174

Click here to load reader

Luận văn cao học Nâng cao năng lực cạnh tranh của FPT Software

Embed Size (px)

DESCRIPTION

Nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị trường quốc tế của FPT Software

Citation preview

Page 1: Luận văn cao học Nâng cao năng lực cạnh tranh của FPT Software

MỤC LỤC

TRANG PHỤ BÌA

MỤC LỤC

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU

TÓM TẮT LUẬN VĂN

LUẬN VĂN

TRANG PHỤ BÌA

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU.......................................................................................................1

CHƯƠNG 1: SỰ CẦN THIẾT PHẢI NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH

CỦA DOANH NGHIỆP PHẦN MỀM TRONG ĐIỀU KIỆN HỘI

NHẬP QUỐC TẾ......................................................................4

1.1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP

PHẦN MỀM........................................................................................4

1.1.1. Một số vấn đề căn bản về thị trường phần mềm........................4

1.1.2. Khái niệm năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp phần mềm...6

1.1.3. Nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp

phần mềm...................................................................................8

1.1.4. Tiêu chí đánh giá và xếp hạng năng lực cạnh tranh của doanh

nghiệp phần mềm.....................................................................18

1.2. SỰ CẦN THIẾT PHẢI NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA

DOANH NGHIỆP PHẦN MỀM VIỆT NAM TRONG ĐIỀU KIỆN HỘI

NHẬP QUỐC TẾ...............................................................................25

1.2.1. Khai thác lợi thế cạnh tranh của Việt Nam..............................25

Page 2: Luận văn cao học Nâng cao năng lực cạnh tranh của FPT Software

1.2.2. Những cơ hội và thách thức của các doanh nghiệp phần mềm

khi Việt Nam hội nhập quốc tế.................................................26

1.3. KINH NGHIỆM NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA DOANH

NGHIỆP PHẦN MỀM Ở MỘT SỐ NƯỚC............................................28

1.3.1. Kinh nghiệm của Ấn Độ...........................................................28

1.3.2. Kinh nghiệm của Trung Quốc..................................................29

1.3.3. Những bài học kinh nghiệm đối với Công ty TNHH hệ thống

thông tin FPT...........................................................................30

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY

TNHH HỆ THỐNG THÔNG TIN FPT......................................32

2.1. TỔNG QUAN QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG

TY TNHH HỆ THỐNG THÔNG TIN FPT........................................32

2.1.1.Thông tin chung về công ty........................................................32

2.1.2. Các đặc điểm chủ yếu của Công ty trong sản xuất kinh doanh 32

2.1.3. Đặc điểm về sản phẩm, khách hàng và đối tác.........................35

2.2. PHÂN TÍCH ĐÁNH GIÁ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI NĂNG LỰC

CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY TNHH HỆ THỐNG THÔNG TIN FPT36

2.2.1. Những nhân tố thuộc môi trường vĩ mô...................................36

2.2.2. Những nhân tố thuộc môi trường ngành..................................43

2.2.3. Những yếu tố thuộc môi trường doanh nghiệp.........................49

2.3. PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY

TNHH HỆ THỐNG THÔNG TIN FPT THEO CÁC TIÊU CHÍ..............55

2.3.1. Nhóm yếu tố về kinh doanh......................................................55

2.3.2. Nhóm yếu tố về nhân lực...........................................................60

2.3.3. Nhóm yếu tố về qui trình, chất lượng........................................62

2.3.4. Các tiêu chí khác.......................................................................65

Page 3: Luận văn cao học Nâng cao năng lực cạnh tranh của FPT Software

2.4. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY

TNHH HỆ THỐNG THÔNG TIN FPT.............................................66

2.4.1. Điểm mạnh...............................................................................66

2.4.2. Điểm yếu...................................................................................67

CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH

CỦA CÔNG TY TNHH HỆ THỐNG THÔNG TIN FPT TRONG

ĐIỀU KIỆN HỘI NHẬP QUỐC TẾ...........................................70

3.1. PHÂN TÍCH CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP

PHẦN MỀM VIỆT NAM TRONG ĐIỀU KIỆN HỘI NHẬP QUỐC TẾ...70

3.1.1. Cơ hội đối với các doanh nghiệp phần mềm.............................70

3.1.2. THÁCH THỨC ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP PHẦN MỀM.............71

3.2. QUAN ĐIỂN PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY TNHH HỆ THỐNG

THÔNG TIN FPT...........................................................................72

3.2.1. Định hướng phát triển của Tập đoàn FPT...............................72

3.2.2. Quan điểm phát triển của Công ty TNHH hệ thống thông tin FPT72

3.2.3. Phương hướng nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty

TNHH hệ thống thông tin FPT trong điều kiện hội nhập quốc tế73

3.3. CÁC GIẢI PHÁT NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA

CÔNG TY TNHH HỆ THỐNG THÔNG TIN FPT.............................74

3.3.1. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.......................................75

3.3.2. Nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ...............................78

3.3.3. Tăng cường hoạt động nghiên cứu và phát triển (R&D)..........79

3.3.4. Một số biện pháp khác..............................................................80

3.4. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VỚI NHÀ NƯỚC, NGÀNH VÀ HIỆP HỘI...........84

KẾT LUẬN..................................................................................................88

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................90

Page 4: Luận văn cao học Nâng cao năng lực cạnh tranh của FPT Software
Page 5: Luận văn cao học Nâng cao năng lực cạnh tranh của FPT Software

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Ban TCKT Ban Tài Chính Kế toán

Ban TCCB Ban Tổ chức Cán Bộ

CBNS Cán bộ nhân sự

CBPTNS Cán bộ phụ trách nhân sự

CBNV Cán bộ nhân viên

CMC- SI Công ty TNHH giải pháp phần mềm CMC

CNTT Công nghệ thông tin

CP Cổ phần

ERP Giải pháp doanh nghiệp

FPT Công ty Cổ Phần phát triển đầu tư công nghệ FPT

FPT- IS Công ty TNHH hệ thống thông tin FPT

FIS1, FIS 2,.. Trung tâm Hệ thống Thông tin số 1,2..

GĐ Giám đốc

HTTT Hệ thống Thông tin

LLLĐ Lực lượng lao động

PGĐ Phó Giám đốc

TB Trưởng Ban

TGD Tổng Giám đốc

Page 6: Luận văn cao học Nâng cao năng lực cạnh tranh của FPT Software

TT Trung tâm

USD Đô la Mỹ

VNĐ Việt Nam đồng

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU

Sơ đồ 1.1: Mô hình 5 + một áp lực cạnh tranh theo M. Porter..................14

Sơ đố: 2.1: Sơ đồ tổ chức công ty FPT- IS................................................34

Bảng 1.1: Hệ số đánh giá năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp

phần mềm...................................................................................22

Bảng 2.1: Cơ cấu chức năng nghiệp vụ FPT- IS năm 2009.......................50

Bảng 2.2: Tài sản FPT- IS qua các năm 2003-2008...................................51

Bảng 2.3: Cơ cấu doanh thu FPT- IS năm 2003-2006...............................56

Bảng 2.4: Kết quả kinh doanh của FPT- IS qua các năm 2005-2008........57

Bảng 2.5: Tốc độ tăng trưởng doanh thu của FPT- IS giai đoạn 2005-200859

Bảng 2.6: Qui mô và tốc độ tăng trưởng nhân lực của FPT- IS giai đoạn

2005-2008..................................................................................60

Bảng 2.7. Bảng xếp hạng năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp

phần mềm...................................................................................64

Biểu đồ 2.1: Tổng tài sản của FPT- IS qua các năm 2003- 2008..................51

Biểu đồ 2.2: Doanh thu của FPT - IS từ năm 2005 - 2008.........................57

Page 7: Luận văn cao học Nâng cao năng lực cạnh tranh của FPT Software

Biểu đồ 2.3: Qui mô nhân lực của FPT- IS 2005 - 2008............................60

Biểu đồ 2.4: Cơ cấu trình độ học vấn - FPT- IS năm 2008........................62

Page 8: Luận văn cao học Nâng cao năng lực cạnh tranh của FPT Software

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Ngành công nghiệp phần mềm có vị trí ngày càng quan trọng đối với sự

phát triển kinh tế - xã hội của mọi quốc gia trong hiện tại và tương lai. Nhận

thức rõ tầm quan trọng của ngành công nghiệp phần mềm đối với công cuộc

công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, chính phủ đã đề ra những chính sách

và chương trình nhằm phát triển ngành này thành một ngành kinh tế mũi nhọn.

Trong những năm gần đây, Việt Nam luôn là một trong những thị trường

rất năng động và có tốc độ phát triển nhanh nhất trên thế giới. Đó là tín hiệu

đáng mừng và là cơ hội lớn cho các doanh nghiệp phần mềm Việt Nam nhưng

đồng thời đó cũng là một thách thức lớn. Ngoài ra, khi Việt Nam hội nhập

quốc tế, các doanh nghiệp phần mềm Việt Nam phải đối mặt với các đối

thủ mới, phải cạnh tranh quyết liệt trong điều kiện mới, để từng bước vươn

lên giành thế chủ động trong quá trình hội nhập.

Công ty TNHH hệ thống thông tin FPT là một trong những công ty về

phần mềm lớn tại Việt Nam, không nằm ngoài thực tế này, Công ty cũng

phải chịu sức ép cạnh tranh ngày càng lớn từ việc hội nhập kinh tế quốc tế.

Trước tình hình đó, nhiệm vụ đặt ra cho công ty là phải nâng cao năng

lực cạnh tranh nhằm tận dụng tối đa cơ hội thị trường để phát triển, khẳng

định vị thế của mình ở thị trường trong nước.

Nâng cao năng lực canh tranh sẽ giúp công ty thực hiện sứ mệnh của

mình: “Là một công ty cung cấp giải pháp và dịch vụ công nghệ thông tin dẫn

đầu Việt Nam, vươn lên sánh vai cùng các tên tuổi lớn trên thế giới”.

Xuất phát từ thực tiễn có tính cấp thiết nêu trên, tác giả lựa chọn đề tài

“Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH hệ thống thông tin FPT

trong điều kiện hội nhập quốc tế” cho luận văn thạc sỹ kinh tế của mình.

1

Page 9: Luận văn cao học Nâng cao năng lực cạnh tranh của FPT Software

2. Mục đích nghiên cứu

- Tổng quan những vấn đề lý luận và thực tiễn về cạnh tranh.

- Đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH hệ

thống thông tin FPT.

- Đề xuất giải pháp - kiến nghị nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của

Công ty TNHH hệ thống thông tin FPT trong điều kiện hội nhập quốc tế.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu năng lực cạnh

tranh của Công ty TNHH hệ thống thông tin FPT.

Phạm vi nghiên cứu:

- Phạm vi về thời gian: Thời gian nghiên cứu năng lực cạnh tranh của

Công ty TNHH hệ thống thông tin FPT từ năm 2004 - 2008.

- Phạm vi về không gian: Luận văn nghiên cứu năng lực cạnh tranh của

Công ty TNHH hệ thống thông tin FPT tại thị trường trong nước trong điều

kiện hội nhập quốc tế.

- Phạm vi về nội dung nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu năng lực

cạnh tranh của Công ty TNHH hệ thống thông tin FPT ở các khía cạnh sau:

Nhóm chỉ tiêu về kết quả kinh doanh, nhân lực và qui trình chất lượng sản phẩm.

Bên cạnh đó luận văn cũng đề cập tới thị trường, năng lực quản lý, hoạt động

nghiên cứu và phát triển (R&D), hoạt động nghiên cứu thị trường và lựa chọn thị

trường mục tiêu, hình ảnh doanh nghiệp và uy tín trên thị trường.

4. Phương pháp nghiên cứu

Luận văn sử dụng các phương pháp luận phân tích định tính và định

lượng, cụ thể đó là phương pháp phỏng vấn cá nhân và phỏng vấn nhóm, thống

kê, phân tích và tổng hợp, phương pháp chuyên gia và phân tích thống kê. Đề

tài dựa trên các số liệu trong báo cáo hàng năm của công ty TNHH hệ thống

2

Page 10: Luận văn cao học Nâng cao năng lực cạnh tranh của FPT Software

thông tin FPT, số liệu của Hiệp hội tin học TP Hồ Chí Minh, ... để tổng hợp,

phân tích, đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty

TNHH hệ thống thông tin FPT.

5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn

- Phân tích và tổng hợp những vấn đề lý thuyết có liên quan đến năng lực

cạnh tranh của Công ty TNHH hệ thống thông tin FPT.

- Đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH hệ thống

thông tin FPT trong thời gian qua.

- Đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh

của Công ty TNHH hệ thống thông tin FPT trong điều kiện hội nhập quốc tế

6. Kết cấu của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung

chính của luận văn gồm 3 chương sau:

CChương 1HƯƠNG 1: SSự cần thiết phải nâng cao năng lực cạnh tranh

của doanh nghiệp phần mềm trong điều kiện hội nhập quốc

tếỰ CẦN THIẾT PHẢI NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH

TRANH CỦA DOANH NGHIỆP PHẦN MỀM TRONG

ĐIỀU KIỆN HỘI NHẬP QUỐC TẾ

Chương 2: TThực trạng năng lực cạnh tranh của công ty TNHH hệ

thống thông tin FPT trong điều kiện hội nhập quốc tếHỰC

TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY

TNHH HỆ THỐNG THÔNG TIN FPT TRONG ĐIỀU

KIỆN HỘI NHẬP QUỐC TẾ

Chương 3: MMột số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty

TNHH hệ thống thông tin FPT trong điều kiện hội nhập

quốc tếỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC

CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY TNHH HỆ THỐNG

3

Page 11: Luận văn cao học Nâng cao năng lực cạnh tranh của FPT Software

THÔNG TIN FPT TRONG ĐIỀU KIỆN HỘI NHẬP

QUỐC TẾ

4

Page 12: Luận văn cao học Nâng cao năng lực cạnh tranh của FPT Software

CHƯƠNG 1

SỰ CẦN THIẾT PHẢI NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH

CỦA DOANH NGHIỆP PHẦN MỀM TRONG

ĐIỀU KIỆN HỘI NHẬP QUỐC TẾ

1.1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA DOANH

NGHIỆP PHẦN MỀM

1.1.1. Một số vấn đề căn bản về thị trường phần mềm

1.1.1.1.Khái niệm và phân loại phần mềm

Có nhiều quan điểm khác nhau về khái niệm sản phẩm phần mềm cũng

như cách phân loại sản phẩm phần mềm. Theo cách tiếp cận của Chương trình

phát triển công nghiệp phần mềm Việt Nam giai đoạn 2006 - 2010 của Bộ

Bưu chính viễn thông thì sản phẩm phần mềm được phân thành nhiều loại bao

gồm phần mềm đóng gói, phần mềm sản xuất theo hợp đồng và các dịch vụ

phần mềm.

Phần mềm đóng gói

Là những sản phẩm phần mềm hoàn chỉnh, có thể sử dụng được ngay

sau khi được cài đặt vào các thiết bị hay hệ thống, được nhà sản xuất đăng ký

thương hiệu và sản xuất hàng loạt để bán ra thị trường.

Phần mềm đóng gói được chia thành phần mềm ứng dụng, phần mềm hệ

thống và phần mềm phát triển.

Phần mềm sản xuất theo hợp đồng

Là những sản phẩm phần mềm được sản xuất đơn lẻ hoặc được phát

triển từ những phần mềm sẵn có theo các đơn đặt hàng hay theo hợp đồng

giữa người sử dụng với nhà sản xuất phần mềm.

Phần mềm sản xuất theo hợp đồng có thể là một sản phẩm hoàn chỉnh,

một phần mềm gia công hoặc một phần mềm nhúng.

5

Page 13: Luận văn cao học Nâng cao năng lực cạnh tranh của FPT Software

Dịch vụ phần mềm

Là các dịch vụ liên quan đến phần mềm như dịch vụ bảo hành bảo trì,

dịch vụ đào tạo, dịch vụ chuyên môn, dịch vụ dự án, dịch vụ hỗ trợ triển khai,

cấp phép sử dụng bản quyền phần mềm, v.v.…

Chính dịch vụ phần mềm tạo ra sự đánh giá của người tiêu dùng về một

nhãn hiệu phần mềm cụ thể. Vì vậy, đây cũng được xem là một công cụ cạnh

tranh quan trọng hàng đầu của các doanh nghiệp phần mềm. Thực tế, khách

hàng luôn yêu cầu các dịch vụ đi kèm với sản phẩm phần mềm như: dịch vụ

tư vấn, dịch vụ cài đặt, đào tạo và hướng dẫn sử dụng, nâng cấp.

Sản phẩm phần mềm là một sản phẩm trí tuệ cao, sau khi đóng gói thì

không thể nhìn thấy và chúng chỉ hiện diện khi chạy trên phần cứng, chất

lượng của sản phẩm phần mềm được quyết định bởi khách hàng bằng cảm

nhận của họ và chất lượng của dịch vụ kèm theo. Sản phẩm phần mềm có giá

trị càng cao khi thỏa mãn những nhu cầu riêng biệt của khách hàng, chính vì

vậy các phần mềm chuyên dụng thường có giá trị rất cao.

Các chuyên gia về chuyên môn là người đóng vai trò tư vấn chuyên môn,

là người đóng vai trò rất quan trọng để sản phẩm phần mềm đáp ứng, tối ưu

được nhu cầu quản lý của chính bản thân doanh nghiệp và của Nhà nước. Đối

với các phần mềm chuyên dụng, vai trò của chuyên gia là vô cùng quan trọng,

nó quyết định tính thành bại của một sản phẩm.

Một sản phẩm phần mềm đòi hỏi những yêu cầu chính như: cần tiến

hành nghiên cứu thị trường trước khi quyết định sản xuất; làm các thử nghiệm

trước khi sản xuất hàng loạt; cần đầu tư sản xuất với số lượng lớn, sẵn sàng

trong kho hàng để đáp ứng đơn hàng; cần có nỗ lực thường xuyên về thương

mại và hỗ trợ hậu cần; sau cùng là cần được bảo hành, bảo trì và được phát

triển về công nghệ theo các nhu cầu và mong muốn của người sử dụng.

6

Page 14: Luận văn cao học Nâng cao năng lực cạnh tranh của FPT Software

1.1.1.2.Doanh nghiệp phần mềm

Doanh nghiệp phần mền là các doanh nghiệp được thành lập theo luật

doanh nghiệp Việt Nam năm 2005, có tham gia sản xuất, cung ứng sản phẩm

phần mềm và dịch vụ gia công phầm mềm1.

1.1.2. Khái niệm năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp phần mềm

Thuật ngữ “cạnh tranh” và “năng lực cạnh tranh” được sử dụng phổ

biến, thường xuyên được nhắc tới trên các diễn đàn kinh tế cũng như trên các

phương tiện thông tin đại chúng, thu hút được sự quan tâm của giới nghiên

cứu và được phân tích từ nhiều góc độ khác nhau.

1.1.2.1.Cạnh tranh (Competition)

Có rất nhiều định nghĩa và quan điểm khác nhau về cạnh tranh. Ở mỗi

lĩnh vực, mỗi thời kỳ có những quan điểm khác nhàu về cạnh tranh.

Theo Từ điển Kinh doanh (xuất bản ở Anh năm 1992) thì cạnh tranh

trong cơ chế thị trường là “sự ganh đua, sự kình địch giữa các nhà kinh doanh

nhằm giành giật tài nguyên sản xuất cùng một loại hàng hóa về phía mình”.

Theo Từ điển Bách Khoa Việt Nam, cạnh tranh được định nghĩa là hoạt

động ganh đua giữa những người sản xuất hàng hóa, giữa các thương nhân,

các nhà kinh doanh bị chi phối bởi quan hệ cung cầu, nhằm giành được các

điều kiện sản xuất, tiêu thụ và thị trường có lợi nhất.

Theo hai nhà kinh tế Mỹ là PA Samuelson & W. Nordhaus, thì cạnh

tranh là sự kình địch giữa các doanh nghiệp cạnh tranh với nhau để giành

khách hàng hoặc thị trường2.

Ngày nay, hầu hết các nước trên thế giới đều thừa nhận cạnh tranh và coi

cạnh tranh là một trong những đặc trưng cơ bản và là động lực của sự phát

1 Theo định nghĩa của luật doanh nghiệp, ban hành ngày 29 tháng 11 năm 2005 của Việt, doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh.

2 PA Samuelson & W. Nordhaus (1990), Kinh tế học, Viện quan hệ quốc tế, Bộ ngoại giao, Hà Nội

7

Page 15: Luận văn cao học Nâng cao năng lực cạnh tranh của FPT Software

triển kinh tế xã hội. Đất nước ta trong quá trình đổi mới nền kinh tế đã có sự

thay đổi tư duy, quan niệm và cách thức đối xử với cạnh tranh. Trong văn

kiện Đại hội Đảng VIII của Đảng đã chỉ rõ: “Cơ chế thị trường đòi hỏi phải

hình thành một môi trường cạnh tranh lành mạnh, hợp pháp và văn minh.

Cạnh tranh vì lợi ích phát triển đất nước chứ không phải làm phá sản hàng

loạt, lãng phí các nguồn lực, thôn tính lẫn nhau”.

Như vậy, khái niệm cạnh tranh có thể hiểu là quan hệ kinh tế mà ở đó

các chủ thể kinh tế ganh đua nhau, tìm mọi biện pháp cả nghệ thuật lẫn thủ

đoạn để đạt mục tiêu kinh tế của mình, thông thường là chiếm lĩnh thị trường,

giành lấy khách hàng cũng như các điều kiện sản xuất, thị trường có lợi nhất.

Mục đích cuối cùng của chủ thể kinh tế trong quá trình cạnh tranh là tối đa

hóa lợi ích. Đối với người sản xuất kinh doanh là lợi nhuận, đối với người tiêu

dùng là lợi ích tiêu dùng và sự tiện lợi.

1.1.2.2.Năng lực cạnh tranh

Hiện nay, còn nhiều quan điểm khác nhau về năng lực cạnh tranh trên

các cấp độ: quốc gia, doanh nghiệp và sản phẩm.

- Năng lực cạnh tranh cấp độ quốc gia

Theo Báo cáo về cạnh tranh của một quốc gia được hiểu là khả năng

của quốc gia đó có đạt được những thành quả nha và bền vững về mức

sống của người dân, có nghĩa là đạt được các tỷ lệ tăng trưởng kinh tế cao

được xác định bằng thay đổi của thu nhập bình quân trên đầu người theo

thời gian.

- Năng lực cạnh tranh cấp độ ngành

Năng lực kinh doanh của ngành còn thể hiện ở thị phần, cơ cấu và năng

lực cạnh tranh nội bộ ngành, các ngành công nghiệp phụ trợ và sự kết hợp các

yếu tố đó với nhau.

8

Page 16: Luận văn cao học Nâng cao năng lực cạnh tranh của FPT Software

- Năng lực cạnh tranh cấp độ doanh nghiệp

Được thể hiện ở chiến lược kinh doanh thích hợp và hiệu quả kinh doanh

từ khâu nắm bắt thông tin đến khâu tổ chức sản xuất; từ đổi mới công nghệ

đến phương pháp quản lý, phục vụ; từ đổi mới mặt hàng, các loại hình dịch vụ

đến công việc tiếp thị quảng cáo...

Trong luận văn tác giả sử dụng đánh giá năng lực cạnh tranh của FPT- IS

dưới góc độ năng lực cạnh tranh ở cấp độ doanh nghiệp.

1.1.3. Nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp

phần mềm

1.1.3.1. Các nhân tố thuộc môi trường vĩ mô

Các yếu tố thuộc môi trường bên ngoài doanh nghiệp có những tác động

qua lại nhất định tới khả năng tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.

Môi trường kinh doanh có thể thúc đẩy hay kìm hãm sự phát triển của

doanh nghiệp. Vì vậy khi phân tích năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp cần

phân tích các yếu tố môi trường bên ngoài có ảnh hưởng như thế nào tới năng

lực cạnh tranh của doanh nghiệp.

Yếu tố môi trường kinh tế vĩ mô bao gồm:

a. Các nhân tố kinh tếTình hình phát triển kinh tế của quốc gia có tác động lớn đến hoạt động

sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nền kinh tế phát triển ổn định tạo lập

nền tài chính quốc gia ổn định, ổn định tiền tệ, lạm phát ở mức kiểm soát

được. Kinh tế phát triển thúc đẩy quá trình đầu tư, hiện đại hóa công nghệ ở

tất cả các ngành trong nền kinh tế.

Sự phát triển kinh tế xã hội sẽ kéo theo khả năng thanh toán và nhu cầu

tiêu dùng tăng lên, đây là một yếu tố thúc đẩy sự phát triển của doanh nghiệp.

Ngược lại một nền kinh tế đang trong thời kỳ suy thoái, nền tài chính

quốc gia sẽ không ổn định, đồng tiền mất giá, tỷ lệ lạm phát cao, sức mua

9

Page 17: Luận văn cao học Nâng cao năng lực cạnh tranh của FPT Software

giảm sút. Trong điều kiện như vậy doanh nghiệp sẽ phải đối phó với nhiều

khó khăn để đứng vững và vượt qua, cạnh tranh trên thị trường khốc liệt hơn.

Với ngành phần mềm, nhận thức của khách hàng về vai trò của ứng dụng

công nghệ trong kinh doanh phụ thuộc rất nhiều vào tình hình kinh tế chung,

khi điều kiện phát triển kinh tế thuận lợi thì khách hàng có xu hướng ứng

dụng nhiều, khi điều kiện kinh tế sụt giảm, lạm phát cao thì khách hàng

thường cắt giảm nhu cầu ứng dụng các phần mềm giải pháp quản lý, chỉ ưu

tiên các nhu cầu tối thiểu hoặc trực tiếp tạo ra doanh thu cho doanh nghiệp.

b. Các yếu tố chính trị, luật pháp

Hệ thống pháp luật và chính sách là cơ sở pháp lý để các doanh nghiệp

hoạt động sản xuất kinh doanh trên thị trường. Nó tạo ra khuôn khổ hoạt động

cho doanh nghiệp, đảm bảo môi trường cạnh tranh lành mạnh, bình đẳng, vì

vậy tính ổn định và chặt chẽ của nó tác động rất lớn đến khả năng cạnh tranh

của doanh nghiệp.

Môi trường pháp lý sẽ tạo ra những thuận lợi cho một số doanh nghiệp

này nhưng tạo ra những bất lợi cho doanh nghiệp khác. Việc nắm bắt kịp thời

những thay đổi của các chính sách để có những điều chỉnh nhằm thích nghi

với điều kiện mới là một yếu tố để doanh nghiệp thành công3.

Môi trường pháp lý ảnh hưởng rất lớn tới năng lực cạnh tranh của doanh

nghiệp phần mềm.

Có thể nói, vấn đề bản quyền phần mềm là yếu tố rất quan trọng quyết

định sự thành bại của doanh nghiệp phần mềm, mà vấn đề này doanh nghiệp

phần mềm không thể một mình giải quyết được mà rất cần sự hỗ trợ tích cực,

quyết liệt của Nhà nước.

Thực thi cam kết về bản quyền phần mềm là hành lang quan trọng để

doanh nghiệp phần mềm cạnh tranh lành mạnh.

c. Các nhân tố về khoa học công nghệ

3 PGS TS Nguyễn Thành Độ (2002), Chiến lược kinh doanh và phát riển doanh nghiệp, Nhà xuất bản lao động xã hội, trang 79.

10

Page 18: Luận văn cao học Nâng cao năng lực cạnh tranh của FPT Software

Đây là nhóm nhân tố có tác động một cách quyết định đến hai yếu tố cơ

bản nhất tạo nên năng lực cạnh tranh của một sản phẩm trên thị trường, đó là

chất lượng và giá cả. Sự phát triển của khoa học công nghệ có thể tạo ra nhiều

ngành, nhiều lĩnh vực mới nhưng cũng có thể làm cho nhiều doanh nghiệp

khó khăn, đi đến phá sản. Khoa học công nghệ hiện đại sẽ làm cho chi phí cá

biệt của các doanh nghiệp giảm, chất lượng sản phẩm chứa hàm lượng khoa

học công nghệ cao. Doanh nghiệp phải luôn chủ động trong việc ứng dụng

các thành tựu khoa học tiên tiến vào sản xuất để tạo ra những sản phẩm chất

lượng cao mà giá cả hợp lý. Thực tế khách quan cho thấy các doanh nghiệp

Việt Nam vấn đề khoa học công nghệ thực sự nan giải khi Quốc tế hoá nền

kinh đang diễn ra một cách nhanh chóng, trình độ khoa học công nghệ nước

ta có nguy cơ bị tụt hậu so với các nước trong khu vực.

d. Các nhân tố về văn hoá - xã hội

Đây là một yếu tố được coi là khá lợi thế cho các doanh nghiệp Việt

Nam để khai thác thị trường trong nước.

Khi doanh nghiệp Việt Nam có thể hiểu rõ được phong tục, tập quán,

thói quen của khách hàng và việc này tạo điều kiện thuận lợi hơn cho doanh

nghiệp dễ dàng tiếp cận khách hàng, nắm bắt tâm lý, thói quen của người tiêu

dùng để từ đó có những giải pháp phù hợp nhằm chiếm lĩnh thị trường trong

nước, tránh được các rào cản ra nhập thị trường.

e. Các yếu tố tự nhiên

Trong thực tế, các yếu tố tự nhiên có thể tạo ra các thuận lợi hoặc khó

khăn ban đầu đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

Các yếu tố tự nhiên bao gồm tài nguyên thiên nhiên của đất nước, vị trí

địa lý, môi trường, thời tiết khí hậu. Nếu tài nguyên thiên nhiên phong phú, vị

trí địa lý thuận lợi sẽ giúp doanh nghiệp giảm được chi phí. Ngược lại tạo ra

những khó khăn ban đầu làm giảm năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.

f. Xu thế toàn cầu hóa

11

Page 19: Luận văn cao học Nâng cao năng lực cạnh tranh của FPT Software

Xu hướng toàn cầu hoá, tự do hoá thị trường, xu hướng phát triển khoa

học công nghệ trên thế giới, cũng như từng quốc gia có ảnh hưởng rất lớn tới

thị trường phần mềm và doanh nghiệp phần mềm.

Sự phát triển của khoa học công nghệ có thể tạo ra nhiều ngành, nhiều

lĩnh vực mới nhưng cũng công nghệ hiện đại sẽ làm cho chi phí cá biệt của

các doanh nghiệp giảm, chất lượng sản phẩm chứa hàm lượng khoa học công

nghệ cao. Doanh nghiệp phải luôn chủ động trong việc ứng dụng các thành

tựu khoa học tiên tiến vào sản xuất để tạo ra những sản phẩm chất lượng cao

mà giá cả hợp lý.

Với các doanh nghiệp phần mềm lớn trên thế giới, họ có thể định hướng

thị trường thông qua xu hướng công nghệ của họ, việc định hướng thị trường

đối với doanh nghiệp Việt Nam là điều không tưởng, chính vì vậy, doanh

nghiệp Việt Nam phải biết nắm bắt nhanh thông tin, xử lý kịp thời để đưa ra

chiến lược sản phẩm đi kịp thị trường.

Cùng với sự phát triển của khoa học công nghệ, xu hướng toàn cầu thế

giới, các tiêu chuẩn về chất lượng sản phẩm cũng ngày càng nâng cao và cụ thể

hơn cho từng ngành. Tiêu chuẩn ISO đối với các doanh nghiệp phần mềm giờ

không còn là cái đích chất lượng của các doanh nghiệp nữa mà đó phải là tiêu

chuẩn CMM - tiêu chuẩn mang tính chuyên biệt riêng cho ngành phần mềm.

1.1.3.2. Các nhân tố thuộc môi trường ngành

Đây là môi trường gắn liền với hoạt động của doanh nghiệp. Các yếu

tố thuộc môi trường ngành sẽ có tác động quyết định đến mức độ đầu tư,

cường độ cạnh tranh và mức lợi nhuận trong ngành. Theo Giáo sư Michael

Porter bối cảnh của môi trường tác nghiệp chịu ảnh hưởng của 5 + 1 áp lực

cạnh tranh.a. Khách hàng

12

Page 20: Luận văn cao học Nâng cao năng lực cạnh tranh của FPT Software

Trong cơ chế thị trường, khách hàng được xem là ân nhân. Họ có thể

làm tăng hoặc giảm lợi nhuận của doanh nghiệp bằng các yêu cầu chất lượng

sản phẩm cao hơn hoặc dịch vụ nhiều hơn với giá rẻ hơn. Các nhà sản xuất

đều mong muốn thoả mãn được tốt nhất nhu cầu của người tiêu dùng - điều

đó gắn liền với tỷ lệ thị phần mà doanh nghiệp giành và duy trì được.

Khách hàng là bộ phận không thể tách rời trong môi trường cạnh tranh,

sức ép từ phía khách hàng dựa trên giá cả, chất lượng, kênh phân phối, điều

kiện thanh toán.

b. Đối thủ cạnh tranh hiện tại

Các đối thủ cạnh tranh là áp lực thường xuyên và đe doạ trực tiếp đến

các công ty. Sự cạnh tranh của các công ty hiện có trong ngành càng tăng thì

càng đe dọa đến khả năng thu lợi, sự tồn tại và phát triển của công ty. Vì

chính sự cạnh tranh này buộc công ty phải tăng cường chi phí đầu tư nhằm

khác biệt hoá sản phẩm, tiếp cận thị trường hoặc giảm giá bán. Mỗi đối thủ

đều mong muốn và tìm đủ mọi cách để đáp ứng đòi hỏi đa dạng của thị

trường. Họ tận dụng triệt để những lợi thế của doanh nghiệp mình, khai thác

những điểm yếu của đối thủ, tận dụng thời cơ chớp nhoáng để giành lợi thế

trên thị trường. Cường độ cạnh tranh trong ngành phụ thuộc vào các yếu tố:

- Số lượng và năng lực của các Công ty trong ngành.

- Nhu cầu thị trường.

- Rào cản rút lui.

- Tính khác biệt hoá sản phẩm trong ngành.

- Chi phí cố định.

- Tốc độ tăng trưởng của ngành.

c. Đối thủ tiềm ẩn

Là những doanh nghiệp hiện tại chưa có mặt ở trong ngành nhưng có

khả năng sẽ tham gia. Khi có càng nhiều doanh nghiệp tham gia vào ngành,

các doanh nghiệp càng khó nắm thị phần cho mình dẫn đến sự nguy hiểm của

13

Page 21: Luận văn cao học Nâng cao năng lực cạnh tranh của FPT Software

các đối thủ gia nhập ngành lớn. Sự xuất hiện của các đối thủ cạnh tranh sẽ

làm tăng cường độ cạnh tranh, giảm lợi nhuận trong ngành. Khả năng xâm

nhập ngành của các đối thủ tiềm ẩn phụ thuộc vào các rào cản xâm nhập là:

Sự trung thành của khách hàng đối với sản phẩm của công ty, ưu thế chi phí

(do doanh nghiệp thực hiện lâu năm có kinh nghiệm), lợi ích kinh tế theo qui

mô. Nếu doanh nghiệp có giải pháp nâng cao các rào cản xâm nhập ngành thì

sẽ hạn chế được nguy cơ do sự xâm nhập của các đối thủ tiềm ẩn.

d. Nhà cung cấp

Nhà cung cấp phản ánh mối tương quan giữa nhà cung cấp với Doanh

nghiệp ở khía cạnh sinh lợi, tăng giá hoặc giảm giá, chất lượng hàng hoá khi

tiến hành giao dịch doanh nghiệp. Nó trực tiếp ảnh hưởng đến giá thành và chất

lượng sản phẩm của công ty, do đó sẽ tác động đến phản ứng của khách hàng.

Nhà cung cấp có thể chi phối đến doanh nghiệp là do sự thống trị hoặc

khả năng độc quyền của một số ít nhà cung cấp. Nhà cung cấp có thể đe doạ

đến nhà sản xuất sự thay đổi chi phí của sản phẩm mà người mua phải chấp

nhận và tiến hành, do sự đe doạ tiềm tàng, do liên kết của những người bán

gây ra. Để giảm bớt các tác động của phía nhà cung ứng, doanh nghiệp phải

xây dựng và lựa chọn cho mình một hay nhiều nguồn cung ứng, nghiên cứu

tìm sản phẩm thay thế, có chính sách dự trữ nguyên vật liệu hợp lý. Các yếu

tố tạo nên sức ép từ nhà cung cấp: số lượng các nhà cung cấp, sự khác biệt

hoá của sản phẩm, các sản phẩm thay thế, chi phí chuyển đổi nhà cung cấp.

e. Sản phẩm thay thế

Sản phẩm thay thế là những hàng hoá có thể phục vụ nhu cầu của

khách hàng cũng tương tự như của doanh nghiệp trong ngành. Nếu các

sản phẩm thay thế càng giống với các sản phẩm của doanh nghiệp trong

ngành, thì mối đe doạ sản phẩm thay thế càng lớn, làm hạn chế số lượng

hàng bán và lợi nhuận của các doanh nghiệp trong ngành. Khả năng thay

14

Page 22: Luận văn cao học Nâng cao năng lực cạnh tranh của FPT Software

thế của luôn là mối nguy hiểm làm đảo lộn tương quan giữa giá trị và chất

lượng so với giá trị sản phẩm hiện tại của ngành và sản phẩm thay thế có

thể xuất hiện ngay trong nội bộ doanh nghiệp .

f. Nhà nước

Nhà nước được xét đến ở đây như là một chủ thể kinh doanh đặc biệt,

Nhà nước vừa có vai trò điều tiết vĩ mô nền kinh tế tức là tác động một

cách gián tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp,

hướng doanh nghiệp đi theo đúng quỹ đạo chung của Nhà nước. Đồng

thời Nhà nước còn tác động trực tiếp tới doanh nghiệp thông qua các hình

thức như: Nhà nước đóng vai trò nhà cung cấp, Nhà nước đóng vai trò

khách hàng, Nhà nước là đối thủ cạnh tranh trực tiếp trong ngành trên các

doanh nghiệp Nhà nước, là đối thủ tiềm ẩn của doanh nghiệp. Mỗi sự điều

chỉnh về hệ thống chính sách luật pháp, sửa đổi bổ sung của Nhà nước

luôn làm cho các doanh nghiệp rất khó khăn.

Error: Reference source not found

Sơ đồ 1.1: Mô hình 5 + một áp lực cạnh tranh theo M. Porter

1.1.4.3.Các nhân tố thuộc môi trường doanh nghiệp

15

Các đối thủ tiềm ẩn Nhà nước

Khách hàngNhà cung cấpCác đối thủ cạnh tranh trong ngành

Sản phẩm thay thế

Page 23: Luận văn cao học Nâng cao năng lực cạnh tranh của FPT Software

a. Nguồn nhân lực và năng lực của các nhà quản lý

Lao động luôn là yếu tố đầu tiên cũng như là yếu tố cuối cùng tạo nên sự

thành hay bại của một doanh nghiệp, phải có nguồn nhân lực chúng ta mới tạo

ra sản phẩm một cách trực tiếp hay gián tiếp. Đội ngũ cán bộ quản lý doanh

nghiệp sẽ là những người quyết định các hoạt động sản xuất kinh doanh: sản

xuất cái gì, sản xuất như thế nào sản xuất cho ai. Mỗi quyết định của họ có ý

nghĩa hết sức quan trọng liên quan đến sự tồn tại, phát triển hay diệt vong của

doanh nghiệp.

Đội ngũ các nhà lãnh đạo chiếm một vai trò hết sức quan trọng đối với

bất cứ doanh nghiệp nào.

Một chiến lược hiệu quả kèm theo việc thực hiện xuất sắc là sự đảm bảo

tốt nhất cho thành công của doanh nghiệp.

Người lãnh đạo là người vạch ra phương hướng, chiến lược, chính sách;

điều khiển và kiểm soát mọi hoạt động của doanh nghiệp. Năng lực quản trị

chiến lược phản ánh khả năng phân tích thị trường, dự báo các xu hướng

phát triển công nghệ trên thế giới của những nhà lãnh đạo để đưa ra các

giải pháp công nghệ phù hợp với xu hướng chung, đưa ra định hướng phát

triển sản phẩm có tính lâu dài, có khả năng ứng dụng rộng rãi. Bên cạnh

đó, chỉ tiêu này còn thể hiện khả năng hoạch định chiến lược kênh phân

phối, khả năng mở rộng thị trường, năng lực quản trị rủi ro,... của ban lãnh

đạo doanh nghiệp.

b. Tài chínhKhả năng về tình hình tài chính, tình hình tài trợ, khả năng huy động các

nguồn vốn của doanh nghiệp được phân tích thông qua báo cáo tài chính và

chỉ tiêu tài chính. Năng lực tài chính phản ánh năng lực, hiệu quả tài chính

của doanh nghiệp. Doanh nghiệp cần có đủ tiềm lực về tài chính, có khả năng

tài trợ vốn cho các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp như: vốn

16

Page 24: Luận văn cao học Nâng cao năng lực cạnh tranh của FPT Software

đầu tư mua sắm thiết bị kỹ thuật công nghệ mới hay chi phí cho việc tu bổ sửa

chữa máy móc, thiết bị hiện có nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh

nghiệp. Các chỉ tiêu tài chính thường được quan tâm khi phân tích tài chính

như: nhóm chỉ tiêu về khả năng thanh toán, nhóm các chỉ tiêu về lợi nhuận,

nhóm các chỉ tiêu về cơ cấu nguồn vốn và tài sản.

c. Hoạt động nghiên cứu và phát triển (R&D)

Đây là tiêu chí phản ánh khả năng ứng dụng khoa học công nghệ vào

phát triển sản phẩm thông qua sự đổi mới bao bì, kiểu dáng và tính năng

của sản phẩm, nâng cao trình độ của người lao động; khả năng ứng dụng

các phương thức quản lý mới; từ đó tạo lực hút khách hàng đến với doanh

nghiệp và sản phẩm của doanh nghiệp, nâng cao hiệu quả quản lý của

doanh nghiệp…

Chi phí cho nghiên cứu và phát triển sản phẩm phần mềm thường rất cao

và cần được bù đắp trong thời gian ngắn, trước khi những thay đổi nhanh

chóng về công nghệ biến những kết quả nghiên cứu và phát triển của doanh

nghiệp phần mềm trở nên lạc hậu.

Công nghệ thông tin phát triển rất mạnh mẽ và nhanh chóng khiến chu

kỳ của sản phẩm phần mềm ngày càng rút ngắn. Để duy trì và mở rộng thị

trường, doanh nghiệp phần mềm buộc phải không ngừng tiến hành nghiên

cứu và phát triển các sản phẩm mới.

Đặc biệt ngành phần mềm chịu sự tác động của toàn cầu hóa rất

nhanh, năng lực nghiên cứu và phát triển của doanh nghiệp phần mềm

không chỉ được tiến hành trong nước mà đặc biệt quan trọng là nghiên cứu

thị trường quốc tế, đảm bảo liên tục cập nhật, tiếp cận với công nghệ mới,

các chuyên gia và kỹ sư lập trình có những ý tưởng mới, những phương

pháp tư duy và giải quyết công việc mới cũng như kỹ năng mới như ngoại

17

Page 25: Luận văn cao học Nâng cao năng lực cạnh tranh của FPT Software

ngữ, kỹ năng thuyết trình, làm việc theo nhóm để doanh nghiệp tồn tại cả

trên thị trường trong nước và thị trường gia công quốc tế.

Doanh nghiệp phần mềm Việt Nam với ưu thế nghiên cứu công nghệ

mới nhanh và hiệu quả, tuy nhiên doanh nghiệp lại quan tâm chưa đúng mức

tới việc nghiên cứu quy trình sản xuất, nghiên cứu xây dựng và triển khai các

mô hình quản lý chất lượng sản phẩm, mà đây lại là yếu tố quan trọng để

khách hàng lựa chọn sản phẩm và cũng là tiêu chuẩn quan trọng nhất để đánh

giá chất lượng sản phẩm phần mềm, đặc biệt trên thị trường quốc tế.

d. Hoạt động nghiên cứu thị trường và lựa chọn thị trường mục tiêu

Thị trường luôn thay đổi và doanh nghiệp phải luôn theo sát những thay

đổi đó để có những chiến lược, chiến thuật phù hợp và nhanh nhạy. Hoạt

động nghiên cứu thị trường là một trong những lý do đầu tiên và quan trọng

nhất để lập kế hoạch kinh doanh.

Nghiên cứu, phân tích nhằm đánh giá lại thị trường hoạt động của doanh

nghiệp đồng thời xác định, lựa chọn được thị trường thị trường tiềm năng. Thị

trường mục tiêu của doanh nghiệp.

Việc lựa chọn thị trường mục tiêu của doanh nghiệp trong tương lai giúp

doanh nghiệp mở rộng hoạt động kinh doanh, nâng cao doanh thu và từ đó

nâng cao được năng lực cạnh tranh của mình của mình.

e. Hoạt động Marketing

Là khâu đầu tiên trong phân tích môi trường doanh nghiệp. Nó cho biết

năng lực thương mại của doanh nghiệp. Quá trình phân tích marketing thường

tập trung vào phân tích thiết kế sản phẩm, nghiên cứu thị trường, tìm ra thị

trường mục tiêu, lựa chọn thị trường.

f. Hình ảnh doanh nghiệp và uy tín trên thị trường

Đối với thị trường phần mềm, hình ảnh doanh nghiệp và uy tín của

doanh nghiệp trên thị trường là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá năng lực cạnh

tranh của doanh nghiệp. Sản phẩm phần mềm có đặc điểm không thể nhìn

18

Page 26: Luận văn cao học Nâng cao năng lực cạnh tranh của FPT Software

thấy, lợi ích của việc sử dụng chỉ được đánh giá khi sản phẩm đã hình thành

hoặc sử dụng, thời gian để hoàn thiện một sản phẩm phần mềm cũng khá lâu,

hơn nữa sản phẩm phần mềm là sự kết tinh của trí tuệ, vì vậy khách hàng

thường căn cứ vào thương hiệu, uy tín của doanh nghiệp trên thị trường để lựa

chọn nhà cung cấp, đặc biệt với thị trường phần mềm gia công và phần mềm

theo yêu cầu khách hàng.

Hình ảnh doanh nghiệp và uy tín của doanh nghiệp phần mềm thường

thể hiện thông qua các giải thưởng mà doanh nghiệp đạt được hoặc doanh

nghiệp xây dựng thành công các chứng chỉ chất lượng như ISO, CMM,... và

việc thực hiện đúng các cam kết về tiến độ, đưa ra giải pháp hợp lý cho khách

hàng, dịch vụ hỗ trợ, đào tạo nhanh chóng, kịp thời, sản phẩm đưa vào sử

dụng ít lỗi và khả năng khắc phục lỗi nhanh, sản phẩm có định hướng giải

pháp lâu dài, tức sản phẩm có tính mở để khách hàng dễ dàng tích hợp công

nghệ mới, nâng cấp, phát triển đồng bộ khi khách hàng có nhu cầu.

Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp còn gián tiếp thể hiện thông qua

sức cạnh tranh của sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp. Sức cạnh tranh của

sản phẩm, dịch vụ phần mềm được thể hiện thông qua các tiêu chí như chất

lượng sản phẩm; giá cả của sản phẩm dịch vụ; hệ thống kênh phân phối của

sản phẩm (phản ánh khả năng bao quát thị trường mục tiêu và năng lực duy trì

các cam kết với khách hàng cũng như hiệu quả trong tổ chức kinh doanh của

doanh nghiệp đối với sản phẩm); sự nổi tiếng của thương hiệu sản phẩm; độ

chuyên nghiệp của sản phẩm đóng gói, bao bì và dịch vụ cài đặt.

1.1.4. Tiêu chí đánh giá và xếp hạng năng lực cạnh tranh của doanh

nghiệp phần mềm

Hiện tại, có rất nhiều quan điểm trong việc đưa ra các tiêu chí để đánh

giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Qua nghiên cứu của tác giả và

tham khảo thực tế, trong luận văn này tác giả sử dụng về các tiêu chí dđánh

19

Page 27: Luận văn cao học Nâng cao năng lực cạnh tranh của FPT Software

giá và xếp hạng năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp phần mềm của

Hiệp hội tin học Thành phố Hồ Chí Minh và một . Bên cạnh đó tác giá cũng

đưa thêm một số các tiêu chí khác để đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh

nghiệp nhằm sát hơn với lĩnh lực phần mềm.

1.1.4.1. Nhóm yếu tố vềề kết quả kinh doanh

Trong đó có các yếu tố như tổng doanh thu; doanh thu xuất khẩu; tổng

lợi nhuận; nộp ngân sách nhà nước; mức tăng trưởng trung bình.

Nhóm yếu tố kết quả kinh doanh là yếu tố rất quan trọng và là căn cứ để

đưa ra các quyết định trong tương lai. Nhóm yếu tố này , nó đánh giá các kết

quả kinh doanh và qua đó đánh giá doanh nghiệp mạnh, yếu như thế nào.

Thông thường nhóm chỉ tiêu quan trọng đánh giá kết quả hoạt động kinh

doanh trong kỳ, là căn cứ để đưa ra các quyết định trong tương lai.Nhóm yếu

tố này bao gồm các yếu tố như hiệu quả hoạt động kinh doanh, tổng doanh

thu; doanh thu xuất khẩu; tổng lợi nhuận; nộp ngân sách nhà nước; mức tăng

trưởng trung bình. (Nêu cụ thể các yếu tố này là như thế nào?????????)

-

Hiệu quả kinh doanh là yếu tố rất quan trọng để xem xét kết quả kinh

doanh và qua đó đánh giá doanh nghiệp mạnh, yếu như thế nào. Các chỉ tiêu

cụ thể thường được đưa ra phân tích trong tiêu chí này thường là: hệ số khả

năng thanh toán, chỉ tiêu đánh giá cơ cấu vốn, chỉ tiêu về năng suất hoạt động

hay hiệu suất sử dụng vốn, chỉ tiêu đánh giá hiệu quả. - đĐây là nhóm chỉ tiêu

quan trọng đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ, là căn cứ để đưa

ra các quyết định trong tương lai.

- Tổng doanh thu: là tổng số tiền thu được từ các hoạt động sản xuất

kinh doanh phát sinh trong năm của doanh nghiệp. Tổng doanh thu bao gồm:

doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ, doanh thu hoạt động tài chính và thu

nhập khác: Là các khoản thu nhập từ các hoạt động xảy ra không thường

20

Mai Vu, 10/14/09,
Tại sao lại nói đến hiệu quả kinh doanh? Cần câu dẫn giữa hai đoạn văn này.
Page 28: Luận văn cao học Nâng cao năng lực cạnh tranh của FPT Software

xuyên, như: thu về thanh lý, nhượng bán TSCĐ; thu tiền phạt khách hàng do

vi phạm hợp đồng; thu tiền bảo hiểm được bồi thường; thu các khoản nợ phải

thu đã xoá sổ tính vào chi phí kỳ trước; khoản nợ phải trả nay mất chủ được

ghi tăng thu nhập; thu các khoản thuế được giảm, được hoàn lại; và các khoản

thu khác.

-

Doanh thu xuất khẩu : là phần doanh thu được tính cho doanh nghiệp

từ các hoạt động xuất khẩu như hoạt động bán hàng hoá của thương nhân

Việt Nam với thương nhân nước ngoài theo các hợp đồng mua bán hàng

hoá, bao gồm cả hoạt động tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập và chuyển

khẩu hàng hoá .

- Tổng lợi nhuận: lợi nhuận kinh tế định nghĩa như sau:

Lợi nhuận kinh tế = tổng doanh thu - toàn bộ chi phí kinh tế

Lợi nhuận là thước đo, là chỉ tiêu để đánh giá sự làm ăn có hiệu quả

hay không của doanh nghiệp. Lợi nhuận là nguồn tích luỹ quan trọng để

doanh nghiệp bổ xung vốn vào mở rộng sản xuất kinh doanh

-

Nộp ngân sách nhà nước bao gồm:

Các khoản thuế: Là các loại thuế mà doanh nghiệp phải nộp và đã nộp

vào ngân sách Nhà nước trong năm. Gồm Thuế  GTGT hàng bán nội địa,

Thuế GTGT hàng nhập khẩu, Thuế Tiêu thụ đặc biệt, Thuế Xuất khẩu, Thuế

hàng hoá nhập khẩu, Thuế Thu nhập doanh nghiệp…

Các khoản phải nộp khác: Là các khoản phí, lệ phí và các khoản nộp

khác ngoài thuế mà doanh nghiệp phải nộp trong năm theo qui định của Nhà

nước.

- Mức tăng trưởng trung bình: là chỉ tiêu phản ánh tốc độ phát triển của

21

Page 29: Luận văn cao học Nâng cao năng lực cạnh tranh của FPT Software

doanh nghiệp. Tốc độ tăng trưởng trung bình cao chứng tỏ doanh nghiệp đang

hoạt động tốt.…

1.1.4.2.Nhóm về các tiêu chuẩn qui trình chất lượng mà doanh

nghiệp đang áp dụng gồm các chứng chỉ: ISO 9001: 2000; ISO 27000;

CMMI LEVEL 1; CMMI LEVEL 2; CMMI LEVEL 3; CMMI LEVEL 4;

CMMI LEVEL 5; BS7799.

Hệ thống quản lý chất lượng đang là sự quan tâm hàng đầu của nhiều

doanh nghiệp phần mềm cũng như khách hàng cần gia công phần mềm bởi

đây là một tiêu chí quan trọng để đánh giá tên tuổi, uy tín cũng như kinh

nghiệm của một doanh nghiệp phần mềm.

Bên cạnh đó, sản phẩm của doanh nghiệp phần mềm đặc biệt là doanh

nghiệp phần mềm trong nước chịu áp lực lớn về kiến thức chuyên ngành. Các

doanh nghiệp dù có rất nhiều kỹ sư phần mềm, có qui trình chất lượng tốt

nhưng lại thiếu chuyên gia am tường từng lĩnh vực khác nhau như ngân hàng,

bảo hiểm, quản lý bệnh viện... Vì vậy, việc thiết kế phần mềm khó có thể

cạnh tranh được với những giải pháp của nước ngoài.

1.1.4.3. Doanh nghiệp phần mềm Việt Nam thiếu vắng những giải

pháp có tầm vóc, được đầu tư dài hơi và chuyên sâu cho các ngành

nghề khác nhau đang là một thách thức lớn nhưng doanh nghiệp sẽ

phải chọn hướng đi này.

Nhóm yếu tố về nhân lực của doanh nghiệp:

Nhóm yếu tố về nhân lực của doanh nghiệp bao gồm: tổng số nhân lực; mức

tăng trưởng nhân lực; số lượng kỹ sư - cử nhân CNTT; số lượng kỹ thuật-

trung cấp CNTT.

……(viết thêm vào???) tổng số nhân lực; số lượng kỹ sư/cử nhân CNTT; số

lượng kỹ thuật/ trung cấp CNTT; số lượng kỹ thuật/ trung cấp CNTT; mức

tăng trưởng nhân lực

22

Page 30: Luận văn cao học Nâng cao năng lực cạnh tranh của FPT Software

Con người là yếu tố quan trọng đối với tất cả các tổ chức, và đặc biệt

quan trọng đối với các tổ chức sản xuất kinh doanh lĩnh vực phần mềm.

Trong lĩnh vực công nghệ thông tin, sản phẩm dịch vụ có giá trị gia tăng

rất lớn; đòi hỏi hàm lượng chất xám cao. Nhân lực phần mềm không chỉ đơn

thuần là đội ngũ kỹ thuật, mà quan trọng hơn là đội ngũ chuyên gia tư vấn

giải pháp, tư vấn chuyên môn, các nhà quản lý chất lượng, quản lý dự án.

- Tổng số nhân lực và mức tăng trưởng nhân lực: là những yếu tố phản

ánh qui mô cũng như tiềm lực của doanh nghiệp phần mềm. Theo Hội Tin

học Việt Nam, Viện Công nghệ thông tin - CNTT (Viện KHCN Việt Nam)

cho biết, cả nước hiện nay có hơn 1.000 doanh nghiệp phần mềm, trong đó có

một số đơn vị đạt quy mô từ 500-1.000 người. Tuy nhiên, có tới 90% công ty

làm phần mềm là ở quy mô nhỏ (từ 1-25 nhân viên).

- Số lượng kỹ sư - cử nhân CNTT; số lượng kỹ thuật- trung cấp CNTT:

là số lượng lao động trong doanh nghiệp phần mềm đặt bằng cấp kỹ sư, cử

nhân CNTT hay trung cấp. Chỉ tiêu này phản ảnh trình độ lao động của doanh

nghiệp phần mềm và chất lượng của doanh nghiệp đó.

Đánh giá tổng hợp năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp phần mềm.

Con người là yếu tố quan trọng đối với tất cả các tổ chức, và đặc biệt quan

trọng đối với các tổ chức sản xuất kinh doanh lĩnh vực phần mềm.

Trong lĩnh vực công nghệ thông tin, sản phẩm dịch vụ có giá trị gia tăng

rất lớn; đòi hỏi hàm lượng chất xám cao. Nhân lực phần mềm không chỉ đơn

thuần là đội ngũ kỹ thuật, mà quan trọng hơn là đội ngũ chuyên gia tư vấn

giải pháp.

Trong luận văn này, tác giả xin dùng bảng đánh giá năng lực cạnh tranh

của doanh nghiệp phần mềm của Hiệp hội tin học thành phố Hồ Chí Minh. Để

phân tích đánh giá về năng lực cạnh tranh của FPT- IS.

23

Page 31: Luận văn cao học Nâng cao năng lực cạnh tranh của FPT Software

Bảng 1.1: Hệ số đánh giá năng lực cạnh tranh của các

doanh nghiệp phần mềm4

Nhóm yếu tố Các yếu tố Hệ số quan trọng

Kết quả kinh doanh

Tổng doanh thu 1,00

Doanh thu xuất khẩu 1,00

Tổng lợi nhuận 0,70

Nộp ngân sách nhà nước 0,.50

Mức tăng trưởng trung bình 0,60

Nhân lực

Tổng số 0,60

Số lượng kỹ sư/ cử nhân CNTT 0,80

Số lượng kỹ thuật/ trung cấp

CNTT0,80

Mức tăng trưởng nhân lực 0,50

Các tiêu chuẩn qui

trình chất lượng đang

áp dụng

ISO 9001: 2000 0,30

ISO 27000 0,15

CMMI LEVEL 1 0,30

CMMI LEVEL 2 0,40

CMMI LEVEL 3 0,50

CMMI LEVEL 4 0,60

CMMI LEVEL 5 0,70

BS7799 0,20

Dựa trên các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp có

thể sử dụng phương pháp ma trận nhằm đánh giá năng lực cạnh tranh của

từng doanh nghiệp. Căn cứ vào mức độ quan trọng của từng chỉ có thể đưa ra

các trọng số gắn với các chỉ tiêu nhằm đánh giá năng lực cạnh tranh của các

doanh nghiệp phần mềm. Tiến hành đánh giá thông qua bảng hỏi, phiếu điều

4 Lê Trung Việt (2008), Một thử nghiệm xếp hạng doanh nghiệp Công nghệ Thông tin Việt Nam, Hiệp hội tin học TP Hồ Chí Minh, trang 11.

24

Page 32: Luận văn cao học Nâng cao năng lực cạnh tranh của FPT Software

tra từng doanh nghiệp sau đó tổng hợp các phiếu để tính toán đưa ra kết luận

cuối cùng.

Trong bảng có các trọng số đánh giá theo mức độ quan trọng của các yếu

tố. Việc cho điểm các yếu tố dựa trên phương pháp chuyên gia. Trong nhóm

yếu tố về kinh doanh thì Tổng doanh thu và doanh thu xuất khẩu chiếm trọng

số cao nhất. Đây là hai yếu tố phản ánh khả năng kinh doanh của doanh nghiệp.

Đối với nhóm yếu tố về nhân lực thì chất lượng của nguồn nhân lực

trong ngành công nghiệp phần mềm được đánh giá khá cao, thể hiện ở trọng

số lượng kỹ sư CNTT/ cử nhân được hệ số quan trọng là 0,8. Ngoài ra chỉ tiêu

về mức độ tăng trưởng của nguồn nhân lực sẽ phản ánh qui mô của công ty và

năng lực của công ty.

Trong nhóm yếu tố về các tiêu chuẩn qui trình chất lượng đang áp dụng

thì chứng chỉ CMMI LEVEL 0,7 có hệ số quan trọng cao nhất.

1.1.4.3. Các tiêu chí khác

a. Thị trường của doanh nghiệp

Tiêu chí về thị trường của doanh nghiệp chiếm vai trò hết sức quan trọng

trong nhóm yếu tố này. Thị trường của doanh nghiệp sẽ được xem xét trên ba góc

độ là yếu tố địa lý, yếu tố về khách hàng và yếu tố về sản phẩm.

Thị trường càng lớn chứng tỏ sản phẩm của doanh nghiệp được khách hàng,

người tiêu dùng ưa chuộng, năng lực cạnh tranh của sản phẩm cao. Để phát triển thị

trường, ngoài chất lượng, giá cả, doanh nghiệp còn phải tiến hành công tác xúc tiến

thương mại, tổ chức các dịch vụ đi kèm, cung cấp sản phẩm kịp thời, nâng cao

thương hiệu và uy tín của doanh nghiệp nữa. Như vậy, chúng ta thấy rằng thị

trường cũng là một tiêu chí quan trọng đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh

nghiệp.

Khi xem xét tiêu chí thị trường của doanh nghiệp, người ta không chỉ

quan tâm đến thị trường hiện tại, mà còn quan tâm cả thị trường trong tương

25

Page 33: Luận văn cao học Nâng cao năng lực cạnh tranh của FPT Software

lai gần, được xét trên các yếu tố dự báo khả năng duy trì và phát triển lợi thế

cạnh tranh của doanh nghiệp. Thông thường, người ta so sánh doanh số hay

số lượng sản phẩm, dịch vụ được bán trong một thời gian nào đó để thấy khả

năng chiếm lĩnh thị trường.

b. Năng lực quản lý của doanh nghiệp

Con người là yếu tố quan trọng đối với tất cả các tổ chức, và đặc biệt quan

trọng đối với các tổ chức sản xuất kinh doanh lĩnh vực phần mềm.

Trong lĩnh vực công nghệ thông tin, sản phâm dịch vụ có giá trị gia tăng

rất lớn; đòi hỏi hàm lượng chất xám cao.Nhân lực phần mềm không chỉ đơn

thuần là đội ngũ kỹ thuật, mà quan trọng hơn là đội ngũ chuyên gia tư vấn

giải pháp, tư vấn chuyên môn, các nhà quản lý chất lượng, quản lý dự án.

Đội ngũ các nhà lãnh đạo chiếm một vai trò hết sức quan trọng đối với bất

cứ doanh nghiệp nào.

Một chiến lược hiệu quả kèm theo việc thực hiện xuất sắc là sự đảm bảo

tốt nhất cho thành công của doanh nghiệp.

Người lãnh đạo là người vạch ra phương hướng, chiến lược, chính sách;

điều khiển và kiểm soát mọi hoạt động của doanh nghiệp. Năng lực quản trị

chiến lược phản ánh khả năng phân tích thị trường, dự báo các xu hướng phát

triển công nghệ trên thế giới của những nhà lãnh đạo để đưa ra các giải pháp

công nghệ phù hợp với xu hướng chung, đưa ra định hướng phát triển sản

phẩm có tính lâu dài, có khả năng ứng dụng rộng rãi. Bên cạnh đó, chỉ tiêu này

còn thể hiện khả năng hoạch định chiến lược kênh phân phối, khả năng mở

rộng thị trường, năng lực quản trị rủi ro, ... của ban lãnh đạo doanh nghiệp.

1.2. SỰ CẦN THIẾT PHẢI NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA

DOANH NGHIỆP PHẦN MỀM VIỆT NAM TRONG ĐIỀU KIỆN HỘI NHẬP

QUỐC TẾ

26

Page 34: Luận văn cao học Nâng cao năng lực cạnh tranh của FPT Software

1.2.1. Khai thác lợi thế cạnh tranh của Việt Nam

- Lợi thế về nguồn nhân lực dồi dào và giá nhân công rẻ trong ngành

công nghiệp phần mềm và công nghệ thông tin.

Lao động là một lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp phần mềm Việt

Nam bởi chi phí lao động rẻ, trình độ dân trí của lao động Việt Nam khá, có

truyền thống lao động cần cù, ham học hỏi, khéo tay, nhanh trí,..

Đây là một lợi thế cạnh tranh được đánh giá khá cao của Việt Nam nếu

chúng ta biết sử dụng hợp lý nguồn lực này.

Tuy nhiên, chúng ta phải nhìn nhận rằng chi phí lao động tuy rẻ nhưng

năng suất lao động chỉ ở mức trung bình và thấp (trên 60%), chủ yếu lại là lao

động thủ công, tác phong lao động công nghiệp còn kém. Do đó nếu so sánh

lao động Việt Nam với lao động các nước trong khu vực như Singapore,

Malaisia thì có thể nói đây là điểm yếu của Việt Nam.

Thêm nữa, phần lớn các doanh nghiệp phải tự đào tạo tay nghề cho

người lao động (chiếm 85, 06%), chứ không phải lao động được đào tạo qua

hệ thống trường dạy nghề tập trung, điều này dẫn đến chi phí đào tạo sẽ cao

và sẽ không được chuyên nghiệp ttrong phương thức đào tạo.

Một vấn đề thuộc chiến lược giai đoạn - đào tạo quốc gia được đặt ra là

sớm khắc phục mô hình "hình tháp lộn ngược" này để lao động Việt Nam

được đào tạo lành nghề, có năng suất cao chứ không phải chỉ vì "giá rẻ".

Nhân lực của Việt Nam ngoài lợi thế về giá rẻ sẽ có lợi thế về chất lượng lao

động cao và nguồn nhân lực thực sự trở thành một lợi thế cạnh tranh so với

các nước trong khu vực.

1.2.2. Những cơ hội và thách thức của các doanh nghiệp phần mềm

khi Việt Nam hội nhập quốc tế

Trong bối cảnh của toàn cầu hóa, nhất là khi Việt Nam là thành viên của

27

Page 35: Luận văn cao học Nâng cao năng lực cạnh tranh của FPT Software

Tổ chức Thương mại thế giới, các doanh nghiệp Việt Nam không chỉ đón

nhận các cơ hội mới mà còn phải đối mặt với các đối thủ mới, phải cạnh tranh

quyết liệt trong điều kiện mới.

1.2.2.1.Những cơ hội đối với doanh nghiệp phần mềm

- Các doanh nghiệp Việt Nam được đối xử tối huệ quốc vô điều kiện;

thuế nhập khẩu vào các nước thành viên của Tổ chức thương mại thế giới

được giảm đáng kể, được hưởng một cơ chế tranh chấp thương mại bình đẳng

với các nước trong Tổ chức thương mại thế giới khi có tranh chấp xảy ra;

được hưởng chế độ ưu đãi thuế quan phổ cập (GSP) vì Việt Nam là nước

đang phát triển.

- Việt Nam có nhiều điều kiện và cơ hội thuận lợi trong việc tiếp nhận

chuyển giao và phát triển năng lực khoa học công nghệ hiện đại, kinh nghiệm

quản lý tiên tiến của thế giới, tham gia nhiều hơn vào các chương trình hợp

tác khoa học công nghệ đa phương và song phương, tăng thêm các nguồn hỗ

trợ kỹ thuật, tăng năng lực cạnh tranh khi gia nhập các chế định kinh tế quốc

tế với tư cách là nước đang phát triển.

- Làm tăng sức hấp dẫn thu hút đầu tư nước ngoài, bổ sung nguồn vốn

quan trọng cho đầu tư phát triển, góp phần khai thác và nâng cao hiệu quả sử

dụng các nguồn lực trong nước, giúp cho các doanh nghiệp có điều kiện phát

huy tốt hơn lợi thế nguồn nhân lực có trình độ cao hơn của chính doanh

nghiệp và cho cả Việt nam nói chung, thúc đẩy nhanh quá trình công nghiệp

hoá, hiện đại hoá, tạo ra nhiều hàng hoá xuất khẩu và thúc đẩy thị trường

nông nghiệp, nông thôn phát triển.

- Hàng hoá của các doanh nghiệp có điều kiện thâm nhập và mở rộng thị

trường ra nước ngoài, nhất là những thị trường có sức mua lớn như thị trường

Mỹ, Canađa, Tây Âu..., tạo điều kiện cho các doanh nghiệp có hiệu quả hơn

28

Page 36: Luận văn cao học Nâng cao năng lực cạnh tranh của FPT Software

trong phân công lao động quốc tế, giúp sử dụng hợp lý và có hiệu quả các

nguồn lực (do nguồn lực xã hội chuyển từ những ngành cạnh tranh chủ yểu,

hiệu quả thấp sang các ngành có hiệu quả cao hơn).

- Tạo điều kiện cho các doanh nhân và nhân dân cả nước, nhất là nhân

dân ở các thành phố lớn có cơ hội tiếp cận, lựa chọn những sản phẩm phong

phú với giá cả phù hợp, chất lượng phù hợp v.v…

1.2.2.2. Những thách thức đối với doanh nghiệp phần mềm

- Các doanh nghiệp phần mềm Việt Nam phải hoạt động theo hệ thống

pháp luật của các nước khác trên thế giới. Điều này đòi hỏi các doanh nghiệp

phải nâng cao tính sáng tạo và khả năng thích nghi của mình với những thông

lệ quốc tế, với những hoạt động kinh tế mang tính toàn cầu; đội ngũ cán bộ

của các doanh nghiệp phải thực sự tinh thông về chuyên môn, nghiệp vụ, giỏi

về ngoại ngữ và năng lực quản lý, hiểu rõ phong tục tập quán của đối tác.

- Các chính sách vĩ mô của Chính phủ phải hướng vào mở cửa thị trường

nội địa, mở cửa các lĩnh vực ngân hàngsức chạy đua với các cuộc cạnh tranh

gay gắt trên tất cả các mặt: công nghệ, chất lượng, giá cả, tiếp thị, việc làm...

Trong quá trình này phải chấp nhận cả sự phá sản của những doanh nghiệp

không đủ sức cạnh tranh trên thị trường ngay ở thị trường trong nước.

- Nguồn nhân lực của các doanh nghiệp tuy dồi dào, nhưng lao động có

trình độ chuyên môn kỹ thuật cao không nhiều, chưa đáp ứng được yêu cầu

của quá trình hội nhập.

Khi hội nhập quốc tế, các doanh nghiệp phải tự cơ cấu lại mô hình hoạt

động. Quá trình này có thể phải đào thải hàng loạt những lao động không đủ

năng lực chuyên môn, làm gia tăng thêm đội quân thất nghiệp, phân hoá giàu

nghèo v.v…

1.3. KINH NGHIỆM NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA DOANH

NGHIỆP PHẦN MỀM Ở MỘT SỐ NƯỚC

1.3.1. Kinh nghiệm của Ấn Độ

29

Page 37: Luận văn cao học Nâng cao năng lực cạnh tranh của FPT Software

Phần lớn các doanh nghiệp phần mềm lớn của Ấn Độ trong giai đoạn

đầu phát triển đều cử người đi làm thuê tại các công ty Mỹ, sau một thời gian

làm tại Mỹ, họ quay lại Ấn Độ với khả năng, trình độ và kinh nghiệm chuyên

môn rất cao. Chính lực lượng này lại đào tạo cho những nhân viên không có

điều kiện làm việc ở nước ngoài và doanh nghiệp luôn chú trọng việc đào tạo

và đào tạo lại nhân lực.

Sự nỗ lực tự thân, rất độc lập và tự chủ của bản thân chính các công ty,

họ không trông chờ quá nhiều vào những ưu đãi đầu tư của nhà nước, rất

nhiều công ty đã rất chủ động lựa chọn đầu tư thích hợp và liên tục nâng cao

năng lực đầu tư khai thác thị trường của mình và biến năng lực khai thác thị

trường bên ngoài Ấn Độ trở thành một thế mạnh thực sự.

Bên cạnh những nỗ lực của bản thân doanh nghiệp, môi trường vĩ mô và

vi mô luôn tạo mọi điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của ngành phần mềm

nói chung và của doanh nghiệp phần mềm nói riêng.

Thứ nhất, Ấn Độ hiện đã xây dựng thành công uy tín của Ấn Độ với thế giới,

không chỉ là uy tín với các dòng sản phẩm làm ra, uy tín với nguồn nhân lực được

đào tạo bàn bản và quy mô, các doanh nghiệp Ấn Độ nói riêng và ngành phần

mềm Ấn Độ nói chung còn tạo ra được một uy tín vô hình trong quan hệ kinh

doanh và trên thị trường, khiến những tập đoàn lớn của nền công nghệ thế giới khi

cần là nghĩ đến doanh nghiệp Ấn Độ và các sản phẩm của Ấn Độ.

Thứ hai, sự thành công của hệ thống giáo dục, đào tạo nguồn nhân lực.

Hệ thống giáo dục tuyệt vời với các học viện công nghệ quốc gia được trang

bị các trang thiết bị hiện đại nhất, mạng lưới hơn 1000 trường đại học và cao

đẳng đào tạo chuyên ngành về Công nghệ thông tin nằm rải rác khắp cả

nước, bên cạnh đó là các cơ sở đào tạo tư nhân uy tín, các trung tâm đào tạo

và đào tạo lại của các doanh nghiệp lớn... tất cả đã tạo cho nguồn nhân lực

phần mềm của quốc gia này một căn bản cực tốt. Cộng thêm thuận lợi sẵn

30

Page 38: Luận văn cao học Nâng cao năng lực cạnh tranh của FPT Software

có, tiếng Anh là thứ ngôn ngữ chính thống dùng giảng dạy, các kỹ sư Công

nghệ thông tin, kỹ sư phần mềm của Ấn Độ ngay khi ra trường đã có thể làm

việc ngay tại môi trường quốc tế với chất lượng đạt chuẩn toàn cầu. Đó là

chưa kể khả năng thích ứng cực tốt của các kỹ sư này với mọi môi trường

làm việc và những biến đổi nhạy bén của thế giới trong lĩnh vực Công nghệ

thông tin. Cùng với xu hướng toàn cầu hoá, những kỹ sư này được hút ra các

thị trường ngoài biên giới Ấn Độ như Mỹ, châu Âu và rồi lại trở lại thị

trường Ấn Độ để tạo ra các thế hệ kỹ sư phần mềm mới cho đất nước. Và

nguồn nhân lực được đào tạo bàn bản vẫn luôn là một trong những nguồn

sức mạnh chủ yếu của Ấn Độ.Mỗi năm tại Ấn Độ có khoảng 80.000 kỹ sư

CNTT ra trường, các công ty nước ngoài khi thuê gia công phần mềm tại Ấn

Độ có thể tiết kiệm đuợc từ 20% đến 40% chi phí.

Thứ ba, hệ thống chính sách, Ấn Độ không ngần ngại khi mở cửa thị

trường. Chính sách mở cửa, thông thoáng và những ưu đãi nhất định của

chính phủ Ấn Độ đã tạo nên sức hút khiến phần lớn những tên tuổi lớn nhất

của công nghệ toàn cầu đã có mặt ở đây.

1.3.2. Kinh nghiệm của Trung Quốc

Trước đây, hầu hết các doanh nghiệp phần mềm của Trung Quốc đều có

quy mô nhỏ, trung bình khoảng vài trăm người, định hướng cho nhu cầu thị

trường nội địa, do vậy có ít doanh nghiệp phần mềm Trung Quốc đạt chứng

nhận chất lượng cao.

Khi nắm bắt được nhu cầu gia công phần mềm quốc tế, doanh nghiệp

phần mềm Trung Quốc đã tích cực, chủ động xây dựng, cải tiến mạnh mẽ quy

trình sản xuất, xây dựng tiêu chuẩn chất lượng nhằm tự xây dựng, khẳng định

thương hiệu cho sản phẩm của mình. Năm 2001, Trung Quốc chỉ mới có 2

công ty phần mềm được chứng nhận CMM-5, 1 công ty đạt CMM-4, 2 công

ty đạt CMM-3, và 6 công ty đạt CMM-2. Đầu năm 2008, trong số hơn 100

công ty phần mềm hàng đầu của Trung Quốc, có khoảng 24 công ty có chứng

31

Page 39: Luận văn cao học Nâng cao năng lực cạnh tranh của FPT Software

nhận CMM cấp 3, 7 công ty đạt chứng nhận CMM cấp 4 và 5.

Qua đánh giá chung về khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp phần mềm

Ấn Độ và Trung Quốc, ta thấy rằng, để doanh nghiệp tồn tại, phát triển trên

thị trường trong và ngoài quốc gia thì doanh nghiệp đều phải xây dựng thành

công các tiêu chuẩn chất lượng phần mềm, tích cực, chủ động xây dựng

thương hiệu và uy tín của doanh nghiệp, của đất nước ngay cả thị trường

trong nước và thị trường gia công phần mềm quốc tế. Bên cạnh đó là sự hỗ trợ

các chính sách của nhà nước, hiệp hội để doanh nghiệp dễ dàng tiếp cận với

thị trường thế giới.

1.3.3. Những bài học kinh nghiệm đối với Công ty TNHH hệ thống

thông tin FPT

Bài học về việc đào tạo và sử dụng nguồn nhân lực hợp lý

Nhân lực chiếm một vai trò hết sức quan trọng đối với doanh nghiệp,

đặc biệt là các doanh nghiệp phần mềm.

Doanh nghiệp Việt Nam mới chỉ chú trọng đến đội ngũ nhân viên lập

trình, đội ngũ phát triển phần mềm, chưa quan tâm nhiều tới đội ngũ chuyên

gia giải pháp, phát triển sản phẩm chủ yếu qua doanh nghiệp tự tìm hiểu, kết

hợp với thu thập kinh nghiệm của khách hàng chính vì vậy, sản phẩm hoàn

thành thường chỉ phù hợp với một số ít doanh nghiệp. Do vậy, các doanh

nghiệp cần biết cân đối chất lượng và trình độ của nguồn nhân lực.

Hiện tại, các doanh nghiệp Việt Nam mới dừng ở hoạt động gia công

phần mềm là chủ yếu, do vậy các doanh nghiệp hiện mới dừng ở nhu cầu sử

dụng lao động cho hoạt động gia công phần mềm.

FPT- IS nói riêng và các doanh nghiệp phần mềm nói chung cần có tầm

nhìn xa hơn, chuẩn bị cho mình một đội ngũ các kỹ sư phần mềm với trình độ

cao để hướng tới ngành công nghiệp sản xuất phần mềm. Ngoài sự hỗ trợ của

nhà nước, các doanh nghiệp cần chủ động hơn trong việc đào tạo nhân lực, kết

hợp với các tổ chức đào tạo, tạo điều kiện cho học viên có môi trường thực tế.

32

Page 40: Luận văn cao học Nâng cao năng lực cạnh tranh của FPT Software

Bài học về xây dựng hệ thống tiêu chuẩn chất lượng phần mềm

Phần lớn các doanh nghiệp phần mềm Việt Nam đều có quy mô nhỏ và

vừa, kể cả về số lượng nhân viên làm phần mềm cũng như doanh thu từ kinh

doanh phần mềm. Hiện, cả nước có 800 doanh nghiệp phần mềm, doanh thu

năm 2008 đạt 600 triệu USD. Tăng trưởng ngành phần mềm Việt Nam năm

2008 đạt 20%. Tuy nhiên, đại bộ phận doanh nghiệp (86%) là các công ty cổ

phần, công ty TNHH hay doanh nghiệp tư nhân. Chỉ có 5.1% trong tổng số

các đơn vị này thuộc quốc doanh, và 8% là các doanh nghiệp liên doanh hay

100% vốn nước ngoài. Trong khi đó, chi phí cho việc xây dựng mô hình quản

lý chất lượng đạt chuẩn quốc tế rất cao và đòi hỏi đội ngũ nhân lực đủ mạnh.

Đây chính là rào cản rất lớn để doanh nghiệp tham gia thị trường.

Vì vậy đối với FPT- IS cần phải xây dựng cho mình một hệ thống tiêu

chuẩn chất lượng phần mềm đạt với tiêu chuẩn quốc tế. Luôn đổi mới, chủ

động sáng tạo trong việc áp dụng các công nghệ mới cho các sản phẩm và

dịch của mình cung cấp để phù hơp hơn với các doanh nghiệp Việt Nam.

Công ty cần đầu tư cho công tác nghiên cứu phát triển sản phẩm, dịch vụ của

mình hơn nữa. FPT- IS có thể học hỏi từ kinh nghiệm của các doanh nghiệp

nước bạn hoặc thuê chuyên gia nước ngoài để tư vấn, xây dựng được một qui

trình tốt.

33

Page 41: Luận văn cao học Nâng cao năng lực cạnh tranh của FPT Software

CHƯƠNG 2

THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA

CÔNG TY TNHH HỆ THỐNG THÔNG TIN FPT

2.1. TỔNG QUAN QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA

CÔNG TY TNHH HỆ THỐNG THÔNG TIN FPT

2.1.1.Thông tin chung về công ty

Tên gọi đầy đủ bằng tiếng Việt: CÔNG TY TNHH HỆ THỐNG

THÔNG TIN FPT

Năm 1993, FPT - IS tiền thân là Trung tâm Hệ thống Thông tin FPT

thành lập với lĩnh vực kinh doanh chính là: tư vấn, thiết kế, triển khai công

nghệ thông tin thuộc nhiều lĩnh vực: bảo mật, ngân hàng, giải pháp doanh

nghiệp, tài chính, an ninh, giáo dục... Qua quá trình phát triển và mở rộng

không ngừng Trung tâm HTTT FPT đã nhanh chóng trở thành công ty HTTT

FPT (2003) - là một trong 3 công ty chi nhánh đầu tiên của tập đoàn FPT.

Năm 2007 đánh dấu một mốc lịch sử quan trọng, hợp nhất 3 công ty

thành viên của tập đoàn FPT, Công ty TNHH Hệ thống thông tin FPT, Công

ty giải pháp phần mềm FPT và Trung tâm dịch vụ ERP thành công ty TNHH

Hệ thống Thông tin FPT.

2.1.2. Các đặc điểm chủ yếu của Công ty trong sản xuất kinh doanh

2.1.2.1. Cơ cấu tổ chức

Gồm có 12 Trung tâm và 8 ban chức năng

- Các trung tâm có nhiệm vụ chuyên trách từng mảng khách hàng khác nhau

Khối ngân hàng: Trung tâm HTTT số 1, số 4, số 12 ( ở T.p Hồ Chí Minh)

Khối viễn thông- chính phủ: Trung tâm HTTT số 3

Khối doanh nghiệp: Trung tâm HTTT số 5, số 9, số 15

Khối tài chính, an ninh giáo dục: Trung tâm HTTT số 2, số 11 ( ở T.p

Hồ Chí Minh).

34

Page 42: Luận văn cao học Nâng cao năng lực cạnh tranh của FPT Software

Khối dịch vụ chăm sóc khách hàng: Trung tâm HTTT số 7, số 13 ( ở T.p

Hồ Chí Minh).

Khối xây dựng cơ sở dữ liệu hạ tầng công nghệ cho khách hàng : Trung

tâm HTTT số 8, số 6, số 11 ( ở T.p Hồ Chí Minh).

Ban tổ chức cán bộ: hỗ trợ, tham mưu cho lãnh đạo trong công tác quản

lý nguồn lực, thiết lập cơ cấu tổ chức, chính sách nhân sự, kiểm soát công tác

nhân sự các cấp.

Ban truyền thông: Xây dựng, quảng bá, tuyên truyền thông tin và hình ảnh

của công ty. Quản lý hệ thống thông tin nội bộ (báo chí và các ấn phẩm khác).

Ban chất lượng: duy trì và đảm bảo hoạt động chất lượng cho toàn hệ

thống, xây dựng và cải tiến hệ thống chất lượng phù hợp với hoạt động của

công ty.

Ban thông tin: quản trị mạng nội bộ của công ty. Xây dựng và quản lý hệ

thống mạng, đảm bảo cơ sở hạ tầng mạng thông tin cho công ty hệ thống

thông tin nội bộ.

Văn phòng: duy trì, đảm bảo và kiểm soát hoạt động cung cấp văn phòng

phẩm, cung ứng thiết bị vật tư sử dụng cho các đơn vị.

Ban kế hoạch kinh doanh: Phát triển và quản lý các mối quan hệ, hợp tác

với các nhà cung cấp; tìm kiếm và khai thác các cơ hội kinh doanh sản phẩm

mới, dịch vụ mới cho Công ty. Tham mưu cho lãnh đạo trong công tác lập kế

hoạch và kiểm soát kinh doanh, phát triển thị trường, sản phẩm - dịch vụ,

khách hàng và đối tác.

Ban tài chính kế toán: Kế toán, thống kê có hệ thống các hoạt động tài

chính, vật tư, tiền vốn và lao động của công ty. Điều phối các hoạt động tài

chính, vật tư hàng hóa, phục vụ cho các hoạt động sản xuất kinh doanh của

các đơn vị trong công ty.

35

Page 43: Luận văn cao học Nâng cao năng lực cạnh tranh của FPT Software

Văn phòng Tổng hội: tổ chức các sự kiện của công ty, chăm lo đời sống

tinh thần, thiết lập mối quan hệ trong nội bộ công ty.

Các trung tâm và ban chức năng ngoài thực hiện nhiệm vụ chuyên môn

bên cạnh đó vẫn thực hiện công tác hỗ trợ cho các đơn vị khác nhằm đảm bảo

tổ chức đi vào hoạt động ổn định và phát triển bền vững. Mọi thông tin về

hoạt động kinh doanh, tài chính, nhân sự, chất lượng,...tại các trung tâm đều

phải báo cáo lên các ban chức năng quản lý, xem xét và mọi thông tin đều

được phản hồi lại các trung tâm.

Quan hệ trực tuyến

Quan hệ chức năng

Sơ đố: 2.1: Sơ đồ tổ chức công ty FPT- IS

36

BAN GIÁM ĐỐC

Ban Tài chính

Kế toán

Ban Tổ

chức

cán bộ

Ban

Chất

lượng

Ban

Truyền

Thông

Ban

Thông

tin

Ban Kế

hoạch

Kinh

doanh

Văn

phòng

Văn

phòng

Tổng

hội

Các Trung tâm Hệ thống Thông tin

Số

1

Số

2

Số

3

Số

4

Số

5

Số

6

Số

7

Số

8

Số

9

Số

11

Số

12

Số

13

Số

15

Page 44: Luận văn cao học Nâng cao năng lực cạnh tranh của FPT Software

2.1.3.2. Nguồn nhân lực

Do kinh doanh trong lĩnh công nghệ thông tin đòi hỏi trình độ công nghệ

kỹ thuật cao tiên tiến và hiện đại nên cán bộ nhân viên công ty phần lớn là

nam, trẻ tuổi và tốt nghiệp đại học, có trình độ chuyên môn. (Theo số liệu

năm 2008: Tỷ lệ cán bộ nam/ nữ là : 612/127 = 4.8 lần, tuổi trung bình toàn

công ty 26.7 tuổi, 80% lao động tốt nghiệp đại học, 4% lao động có trình độ

trên đại học). Qua đó ta thấy yêu cầu về số lượng cũng như chất lượng nguồn

nhân lực của công ty là khá cao. Chính vì vậy, công tác phát triển nguồn nhân

lực ngày càng giữ vai trò quan trọng và cần phải được coi như một lĩnh vực

đầu tư. Có như vậy mới đảm bảo thực hiện thành công mục tiêu định hướng

phát triển của công ty.

2.1.34. Đặc điểm về sản phẩm, khách hàng và đối tác

- Sản phẩm

Do lĩnh vực kinh doanh là công nghệ thông tin nên sản phẩm của công ty

chủ yếu là sản phẩm vô hình, mang hàm lượng chất cao. Có thể chia thành 3

nhóm chính như sau : thiết bị công nghệ thông tin, giải pháp công nghệ thông tin

và dịch vụ. Trong đó, giải pháp và dịch vụ công nghệ thông tin chiếm tới 80%.

FPT- IS cung cấp các thiết bị công nghệ thông tin như: máy tính chủ cỡ

nhỏ, máy tính cá nhân, máy tính xách tay,… Các thiết bị thuộc các lĩnh vực

công nghệ: mạng, lưu trữ, bảo mật,…

Cung cấp các giải pháp: Các giải pháp về công nghệ mạng, máy chủ, lưu

trữ phục hồi dữ liệu, bảo mật hệ thống, thông tin địa lý, giải pháp phần mềm

doanh nghiệp, ngân hàng,…

Các dịch vụ: tư vấn chiến lược công nghệ thông tin, thiết kế, xây dựng

và triển khai hệ thống thông tin, quy hoạch kiến trúc hạ tầng thông tin, xây

dựng hệ thống quản trị doanh nghiệp, thương mại điện tử, bảo mật,…

37

Page 45: Luận văn cao học Nâng cao năng lực cạnh tranh của FPT Software

- Khách hàng

Phần lớn khách hàng của FPT - IS là các tổ chức như chính phủ (Văn

phòng Chính phủ Quốc hội, Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ kế hoạch và dầu

tư, Bộ Ytế, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an,…); các doanh nghiệp (Tổng công ty

hàng không Việt Nam, Tổng công ty Điện lực, Tông Công ty Thép, Tổng

công ty Dệt may,…); tài chính- ngân hàng (Bộ Tài chính, Kho bạc nhà nước,

Ngân hàng Nhà nước, Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, Ngân hàng Đầu tư

và phát triển, Ngân hàng Công thương,…) chứng khoán, bảo hiểm, giáo dục,

…là các tổ chức có quy mô lớn, năng lực tài chính cao và đòi hỏi chất lượng

sản phẩm và dịch vụ cao.

- Đối tác

Do sản phẩm mang hàm lượng chất xám cao. Đòi hỏi công nghệ tiên tiến

hiện đại, khách hàng lại là các tổ chức lớn có yêu cầu cao. Nên FPT- IS luôn

luôn ý thức được việc xây dựng quan hệ hợp tác với các nhà cung cấp thiết bị

và giải pháp hàng đầu trên thế giới như Cisco, Microsof, Oracle,... nhằm thực

hiện thành công những dự án công nghệ thông tin có chất lượng cao.

2.1.54. Đặc điểm về tình hình tài chính

- Tài sản

Bảng 2.1: Tài sản FPT- IS qua các năm 2003-2008

(Đơn vị: tỷ đồng)

Năm

Tài sản2003 2004 2005 2006 2007 2008

Tài sản lưu động 362.6 562.0 837.11 886 979 1096.48

Tài sản cố định 6.8 8.3 7.4 11.37 14.7 16.317

Tổng tài sản 369.4 570.3 845.5 901.49 993.7 1112.8

Nguồn: Ban Tài chính kế toán, năm 2008

38

Page 46: Luận văn cao học Nâng cao năng lực cạnh tranh của FPT Software

Biểu đồ 2.1: Tổng tài sản của FPT- IS qua các năm 2003- 2008

Tổng tài sản của FPT- IS tăng khá mạnh qua các năm, đặc biệt là từ năm

2003 đến năm 2004, tổng tài sản của công ty tăng từ 369,4 tỷ lên tới 570,3

tăng 35,22%.

- Nguồn vốn

Theo mô hình tập đoàn kinh tế, ngày 09 tháng 04 năm 2005, Công Ty

Cổ Phần Phát Triển Đầu Tư Công Nghệ FPT đã ký quyết định thành lập Công

ty TNHH Hệ thống Thông tin FPT (đơn vị hạch toán độc lập trực thuộc Công

ty FPT) với số vốn điều lệ của Công ty Hệ thống Thông tin FPT là

145.000.000.000 VNĐ.

Năm 2006, Công ty có tổng nguồn vốn là 901.49 tỷ đồng, trong đó có

145 tỷ là vốn chủ sở hữu và 756.49 tỷ đồng huy động vốn tín dụng từ các

ngân hàng và từ nhà cung cấp như HP, IBM, MICROSOFT,…

39

Page 47: Luận văn cao học Nâng cao năng lực cạnh tranh của FPT Software

2.1.6. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty

Được coi là quả đấm thép và lực lượng nòng cốt của tập đoàn, FPT –

IS đã liên tục tăng trưởng với tốc độ trung bình trên 150% liên tục từ năm

2000 tới 2008, góp phần vào sự tăng trưởng nhanh và mạnh của tập đoàn

FPT trong những năm qua.

Về doanh thu

Công ty có tốc độ phát triển về doanh thu nhanh chóng và không ngừng.

Doanh thu trong những năm 2005-2008 tăng trung bình mỗi năm trên 120%.

Nhìn vào bảng cơ cấu doanh thu của FPT- IS ta thấy: Trung tâm HTTT số 1,

Trung tâm HTTT số 4 chuyên phụ trách về mảng ngân hàng là có doanh thu

lớn nhất, chiếm tỷ lệ cao nhất trên 22%. Bên cạnh đó Khối Tài chính, an ninh

giáo dục do Trung tâm HTTT số 3 phụ trách và khối doanh nghiệp do Trung

tâm HTTT số 5 và 9 và 15 cũng đem lại doanh thu khá cao chiếm trên 17%

tổng doanh thu. Các Trung tâm HTTT số 6 và số 8 do phụ trách xây dựng hạ

tầng cơ sở thông tin hỗ trợ cho các trung tâm khác nên doanh thu của các

trung tâm số 6 và 8 được tính và phân bổ cho doanh thu của các trung tâm.

Riêng khối dịch vụ công nghệ thông tin (Trung tâm HTTT số 7) mới đi

vào hoạt động được vài năm gần đây tuy chưa đem lại doanh thu lớn nhưng

đã có xu hướng phát triển tốt. Các hoạt động dịch vụ ngày càng hoàn thiện và

mang tính chuyên nghiệp hơn. Đem lại sự hài lòng cho khách hàng và đối tác.

Doanh thu tăng nhanh và đều qua các năm thể hiện hoạt động của công

ty phát triển không ngừng. Công ty đã có hướng đi đúng đắn cho mình trên thị

trường phần mềm.

FPT – IS đóng góp vào doanh số của tập đoàn FPT rất lớn chiếm hơn

20% doanh số tập đoàn, sau công ty TNHH phân phối FPT.

40

Page 48: Luận văn cao học Nâng cao năng lực cạnh tranh của FPT Software

Bảng 2.2: Cơ cấu doanh thu FPT- IS năm 2003-2006

Đơn vị: triệu đồng

T

TTrung tâm

Doanh thu

2004 2005 2006 2007 2008

1 FPT- IS 1186.043,4

3317.248,49 352.317,68 445.518,06 623.725,28

2 FPT- IS 2135.658,3

1225.317,13 265.040,87 311.862,64 498.980,22

3 FPT- IS 3 82.968,29 155.127,70 180.200,65 222.954,03 370.103,69

4 FPT- IS 4104.884,4

4168.053,93 204.398,91 233.896,58 353.183,84

5 FPT- IS 5 5.034,58 6.980,16 10.060,01 14.850,60 21.096,82

6 FPT- IS 6 - - - - -

7 FPT- IS 7 3.933,27 6.592,38 7.789,68 8.425,30 9.267,83

8 FPT- IS 8 - - - - -

9 FPT- IS 15 4.562,59 6.049,48 7.319,72 8.094,99 9.077,54

10 FPT- IS 9 31.883,05 51.730,78 65.008,75 83.532,64 109.578,50

11

FPT- IS 11,

12,13(HCM

)

231.685,0

4355.471,35 429.709,97 527.190,37 678.575,58

Tổng786.653,0

0

1.292.571,4

0

1.521.846,2

4

1.856.325,2

0

2.673.589,3

0

Nguồn: Ban TCKT, năm 2008

2.2. PHÂN TÍCH ĐÁNH GIÁ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI NĂNG

LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY TNHH HỆ THỐNG THÔNG TIN FPT

2.2.1. Những nhân tố thuộc môi trường vĩ mô

Nhân tố vĩ mô bao gồm các yếu tố không thuộc phạm vi kiểm soát của

công ty, tạo ra các cơ hội và nguy cơ đối với công ty.

2.2.1.1.Các yếu tố kinh tế

Tốc độ tăng trưởng kinh tế

41

Page 49: Luận văn cao học Nâng cao năng lực cạnh tranh của FPT Software

Tốc độ phát triển kinh tế cao với 8,48% năm 2007; 8,7% năm 2009 và

tỷ lệ tăng trưởng đầu tư vào Công nghệ thông tin đứng thứ hai châu Á chỉ

sau Ấn Độ, thị trường Việt Nam đang ngày càng trở nên hứa hẹn với các

doanh nghiệp phần mềm trong nước cũng như nước ngoài.

Trong những năm 2006, 2007, khách hàng trong nước ứng dụng các giải

pháp quản lý khá mạnh mẽ, thị trường công nghệ thông tin năm 2006 đã vượt

ngưỡng 1 tỉ USD. Với khoảng 7.000 cơ quan hành chính sự nghiệp, 6.000 Cty

nhà nước, gần 260.000 công ty trách nhiệm hữu hạn, thị trường ứng dụng

công nghệ thông tin tại Việt Nam được cho là có tiềm năng lớn. Theo đà phát

triển của kinh tế trong nước và khu vực năm 2006 và 2007 ngành công nghiệp

phần mềm phát triển nhanh nhưng đến năm 2008, do tác động của lạm phát

thì các doanh nghiệp có xu hướng cắt giảm nhu cầu này, do đó số doanh

nghiệp phần mềm kinh doanh chủ yếu trên thị trường trong nước gặp rất

nhiều khó khăn, trong đó có Công ty TNHH hệ thống thông tin FPT.

Lạm phát

Việt Nam gia nhập WTO vào đầu năm 2007, như vậy các hàng rào bảo

hộ phi thuế quan dần dần được dỡ bỏ, thuế suất nhập khẩu nhiều mặt hàng

từng bước phải cắt giảm, sẽ góp phần làm giảm chi phí của doanh nghiệp,

đồng thời cũng tăng áp lực cạnh tranh đối với các doanh nghiệp trong nước.

Thêm vào đó, nhà nước chủ động duy trì chính sách tiền tệ thận trọng, linh

hoạt nhằm mục tiêu luôn giữ chỉ số giá tiêu dùng thấp hơn tăng trưởng kinh

tế. Những nhân tố đó sẽ góp phần giảm bớt lạm phát. Kết quả là, nếu tỷ lệ lạm

phát thấp sẽ góp phần làm giá cả của các yếu tố đầu vào sẽ giảm đi, rất thuận

lợi cho hoạt động kinh doanh của công ty.

Tuy nhiên, với thực trạng lạm phát nước ta ở mức 2 con số trong năm

2007 (12, 63%), năm 2008 lạm phát được khống chế nhưng vẫn ở mức cao là

8,1% và là con số lạm phát cao hơn nhiều so với các nước trong khu vực, dù

42

Page 50: Luận văn cao học Nâng cao năng lực cạnh tranh của FPT Software

cùng chịu những tác động bên ngoài như nhau, điều đó đã ảnh hưởng rất lớn

đến đời sống của đại bộ phận dân chúng, cũng như làm tăng chi phí đầu vào

của hầu hết doanh nghiệp, dẫn đến kết quả doanh thu của doanh nghiệp sẽ bị

ảnh hưởng lớn.

Do lạm phát cao trong năm 2007 và 2008, số lượng công ty gia nhập mới

thị trường giảm. Đặc biệt cuộc khủng hoảng tài chính năm 2008 khiến nhiều

doanh nghiệp làm ăn thua lỗ và tuyên bố phá sản. Việc mở rộng thị trường

của công ty gặp khó khắn và điều này ảnh hưởng rất lớn tới doanh thu và hoạt

động của FPT- IS.

2.2.1.2.Các yếu tố chính trị, luật pháp

Việt Nam đã xây dựng được hành lang pháp lý cho ngành phần mềm tuy

nhiên còn chưa hoàn thiện, chưa đáp ứng đầy đủ các đòi hỏi của thị trường

phần mềm cả trong nước và thị trường xuất khẩu.

Ngành công nghiệp phần mềm vẫn luôn được Đảng, Nhà nước xem như

một ngành công nghiệp có tầm quan trọng đặc biệt, có giá trị gia tăng lớn, tạo

ra giá trị xuất khẩu cao và góp phần quan trọng vào sự nghiệp công nghiệp

hoá, hiện đại hoá đất nước. Chủ trương trên đã được thể hiện thông qua nhiều

Nghị quyết, Chỉ thị và Quyết định của Đảng và Chính phủ, cụ thể nhất là việc

Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 51/2007/QĐ-TTg ngày

12/04/2007 phê duyệt Chương trình phát triển công nghiệp phần mềm Việt

Nam đến năm 2010 và Quyết định số 56/2007/QĐ-TTg ngày 3/5/2007 phê

duyệt Chương trình phát triển công nghiệp nội dung số Việt Nam đến năm

2010. Cả 2 quyết định này đều xác định quan điểm Nhà nước đặc biệt khuyến

khích, ưu đãi đầu tư và phát triển ngành công nghiệp phần mềm và nội dung

số thành ngành kinh tế trọng điểm trong nền kinh tế quốc dân.

Ngoài ra, về chính sách đào tạo nhân lực cho ngành công nghiệp phần

43

Page 51: Luận văn cao học Nâng cao năng lực cạnh tranh của FPT Software

mềm tính đến năm 2008, Việt Nam có 209 trường đại học và 160 trường cao

đẳng có chuyên ngành CNTT, đào tạo khoảng 15.000 sinh viên đại học và

khoảng 10.000 sinh viên cao đẳng chuyên ngành này mỗi năm5. Số lượng

trường đại học và cao đẳng đào tạo công nghệ thông tin tăng lên hàng năm,

nhưng điều này không có nghĩa là các trường mới được mở ra cho các chuyên

ngành này mà chính các trường đại học, cao đẳng hiện tại mở thêm chuyên

ngành đào tạo. Tuy nhiên, nhiều doanh nghiệp sau khi tuyển được kỹ sư, cử

nhân hoặc học viên tốt nghiệp các trường trung cấp, dạy nghề… nhưng số

nhân lực này vẫn phải tổ chức đào tạo lại. Phần lớn doanh nghiệp phần mềm

đều gặp khó khăn trong việc tìm kiếm nguồn nhân lực chất lượng cao tại chỗ.

Hầu hết doanh nghiệp phần mềm đều đánh giá chất lượng nguồn nhân

lực còn yếu, các sinh viên mới ra trường hoặc thực tập hầu như không thể đáp

ứng công việc hiện tại mà doanh nghiệp đều phải đào tạo lại. Sự hạn chế hiện

nay nằm ở chỗ là nội dung và chất lượng đào tạo sinh viên chuyên ngành

công nghệ thông tin, đặc biệt sinh viên cao đẳng đang có vấn đề do việc phát

triển một cách ồ ạt và không có sự rõ ràng giữa đào tạo cao đẳng dạy nghề và

không phải dạy nghề. Điều này dẫn đến một thực tế khó khăn trong việc tuyển

dụng những ứng viên đạt tiêu chuẩn mà các lãnh đạo nhiều công ty phần mềm

đã phản ánh.Chính vì vậy, các công ty phần mềm trong nước và cả nước

ngoài thường xuyên than phiền về chất lượng nhân lực lấy thẳng từ các

trường đại học.

Việc này hạn chế sự phát triển của các doanh nghiệp phần mềm nói

chung và FPT- IS nói riêng.

2.2.1.3.Các nhân tố về khoa học công nghệ

Nhân tố khoa học đóng một vai trò rất quan trọng đối với doanh nghiệp

phần mềm. Trong đó các vấn đề về sở hữu trí tuệ và vi phạm bản quyền, dịch

5 Hiệp hội doanh nghiệp phần mềm Việt nam (2009) – Tổng quan về ngành phần mềm Việt Nam nửa đầu 2009 [trực tuyến]. Địa chỉ: http://vinasa.org.vn/TabId/72/ArticleId/735/PreTabId/138/Default.aspx

44

Page 52: Luận văn cao học Nâng cao năng lực cạnh tranh của FPT Software

vụ viễn thông và Internet là cơ sở vật chất quan trọng cho việc phát triển của

doanh nghiệp phần mềm.

Vấn đề sở hữu trí tuệ và vi phạm bản quyền

Tỷ lệ vi phạm bản quyền phần mềm tại Việt Nam đã giảm dần trong

những năm gần đây. Năm 2006 là 88%, năm 2007 là 85%6, năm 2008 vẫn ở

mức độ 85%, tuy nhiên, theo Hiệp hội doanh nghiệp phần mềm, do mức phát

triển của thị trường máy tính nên tổng mức thiệt hại tăng lên gấp đôi, từ 96

triệu USD năm 2006 lên 200 triệu USD năm 2007 và lên tới 257 triệu USD

trong năm 2008. Điều này ảnh hưởng rất lớn đến nhận thức dùng phần mềm

bản quyền của các doanh nghiệp. Tỷ lệ vi phạm bản quyền phần mềm cao ảnh

hưởng tới sự phát triển của doanh nghiệp phần mềm nói riêng và nền kinh tế

nói chung. Tạo ra lực cầu yếu về phần mềm của các doanh nghiệp Việt Nam.

Vì thế, trong những năm qua các cơ quan chức năng đã vào cuộc với hàng

loạt cuộc thanh tra, xử phạt tại các cửa hàng băng đĩa, Công ty kinh doanh sản

phẩm công nghệ thông tin, phân phối máy tính... Đối tượng thanh tra tiếp theo

sẽ là các doanh nghiệp ứng dụng, dịch vụ viễn thông, ngân hàng và các cơ

quan quản lý Nhà nước.

Biên bản ghi nhớ về Tăng cường Hợp tác và Điều phối trong bảo hộ tác

quyền phần mềm ở Việt Nam được Cục Bản quyền Tác giả Việt Nam, Thanh tra

Bộ Văn hóa - Du lịch - Thể thao, Liên minh phần mềm doanh nghiệp (BSA) và

Hiệp hội phần mềm Việt Nam (VINASA) cùng nhau ký kết tại Hà Nội ngày

26/8/2008 đánh dấu bước tiến mới trong quan hệ hợp tác giữa các cơ quan Chính

phủ với Hiệp hội nghề nghiệp tại Việt Nam và quốc tế. Đồng thời tạo cơ sở khởi

6 Báo điện tử Vietnamnet.vn (29-05-2008) – Vi phạm bản quyền phần mềm tại Việt Nam giảm 3 'điểm'

[trực tuyến]. Địa chỉ: http://vietnamnet.vn/cntt/2008/05/785603/

45

Page 53: Luận văn cao học Nâng cao năng lực cạnh tranh của FPT Software

xướng các chương trình hành động hiệu quả hơn trong cuộc chiến chống vi

phạm bản quyền phần mềm ở Việt Nam.

Đây là một bước đi quan trọng đánh giá sự nỗ lực của Việt Nam nhằm

cải thiện môi trường kinh doanh cho các doanh nghiệp phần mềm, tạo môi

trường thuận lợi cho các doanh nghiệp phần mềm thu hút được các hợp đồng

gia công phần mềm trên thị trường. Đây là một cơ hội cho FPT- IS phát triển

các dịch vụ phần mềm của mình cũng như có nhiều hợp đồng ký kết với các

đối tác nước ngoài.

Tập đoàn FPT cũng đã tham gia ký kết mua bản quyền phần mềm của

Microsoft cũng như ký kết vào hiệp ước trong việc chống vi phạm bản quyền

phần mềm.

Dịch vụ viễn thông và Internet

Sự phát triển của internet, đường truyền băng thông như một sản phẩm

bổ sung cho sự phát triển của công nghiệp phần mềm.

Các doanh nghiệp phần mềm, đặc biệt là các công ty làm gia công và

sản xuất phần mềm xuất khẩu, có những yêu cầu rất cao về dịch vụ Viễn

thông và Internet.

Đường truyền Internet phải có băng thông và độ tin cậy cao để nhiều

chuyên gia phần mềm từ nhiều quốc gia có thể đồng thời làm việc online trên

cùng một sản phẩm. Việc tải các file dữ liệu lớn từ Internet cũng là một trong

những yêu cầu thường xuyên.

Tình trạng của tốc độ hiện nay chưa đáp ứng được yêu cầu (ngoại trừ

một số công viên phần mềm tập trung). Đặc biệt là việc truyền đi những hình

ảnh, số liệu lớn hay tiến hành các cuộc hội nghị từ xa qua tivi, đây là điều

không thể thiếu được trong những công việc liên quan đến Outsourcing giữa

Nhật Bản với Việt Nam hay các nước liên quan. Thêm nữa là các cơ sở

Outsourcing có thể trải rộng ở nhiều địa phương khác nhau nên vấn đề mở

46

Page 54: Luận văn cao học Nâng cao năng lực cạnh tranh của FPT Software

rộng mạng lưới hạ tầng viễn thông cũng là điều doanh nghiệp mong mỏi.

Chi phí thuê đường truyền vẫn rất cao trong khi QoS (Quality of Service

- hệ số đảm bảo chất lượng) của đường truyền thường không được đảm bảo.

Sự phát triển của internet, đường truyền băng thông như một sản phẩm

bổ sung cho sự phát triển của công nghiệp phần mềm.

Mặc dù đã có nhiều cố gắng để tăng băng thông và giảm giá cước dịch

vụ viễn thông và Internet, tuy nhiên chất lượng dịch vụ và tốc độ Internet Việt

Nam vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển phần mềm, đặc biệt là đối với

các dự án gia công cho nước ngoài. Giá thuê kênh dùng riêng nói chung vẫn

cao, đặc biệt quá cao đối với các doanh nghiệp phần mềm nhỏ, vốn chiếm

một tỷ lệ rất lớn trong tổng số doanh nghiệp phần mềm Việt Nam. Đây cũng

là một trong những nguyên nhân khiến doanh nghiệp giảm thương hiệu trên

thị trường và khó chiếm được các hợp đồng gia công với nước ngoài.

Những yếu kém và hạn chế này sẽ gây ra khó khăn và cản trở đối với

doanh nghiệp phần mềm nói chung và FPT- IS nói riêng, nó phần nào ảnh

hưởng tới chất lượng của các dịch vụ phần mềm mà công ty đang cung cấp.

2.2.1.4. Các nhân tố về văn hoá - xã hội

Tìm hiểu văn hóa, phong tục tập quán là một trong những nhân tố giúp

tạo nên sự thành công của doanh nghiệp. Đối với doanh nghiệp phần mềm

Việt Nam khi hoạt động, triển khai dịch vụ phần mềm trong nước sẽ là một

yếu tố khá lợi thế so với các doanh nghiệp nước ngoài.

Bên cạnh đó, các doanh nghiệp Việt Nam muốn triển khai hoạt động

sang nước bạn cần tìm hiểu rõ văn hóa phong tục để triển khai tốt các dịch vụ.

FPT- IS hiện nay ngoài thị trường trong nước được phát triển khá tốt,

công ty còn triển khai dịch vụ của mình sang các nước khác như: việc xây

dựng bản đồ địa hình Quốc gia Lào, hệ thống xử lý dữ liệu trung tâm và quản

lý bảo trì thiết bị cho Nhà máy điện Elbistant Site – Thỗ Nhĩ Kỳ và các nước

47

Page 55: Luận văn cao học Nâng cao năng lực cạnh tranh của FPT Software

khác trong khu vực như Malaysia, Thailand…

Để có thể thành công được trên thị trường các nước bạn trước khi triển

khai dịch vụ công ty đã cử các cán bộ, nhân viên sang tìm hiểu phong tục, văn

hóa, thói quen của người sử dụng dịch vụ mà ở đây là các công ty đối tác tại

nước sở tại… rồi mới bắt tay triển khai.

2.2.1.5. Các yếu tố tự nhiên

Các yếu tố tự nhiên như: vị trí địa lý, khí hậu, ... là một trong những

nhân tố góp phần thúc đẩy hoạt động của doanh nghiệp.

Việt Nam có vị trí địa lý thuận lợi tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh

nghiệp phần mềm Việt Nam trong việc giao thương với các nước trên thế

giới, giúp các doanh nghiệp tiết kiệm chi phí.

Tuy nhiên, trong những năm gần đây, một số điều kiện xấu của thời tiết

như bão lũ xẩy ra khá thường xuyên gây ra những hậu quả khá nghiêm trọng

cả về kinh tế và về người. Thiên tai cũng làm ảnh hưởng đến nền kinh tế nói

chung, các doanh nghiệp gặp thiệt sẽ không đầu tư vào việc nâng cấp phần

mềm do vậy FPT- IS cũng chịu ảnh hưởng gián tiếp tới các kết quả kinh

doanh từ yếu tố tự nhiên này.

2.2.1.6.Xu thế toàn cầu hóa

Trong điều kiện Việt Nam hội nhập quốc tế, sự mở cửa thị trường phần

mềm trong nước, các tập đoàn phần mềm nổi tiếng sẽ đầu tư vào Việt Nam,

với ưu thế cả về sản phẩm đóng gói hoàn thiện đến trình độ quản lý, thâm

niên hoạt động trong ngành, khả năng tài chính,... sẽ là một thách thức rất

lớn với các doanh nghiệp phần mềm Việt Nam nói chung cũng như FPT- IS

nói riêng.

Tuy nhiên, đây cũng sẽ là cơ hội cho các doanh nghiệp phần mềm Việt

Nam nếu các doanh nghiệp chuẩn bị đầy đủ các điều kiện cần thiết: đội ngũ

nhân lực chất lượng cao, môi trường doanh nghiệp tốt để giữ chân nhân lực

48

Page 56: Luận văn cao học Nâng cao năng lực cạnh tranh của FPT Software

giỏi,... khi có điều kiện tiếp cận, khai thác các điểm mạnh của họ, kết hợp với

sức mạnh của sự hiểu rõ về văn hóa, thói quen, phong tục tập quán tiêu dùng

của Việt Nam để cạnh tranh.

- FPT- IS cũng tham gia vào các hiệp hội, liên kết nhóm các doanh

nghiệp phần mềm theo từng lĩnh vực phần mềm để đạt quy mô năng lực sản

xuất theo nhu cầu của khách hàng, đặc biệt là thị trường nước ngoài. Việc

tham gia các hiệp hội phần mềm giúp các doanh nghiệp phần mềm Việt Nam

có tiếng nói hơn trên thị trường quốc tế.

Theo đó các hiệp hội có nhiệm vụ liên kết các doanh nghiệp thành viên

nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của cả khối, tổ chức giới thiệu với thế

giới về công nghiệp phần mềm Việt Nam thông qua hội thảo, hội nghị và các

mối liên hệ với các hiệp hội tương ứng ở các quốc gia khác. Bảo vệ quyền lợi

cho các thành viên trên thị trường trong nước và trên thế giới.

Trong những năm qua, Chính phủ đã giao trách nhiệm cho Hiệp hội

doanh nghiệp phần mềm Việt Nam (VINASA) đảm nhiệm việc đưa các doanh

nghiệp phần mềm Việt Nam trở thành một trong những đối tác và nhà cung

cấp chính của các doanh nghiệp Nhật Bản.

Việc tham gia các hiệp hội phần mềm là một điều kiện hết sức thuận lợi

cho FPT- IS mở rộng thị trường của mình. Thực tế trong những năm gần đây,

công ty đang mở rộng triển khai dịch vụ sang một số nước như: Lào, Thổ Nhĩ

Kỳ, Thai land, Malaysia...

2.2.2. Những nhân tố thuộc môi trường ngành

Việt Nam được đánh giá là một quốc gia có tiềm năng để phát triển

công nghiệp phần mềm nhằm đáp ứng nhu cầu thị trường trong nước cũng

như để gia công xuất khẩu. Hoạt động gia công xuất khẩu phần mềm của

Việt Nam có nhiều yếu tố thuận lợi như được sự hỗ trợ mạnh mẽ của

Đảng và Nhà nước, nằm trong khu vực rất năng động về Công nghệ thông

49

Page 57: Luận văn cao học Nâng cao năng lực cạnh tranh của FPT Software

tin, lại có sự ổn định cao về an ninh chính trị, giá nhân công và chi phí

thấp và có nhiều chuyên gia phần mềm Việt kiều đang làm việc trong các

công ty phần mềm lớn ở nước ngoài mong muốn quay về Việt nam làm

việc hoặc đầu tư sản xuất. Tuy nhiên, Việt Nam cũng có nhiều điểm yếu

ảnh hưởng đến khả năng gia công xuất khẩu phần mềm. Đó là khả năng

thu hút đầu tư nước ngoài yếu, chất lượng nguồn nhân lực phần mềm

thấp, năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp kém, cơ sở hạ tầng viễn

thông internet còn hạn chế, chưa có khả năng tiếp thị quảng bá mở rộng

thị trường quốc tế và nạn vi phạm bản quyền rất cao. Việt Nam còn có

nguy cơ bị canh tranh rất gay gắt từ các nước trong khu vực và đặc biệt là

từ Trung Quốc.

Hiện Việt Nam đang có khá nhiều cơ hội để có thể đẩy mạnh việc phát

triển công nghiệp phần mềm nói chung và hoạt động gia công xuất khẩu phần

mềm nói riêng. Tuy nhiên để có thể chớp được thời cơ này Việt Nam cần phải

có sự nỗ lực phấn đấu đồng bộ của cả Chính phủ, các cơ quan quản lý nhà

nước liên quan, các doanh nghiệp và các hiệp hội.

2.2.2.1.Đối thủ cạnh tranh trong nội bộ ngành

Đối thủ cạnh tranh được hiểu là những người cung cấp các sản phẩm

tương tự hoặc có khả năng thay thế sản phẩm của doanh nghiệp trên thị

trường. Đây là cản trở lớn nhất mà doanh nghiệp phải vượt qua. Tất cả các

hoạt động của đối thủ cạnh tranh đều sẽ ảnh hưởng tới hoạt động kinh

doanh của doanh nghiệp nói chung và hoạt động phát triển khách hàng nói

riêng. Từ đó nó quyết định sự thành công hay thất bại trong kinh doanh của

doanh nghiệp.

Xuất phát từ thực tế đó, FPT- IS đã tiến hành điều tra, thu thập những

thông tin thật chính xác về đối thủ cạnh tranh.

Qua nghiên cứu, FPT- IS đã nhận diện được các đối thủ cạnh tranh như:

50

Page 58: Luận văn cao học Nâng cao năng lực cạnh tranh của FPT Software

Công ty TNHH giải pháp phần mềm CMC; Công ty CP công nghệ Tinh Vân,

Công ty phần mềm Sao Việt, Công ty phần mềm Đại Thanh, Công ty phần

mềm Ánh sáng, Công ty cung cấp thiết bị mạng Thái Dương,...

Các công ty là đối thủ của FPT- IS chủ yếu là các doanh nghiệp tư

nhân, cổ phần cạnh tranh chủ yếu về khách hàng và dịch vụ đối với công

ty. Trong số đó, theo nhận định của công ty thì Công ty TNHH giải pháp

phần mềm CMC và c ông ty cổ phần công nghệ Tinh Vân là hai đối thủ lớn

nhất của công ty do dịch vụ và sản phẩm mà hai công ty cung cấp trên thị

trường là giống nhau và lượng khách hàng hai công ty cùng tham gia đấu

thầu cũng khá nhiều.

CMC-SI cũng là một nhà cung cấp dịch vụ tích hợp hệ thống sừng sỏ tại

Việt Nam, cạnh tranh gay gắt để giành giật thị phần với FPT. CMC-SI cung

cấp dịch vụ khá rộng, từ việc cung cấp các thiết bị CNTT công nghệ cao, tư

vấn xây dựng giải pháp, đến cung cấp một giải pháp tổng thể cho một hệ

thống thông tin điện tử, cung cấp các dịch vụ đào tạo và chuyển giao công

nghệ tiên tiến trên thế giới. Nhờ đó, CMC - SI đã trở thành đối tác tin cậy của

các hãng công nghệ hàng đầu thế giới như HP, IBM, Cisco, Microsoft,

Oracle... Với việc đã triển khai thành công hàng ngàn dự án cho các thị

trường Tài chính, Bảo hiểm, Giáo dục, các cơ quan Chính phủ thì CMC thực

sự trở thành đối thủ cạnh tranh đáng gờm đe dọa tới mức doanh thu từ dịch vụ

tích hợp hệ thống của FPT.

Các công ty là đối thủ của FPT- IS chủ yếu là các doanh nghiệp tư nhân,

cổ phần cạnh tranh chủ yếu về khách hàng và dịch vụ đối với công ty. Trong

số đó, theo nhận định của công ty thì Công ty cổ phần công nghệ Tinh Vân là

đối thủ lớn nhất của công ty do dịch vụ và sản phẩm mà hai công ty cung cấp

trên thị trường là giống nhau và lượng khách hàng hai công ty cùng tham gia

đấu thầu cũng khá nhiều.

51

Page 59: Luận văn cao học Nâng cao năng lực cạnh tranh của FPT Software

Với kinh nghiệm thành lập được 11 năm, Công ty CP công nghệ Tinh

Vân cũng đã đạt được nhiều thành tích trong lĩnh vực phần mềm. Hiện Tinh

Vân có hơn 95% nhân viên có trình độ Đại học trở lên, có năng lực, nhiều kinh

nghiệm và luôn ý thức học hỏi. Đây là một lợi thế khá tốt của công ty Tinh

Vân.

Tuy nhiên, FPT - IS có những thế mạnh nhất định đảm bảo khả năng giữ

vững tốc độ tăng trưởng doanh thu trong mảng tích hợp hệ thống. Kinh

nghiệm 16 năm tư vấn, thiết kế , tổ chức chiến dịch triển khai quy mô lớn trên

toàn quốc cùng hệ thống dịch vụ sau bán hàng trải rộng 3 miền nhằm hỗ trợ

khách hàng trong quá trình triển khai và sử dụng dịch vụ đã giúp FPT có được

những dự án lớn. Ngoài ra có thể nói FPT - IS có lợi thế nhiều trong lĩnh vực

tích hợp hệ thống và dịch vụ phần mềm do sở hữu một lực lượng hùng hậu

các chuyên gia công nghệ, nhiều kỹ sư giàu kinh nghiệm, có trình độ chuyên

môn cao, đủ khả năng cung cấp hàng loạt sản phẩm dịch vụ phong phú đa

dạng. Mặt khác, FPT - IS còn là cánh tay công nghệ đắc lực cho Chính phủ,

có lợi thế và thực lực giành được nhiều giấy phép và hợp đồng quan trọng,

góp phần giúp FPT - IS giữ vững được thị phần và củng cố thương hiệu.

Tuy nhiên, về qui mô lao động cũng như qui mô về vốn thì Công ty CP

công nghệ Tinh Vân hiện vẫn thấp hơn FPT- IS.

Ngoài ra về lượng đối tác các nhà cung cấp cũng như số lượng khác

hàng thì Công ty CP công nghệ Tinh Vân hiện cũng thấp hơn FPT- IS.

2.2.2.2.Đối thủ tiềm ẩn

Sự đe doạ của đối thủ tiềm ẩn phụ thuộc vào các rào cản xâm nhập

ngành. Xét đối thủ tiềm ẩn của FPT- IS trong lĩnh vực phần mềm, các rào cản

xâm nhập được đánh giá là khá lớn.

- Về vốn cho các doanh nghiệp gia nhập ngành: hiện nay, ngành phần

mềm Việt Nam có khoảng 800 doanh nghiệp với hơn 45.000 nhân viên. Hầu

hết các doanh nghiệp làm phần mềm là các doanh nghiệp nhỏ, chỉ có khoảng

52

Page 60: Luận văn cao học Nâng cao năng lực cạnh tranh của FPT Software

20 doanh nghiệp có từ 100-500 nhân viên, trong khi đó, chi phí cho việc xây

dựng mô hình quản lý chất lượng đạt chuẩn quốc tế rất cao và đòi hỏi đội ngũ

nhân lực đủ mạnh. Đây chính là rào cản rất lớn để doanh nghiệp tham gia thị

trường phần mềm.

- Các tập đoàn phần mềm lớn trên thế giới khi thâm nhập vào thị trường

Việt Nam sẽ lựa chọn các doanh nghiệp lớn có uy tín và có kinh nghiệm hoạt

động trong lĩnh vực phần mềm Việt Nam. Do vậy sẽ rất khó cho các doanh

nghiệp mới tiếp cận nhà cung cấp phần mềm.

2.2.2.3.Khách hàng

FPT- IS là công ty tin học có thị trường lớn nhất tại Việt nam với hệ

thống khách hàng lớn, trải đều trên các lĩnh vực như an ninh quốc phòng, các

cơ quan chính phủ, giáo dục, viễn thông, tài chính, kế toán, ngân hàng, giao

thông vận tải...

Không chỉ nhắm đến các khách hàng trong nước, công ty còn mong

muốn mở rộng trường và phát triển kinh doanh tại các nước trong khu vực và

trên thế giới. FPT- IS đã tham gia vào những dự án lớn có vốn đầu tư, tài trợ

của nước ngoài tại Việt nam và xây dựng thành công nhiều hệ thống thông tin

như Giải pháp xử lý ảnh số cho việc xây dựng bản đồ địa hình Quốc gia Lào,

hệ thống xử lý dữ liệu trung tâm và quản lý bảo trì thiết bị cho Nhà máy điện

Elbistant Site - Thỗ Nhĩ Kỳ... Hiện nay, hệ thống khách hàng của Công ty đã

mở rộng ra các nước khác trong khu vực như Malaysia, Thailand…

Khách hàng chủ yếu của Công ty là các doanh nghiệp lớn, các cơ quan

hoạt động của chính phủ trong các lĩnh vực như:

- Khối Ngân hàng - Tài chính: Ngân hàng Nhà nước; Ngân hàng Ngoại

thương Việt Nam; Ngân hàng Đầu Tư và Phát triển Việt Nam; Ngân hàng

Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn; Ngân hàng Công Thương Việt Nam;

Ngân hàng Chính sách Xã hội; Ngân hàng Phát triển Nhà đồng bằng sông

53

Page 61: Luận văn cao học Nâng cao năng lực cạnh tranh của FPT Software

Cửu Long; Ngân hàng Thương mại Cổ phần Hàng hải (MaritimeBank); Ngân

hàng Thương mại Cổ phần Kỹ thương (TechcomBank), ....

- Khối Tài chính công: Bộ Tài chính; Kho bạc Nhà nước; Tổng cục Thuế;

Tổng cục Hải quan; Ủy ban chứng khoán nhà nước; Cục Dự trữ Quốc gia

- Khối Chính phủ: Văn phòng Chính phủ; Văn phòng Quốc hội; Bộ

Khoa học và Công nghệ; Bộ Thông tin và Truyền thông; Bộ Kế hoạch và Đầu

tư; Bộ Ngoại giao; Bộ Quốc phòng;...

- Khối Doanh nghiệp: Tổng Công ty Hàng không Việt Nam, Tổng công

ty Điện lực Việt Nam, Tổng công ty Dầu khí, Tổng Công ty Xăng dầu Việt

Nam, Tổng Công ty Thép Việt Nam, Tổng Công ty Dệt may Việt Nam,...

- Khối Bưu chính - Viễn thông: Tổng công ty Bưu chính Viễn thông,

(VNPT), Công công ty Thông thông tin Di di động (VMS – Mobifone),,

Ccông ty Viễn viễn thông quốc tế, (VTI), Ccông ty dịch vụ viễn thông (GPC-

Vinaphone), Trung trung tâm Điện điện thoại Di di động CDMA (S-

Telecom), Công công ty Điện điện tử Viễn viễn tThông Quân quân đội

( Viettel), Trung trung tâm Internet Việt nam (VNNIC), Tigo - Lào, Tigo -

Cộng hòa Tchad,...

- Các tổ chức Quốc tế: Ngân hàng Thế giới (WB), Ngân hàng Phát triển

Châu Á (ADB), Japan Internationnal Cooperation Agency (JICA), UNDP, ...

- Khối Y tế - Giáo dục: Bộ Giáo dục và Đào tạo, Tổng cục dạy nghề, Hệ

thống các trường đại học và cao đẳng, Sở giáo dục và Đào tạo các tỉnh thành,

Hệ thống các trường PTCS và Tiểu học, Bệnh viện Đa khoa Thành Phố Quy

Nhơn, Bệnh viện Răng Hàm Mặt Thành phố Hồ Chí Minh, ...

Do đặc điểm của dịch vụ mà công ty cung cấp, các khách hàng của công

ty chủ yếu là các doanh nghiệp lớn. Với giá trị hợp đồng đầu tư cho các thiết

bị máy móc và dịch vụ phần mềm khá lớn nên nhìn chung khách hàng khó

thay đổi công nghệ phần mềm do công ty cung cấp.

Giá trị hợp đồng thường của khách hàng lớn và mang tính chất dài hạn.

2.2.2.4.Nhà cung cấp

54

Page 62: Luận văn cao học Nâng cao năng lực cạnh tranh của FPT Software

Do sản phẩm mang hàm lượng chất xám cao, đòi hỏi công nghệ tiên tiến

hiện đại, khách hàng lại là các tổ chức lớn có yêu cầu cao. Nên công ty luôn ý

thức được việc xây dựng quan hệ hợp tác với các nhà cung cấp thiết bị và giải

pháp hàng đầu trên thế giới nhằm thực hiện thành công những dự án công

nghệ thông tin có chất lượng cao.

Trên cơ sở hợp tác cùng phát triển, FPT-IS góp phần nâng cao thị phần

của đối tác tại Việt Nam và khu vực, đồng thời cũng nhận được sự hỗ trợ tối

đa về công nghệ và tài chính từ họ cho hoạt động kinh doanh của mình.

Nhưng quan trọng hơn hết, điều mà chúng tôi muốn đạt tới là đem đến cho

khách hàng những sản phẩm và giải pháp công nghệ tốt nhất, phù hợp nhất

nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh và phát huy tối đa vai trò của

hệ thống thông tin theo xu hướng chung của thế giới.

Hiện FPT- IS là công ty tin học lớn tại Việt Nam là đối tác vàng của bốn

hãng công nghệ thông tin hàng đầu thế giới về công nghệ mạng, hệ thống,

phần mềm và bảo mật là: Cisco, Microsoft, Oracle, Checkpoint.

2.2.2.5.Sản phẩm thay thế

FPT- IS là công ty chuyên kinh doanh trong lĩnh vực công nghệ thông tin

nên sản phẩm của công ty là các sản phẩm công nghệ. Công ty triển khai các

dịch vụ phần mềm dựa trên cơ sở phân phối các sản phần mềm của các công ty

như: Cisco, Microsoft, Oracle, Checkpoint.

Với sự phát triển công nghệ, vòng đời của sản phẩm ngày càng ngắn,

công nghệ mới ra đời sẽ thay thế công nghệ cũ. Ví dụ: sự ra đời của Microsoft

Office 2007 sẽ thay thế Microsoft Office 2003, hay windows internet explorer

6 thay thế windows internet explorer 5...

Sự phát triển nhanh chóng của công nghệ và sản phẩm công nghệ mới ra

55

Page 63: Luận văn cao học Nâng cao năng lực cạnh tranh của FPT Software

đời thay thế sản phẩm cũ với thời gian ngày càng ngắn. Do vậy công ty cần có

các quyết định sáng suốt khi ký kết phân phối sản phẩn công nghệ của các đối

tác. Để các sản phẩm do công ty cung cấp và triển khai luôn là các sản phẩm

tiên tiến nhất.

2.2.2.6.Nhà nước

Cho đến nay ngành phần mềm vẫn được ưu đãi thuế, sản phẩm phần

mềm không chịu thuế giá trị gia tăng, và vẫn được ưu đãi miễn giảm thuế thu

nhập doanh nghiệp, các chính sách bảo hộ và hỗ trợ cho các công ty làm gia

công, thành lập các hội tin học cấp tỉnh thành phố để hỗ trợ thông tin cho các

doanh nghiệp và ngành phần mềm. Đây là sự hỗ trợ rất lớn từ chính phủ.

Việc này tạo điều kiện thuận lợi cho công ty trong việc triển khai dịch vụ

trên thị trường trong nước cũng như mở rộng sang thị trường nước ngoài.

2.2.3. Những yếu tố thuộc môi trường doanh nghiệp

2.2.3.1.Nguồn nhân lực

Nguồn nhân lực quy mô lớn và lực lượng lao động biến đổi hàng năm là

nhiều vì vậy việc quản lý và sử dụng lao động trong công ty phải đối mặt với

rất nhiều vấn đề như giải quyết chế độ chính sách, đào tạo, tuyển dụng…để

sao cho phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh của công ty.

Về mặt quy mô

Với con số 16 người từ khi còn là Trung tâm HTTT FPT. Số lượng nhân

viên của Trung tâm đã tăng không ngừng nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển và

mở rộng ngày càng cao; cho đến năm 2009 con số này đã lên tới 1652 người.

Với quy mô ngày càng lớn kéo theo cơ cấu tổ chức lớn và phức tạp sẽ

tạo ra những khó khăn nhất định trong công tác phát triển nguồn nhân lực

như: có nhiều vị trí, quá trình phê duyệt phải qua nhiều cấp, đòi hỏi cao ở

nhiều vị trí.

Về cơ cấu nghiệp vụ

56

Page 64: Luận văn cao học Nâng cao năng lực cạnh tranh của FPT Software

Bảng 2.1: Cơ cấu chức năng nghiệp vụ FPT- IS năm 2009

Chỉ tiêuQuản

Kinh

doanh

Kỹ

thuật

Chức

năng

Phần

mềmTổng

Số lượng (người) 165 182 347 297 661 1652

Phần trăm (%) 10% 11% 21% 18% 40% 100

Nguồn: Ban TCCB, tháng 3 năm 2009

Bảng trên cho ta thấy số lượng lao động thuộc lĩnh vực phần mềm là lớn

nhất sau đó tới chức năng, kỹ thuật, kinh doanh và quản lý. Do đó nhu cầu

tuyển dụng cán bộ kỹ thuật, phần mềm là rất cao. Đây là lực lượng lao động

có tính chất quyết định nhất đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty,

vì vậy việc đào tạo củng cố nâng cao kiến thức chuyên môn nghiệp vụ cho

những lao động này là rất cần thiết. Riêng đối với cán bộ kinh doanh, vì FPT-

IS chủ yếu kinh doanh theo hình thức dự án nên đòi hỏi cán bộ kinh doanh

phải có kinh nghiệm và nhạy bén với thị trường, có khả năng tìm kiếm khách

hàng, phát triển thị trường.

Đồng thời, cơ cấu nghiệp vụ này hoàn toàn với một công ty phần mềm,

bộ phận phần mềm và kỹ thuật chiếm trên 60% trong tổng số lao động. Bộ

phận kinh doanh và quản lý chiềm hơn 20%. Với một cơ cấu nguồn nhân lực

hợp lý sẽ giúp công ty có được những hiệu quả kinh doanh tốt nhất.

Về mặt chất lượng

Đội ngũ nhân viên trẻ (tuổi trung bình là 26.7) năng động, giỏi về

chuyên môn, được đào tạo cơ bản và chuyên sâu. Các cán bộ nhân viên công

ty hầu hết đều tốt nghiệp loại ưu, khá giỏi tại các trường Đại học (80,2% đại

học, 4.1% trên đại học và 15.7% là dưới đại học). Nhiều chuyên gia của công

ty đã giành được những thứ hạng và chứng chỉ cao cấp trong các kỳ thi và

khoá đào tạo từ các hãng cung cấp giải pháp và các sản phẩm thuộc lĩnh vực

công nghệ thông tin như: IBM, HP, Cisco, Microsoft, Oracle, NCR,...

Qua đó có thể khẳng định, chất lượng nguồn nhân lực FPT- IS là khá

57

Page 65: Luận văn cao học Nâng cao năng lực cạnh tranh của FPT Software

cao. Đó là một nhân tố hết sức quan trọng và thuận lợi trong việc nâng cao

năng lực cạnh tranh của công ty.

Đặc biệt trong giai đoạn này thị trường nhân lực phần mềm Việt Nam

đang còn rất thiếu và yếu như hiện nay thì việc có một đội ngũ đông và chất

lượng cao là một lợi thế to lớn giúp FPT- IS nâng cao năng lực của mình.

Cán bộ nhân viên có trình độ chuyên môn cao thì họ lại càng ham hiểu

biết học hỏi. Nhu cầu đào tạo và phát triển sẽ càng cao, do cán bộ nhân viên ý

thức được đào tạo sẽ là cơ hội cho họ tự hoàn thiện bản thân, phát triển nghề

nghiệp và xây dựng công ty.

FPT- IS đã mời được một đội ngũ đông đảo nhân viên được đào tạo bài

bản và chuyên nghiệp tại các trường đại học danh tiếng trong và ngoài nước

(Anh, Mỹ, Pháp, Đức, Úc, Singapore, CHLB Nga, Hungary, Bungary…).

Làm việc trong môi trường cạnh tranh cao do có nhiều lao động giỏi sẽ

khuyến khích người lao động không ngừng trao đổi học hỏi kinh nghiệm và

hoàn thiện bản thân, mà các nhân viên của FPT- IS nói riêng và Tập đoàn

FPT nói chung còn gọi là “đào tạo tại chỗ”. Nhưng bên cạnh đó cũng có

những nhược điểm như: sức ép lớn từ công việc và đồng nghiệp sẽ dễ gây tình

trạng ghen ghét, chán nản,… không chú tâm hoàn thành công việc, gây mất

đoàn kết trong nội bộ.

2.2.3.2.Tài chính

Tài sản

Ban lãnh đạo công ty luôn có những kế hoạch tốt để phát triển tài sản

của công ty.

Do hoạt động kinh doanh là cung cấp các dịch vụ và sản phẩm phần

mềm nên vốn lưu động của công ty chiếm phần lớn tài sản của công ty. Điều

này giúp công ty luân chuyển và linh hoạt hơn trong thanh toán với đối tác

cũng như khách hàng.

58

Page 66: Luận văn cao học Nâng cao năng lực cạnh tranh của FPT Software

Tổng tài sản của FPT- IS tăng khá mạnh qua các năm, đặc biệt là từ năm

2003 đến năm 2004, tổng tài sản của FPT- IS tăng từ 369,4 tỷ lên tới 570,3

tăng 35,22%. Qui mô của công ty lớn lên nhanh chóng chứng tỏ hoạt động

kinh doanh của công ty tiến triển tốt qua các năm.

Ban lãnh đạo công ty luôn có những kế hoạch tốt để phát triển tài sản

của công ty.

Do hoạt động kinh doanh là cung cấp các dịch vụ và sản phẩm phần mềm nên

vốn lưu động của công ty chiếm phần lớn tài sản của công ty. Điều này giúp

công ty luân chuyển và linh hoạt hơn trong thanh toán với đối tác cũng như

khách hàng.Bảng 2.2: Tài sản FPT- IS qua các năm 2003-2008

(Đơn vị: tỷ đồng)

Năm

Tài sản2003 2004 2005 2006 2007 2008

Tài sản lưu động 362.6 562.0 837.11 886 979 1096.48

Tài sản cố định 6.8 8.3 7.4 11.37 14.7 16.317

Tổng tài sản 369.4 570.3 845.5 901.49 993.7 1112.8

Nguồn: Ban Tài chính kế toán, năm 2008

Qui mô của công ty lớn lên nhanh chóng chứng tỏ hoạt động kinh doanh

của công ty tiến triển tốt qua các năm.

Biểu đồ 2.1: Tổng tài sản của FPT- IS qua các năm 2003- 2008

59

Page 67: Luận văn cao học Nâng cao năng lực cạnh tranh của FPT Software

Nguồn: Ban Tài chính kế toán, năm 2008

Tổng tài sản của FPT- IS tăng khá mạnh qua các năm, đặc biệt là từ năm 2003

đến năm 2004, tổng tài sản của công ty tăng từ 369,4 tỷ lên tới 570,3 tăng 35,22%.

Nguồn vốn

Theo mô hình tập đoàn kinh tế, ngày 09 tháng 04 năm 2005, Công Ty

Cổ Phần Phát Triển Đầu Tư Công Nghệ FPT đã ký quyết định thành lập Công

ty TNHH Hệ thống Thông tin FPT (đơn vị hạch toán độc lập trực thuộc Công

ty FPT) với số vốn điều lệ của FPT- IS là 145.000.000.000 VNĐ.

Năm 2006, Công ty có tổng nguồn vốn là 901.49 tỷ đồng, trong đó có

145 tỷ là vốn chủ sở hữu và 756.49 tỷ đồng huy động vốn tín dụng từ các

ngân hàng và từ nhà cung cấp như HP, IBM, MICROSOFT,… FPT- IS là một

trong những doanh nghiệp phần có nguồn vốn lớn tại Việt Nam.

2.2.3.3.Hoạt động nghiên cứu và phát triển ( R& D)

60

Page 68: Luận văn cao học Nâng cao năng lực cạnh tranh của FPT Software

Đầu tư cho công tác nghiên cứu nhằm tạo ra những sản phẩm mới. Bắt

nguồn từ sự đa dạng, phong phú và luôn thay đổi trong nhu cầu của khách

hàng, FPT- IS đã không ngừng nghiên cứu để đưa ra những sản phẩm cải tiến

phù hợp với những nhu cầu đó. Doanh nghiệp hiểu rằng chỉ có đổi mới và đổi

mới liên tục mới giúp họ giữ chân được các khách hàng hiện tại và chinh

phục các khách hàng tiềm năng.

Trong nhiều năm liền công ty luôn có những sản phẩm phần mềm mới ra

đời và rất nhiều trong số đó đã nhận được những giải thưởng như:

- Năm 2005, công ty nhận giải thưởng Sao Khuê cho phần mềm quản lý

ngân hàng Smartbank và hệ thống tích hợp tính cước FPT BIS do Hiệp hội

Doanh nghiệp phần mềm Việt Nam (VINASA) trao tặng.

- Năm 2006, công ty nhận 03 huy chương Vàng sản phẩm phần mềm tại

Triển lãm “Toàn cảnh CNTT Việt Nam 2006”.

- Năm 2007, công ty nhận giải thưởng cho Phần mềm Quản lý hộ tịch do

Hội Tin học TP HCM trao giải và huy chương vàng Phần mềm cho Chương

trình Quản trị Nhân sự tiền lương FPT.iHRP.

- Năm 2008, FPT- IS nhận giải thưởng Sao Khuê 2008 dành cho sản

phẩm “Phần mềm Kết nối Ngân hàng - Chứng khoán - FPT.SmartConnect”.

Việc chú trọng trong công tác phát nghiên cứu và phát triển sản phẩm

giúp FPT- IS nắm bắt kịp xu hướng phát triển của công nghệ. Đáp ứng ngày

tốt hơn nhu cầu của khách hàng và loại bỏ việc khách hàng ngừng sử dụng

dịch vụ của công ty do sản phẩm thay thế hiện đại hơn, tiên tiến hơn.

2.2.3.4. Hoạt động nghiên cứu thị trường và lựa chọn thị trường mục tiêu

Nghiên cứu thị trường là tiền đề quan trọng để FPT- IS đưa ra các chiến

lược kinh doanh và từ đó lập, thực hiện kế hoạch kinh doanh một cách chính

xác. Vì thị trường luôn luôn biến động và có những thay đổi liên tục nên công

tác nghiên cứu thị trường ở FPT- IS luôn được tiến hành một cách thường

61

Page 69: Luận văn cao học Nâng cao năng lực cạnh tranh của FPT Software

xuyên. Thông qua công tác nghiên cứu thị trường doanh nghiệp có thể lựa

chọn mặt hàng và những lĩnh vực kinh doanh một cách chính xác, phục vụ tốt

nhu cầu của khách hàng.

2.2.3.5.Hoạt động Marketing

FPT- IS đã tiến hành quảng cáo trên các phương tiện quảng cáo một cách

đa dạng:

- Quảng cáo qua các phương tiện thông tin đại chúng như báo chí, truyền

hình, quảng cáo trên Internet.

- Quảng cáo trực tiếp như phát tờ rơi tới tận tay khách hàng.

- Quảng cáo trên các phương tiện giao thông. Doanh nghiệp sử dụng các

phương tiện giao thông như: xe buýt, taxi… như là các biển quảng cáo di động.

Năm 2004, công ty dã thực hiện hơn 300 các chương trình quảng cáo trên

các phương tiên thông tin đại chúng như báo, tạp chí chuyên ngành, tivi. Con

số này đã tăng lên 420 (năm 2005) và hơn 600 (năm 2006). Đặc biệt, trong năm

2007, Công ty đã thực hiện làm 9 phim quảng cáo. Trong năm 2008 công ty đã

thực hiện hơn 400 chương trình quảng cáo lớn nhỏ qua các phương tiện thông

tin đại chúng. Nhìn chung hoạt động quảng cáo của FPT- IS đã rất chuyên

nghiệp và có tác động tích cực tới hoạt đông kinh doanh của công ty.

Một số hình thức khuyến mại chủ yếu mà Công ty đã sử dụng trong thời

gian qua:

- Giảm giá: đây là hình thức khá phổ biến mà FPT- IS sử dụng nhằm lôi

kéo khách hàng, qua đó nâng cao doanh thu của công ty. Công ty có đưa ra

các mức giảm giá khác nhau cho các giá trị hợp đồng khác nhau.

- Chiết khấu cho người mua: hình thức này áp dụng khi bên mua là các

doanh nghiệp, mua với số lượng lớn.

Tổng số các chương trình khuyến mại của FPT- IS đã thực hiện là 12

chương trình (năm 2005), 18 chương trình (năm 2006) , 25 chương trình (năm

62

Page 70: Luận văn cao học Nâng cao năng lực cạnh tranh của FPT Software

2007) và 28 chương trình (năm 2008). Theo đó chi phí mà công ty dành cho hoạt

động khuyến mại cũng tăng nhanh qua các năm: Năm 2005 chi phí khuyến mại

là 9.1 tỷ VND, năm 2006 là 21 tỷ VND, năm 2007 là 53 tỷ VND và năm 2008

là 76 tỷ VND.

Thông qua các chương trình và hình thức khuyến mại, FPT- IS đã thu

hút được nhiều khách hàng mới, giữ chân khách hàng cũ giúp công ty tăng

doanh thu qua các tháng và tăng theo Quí.

Chính những chương trình khuyến mại cũng như chính sách chăm sóc

khách hàng tốt, công ty đã tạo dựng được sự tin tưởng và được khách hàng tin

dùng sản phẩm và dịch vụ.

2.2.3.6.Hình ảnh doanh nghiệp và uy tín trên thị trường

Là một trong những công ty luôn đi tiên phong trong lĩnh vực công nghệ.

Trong nhiều năm liên tiếp công ty luôn được tạp chí PCWord cùng khách

hàng đánh giá là công ty tích hợp hệ thống và nhà cung cấp giải pháp hàng

đầu Việt Nam trong lĩnh vực công nghệ mạng, hệ thống máy chủ, hệ thống

trung tâm dữ liệu,… Liên tiếp trở thành đối tác vàng của các hãng công nghệ

thông tin hàng đầu thế giới như: Cisco, Microsoft, Checkpoint, Oracle,…Với

những thành công trên uy tín của công ty không ngừng được nâng cao trong

lòng khách hàng cũng như đối tác. Bên cạnh đó môi trường làm việc khá

chuyên nghiệp, năng động được đánh giá là tốt: trẻ, năng động, nhiều thử

thách, cơ hội thăng tiến cao, chế độ đãi ngộ tốt,…Chính điều đó tạo ra sức hút

rất lớn đối với lao động và gây dựng được sự tin tưởng của các khách hàng.

Hình ảnh và uy tín của công ty ngày càng được nhiều khách hàng

trong và ngoài nước biết tới và tin cậy. Thương hiệu của tập đoàn FPT nói

chung và của FPT- IS nói riêng đã được công nhận và khẳng định tại thị

trường Việt Nam.

2.3. PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY

63

Page 71: Luận văn cao học Nâng cao năng lực cạnh tranh của FPT Software

TNHH HỆ THỐNG THÔNG TIN FPT THEO CÁC TIÊU CHÍ

2.3.1. Nhóm yếu tố về kinh doanh

2.3.1.1.Hiệu quả hoạt động kinh doanh

Đánh giá năng lực cạnh tranh của FPT- IS qua các chỉ tiêu về hiệu quả

kinh doanh.

Về doanh thu

Công ty có tốc độ phát triển về doanh thu nhanh chóng và không ngừng.

Doanh thu trong những năm 2005-2008 tăng trung bình mỗi năm trên 120%.

Nhìn vào bảng cơ cấu doanh thu của FPT- IS ta thấy: Trung tâm HTTT số 1,

Trung tâm HTTT số 4 chuyên phụ trách về mảng ngân hàng là có doanh thu

lớn nhất, chiếm tỷ lệ cao nhất trên 22%. Bên cạnh đó Khối Tài chính, an ninh

giáo dục do Trung tâm HTTT số 3 phụ trách và khối doanh nghiệp do Trung

tâm HTTT số 5 và 9 và 15 cũng đem lại doanh thu khá cao chiếm trên 17%

tổng doanh thu. Các Trung tâm HTTT số 6 và số 8 do phụ trách xây dựng hạ

tầng cơ sở thông tin hỗ trợ cho các trung tâm khác nên doanh thu của các

trung tâm số 6 và 8 được tính và phân bổ cho doanh thu của các trung tâm.

Riêng khối dịch vụ công nghệ thông tin (Trung tâm HTTT số 7) mới đi

vào hoạt động được vài năm gần đây tuy chưa đem lại doanh thu lớn nhưng

đã có xu hướng phát triển tốt. Các hoạt động dịch vụ ngày càng hoàn thiện và

mang tính chuyên nghiệp hơn. Đem lại sự hài lòng cho khách hàng và đối tác.

Doanh thu tăng nhanh và đều qua các năm thể hiện hoạt động của công

ty phát triển không ngừng. Công ty đã có hướng đi đúng đắn cho mình trên thị

trường phần mềm.

FPT - IS đóng góp vào doanh số của tập đoàn FPT rất lớn chiếm hơn

64

Page 72: Luận văn cao học Nâng cao năng lực cạnh tranh của FPT Software

20% doanh số tập đoàn, sau công ty TNHH phân phối FPT.

65

Page 73: Luận văn cao học Nâng cao năng lực cạnh tranh của FPT Software

Bảng 2.3: Cơ cấu doanh thu FPT- IS năm 2003-2006

Đơn vị: triệu đồng

T

TTrung tâm

Doanh thu

2004 2005 2006 2007 2008

1 FPT- IS 1186.043,4

3317.248,49 352.317,68 445.518,06 623.725,28

2 FPT- IS 2135.658,3

1225.317,13 265.040,87 311.862,64 498.980,22

3 FPT- IS 3 82.968,29 155.127,70 180.200,65 222.954,03 370.103,69

4 FPT- IS 4104.884,4

4168.053,93 204.398,91 233.896,58 353.183,84

5 FPT- IS 5 5.034,58 6.980,16 10.060,01 14.850,60 21.096,82

6 FPT- IS 6 - - - - -

7 FPT- IS 7 3.933,27 6.592,38 7.789,68 8.425,30 9.267,83

8 FPT- IS 8 - - - - -

9 FPT- IS 15 4.562,59 6.049,48 7.319,72 8.094,99 9.077,54

10 FPT- IS 9 31.883,05 51.730,78 65.008,75 83.532,64 109.578,50

11

FPT- IS 11,

12,13(HCM

)

231.685,0

4355.471,35 429.709,97 527.190,37 678.575,58

Tổng786.653,0

0

1.292.571,4

0

1.521.846,2

4

1.856.325,2

0

2.673.589,3

0

(Nguồn: Ban TCKT, năm

2008)

Được coi là quả đấm thép và lực lượng nòng cốt của tập đoàn, FPT - IS đã

liên tục tăng trưởng với tốc độ trung bình trên 150% liên tục từ năm 2000 tới

2008, góp phần vào sự tăng trưởng nhanh và mạnh của tập đoàn FPT trong

những năm qua.

66

Page 74: Luận văn cao học Nâng cao năng lực cạnh tranh của FPT Software

Biểu đồ 2.2: Doanh thu của FPT - IS từ năm 2005 - 2008

(Nguồn: Phòng kinh doanh, năm 2008)

Bảng 2.4: K ết quả kinh doanh của F PT- I S qua các năm 2005-2008

Đơn vị tính: tỷ đồng

Chỉ tiêu Năm 2005

Năm 2006

Năm 2007

Năm 2008

DT thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ 1.229,4 1.521,8 1.856,3 2.673,5

Giá vốn hàng bán 1.096,6 1.293,9 1.583,9 2.276,0

Tổng LN trước thuế 61,3 95,3 125,5 208,6

LN sau thuế thu nhập DN 52,7 81,1 108,0 179,5

(Nguồn: Phòng kinh doanh, năm 2008)

Theo báo cáo kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trong những năm

qua, ta có thể thấy doanh thu và lợi nhuận của công ty tăng đều qua các năm.

Nếu như năm 2004 doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ của công ty

là 1.229,4 tỷ thì đến năm 2008 con số này lên tới 2.673,5 tỷ đồng tăng 1.444,1

tỷ đồng. Tổng lợi nhuận sau thuế năm 2004 là 52,8 tỷ đồng thì đến 2008 con

số này lên tới 179,4 tỷ đồng, tăng 144,6 tỷ đồng.

- Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp tăng đều qua các năm từ

52,7 tỷ đồng năm 2005 lên 72, 1 tỷ đồng năm 2006, 108 tỷ năm 2007 và đạt

67

Page 75: Luận văn cao học Nâng cao năng lực cạnh tranh của FPT Software

con số 179,5 tỷ đồng năm 2008.

Các con số này chứng tỏ hoạt động của công ty đang phát triển rất tốt.

Ban lãnh đạo công ty đã có những định hướng đúng đắn cho sản phẩm và

dịch vụ của mình. Với qui mô doanh thu ngày càng tăng, công ty có thể mở

rộng hoạt động của mình trên lĩnh vực phần mềm.

Việc tăng trưởng tốt về doanh thu và lợi nhuận qua các năm là tổng hợp

của nhiều yếu tố: chất lượng dịch vụ tốt, chính sách kinh doanh của ban lãnh đạo

công ty đúng đắn, nguồn nhân lực với trình độ cao và nhiệt tình với công việc.

2.3.1.2. Hoạt động xuất khẩu

Một yếu tố đảm bảo tăng trưởng doanh thu cho FPT-IS trong lĩnh vực

này, đó là chiến lược xuất khẩu dịch vụ tích hợp hệ thống ra nước ngoài, một

chiến lược mà chưa một doanh nghiệp Việt Nam nào dám đặt ra trước năm

2007. Muốn phát triển hơn nữa phải tìm đến một thị trường rộng lớn hơn bên

ngoài biên giới Việt Nam. Tuy nhiên, không phải doanh nghiệp nào cũng có đủ

điều kiện và nhân lực đạt trình độ để hướng dịch vụ tích hợp ra nước ngoài. Dần

hiện thực hóa định hướng, cuối tháng 1/2008, FPT-IS đã ký với Dell một thỏa

thuận hợp tác chiến lược cho thị trường Việt Nam và khu vực Đông Nam Á.

Theo đó, FPT-IS sẽ cung cấp các dịch vụ tư vấn và triển khai cho

nhóm kinh doanh dịch vụ của Dell, tập trung vào năm lĩnh vực chính: thiết lập

môi trường làm việc cộng tác, quản trị hệ thống, ảo hóa, hợp nhất hệ thống và

lưu trữ. Với các đối tác khác, FPT-IS cũng đã có những bước tiếp cận cụ thể để

cung cấp các dịch vụ hạ tầng CNTT, chuyển đổi hệ thống, phát triển giải pháp

phần mềm ứng dụng, dịch vụ triển khai và tích hợp các giải pháp phần mềm

quản trị doanh nghiệp

2.3.1.3.

2.3.1.4. Nộp ngân sách nhà nước

68

Page 76: Luận văn cao học Nâng cao năng lực cạnh tranh của FPT Software

FPT- IS đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước qua các

năm và nộp tập trung cùng với Công Ty Cổ Phần Phát Triển Đầu Tư Công

Nghệ FPT. Báo cáo tài chính của FPT- IS là một bộ phận không thể tách rời,

cấu thành nên Báo cáo tài chính của Công ty FPT, tuân theo đúng điều lệ của

Công ty FPT và quy định của pháp luật.

FPT- IS nộp thuế tăng qua các năm, trong năm 2005 là 8,1 tỷ đồng, năm

2006 là 14,2 tỷ đồng năm 2007, năm 2007 là 17,5 tỷ đồng và đến năm 2008

công ty đã nộp 29,1 tỷ đồng.

Có được ngân sách nộp thuế cho nhà nước tăng đều qua các năm là do

công ty phát triển không ngừng về doanh thu và lợi nhuận sau thuế.

2.3.1.5. Tốc độ tăng trưởng trung bình

Tốc độ tăng trưởng về doanh thu của FPT- IS khá cao qua các năm.

Bảng 2. 5 : Tốc độ tăng trưởng doanh thu của FPT- IS giai đoạn 2005-2008

Đơn vị tính: %

Chỉ tiêuNăm

2006/2005

Năm

2007/2006

Năm

2008/2007

Tốc độ tăng trưởng về doanh thu 23 22 44

(Nguồn: Phòng kinh doanh, năm 2008)

Tốc độ tăng trưởng doanh thu trung bình giai đoanh 2005- 2008 của

FPT- IS đạt 30% . Tốc độ tăng trưởng của 2006/2005 và 2007/2006 đặt

hơn 20%. Đặc biệt, trong năm 2008 do yêu cầu của các cơ quan quản lý,

các công ty trong lĩnh vực tài chính phải chi nhiều cho việc phát triển

phần mềm tài chính như Core Bank ở các ngân hàng hoặc như các phần

mềm giao dịch của các công ty chứng khoán là nguyên nhân chính giúp

doanh thu của FPT- IS tăng cao và tốc độ tăng trưởng của 2008/2007 lên

tới 44%.

2.3.1.6.Nộp ngân sách nhà nước

69

Page 77: Luận văn cao học Nâng cao năng lực cạnh tranh của FPT Software

FPT- IS đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước qua các

năm và nộp tập trung cùng với Công Ty Cổ Phần Phát Triển Đầu Tư Công

Nghệ FPT. Báo cáo tài chính của FPT- IS là một bộ phận không thể tách rời,

cấu thành nên Báo cáo tài chính của Công ty FPT, tuân theo đúng điều lệ của

Công ty FPT và quy định của pháp luật.

FPT- IS nộp thuế tăng qua các năm, trong năm 2005 là 8,1 tỷ đồng, năm

2006 là 14,2 tỷ đồng năm 2007, năm 2007 là 17,5 tỷ đồng và đến năm 2008

công ty đã nộp 29,1 tỷ đồng.

Có được ngân sách nộp thuế cho nhà nước tăng đều qua các năm là do

công ty phát triển không ngừng về doanh thu và lợi nhuận sau thuế.

2.3.2. Nhóm yếu tố về nhân lực

- Về qui mô nhân lực và tốc độ tăng trưởng nhân lực

Qui mô nguồn nhân lực của FPT-IS tăng nhanh chóng qua các năm. Nếu

như năm 2005 qui mô của công ty là 427 người thì đến năm 2008 tăng lên tới

1919. Qui mô nhân lực tăng phù hợp với thực trạng hoạt động kinh doanh của

FPT- IS. Năm 2007 qui mô tăng mạnh chức tỏ doanh nghiệp đã có sự chuẩn

bị tốt cho hoạt động kinh doanh 2008. Khi nhu cầu của khách hàng ở khối

ngân hàng và chứng khoán tăng mạnh.

Bảng 2. 6 : Qui mô và tốc độ tăng trưởng nhân lực của

F PT- I S giai đoạn 2005-2008

Đơn vị tính: người, %

Năm

Chỉ tiêu2005 2006 2007 2008

Số lượng (Người) 472 634 1669 1919

Tăng trưởng cùng kỳ so với năm trước - 34% 163% 15%

(Nguồn: Ban TCCB, năm 2008)

70

Page 78: Luận văn cao học Nâng cao năng lực cạnh tranh của FPT Software

Biểu đồ 2.3: Qui mô nhân lực của FPT- IS 2005 - 2008

(Nguồn: Ban TCCB, năm 2008)

- Về mặt chất lượng

Trong giai đoạn này thị trường nhân lực phần mềm Việt Nam đang còn

rất thiếu và yếu như hiện nay thì việc có một đội ngũ đông và chất lượng cao

là một lợi thế to lớn giúp FPT- IS nâng cao năng lực của mình.

Cán bộ nhân viên có trình độ chuyên môn cao thì họ lại càng ham hiểu

biết học hỏi. Nhu cầu đào tạo và phát triển sẽ càng cao, do cán bộ nhân viên ý

thức được đào tạo sẽ là cơ hội cho họ tự hoàn thiện bản thân, phát triển nghề

nghiệp và xây dựng công ty.

FPT- IS đã mời được một đội ngũ đông đảo nhân viên được đào tạo bài

bản và chuyên nghiệp tại các trường đại học danh tiếng trong và ngoài nước

(Anh, Mỹ, Pháp, Đức, Úc, Singapore, CHLB Nga, Hungary, Bungary…).

Làm việc trong môi trường cạnh tranh cao do có nhiều lao động giỏi sẽ

khuyến khích người lao động không ngừng trao đổi học hỏi kinh nghiệm và

hoàn thiện bản thân, mà các nhân viên của FPT- IS nói riêng và Tập đoàn

71

Page 79: Luận văn cao học Nâng cao năng lực cạnh tranh của FPT Software

FPT nói chung còn gọi là “đào tạo tại chỗ”. Nhưng bên cạnh đó cũng có

những nhược điểm như: sức ép lớn từ công việc và đồng nghiệp sẽ dễ gây tình

trạng ghen ghét, chán nản,… không chú tâm hoàn thành công việc, gây mất

đoàn kết trong nội bộ.

Đội ngũ nhân viên trẻ (tuổi trung bình là 26.7) năng động, giỏi về

chuyên môn, được đào tạo cơ bản và chuyên sâu. Các cán bộ nhân viên công

ty hầu hết đều tốt nghiệp loại ưu, khá giỏi tại các trường Đại học (80,2% đại

học, 4.1% trên đại học và 15.7% là dưới đại học). Nhiều chuyên gia của công

ty đã giành được những thứ hạng và chứng chỉ cao cấp trong các kỳ thi và

khoá đào tạo từ các hãng cung cấp giải pháp và các sản phẩm thuộc lĩnh vực

công nghệ thông tin như: IBM, HP, Cisco, Microsoft, Oracle, NCR,...Biểu đồ 2.34: Cơ cấu trình độ học vấn - FPT- IS năm 2008

Dưới Đại học16%

Đại học80%

Trên Đại học4%

(Nguồn: ???Nguồn: Ban TCCB, năm 2008)Làm việc trong môi trường cạnh tranh cao do có nhiều lao động giỏi sẽ khuyến khích người lao động không ngừng trao đổi học hỏi kinh nghiệm và hoàn thiện bản thân. Nhưng bên cạnh đó cũng có những nhược điểm như: sức ép lớn từ công việc và đồng

nghiệp sẽ dễ gây tình trạng ghen ghét, chán nản,... không chú tâm hoàn thành công việc, gây mất đoàn kết trong nội bộ.

Đội ngũ của quản lý và lãnh đạo của FPT- IS chiếm hơn 10% trong tổng số nguồn nhân lực.

Trong những năm qua đội ngũ lãnh đạo của công ty luôn thực hiện tốt nhiệm vụ của mình, đảm bảo sự phát triển của công ty trong những năm vừa qua với tốc độ phát triển cao.

Đội ngũ lãnh đạo còn xây dựng những chiến lược hết sức đúng đắn để đưa FPT- IS trở thành doanh nghiệp phần mềm hàng đầu của Việt Nam và trong khu vực.

2.3.3. Nhóm yếu tố về qui trình, chất lượng

FPT- IS hoạt động tuân thủ theo chính sách chất lượng của tập đoàn:

“FPT nỗ lực làm khách hàng hài lòng trên cơ sở hiểu biết sâu sắc và đáp ứng

72

Page 80: Luận văn cao học Nâng cao năng lực cạnh tranh của FPT Software

một cách tốt nhất nhu cầu của họ với lòng tận tụy và năng lực không ngừng

được nâng cao.”

Tính đến năm 2009, công ty đã đạt nhiều chứng chỉ như:

Năm 2000, FPT- IS trở thành Công ty Tin học Việt Nam đầu tiên có

được bộ chứng chỉ ISO-9001 phiên bản 1994.

Năm 2001, FPT- IS là Công ty tin học đầu tiên của Đông Nam Á đạt

chứng chỉ ISO - 9001 phiên bản năm 2000.

Năm 2002, FPT- IS trở thành công ty tin học duy nhất trong khu vực

Đông Nam Á đạt Chứng chỉ CMM Level 4 về phần mềm.

Năm 2004, FPT- IS trở thành công ty đầu tiên của Việt Nam đạt chứng

chỉ CMM Level 5.

Năm 2006, FPT- IS là công ty đầu tiên tại Việt Nam đạt chứng chỉ

BS7799-2-2002.

Năm 2007, FPT- IS là công ty đầu tiên đạt chứng chỉ Bảo mật thông tin

ISO 27001.

Năm 2009, FPT- IS vinh dự là công ty đầu tiên tại Việt nam sở hữu

chứng chỉ  ITIL Service Manager. TIL (IT Infrastructure Library) là bộ tài

liệu hướng dẫn xây dựng Quy trình Cung cấp và Quản trị dịch vụ CNTT. Bộ

tài liệu này được sử dụng để xây dựng nền tảng cơ bản và áp dụng một cách

bài bản việc quản trị dịch vụ CNTT.

FPT- IS luôn chú trọng tới chất lượng của sản phẩm và dịch vụ cũng như

việc hỗ trợ đào tạo cho cán bộ công nhân viên trong việc hoàn thành các

chứng chỉ quốc tế. Công ty luôn hiểu rằng công nghệ luôn luôn thay đổi và

nguồn lực con người chính là yếu tố quan trọng nhất tại FPT-IS để làm chủ

các công nghệ đó.

Ngoài ra, với chính sách đào tạo, nâng cấp thường xuyên về công nghệ và

giải pháp, các chuyên gia của FPT- IS liên tục được đào tạo trong quá trình làm

73

Page 81: Luận văn cao học Nâng cao năng lực cạnh tranh của FPT Software

việc. Các cán bộ công nghệ của công ty sở hữu hơn 1000 chứng chỉ quốc tế của

các hãng cung cấp giải pháp và dịch vụ hàng đầu thế giới như: IBM, HP, Cisco,

Microsoft, Oracle, SAP, ArInfo, Diebold, Checkpoint, Netscreen... Đặc biệt,

công ty đang sở hữu 10 chứng chỉ cao cấp nhất của Cisco trong lĩnh vực công

nghệ mạng (CCIE - Cisco Certified Internetwork Experts) trên cả hai lĩnh vực

Chuyển mạch (Routing & Switching) và An ninh mạng.

Có thể thấy FPT- IS là một doanh nghiệp Việt Nam có hệ thống chất

lượng dịch vụ tốt, tiên tiến và cập nhật các công nghệ trên thế giới.

Đánh giá tổng hợp năng lực cạnh tranh của các doanh

nghiệp phần mềm.

Căn cứ vào các chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh của các doanh

nghiệp hiệp hội tin học Tp Hồ Chí Minh đã tiến hành điều tra để đưa ra bảng

xếp hạng về năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp phần mềm.

Hiệp hội đã tiến hành điều tra trên 100 doanh nghiệp phần mềm có số

lượng lao động trên 30 người trong cả nước thông qua bảng điều tra qua thư, thư

điện tử, fax... Các phiếu thu thập về hiệp hội xử lý, kiểm tra thông qua hình

thức:

Ggọi điện thoại phỏng vấn trực tiếp,

Đđối chiếu với niêm gián công nghệ thông tin 2007-2008,

Xxem trên web của công ty,

Đđiều tra tại chỗ để lấy thông tin.

Hiệp hội thành lập một ban dự án nhằm tổng hợp thông tin, bằng phương

pháp ma trận: chọn và xác lập các yếu tố thể hiện năng lực của doanh nghiệp,

xác định tầm quan trọng của các yếu tố, chấm điểm cho mỗi yếu tố, tính giá

trị, tính tổng và xếp hạng doanh nghiệp. Kết hợp với phương pháp chuyên gia

trong việc xây dựng các trong số của các nhân tố thể hiện năng lực cạnh tranh

của doanh nghiệp phần mềm, Hiệp hội tin học TP Hồ Chí Minh đã đưa ra

74

Page 82: Luận văn cao học Nâng cao năng lực cạnh tranh của FPT Software

bảng xếp hạng năng lực của các doanh nghiệp phần mềm sau.

Bảng 2.7. Bảng xếp hạng năng lực cạnh tranh của

các doanh nghiệp phần mềm7

Xếp hạng Công ty Tổng điểm

1 Công ty TNHH Global Cybersoft 3,29

2 Công ty TNHH hệ thống thông tin FPT 3,28

3 Công ty TNHH giải pháp phần mềm CMC 2,60

4 Công ty TNHH phần mềm tiếp thị thể thao 2,17

5 Công ty TNHH tin học Anh Quân 1,90

6 Công ty TNHH GPH Far East 1,89

7 Công ty TNHH Công nghệ thông tin EICA Việt Nam 1,75

8 Công ty TNHH Digi - Texx 1,54

9 Công ty Kobelco Viet Control Systems 1,50

10 Công ty IACP Asia 1,40

(Nguồn: Hội tin học TP Hồ Chí Minh, năm 2008).

Trong bảng xếp hạng này thì hiện tại FPT- IS đứng vị trí thứ hai về năng

lực cạnh tranh của doanh nghiệp phần mềm Việt Nam.

2.3.4. Các tiêu chí khác

a. Thị trường của doanh nghiệp

FPT- IS là công ty tin học có thị phần lớn nhất tại Việt nam và có hệ

thống khách hàng lớn, trải đều trên các lĩnh vực như an ninh quốc phòng, các

cơ quan chính phủ, giáo dục, viễn thông, tài chính, kế toán, ngân hàng, giao

thông vận tải...

FPT- IS đã tham gia vào những dự án lớn có vốn đầu tư, tài trợ của nước

ngoài tại Việt nam và xây dựng thành công nhiều hệ thống thông tin như Giải

7 Lê Trung Việt (2008), Một thử nghiệm xếp hạng doanh nghiệp Công nghệ Thông tin Việt Nam, Hiệp hội tin học TP Hồ Chí Minh, trang 17.

75

Page 83: Luận văn cao học Nâng cao năng lực cạnh tranh của FPT Software

pháp xử lý ảnh số cho việc xây dựng bản đồ địa hình Quốc gia Lào, hệ thống

xử lý dữ liệu trung tâm và quản lý bảo trì thiết bị cho Nhà máy điện Elbistant

Site - Thỗ Nhĩ Kỳ... Hiện nay, hệ thống khách hàng của công ty đã mở rộng

ra các nước khác trong khu vực như Malaysia, Thailand…

b. Năng lực quản lý của doanh nghiệp

Đội ngũ của quản lý và lãnh đạo của FPT - IS chiếm hơn 10% trong tổng

số nguồn nhân lực.

Các cán bộ quản lý và lãnh đạo của công ty có trình độ đại học và trên đại

học là những người có kinh nghiệm trong lĩnh vực hoạt động phần mềm và đã

có những đóng góp nhất định cho công ty qua nhiều năm.

Trong những năm qua đội ngũ lãnh đạo của công ty luôn thực hiện tốt

nhiệm vụ của mình, đảm bảo sự phát triển của công ty trong những năm vừa

qua với tốc độ phát triển cao.

Đội ngũ lãnh đạo còn xây dựng những chiến lược hết sức đúng đắn để đưa

FPT- IS trở thành doanh nghiệp phần mềm hàng đầu của Việt Nam và trong

khu vực.

2.4. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY

TNHH HỆ THỐNG THÔNG TIN FPT

2.4.1. Điểm mạnh

- FPT- IS đã đạt được nhiều kết quả cao trong kinh doanh. Trong nhiều

năm liền công ty luôn có mức đóng góp vào doanh thu của tập đoàn đứng thứ

hai. Về lợi nhuận công ty là công ty có mức lợi nhuận cao tăng đều qua các

năm. Nhìn chung công ty đã có kết quả khá tốt về hiệu quả kinh doanh.

- Qui trình chất lượng sản phẩm luôn được công ty quan tâm và đầu tư.

76

Page 84: Luận văn cao học Nâng cao năng lực cạnh tranh của FPT Software

Trong những năm gần đây, các cán bộ chủ chốt của công ty được cử sang các

nước như Nhật, Ấn Độ,... để lấy bằng về các chứng chỉ về chất lượng. Trong

nhiều năm liền, công ty luôn là công ty tiên phong trong việc lấy các chứng

chỉ quốc tế về chất lượng sản phẩm.

- Hoạt động nghiên cứu và phát triển của FPT - IS đã cho ra đời nhiều hệ

thống ứng dụng thông tin có ích. Công ty liên tục trong nhiều năm liền đã đạt

được giải thưởng, huy chương do hiệp hội phần mềm Việt Nam trao tặng vì

nỗ lực đóng góp của mình./

- Công ty có đội ngũ nhân viên qui mô lớn và chất lượng cao, công ty

đã từng bước thực hiện các mục tiêu nhân sự của công ty: đảm bảo nguồn

nhân lực cho công ty, đáp ứng kịp thời tiến độ tuyển dụng, xây dựng mối

quan hệ tốt.

- Ban lãnh đạo công ty đã có những chiến lược đúng đắn trong việc chọn

đối tác và sản phẩm dịch vụ để cung cấp.

2.4.2. Điểm yếu

- Hiện tại, FPT- IS là đối tác vàng của bốn hãng công nghệ thông tin hàng

đầu thế giới về công nghệ mạng, hệ thống, phần mềm và bảo mật là: Cisco,

Microsoft, Oracle, Checkpoint. Song các hãng phần mềm trên cũng tham gia

cung cấp dịch vụ phần mềm cho các công ty phần mềm khác tại Việt Nam nên

không thể khẳng định rằng FPT- IS sẽ mãi là đối tác vàng nếu như công ty

không có những biện pháp nhằm giữ vững và nâng cao năng lực của công ty.

- Đội ngũ lao động với qui mô lớn với đội ngũ các kỹ sư về công nghệ

thông tin am hiều lĩnh vực phần mềm cao nên chi phí về tiền lương cao. Bên

cạnh đó, một lượng lớn các kỹ sư lành nghề có kinh nghiệm chuyển ra làm

mở công ty riêng hoặc được các công ty khác tuyển dụng ở vị trí cao hơn nên

việc “chảy máu chất xám” hiện vẫn đang là vấn đề khá nổi cộm của công ty.

77

Page 85: Luận văn cao học Nâng cao năng lực cạnh tranh của FPT Software

Điều này làm ảnh hưởng không nhỏ tới năng lực cạnh tranh của công ty.

- Hiện tượng, “ngồi nhầm chỗ” diễn ra chung trong tập đoàn cũng như

FPT- IS, việc này làm khiến năng suất lao động của công ty phần nào còn

không tốt, thêm vào đó do có những sắp xếp bất cập khiến nhân viên có năng

lực cảm thấy chán nản với công ty việc, nhân viên không có cơ hội phát huy

năng lực, sáng tạo của mình.

- Công tác tuyển dụng nhân sự mới chú trọng công tác tuyển dụng đầu

vào, việc đánh giá lại năng lực chỉ diễn ra mang tính chất đại trà qua các kỳ

thi trắc nghiệm, không thực chất không tạo động lực phấn đấu cho nhân viên.

- Công tác nghiên cứu thị trường và lựa chọn thị trường mục tiêu của

công ty được coi trọng và diễn ra thường xuyên. Tuy nhiên, hiện công ty mới

tự mình nghiên cứu và đưa ra những nhận định mang tính chất chủ quan của

công ty. Công ty cần phối hợp với một công ty chuyên về lĩnh vực nghiên cứu

thị trường để có một cái nhìn khách quan hơn và tổng quát hơn về thị trường

phần mềm cũng như có được lựa chọn đúng đắn hơn cho việc lựa chọn mảng

khách hàng mục tiêu của mình.

Việc còn tồn tại những hạn chế trên trong việc nâng cao năng lực cạnh

tranh của FPT- IS là do một số nguyên nhân chủ yếu sau:

- Về đối tác: Hiện tại một số đối tác lớn của công ty như Microsoft đã

khởi đầu việc khai thác thị trường phần mềm ứng dụng Việt Nam bằng cách

chỉ định 11 đối tác với 19 giải pháp liên quan đến tất cả các ngành nghề và

đối tượng doanh nghiệp và tiến tới là việc gia nhập thị trường của Microsoft

cũng như các đối tác khác sẽ tạo những khó khăn nhất định cho công ty.

- Về nhân lực: việc “chảy máu chất xám” là khó tránh khỏi tại FPT- IS

cũng như các doanh nghiệp phần mềm. Hiện tại kỹ sư trong ngành công

nghiệp phần mềm vẫn đang thiếu, không đáp ứng được nhu cầu của các doanh

78

Page 86: Luận văn cao học Nâng cao năng lực cạnh tranh của FPT Software

nghiệp cả về số lượng và chất lượng.

- Công tác nghiên cứu thị trường và lựa chọn khách hàng mục tiêu chưa

mang tính chất khách quan, mới dừng lại ở việc sử dụng nhân viên của công ty

đề đánh giá. Do kinh phí để thuê các công ty chuyên về lĩnh vực nghiên cứu thị

trường có chuyên môm thực hiện là khá lớn. Việc nghiên cứu thị trường cũng

được diễn ra khá thường xuyên để giúp công ty có nhận định về thị trường nên

chi phí sẽ rất cao nếu thuê ngoài. Việc này làm tăng chi phí về giá thành sản

phẩm và dịch vụ sẽ làm ảnh hưởng tới khả năng cạnh tranh của công ty.

Qua phân tích cơ sở lý luận và thực trạng về năng lực cạnh tranh của

FPT- IS có thể thấy được công ty đã đạt được nhiều thành công và xây dựng uy

tín và thương hiệu của công ty ngày càng được khẳng định trên thị trường

trong nước và vươn xa hơn nữa sang thị trường quốc tế. Tuy nhiên, sau khi

Việt Nam hội nhập quốc tế, sẽ có những cơ hội và thách thức đặt ra đối với các

doanh nghiệp. Nhận thức rõ vấn đề này, trong những năm qua FPT- IS luôn

đặt vấn đề chất lượng dịch vụ lên hàng đầu. Công ty luôn tin rằng các tiêu chí

để tạo sự tin tưởng cho khách hàng chính là sự phát huy tối đa chí tuệ và khả

năng sáng tạo của đội ngũ nhân viên có trình độ, áp dụng qui tình chất lượng

theo quốc tế, chính sách không ngừng cải tiến và hoàn thiện sản phẩm- dịch

vụ. Công ty cũng đã xây dựng một đội ngũ chuyên nghiệp- chuyên sâu để nắm

vững nghiệp vụ và giải pháp cho từng ngành kinh tế, từ đó thấu hiểu công việc

và mong muốn của khách hàng chia sẻ kinh nghiệm để cùng đi tới thành công.

Với mục tiêu trở thành nhà cung cấp hệ thống công nghệ thông tin hàng

hàng đầu khu vực, công ty cần nâng cao năng lực cạnh tranh của mình hơn

nữa.Công ty cần có một đội ngũ chuyên gia giỏi, cần đầu tư hơn nữa cho việc đạt

các tiêu chuẩn quốc tế về qui trình chất lượng để phù hợp với hội nhập quốc tế,...

Tuy nhiên, công ty cần có những giải pháp phù hợp để nâng cao năng

79

Page 87: Luận văn cao học Nâng cao năng lực cạnh tranh của FPT Software

lực cạnh tranh của mình trong thời gian tới để giữ vững và nâng cao vị thế

của mình trên thị trường trong nước và quốc tế.

80

Page 88: Luận văn cao học Nâng cao năng lực cạnh tranh của FPT Software

CHƯƠNG 3

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH

CỦA CÔNG TY TNHH HỆ THỐNG THÔNG TIN FPT

TRONG ĐIỀU KIỆN HỘI NHẬP QUỐC TẾ

3.1. PHÂN TÍCH CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP

PHẦN MỀM VIỆT NAM TRONG ĐIỀU KIỆN HỘI NHẬP QUỐC TẾ

3.1.1. Cơ hội đối với các doanh nghiệp phần mềm

Khi Việt Nam hội nhập kinh tế quốc tế, đó là một cơ hội cho các doanh

nghiệp phần mềm Việt Nam nếu Việt Nam chuẩn bị đầy đủ các điều kiện cần

thiết: đội ngũ nhân lực chất lượng cao, môi trường doanh nghiệp tốt để giữ

chân nhân lực giỏi,... khi có điều kiện tiếp cận, khai thác các điểm mạnh của

họ, kết hợp với sức mạnh của sự hiểu rõ về văn hóa, thói quen, phong tục tập

quán tiêu dùng của Việt Nam để cạnh tranh.

- Hiện tại, Việt Nam vẫn được nhìn nhận như một điểm đến với lợi thế

về giá rẻ hơn 30% so với một số nước ví dụ như Trung Quốc. Do vậy, đây

chính là giai đoạn chính phủ chuẩn bị cho tương lai, khuyến khích xây dựng,

hỗ trợ cho ngành công nghiệp phần mềm đang gặp khó khăn.

- Các doanh nghiệp Việt Nam trong những năm qua thực hiện gia công,

xuất khẩu phần mềm sang thị trường Mỹ và châu Âu tiếp tục có sự phát triển

vững chắc. Đặc biệt, sau lễ ký kết Hiệp định tài trợ và triển khai dự án Tăng

cường năng lực cho Hiệp hội Doanh nghiệp phần mềm Việt Nam giữa Chính

chính phủ Việt Nam với chính phủ với Đan Mạch, là một dấu hiệu tích cực,

mở ra triển vọng tốt cho các doanh nghiệp Việt Nam thâm nhập thị trường

châu Âu qua cửa ngõ Đan Mạch.

81

Page 89: Luận văn cao học Nâng cao năng lực cạnh tranh của FPT Software

3.1.2. Thách thức đối với các doanh nghiệp phần mềm

- Trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế, sự mở cửa thị trường phần

mềm trong nước, các tập đoàn phần mềm nổi tiếng sẽ đầu tư vào Việt Nam,

với ưu thế cả về sản phẩm đóng gói hoàn thiện đến trình độ quản lý, thâm

niên hoạt động trong ngành, khả năng tài chính. Bên cạnh đó, các doanh

nghiệp nước ngoài hoạt động trong lĩnh vực công nghiệp phần mềm có lợi thế

hơn nhiều so với doanh nghiệp Việt Nam về thương hiệu, tiềm lực tài chính,

sự quan tâm của công chúng... sẽ là một thách thức rất lớn với các doanh

nghiệp phần mềm Việt Nam.

- Khủng hoảng kinh tế thế giới trong năm 2007, 2008 vừa qua và những

ảnh hưởng nhất định của nó tới nền kinh tế Việt Nam đang là thách thức to

lớn và đe doạ trực tiếp đến việc thực hiện các mục tiêu phát triển ngành công

nghiệp phần mềm đến năm 2010 và 2015. Ngành công nghiệp phần mềm sẽ

phải đối diện với những khó khăn toàn diện, công nghiệp nội dung có thể sẽ

bị ảnh hưởng trầm trọng trong thời gian tới, việc gia công phần mềm gặp

nhiều khó khăn do khách hàng không có khả năng thanh toán, sẽ ký kết được

ít hợp đồng hơn, đội ngũ công nhân phần mềm sẽ ít việc làm…

- Thị trường gia công phần mềm của Việt Nam: đã có thời gian dài các

bên thuê gia công như Nhật Bản tìm đến thị trường Việt Nam, tuy nhiên,

cùng với sự phát triển chung của một số nền kinh tế mới nổi, các doanh

nghiệp phần mềm Việt Nam đang mất dần lợi thế thu hút gia công về các

doanh nghiệp phần mềm Trung Quốc.

- Tới nay, các quy định của Luật pháp Việt Nam đôi khi còn nhiều bất

cập, cụ thể những quy định về bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ và bản quyền tác

giả, gây ra những lo ngại và nguy cơ rủi ro cao đối với các doanh nghiệp

phần mềm.

82

Page 90: Luận văn cao học Nâng cao năng lực cạnh tranh của FPT Software

3.2. QUAN ĐIỂN PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY TNHH HỆ THỐNG THÔNG

TIN FPT

3.2.1. Định hướng phát triển của Tập đoàn FPT

Tầm nhìn FPT: FPT mong muốn trở thành một tô chức kiểu mới, giàu

mạnh bằng nỗ lực lao động sáng tạo trong khoa học kỹ thuật và công nghệ,

làm khách hàng hài lòng, góp phần hưng thịnh quốc gia, đem lại cho mỗi

thành viên của mình điều kiện phát triẻn tốt nhất tài năng và một cuộc sống

đầy đủ về vật chất, phong phú về tinh thần.

Định hướng phát triển của Tập đoàn FPT thể hiện trong Chính sách phát

triển của Tập đoàn FPT đó là: mang lại lợi ích cao nhất cho cổ đông, làm

khách hàng hài lòng trên cơ sở hiểu biêt sâu sắc và đáp ứng một cách tốt nhất

nhu cầu của họ với lòng tận tuỵ và năng lực không ngừng được nâng cao. Xây

dựng bộ máy lãnh đạo mạnh ở mọi cấp, có tình kế thừa, tạo cơ hội cho mỗi

cán bộ thể hiện hết mình và thành công vượt trội. Xây dựng đội ngũ vững

mạnh, đáp ứng nhu cầu phát triển, đảm bảo các quyền của nhân viên được

thực hiện đầy đủ. Đóng góp cho cộng đồng, coi đó là điểm tựa cho sự phát

triển bền vững của mình.

Chính những mục tiêu chung của tập đoàn bao trùm lên mục tiêu định

hướng phát triển của các thành viên trong tập đoàn. FPT- IS xây dựng chiến

lược phát triển riêng cho mình dựa vào thực trạng và tiềm năng của công ty

nhưng luôn luôn gắn mục tiêu của công ty với mục tiêu định hướng phát triển

của FPT.

3.2.2. Quan điểm phát triển của Công ty TNHH hệ

thống thông tin FPT

FPT-IS mong muốn trở thành nhà tích hợp hệ thống số 1 Việt Nam và

đứng hàng đầu trong khu vực, mang lại cho mỗi thành viên của mình một

cuộc sống đầy đủ về vật chất, phong phú về tinh thần, mang lại thành công

83

Page 91: Luận văn cao học Nâng cao năng lực cạnh tranh của FPT Software

chung cho khách hàng, đối tác và toàn bộ các thành viên của mình.

Cam kết trên thể hiện mục tiêu xuyên suốt quá trình phát triển của công

ty đó là:

- Không ngừng phát triển và phấn đấu trở thành công ty công nghệ thông

tin hàng đầu trong nước và tiến ra thị trường quốc tế.

- Xây dựng đội ngũ cán bộ vững mạnh và trung thành với công ty. Đây là

điều kiện tiên quyết thành công của FPT- IS.

- Thành công của công ty mang lại cuộc sông đầy đủ vật chất và phong

phú về tinh thần cho nhân viên và thành công cho khách hàng, đối tác.

3.2.3. Phương hướng nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty

TNHH hệ thống thông tin FPT trong điều kiện hội nhập quốc tế.

* Để thực hiện được các mục tiêu trên nhằm nâng cao năng lực cạnh

tranh của FPT- IS, công ty đã cụ thể xây dựng và tập trung vào 3 chiến lược

phát triển sau:

Một là, chiến lược về con người: Con người là nhân tố quan trọng hàng

đầu trong các hoạt động kinh doanh của công ty. Do vậy, công ty cần xác

định một cách chính xác nhu cầu về số lượng cũng như chất lượng lao động

cần có, khai thác có hiệu quả các nguồn lực, tạo điều kiện thuận lợi giúp đội

ngũ lao động phát huy được hết khả năng của mình. Để chiến lược con người

đạt được thành công mong muốn công ty có thể sử dụng một số biện pháp

sau:

- Tiến hành sắp xếp lại nhân viên trong các phòng ban sao cho phù hợp

với năng lực chuyên môn và sở trường của từng người.

- Thường xuyên mở các khóa huấn luyện, đào tạo nhằm nâng cao kiến

thức cũng như các kỹ năng cần thiết trong kinh doanh cho người lao động

nhằm có một đội ngũ lao động chất lượng cao.

84

Page 92: Luận văn cao học Nâng cao năng lực cạnh tranh của FPT Software

- Đối với những cá nhân, tập thể có thành tích tốt trong công việc công

ty cần có sự động viên và khen thưởng kịp thời.

Hai là, chiến lược về sản phẩm và dịch vụ mà công ty cung cấp: Công ty

cần đầu tư hơn nữa trong công tác nghiên cứu nhằm tạo ra những sản phẩm

mới có chất lượng tốt, từ đó thỏa mãn nhu cầu của khách hàng. Ngoài ra,

công ty cần tập trung cung cấp cho khách hàng những dịch vụ tốt nhất. Cụ thể

là: Dịch vụ Bảo trì và hỗ trợ, dịch vụ Giám sát hệ thống, dịch vụ Hạ tầng công

nghệ thông tin, dịch vụ giá trị gia tăng trên nền SMS, dịch vụ triển khai giải

pháp Phần mềm, dịch vụ Bảo mật hệ thống thông tin, dịch vụ xây dựng cơ sở

dữ liêu doanh nghiệp, các dịch vụ về hệ thống thông tin địa lý, dịch vụ trung

tâm dữ liệu, các dịch vụ giá trị gia tăng trên nền Web, dịch vụ cho thuê trung

tâm chăm sóc khách hàng...

Các dịch vụ của FPT-IS giúp doanh nghiệp và tổ chức tạo lợi thế cạnh

tranh, tối ưu hóa hiệu suất hoạt động, giảm chi phí và ứng dụng thành tựu

công nghệ tiên tiến phục vụ công việc của mình.

Sự thành công của chiến lược này có ảnh hưởng lớn đến kết quả kinh

doanh của công ty.

Ba là, chiến lược về khách hàng: Công ty cần xác định một cách chính

xác các đối tượng khách hàng cần phục vụ trên từng khu vực thị trường nhất

định. Đối với mỗi đối tượng khách hàng khác nhau công ty cần tìm mọi cách

để thỏa mãn một cách tối đa nhu cầu của họ (trong phạm vi khả năng của

doanh nghiệp). Điều đó sẽ giúp cho FPT - IS có thể giữ chân được các khách

hàng truyền thống và lôi kéo thêm các khách hàng tiềm năng.

3.3. CÁC GIẢI PHÁT NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA

CÔNG TY TNHH HỆ THỐNG THÔNG TIN FPT

Trên cơ sở các ưu điểm, hạn chế và khả năng cạnh tranh của FPT- IS

trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế, phần dưới đây sẽ trình bày một số

85

Page 93: Luận văn cao học Nâng cao năng lực cạnh tranh của FPT Software

quan điểm và phương hướng của FPT- IS, dự báo của ngành công nghiệp Việt

Nam trong điều kiện hội nhập quốc tế từ nay đến 2020. Tác giả đưa ra một số

các giải pháp sau:

3.3.1. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực

Dựa trên các mục tiêu, chiến lược đưa ra ở trên tác giả xin đưa ra một số

giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của FPT- IS. Trong các chiến

lược trên chiến lược về con người được xem như một chiến lược ưu tiên hàng

đầu đối với công ty.

Các biện pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công nhân viên

của FPT- IS bao gồm:

Một là, nâng cao nhận thức của cán bộ công nhân viên về chất lượng.

Công ty cần có những biện pháp tuyên truyền tích cực giúp cán bộ công

nhân viên trong doanh nghiệp nhận thức được vai trò quan trọng của chất

lượng. Nó là yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp trên

thương trường. Qua đó cũng quyết định tới đời sống của bản thân cán bộ công

nhân viên trong doanh nghiệp.

Công ty có thể áp dụng một số biện pháp:

- Tổ chức các lớp học cho cán bộ công nhân viên về qui trình chất lượng

- Cử các cán bộ chủ chốt quan trọng, các cán bộ chuyên môm tham gia

các khóa học trong nước và quốc tế.

- Thuê các chuyên gia trong nước hoặc nước ngoài về tập huấn nâng cao

trình độ cho nhân viên.

- Gửi email tài liệu về qui trình chất lượng, hướng dẫn nhân viên nhằm

có những kiến thức tốt về chuyên môm.

Hai là, nâng cao chất lượng công tác tuyển dụng lao động.

Đây là một vấn đề đã, đang và sẽ tiếp tục được hoàn thiện trong Công ty

86

Page 94: Luận văn cao học Nâng cao năng lực cạnh tranh của FPT Software

Hệ thống thông tin FPT. Để làm được điều đó, doanh nghiệp cần tiết kiệm chi

phí lao động, thực hiện tuyển đúng người, đúng việc (sắp xếp lao động vào

các vị trí phù hợp nhất với năng lực và sở trường của họ). Việc tổ chức thi

tuyển phải thực sự khách quan, nghiêm túc.

Đặc biệt, để tránh hiện tượng “chảy chất xám” FPT - IS cần có những

chính sách nhằm giữ chân được đội ngũ lao động có năng lực. Ngoài vấn đề

về lương thưởng, doanh nghiệp cần tổ chức thực hiện các chương trình đào

tạo giúp người lao động có điều kiện nâng cao hơn nữa trình độ chuyên môn,

tạo cho họ cơ hội để thăng tiến tới các vị trí cao hơn trong công ty.

Trong bố trí việc, FPT - IS cần nâng cao tính độc lập trong công việc,

phát huy tinh thần lao động sáng tạo của đội ngũ cán bộ công nhân viên.

Ba là, duy trì tốt công tác đào tạo cho đội ngũ cán bộ công nhân viên.

Đây là hoạt động quan trọng giúp công ty nâng cao chất lượng nguồn

nhân lực của mình. Với những đối tượng cán bộ công nhân viên khác nhau,

công ty cần có những chương trình đào tạo thích hợp:

- Đối với đội ngũ quản lý:

Kinh doanh trong nền kinh tế thị trường với sự cạnh tranh gay gắt,

những người quản lý không những cần giỏi về chuyên môn nghiệp vụ mà còn

cần có sự am hiểu sâu sắc về kinh tế, tài chính, về quản trị doanh nghiệp…

Dựa trên kiến thức nền tảng, họ cần thường xuyên cập nhật cho mình các

thông tin mới về mọi lĩnh vực đời sống.

Hình thức đào tạo đối với đội ngũ quản lý nên là các khóa đào tạo ở

trường lớp hoặc tập huấn ngắn hạn, dài hạn theo các chuyên đề thích hợp với

công tác điều hành.

- Đối với đội ngũ lao động kỹ thuật: cần được liên tục tiếp cận với các loại

công nghệ mới, từ đó am hiểu và làm chủ được những tiến bộ khoa học kỹ

thuật. Muốn vậy, doanh nghiệp nên tổ chức nhiều hơn các khóa đào tạo thực tế,

các đợt tập huấn ngắn hạn, dài hạn tại các trường lớp bồi dưỡng về kỹ thuật.

87

Page 95: Luận văn cao học Nâng cao năng lực cạnh tranh của FPT Software

- Đối với đội ngũ nhân viên bán hàng: đây là bộ phận lao động trực tiếp

tiếp xúc với khách hàng, là đại diện cho hình ảnh của doanh nghiệp đối với

khách hàng. Sự thành công hay thất bại của hoạt động phát triển khách hàng

phụ thuộc phần lớn vào họ. Do vậy, nâng cao kiến thức, kinh nghiệm, và tính

xã hội hóa cho nhân viên bán hàng là một đòi hỏi tất yếu khách quan.

Để nâng cao kiến thức cho nhân viên bán hàng doanh nghiệp cần tổ chức

các chương trình đào tạo ngắn hạn, trung hạn hoặc dài hạn về chuyên ngành.

Điều này đặc biệt quan trọng đối với đội ngũ cán bộ công nhân viên trẻ -

những hạt nhân tương lai của công ty.

Để nâng cao kinh nghiệm cho nhân viên bán hàng, doanh nghiệp nên áp

dụng phương pháp “cân đối kinh nghiệm”. Theo đó, một nhân viên mới sẽ

làm việc dưới sự hướng dẫn của một nhân viên có kinh nghiệm trong công ty.

Điều này không những tạo cho doanh nghiệp bầu không khí làm việc thân

thiện, tương trợ lẫn nhau mà còn có thể đạt được hiệu quả mong muốn khi có

sự kết hợp hài hòa giữa sự nhiệt tình, năng nổ của nhân viên mới với sự chín

chắn của những cán bộ đã trải qua thực tế công việc trong nhiều năm.

Trong thời gian sắp tới, FPT- IS nên tập trung xây dựng một đội ngũ cán

bộ có trí thức cao, giảm dần tỷ trọng lượng cán bộ công nhân viên trình độ

chưa đáp ứng được nhu cầu phát triển kinh doanh của doanh nghiệp.

Bốn là, phát huy khả năng sáng tạo của đội ngũ cán bộ công nhân viên.

FPT- IS cần tạo điều kiện cho các thành viên trong toàn công ty phát huy

được hết sự sáng tạo, nâng cao tinh thần trách nhiệm trong công việc nhằm

đạt đến sự hoàn thiện trong việc đáp ứng nhu cầu của khách hàng.

Doanh nghiệp nên tiến hành đánh giá và khen thưởng cho các sáng kiến.

Ngay cả trong trường hợp sáng kiến chưa dùng được cũng cần có những phần

thưởng nhất định nhằm kích thích, động viên cán bộ công nhân viên phát huy

tính sáng tạo hơn nữa. Đối với những người có nhiều sáng kiến ngoài việc

88

Page 96: Luận văn cao học Nâng cao năng lực cạnh tranh của FPT Software

dành cho họ những phần thưởng đặc biệt công ty nên xem xét việc tăng

lương, thăng chức hoặc cử đi tu nghiệp ở nước ngoài.

3.3.2. Nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ.

Từ bài học thành công của các doanh nghiệp lớn trên thế giới, doanh

nghiệp Ấn Độ và Trung Quốc thì để sản phẩm phần mềm có sức tồn tại trên

thị trường, được ứng dụng rộng rãi, thị trường chấp nhận thì quá trình xây

dựng, nghiên cứu, phát triển, hoàn thiện, hệ thống tiêu chuẩn chất lượng phù

hợp với doanh nghiệp đó chính là các chứng chỉ chứng nhận chất lượng.

Chất lượng sản phẩm đóng một vai trò hết sức quan trọng trong doanh

thu kinh doanh của FPT- IS. Ngoài chứng chỉ về ISO, công ty đang xây dựng

hệ thống chứng chỉ về CMM.

Để có được một hệ thống qui trình chất lượng tốt công ty cần:

- Cung cấp đầy đủ về đào tạo hệ thống quản lý và cập nhật kỹ năng quản

lý hữu hiệu những kỹ thuật đo lường, thống kê, các tiêu chuẩn về chất lượng

sản phẩm phần mềm như CMM, ISO cho nhân viên quản lý và kỹ thuật;

- Thực hiện công tác kiểm soát các công việc có ảnh hưởng chất lượng

thông qua hoạt động theo dõi và kiểm tra các hoạt động và việc khắc phục,

phòng ngừa trong doanh nghiệp;

- Xác định các tài liệu cần thiết để thực hiện kiểm soát hoạt động thiết

kế, tạo sản phẩm và giảm thiểu lỗi trong quá trình gia công phần mềm và các

hoạt động khác;

- Tiến hành đánh giá nội bộ phù hợp với yêu cầu của ISO hoặc CMM

theo các mức độ, trong đó ISO 9126 là bộ tiêu chuẩn đánh giá về chất lượng

sản phẩm phần mềm, ISO 14598 là bộ tiêu chuẩn đánh giá sản phẩm phần

mềm, còn CMM được chia theo 5 bậc, từ thấp đến cao.

Chất lượng quy trình là kết quả của chất lượng sản phẩm, năng suất

89

Page 97: Luận văn cao học Nâng cao năng lực cạnh tranh của FPT Software

hoạt động và khả năng thu hút đối tác, và vai trò của ISO/CMM đối với công

ty chính là chuẩn hóa, quốc tế hóa với chất lượng là then chốt.

Chất lượng trong quản lý chất lượng phần mềm không đứng một mình

mà còn phụ thuộc vào các yếu tố khác như chi phí, tính linh hoạt/hiệu quả, độ

tin cậy và tốc độ/năng suất vì vậy, để xây dựng và triển khai thành công một

hệ thống quản lý chất lượng, trước hết doanh nghiệp cần có nguyên lý lãnh

đạo đồng bộ với tầm nhìn và triết lý dài hạn.

3.3.3. Tăng cường hoạt động nghiên cứu và phát triển (R&D)

Hoạt động nghiên cứu và phát triển luôn được FPT- IS quan tâm,

trong nhiều năm liền FPT- IS đã đạt được nhiều giải thưởng về sáng tạo

phần mềm do Hiệp hội phần mềm Việt Nam trao tặng.

Do đặc thù của sản phẩm phần mềm có vòng đời ngắn, các sản phẩm

mới ra đời thay thế cho sản phẩm hiện tại với tính năng ưu việt hơn, tiên

tiến hơn. Vì thế, tăng cường hoạt động nghiên cứu và phát triển sẽ giúp

FPT- IS có được các sản phẩm mới tốt hơn đáp ứng được yêu cầu của

khách hàng ngày một tốt hơn. Để thực hiện tốt hoạt động này FPT - IS cần:

- Thành lập riêng phòng nghiên cứu và phát triển của các trung tâm,

hoạt động dưới sự giám sát của các giám đốc trung tâm. Trung tâm này có

thể nhận được sự hộ trợ từ chính các nhân viên kinh doanh hoặc bộ phận kỹ

thuật trong việc thiết lập các sản phẩm mới, dịch vụ mới, hệ thống mới phù

hợp với đặc thù của chính trung tâm đó.

- Tăng cường kinh phí cho hoạt động nghiên cứu và phát triển. Theo

mô hình của các nước tiên tiến thì chi phí dành cho hoạt động có thể từ 5-

7% doanh thu.

- Cần cử các cán bộ đã có kinh nghiệm đi học các khóa học quốc tế để

đạt các chứng chỉ quốc tế. Hoặc các cán bộ trực tiếp tham gia các dự án lớn

90

Page 98: Luận văn cao học Nâng cao năng lực cạnh tranh của FPT Software

của các công ty lớn tại nước ngoài. Các cán bộ này sau khi đi học về có thể

đào tạo các nhân viên đề cập nhật các công nghệ mới.

- Tổ chức các cuộc thi đua sáng tạo và có những phần thưởng khích lệ

đối với cá nhân hoặc tập thể có những đề xuất giải pháp tốt trong công việc

cũng như đề xuất và triển khai sản phẩm mới.

3.3.4. Một số biện pháp khác

a. Xây dựng và phát triển thương hiệu

Uy tín và thương hiệu là nguồn lực vô hình và có giá trị rất lớn đối với

doanh nghiệp. Nó tạo ra thế mạnh và giúp doanh nghiệp có thể đứng vững

trên thị trường. Để nâng cao uy tín và thương hiệu của mình FPT- IS cần thực

hiện tốt một số biện pháp sau:

- Cung cấp cho khách hàng những sản phẩm, dịch vụ có chất lượng tốt

nhất.Luôn tận tình, hết mình trong việc phục vụ khách hàng.

- Thường xuyên tiến hành các hoạt động quảng cáo, khuyến mại, tham

gia hội chợ, triển lãm…nhằm khuếch trương thương hiệu và uy tín của

doanh nghiệp.

- Nâng cao và hoàn thiện năng lực điều hành hoạt động của lãnh đạo

công ty.

- Đầu tư về nhân lực: Tài sản thương hiệu cần có người quản lý, khai

thác quảng bá theo định hướng và mục tiêu của doanh nghiệp nhằm làm

không ngừng ra tăng khối lượng tài sản thương hiệu. Để làm được điều này

doanh nghiệp nhất thiết phải có bộ phận chuyên môn quản lý và khai thác

thương hiệu.Trong đó, Giám đốc quản lý thương hiệu chịu trách nhiệm toàn

bộ việc gìn giữ và phát triển khối tài sản vô hình nhằm khai thác tối đa ảnh

hưởng của thương hiệu cho doanh nghiệp.

- Tham khảo là học tập kinh nghiệm gìn giữ và phát triển thương hiệu

91

Page 99: Luận văn cao học Nâng cao năng lực cạnh tranh của FPT Software

của nước ngoài và vận dụng sáng tạo vào hoàn cảnh thực tế của Việt Nam để

có thể gìn giữ và phát triển tốt thương hiệu của doanh nghiệp mình.

b. Tăng cường hoạt động Marketing hỗn hợp

Bản chất của các hoạt động marketing là nhằm truyền thông tin về sản

phẩm và doanh nghiệp tới khách hàng. Từ đó thuyết phục họ thực hiện hanh

vi mua sắm đối với sản phẩm của doanh nghiệp.

Một số công cụ xúc tiến đã được FPT - IS sử dụng và sẽ tiếp tục phát

huy trong thời gian tới là: quảng cáo, khuyến mại, quan hệ công chúng…

Thứ nhất, quảng cáo.

Đây là một kiểu truyền thông có tính đại chúng và tính xã hội cao.

Quảng cáo có khả năng thuyết phục, tạo cho người nhận tin cơ hội để so sánh

thông tin giữa các nhà cung cấp. Khi xây dựng chương trình quảng cáo,

những nhà quản lý Marketing phải thông qua năm quyết định cơ bản sau:

- Mục tiêu quảng cáo: Đây là bước thứ nhất trong việc xây dựng chương

trình quảng cáo. Thông thường mục tiêu quảng cáo của doanh nghiệp thường tập

trung vào các vấn đề như: giới thiệu sản phẩm mới, phát triển thị trường mới,

nâng cao uy tín của doanh nghiệp…Khi sản phẩm ở những chu kỳ khác nhau thì

mục đích quảng cáo cũng là khác nhau.

Đơn cử như: quảng cáo thông tin được áp dụng khi sản phẩm mới tung ra

trên thị trường, quảng cáo thuyết phục được đưa ra khi sản phẩm ở giai đoạn

chịu sự cạnh tranh gay gắt…

- Ngân sách dành cho quảng cáo: Quảng cáo là con đường ngắn và trực

tiếp giúp doanh nghiệp tiếp cận với khách hàng. Nó giúp nâng cao nhu cầu

của khách hàng đối với những sản phẩm của doanh nghiệp.

- Quyết định nội dung cần thể hiện quảng cáo: Nội dung quảng cáo cần

nói được tới những điều độc đáo, khác biệt trong sản phẩm của doanh nghiệp

đối với những sản phẩm của đối thủ cạnh tranh. Nhìn chung, nội dung quảng

cáo được đánh giá trên cơ sở tính hấp dẫn, tính khác biệt và tính tin cậy.

92

Page 100: Luận văn cao học Nâng cao năng lực cạnh tranh của FPT Software

- Quyết định phương tiện dành cho quảng cáo: Phương tiện quảng cáo

ngày nay rất đa dạng và phong phú. Các doanh nghiệp có thể quảng cáo trực

tiếp, quảng cáo tại nơi bán hàng, quảng cáo qua Internet hoặc quảng cáo qua

các phương tiện thông tin đại chúng. Mỗi phương tiện quảng cáo luôn có

những ưu, nhược điểm riêng.

Ngoài ra, doanh nghiệp còn có thể tiến hành quảng cáo thông qua thư,

qua ComputerMarketing hoặc qua truyền miệng…

Đối với các sản phẩm phần mềm, FPT- IS nên tiến hành quảng cáo theo

từng khu vực thị trường và có sự nhận xét, tổng kết hiệu quả đạt được sau

mỗi đợt quảng cáo. Theo đó, rút ra những bài học cho những lần quảng cáo

kế tiếp.

Thứ hai, khuyến mại.

Khuyến mại là hình thức xúc tiến bổ sung cho quảng cáo. FPT - IS sử

dụng nó nhằm kích thích khách hàng tiến tới hành vi mua sắm.

Đây cũng là một trong những công cụ xúc tiến đem lại nhiều hiệu quả

cho doanh nghiệp, đã được nhắc tới khá rõ ở phần trên.

Thứ ba, quan hệ công chúng.

Công chúng là lực lượng có thể thúc đẩy hoặc cản trở hoạt động kinh

doanh của công ty. Do đó, các doanh nghiệp nói chung và FPT - IS nói riêng

cần tìm cách để thu hút sự ủng hộ của lực lượng này.

Để phát triển quan hệ công chúng doanh nghiệp cần tiến hành một số

hoạt động như:

- Tổ chức hội nghị khách hàng.

- Tiến hành họp báo giới thiệu về các sản phẩm của doanh nghiệp.

- Phát triển quan hệ cộng đồng một cách vững chắc ở địa bàn mà doanh

nghiệp kinh doanh.

- Tiến hành tài trợ cho các hoạt động xã hội, các hoạt động thể thao.

93

Page 101: Luận văn cao học Nâng cao năng lực cạnh tranh của FPT Software

- Tài trợ học bổng cho sinh viên nghèo vượt khó.

- Tham gia các hoạt động từ thiện như: ủng hộ nạn nhân chất độc màu da

cam, xây dựng nhà tình nghĩa, phụng dưỡng các bà mẹ Việt Nam anh hùng…

- Bộ phận phụ trách phát triển quan hệ với công chúng cần theo dõi một

cách kỹ lưỡng những thông tin về công chúng. Tạo cho họ sự tin tưởng đối

với công ty. Khi có những tin đồn không tốt, bộ phận này sẽ lập tức dàn xếp,

xóa bỏ những tin đồn gây bất lợi cho doanh nghiệp.

Doanh nghiệp sử dụng quan hệ công chúng nhằm tuyên truyền tin tức tới

các đối tượng khách hàng khác nhau ở trong nước cũng như ngoài nước.

Thứ tư, các hoạt động khuếch trương khác.

Đây là một trong những công cụ xúc tiến quan trọng của doanh nghiệp.

Nếu thực hiện tốt hoạt động này sẽ góp phần giúp cho doanh nghiệp có điều kiện

đạt được các mục tiêu kinh doanh nói chung và mục tiêu xúc tiến nói riêng.

c. Phát triển văn hóa của công ty

Từ lâu, hình ảnh của người Tập đoàn FPT nói chung, đã gắn với một môi

trường đoàn kết, năng động, hài hước, nơi mỗi thành viên đề có thể phát huy

tính sáng tạo, kỹ năng tổ chức trong mọi hoạt động. FPT- IS tự hào là một

trong nhưng công ty thành viên của Tập đoàn FPT phát huy tốt văn hóa của

Tập đoàn.

Nói đến Văn hoá Công ty, người ta hay nghĩ đến các hoạt động ngoại

khoá. Ở FPT-IS, văn hoá được hiểu theo nghĩa rộng, nghĩa là trong mọi hoạt

động của đời sống công ty, trong cũng như ngoài công việc. Có thể tạm chia

thành hai loại: văn hóa “làm” và văn hóa “chơi”.

Văn hóa “làm” được thể hiện trong các hoạt động chính thức của công

ty. Đó chính là nhưng chuẩn mực trong công việc, là các giá trị cốt lõi như

“làm việc hết mình”, “tận tụy với khách hàng”, “tôn trọng tự do dân chủ”,

“khuyến khích sáng tạo”… Những nguyên tắc, chuẩn mực này quy định và

điều hoà mọi hoạt động trong công ty.

94

Page 102: Luận văn cao học Nâng cao năng lực cạnh tranh của FPT Software

Văn hóa “chơi” được thể hiện trong các hoạt động ngoại khoá (phong

trào), không liên quan trực tiếp đến kinh doanh nhưng có ý nghĩa vô cùng

quan trọng trong việc gắn kết mọi người, giải tỏa sức ép, rèn luyện thân thể và

tinh thần. FPT-IS nhận thức rằng, để duy trì một tốc độ tăng trưởng cao, sự

sắp xếp tổ chức tốt đến đâu cũng chưa đủ. Để mọi người gắn kết với nhau,

một môi trường văn hoá “ngoài kinh doanh” phong phú, rộng mở là không thể

thiếu. Đó cũng là điểm khác biệt của FPT.

Rõ ràng các hoạt động phong trào tuy không tạo ra tiền bạc nhưng đem

lại cho công ty những giá trị vô hình rất lớn. Giá trị vô hình đó đã được

nghiên cứu trên thế giới dưới các tên “vốn cộng đồng” (social capital). Như

vậy, nó cũng là một loại vốn của tổ chức, ngang hàng với các loại vốn quen

thuộc khác như vốn con người (lực lượng nhân sự, tri thức của họ), vốn tài

chính (tiền bạc). Đầu tư vào các hoạt động phong trào chính là làm tăng lượng

vốn cộng đồng của công ty.

Để phát triển văn hóa của công ty cần triển khai một số hoạt động sau:

- Hướng dẫn, tổ chức cho nhân viên tham gia đầy đủ các hoạt động

phong trào của công ty.

- Có các hình thức khen thưởng đối với các nhân, tập thể tham gia tốt

hoạt độngphong trào.

- Tổ chức các lớp đào tạo giới thiệu về công ty và văn hóa của công ty

cho các nhân viên mới.

- Các cán bộ tổng hội của công ty phải là những người luôn sáng tạo,

năng động để tạo ra các cuộc thi, sân chơi bổ ích và lành mạnh cho nhân viên.

3.4. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VỚI NHÀ NƯỚC, NGÀNH VÀ HIỆP HỘI

a. Đảm bảo về sở hữu trí tuệ, an toàn thông tin

Chính phủ Việt Nam đã có một số quyết định thể hiện sự nhìn xa và quyết

tâm trong việc tôn trọng và bảo về bản quyền phần mềm. Tuy nhiên, đây là lĩnh

95

Mai Vu, 10/14/09,
Phần này nên rút ngắn lại
Page 103: Luận văn cao học Nâng cao năng lực cạnh tranh của FPT Software

vực hết sức nhạy cảm đòi hỏi cần tiếp tục thực hiện một cách chủ động, coi

việc mua bản quyền như một đầu tư lâu dài cho công nghiệp phần mềm.

Ngoài việc xây dựng hành lang pháp lý cho việc trao đổi thương mại tạo

điều kiện cho việc xuất khẩu phần mềm, Việt Nam còn phải rất chú trọng đến

việc thực thi luật bản quyền cho các sản phẩm phần mềm. Việc thực thi

nghiêm chỉnh các luật về bản quyền một mặt sẽ thúc đẩy nền công nghiệp

phần mềm trong nước phát triển, mặt khác sẽ tạo một môi trường kinh doanh

lành mạnh cho các doanh nghiệp nước ngoài đầu tư vào công nghiệp phần

mềm Việt Nam. Các công ty nước ngoài sẽ không còn e ngại khi thuê các

công ty Việt Nam làm gia công phần mềm.

Việt Nam lâu nay vẫn được coi là một "điểm đen" về sử dụng phần mềm

lậu, về những lỗ hổng trong an toàn thông tin và chưa có được hướng khắc

phục. Vì thế, với những đơn đặt hàng lớn, đòi hỏi tính bảo mật cao, sự thiếu

an toàn chính là nguyên nhân đầu tiên khiến các đối tác nước ngoài loại Việt

Nam và các công ty phần mềm Việt Nam ra khỏi danh sách đặt hàng. Chính

vì vậy, Nhà nước phải nghiên cứu, xây dựng, hoàn thiện các trung tâm dữ liệu

đảm bảo độ bảo mật cao, huy động đội ngũ chuyên gia giỏi tích cực tham gia

phòng, chống, hạn chế lỗ hổng bảo mật.

b. Nâng cao và phát triển cơ sở hạ tầng viễn thông

Cơ sở hạ tầng viễn thông tốt vừa tạo thuận lợi cho cả doanh nghiệp phần

mềm khi cạnh tranh trên thị trường gia công, vừa tạo môi trường tốt cho mọi

cá nhân, tổ chức tích cực ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý và thúc

đẩy thị trường phần mềm phát triển, vì vậy Nhà nước cần:

- Tập trung đầu tư, áp dụng công nghệ hiện đại, tiên tiến, phát triển hạ

tầng viễn thông, Internet băng rộng đáp ứng nhu cầu phát triển của công

nghiệp phần mềm về chất lượng đường truyền và giá cước.

- Ưu đãi về đường truyền Internet cho các khu công nghiệp phần mềm

tập trung, các doanh nghiệp có doanh số gia công phần mềm và dịch vụ cho

96

Page 104: Luận văn cao học Nâng cao năng lực cạnh tranh của FPT Software

nước ngoài lớn, cho phép một số khu công nghiệp phần mềm trọng điểm được

thiết lập cổng kết nối trực tiếp với hệ thống Internet quốc tế.

- Tiếp tục đầu tư nâng cao băng thông và chất lượng dịch vụ cho hạ tầng

Viễn thông internet, đặc bịêt cần có các ưu tiên về cơ sở hạ tầng thông tin cho

các doanh nghiệp phần mềm.

c. Hỗ trợ doanh nghiệp trong việc nghiên cứu và phát triển thị trường

Mỗi Do hiện tại qui mô của doanh nghiệp nghiệp Việt Nam vẫn còn nhỏ

bên cạnh đó mỗi doanh nghiệp chỉ có đủ khả năng tự tìm kiếm, nghiên cứu

một hoặc một số thị trường nhỏ, không thể bao quát được cả thị trường phần

mềm rộng lớn trên thế giới. Vì vậy, các doanh nghiệp rất cần sự hỗ trợ, đầu tư

của Nhà nước và các tổ chức, hiệp hội nhằm cung cấp những thông tin chính

xác, những đánh giá, nhận định, dự báo của những thị trường tiềm năng để

doanh nghiệp dễ dàng tiếp cận.

Đáp ứng được nhu cầu về thông tin chính xác sẽ là một yếu tố phát

triển bền vững cho ngành Công nghiệp phần mềm. Việc này đòi hỏi sự đầu

tư về nhiều mặt của chính phủ và sự liên kết chặt chẽ giữa các ngành nghề

và hiệp hội.

Sự hỗ trợ của Nhà nước thể hiện ở một số khía cạnh sau:

- Tiếp tục tổ chức các hội thảo, hội nghị tuyên truyền trong và ngoài

nước về các chính sách khuyến khích, các kế hoạch và các thành tựu của công

nghiệp phần mềm Việt Nam để xây dựng một hình ảnh về công nghiệp phần

mềm Việt Nam trên thị trường quốc tế. Thông báo rộng rãi tới cộng đồng

doanh nghiệp khi có hội thảo, hội nghị hợp tác, giao lưu giữa các doanh

nghiệp trong và ngoài nước.

- Tiếp tục nâng cao hoạt động của quỹ nghiên cứu và hỗ trợ quảng bá,

tiếp thị phát triển thị trường cho các doanh nghiệp.

- Phát huy tối đa khả năng của Uỷ ban hợp tác liên chính phủ về công

97

Page 105: Luận văn cao học Nâng cao năng lực cạnh tranh của FPT Software

nghệ thông tin và sản xuất phần mềm với các thị trường chiến lược như Bắc Mỹ,

EU và Nhật Bản để nhận được những hợp đồng phân phối lại cho doanh nghiệp.

- Cải thiện năng lực và dịch vụ đáp ứng các tiêu chuẩn xuất khẩu vào

thị trường châu Âu; chuyển giao kiến thức và thông tin kinh doanh; xác định

và chuẩn hóa các doanh nghiệp phần mềm có khả năng và giới thiệu họ ra thị

trường gia công phần mềm quốc tế.

- Đa dạng hóa, chuyên môn hóa các kênh thông tin xúc tiến cho doanh

nghiệp phần mềm và ngành công nghiệp phần mềm Việt Nam

Chính phủ cần thông tin rộng rãi, công khai về các chương trình, dự án

đầu tư phần mềm, các điều kiện, tiêu chuẩn tham gia các dự án đó tạo điều

kiện doanh nghiệp dễ dàng tiếp cận, có định hướng phát triển cho mảng khách

hàng lớn này.

Kênh thông tin xúc tiến cho các doanh nghiệp tham gia thị trường phần

mềm đó là các cơ quan xúc tiến ngoại thương, các bộ, các Hiệp hội công nghệ

thông tin các nước và các tổ chức phi chính phủ. Khai thác kênh này cần sự

giúp đỡ rất nhiều từ các cơ quan chính phủ Việt Nam.

- Tăng cường năng lực của các cơ quan quản lý nhà nước trong

việc hỗ trợ tìm kiếm, nghiên cứu và phát triển thị trường phần mềm

- Tiến hành điều tra, khảo sát, đánh giá, xây dựng và cập nhật thường

xuyên danh mục các sản phẩm, giải pháp công nghệ thông tin được sản xuất

trong nước để khuyến khích mua sắm, sử dụng, đặc biệt trong các dự án ứng

dụng công nghệ thông tin của các cơ quan, tổ chức, đơn vị sử dụng nguồn vốn

ngân sách nhà nước hoặc vốn có nguồn gốc ngân sách nhà nước;

- Xây dựng cổng thông tin công nghiệp phần mềm với nhiều thứ tiếng để

cung cấp thông tin về các doanh nghiệp phần mềm, sản phẩm phần mềm Việt

Nam cho khách hàng, các đối tác trong và ngoài nước, đồng thời cung cấp các

thông tin về thị trường cho các doanh nghiệp phần mềm;

98

Page 106: Luận văn cao học Nâng cao năng lực cạnh tranh của FPT Software

- Đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến thương mại, xúc tiến đầu tư nước

ngoài cho công nghiệp phần mềm; hỗ trợ các doanh nghiệp trong việc nghiên

cứu, tìm hiểu thị trường, tiếp thị và quảng bá cho sản phẩm và dịch vụ gia

công phần mềm ra nước ngoài; xây dựng thương hiệu, hình ảnh cho ngành

công nghệ thông tin Việt Nam nói chung, công nghiệp phần mềm nói riêng.

- Khuyến khích các hình thức liên doanh, liên kết các doanh nghiệp phần

mềm vừa và nhỏ, hỗ trợ phát triển một số doanh nghiệp phần mềm lớn để xây

dựng các thương hiệu uy tín, đủ sức cạnh tranh trên thị trường quốc tế;

- Cho phép các doanh nghiệp Việt Nam có dự án đầu tư nghiên cứu phát

triển phần mềm nguồn mở, phần mềm ứng dụng phục vụ cho hoạt động của

các cơ quan nhà nước được hưởng các chính sách ưu đãi về tín dụng đầu tư

của Nhà nước. Các doanh nghiệp Việt Nam có hợp đồng gia công phần mềm

và dịch vụ phần mềm cho nước ngoài được hưởng các chính sách ưu đãi về

tín dụng xuất khẩu của Nhà nước.

d. Nâng cao chất lượng công tác đào tạo nhân lực cho ngành công

nghiệp phần mềm

Hệ thống các cơ sở đào tạo nhân lực công nghệ thông tin cần phải được

coi là một bộ phận quan trọng của ngành phần mềm, phát triển đào tạo nhân

lực là sự kết hợp chặt chẽ giữa doanh nghiệp và Nhà nước nhằm tạo ra đội

ngũ nhân viên chất lượng cao, đáp ứng nhu cầu nhân lực của doanh nghiệp

phần mềm.

Đào tạo nhân lực không đơn thuần là việc đào tạo đủ số lượng nhân viên

kỹ thuật, lập trình mà bên cạnh đó phải đào tạo đội ngũ quản lý, đào tạo nâng

cao năng lực quản lý, tố chất lãnh đạo của đội ngũ quản lý.

- Chính sách đào tạo phải phù hợp đảm bảo chất lượng đào tạo, gắn liền

với thực tế, để làm được như vậy, Bộ Giáo dục Đào tạo cho phép các trường

99

Page 107: Luận văn cao học Nâng cao năng lực cạnh tranh của FPT Software

đào tạo công nghệ thông tin liên tục cập nhật, đổi mới chương trình, tăng số

môn cũng như thời lượng học chuyên môn, loại bỏ các môn học lạc hậu; liên

kết thuê giáo viên từ các viện nghiên cứu, từ các công ty phần mềm và cả các

chuyên gia nước ngoài vào để giảng dạy; trang bị thêm cơ sở vật chất phục vụ

cho thực hành (máy tính, mạng lưới, đường truyền internet) v.v.

- Đối với loại hình đào tạo phi chính quy về Công nghệ thông tin do các

doanh nghiệp hoặc các trung tâm đào tạo nghề liên kết với các công ty nước

ngoài để đào tạo, Nhà nước cần có chính sách khuyến khích và hỗ trợ.

- Tạo thuận lợi cho các doanh nghiệp cử nhân viên đi lao động, học tập tại

các công ty phần mềm nước ngoài. Chính phủ tích cực đặt mối quan hệ tốt đẹp

với Chính phủ các nước có ngành công nghiệp phần mềm phát triển để tạo điều

kiện đơn giản nhất cho doanh nghiệp phần mềm Việt Nam đưa nhân viên đi làm.

- Bộ Bưu chính Viễn thông kết hợp chặt chẽ với Bộ Giáo dục Đào tạo và

các bộ ngành liên quan để tận dụng tối đa sự hỗ trợ của Nhật, để các doanh

nghiệp phần mềm Việt Nam tiếp tục thâm nhập, hợp tác với thị trường phần

mềm lớn thứ 2 thế giới này.

e. Tăng cường đầu tư xây dựng, nâng cấp các khu công nghiệp phần

mềm tập trung

- Xúc tiến, quảng bá thương hiệu của các khu công nghiệp phần mềm

tập trung trên thị trường quốc tế tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp

trong khu tiếp cận, khai thác khách hàng.

- Thành lập các trung tâm hỗ trợ thủ tục pháp lý, trung tâm hỗ trợ

chuyển giao công nghệ, phát triển kinh doanh và liên kết các doanh nghiệp

trong khu.

- Quy hoạch tổng thể các khu công nghiệp phần mềm tập trung, tránh

100

Page 108: Luận văn cao học Nâng cao năng lực cạnh tranh của FPT Software

đầu tư tràn lan kém hiệu quả, thực hiện hợp tác và liên kết các khu.

f. Phát huy vai trò của Hiệp hội doanh nghiệp phần mềm Việt Nam và

các hội tin học

- Triển khai chiến lược tiếp cận thị trường châu Âu và mở rộng quan hệ

với các quốc gia có ngành công nghiệp phần mềm phát triển;

- Các hoạt động xúc tiến của hội cần những hình thức phong phú, sinh

động và thực chất đối với các doanh nghiệp trong hiệp hội nhằm thu hút sự

tham gia của không chỉ các thành viên hiện tại mà còn thu nạp thêm những

hội viên mới trong và ngoài nước.

- Hội cần thu hút thêm sự chú ý của các tổ chức hiệp hội khác như: hội tin

học ngân hàng, hội tin học xây dựng,... để các doanh nghiệp thành viên có thể

tiếp cận, khai thác, phát triển sản phẩm từ các nhu cầu của các hiệp hội này.

101

Page 109: Luận văn cao học Nâng cao năng lực cạnh tranh của FPT Software

KẾT LUẬN

Năng lực cạnh tranh đóng vai trò hết sức quan trọng đối với doanh

nghiệp, quyết định tới sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp. Đặc biệt

trong khi Việt Nam hội nhập quốc tế, việc chủ động dành cơ hội và nâng cao

năng lực cạnh tranh sẽ giúp các doanh nghiệp dành thắng lợi trên sân nhà và

vươn ra hội nhập với thị trường các nước thế giới.

Trong quá trình nghiên cứu với đề tài “Nâng cao năng lực cạnh tranh

của Công ty TNHH hệ thống thông tin FPT trong điều kiện hội nhập quốc

tế” tác giả đã giải quyết được các vấn đề sau:

- Hệ thống hóa các vấn đề lý luận về cạnh tranh, năng lực cạnh doanh

nghiệp. Đồng thời xác định các nhân tố tác động và các chỉ tiêu nhằm đánh

giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, đánh giá những cơ hội và thách

thức của các doanh nghiệp Việt Nam trong điều kiện hội nhập quốc tế, cũng

như sự cần thiết phải nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Ngoài

ra, đề tài cũng xem xét tới kinh nghiệm nâng cao năng lực cạnh tranh của

doanh nghiệp phần mềm ở một số nước như Trung Quốc, Ấn Độ và rút ra bài

học kinh nghiệm cho FPT- IS.

- Giới thiệu chung về hoạt động kinh doanh của FPT- IS. Đánh giá

những nhân tố tác động đến năng lực cạnh tranh của FPT- IS, trên ba khía

cạnh: những nhân tố thuộc môi trường vĩ mô, môi trường ngành, và môi

trường doanh nghiệp tác động đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.

Mặt khác, đề tài cũng cũng đánh giá những ưu điểm và hạn chế về năng lực

102

Page 110: Luận văn cao học Nâng cao năng lực cạnh tranh của FPT Software

cạnh tranh của FPT- IS thông qua các chỉ tiêu đánh giá.

- Tổng hợp các phân tích, đề tài đã đề xuất một số giải pháp - kiến nghị

nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của FPT- IS. Trong đó đặc biệt chú trọng

tới việc: nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, nâng cao chất lượng dịch vụ và

tăng cường hoạt động nghiên cứu và phát triển.

Do thời gian nghiên cứu còn hạn chế và sự hiểu biết của bản thân về vấn

đề chưa sâu rộng, tác giả rất mong nhận được những ý kiến đóng góp quý báu

từ các Thầy cô giáo và các bạn học viên quan tâm đến đề tài.

103

Page 111: Luận văn cao học Nâng cao năng lực cạnh tranh của FPT Software

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Đỗ Đức Bình và Nguyễn Thường Lạng (2004), Giáo trình Kinh tế Quốc tế,

Đại học kinh tế quốc dân, Nhà xuất bản Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội

2. Bộ Tài chính (2004), Thông tư số 123/2004/TT-BTC hướng dẫn thực hiện

ưu đãi về thuế đối với doanh nghiệp phần mềm, Hà Nội

3. Bộ Thông tin và Truyền thông (2008), Quyết định 30/2008/QĐ-BTTTT

Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Viện

Công nghiệp phần mềm và nội dung số Việt Nam, Hà Nội

4. Chính phủ (2000), Nghị Quyết 7/2000/NQ-CP Xây dựng và phát triển công

nghiệp phần mềm giai đoạn 2000-2005, Hà Nội

5. Nguyễn Đức Chung (2008), Hoạt động của Quỹ hỗ trợ phát triển nhân lực

CNTT Tp. Hồ Chí Minh, Hội Tin học Thành phố Hồ Chí Minh, Thành phố

Hồ Chí Minh

6. Trương Mỹ Dung (2008), Toàn cảnh về đào tạo nguồn nhân lực công nghệ

thông tin Việt Nam, Hội Tin học Thành phố Hồ Chí Minh, Thành phố Hồ

Chí Minh

7. Nguyễn Thành Độ và Nguyễn Ngọc Huyền (2002), Giáo trình Chiến lược

kinh doanh và phát triển doanh nghiệp, Trường Đại học kinh tế quốc dân,

Nhà xuất bản Lao động - Xã hội, Hà Nội

8. Nguyễn Trọng Đường (2007), Công nghiệp phần mềm Việt Nam: hiện

trạng và định hướng phát triển, Vụ Công nghiệp Công nghệ thông tin, Bộ

Bưu chính viễn thông

9. Đỗ Thắng Hải (2007), Đẩy mạnh xúc tiến thương mại, xây dựng thương

hiệu cho ngành công nghiệp phần mềm Việt Nam, Cục Xúc tiến thương

mại - Bộ Công Thương

10. Hiệp hội doanh nghiệp phần mềm Việt Nam (2005), Báo cáo tổng kết

hoạt động nhiệm kỳ 1, Hà Nội

104

Page 112: Luận văn cao học Nâng cao năng lực cạnh tranh của FPT Software

11. Hiệp hội doanh nghiệp phần mềm Việt Nam (2005), Phương hướng hoạt

động Vinasa nhiệm kỳ 2, Hà Nội

12. Hiệp hội doanh nghiệp phần mềm Việt Nam (2005), Chiến lược đột phá

phát triển công nghiệp phần mềm Việt Nam của Vinasa, Hà Nội

13. Hiệp hội doanh nghiệp phần mềm Việt Nam (2007), Chiến lược đột phá

xuất khẩu phần mềm Việt Nam, Thành phố Hồ Chí Minh

14. Hiệp hội doanh nghiệp phần mềm Việt Nam (2008), Tổng quan phát

triển thị trường phần mềm Việt Nam”, Hà Nội

15. Hội tin học Thành phố Hồ Chí Minh (2005), Báo cáo toàn cảnh Công

nghệ thông tin Việt Nam năm 2005, Thành phố Hồ Chí Minh

16. Hội tin học Thành phố Hồ Chí Minh (2006), Báo cáo toàn cảnh Công

nghệ thông tin Việt Nam năm 2006, Thành phố Hồ Chí Minh

17. Hội tin học Thành phố Hồ Chí Minh (2007), Báo cáo toàn cảnh Công

nghệ thông tin Việt Nam năm 2007, Thành phố Hồ Chí Minh

18. Trần Lạc Hồng (2005), Bức tranh toàn cảnh doanh nghiệp phần mềm Việt

Nam 2005, Hội tin học thành phố Hồ Chí Minh, Thành phố Hồ Chí Minh

19. Hoàng Kiếm (2005), Vấn đề R&D trong doanh nghiệp phần mềm và giải

pháp thúc đẩy R&D qua mô hình Viện nghiên cứu phát triển công nghệ

thông tin, Thành phố Hồ Chí Minh

20. Hoàng Lê Minh (2006) , Chương trình hỗ trợ doanh nghiệp phần mềm

TP Hồ Chí Minh 2006 - 2010, Hội tin học thành phố Hồ Chí Minh,

Thành phố Hồ Chí Minh

21. Hoàng Lê Minh (2007), Năng lực và triển vọng mở rộng hoạt động gia

công xuất khẩu phần mềm của các doanh nghiệp Việt Nam, Sở Bưu chính

Viễn thông thành phố Hồ Chí Minh, Thành phố Hồ Chí Minh

22. Vũ Trọng Lâm (2006), Nâng cao sức cạnh tranh của các doanh nghiệp

trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia,

Hà Nội

105

Page 113: Luận văn cao học Nâng cao năng lực cạnh tranh của FPT Software

23. Nguyễn Hữu Thắng (2008), Nâng cao năng lực cạnh tranh của các

doanh nghiệp Việt Nam trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay,

Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội

24. Thủ Tướng Chính phủ (2000), Quyết định 128/2000/QĐ-TTg Một số

chính sách và biện pháp khuyến khích đầu tư và phát triển công nghiệp

phần mềm, Hà Nội

25. Thủ Tướng Chính phủ (2007), Quyết định 51/2007/QĐ-TTg Phê duyệt

chương trình phát triển công nghiệp phần mềm Việt Nam đến năm 2010,

Hà Nội

26. Lê Trường Tùng (2007), Đào tạo Công nghệ thông tin nhằm đáp ứng nhu

cầu của ngành công nghiệp phần mềm - Các vấn đề và giải pháp, Đại

học FPT, Thành phố Hồ Chí Minh

27. Lê Trường Tùng (2008), Toàn cảnh về vị trí Việt Nam trên bản đồ Công

nghệ thông tin thế giới, Thành phố Hồ Chí Minh

28. Lê Trung Việt (2008), Một thử nghiệm xếp hạng doanh nghiệp Công

nghệ Thông tin Việt Nam, Hội Tin học Thành phố Hồ Chí Minh, Thành

phố Hồ Chí Minh

29. Trang www.hca.org.vn

30. Trang www.fis.com.vn

31. Trang www.ict-hanoi.gov.vn

32. Trang www.pcworld.com.vn

33. Trang www.tapchibcvt.gov.vn

34. Trang www.vcci.com.vn

35. Trang www.vietnamnet.vn

36. Trang www.vinasa.org.vn

37. Trang www.vneconomy.vn

38. Trang www.vnexpress.net

106