó ACB nổi lên là NH có trạng thái vàng sẵn

SSI nghiêm cấm việc sử dụng, và mọi sự in ấn, sao chép hay xuất bản toàn bộ hay từng phần bản Báo cáo này vì bất kỳ mục đích gì mà không có sự chấp thuận của SSI

SSI RETAIL RESEARCH DAILY HIGHLIGHTS 14.09.2012

Trang 6

CK Sàn GD P n m

i ỷ lệ

K mu án

phiên 13.9

K mu án tuần

iá (VND)

EPS 4 QUÝ ẦN N Ấ

P/E i T+3 T+15 LNST

(2Q12/2Q11)

CTG HOSE 24,456,732 8.16% 74,660 420,910 19,700 2,406 8.2 (a) 4.8% -4.8% -68%

STB HOSE 7,764,270 2.76% 23,700 133,630 20,000 2,510 8.0 (a) 0.0% -7.8% -16.5%

VIC HOSE 6,011,055 7.68% 18,350 103,470 74,000 4,407 16.8 (a) 2.8% -3.3% 115%

BVH HOSE 8,803,146 4.34% 20,000 118,140 28,800 2,232 12.9 (a) 15.2% -27.8% 2.8%

VCB HOSE 13,788,108 6.12% 42,090 237,310 26,100 2,637 9.9 (a) 8.7% -3.3% -8%

DPM HOSE 10,319,260 7.48% 31,500 177,580 38,900 9,529 4.1 (a) 3.2% 5.1% 23.4%

VCG HNX 22,133,497 3.12% 67,600 380,900 8,200 1,597 5.1 (a) -1.2% -18.0% -14%

KBC HOSE 8,579,670 0.99% 26,190 147,670 6,800 (233) n.a (a) 3.0% -26.9% n.a

OGC HOSE 12,982,646 2.27% 39,640 223,450 10,200 407 25.0 (a) 7.4% -21.5% -62%

PVX HNX 20,043,368 1.85% 61,200 344,900 5,400 (295) n.a (a) -12.9% -31.6% n.a

PVF HOSE 10,249,452 1.52% 31,290 176,400 8,700 623 14.0 (a) -3.3% -25.6% -98%

PVD HOSE 3,350,706 2.09% 10,230 57,660 34,900 5,644 6.2 (a) 6.7% -0.9% 24.7%

PVS HNX 11,530,900 3.13% 35,200 198,500 15,600 5,948 2.6 (a) 2.6% 6.1% 4%

ITA HOSE 16,201,579 1.45% 49,460 278,830 5,200 160 32.4 (a) -1.9% -18.8% -97.8%

HPG HOSE 4,321,604 1.56% 13,190 74,370 21,400 2,216 9.7 (a) 9.2% -1.8% -27%

HAG HOSE 6,731,703 2.85% 20,550 115,870 24,000 1,261 19.0 (a) 1.7% -17.0% -59.8%

PPC HOSE 13,405,980 2.08% 40,930 230,750 8,500 (527) n.a (a) -6.6% -9.6% -68%

KLS HNX 8,302,000 1.27% 25,300 142,800 8,700 735 11.8 (a) 1.2% -10.3% n.a

SJS HOSE 3,270,970 1.32% 9,990 56,320 23,900 (1,799) n.a (a) 10.6% -16.1% n.a

DIG HOSE 6 0.00% 0 0 13,400 905 14.8 (a) 8.1% -14.1% 206.1%

GMD HOSE 3,240,676 0.98% 9,890 108,100 17,500 134 130.5 (a) -3.3% -21.2% n.a

HSG HOSE 4 0.00% 0 0 18,000 3,260 5.5 (a) 0.0% 0.6% 104.5%

SHB HNX 60 0.00% 0 0 6,600 1,857 3.6 (a) -1.5% -9.6% 41%

0

5

10

15

20

25

2.1

0

2.1

4

2.1

6

2.2

0

2.2

2

2.2

4

2.2

8

3.0

1

3.0

5

3.0

7

3.0

9

3.1

3

3.1

5

3.1

9

3.2

1

3.2

3

3.2

7

3.2

9

4.0

3

4.0

5

4.1

0

4.1

2

4.1

6

4.1

8

4.2

0

4.2

4

4.2

6

5.0

2

5.0

4

5.0

8

5.1

0

5.1

4

5.1

6

5.1

8

5.2

2

5.2

4

5.2

9

5.3

1

6.0

4

6.0

6

6.0

8

6.1

2

6.1

4

6.1

8

6.2

0

6.2

2

6.2

6

6.2

8

7.0

2

7.0

4

7.0

6

7.1

0

7.1

2

Millions

PVX

Tất cả các cổ phiếu có số lượng cổ phiếu nắm giữ tăng dần

(200)

(150)

(100)

(50)

-

50

100

150

200

4/1

84

/25

5/5

5/1

15

/17

5/2

35

/27

6/3

6/9

6/1

56

/21

6/2

77

/17

/87

/14

7/2

07

/26

8/1

8/5

8/1

18

/17

8/2

38

/29

9/6

9/1

29

/16

9/2

29

/28

10

/41

0/1

01

0/1

41

0/2

01

0/2

61

1/1

11

/71

1/1

11

1/1

71

1/2

31

1/3

01

2/6

12

/12

12

/16

12

/22

12

/29

1/5

1/1

11

/17

1/3

02

/32

/92

/15

2/2

12

/27

3/2

3/8

3/1

43

/20

3/2

63

/30

4/9

4/1

34

/19

4/2

55

/35

/95

/15

5/2

15

/25

6/1

6/7

6/1

36

/19

6/2

56

/29

7/5

7/1

17

/17

7/2

37

/27

8/2

8/8

8/1

48

/20

8/2

78

/31

9/7

9/1

3

Bil

Chênh lệch mua bán của Quỹ ETF

0

2

4

6

8

10

12

14

16

18

2.1

0

2.1

4

2.1

6

2.2

0

2.2

2

2.2

4

2.2

8

3.0

1

3.0

5

3.0

7

3.0

9

3.1

3

3.1

5

3.1

9

3.2

1

3.2

3

3.2

7

3.2

9

4.0

3

4.0

5

4.1

0

4.1

2

4.1

6

4.1

8

4.2

0

4.2

4

4.2

6

5.0

2

5.0

4

5.0

8

5.1

0

5.1

4

5.1

6

5.1

8

5.2

2

5.2

4

5.2

9

5.3

1

6.0

4

6.0

6

6.0

8

6.1

2

6.1

4

6.1

8

6.2

0

6.2

2

6.2

6

6.2

8

7.0

2

7.0

4

7.0

6

7.1

0

7.1

2

Millions

VCB

0

2

4

6

8

10

12

14

16

18

20

2.1

0

2.1

4

2.1

6

2.2

0

2.2

2

2.2

4

2.2

8

3.0

1

3.0

5

3.0

7

3.0

9

3.1

3

3.1

5

3.1

9

3.2

1

3.2

3

3.2

7

3.2

9

4.0

3

4.0

5

4.1

0

4.1

2

4.1

6

4.1

8

4.2

0

4.2

4

4.2

6

5.0

2

5.0

4

5.0

8

5.1

0

5.1

4

5.1

6

5.1

8

5.2

2

5.2

4

5.2

9

5.3

1

6.0

4

6.0

6

6.0

8

6.1

2

6.1

4

6.1

8

6.2

0

6.2

2

6.2

6

6.2

8

7.0

2

7.0

4

7.0

6

7.1

0

7.1

2

Millions

ITA

[

UP E N MỤ E CỦ M RKE VE OR đến 13/09/2012

Page 7: HNX Index Intra Day DAAIILLYY …...sút. Chúng tôi thấy trạng thái vàng tại ACB, STB, EIB khác nhau khá rõ, trong đó ACB nổi lên là NH có trạng thái vàng sẵn

Các thông tin, tuyên bố, dự đoán trong bản báo cáo này, bao gồm cả các nhận định cá nhân, là dựa trên các nguồn thông tin tin cậy, tuy nhiên SSI không đảm bảo sự chính xác và đầy đủ của các nguồn thông tin này. Các nhận định trong bản báo cáo này được đưa ra dựa trên cơ sở phân tích chi tiết và cẩn thận, theo đánh giá chủ quan của chúng tôi, là hợp lý trong thời điểm đưa ra báo cáo. Các nhận định trong báo cáo này có thể thay đổi bất kì lúc nào mà không báo trước. Báo cáo này không nên được diễn giải như một đề nghị mua hay bán bất cứ một cổ phiếu nào. SSI và các công ty con; cũng như giám đốc, nhân viên của SSI và các công ty con có thể có lợi ích trong các công ty được đề cập tới trong báo cáo này. SSI có thể đã, đang và sẽ tiếp tục cung cấp dịch vụ cho các công ty được đề cập tới trong báo cáo này. SSI sẽ không chịu trách nhiệm đối với tất cả hay bất kỳ thiệt hại nào hay sự kiện bị coi là thiệt hại đối với việc sử dụng toàn bộ hay bất kỳ thông tin hoặc ý kiến nào của báo cáo này.

SSI RETAIL RESEARCH DAILY HIGHLIGHTS 14.09.2012

Trang 7

HOSE

HNX

op 0 ổ p iếu N K OẢN tỷ đ, iá VN

op 0 ổ p iếu N K OẢN tỷ đ, iá VN

CK tỷ đ Giá 1 ngay T+3 T+15

CK tỷ đ Giá 1 ngay T+3 T+15

DPM 47.9 38,900 -0.77% 3.18% 5.06%

VND 32.8 9,800 1.03% 1.03% -8.41%

GMD 43.1 17,500 2.94% -3.31% -21.17%

KLS 28.3 8,700 1.16% 1.16% -10.31%

GAS 34.4 41,800 1.21% 3.98% 11.29%

PVS 25.4 15,600 2.63% 2.63% 6.12%

SSI 31.9 17,800 2.89% 5.33% -12.32%

PVX 16.4 5,400 3.85% -12.90% -31.65%

SBT 28.0 17,800 0.00% 1.14% 13.38%

PGS 15.8 17,900 4.68% 2.87% -7.73%

VCB 27.2 26,100 4.40% 8.75% -3.33%

SCR 14.7 7,100 2.90% -2.74% -18.39%

VNM 26.8 110,000 3.77% 4.76% 4.76%

ACB 13.1 18,100 2.26% -6.22% -24.90%

DRC 20.1 25,600 1.99% 2.40% 4.92%

SHB 11.9 6,600 0.00% -1.49% -9.59%

VIC 18.5 74,000 2.78% 2.78% -3.27%

SHS 8.1 5,700 3.64% 0.00% -12.31%

SAM 18.1 7,000 1.45% 2.94% -5.41% BVS 6.2 10,200 2.00% -0.97% -16.39%

op P ó K ĐỘ B ẾN

op P ó K ĐỘ B ẾN

CK KLGD đổi 1 ngay T+3 T+15

CK KLGD đổi 1 ngay T+3 T+15

PPI 10,070 100600% 4.00% 0.00% 0.00%

SIC 21,000 10400% 2.00% -1.92% -26.09%

CLC 8,530 85200% -4.67% -4.03% -6.54%

VC5 6,000 5900% -3.17% -8.96% -11.59%

RAL 15,250 76150% -4.28% -7.52% -13.25%

VIT 10,200 5000% -4.08% 11.90% 23.68%

HSI 6,000 59900% 0.00% 0.00% -2.70%

SDU 5,000 4900% 4.76% 6.45% 13.79%

NSC 5,050 50400% 0.24% 0.24% 6.50%

ALV 9,400 3033% 0.00% -4.76% -9.09%

MCP 14,100 46900% -1.54% -9.86% 4.92%

NLC 8,600 2767% 3.25% -5.93% 11.65%

GDT 2,450 12150% 0.00% 0.00% -1.96%

TPP 8,400 2700% 2.20% 0.00% -13.89%

MHC 3,100 10233% 3.85% -3.57% -6.90%

DXP 30,000 2400% 0.78% -1.14% -1.14%

CMV 930 9200% -3.95% -0.58% 4.94%

NHC 2,400 2300% 0.00% -4.76% -13.04%

HHS 20,010 6355% 0.00% -2.74% -6.16% SSM 2,200 2100% -3.28% -6.35% -10.61%

op P ĂN Á mạn n ất +3

op P ĂN Á mạn n ất +3

CK Giá KLGD 1 ngay T+3 T+15 CK Giá KLGD 1 ngay T+3 T+15

BVH 28,800 98,900 4.73% 15.20% -27.82%

DHI 6,300 6,100 6.78% 26.00% 85.29%

LCM 13,800 293,460 4.55% 14.24% -16.11%

IDV 20,900 100 5.03% 16.76% 24.40%

HDG 11,900 79,180 4.39% 12.26% -12.50%

YBC 11,000 1,200 1.85% 15.79% 0.00%

SVC 11,700 119,770 1.74% 11.43% 9.35%

SJE 8,800 1,400 6.02% 15.79% 2.33%

IDI 7,800 241,870 4.00% 11.43% -12.36%

VGP 12,300 6,600 2.50% 13.89% -13.38%

SJS 23,900 36,210 4.82% 10.65% -16.14%

VNT 16,800 1,900 6.33% 13.51% 13.51%

BIC 6,700 30,630 4.69% 9.84% -11.84%

ALT 12,900 100 4.03% 13.16% 31.63%

PVT 4,500 492,900 4.65% 9.76% -10.00%

TAG 30,200 2,000 0.00% 12.69% 16.15%

PVT 4,500 492,900 4.65% 9.76% -10.00%

LO5 3,600 100 2.86% 12.50% 16.13%

CCL 4,500 35,390 4.65% 9.76% -13.46% HTC 15,400 100 0.00% 12.41% 10.79%

op P ẢM Á mạn n ất +3

op P ẢM Á mạn n ất +3

CK Giá KLGD 1 ngay T+3 T+15 CK Giá KLGD 1 ngay T+3 T+15

STG 12,600 10 -4.55% -13.10% -35.19%

VCH 1,200 3,900 -7.69% -29.41% -36.84%

FDC 16,800 420 -1.75% -10.16% -9.19%

SD8 2,600 100 -3.70% -21.21% -21.21%

DDM 1,800 2,120 -5.26% -10.00% -33.33%

HLC 9,200 600 -6.12% -20.00% -20.00%

MCP 12,800 14,100 -1.54% -9.86% 4.92%

SME 400 134,100 -20.00% -20.00% -20.00%

CTI 7,900 75,960 -4.82% -9.20% -16.84%

TBX 10,000 100 -6.54% -18.70% -18.70%

VNI 4,400 10 -4.35% -8.33% -15.38%

GBS 12,800 100 0.00% -18.47% -20.00%

CIG 3,400 70 -2.86% -8.11% -2.86%

CKV 7,100 3,600 -6.58% -18.39% -16.47%

LGC 16,600 14,830 -1.78% -7.78% -25.89%

SDS 4,100 1,500 0.00% -18.00% -35.94%

RAL 24,600 15,250 -4.28% -7.52% -13.25%

VE8 5,700 100 -6.56% -17.39% 0.00%

CMX 4,000 1,700 2.56% -6.98% -9.09%

SRA 3,400 25,400 -5.56% -15.00% -26.09%

N K Ị RƯỜN