31
TÁC ĐỘNG CA CHT LƯỢNG DCH VXE BUS TI SHÀI LÒNG KHÁCH HÀNG TI HÀ NI Đào Trung Kiên & Nguyn ThLiên 1. Gii thiu Ti Vi t Nam hin nay vic sdng phương ti n cá nhân đang to áp l c rt ln lên hthng htng giao thông và môi trường đô th. Hin ti (2014) cnước có 39 tri u xe máy, 2.2 tri u ô tô và hàng quý có khong 69,000 xe máy được đăng ký mi (UBATGTQG, 2014), slượng xe đã vượt quá quy hoch đến năm 2020 (365/QD-Ttg, 2013) Hi n tượng tc nghn giao thông rt phbi ến ti các thành phl n như Hà Ni và TP.HChí Minh gây nhiu thi t hi vkinh tế và môi trường. Tính riêng cho Hà Ni chi phí lãng phí do tiêu hao nhiên liu và công lao động lên đến 600 tri u USD/năm (Phan Duy Toàn, 2012), thi hàng ngàn tn CO2 vào không khí (Nguyn Nga, 2012). Ngoài ra tc nghn giao thông còn tác động xu đến sc khe người dân như làm tăng nguy cơ nhi máu cơ tim gp ba ln (Hương, 2004). Để gi m tc nghn giao thông đi u kiên quyết là phi gim được mt độ phương tin tham gia trên đường. Đi u này có thlàm được khi mrng hthng đường xá như xây mi hoc gi m sphương tin tham gia giao thông. Trong đi u kin vic mrng hthng đướng xá đòi hi nhiu chi phí (chi phí xay dng, chi phí đền bù) và thi gian (thi gian ci to, thi công). Do đó các gi i pháp sdng phương tin công cng để hn chế phương ti n cá nhân là khdĩ và phù hp. Vic sdng xe bus là mt gi i pháp tt để gim hin hin tc tường, gi m khí thi độc hi ra môi trường do gi m được mt độ giao thông cá nhân trên đường. Mc dù l i ích ca vi c sdng xe bus đối vi cá nhân và xã hi là rt ln như vy, nhưng vic sdng xe bus hin nay ti Hà Ni còn khá hn chế. Người dân vn có xu hướng la chn các phương ti n cá nhân hơn là sdng xe bus do nhng bt ti n ca nó.Theo kho sát ca W&S (2012) có đến 88% hành khách gp phi các vn đề như móc túi, chen ln, nhân viên bt lch s, cơ svt cht không đáp ng như cu ca khách hàng. Đi u này nh hưởng không nhđến cht lượng cm nhn ca khách hàng, to ra sbt mãn và có thsdng các phương ti n thay thế khác tt hơn.

Tác động của chất lượng dịch vụ xe bus tới sự hài lòng khách hàng tại Hà Nội

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: Tác động của chất lượng dịch vụ xe bus tới sự hài lòng khách hàng tại Hà Nội

TÁC ĐỘNG CỦA CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ XE BUS TỚI SỰ HÀI LÒNG KHÁCH

HÀNG TẠI HÀ NỘI

Đào Trung Kiên & Nguyễn Thị Liên

1. Giới thiệu

Tại Việt Nam hiện nay việc sử dụng phương tiện cá nhân đang tạo áp lực rất lớn lên hệ

thống hạ tầng giao thông và môi trường đô thị. Hiện tại (2014) cả nước có 39 triệu xe máy, 2.2

triệu ô tô và hàng quý có khoảng 69,000 xe máy được đăng ký mới (UBATGTQG, 2014), số

lượng xe đã vượt quá quy hoạch đến năm 2020 (365/QD-Ttg, 2013)

Hiện tượng tắc nghẽn giao thông rất phổ biến tại các thành phố lớn như Hà Nội và TP.Hồ

Chí Minh gây nhiều thiệt hại về kinh tế và môi trường. Tính riêng cho Hà Nội chi phí lãng phí do

tiêu hao nhiên liệu và công lao động lên đến 600 triệu USD/năm (Phan Duy Toàn, 2012), thải

hàng ngàn tấn CO2 vào không khí (Nguyễn Nga, 2012). Ngoài ra tắc nghẽn giao thông còn tác

động xấu đến sức khỏe người dân như làm tăng nguy cơ nhồi máu cơ tim gấp ba lần (Hương,

2004).

Để giảm tắc nghẽn giao thông điều kiên quyết là phải giảm được mật độ phương tiện tham

gia trên đường. Điều này có thể làm được khi mở rộng hệ thống đường xá như xây mới hoặc

giảm số phương tiện tham gia giao thông. Trong điều kiện việc mở rộng hệ thống đướng xá đòi

hỏi nhiều chi phí (chi phí xay dựng, chi phí đền bù) và thời gian (thời gian cải tạo, thi công). Do

đó các giải pháp sử dụng phương tiện công cộng để hạn chế phương tiện cá nhân là khả dĩ và phù

hợp. Việc sử dụng xe bus là một giải pháp tốt để giảm hiện hiện tắc tường, giảm khí thải độc hại

ra môi trường do giảm được mật độ giao thông cá nhân trên đường.

Mặc dù lợi ích của việc sử dụng xe bus đối với cá nhân và xã hội là rất lớn như vậy, nhưng

việc sử dụng xe bus hiện nay tại Hà Nội còn khá hạn chế. Người dân vẫn có xu hướng lựa chọn

các phương tiện cá nhân hơn là sử dụng xe bus do những bất tiện của nó.Theo khảo sát của W&S

(2012) có đến 88% hành khách gặp phải các vấn đề như móc túi, chen lấn, nhân viên bất lịch sự,

cơ sở vật chất không đáp ứng như cầu của khách hàng. Điều này ảnh hưởng không nhỏ đến chất

lượng cảm nhận của khách hàng, tạo ra sự bất mãn và có thể sử dụng các phương tiện thay thế

khác tốt hơn.

Page 2: Tác động của chất lượng dịch vụ xe bus tới sự hài lòng khách hàng tại Hà Nội

Để thu hút người dân sử dụng dịch vụ xe bus thay thế cho các phương tiện cá nhân thì các

đơn vị cung cấp dịch vụ phải cải thiện chất lượng làm tăng sự hài lòng của khách hàng. Các

nghieen cứu khác nhau cho thấy chất lượng dịch vụ có tác động tích cực tới sự hài lòng của

khách hàng (Kang & James, 2004; Seth và cộng sự, 2008) hay làm tăng tính trung thành của

khách hàng với dịch vụ (Kim và cộng sự, 2004; Seth và cộng sự, 2008; Hanzaee & Nasimi,

2012). Bởi vậy việc cải thiện chất lượng dịch vụ làm tăng sự hài lòng của khách hàng có thể là

chìa khóa cho việc chuyển sang sử dụng dịch vụ xe bus của người dân từ đó giảm được mật độ

phương tiện cá nhân.

Việc cải thiển chất lượng lượng dịch vụ có thể làm tăng số người lựa chọn xe bus là

phương tiện thay thế cho phương tiện cá nhân. Tuy nhiên hiện nay các nghiên cứu về tác động

của chất lượng dịch vụ, chỉ ra được các nhân tố quan trọng ảnh hưởng tới sự hài lòng của người

dân đối với dịch vụ còn rất hạn chế. Một số khảo sát dừng lại ở việc thống kê các chỉ tiêu một

cách đơn giản (W&S, 2012). Do đó cần thiết có những nghiên cứu sâu hơn về mới quan hệ giữa

chất lượng dịch vụ và sự hài lòng của khách hàng đối với dịch vụ xe bus. Do đó nghiên cứu này

được thiết kế nhằm thiết lập mô hình đánh giá tác động của các nhân tố chất lượng dịch vụ tới sự

hài lòng của khách hàng để từ đó đề xuất những giải pháp làm tăng chất lượng dịch vụ, thu hút

nhiều người hơn nữa sử dụng dịch vụ xe bus tại Hà Nội.

2. Tổng quan lý thuyết và mô hình nghiên cứu

2.1 Chất lượng dịch vụ và đo lường chất lượng dịch vụ

Chất lượng là một chủ đề nghiên cứu từ khá sớm trên thế giới (Juran, 1951; Crosby, 1979),

trong lĩnh vực dịch vụ chất lượng cũng được nhiều học giả nghiên cứu (Gronroos, 1984;

Parasuraman và sộng sự, 1985; 1988, Cronin & Taylor, 1992; Spreng & Mackoy, 1996; Kang &

James, 2004; Hanzae % Nasimi, 2012). Chất lượng được xem là một chủ đề nghiên cứu quan

tọng bởi nso có quan hệ với chi phí (Crosby, 1979), lợi ích doanh nghiệp (Rust & Zahozik, 1993;

Buttle, 1996), khả năng mua lại hay tính trung thành của khách hàng với sản phẩm/dịch vụ

(Buttle, 1996; Kim và cộng sự, 2004; Seth và cộng sự, 2008; Hanzaee & Nasimi, 2012). Chất

lượng cũng được xem như một nhân tố tạo ra sự khác biệt và có ưu thế trong cạnh tranh đặc biệt

là chất lượng trong tâm trí khách hàng (Ries & Ries, 2004).

Khái niệm về chất lượng và chất lượng dịch vụ cũng có sự khà biệt giữa các học giả.

Crosby (1979) cho rằng chất lượng là sự phù hợp, nhất quán cảu sản phẩm với các thông số kỹ

Page 3: Tác động của chất lượng dịch vụ xe bus tới sự hài lòng khách hàng tại Hà Nội

thuật. Chất lượng là bất kỳ điều gì phù hợp với đặc điểm của sản phẩm để đáp ứng như cầu

khách hàng. Tuy nhiên định nghĩa này chủ yếu được sử dụng trong lĩnh vực sản xuất.

Parasuraman và cộng sự (1985; 1988) cho rằng việc đáp chất lượng dịch vụ là việc đáp ứng các

mong muốn của khách hàng từ sự hiểu biết của họ về dịch vụ, kinh nghiệm và những lời truyền

miệng và quảng cáo của doanh nghiệp. Quan điểm này được sử dụng khá phổ biến trong đánh

giá chất lượng dịch vụ. Nghĩa là dịch vụ được đánh giá tốt khi nó đáp ứng được những kỳ vọng

của khách hàng.

Do dịch vụ có tính chất vô hình, chất lượng dịch vụ phụ thuộc vào cảm nhận của khách

hàng và sự kỳ vọng của họ. Do đó đo lường chất lượng dịch vụ rất phức tạp và khó khăn. Trong

đo lường chất lượng dịch vụ có hai trường phái phổ biến là trường phái Bắc Mỹ với đại biểu là

Parasuraman và cộng sự (1985; 1988) đề xuất mô hình SERVQUAL rất nổi tiếng và được sử

dụng cho rất nhiều nghiên cứu khác nhau. Trường phái thứ hai xuất phát từ châu Âu với các

nghiên cứu của Gronroos (1984; 2001) và được phát triển bởi Kang & James (2004).

Trường phái Bắc Mỹ dựa tên quan điểm của Parasuraman và cộng sự (1985; 1988) cho

rằng chất lượng dịch vụ là một khái niệm đa hướng bao gồm nhiều thành thành phần.

Parasuraman và cộng sự (1985) đưa ra quan điểm cho rằng chất lượng dịch vụ được hình thành

từ 10 nhân tố: : (1) sự tin cậy; (2) khả năng đáp ứng; (3) năng lực phục vụ; (4) tiếp cận (access),

(5) lịch sự (courtesy), (6) thông tin (communication), (7) tín nhiệm (credibility), (8) độ an toàn

(security); (9) hiểu biết khách hàng (understanding customer); và (10) phương tiện hữu hình.Các

nghiên cứu tiếp theo (Parasuraman và cộng sự, 1988) rút gọn từ 10 nhân tố này về 05 nhân tố

trong mô hình SERVQUAL rất nổi tiếng bao gồm:

(1) Sự tin cậy (Reliability): khả năng thực hiện dịch vụ phù hợp và đúng thời hạn ban đầu.

(2) Khả năng đáp ứng (Responsiveness): sự mong muốn và sẵn lòng của nhân viên phục vụ

cung cấp dịch vụ kịp thời cho khách hàng.

(3) Năng lực phục vụ (Assurance): Tính chuyên nghiệp của nhân viên phục vụ

(4) Sự đồng cảm (Empathy): Thể hiện sự quan tâm của nhân viên đối với khách hàng

(5) Phương tiện hữu hình (Tangibles): Trang phục, ngoại hình của nhân viên và trang thiết

bị phục vụ cho dịch vụ.

Page 4: Tác động của chất lượng dịch vụ xe bus tới sự hài lòng khách hàng tại Hà Nội

Mặc dù rất nổi tiếng và được ứng dụng rộng rãi nhưng SERVQUAL cũng bị chỉ trích bởi

các nhà nghiên cứu khác do quá tập trung vào quá trình phân phối mà không tính đến chất lượng

đầu ra thực sự của dịch vụ (Gronroos, 1990; Mangold & Babakus, 1991) hoặc chỉ tập trung vào

các nhân tố chất lượng chức năng (Choi và cộng sự, 2004; Kang & James, 2004). Trường phái

Châu Âu (Nordic model) được coi như sự phát triển thêm của trường phái Bắc Mỹ được khởi

xướng bởi Gronroos (1984) và phát triển bởi Kang & James (2004). Ngoài những nhân tố chất

lượng chức năng mô hình còn đánh giá thêm chất lượng kỹ thuật và hình ảnh của doanh nghiệp

đối với khách hàng. Ba nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng dịch vụ: chất lượng chức năng, chất

lượng kỹ thuật và hình ảnh của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ (Gronroos, 1984). Trong đó:

Chất lượng chức năng: Hệ quả quá trình vận hành dịch vụ, trả lời cho câu hỏi “khách

hàng nhận được gì?”

Chất lượng kỹ thuật: Là quá trình tương tác giữa khách hàng và người cung ứng dịch vụ,

trả lời cho câu hỏi “khách hàng nhận được nó như thế nào?”

Hình ảnh doanh nghiệp: Hình ảnh của doanh nghiệp là kết quả của cảm nhận/nhận thức

của khách hàng về doanh nghiệp

2.2 Sự hài lòng khách hàng và mối quan hệ với chất lượng dịch vụ

Tạo ra sự hài lòng của khách hàng được xem như một chìa khóa thành công trong kinh

doanh (Shemwell và cộng sự, 1998). Sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp thường được

xác định dựa trên sự hài lòng của khách hàng vơi sản phẩm dịch vụ (Hanzaee & Nasimi, 2012).

Quan điểm về sự hài lòng khách hàng cũng được diễn giải khác nhau giữa các nhà nghiên cứu.

Hài lòng khách hàng được xem như một trạng thái cảm xúc với những sản phẩm, dịch vụ được

sử dụng (Spreng & Mackoy, 1996) hay là sự cảm nhận của khách hàng về việc đáp ứng các kỳ

vọng khi sử dụng dịch vụ (Kurrtz & Clow, 1998). Mặc dù có diễn giải khác nhau nhưng nhìn

chung các nhà nghiên cứu xem sự hài lòng như cảm giác của khách hàng khi sản phẩm/dịch vụ

đáp ứng được các kỳ vòng của khách hàng.

Mặc dù các nhà kinh doanh thường đồng nhất quan điểm giữa chất lượng dịch vụ và sự hài

lòng khách hàng. Tuy nhiên các nghiên cứu cho thấy sự hài lòng khách hàng và chất lượng dịch

vụ là hai khái niệm khác biệt. Sự hài lòng được xem như một khái niệm tổng thể (Zeithaml &

Bitner, 2000) trong khi chất lượng dịch vụ là một khái niệm nhiều thành phần (Parasuraman và

Page 5: Tác động của chất lượng dịch vụ xe bus tới sự hài lòng khách hàng tại Hà Nội

cộng sự, 1985, 1988), chất lượng dịch vụ được xem là nguyên nhân của sự hài lòng khách hàng

(Spreng & Mackoy, 1996; Oliver, 1993; Kim và cộng sự, 2004; Kang & James, 2004; Seth và

cộng sự, 2008; Hanzaee & Nasimi, 2012). Trong nghiên cứu này hai khái niệm chất lượng dịch

vụ và sự hài lòng cũng được hiểu là hai khái niệm khác nhau. Chất lượng dịch vụ tập trung vào

việc đánh giá các chức năng dịch vụ cung cấp bằng các khía cạnh (nhân tố) khác nhau. Sự hài

lòng khách hàng được đánh giá như một biến riêng biệt chịu ảnh hưởng của các khía cạnh của

chất lượng dịch vụ.

2.3 Mô hình nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu

Mô hình nghiên cứu được thiết kế dựa trên nền tảng nghiên cứu của Kang & James (2004)

kết hợp giữa các yếu tố chất lượng chức năng trong mô hình SERVQUAL của Parasuraman và

cộng sự (1988, mô hình chất lượng chức năng/kỹ thuật của Gronroos (1984) và lý thuyết về sự

hài lòng khách hàng của Oliver (1993; 1997). Trong đó chất lượng chức năng là một thang đo đa

hướng gồm (1) Sự tin cậy; (2) Khả năng đáp ứng; (3) Sự đồng cảm và (4) Phương tiện hữu hình

(không xem xét yếu tố năng lực phục vụ bởi thông qua thảo luận nhóm với một số khách hàng

cho thấy các khía cạnh của năng lực phục vụ không có ý nghĩa với họ); chất lượng kỹ thuật; hình

ảnh doanh nghiệp và sự hài lòng là các biến phụ thuộc trong mô hình. Mô hình nghiên cứu được

đề xuất như sau:

Sự đồng cảm

Sự tin cậy

Khả năng đáp ứng Chất lượng chức năng

Chất lượng kỹ thuật

Phương tiện HH

Sự đồng cảm

Hình ảnh doanh nghiệp

Hài lòng khách hàng

H3

H1

H4

H2 H5

Page 6: Tác động của chất lượng dịch vụ xe bus tới sự hài lòng khách hàng tại Hà Nội

Hình 1 Mô hình nghiên cứu

Các giả thuyết nghiên cứu được phát biểu như sau:

H1: Nhân tố chất lượng chức năng có ảnh hưởng tích cực đến cảm nhận về hình ảnh doanh

nghiệp.

H2: Nhân tố chất lượng kỹ thuật có ảnh hưởng tích cực đến cảm nhận về hình ảnh doanh

nghiệp.

H3: Nhân tố chất lượng chức năng có ảnh hưởng tích cực đến sự hài lòng của khách hàng

H4: Nhân tố hình ảnh doanh nghiệp có ảnh hưởng tích cực đến sự hài lòng của khách hàng

H5: Nhân tố chất lượng kỹ thuật có ảnh hưởng tích cực đến sự hài lòng của khách hàng

3. Phương pháp nghiên cứu

3.1 Thiết kế bảng câu hỏi và lựa chọn thang đo

Bảng câu hỏi được phát triển kế thừa từ các nghiên cứu trước, các nhân tố chất lượng chức

năng tham khảo từ các nghiên cứu của Parasuraman và cộng sự (1988), Kang & James (2004);

nhân tố chất lượng kỹ thuật, hình ảnh tham khảo từ Gronroos (1984), Kang & James (2004); sự

hài lòng khách hàng tham khảo từ Oliver (1997), Kang & James (2004). Các câu hỏi được dịch

từ tiếng Anh sang tiếng Việt và điều chỉnh cách sử dụng từ ngữ cho phù hợp thông qua một thảo

luận nhóm. Một số khía cạnh chất lượng dịch vụ trong nghiên cứu “Mức độ hài lòng của người

dân về chất lượng dịch vụ xe bus” (W& S, 2012) cũng được xem xét tham khảo. Bảng câu hỏi

nháp đầu tiên được thiết lập và tiến hành phỏng vấn thử với 20 khách hàng để đảm bảo các câu

hỏi được hiểu đúng và tiếp tục điều chỉnh cho bảng hỏi cuối cùng. Sau khi hỏi thử và điều chỉnh

bảng hỏi cuối cùng được thiết kế sử dụng cho điều tra thực tế đảm bảo thuận lợi cho việc trả lời

của khách hàng và nhập kết quả điều tra (xem phụ lục). Kết cấu bảng hỏi được chia làm ba phần:

(1) Giới thiệu và cam kết bảo mật thông tin khách hàng; (2) Nội dung câu hỏi điều tra; (3) Thông

tin phân loại khách hàng.

Loại thang đo được lựa chọn cho các câu hỏi trong các nhân tố của mô hình nghiên cứu

được sử dụng là thang đo Likert 5 điểm, các biến phân loại theo các đặc trưng nhân khẩu học sử

dụng là các thang đo định danh hoặc thứ bậc.

3.2 Chọn mẫu và phương pháp thu thập dữ liệu

Page 7: Tác động của chất lượng dịch vụ xe bus tới sự hài lòng khách hàng tại Hà Nội

Do hạn chế về thời gian và kinh phí thực hiện nên cỡ mẫu được xác định theo quy tắc tối

thiểu đảm bảo tính tin cậy của nghiên cứu. Cỡ mẫu cụ thể được xác định là 300 đảm bảo mức tin

cậy tốt theo quy tắc của Comrey & Lee (1992 dẫn theo Maccallum và cộng sự, 1999). Để đạt

được cỡ mẫu này 350 phiếu điều tra sẽ được phát đi.

Đối với nhóm khách hàng sinh viên nghiên cứu được thực hiện theo phương pháp phát

triển mầm cỡ mẫu (Nguyễn Đình Thọ, 2011). Tức là dựa trên mạng quan hệ của các cá nhân

tham gia trả lời họ sẽ giới thiệu cho những người tiếp theo tham gia nghiên cứu. Đối với đối

tượng là sinh viên nhóm nghiên cứu lựa chọn sinh viên các hệ trong khu ký túc xá tại Đại học

Kinh tế Quốc dân. Mặc dù cách lựa chọn có thể không đại diện hết cho toàn bộ sinh viên các

trường, nhưng nhìn chung sinh viên các trường có sự tương đồng khá lớn về độ tuổi, chế độ học

tập.., nên tính đại diện của nghiên cứu không bị ảnh hưởng. Đối với các nhóm khách hàng khác

được điều tra tại các điểm dừng xe bus, bến xe bus và trên các xe thuộc khu vực nội thành Hà

Nội theo phương pháp phỏng vấn chặn đón. Người phát phiếu điều sẽ hướng dẫn và giải thích

các trả lời các câu hỏi tới khách hàng tham gia vào khảo sát. Đối với một số nhóm khách hàng

đặc thù (lớn tuổi) được phỏng vấn trực tiếp dựa trên thông tin của bảng hỏi để giảm hiện tượng

từ chối do những vấn đề cá nhân (không đọc rõ bảng hỏi, thiếu kiên nhẫn với bảng hỏi dài). Các

phiếu điều tra thu thập được sẽ được tiến hành nhập vào file excel và làm sạch trước khi đưa vào

phân tích

3.3 Phương pháp phân tích dữ liệu

3.3.1 Thống kê mô tả

Để mô tả mẫu nghiên cứu tác giả sử dụng các chỉ số thống kê mô tả bằng tần suất bằng

bảng phân tích hai chiều theo nhóm giới tính với các biến phân loại khác

3.3.2 Kiểm định sự tin cậy thang đo các biến nghiên cứu

Để kiểm định sự tin cậy các biến nghiên cứu (nhân tố) phương pháp đánh giá bằng hệ số

Cronbach Alpha được xem là phổ biến nhất (Suanders và cộng sự, 2007). Để kiểm tra mức độ

phù hợp của một mục hỏi phải xem xét hệ số tương quan biến tổng (Hair và cộng sự, 2006). Tiêu

chuẩn kiểm định là hệ số Cronbach Alpha tối thiểu 0.6 và hệ số tương quan biến tổng tối thiểu

0.3 (Nunally & Burstein, 1994; Hair và cộng sự, 2006).

3.3.3 Phân tích khám phá nhân tố

Page 8: Tác động của chất lượng dịch vụ xe bus tới sự hài lòng khách hàng tại Hà Nội

Để rút ra các biến tiềm ẩn cho đánh giá mô hình phương pháp phân tích khám phá nhân tố

được sử dụng. Phân tích khám phá nhân tố là phương pháp phân tích nhằm rút ra các biến tiếm

ẩn ít hơn từ một tập hợp nhiều biến quan sát mà vẫn phản ánh được ý nghĩa của chúng (Hair và

cộng sự, 2006). Một số tiêu chuẩn khi phân tích khám phá nhân tố là hệ số KMO tối thiểu bằng

0.5, kiểm định Bartlett có p-value nhỏ hơn 0.05, hệ số eigenvalue tối thiểu bằng 1, phương sai

giải thích tối thiểu là 50%, hệ số tải nhân tố (factor loading) lớn hơn 0.5 (Hair và cộng sự, 2006).

Phương pháp rút trích nhân tố được sử dụng là phương pháp thành phần chính (principal

component) với phép xoay varimax để thu được số nhân tố là bé nhất (Hoàng Trọng & Chu

Nguyễn Mộng Ngọc, 2008). Do phân tích khám phá nhân tố không có sự phân biệt giữa biến độc

lập và biến phụ thuộc (Hair và cộng sự, 2006) nên trong nghiên cứu này nhân biến thuộc nhân tố

“chất lượng chức năng”, “chất lượng kỹ thuật”, “hình ảnh” và “hài lòng khách hàng” sẽ được

phân tích riêng. Sau phân tích khám phá nhân tố dựa trên dữ liệu thực tế tác giả (có thể) tiến

hành đặt lại tên cho các nhân tố hình thành, điều chỉnh mô hình và giả thuyết nghiên cứu ban đầu

cho phù hợp với dữ liệu thực tế

3.3.4 Phân tích khẳng định nhân tố

Là phương pháp phân tích dựa trên sự hiểu biết nhâts định về các nhân tố tiềm ẩn trong mô

hình thông qua lý thuyết hoặc thực nghiệm (thông qua EFA). Phân tích khẳng định nhân tố cho

phép nhà nghiên cứu khẳng định sự tồn tại của các nhân tố trong mô hình, dữ liệu nghiên cứu có

tương thích với dữ liệu thị trường hay không. Phương pháp ước lượng sử dụng là ước lượng

bằng hàm hợp lý cực đại (maximum likelihood estimation). Mô hình được xem là phù hợp với

dữ liệu thị trường khi các chỉ số: Chi-square hiệu chỉnh theo bậc tự do (Chi-square/df) nhỏ hơn 2,

một số trường hợp nghiên cứu mới có thể nhỏ hơn 3 (Camines & Mcver, 1981), chỉ số thích hợp

so sánh CFI (Comparative fit index), chỉ số Turker – Lewis TLI (Turker – Lewis index), lớn hơn

0.9 mô hình được xem là tốt, các chỉ số NFI, GFI có thể dưới 0.9 cũng có thể chấp nhận được

(Hair và cộng sự, 2006), chỉ số RMSEA (Root Mean Square Error of Approximation) tốt ở mức

dưới 0.05, tại Việt Nam các tác giả đề nghị RMSEA ở mức dưới 0.08 (Nguyễn Đình Thọ &

Nguyễn Thị Mai Trang, 2009)

3.3.5 Phân tích và kiểm định mô hình bằng mô hình cấu trúc tuyến tính

Sau khi đã kiểm tra tính tin cậy, sự tại, tính phù hợp của các nhân tố trong mô hình bằng

phân tích khám phá nhân tố và khẳng định nhân tố, để kiểm định các giả thuyết nghiên cứu mô

Page 9: Tác động của chất lượng dịch vụ xe bus tới sự hài lòng khách hàng tại Hà Nội

hình cấu trúc tuyến tính sẽ được sử dụng. Khác với thế hệ phân tích dữ liệu thứ nhất (tương quan,

hồi quy), trong mô hình phương trình cấu trúc tuyến tính sẽ xem xét đồng thời các ảnh hưởng các

biến độc lập với nhau và biến phụ thuộc. Mô hình cấu trúc tuyến tính cũng cho phép giải quyết

vấn đề đa cộng tuyến, sai số đo lường mà các phương pháp ước lượng bằng phân tích hồi quy

không thực hiện được. Tiêu chuẩn kiểm định được lựa chọn theo thông lệ ở mức ý nghĩa 5%. Về

cơ bản CFA là một dạng của SEM (Hair và cộng sự, 2006; Kline, 2011), vì vậy các chỉ số phù

hợp mô hình của SEM được xem như trong kiểm định bằng CFA.

4 Kết quả nghiên cứu

4.1 Thống kê mô tả mẫu

Nghiên cứu được tiến hành điều tra với 350 mẫu kết quả thu về được 327 phiếu, sau khi

loại bỏ 7 phiếu điều tra thiếu chính xác do khách hàng điền thiếu thông tin hoặc trả lời cùng một

mức điểm cho tất cả các câu hỏi, còn lại 320 phiếu hợp lệ cho phân tích thống kê.

Kết quả phân loại đối tượng tham gia nghiên cứu cho thấy số khách hàng nữ tham gia

nhiều hơn khách hàng nam gần 2.5 lần (94/226 hay tỷ lệ là 29%:71%). Phân loại theo nhóm tuổi

cho thấy khách hàng ở nhóm dưới 22 cao nhất (211người) tiếp theo là nhóm từ 22 – 29 (99

người), các nhóm trên 30 tuổi chiếm tỷ lệ rất nhỏ (10 người). Tuy nhiên tỷ lệ theo giới tính phân

bố không đều giữa hai nhóm tuổi lớn, số lượng nam tham gia nghiên cứu của nhóm từ 22 – 29 có

xu hướng thấp hơn so với tổng mẫu (22:78%). Đối với phân loại theo thời gian sử dụng có sự

phân bố khá đều giữa nhóm dưới 6 tháng, 6 tháng – 1 năm và từ 1 năm đến 2 năm (21% - 18% -

24%), số sử dụng trên 2 năm cao nhất với 37%. Tuy nhiên phân bố theo giới tính cũng không

đều nhau giữa các nhóm, các nhóm sử dụng dưới 1 năm tỷ lệ nam có xu hướng cao hơn tổng

mẫu (lần lượt là 38% và 42%), nhóm sử dụng trên 1 năm đến trên 2 năm tỷ lệ nam lại thấp hơn

tổng mẫu (26% và 21%). Đối với loại hình vé sử dụng, khách hàng sử dụng vé sinh viên nhiều

nhất cao gấp 2 lần số vé lượt (204/103) và cao gấp gần 16 lần với các loại vé khác (204/13), tỷ lệ

phân bố theo giới tính của nhóm này khá đều nhau và gần với tỷ lệ tổng mẫu (bảng 1)

Bảng 1 Kết quả phân loại mẫu nghiên cứu

Nhóm phân loại Tần suất Tỷ lệ

Nam Nữ Tổng Nam Nữ Tổng

Tuổi Dưới 22 69 142 211 33% 67% 66%

Page 10: Tác động của chất lượng dịch vụ xe bus tới sự hài lòng khách hàng tại Hà Nội

Nhóm phân loại Tần suất Tỷ lệ

Nam Nữ Tổng Nam Nữ Tổng

22 – 29 22 77 99 22% 78% 31%

30 – 39 1 1 2 50% 50% 1%

> = 40 2 6 8 25% 75% 3%

Thời gian sử dụng

< 6 tháng 25 41 66 38% 62% 21%

6 tháng - 1 năm 25 34 59 42% 58% 18%

1 năm - 2 năm 20 58 78 26% 74% 24%

Trên 2 năm 24 93 117 21% 79% 37%

Loại vé

Vé lượt 29 74 103 28% 72% 32%

Vé sinh viên 61 143 204 30% 70% 64%

Khác 4 9 13 31% 69% 4%

Nguồn: Kết quả khảo sát từ nghiên cứu

4.2 Kết quả kiểm định sự tin cậy thang đo nghiên cứu

Kết quả kiểm định sự tin cậy thang đo nghiên cứu bằng hệ số Cronbach Alpha và hệ số

tương quan biến tổng cho từng nhân tố trong mô hình nghiên cứu cho thấy: Các nhân tố sự tin

cậy (REL) và hình ảnh (IMA) và biến phụ thuộc hài lòng khách hàng (SAT) đều có hệ số

Cronbach Alpha lớn hơn 0.6 và các hệ số tương quan biến tổng của các biến quan sát trong một

nhân tố đều lớn hơn 0.3 (nhỏ nhất với nhân tố hình ảnh có α = 0.720, tương quan biến tổng bé

nhất với biến IMA1 là 0.367). Điều đó cho thấy các nhân tố sự tin cậy và hình ảnh đảm bảo tính

nhất quán nội tại và là các thang đo tốt. Các nhân tố phương tiện hữu hình (TAN) , khả năng đáp

ứng (RES), cảm thông (EMP) và chất lượng kỹ thuật (TEC) có các biến quan sát có hệ số tương

quan biến tổng trong nhân tố nhỏ hơn 0.3 (các biến TAN7, RES6, RES7, TEC1, TEC2). Do đó

chúng sẽ bị loại khỏi thang đo nghiên cứu của các nhân tố tương ứng. Kết quả kiểm định lại sau

khi loại các biến quan sát này cho thấy các hệ số Cronbach Alpha đều lớn hơn 0.6 và các hệ số

tương quan biến tổng của các biến quan sát lớn hơn 0.3 (bảng 2). Như vậy các thang đo nghiên

cứu sau khi loại các biến không phù hợp đảm bảo tính nhất quán nội tại và tin cậy.

Bảng2 Kết quả kiểm định sự tin cậy thang đo các biến nghiên cứu trong mô hình

Nhân tố/biến phụ thuộc Hệ số Cronbach Alpha Số biến quan sát

Page 11: Tác động của chất lượng dịch vụ xe bus tới sự hài lòng khách hàng tại Hà Nội

Phương tiện hữu hình 0.751 7 Khả năng đáp ứng 0.674 5 Sự tin cậy 0.759 6 Cảm thông 0.659 4 Chất lượng kỹ thuật 0.734 6 Hình ảnh doan nghiệp 0.72 6 Sự hài lòng khách hàng 0.818 4

Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu nghiên cứu bằng SPSS

Ghi chú: α là hệ số Cronbach Alpha, N là số biến quan sát trong một nhân tố

4.3 Phân tích khám phá nhân tố

Như đã trình bày tại phần do phân tích khám phá nhân tố (EFA) là kỹ thuật phân tích phụ

thuộc lẫn nhau không phân biệt đâu là biến độc lập và biến phụ thuộc. Do đó nhóm tác giả tiến

hành phân tích EFA cho các biến quan sát trong nhân tố “chất lượng chức năng”, “chất lượng kỹ

thuật” , “hình ảnh” và biến phụ thuộc “hài lòng khách hàng” riêng. Kết quả phân tích từ dữ liệu

nghiên cứu với từng nhóm như sau:

4.3.1. Phân tích khám phá nhân tố đối với các biến quan sát thuộc nhóm “chất lượng chức năng”

Kết quả phân tích sau khi đã loại đi các biến quan sát có hệ số tải nhân tố nhỏ, không phù

hợp cho thấy: Hệ số KMO lớn hơn 0.4 (0.844), kiểm định Bartlett có p – value bằng 0.000 nhỏ

hơn 0.05, phương sai giải thích lớn hơn 50% (61.776%), các hệ số tải nhân tố đều lớn hơn 0.5,

các biến quan sát hình thành 05 nhân tố. Do đó có thể cho rằng sử dụng phân tích khám phá nhân

tố là phù hợp với dữ liệu nghiên cứu. Do có sự khác biệt về 05 nhân tố hình thành so với các

nhân tố lý thuyết ban đầu nên nhóm tác giả đặt lại tên gọi cho từng nhân tố dựa trên nội dung

phản ánh của các biến quan sát trong một nhân tố hình hành. Các nhân tố được đặt tên lại như

sau: Đồng cảm (EMP1, EMP2, EMP3, REL2); Tin cậy (REL3, REL4, REL6, RES4), Tính chính

xác của dịch vụ (TAN1, TAN3 và EMP4), Phương tiện hữu hình (RES3, TAN4, TAN5), Khả

năng đáp ứng (RES1, RES2). Kết quả kiểm định lại sự tin cậy của các thang đo nghiên cứu này

bằng Cronbach Alpha cũng cho thấy chúng đạt tính nhất quán nội tại và đảm bảo tính tin cậy

(bảng 4)

Bảng 4 Kết quả phân tích khám phá nhân tố chất lượng chức năng

Page 12: Tác động của chất lượng dịch vụ xe bus tới sự hài lòng khách hàng tại Hà Nội

Biến quan sát Nhân tố

Đồng cảm

Sự tin cậy

Tính chính xác dịch vụ

Phương tiện hữu hình

Khả năng đáp ứng

EMP2. .789

EMP1 .739

REL2 .600

EMP3 .570

RES4 .705

REL6 .641

REL4 .635

REL3 .580

TAN3 .807

TAN1 .794

EMP4 .453

TAN5 .818

TAN4 .747

RES3 .574

RES2 .823

RES1 .776

Cronbach Alpha 0.705 0.658 0.660 0.707 0.679

KMO 0.844

p – value (Bartlett test) .000

Tổng phương sai giải thích (%) 61.776

Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu nghiên cứu bằng SPSS

4.3.1.2. Phân tích khám phá nhân tố cho biến “chất lượng kỹ thuật”

Kết quả phân tích khám phá nhân tố với biến “chất lượng kỹ thuật” sau khi loại đi các

biến có hệ số tải nhân tố thấp cho thấy: Hệ số KMO lớn hơn 0.5 (0.643), kiểm định Bartlett có p

– value < 0.05 (0.000), phương sai trích > 50% (70.662 %), các hệ số tải nhân tố của các biến

còn lại đều lớn hơn 0.5. Do đó có thể kết luận sử dụng phân tích khám phá nhân tố là phù hợp

với dữ liệu nghiên cứu. Tuy nhiên các biến quan sát hình thành hai nhân tố khác nhau không phải

một nhân tố như mô hình lý thuyết. Vì vậy nhóm tác giả đặt lại tên cho hai nhân tố theo giá trị

Page 13: Tác động của chất lượng dịch vụ xe bus tới sự hài lòng khách hàng tại Hà Nội

nội dung phản ánh của chúng bao gồm: Mức độ vệ sinh (TEC7, TEC8, TEC6) và trạm chờ đảm

đảm bảo (TEC4, TEC3). Kết quả kiểm định lại sự tin cậy thang đo bằng Cronbach Alpha cũng

cho thấy các nhân tố này đảm bảo tính tin cậy cần thiết (bảng 5)

Bảng 5 Kết quả phân tích khám phá nhân tố chất lượng kỹ thuật

Nhân tố

Mức độ vệ sinh Trạm chờ đảm bảo TEC7 .866

TEC8 .821

TEC6 .707

TEC4 .874

TEC3 .871

Cronbach Alpha 0.729 0.713

KMO 0.643

p– value 0.000

Tổng phương sai giải thích (%) 70.662 %

Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu nghiên cứu bằng SPSS

4.3.1.3. Phân tích khám phá nhân tố « hình ảnh »

Đối với nhân tố hình ảnh kết quả phân tích từ dữ liệu sau khi đã loại đi các biến có hệ số tải

nhân tố nhỏ không phù hợp cho thấy: Hệ số KMO = 0.720 > 0.5, kiểm định Bartlett có p – value

= 0.000 < 0.05, phương sai giải thích = 54.053% > 50%, các hệ số tải nhân tố cảu các biến quan

sát còn lại đều lớn hơn 0.5, các biến quan sát hình thành một nhân tố duy nhân. Điều đó chứng tỏ

sử dụng phân tích khám phá nhân tố với dữ liệu là phù hợp. Nhân tố “hình ảnh” là một thang đo

đơn hướng (một thành phần). Kết quả kiểm định lại sự tin cậy thang đo với các biến còn lại cho

thấy chúng đảm bảo tính nhất quán nội tại và phù hợp (bảng 6)

Bảng 6 Kết quả phân tích khám phá nhân tố biến hình ảnh

Biến quan sát Nhân tố

Hình ảnh IMA3 .808

IMA4 .775

Page 14: Tác động của chất lượng dịch vụ xe bus tới sự hài lòng khách hàng tại Hà Nội

Biến quan sát Nhân tố

Hình ảnh IMA5 .731

IMA2 .612

Cronbach Alpha 0.714

KMO 0.720

P – value 0.000

Tổng phương sai giải thích (%) 54.053%

Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu nghiên cứu bằng SPSS

4.1.3.4. Phân tích khám phá nhân tố biến phụ thuộc hài lòng khách hàng

Kết quả phân tích từ dữ liệu nghiên cứu cho thấy: Hệ số KMO = 0.779> 0.5, kiểm định

Barlett có p –value = 0.000 < 0.05, phương sai giải thích bằng 64.875% > 50%, các hệ số tải

nhân tố của các biến quan sát đều lớn hơn 0.5 và các biến quan sát chỉ hình thành duy nhất một

nhân tố. Điều đó cho thấy sử dụng phân tích khám phá nhân tố là phù hợp, thang đo biến phụ

thuộc “hài lòng khách hàng” là một thang đo đơn hướng (bảng 7)

Bảng 7 Kết quả phân tích khám phá nhân tố biến phụ thuộc hài lòng khách hàng

Biến quan sát Nhân tố

Sự hài lòng của khách hàng

SAT2 .845

SAT3 .835

SAT1 .797

SAT4 .741

KMO .779

p– value .000

Tổng phương giải thích (%) 64.875

Nguồn: Kết quả phân tích từ dữ liệu nghiên cứu bằng SPSS

4.4 Phân tích khẳng định nhân tố

4.4.1 Kiểm định thang đo chất lượng chức năng

Page 15: Tác động của chất lượng dịch vụ xe bus tới sự hài lòng khách hàng tại Hà Nội

Thang đo chất lượng chức năng là một thang đo đa hướng bao gồm năm thành phần (1) sự

đồng đảm; (2) sự tin cậy; (3) tính chính xác dịch vụ; (4) phương tiện hữu hình và (5) khả năng

đáp ứng. Mô hình của thang đo này có 78 bậc tự do. Kết quả CFA cho thấy mô hình tương thích

với dữ liệu thị trường: Chi –square = 115.506 (p= 0.000), CFI = 0.985; GFI = 0.944, TLI =

0.915, RMSEA = 0.054. Kết quả cũng cho thấy tất cả các trọng số của CFA lớn hơn 0.5 (trừ với

biến TAN1). Tuy nhiên khi xem xét TAN1 là một khía cạnh quan trọng nên tác giả quyết định

giữ lại trong mô hình đo lường. Điều đó cho thấy các nhân tố trong thang đo chất lượng chức

năng đạt giá trị hội tụ và đơn hướng. Các hệ số tương quan đều nhỏ hơn 0.9. Vì vậy các có thể

kết luận thành phần trong thang đo đạt giá trị phân biệt (Steenkamp & van Trijp, 1991) (Hình 2)

Hình 2 Kết quả kiểm định CFA cho thang đo chất lượng chức năng

4.4.2 Kiểm định thang đo chất lượng kỹ thuật

Thang đo chất lượng kỹ thuật được hình thành từ hai nhân tố (1) trạm chờ đảm bảo và (2)

mức độ vệ sinh. Kết quả CFA cho thấy thang đo này có 4 bậc tự do, mô hình cũng đạt tính tương

thích với dữ liệu thị trường: Chi –square = 9.722; Chi – square/df = 2.434 (p = 0.045); CFI =

0.985; GFI = 0.989; TLI = 0.963; NFI = 0.975; RMSEA = 0.067. Các trọng số của CFA đều nhỏ

lớn hơn 0.5, tương quan giữa các nhân tố nhỏ hơn 0.9. Điều đó cho thấy các thành phần thang đo

của chất lượng kỹ thuật đạt tính đơn hướng, giá trị hội tụ và giá trị phân biệt (hình3)

Page 16: Tác động của chất lượng dịch vụ xe bus tới sự hài lòng khách hàng tại Hà Nội

Hình 3 Kết quả kiểm định CFA cho thang đo chất lượng kỹ thuật

4.4.3 Kiểm định thang đo biến hình ảnh doanh nghiệp và sự hài lòng khách hàng

Do biến hình ảnh doanh nghiệp và sự hài lòng khách hàng đều là các thang đo đơn hướng.

Do đó kiểm định CFA cho từng biến là không phù hợp. Kết quả kiểm định CFA cho hai biến này

cho thấy mô hình đạt tính tương thích với dữ liệu thị trường: Chi-square = 39.027, Chi-square/df

= 3.002 (p=0.000); df = 3; CFI = 0.966; GFI = 0.968; TLI = 0.945, NFI = 0.950, RMSEA =

0.079. Các trọng số CFA đều lớn hơn 0.5, tương quan giữa các thành phần trong mô hình nhỏ

hơn 0.9 (hình 4). Điều đó cho thấy các thành phần đều đạt tính đơn hướng, giá trị hội tụ và phân

biệt.

Hình 4 Kết quả kiểm định CFA cho biến hình ảnh và hài lòng khách hàng

4.4.4 Kiểm định mô hình tới hạn

Page 17: Tác động của chất lượng dịch vụ xe bus tới sự hài lòng khách hàng tại Hà Nội

Kiểm định mô hình tới hạn là kiểm định xem xét các biến tự do quan hệ với nhau không

giới hạn trong một khái niệm đo lường. Mô hình tới hạn xem xét tính tương thích của mô hình lý

thuyết đề xuất với dữ liệu thực nghiệm. Kết quả phân tích cho thấy mô hình tới hạn tương thích

với dữ liệu thị trường: Chi-square = 539.039, Chi-square/df = 1.744 (p=0.000); df = 309; CFI =

0.915; GFI = 0.892; TLI = 0.903, NFI = 0.823, RMSEA = 0.0048. Các trọng số CFA đều lớn

hơn 0.5, tương quan giữa các thành phần nhỏ hơn 0.9. Điều đó cho thấy các thành phần của mô

hình tới hạn đạt giá trị hội tụ và giá trị phân biệt (các thành phần thực sự phân biệt được với

nhau) (Hình 5)

Hình 5 Kiểm định CFA cho mô hình tới hạn

4.5 Kiểm định giả thuyết nghiên cứu bằng mô hình cấu trúc tuyến tính

Phương trình cấu trúc tuyến tính cho phép đánh giá cả các sai số đo lường (thông qua các

phần dư ei) hợp nhất các khái niệm nghiên cứu khó đo lường và trừu tượng. Kết quả phân tích từ

dữ liệu nghiên cứu cho thấy Chi-square = 570.454, Chi-square/df = 1.876 (p=0.000); df = 304;

CFI = 0.901; GFI = 0.889; TLI = 0.886, RMSEA = 0.052 (hình 6). Điều đó cho thấy mô hình

tương thích với dữ liệu thị trường

Page 18: Tác động của chất lượng dịch vụ xe bus tới sự hài lòng khách hàng tại Hà Nội

Hình 6 Kết quả kiểm đinh SEM (chuẩn hóa)

Kết quả ước lượng mức độ tác động giữa các thành phần trong mô hình cho thấy chất

lượng chức năng và chất lượng kỹ thuật đều có ảnh hưởng tới hình ảnh của doanh nghiệp, chất

lượng chức năng, hình ảnh doanh nghiệp có ảnh hưởng tới sự hài lòng khách hàng còn chất

lượng kỹ thuật không cho thấy ảnh hưởng trực tiếp tới sự hài lòng khách hàng (p= 0.403 > 0.05)

(bảng 8) hay nói cách khác ta chấp nhận các giả thuyết H1, H2, H3, H4 và bác bỏ giả thuyết

H5. Hệ số R square của mô hình tác động tới hình ảnh doanh nghiệp là 0.479 cho thấy hai biến

chất lượng chức năng và chất lượng kỹ thuật giải thích được 47.9% sự thay đổi của hình ảnh

doanh nghiệp. Hệ số R square của mô hình tác động tới sự hài lòng khách hàng bằng 0.601 cho

thấy biến chất lượng chức năng và hình ảnh doanh nghiệp giải thích được 60.1% thay đổi của sự

hài lòng khách hàng với dịch vụ xe bus.

Bảng 8 Ước lượng ảnh hưởng của các nhân tố trong mô hình

Page 19: Tác động của chất lượng dịch vụ xe bus tới sự hài lòng khách hàng tại Hà Nội

Tác động

Hệ số chưa

chuẩn hóa

Hệ số

chuẩn hóa S.E. C.R.

P-value

R square

IMA <--- FUN .616 .590 .097 6.31

9 ***

.479 IMA <--- TEC .552 .362 .167 3.31

8 ***

SAT <--- FUN .528 .479 .115 4.60

9 ***

.601

SAT <--- TEC -.116 -.072 .139 -.837 .403

SAT <--- IMA .423 .401 .120 3.53

0 ***

Ngoài các tác động trực tiếp của các nhân tố chất lượng dịch vụ tới sự hài lòng chúng còn

có tác động gián tiếp thông qua hình ảnh doanh nghiệp. Kết quả ước lượng tác động trực tiếp, tác

động gián tiếp và tác động tổng hợp của các yếu tố chất lượng dịch vụ tới sự hài lòng của khách

hàng cho thấy tác động lớn nhất thuộc về chất lượng chức năng, tiếp đến là hình ảnh doanh

nghiệp và nhỏ nhất là chất lượng kỹ thuật (bảng 9)

Bảng 9 Mức tác động (chưa chuẩn hóa) của các nhân tố tới sự hài lòng khách hàng

Loại tác động Chất lượng chức năng

Chất lượng kỹ thuật

Hình ảnh doanh nghiệp

Tác động trực tiếp 0.528 -0.116 0.423 Tác động gián tiếp 0.261 0.234 0.000 Tác động tổng hợp 0.789 0.118 0.423

4.6 Mức độ đánh giá của khách hàng với chất lượng dịch vụ, hình ảnh doanh nghiệp và sự

hài lòng hiện tại.

Để đánh giá mức độ cảm nhận của khách hàng về từng nhân tố, nhóm nghiên cứu sử dụng

hai giá trị trung bình đánh giá cho từng nhân tố và độ lệch chuẩn tương ứng. Đối với mức độ hài

lòng của khách hàng hiện tại kết quả đánh giá ở mức điểm 3.3 trên thang đo 5 điểm và độ lệch

chuẩn ở mức 0.8. Đối với các nhân tố chất lượng dịch vụ mức điểm đánh giá của khách hàng

cũng ở mức xấp xỉ điểm 3 với mức đánh giá cao nhất đối với nhân tố tính chính xác dịch vụ (µ =

3.8, σ = 0.76) và thấp nhất ở nhân tố mức độ vệ sinh (µ = 2.73, σ = 0.87) (bảng 10)

Bảng 10 Mức độ cảm nhận của khách hàng về dịch vụ xe bus hiện tại (2014)

Tiêu chí Trung bình (µ) Độ lệch chuẩn (σ)

Page 20: Tác động của chất lượng dịch vụ xe bus tới sự hài lòng khách hàng tại Hà Nội

Hài lòng khách hàng 3.2859 .80206

Sự tin cậy 2.9836 .78380

Khả năng đáp ứng 3.3922 .83146

Sự đồng cảm 2.8086 .72886

Phương tiện hữu hình 3.1000 .80516

Tính chính xác dịch vụ 3.8750 .76882

Mức độ vệ sinh 2.7328 .87082

Trạm chờ đảm bảo 2.9583 .80727

Hình ảnh doanh nghiệp 2.9750 .62045

Nguồn: Phân tích dữ liệu nghiên cứu bằng SPSS

Nghiên cứu cũng mã hóa lại các câu hỏi từ năm điểm về ba mức độ phản ánh với các ý

nghĩa: điểm từ 1 dưới 3 điểm là không hài lòng, điểm 3 là bình thường và trên điểm 3 là hài lòng.

Kết quả cho thấy có 71% (227 khách hàng) được hỏi không hài lòng với dịch vụ và chỉ có 24%

(78 khách hàng) hài lòng với dịch vụ (hình 7).

Hình 7 Tỷ lệ đánh giá của khách hàng với dịch vụ xe bus Hà Nội

Đối với nhóm nhân tố chất lượng dịch vụ cũng cùng quy tắc mã hóa về ba mức độ đánh giá

đối với từng nhân tố là kém (điểm dưới 3), bình thường (điểm 3) và mức tốt (trên điểm 3). Kết

quả cho thấy khách hàng đánh giá kém nhất đối với khía cạnh chính xác dịch vụ với 90% khách

hàng đánh giá kém và chỉ có 7% đánh giá nhân tố này ở mức tốt. Nhân tố được đánh giá mức tốt

Page 21: Tác động của chất lượng dịch vụ xe bus tới sự hài lòng khách hàng tại Hà Nội

cao nhất là nhân tố sự đồng cảm với 45% khách hàng đánh giá ở mức tốt và 47% đánh giá ở mức

kém (hình 8)

Hình 8 Mức độ đánh giá chất lượng của khách hàng qua từng nhân tố

5.Thảo luận kết quả nghiên cứu

Kết quả nghiên cứu cho thấy kết cấu nhóm tuổi thường xuyên sử dụng xe bus có xu

hướng tập trung vào nhóm trẻ tuổi dưới 30 tuổi, trong đó riêng với nhóm dưới 22 tuổi chiếm đến

66%. Điều điều này cũng khá dễ hiểu bởi nhóm tuổi dưới 22 là nhóm thường chưa tốt nghiệp đại

học đang trong độ tuổi học sinh, sinh viên nên nhu cầu sử dụng phương tiện công cộng cao hơn

các nhóm lớn tuổi hơn, tỷ lệ khách hàng sử dụng vé xe học sinh, sinh viên cũng lên đến 64%

tổng số người trả lời. Có một xu hướng đáng chú ý là đối với nhóm trên 22 tuổi nam giới có xu

hướng sử dụng xe bus giảm so với nữ giới. Trong khi ở nhóm trẻ tuổi dưới 22 có 33% nam giới

trong tổng số khách hàng trả lời nhưng con số này giảm xuống còn 22% đối với nhóm từ 22 – 29

tuổi. Điều này thấy nam giới khi ở độ đi làm sẽ lựa chọn phương tiện cá nhân nhiều hơn. Một

đặc trưng văn hóa Việt Nam cũng có thể giải thích cho hiện tượng này là ở độ tuổi thanh niên

trong quan hệ với nữ giới nam giới thường là người phải chủ động đưa đón và thể hiện cực đoan

hơn tính chất giới tính lứa tuổi nên việc đòi hỏi sử dụng phương tiện cá nhân nhiều hơn và điều

này có thể dẫn tới họ có xu hướng giảm sử dụng dịch vụ xe bus. Đặc biệt là trong bối cảnh chất

lượng xe bus tại Hà Nội bị đánh giá khá kém.

Page 22: Tác động của chất lượng dịch vụ xe bus tới sự hài lòng khách hàng tại Hà Nội

Đối với thời gian sử dụng dịch vụ, nghiên cứu này cho thấy nhóm khách hàng mới sử dụng

(dưới 6 tháng) khá đông với khoảng trên 20% nếu tính cả nhóm dưới 1 năm tỷ lệ lên đến 40%.

Điều đó cho thấy khách hàng đi xe bus không thường sử dụng trong một thời gian dài dịch vụ

này làm phương tiện đi lại. Bởi đổi tượng sinh viên sau khi tốt nghiêp, đi làm sẽ rất ít sử dụng xe

bus thường xuyên mà thường lựa chọn các phương tiện cá nhân nhiều hơn. Trong một kết quả

khảo sát của W & S (2012) cho thấy người dân có xu hướng sử dụng xe máy nhiều hơn với tỷ lệ

96.1% lựa chọn xe máy là phương tiện di chuyển thường xuyên trong vòng ba tháng tính đến

thời điểm khảo sát. Nhóm nghiên cứu cũng ghi nhận có sự sụt giảm về tỷ lệ khách hàng nam so

với khách hàng nữ về thời gian sử dụng dịch vụ. Có một xu hướng khách hàng nam giảm dần

việc sử dụng xe bus sau một thời gian sử dụng. Kết quả của nhóm cho thấy tỷ lệ nam bắt đầu cao

hơn tỷ lệ trong tổng mẫu ở cả hai nhóm sử dụng dưới 6 tháng và sử dụng từ 6 tháng đến 1 năm

(42%) và giảm xuống còn khoảng 20% đối với nhóm sử dụng trên 2 năm (trong khi đó tỷ lệ tổng

mẫu là 29: 71). Điều này cũng có thể được giải thích do các đặc trưng giới tính và văn hóa yêu

cầu nam giới phải chủ động hơn trong việc sử dụng các phương tiện đi lại và xe bus hiện tại

không phải là một phương tiện hiệu quả với họ.

Kết quả nghiên cứu của nhóm cũng cho thấy mô hình Nordic có thể xem là một mô hình

đáng tin cậy trong việc đánh giá chất lượng dịch vụ. Mặc dù tại Việt Nam điều này được kiểm

chứng qua nghiên cứu của Nguyễn Thị Phương Trâm (2008) khi so sánh mô hình Nordic với mô

hình SERVQUAL trong dịch vụ ngân hàng điện tử tại TP. Hồ Chí Mình. Tuy nhiên các nhà

nghiên cứu có xu hướng sử dụng mô hình SERVQUAL nhiều hơn trong đánh giá chất lượng

dịch vụ và sự hài lòng khách hàng bởi tính đơn giản, sự tin cậy đã được kiểm chứng của nó.

Nghiên cứu này tái khăng định sự tin cậy của mô hình Nordic là một mô hình tin cậy để đánh giá

ảnh hưởng của chất lượng dịch vụ tới sự hài lòng khách hàng. Nhóm nghiên cứu cho rằng mô

hình Nordic phù hợp hơn bởi nó xem xét một cách toàn diện hơn các yếu tố chất lượng dịch vụ

bao gồm cả vấn đề chất lượng chức năng, chất lượng kỹ thuật và hình ảnh doanh nghiệp mà

không quá thiên lệch đối với nhân tố chất lượng chức năng như trong mô hình SERVQUAL.

Nghiên cứu này cũng cho thấy nhân tố chất lượng kỹ thuật không phải là một thang đo đơn

hướng nó là một thang đo đa hướng gồm hai thành phần. Đây cũng là sự khác biệt so với các

nghiên cứu trước đây cho thấy chất lượng kỹ thuật là một thành phần đơn hướng.

Đối với nhân tố hình ảnh doanh nghiệp, kết quả ghi nhận có sự tác động của cả nhân tố

chất lượng chức năng và chất lượng kỹ thuật. Trong đó ảnh hưởng của chất lượng chức năng có

Page 23: Tác động của chất lượng dịch vụ xe bus tới sự hài lòng khách hàng tại Hà Nội

ảnh hưởng lớn hơn so với chất lượng kỹ thuật. Điều này cũng phản ánh tình hìn thực tế chất

lượng cung cấp dịch vụ hiện tại về các khía cạnh “kỹ thuật” kém hơn. Kết quả này cho thấy có

đén 90% khách hàng đánh giá tính chính xác dịch vụ ở mức kém và 58% đánh giá nhân tố trạm

chờ đảm bảo ở mức kém. Đây cũng là một nguyên nhân giải thích tại sao khách hàng không lựa

chọn xe bus cho thay cho các phương tiện cá nhân.

Đối với sự hài lòng của khách hàng với dịch vụ kết quả nghiên cứu cho thấy có hai nhân tố

có ảnh hưởng trực tiếp là chất lượng chức năng và hình ảnh doanh nghiệp, nhân tố chất lượng kỹ

thuật chỉ có ảnh hưởng gián tiếp thông qua nhân tố hình ảnh doanh nghiệp. Điều này cho thấy sự

khác biệt giữa kết quả nghiên cứu này với kết quả của Kang & James (2004). Trong nghiên cứu

của Kang & James (2004) cho thấy cả hai nhóm nhân tố chất lượng chức năng và kỹ thuật đều có

ảnh hưởng trực tiếp tới sự hài lòng của khách hàng. Mặc dù vậy nhóm nghiên cứu cho rằng sự

khác biệt này là do môi trường nghiên cứu khác nhau và lĩnh vực nghiên cứu khác nhua. Nghiên

cứu của Kang & James (2004) được thực hiện trong lĩnh vực dịch vụ điện thoại tại một nước

phát triển là Hàn Quốc, tại đó mức độ cạnh tranh, đòi hỏi của khách hàng và cả văn hóa tiêu

dùng có thể cao hơn tại Việt Nam nên những yếu tố về chất lượng kỹ thuật (dịch vụ được cung

cấp như thế nào) có thể được xem trọng hơn.

Về mức độ hài lòng của khách hàng với dịch vụ xe bus hiện tại cho thấy khách hàng đánh

giá khá thấp với khoảng hơn 70% đánh giá dịch vụ ở mức kém. Trong đó khách hàng nữ có xu

hướng đánh giá thấp hơn so với khách hàng là nam giới. Điều này có thể được giải thích do

những đặc trưng giới tình, khách hàng nữ thường khó tính hơn so với khách hàng nam. Ngoài ra

nghiên cứu cũng cho thấy có sự khác biệt giữa nhóm khách hàng sử dụng loại vé khác nhau.

Nhóm khách hàng sử dụng vé lượt có mức độ hài lòng thấp hơn so với nhóm đối tượng “khác”

(vé tháng không ưu tiên). Điều này cũng khá dễ hiểu bởi nhóm khách hàng sử dụng vé lượt

thường là khách hàng ít thường xuyên sử dụng dịch vụ hơn nên những vấn đề về chất lượng dịch

vụ có thể làm họ bức xúc hơn với những nhóm sử dụng thường xuyên hơn.

Đối với các nhân tố chất lượng dịch vụ khách hàng đánh giá nhìn chung việc đáp ứng

dịch vụ ở mức kém. Đánh giá thấp nhất ở khía cạnh ở khía cạnh tính chính xác dịch vụ có đến

90% khách hàng đánh giá ở mức kém và thấp nhất ở các nhân tố như mức độ vệ sinh và sự đồng

cảm cũng có đến 47% khách hàng đánh giá dịch vụ là kém. Điều này cũng phản ánh tình trạng

văn hóa thiếu chuyên nghiệp trong việc cung cấp dịch vụ của các đơn vị vận tải và cả khó khăn

Page 24: Tác động của chất lượng dịch vụ xe bus tới sự hài lòng khách hàng tại Hà Nội

do các do hệ thống hạ tầng và các vấn đề xã hội. Lấy ví dụ như vấn đề tính chính xác của dịch vụ

không thể đáp ứng tốt trong điều kiện hạ tầng giao thông Hà Nội hiện nay được. Việc tắc đường,

kẹt xe là rất phổ biến nên rất khó để đòi hỏi nhân tố này.

Nghiên cứu này có thể được xem như nền móng ban đầu cung cấp những bằng chứng

khách quan cho thấy vấn đề về giả quyết chất lượng dịch vụ xe bus, nâng cao sự hài lòng khách

hàng đối với dịch vụ này là cần thiết và là một việc cấp bách hiện nay. Nghiên cứu đã đi vào

thiết lập mô hình, điều tra, diễn giải các dữ liệu nghiên cứu để lý giải các về mối quan hệ giữa

các yếu tố chất lượng dịch vụ tới sự hài lòng khách hàng đối với dịch vụ xe bus tại Hà Nội. Cung

cấp những bằng chứng về thực trạng bị đánh giá kém của dịch vụ vận tải xe bus, những đòi hỏi

quan trọng nhất từ phía khách hàng đối với các đơn vị vận tải, cơ quan quản lý để cải thiện chất

lượng dịch vụ. Chỉ có cải thiện được chất lượng dịch vụ thì mới có thể khuyến khích khách hàng

sử dụng dịch vụ xe bus thay cho các phương tiện cá nhân như xe máy, khi đó mới hướng tới việc

giảm ách tắc giao thông, giảm thiệt hại do quá nhiều phương tiện cá nhân như hiện nay. Mặc dù

nghiên cứu có những đóng góp nhất định cả về học thuật (việc thiết lập và kiểm chứng tính tin

cậy của mô hình Nordic) và những vấn đề thực tiễn (diễn giải, phản ánh hiện trạng về chất lượng

dịch vụ xe bus, vv). Tuy nhiên nhóm tác giả cũng cho rằng nghiên cứu cũng có những hạn chế

nhất định như: hạn chế về thời gian, phương pháp chọn mẫu và phỏng vấn theo phương thức

chặn đón có thể không hoàn toàn đảm bảo được tính đại diện của tổng thể nghiên cứu. Kinh phí

cho nghiên cứu hạn chế nên nhóm tác giả chỉ tập trung khảo sát được tại khu vực nội thành mà

thiếu những khảo sát cho khu vực ngoại thành có thể ảnh hưởng tới kết quả nghiên cứu. Đây sẽ

là những hướng nghiên cứu cho các tác giả khác trong tương lai có thể mở rộng mẫu khảo sát, sử

dụng các phương pháp thu thập mang tính đại diện cao hơn hay sử dụng các kỹ thuật phân tích

hiện đại hơn để phát hiện những thông tin mới cung cấp thêm những bằng chứng cho việc hoạch

định chính sách.

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tiếng Việt

Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008), Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS

– tập 2, Nhà xuất bản Hồng Đức.

Page 25: Tác động của chất lượng dịch vụ xe bus tới sự hài lòng khách hàng tại Hà Nội

Hương (2004), Tắc nghẽn giao thông tăng chứng nhồi máu cơ tim, (Báo Y khoa Việt Nam,

http://www.ykhoa.net/yhocphothong/thamvansuckhoe/20_031.htm, (truy cập ngày

30/03/2014).

Nguyễn Đình Thọ (2011), Phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh doanh: Thiết kế và thực

hiện, Nhà xuất bản Lao động Xã hội.

Nguyễn Nga (2012), Giảm hàng triệu tấn khí thải mỗi năm nhờ lái xe sinh thái, (Báo công

thương điện tử, http://baocongthuong.com.vn/thi-truong-sang-toi/25645/giam-hang-trieu-

tan-khi-thai-moi-nam-nho-lai-xe-sinh-thai.htm#.U1DFWlV_tSs, (truy cập ngày

28/03/2014)).

Nguyễn Thị Phương Trâm (2008), Chất lượng ngân hàng điện tử: So sánh mô hình SERVQUAL

và mô hình Gronroos, Luận văn thạc sĩ, Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh, Việt

Nam.

Phan Duy Toàn (02/02/2012), Thất thoát và lãng phí do ùn tắc giao thông đô thị, (Báo Tuần Việt

Nam, http://tuanvietnam.vietnamnet.vn/2012-01-31-that-thoat-va-lang-phi-do-un-tac-giao-

thong-do-thi, (truy cập ngày 29/03/2014)).

Ries, A. & Ries, L. (2004), 22 quy luật bất biến trong xây dựng thương hiệu, Nhà xuất bản

Thống kê

Thủ tướng chính phủ (2013), Phê duyệt điều chỉnh quy hoạch phát triển giao thông đường bộ

đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030, 356/QĐ-Ttg

Ủy ban An toàn giao thông Quốc gia (2014), Tổng hợp thông tin báo chí về ngành GTVT thứ Sáu

ngày 04/01/2014/http://www.mt.gov.vn/PrintView.aspx?ArticleID=14754, (truy cập ngày

28/03/2014)

W&S (2012), Mức độ hài lòng của người dân về chất lượng dịch vụ của xe bus

Tiếng Anh

Buttle, F (1996), SERVQUAL review, critique, research agenda, European Journal of Marketing,

30 (1), 8 -32

Crosby, P.B. (1979), Quality is free, McGraw – Hill, New York

Page 26: Tác động của chất lượng dịch vụ xe bus tới sự hài lòng khách hàng tại Hà Nội

Grönroos, C (1984), A Service Quality Model and its Marketing Implications, European Journal

of Marketing, 18(4), 36 – 44

Grönroos, C (1990), Service Management and Marketing, Lexington book, Lexington, MA

Grönroos,.C (2001), The perceived service quality concept–a mistake?, Managing Service

Quality, 11(3), 150 - 152.

Hair, J.F., Black, W.C., Babin, B.J., Anderson, R.E. & Tatham, R.L. (2006), Multivariate data

analysis, 6th edition, Upper Saddle River NJ, Prentice –Hall

Hanzaee, K.H & Nasimi, M.A (2012), Path Analysis of perceived service quality, satisfaction

and Loyalty in the banking industry of Iran, Research Journal of Applied Sciences,

Engineering and Technology, 4(10), 1351 – 1358

Kang, G.D., & James, J. (2004), Service quality dimensions: an examination of Gronross’s

service quality model, Managing Service Quality, 14(4), 266-277

Kim, M. K., Park, M. C., & Joeng, D. H. (2004), The effect of customer satisfcation and

switching barriers on customer loyalty in Korean mobile telecommunication services,

Telecommunication Policy, 27,145- 149

Kurt, D. L., & Clow, K. E. (1998), Service Marketing, John Wiley Sons

Maccallum, R.C., Widaman, K.F., Zhang.S. & Hong, S. (1999), Sample size in factor analysis,

Psychological Methods, 4, 84 - 99

Mangold, G. W., & Babakus, E. (1991), Service quality: the front-stage perspective the back-

stage perspective, Journal of Services Marketing, 5(4), 59-70.

Nunally & Bernstein (1994), Psychometric Theory, 3th ed, Mc Graw – Hill, New York.

Oliver, R. L. (1993), Cognitive, affective, and attribute bases of the satisfaction response,

Journal of Consumer Reasearch, 20, 418-430

Oliver, R. L. (1997), Satisfaction: A behavioral perspective on the consumer, McGraw-Hill

Higher Education

Parasuraman, A. V. A. Zeithaml, & L.L.Berry (1985), A conceptual model of service quality and

its implications for future research, Journal of Marketing, 49, 41-50

Page 27: Tác động của chất lượng dịch vụ xe bus tới sự hài lòng khách hàng tại Hà Nội

Parasuraman, A. V. A. Zeithaml, & L.L.Berry (1989), SERVQUAL: a multiple item scale for

measuring customer perceptions of service quality, Journal of Retailing, 49(1), 12-40

Parasuraman, A. V. A. Zeithaml, & L.L.Berry (1991), Refinement and reassessment of

SERVQUAL scale, Jounal of Retailing, 67(4), 420-450.

Rust, R., & Zahorik, A. J. (1993), Customer satisfaction, customer retention, and market share,

Journal of Retailing, 69(2), 193-215.

Saunders, M., Lewis, P., & Thorhill, A. (2007), Research methods for business students, 4th

edition, London: Prentice Hall

Seth.A, Momaya.K & Gupta.H.M (2008), Managing the customer perceived service quality for

Cellular mobile telephony: An empirical investigation, VIKALPA, 3(1), 19 - 34

Shemwell, D. J., Yavas, U., & Bilgin, Z. (1998), Customer-service provider relationships: an

empirical test of a model of service quality, satisfaction and relationship-oriented outcomes,

International Journal of Service Industry Management, 9(2), 155-168

Spreng, R. A., & Mackoy, R. D., (1996), An empirical examination of a model of perceived

service quality and satisfaction, Journal of Retailing, 72(2), 201-214

Zeithaml, V.A., & Bitner, M.J (2000), Services Marketing: integranting customer focus across

the firm, 2nd ed, Mc Graw Hill. New York

Page 28: Tác động của chất lượng dịch vụ xe bus tới sự hài lòng khách hàng tại Hà Nội

KHẢO SÁT CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ XE BUS HÀ NỘI

Chào anh/chị !

Chúng tôi đang tiến hành nghiên cứu khoa học, đề tài “Ảnh hưởng của chất lượng dịch vụ tới sự hài lòng của khách hàng trong dịch vụ xe bus tại Hà Nội”. Để hoàn thành nghiên cứu này chung tôi cần sự giúp đỡ của anh/chị bằng cách trả lời giúp chúng tôi những câu hỏi dưới đây. Ý kiến của anh/chị là nguồn tài liệu quý giá đối với chúng tôi.

Mọi thông tin do anh/chị cung cấp sẽ được giữ kín và chỉ phục vụ cho bài nghiên cứu này.

Xin chân thành cám ơn!

Xin anh/chị vui lòng đọc kỹ và khoanh tròn vào ô điểm tương ứng với những phát biểu

dưới đây. Trong đó: 1 – Hoàn toàn không đồng ý; 2 – Không đồng ý; 3 – Trung lập; 4 – Đồng ý;

5 – Hoàn toàn đồng ý

Mã Nội dung Mức độ hài lòng

I Phương tiện hữu hình

TAN1 Xe bus chạy đúng tuyến quy định (không bỏ bến) 1 2 3 4 5

TAN2 Xe bus chạy đúng giờ quy định (5 – 15 phút có 1 tuyến) 1 2 3 4 5

TAN3 Xe dừng và đón trả khách đúng điểm dừng, điểm đỗ 1 2 3 4 5

TAN4 Xe bus sạch sẽ, không có nhiều rác và bụi bẩn trên xe 1 2 3 4 5

TAN5 Xe bus được trang bị đầy đủ, tiện nghi (điều hòa, đèn chiếu sáng, màn gió, bình cứu hỏa, búa thoát hiểm…)

1 2 3 4 5

TAN6 Có hệ thống thanh toán linh hoạt (vé lượt, vé tháng, vé ưu tiên) 1 2 3 4 5

TAN7 Trên xe luôn trang bị túi bóng để hỗ trợ hành khách bị say xe 1 2 3 4 5

TAN8 Tôi/người khác được nhắc nhở khi có những hành động trái quy định

1 2 3 4 5

II Khả năng đáp ứng

RES1 Giờ chạy xe bus phù hợp với nhu cầu đi lại (Giờ bắt đầu/kết thúc) 1 2 3 4 5

RES2 Các tuyến xe bus được bố trí phù hợp 1 2 3 4 5

RES3 Các trang thiết bị trên xe bus hiện đại và phù hợp 1 2 3 4 5

Page 29: Tác động của chất lượng dịch vụ xe bus tới sự hài lòng khách hàng tại Hà Nội

RES4 Giá vé xe bus hợp lý 1 2 3 4 5

RES5 Các phản hồi của khách hành về dịch vụ nhanh chóng được xử lí 1 2 3 4 5

RES6 Xe không bị quá tải trong giờ cao điểm 1 2 3 4 5

RES7 Nhân viên phục vụ trên xe mặc đúng đồng phục 1 2 3 4 5

III Sự tin cậy

REL1 Nhân viên trả lời đúng các câu hỏi về đường đi cũng như các tuyến xe (có thể hỏi thăm đường, tuyến xe dễ dàng)

1 2 3 4 5

REL2 Nhân viên phục vụ trên xe sẵn sàng giúp đỡ khách hàng (khi gặp trường hợp trộm cắp, say xe, …)

1 2 3 4 5

REL3 Cảm thấy an toàn về tài sản khi sử dụng dịch vụ xe bus 1 2 3 4 5

REL4 Tài xế tuân thủ luật lệ giao thông (không phóng nhanh vượt ẩu) 1 2 3 4 5

REL5

Cảm thấy an toàn về thân thể, danh dự khi sử dụng xe bus (không bị đe dọa, đánh đập, lăng mạ…)

1 2 3 4 5

REL6 Cảm thấy an toàn khi ngồi chờ xe bus tại trạm 1 2 3 4 5

IV Cảm thong

EMP1 Nhân viên phục vụ luôn chào hỏi, cảm ơn với khách hàng 1 2 3 4 5

EMP2 Có thể dễ dàng trò chuyện với nhân viên phục vụ trên xe 1 2 3 4 5

EMP3 Nhân viên không mắng chửi, lăng mạ hành khách 1 2 3 4 5

EMP4 Nhân viên phục vụ luôn chủ động sắp xếp chỗ ngồi dành cho đối tượng ưu tiên: người già, trẻ em, phụ nữ có thai, người tàn tật

1 2 3 4 5

V Chất lượng kỹ thuật của dịch vụ

TEC1 Xe không thường xuyên hỏng hóc bất thường khi đang chở khách

1 2 3 4 5

TEC2 Thường không xuyên nghiêng, lắc, rung hay ồn ào trên xe do động cơ xe

1 2 3 4 5

TEC3 Ghế ngồi êm, sạch sẽ 1 2 3 4 5

TEC4 Không gian trên xe thoáng mát, không có mùi 1 2 3 4 5

Page 30: Tác động của chất lượng dịch vụ xe bus tới sự hài lòng khách hàng tại Hà Nội

TEC5 Các trạm chờ được trang trí bắt mắt 1 2 3 4 5

TEC6 Các trạm chờ đều có sơ đồ hướng dẫn tuyến xe rõ ràng 1 2 3 4 5

TEC7 Các trạm chờ thường có mái che an toàn/lịch sự 1 2 3 4 5

TEC8 Các trạm chờ thường đầy đủ ghế ngồi, mái che. 1 2 3 4 5

VI Nhóm hình ảnh

IMA1 Hanoibus là công ty được nhiều người biết đến 1 2 3 4 5

IMA2 Nhân viên phục vụ trên xe có ngoại hình khá 1 2 3 4 5

IMA3 Tôi thích thiết kế xe bus của Hanoibus 1 2 3 4 5

IMA4 Hanoibus cung cấp dịch vụ xe bus rất tốt 1 2 3 4 5

IMA5 Tôi thích đồng phục của nhân viên trên xe bus 1 2 3 4 5

IMA6 Hanoibus đóng góp nhiều giá trị cho xã hội 1 2 3 4 5

VII Nhóm sự hài lòng của khách hàng

SAT1 Dịch vụ xe bus đáp ứng kỳ vọng của tôi 1 2 3 4 5

SAT2 Tôi hài lòng vì quyết định sử dụng xe bus làm phương tiện đi lại 1 2 3 4 5

SAT3 Tôi sẽ tiếp tục sử dụng dịch vụ xe bus trong tương lai 1 2 3 4 5

SAT4 Phương thức trả tiền cho dịch vụ xe bus rất tiện lợi cho tôi 1 2 3 4 5

Anh/chị vui lòng chọn ra 5 vấn đề mà anh/chị nghĩ rằng cần làm nhất để cải thiện chất lượng của dịch vụ xe bus tại Hà Nội bằng cách đánh dấu (x) vào ô phía trước tương ứng.

Xe bus chạy đúng giờ, không phải đợi xe quá lâu

Mức độ an ninh trên xe bus (Trên xe bus không xảy ra trộm/cắp tài sản cá nhân, nếu có, được xử lý nghiêm)

Nhân viên phục vụ trên xe có thái độ lịch sự, nhã nhặn (Nhân viên có thái độ lịch sự: chào hỏi, không chửi mắng, đe dọa hay đánh đập khách hàng)

Nâng cấp cơ sở vật chất trên xe (Trang bị lại hệ thống ghế ngồi: ghế êm, sạch sẽ, hệ thống âm thanh: rõ ràng, tăng cường thêm ti vi, thiết bị phát nhạc tốt)

Page 31: Tác động của chất lượng dịch vụ xe bus tới sự hài lòng khách hàng tại Hà Nội

Mức độ vệ sinh trên xe (xe bus sạch sẽ, không có mùi khó chịu)

Tăng cường số lượng các tuyến xe (để đáp ứng tốt hơn nhu cầu đi lại tới các khu vực mới, giảm tình trạng quá tải trên xe bus)

Tăng cường mức độ an toàn giao thông khi di chuyển (xe bus không phóng nhanh vượt ẩu, tuân thủ đúng luật lệ an toàn giao thông)

Thủ tục nhanh chóng hơn (Khiếu nại, báo cáo mất đồ, thời gian làm vé tháng)

Các chương trình khuyến mãi, giảm giá, tặng quà nhân các dịp đặc biệt hoặc dành cho khách hàng thân thiết

Ý kiến khác (ghi rõ): …………………………………………………………………………..

Anh/chị vui lòng cho biết một số thông tin về cá nhân mình bằng cách khoanh tròn vào các

ô tương ứng dưới đây:

- Giới tính: 1. Nam 2. Nữ

- Độ tuổi: 1. Dưới 22 tuổi 2. Từ 22 tới 29 tuổi 3. Từ 30 tới 39 tuổi 4. Trên 40 tuổi

- Đã sử dụng dịch vụ xe bus tại Hà Nội trong thời gian:

1. Dưới 6 tháng 2. Từ 6 tháng tới 1 năm 3. Từ 1 năm tới 2 năm 4. Trên 2 năm

- Loại vé thường sử dụng:

1. Vé lượt 2. Vé dành cho đối tượng học sinh/sinh viên 3. Vé dành cho đối tượng hành khách khác