17
CHÍNH PHỦ -------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ---------------- Số: / 2016 /NĐ-CP Hà Nội, ngày tháng năm 201 NGHỊ ĐỊNH về Chính sách phát triển thị trường nội địa các phẩm gỗ và lâm sản Việt Nam Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001; Căn cứ Luật đầu tư ngày 26 tháng 11 năm 2014; Căn cứ Luật Thương mại ngày 14 tháng 6 năm 2005; Căn cứ Luật doanh nghiệp ngày 26 tháng 11năm 2014; Căn cứ Luật Bảo vệ và Phát triển rừng ngày 03 tháng 12 năm 2004; Căn cứ Luật Quản lý thuế ngày 29 tháng 11 năm 2006; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế ngày 20 tháng 11 năm 2012; Căn cứ Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp ngày 03 tháng 6 năm 2008; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp ngày 19 tháng 6 năm 2013; Căn cứ Luật Thuế giá trị gia tăng ngày 03 tháng 6 năm 2008; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng ngày 19 tháng 6 năm 2013; Căn cứ Luật số 71/2014/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2014 sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế; Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013; Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 16 tháng 12 năm 2002; Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Chính phủ ban hành Nghị định về Chính sách phát triển thị trường nội địa các sản phẩm gỗ và lâm sản Việt Nam. Chương I QUY ĐỊNH CHUNG 1

DỰ THẢO NGHỊ ĐỊNH PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG NỘI ĐỊA GỖ VÀ LÂM SẢN VIỆT NAM

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: DỰ THẢO NGHỊ ĐỊNH PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG NỘI ĐỊA GỖ VÀ LÂM SẢN VIỆT NAM

CHÍNH PHỦ--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập - Tự do - Hạnh phúc

----------------Số: /2016 /NĐ-CP Hà Nội, ngày   tháng   năm 201

NGHỊ ĐỊNH

về Chính sách phát triển thị trường nội địa các phẩm gỗ và lâm sản Việt Nam

Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;

Căn cứ Luật đầu tư ngày 26 tháng 11 năm 2014;

Căn cứ Luật Thương mại ngày 14 tháng 6 năm 2005;

Căn cứ Luật doanh nghiệp ngày 26 tháng 11năm 2014;

Căn cứ Luật Bảo vệ và Phát triển rừng ngày 03 tháng 12 năm 2004;

Căn cứ Luật Quản lý thuế ngày 29 tháng 11 năm 2006; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế ngày 20 tháng 11 năm 2012;

Căn cứ Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp ngày 03 tháng 6 năm 2008; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp ngày 19 tháng 6 năm 2013;

Căn cứ Luật Thuế giá trị gia tăng ngày 03 tháng 6 năm 2008; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng ngày 19 tháng 6 năm 2013;

Căn cứ Luật số 71/2014/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2014 sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế;

Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;

Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 16 tháng 12 năm 2002;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;

Chính phủ ban hành Nghị định về Chính sách phát triển thị trường nội địa các sản phẩm gỗ và lâm sản Việt Nam.

Chương IQUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Nghị định này quy định một số ưu đãi, hỗ trợ đầu tư của Nhà nước dành cho việc phát triển thị trường nội địa các phẩm gỗ và lâm sản Việt Nam.

1

Page 2: DỰ THẢO NGHỊ ĐỊNH PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG NỘI ĐỊA GỖ VÀ LÂM SẢN VIỆT NAM

Điều 2. Đối tượng áp dụng     

1. Nghị định này áp dụng đối với doanh nghiệp, tổ chức, hộ gia đình và cá nhân hoạt động trong việc phát triển thị trường trong nước đối với sản phẩm gỗ nội thất, gỗ ngoại thất và xây dựng, sản phẩm gỗ thủ công mỹ nghệ và lâm sản ngoài gỗ.

2. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc thực hiện chính sách việc phát triển thị trường nội địa các phẩm gỗ nội thất, gỗ ngoại thất và xây dựng, gỗ thủ công mỹ nghệ, lâm sản ngoài gỗ theo quy định tại Nghị định này.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Lâm sản là sản phẩm khai thác từ thực vật, động vật, vi sinh vật và các bộ phận, dẫn xuất của chúng có nguồn gốc từ rừng (Kể cả động vật thủy sinh có nguồn gốc bản địa hoặc không có nguồn gốc bản địa nhưng được cơ quan có thẩm quyền cho phép nuôi, thả tại các ao, hồ, sông, suối trong rừng).

2. Lâm sản ngoài gỗ: Bao gồm các sản phẩm có nguồn gốc sinh vật không phải là gỗ, được thu hoạch từ rừng, đất rừng và các cây đơn lẻ ngoài rừng.

3. Gỗ nguyên liệu: Bao gồm gỗ trong, gỗ nhân tạo, gỗ xẻ, ván lạng,... được quy định tại Chương 44 Danh mục hàng hóa xuất, nhập khẩu Việt Nam hiện hành.

4. Sản phẩm gỗ: Là các loại sản phẩm hàng hóa được làm từ gỗ hoặc chủ yếu là gỗ, được quy định tại Chương 94 Danh mục hàng hóa xuất, nhập khẩu Việt Nam hiện hành.

5. Dự án phát triển thị trường trong nước về gỗ và lâm sản: Là dự án đầu tư tại Việt Nam với mục tiêu hỗ trợ phát triển thị trường trong nước đối với gỗ và lâm sản, bao gồm các dự án phát triển cơ sở hạ tầng thương mại, logistic, kho đầu phân phối sản phẩm, hệ thống và các kênh phân phối sản phẩm.

6. Hoạt động phát triển thị trường trong nước về gỗ và lâm sản: Hoạt động trợ giúp của cơ quan quản lý nhà nước, các tổ chức và cá nhân về phát triển thị trường trong nước về gỗ và lâm sản, bao gồm: Định hướng phát triển thị trường; Đầu tư dự án phát triển thị trường gỗ và lâm sản trong nước; Hỗ trợ xúc tiến thương mại; hỗ trợ, khuyến khích phát triển thị trường nội địa; Nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp sản xuất và phân phối các sản phẩm gỗ và lâm sản trong thị trường nội địa; Xây dựng và phát triển kênh phân phối các sản phẩm gỗ và lâm sản; Liên kết giữa nhà sản xuất và phân phối các sản phẩm gỗ, lâm sản; Phòng ngừa rủi ro, bảo hiểm sản phẩm gỗ và

2

Page 3: DỰ THẢO NGHỊ ĐỊNH PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG NỘI ĐỊA GỖ VÀ LÂM SẢN VIỆT NAM

lâm sản nội địa; Phòng ngừa rủi ro, bảo hiểm sản phẩm gỗ và lâm sản nội địa.

7. Chương trình phát triển thị trường trong nước về gỗ và lâm sản: Là tập hợp các nội dung, nhiệm vụ về hoạt động xúc tiến, trợ giúp nhằm mục tiêu phát triển thị trường trong nước đối với gỗ và lâm sản, nhất là đối với gỗ rừng trồng.

Điều 4. Nguyên tắc và định hướng phát triển thị trường trong nước về gỗ và lâm sản

1. Phát triển thị trường trong nước về gỗ và lâm sản để tạo điều kiện cho các doanh nghiệp chế biến, kinh doanh gỗ và lâm sản, người tiêu dùng dễ dàng tiếp cận các kênh thị trường trong nước, giảm chi phí trung gian. Nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm gỗ và lâm sản Việt Nam trong quá trình hội nhập.

2. Phát triển thị trường trong nước về gỗ và lâm sản nhằm kích thích chế biến và tiêu thụ gỗ rừng trồng trong nước, tạo ra động lực để phát triển bền vững khu vực này.

3. Tạo điều kiện để khu vực mua sắm, đầu tư công tiếp cận các sản phẩm chế biến gỗ rừng trồng trong nước.

Chương II

CÁC CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG NỘI ĐỊA CÁC SẢN PHẨM GỖ VÀ LÂM SẢN

Điều 5. Hồ trợ nghiên cứu phát triển thị trường

1. Khuyến khích và hỗ trợ các hiệp hội chuyên ngành gỗ và lâm sản , các doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân xây dựng và triển khai các đơn vị nghiên cứu phát triển thị trường trong nước về gỗ và lâm sản.

2. Tổ chức và cá nhân thực hiện nghiên cứu và phát triển thị trường trong nước về gỗ và lâm sản, bao gồm các lĩnh vực như cung cấp các dịch vụ phát triển kinh doanh; đào tạo tư vấn; nghiên cứu thông tin, thị trường; xây dựng cơ sở dữ liệu và dịch vụ cung cấp thông tin thương mại sẽ được ưu đãi, hỗ trợ như sau:

a. Được ưu đãi và hỗ trợ theo Đề án tổ chức lại thị trường trong nước và thị trường biên mậu và Chương trình tổng thể phát triển thị trường trong nước giai đoạn đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2035 được xây dựng và phê duyệt theo yêu cầu của Nghị quyết 35/2016/NQ-CP ngày 16/5/2016;

3

Page 4: DỰ THẢO NGHỊ ĐỊNH PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG NỘI ĐỊA GỖ VÀ LÂM SẢN VIỆT NAM

b. Được xem xét hỗ trợ một phần kinh phí nghiên cứu và phát triển theo các quy định hiện hành về hỗ trợ nghiên cứu phát triển thị trường trong nước;

c. Được sử dụng Quỹ Phát triển khoa học công nghệ trong các doanh nghiệp được thành lập theo Nghị định 95/2014/NĐ-CP ngày 17/10/2014  của Chính phủ quy định về đầu tư và cơ chế tài chính đối với hoạt động khoa học và công nghệ cho các hoạt động nghiên cứu phát triển thị trường trong nước của doanh nghiệp.

d. Nhà nước hỗ trợ kinh phí với các dự án đầu tư vào khu vực nông thôn theo quy định tại Nghị định 210/2013/NĐ-CP ngày 19/12/2013 của Chính phủ về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn.

3. Đối với các dự án đào tạo, xây dựng cơ sở dữ liệu thông tin, cung cấp các dịch vụ tư vấn, thông tin thị trường có yêu cầu về đất đai được nhà nước giao đất, cho thuê đất và hưởng các ưu đãi sử dụng đất theo quy định pháp luật về đất đai; được xem xét hỗ trợ tối đa 50% kinh phí đầu tư trang thiết bị nghiên cứu từ ngân sách Nhà nước hoặc từ Quỹ Phát triển khoa học công nghệ trong các doanh nghiệp.

Điều 6. Hỗ trợ phát triển nguồn nhân lực

1. Nhà nước khuyến khích các tổ chức, cá nhân đầu tư liên doanh, liên kết để xây dựng các cơ sở đào tạo nguồn nhân lực phục vụ phát triển thị trường về gỗ và lâm sản nhằm phát triển thị trường này một cách ổn định, bền vững đáp ứng mục tiêu của Chương trình “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”. Đặc biệt chú trọng đào tạo nguồn nhân lực xây dựng chính sách phân phối cả ở cấp độ nhà nước và cấp độ doanh nghiệp.

2. Các cơ sở đào tạo nguồn nhân lực phục vụ cho phát triển thị trường trong nước về gỗ và lâm sản được tài trợ, hỗ trợ từ các quỹ về khoa học, công nghệ, đào tạo và các quỹ khác.

3. Nhà nước khuyến khích các trường đại học, các viện nghiên cứu, các cơ sở đào tạo hiện có tham gia vào việc đào tạo nguồn nhân lực phục vụ cho phát triển thị trường trong nước về gỗ và lâm sản.

Điều 7. Hỗ trợ về hợp tác quốc tế trong phát triển thị trường nội địa

1. Đẩy mạnh hợp tác quốc tế trong việc đào tạo nguồn nhân lực trình độ cao trong quản trị và phát triển hệ thống phân phối đồ gỗ và lâm sản phù hợp với điều kiện, đặc điểm của thị trường trong nước.

4

Page 5: DỰ THẢO NGHỊ ĐỊNH PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG NỘI ĐỊA GỖ VÀ LÂM SẢN VIỆT NAM

2. Tăng cường hợp tác với các nước trong khu vực chia sẻ kinh nghiệm phát triển và quản trị chuỗi phân phối đồ gỗ và lâm sản đối với thị trường trong nước.

3. Xây dựng chính sách biên mậu phù hợp để quản lý tốt hàng hóa lưu thông qua biên giới.

4. Chú trọng xây dựng các quy chuẩn kỹ thuật phù hợp vừa đảm bảo lợi ích của người tiêu dùng và các doanh nghiệp chế biến gỗ và lâm sản trong nước vừa đảm bảo hợp tác tốt với các nước trong khu vực trong phát triển ổn định thị trường nội địa.

Điều 8. Hỗ trợ một phần chi phí đăng ký thương hiệu, kinh phí tham gia triển lãm hội chợ trong nước, kinh phí tiếp cận thông tin thị trường và phí dịch vụ

1. Khuyến khích, ưu tiên và hỗ trợ một phần kinh phí cho các doanh nghiệp chế biến gỗ, lâm sản tham gia vào Chương trình xúc tiến thương mại quốc gia và các chương trình xúc tiến thương mại khác theo quy định hiện hành.

2. Hỗ trợ một phần chi phí đăng ký thương hiệu, kinh phí tiếp cận thông tin thị trường và các dịch vụ khác liên quan đến nghiên cứu và phát triển thị trường trong nước cho các doanh nghiệp và làng nghề chế biến, kinh doanh gỗ và lâm sản có trên 50% doanh thu từ thị trường trong nước.

3. Hỗ trợ 50% chi phí quảng cáo doanh nghiệp và sản phẩm trên các phương tiện thông tin đại chúng; 50% kinh phí tham gia triển lãm hội chợ trong nước; được giảm 50% phí tiếp cận thông tin thị trường và phí dịch vụ từ cơ quan xúc tiến thương mại của Nhà nước đối với các cơ sở, doanh nghiêp và sản phẩm chế biến từ gỗ rừng trồng trong nước hoặc lâm sản khai thác hợp pháp phục vụ thị trường trong nước.

4. Dành một phần kinh phí xúc tiến thương mại hàng năm cho VCCI và các hiệp hội chuyên ngành gỗ và lâm sản thực hiện nghiên cứu và cung cấp miễn phí cho các doanh nghiệp những thông tin cơ bản liên quan đến thị trường trong nước về gỗ và lâm sản.

Điều 9. Hỗ trợ phát triển các trung tâm triển lãm và giới thiệu sản phẩm, tạo ra một mạng lưới các trung tâm triển lãm, giới thiệu và bán sản phẩm một cách đồng bộ trong cả nước

1. Khuyến khích các hiệp hội chuyên ngành, các doanh nghiệp trong lĩnh vực gỗ và lâm sản liên kết đầu tư xây dựng một hệ thống các trung tâm triển lãm và giới thiệu sản phẩm nhằm tạo ra một mạng lưới các trung tâm triển lãm và

5

Page 6: DỰ THẢO NGHỊ ĐỊNH PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG NỘI ĐỊA GỖ VÀ LÂM SẢN VIỆT NAM

giới thiệu sản phẩm một cách đồng bộ trong cả nước và xuyên suốt thời gian trong năm.

2. Các dự án đầu tư xây dựng trung tâm triển lãm, giới thiệu và bán sản phẩm có quy mô liên vùng, có ít nhất 03 trung tâm ở 03 vùng sinh thái lâm nghiệp trở lên, thuộc quy hoạch đã được nhà nước phê duyệt nếu được Nhà nước giao đất thì được giảm 70% tiền sử dụng đất phải nộp ngân sách nhà nước đối với dự án đầu tư đó; được miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước trong 10 năm đầu kể từ ngày dự án hoàn thành đi vào hoạt động; được xem xét miễn giảm một phần thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các hoạt động của dự án.

3. Các dự án đầu tư xây dựng trung tâm triển lãm, giới thiệu và bán sản phẩm có quy mô liên huyện, có ít nhất 03 trung tâm ở 03 huyện khác nhau trong tỉnh trở lên, thuộc quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, hoặc được Ủy ban nhân dân tỉnh chấp thuận đầu tư (khi chưa có quy hoạch được phe duyệt) nếu được Nhà nước giao đất thì được giảm 50% tiền sử dụng đất phải nộp ngân sách nhà nước đối với dự án đầu tư đó; được miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước trong 05 năm đầu kể từ ngày dự án hoàn thành đi vào hoạt động; được xem xét miễn giảm một phần thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các hoạt động của dự án.

4. Hỗ trợ 20% kinh phí tổ chức, xây dựng hệ thống đối với các doanh nghiệp có kênh phân phối truyền thống 2 cấp các sản phẩm gỗ và lâm sản trong nước có quy mô hoạt động trên địa bán từ 3 tỉnh trở lên với số lượng nhà phân phối cấp 2 từ 50 trở lên.

5. Hỗ trợ 50% chiết khấu tham gia vào các kênh phân phối sản phẩm hiện đại như siêu thị, trung tâm thương mại, cửa hàng tiện lợi có quy mô và uy tín lớn đối với sản phẩm chế biến từ gỗ rừng trồng trong nước và lâm sản khai thác hợp pháp từ rừng trong nước.

6. Các dự án đầu tư thuộc khoản 2, khoản 3 điều này phải đảm bảo các điều kiện sau đây:

- Có thời gian hoạt động của mỗi trung tâm ít nhất 200 ngày/năm;

- Tổ chức được ít nhất 01 hội chợ, triển lãm với quy mô 50 gian hàng tiêu chuẩn trở lên một năm.

- Thu hút sự tham gia của tối thiểu 30% số cơ sở chế biến, kinh doanh gỗ và lâm sản trong khu vực vào các hoạt động triển làm, giới thiệu và bán sản phẩm của mỗi trung tâm.

6

Page 7: DỰ THẢO NGHỊ ĐỊNH PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG NỘI ĐỊA GỖ VÀ LÂM SẢN VIỆT NAM

Điều 10. Hỗ trợ xây dựng các chương trình phát triển thị trường nội địa gỗ và lâm sản

1. Hỗ trợ 70% kinh phí xây dựng và 30% kinh phí triển khai các Chương trình phát triển thị trường trong nước về gỗ và lâm sản của các Bộ, ngành và hiệp hội chuyên ngành.

2. Hỗ trợ 50% kinh phí xây dựng và 30% kinh phí triển khai các chương trình phát triển thị trường trong nước có tính chất liên vùng về sản phẩm gỗ và lâm sản của các doanh nghiệp.

3. Khuyến khích và hỗ trợ 80% kinh phí xây dựng và 50% kinh phí triển khai các chương trình phát triển kênh phân phối và các hình thức phân phối sản phẩm gỗ và lâm sản hiện đại.

4. Khuyến khích các doanh nghiệp xây dựng chiến lược kênh phân phối phù hợp với hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Kinh phí xây dựng và triển khai chiến lược kênh phân phối được lấy từ Quỹ Phát triển khoa học công nghệ của doanh nghiệp.

5. Kinh phí hỗ trợ trong khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều này lấy từ nguồn kinh phí xuất tiến thương mại của các bộ, ngành và địa phương.

Điều 11. Hỗ trợ phổ biến nhận thức, cung cấp thông tin về các chính sách, thông tin về thị trường và năng lực các doanh nghiệp chế biến, kinh doanh gỗ, lâm sản ở Việt Nam

1. Đẩy mạnh các hoạt động phổ biến chính sách, cung cấp thông tin và nâng cao nhận thức của doanh nghiệp và người tiêu dùng về các sản phẩm gỗ và lâm sản chế biến và tiêu thụ tại thị trường trong nước.

2. Hỗ trợ 30% kinh phí cho các hiệp hội chuyên ngành gỗ và lâm sản xây dựng cơ sở dữ liệu về chính sách, về thông tin thị trường trong nước, thông tin sản phẩm và năng lực của các làng nghề, doanh nghiệp chế biến, kinh doanh gỗ và lâm sản hoạt động trên thị trường trong nước của Việt nam để cung cấp cho các doanh nghiệp thành viên và người tiêu dùng.

3. Hỗ trợ 50% kinh phí cập nhật các thông tin thị trường trong nước về sản phẩm gỗ và lâm sản; thông tin sản phẩm gỗ và lâm sản đối với các nguồn thông tin có thu phí cho các dự án nghiên cứu thị trường, các trung tâm thông tin và các trang web của bộ, ngành và hiệp hội chuyên ngành gỗ và lâm sản có mục tiêu cung cấp miễn phí các thông tin về thị trường và sản phẩm gỗ, lâm sản trong nước đến các doanh nghiệp và người tiêu dùng.

7

Page 8: DỰ THẢO NGHỊ ĐỊNH PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG NỘI ĐỊA GỖ VÀ LÂM SẢN VIỆT NAM

Điều 12. Khuyến khích mua sắm, đầu tư công đối với các sản phẩm gỗ và lâm sản được sản xuất trong nước

Khuyến khích và hỗ trợ 15% giá bán đối với các cơ quan, đơn vị thực hiện mua sắm công các loại đồ gỗ sản xuất trong nước thay thế cho các sản phẩm cùng loại nhập khẩu từ nước ngoài.

Chương III

CÁC CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG TRONG NƯỚC VỀ SẢN PHẨM GỖ VÀ LÂM SẢN

Điều 13. Đối tượng và thủ tục xác nhận ưu đãi

1. Đối tượng ưu đãi

Các dự án xây dựng cơ sơ hạ tầng thương mại, kho phân phối sản phẩm đầu mối, logistic, hệ thống phân phối sản phẩm liên vùng và theo chuỗi giá trị trong phát triển thị trường nội địa về gỗ và lâm sản; bao gồm cả các dự án mở mới và các dự án cải tạo mở rộng.

2. Thủ tục xác nhận ưu đãi

- Các dự án phát triển thị trường trong nước về gỗ và lâm sản có thể nộp hỗ sơ đề nghị xác nhận tại cơ quan có thẩm quyền tại địa phương nơi đặt cơ sở chính của dự án hoặc về Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để được xác nhận. Cơ quan có thẩm quyền của địa phương gửi quyết định xác nhận ưu đãi tới Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;

- Các đối tượng còn lại ngoài các đối tượng quy địnhở mục trên nộp hồ sơ xác nhận tạo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

3. Thời gian xác nhận ưu đãi

a. Trường hợp hồ sơ chưa đủ cơ sở để xác nhận ưu đãi, trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ khi nhận hồ sơ, cơ quan xác nhận phải thông báo bằng văn bản cho cá nhân, tổ chức nộp hồ sơ để bổ sung hồ sơ;

b. Trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ khi nhận hỗ sơ đầy đủ, căn cứ hồ sơ đề nghị xác nhận ưu đãi, cơ quan xác nhân có trách nhiệm thông báo bằng văn bản kết quả cho cá nhân, tổ chức nộp hồ sơ.

4. Hậu kiểm ưu đãi: Dự án phát triển thị trường trong nước về gỗ và lâm sản được ưu đãi, nhưng không đáp ứng đủ các điều kiện ưu đãi sẽ bị thu hồi và bồi thường các ưu đãi đã được hưởng.

8

Page 9: DỰ THẢO NGHỊ ĐỊNH PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG NỘI ĐỊA GỖ VÀ LÂM SẢN VIỆT NAM

5. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định cụ thể về hồ sơ ưu đãi và thủ tục hậu kiểm ưu đãi.

Điều 14. Ưu đãi về đất đai

- Được miễn, giảm tiền thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai;

- Được giảm 50% tiền sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án theo quy định tại Nghị định này

Điều 15. Các chính sách ưu đãi về thuế đối với dự án phát triển thị trường nội địa gỗ và lâm sản

1. Được áp dụng ưu đãi thuế theo quy định của Luật số 71/2014/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2014 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật về Thuế.

2. Thuế nhập khẩu: Được miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu để tạo tài sản cố định phục vụ dự án theo quy định của luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và các văn bản hướng dẫn thi hành.

3. Thuế thu nhập doanh nghiệp: Giảm 50% thuế thu nhập doanh nghiệp trong 5 năm đầu kể từ khi dự án chính thức đi vào hoạt động.

Điều 16. Chính sách ưu đãi về tín dụng, tín dụng đầu tư

1. Được vay với lãi suất vay tín dụng đầu tư từ nguồn tín dụng đầu tư của nhà nước;

2. Được vay ngắn hạn bằng đồng Việt Nam tại các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài với lãi suất cho vay theo trần lãi suất cho vay theo quy định của Ngân hàng Nhà nước tại từng thời kỳ.

3. Đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa đầu tư các dự án phát triển thị trường trong nước về gỗ và lâm sản, ngoài các ưu đãi trên còn được vay tối đa 70% vốn đầu tư tại các tổ chức tín dụng trên cơ sở bảo lãnh của các tổ chức bảo lãnh tín dụng cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ theo quy định khi đáp ứng các điều kiện sau:

- Có tổng giá trị tài sản thế chấp, cầm cố tại tổ chức tín dụng theo quy định của pháp luật tối thiểu 15% giá trị khoản vay, sau khi trừ giá trị tài sản cầm cố, thế chấp cho các khoản vay khác;

- Có tối thiểu 20% vốn chủ sở hữu tham gia dự án đầu tư, sau khi trừ số vốn chủ đầu tư thu xếp cho các dự án khác;

- Tại thời điểm đề nghị bảo lãnh, không có các khoản nợ đọng nghĩa vục với ngân sách nhà nước, nợ xấu tại các tổ chức tín dụng hoặc tổ chức kinh tế khác.

9

Page 10: DỰ THẢO NGHỊ ĐỊNH PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG NỘI ĐỊA GỖ VÀ LÂM SẢN VIỆT NAM

Điều 17. Quản lý chính sách hỗ trợ, ưu đãi

1. Đối tượng được hưởng hỗ trợ, ưu đãi của Nghị định này nếu không khai báo trung thực và sử dụng ưu đãi không đúng mục đích thì bị thu hồi các ưu đã đã được hưởng.

2. Trường hợp đối tượng được hưởng nhiều ưu đãi cùng loại thì chỉ được hưởng mức ưu đãi cao nhất theo quy định hiện hành.

3. Các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương theo chức năng, thẩm quyền của mình có trách nhiệm chỉ đạo việc thanh tra, kiểm tra và quyết định thu hồi các hỗ trợ, ưu đãi.

Chương IV

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 18. Trách nhiệm của các Bộ, ngành trung ương

1. Bộ Kế hoạch và đầu tư

a. Phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Công thương hướng dẫn điều kiện, trình tự, thủ tục thực hiện ưu đãi và hỗ trợ theo quy định tại Nghị định này.

b. Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính tổng hợp, cân đối nguồn vốn từ ngân sách trung ương hỗ trợ có mục tiêu cho ngân sách địa phương, trình cấp thẩm quyền quyết định.

2. Bộ Công thương

a. Xây dựng quy hoạch hệ thống thống các trung tâm triển lãm và giới thiệu sản phẩm gỗ và lâm sản, kết hợp với các trung tâm triển lãm và giới thiệu sản phẩm khác nhằm tạo ra một mạng lưới các trung tâm triển lãm và giới thiệu sản phẩm một cách đồng bộ trong cả nước và xuyên suốt thời gian trong năm trong Đề án tổ chức lại thị trường trong nước và trong chiến lược tổng thể phát triển thị trường trong nước giai đoạn đến năm 2025, tầm nhìn đến 2035.

b. Phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn điều kiện, trình tự, thủ tục thực hiện ưu đãi hỗ trợ theo quy định tại Nghị định này.

c. Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn bố trí nguồn vốn hỗ trợ các hoạt động quy định tại Nghị định này.

3. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

10

Page 11: DỰ THẢO NGHỊ ĐỊNH PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG NỘI ĐỊA GỖ VÀ LÂM SẢN VIỆT NAM

a. Chủ trì, phối hợp các bộ, ngành và địa phương hướng dẫn xử lý những vướng mắc, thực hiện Nghị định này; tổng hợp báo cáo Chính phủ.

b. Chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Công Thương hướng dẫn điều kiện, trình tự, thủ tục và hồ sơ xác nhận ưu đãi và hậu kiểm ưu đãi và hỗ trợ theo quy định tại Nghị định này.

c. Rà soát, bổ sung các dự án hưởng ưu đãi và các mức, khoản hỗ trợ theo định hướng phát triển ngành trong từng giai đoạn.

4. Bộ Tài chính

a. Chủ trì bố trí kinh phí xúc tiến thương mại thực hiện việc phát triển thị trường trong nước về gỗ và lâm sản

b. Chủ trì phối hợp với các bộ, ngành liên quan hướng dẫn mức hỗ trợ và xác định nguồn kinh phí hỗ trợ trong phát triển thị trường trong nước về gỗ và lâm sản.

c. Phối hợp với Bộ Khoa học và công nghệ và Bộ Tài chính rà soát, sửa đổi, bổ sung Nghị định 95/2014/NĐ-CP và các thông tư hướng dẫn nhằm sử dụng Quỹ phát triển khoa học của các doanh nghiệp hỗ trợ phát trienr thị trường trong nước theo quy định tại Nghị định này.

d. Hướng dẫn hoặc ban hành theo thẩm quyền quy trình cho các đối tượng thuộc diện vay vốn tín dụng đầu tư nhà nước đảm bảo thủ tục đơn giản, rõ ràng để Ngân hàng Phát triển Việt Nam thực hiện.

e. Phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Công Thương hướng dẫn hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc sử dụng kinh phí hỗ trợ phát triển thị trường trong nước về gỗ và lâm sản.

5. Ngân hàng nhà nước Việt Nam

a. Phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn các chính sách tín dụng quy định trong Nghị định này, đảm bảo thủ tục nhan gọn, đơn giản và an toàn nguồn vốn vay;

b. Phối hợp với các bộ, ngành, địa phương kiểm tra, giám sát việc thực hiện chính sách tín dụng , tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc phát sinh và đề xuất các biện pháp tháo gỡ trong quá trình thực hiện.

6. Bộ Khoa học và công nghệ

a. Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan rà soát, sửa đổi, bổ sung Nghị định 95/2014/NĐ-CP và các thông tư hướng dẫn nhằm sử dụng Quỹ phát

11

Page 12: DỰ THẢO NGHỊ ĐỊNH PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG NỘI ĐỊA GỖ VÀ LÂM SẢN VIỆT NAM

triển khoa học của các doanh nghiệp hỗ trợ phát trienr thị trường trong nước theo quy định tại Nghị định này;

b. Tổ chức chương trình và các hình thức đào tạo nguồn nhân lực cho phát triển thị trường trong nước.

7. Các Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ trong phạm vi nhiệm vụ và quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Bộ Công Thương trong việc thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với việc phát triển thị trường trong nước về gỗ và lâm sản theo quy định.

Điều 19. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương

1. Cân đối nguồn vốn ngân sách địa phương để đảm bảo thực hiện hỗ trợ doanh nghiệp theo quy định tại Nghị định này;

2. Căn cứ sản phẩm đặc thù và nguồn lực hiện có của địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp ban hành chính sách đặc thù khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào phát triển thị trường gỗ và lâm sản tại địa phương;

3. Phê duyệt các dự án đầu tư được ưu đãi, hỗ trợ từ ngân sách địa phương sau khi có thẩm tra của cơ quan chức năng;

4. Phê duyệt khoản hỗ trợ từ ngân sách trung ương đối với các dự án sử dụng ngân sách trung ương sau khi được cơ quan có thẩm quyền thẩm tra;

5. Hàng năm đánh giá tình hình thực hiện Nghị định tại địa phương, báo cáo gửi Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, đồng thời gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Công Thương để tổng hợp báo cáo Chính phủ.

Chương V

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 20. Xử lý chuyển tiếp

Các dự án đầu tư trong lĩnh vực phát triển thị trường trong nước về gỗ là lâm sản thuộc diện hỗ trợ của Nghị định này nếu đang thực hiện được hưởng các ưu đãi theo quy định của Nghị định này đối với phần còn lại của Dự án. Việc xác định giá trị còn lại của Dự án để hưởng ưu đãi do cơ quan chủ đầu tư phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện.

12

Page 13: DỰ THẢO NGHỊ ĐỊNH PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG NỘI ĐỊA GỖ VÀ LÂM SẢN VIỆT NAM

Điều 21. Hiệu lực thi hành

1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày tháng năm 201 .

2. Nhà đầu tư đang hưởng ưu đãi, hỗ trợ đầu tư quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật khác tiếp tục được hưởng các ưu đãi, hỗ trợ đã cấp hoặc có quyền đề nghị hưởng ưu đãi, hỗ trợ theo quy định tại Nghị định này cho thời gian còn lại của dự án.

3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.

 

 Nơi nhận:- Ban Bí thư Trung ương Đảng;- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;- Văn phòng Tổng Bí thư;- Văn phòng Chủ tịch nước;- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;- Văn phòng Quốc hội;- Tòa án nhân dân tối cao;- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;- Kiểm toán Nhà nước;- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;- Ngân hàng Chính sách xã hội;- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTCP, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;- Lưu: Văn thư, KTN (3b).

TM. CHÍNH PHỦ

THỦ TƯỚNG

13