58
HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG CƠ SỞ TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH KHOA VIỄN THÔNG II _____________ BO CO THC TP TỐT NGHIỆP CHUYÊN NGÀNH: THÔNG TIN VÔ TUYẾN HỆ CHÍNH QUI NIÊN KHÓA: 2007 - 2012 Đề tài: TÌM HIỂU VỀ CẤU TRÚC PHẦN CỨNG VÀ PHẦN MỀM KHAI THC BSC CỦA VIETTEL Sinh viên thực hiện: NGUYỄN VĂN LINH MSSV: 407160134

Bao cao thuc tap nguyen van linh final

  • Upload
    nam-le

  • View
    256

  • Download
    3

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: Bao cao thuc tap nguyen van linh final

HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNGCƠ SỞ TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

KHOA VIỄN THÔNG II_____________

BAO CAOTHƯC TÂP TỐT NGHIỆP

CHUYÊN NGÀNH: THÔNG TIN VÔ TUYẾNHỆ CHÍNH QUI

NIÊN KHÓA: 2007 - 2012

Đề tài:

TÌM HIỂU VỀ CẤU TRÚC PHẦN CỨNG VÀ PHẦN MỀM KHAI THAC BSC CỦA VIETTEL

Sinh viên thực hiện: NGUYỄN VĂN LINHMSSV: 407160134Lớp: Đ07VTA3Giáo viên hướng dẫn: PHẠM THANH ĐÀM

TP.HCM

Page 2: Bao cao thuc tap nguyen van linh final

HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNGCƠ SỞ TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

KHOA VIỄN THÔNG II_____________

BAO CAOTHƯC TÂP TỐT NGHIỆP

CHUYÊN NGÀNH: THÔNG TIN VÔ TUYẾNHỆ CHÍNH QUI

NIÊN KHÓA: 2007 - 2012

Đề tài:

TÌM HIỂU VỀ CẤU TRÚC PHẦN CỨNG VÀ PHẦN MỀM KHAI THAC BSC CỦA VIETTEL

Sinh viên thực hiện: NGUYỄN VĂN LINHMSSV: 407160134Lớp: Đ07VTA3Giáo viên hướng dẫn: PHẠM THANH ĐÀM

Page 3: Bao cao thuc tap nguyen van linh final

MỤC LỤC

Lời mở đầu......................................................................................................................1CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU SƠ LƯỢC VỀ MẠNG DI ĐỘNG......................................3VIETTEL KHU VỰC 3..................................................................................................3

1.1. Sơ lược về Tập đoàn Viễn thông Quân đội VIETTEL:.......................................31.2. Sơ lược về Mạng di động VIETTEL tại Khu vực 3:............................................4

CHƯƠNG 2: KHẢO SÁT PHẦN CỨNG THIẾT BỊ BSC...........................................6ALCATEL A9120...........................................................................................................6

2.1. Giới thiệu tổng quan về BSC:..............................................................................62.2. Các loại BSC đang sử dụng ở VIETTEL KV3:...................................................72.3. Tổng quát các khối chức năng của BSC Alcatel A9120 (G2):............................82.4. Abis TSU:.............................................................................................................9

2.4.1. TCUC:...........................................................................................................92.4.1.1. Chức năng Telecommunication của TCUC:........................................102.4.1.2. Các chức năng vận hành bảo dưỡng O&M của TCUC:.......................11

2.4.2. BIUA:..........................................................................................................122.4.2.1. Các chức năng truyền dẫn của BIUA:..................................................122.4.2.2. Các chức năng vận hành & bảo dưỡng của BIUA:.............................13

2.5. Ater TSU:...........................................................................................................142.5.1. Sự kết nối giữa BSC với các thành phần khác thông qua Ater-TSU:.........142.5.2. Các chức năng chính của Ater-TSU:...........................................................16

2.5.2.1. Chức năng Telecommunication của Ater-TSU:...................................162.5.2.2. Chức năng truyền dẫn (Transmission Function):.................................182.5.2.3. Chức năng vận hành và bảo dưỡng (O&M Function):.........................20

2.6. Common TSU:..................................................................................................232.7. DSN (Digital Switching Network):...................................................................242.8. Broadcast, Clock và Alarm System:..................................................................242.9 . TSC (Transmission Submultiplexer Controller):..............................................252.10.Terminal:...........................................................................................................25

CHƯƠNG 3: GIỚI THIỆU PHẦN MỀM KHAI THÁC BSC CỦA HÃNG ALCATEL (OMC-R).......................................................................................................................26

3.1. Khái quát về OMC-R:........................................................................................263.2. Khởi tạo OMC-R:...............................................................................................263.3. Khởi tạo chương trình BSSUSM (quản lý BSC):..............................................273.4. Xem cấu hình BTS (View BTS):.......................................................................293.5. Xem cấu hình Abis:............................................................................................303.6. Xem cấu hình AterMux:.....................................................................................313.7. Xem cấu hình Cell:.............................................................................................333.8. Alarm Handle:....................................................................................................35TỪ VIẾT TẮT...........................................................................................................38TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................39

Page 4: Bao cao thuc tap nguyen van linh final

MỤC LỤC HÌNH

Hình 1.1: Băng tần GSM 900 mà Viettel được cấp phép..............................................4Hình 2.1: Các khối chức năng của BSC........................................................................8Hình 2.2: Khối chức năng Abis TSU............................................................................9Hình 2.3: Khối chức năng Ater TSU...........................................................................14Hình 2.4 : Kết nối giữa Ater-TSU với MFS và TC đối với BSC cấu hình 4.............15Hình 2.5 : Multiplexer/Demultiplexer tại ASMB.......................................................18Hình 2.6 : Quá trình điều khiển truyền dẫn tại BSC và TC qua Qmux......................19Hình 2.7: Quá trình điều khiển truyền dẫn tại BSC và TC qua Qmux.......................22Hình 2.8: Khối chức năng Common TSU...................................................................24Hình 3.1: Cửa sổ chính A1353RA..............................................................................26Hình 3.2: Khởi tạo chương trình BSSUSM................................................................27Hình 3.3: Khởi tạo chương trình quản lý các BSC.....................................................27Hình 3.4: Cửa sổ quản lý BSC....................................................................................28Hình 3.5: Cửa sổ màn hình chính BSSUSM...............................................................29Hình 3.6: Xem cấu hình BTS......................................................................................30Hình 3.7: Bố trí các TS trên luồng Abis......................................................................31Hình 3.8: Xem cấu hình Ater – Mux...........................................................................32Hình 3.9: RNUSM trong màn hình chính A1353RA..................................................33Hình 3.10: Cửa số màn hình chính RNUSM...............................................................33Hình 3.11: Cấu hình chi tiết của cell AGG0011.........................................................34Hình 3.12: Cấu hình các TS trong các TRX của cell AGG0011................................35Hình 3.13: Alarm trong màn hình chính A1353RA...................................................35Hình 3.14: Các cấp cảnh báo trên Alarm monitor.......................................................36Hình 3.15: Link đến các thiết bị liên quan đến alarm.................................................37Hình 3.16: Chương trình Histo Alarm........................................................................37

Page 5: Bao cao thuc tap nguyen van linh final

MỤC LỤC BẢNG

Bảng 1.1: Danh sách, ký hiệu và số trạm BTS dã phát sóng tại các tỉnh doKhu vực 3 quản lý (số liệu tháng 4-2008)...................................................................5Bảng 2.1: Số lượng BSC phân loại theo Vendor tại Viettel KV3 (cập nhật đến tháng 5-2011)........................................................................................7

Page 6: Bao cao thuc tap nguyen van linh final

Lời mở đầu

SVTH: NGUYỄN VĂN LINH LỚP: Đ07VTA3 Trang

Page 7: Bao cao thuc tap nguyen van linh final

SVTH: NGUYỄN VĂN LINH LỚP: Đ07VTA3

Page 8: Bao cao thuc tap nguyen van linh final

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU SƠ LƯỢC VỀ MẠNG DI ĐỘNG VIETTEL KHU VƯC 3

1.1. Sơ lược về Tập đoàn Viễn thông Quân đội VIETTEL:

Tập đoàn Viễn Thông Quân Đội (Viettel) là một doanh nghiệp nhà nước trực thuộc bộ Quốc Phòng, được thành lập vào ngày 01/6/1989 trên cơ sở sát nhập 3 doanh nghiệp: Công ty điện tử viễn thông quân đội; Công ty điện tử và thiết bị thông tin 1; Công ty điện tử và thiết bị thông tin 2; với tên gọi là tổng công ty điện tử thiết bị thông tin (Sigelco).

Ngày 01/06/1989, Hội đồng bộ trưởng ra nghị định 58/HĐBT quyết định thành lập Tổng công ty điện tử thiết bị thông tin. Ngày đầu thành lập, tổ chức Tổng Công Ty bao gồm 4 xí nghiệp, 2 công ty trực thuộc và cơ quan Tổng công ty, có nhiệm vụ sản xuất kinh doanh các sản phẩm về điện tử- thiết bị thông tin, khảo sát, thiết kế, xây lắp, sản xuất, sửa chữa khí tài thông tin phục vụ quốc phòng và kinh tế. Ngày 14/07/1995 Bộ quốc phòng ra quyết định số 615/QĐ/QP về việc đổi tên Công ty điện tử và thiết bị thông tin thành Công ty điện tử viễn thông Quân Đội (Viettel).

Theo quyết định số 262/QĐ/QP, ngày 28/10/2003 của Bộ Quốc Phòng, Công ty điện tử và viễn thông Quân Đội được đổi tên và bổ sung ngành nghề kinh doanh thành Công ty viễn thông Quân Đội, tên giao dịch quốc tế là Viettel. Thực hiện quyết định số 43/2005QĐ-TTg ngày 02/03/2005 của TTCP và QĐ số 45/2005/QĐ-BQP ngày 06/04/2005 của Bộ Trưởng Bộ Quốc Phòng về việc thành lập Tổng công ty viễn thông Quân Đội trên cơ sở tổ chức lại Công ty viễn thông Quân Đội (Viettel). Ngày 14/12/2009, Thủ Tướng Chính phủ đã ký quyết định thành số 2078/QĐ-TTg việc phê duyệt Đề án thí điểm thành lập Tập đoàn Viễn Thông Quân Đội và quy định số 2079/QĐ-TTg thành lập Tập đoàn Viễn thông Quân đội.

Viettel khai trương mạng di động 15/10/2004, có 500 trạm BTS, một số ít tổng đài, cuối 2006 có 2500 trạm, Đến cuối 2007 có 5500 trạm phát sóng. Đến hết 2008 có 14.000 trạm. Đến tháng 4/2009, có 16.300 trạm, đến 9/2009 có 19359 trạm BTS, đến hết 2009 có số trạm 2G là 20.438 trạm, 5458 trạm 3G; Tại Căm pu chia và Lào đến hết 2009 có 3.340 trạm BTS. Đến tháng 5/2010, toàn quốc có hơn 22.000 trạm 2G, gần 10.000 trạm 3G. Cuối năm 2005 đã có trên 1,8 triệu thuê bao, đến 6/2006 là 4 triệu thuê bao; đến 05/04/2007 đạt 10 triệu thuê bao; đến 9/2007 hơn 16 triệu thuê bao; 3/2008 có gần 30 triệu thuê bao đăng ký; gần 12 triệu thuê bao Register; cuối 2008 có hơn 40 triệu thuê bao đăng ký, 16 triệu thuê bao Register, gần 22 triệu thuê bao phát sinh cước, cuối 2009 có hơn 31,78 triệu thuê bao phát sinh cước (chiếm > 40% thị phần). (Để đạt được 4 triệu thuê bao mạng Vina Phone phải mất 10 năm, Mobi Fone phải mất 12 năm).

Là doanh nghiệp có số trạm nhiều nhất với vùng phủ rộng nhất tại Việt Nam. Đặc biệt đã phủ sóng điện thoại di động tại các vùng sâu vùng xa, địa bàn chiến lược như Tây Nguyên, vùng núi phía Bắc và các vùng biển đảo kể cả Trường Sa. Là mạng di động có tốc độ phát triển nhanh nhất Việt Nam, và được bình chọn là 01 trong 10 sự kiện công nghệ thông tin và truyền thông năm 2005. Là doanh nghiệp viễn thông duy nhất triển khai dịch vụ, mạng cáp và đầu tư kinh doanh viễn thông ra nước ngoài. Đến

SVTH: NGUYỄN VĂN LINH LỚP: Đ07VTA3 Trang

CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU VỀ MẠNG DI ĐỘNG VIETTEL KHU VỰC 3

Page 9: Bao cao thuc tap nguyen van linh final

hết 2009 tại Campuchia có 2500 trạm BTS, gần 12.000km cáp quang, với gần 2 triệu TB. Tại Lào có 2123 trạm phát sóng gần 200.000 thuê bao hoạt động 2 chiều). Có một hạ tầng viễn thông rộng khắp, vững chắc, dung lượng, giá trị tài sản lớn. Đến hết 2009, dịch vụ truyền dẫn đứng thứ nhất về thị phần Quốc tế, thứ hai về thị phần thuê kênh trong nước.

Về Doanh thu, vốn: thu hàng năm có sự tăng trưởng ổn định, theo hướng đi lên. Đặc biệt là những năm gần đây, năm sau tăng hơn năm trước với tỷ lệ tăng trưởng cao. Từ năm 2005 đến 2008, doanh thu năm sau cao gấp hơn 02 lần năm trước. Năm 2004 DT đạt 1.415 tỷ đồng. Năm 2005 là 3.270 tỷ đồng, năm 2006 đạt 7.108 tỷ đồng, năm 2007 doanh thu đạt 16.300 tỷ đồng (doanh thu toàn ngành BCVT đạt 67.000 tỷ đồng = 5,5% GDP) . Năm 2008 đạt 33.150 tỷ đồng, năm 2009 đạt 60.211 tỷ đồng.

Vốn cố định: 2000 có 2,3 tỷ đồng; 2004 có 980 tỷ đồng, 2005 có 1366 tỷ đồng, 2006 có 2100 tỷ đồng, 2007 có 4846 tỷ đồng, 2008 trên 10.000 tỷ đồng, năm 2009 giá trị đầu tư gần 17.000 tỷ đồng.

1.2. Sơ lược về Mạng di động VIETTEL tại Khu vực 3:

Viettel KV3 đang quản lý 18 tỉnh Miền Đông Nam Bộ, Miền Tây Nam Bộ và Tp Hồ Chí Minh. Trong đó năm tỉnh Miền Đông bao gồm : Bình Dương, Bình Phước, Đồng Nai, Tây Ninh và Bà Rịa -Vũng Tàu. 13 tỉnh Miền Tây bao gồm: An Giang, Bạc Liêu, Bến Tre, Cà Mau, Cần Thơ, Đồng Tháp, Hậu Giang, Kiên Giang, Long An, Sóc Trăng, Tiền Giang, Trà Vinh, Vĩnh Long.

Tại Việt Nam, băng tần GSM 900 MHz được chia cho 3 nhà khai thác là Vinaphone, MobiFone và Viettel. Trong đó Viettel được cấp 42 kênh từ kênh ARFCN 42-83. Trong đó các kênh từ 43-54 dùng cho tần số BCCH.

All rights reserved © 2002, Alcatel, Paris.On job Training, 22/04/02, page n° 25

Radio Network P lanningFrequency P lanning

Vietel’s GSM Frequency Bands:

Width: 8.2 MHz

Number of channels: 39 + 3 guard bands (from 42 to 83)

Uplink: 898.4 MHz to 906.6 MHz

Downlink: 943.4 MHz to 951.6 MHz

1 …41 43 … 54 84 … 12456 … 8112 BCCH 26 TCH

V I E T E L

42 55 83

82

Joker

Operator A Operator BVinaphone Mobilephone

All rights reserved © 2002, Alcatel, Paris.On job Training, 22/04/02, page n° 25

Radio Network P lanningFrequency P lanning

Vietel’s GSM Frequency Bands:

Width: 8.2 MHz

Number of channels: 39 + 3 guard bands (from 42 to 83)

Uplink: 898.4 MHz to 906.6 MHz

Downlink: 943.4 MHz to 951.6 MHz

1 …41 43 … 54 84 … 12456 … 8112 BCCH 26 TCH

V I E T E L

42 55 83

82

Joker

Operator A Operator BVinaphone Mobilephone

Hình 1.1: Băng tần GSM 900 mà Viettel được cấp phép

SVTH: NGUYỄN VĂN LINH LỚP: Đ07VTA3 Trang

CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU VỀ MẠNG DI ĐỘNG VIETTEL KHU VỰC 3

Page 10: Bao cao thuc tap nguyen van linh final

Tại băng tần DCS 1800 MHz, Viettel được cấp phép các kênh ARFCN từ 711 – 811, tương ứng với dải tần theo chiều Uplink là 1750 – 1770 MHz, theo chiều downlink là 1845 – 1865 MHz. Trong đó các kênh 711, 811 là các kênh bảo vệ. Kênh 810 dùng dự phòng và các kênh từ 712 – 744 dùng cho các tần số BCCH. Hiện nay, Viettel cũng đang sử dụng kỹ thuật nhảy tần với cả 2 kiểu là baseband cho các trạm BTS 900 và kiểu Synthesized cho các trạm BTS 1800.

Tính đến năm 2009, toàn Viettel KV3 có khoảng trên 5000 trạm BTS, trong đó Tp Hồ Chí Minh chiếm 1700 trạm BTS. Tương ứng với số lượng trạm BTS này thì có khoảng 120 BSC và 18 MSC. Bán kính phủ sóng của BTS cũng khác nhau tuỷ theo băng tần và khu vực dân cư. Trạm 900 ở khu vực Thành phố là: 300-400m, tỉnh là 700-1500m. Trạm 1800 ở khu vực TP: 150-200m, tỉnh là 200-400m.

STT TÊN TỈNH KÝ HIỆU Tổng số BTS

1 An Giang AGG 152

2 Bình Dương BDG 291

3 Bạc Liêu BLU 78

4 Bình Phước BPC 206

5 Bến Tre BTE 115

6 Cà Mau CMU 98

7 Cần Thơ CTO 151

8 Đồng Nai DNI 265

9 Đồng Tháp DTP 112

10 Hồ Chí Minh HCM 1451

11 Hậu Giang HUG 77

12 Kiên Giang KGG 139

13 Long An LAN 152

14 Sóc Trăng STG 110

15 Tiền Giang TGG 132

16 Tây Ninh TNH 197

17 Trà Vinh TVH 93

18 Vĩnh Long VLG 94

19 Vũng Tàu VTU 174

Bảng 1.1: Danh sách, ký hiệu và số trạm BTS dã phát sóng tại các tỉnh do Khu vực 3 quản lý (số liệu tháng 4-2008)

SVTH: NGUYỄN VĂN LINH LỚP: Đ07VTA3 Trang

CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU VỀ MẠNG DI ĐỘNG VIETTEL KHU VỰC 3

Page 11: Bao cao thuc tap nguyen van linh final

CHƯƠNG 2: KHẢO SAT PHẦN CỨNG THIẾT BỊ BSC ALCATEL A9120

2.1. Giới thiệu tổng quan về BSC:

Như chúng ta đã biết, hệ thống thông tin di di động mặt đất gồm 2 hệ thống con chính là: hệ thống con trạm gốc BSS và hệ thống con mạng lõi NSS.

Hệ thống con NSS gồm có MSC là trung tâm chuyển mạch của tồn mạng, và các cơ sở dữ liệu liên quan đến mạng và thuê bao di động như bộ nhớ thường trú HLR là duy nhất đối với một mạng di động và bộ nhớ tạm trú VLR luôn đi kèm với từng MSC để quản lý tính di động của thuê bao.

Hệ thống con BSS gồm có BSC là trung điều hành mọi hoạt động của BSS, nó trực tiếp làm việc với NSS thông qua báo hiệu số 7 và các trạm gốc BTS. Hệ thống BSS có thể có nhiều BSC, mỗi BSC sẽ quản lý một số lượng lớn các BTS tuỳ thuộc vào cấu hình được trang bị, giữa BSC với BTS sẽ báo hiệu với nhau thông qua giao thức LAP-D.

Trong tương lai khi nâng cấp lên hệ thống GPRS, thì về cơ bản tài nguyên sẳn có vẫn tương thích nhưng phải trang bị thêm một số thiết bị hỗ trợ chuyên xử lý số liệu (data) như MFS và sử dụng công nghệ chuyển tiếp khung Frame relay. Đồng thời phải nâng cấp phần mềm vận hành và bảo dưỡng cho tồn bộ hệ thống.

BSC có thể sử dụng cho GSM và GPRS. Nó sẽ quản lý tài nguyên vô tuyến và những thông số vô tuyến. Tài nguyên của nó có thể được chia sẻ giữa GSM và GPRS, việc chia sẻ này được thực hiện theo những thông số configuration. BSC thực hiện việc chuyển đổi giữa các kênh lưu lượng vô tuyến và các kênh mặt đất tới MSC và MFS (Multi-Function Server).

BSC quản lý các thiết bị truyền dẫn bên trong nó và thực hiện quản lý lỗi cho các thiết bị tryền dẫn khác.

BSC cũng thực hiện chức năng tập trung tức là nó cho phép số kênh lưu lượng vô tuyến nối tới BSC nhiều hơn số kênh nối tới MSC.

Các chức năng của BSC được chia thành các chức năng con như sau:

- Cung cấp các đường báo hiệu tới MSC.

- Điều khiển báo hiệu của các BTS và MS.

- Điều khiển báo hiệu của các đường kết nối tới MFS.

- Chuyển mạch lưu lượng giữa MSC và các BTS.

- Định tuyến lưu lượng giữa MFS với các BTS.

- Cung cấp khả năng hoạt động bảo dưỡng.

SVTH: NGUYỄN VĂN LINH LỚP: Đ07VTA3 Trang

CHƯƠNG II: KHẢO SÁT PHẦN CỨNG THIẾT BỊ BSC ALCATEL A9120

Page 12: Bao cao thuc tap nguyen van linh final

2.2. Các loại BSC đang sử dụng ở VIETTEL KV3:

Hiện nay, tại VIETTEL Khu vực 3 đang sử dụng các loại BSC của 3 Vendor là: Alcatel, Nokia và Huawei. Trong đó BSC của Alcatel chiếm số lượng lớn nhất. Tuy nhiên, do dung lượng của BSC Alcatel thấp và các vấn đề về chi phí, lỗi kỹ thuật nên hiện nay tại Viettel KV3 đang tiến hành chuyển đổi (swap) các BTS và BSC của hãng Alcatel sang sử dụng các thiết bị của Huawei. Các thiết bị của Huawei có ưu điểm bền, chất lượng tốt, ít lỗi và giá thành chi phí rẻ hơn nhiều so với các vendor khác.

VendorSố lượng BSC tại

Viettel KV3

ALCATEL 107

NOKIA 33

HUAWEI 10

Bảng 2.1: Số lượng BSC phân loại theo Vendor tại Viettel KV3 (cập nhật đến tháng 5-2011)

Nokia có các dòng sản phẩm BSC, đó là: BSCi, BSC2i và BSC3i. BSC3i Nokia là một hệ thống hiện đại cho mạng GSM 800, 900, 1800 và 1900. BSC3i Nokia được thiết kế dựa trên kiến trúc module phần mềm và phần cứng. Kiến trúc phân phối của BSC3i Nokia thực thi với hệ thống đa xử lý dung lượng cao và dự phòng. Hệ thống cho phép phân phối đến nhiều đơn vị máy tính với nhiều chức năng riêng biệt. Chức năng chính của BSC3i là điều khiển, quản lý BSS và các kênh vô tuyến. BSC3i được thiết kế để sử dụng hiệu quả tài nguyên vô tuyến và dễ dàng vận hành bảo dưỡng. BSC3i có 3 cấu hình là: 660, 1000 và 2000. Cấu hình 660 và 1000 là cấu hình một tủ đơn và số TRX tối đa tương ứng là 660 và 1000, cấu hình 2000 là cấu hình 2 tủ với số TRX tối đa là 2000.

Huawei có dòng BSC6000 có đặc điểm dung lượng lớn, khả năng tích hợp cao, hỗ trợ 2048 TRX tại FR và HR, lưu lượng lớn nhất là 13000 Erl, số thuê bao lớn nhất là 650000. BSC 6000 có cấu hình linh hoạt bao gồm nhiều mode vận hành với hệ thống E1/T1 hoặc STM1.

Hiện nay, tại Viettel KV3 vẫn chủ yếu sử dụng BSC của hãng Alcatel với 2 loại là BSC A9120 hay G2 và BSC A9130 hay MX. Sau đây, bài báo cáo thực tập này sẽ mô tả chi tiết hơn về cấu trúc phần cứng của BSC Alcatel A9120.

SVTH: NGUYỄN VĂN LINH LỚP: Đ07VTA3 Trang

CHƯƠNG II: KHẢO SÁT PHẦN CỨNG THIẾT BỊ BSC ALCATEL A9120

Page 13: Bao cao thuc tap nguyen van linh final

2.3. Tổng quát các khối chức năng của BSC Alcatel A9120 (G2):

BSC gồm các khối chức năng sau:

- Abis TSU.

- Ater TSU.

- Common TSU.

- DSN.

- Broadcast, Clock and Alarm System.

- TSC (Transmission Submultiplexer Controller).

- Terminal.

Hình 2.1: Các khối chức năng của BSC

TSU: mỗi TSU có 8 phần tử điều khiển CE (Control Element). Tất cả các CE trong TSU sẽ được nối tới DSN thông qua 2 Access Switch (AS).

Phần tử điều khiển CE: có 3 loại CE:

- CPRC

- TCUC

- DTCC

Các khối truyền dẫn: có 2 loại ASMB và BIUA.

SVTH: NGUYỄN VĂN LINH LỚP: Đ07VTA3 Trang

CHƯƠNG II: KHẢO SÁT PHẦN CỨNG THIẾT BỊ BSC ALCATEL A9120

Transmission Submultiplexe

r Controller

Abis TSU Ater TSU

Common TSUBroadcast,

ClockAnd Alarm

System

DSNBTS

BSC Terminal

Cell Broadcast

Center

OMC-R

TM Terminal TM Terminal

External Alarm

A B BC Buses to

all CEs

Clock A

Clock B

TCand/orMFS

Hình 1: Các khối chức năng của BSC

Qmux bus

Page 14: Bao cao thuc tap nguyen van linh final

2.4. Abis TSU:

Abis TSU cung cấp giao tiếp Abis giữa BSC và BTS. Abis TSU gồm 1 board BIUA và 8 board TCUC như hình sau:

Mỗi TCUC phục vụ được cho 32 kênh lưu lượng tương ứng với 2 HR TRx hoặc 4 FR TRx. Mỗi TCUC có 6 HDLC hoạt động ở tốc độ 16kb/s hoặc 32kb/s.

TCUC quản lý các kênh lưu lượng Abis hoặc 1 kênh FR 16kb/s hoặc 2 kênh HR 8kb/s.

BIUA giao tiếp với các đường Abis và sử dụng đồng hồ tham khảo của BSC để tạo ra tín hiệu đồng hồ cho đường PCM Abis.

Abis TSU thực hiện 3 loại chức năng chính sau:

- Chức năng telecommunication do các TCUC thực hiện.

- Chức năng truyền dẫn do BIUA thực hiện.

- Chức năng vận hành và bảo dưỡng O & M do cả các TCUC và BIUA thực hiện.

2.4.1. TCUC:

TCUC thực hiện các chức năng telecommunication và chức năng vận hành và bảo dưỡng được yêu cầu để nối BSC với các BTS.

TCUC có 6 chức năng telecommunication như sau:

- Quản lý tần số vô tuyến (RFM).

- RF GPRS.

- Điều khiển thiết bị TCU (TCU DH).

- Phát hiện quá tải (Overload Detector).

- Điều khiển quá tải nội bộ(Local Overload Controller).

SVTH: NGUYỄN VĂN LINH LỚP: Đ07VTA3 Trang

CHƯƠNG II: KHẢO SÁT PHẦN CỨNG THIẾT BỊ BSC ALCATEL A9120

BIUA

TCUC

TCUC

AccessSwitch

BS InterfaceAbis Interface

1

1

8

1

8

8

0

7156

To/FromGroupSwitch

Qmux Bus

LAPD Interface

Hình 2.2: Khối chức năng Abis TSU

Page 15: Bao cao thuc tap nguyen van linh final

- Bản tin quảng bá cell (SMS-CB Local).

Và 3 chức năng vận hành & bảo dưỡng (O&M):

- Quản lý cấu hình phần cứng (Hardware Configuration Management).

- Quản lý sự hoạt động (Performance Management).

- Quản lý lỗi (Fault Management).

2.4.1.1. Chức năng Telecommunication của TCUC:

RFM

RFM sẽ quản lý các kênh tần số vô tuyến liên kết với các TRx của BTS. Các TRx được kết nối vật lý tới TCUC và được điều khiển bởi TCUC qua giao diện Abis. RFM có thể điều khiển tới 4 TRx. Các cell được mở rộng có thể được điều khiển bởi RFM.

RF GPRS

RF GPRS thực hiện tất cả các chức năng liên quan tới các kênh tần số vô tuyến được sử dụng cho việc trao đổi các gói dữ liệu.

TCU Device Handler

Theo yêu cầu của RFM, TCU DH thực hiện:

- Thiết lập và giải phóng các đường thoại qua mạng chuyển mạch số DSN.

- Thực hiện kết nối vật lý cho một kênh Abis với một kênh mặt đất được chọn trước bởi MSC.

- Thiết lập các đường dẫn theo yêu cầu của RF GPRS.

Theo yêu cầu của các chức năng vận hành và bảo dưỡng O & M thì TCU DH nó sẽ khố hoặc mở các đường Abis. Khi đường Abis bị khố thì TCU DH đảm bảo rằng các cuộc gọi đang tiến hành sẽ được giải phóng một cách hợp lý.

Phát hiện quá tải (Overload Detector)

Chức năng này sẽ phát hiện sự quá tải bằng cách tính tốn thới gian hoạt động của bộ xử lý, sau đó so sánh thời gian này với 2 mức ngưỡng để xác định mức độ quá tải.

Điều khiển quá tải (Local Overload Controller)

Chức năng này sẽ xử lý một số hành động để tăng hoặc giảm việc xử lý của bộ xử lý .

Khi tình trạng quá tải thay đổi thì chức năng phát hiện quá tải sẽ báo cho chức năng điều khiển quá tải nội bộ để đưa ra hành động cần thiết rồi sau đó sẽ báo cho RFM để tăng hoặc giảm tỉ lệ phần trăm các bản tin đo đạc bị loại bỏ. Chức năng này cũng xác định khoảng thời gian trễ trước khi kênh SDCCH được giải phóng.

Bản tin quảng bá cell (SMS-CB Local)

Chức năng này thực hiện việc điều khiển nội bộ để cung cấp dich vụ quảng bá Cell (Cell Broadcast). TCUC sẽ cung cấp dịch vụ này cho các cell mà nối với nó. Chức năng này sẽ nhận lệnh từ chức năng SMS-CB Master trong OSI-CPRC.

SVTH: NGUYỄN VĂN LINH LỚP: Đ07VTA3 Trang

CHƯƠNG II: KHẢO SÁT PHẦN CỨNG THIẾT BỊ BSC ALCATEL A9120

Page 16: Bao cao thuc tap nguyen van linh final

2.4.1.2. Các chức năng vận hành bảo dưỡng O&M của TCUC:

Quản lý cấu hình phần cứng (Hardware Configuration Management)

Theo yêu cầu của chức năng quản lý cấu hình phần cứng ở OSI-CPRC thì chức năng quản lý cấu hình phần cứng ở TCUC sẽ thu thập những thông số về tình trạng sử dụng phần cứng nội bộ (thông số USOD). Sau đó nó sẽ gửi các thông số này tới chức năng quản lý cấu hình phần cứng ở OSI-CPRC.

Chức năng quản lý cấu hình phần cứng cho phép operator định cấu hình hoặc định lại cấu hình cho các SBL truyền dẫn (Transmission Security Block – SBL) sau:

- BSC-ADAPT (BIUA).

- BTS-ADAPT (BTS-BIE)

- SM-ADAPT (ASMB)

- TC-ADAPT

Những yêu cầu định cấu hình hoặc định lại cấu hình cho các SBL truyền dẫn nhận được từ chức năng quản lý lỗi truyền dẫn (Fault Management Transmission) trong SYS-CPRC. Việc quản lý cấu hình phần cứng sẽ điều khiển việc định cấu hình cho các SBL truyền dẫn.

Việc quản lý cấu hình phần cứng thì trước hết phải chuẩn bị dữ liệu cần thiết cho việc định cấu hình, dữ liệu này tuỳ thuộc vào loại SBL nào được định cấu hình, sau đó dữ liệu này sẽ được gửi tới TSCA để TSCA gửi tới các board riêng, ví dụ như ASMB.

Quản lý sự hoạt động (Performance Management)

Chức năng quản lý sự hoạt động gồm thu thập dữ liệu (Local Data Collector) và tạo cảnh báo (Local Alerter).

Thu thập dữ liệu sẽ tập hợp các thông tin thống kê (về viễn thông và báo hiệu) cho những sự việc xảy ra trong TCUC như các cuộc gọi vào, các cuộc gọi ra, chuyển giao… thông tin này được gửi tới chức năng trung tâm thu thập dữ liệu (Central Data Collector) trong OSI-CPRC.

Việc tạo cảnh báo sẽ giám sát các kênh SDCCH của một cell để phát hiện lưu lượng thấp một cách bất thường so với các cell khác, đồng thời giám sát kênh TCH để xác định thời gian chiếm dụng trung bình quá lớn hoặc quá nhỏ.

Quản lý lỗi (Fault Management)

- Điều khiển việc bảo dưỡng TCU (Local TCU Maintenance Hanlder)

- Điều khiển cảnh báo TCU ( Local TCU Alarm Hanlder)

- Bảo dưỡng mạng ( Local Network Maintenance)

- Kiểm tra mạng (Network Routine Tests) việc kiểm tra này được thực hiện trong lúc tải thấp.

SVTH: NGUYỄN VĂN LINH LỚP: Đ07VTA3 Trang

CHƯƠNG II: KHẢO SÁT PHẦN CỨNG THIẾT BỊ BSC ALCATEL A9120

Page 17: Bao cao thuc tap nguyen van linh final

2.4.2. BIUA:

BIUA thực hiện:

- Nối các BTS vào BSC bằng hệ thống truyền dẫn mặt đất 2Mbit/s. Các cấu hình chuỗi và cấu hình ring cho phép sử dụng hiệu quả nhất hệ thống truyền dẫn.

- Nối giao tiếp Abis của hệ thống truyền dẫn với các giao tiếp BSI bên trong BSC. Các BSI này nối tới các TCUC.

- Ghép và tách các kênh lưu lượng, kênh báo hiệu, thông tin O&M cho BSS và thông tin Qmux. Mỗi BIUA có 6 đường Abis được nối tới 8 TCUC qua 8 BSI.

BIUA thực hiện 2 chức năng chính là truyền dẫn và vận hành & bảo dưỡng (O&M).

Chức năng truyền dẫn gồm có:

- Giám sát BIUA (BIUA Monitoring)

- Chức năng giao tiếp Abis (Abis Interface Functions)

- Giao tiếp TSCA (TSCA Interfaces)

- Kênh LAPD (LAPD Channel)

- Các vòng kiểm tra (Test Loops)

- Dư thừa Abis

Chức năng O&M gồm có:

- Quản lý cấu hình (Configuration Management)

- Quản lý sự hoạt động (Performance Management)

- Quản lý lỗi (Fault Management)

2.4.2.1. Các chức năng truyền dẫn của BIUA:

Giám sát BIUA (BIUA Monitoring)

BIUA được giám sát bằng 2 cách local và remote.

- Việc giám sát local được thực hiện bởi đầu cuối truyền dẫn (Terminal Transmission), đầu cuối này nối tới cổng RS232 MMI của BIUA và nó có thể xem hoặc thay đổi địa chỉ Qmux đã được ấn định.

- Việc giám sát Remote thì được thực hiện nhờ TSCA. BIUA nối với TSCA bằng đường Qmux bus (Local Qmux Bus). OMC-R nối tới TSCA thông qua TCUC, BIUA và đường TSL.

Chức năng giao tiếp Abis (Abis Interface Functions)

BIUA thực hiện các chức năng xác định đối với đường Abis 2Mbit/s như:

- Điều khiển TS0

- Các chức năng truyền và nhận bit. Ví dụ: mã hoá và giải mã HDB3…

SVTH: NGUYỄN VĂN LINH LỚP: Đ07VTA3 Trang

CHƯƠNG II: KHẢO SÁT PHẦN CỨNG THIẾT BỊ BSC ALCATEL A9120

Page 18: Bao cao thuc tap nguyen van linh final

- Chèn các bit thông tin Qmux vào TS0 nếu các bit này không sử dụng cho việc đồng bộ khung. Các bit thông tin này có thể được chèn vào một TS khác của đường Abis nếu TS0 đã được sử dụng.

Giao tiếp TSCA (TSCA Interfaces)

BIUA có các giao tiếp với TSCA như sau:

- Local Qmux cho phép TSCA có thể giám sát và điều khiển BIUA.

- Remote Qmux nối với các giao tiếp Abis cho phép TSCA giám sát và điều khiển các khối truyền dẫn ở xa (như TRANS ở phía BTS và ASMC ở phía TC).

Kênh LAPD ( LAPD Channel)

BIUA cung cấp kênh LAPD 64kbit/s giữa giao tiếp LAPD với một TS của một BSI.

Các vòng kiểm tra (Test Loops)

Các vòng kiểm tra của BSI có thể được thiết lập bởi BIUA. Toàn bộ BSI có thể được đấu vòng hoặc chỉ một TS đơn được đấu vòng.

Dư thừa Abis

BIUA cung cấp sự dư thừa của đường liên kết Abis khi sử dụng cấu hình ring. Đối với cấu hình ring thì một BIUA chì cần dùng 2 cổng giao tiếp Abis cho tất cả các BTS trong vòng ring đó.

2.4.2.2. Các chức năng vận hành & bảo dưỡng của BIUA:

Quản lý cấu hình (Configuration Management)

BIUA có thể được cấu hình với cấu hình khởi đầu (initial configuration) hoặc cấu hình hoạt động (operational Configuration). Initial configuration được thực hiện khi BIUA chưa download dữ liệu, dữ liệu này được ghi vào bộ nhớ riêng của BIUA bằng firmware, việc định cấu hình này cho phép truy nhập vào BIUA . Dữ liệu cho việc cấu hình hoạt động sẽ được download xuống BIUA từ MMI hoặc TSCA qua Qmux bus. Một số thông số về định cấu hình có thể được thay đổi và giám sát qua MMI hoặc TSCA.

Quản lý sự hoạt động (Performance Management)

BIUA sẽ thông báo tỉ lệ lỗi bit (BER ) tới TSCA hoặc tới đầu cuối truyền dẫn qua MMI

Quản lý lỗi (Fault Management)

Thực hiện các chức năng:

- Phát hiện lỗi mà những cảnh báo trong các lỗi đó sẽ được xếp loại ưu tiên. Những cảnh báo có mức ưu tiên thấp hơn thì sẽ đựơc bỏ qua khi có những cảnh báo có mức ưu tiên cao hơn.

- Kiểm tra những cảnh báo lâu, điều này đảm bảo cho các thiết bị của mạng không ngưng hoạt động khi có sự gián đoạn ngắn của phần truyền dẫn.

- Điều khiển cảnh báo. Một tín hiệu chỉ thị cảnh báo AIS được tạo ra trên giao diện Abis hoặc BSI khi một số cảnh báo được xác nhận.

SVTH: NGUYỄN VĂN LINH LỚP: Đ07VTA3 Trang

CHƯƠNG II: KHẢO SÁT PHẦN CỨNG THIẾT BỊ BSC ALCATEL A9120

Page 19: Bao cao thuc tap nguyen van linh final

- Báo cáo cảnh báo. Hệ thống cảnh báo của BIUA xác định và chỉ ra các SBL lỗi và chỉ ra loại lỗi.

2.5. Ater TSU:

Ater TSU cung cấp giao tiếp Ater giữa BSC và TC. Ater TSU gồm 2 ASMB và 8 DTCC.

Mỗi DTCC phục vụ được cho 31 kênh lưu lượng. DTCC có thể kết cuối đường báo hiệu số 7. Tuy nhiên không phải tất cả các DTCC đều được sử dụng cho mục đích này.

DTCC có thể được sử dụng để tạo ra tín hiệu đồng hồ tham khảo cho BSC.

ASMB ghép và tách các tín hiệu từ các DTCC.

Ater TSU đảm nhiệm 3 chức năng lớn :

+ Telecommunication Functions: do DTCC đảm nhận

+ Transmission Functions: do ASMB đảm nhận

+ OM Function: do DTTC và ASMB đảm nhận

2.5.1. Sự kết nối giữa BSC với các thành phần khác thông qua Ater-TSU:

SVTH: NGUYỄN VĂN LINH LỚP: Đ07VTA3 Trang

CHƯƠNG II: KHẢO SÁT PHẦN CỨNG THIẾT BỊ BSC ALCATEL A9120

AccessSwitch

Ater-mux Interface 1

DTCC1

8 0

7

15

ASMB

1

4To/FromGroupSwitch

Qmux Bus

Hình 2.3: Khối chức năng Ater TSU

DTCC4

Ater-mux Interface 2

DTCC1

ASMB

1

4DTCC4

Page 20: Bao cao thuc tap nguyen van linh final

Trong hình này cho tiữa

Trong hình này cho ta thấy sự kết nối logic giữa BSC với TC, MFS thông qua Ater- TSU. Ở đây đang xét ví dụ đối với BSC cấu hình 2, nó được trang bị tối đa 4 khối Abis-TSU và 3 khối Ater-TSU. Mỗi Ater-TSU có tối đa 2 ASMB, vì thế ở cấu hình này có nhiều nhất là 6 ASMB (1 đến 6). Mỗi ASMB có 4 ngõ vào và 1 ngõ ra. Các tín hiệu ngõ vào ở giao diện Ater mà AMSB nhận được là lấy từ 4 DTCC, mỗi đường tín hiệu từ DTCC có tốc độ 2048 Kbps có thể mang thông tin về thoại hay số liệu và có cả các thông tin về báo hiệu (DTCC là đầu cuối báo hiệu số 7 tại BSC) hay thông tin về vận hành, bảo dưỡng (X25) giữa BSC và MSC hay OMC-R. Hầu hết các DTCC đầu tiên trong 4 DTCC ngõ vào ASMB đều thực hiện báo hiệu số 7. Đối với thông tin vận hành, bảo dưỡng chỉ thuộc về DTCC thứ 2 tại ngõ vào của ASMB đầu tiên (trong Ater-TSU đầu tiên) trong chế độ hoạt động không dự phòng X25 cho OML, nếu thiết lập chế độ dự phòng X25 (Secured) thì thông tin OML cho BSC sẽ được thực hiện ở 2 ASMB trong Ater-TSU đầu tiên (DTCC thứ 2).

SVTH: NGUYỄN VĂN LINH LỚP: Đ07VTA3 Trang

CHƯƠNG II: KHẢO SÁT PHẦN CỨNG THIẾT BỊ BSC ALCATEL A9120

Hình 2.4 : Kết nối giữa Ater-TSU với MFS và TC đối với BSC cấu hình 4

Ater-TSU

Ater Ater Mux Ater Mux A

MFS

MSCTCBSC

N7,Qmux,X25

N7,Qmux,X25

N7

N7

N7

N7 N7

N7,Gb

N7,Gb

Gb

MT120N7

MT120 N7

Gb

MT120 N7

X25

MT120 N7

X25

MT120N7

ASMB6DTC21

N7

ASMB5DTC17

N7

ASMB4DTC13

N7

ASMB3DTC9 N7

ASMB2DTC5 N7

ASMB1DTC1 N7X25

X25

MT120 N7

Page 21: Bao cao thuc tap nguyen van linh final

ASMB sẽ thực hiện ghép các thông tin đưa đến từ giao diện Ater lên đường highway (Ater-mux), đồng thời chèn thêm các thông tin về giám sát các luồng nhánh và Qmux để truyền đến TC hay MFS.

Tại TC, các mạch MT120 sẽ trực tiếp nhận và xử lý thông tin từ Ater-mux, mỗi MT120 chỉ làm việc với một ASMB đồng nghĩa với việc chỉ xử lý một tín hiệu tại giao diện Ater-mux. Qua quá trình xử lý tại TC, mỗi kênh thoại 16Kbps sẽ được chuyển thành 64 Kbps để phù hợp với mạng chuyển mạch tại MSC. Vì thế mỗi đường Ater-mux tốc độ 2048 Kbps tại ngõ vào TC phải cần đến 4 trung kế số để truyền tải 120 kênh thoại từ TC đến MSC. TC chỉ xử lý đối với tín hiệu thoại, còn đối với báo hiệu số 7 được truyền trong suốt qua TC đến MSC. Riêng đối với thông tin OML của BSC có thể được trích ra tại TC nếu như OMC-R được kết nối với TC qua giao tiếp X21.

Tại MFS, chỉ có dữ liệu dạng data mới được xử lý còn dữ liệu thoại được MFS ghép lên Ater-mux rồi chuyển đến TC.

2.5.2. Các chức năng chính của Ater-TSU:

2.5.2.1. Chức năng Telecommunication của Ater-TSU:

Trong Ater-TSU, DTCC (Digital Trunk Controller Type C) đảm nhận chức năng Telecommunication và cũng chịu trách nhiệm một phần chức năng O&M để kết nối BSC đến MSC hoặc MFS. Phần này chỉ đề cập chủ yếu đến chức năng Telecommunication. Trong chức năng Telecommunication, DTCC sẽ thực hiện các công việc sau :

- Quản lý tài nguyên về kênh lưu lượng TCH

- BSS Aplication Part (BSS AP)

- GPRS Aplication Part (GPRS AP)

- Điều khiển đường trung kế số (DTC DH)

- Kiểm tra Overload

Tương ứng với từng nhiệm vụ cụ thể, DTCC chia thành 3 phần chính:

- Non-signalling DTCC: thực hiện quản lý kênh lưu lượng

- Signalling DTCC: thực hiện phân phối các bản tin (SMS), quản lý tài nguyên vô tuyến (Handover management), điều khiển báo hiệu số 7 (SCCP).

- Kết nối đến MFS (BSSGP)

- Báo hiệu số 7 (N7)

- Terminating DTCC: kết nối đến và từ MSC.

Quản lý tài nguyên về kênh lưu lượng TCH (TCH RM):

DTCC thực hiện phân phối tập trung các kênh TCH vô tuyến cho các cuộc gọi đáp ứng yêu cầu kênh bắt đầu từ MS có MSC hoặc MFS. Kênh TCH có thể được yêu cầu với nhiều lý do khác nhau, ví dụ như: cấp kênh TCH sớm cho thoại và dữ liệu, cấp kênh TCH trong trường hợp chuyển giao. Trong trường hợp khi có yêu cầu kênh, DTCC không tìm được kênh TCH rỗi thì có thể từ chối trực tiếp yêu cầu đó, ngoài ra DTCC có thể lưu lại các cuộc gọi hoặc các yêu cầu kênh mà chưa thể đáp ứng ngay tức thời cho đến khi có kênh TCH rỗi sẽ cấp cho các yêu cầu này. Trường hợp này chỉ xảy ra với các thuê bao có mức ưu tiên cao (class).

SVTH: NGUYỄN VĂN LINH LỚP: Đ07VTA3 Trang

CHƯƠNG II: KHẢO SÁT PHẦN CỨNG THIẾT BỊ BSC ALCATEL A9120

Page 22: Bao cao thuc tap nguyen van linh final

BSS Aplication Part (BSSAP) và GPRS Aplication Part (GPRSAP)

BSSAP:

BSSAP đảm nhận các thủ tục báo hiệu số 7 giữa BSC và MSC, các bản tin báo hiệu từ MS (khởi tạo từ CM, MM, RR) lần lượt truyền qua các giao diện dựa trên các giao thức khác nhau như: LAPDm (trên Um), LAPD (trên Abis) riêng giữa BSC & MSC các bản tin báo hiệu này sẽ được chuyển đổi và đưa vào mô hình báo hiệu số 7. Hầu hết các bản tin báo hiệu từ MS đều truyền thông suốt từ MS đến MSC, tuy nhiên cũng có một số bản tin báo hiệu trên đường từ MS đến MSC sẽ bị xử lý tại BTS & BSC hay còn gọi là truyền không trong suốt. Vì thế BSSAP chia làm 2 phần chức năng là BSSMAP & DTAP. BSSMAP sẽ đảm nhận xử lý các bản tin không trong suốt, còn DTAP sẽ xử lý các bản tin trong suốt. Cụ thể như sau :

- RR :

+ Quản lý quá trình tìm gọi (BSSMAP)

+ Chuyển giao, mật mã, ấn định kênh, giải phóng kênh, cell selection, điều khiển công suất (DTAP)

- MM :

+ Quản lý chức năng cập nhật vị trí (BSSMAP)

+ Gởi IMSI (TMSI) (BSSMAP)

+ Thủ tục nhận thực, gán IMSI (TMSI) (DTAP)

- CM :

+ CC: điều khiển cuộc gọi (thiết lập, theo dõi và tính cước) (DTAP)

+ SMS: dịch vụ bản tin ngắn (DTAP)

+ SM: các dịch vụ bổ sung phi thoại (DTAP)

+ Yêu cầu dịch vụ chuyển mạch (BSSMAP)

Với chức năng BSSAP, DTCC sẽ phân phối các bản tin báo hiệu ngõ vào đến các thủ tục xử lý tương thích (DTAP hay BSSMAP) và thực hiện định tuyến các bản tin đến đích được chính xác.

GPRSAP:

Nếu như BSSAP thực hiện báo hiệu giữa MS và MSC cho các cuộc gọi liên quan đến thoại (Circuit Switch) thì GPRSAP sẽ thực hiện báo hiệu giữa MS và MFS cho các cuộc gọi phi thoại (Packet Switch). Các báo hiệu trong cuộc gọi PS cũng tương tự như trong cuộc gọi CS, cụ thể như yêu cầu kênh cho PS, ấn định kênh tức thì cho PS. GPRSAP còn điều khiển liên kết báo hiệu GPRS GSL và gửi các bản tin vận hành bảo dưỡng (O&M message) đến OMC-R trên GSL.

DTC Device Handler (DTC DH):

Giữa DTCC và MSC đã qui ước các kênh nào trên PCM Link trên giao diện A được phép sử dụng thông qua báo hiệu số 7. DTC DH thực hiện khóa một kênh hoặc một nhóm kênh A trên PCM giữa BSC và MSC, công việc này có thể được yêu cầu từ MSC hay vì một lý do nào khác như xảy ra lỗi ở BSC. DTC DH tự động liên kết một kênh thoại mới được thiết lập thông qua DSN đến một kênh A đã được xác định trước bởi MSC. MSC sẽ cấp một CIC (Circuit Identify Code) chomột kênh thoại khi có yêu

SVTH: NGUYỄN VĂN LINH LỚP: Đ07VTA3 Trang

CHƯƠNG II: KHẢO SÁT PHẦN CỨNG THIẾT BỊ BSC ALCATEL A9120

Page 23: Bao cao thuc tap nguyen van linh final

cầu trên giao diện A. Trong trường hợp cần thực hiện chức năng bảo dưỡng, DTCC DH có thể vô hiệu hóa (out of service) đường trung kế cần kiểm tra giữa BSC và MSC. Lúc này tất cả các kênh TCH hay chỉ có các kênh báo hiệu liên quan sẽ bị khố. DTC DH nhận các bản tin cảnh báo trên đường trung kế số từ phần cứng của DTCC, điều này cho phép DTCC có thể chấp nhận hoặc từ chối yêu cầu kênh từ các cuộc gọi mới.

2.5.2.2. Chức năng truyền dẫn (Transmission Function):

Trong Ater-TSU, chức năng truyền dẫn được thực hiện bởi khối ASMB. Mỗi ASMB thực hiện ghép 4 nhánh Ater 30 kênh thoại từ 4 DTCC thành một đường Ater-mux 120 kênh có tốc độ 2048Kbps hay còn gọi là highway. Theo hướng ngược lại ASMB sẽ phân kênh từ một đường highway nhận từ TC (Transcoder) thành 4 đường Ater tributary tốc độ 2048kbps đưa đến 4 DTCC tương ứng. Quá trình ghép và phân kênh tại ASMB được thể trong hình sau :

Trong BSC có thể có tối đa 9 Ater-TSU (Config 6), mỗi Ater-TSU có tối đa 2 ASMB, mỗi ASMB chỉ làm việc với 4 DTCC. Tín hiệu tốc độ 2048Kbps được đưa

SVTH: NGUYỄN VĂN LINH LỚP: Đ07VTA3 Trang

CHƯƠNG II: KHẢO SÁT PHẦN CỨNG THIẾT BỊ BSC ALCATEL A9120

Hình 2.5 : Multiplexer/Demultiplexer tại ASMB

X25

Ater-muxA-ter A

TCMT120

0

15

31

ASMB

Alarm octec N7

141516

31

0

3131

0

15

X25ASMB

N7 N7

X25

Page 24: Bao cao thuc tap nguyen van linh final

đến từ các DTCC có thể là tín hiệu thoại (CS) hoặc tín hiệu dữ liệu (PS). Tín hiệu Ater-mux tốc độ 20048Kbps sau ASMB có thể đưa đến TC hoặc MFS, riêng các ASMB kết nối đến TC thì trên đường highway chỉ toàn là thoại, còn các ASMB nối đến MFS thì trên đường highway có thể là data kết hợp với thoại, khi đó MFS sẽ xử lý các data và chuyển mạch các tín hiệu thoại đến TC. Trong sơ đồ này chỉ minh hoạ quá trình ghép các kênh thoại từ các DTCC ở Ater link thành một đường highway tại ASMB và truyền đến TC mà cụ thể là mạch MT120 rồi đến MSC sau khi được chuyển mã.

Trong ASMB có 2 SRS (Sub Rate Switch) thực hiện ghép và phân các kênh thoại giữa 4 nhánh Ater tới và từ một Ater-mux. Các khối này còn chịu trách nhiệm chèn và trích thông tin Qmux (16Kbps) như hình sau :

Các phần tử truyền dẫn như BIUA, ASMB (trong BSC), MT120 (tại TC), mạch transmission (tại BTS) chịu sự điều khiển của TSCA qua Qmux bus (Local và Remote). Lệnh điều khiển từ CPRC-SYS hay CPRC-OSI đến AS (Access Switch) qua DSN được chuyển mạch đến CPRC-BC và gửi lên bus quảng bá (A và B), trên bus này thông tin được gửi đến BIUA thông qua TCUC. Từ BIUA qua TSL (TSC LAP-D Signalling Link) lệnh điều khiển đến TSCA, tại đây thông tin điều khiển truyền dẫn được tạo ra bởi TSCA và gửi lên Qmux bus. Tại Ater-TSU, ASMB có giao tíêp Qmux bus (Local và Remote) để nhận lệnh điều khiển. Local Qmux sẽ tiếp nhận các lệnh điều khiển dành riêng cho ASMB. Remote Qmux nhận các thông tin liên quan đến truyền dẫn mà TSCA muốn gửi đến MT120, ASMB sẽ ghép Qmux này vào nibble0 (16kbps) trong TS14 trên đường Ater-mux truyền đến TC.

Thông thường hệ thống luôn thiết lập ở chế độ dự phòng Qmux, thông tin Qmux điều khiển TC được gửi trên 2 Ater-mux và được đảm nhiệm bởi 2 ASMB trong Ater-TSU đầu tiên. Tại TC, sẽ chọn ra 2 mạch MT120 bất kỳ trong Cluster đầu tiên (2

SVTH: NGUYỄN VĂN LINH LỚP: Đ07VTA3 Trang

CHƯƠNG II: KHẢO SÁT PHẦN CỨNG THIẾT BỊ BSC ALCATEL A9120

Hình 2.6 : Quá trình điều khiển truyền dẫn tại BSC và TC qua Qmux bus

DSN

B I U A

A S

A S

TCUC 1

TCUC 8 DTCC 8

Abis-TSU Ater-TSU

AS

O S I

O S I

S Y S

S Y S

B C

B C

Common-TSU TSCA

TSL

ASMB 1

Local Qmux bus

RemoteQmux bus

ASMB 1 DTCC 1

Page 25: Bao cao thuc tap nguyen van linh final

master - 1 active - 1standby) sẽ nhận thông tin Qmux từ Ater-mux, và qua bus Local Qmux tại TC để điều khiển đồng bộ các MT120 còn lại.

Ngoài việc ghép các kênh thoại và Qmux trên giao diện Ater-mux, ASMB còn chèn vào thông tin giám sát các luồng nhánh Ater đầu vào (Tributary Information). Các thông tin này liên quan đến vấn đề truyền dẫn của các Ater giữa ASMB và TC được đặt ở TS15 trên đường PCM ở giao diện Ater-mux. Mỗi nhánh Ater được trang bị 2 bit cho mục đích này tương đương với 16 kbps. Khi có sự cố xảy ra đối các luồng nhánh giữa ASMB và TC sẽ truyền các thông tin cảnh báo như AIS, LOS, FER… trên các nible tương ứng.

2.5.2.3. Chức năng vận hành và bảo dưỡng (O&M Function):

Khác với 2 chức năng trên, chức năng vận hành và bảo dưỡng của Ater-TSU do cả DTCC và ASMB đảm nhiệm dưới sự điều khiển và giám sát của CPRC-SYS, CPRC-OSI và CPRC-BC. Công việc chủ yếu ở đây là :

- Quản lý cấu hình phần cứng (Hardware Configuration Management)

- Quản lý hiệu suất hoạt động (Performance Management)

- Quản lý lỗi, sự cố ( Fault Management)

Quản lý cấu hình phần cứng:

Các dữ liệu liên quan đến phần cứng được hiển thị tại OMC-R hoặc đầu cuối BSC. Với chức năng này cho phép người vận hành thay đổi cấu hình của BSS, cụ thể như mở rộng hoặc giảm cấu hình BTS (tăng hoặc giảm số TRX) hay nâng cấp cấu hình BSC một cách dễ dàng. Các công việc này có thể thực hiện tại OMC-R hoặc đầu cuối BSC thông qua CPRC-OSI hoặc CPRC-SYS.

Trong quá trình hoạt động, do sự thiết lập của người vận hành (OMC-R Operator), CPRC-OSI sẽ gửi lệnh đến các CE (DTCC, TCUC,…) thông qua bus Broadcast yêu cầu các CE phải gửi định kỳ các thông số USOD từ dữ liệu nội tại của nó về CPRC-OSI , các tham số cần thiết có thể thay đổi tuỳ theo yêu cầu cụ thể từ CPRC-OSI. Hoạt động này được thực hiện giữa HCM (Hardware Configuration Management) ở DTCC và HCM ở CPRC-OSI .

Ngoài việc quản lý các CE, HCM trong CPRC-OSI người vận hành thực hiện định mới hoặc cấu hình lại các phần tử truyền dẫn thông qua SBL (Security Blocks):

BSC-ADAPT (BIUA-PBA)

BTS-ADAPT (BTS-BIE)

SM-ADAPT (ASMB-PBA)

TC-ADAPT (MT120)

Yêu cầu về thiết lập mới hoặc định lại cấu hình trên SBL được tạo ra từ khối quản lý lỗi truyền dẫn (FM transmission) trong CPRC-SYS và gửi đến TSCA, sau đó TSCA mới gửi đến ASMB (BIUA hoặc MT120) theo địa chỉ Qmux. Tại ASMB, HCM thực hiện theo đúng lệnh yêu cầu từ CPRC-SYS .

Các CE cũng như các phần tử truyền dẫn muốn hoạt động được thì phải nạp phần mềm cho nó, công việc này do CPRC-SYS thực hiện. Nhưng trước tiên tồn bộ phần mềm vận hành và bảo dưỡng của BSC sẽ được OMC-R upload về và lưu tại CPRC-SYS, từ đó CPRC-SYS mới load cho các bộ phận khác.

SVTH: NGUYỄN VĂN LINH LỚP: Đ07VTA3 Trang

CHƯƠNG II: KHẢO SÁT PHẦN CỨNG THIẾT BỊ BSC ALCATEL A9120

Page 26: Bao cao thuc tap nguyen van linh final

Quản lý hiệu suất hoạt động:

Chức năng này của Ater-TSU chỉ do DTCC đảm nhận, nó sẽ làm việc với CPRC-OSI .

Trong BSC các thông tin đo lường (sử dụng cho PM: Performance Management) được tạo ra ở mỗi CE (DTCC,TCUC,…) tương đương với mức nội tại (Local) và chúng được gửi về tập trung tại CPRC-OSI tương đương mức master. Các thông tin ở mức local về trạng thái và các vấn đề liên quan trong quá trình hoạt động sẽ được thu thập và lưu trữ ở mỗi CE. Tại CPRC-OSI sẽ tập trung các thông tin đo lường từ mỗi CE theo một chu kỳ được thiết lập do người vận hành và lưu trữ theo từng tập tin dành riêng cho nó. CPRC-OSI trực tiếp thực hiện chức năng quản lý như xác định thời gian bắt đầu và kết thúc cuộc việc đo lường dưới sự điều khiển của OMC-R .PM ở DTCC bao gồm Local Data Collector và Local Aterler.

Local Data Collector: DTCC tập trung các dữ liệu thống kê(về báo hiệu và thông tin) về các sự kiện xảy ra trên DTCC (ví dụ như cuộc gọi vào, cuộc gọi ra,chuyển giao, quá tải, rớt cuộc gọi) rồi gửi về trung tâm tập trung dữ liệu (Central Data Collector) ở CPRC-OSI , tại đây chúng được xử lý và sắp xếp thành tập tin(file) trước khi gửi đến OMC-R . Tuỳ thuộc vào mức độ nghiêm trọng mà OMC-R có thể cho ra cảnh báo.

Local Aterler: DTCC thực hiện giám sát việc sử dụng nguồn tài nguyên trên giao diện A(Kênh A) để kiểm tra thường xuyên và phát hiện lỗi nếu có, đồng thời gửi những thông tin thu được về CPRC-OSI (Master Aterler). Master Aterler nhận các yêu cầu từ OMC-R tiến hành lọc và báo cáo các cảnh báo từ các CE (local Aterler) đến OMC-R .

Quản lý lỗi:

Tại DTCC:

Quản lý lỗi tại DTCC gồm có:

- Thu thập các thông tin liên quan đến hoạt động tại của DTCC (Local DTCC Maintance Handler).

- Giám sát các cảnh báo nội tại (Local DTCC Alarm Handler).

- Giám sát hoạt động mạng nội tại (Local Network Maintance Handler).

- Kiểm tra định tuyến (Network Routine Test).

- Phối hợp với BCL (BSC Clock).

SVTH: NGUYỄN VĂN LINH LỚP: Đ07VTA3 Trang

CHƯƠNG II: KHẢO SÁT PHẦN CỨNG THIẾT BỊ BSC ALCATEL A9120

To/FromMaintenance CPR ME

and in SYS-CPRC

To/FromCentral Alarm MEand in SYS-CPRC

To/From MasterNetwork Maintenance ME and in SYS-CPRC

Page 27: Bao cao thuc tap nguyen van linh final

Local DTCC Maintance Handler:

Với chức năng này, DTCC nhận các yêu cầu về tình trạng hoạt động của DTCC từ trung tâm bảo trì tại CPRC-SYS (Maintance CPRC Handler), khối này chịu trách nhiệm bảo trì tất cả các phần tử trong mạng như BSC,BTS. Dưới sự điều khiển từ OMC-R hay đầu cuối BSC thông qua CPRC-OSI hay MMI, trung tâm bảo trì gửi lệnh đến các khối chức năng bảo trì trong mỗi CE, cụ thể như các lệnh disable, Initialize, Test, Restart, Disable disk,….Sau khi thực hiện xong, trung tâm bảo trì sẽ gửi các báo cáo về kết quả kết người vận hành (OMC-R ).

Local DTCC Alarm Handler:

Tiếp nhận các cảnh báo nội tại và lưu trong danh sách riêng tại DTCC hay xố một số cảnh báo theo yêu cầu từ Local Maintance Handler ra khỏi danh sách.

Gửi các báo cáo về cảnh báo đến khối khối giám sát cảnh báo trung tâm ở CPRC-SYS. Kích hoạt các LED cảnh báo trên DTCC để xác nhận lỗi xuất hiện trong trong DTCC.

Local Network Maintance Handler:

Chức năng này được sự bắt tay trực tiếp giữa DTCC(local) và CPRC-SYS(master). Nó thu thập các thông tin về lỗi từ DSN gửi về CPRC-SYS, tại đây sẽ tự động tính tốn lại cấu hình DSN. Cụ thể như thực hiện khóa các cổng DSN bị lỗi và xố bỏ lưu lượng trên nó, giám sát “overflow”, thường xuyên kiểm tra và làm tươi các thông tin liên quan đến hoạt động của các cổng trong mạng chuyển mạch DSN.

Ngồi ra nó còn hổ trợ các hoạt động bảo trì đáp ứng các yêu cầu từ người vận hành liên quan đến mạng chuyển mạch như : disable,initialization,…

Network Routine Test:

SVTH: NGUYỄN VĂN LINH LỚP: Đ07VTA3 Trang

CHƯƠNG II: KHẢO SÁT PHẦN CỨNG THIẾT BỊ BSC ALCATEL A9120

Hình 2.7: Sơ dồ khối chức năng quản lý lỗi trong DTCC

Local DTCMaintenance ME

Local DTCAlarm

ME

Local NetworkMaintenance ME

TelecommunicationDevice Handler

NetworkRoutine Tests

BCL Handler To/From

BCL PBAs

To/From Master Clock Maitenance

ME in the SYS-CPRC

To/From Master Broadcast

Maintenance ME and in SYS-

CPRC

DTCC

Page 28: Bao cao thuc tap nguyen van linh final

Chịu sự điều khiển CPRC-SYS, DTCC tiến hành kiểm tra các liên kết(gần và xa các port). Công việc này thường thực hiện vào những thời gian có lưu lượng thấp như buổi tối.

BCL Handler:

BLC Handler giám sát hệ thống phát và phân phối đồng hồ và bus broadcast. BCL cung cấp giao diện giữa phần cứng của board BCL PBA và Master Clock Maintance, Master Broadcast Maintance trong CPRC-SYS. Board mạch DTCC trực tiếp rút trích các tín hiệu từ Ater Interface đưa đến các ngõ vào mạch BCLA-SYS. Các tín hiệu này sẽ được so sánh với nguồn đồng hồ nội tại BCLA-SYS để tạo ra nguồn đồng hồ chính đưa đến tủ BCLA-SYS để phân phối đến tất cả các board trong BSC.

Tại ASMB:

Chức năng quản lý lỗi tại ASMB gồm :

Kiểm tra sự cố từ các cảnh báo trong danh sách được sắp xếp theo mức ưu tiên. Những cảnh báo ở mức ưu tiên thấp sẽ được bỏ qua khi có các cảnhbáo ở mức ưu tiên cáo hơn. Luôn luôn kiểm tra các cảnh báo để đảm bảo các thiết bị mạng không bị ngắt đứt dịch vụ khi có những sự ngắt quảng do sự cố về truyền dẫn. Xác nhận cảnh báo khi thu được các tín hiệu AIS từ Abis Interface hoặc BSI.

2.6. Common TSU:

Common TSU thực hiện các chức năng chính sau:

- Download phần mềm và dữ liệu tới các BTS.

- Download phần mềm và dữ liệu tới các CE khác.

- Cung cấp giao tiếp X.25

- Quản lý cơ sở dữ liệu chung.

- Cung cấp giao tiếp MMI

- Định cấu hình cho các NE.

Common TSU có 3 loại:

- SYS-CPRC

- OSI-CPRC

- BC-CPRC

SYS-CPRC thực hiện các chức năng telecom chung và telecom hệ thống. Nó cung cấp bộ nhớ cho các file phần mềm của BSS và có nguồn backup

OSI-CPRC hỗ trợ lớp cao hơn trong mô hình OSI và cung cấp bộ nhớ cho các file báo cáo đo đạc, không có nguồn backup.

BC-CPRC cho phép truyền dẫn nhanh các message tới các CE không cần dùng DSN. Nó có 2 chúc năng chính:

- Nhận các bản tin quảng bá từ các CE khởi tạo như các bản tin paging và quảng bá cell (SMS-CB).

- Phân phối các bản tin quảng bá tới các slave CE thông qua broadcast bus.

SVTH: NGUYỄN VĂN LINH LỚP: Đ07VTA3 Trang

CHƯƠNG II: KHẢO SÁT PHẦN CỨNG THIẾT BỊ BSC ALCATEL A9120

Page 29: Bao cao thuc tap nguyen van linh final

2.7. DSN (Digital Switching Network):

DSN sẽ lập các đường dẫn thoại hoặc số liệu giữa mạch giao tiếp và time slot trên giao diện vô tuyến. Tất cả các liên lạc bên trong BSC được thực hiện thông qua DSN. Các CE đều nối tới DSN.

2.8. Broadcast, Clock và Alarm System:

Broadcast, Clock và Alarm System thực hiện 3 chức năng chính:

- Phân phối broadcast bus:

CE khởi tạo sẽ gửi bản tin quảng bá tới 2 BC-CPRC thông qua DSN. BC-CPRC sẽ gửi bản tin này đến 2 Broadcast bus A và B. Bình thường tất cả các Slave CE sẽ được nhận các bản tin quảng bá trên bus A và khi có sự cố trên bus này thì các CE se lấy các bản tin trên bus B

- Tạo và phân phối clock

Tạo và phân phối đồng hồ được thực hiện ở 2 mức:

+ Mức hệ thống (stage 1). Ở mức này, tín hiệu tham khảo được sử dụng để tạo ra xung đồng hồ 8 MHz. Tín hiệu tham khảo này có thể là tín hiệu được rút trích từ đường 2 Mbit/s bởi DTCC hoặc từ bộ tạo đồng hồ nội bộ. Tín hiệu đồng hồ này được đưa tới stage 2.

+ Mức cabinet (stage 2). Ở đây, nó lấy tín hiệu đồng hồ từ stage 1 để đưa tới các cabinet.

- Giám sát các cảnh báo bên ngoài

SVTH: NGUYỄN VĂN LINH LỚP: Đ07VTA3 Trang

CHƯƠNG II: KHẢO SÁT PHẦN CỨNG THIẾT BỊ BSC ALCATEL A9120

Man-Machine Interface

X.25 InterfaceAccessSwitch

80

7

15

To/FromGroupSwitch

BC Bus A InBC Bus B In

SCSI Bus

Hình 2.8: Khối chức năng Common TSU

2

SYS-CPRC

1

2

SYS-CPRC

1

2

SYS-CPRC

1

Man-Machine Interface

X.25 Interface

Man-Machine Interface

X.25 InterfaceBC Bus Out

Page 30: Bao cao thuc tap nguyen van linh final

Chức năng này được thực hiện ở mức hệ thống. Những cảnh báo bên ngồi này không liên quan trực tiếp đến thiết bị BSC. Ví dụ như: cảnh báo lửa, cửa mở, nhiệt độ trong phòng…

2.9. TSC (Transmission Submultiplexer Controller):

Chức năng này được thực hiện bởi board TSCA. TSCA sử dụng Qmux bus để thu thập những cảnh báo và những kết quả đo từ các phần tử truyền dẫn mà nó điều khiển. Và định cấu hình cho các phần tử này.

2.10. Terminal:

Có 2 loại terminal:

- BSC Terminal đây là máy tính có thể thực hiện các chức năng vận hành bảo dưỡng cho BSC/TC .

- Transmission Terminal.

SVTH: NGUYỄN VĂN LINH LỚP: Đ07VTA3 Trang

CHƯƠNG II: KHẢO SÁT PHẦN CỨNG THIẾT BỊ BSC ALCATEL A9120

Page 31: Bao cao thuc tap nguyen van linh final

CHƯƠNG 3: GIỚI THIỆU PHẦN MỀM KHAI THAC BSC CỦA HÃNG ALCATEL (OMC-R)

3.1. Khái quát về OMC-R:

OMC-R là một chương trình quản lý hệ thống các thiết bị BSS của Alcatel. Nó cho phép các thao tác kỹ thuật, xác định và thay đổi cấu hình và mô tả đầy đủ BSS. Nó bao gồm nhiều chương trình con liên hệ mật thiết đến nhau. Sau đây ta chỉ tập trung vào 3 chương trình chính.

BSSUSM: Là chương trình quản lý các BSC và những phần tử do nó quản lý.

RNUSM: Quản lý cấu hình cell. Tất cả các thông số liên quan tới cell sẽ được quản lý tại đây.

Alarm Handles (Current Alarm, Histo Alarm): Giám sát, quản lý các cảnh báo. Qua đó ta có thể thao tác kịp thời, đưa ra các quyết định nhanh chóng và đúng đắn để xử lý các sự cố.

3.2. Khởi tạo OMC-R:

Khi chạy chương trình, cửa sổ chính 1353RA sẽ mở ra.

Hình 3.1: Cửa sổ chính A1353RA

CHƯƠNG III: GIỚI THIỆU PHẦN MỀM KHAI THÁC BSC CỦA HÃNG ALCATEL

SVTH: NGUYỄN VĂN LINH LỚP: Đ07VTA3 Trang

Page 32: Bao cao thuc tap nguyen van linh final

3.3. Khởi tạo chương trình BSSUSM (quản lý BSC):

Hình 3.2: Khởi tạo chương trình BSSUSM

Click vào icon trên, ta sẽ khởi tạo chương trình quản lý các BSC. Trước tiên phải điền vào trường BSS Id số thứ tự của BSC ta quan tâm, rồi click vào nút “Open BSS”.

Hình 3.3: Khởi tạo chương trình quản lý các BSC

CHƯƠNG III: GIỚI THIỆU PHẦN MỀM KHAI THÁC BSC CỦA HÃNG ALCATEL

Chương trình quản lý các BSC

SVTH: NGUYỄN VĂN LINH LỚP: Đ07VTA3 Trang

Page 33: Bao cao thuc tap nguyen van linh final

Lúc này cửa sổ quản lý BSC mà ta quan tâm hiện lên.

Hình 3.4: Cửa sổ quản lý BSC

Cửa sổ này gồm 2 phần, bên trái thể hiện hardware, bên phải là các function của nó. Muốn xem chi tiết hardware, hay function của nó ta click chuột phải rồi “Expand All”. Trên cửa sổ này ta sẽ xem được tất cả các dữ liệu về phần cứng, phần mềm, truyền dẫn (Abis, A/Atermux, BTS, BSS…). Reset, khai báo HR, Chain/Ring, tích hợp BTS… đều thực hiện trên cửa sổ này.

CHƯƠNG III: GIỚI THIỆU PHẦN MỀM KHAI THÁC BSC CỦA HÃNG ALCATEL

SVTH: NGUYỄN VĂN LINH LỚP: Đ07VTA3 Trang

Page 34: Bao cao thuc tap nguyen van linh final

Hình 3.5: Cửa sổ màn hình chính BSSUSM

3.4. Xem cấu hình BTS (View BTS):

Xem cấu hình BTS thông qua bước sau: click chuột phải vào BTS quan tâm rồi “View BTS”. Sau đó sẽ xuất hiện của sổ chứa các tham số cấu hình của BTS. Một số thông số chính của BTS như tên, loại, số sector v.v… được mô tả dưới hình sau.

CHƯƠNG III: GIỚI THIỆU PHẦN MỀM KHAI THÁC BSC CỦA HÃNG ALCATEL

SVTH: NGUYỄN VĂN LINH LỚP: Đ07VTA3 Trang

Page 35: Bao cao thuc tap nguyen van linh final

Hình 3.6: Xem cấu hình BTS

3.5. Xem cấu hình Abis:

Trong của sổ HW Equipment View chọn BTS trên đường Abis cần quan tâm rồi click chuột phải và “Navigate to Abis View”. Sau đó sẽ hiện ra cửa sổ “Abis Topology View”.

Trong cửa sổ này ta có thể xem được trạng thái của các đường Abis, và cấu hình sử dụng của nó (Chain, Ring, Star, v.v…), hay xem cụ thể sự bố trí các khe thời gian trên đường Abis E1.

CHƯƠNG III: GIỚI THIỆU PHẦN MỀM KHAI THÁC BSC CỦA HÃNG ALCATEL

SVTH: NGUYỄN VĂN LINH LỚP: Đ07VTA3 Trang

Page 36: Bao cao thuc tap nguyen van linh final

Hình 3.7: Bố trí các TS trên luồng Abis

3.6. Xem cấu hình AterMux:

Trong khung Functional Alarm Synthesis click vào icon ở dưới “A/Ater Mux”. Sau đó sẽ hiện ra cửa sổ “Ater Topology View”.

Trong cửa sổ này ta có thể xem được trạng thái của các đường Ater, và cấu hình sử dụng của nó (Chain, Ring, Star, v.v…), hay xem cụ thể sự bố trí các khe thời gian trên đường Ater.

CHƯƠNG III: GIỚI THIỆU PHẦN MỀM KHAI THÁC BSC CỦA HÃNG ALCATEL

SVTH: NGUYỄN VĂN LINH LỚP: Đ07VTA3 Trang

Page 37: Bao cao thuc tap nguyen van linh final

Hình 3.8: Xem cấu hình Ater – Mux

CHƯƠNG III: GIỚI THIỆU PHẦN MỀM KHAI THÁC BSC CỦA HÃNG ALCATEL

SVTH: NGUYỄN VĂN LINH LỚP: Đ07VTA3 Trang

Page 38: Bao cao thuc tap nguyen van linh final

3.7. Xem cấu hình Cell:

Hình 3.9: RNUSM trong màn hình chính A1353RA

Click vào icon trên, ta sẽ khởi tạo chương trình quản lý các cell. Lúc này sẽ hiện lên cửa sổ sau.

Hình 3.10: Cửa số màn hình chính RNUSM

CHƯƠNG III: GIỚI THIỆU PHẦN MỀM KHAI THÁC BSC CỦA HÃNG ALCATEL

Quản lý các cell

SVTH: NGUYỄN VĂN LINH LỚP: Đ07VTA3 Trang

Page 39: Bao cao thuc tap nguyen van linh final

Lúc này trên phần bên phải cửa sổ là tập hợp các cell xếp theo thứ tự a-b-c. Trên đó ta có thể thấy tập hợp các cell theo OMC, external cell, v.v…Muốn xem cấu hình cell ta click phải chuột vào cell ta quan tâm rồi “Show…”. Ta sẽ nhận được cửa sổ chứa cấu hình cell dưới đây.

Hình 3.11: Cấu hình chi tiết của cell AGG0011

Cấu hình chi tiết cụ thể của cell được trình bày trong cửa sổ trên. Ví dụ: ta có thể xem cấu hình các khe thời gian của các tần số phát trong cell đó.

CHƯƠNG III: GIỚI THIỆU PHẦN MỀM KHAI THÁC BSC CỦA HÃNG ALCATEL

SVTH: NGUYỄN VĂN LINH LỚP: Đ07VTA3 Trang

Page 40: Bao cao thuc tap nguyen van linh final

Hình 3.12: Cấu hình các TS trong các TRX của cell AGG0011

3.8. Alarm Handle:

Hình 3.13: Alarm trong màn hình chính A1353RA

CHƯƠNG III: GIỚI THIỆU PHẦN MỀM KHAI THÁC BSC CỦA HÃNG ALCATEL

Quản lý các Alarm hiện thời.

SVTH: NGUYỄN VĂN LINH LỚP: Đ07VTA3 Trang

Page 41: Bao cao thuc tap nguyen van linh final

Click vào icon trên, ta sẽ khởi tạo chương trình quản lý các cảnh báo hiện thời đang tồn tại. Trước tiên cửa sổ các loại Alarm hiện lên, đó thông thường là tên các bảng Alarm được định nghĩa trước như “MAIN ALARM LIST”, “CELLs”, “TRANSMISSION”, V.V… Double click vào tên của các bảng cửa sổ quản lý Alarm mà ta quan tâm hiện lên. Cảnh báo thể hiện trên Alarm monitor của hệ thống. Có 5 cấp độ cảnh báo và được phân biệt như sau:

Critical: Thể hiện màu đỏ

Major: Thể hiện màu cam

Minor: Thể hiện màu vàng

Warning: Thể hiện màu xanh

Inditorminate: Thể hiện màu trắng

Hình 3.14: Các cấp cảnh báo trên Alarm monitor

Đối với từng alarm cụ thể ta có thể link đến các cửa sổ giám sát và điều khiển các thiết bị có liên quan trực tiếp đến chính nó.

Ta còn có thể tạo ra một alarm list mới, mà trên đó ta lọc, phân loại, thêm một số trường để rút ra nhiều thông tin hơn nữa.

CHƯƠNG III: GIỚI THIỆU PHẦN MỀM KHAI THÁC BSC CỦA HÃNG ALCATEL

SVTH: NGUYỄN VĂN LINH LỚP: Đ07VTA3 Trang

Page 42: Bao cao thuc tap nguyen van linh final

Hình 3.15: Link đến các thiết bị liên quan đến alarm.

Các Alarm sau khi được clear, sau một thời gian sẽ chuyển vào History. Ta dùng chương trình Histo Alarm để xem các Alarm này.

Hình 3.16: Chương trình Histo Alarm.

CHƯƠNG III: GIỚI THIỆU PHẦN MỀM KHAI THÁC BSC CỦA HÃNG ALCATEL

SVTH: NGUYỄN VĂN LINH LỚP: Đ07VTA3 Trang

Page 43: Bao cao thuc tap nguyen van linh final

TỪ VIẾT TẮT

Page 44: Bao cao thuc tap nguyen van linh final

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Nguyễn Anh Tuấn. Báo cáo thử việc: BSC Alcatel G2. Công ty mạng lưới Viettel KV3, 2010.

2. Thống kê tài nguyên BSC. Công ty mạng lưới Viettel KV3, 2011.3. Lê Sĩ Hoàng. Trả lời câu hỏi BSS. Công ty mạng lưới Viettel KV3, 2009.4. OMC-R. Alcatel – Lucent Document, 2008.5. BSC-G2. Alcatel – Lucent Document, 2008.6. A9120 BSC Evolution Functional Description. Alcatel – Lucent Document,

2008.