46
NHÀ MÁY SẤY BẮP – TRANG TRẠI NUÔI Hậu Giang - 2/2015 CHỦ ĐẦU TƯ: ĐƠN VỊ TƯ VẤN: CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN ĐẦU TƯ THẢO NGUYÊN XANH THUYẾT MINH DỰ ÁN Địa điểm đầu tư:

Lập dự án đầu tư nhà máy sấy bắp và chăn nuôi bò sữa

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: Lập dự án đầu tư nhà máy sấy bắp và chăn nuôi bò sữa

NHÀ MÁY SẤY BẮP – TRANG TRẠI NUÔI

Hậu Giang - 2/2015

CHỦ ĐẦU TƯ:

ĐƠN VỊ TƯ VẤN:

CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN ĐẦU TƯ THẢO NGUYÊN XANH

THUYẾT MINH DỰ ÁN

Địa điểm đầu tư:

Page 2: Lập dự án đầu tư nhà máy sấy bắp và chăn nuôi bò sữa

ĐƠN VỊ TƯ VẤN:

CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN ĐẦU TƯ THẢO NGUYÊN XANH

THUYẾT MINH DỰ ÁN

NHÀ MÁY SẤY BẮP – TRANG TRẠI NUÔI

BÒ SỮA

Địa điểm đầu tư:

Hậu Giang - 2/2015

CHỦ ĐẦU TƯ

CÔNG TY TNHH MTV CHẾ BIẾN

NÔNG SẢN

ĐƠN VỊ TƯ VẤN

CÔNG TY CP TƯ VẤN ĐẦU TƯ

THẢO NGUYÊN XANH

Page 3: Lập dự án đầu tư nhà máy sấy bắp và chăn nuôi bò sữa

DỰ ÁN: NHÀ MÁY SẤY BẮP – TRANG TRẠI NUÔI BÒ SỮA

MỤC LỤCCHƯƠNG I: TÓM TẮT DỰ ÁN.....................................................................................1

I.1. Giới thiệu chủ đầu tư.........................................................................................1

I.2. Mô tả sơ bộ thông tin dự án...............................................................................1

CHƯƠNG II: CĂN CỨ ĐẦU TƯ DỰ ÁN......................................................................3

II.1. Căn cứ pháp lý.................................................................................................3

II.2. Căn cứ khả năng đáp ứng các yếu tố đầu vào cho dự án..................................5

II.2.1. Với nhà máy sấy bắp:...................................................................................5

II.2.2. Với trang trại chăn nuôi bò sữa....................................................................5

II.3. Căn cứ khả năng đáp ứng các yếu tố đầu ra cho dự án.....................................5

II.3.1. Tình hình thức ăn chăn nuôi Việt Nam........................................................5

II.3.2. Thị trường sữa Việt Nam.............................................................................6

II.4. Kết luận sự cần thiết đầu tư..............................................................................7

CHƯƠNG III: NỘI DUNG DỰ ÁN................................................................................9

III.1. Địa điểm đầu tư dự án.....................................................................................9

III.1.1. Vị trí đầu tư................................................................................................9

III.1.2. Điều kiện tự nhiên......................................................................................9

III.1.3. Điều kiện kinh tế xã hội............................................................................10

III.1.4. Nhân lực...................................................................................................11

III.1.5. Nhận xét chung.........................................................................................11

III.2. Quy mô dự án...............................................................................................11

III.3. Phương án quản lý – vận hành dự án............................................................12

III.4. Nhân sự dự án...............................................................................................12

III.5. Tiến độ đầu tư...............................................................................................12

CHƯƠNG IV: GIẢI PHÁP THỰC HIỆN DỰ ÁN........................................................13

IV.1. Thành phần 1- Nhà máy sấy bắp...................................................................13

IV.1.1. Hạng mục xây dựng..................................................................................13

IV.1.2. Hạng mục máy móc thiết bị......................................................................13

IV.1.3. Quy trình thu hoạch và chế biến tại nhà máy............................................14

IV.2. Thành phần 2- Trang trại chăn nuôi bò sữa...................................................14

IV.2.1. Hạng mục xây dựng..................................................................................14

IV.2.2. Hạng mục máy móc thiết bị......................................................................14

IV.2.3. Giải pháp chăn nuôi bò sữa......................................................................15

Chủ đầu tư: Công ty TNHH Một thành viên Chế biến nông sản Trang i

Page 4: Lập dự án đầu tư nhà máy sấy bắp và chăn nuôi bò sữa

DỰ ÁN: NHÀ MÁY SẤY BẮP – TRANG TRẠI NUÔI BÒ SỮA

CHƯƠNG V: TỔNG MỨC ĐẦU TƯ DỰ ÁN..............................................................25

V.1. Cơ sở lập tổng mức đầu tư ............................................................................25

V.2. Nội dung tổng mức đầu tư..............................................................................26

V.2.1. Tài sản cố định...........................................................................................26

V.2.2. Vốn lưu động sản xuất...............................................................................28

CHƯƠNG VI: NGUỒN VỐN THỰC HIỆN DỰ ÁN...................................................30

VI.1. Cơ cấu nguồn vốn thực hiện dự án...............................................................30

VI.2. Phương án vay và hoàn trả nợ ......................................................................31

CHƯƠNG VII: PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH................................................33

VII.1. Hiệu quả kinh tế - tài chính.........................................................................33

VII.1.1. Các giả định kinh tế và cơ sở tính toán....................................................33

VII.1.2. Chi phí của dự án....................................................................................33

VII.1.3. Doanh thu từ dự án..................................................................................36

VII.2. Các chỉ tiêu kinh tế của dự án .....................................................................36

VII.2.1. Báo cáo thu nhập.....................................................................................36

VII.2.2. Báo cáo ngân lưu.....................................................................................37

VII.2.3. Khả năng trả nợ.......................................................................................39

VII.2.4. Hiệu quả kinh tế xã hội...........................................................................40

CHƯƠNG VIII: KẾT LUẬN.........................................................................................41

Chủ đầu tư: Công ty TNHH Một thành viên Chế biến nông sản Trang ii

Page 5: Lập dự án đầu tư nhà máy sấy bắp và chăn nuôi bò sữa

DỰ ÁN: NHÀ MÁY SẤY BẮP – TRANG TRẠI NUÔI BÒ SỮA

CHƯƠNG I: TÓM TẮT DỰ ÁNI.1. Giới thiệu chủ đầu tư

- Tên công ty :

- Mã số doanh nghiệp :

- Đăng ký lần đầu :

- Đại diện pháp luật : Chức vụ : Giám đốc

- Địa chỉ trụ sở :

- Vốn điều lệ :

- Ngành nghề KD : Sản xuất, kinh doanh thức ăn gia súc, gia cầm và thủy sản

I.2. Mô tả sơ bộ thông tin dự án

- Tên dự án :

- Địa điểm xây dựng : Diện tích đầu tư : khoảng 2 ha

- Thành phần dự án :

+ Thành phần 1 : Nhà máy sấy bắp

+ Thành phần 2 : Trang trại nuôi bò sữa

- Quy mô dự án :

+ Công suất dây chuyền sấy bắp 18,000 tấn bắp/năm.

+ Trang trại chăn nuôi bò sữa qui mô: 100 con bò cái cho sữa

- Mục tiêu đầu tư:

+ Đầu tư xây dựng mới nhà xưởng và mua sắm mới dây chuyền sấy bắp công nghệ hiện đại.

+ Xây dựng trang trại chăn nuôi bò sữa

- Mục đích đầu tư :

+ Đáp ứng đầy đủ thức ăn cho đàn bò của chủ đầu tư đồng thời cung cấp cho các công ty sản xuất thức ăn như CP, Con Cò,...

+ Cung cấp toàn bộ sữa từ đàn bò trong trang trại cho Vinamilk

+ Tạo việc làm và nâng cao mức sống cho lao động địa phương, góp phần phát triển kinh tế xã hội huyện Phụng Hiệp, tỉnh Hậu Giang.

Chủ đầu tư: Công ty TNHH Một thành viên Chế biến nông sản Trang 1

Page 6: Lập dự án đầu tư nhà máy sấy bắp và chăn nuôi bò sữa

DỰ ÁN: NHÀ MÁY SẤY BẮP – TRANG TRẠI NUÔI BÒ SỮA

+ Đạt được mục tiêu lợi nhuận cho doanh nghiệp.

- Hình thức đầu tư : Đầu tư xây dựng mới

- Hình thức quản lý : Chủ đầu tư trực tiếp quản lý dự án thông qua ban Quản lý dự án do chủ đầu tư thành lập.

- Tổng mức đầu tư : 46,947,000,000 đồng

+ Vốn tự có là 22,349,000,000 đồng chiếm 48%

+ Vốn vay ngân hàng là 24,598,000,000 đồng chiếm tỷ lệ 52%

- Tiến độ đầu tư :

+ Dự kiến khởi công: quý II/2015.

+ Dự kiến hoàn thành và đưa vào sử dụng: quý II/2016.

Chủ đầu tư: Công ty TNHH Một thành viên Chế biến nông sản Trang 2

Page 7: Lập dự án đầu tư nhà máy sấy bắp và chăn nuôi bò sữa

DỰ ÁN: NHÀ MÁY SẤY BẮP – TRANG TRẠI NUÔI BÒ SỮA

CHƯƠNG II: CĂN CỨ ĐẦU TƯ DỰ ÁNII.1. Căn cứ pháp lý

Báo cáo đầu tư được lập dựa trên cơ sở các căn cứ pháp lý sau:

- Luật Xây dựng số 16/2003/QH11 ngày 26/11/2003 của Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam;

- Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản của Quốc hội khóa XII, kỳ họp thứ 5 số 38/2009/QH12 ngày 19/6/2009;

- Luật Đất đai số 13/2003/QH11 ngày 26/11/2003 của Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam;

- Luật Đầu tư số 59/2005/QH11 ngày 29/11/2005 của Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam;

- Luật Doanh nghiệp số 60/2005/QH11 ngày 29/11/2005 của Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam;

- Luật Đấu thầu số 61/2005/QH11 ngày 29/11/2005 của Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam;

- Luật Kinh doanh Bất động sản số 63/2006/QH11 ngày 29/6/2006 của Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam;

- Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12 ngày 03/6/2008 của Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam;

- Luật Bảo vệ môi trường số 52/2005/QH11 ngày 29/11/2005 của Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam;

- Bộ luật Dân sự số 33/2005/QH11 ngày 14/6/2005 của Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam;

- Luật thuế Giá trị gia tăng số 13/2008/QH12 ngày 03/6/2008 của Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam;

- Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 của Chính phủ về việc Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;

- Nghị định số 124/2008 NĐ-CP ngày 11 tháng 12 năm 2008 của Chính Phủ về thuế thu nhập doanh nghiệp;

- Nghị định số 123/2008/NĐ-CP ngày 08/12/2008 của Chính phủ Qui định chi tiết thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng;

Chủ đầu tư: Công ty TNHH Một thành viên Chế biến nông sản Trang 3

Page 8: Lập dự án đầu tư nhà máy sấy bắp và chăn nuôi bò sữa

DỰ ÁN: NHÀ MÁY SẤY BẮP – TRANG TRẠI NUÔI BÒ SỮA

- Nghị định 140/2006/NĐ-CP của Chính phủ ngày 22 tháng 11 năm 2006 quy định việc bảo vệ môi trường trong các khâu lập, thẩm định, phê duyệt và tổ chức thực hiện các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình và dự án phát triển;

- Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ về việc qui định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật bảo vệ môi trường;

- Nghị định số 21/2008/NĐ-CP ngày 28/02/2008 của Chính phủ về sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09/08/2006 của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường;

- Nghị định số 99/2007/NĐ-CP ngày 13/06/2009 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình;

- Nghị định số 35/2003/NĐ-CP ngày 4/4/2003 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều luật phòng cháy và chữa cháy;

- Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 của Chính phủ về việc Quản lý chất lượng công trình xây dựng và Nghị định số 49/2008/NĐ-CP ngày 18/04/2008 của Chính phủ về việc sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định 2009/2004/NĐ-CP;

- Thông tư số 08/2006/TT-BTNMT ngày 08/9/2006 của Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và cam kết bảo vệ môi trường;

- Thông tư số 33/2007/TT-BTC ngày 09/4/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn nhà nước;

- Thông tư số 12/2008/TT-BXD ngày 07/05/2008 của Bộ xây dựng hướng dẫn việc lập và quản lý chi phí khảo sát xây dựng;

- Thông tư số 05/2009/TT-BXD ngày 15/04/2009 của Bộ Xây dựng hướng dẫn điều chỉnh dự toán xây dựng công trình;

- Thông tư số 05/2008/TT-BTNMT ngày 08/12/2008 của Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và cam kết bảo vệ môi trường;

- Công văn số 1779/BXD-VP ngày 16/08/2007 của Bộ Xây dựng về việc công bố định mức dự toán xây dựng công trình - Phần Khảo sát xây dựng;

- Định mức chi phí quản lý dự án và tư vấn đầu tư xây dựng kèm theo Quyết định số 957/QĐ-BXD ngày 29/9/2009 của Bộ Xây dựng;

- Quyết định số 10/QĐ-TTg của Thủ tướng v/v phê duyệt "Chiến lược phát triển chăn nuôi đến năm 2020;

Chủ đầu tư: Công ty TNHH Một thành viên Chế biến nông sản Trang 4

Page 9: Lập dự án đầu tư nhà máy sấy bắp và chăn nuôi bò sữa

DỰ ÁN: NHÀ MÁY SẤY BẮP – TRANG TRẠI NUÔI BÒ SỮA

- Quyết định 68/2013/QĐ-TTg ngày 14/11/2013 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ nhằm giảm tổn thất trong nông nghiệp;

- Căn cứ các pháp lý khác có liên quan;

II.2. Căn cứ khả năng đáp ứng các yếu tố đầu vào cho dự án

II.2.1. Với nhà máy sấy bắp:

Dự án “Nhà máy sấy bắp – trang trại nuôi bò sữa Tiến Thịnh” được đầu tư tại tỉnh Hậu Giang, là địa phương đang thực hiện dự án: Xây dựng cánh đồng lớn liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ Bắp lai tại Hậu Giang, nên nhà máy sấy bắp của công ty rất thuận lợi về nguồn nguyên liệu đầu vào. Công ty sẽ thu mua bắp trái từ nông dân đem về nhà máy sấy và sấy theo quy trình của công ty.

II.2.2. Với trang trại chăn nuôi bò sữa

Công ty ký hợp đồng liên kết với Vinamilk và sẽ mua giống bò sữa từ Vinamilk và Vinamilk sẽ chuyển giao công nghệ nuôi bò.

Về nguồn thức ăn cho đàn bò, công ty sẽ sử dụng bắp được lấy từ nhà máy sấy bắp do chính công ty đầu tư.

Tóm lại, với 2 thành phần trong dự án là: Nhà máy sấy bắp và trang trại nuôi bò sữa, công ty sẽ luôn chủ động được đầu vào, từ đó công ty không phải chịu những tác động từ giá cả, tỷ giá ngoại tệ,…

II.3. Căn cứ khả năng đáp ứng các yếu tố đầu ra cho dự án

II.3.1. Tình hình thức ăn chăn nuôi Việt Nam

Nhu cầu thức ăn chăn nuôi

Nhu cầu thức ăn chăn nuôi ở Việt Nam luôn đạt mức tăng 13 - 15%/năm, dự báo đến năm 2015 cần 18 - 20 triệu tấn thức ăn công nghiệp, doanh số hằng năm lên tới 6 tỉ USD.

Thị phần thức ăn chăn nuôi

Hình: Thị phần thức ăn chăn nuôi trong nước

Chủ đầu tư: Công ty TNHH Một thành viên Chế biến nông sản Trang 5

Page 10: Lập dự án đầu tư nhà máy sấy bắp và chăn nuôi bò sữa

DỰ ÁN: NHÀ MÁY SẤY BẮP – TRANG TRẠI NUÔI BÒ SỮA

Theo thống kê của Hiệp hội Thức ăn chăn nuôi (TACN) Việt Nam, hiện cả nước có khoảng 239 nhà máy chế biến TACN thành phẩm công nghiệp cho gia súc và gia cầm, trong đó DN có vốn đầu tư 100% trong nước khoảng 180 nhà máy; các DN liên doanh và 100% vốn nước ngoài có khoảng 59 nhà máy.

Mặc dù số lượng nhà máy của các DN liên doanh và 100% vốn đầu tư nước ngoài không nhiều nhưng lại chiếm tỷ trọng rất lớn về sản lượng, chiếm 60 - 65% tổng sản lượng TACN sản xuất ra. Ngược lại, khối tư nhân và khối nhà nước có số lượng nhà máy lớn nhất nhưng lại chỉ chiếm 35 – 40% trong tổng sản lượng. Điều này chứng tỏ rằng năng lực và khả năng cạnh tranh của các DN trong nước vẫn còn rất kém so với các DN liên doanh hay có vốn đầu tư nước ngoài.

DN chiếm thị phần cao nhất hiện nay là Cty Cổ phần Chăn nuôi CP Việt Nam (Cty CP) với 19.42% trong tổng sản lượng sản xuất ra thị trường; đứng sau là Cty TNHH Cargill Việt Nam (Cty Cargill) 8,11%; xếp sau lần lượt là… các DN FDI hoặc DN 100% vốn nước ngoài khác…

Cụ thể, hiện Cty CP đang nắm giữ 40% thị phần đối với ngành hàng gà công nghiệp; 50% thị phần trứng công nghiệp và 18 - 20% thị phần ngành TACN tại VN, cũng như nắm giữ 5% trong tổng sản lượng chăn nuôi lợn của cả nước. Trong tổng doanh thu của Cty này, doanh thu từ sản xuất TACN là nguồn doanh thu lớn nhất (chiếm 62.2% trong tổng doanh thu). Mặc dù hiện tại Cty đã có khoảng 3,000 đại lý cung cấp thức ăn trên địa bàn cả nước, tuy nhiên dự kiến sẽ còn mở thêm 10,000 điểm bán lẻ trên toàn quốc và sẽ xây dựng thêm 6 nhà máy xay xát TACN ở VN trong năm 2014.

Cùng với Cty CP, tính đến năm 2013, Cty Cargill có tổng cộng 6 nhà máy chế biến TACN, nâng công suất lên 1 triệu tấn/năm. Các chi nhánh của Cty Cargill được đặt tại Hưng Yên, Đồng Nai, Long An, Hà Nam, Bình Định...

Tóm lại, nếu đầu tư vào nhà máy sấy bắp thì khả năng đáp ứng đầu ra của nhà máy sẽ gặp nhiều thuận lợi khi nhu cầu thức ăn chăn nuôi ngày càng gia tăng, nhất là khi công ty đối tác của Tiến Thịnh là một trong những công ty chuyên sản xuất thức ăn chăn nuôi chiếm thị phần lớn như CP, Con Cò….

II.3.2. Thị trường sữa Việt Nam

Nhu cầu tiêu thụ sữa

Trong nhiều năm trở lại đây, nhu cầu sử dụng sữa tại Việt Nam tăng lên đáng kể. Theo Thống kê từ Hiệp hội Thức ăn gia súc Việt Nam, nhu cầu sữa tươi nguyên liệu tăng khoảng 61%, từ 500 triệu lít (năm 2010) lên đến 805 triệu lít (năm 2015). Các nhà chuyên môn đánh giá rằng tiềm năng phát triển của thị trường sữa tại Việt Nam vẫn còn rất lớn.

Là một quốc gia đông dân và mức tăng dân số cao khoảng 1.2%/năm, thị trường sữa tại Việt Nam có tiềm năng lớn. Tỷ lệ tăng trưởng GDP 6-8%/năm, thu nhập bình quân đầu người tăng 14.2%/năm, kết hợp với xu thế cải thiện sức khỏe và tầm vóc của người Việt Nam khiến cho nhu cầu tiêu thụ các sản phẩm sữa luôn giữ mức tăng trưởng cao. Năm 2010, trung bình mỗi người Việt Nam tiêu thụ khoảng 15 lít sữa/năm. Dự báo đến năm 2020, con số này sẽ tăng gần gấp đôi, lên đến 28 lít sữa/năm/người.

Thị phần sữa trong nước

Chủ đầu tư: Công ty TNHH Một thành viên Chế biến nông sản Trang 6

Page 11: Lập dự án đầu tư nhà máy sấy bắp và chăn nuôi bò sữa

DỰ ÁN: NHÀ MÁY SẤY BẮP – TRANG TRẠI NUÔI BÒ SỮA

Trong khi thị trường sữa bột chủ yếu do các hãng nước ngoài nắm thị phần thì thị trường sữa nước có thể coi là phân khúc của doanh nghiệp nội.

Cuộc cạnh tranh của các hãng sữa là cuộc chiến trên các dòng sản phẩm sữa tươi thanh trùng, sữa tươi tiệt trùng và sữa hoàn nguyên (sữa được pha ra từ bột). Hơn 70% số lượng sữa nước trên thị trường ở Việt Nam là sữa hoàn nguyên, phần còn lại là sữa tươi từ các vùng nguyên liệu của các công ty trong nước.

Trong khi thị trường sữa bột chủ yếu do các hãng nước ngoài như Abbot, Mead Johnson, Nestle, FrieslandCampina nắm thị phần thì thị trường sữa nước có thể coi là phân khúc tạo cơ hội cho doanh nghiệp nội. Thị trường sữa nước có giá trị khoảng 1 tỷ USD. Nếu cách đây vài năm chỉ một vài tên tuổi như Vinamilk hay Dutch Lady chiếm lĩnh hầu hết thị trường thì nay hàng chục thương hiệu từ TH True Milk, Mộc Châu, Ba Vì, Dalatmilk, Lothamilk, Nutifood, gia nhập với mức giá chênh lệch không nhiều.

Theo Bộ NN&PTNT, cả nước có khoảng 170,000 con bò sữa, tốc độ tăng trưởng khoảng 13.6%/năm, năng suất sữa bình quân khoảng 3.88 tấn/bò vắt sữa/năm, sản lượng sữa đạt gần 400,000 tấn nhưng mới đáp ứng khoảng 25.5% nhu cầu tiêu dùng trong nước. Như vậy thị trường sữa tươi trong nước rất rộng mở, đặc biệt là công ty sữa Vinamilk, điều này tạo thuận lợi lớn cho đầu ra của đàn bò sữa do công ty Tiến Thịnh đầu tư khi Vinamilk thu toàn bộ lượng sữa từ đàn bò.

II.4. Kết luận sự cần thiết đầu tư

Nhận thấy tiềm năng phát triển của tỉnh Hậu Giang nói chung; đồng thời hiểu rõ nhu cầu tiêu thụ sữa tươi cũng như thức ăn chăn nuôi ngày càng tăng Công ty TNHH MTV Chế biến nông sản Tiến Thịnh quyết định đầu tư xây dựng dự án Nhà máy sấy bắp – trang trại nuôi bò sữa Tiến Thịnh tại ấp Mỹ Phú, xã Tân Phước Hưng, huyện Phụng Hiệp, tỉnh Hậu Giang trên khu đất có tổng diện tích 2ha.

Dự án bao gồm 2 thành phần: nhà máy sấy bắp có công suất dây chuyền 18,000 tấn bắp/năm; và trang trại chăn nuôi bò sữa qui mô: 100 con bò cái cho sữa. Dự án không chỉ đáp ứng đầy đủ thức ăn cho đàn bò của chủ đầu tư đồng thời cung cấp cho các công ty sản xuất thức ăn như CP, Con Cò,...mà còn có khả năng cung cấp toàn bộ sữa trong trang trại cho Vinamilk. Bên cạnh việc đạt mục tiêu lợi nhuận cho doanh nghiệp, dự án còn tạo việc làm và nâng cao mức sống cho lao động địa phương, góp phần phát triển kinh tế xã hội huyện Phụng Hiệp, tỉnh Hậu Giang.

Chủ đầu tư: Công ty TNHH Một thành viên Chế biến nông sản Trang 7

Page 12: Lập dự án đầu tư nhà máy sấy bắp và chăn nuôi bò sữa

DỰ ÁN: NHÀ MÁY SẤY BẮP – TRANG TRẠI NUÔI BÒ SỮA

Tóm lại, việc đầu tư xây dựng dự án là hoàn toàn cần thiết, là một định hướng đầu tư đúng đắn không chỉ giải quyết một phần nào các hiệu quả xã hội, giải quyết nhu cầu mà còn góp phần thúc đẩy sự phát triển nền kinh tế nông nghiệp huyện Phụng Hiệp, tỉnh Hậu Giang nói riêng, cả nước nói chung.

Chủ đầu tư: Công ty TNHH Một thành viên Chế biến nông sản Trang 8

Page 13: Lập dự án đầu tư nhà máy sấy bắp và chăn nuôi bò sữa

DỰ ÁN: NHÀ MÁY SẤY BẮP – TRANG TRẠI NUÔI BÒ SỮA

CHƯƠNG III: NỘI DUNG DỰ ÁNIII.1. Địa điểm đầu tư dự án

III.1.1. Vị trí đầu tư

Dự án “Nhà máy sấy bắp – trang trại nuôi bò sữa Tiến Thịnh” được đầu tư tại ấp Mỹ Phú, xã Tân Phước Hưng, huyện Phụng Hiệp thuộc tỉnh Hậu Giang.

Hình: Vị trí đầu tư dự án ()

Vị trí đầu tư có ranh giới như sau:

- Phía Bắc giáp hướng đi thị trấn Ngã Bảy

- Phía Nam giáp kinh Sáu Kình , hướng đi Cà Mau

- Phía Đông giáp đường quản lộ Phụng Hiệp

- Phía Tây giáp sông Bún Tàu

III.1.2. Điều kiện tự nhiên

Địa hình

Khu đất dự án có địa hình tương đối bằng phẳng là đặc trưng chung của vùng ĐBSCL, với cao độ trung bình 1-2 m, thuận lợi để xây dựng nhà máy và phát triển đàn bò sữa.

Khí hậu

Chủ đầu tư: Công ty TNHH Một thành viên Chế biến nông sản Trang 9

Page 14: Lập dự án đầu tư nhà máy sấy bắp và chăn nuôi bò sữa

DỰ ÁN: NHÀ MÁY SẤY BẮP – TRANG TRẠI NUÔI BÒ SỮA

Khí hậu khu vực dự án nằm trong vùng nhiệt đới có khí hậu ôn hòa, nhiệt độ trung bình từ 26 – 27oC, độ ẩm trung bình từ 80 – 85%/năm, ít bị ảnh hưởng bởi bão, lũ; Mùa mưa từ tháng 05 – tháng 11, mùa khô từ tháng 12 – tháng 04 năm sau, lượng mưa trung bình từ 1.400 – 1.600 mm có điều kiện tốt cho xây dựng nhà máy sấy bắp và phát triển đàn bò sữa.

Thủy văn

Tỉnh Hậu Giang nằm ở trung tâm đồng bằng sông Cửu Long, giữa một mạng lưới sông ngòi, kênh rạch chằng chịt như: sông Hậu, sông Cái Tư, kênh Quản Lộ, kênh Phụng Hiệp, kênh Xà No...

Nguồn nước phong phú, thuận lợi cho sự sinh trưởng phát triển của đàn bò. Đồng thời, giao thông thủy cũng thuận lợi cho việc chuyên chở hàng hóa.

III.1.3. Điều kiện kinh tế xã hội

Sản xuất nông nghiệp

Diện tích gieo trồng lúa cả năm là 211,995 ha, giảm 2.139 ha so năm trước và vượt 2.72% kế hoạch. Tuy diện tích có giảm do chuyển sang trồng hoa màu và cây ăn trái, nhưng năng suất 3 vụ đều tăng, nên sản lượng vẫn đạt 1.19 triệu tấn, tăng 14,000 tấn so năm 2012. Niên vụ mía năm 2013 trồng được 14,007 ha, giảm 188 ha so cùng kỳ, vượt 1.5% KH, năng suất 103 tấn/ha. Cây ăn trái: diện tích 29,357 ha, đạt 99% KH và tăng 12% so cùng kỳ, sản lượng 229,000 tấn, tăng 13% so với cùng kỳ. Rau màu: diện tích 19,901 ha, vượt 1% KH, sản lượng 230,000 tấn, tăng 3.23% so cùng kỳ.

Mặc dù dịch bệnh không xảy ra, nhưng chăn nuôi còn gặp nhiều khó khăn, giá thành tăng trong khi giá bán thấp, nhất là giá heo hơi, nên chăn nuôi có xu hướng giảm so với cùng kỳ. Đàn heo: 115,000 con, đạt 87.4% KH, giảm 7% so cùng kỳ. Đàn gia cầm 3.5 triệu con, giảm 3.9%, đạt 86% KH.

Diện tích thả nuôi thủy sản 10,658 ha, vượt 7% KH, sản lượng đạt 72,000 tấn, tăng 8% so cùng kỳ và đạt 80% KH, chủ yếu là cá da trơn, cá rô đồng và cá Thát lát..., sản lượng đạt thấp so với KH chủ yếu là do khâu giống, kỹ thuật và ảnh hưởng của dịch bệnh.

Công tác quản lý bảo vệ rừng và phát triển lâm nghiệp được thực hiện tốt, phòng chống cháy rừng mùa khô được các đơn vị triển khai thực hiện có hiệu quả. Tỷ lệ độ che phủ rừng đạt 2.2%, tăng 0.2% so cùng kỳ.

Công tác xây dựng nông thôn mới được chỉ đạo quyết liệt, lồng ghép nhiều nguồn vốn, có sự tham gia tích cực của người dân, đến nay 11 xã điểm xây dựng nông thôn mới đạt 11 - 19 tiêu chí (KH 13 - 17 tiêu chí), trong đó có 3 xã cơ bản đạt 19/19 tiêu chí, gồm xã Tân Tiến (TP Vị Thanh), xã Đại Thành (thị xã Ngã Bảy) và xã Vị Thanh (huyện Vị Thủy); 43 xã còn lại đạt từ 4 - 10 tiêu chí (KH 7 - 10 tiêu chí), bình quân nhiều xã đã đạt thêm từ 3 - 4 tiêu chí so cùng kỳ.

Tỉnh đã chỉ đạo các địa phương thực hiện 5 cánh đồng mẫu lớn với tổng diện tích 1,357 ha, bao gồm 1,506 hộ, trong đó chọn 2 cánh đồng làm điểm chỉ đạo là cánh đồng xã Trường Long Tây và xã Vị Thanh, đến nay cơ bản mỗi cánh đồng đạt 03 tiêu chí đầu (1, 2, 4), các tiêu chí (3, 5, 6) tiếp tục xây dựng, kêu gọi doanh nghiệp và khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia.

Chủ đầu tư: Công ty TNHH Một thành viên Chế biến nông sản Trang 10

Page 15: Lập dự án đầu tư nhà máy sấy bắp và chăn nuôi bò sữa

DỰ ÁN: NHÀ MÁY SẤY BẮP – TRANG TRẠI NUÔI BÒ SỮA

Khu Nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao Hậu Giang được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch chung, với quy mô 5,200ha, có các loại hình sản xuất chủ lực là lúa chất lượng cao, thủy sản nước ngọt, chăn nuôi, nấm và chế phẩm vi sinh, cây ăn quả,….

Chiến dịch Giao thông nông thôn - Thủy lợi và trồng cây năm 2013 được các địa phương nỗ lực thực hiện, kết quả xây dựng đường vượt 75% KH; xây dựng cầu vượt 61% KH; thủy lợi vượt 21.2% KH và trồng cây xanh vượt 48% KH.

Tình hình kinh tế trang trại và kinh tế hợp tác

Kinh tế hợp tác, hợp tác xã được củng cố, từng bước nâng chất, toàn tỉnh có 187 HTX, mô hình kinh tế trang trại đang từng bước được phát triển, tổng số trang trại đang hoạt động là 25, trong đó: huyện Long Mỹ: 20 trang trại; Vị Thủy: 4 trang trại; Phụng Hiệp: 01 trang trại.

Công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp

Tổng giá trị sản xuất công nghiệp - xây dựng (khu vực II) theo giá thực tế thực hiện được 22,771 tỷ đồng, tăng 11.89% so cùng kỳ, đạt 96.9% KH.

III.1.4. Nhân lực

Dân số

Theo số liệu thống kê, dân số tỉnh Hậu Giang trên 772,239 người, trong đó: Nam: 379,069 người; nữ: 393,170 người; Người kinh: chiếm 96.44%; Người Hoa: chiếm 1.14%; Người Khơ-me: 2.38%; Các dân tộc khác chiếm 0.04%. Khu vực thành thị: 115,851 người; nông thôn; 656,388 người.

Lao động

Lực lượng lao động xã hội hiện tại bằng 60% dân số. Tổng số: 470,130 người. Trong đó, lao động đang làm việc trong các thành phần kinh tế: 382,035 người; lao động dự trữ: 88,095 người. Trong đó, lao động đang làm việc trong các thành phần kinh tế: 382,035 người; lao động dự trữ: 88,095 người.

Đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ và chuyên môn khác trong đội ngũ công chức, viên chức do tỉnh quản lý trên 10,000 người, trong đó: Trung học chuyên nghiệp gần 5,000 người, cao đẳng gần 2,500 người, đại học và trên đại học gần 2,600 người.

III.1.5. Nhận xét chung

Từ những phân tích trên, chủ đầu tư nhận thấy rằng khu đất xây dựng dự án rất thuận lợi để tiến hành thực hiện. Các yếu tố về tự nhiên, kinh tế, hạ tầng và nguồn lao động dồi dào là những yếu tố làm nên sự thành công của một dự án đầu tư vào lĩnh vực chăn nuôi bò sữa và đầu tư dây chuyền sấy bắp theo công nghệ hiện đại.

III.2. Quy mô dự án

Dự án gồm 2 thành phần :

+ Nhà máy sấy bắp: Công suất dây chuyền sấy bắp là 18,000 tấn bắp/năm.

+ Trang trại nuôi bò sữa: quy mô 100 con bò cái cho sữa

Chủ đầu tư: Công ty TNHH Một thành viên Chế biến nông sản Trang 11

Page 16: Lập dự án đầu tư nhà máy sấy bắp và chăn nuôi bò sữa

DỰ ÁN: NHÀ MÁY SẤY BẮP – TRANG TRẠI NUÔI BÒ SỮA

III.3. Phương án quản lý – vận hành dự án

- Với Nhà máy sấy bắp: Công ty thực hiện theo mô hình cánh đồng mẫu lớn liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ sản phẩm, thu mua bắp trái từ nông dân đem về nhà máy sấy và bán cho các công ty sản xuất thức ăn: CP, Con Cò…

- Về Trang trại nuôi bò sữa: Công ty ký hợp đồng liên kết với Vinamilk (Công ty sẽ mua giống bò sữa từ Vinamilk và Vinamilk sẽ chuyển giao công nghệ nuôi bò đồng thời sẽ thu mua toàn bộ lượng sữa bò từ trang trại).

III.4. Nhân sự dự án

Nhân sự của dự án gồm: bộ phận Ban lãnh đạo và nhân viên văn phòng được tính theo mức lương hàng tháng, ngoài ra còn có lao động trang trại và công nhân ở nhà máy, tuy nhiên mức lương của công nhân ở nhà máy được tính theo năng suất làm việc. Tổng số nhân sự của Dự án cần dùng là 50 người.

Hạng mụcSố Lượng

(người)Mức lương/tháng

(ngàn đồng)

Ban lãnh đạoGiám Đốc 1 10,000Phó Giám Đốc 1 8,000Phòng kế toánThủ quỹ 1 5,000Kế toán 2 5,000Hành chính nhân sự 1 5,000Phòng kinh doanh 4 4,000Bảo vệ 4 3,000Trang trại nuôi bò sữaTrưởng trại 1 8,000Lao động phổ thông 10 3,000

III.5. Tiến độ đầu tư

+ Dự kiến khởi công: quý II/2015.

+ Dự kiến hoàn thành và đưa vào sử dụng: quý II/2016.

Chủ đầu tư: Công ty TNHH Một thành viên Chế biến nông sản Trang 12

Page 17: Lập dự án đầu tư nhà máy sấy bắp và chăn nuôi bò sữa

DỰ ÁN: NHÀ MÁY SẤY BẮP – TRANG TRẠI NUÔI BÒ SỮA

CHƯƠNG IV: GIẢI PHÁP THỰC HIỆN DỰ ÁNIV.1. Thành phần 1- Nhà máy sấy bắp

IV.1.1. Hạng mục xây dựng

STT Hạng mục ĐVT Số Lượng

1 San lắp mặt bằng m3 10,0002 Nhà văn phòng m2 3003 Căn tin m2 504 Nhà vệ sinh m2 405 Kho tách bắp, chứa cùi bắp m2 1,0006 Nhà chứa máy làm nguội m2 2007 Sân đường m2 1,2008 Tường rào m2 1,3809 Hệ thống thoát nước mưa hệ 110 Hệ thống thoát nước thải hệ 111 Hệ thống nước cấp hệ 112 Hệ thống điện hệ 113 Lắp đặt trạm hạ thế 250kva cái 1

Xem chi tiết trong bản vẽ mặt bằng tổng thể nhà máy sấy bắp

IV.1.2. Hạng mục máy móc thiết bị

STT Hạng mục ĐVT Số Lượng1 Máy sấy bắp 50 tấn /mẻ cái 12 Máy tách hạt bắp cả vỏ cái 3

3 Băng tải vận chuyển sản phẩm, bù đài m 50

4 Băng cào vận chuyển sản phẩm m 455 Xilo chứa bắp 1000 tấn cái 16 Xilo chứa bắp trung gian 150 tấn 17 Cân xá bắp cái 28 Cân đóng báo cái 19 Cân xe 60 tấn cái 110 Máy sàn bắp 211 Máy hút bụi 312 Phòng lắng bụi 113 Hệ thống điện cho cả dây chuyền sấy 114 Xe công nông thu hoạch bắp xe 1

15Thiết bị văn phòng: máy vi tính, bàn, ghế, tủ hồ sơ, các thiết bị phụ

bộ 1

Chủ đầu tư: Công ty TNHH Một thành viên Chế biến nông sản Trang 13

Page 18: Lập dự án đầu tư nhà máy sấy bắp và chăn nuôi bò sữa

DỰ ÁN: NHÀ MÁY SẤY BẮP – TRANG TRẠI NUÔI BÒ SỮA

IV.1.3. Quy trình thu hoạch và chế biến tại nhà máy

- Nông dân thu hoạch bắp nguyên trái theo hướng dẫn kỹ thuật của công ty Tiến Thịnh, chở đến nhà máy sấy bắp Tiến Thịnh ở địa chỉ ấp Mỹ Phú, Xã Tân Phước Hưng, Huyện Phụng Hiệp

- Bắp nguyên trái còn vỏ được tách hạt, làm sạch, đưa qua hệ thống sấy tháp hiện đại, bắp đạt độ ẩm tiêu chuẩn 14.5%, làm sạch lần 2, làm nguội nhanh, đưa vào xy lô trữ, đóng bao hoặc đổ xá lên các xà lan trong tải lớn ( 1,000 đến 2,000 tấn ) bán về các nhà máy thức ăn gia súc: CP, Con Cò…

- Sau đây là chi tiết sơ đồ công nghệ dây chuyền sấy bắp:

Thu mua bắp trái từ ghe, xe cân xe Bắp trái còn vỏ Máy tách hạt bắp Bắp hạt độ ẩm 30% Bồn chứa Sàn tạp chất Máy sấy bắp Bắp khô độ ẩm 14.5% Sàn tạp chất Bồn chứa hoặc đóng bao Xuất bán bằng xe /ghe.

(Đính kèm bản vẽ sơ đồ dây chuyền sấy bắp)

- Phương thức kiểm soát quy trình sản xuất và chất lượng nông sản trong Dự án cánh đồng lớn: Công ty Tiến Thịnh tổ chức các lớp đào tạo, tập huấn về kỹ thuật trồng bắp đồng thời cử cán bộ kỹ thuật thường xuyên xuống cánh đồng, kết hợp với cán bộ kỹ thuật địa phương giám sát thực hiện quy trình sản xuất trong nông dân từ khâu hạt giống, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật đến khi thu hoạch.

IV.2. Thành phần 2- Trang trại chăn nuôi bò sữa

IV.2.1. Hạng mục xây dựng

STT Hạng mục ĐVT Số Lượng1 Nhà kho cho ăn, trị bệnh m2 2,000

2 Nhà vắt sữa và điều hành 1 lầu m2 200

3 nhà chế biến thức ăn TMR m2 3004 khu ủ chua m2 2005 khu trồng cỏ m2 1,0006 sân đường m2 500

IV.2.2. Hạng mục máy móc thiết bị

STT Hạng mục ĐVT Số Lượng

1 Trang thiết bị thú y hệ 12 Trang thiết bị thức ăn TMR3 Máy băm cỏ cái 14 Bồn trộn TMR 9m3 cái 15 Xe kéo kubota cái 16 Máy trộn 50 kg cái 1

Máy trộn 250 kg 2

Chủ đầu tư: Công ty TNHH Một thành viên Chế biến nông sản Trang 14

Page 19: Lập dự án đầu tư nhà máy sấy bắp và chăn nuôi bò sữa

DỰ ÁN: NHÀ MÁY SẤY BẮP – TRANG TRẠI NUÔI BÒ SỮA

7 Máy nghiền thức ăn cái 2Máy ép thức ăn viên 1

8Hệ thống vắt sữa và theo dõi đàn Afimilk

hệ 1

9 Bồn chứa sữa 3 tấn cái 110 Máy vắt sữa 2 đầu cái 111 Hệ thống cào phân tự động cái 212 Hệ thống xử lý phân hệ 113 Hệ thống làm mát và phun sương hệ 114 Máy phân tích sữa cái 115 Thiết bị cung cấp nước uống tự động hệ 1

IV.2.3. Giải pháp chăn nuôi bò sữa

Chọn giống bò sữa

Bò sữa được nuôi ở Việt Nam thường là giống bò lai giữa bò Hol - stein Friesian (HF) và bò Red sindhi hoặc có thể là bò lai Sind (cái lai F1 giữa bò vàng Việt Nam lai bò Sind) cũng có thể là Holstein với Sind và Jersey. Do điều kiện tự nhiên của Hậu Giang nên trang trại chọn giống Bò Holstein Friesian thuần chủng (Bò HF) và bò lai Sind ở thế hệ F1 hoặc F2 ( 1/2 hoặc 3 - 4 máu bò HF) là phù hợp nhất.

Chọn ngoại hình

Vóc dáng tổng quát của bò: Dáng thanh, nở chiều ngang, dáng đi đẹp, các góc cạnh rõ nét, miệng rộng, mắt lanh lợi trong sáng, vai tương đối liền lạc, lưng thẳng phẳng, xương chân dẹp thẳng góc với thân mình. Một cách tổng quát bò cái sữa có dạng hình tam giác vuông góc, mà góc vuông nằm ở phần mông, phần thân sau phải phát triển rộng chiều ngang để tạo điều kiện phát triển của bầu vú.

Cổ dài lép liền lạc với vai và ức, khoảng cách chính giữa các xương sườn phải rộng, hai đùi phải cách xa nhau.

Da mềm mại, lông bóng mịn

Ngực phát triển tương đối, thông thường bò sữa có dạng thanh

Bộ phận nhũ tuyến: Bầu vú là bộ phận quan trọng sau kết cấu toàn thân, bầu vú phải lớn để có khả năng tích trữ nhiều sữa, nó thể hiện ở chiều dài, chiều rộng và chiều sâu. Bầu vú phải được kết hợp chặt vào sàn bụng, phải gọn để bò di chuyển được dễ dàng. Tránh trường hợp bò có vú dài xệ xuống dễ bị tổn thương do di chuyển hoặc do các vật lạ phía dưới. Bốn ngăn của bầu vú phải đều, núm vú phải nở rõ để dễ dàng vắt sữa. Thường núm vú hình trụ không bị thương tật. Kết cấu của bầu vú phải mềm, đàn hồi không có vú đeo, tĩnh mạch vú phải nổi rõ ngoằn ngoèo.

Nguồn thức ăn

1/ Thức ăn thô xanh

Thức ăn thô xanh là tên gọi chung của các loại cỏ xanh, thân lá cây còn xanh, kể cả một số loại rau xanh và vỏ của những quả nhiều nước....Đặc điểm của thức ăn thô xanh là

Chủ đầu tư: Công ty TNHH Một thành viên Chế biến nông sản Trang 15

Page 20: Lập dự án đầu tư nhà máy sấy bắp và chăn nuôi bò sữa

DỰ ÁN: NHÀ MÁY SẤY BẮP – TRANG TRẠI NUÔI BÒ SỮA

chứa nhiều nước, dễ tiêu hóa, có tính ngon miệng và gia súc thích ăn. Nói chung thức ăn xanh có tỷ lệ cân đối giữa các chất dinh dưỡng, chứa nhiều protein và vitamin chất lượng cao.

+ Cỏ tự nhiên và cỏ trồng

Cỏ tự nhiên là hỗn hợp các loại cỏ hòa thảo, chủ yếu là cỏ gà, cỏ lá tre, cỏ mật.... Cỏ tự nhiên mọc trên các gò, bãi, bờ đê, bờ ruộng, trong vườn cây, công viên,..Cỏ tự nhiên có thể được sử dụng cho bò sữa ngay trên đồng bãi dưới hình thức chăn thả hoặc cũng có thể thu cắt về và cho ăn tại chuồng. Thành phần dinh dưỡng và chất lượng cỏ tự nhiên biến động rất lớn và tùy thuộc vào mùa vụ trong năm, nơi cỏ mọc, giai đoạn phát triển của cỏ (non hay già) và thành phần các loại cỏ trong thảm cỏ. Khi sử dụng cỏ tự nhiên cần lưu ý tránh cho bò sữa bị rối loạn tiêu hóa hoặc ngộ độc bằng cách sau khi thu cắt về phải rửa sạch cỏ để loại cỏ bụi bẩn, các hóa chất độc hại, thuốc trừ sâu. Loại cỏ còn non hoặc cỏ thu cắt ngay sau khi mua cần phải được phơi ngay để đề phòng bò sữa bị chướng bụng đầy hơi.

Cỏ là thức ăn quan trọng không thể thiếu trong quá trình chăn nuôi bò sữa, cung cấp chất xơ cho bò. Dưới đây là các loại cỏ cho bò sữa:

. Cỏ voi

. Cỏ sả

. Cỏ Stylo

. Cỏ họ đậu

. Cỏ Pát

. Cỏ Signal

Việc trồng cỏ rất quan trọng, đặc biệt là trong chăn nuôi thâm canh và chăn nuôi theo quy mô trang trại. Trồng cỏ bảo đảm chủ động có nguồn thức ăn thô xanh chất lượng và ổn định quanh năm. Lượng cỏ cho bò sữa thay đổi tùy theo từng đối tượng, trung bình mỗi ngày có thể cho một con ăn một lượng cỏ tươi bằng 10 - 12% thể trọng của nó.

+ Ngọn mía

Ngọn mía là phần ngọn thải ra sau khi thu hoạch thân cây mía làm đường. Thông thường ngọn mía chiếm 20% của cả cây mía. Như vậy, với 45-50 tấn/ha thì mỗi hecta thải ra khoảng 9 tấn ngọn mía và số ngọn mía của mỗi hecta có thể nuôi được 4 con bò trên 3 tháng (mỗi con bò ăn 25kg ngọn mía/ngày).

Hiện nay, tại những vùng ven sông đặc biệt là những vùng quy hoạch mía đường của nước ta, hàng năm lượng ngọn mía thải ra là rất lớn và ngọn mía là nguồn thức ăn xanh có giá trị, cần tận dụng và có thể dùng để nuôi bò sữa rất tốt. Tuy nhiên, vì ngọn mía chứa hàm lượng đường và xơ cao nhưng lại nghèo các thành phần dinh dưỡng khác, do đó chỉ nên sử dụng ngọn mía như một loại thức ăn bổ sung đường mà không nên thay thế hoàn toàn cỏ xanh trong một thời gian dài.

+ Cây ngô sau thu bắp non

Chủ đầu tư: Công ty TNHH Một thành viên Chế biến nông sản Trang 16

Page 21: Lập dự án đầu tư nhà máy sấy bắp và chăn nuôi bò sữa

DỰ ÁN: NHÀ MÁY SẤY BẮP – TRANG TRẠI NUÔI BÒ SỮA

Cây ngô sau khi thu bắp non (ngô bao tử) có thể dùng làm nguồn thức ăn xanh rất tốt cho trâu bò. Thành phần dinh dưỡng của cây ngô sau khi thu bắp non rất phù hợp với sinh lý tiêu hóa của trâu bò. Cây ngô loại này có thể dùng cho ăn trực tiếp hay ủ xanh để dự trữ để cho ăn về sau.

2/ Thức ăn tinh

Là những thức ăn có khối lượng nhỏ nhưng hàm lượng chất dinh dưỡng cao. Nhóm thức ăn này bao gồm các loại hạt ngũ cốc và bột của chúng (ngô, mì, gạo,..), bột của các cây có củ, các loại hạt của cây họ đậu và các loại thức ăn tinh hỗn hợp được sản xuất công nghiệp.

Đặc điểm của thức ăn tinh là hàm lượng nước và xơ đều thấp, chứa nhiều chất dinh dưỡng quan trọng như protein, chất bột đường, chất béo, các chất khoáng và vitamin. Tỷ lệ tiêu hóa các chất dinh dưỡng khá cao.

Thông thường người ta thường sử dụng thức ăn tinh để hoàn thiện các khẩu phần ăn cấu thành từ thức ăn thô. Mặc dù, thức ăn tinh có hàm lượng các chất dinh dưỡng cao nhưng không thể chỉ dùng một mình nó để nuôi bò sữa mà phải dùng cả các loại thức ăn thô để bảo đảm cho quá trình tiêu hóa diễn ra bình thường.

- Bột ngô: Là loại thức ăn tinh quan trọng trong chăn nuôi bò sữa. Bột ngô có hàm lượng tinh bột cao và được sử dụng như một nguồn cung cấp năng lượng. Tuy nhiên, cũng như cám gạo, không nên chỉ sử dụng bột ngô như một nguồn thức ăn tinh duy nhất mà phải trộn thêm bột xương, bột sò và muối ăn vào khẩu phần, bởi vì hàm lượng các chất khoáng nhất là canxi và photpho trong bột ngô thấp.

- Bột sắn: Bột sắn được sản xuất ra từ sắn củ thái thành lát và phơi khô. Bột sắn là loại thức ăn tinh giàu chất đường và tinh bột nhưng lại nghèo chất protein, canxi và photpho. Vì vậy, khi sử dụng bột sắn cần bổ sung thêm urê, các loại thức ăn giàu protein như bã đậu nành, bã bia và các chất khoáng để nâng cao giá trị dinh dưỡng của khẩu phần và làm cho khẩu phần cân đối hơn. Bột sắn là loại thức ăn rẻ, lát sắn phơi khô có thể bảo quản dễ dàng quanh năm. Một điểm bất lợi của sắn là có chứa axít HCl độc đối với gia súc. Để làm giảm hàm lượng của loại axít này nên sử dụng củ sắn bóc vỏ, ngâm vào nước và thay nước nhiều lần trước khi thái thành lát và phơi khô. Cũng có thể nấu chín để loại bỏ HCL.

3/ Thức ăn ủ ướp

Là loại thức ăn được tạo ra thông qua quá trình dự trữ các loại thức ăn thô xanh dưới hình thức ủ chua. Nhờ ủ chua, người ta có thể bảo quản thức ăn trong thời gian dài, chủ động có thức ăn cho bò sữa, nhất là vào thời kì khan hiếm cỏ tự nhiên. Ngoài ra, ủ chua còn làm tăng tỷ lệ tiêu hóa cho thức ăn, do các chất khó tiêu trong thức ăn bị mềm ra hoặc chuyển sang dạng dễ tiêu.

Thức ăn ủ chua tốt có đặc tính sau:

Có mùi thơm dễ chịu (Nếu có mùi khó ngửi chứng tỏ bị thối hỏng)

Có vị hơi chua, không đắng và không chua gắt.

Màu đồng đều, gần tương tự như màu của cây trước khi đem ủ (hơi nhạt hơn một chút).

Chủ đầu tư: Công ty TNHH Một thành viên Chế biến nông sản Trang 17

Page 22: Lập dự án đầu tư nhà máy sấy bắp và chăn nuôi bò sữa

DỰ ÁN: NHÀ MÁY SẤY BẮP – TRANG TRẠI NUÔI BÒ SỮA

Không có nấm mốc.

Gia súc thích ăn.

Về nguyên tắc, người ta có thể ủ chua các loại thức ăn xanh, kể cả thức ăn hạt và củ quả. Nhưng thông thường người ta thường ủ chua thân cây, lá cây ngô, cỏ voi, cỏ tự nhiên và trong khi ủ người ta thường thêm rỉ mật đường và muối. Có thể sử dụng thức ăn ủ chua để thay thế một phần cỏ tươi. Lượng thay thế khoảng 15 – 20kg. Đối với bò sữa, nên cho ăn sau khi vắt sữa để tránh cho sữa có mùi cỏ ủ.

4/ Thức ăn bổ sung

Là những thức ăn được thêm vào khẩu phần với số lượng nhỏ để cân bằng một số chất dinh dưỡng thiếu hụt như: Protein, khoáng và vitamin. Trong số các loại thức ăn bổ sung, quan trọng nhất là Urê và hỗn hợp khoáng.

- Urê

Urê là một trong những chất chứa Nitơ phi protein đã được sử dụng từ lâu và rộng rãi trong chăn nuôi bò nói chung và bò sữa nói riêng. Sở dĩ loài gia sức nhai lại sử dụng được Urê vì trong dạ cỏ của chúng có các quần thể vi sinh vật có khả năng biến đổi, phân giải nito trong urê và tổng hợp nên các chất protein có giá trị sinh vật học cao cung cấp cho cơ thể.

Người ta có thể sử dụng urê theo 4 cách: trộn vào thức ăn hỗn hợp, trộn vào rỉ mật đường, trộn với một số thành phần làm bánh dinh dưỡng và trộn ủ với cỏ hoặc rơm. Khi sử dụng urê cần chú ý một số vấn đề sau:

+ Chỉ bổ sung urê khi khẩu phần cơ sở thiếu N cần cho vi sinh vật dạ cỏ. Chú ý, bổ sung 1g Urê cung cấp thêm được 1,45g PDIN.

+ Phải đảm bảo có đủ Gluxit dễ lên men trong khẩu phần của bò nhằm giúp cho vi sinh vật trong dạ cỏ có đủ năng lượng để sử dụng amoniac phân giải ra từ urê và tổng hợp nên protein vi sinh vật.

+ Đối với những con bò trước đó chưa ăn urê thì cần có thời gian tập làm quen bằng cách hàng ngày cho ăn từng ít một và thời gian kéo dài từ 5 đến 10 ngày.

+ Chỉ sử dụng urê cho bò đã lớn, không sử dụng cho bê non vì hệ vi sinh vật dạ cỏ của chúng chưa phát triển hoàn chỉnh.

+ Khi bổ sung urê vào khẩu phần có thể bò sữa không thích ăn, vì vậy cần trộn urê với một số loại thức ăn khác. Có thể cho thêm rỉ mật đường để gia súc dễ ăn và cho ăn làm nhiều lần trong ngày, mỗi lần 1 ít.

+ Không hòa urê vào nước cho bò uống.

- Thức ăn bổ sung khoáng.

Các chất khoáng có vai trò rất quan trọng đối với gia súc nhai lại, đặc biệt là đối với bò sữa. Do thức ăn của bò sữa có nguồn gốc từ thực vật nên khẩu phần ăn thường thiếu chất khoáng, kể cả khoáng đa lượng và khoáng vi lượng. Để bổ sung khoáng đa lượng canxi người ta thường dùng bột đá vôi, bột sò. Để bổ sung phôtpho dùng bột xương, phân lân nung chảy hoặc dicanxi photphát.

Chủ đầu tư: Công ty TNHH Một thành viên Chế biến nông sản Trang 18

Page 23: Lập dự án đầu tư nhà máy sấy bắp và chăn nuôi bò sữa

DỰ ÁN: NHÀ MÁY SẤY BẮP – TRANG TRẠI NUÔI BÒ SỮA

Các loại khoáng vi lượng ( Coban, đồng, kẽm,...) thường được dùng dưới dạng muối sulphat. Trong thực tế, việc cung cấp từng chất khoáng riêng lẻ gặp nhiều khó khăn, đặc biệt là loại khoáng vi lượng là những chất rất cần thiết nhưng chỉ cần số lượng nhỏ nên rất khó bảo đảm định lượng chính xác. Vì vậy, người ta thường phối hợp nhiều loại khoáng với nhau theo tỷ lệ nhất định dưới dạng remix khoáng, dùng để trộn với các loại thức ăn tinh. Người ta cũng có thể bổ sung khoáng cho bò sữa dưới dạng đá liếm.

5/ Phụ phẩm chế biến

- Bã đậu nành

Bã đậu nành là phụ phẩm của quá trình chế biến hạt đậu nành thành đậu phụ hoặc thành sữa đậu nành. Nó có mùi thơm, vị ngọt, gia súc thích ăn. Hàm lượng chất béo và protein trong bã đậu nành rất cao. Chính vì vậy, nó có thể được coi là loại thức ăn cung cấp protein cho gia súc nhai lại và mỗi ngày có thể cho mỗi con ăn từ 10 – 15kg.

Cần lưu ý khi sử dụng bã đậu nành sống cùng lúc với một số loại thức ăn có chứa urê (như bánh dinh dưỡng, thức ăn tinh hỗn hợp ) là phải chia nhỏ lượng thức ăn này ra thành nhiều bữa để đảm bảo an toàn cho bò sữa. Vì trong bã đậu nành sống có chứa men phân giải Urê nên nếu cho ăn cùng một lúc và với số lượng lớn hai loại thức ăn này thì Urê bị phân giải nhanh chóng, tạo ra một khối lượng lớn amoniac và rất dễ gây ngộ độc.

- Bã bia

Bã bia là một loại thức ăn có nhiều nước, có mùi thơm và vị ngon. Hàm lượng khoáng, vitamin (chủ yếu là vitamin nhóm B) và đặc biệt là hàm lượng protein trong bã bia cao. Vì vậy, nó có thể được coi là loại thức ăn bổ sung protein và được dùng rất rộng rãi trong chăn nuôi bò sữa. Tỷ lệ tiêu hóa các chất trong bã bia rất cao. Ngoài ra, nó còn chứa các chất kích thích tính thèm ăn và làm tăng khẳ năng tiết sữa của bò nuôi trong điều kiện nhiệt đới.

Thành phần và giá trị dinh dưỡng của bã bia phụ thuộc chủ yếu vào tỷ lệ nước của nó. Thời gian bảo quản cũng như nguồn gôc xuất xứ của bã bia cũng ảnh hưởng đến chất lượng. Khi bảo quản lâu dài, thì quá trình lên men sẽ làm mất đi một phần chất dinh dưỡng, đồng thời làm cho độ chua của bia tăng lên. Chính vì vậy, trong thực tế để kéo dài thời gian bảo quản bã bia người ta thường cho thêm muối ăn với tỷ lệ 1%.

Đối với bò sữa, lượng bã bia trong khẩu phần cần tính toán làm sao có thể thay thế không quá ½ lượng thức ăn tinh ( cứ 4,5 kg bã bia có giá trị tương đương với 1 kg thức ăn tinh) và không nên cho ăn trên 15kg bã bia mỗi con, mỗi ngày. Cho ăn quá nhiều bã bia sẽ làm giảm tỷ lệ tiêu hóa chất xơ, các chất chứa nitơ và kéo theo sự giảm chất lượng sữa. Tốt nhất là trộn bã bia và cho ăn với thức ăn tinh, chia làm nhiều bữa trong 1 ngày.

- Bã sắn

Bã sắn là phế phụ phẩm của quá trình chế biến tinh bột sắn từ củ sắn. Bã sắn có đặc điểm là chứa nhiều tinh bột (khoảng 60%) nhưng lại nghèo chất protein. Do đó, khi sử dụng bã sắn nên trộn và cho ăn thêm urê hoặc bã đậu nành. Nếu cho thêm bột sò hay bột khoáng vào hỗn hợp thì chất lượng dinh dưỡng sẽ tốt và cân đối hơn. Hỗn hợp này có thể được sử dụng để thay thế một phần thức ăn tinh trong khẩu phần.

Bã sắn có thể được dự trữ khá lâu, do một phần tinh bột trong bã sắn bị lên men và tạo ra pH= 4 -5. Bã sắn tươi có vị hơi chua, gia súc nhai lại thích ăn. Vì vậy có thể cho

Chủ đầu tư: Công ty TNHH Một thành viên Chế biến nông sản Trang 19

Page 24: Lập dự án đầu tư nhà máy sấy bắp và chăn nuôi bò sữa

DỰ ÁN: NHÀ MÁY SẤY BẮP – TRANG TRẠI NUÔI BÒ SỮA

gia súc ăn tươi (mỗi ngày cho mỗi con bò ăn khoang 10-15kg). Cũng có thể phơi, sấy khô bã sắn để làm nguyên liệu phối chế thức ăn hỗn hợp.

- Rỉ mật đường

Rỉ mật đường là phụ phẩm của quá trình chế biến đường mía. Lượng rỉ mật thường chiếm 3 % so với mía tươi. Cứ chế biến 1000kg mía thì người ta thu về 30kg rỉ mật mía. Như vậy, từ một hecta mía mỗi năm thu về trên 1300kg rỉ mật. Do chứa nhiều đường nên rỉ mật là nguồn cung cấp năng lượng quan trọng. Ngoài ra, nó còn chứa nhiều nguyên tố khoáng đa lượng và vi lượng cần thiết cho bò sữa.

Rỉ mật đường được sử dụng để bổ sung đường khi ủ chua thức ăn, là thành phần chính trong bánh dinh dưỡng hoặc cho ăn lẫn với rơm lúa,...Do có vị ngọt nên bò sữa rất thích ăn. Tuy nhiên, mỗi ngày chỉ cho mỗi con bò ăn 1-2kg rỉ mật đường. Không nên cho ăn nhiều trên 2kg vì rỉ mật đường nhuận tràng và có thể gây ỉa chảy. Nên cho ăn rải đều để tránh làm giảm pH dạ cỏ đột ngột gây ức chế vi sinh vật phân giải xơ trong dạ cỏ.

- Khô dầu

Khô dầu là một nhóm các phụ phẩm còn lại sau khi chiết tách dầu từ các loại hạt có dầu và từ cơm dừa như: khô dầu lạc, khô dầu đậu tương, khô dầu bông, khô dầu vừng, khô dầu dừa,..Khô dầu là loại sản phẩm rất sẵn có ở nước ta và được xem như là loại thức ăn cung cấp năng lượng và protein cho bò sữa. Hàm lượng protein và giá trị năng lượng trong khô dầu tùy thuộc vào công nghệ tách chiết dầu cũng như nguyên liệu ban đầu. Nhìn chung, khô dầu đậu tương, khô dầu lạc thường chứa ít canxi, photpho vì vậy khi sử dụng cần bổ sung thêm khoáng.

Có thể cho bò sữa ăn khô dầu riêng lẻ hoặc phối chế khô dầu với một số loại thức ăn khác thành thức ăn tinh hỗn hợp.

- Cám gạo

Cám gạo là phụ phẩm của xay xát gạo và được dùng phổ biến trong chăn nuôi gia súc nhai lại. Thành phần hóa học và giá trị dinh dưỡng của cám gạo phụ thuộc vào quy trình xay xát thóc, thời gian bảo quản cám. Cám gạo còn có mùi thơm, vị ngọt, gia súc nhai lại thích ăn. Nhưng cám gạo để lâu, nhất là trong điều kiện bảo quản kém, dầu trong cám sẽ bị oxy hóa, cám trở nên hôi, khét, có vị đắng, thậm chí bị vón cục, bị mốc và không dùng được nữa.

Cám gạo có thể được coi là loại thức ăn cung cấp năng lượng và protein. Tuy nhiên không nên chỉ sử dụng cám gạo trong khẩu phần, bởi vì hàm lượng canxi trong cám quá thấp. Cần bổ sung bột xương, bột sò và muối ăn vào khẩu phần chứa nhiều cám gạo.

- Bột cá

Bột cá là thức ăn động vật có chất dinh dưỡng cao được chế biến từ cá tươi hoặc từ sản phẩm phụ công nghiệp chế biến cá hộp. Trong protein bột cá có chứa đầy đủ axit amin không thay thế: lyzin 7,5%, menthionin 3%, izolơxin 4,8%,..Protein bột cá sản xuất ở nước ta biến động từ 35 – 60%, khoáng tổng số biến động từ 19,6 – 34,5% trong đó muối 0,5 – 10%, canxi 5,5 – 8,7%, photpho 3,5 – 4,8%. Các chất hữu cơ trong bột cá được gia súc, gia cầm tiêu hóa và hấp thu với tỷ lệ cao 85-90%.

Chủ đầu tư: Công ty TNHH Một thành viên Chế biến nông sản Trang 20

Page 25: Lập dự án đầu tư nhà máy sấy bắp và chăn nuôi bò sữa

DỰ ÁN: NHÀ MÁY SẤY BẮP – TRANG TRẠI NUÔI BÒ SỮA

Bổ sung bột cá vào các loại thức ăn xơ thô có tác dụng rất tốt nhờ kích thích vi sinh vật dạ cỏ phát triển và bổ sung protein thoát ra. Bột cá được phân giải chậm trong dạ cỏ nên góp phần cung cấp một số axit amin, đặc biệt là những axit amin có mạch nhánh rất cần cho vi sinh vât phân giải xơ. Vì bột cá có tỷ lệ thành phần protein thoát qua cao nên có thể cung cấp trực tiếp axit amin tại ruột cho vật chủ.

6/ Một số loại thức ăn khác

- Cỏ khô

Cỏ khô là loại thức ăn thô xanh đã được sấy khô hoặc phơi khô nhờ nắng mặt trời và được dự trữ dưới hình thức đánh đống hoặc đóng bánh. Đây là biện pháp bảo quản thức ăn dễ thực hiện, cho phép ta dự trữ với khối lượng lớn để dùng vào những thời điểm khan hiếm. Tuy nhiên, giá trị dinh dưỡng của cỏ khô luôn thấp hơn giá trị dinh dưỡng của cỏ ủ chua.

- Rơm lúa

Rơm lúa là loại thức ăn thô được dùng phổ biến cho trâu bò ở nước ta. Tỷ lệ giữa rơm và thóc thường biến động trong khoảng 0,7 – 1/1. Như vậy, với tình hình trồng lúa ở nước ta hiện nay, mỗi năm chúng ta có thể thu về khoảng 25 – 30 triệu tấn rơm. Nguồn phụ phẩm này hiện nay vẫn chưa được tận dụng một cách hiệu quả trong chăn nuôi loại nhai lại mà chủ yếu dùng làm chất đốt, phân bón, thậm chí còn đốt cháy ngoài đồng gây lãng phí và ô nhiễm môi trường.

Thực tế, tuy rơm lúa chứa nhiều chất xơ lignin hóa khó tiêu hóa, nghèo protein và muối khoáng nhưng sau khi thu hoạch, được phơi khô dự trữ cẩn thận vẫn được xem là nguồn thức ăn quý giá thô quý giá cho bò sữa.

Rơm lúa thường được sử dụng để tăng lượng chất khô, đảm bảo độ choán dạ dày, tăng lượng khô trong khẩu phần nhất là đối với khẩu phần thiếu xơ. Do rơm lúa có giá trị dinh dưỡng và tỷ lệ tiêu hóa thấp nên hiện nay, người ta thường áp dụng một số biện pháp kiếm hóa rơm như ủ rơm với urê hoặc dung dịch amoniac. Việc xử lý này không những làm tăng tỷ lệ tiêu hóa của rơm mà còn làm cho nó mềm ra, đồng thời làm tăng hàm lượng nitơ trong rơm, bò sữa thích ăn hơn.

- Củ quả

Thức ăn củ quả bao gồm khoai lang, khoai tây, cà rốt, củ cải, bầu, bí,...Đây là loại thức ăn rất tốt cho bò sữa. Chúng có mùi thơm, vị ngọt, gia súc thích ăn. Thức ăn củ quả có hàm lượng nước, chất bột đường và vitamin C cao. Hạn chế của chúng là nghèo protein, chất béo, xơ và các muối khoáng, khó bảo quản và dự trữ lâu dài.

Do những đặc tính trên, người ta thường dùng thức ăn củ quả để cải thiện những khẩu phần ít nước, nhiều xơ, nghèo chất bột đường. Lượng thức ăn củ quả trung bình mỗi ngày khoảng 4-5kg cho một con bò sữa.

7/ Nguồn nước

Loại “thức ăn” mà bò sữa cần rất lớn so với bò không cho sữa đó là nước uống. Điều này cũng dễ hiểu vì thành phần nước có trong sữa bò chiếm đến 87,5%. Như vậy bò sản xuất càng nhiều sữa, nhu cầu về lượng nước uống vào sẽ càng cao. Một bò cạn sữa

Chủ đầu tư: Công ty TNHH Một thành viên Chế biến nông sản Trang 21

Page 26: Lập dự án đầu tư nhà máy sấy bắp và chăn nuôi bò sữa

DỰ ÁN: NHÀ MÁY SẤY BẮP – TRANG TRẠI NUÔI BÒ SỮA

nhu cầu nước mỗi ngày chỉ từ 40 – 70 lít/con trong khi một bò đang vắt sữa với sản lượng 20 kg/ngày cần đến 200 lít nước/ ngày.

Chăm sóc và nuôi dưỡng

- Nuôi dưỡng bê từ 1 ngày tuổi đến bò trưởng thành

1. Bê từ 0-7 ngày tuổi :

Sữa mẹ trong 7 ngày đầu có nhiều Colostrum do thành phần sữa có kháng thể và nồng độ dinh dưỡng cao nên phải cho bê bú không nhập chung vào sữa hàng hóa. Đối với bò khai thác sữa không được cho bê bú trực tiếp mà phải vắt sữa ra xô rồi tập cho bê uống tránh cho bò mẹ có phản xạ mút vú rất khó vắt sữa sau này.

- Cách cho bê uống sữa:

+ Nhúng ngón tay vào sữa rồi bỏ vào miệng bê cho bê mút. Từ từ kéo dần ngón tay xuống xô sữa, bê mút ngón tay sẽ mút luôn cả sữa vào miệng. Tập khoảng 3-4 lần là bê quen sẽ tự động uống sữa trong xô được.

Ưu điểm: Nhanh, vệ sinh xô chậu dễ, tiết kiệm.

Khẩu phần sữa từ 5 - 6 kg/ngày tùy trọng lượng bê sơ sinh.

2. Bê từ 8-120 ngày tuổi:

Ngoài sữa làm thức ăn chính cần phải tập cho bê ăn cỏ, cám để sớm phát triển dạ cỏ. Bê 4 tháng chuẩn bị giai đoạn cai sữa phải bổ sung thêm đạm, khoáng vi lượng và đa lượng vào khẩu phần.

Khẩu phần sữa:

- Bê 08 - 30 ngày tuổi : 6 kg.

- Bê 30 - 60 ngày tuổi : 4 kg.

- Bê 60 - 90 ngày tuổi : 2 kg.

- Bê 90-120 ngày tuổi : 1 kg.

Tùy điều kiện chăm sóc nuôi dưỡng mà ta có thể thay từ từ một phần sữa bằng cháo bắp hay tấm... Nếu bê tiêu chảy phải cân đối lại khẩu phần kịp thời.

3. Giai đoạn bê cai sữa đến tơ lở:

Đây là giai đoạn chuyển tiếp rất quan trọng, ảnh hưởng đến sức khỏe con người, tình trạng kỹ thuật và bệnh tật, sự phát triển của cơ thể là những yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến tuổi thành thục và sản lượng sữa của bò sau này. Do đó việc chăm sóc nuôi dưỡng, chế độ ăn uống, tắm chải và vận động phải thực hiện tốt và nghiêm ngặt.

Khẩu phần cho bò ở giai đoạn nầy bao gồm:

- Thức ăn tinh: cám hổn hợp (16 - 18% protein)

* 4 - 12 tháng tuổi: 0,6 - 0,8 kg/con/ngày.

* Tơ lỡ: 1 - 1,2 kg/ngày.

Chủ đầu tư: Công ty TNHH Một thành viên Chế biến nông sản Trang 22

Page 27: Lập dự án đầu tư nhà máy sấy bắp và chăn nuôi bò sữa

DỰ ÁN: NHÀ MÁY SẤY BẮP – TRANG TRẠI NUÔI BÒ SỮA

- Thức ăn bổ sung bao gồm mật, muối, Urea, những loại thức ăn nầy thường bổ sung vào mùa nắng, cỏ khô không đủ dinh dưỡng cho bò bằng cách hòa nước tưới vào cỏ.

- Thức ăn thô: Cỏ, rơm cho ăn tự do.

- Nuôi dưỡng bò vắt sữa

Yêu cầu: Cho sản lượng sữa cao, động dục sớm, trạng thái sức khỏe tốt. Khẩu phần: Bao gồm khẩu phần sản xuất và khẩu phần duy trì.

* Khẩu phần sản xuất:

0,4 đơn vị thức ăn cho 01 kg sữa (1 ĐVTĂ = 1 kg cám HH).

* Khẩu phần duy trì: 0,1 đơn vị thức ăn cho 100 kg thể trọng.

Trong thực tế ta chỉ cung cấp cám cho khẩu phần sản xuất còn khẩu phần duy trì cấp bằng cỏ, mật v.v...

Thức ăn xanh cho ăn tự do (tương đương 10% trọng lượng cơ thể).

Lượng nước cần 40 - 50 lít nước/con/ngày. Bò có sản lượng sữa cao có thể cần tới 100 - 120 lít nước trở lên. Mùa khô bổ sung thêm năng lượng (rĩ mật) và đạm (Urea 60 - 80 gr/con/ngày chia 3 lần).

- Nuôi dưỡng bò cạn sữa

Thời gian khai thác sữa kéo dài khoảng 270-300 ngày. Tuy nhiên một số con có năng suất sữa cao, chậm lên giống có thể khai thác trên 300 ngày.

Thời gian bò mang thai 9 tháng 10 ngày thì bò đẻ. Tùy theo biến động sinh lý trong giai đoạn mang thai mà thời điểm bò đẻ tăng hoặc giảm 5-6 ngày.

Khi bò mang thai được 7 tháng bắt buộc phải cho cạn sữa, dù năng suất nhiều hoặc ít mục đích đảm bảo sản lượng sữa, sức khỏe bò mẹ, sức khỏe bê con trong lứa tới. Thức ăn thời kỳ nầy phải kèm theo khẩu phần mang thai.

Những ngày sắp đẻ và những ngày đầu sau khi đẻ, xét tình trạng sức khỏe của từng con mà giảm thức ăn để kích thích tiết sữa (cám, mật v.v...)

Cách cạn sữa: Bò vắt sữa đến tháng mang thai thứ 7 bắt buộc cạn sữa. Tùy bò sữa nhiều hoặc ít có thể cạn sữa theo 2 cách sau:

* Đối với bò 4-5 lít trở lên:Giảm số lần vắt trong ngày từ 2 lần xuống 1 lần/ngày hoặc 2 - 3 ngày vắt 1 lần.

* Thay đổi giờ vắt sữa.

* Cắt thức ăn tinh và thức ăn nhiều nước, hạn chế nước uống.

* Đối với bò 2 - 3 kg/ngày có thể cạn sữa bằng cách 3-4 ngày vắt 1 lần sau đó để sữa tự tiêu. Song song phải thay đổi điều kiện sống và chăm sóc của bò như trên. Thường xuyên theo dõi, kiểm tra xem bò có bị viêm hay không.

Sau giai đoạn cạn sữa, Cho bò ăn lại khẩu phần bình thường.

Thức ăn tinh: 1,5 kg/con/ngày.

Thức ăn thô: Tự do.

Chủ đầu tư: Công ty TNHH Một thành viên Chế biến nông sản Trang 23

Page 28: Lập dự án đầu tư nhà máy sấy bắp và chăn nuôi bò sữa

DỰ ÁN: NHÀ MÁY SẤY BẮP – TRANG TRẠI NUÔI BÒ SỮA

Mùa khô:Bổ sung thêm năng lượng (mật đường)1,2-1,5 kg/con/ngày và đạm (Urêa) 60 - 80 gr/con/ngày.

- Nuôi bò sữa công nghệ cao

Chuồng trại được xây dựng theo công nghệ hiện đại và tiêu chuẩn cao có hệ thống mái chống nóng, hệ thống quạt làm mát trong chuồng, hệ thống dọn phân tự động; ô nằm nghỉ của bò được lót nệm và máng uống tự động thuận tiện cho việc vệ sinh…

Hệ thống vắt sữa hiện đại và tự động. Đàn bò được cho ăn theo phương pháp trộn tổng hợp. Trang trại được đầu tư hệ thống sử lý chất thải hiện đại bảo vệ môi trường. Mua sắm máy vắt sữa, máy băm cỏ, máy trộn thức ăn, sử dụng các chế phẩm khử mùi hôi và ứng dụng công nghệ biogas để xử lý chất thải...

Chuồng trại và phòng trị bệnh

1/ Chuồng trại

Chuồng trại phải hợp vệ sinh, thông thoáng mùa hè, ấm mùa đông và có sân vận động cho bò tiện lợi cho việc quản lý, chăm sóc và nuôi dưỡng và đảm bảo vệ sinh môi trường. Một chuồng trại tốt phải tạo cho bò điều kiện ăn, ở tốt và sự quản lý chăm sóc đàn bò sữa dễ dàng và có hiệu quả. Người chăn nuôi chỉ đạt lợi nhuận cao khi bò sữa cảm thấy thoải mái (ăn, ở, nghỉ ngơi, đi lại) vì nó có ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng sản xuất của bò (có thể tăng lượng thức ăn ăn vào, tiêu hoá tốt hơn và tiếp đó là nâng cao sản lượng sữa và năng xuất sinh sản, giảm chi phí thú y). Bên cạnh đó, chuồng bò phải được thiết kế sao cho có sự an toàn cao nhất đối với người chăn nuôi. Trong khu chuồng trại cần thiết kế chuồng ép để vắt sữa và phối giống cho bò.

2/ Mùa bệnh chăm sóc

Vệ sinh ăn uống: Thức ăn phải sạch không bị thối, chua, mốc, nước uống sạch, không dùng nước có nguồn bệnh dịch.

Vệ sinh thân thể: Tắm chảy cho bò thường xuyên định kỳ phun thuốc diệt ve cho bò (Dipterex 0,2%, Tactik 20 ml/8 lít nước v.v...). Sau một thời gian nếu lờn thuốc có thể luân phiên thay đổi thuốc khác.

Tiêu độc định kỳ mỗi tháng 1 lần bằng vôi sống, Formol hoặc Sút. Chuồng phải luôn khô ráo, sạch sẽ.

* Tiêm phòng một số bệnh: Tụ huyết trùng, Lỡ mồm long móng.

* Định kỳ kiểm tra phát hiện bệnh nhất là các bệnh truyền nhiễm dễ lây lan cho người.

Chủ đầu tư: Công ty TNHH Một thành viên Chế biến nông sản Trang 24

Page 29: Lập dự án đầu tư nhà máy sấy bắp và chăn nuôi bò sữa

DỰ ÁN: NHÀ MÁY SẤY BẮP – TRANG TRẠI NUÔI BÒ SỮA

CHƯƠNG V: TỔNG MỨC ĐẦU TƯ DỰ ÁNV.1. Cơ sở lập tổng mức đầu tư

Tổng mức đầu tư cho Dự án “Nhà máy máy sấy bắp Tiến Thịnh” được lập dựa trên các phương án trong hồ sơ thiết kế cơ sở của dự án và các căn cứ sau đây:

- Luật Xây dựng số 16/2003/QH11 ngày 26/11/2003 của Quốc Hội Nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam;

- Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp của Quốc Hội khóa XII kỳ họp thứ 3, số 14/2008/QH12 Ngày 03 tháng 06 năm 2008 ;

- Luật số 32/2013/QH13 của Quốc hội : Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập doanh nghiêp;

- Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/2/2009 của Chính phủ về việc Quản lý dự án đầu tư và xây dựng công trình;

- Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 của Chính phủ về việc Quản lý chất lượng công trình xây dựng và Nghị định số 49/2008/NĐ-CP ngày 18/04/2008 của Chính phủ về việc sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định 2009/2004/NĐ-CP;

- Nghị định số 99/2007/NĐ-CP ngày 13/06/2009 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình;

- Nghị định số 123/2008/NĐ-CP ngày 08/12/2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế giá trị gia tăng;

- Nghị định số 148/2004/NĐ-CP ngày 23/07/2004 sửa đổi, bổ sung Khoản 1 Điều 7 Nghị định số 158/2003/NĐ-CP;

- Thông tư số 05/2007/TT-BXD ngày 27/05/2007 của Bộ Xây dựng về việc “Hướng dẫn việc lập và quản lý chi phí dự án đầu tư xây dựng công trình”;

- Thông tư số 129/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 hướng dẫn thi hành Nghị định số 123/2008/NĐ-CP;

- Thông tư 130/2008/TT-BTT ngày 26/12/2008 hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế Thu Nhập Doanh Nghiệp;

- Thông tư số 02/2007/TT–BXD ngày 14/2/2007. Hướng dẫn một số nội dung về: lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình; giấy phép xây dựng và tổ chức quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;

- Định mức chi phí quản lý dự án và tư vấn đầu tư xây dựng kèm theo Quyết định số 957/QĐ-BXD ngày 29/9/2009 của Bộ Xây dựng;

Chủ đầu tư: Công ty TNHH Một thành viên Chế biến nông sản Trang 25

Page 30: Lập dự án đầu tư nhà máy sấy bắp và chăn nuôi bò sữa

DỰ ÁN: NHÀ MÁY SẤY BẮP – TRANG TRẠI NUÔI BÒ SỮA

- Thông tư số 45/2013/TT-BTC do Bộ Tài chính ban hành ngày 25/04/2013 hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định;

- Quyết định 68/2013/QĐ-TTg do Thủ tướng Chính Phủ ban hành ngày 14/11/2013 về Chính sách hỗ trợ giảm tổn thất trong nông nghiệp;

- Các văn bản khác của Nhà nước liên quan đến lập Tổng mức đầu tư, tổng dự toán và dự toán công trình;

V.2. Nội dung tổng mức đầu tư

V.2.1. Tài sản cố định

Mục đích của tổng mức đầu tư là tính toán toàn bộ chi phí đầu tư xây dựng Dư an “Nhà máy máy sấy bắp Tiến Thịnh”, làm cơ sở để lập kế hoạch và quản lý vốn đầu tư, xác định hiệu quả đầu tư của dự án.

Tổng mức đầu tư của dự án 34,549,000,000 đồng, bao gồm:

+ Nhà máy sấy bắp

+ Trang trại nuôi bò

Nhà máy sấy bắp

Hạng mục đầu tư xây dựng và máy móc thiết bị cần cho nhà máy

Đvt: vnđ

STT HẠNG MỤCĐƠN

VỊ TÍNH

ĐƠN GIÁSỐ

LƯỢNGTHÀNH

TIỀN

A Xây dựng cơ bản 18,841,231,100

1 San lắp mặt bằng và sân đường m33,024,539,30

01 3,024,539,300

2 Nhà văn phòng m22,073,496,80

01 2,073,496,800

3 Căn tin, nhà WC, nhà xe m2 388,161,100 1 388,161,100

4 Phân xưởng 01 m26,164,636,50

01 6,164,636,500

5 Phân xưởng 02 m21,711,631,90

01 1,711,631,900

6 Tường rào m21,714,541,20

01 1,714,541,200

7 Bờ kè cầu cảng1,003,987,90

01 1,003,987,900

8 Nhà bảo vệ 67,816,300 1 67,816,3009 Hệ thống thoát nước mưa 936,272,200 1 936,272,20010 Hệ thống nước cấp, đài nước 999,146,100 1 999,146,10011 Hệ thống điện, trạm điện 757,001,800 1 757,001,800B Dây chuyền chế biến bắp 10,005,000,0001 Máy sấy bắp 50 tấn / mẻ cái 2,500,000,00 1 2,500,000,000

Chủ đầu tư: Công ty TNHH Một thành viên Chế biến nông sản Trang 26

Page 31: Lập dự án đầu tư nhà máy sấy bắp và chăn nuôi bò sữa

DỰ ÁN: NHÀ MÁY SẤY BẮP – TRANG TRẠI NUÔI BÒ SỮA

02 Máy tách hạt bắp cả vỏ cái 150,000,000 3 450,000,000

3Băng tải vận chuyển sản phẩm, bù đài

m 7,000,000 50 350,000,000

4 Băng cào vận chuyển sản phẩm m 7,000,000 45 315,000,000

5 Xilo chứa bắp 1000 tấn cái3,000,000,00

01 3,000,000,000

6Xilo chứa bắp trung gian 150 tấn

300,000,000 1 300,000,000

7 Cân xá bắp cái 200,000,000 2 400,000,0008 Cân đóng báo cái 250,000,000 1 250,000,0009 Cân xe 60 tấn cái 500,000,000 1 500,000,00010 Máy sàn bắp 280,000,000 2 560,000,00011 Máy hút bụi 60,000,000 3 180,000,00012 Phòng lắng bụi 200,000,000 1 200,000,000

13Hệ thống điện cho cả dây chuyền sấy

500,000,000 1 500,000,000

14 Xe ben 6 tấn xe 500,000,000 1 500,000,000

CThiết bị văn phòng: máy vi tính, hệ thống camera, bàn, ghế, tủ hồ sơ, các thiết bị phụ

bộ 200,000,000 1 200,000,000

TỔNG CỘNG 29,046,231,100

Tổng giá trị đầu tư cho nhà máy sấy bắp

Đvt: vnđ

STT Hạng mụcGT Trước

thuếVAT GT sau thuế

I Chi phí xây dựng 17,128,3921,712,83

918,841,231

II Chi phí máy móc thiết bị 9,277,273 927,727 10,205,000III Chi phí quản lý dự án 552,445 55,245 607,690IV Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng 1,200,665 120,067 1,320,7321 Chi phí lập dự án 136,655 13,665 150,3202 Chi phí lập TKBVTC 505,303 50,530 555,8333 Chi phí thẩm tra TKBVTC 29,162 2,916 32,0784 Chi phí thẩm tra dự toán 31,204 3,120 34,3257 Chi phí giám sát thi công xây lắp 407,888 40,789 448,6778 Chi phí giám sát lắp đặt thiết bị 62,622 6,262 68,8849 Chi phí kiểm định đông bô hệ thống thiết bị 27,832 2,783 30,615V Chi phí khác 393,707 39,371 433,0781 Chi phí bảo hiểm xây dựng 256,926 25,693 282,6182 Chi phí kiểm toán 84,146 8,415 92,561

Chủ đầu tư: Công ty TNHH Một thành viên Chế biến nông sản Trang 27

Page 32: Lập dự án đầu tư nhà máy sấy bắp và chăn nuôi bò sữa

DỰ ÁN: NHÀ MÁY SẤY BẮP – TRANG TRẠI NUÔI BÒ SỮA

3 Chi phí thẩm tra phê duyệt quyết toán 52,635 5,264 57,899VI Chi phí dự phòng=ΣGcp*10% 2,855,248 285,525 3,140,773

Tổng mức đầu tư 31,407,7313,140,77

334,548,504

Tổng mức đầu tư (làm tròn) 34,549,000

V.2.2. Vốn lưu động sản xuất

Nhu cầu vốn lưu động cần cho sản xuất nhà máy sấy bắp Đvt: 1,000 vnđ

Năm 2016 2017 2018 2019Hạng mục 1 2 3 4

Chi phí sản xuất cho nhà máy sấy bắp

95,833,500

109,524,000

123,214,500

136,905,000

Số vòng quay 3 3 3 3

Nhu cầu vốn hằng năm31,944,50

036,508,000 41,071,500 45,635,000

Bổ sung hằng năm31,944,50

04,563,500 4,563,500 4,563,500

Năm 2020 2021 2022 2023Hạng mục 5 6 7 8Chi phí sản xuất cho nhà máy sấy bắp

136,905,000 141,012,150 141,012,150 141,012,150

Số vòng quay 3 3 3 3Nhu cầu vốn hằng năm 45,635,000 47,004,050 47,004,050 47,004,050Bổ sung hằng năm 0 1,369,050 0 0

Năm 2024 2025 2026 2027Hạng mục 9 10 11 12

Chi phí sản xuất cho nhà máy sấy bắp

141,012,150

141,012,150

145,242,515

145,242,515

Số vòng quay 3 3 3 3Nhu cầu vốn hằng năm 47,004,050 47,004,050 48,414,172 48,414,172Bổ sung hằng năm 0 0 1,410,122 0

Năm 2028 2029 2030 2031Hạng mục 13 14 15 16

Chi phí sản xuất cho nhà máy sấy bắp

145,242,515

145,242,515

145,242,515 149,599,790

Số vòng quay 3 3 3 3 Nhu cầu vốn hằng năm 48,414,172 48,414,172 48,414,172 49,866,597 Bổ sung hằng năm 0 0 0 1,452,425

Chủ đầu tư: Công ty TNHH Một thành viên Chế biến nông sản Trang 28

Page 33: Lập dự án đầu tư nhà máy sấy bắp và chăn nuôi bò sữa

DỰ ÁN: NHÀ MÁY SẤY BẮP – TRANG TRẠI NUÔI BÒ SỮA

Năm 2032 2033 2034 2035Hạng mục 17 18 19 20

Chi phí sản xuất cho nhà máy sấy bắp

149,599,790

149,599,790

149,599,790 149,599,790

Số vòng quay 3 3 3 3 Nhu cầu vốn hằng năm 49,866,597 49,866,597 49,866,597 49,866,597 Bổ sung hằng năm 0 0 0 0

Chủ đầu tư: Công ty TNHH Một thành viên Chế biến nông sản Trang 29

Page 34: Lập dự án đầu tư nhà máy sấy bắp và chăn nuôi bò sữa

DỰ ÁN: NHÀ MÁY SẤY BẮP – TRANG TRẠI NUÔI BÒ SỮA

CHƯƠNG VI: NGUỒN VỐN THỰC HIỆN DỰ ÁNVI.1. Cơ cấu nguồn vốn thực hiện dự án

Căn cứ theo Quyết định 68/2013/QĐ-TTGg của Thủ Tướng Chính phủ về Chính sách hỗ trợ tổn thất trong nông nghiệp. Dự án được hưởng mức hỗ trợ như sau:

Nhà máy bắp sấyĐvt: vnđ

STT HẠNG MỤC Giá trị đầu tưQuyết định 68

Điều 2

A Xây dựng cơ bản18,841,231,10

09,632,416,300

1 san lắp mặt bằng và sân đường 3,024,539,3002 nhà văn phòng 2,073,496,8003 căn tin, nhà WC, nhà xe 388,161,1004 phân xưởng 01 6,164,636,500 6,164,636,5005 phân xưởng 02 1,711,631,900 1,711,631,9006 tường rào 1,714,541,2007 bờ kè cầu cảng 1,003,987,9008 nhà bảo vệ 67,816,3009 hệ thống thoát nước mưa 936,272,20010 hệ thống nước cấp, đài nước 999,146,100 999,146,10011 hệ thống điện, trạm điện 757,001,800 757,001,800

B Dây chuyền chế biến bắp10,005,000,00

09,505,000,000

1 máy sấy bắp 50 tấn / mẻ 2,500,000,000 2,500,000,0002 máy tách hạt bắp cả vỏ 450,000,000 450,000,0003 Băng tải vận chuyển sản phẩm, bù đài 350,000,000 350,000,0004 băng cào vận chuyển sản phẩm 315,000,000 315,000,0005 xilo chứa bắp 1000 tấn 3,000,000,000 3,000,000,0006 xilo chứa bắp trung gian 150 tấn 300,000,000 300,000,0007 cân xá bắp 400,000,000 400,000,0008 cân đóng báo 250,000,000 250,000,0009 cân xe 60 tấn 500,000,000 500,000,00010 máy sàn bắp 560,000,000 560,000,00011 máy hút bụi 180,000,000 180,000,00012 phòng lắng bụi 200,000,000 200,000,00013 hệ thống điện cho cả dây chuyền sấy 500,000,000 500,000,00014 xe ben 6 tấn 500,000,000

Cthiết bị văn phòng: máy vi tính, hệ thống camera, bàn, ghế, tủ hồ sơ, các thiết bị phụ

200,000,000

TỔNG CỘNG29,046,231,10

019,137,416,300

Chủ đầu tư: Công ty TNHH Một thành viên Chế biến nông sản Trang 30

Page 35: Lập dự án đầu tư nhà máy sấy bắp và chăn nuôi bò sữa

DỰ ÁN: NHÀ MÁY SẤY BẮP – TRANG TRẠI NUÔI BÒ SỮA

Nhu cầu vay vốn của dự án như sau:Đvt: 1,000 vnđ

STT Hạng mục Giá trị Tỷ lệ

1 Vốn tự có 15,411,584 45%2 Vốn vay 19,137,416 55%

Tổng 34,549,000 100%

Với tổng mức đầu tư là 34,549,000,000 đồng, dự án cần vay số tiền tổng cộng là 19,137,416,000 đồng chiếm tỷ lệ 55%, vốn tự có là 15,411,584,000 đồng chiếm 45%. Nguồn vốn vay này sẽ được vay ưu đãi từ ngân hàng.

VI.2. Phương án vay và hoàn trả nợ

Nguồn vốn hỗ trợ theo Điều 2/QĐ 68

Phương thức vay: Số tiền vay là 19,137,416,000 đồng, được vay trong thời gian 12 năm, ân hạn 2 năm đầu, trả vốn gốc trong thời gian 10 năm. Lãi suất áp dụng là 8.1%/năm. Lãi vay được trả cuối mỗi tháng và vốn gốc được trả đầu mỗi Quý.

Bảng lịch vay và trả nợ

Năm 2015 2016 2017 2018 2019Hạng mục 1 2 3 4 5

Nợ đầu kỳ19,137,41

619,137,41

617,223,67

515,309,933

Vay trong kỳ19,137,41

6Lãi phát sinh trong kỳ 1,299,562 1,554,378 1,465,935 1,310,922 1,155,909Trả nợ 1,299,562 1,554,378 3,379,677 3,224,664 3,069,651+ Trả gốc - 0 1,913,742 1,913,742 1,913,742+ Trả lãi 1,299,562 1,554,378 1,465,935 1,310,922 1,155,909

Nợ cuối kỳ19,137,41

619,137,41

617,223,67

515,309,93

313,396,191

Năm 2020 2021 2022 2023 2024Hạng mục 6 7 8 9 10

Nợ đầu kỳ13,396,19

111,482,45

09,568,708 7,654,967 5,741,225

Vay trong kỳLãi phát sinh trong kỳ 1,003,763 845,883 690,870 535,857 382,012Trả nợ+ Trả gốc 1,913,742 1,913,742 1,913,742 1,913,742 1,913,742+ Trả lãi 1,003,763 845,883 690,870 535,857 382,012

Chủ đầu tư: Công ty TNHH Một thành viên Chế biến nông sản Trang 31

Page 36: Lập dự án đầu tư nhà máy sấy bắp và chăn nuôi bò sữa

DỰ ÁN: NHÀ MÁY SẤY BẮP – TRANG TRẠI NUÔI BÒ SỮA

Nợ cuối kỳ11,482,45

09,568,708 7,654,967 5,741,225 3,827,483

Năm 2025 2026Hạng mục 11 12Nợ đầu kỳ 3,827,483 1,913,742Vay trong kỳLãi phát sinh trong kỳ 225,831 70,818Trả nợ+ Trả gốc 1,913,742 1,913,742+ Trả lãi 225,831 70,818Nợ cuối kỳ 1,913,742 -

Chủ đầu tư: Công ty TNHH Một thành viên Chế biến nông sản Trang 32

Page 37: Lập dự án đầu tư nhà máy sấy bắp và chăn nuôi bò sữa

DỰ ÁN: NHÀ MÁY SẤY BẮP – TRANG TRẠI NUÔI BÒ SỮA

CHƯƠNG VII: PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ TÀI CHÍNHVII.1. Hiệu quả kinh tế - tài chính

VII.1.1. Các giả định kinh tế và cơ sở tính toán

Các thông số giả định trên dùng để tính toán hiệu quả kinh tế của dự án trên cơ sở tính toán của các dự án đã triển khai, các văn bản liên quan đến giá bán, các tài liệu cung cấp từ Chủ đầu tư, cụ thể như sau:

- Chi phí bao gồm:

+ Chi phí sản xuất bắp sấy

STT Hạng mục ĐVT Số LượngĐơn giá(đồng)

1 Giá bắp hạt nguyên liệu 30% độ ẩm kg 1 3,500

2Hao hụt khối lượng sau khi độ ẩm giảm 1%

kg 0.13

3 Tỷ lệ hao hụt khi sấy về độ ẩm 15% % 19.50

4Khối lượng bắp cần chi 1 kg bắp độ ẩm 15%

1.195

Giá bắp ở độ ẩm 15 % 4,183

5 Chi phí nhân công kg 1 103

6 Chi phí điện nước kg 1 100

Giá xuất kho kg 1 4,386

7 Chi phí vận chuyển đến nơi bán kg 1 220

8Chi phí bốc xếp từ cảng Mỹ Tho đến nhà máy CP

kg 1 61

Giá thành đến nhà máy kg 1 4,667

- Chi phí khấu hao tài sản cố định: Áp dụng phương pháp khấu hao theo đường thẳng. Trong tính toán áp dụng thời gian khấu hao theo phụ lục đính kèm.

- Thuế thu nhập doanh nghiệp của dự án: 22%/ năm.

- Tốc độ tăng giá 3% cho khoảng thời gian 5 năm 1 lần.

- Tốc độc tăng tiền lương trung bình 5%/năm.

VII.1.2. Chi phí của dự án

Nhân sự của dự án

Nhân sự của dự án gồm: bộ phận Ban lãnh đạo và nhân viên văn phòng được tính theo mức lương hàng tháng, ngoài ra còn có lao động trang trại và công nhân ở nhà máy, tuy nhiên mức lương của công nhân ở nhà máy được tính theo năng suất làm việc. Tổng số nhân sự của Dự án cần dùng là 50 người.

Chủ đầu tư: Công ty TNHH Một thành viên Chế biến nông sản Trang 33

Page 38: Lập dự án đầu tư nhà máy sấy bắp và chăn nuôi bò sữa

DỰ ÁN: NHÀ MÁY SẤY BẮP – TRANG TRẠI NUÔI BÒ SỮA

Hạng mục Số Lượng

Ban lãnh đạoGiám Đốc 1Phó Giám Đốc 1Phòng kế toánThủ quỹ 1Kế toán 2Hành chính nhân sự 1Phòng kinh doanh 4Bảo vệ 4Nhà máy bắpTrưởng phòng kỹ thuật 2Kỹ sư 4Công nhân sản xuất 30TỔNG 50

Chi phí lương

Chi phí lương được tính theo hai phần: lương cho bộ phận quản lý hành chính và lương cho bộ phận sản xuất. Lương của bộ phận sản xuất được cấu thành theo chi phí sản phẩm. Đvt: 1,000 vnđ

Năm 2016 2017 2018 2019 2020Hạng mục 1 2 3 4 5Mức tăng lương 1.05 1.10 1.16 1.22 1.28

Tổng lương 996,4501,046,27

31,098,58

61,153,51

51,211,191

Quản lý chung 996,4501,046,27

31,098,58

61,153,51

51,211,191

BHYT,BHXH (22%) 202,356 212,474 223,097 234,252 245,965Quản lý chung 202,356 212,474 223,097 234,252 245,965

Tổng cộng1,198,80

61,258,74

61,321,68

41,387,76

81,457,156

Năm 2021 2022 2023 2024 2025Hạng mục 6 7 8 9 10Mức tăng lương 1.34 1.41 1.48 1.55 1.63

Tổng lương1,271,75

11,335,33

81,402,10

51,472,21

01,545,821

Quản lý chung1,271,75

11,335,33

81,402,10

51,472,21

01,545,821

Chủ đầu tư: Công ty TNHH Một thành viên Chế biến nông sản Trang 34

Page 39: Lập dự án đầu tư nhà máy sấy bắp và chăn nuôi bò sữa

DỰ ÁN: NHÀ MÁY SẤY BẮP – TRANG TRẠI NUÔI BÒ SỮA

BHYT,BHXH (22%) 258,263 271,176 284,735 298,972 313,921Quản lý chung 258,263 271,176 284,735 298,972 313,921

Tổng cộng1,530,01

41,606,51

51,686,84

01,771,18

21,859,742

Năm 2026 2027 2028 2029 2030Hạng mục 11 12 13 14 15Mức tăng lương 1.71 1.80 1.89 1.98 2.08

Tổng lương1,623,11

21,704,26

81,789,48

11,878,95

51,972,903

Quản lý chung1,623,11

21,704,26

81,789,48

11,878,95

51,972,903

BHYT,BHXH (22%) 329,617 346,097 363,402 381,572 400,651Quản lý chung 329,617 346,097 363,402 381,572 400,651

Tổng cộng1,952,72

92,050,36

52,152,88

32,260,52

82,373,554

Năm 2031 2032 2033 2034 2035Hạng mục 16 17 18 19 20Mức tăng lương 2.18 2.29 2.41 2.53 2.65

Tổng lương2,071,54

82,175,12

52,283,88

22,398,07

62,517,980

Quản lý chung2,071,54

82,175,12

52,283,88

22,398,07

62,517,980

BHYT,BHXH (22%) 420,684 441,718 463,804 486,994 511,344Quản lý chung 420,684 441,718 463,804 486,994 511,344

Tổng cộng2,492,23

22,616,84

32,747,68

52,885,07

03,029,323

Chi phí sản xuất bắp sấy

Công suất sản xuất tối đa của nhà máy là 30,000 tấn/năm. Tuy nhiên trong năm đầu tiên nhà máy chưa đạt công suất tối đa.

Đvt: 1,000 vnđ

Hạng mục ĐVT 2016 2017 2018 2019

Năm 1 2 3 4

Hiệu suất sản xuất % 70% 80% 90% 100%

Khối lượng sản xuất tấn 21,000 24,000 27,000 30,000

Giá thành ngàn đồng/tấn 4,563.5 4,563.50 4,563.50 4,563.50

Chi phí sản xuất 95,833,500109,524,00

0123,214,50

0136,905,000

Chủ đầu tư: Công ty TNHH Một thành viên Chế biến nông sản Trang 35

Page 40: Lập dự án đầu tư nhà máy sấy bắp và chăn nuôi bò sữa

DỰ ÁN: NHÀ MÁY SẤY BẮP – TRANG TRẠI NUÔI BÒ SỮA

Hạng mục 2020 2021 2022 2023 2024

Năm 5 6 7 8 9

Hiệu suất sản xuất 100% 100% 100% 100% 100%

Khối lượng sản xuất 30,000 30,000 30,000 30,000 30,000

Giá thành 4,563.50 4,700.405 4,700.405 4,700.405 4,700.405

Chi phí sản xuất 136,905,000141,012,15

0141,012,15

0141,012,15

0141,012,150

(Trình bày chi tiết trong phần phụ lục)

VII.1.3. Doanh thu từ dự án

HẠNG MỤC ĐVT 2016 2017 2018

Tỷ lệ tăng giá 1 1 1Khối lượng sản xuất tấn/năm 21,000 24,000 27,000Hiệu suất tiêu thụ 85% 90% 95%Khối lượng bán trong năm tấn/năm 17,850 24,750 28,050+ Sản xuất trong năm tấn/năm 17,850 21,600 25,650+ Sản xuất năm trước tấn/năm - 3,150 2,400Khối lượng tồn kho tấn/năm 3,150 2,400 1,350Giá bán ngàn đồng/tấn 5,200 5,200 5,200

Doanh thu 92,820,000128,700,00

0145,860,000

HẠNG MỤC ĐVT 2019 2020 2021

Tỷ lệ tăng giá 1 1 1.03Khối lượng sản xuất tấn/năm 30,000 30,000 30,000Hiệu suất tiêu thụ 95% 95% 95%Khối lượng bán trong năm tấn/năm 29,850 30,000 30,000+ Sản xuất trong năm tấn/năm 28,500 28,500 28,500+ Sản xuất năm trước tấn/năm 1,350 1,500 1,500Khối lượng tồn kho tấn/năm 1,500 1,500 1,500Giá bán ngàn đồng/tấn 5,200 5,200 5,200

Doanh thu155,220,00

0156,000,00

0156,000,000

(Trình bày chi tiết trong phần phụ lục)

VII.2. Các chỉ tiêu kinh tế của dự án

VII.2.1. Báo cáo thu nhập

Thông qua báo cáo thu nhập, ta tính toán được lãi hoặc lỗ, hiệu quả kinh tế của dự án cũng như khả năng trả nợ của chủ đầu tư như sau:

Chủ đầu tư: Công ty TNHH Một thành viên Chế biến nông sản Trang 36

Page 41: Lập dự án đầu tư nhà máy sấy bắp và chăn nuôi bò sữa

DỰ ÁN: NHÀ MÁY SẤY BẮP – TRANG TRẠI NUÔI BÒ SỮA

Đvt: 1,000 vnđ

Năm 2016 2017 2018 2019Hạng mục 1 2 3 4

Doanh thu 92,820,000128,700,00

0145,860,00

0155,220,000

+ Doanh thu từ nhà máy bắp 92,820,000128,700,00

0145,860,00

0155,220,000

Chi phí 81,458,475112,946,62

5128,006,17

5136,220,475

Chi phí sản xuất bắp sấy 81,458,475112,946,62

5128,006,17

5136,220,475

Chi phí lương quản lý chung 1,198,806 1,258,746 1,321,684 1,387,768Khấu hao 3,185,958 3,185,958 3,185,958 3,185,958EBIT 6,976,761 11,308,671 13,346,184 14,425,800Lãi vay 1,554,378 1,465,935 1,310,922 1,155,909EBT 5,422,384 9,842,736 12,035,262 13,269,890Thuế TNDN (20%) 1,084,477 1,968,547 2,407,052 2,653,978NI 4,337,907 7,874,189 9,628,209 10,615,912

Năm 2020 2021 2022 2023Hạng mục 5 6 7 8

Doanh thu156,000,00

0156,000,00

0156,000,00

0156,000,000

+ Doanh thu từ nhà máy bắp156,000,00

0156,000,00

0156,000,00

0156,000,000

Chi phí136,905,00

0140,806,79

3141,012,15

0141,012,150

Chi phí sản xuất bắp sấy136,905,00

0140,806,79

3141,012,15

0141,012,150

Chi phí lương quản lý chung 1,457,156 1,530,014 1,606,515 1,686,840Khấu hao 3,185,958 3,185,958 3,185,958 942,062EBIT 14,451,886 10,477,236 10,195,378 12,358,948Lãi vay 1,003,763 845,883 690,870 535,857EBT 13,448,123 9,631,353 9,504,508 11,823,091Thuế TNDN (20%) 2,689,625 1,926,271 1,900,902 2,364,618NI 10,758,499 7,705,082 7,603,606 9,458,473

(Trình bày chi tiết trong phần phụ lục)

VII.2.2. Báo cáo ngân lưu

Với suất sinh lợi kỳ vọng của chủ đầu tư là 15%, lãi vay của ngân hàng 8.1% WACC bình quân = 10.28%

Đvt:1,000 vnđ

Năm 2015 2016 2017 2018

Chủ đầu tư: Công ty TNHH Một thành viên Chế biến nông sản Trang 37

Page 42: Lập dự án đầu tư nhà máy sấy bắp và chăn nuôi bò sữa

DỰ ÁN: NHÀ MÁY SẤY BẮP – TRANG TRẠI NUÔI BÒ SỮA

0 1 2 3NGÂN LƯU VÀO - 92,820,000 128,700,000 145,860,000Doanh thu 92,820,000 128,700,000 145,860,000NGÂN LƯU RA 34,548,504 113,402,975 117,510,125 132,569,675Đầu tư ban đầu 34,548,504Chi phí hoạt động 81,458,475 112,946,625 128,006,175Nhu cầu bổ sung vốn lưu động 31,944,500 4,563,500 4,563,500

Ngân lưu ròng trước thuế(34,548,504

)(20,582,975

)11,189,875 13,290,325

Thuế TNDN 1,084,477 1,968,547 2,407,052

Ngân lưu ròng sau thuế(34,548,504

)(21,667,452

)9,221,328 10,883,273

Hiện giá ngân lưu ròng(34,548,504

)(19,647,565

)7,582,201 8,114,509

Hiện giá tích luỹ(34,548,504

)(54,196,069

)(46,613,869

)(38,499,360)

Năm 2019 2020 2021 20224 5 6 7

NGÂN LƯU VÀO 155,220,000 156,000,000 156,000,000 156,000,000Doanh thu 155,220,000 156,000,000 156,000,000 156,000,000NGÂN LƯU RA 140,783,975 136,905,000 142,175,843 141,012,150Đầu tư ban đầuChi phí hoạt động 136,220,475 136,905,000 140,806,793 141,012,150Nhu cầu bổ sung vốn lưu động 4,563,500 - 1,369,050 -Ngân lưu ròng trước thuế 14,436,025 19,095,000 13,824,158 14,987,850Thuế TNDN 2,653,978 2,689,625 1,926,271 1,900,902Ngân lưu ròng sau thuế 11,782,047 16,405,375 11,897,887 13,086,948Hiện giá ngân lưu ròng 7,965,708 10,057,515 6,614,169 6,596,973

Hiện giá tích luỹ(30,533,652

)(20,476,137

)(13,861,968

)(7,264,994)

(Trình bày chi tiết trong phần phụ lục)

Từ kết quả ngân lưu trên ta tính được các chỉ số tài chính sau:

STT Chỉ tiêu

1 Giá trị hiện tại thuần NPV 34,548,504,000 đồng

2 Tỷ suất hoàn vốn nội bộ IRR (%) 17%

3 Thời gian hoàn vốn 9 năm

Nhận xét:

Chủ đầu tư: Công ty TNHH Một thành viên Chế biến nông sản Trang 38

Page 43: Lập dự án đầu tư nhà máy sấy bắp và chăn nuôi bò sữa

DỰ ÁN: NHÀ MÁY SẤY BẮP – TRANG TRẠI NUÔI BÒ SỮA

- NPV = 34,548,504,000 đồng > 0

- IRR = 17% > > lãi vay

Dự án sinh lợi cao và hiệu quả đầu tư lớn

Thời gian hoàn vốn 9 năm.

+ Nhận xét: Qua biểu phân tích các chỉ tiêu kinh tế của dự án cho thấy rằng dự án đều có NPV dương, mang lại hiệu quả đầu tư. Chỉ số IRR dự án tương đối phù hợp và đảm bảo tính sinh lợi cho dự án không những đám ứng nhu cầu tài chính, mà dự án còn có ý nghĩa rất lớn trong việc phát triển và giảm thiểu tổn thất trong nông nghiệp.

VII.2.3. Khả năng trả nợ

Nguồn vốn vay bắt đầu được trả từ năm thứ 3 hoạt động, sau khi dự án có nguồn thu ổn định. Nguồn vốn bao gồm: 50% lợi nhuận hoạt động và nguồn khấu hao, đảm bảo đủ trả nợ cho ngân hang.

Đvt: 1,000 vnđ

Năm 2017 2018 2019 2020 2021

Nguồn trả nợ:7,123,05

28,000,06

28,493,91

48,565,20

77,038,499

+ 50% lợi nhuận thu được3,937,09

44,814,10

55,307,95

65,379,24

93,852,541

+ Khấu hao3,185,95

83,185,95

83,185,95

83,185,95

83,185,958

Nợ phải trả1,913,74

21,913,74

21,913,74

21,913,74

21,913,742

Thừa/thiếu sau trả nợ5,209,31

06,086,32

16,580,17

26,651,46

55,124,757

Năm 2022 2023 2024 2025 2026

Nguồn trả nợ:6,987,76

15,671,29

85,699,09

95,726,14

84,143,420

+ 50% lợi nhuận thu được3,801,80

34,729,23

64,757,03

84,784,08

63,201,358

+ Khấu hao3,185,95

8942,062 942,062 942,062 942,062

Nợ phải trả1,913,74

21,913,74

21,913,74

21,913,74

21,913,742

Thừa/thiếu sau trả nợ5,074,01

93,757,55

63,785,35

83,812,40

62,229,678

Chủ đầu tư: Công ty TNHH Một thành viên Chế biến nông sản Trang 39

Page 44: Lập dự án đầu tư nhà máy sấy bắp và chăn nuôi bò sữa

DỰ ÁN: NHÀ MÁY SẤY BẮP – TRANG TRẠI NUÔI BÒ SỮA

VII.2.4. Hiệu quả kinh tế xã hội

Phân tích tài chính hiệu quả đầu tư cho thấy dự án “Nhà máy máy sấy bắp - trang trại chăn nuôi bò sữa Tiến Thịnh” rất khả thi qua các thông số tài chính. Vì vậy dự án hoạt động sẽ tạo ra lợi nhuận cho nhà đầu tư, niềm tin lớn khi khả năng thanh toán nợ vay cao và thu hồi vốn đầu tư. Thêm vào đó, dự án còn đóng góp vào sự phát triển và tăng trưởng của nền kinh tế quốc dân nói chung và của khu vực nói riêng; nhà nước và địa phương có nguồn thu ngân sách từ Thuế GTGT, Thuế Thu nhập doanh nghiệp.

Chủ đầu tư: Công ty TNHH Một thành viên Chế biến nông sản Trang 40

Page 45: Lập dự án đầu tư nhà máy sấy bắp và chăn nuôi bò sữa

DỰ ÁN: NHÀ MÁY SẤY BẮP – TRANG TRẠI NUÔI BÒ SỮA

CHƯƠNG VIII: KẾT LUẬNViệc thực hiện đầu tư Dự án “Nhà máy máy sấy bắp - trang trại chăn nuôi bò sữa

Tiến Thịnh” được đánh giá khả thi bởi xuất phát từ những nhu cầu thiết thực cộng với mong muốn kinh doanh thu lại lợi nhuận trong tương lai. Dự án không chỉ đáp ứng đầy đủ thức ăn cho đàn bò của chủ đầu tư đồng thời cung cấp cho các công ty sản xuất thức ăn như CP, Con Cò,... và cung cấp toàn bộ sữa từ đàn bò trong trang trại cho Vinamilk mà còn tạo việc làm, nâng cao mức sống cho lao động địa phương, góp phần phát triển kinh tế xã hội huyện Phụng Hiệp, tỉnh Hậu Giang. Riêng về mặt tài chính, dự án được đánh giá rất khả thi thông qua kế hoạch vay vốn, sử dụng vốn, chi phí đầu tư, chi phí hoạt động và nguồn doanh thu.

Vì vậy, Công ty TNHH MTV Chế biến Nông sản Tiến Thịnh mong muốn các cơ quan ban ngành, các đơn vị tài trợ vốn đầu tư xem xét, phê duyệt để dự án sớm được triển khai đi vào hoạt động. Bên cạnh đó, công ty chúng tôi xin phép được đề xuất như sau:

- Được miễn tiền sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện Dự án;

- Được hưởng mức thuế suất Thuế TNDN là 10%, trong 15 năm, kể từ khi Doanh nghiệp mới thành lập từ dự án đầu tư bắt đầu hoạt động kinh doanh;

- Được miễn Thuế TNDN bốn năm (04) kể từ khi phát sinh thu nhập chịu thuế và được giảm 50% Thuế TNDN phải nộp trong chín (09) năm tiếp theo;

- Được miễn thuế nhập khẩu máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải chuyên dùng để tạo tài sản cố định cho Dự án;

- Được vay vốn đầu tư với lãi suất ưu đãi;

- Được hưởng các chính sách ưu đãi theo nghị định 210/2013/NĐ-CP về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp nông thôn.

Công ty TNHH MTV Chế biến Nông sản Tiến Thịnh cam kết:

- Về tính chính xác của nội dung của hồ sơ xin chủ trương đầu tư;

- Chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật Việt Nam và các quy định của Giấy chứng nhận đầu tư.

Hậu Giang, ngày tháng năm 2015

CÔNG TY TNHH MTV CHẾ BIẾN NÔNG SẢN TIẾN THỊNH

(Giám đốc)

Chủ đầu tư: Công ty TNHH Một thành viên Chế biến nông sản Trang 41

Page 46: Lập dự án đầu tư nhà máy sấy bắp và chăn nuôi bò sữa

DỰ ÁN: NHÀ MÁY SẤY BẮP – TRANG TRẠI NUÔI BÒ SỮA

PHẠM TIẾN HOÀI

Chủ đầu tư: Công ty TNHH Một thành viên Chế biến nông sản Trang 42