View
123
Download
5
Embed Size (px)
Citation preview
CHỦ ĐẦU TƯ:
CÔNG TY TNHH MTV THỰC
PHẨM VÀNG VIỆT NAM
DỰ ÁN NHÀ MÁY XAY XÁT LÚA GẠO
ĐƠN VỊ TƯ VẤN:
CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN ĐẦU TƯ
THẢO NGUYÊN XANH
Địa điểm đầu tư:
Thành phố Lào Cai – Tỉnh Lào Cai
Tháng 9/2016
DỰ ÁN NHÀ MÁY XAY XÁT LÚA GẠO
Trang 1 Chủ đầu tư: CÔNG TY TNHH MTV THỰC PHẨM VÀNG VIỆT NAM
ĐƠN VỊ TƯ VẤN:
CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN ĐẦU TƯ THẢO NGUYÊN XANH
THUYẾT MINH DỰ ÁN
DỰ ÁN NHÀ MÁY XAY XÁT LÚA GẠO
CHỦ ĐẦU TƯ
CÔNG TY TNHH MTV THỰC PHẨM
VÀNG VIỆT NAM
(Giám đốc)
TRẦN THỊ HIỀN
Tháng 9/2016
DỰ ÁN NHÀ MÁY XAY XÁT LÚA GẠO
Trang 2 Chủ đầu tư: CÔNG TY TNHH MTV THỰC PHẨM VÀNG VIỆT NAM
MỤC LỤC CHƯƠNG I. GIỚI THIỆU CHỦ ĐẦU TƯ VÀ DỰ ÁN ĐẦU TƯ .......................................................................4
I.1. Giới thiệu chủ đầu tư .....................................................................................................................4
I.2. Mô tả sơ bộ thông tin dự án ..........................................................................................................4
I.3. Căn cứ pháp lý triển khai dự án .....................................................................................................5
I.3.1. Căn cứ pháp lý liên quan đến hoạt động đầu tư kinh doanh ..................................................5
I.3.2. Căn cứ pháp lý liên quan đến hoạt động xây dựng công trình và sử dụng đất ......................7
I.3.3. Căn cứ pháp lý liên quan đến sản xuất nông nghiệp và môi trường ......................................8
CHƯƠNG II. SỰ CẦN THIẾT PHẢI ĐẦU TƯ XÂY DỰNG DỰ ÁN .............................................................. 10
II.1. Tổng quan về thị trường nông sản và tình hình tiêu thụ sản phẩm........................................... 10
II.1.1. Thị trường sản xuất nông sản thế giới và trong nước ......................................................... 10
II.1.2. Tình hình tiêu thụ sản phẩm ............................................................................................... 14
II.2. Mục tiêu của dự án .................................................................................................................... 16
II.3. Sự cần thiết cần phải đầu tư ...................................................................................................... 17
CHƯƠNG III. PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ .................................................................................. 20
III.1. Hiện trạng khu vực xây dựng dự án .......................................................................................... 20
III.1.1. Điều kiện tự nhiên .............................................................................................................. 20
III.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội ...................................................................................................... 20
III.1.3. Cơ sở hạ tầng khu vực xây dựng dự án .............................................................................. 21
III.2. Đánh giá tác động của dự án đến môi trường .......................................................................... 23
III.3. Biện pháp giảm thiểu tác động của dự án tới môi trường ........................................................ 27
III.3.1. Giai đoạn chuẩn bị mặt bằng ............................................................................................. 27
III.3.2. Giai đoạn hoạt động của dự án .......................................................................................... 28
CHƯƠNG IV. QUY MÔ ĐẦU TƯ DỰ ÁN ................................................................................................. 29
IV.1. Hình thức đầu tư và công suất của dự án ................................................................................. 29
IV.2. Chiến lược kinh doanh .............................................................................................................. 29
IV.2.1. Chiến lược xâm nhập thị trường ........................................................................................ 30
IV.2.2. Chiến lược khác biệt hóa ................................................................................................... 30
IV.2.3. Chiến lược tăng trưởng và chính sách triển khai ............................................................... 31
IV.2.4. Chiến lược sản phẩm ......................................................................................................... 31
IV.2.5. Chiến lược tiếp thị .............................................................................................................. 32
IV.2.6. Chiến lược phát triển thị trường ........................................................................................ 33
IV.2.7. Chiến lược phát triển nguồn nhân lực ............................................................................... 34
IV.3. Quy trình công nghệ và trang thiết bị cho dự án ...................................................................... 34
IV.3.1. Những hệ thống phụ trợ khác cho quy mô sản xuất ......................................................... 39
DỰ ÁN NHÀ MÁY XAY XÁT LÚA GẠO
Trang 3 Chủ đầu tư: CÔNG TY TNHH MTV THỰC PHẨM VÀNG VIỆT NAM
IV.4. Tổ chức nhân sự dự án ............................................................................................................. 40
CHƯƠNG V. PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DỰ ÁN ........................................................................................... 41
V.1. Tổng mức đầu tư dự án ............................................................................................................. 41
V.1.1. Tài sản cố định .................................................................................................................... 41
V.1.2. Vốn lưu động sản xuất ........................................................................................................ 43
V.2. Nguồn vốn thực hiện dự án ....................................................................................................... 43
Cơ cấu nguồn vốn thực hiện dự án ................................................................................................... 43
Phương án vay và hoàn trả nợ .......................................................................................................... 43
V.3. Các chỉ tiêu kinh tế của dự án .................................................................................................... 44
V.4. Đánh giá hiệu quả kinh tế-xã hội của dự án ............................................................................... 49
CHƯƠNG VI. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................................................. 50
VI.1. Kết luận ..................................................................................................................................... 50
VI.2. Kiến nghị .................................................................................................................................... 50
DỰ ÁN NHÀ MÁY XAY XÁT LÚA GẠO
Trang 4 Chủ đầu tư: CÔNG TY TNHH MTV THỰC PHẨM VÀNG VIỆT NAM
CHƢƠNG I. GIỚI THIỆU CHỦ ĐẦU TƢ VÀ DỰ ÁN ĐẦU TƢ
I.1. Giới thiệu chủ đầu tƣ
Tên công ty :CTY TNHH MTV THỰC PHẨM VÀNG VIỆT NAM
Mã số doanh nghiệp : 5300719330
Đăng ký lần đầu : 28/07/2016
Đại diện pháp luật : Trần Thị Hiền Chức vụ: Giám đốc
Địa chỉ trụ sở : 154 Nguyễn Đức Cảnh, Phƣờng Duyên Hải, Thành phố
Lào Cai, Tỉnh Lào Cai
I.2. Mô tả sơ bộ thông tin dự án
Tên dự án : Nhà máy xay xát lúa gạo
Địa điểm xây dựng : TP. Lào Cai- Tỉnh Lào Cai
Diện tích đầu tƣ : 2600m2
Hình: Vị trí đầu tƣ dự án
Mục tiêu đầu tƣ : Đầu tƣ xây dựng mới và mua sắm mới dây chuyền sản
xuất, chế biến lúa gạo.
Mục đích đầu tƣ :
Cung cấp sản phẩm lúa gạo cho thị trƣờng;
Tạo việc làm và nâng cao mức sống cho lao động địa phƣơng, góp phần phát
triển kinh tế xã hội tỉnh Lào Cai;
Đạt mục tiêu lợi nhuận cho doanh nghiệp;
Hình thức đầu tƣ : Đầu tƣ xây dựng mới
DỰ ÁN NHÀ MÁY XAY XÁT LÚA GẠO
Trang 5 Chủ đầu tư: CÔNG TY TNHH MTV THỰC PHẨM VÀNG VIỆT NAM
Hình thức quản lý: Chủ đầu tƣ trực tiếp quản lý dự án thông qua ban Quản lý dự
án do chủ đầu tƣ thành lập.
Tổng mức đầu tƣ : 12,624,218,000 đồng
Vốn tự có là : 3,787,265,000 đồng chiếm 30%.
Vốn vay ngân hàng : 8,836,953,000 đồng chiếm tỷ lệ 70% (dùng để xây
dựng, mua sắm thiết bị công nghệ)
Tiến độ đầu tƣ :
Dự kiến khởi công: quý III/2016
Dự kiến hoàn thành và đƣa vào sử dụng: quý I/2017
I.3. Căn cứ pháp lý triển khai dự án
I.3.1. Căn cứ pháp lý liên quan đến hoạt động đầu tư kinh doanh
Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp của Quốc Hội khóa XII kỳ họp thứ 3, số
14/2008/QH12 Ngày 03 tháng 06 năm 2008 ;
Luật Doanh nghiệp 2014 số 68/2014/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2014 của Quốc
Hội nƣớc CHXHCN Việt Nam;
Luật số 32/2013/QH13 của Quốc hội : Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
thuế thu nhập doanh nghiêp;
Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/2/2009 của Chính phủ về việc Quản lý dự
án đầu tƣ và xây dựng công trình;
Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 của Chính phủ về việc Quản lý
chất lƣợng công trình xây dựng và Nghị định số 49/2008/NĐ-CP ngày 18/04/2008
của Chính phủ về việc sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định 2009/2004/NĐ-
CP;
Nghị định số 99/2007/NĐ-CP ngày 13/06/2009 của Chính phủ về quản lý chi phí
đầu tƣ xây dựng công trình;
Nghị định số 123/2008/NĐ-CP ngày 08/12/2008 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành Luật thuế giá trị gia tăng;
Nghị định số 148/2004/NĐ-CP ngày 23/07/2004 sửa đổi, bổ sung Khoản 1 Điều 7
Nghị định số 158/2003/NĐ-CP;
Thông tƣ số 05/2007/TT-BXD ngày 27/05/2007 của Bộ Xây dựng về việc “Hƣớng
dẫn việc lập và quản lý chi phí dự án đầu tƣ xây dựng công trình”;
Thông tƣ số 129/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 hƣớng dẫn thi hành Nghị định số
123/2008/NĐ-CP;
Thông tƣ 130/2008/TT-BTT ngày 26/12/2008 hƣớng dẫn thi hành một số điều của
Luật Thuế Thu Nhập Doanh Nghiệp;
Thông tƣ số 02/2007/TT–BXD ngày 14/2/2007. Hƣớng dẫn một số nội dung về:
lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tƣ xây dựng công trình; giấy phép xây dựng và
tổ chức quản lý dự án đầu tƣ xây dựng công trình;
Định mức chi phí quản lý dự án và tƣ vấn đầu tƣ xây dựng kèm theo Quyết định số
957/QĐ-BXD ngày 29/9/2009 của Bộ Xây dựng;
Thông tƣ số 45/2013/TT-BTC do Bộ Tài chính ban hành ngày 25/04/2013 hƣớng
dẫn chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định;
Quyết định 68/2013/QĐ-TTg do Thủ tƣớng Chính Phủ ban hành ngày 14/11/2013
về Chính sách hỗ trợ giảm tổn thất trong nông nghiệp;
DỰ ÁN NHÀ MÁY XAY XÁT LÚA GẠO
Trang 6 Chủ đầu tư: CÔNG TY TNHH MTV THỰC PHẨM VÀNG VIỆT NAM
Các văn bản khác của Nhà nƣớc liên quan đến lập Tổng mức đầu tƣ, tổng dự toán
và dự toán công trình;
Chỉ thị 07/CT-UBND năm 2016 về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
và dự toán ngân sách nhà nƣớc năm 2017 tỉnh Lào Cai
Quyết định 1894/QĐ-UBND năm 2016 Kế hoạch xúc tiến thƣơng mại sản phẩm
nông nghiệp tỉnh Lào Cai, giai đoạn 2016-2020
Hƣớng dẫn 03/HD-SXD năm 2013 thực hiện công tác cấp giấy phép xây dựng và
quản lý xây dựng theo giấy phép trên địa bàn tỉnh Lào Cai
Hƣớng dẫn 07/HD-SXD năm 2013 thực hiện công tác thẩm tra thiết kế công trình
trên địa bàn tỉnh Lào Cai theo quy định của các Nghị định và Hƣớng dẫn về quy
định thẩm tra, thẩm định và phê duyệt thiết kế xây dựng công trình
Quyết định 1636/QĐ-TTg năm 2015 về phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch tổng thể
phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Lào đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 do Thủ
tƣớng Chính phủ ban hành
Quyết đinh 330/QĐ.UB năm 1995 ban hành công tác xây dựng và quản lý cho vay
dự án nhỏ giải quyết việc làm do Tỉnh Lào Cai ban hành
Quyết định 140-TTg năm 1997 về chủ trƣơng, biện pháp điều hành kinh doanh
lƣơng thực và phân bón do Thủ tƣớng chính phủ ban hành
Quyết định 17/2006/QĐ-UBND về Kế hoạch thực hiện Nghị quyết 09-NQ/TU về
đẩy mạnh phát triển công nghiệp tỉnh Trà Vinh đến năm 2010
Quyết định 2125/QĐ-BKHCN năm 2008 công bố tiêu chuẩn quốc gia do Bộ
trƣởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
Quyết định 37-TĐC/QĐ năm 1992 về "Hƣớng dẫn chỉ tiêu và mức chất lƣợng
dùng trong đăng ký chất lƣợng hàng hoá" do Tổng cục Tổng cục Tiêu chuẩn, đo
lƣờng và chất lƣợng ban hành
Nghị quyết số 55-CP về công tác lƣơng thực trong tình hình mới do Hội đồng
Chính phủ ban hành
Luật đầu tƣ số 67/2014/QH1 ngày 26 tháng 11 năm 2014 của Quốc Hội nƣớc
CHXHCN Việt Nam;
Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12 ngày 03/6/2008 của Quốc Hội
nƣớc CHXHCN Việt Nam;
Luật thuế thu nhập doanh nghiệp sửa đổi số 32/2013/QH13 ngày 19 tháng 6 năm
2013 của Quốc Hội nƣớc CHXHCN Việt Nam;
Bộ luật Dân sự số 33/2005/QH11 ngày 14/6/2005 của Quốc Hội nƣớc CHXHCN
Việt Nam;
Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 và Luật số 21/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Quản lý thuế;
Luật thuế giá trị gia tăng số 13/2008/QH12 và Luật số 31/2013/QH13 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng;
Luật số 71/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế;
Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 và Nghị định số 04/2014/NĐ-CP
ngày 17/1/2014 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch
vụ;
Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Quản lý thuế và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Quản lý thuế;
Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết
và hƣớng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng;
DỰ ÁN NHÀ MÁY XAY XÁT LÚA GẠO
Trang 7 Chủ đầu tư: CÔNG TY TNHH MTV THỰC PHẨM VÀNG VIỆT NAM
Căn cứ Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/2/2015 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ
sung một số điều của các Nghị định về thuế;
Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP ngày 23/12/2013 của Chính phủ quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
I.3.2. Căn cứ pháp lý liên quan đến hoạt động xây dựng công trình và sử dụng đất
Luật Đất đai số 45/2013/QH13 ngày 29 tháng 11 năm 2013 của Quốc Hội nƣớc
Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật đất đai;
Căn cứ Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ
quy định về giá đất;
Nghị quyết 22/2013/NQ-HĐND về giá đất trên địa bàn tỉnh Lào Cai 2014
Quyết định 11/2016/QĐ-UBND quy định hệ số điều chỉnh giá đất năm 2016 trên
địa bàn tỉnh Lào Cai
Quyết định 44/2009/QĐ-UBND ban hành Quy định về giá các loại đất, phân loại
đất, phân khu vực đất và phân loại đƣờng phố, vị trí đất trên địa bàn tỉnh Lào
Cai năm 2010 do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành
Thông tƣ 14/2014/TT-BXD về Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia . An toàn trong
xây dựng do Bộ trƣởng Bộ Xây dựng ban hành
Nghị định 15/2013/NĐ-CP về quản lý chất lƣợng công trình xây dựng
TCVN 2737-1995: Tải trọng và tác động - Tiêu chuẩn thiết kế;
TCXD 229-1999: Chỉ dẫn tính toán thành phần động của tải trọng gió theo TCVN
2737 -1995;
Luật kinh doanh bất động sản số 66/2014/QH13 ngày 25 tháng 11 năm 2014 của
Quốc Hội nƣớc CHXHCN Việt Nam;
Luật nhà ở số 65/2014/QH13 ngày 25 tháng 11 năm 2014 của Quốc hội nƣớc
CHXHCN Việt Nam;
Quyết định 68/2013/QĐ-TTg ngày 14/11/2013 của Thủ tƣớng Chính phủ về chính
sách hỗ trợ nhằm giảm tổn thất trong nông nghiệp;
Quy chuẩn xây dựng Việt Nam (tập 1, 2, 3 xuất bản 1997-BXD);
Quyết định số 04 /2008/QĐ-BXD ngày 03/4/2008. Ban hành Quy chuẩn kỹ thuật
Quốc gia về Quy hoạch xây dựng (QCVN: 01/2008/BXD);
TCVN 375-2006: Thiết kế công trình chống động đất;
TCXD 45-1978: Tiêu chuẩn thiết kế nền nhà và công trình;
TCVN 5760-1993: Hệ thống chữa cháy-Yêu cầu chung thiết kế lắp đặt và sử dụng;
TCVN 5738-2001: Hệ thống báo cháy tự động - Yêu cầu kỹ thuật;
TCVN 2622-1995: PCCC cho nhà, công trình yêu cầu thiết kế;
TCVN-62:1995: Hệ thống PCCC chất cháy bột, khí;
TCVN 6160 – 1996: Yêu cầu chung về thiết kế, lắp đặt, sử dụng hệ thống chữa
cháy;
TCVN 6305.1-1997 (ISO 6182.1-92) và TCVN 6305.2-1997 (ISO 6182.2-93);
TCVN 4760-1993: Hệ thống PCCC - Yêu cầu chung về thiết kế;
TCXD 33-1985: Cấp nƣớc - mạng lƣới bên ngoài và công trình - Tiêu chuẩn thiết
kế;
TCVN 5576-1991: Hệ thống cấp thoát nƣớc - quy phạm quản lý kỹ thuật;
DỰ ÁN NHÀ MÁY XAY XÁT LÚA GẠO
Trang 8 Chủ đầu tư: CÔNG TY TNHH MTV THỰC PHẨM VÀNG VIỆT NAM
TCXD 51-1984: Thoát nƣớc - mạng lƣới bên trong và ngoài công trình - Tiêu
chuẩn thiết kế;
TCXD 188-1996: Nƣớc thải đô thị -Tiêu chuẩn thải;
TCVN 4474-1987: Tiêu Chuẩn Thiết kế hệ thống thoát nƣớc trong nhà;
TCVN 4473:1988: Tiêu Chuẩn Thiết kế hệ thống cấp nƣớc bên trong;
TCVN 5673:1992: Tiêu Chuẩn Thiết kế hệ thống cấp thoát nƣớc bên trong;
TCVN 4513-1998: Cấp nƣớc trong nhà;
TCVN 6772: Tiêu chuẩn chất lƣợng nƣớc và nƣớc thải sinh hoạt;
TCVN 188-1996: Tiêu chuẩn nƣớc thải đô thị;
TCVN 5502: Đặc điểm kỹ thuật nƣớc sinh hoạt;
TCVN 5687-1992: Tiêu chuẩn thiết kế thông gió - điều tiết không khí - sƣởi ấm;
TCXDVN 175:2005: Tiêu chuẩn thiết kế độ ồn tối đa cho phép;
11TCN 19-84: Đƣờng dây điện;
11TCN 21-84: Thiết bị phân phối và trạm biến thế;
TCVN 5828-1994: Đèn điện chiếu sáng đƣờng phố - Yêu cầu kỹ thuật chung;
TCXD 95-1983: Tiêu chuẩn thiết kế chiếu sáng nhân tạo bên ngoài công trình dân
dụng;
TCXD 25-1991: Tiêu chuẩn đặt đƣờng dây dẫn điện trong nhà ở và công trình
công cộng;
TCXD 27-1991: Tiêu chuẩn đặt thiết bị điện trong nhà ở và công trình công cộng;
TCVN-46-89: Chống sét cho các công trình xây dựng;
EVN: Yêu cầu của ngành điện lực Việt Nam (Electricity of Viet Nam).
Thông tƣ 02/2015/TT-BTNMT Quy định chi tiết một số điều của nghị định số
43/2014/NĐ-CP và nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 về đất
đai của chính phủ;
I.3.3. Căn cứ pháp lý liên quan đến sản xuất nông nghiệp và môi trường
Nghị định số 21/2013/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2013 của Chính phủ quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi
trƣờng;
Luật Bảo vệ Môi trƣờng số 52/2005/QH11 đã đƣợc Quốc hội nƣớc CHXHCN Việt
Nam khóa XI kỳ họp thứ 8 thông qua tháng 11 năm 2005;
Nghị định số 80/2006/NĐ-CP của Chính phủ ngày 09 tháng 8 năm 2006 về việc
quy định chi tiết và hƣớng dẫn thi hành một số điều của luật Bảo vệ Môi trƣờng;
Nghị định số 21/2008/NĐ-CP của Chính phủ ngày 28 tháng 2 năm 2008 về Sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09 tháng 8 năm
2006 cuả Chính phủ về việc quy định chi tiết và hƣớng dẫn thi hành một số điều
của luật Bảo vệ Môi trƣờng;
Thông tƣ số 05/2008/ TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng ngày
18/12/2008 về việc hƣớng dẫn về đánh giá môi trƣờng chiến lƣợc, đánh giá tác
động môi trƣờng và cam kết bảo vệ môi trƣờng;
Quyết định số 62/QĐ-BKHCNMT của Bộ trƣởng Bộ Khoa học Công nghệ và Môi
trƣờng ban hành ngày 09/8/2002 về việc ban hành Quy chế bảo vệ môi trƣờng khu
công nghiệp;
Quyết định số 35/QĐ-BKHCNMT của Bộ trƣởng Bộ Khoa học Công nghệ và Môi
trƣờng ngày 25/6/2002 về việc công bố Danh mục tiêu chuẩn Việt Nam về môi
trƣờng bắt buộc áp dụng;
DỰ ÁN NHÀ MÁY XAY XÁT LÚA GẠO
Trang 9 Chủ đầu tư: CÔNG TY TNHH MTV THỰC PHẨM VÀNG VIỆT NAM
Quyết định số 23/2006/QĐ-BTNMT ngày 26/12/2006 về việc ban hành Danh mục
chất thải nguy hại kèm theo Danh mục chất thải nguy hại;
Tiêu chuẩn môi trƣờng do Bộ KHCN&MT ban hành 1995, 2001 & 2005;
Quyết định số 22/2006/QĐ-BTNMT ngày 18 tháng 12 năm 2006 của Bộ Tài
Nguyên và Môi trƣờng về việc bắt buộc áp dụng 05 Tiêu chuẩn Việt Nam về Môi
trƣờng và bãi bỏ áp dụng một số các Tiêu chuẩn đã quy định theo quyết định số
35/2002/QĐ-BKHCNMT ngày 25 tháng 6 năm 2002 của Bộ trƣởng Bộ KHCN và
Môi trƣờng;
Quyết định 560/QĐ-BNN-CB năm 2011 Quy định tạm thời về yêu cầu kỹ thuật
kho chứa thóc chuyên dùng và cơ sở xay xát thóc gạo phục vụ xuất khẩu do Bộ
trƣởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn ban hành
Quyết định 2765/QĐ-BNN-KHCN năm 2013 phê duyệt đề án khung phát triển sản
phẩm quốc gia "Sản phẩm lúa gạo Việt Nam chất lƣợng cao, năng suất cao" do Bộ
trƣởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
Quyết định 20/2007/QĐ-BNN phê duyệt Chiến lƣợc quốc gia sau thu hoạch lúa
gạo, ngô, đậu tƣơng và lạc đến năm 2020 do Bộ trƣởng Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn ban hành
Quyết định 01/2010/QĐ-UBND ban hành định mức hỗ trợ và quy định tạm thời
danh mục hỗ trợ cây trồng, vật nuôi,máy móc thiết bị, công cụ sản xuất, chế biến,
bảo quản sản phẩm sau thu hoạch của Dự án hỗ trợ phát triển sản xuất thuộc
Chƣơng trình 135 giai đoạn 2006-2010 do Ủy ban nhân dân Kon Tum ban hành
Quyết định 3642/QĐ-BNN-CP năm 2015 về phê duyệt Đề án đẩy mạnh cơ giới
hóa nông nghiệp tạo động lực tái cơ cấu ngành nông nghiệp do Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn ban hành
Quyết định 3129/QĐ-BCT năm 2010 phê duyệt Quy hoạch phát triển công nghiệp
sản xuất thiết bị chế biến nông - lâm - thủy sản giai đoạn đến năm 2015, có xét đến
năm 2025 do Bộ trƣởng Bộ Công thƣơng ban hành
Quyết định 124/QĐ-TTg năm 2012 phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển sản
xuất ngành nông nghiệp đến năm 2020 và tầm nhìn đến 2030 do Thủ tƣớng Chính
phủ ban hành
Thông tƣ liên bộ 04-TT/LB năm 1967 về những biện pháp ngăn ngừa tai nạn trong
việc sử dụng cơ khí nhỏ và các đề phòng nhiễm độc khi sử dụng thuốc trừ sâu,
phân bón hóa học ở các hợp tác xã sản xuất nông nghiệp do Bộ Nông nghiệp -
Bộ Lao Động ban hành
Thông tƣ 107/1999/TT-BNN-CS hƣớng dẫn chế độ trang bị phƣơng tiện bảo vệ cá
nhân do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
DỰ ÁN NHÀ MÁY XAY XÁT LÚA GẠO
Trang 10 Chủ đầu tư: CÔNG TY TNHH MTV THỰC PHẨM VÀNG VIỆT NAM
CHƢƠNG II. SỰ CẦN THIẾT PHẢI ĐẦU TƢ XÂY DỰNG DỰ ÁN
II.1. Tổng quan về thị trƣờng nông sản và tình hình tiêu thụ sản phẩm
II.1.1. Thị trường sản xuất nông sản thế giới và trong nước
(a) Tình hình sản xuất lúa gạo trên thế giới.
Lúa gạo là một loại lƣơng thực quan trọng đối với 3,5 tỷ ngƣời, chiếm 50% dân
số thế giới. Theo thống kê của tổ chức lƣơng thực thế giới FAO năm 2015 sản lƣợng
lúa gạo đạt 749,1 triệu tấn tăng 1% so với năm 2014 (741,8 triệu tấn) và có xu thế tăng
trong những năm tiếp theo.
Sản lƣợng lúa gạo tại châu Á
chiếm tới 90,4% toàn thế giới, tức là
677,7 triệu tấn. Tỷ lệ này vẫn đang liên
tục tăng vì vấn đề dân số gia tăng ở khu
vực này. Theo thống kê, sản lƣợng lúa
gạo cao chủ yếu nhờ sản lƣợng tăng
mạnh tại Trung Quốc, Ấn Độ, Thái
Lan, Pakistan và Việt Nam. Trong đó,
sản lƣợng lúa gạo của Việt Nam năm
2015 đạt tới 44,7 triệu tấn.
Sản lƣợng lúa gạo tại Châu Phi
đạt 28,7 triệu tấn, tăng 0,8% so với sản
lƣợng năm 2014. Sản lƣợng tăng tại các
nƣớc Tây Phi đã bù đắp những thiếu
hụt do sự suy giảm tại một nƣớc ở
Đông và Nam Phi.
Hình: Sản lƣợng và diện tích trồng lúa gạo thế giới
Nguồn: Tổng cục thống kê Việt Nam
Tại vùng trung Mỹ và Caribe sản lƣợng lúa gạo duy trì ở mức ổn định 3 triệu tấn.
Vùng nam Mỹ sản lƣợng lúa gạo đạt 25,4 triệu tấn năm 2015 tăng 2,7% so với cùng kỳ
năm 2014. Sản lƣợng lúa gạo tại châu Âu giữ ở mức ổn định đạt 4.1 triệu tấn năm
2015. Gạo là một trong những mặt hàng thiết yếu, ít phụ thuộc vào thu nhập của các
hộ gia đình. Do đó, khối lƣợng tiêu thụ gạo trên thế giới và Việt Nam nói riêng rất lớn.
Năm 2014, thƣơng mại lúa gạo thế giới tƣơng đối bình ổn, không có những xáo trộn
đáng kể xảy ra do mùa màng hoặc biến cố chính trị. Do nhu cầu của một số nƣớc gia
tăng và số lƣợng lúa gạo thặng dƣ tại các nƣớc xuất khẩu, sự trao đổi lúa gạo thế giới
đạt mức kỷ lục 40.2 triệu tấn gạo hay 8% cao hơn 2013.
Với khuynh hƣớng giảm bớt diện tích trồng lúa, Việt Nam năm 2014 đƣợc mùa
nhờ khí hậu điều hòa, sản lƣợng đạt đến 45 triệu tấn lúa hay tăng 2.3% so với 2013,
năng suất bình quân 5.77 tấn/ha và xuất khẩu 6.2 triệu tấn gạo trị giá 2.7 tỉ Mỹ kim, so
với mục tiêu đầu năm 6.5 triệu tấn và 6.7 triệu tấn của 2013. Năm 2014, Việt Nam
xuống vị trí thứ ba xuất khẩu gạo thế giới, sau Thái Lan và Ấn Độ. Hai chƣơng trình
trợ cấp trồng lúa lai và sản xuất lúa 3 vụ/năm đã đến lúc cần đƣợc nghiêm túc duyệt
DỰ ÁN NHÀ MÁY XAY XÁT LÚA GẠO
Trang 11 Chủ đầu tư: CÔNG TY TNHH MTV THỰC PHẨM VÀNG VIỆT NAM
xét lại vì sự bất hợp lý của nƣớc sản xuất dƣ thừa và xuất khẩu gạo lớn thế giới, chƣa
kể đến yếu tố kỹ thuật. Cho nên, cần chuyển đổi cơ cấu cây trồng và đặc biệt dành hỗ
trợ này cho mục đích khác nhƣ ngành trồng bắp, đậu nành cho chăn nuôi và rau cải,
màu có trị giá cao. Hơn nữa, trồng 3 vụ lúa/năm trong khi giá gạo xuất khẩu thế giới
xuống thấp nhƣ hiện nay, nông dân còn gặp nhiều khó khăn hơn nữa. Chỉ tiêu sản xuất
lúa gạo hàng năm cần đặt trên cơ sở nhu cầu thế giới và nội địa để đảm bảo lợi tức cao
cho nông dân thay vì dựa vào đất trồng sẵn có. Năm 2014 là năm xuất khẩu gạo thơm
nhiều nhất, hơn 800.000 tấn gạo hay 36% so với cùng thời điểm năm trƣớc, với giá
trung bình 600 đô la/tấn (trong khi gạo thơm Hom Mali của Thái Lan từ 1.065 - 1.075
đô la/tấn và Basmati của Ấn Độ 1.515 - 1.525 đô la/tấn), có thể thu hút nông dân trồng
nhiều lúa thơm trong những năm tới. Thị trƣờng chủ yếu là Trung Quốc, Hồng Kông,
Singapore, Malaysia, Philippines và Mỹ. Một điều đáng mừng cho ngƣời Việt hải
ngoại là gạo Việt Nam bắt đầu xuất hiện lần đầu tiên trên thị trƣờng Hoa Kỳ từ quý
4/2014, nhƣng chất lƣợng và giá cả kém hơn gạo Thái Lan (từ 10-45 đô la/kg), với 3
nhãn hiệu: Gạo thơm thƣợng hạng Bạc Liêu, Gạo thơm thƣợng hạng 3 Miền và Việt
Nam Jasmine ricet tại miền Nam California. Phản ứng sơ khởi của giới tiêu thụ Mỹ
cho biết chất lƣợng gạo Việt Nam không bằng gạo Thái Lan, loại gạo sau này hiện
chiếm thị phần to lớn tại Mỹ (hơn 80%).
Hình: Sản lƣợng xuất khẩu và dự trữ gạo tại một số nƣớc xuất khẩu quan
trọng và thế giới 2013 và 2014
Nguồn: Tiên đoán FAO Tháng 12-2014
Năm 2015, theo một số chuyên gia, thị trƣờng xuất khẩu gạo thế giới có thể gặp
khó khăn. FAO tiên đoán thị trƣờng lúa gạo thế giới sẽ kém hơn 2014 một chút, chỉ độ
0.6% hay số lƣợng đạt đến 40.5 triệu tấn gạo. Hiện nay, các nƣớc ở Nam bán cầu đang
gieo trồng, theo tiên đoán sơ khởi, sản xuất lúa của Argentina và Uruguay giảm bớt do
mƣa quá nhiều và giá thành cao; trong khi tăng thêm tại Bolivia, Chile và Paraguay. Ở
Indonesia, chính phủ đặt chỉ tiêu tăng 4% (73,4 triệu tấn lúa) so với 2014. Sri Lanka
DỰ ÁN NHÀ MÁY XAY XÁT LÚA GẠO
Trang 12 Chủ đầu tư: CÔNG TY TNHH MTV THỰC PHẨM VÀNG VIỆT NAM
sản xuất phục hồi nhờ mƣa trở lại. Tại Châu Phi, triển vọng sản xuất của Madagascar
và Tanzania khá tốt. Tuy nhiên, sản xuất lúa của Úc Châu sẽ co lại 18% do thiếu nƣớc
và giá thành cao. Ngoài ra, Thái Lan và Trung Quốc đã ký bản ghi nhớ với nội dung
Trung Quốc sẽ mua 2 triệu tấn gạo từ Thái Lan trong 2015-2016 dù thực tế chƣa xác
định nhƣ đã thấy trong 2014.
Theo FAO tiên đoán, sau khi xuất khẩu đƣợc 6.2 triệu tấn gạo trong 2014, Việt
Nam có thể xuất khẩu 6.9 triệu tấn gạo trong 2015 do đƣợc mùa năm qua, mà phần lớn
đến các nƣớc nhập khẩu chủ yếu: Trung Quốc, Philippines và Đông Nam Á. Thái Lan
sẽ tiếp tục vai trò dẫn đầu xuất khẩu gạo thế giới ở tầm mức cao hơn, khoảng 11 triệu
tấn gạo, do họ còn gạo tồn kho khá lớn.
Biểu đồ : Top 10 thị trƣờng xuất khẩu gạo Việt Nam theo chủng loại, tháng
2/2015 (ngàn tấn)
Nguồn: Tổng cục thống kê Việt Nam
Một số nƣớc khác nhƣ Campuchia, Trung Quốc, Guyana, Myanmar, Pakistan,
Paraguay và Hoa Kỳ có khả năng xuất khẩu gạo nhiều hơn, trong khi các nƣớc
Argentina, Úc Châu, Brazil và đặc biệt Ấn Độ sẽ bị cạnh tranh gay gắt hơn do giá cả
thiếu hấp dẫn.
Các sản phẩm nông nghiệp, nhất là lúa gạo sẽ đƣợc tiến hành tự do hóa thƣơng
mại vào năm 2015 trong khu vực ASEAN. Do đó, xuất khẩu gạo thơm và gạo có chất
lƣợng cao cần đƣợc hỗ trợ khuyến khích nhiều hơn nữa để nâng cao lực cạnh tranh của
khâu này, nhƣng phải thực sự đảm bảo chất lƣợng cao. Ngoài ra, mong đợi lộ trình
thực hiện chủ trƣơng thƣơng nhân đầu mối xuất khẩu gạo phải có vùng nguyên liệu
hoặc hợp tác, liên kết, đặt hàng với hộ nông dân trồng lúa sớm đƣợc nghiêm chỉnh áp
dụng đại trà, vì đó là bƣớc cơ bản để thiết lập thƣơng hiệu cho lúa gạo Việt Nam và
đảm bảo quyền lợi ngƣời trồng lúa.
DỰ ÁN NHÀ MÁY XAY XÁT LÚA GẠO
Trang 13 Chủ đầu tư: CÔNG TY TNHH MTV THỰC PHẨM VÀNG VIỆT NAM
(b) Tình hình sản xuất lúa gạo tại Việt Nam
Việt Nam là một nƣớc nhiệt đới gió mùa có chiều dài bờ biển lên tới 3000km, địa
hình phức tạp nhiều sông núi, do đó hình thành nhiều vùng canh tác lúa khác nhau.
Căn cứ vào điệu kiện tự nhiên, tập quán canh tác, sự hình thành mùa vụ và phƣơng
pháp gieo trồng, nghề trồng lúa nƣớc đƣợc hình thành và chia ra là 3 vùng chính: đồng
bằng sông Hồng, đồng bằng ven biển miền Trung và đồng bằng Nam Bộ
Theo bảng thống kê diện tích và sản lƣợng lúa của cả nƣớc, nhận thấy rằng bắt
đầu từ năm 2000 đến năm 2007 diện tích trồng lúa giảm từ 7.666 nghìn ha xuống
7.207 nghìn ha và từ năm 2007 trở đi diện tích trồng lúa có xu hƣớng tăng trở lại và
đạt 7.899 nghìn ha vào năm 2013. Diện tích của vụ lúa mùa có xu hƣớng giảm dần,
còn diện tích của vụ đông xuân thì tăng dần theo từng năm. Diện tích vụ hè thu giữ ở
mức ổn định và bắt đầu có xu hƣớng tăng từ năm 2010.
Từ năm 2005 trở lại đây sản lƣợng lúa gạo có xu thế tăng dần. Ngoài việc tăng
diện tích trồng lúa thì việc ứng dụng khoa học kỹ thuật vào nông nghiệp bằng việc tạo
ra những giống lúa mới có năng suất cao, chống chọi đƣợc với nhiều loại sâu bệnh
cũng góp phần nâng cao sản lƣợng lúa gạo của cả nƣớc.
Xuất khẩu gạo của Việt Nam năm 2015 ƣớc đạt gần 6,7 triệu tấn và 2,85 tỷ USD,
tăng 5,8% về khối lƣợng nhƣng giảm 2,9% về giá trị so với cùng kỳ năm 2014, theo số
liệu của Bộ NN&PTNT. Khối lƣợng gạo xuất khẩu của Việt Nam giảm so với cùng kỳ
liên tục trong 10 tháng đầu năm 2015, chỉ tăng so với cùng kỳ vào tháng 11 và tháng
12 năm 2015. Giá xuất khẩu bình quân đạt khoảng 410,56 USD/tấn (FOB), giảm 7%
so với 441,38 USD/tấn cùng kỳ năm trƣớc.
Nguồn: Tổng cục thống kê Việt Nam
Châu Á vẫn là thị trƣờng xuất khẩu lớn nhất của gạo Việt Nam, chiếm trên 70%.
Theo giới chuyên gia, giá xuất khẩu gạo giảm do các đơn hàng gạo chủ yếu là loại
25% tấm và 5% tấm giá trị thấp từ Indonesia và Philippines, mặc dù xuất khẩu gạo
thơm đang có xu hƣớng tăng.
Dòng gạo cao cấp Việt Nam đang ngày càng chiếm ƣu thế với mức giá liên tục
tăng. Xuất khẩu gạo chất lƣợng cao trong 9 tháng đầu năm 2015 tăng 17% so với cùng
DỰ ÁN NHÀ MÁY XAY XÁT LÚA GẠO
Trang 14 Chủ đầu tư: CÔNG TY TNHH MTV THỰC PHẨM VÀNG VIỆT NAM
kỳ năm 2014, đạt 1,2 triệu tấn, chiếm 26% trong tổng khối lƣợng gạo xuất khẩu trong
giai đoạn này. Lợi nhuận mà dòng sản phẩm cao cấp mang lại hấp dẫn hơn nhiều so
với hàng phổ thông và cấp thấp.
II.1.2. Tình hình tiêu thụ sản phẩm
Gạo luôn là lƣơng thực chính của Việt Nam. Tuy nhiên, lƣợng gạo tiêu thụ bình
quân đầu ngƣời của Việt Nam cũng nhu các nƣớc châu Á khác đang trên đà giảm. Khi
nền kinh tế phát triển, ngƣời tiêu dùng có sức mua lớn hơn và có cơ hội tiếp cận nhiều
hơn với các loại thực phẩm khác, vì thế lƣợng gạo tiêu thụ bình quân đầu ngƣời sẽ
giảm khi thu nhập tăng.
Theo số liệu gần đây nhất của Bộ NN & PTNT, lƣợng gạo tiêu thụ bình quân đầu
ngƣời của Việt Nam là khoảng 136 kg. Bộ NN & PTNT cũng sử dụng số liệu trên để
đƣa ra dự báo về cung và cầu gạo. Nguồn hàng của các loại thực phẩm khác luôn có
sẵn trên thị trƣờng cũng khiến cho lƣợng tiêu thụ gạo bình quân đầu ngƣời sụt giảm.
Lƣợng gạo tiêu thụ đầu ngƣời hàng tháng tại các khu vực đô thị thƣờng thấp hơn so
với khu vực nông thôn. Cũng phải nói thêm, sản lƣợng gạo tiêu thụ tại các khu vực đô
thị cũng đang trên đà giảm nhanh. Mặc dù lƣợng gạo tiêu thụ bình quân đầu ngƣời
hiện nay đang giảm nhƣng với tốc độ tăng trƣởng dân số hàng năm khoảng một triệu
ngƣời nên tổng sản lƣợng gạo tiêu thụ vẫn tiếp tục tăng. Uớc tính, mỗi năm Việt Nam
sẽ tiêu thụ thêm 150.000 tấn gạo.Sản lƣợng gạo đƣợc dùng trong ngành công nghiệp
chế biến thực phẩm là khoảng 6 triệu tấn một năm và sẽ tăng thêm từ 50.000 đến
100.000 tấn mỗi năm. Trong lĩnh vực này, gạo đƣợc sử dụng nhiều trong các loại thực
phẩm làm từ tinh bột gạo nhƣ bánh bao, mì, bánh tráng, bánh bột gạo, bia và rƣợu.
Trong ngành thức ăn chăn nuôi, sản phẩm công nghiệp chỉ đáp ứng đƣợc khoảng
60% nhu cầu; còn 40% là nguồn thức ăn chăn nuôi tự chế. Gạo là một trong những
nguồn nguyên liệu chính của thức ăn tự chế cho lợn, cá và gia cầm. Trong khi Việt
Nam chỉ có thể cung cấp tối đa 500.000 tấn gạo dùng trong thức ăn chăn nuôi thì nhu
cầu về gạo trong ngành công nghiệp này của nƣớc ta sẽ tăng 50.000 đến 100.000 tấn
mỗi năm, tùy thuộc vào lợi thế về giá của gạo so với các nguồn nguyên liệu khác nhƣ
ngô và sắn. Theo các thƣơng nhân, tổng cộng Việt Nam sẽ tiêu thụ thêm tối đa
500.000 tấn gạo mỗi năm.
Trong thời gian gần đây Chính Phủ đã áp dụng nhiều biện pháp, giải pháp thu
mua tạm trữ lúa gạo để giảm bớt khó khăn cho ngƣời dân. Nhƣng việc thu mua, tiêu
thụ hết lƣợng lúa gạo còn tồn đọng cho nông dân là vấn đề không dễ trong một sớm
một chiều có thể làm tốt đƣợc, đòi hỏi phải có những giải pháp đồng bộ, một trong
những giải pháp thực thi nhất là tổ chức xây dựng hệ thống thu mua lúa gạo nói riêng
và hàng nông sản nói chung. Tuy nhiên sản lƣơng thực tăng cao nhƣng chất lƣợng lúa,
gạo vẫn còn thấp, chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu cạnh tranh trên thị trƣờng thế giới. Hiện
nay, đa phần gạo Việt Nam xuất khẩu vẫn là gạo cấp thấp, giá gạo thƣờng thấp hơn
của Thái Lan.
Mặt khác, do hạn hán kéo dài, hầu hết nông dân đang giữ lúa, chờ đến lúc đƣợc
giá mới bán. Thƣơng lái (đặc biệt là thƣơng lái biên giới) cũng đang tăng giá mua vào
để đảm nguồn hàng. Điều này đã góp phần làm tăng cả giá gạo nội địa và giá gạo xuất
khẩu.
Giá gạo trong nƣớc biến động do các yếu tố sau: nguồn cung lúa có sẵn tại các
thời điểm khác nhau trong năm, nhu cầu xuất khẩu và lƣợng dự trữ cuối niên vụ.
Thông thƣờng, giá lúa thƣờng giảm xuống mức thấp nhất hai lần trong năm: giai đoạn
DỰ ÁN NHÀ MÁY XAY XÁT LÚA GẠO
Trang 15 Chủ đầu tư: CÔNG TY TNHH MTV THỰC PHẨM VÀNG VIỆT NAM
thu hoạch cao điểm vụ Đông-Xuân (tháng 3 - tháng 4) và giai thu hoạch cao điểm của
vụ hè thu chính (tháng 6 - tháng 7). Giá lúa cũng phụ thuộc lƣợng gạo dự trữ, đặc biệt
là lƣợng dự trữ cuối niên vụ, so với thời gian nông nhàn.
Hình: Giá lúa hàng tháng của Việt Nam giai đoạn 2005-2016
Đơn vị: VND/kg
Nguồn: Hiệp hội lương thực Việt Nam
Tuy nhiên, giá lúa niên vụ 2015/16 có xu hƣớng không ổn định so với các niên
vụ khác. Biểu đồ dƣới đây chỉ ra xu hƣớng giá lúa trong 3 tháng đầu năm của các năm
khác nhau. Giá lúa trong tháng 3 hàng năm có xu hƣớng thấp hơn so với giá tháng 1 và
tháng 2, do vào thời gian này, ĐBSCL đang thu hoạch vụ Đông-Xuân ngoại trừ các
năm 2015, 2016, 2008 và 2009. Giá lúa tháng 3 năm 2008 và năm 2009 tăng do nguồn
cung toàn cầu thiếu hụt. Mức giá cao giữa tháng 3 và tháng 2 năm 2016 đạt 450 đồng;
bên cạnh đó các năm 2008, 2015 và 2009 cũng có xu hƣớng tƣơng tự với mức giá cao
lần lƣợt là 200 đồng, 250 đồng và 500 đồng.
Hình: Giá lúa ba tháng đầu năm trong giai đoạn từ 2005-2016
DỰ ÁN NHÀ MÁY XAY XÁT LÚA GẠO
Trang 16 Chủ đầu tư: CÔNG TY TNHH MTV THỰC PHẨM VÀNG VIỆT NAM
Đơn vị: VND/kg
Nguồn: Hiệp hội lương thực Việt Nam
II.2. Mục tiêu của dự án
Dự án Nhà máy xay xát lúa gạo xây dựng tại Thành phố Lào Cai đƣợc tiến hành
nhằm đạt đƣợc những mục tiêu sau:
Thu mua lúa gạo có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng.
Phát triển công nghệ bảo quản với kỹ thuật cao hơn;
Đảm bảo cung ứng đầy đủ cho thị trƣờng trong và ngoài nƣớc, đảm bảo
đầu ra cho sản phẩm.
Không những vấn đề đầu vào là nguyên vật liệu đƣợc chú trọng, dự án còn nỗ lực
tạo kênh phân phối nhằm đảm bảo đầu ra cho sản phẩm bằng cách xây dựng hệ thống
kênh phân phối trƣc tiếp và gián tiếp. Mục tiêu của chúng tôi là “ Xuất Khẩu”. Vì vậy
chúng tôi cẩn trọng lựa chọn nguyên liệu đầu vào. Bên cạnh đó, chúng tôi tập trung
vào tất cả các bƣớc của quá trình sản xuất phù hợp với tiêu chuẩn trƣớc khi đóng gói
và phân phối tới khách hàng. Chúng tôi tự tin với chất lƣợng sản phẩm tốt vì sử dụng
nguồn nguyên liệu ( lúa, gao) chất lƣợng kết hợp với máy móc, công nghệ hiện đại
trong quá trình chế biến để sản xuất ra những sản phẩm có giá trị cao đáp ứng nhu cầu
thị trƣờng.
Nhà máy xay xát lúa gạo xây đựng tại địa bàn Thành phố Lào Cai sẽ là nhà cung
cấp gạo chuyên nghiệp. Chúng tôi sở hữu các thế mạnh sản xuất và kinh doanh lúa
gạo sau:
Đội ngũ thu mua lúa nhanh chóng tận đồng với bà con nông dân.
Hệ thống lò sấy lúa dùng nhiệt trấu hoạt động liên tục.
Dây chuyền xây xát lúa gạo gồm: máy sát trắng, máy lau bóng gạo chất
lƣợng cao.
Hệ thống máy làm củi trấu cung cấp cho thị trƣờng nhiên liệu các tỉnh.
Đội ngũ kinh doanh gạo thành phẩm chuyên nghiệp phục vụ nhu cầu tiêu
thụ nội địa và xuất khẩu. Áp dụng hệ thống thanh toán và giao hàng nhanh
chóng, linh hoạt.
Các sản phẩm dự kiến nhà máy sản xuất ra để dƣa vào thị trƣờng gồm có:gạo
thơm, gạo tấm, gạo nếp, cám gạo. Công ty thu mua lúa gạo, sấy và tách trấu cung cấp
cho thị trƣờng sản phẩm chính là gạo lức bán cho các nhà máy trà bóng gạo và các
công ty xuất khẩu. Ngoài ra Công ty còn thực hiện việc sấy thuê hoặc sấy và tách trấu
cho khách hàng có nhu cầu sấy lúa và tách trấu. Sản phẩm phụ phẩm là vỏ trấu sẽ
đƣợc tận thu làm nguyên liệu phục vụ cho việc sản xuất điện của Công ty.
DỰ ÁN NHÀ MÁY XAY XÁT LÚA GẠO
Trang 17 Chủ đầu tư: CÔNG TY TNHH MTV THỰC PHẨM VÀNG VIỆT NAM
Sản phẩm gạo từ công ty thực phẩm Vàng Việt Nam đƣợc sản xuất trên dây
chuyền khép kín, đƣợc đánh giá là hiện đại nhất tại Việt Nam hiện nay. Với hệ thống
máy bóc vỏ trấu, máy lọc sạn, máy xát trắng, máy đánh bóng gạo, Cân điện tử tự
động… đặc biệt là máy Bắn màu hạt gạo tự động đƣợc nhập khẩu từ Đài Loan có tác
dụng loại bỏ những hạt gạo kém chất lƣợng, đảm bảo sản phẩm đạt tiêu chuẩn xuất
khẩu.
Đối với kênh bán hàng trực tiếp, công ty tìm hiểu và xây dựng hệ thống các siêu
thị mini trên địa bàn tỉnh Lào Cai, chuyên bán các sản phẩm của công ty, góp phần đƣa
sản phẩm đến tay ngƣời tiêu dùng đồng thời tạo sự nhận biết của khách hàng về sản
phẩm của công ty. Bên cạnh đó xây dựng lực lƣợng bán hàng năng động, nhiệt huyết
tiếp cận và đƣa sản phẩm đến tay ngƣời tiêu dùng.
Song song với việc xây dựng hệ thống phân phối trực tiếp, dự án còn phát triển
kênh bán hàng gián tiếp. Công ty đã có kế hoạch tiếp cận và xây dựng hệ thống đại lý
thông qua việc rà soát, thƣơng thảo và kí hợp đồng với các nhà phân phối, các tiểu
thƣơng trong địa bàn, ngoài ra công ty cũng có kế hoạch tiếp cận với các hệ thống siêu
thị trên địa bàn tỉnh, tích cực làm việc để có thể đƣa những sản phẩm của dự án vào hệ
thống các siêu thị này, đây là vấn đề cần chú tâm thực hiện, từ hệ thống siêu thị, các
sản phẩm của dự án sẽ đƣợc lan tỏa mạnh mẽ hơn trong cộng đồng.
Cùng với việc phát triển kênh bán hàng trực tiếp và gián tiếp, công ty tích cực
xây dựng hệ thống bán hàng online, thông qua website: thucphamvang.com, các sản
phẩm sẽ dễ dàng đƣợc khách hàng nắm bắt hơn (số lƣợng, giá cả, xuất xứ, công
dụng…), tạo điều kiện thuận lợi hơn cho khách hàng trong việc tiếp cận các sản phẩm
của dự án. Hơn thế nữa, công ty còn có kế hoạch phối hợp với đài truyền thông tỉnh
Lào Cai làm chuyên đề về thực phẩm vàng, giới thiệu về các sản phẩm của công ty,
những tiêu chuẩn chất lƣợng cũng nhƣ những lợi ích mà sản phẩm của công ty đem lại,
tạo điều kiện hết sức thuận lợi để ngƣời tiêu dùng không chỉ trong tỉnh Lào Cai mà còn
cả nƣớc biết đến các sản phẩm này.
Bên cạnh những mục tiêu kinh tế có lợi cho chính chủ đầu tƣ, chúng tôi còn
mong muốn rằng dự án này sẽ mang lại hiệu quả xã hội to lớn. Ngoài việc góp phần
chuyển dịch cơ cấu kinh tế của địa phƣơng theo hƣớng phát triển công nghệ cao, dự án
sẽ phần nào giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho ngƣời nông dân, từng bƣớc xây
dựng và cải tạo môi trƣờng sống trong cộng đồng dân cƣ. Đặc biệt chúng tôi hy vọng
rằng, những sản phẩm, đặc sản nuôi trồng từ chính đất và nƣớc, từ bàn tay lao động
của ngƣời dân Lào Cai sẽ ra khắp Việt Nam và đƣợc thị trƣờng trong nƣớc đón nhận.
II.3. Sự cần thiết cần phải đầu tƣ
Lào Cai là địa phƣơng có năng suất, sản lƣợng lƣơng thực trong tốp đầu các tỉnh miền
núi phía Bắc và đang tiếp tục có hƣớng đi bền vững trong phát triển kinh tế nông nghiệp với
giải pháp sản xuất lƣơng thực theo hƣớng hàng hóa.
Hiện trên địa bàn tỉnh có gần 63.000 ha đất trồng lúa, ngô, trong đó, diện tích
trọng điểm sản xuất cây lƣơng thực trên 16.000 ha, canh tác 2.000 ha lúa chất lƣợng
cao. Đánh giá tình hình sản xuất lƣơng thực của tỉnh, ông Dƣơng Đức Huy, Phó Giám
đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cho rằng: Đây là một trong những lĩnh
vực thành công nhất trong phát triển kinh tế nông - lâm nghiệp của tỉnh những năm
gần đây.
Một minh chứng cụ thể, các chỉ tiêu về năng suất, sản lƣợng lƣơng thực hằng
năm ngày một tăng cao. Năm 2010, tổng sản lƣợng lƣơng thực cây có hạt của tỉnh đạt
DỰ ÁN NHÀ MÁY XAY XÁT LÚA GẠO
Trang 18 Chủ đầu tư: CÔNG TY TNHH MTV THỰC PHẨM VÀNG VIỆT NAM
228.000 tấn, năm 2012 đạt gần 260.000 tấn (tăng 14%), năm 2013 ƣớc đạt 265.000
tấn, tăng 8,2% so với mục tiêu Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIV đề ra, góp phần đảm
bảo an ninh lƣơng thực, ổn định cuộc sống cho nhân dân các dân tộc trong tỉnh. Thành
công đó là hiệu quả bƣớc đầu việc thực hiện Đề án “Phát triển và nâng cao hiệu quả
sản xuất nông nghiệp hàng hoá giai đoạn 2011 - 2015” của Ban Chấp hành Đảng bộ
tỉnh khóa XIV. Đây cũng là động lực thực hiện chƣơng trình sản xuất lƣơng thực bền
vững và sản xuất theo hƣớng hàng hóa, nâng cao giá trị trên diện tích canh tác của các
địa phƣơng trong tỉnh.
Việc khai thác tiềm năng, thế mạnh của địa phƣơng, sự vào cuộc đồng bộ, tích
cực của các ngành và sự hƣởng ứng của ngƣời dân, các doanh nghiệp là điều kiện đảm
bảo những thành công trong sản xuất lƣơng thực. Theo đó, hàng loạt các giải pháp
đƣợc triển khai đồng bộ nhƣ: Nghiên cứu và sản xuất giống lúa, đẩy mạnh thâm canh
tăng vụ, nâng cao năng lực dự báo và phòng, chống thiên tai, dịch bệnh trên cây trồng,
phát triển dịch vụ trong sản xuất nông nghiệp. Nổi bật là chƣơng trình nghiên cứu và
sản xuất giống lúa nhằm đáp ứng yêu cầu sản xuất. Hiện, tỉnh đƣợc Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn công nhận 3 giống lúa lai LC 25, LC 212, LC 270 là giống cây
trồng mới, đƣợc lƣu hành trên toàn miền Bắc. Diện tích vùng sản xuất lúa giống ổn
định với quy mô trên 300 ha gieo trồng/năm, sản lƣợng đạt trên 600 tấn, đáp ứng 65%
nhu cầu lúa giống trong tỉnh, góp phần hạ giá thành giống lúa lai trên địa bàn. Phong
trào thâm canh, áp dụng tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất lƣơng thực nâng lên, nhiều
chƣơng trình, dự án hỗ trợ của Nhà nƣớc đƣợc tập trung ƣu tiên cho các giống đạt
năng suất cao. Hiện, tỷ lệ diện tích sử dụng lúa lai ở các địa phƣơng trong tỉnh chiếm
70,3%, giống ngô lai 90%, năng suất vùng thâm canh lúa đạt trên 65 tạ/ha, vùng thâm
canh ngô đạt trên 50 tạ/ha, góp phần đƣa năng suất bình quân của cây lúa trong năm
2012 đạt 48,4 tạ/ha (tăng 9,3%), cây ngô đạt 34,35 tạ/ha (tăng 5,1%) so với năm 2010.
Bên cạnh đó, Lào Cai có cặp cửa khẩu Quốc tế Lào Cai – Hà Khẩu (đƣờng sắt và
đƣờng bộ) với 3 điểm thông quan: Ga quốc tế Lào Cai, cầu đƣờng bộ qua sông Nậm
Thi, cầu đƣờng bộ qua sông Hồng (là điểm nối giữa đƣờng cao tốc Hà Nội - Lào Cai
(Việt Nam) với đƣờng cao tốc Hà Khẩu - Côn Minh (Trung Quốc) là cầu nối quan
trọng trên tuyến Hành lang kinh tế Côn Minh – Lào Cai - Hà Nội - Hải Phòng; Là cửa
ngõ của Việt Nam và các nƣớc ASEAN. Trung tâm của Hành lang Bắc Nam trong hợp
tác các nƣớc tiểu vùng sông Mê Kông mở rộng (GMS) với thị trƣờng Tây Nam –
Trung Quốc. Cửa khẩu quốc tế Lào Cai là cửa khẩu duy nhất ở phía Bắc Việt Nam
nằm trong lòng một thành phố trực thuộc tỉnh, có đầy đủ hệ thống dịch vụ của đô thị
loại III cũng nhƣ các dịch vụ thƣơng mại vận tải, kho bãi, logicstics, giám định hàng
hóa, cảng ICD…
Với vị trí địa kinh tế, địa chính trị, vai trò là cầu nối quan trọng trên tuyến Hành
lang kinh tế Côn Minh – Lào Cai - Hà Nội - Hải Phòng, là cửa ngõ của Việt Nam và
các nƣớc ASEAN cùng với các điều kiện về giao thông, nguồn tài nguyên khoáng sản,
tiềm năng du lịch… Lào Cai có điều kiện phát triển nền kinh tế nhanh, mạnh, bền
vững, trở thành vùng kinh tế động lực của khu vực Tây Bắc Việt Nam và có tác động
lan tỏa ra các vùng lân cận.
Tuy nhiên, phần lớn các sản phẩm nông sản tại đây đƣợc bán ra thị trƣờng chủ
yếu dƣới dạng thô, chƣa ra một công đoạn sơ chế nên giá thành không cao ảnh hƣởng
nhiều đến đời sống của các hộ dân tại đây. Sƣ xuất hiện các công ty chế biến nông sản,
thủy sản là sự cần thiết, là chiếc cầu nối giữa các hộ dân và thị trƣờng.
Hiểu rõ những hạn chế của nông dân trong sản xuất nông thủy sản và nắm bắt
đƣợc định hƣớng chủ trƣơng phát triển của tỉnh Lào Cai trong việc xây dựng nền nông
DỰ ÁN NHÀ MÁY XAY XÁT LÚA GẠO
Trang 19 Chủ đầu tư: CÔNG TY TNHH MTV THỰC PHẨM VÀNG VIỆT NAM
nghiệp phát triển bền vững theo hƣớng sản xuất hàng hoá đạt hiệu quả kinh tế - xã hội
cao; Chuyển dịch cơ cấu cây trồng, nuôi trồng thủy sản, tăng sản lƣợng, giá trị và hiệu
quả đáp ứng nhu cầu của thị trƣờng; đa dạng hoá cây trồng trên nền tảng sử dụng tối
đa đất và nƣớc; Xây dựng ngành trồng trọt, thủy sản trở thành ngành kinh tế hàng hoá
đáp ứng nhu cầu trong, ngoài tỉnh và xuất khẩu với chất lƣợng cao; Chú trọng những
cây trồng có giá trị kinh tế, nhu cầu thị trƣờng cao và có khả năng xuất khẩu; Khai
thác tối đa lợi thế của tỉnh. Vì thế, chúng tôi đã tiến hành xây dựng Nhà máy xay xát
lúa gạo.
Với niềm tin sản phẩm do chúng tôi tạo ra sẽ đƣợc ngƣời tiêu dùng trong nƣớc ƣa
chuộng, với niềm tự hào sẽ góp phần tăng giá trị tổng sản phẩm nông nghiệp, tăng thu
nhập và nâng cao đời sống của nhân dân và tạo việc làm cho lao động tại địa phƣơng,
chúng tôi tin rằng Dự án xay xát lúa gạo trên địa bàn tỉnh Lào Cai là việc làm cần thiết
trong giai đoạn hiện nay.
DỰ ÁN NHÀ MÁY XAY XÁT LÚA GẠO
Trang 20 Chủ đầu tư: CÔNG TY TNHH MTV THỰC PHẨM VÀNG VIỆT NAM
CHƢƠNG III. PHÂN TÍCH MÔI TRƢỜNG ĐẦU TƢ
III.1. Hiện trạng khu vực xây dựng dự án
III.1.1. Điều kiện tự nhiên
Địa hình
Khu đất dự án nằm trên địa bàn thành phố Lào Cai cần địa hình tƣơng đối bằng
phẳng thuận lợi để xây dựng nhà máy.
Khí hậu
Khí hậu khu vực dự án nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa song do nằm sâu trong
địa hình chia phối bởi yếu tố địa hình phức tạp nên diễn biến thời tiết có phần thay đổi
, nhiệt độ trung bình từ 15 – 20oC. Mùa mƣa từ tháng 04 – tháng 10, mùa khô từ tháng
10 – tháng 03 năm sau, lƣợng mƣa trung bình từ 1.800 – 2.000 mm có điều kiện tốt
cho xây dựng nhà máy chế biếnsản xuất nông sản, thủy sản.
Vị trí địa lý
Thành phố Lào Cai giáp các huyện Mƣờng Khƣơng, Bảo Thắng, Bát Xát, Sa
Pa cùng của tỉnh Lào Cai. Phía Bắc, thành phố giáp huyện Hà Khẩu, châu tự trị dân
tộc Hani và Yi Hồng Hà, tỉnh Vân Nam, Trung Quốc. Từ thành phố lên thị trấn du
lịch Sa Pa theo Quốc lộ 4D chỉ chừng 40 km.
Thành phố Lào Cai có 2 con sông chảy qua. Sông Nậm Thi chạy quanh phía Bắc
tỉnh, đồng thời là ranh giới tự nhiên với Trung Quốc. Nƣớc sông quanh năm trong
xanh, là nguồn cung cấp nƣớc sinh hoạt cho nhà máy nƣớc của thành phố. Sông Nậm
Thi hợp lƣu với sông Hồng ngay tại biên giới giữa thành phố Lào Cai và Trung Quốc.
Sông Hồng sau khi đƣợc Nậm Thi hợp lƣu thì chảy hẳn vào lãnh thổ Việt Nam, mang
lại nguồn phù sa màu mỡ cho đồng bằng sông Hồng. Thành phố Lào Cai nằm hai bên
bờ sông Hồng. Các cây cầu Cốc Lếu, Phố Mới,... bắc qua sông nối hai phần của thành
phố.
III.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội
Sản xuất nông nghiệp
Trên thực tế, sản xuất nông nghiệp của Lào Cai trong 5 năm qua có nhiều bƣớc
tiến rất đáng kể. Đó là việc duy trì tốc độ tăng trƣởng bình quân hằng năm đạt 6,5%,
giá trị sản xuất năm 2015 đạt 5.079 tỷ đồng, tăng 7,2% so với năm 2014, giá trị sản
xuất trên đơn vị canh tác đạt 46,5 triệu đồng/ha, tổng sản lƣợng lƣơng thực đạt trên
275.000 tấn. Các dự án sản xuất nông nghiệp hàng hoá phát triển bền vững, số lƣợng
hợp tác xã, tổ hợp tác nông nghiệp tăng nhanh và bắt đầu đi vào hoạt động có hiệu
quả. Năm 2015 là thời điểm cuối cùng thực hiện kế hoạch phát triển trong 5 năm, tính
sơ bộ thì giá trị sản xuất/đơn vị diện tích đất canh tác đã tăng 14,5% so với thời điểm
năm 2010.
Năm 2015, diện tích sản xuất lúa giống toàn tỉnh là 377 ha, sản lƣợng đạt 1.130
tấn; trong đó sản lƣợng lúa lai 922 tấn. Bên cạnh đó, sản xuất lúa đặc sản chất lƣợng
cao cũng đem lại cho nông dân nguồn thu nhập khá và ổn định, giá trị sản xuất lúa chất
lƣợng cao vƣợt từ 10 - 15 triệu đồng/ha so với kỹ thuật sản xuất thông thƣờng. Tính
đến hết năm 2015, sản xuất lúa chất lƣợng cao có gắn thƣơng hiệu đƣợc phát triển trên
5.000 ha, trong đó thực hiện theo dự án của tỉnh 2.350 ha với các giống lúa đặc sản
nhƣ ĐS1, J01,J02, Séng cù, Khẩu Nậm xít, nếp Thẳm Dƣơng.
DỰ ÁN NHÀ MÁY XAY XÁT LÚA GẠO
Trang 21 Chủ đầu tư: CÔNG TY TNHH MTV THỰC PHẨM VÀNG VIỆT NAM
Hiện nay, có hàng chục doanh nghiệp trong nƣớc, nƣớc ngoài đầu tƣ trồng các
loại rau trái vụ, hoa cao cấp, nhƣ hoa ly, hoa hồng, địa lan theo công nghệ cao. Tổng
diện tích gieo trồng rau cả năm 2015 ƣớc đạt 4.105 ha, sản lƣợng ƣớc đạt 56.600 tấn,
trong đó sản xuất rau an toàn đạt 656 ha, chủ yếu trồng các loại rau trái vụ vùng cao,
rau vụ thu đông tại huyện Sa Pa, Bắc Hà. Mô hình sản xuất nông nghiệp theo hƣớng
hàng hoá tập trung, ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất rau, hoa quả ôn đới đã góp
phần nâng giá trị sản xuất trên diện tích canh tác, thu nhập bình quân từ 160 - 300 triệu
đồng/ha. Về cây chè, hiện nay, toàn tỉnh có 5.069 ha, trong đó có 3.617 ha chè kinh
doanh, nhất là hơn 1.000 ha chè đã đƣợc cấp chứng nhận sản xuất theo tiêu chuẩn
VietGAP và 476 ha chè chất lƣợng cao. Năng suất chè hiện đã đạt gần 50 tạ/ha, sản
lƣợng chè búp tƣơi ƣớc đạt 17.628 tấn, giá thu mua chè cũng liên tục tăng năm sau cao
hơn năm trƣớc. Xác định tiềm năng đối với các loại cây ăn quả, nhất là cây ăn quả ôn
đới chất lƣợng cao, nhiều dự án phát triển loại cây trồng này đang đƣợc triển khai trên
địa bàn với mục tiêu đƣa Lào Cai trở thành vùng trồng cây ăn quả chất lƣợng cao an
toàn. Dự án cải tạo vùng mận Tam hoa Bắc Hà, dự án phát triển cây ăn quả ôn đới chất
lƣợng cao tiếp tục đƣợc triển khai trên diện tích lớn.
Phát triển thủy sản cũng đƣợc xác định là một trong những định hƣớng quan
trọng trong sản xuất nông nghiệp theo hƣớng hàng hóa. Nuôi cá đang có những chuyển
biến tích cực về cả diện tích, sản lƣợng và năng suất qua từng năm. Theo đánh giá
chuyên môn, thì nuôi cá đặc sản đem lại giá trị kinh tế cao hơn nhiều so với nuôi cá
thông thƣờng. Trong khi đó, nuôi cá nƣớc lạnh lại phát huy đƣợc thế mạnh về tự nhiên
của các huyện vùng cao Lào Cai khi sản lƣợng nuôi cá mỗi năm đạt 390 tấn, riêng năm
2014 doanh thu đạt hơn 100 tỷ đồng.
Phát huy những thành quả đạt đƣợc, trong giai đoạn 2016 - 2020, ngành nông
nghiệp đã xác định nhiệm vụ phát triển sản xuất hàng hóa là mục tiêu hết sức quan
trọng. Để hiện thực hoá chủ trƣơng, ngành nông nghiệp sẽ tập trung khai thác có hiệu
quả thế mạnh các sản phẩm đặc hữu của địa phƣơng mang thƣơng hiệu vùng miền.
Mỗi địa phƣơng cần lựa chọn và xây dựng phát triển 1 - 2 loại cây trồng, vật nuôi có
thế mạnh tạo ra vùng sản xuất tập trung có quy mô lớn, xây dựng thƣơng hiệu và sản
xuất với khối lƣợng lớn sản phẩm đủ cung cấp cho nhu cầu thị trƣờng. Cùng với đó,
đẩy mạnh ứng dụng khoa học kỹ thuật tiên tiến cũng là nhiệm vụ quan trọng trong sản
xuất hàng hoá, nhất là trong sản xuất nông nghiệp công nghệ cao.
Dân số
Theo số liệu thống kê, tổng dân số toàn tinh trên 613,075 ngƣời, trong đó: Ngƣời
kinh: chiếm 35.9%; dân tộc Hmong: chiếm 22.21%; dân tộc Tày: 15.84%; dân tộc Dao
14.05% ; Giáy 4,7%, Nùng 4,4%, còn lại là các dân tộc đặc biệt ít ngƣời Phù Lá, Sán
Chay, Hà Nhì, La Chí...Mật độ dân số bình quân: 96 ngƣời/km2
Lao động
Lực lƣợng lao động xã hội hiện tại bằng 52% dân số. Tổng số: 318,799 ngƣời.
III.1.3. Cơ sở hạ tầng khu vực xây dựng dự án
Đất xây dựng Dự án Nhà máy chế biến sản xuất nƣớc nông sản, thủy sản thuộc
diện tích của công ty TNHH MTV thực phẩm vàng Việt Nam. Giai đoạn này dự án
đầu tƣ xây dựng trên diện tích đất là 2500m2. Khu đất này san lắp trƣớc khi xây dựng.
Đường giao thông
Khu đất xây dựng nằm trong khu vực có hệ thống giao thông tƣơng đối thuận lợi.
DỰ ÁN NHÀ MÁY XAY XÁT LÚA GẠO
Trang 22 Chủ đầu tư: CÔNG TY TNHH MTV THỰC PHẨM VÀNG VIỆT NAM
Tuy địa hình khu vực miền núi Tây Bắc tƣơng đối phức tạp, tuy nhiên Lào Cai là
một trong những tỉnh có hệ thống giao thông vận tải đa dạng bao gồm: đƣờng bộ,
đƣờng sắt, đƣờng sông.
Đƣờng bộ: có 4 tuyến quốc lộ chạy qua địa bàn tỉnh (4D, 4E.279.70) với tổng
chiều dài trên 400 km; 8 tuyến tỉnh lộ với gần 300 km và gần 1.000 km đƣờng liên xã,
liên thôn. Mạng lƣới giao thông phân bố rộng khắp và khá đông đều trên địa bàn các
huyện, thị đảm bảo giao thông thuận lợi. Hiện tại tuyến quốc lộ 70 đang đƣợc cải tạo
nâng cấp (hoàn thành vào đầu năm 2009). Tuyến đƣờng cao tốc Nội Bài –Lào Cai là
điểm nối với đƣờng cao tốc Côn Minh-Hà Khẩu qua cầu đƣờng bộ biên giới khu
thƣơng mại – công nghiệp Kim Thành. Tính đên năm 2007, Lào Cai đã có đƣờng ô tô
đi đến trung tâm tất cả các xã, phƣờng trên địa bàn toàn tỉnh.
Đƣờng sắt: tuyến đƣờng sắt Hà Nội-Lào Cai dài 296 km, đoạn qua địa phận Lào
Cai dài 62 km đƣợc nối với đƣờng sắt Trung Quốc, năng lực vận tải khoảng 1 triệu
tấn/năm và hàng ngàn lƣợt khách/ngày đêm. Theo kế hoạch năm 2009 tuyến đƣờng
này sẽ đƣợc cải tạo nâng cấp, sử dụng vốn của ADB, hoàn thành vào năm 2011. Ngoài
ra còn có đƣờng sắt nối từ Phố Lu vào mỏ Apatít Cam Đƣờng và một nhánh từ Xuân
Giao đi Nhà máy Tuyển quặng Tằng Loỏng, với tổng chiều dài 58 km, theo thiết kế có
50 đôi tàu/ngày đêm.
Đƣờng sông: Có 2 tuyến sông Hồng và sông Chảy chạy dọc tỉnh, tạo thành một
hệ thống giao thông đƣờng thuỷ liên hoàn. Đƣờng sông Lào Cai chƣa thực sự phát
triển mạnh mặc dù trên địa bàn tỉnh có rất nhiều sông lớn nhƣ sông Hồng dài 130 km
(trong đó nội địa có 75 km và chung biên giới với Trung Quốc khoảng 55 km). Tuy
nhiên do có nhiều ghềnh thác chƣa đƣợc chỉnh trị nên khả năng vận tải còn hạn chế.
Đƣờng hàng không: Chính phủ đã có chủ trƣơng xây dựng sân bay tại Lào Cai.
Hiện trạng thông tin liên lạc
Hạ tầng bƣu chính: Tính đến 30/9/2008, có 227 điểm phục vụ, trong đó: có 25
Bƣu cục, 127/144 xã có điểm bƣu điện văn hoá xã; 125 đại lý bƣu điện, 100% trung
tâm huyện, thành phố có báo đến trong ngày. Bán kính phục vụ bình quân 2,7km/điểm
phục vụ; bình quân số dân đƣợc phục vụ là 2.143 ngƣời/điểm phục vụ (đạt 97% chỉ
tiêu đến năm 2010).
Hạ tầng viễn thông: So với những năm trƣớc, mạng lƣới viễn thông của tỉnh Lào
Cai đã có sự phát triển vƣợt bậc. Hiện nay trên toàn mạng có 57 tuyến cáp quang, 30
tuyến truyền dẫn Vi ba, 170 trạm BTS. Mật độ điện thoại đạt 32 máy/100 dân (đạt
100% chỉ tiêu đến năm 2010). Thuê bao Internet đạt trên 11.900 thuê bao trong đó
thuê bao băng rộng đạt 5.672 thuê bao. Theo hƣớng dẫn về hệ số quy đổi của Bộ
Tthông tin và Truyền thông mật độ sử dụng Internet của tỉnh Lào Cai đạt 10,5/100
dân.
Hiện trạng cấp điện
Hạ tầng mạng lƣới điện: 9/9 huyện, thành phố; 164 xã, phƣờng, thị trấn có điện
lƣới quốc gia. 75% hộ dân đƣợc sử dụng điện lƣớt. Tiềm năng thuỷ điện của Lào Cai
khoảng 11.000MW; đã cho phép đầu tƣ 68 công trình với tổng công suất 889MW, dự
kiến đến 2010 sẽ phát điện khoảng 700MW. Ngoài ra từ năm 2006, ngành Điện lực
Việt Nam đã hoàn thành đấu nối đƣờng dây 220 KV Yên Bái – Lào Cai – Hà Khẩu để
nhập khẩu điện từ Vân Nam (Trung Quốc) với nhu cầu sản lƣợng khoản 300MW đảm
bảo cung cấp đủ nhu cầu về điện cho sản xuất kinh doanh của các nhà đầu tƣ trƣớc mắt
cũng nhƣ lâu dài.
Cấp –Thoát nước
DỰ ÁN NHÀ MÁY XAY XÁT LÚA GẠO
Trang 23 Chủ đầu tư: CÔNG TY TNHH MTV THỰC PHẨM VÀNG VIỆT NAM
Hạ tầng mạng lƣới cấp thoát nƣớc: Hiện tại đã có hệ thống cấp nƣớc sạch tại
thành phố Lào Cai và hầu hết các huyện, cùng với hệ thống giếng khoan đang cung
cấp nƣớc sạch cho 69% dân số toàn tỉnh.
III.2. Đánh giá tác động của dự án đến môi trƣờng
Từ những phân tích trên, chủ đầu tƣ nhận thấy rằng khu đất xây dựng dự án rất
thuận lợi để tiến hành thực hiện. Các yếu tố về tự nhiên, kinh tế, hạ tầng và nguồn lao
động dồi dào là những yếu tố làm nên sự thành công của một dự án đầu tƣ vào dây
chuyền chế biến sản xuất nông sản, thủy sản.
Xây dựng dự án Nhà máy chế biến sản xuất nƣớc nông sản,thủy sản với tổng
diện tích 2600m².
Mục đích của đánh giá tác động môi trƣờng là xem xét đánh giá những yếu tố
tích cực và tiêu cực ảnh hƣởng đến môi trƣờng trong xây dựng dự án và khu vực lân
cận, để từ đó đƣa ra các giải pháp khắc phục, giảm thiểu ô nhiễm để nâng cao chất
lƣợng môi trƣờng hạn chế những tác động rủi ro cho môi trƣờng và cho xây dựng khi
dự án đƣợc thực thi, đáp ứng đƣợc các yêu cầu về tiêu chuẩn môi trƣờng.
Để tiến hành thiết kế và thi công Dự án đòi hỏi phải đảm bảo đƣợc đúng theo các
tiêu chuẩn môi trƣờng sẽ đƣợc liệt kê trong các bảng sau đây của Chính phủ Việt Nam
(1995). Tùy theo từng trƣờng hợp, các quy định, điều khoản chặt chẽ nhất trong những
tiêu chuẩn trên sẽ đƣợc áp dụng.
Giá trị giới hạn các thông số cơ bản trong môi trƣờng không khí
Tên chất
Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 5937-1995
(mg/m3)
Trung bình 1
giờ
Trung bình 8
giờ Trung bình 24 giờ
CO 40 10 5
NO2 0.4 - 0.1
SO2 0.5 - 0.3
Pb - - 0.005
O3 0.2 - 0.06
Bụi lơ lửng 0.3 - 0.2
Nồng độ cho phép của chất thải nƣớc mặt
T
stt
TIÊU CHUẨN VIỆT NAM TCVN 5942-1995
Thông số Đơn vị Giá trị giới hạn
A
Giá trị giới
hạn B
1 PH - 6-8.5 5.5-9
2 BOD5 (20oC) mg/l < 4 < 25
3 COD mg/l < 10 < 35
4 Oxy hòa tan mg/l 6 2
DỰ ÁN NHÀ MÁY XAY XÁT LÚA GẠO
Trang 24 Chủ đầu tư: CÔNG TY TNHH MTV THỰC PHẨM VÀNG VIỆT NAM
T
stt
TIÊU CHUẨN VIỆT NAM TCVN 5942-1995
Thông số Đơn vị Giá trị giới hạn
A
Giá trị giới
hạn B
5 Chất rắn lơ lửng mg/l 20 80
6 Dầu, mỡ mg/l Không phát hiện 0.3
7 Chất tẩy rửa mg/l 0.5 0.5
8 Coliform MPN/100
ml
5,000 10,000
Ghi chú:
Cột A áp dụng đối với nước mặt có thể dùng làm nguồn nước sinh hoạt (nhưng
phải qua quá trình xử lý theo quy định).
Cột B áp dụng đối với nước mặt dùng cho các mục đích khác. Nước dùng cho
nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản có quy định riêng.
Nguồn phát sinh bụi, khí thải, tiếng ồn
Khí thải của các phƣơng tiện giao thông vận chuyển ra vào. Khí thải ra còn do
phƣơng tiện giao thông vận tải hoạt động trong khu vực dự án khi dự án đi vào hoạt
động bao gồm các loại xe (hai bánh, xe bốn bánh các loại). Các phƣơng tiện này phần
lớn sử dụng nhiên liệu là xăng và dầu diesel. Khi hoạt động nhƣ vậy, các phƣơng tiện
vận tải với nhiên liệu tiêu thụ chủ yếu là xăng và dầu diesel sẽ thải ra môi trƣờng một
lƣợng khói thải khá lớn chứa các chất ô nhiễm không khí nhƣ NO2, CxHy, CO,
CO2,...Tuy nhiên, đây là một nguồn gây ô nhiễm không khí không tập trung, không cố
định mà phân tán, lƣu lƣợng lƣu thông tƣơng đối thấp chỉ khoảng 150 lƣợt xe gắn
máy, 15 lƣợt xe bốn bánh. Đây không phải là nguyên nhân chính gây ô nhiễm không
khí khi dự án đi vào hoạt động.
Nguồn phát sinh nước thải
Khi dự án đi vào ổn định, nguồn nƣớc thải có thể phát sinh bao gồm: nƣớc mƣa,
nƣớc thải sinh hoạt, nƣớc thải sản xuất từ cơ sở chế biến.
Nước mưa
Nƣớc mƣa chảy tràn trên mặt đƣờng trong khu vực dự án có lƣu lƣợng phụ thuộc
vào chế độ khí hậu trong khu vực. Lƣợng nƣớc này có nồng độ chất lơ lửng cao. Tuy
nhiên, mức độ gây ô nhiễm từ lƣợng nƣớc mƣa này không nhiều, hơn nữa, mặt bằng
cơ sở, khu điều hành và đƣờng nội bộ đƣợc đổ bê tông, có hệ thống thoát nƣớc mƣa
riêng nên việc thoát nƣớc mƣa rất thuận tiện và dễ dàng.
Trên toàn bộ diện tích mái nhà, sân bãi của khu đất dự án, đƣờng nội bộ chất
lƣợng nƣớc mƣa chảy tràn phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau nhƣ tình trạng vệ
sinh trong khu vực thu gom nƣớc mƣa,... Có thể xảy ra tình trạng nƣớc mƣa chảy tràn
trên bề mặt đất làm cuốn theo các chất bẩn, rác, cát,... xuống đƣờng thoát nƣớc. Nếu
không có biện pháp tiêu thoát tốt, sẽ gây nên tình trạng ứ đọng rác, làm ô nhiễm nguồn
nƣớc, ảnh hƣởng xấu đến môi trƣờng. Về nguyên tắc, nƣớc mƣa là loại nƣớc thải có
tính chất ô nhiễm nhẹ (quy ƣớc sạch) đƣợc thoát nƣớc trực tiếp vào hệ thống thu gom
nƣớc mƣa của khu vực và xả thẳng ra nguồn mà không qua xử lý.
Tổng lƣợng nƣớc mƣa phát sinh từ khu vực dự án trong quá trình hoạt động của
dự án đƣợc tính theo công thức:
Q = φ x q x S
Trong đó:
DỰ ÁN NHÀ MÁY XAY XÁT LÚA GẠO
Trang 25 Chủ đầu tư: CÔNG TY TNHH MTV THỰC PHẨM VÀNG VIỆT NAM
- S; diện tích khu vực dự án, S = 0.45 ha
- φ: hệ số che phủ bề mặt, φ = 0.95
- q: cƣờng độ mƣa, q = 166.7 x i, với i là lớp nƣớc cao nhất của khu vực vào
tháng có lƣợng mƣa lớn nhất (theo Hoàng Huệ - 1996). Theo số liệu thủy văn của khu
vực thì lƣợng mƣa lớn nhất trong tháng là 103.4 mm (ngày 30/11/2011). Giả sử thời
gian mƣa ngày 30/11/2011 là 9 tiếng, suy ra i = 0.1914 mm/phút.
Suy ra, lƣu lƣợng mƣa trong tháng mƣa lớn nhất phát sinh tại khu vực là:
Q = 0.95 x 166.7 x 0.1914 x 0.45 = 13.6399 l/s = 0.0136399 m3/s
Ƣớc tính nồng độ các chất ô nhiễm trong nƣớc mƣa chảy tràn đƣợc trình bày
trong bảng.
Bảng: Nồng độ các chất ô nhiễm trong nƣớc mƣa chảy tràn
T
stt Thông số ô nhiễm Đơn vị tính Nồng độ
1 Tổng Nitơ mg/L 0.5 – 1.5
2 Tổng Phospho mg/L 0.004 – 0.03
3 COD mg/L 10 - 20
4 TSS mg/L 10 - 20
Hệ thống thoát nƣớc mƣa trong khu vực dự án sẽ tiếp nhận lƣợng nƣớc này và xả
ra nguồn tiếp nhận.
Hiện tại chƣa có số liệu về thành phần nƣớc mƣa rửa trôi, tuy nhiên do chỉ lôi
cuốn bụi và thành phần rơi vãi nên nếu khu vực dự án có chế độ vệ sinh tốt thì không
có sự cố gì xảy ra, thành phần ô nhiễm này sẽ không đáng kể.
Nƣớc thải sinh hoạt
Nƣớc thải phát sinh trong quá trình sinh hoạt chủ yếu là nƣớc thải nhà vệ sinh
chung của khu nuôi trồng. Nƣớc thải sinh hoạt có hàm lƣợng chất rắn lơ lửng, BOD,
Nitơ, Phốtpho, dầu mỡ, Coliform tƣơng đối cao.
Nƣớc thải sinh hoạt có chứa nhiều chất hữu cơ, cặn lơ lửng, các vi sinh vật gây
bệnh và cùng với chất bài tiết nên có thể gây ô nhiễm nƣớc mặt trong khu vực. Nồng
độ các chất ô nhiễm có trong nƣớc thải sinh hoạt đƣợc tính toán nhƣ sau :
Bảng: Tải lƣợng và nồng độ ô nhiễm trong NTSH tính cho 1 ngƣời/1 ngày đêm
T
stt Chất ô nhiễm
Khối lƣợng
(g/ngƣời/ngà
y)
Tải lƣợng chất
ô nhiễm
(kg/ngày)
Nồng độ
(mg/L)
QCVN 14:2008
CỘT B, K = 1,2
1 BOD5 45 - 54 5.40 – 6.48 225 - 270 60
2 COD 72 - 102 8.64 – 12.24 360 – 510 -
3 SS 70 - 145 8.40 – 17.40 350 – 725 120
4 Tổng N 6 - 12 0.72 – 1.44 30 – 60 -
5 NH4 2.4 – 4.8 0.288 – 0.576 12 - 24 12
DỰ ÁN NHÀ MÁY XAY XÁT LÚA GẠO
Trang 26 Chủ đầu tư: CÔNG TY TNHH MTV THỰC PHẨM VÀNG VIỆT NAM
6 Dầu mỡ 10 - 30 1.2 – 3.6 50 – 150 24
7 Tổng P 0.6 – 4.5 0.072 – 0.54 3 – 22.5 -
Nguồn số liệu: Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), 1993
Nƣớc thải sinh hoạt có nồng độ ô nhiễm vƣợt quá giới hạn cho phép (QCVN 14 :
2008 cột B) nếu không có biện pháp xử lý thích hợp sẽ gây ô nhiễm môi trƣờng nƣớc,
môi trƣờng không khí, ảnh hƣởng đến sức khỏe của toàn bộ công nhân viên, làm lan
truyền dịch bệnh cho toàn bộ khu vực dự án và các khu vực lân cận. Do đó để đảm bảo
vệ sinh cần phải thu gom và xử lý lƣợng nƣớc thải một cách hợp lý tránh gây nhiễm
nguồn nƣớc mặt.
Nước thải sản xuất
Trong khu sản xuất nƣớc thải phát sinh trong trong khâu vệ sinh thiết bị, máy
móc. Nƣớc thải này có đặc trƣng của loại hình sản xuất chế biến, chứa nhiều cặn lơ
lửng, nồng độ các chất hữu cơ cao, ƣớc tính lƣợng nƣớc thải này khoảng 2m3/ngày.
Nguồn phát sinh chất thải rắn
Khi dự án đi vào hoạt động ổn định, chất thải rắn có thể phát sinh từ các nguồn
sau:
Chất thải rắn từ sinh hoạt hằng ngày của cán bộ công nhân viên làm việc trong
khu sản xuất.
Chất thải rắn từ khu sơ chế nguyên vật liệu.
Chất thải nguy hại nhƣ: bóng đèn huỳnh quang, giẻ lau dính dầu nhớt thải, mực
in từ khu điều hành...
Chất thải sinh hoạt
Chất thải rắn sinh hoạt bao gồm các thành phần rác thực phẩm, giấy, nilon,
carton, vải, thủy tinh, lon thiếc, nhôm, kim loại…
Chất thải rắn sinh hoạt có thành phần chất hữu cơ cao nên dễ phân hủy gây mùi
hôi, khó chịu. Lƣợng nƣớc thải rò rỉ từ rác có nồng độ chất ô nhiễm rất cao nên rất dễ
gây ô nhiễm môi trƣờng đất và mạch nƣớc ngầm. Trong thành phần của chất thải rắn
sinh hoạt có những thành phần rất khó phân hủy nên sẽ là một nguồn gây ô nhiễm lâu
dài đến môi trƣờng đất nhƣ nilon, nhựa...
Có thể tham khảo thành phần chất thải rắn sinh hoạt theo kết quả điều tra của
Trung tâm Centema năm 2008.
Bảng: Thành phần chất thải rắn sinh hoạt
T
T
Thành phần
Tỷ Lệ (%)
Khoảng dao
động Trung bình
1 Thực phẩm 61.0 – 96.6 79.17
2 Giấy 1.0 – 19.7 5.18
3 Carton 0 – 4.6 0.18
4 Nilon 0 – 36.6 6.84
5 Nhựa 0 – 10.8 2.05
6 Vải 0 – 14.2 0.98
7 Gỗ 0 – 7.2 0.66
8 Cao su mềm 0 0
DỰ ÁN NHÀ MÁY XAY XÁT LÚA GẠO
Trang 27 Chủ đầu tư: CÔNG TY TNHH MTV THỰC PHẨM VÀNG VIỆT NAM
9 Cao su cứng 0 – 2.8 0.13
1 Thủy tinh 0 – 25.0 1.94
Nguồn số liệu: Trung tâm Centema, 2008
Chất thải nguy hại
Chất thải nguy hại phát sinh trong quá trình hoạt động của dự án bao gồm các
chất thải chứa tác nhân gây lây nhiễm mầm bệnh, bóng đèn huỳnh quang, dầu động cơ,
bao bì thải có chứa thành phần nguy hại,… Khối lƣợng các loại chất thải nguy hại
đƣợc ƣớc tính nhƣ trong bảng sau:
Bảng: Khối lƣợng các loại chất thải nguy hại
stt Tên sản phẩm Trạng thái Đơn vị Số lƣợng/tháng
1 Chất thải chứa các tác
nhân gây lây nhiễm
Bùn Kg/tháng 20
2 Bóng đèn huỳnh quang Rắn Kg/tháng 2
3 Dầu động cơ, hộp số Lỏng Kg/tháng 3
4 Bao bì thải có chứa chất
thải nguy hại
Rắn Kg/tháng 10
5 Giẻ lau dính dầu mỡ thải Rắn Kg/tháng 5
6 Mực in Rắn Kg/tháng 0.5
III.3. Biện pháp giảm thiểu tác động của dự án tới môi trƣờng
III.3.1. Giai đoạn chuẩn bị mặt bằng
Nƣớc thải phát sinh từ hoạt động sinh hoạt của công nhân làm việc trên công
trƣờng đƣợc dẫn về bể tự hoại.
Bố trí đƣờng thoát nƣớc mƣa hợp lý tránh đi qua các bãi chứa nguyên vật liệu,
hạn chế ô nhiễm.
Giảm thiểu ô nhiễm không khí bằng cách che chắn công trƣờng, tránh để phát
tán.
Che chắn vật liệu xây dựng trong quá trình vận chuyển cũng nhƣ những khu vực
phát sinh bụi và tƣới nƣớc để hạn chế khả năng khuếch tán bụi ra môi trƣờng xung
quanh, tƣới nƣớc đƣờng vận chuyển trên công trƣờng trong mùa khô để giảm lƣợng
bụi trong không khí, nhất là trong điều kiện thi công có nắng nóng kéo dài.
Khí thải từ các phƣơng tiện giao thông: Đây là các nguồn thải động nên rất khó
quản lý. Chỉ có thể giảm bớt các tác động bằng cách yêu cầu các phƣơng tiện vận
chuyển gây ô nhiễm nhiều chạy vào ban đêm (nhƣng phải kết thúc trƣớc 22 h đêm).
Bố trí hợp lý đƣờng vận chuyển và đi lại, hạn chế di chuyển nhiều lần ngang qua khu
vực dân cƣ. Điều chỉnh lƣu lƣợng xe cộ ra vào hợp lý, tránh hiện tƣợng tập trung mật
độ các phƣơng tiện ra vào quá cao trong một thời điểm. Tiếng ồn, rung từ các phƣơng
tiện giao thông, thiết bị thi công: Rất khó quản lý nguồn gây ô nhiễm này. Giảm thiểu
tác động đến ngƣời dân bằng cách cấm vận chuyển và thi công các công việc có mức
ồn cao vào ban đêm (đổ bê tông…) và giảm tốc độ khi đi qua khu vực dân cƣ, gắn ống
DỰ ÁN NHÀ MÁY XAY XÁT LÚA GẠO
Trang 28 Chủ đầu tư: CÔNG TY TNHH MTV THỰC PHẨM VÀNG VIỆT NAM
giảm thanh cho xe. Lắp đặt bộ phận giảm tiếng ồn cho những thiết bị máy móc có mức
ồn cao nhƣ máy phát điện, hệ thống nén khí, máy cƣa…Để giảm ồn còn cần phải tiến
hành kiểm tra, bảo dƣỡng thƣờng xuyên các phƣơng tiện vận tải, các máy móc thiết bị
kỹ thuật thi công, bảo đảm tuyệt đối an toàn trong thi công. Các thiết bị thi công phải
có chân đế để hạn chế độ rung.
Đối với rác sinh hoạt: Đặt các thùng rác nhằm thu gom và tập kết tại một địa
điểm cố định. Lƣợng chất thải này sẽ đƣợc thu gom hằng ngày.
Các chất thải rắn xây dựng, các vật liệu phế bỏ đƣợc thu gom thƣờng xuyên và
vận chuyển ra khỏi công trƣờng, tập trung vào các khu xử lý chất thải rắn chung của
tỉnh.
III.3.2. Giai đoạn hoạt động của dự án
Xây dựng hệ thống xử lý nƣớc thải sinh hoạt đảm bảo nƣớc thải đầu ra đạt
QCVN 14:2008/BTNMT loại A trƣớc khi thải ra nguồn tiếp nhận.
Nƣớc thải sản xuất sẽ dẫn qua hệ thống xử lý nƣớc thải của cơ sở, nƣớc thải sau
khi xử lý đạt QCVN 24:2009/BTNMT trƣớc khi thải ra ngoài.
Bố trí đƣờng thoát nƣớc mƣa tách riêng với đƣờng thoát nƣớc sinh hoạt, đƣờng
thoát nƣớc mƣa tránh đi qua các bãi chứa nguyên vật liệu, hạn chế ô nhiễm.
Xây dựng hệ thống xử lý khí thải phát sinh từ công đoạn cắt và hàn kết cấu thép
đảm bảo tiêu chuẩn TCVSLĐ 3733/QĐ – BYT.
Xây dựng hệ thống làm mát trong nhà xƣởng, trang bị bảo hộ lao động cho công
nhân: nút bịt tai, nƣớc uống cho công nhân.
Xây dựng hệ thống lọc bụi để xử lý bụi, đồng thời trang bị bảo hộ lao động cho
công nhân làm việc trong khu vực này.
Xây dựng hệ thống hấp thụ để hấp thụ hoàn toàn các chất khí sinh ra trong công
đoạn phun sơn, khí thải ra đảm bảo QCVN 20:2009/BTNMT (Quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia về chất lƣợng khí thải công nghiệp đối với một số chất hữu cơ..)
Đối với rác sinh hoạt: Đặt các thùng rác nhằm thu gom và tập kết tại một địa
điểm cố định. Ký hợp đồng với đơn vị có chức năng thu gom và xử lý để thu gom chất
thải rắn định kỳ.
Chất thải rắn sản xuất sẽ đƣợc thu gom định kỳ cùng với chất thải sinh
hoạt.
Chất thải nguy hại sẽ đƣợc lƣu trữ riêng biệt và hợp đồng với đơn vị có
chức năng thu gom và xử lý chất thải nguy hại để thu gom chất thải nguy
hại.
DỰ ÁN NHÀ MÁY XAY XÁT LÚA GẠO
Trang 29 Chủ đầu tư: CÔNG TY TNHH MTV THỰC PHẨM VÀNG VIỆT NAM
CHƢƠNG IV. QUY MÔ ĐẦU TƢ DỰ ÁN
IV.1. Hình thức đầu tƣ và công suất của dự án
Công ty thực hiện theo mô hình cánh đồng mẫu lớn liên kết sản xuất gắn với tiêu
thụ sản phẩm, thu mua trái cây từ nông dân đem về nhà máy sản xuất và bán cho các
siêu thị, cửa hàng tạp hóa và khu chợ truyền thống,…xuất khẩu trong tƣơng lai.
Dự án xây dựng hoàn chỉnh và đƣa vào hoạt động vào tháng 01/2017 và đạt công
suất thiết kế ngay trong năm hoạt động.
Nhà máy xay xát của công ty thực phẩm vàng Việt Nam dự kiến sẽ đƣợc hoàn
thiện và đƣa vào sử dụng cuối tháng 1 năm 2017. Với tổng diện tích 2600m2, công
suất dây chuyền từ lúa ra các loại sản phẩm gạo mục tiêu của nhà máy : 12-14 tấn/h, từ
gạo thành phẩm ra gạo đã đánh bóng: 8-10 tấn/h
Máy đánh bóng gạo đƣợc thiết kế theo phƣơng pháp dùng dao và lƣới kết hợp
với luồng nƣớc phun sƣơng làm cho gạo, sạch trắng và bóng. Chính vì vậy gạo thành
phẩm có độ bóng cao, màu trắng, sáng, tỷ lệ gãy vỡ thấp. Định lƣợng đƣợc lắp ở phần
nạp liệu để cố định lƣu lƣợng nguyên liệu vào nhằm tạo cân bằng với lƣợng nƣớc đã
đƣợc chỉnh sẵn, vì thế gạo sau khi đánh bóng sẽ có chất lƣợng đồng đều và ổn định.
Đặc biệt dây truyền động bộ máy định lƣợng Vitamin CF-10K dùng để kiểm soát
chính xác khối lƣợng gạo đã đƣợc nhuộm vitamin theo tỷ lệ đƣợc ấn định sẵn.
IV.2. Chiến lƣợc kinh doanh
Xuất phát từ việc tham khảo mô hình Swot để tạo ra chiến lƣợc kinh doanh hiệu
quả
Thiết lập mô thức SWOT
Điểm mạnh
1- Mối quan hệ vững
2- Hàng hóa
3- Đội ngũ nhân viên
4- Vị trí. Cơ sở hạ tầng
5- Tình hình tài chính rõ
ràng
Điểm yếu
1- Thƣơng hiệu
2- Biến động nhân sự
3- Trình độ nhân viên
4- Quảng cáo chƣa mang tính
chuyên nghiệp
5- Phƣơng pháp quản trị
Cơ hội
1- Tốc độ tăng trƣởng
kinh tế
2- Nhu cầu của ngƣời
tiêu dùng
3- Môi trƣờng kinh
doanh
4- Chính sách mở cửa
nền kinh tế của nhà nƣớc
5- Nhà cung cấp hàng
hóa có uy tín
6- Vấn đề về tự nhiên
Chiến lƣợc S-O
Chiến lƣợc xâm nhập thị
trƣờng
Chiến lƣợc phát triển thị
trƣờng
Chiến lƣợc mở rộng
ngành dịch vụ
Chiến lƣợc W-O
Chiến lƣợc phát triển nguồn
nhân lực
Chiến lƣợc mở rộng mạng lƣới
phân phối (phát triển thị
trƣờng)
DỰ ÁN NHÀ MÁY XAY XÁT LÚA GẠO
Trang 30 Chủ đầu tư: CÔNG TY TNHH MTV THỰC PHẨM VÀNG VIỆT NAM
Thách thức
1- Thƣơng hiệu
2- Biến động nhân sự
3- Trình độ nhân viên
4- Quảng cáo chƣa mang
tính chuyên nghiệp
5- Phƣơng pháp quản trị
Chiến lƣợc S-T
Chiến lƣợc liên doanh
Chiến lƣợc tăng cƣờng
quảng cáo, khuyến mại
Chiến lƣợc khác biệt hóa
Chiến lƣợc W-T
Chiến lƣợc khác biệt hóa
Chiến lƣợc tăng cƣờng quảng
cáo khuyến mại
Nguồn: economy,vn
IV.2.1. Chiến lược xâm nhập thị trường
Sau khi phân tích những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức, công ty
TNHH MTV thực phẩm vàng Việt Nam đã đề ra những chiến lƣợc kinh doanh căn bản
nhất, đồng thời trao đổi ý tƣởng và kế hoạch của mình với các cổ đông, các thành viên
trong gia đình kinh doanh, các đồng nghiệp và các nhà tƣ vấn,…
Phân đoạn thị trƣờng mà công ty TNHH MTV thực phẩm vàng Việt Nam hƣớng
tới: trƣớc mắt thị trƣờng Lào Cai và toàn nƣớc.
Quảng cáo thƣơng hiệu, ngành nghề và các dịch vụ liên quan trƣớc khi khai
trƣơng. Khuyến mại hàng hoá trong những tuần đầu khai trƣơng.
Về nguồn cung sản phẩm: công ty TNHH MTV thực phẩm vàng Việt Nam mua
sản phẩm tại địa phƣơng, hợp tác phát triển chuyên môn hóa vùng nguyên liệu trên địa
bàn tỉnh nhằm phát triển theo hƣớng chuyên nghiệp bao tiêu sản phẩm của trang trại,
hộ nông dân nhằm đảm bảo kiểm soát chất lƣợng, số lƣợng sản phẩm ngay từ khâu
đầu vao.
Về giá cả: xây dựng chính sách giá tốt nhất, tức là giá chính hãng. Muốn đƣợc
giá tốt nhất thì công ty TNHH MTV thực phẩm vàng Việt Nam phải cam kết về số
lƣợng lớn bao tiêu sản phẩm đâu ra cho những trang trại, hộ gia đinh, nhà cung cấp.
Hơn nữa bộ phận kinh doanh nhập hàng nên dựa vào thƣơng hiệu, uy tín, khả năng tài
chính của chính công ty TNHH MTV thực phẩm vàng Việt Nam để đàm phán với nhà
cung cấp để đạt đƣợc giá tốt nhất. Một khi công ty TNHH MTV thực phẩm vàng Việt
Nam đạt đƣợc mức giá tốt nhất thì công ty TNHH MTV thực phẩm vàng Việt Nam sẽ
truyền những ƣu đãi về giá từ nhà cung cấp sang khách hàng.
IV.2.2. Chiến lược khác biệt hóa
Để cạnh tranh với các đối thủ và thu hút lƣợng khách hàng công ty TNHH MTV
thực phẩm vàng Việt Nam quyết định phát triển công ty theo hƣớng khác biệt hóa
bằng với cam kết chất lƣợng hàng đầu. Trong đó, công ty TNHH MTV thực phẩm
vàng Việt Nam luôn đảm bảo nguồn gốc xuất xứ sạch đối với hàng hóa do công ty
cung cấp.
Xét thấy Lào Cai là vùng đất với những nông sản độc đáo, công ty sẽ đẩy mạnh
phát triển thƣơng hiện nông sản Lào Cai với nguồn gốc rõ ràng đến tay ngƣời tiêu
dùng từ đó làm tiền đề mở cửa sàn giao dịch nông sản Lào Cai. Đây sẽ là điểm đến
cho ngƣời dân, hộ trang trại đang trồng lúa trên địa bàn tỉnh.
Vì vậy, chúng tôi khẳng định rằng Sàn giao dịch nông sản là một chiến lƣợc
quan trọng, là điểm nhấn và khác biệt hóa trong hoạt động kinh doanh của công ty
TNHH MTV thực phẩm vàng Việt Nam.
DỰ ÁN NHÀ MÁY XAY XÁT LÚA GẠO
Trang 31 Chủ đầu tư: CÔNG TY TNHH MTV THỰC PHẨM VÀNG VIỆT NAM
IV.2.3. Chiến lược tăng trưởng và chính sách triển khai
Công ty TNHH MTV thực phẩm vàng Việt Nam sẽ xây dựng một hệ thống
quản lý tổng hợp các yếu tố bao gồm: nhà cung cấp, nhân sự, sản phẩm, khách hàng
cùng những yếu tố nhỏ bên trong nó nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của toàn bộ hệ
thống trung tâm mua bán theo mô hình siêu thị và hiện thực hóa chiến lƣợc kinh doanh
nhằm duy trì cũng nhƣ phát triển hơn nữa.
Chiến lƣợc quản lý tổng hợp này sẽ đƣợc công ty TNHH MTV thực phẩm vàng
Việt Nam quản lý trong phần mềm
Hình: Hệ thống quản lý
IV.2.4. Chiến lược sản phẩm
Tập trung vào kênh bán lẻ trực tiếp. Cần phải cải thiện và phát huy dịch vụ bán
hàng và sau bán hàng nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao. Qua đó sẽ củng cổ đƣợc
khách hàng hiện tại cũng nhƣ thu hút khách hàng mới từ những kênh phân phối truyền
thống, đối thủ cạnh tranh.
Mở rộng bán hàng qua mạng, vì đây sẽ là kênh bán hàng hàng phổ biến trong
tƣơng lai khi mà xã hội ngày càng phát triển, thu nhập của ngƣời dân đƣợc cải thiện và
thời gian của khách hàng có giới hạn.
Đặc biệt, công ty TNHH MTV thực phẩm vàng Việt Nam sẽ xây dựng một
website, cập nhật đầy đủ thông tin các sản phẩm, thông tin khuyến mãi,...và những
thông tin liên quan để khách hàng dễ dàng tìm kiếm, tham khảo sản phẩm cần mua.
Công ty TNHH MTV thực phẩm vàng Việt Nam sẽ xây dựng quản lý bán hàng
nhƣ sau:
Quản trị bán hàng
+ Bán hàng tại quầy, bán hàng giao nhận
+ Quản lý đơn đặt hàng
+ Xử lý các chính sách giá khác nhau
DỰ ÁN NHÀ MÁY XAY XÁT LÚA GẠO
Trang 32 Chủ đầu tư: CÔNG TY TNHH MTV THỰC PHẨM VÀNG VIỆT NAM
+ Xử lý đơn đặt hàng: Bán hàng bán lẻ, bán sỉ,
+ Quản lý trạng thái của các đơn hàng
+ Quản lý quy trình trả hàng của khách, giá phải trả…
Quản trị mua hàng
+ Quản trị nhà cung cấp
+ Thiết lập hàng hóa cần khai thác
+ Phân tích đặt hàng (phân tích theo tồn kho, doanh số, hàng bỏ mẫu…)
+ Quản lý quy trình yêu cầu hàng (từ ngành hàng), duyệt yêu cầu hàng, đặt hàng
nhà cung cấp…
+ Công nợ, hạn mức công nợ với nhà cung cấp…
+ Quản lý nhập hàng vào một hoặc nhiều kho, có thể nhận một lần hoặc nhiều
lần
+ Quản lý hoá đơn, chứng từ nhập liệu…
Quản lý hóa đơn, công nợ, thanh toán
+ Quản lý công nợ, hạn mức công nợ của khách hàng
+ Xử lý hóa đơn (Invoice): cho phép nhiều hóa đơn trên một đơn hàng
+ Quản lý việc thanh toán (Payment): cho phép nhiều lần thanh toán trên một
đơn hàng
+ Khả năng thống kê doanh số của khách hàng
Quản lý điều phối xuất kho, giao nhận, lắp đặt
+ Quản lý quy trình chuyển đơn hàng, điều phối xuất kho, giao nhận…
+ Chỉ định xuất kho tối ƣu (hàng chậm bán xuất trƣớc…)
+ Quản lý phân công giao hàng, lắp đặt…
+ Giao vật tƣ, công cụ dụng cụ…
+ Quyết toán vật tƣ
Quản lý thời hạn sử dụng
+ Kiểm tra thời hạn theo mã Serial của sản phẩm
+ Cho phép kiểm tra thời hạn sử dụng theo theo đơn đặt hang của khách hàng
Quản trị kho, nguyên vật liệu
+Khả năng quản lý nhiều kho hàng tại nhiều địa chỉ khác nhau: quản lý chuyển
kho, xuất hàng từ kho xác định, các thống kê cho từng kho
+ Nhập kho và kiểm tra nguyên vật liệu từ nhà cung cấp…
+ Xuất nguyên vật liệu
+ Xử lý việc chuyển hàng hóa, vật tƣ trong kho
+ Theo dõi tồn kho
+ Quản lý mức lƣu kho tối thiểu
+ Xử lý các số lƣợng tồn kho số lƣợng đã nhận cộc số lƣợng đang đƣợc đặt mua
hàng
+ Báo cáo tồn kho: tổng hợp nhập xuất tồn, báo cáo tồn theo kho, theo thời điểm
IV.2.5. Chiến lược tiếp thị
Về chương trình khuyến mại:
+ Quảng cáo thông qua kênh truyền hình, báo chí, tờ rơi...
+ Khuyến mại: đồng loạt các sản phẩm hoặc tập trung cho một sản phẩm chiến
lƣợc.
+ Các hình thức khuyến mại:
- Mua hàng tặng hàng
DỰ ÁN NHÀ MÁY XAY XÁT LÚA GẠO
Trang 33 Chủ đầu tư: CÔNG TY TNHH MTV THỰC PHẨM VÀNG VIỆT NAM
- Mua hàng từ lần ....đến lần ....đƣợc tặng tiền
- Mua hàng từ lần ...đến lần ...đƣợc tặng hàng
- Mua hàng tặng tiền
- Mua hàng giảm giá
- Mua nhóm hàng tặng hàng
- Mua nhóm hàng tặng tiền
- Mua nhóm hàng giảm giá
- Chƣơng trình thẻ mua sắm: tạo thẻ mua sắm có các trị giá và hạn sử dụng để
tặng, bán cho khách hàng.
- Chƣơng trình thẻ chiết khấu tính điểm: tạo các loại thẻ chiết khấu tính điểm tích
luỹ dựa trên tổng giá trị mua hàng của khách hàng,…
Cần tung ra các chƣơng trình khuyến mại có yếu tố bất ngờ với thời gian
khuyến mại ngắn và đi trƣớc đối thủ cạnh tranh. Điều này sẽ giúp công ty TNHH
MTV thực phẩm vàng Việt Nam tăng doanh số bán hàng và thu hút một lƣợng khách
hàng mới từ đối thủ cạnh tranh.
Về chăm sóc khách hàng
Cần chủ động chăm sóc sản phẩm cho khách hàng. Lập đƣờng dây nóng, đƣờng
dây này chuyển trực tiếp đến trƣởng các đơn vị, bộ phận để giải quyết những trƣờng
hợp đột xuất của khách hàng. công ty TNHH MTV thực phẩm vàng Việt Nam sẽ lƣu
trữ thông tin về khách hàng. Dựa trên những thông tin về khách hàng, công ty TNHH
MTV thực phẩm vàng Việt Nam sẽ thiết lập chƣơng trình đặc biệt dành cho những
khách hàng thân thiết với những ƣu đãi bất ngờ.
- Hệ thống quản lý khách hàng gồm những thông tin sau:
Quản lý thông tin chi tiết và các thông tin liên lạc của khách hàng
Quản lý các hoạt động giao dịch liên quan đến khách hàng: Báo giá, bán hàng…
Khả năng thống kê doanh số của khách hàng
Khả năng thống kê doanh số của khách hàng nằm trong TOP doanh số cao nhất
Hỗ trợ các chức năng dịch vụ chăm sóc khách hàng
- Hệ thống quản lý chăm sóc khách hàng gồm những thông tin sau:
Trạng thái đơn hàng (nếu có)
Thời gian đang đƣợc bảo hành (nếu có)
Các chƣơng trình khuyến mãi
Khách hàng tra cứu việc tích lũy điểm trên thẻ mua sắm
Quản lý bảo mật truy cập vào hệ thống
Về xây dựng thƣơng hiệu: tạo ấn tƣợng tốt đẹp trong lòng khách hàng thông qua
thái độ phục vụ của nhân viên, hàng hóa phong phú, đa dạng, trƣng bày hàng hóa,
chƣơng trình khuyến mại, dịch vụ sau bán hàng... để nhắc đến các hàng hóa thực phẩm
sạch rõ nguồn gốc xuất xứ là nhắc đến sản phẩm của công ty TNHH MTV thực phẩm
vàng Việt Nam.
IV.2.6. Chiến lược phát triển thị trường
Chiến lƣợc phát triển thị trƣờng là chiến lƣợc tìm cách bán các sản phẩm hiện tai
trên thị trƣờng mới.
Theo chiến lƣợc này, khi dự án đƣợc triển khai đi vào ổn định và phát triển thì
công ty TNHH MTV thực phẩm vàng Việt Nam sẽ đƣợc mở rộng mạng lƣới phân phối
cũng nhƣ chi nhánh ở các địa bàn mới có tiềm năng, vƣơn ra các huyện và các tỉnh
thành trong nƣớc. công ty TNHH MTV thực phẩm vàng Việt Nam sẽ xây dựng mối
DỰ ÁN NHÀ MÁY XAY XÁT LÚA GẠO
Trang 34 Chủ đầu tư: CÔNG TY TNHH MTV THỰC PHẨM VÀNG VIỆT NAM
quan hệ với các hộ gia đinh, trang trại, cánh đồng mẫu lơn, các vùng nguyên liệu tại
địa phƣơng đảm bào đầu vào cho sản phẩm. Công ty cũng liên kết kinh doanh với
những hệ thống siêu thị, chuỗi cửa hàng thực phẩm để đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm.
IV.2.7. Chiến lược phát triển nguồn nhân lực
Vấn đề tuyển dụng nhân sự: tuyển dụng theo tiêu chí cạnh tranh bình đẳng,
công khai trên cơ sở năng lực chuyên môn. Thông tin tuyển dụng nên đƣợc công bố
trên website riêng của Trung tâm, trên báo, tạp chí, trung tâm giới thiệu việc
làm,...nhằm tìm đúng ngƣời, đủ năng lực để đáp ứng nhu cầu trong tình hình kinh
doanh mới.
Về hoạch định nguồn nhân lực: bộ phận nhân sự hành chính nên có kế hoạch
tuyển dụng, đào tạo và huấn luyện nguồn nhân lực nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển
kinh doanh của Trung tâm trong thời gian tới.
Nhân viên kinh doanh: tìm kiếm khách hàng, bán sản phẩm sỉ, lẻ
Giải pháp cụ thể về chiến lƣợc đào tạo, huấn luyện nhân viên hiện nay đƣợc thực
hiện nhƣ sau:
Chiến lƣợc đào tạo huấn luyện bên ngoài: Bộ phận nhân sự có kế hoạch
hợp tác bên ngoài để buộc tất cả các trƣởng đơn vị, bộ phận tham gia huấn
luyện bên ngoài chủ yếu là các khóa huấn luyện về quản lý nhằm cải thiện
kỹ năng quản lý và huấn luyện lại cho nhân viên của chính bộ phận mình.
Đào tạo nhân sự về kỹ năng giao tiếp, phục vụ khách hàng, kỹ năng bán
hàng
Phối hợp với các tập đoàn điện tử để đƣợc đào tạo chuyên sâu về mặt kỹ
thuật, những sản phẩm mới ra,...
Về chính sách thi đua khen thưởng, đãi ngộ:
Áp dụng chính sách khen thƣởng đối với bộ phận bán hàng trực tiếp và những bộ
phận khác trong trung tâm nhằm động viên, kích thích sự năng động làm việc đối với
từng bộ phận. Hơn nữa công ty sẽ có chế độ thƣởng nóng đối với từng bộ phận khi đạt
chỉ tiêu ngoài mong đợi. Chẳng hạn khi tung chƣơng trình khuyến mãi ra, chƣơng
trình này thành công tức là khuyến mãi làm lƣợng khách hàng đến công ty và doanh số
bán hàng tăng mạnh ngoài dự đoán.
Có chính sách đãi ngộ tốt nhƣ tăng lƣơng trƣớc hạn, thăng cấp,..đối với các nhân
viên giỏi nhằm đảm bảo lực lƣợng lao động ổn định và kích thích tinh thần làm việc
của các nhân viên khác trong trung tâm.
Về xây dựng môi trƣờng làm việc trong công ty: duy trì môi trƣờng làm việc thân
thiện và hợp tác để nâng cao hiệu quả làm việc, đồng thời phát huy đƣợc sức mạnh tập
thể tại công ty.
Từ những phân tích và xây dựng chiến lƣợc kinh doanh nhƣ trên công ty hi vọng
sẽ triển trai tốt dự án. Công ty sẽ tiến hành phân tích hiệu quả tài chính với những cơ
sở tính toán và thong số kinh tế kĩ thuật sẽ đƣợc trình bày trong phần tiếp theo.
IV.3. Quy trình công nghệ và trang thiết bị cho dự án
Gạo nguyên liệu đƣợc nạp vào học nguyên liệu và hệ thống bồ đài lần lƣợt đƣa
qua sàng tạp chất để tách tạp chất nhƣ: rác, dây, giấy, kim loại, bụi,… Tiếp tục qua
DỰ ÁN NHÀ MÁY XAY XÁT LÚA GẠO
Trang 35 Chủ đầu tư: CÔNG TY TNHH MTV THỰC PHẨM VÀNG VIỆT NAM
công đoạn xát trắng để tách bớt lƣợng cám trƣớc khi vào hệ thống máy đánh bóng
nƣớc kiểu phun sƣơng nhằm cải thiện độ bóng bề mặt gạo. Kế tiếp gạo đƣợc đƣa qua
gằng tách thóc nhằm tách các hạt thóc lẫn còn sót trong gạo nguyên liệu, đảm bảo yêu
cầu của gạo xuất khẩu.
Trong quá trình chế biến, tùy theo yêu cầu, nếu qua kiểm tra độ ẩm chƣa đạt, gạo
sẽ đƣợc đƣa vào máy sấy liên tục (bằng nhiêu liệu than đá) để xử lý ẩm độ hoặc làm
nguội gạo nhờ hệ thống quạt làm mát.
Hỗn hợp gạo và tấm phát sinh qua quá trình chế biến liên tục nhờ bồ đài chuyển
vào hệ thống đảo và chống phân loại hạt theo chiều dài để phân ly thành các hạt riêng
biệt theo yêu cầu: gạo thành phẩm, tấm 1, tấm 2-3 và đƣa vào các silo chứa riêng biệt.
Tại đây, tùy theo yêu cầu gạo đƣợc đƣợc đƣa qua máy tách màu điện tử để phân loại ra
“các tạp chất màu” lẫn trong gạo nhƣ: hạt đen, hạt hỏng, hạt đỏ, hạt vàng, bạc bụng,..
Đáp ứng các tiêu chuẩn gạo cao cấp để xuất khẩu.
Cuối cùng gạo thành phẩm sẽ đƣa vào thiết bị cân để tịnh hàng, đóng gói tự động
theo yêu cầu để xuất hoặc song trùng các lô hàng trƣớc khi xuất theo yêu cầu của đơn
vị mua hàng.
Quy trình công nghệ nói trên là quy trình điển hình, tiên tiến so với trình độ kỹ
thuật chế biến gạo hiện nay tại Việt Nam. Đây là quy trình khép kín từ khâu nguyên
liệu đến khâu thành phẩm, mức độ tự động hóa cao, dễ vận hành, kiểm tra, thu đƣợc
gạo thành phẩm đạt tiêu chuẩn chất lƣợng xuất khẩu và hoàn toàn có khả năng cạnh
tranh đƣợc với các sản phẩm gạo hiện có trên thị trƣờng thế giới bởi những ƣu điểm
chính nhƣ sau:
- Phƣơng pháp chế biến gạo với mức độ tự trọng cao, ít phụ thuộc chủ quan vào
nhân công vận hành, hoạt động tin cậy, ổn định. Khâu vệ sinh và kiểm tra chất lƣợng
đƣợc cải thiện và đạt hiệu quả cao.
- Từ quy trình có thể thu đƣợc gạo trắng thành phẩm đồng nhất, tỷ lệ gạo nguyên
cao và chất lƣợng bề mặt tốt (độ bóng).
- Hệ thống máy móc gọn gàng, ít chiếm mặt bằng và dễ vận hành nhờ các hệ
thống điều khiển tự động. Bụi và tiếng ồn đƣợc xử lý ngay trong cả hệ thống máy nên
tránh đƣợc ô nhiễm môi trƣờng.
Bước bóc vỏ và sáng lọc gạo
Quy trình sản xuất thực hiện thông qua máy tách để loại bỏ các chất gây ô
nhiễm.. Sau đó máy Paddy Husker bóc vỏ lúa để cho ra gạo lứt (gạo nâu). Quá trình
phân tách sử dụng máy móc hiện đại để có đƣợc gạo lức chất lƣợng cao, sạch sẽ, và
không có chất gây ô nhiễm.
DỰ ÁN NHÀ MÁY XAY XÁT LÚA GẠO
Trang 36 Chủ đầu tư: CÔNG TY TNHH MTV THỰC PHẨM VÀNG VIỆT NAM
Bước xát trắng
Gạo lức đƣợc xát trắng để loại bỏ lớp cám từ gạo nâu (lức) để có đƣợc gạo trắng
mà vẫn giữ nguyên giá trị dinh dƣỡng cũng nhƣ hƣơng vị của gạo cho lợi ích sức khỏe
của ngƣời tiêu dùng. Trong một từ khác, giá trị dinh dƣỡng và lợi ích của lúa đƣợc giữ
lại hoàn toàn
.
DỰ ÁN NHÀ MÁY XAY XÁT LÚA GẠO
Trang 37 Chủ đầu tư: CÔNG TY TNHH MTV THỰC PHẨM VÀNG VIỆT NAM
Bước lọc sạn và tách thóc
Bước đánh bóng gạo trắng
Gạo trắng đi vào máy đánh bóng gạo để có đƣợc gạo trắng, hạt sáng bóng, gạo
đẹp với cùng một kích thƣớc. Quá trình này vẫn giữ lại chất lƣợng sản phẩm gạo
trắng và cho phép sản phẩm gạo có thể đƣợc giữ ( bảo quản) lâu hơn.
DỰ ÁN NHÀ MÁY XAY XÁT LÚA GẠO
Trang 38 Chủ đầu tư: CÔNG TY TNHH MTV THỰC PHẨM VÀNG VIỆT NAM
Quá trình tách mẫu
Bảo quản và đóng gói sản phẩm
Gạo trắn bóng đƣợc lƣu trữ trong kho chứa tiêu chuẩn tốt nhất về vệ sinh và sạch
sẽ. Chúng tôi đảm bảo kiểm soát chất lƣợng , trọng lƣợng bằng cách sử dụng một hệ
thống khép kín để đóng gói, hệ thống này tự động loại bỏ tạp chất và đảm bảo rằng
ngƣời tiêu dùng nhận đƣợc chính xác những gì đƣợc yêu cầu: gạo tinh khiết, tƣơi và
thơm. Sản phẩm đƣợc đóng gói hút chân không trọng lƣợng (1-10) kg và trong bao bì
truyền thống trọng lƣợng từ (5 - 50) kg
DỰ ÁN NHÀ MÁY XAY XÁT LÚA GẠO
Trang 39 Chủ đầu tư: CÔNG TY TNHH MTV THỰC PHẨM VÀNG VIỆT NAM
IV.3.1. Những hệ thống phụ trợ khác cho quy mô sản xuất
a) Hệ thống điện
Hệ thống chiếu sáng bên trong đƣợc kết hợp giữa chiếu sáng nhân tạo và chiếu
sáng tự nhiên.
Hệ thống chiếu sáng bên ngoài đƣợc bố trí hệ thống đèn pha, ngoài việc bảo đảm
an ninh cho công trình còn tạo đƣợc nét thẩm mỹ cho công trình vào ban đêm. Công
trình đƣợc bố trí trạm biến thế riêng biệt và có máy phát điện dự phòng. Hệ thống tiếp
đất an toàn, hệ thống điện đƣợc lắp đặt riêng biệt với hệ thống tiếp đất chống sét. Việc
tính toán thiết kế hệ thống điện đƣợc tuân thủ tuyệt đối các tiêu chuẩn qui định của
tiêu chuẩn xây dựng và tiêu chuẩn ngành.
(a) Hệ thống cấp thoát nước
Hệ thống cấp thoát nƣớc đƣợc thiết kế đảm bảo yêu cầu sử dụng nƣớc:
- Nƣớc sinh hoạt.
- Nƣớc cho hệ thống chữa cháy.
Việc tính toán cấp thoát nƣớc đƣợc tính theo tiêu chuẩn cấp thoát nƣớc cho công
trình công cộng và theo tiêu chuẩn PCCC quy định.
(b) Hệ thống chống sét
Hệ thống chống sét sử dụng hệ thống kim thu sét hiện đại đạt tiêu chuẩn.
Hệ thống tiếp đất chống sét phải đảm bả ợc tách riêng với hệ
thống tiếp đất an toàn của hệ thống điện.
Toàn bộ hệ thống sau khi lắp đặt phải đƣợc bảo trì và kiểm tra định kỳ.
Việc tính toán thiết kế chống sét đƣợc tuân thủ theo quy định của quy chuẩn xây
dựng và tiêu chuần xây dựng hiện hành.
(c) Hệ thống PCCC
Công trình đƣợc lắp đặt hệ thống báo cháy tự động tại các khu vực công cộng để
đảm bảo an toàn tuyệt đối cho công trình. Hệ thống chữa cháy đƣợc lắp đặt ở những
nơi dễ thao tác và thƣờng xuyên có ngƣời qua lại.
DỰ ÁN NHÀ MÁY XAY XÁT LÚA GẠO
Trang 40 Chủ đầu tư: CÔNG TY TNHH MTV THỰC PHẨM VÀNG VIỆT NAM
Hệ thống chữa cháy: ống tráng kẽm, bình chữa cháy, hộp chữa cháy,… sử dụng
thiết bị của Việt Nam đạt tiêu chuẩn về yêu cầu PCCC đề ra.
Việc tính toán thiết kế PCCC đƣợc tuân thủ tuyệt đối các qui định của qui chuẩn
xây dựng và tiêu chuẩn xây dựng hiện hành.
(d) Hệ thống thông tin liên lạc
Toàn bộ công trình đƣợc bố trí một tổng đài chính phục vụ liên lạc đối nội và đối
ngoại. Các thiết bị telex, điện thoại nội bộ, fax (nếu cần) đƣợc đấu nối đến từng phòng.
IV.4. Tổ chức nhân sự dự án
Nhân sự của dự án gồm: bộ phận Ban lãnh đạo và nhân viên văn phòng đƣợc tính
theo mức lƣơng hàng tháng, ngoài ra còn có công nhân ở nhà máy, tuy nhiên mức
lƣơng của công nhân ở nhà máy đƣợc tính theo năng suất làm việc. Tổng số nhân sự
của Dự án cần dùng là
Hạng mục Số
Lƣợng
Ban lãnh đạo 5
Giám Đốc 1
Phó Giám Đốc 1
Quản lý sản xuất 1
Nhân viên hành chính 1
Bảo vệ 1
Bộ phận trực tiếp sản
xuất 12
Công nhân vận chuyển,
bốc xếp, đóng bao, lƣu kho 10
Thợ vận hành máy 2
TỔNG 17
Tuyển dụng và đào tạo nhân sự
Công ty sẽ tuyển lao động theo hình thức ký hợp đồng lao động giữa giám đốc
hoặc ngƣời đƣợc giám đốc ủy quyền và ngƣời lao động phù hợp với các quy định của
pháp luật.
Công ty sẽ ƣu tiên sử dụng lao động là ngƣời địa phƣơng, đặc biệt là ngƣời dân
sống trong khu vực triển khai dự án.
Những đối trƣợng lao động thuộc nhóm lao động phổ thông sẽ đƣợc công ty đào
tạo kỹ năng công việc phù hợp với những vị trí làm việc theo sự phân công của BGĐ
nhà máy.
DỰ ÁN NHÀ MÁY XAY XÁT LÚA GẠO
Trang 41 Chủ đầu tư: CÔNG TY TNHH MTV THỰC PHẨM VÀNG VIỆT NAM
CHƢƠNG V. PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DỰ ÁN
V.1. Tổng mức đầu tƣ dự án
V.1.1. Tài sản cố định
Mục đích của tổng mức đầu tƣ là tính toán toàn bộ chi phí đầu tƣ xây dựng Dự án
“Nhà máy xay xát lúa gạo”, làm cơ sở để lập kế hoạch và quản lý vốn đầu tƣ, xác định
hiệu quả đầu tƣ của dự án.
Tổng mức đầu tƣ của dự án 12,624,218,000 đồng, chia làm hai giai đoạn bao
gồm:
Đvt: nghìn đồng
HẠNG MỤC ĐVT KL ĐƠN
GIÁ THÀNH TIỀN
Xây dựng lắp đặt
Nhà xƣởng sản xuất gạo m2 1,000 1200 1,200,000
Nhà kho gạo m2 2,000 1200 2,400,000
Nhà văn phòng m2 30 2500 75,000
Nhà bảo vệ m2 30 2500 75,000
Cổng biển hiệu thiết bị 1 15000 15,000
Trạm máy phát điện m2 60 1200 72,000
Trạm bơm + bể ngầm thiết bị 1 150000 150,000
Bể xử lý nƣớc thải thiết bị 1 50000 50,000
Tƣờng rào m 400 1000 400,000
Thoát nƣớc mƣa thiết bị 1 80000 80,000
Dây chuyền thiết bị
Hệ thống sấy lúa 2x15
tấn HT 1 2027400 2,027,400
Hệ thống bóc vỏ 5-6 tấn
/giờ máy 1 1653350 1,653,350
Hệ thống xát trắng-đánh
bóng gạo máy 1 1742200 1,742,200
Hệ thống băng tải HT 1 1000000 1,000,000
TỔNG CỘNG
10,939,950
Chi phí quản lý dự án
Chi phí quản lý dự án tính theo định mức chi phí quản lý dự án và tƣ vấn đầu tƣ
xây dựng công trình.
Chi phí quản lý dự án bao gồm các chi phí để tổ chức thực hiện các công việc
quản lý dự án từ giai đoạn chuẩn bị dự án, thực hiện dự án đến khi hoàn thành nghiệm
thu bàn giao công trình vào khai thác sử dụng, bao gồm:
+ Chi phí tổ chức lập dự án đầu tƣ.
+ Chi phí tổ chức thẩm định dự án đầu tƣ, tổng mức đầu tƣ; chi phí tổ chức thẩm
tra thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công và dự toán xây dựng công trình.
+ Chi phí tổ chức lựa chọn nhà thầu trong hoạt động xây dựng;
+ Chi phí tổ chức quản lý chất lƣợng, khối lƣợng, tiến độ và quản lý chi phí xây
dựng công trình;
+ Chi phí tổ chức đảm bảo an toàn và vệ sinh môi trƣờng của công trình;
DỰ ÁN NHÀ MÁY XAY XÁT LÚA GẠO
Trang 42 Chủ đầu tư: CÔNG TY TNHH MTV THỰC PHẨM VÀNG VIỆT NAM
+ Chi phí tổ chức nghiệm thu, thanh toán, quyết toán hợp đồng; thanh toán, quyết
toán vốn đầu tƣ xây dựng công trình;
+ Chi phí tổ chức nghiệm thu, bàn giao công trình;
+ Chi phí khởi công, khánh thành;
GXL: chi phí xây lắp
GTB: chi phí thiết bị
Chi phí tƣ vấn đầu tƣ xây dựng
Bao gồm các khoản chi phí sau
+ Chi phí khảo sát xây dựng phục vụ thiết kế cơ sở;
+ Chi phí khảo sát phục vụ thiết kế bản vẽ thi công;
+ Chi phí tƣ vấn lập dự án đầu tƣ xây dựng công trình;
+ Chi phí thẩm tra thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công, dự toán xây dựng
công trình;
+ Chi phí lập hồ sơ yêu cầu, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu và chi phí phân
tích đánh giá hồ sơ đề xuất, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu để lựa chọn nhà thầu tƣ
vấn, nhà thầu thi công xây dựng, nhà thầu cung cấp vật tƣ thiết, tổng thầu xây dựng;
+ Chi phí giám sát khảo sát xây dựng, giám sát thi công xây dựng và giám sát lắp
đặt thiết bị;
+ Chi phí lập báo cáo đánh giá tác động môi trƣờng;
+ Chi phí quản lý chi phí đầu tƣ xây dựng: tổng mức đầu tƣ, dự toán, định mức
xây dựng, đơn giá xây dựng công trình, hợp đồng;
+ Chi phí tƣ vấn quản lý dự án;
Chi phí khác
Chi phí khác bao gồm các chi phí cần thiết không thuộc chi phí xây dựng; chi phí
thiết bị; chi phí bồi thƣờng giải phóng mặt bằng, chi phí quản lý dự án và chi phí tƣ
vấn đầu tƣ xây dựng nói trên:
+ Chi phí lãi vay trong thời gian xây dựng;
+ Chi phí thẩm tra tổng mức đầu tƣ; Chi phí bảo hiểm công trình;
+ Chi phí kiểm toán, thẩm tra, phê duyệt quyết toán vốn đầu tƣ;
+ Chi phí vốn lƣu động ban đầu đối với các dự án đầu tƣ xây dựng nhằm mục
đích kinh doanh; chi phí cho quá trình tiền chạy thử và chạy thử.
Dự phòng phí
Dự phòng phí bằng đƣợc tính dựa trên chi phí xây lắp, chi phí thiết bị, chi phí
quản lý dự án, chi phí tƣ vấn đầu tƣ xây dựng và chi phí khác phù hợp với Thông tƣ số
05/2007/TT-BXD ngày 25/07/2007 của Bộ Xây dựng về việc “Hƣớng dẫn lập và quản
lý chi phí dự án đầu tƣ xây dựng công trình”.
Tổng giá trị đầu tƣ
Đvt: ngàn đồng
STT Khoản mục chi phí Chi phí
trƣớc thuế
Thuế giá
trị gia tăng
Chi phí
sau thuế
1 Chi phí xây dựng 4,106,364 410,636 4,517,000
2 Chi phí thiết bị 5,839,045 583,905 6,422,950
3 Chi phí quản lý dự án 264,250 26,425 290,674
4 Chi phí tƣ vấn XD 645,931 64,593 710,524
5 Chi phí khác 74,469 7,447 81,916
6 Chi phí dự phòng 601,153 0 601,153
TỔNG CỘNG
12,624,218
DỰ ÁN NHÀ MÁY XAY XÁT LÚA GẠO
Trang 43 Chủ đầu tư: CÔNG TY TNHH MTV THỰC PHẨM VÀNG VIỆT NAM
V.1.2. Vốn lưu động sản xuất
Nhu cầu vốn lƣu động cần cho sản xuất nhà máy Đvt: 1,000 vnđ
Khoản phải thu 30% Doanh thu
Khoản phải trả 10% CP hoạt động
Tiền mặt 5% CP hoạt động
Năm 2017 2018 2035 2036
Khoản phải thu (AR)
30,788,121
34,636,637
42,053,764
42,053,764
Thay đổi trong khoản phải
thu
t-1-ARt )
(30,788,121)
(3,848,515)
-
-
Khoản phải trả (AP)
8,811,776
9,914,186
12,067,833
12,159,234
Thay đổi trong khoản phải
trả
t-1-APt )
(8,811,776)
(1,102,410)
7,765
(91,400)
Số dƣ tiền mặt (CB)
8,210,166
9,236,436
11,214,337
11,214,337
Thay đổi số dƣ tiền mặt
t-CBt-1 )
8,210,166
1,026,271
-
-
V.2. Nguồn vốn thực hiện dự án
Cơ cấu nguồn vốn thực hiện dự án
Với tổng mức đầu tƣ là 12,624,218,000 đồng, dự án cần vay số tiền tổng cộng là
8,836,953,000 đồng chiếm tỷ lệ 70% (nguồn vốn vay này dùng để xây dựng, mua sắm
dây chuyền công nghệ, thiết bị), vốn tự có là chiếm 30%, Nguồn vốn vay này sẽ đƣợc
vay ƣu đãi từ ngân hàng.
Phƣơng án vay và hoàn trả nợ
Phƣơng thức vay: Số tiền vay là 8,836,953,000 đồng vay trong thời gian 6 năm 4
tháng, ân hạn 4 tháng đầu, trả vốn gốc trong thời gian 6 năm, Lãi suất áp dụng là
10%/năm, Lãi vay và nợ gốc đƣợc trả đều hàng năm.
DỰ ÁN NHÀ MÁY XAY XÁT LÚA GẠO
Trang 44 Chủ đầu tư: CÔNG TY TNHH MTV THỰC PHẨM VÀNG VIỆT NAM
Số tiền vay 8,836,953 ngàn đồng
Thời hạn vay 76 tháng
Ân hạn 4 tháng
Lãi vay 10%
Thời hạn trả nợ 72 tháng
Đvt: 1,000 vnđ
Ngày Dƣ nợ đầu kỳ Vay nợ
trong kỳ
Trả nợ trong
kỳ
Trả nợ gốc Lãi vay Dƣ nợ cuối
kỳ
8/1/2016
8,836,953
294,565 8,836,953
1/1/2017 8,836,953
2,356,521 1,472,825 883,695 7,364,127
1/1/2018 7,364,127
2,209,238 1,472,825 736,413 5,891,302
1/1/2019 5,891,302
2,061,956 1,472,825 589,130 4,418,476
1/1/2020 4,418,476
1,914,673 1,472,825 441,848 2,945,651
1/1/2021 2,945,651
1,767,391 1,472,825 294,565 1,472,825
1/1/2022 1,472,825
1,620,108 1,472,825 147,283 0
TỔNG 11,929,886 8,836,953 3,387,498
V.3. Các chỉ tiêu kinh tế của dự án
Các giả định kinh tế và cơ sở tính toán
Các thông số giả định trên dùng để tính toán hiệu quả kinh tế của dự án trên cơ
sở tính toán của các dự án đã triển khai, các văn bản liên quan đến giá bán, các tài liệu
cung cấp từ Chủ đầu tƣ, cụ thể nhƣ sau:
Thời gian hoạt động của dự án dùng để tính toán là 20 năm
Vốn chủ sở hữu
Doanh thu của dự án đƣợc căn cứ theo giá bán cho các khách hàng hiện nay; Chi
phí nguyên vật liệu đầu vào:
Chí phí vận hành, sản xuất và bảo dƣỡng: bao gồm các chi phí nhân công; chi
phí nguyên, nhiên vật liệu; chi phí bảo dƣỡng các VTTB và bảo trì thay thế; và các chi
phí khác,
- Chi phí khấu hao tài sản cố định: Áp dụng phƣơng pháp khấu hao theo đƣờng
thẳng, Trong tính toán áp dụng thời gian khấu hao theo QĐ 45/2013/TT-BTC ngày
25/04/2013 quy định về trích khấu hao tài sản cố định,
Chi phí nhân sự của dự án
Nhân sự của dự án gồm: bộ phận Ban lãnh đạo và nhân viên văn phòng đƣợc
tính theo mức lƣơng hàng tháng, ngoài ra còn có công nhân ở nhà máy, tuy nhiên mức
lƣơng của công nhân ở nhà máy đƣợc tính theo năng suất làm việc, Tổng số nhân sự
của Dự án cần dùng ở giai đoạn một là 17 ngƣời
Đvt: 1,000 vnđ
Hạng mục Số Lƣợng Mức
lƣơng/tháng
Mức
lƣơng/năm
BHXH,YT…
Ban lãnh đạo 5 325,000 66,000
Giám Đốc 1 15,000 195,000 39,600
DỰ ÁN NHÀ MÁY XAY XÁT LÚA GẠO
Trang 45 Chủ đầu tư: CÔNG TY TNHH MTV THỰC PHẨM VÀNG VIỆT NAM
Phó Giám Đốc 1 10,000 130,000 26,400
Quản lý sản xuất 1 7,000 91,000 18,480
Nhân viên hành chính 1 5,000 65,000 13,200
Bảo vệ 1 4,000 52,000 10,560
Bộ phận trực tiếp sản xuất 12 650,000 132,000
Công nhân vận chuyển,
bốc xếp, đóng bao, lƣu kho
10 4,000 520,000 105,600
Thợ vận hành máy 2 5,000 130,000 26,400
TỔNG 17 975,000 198,000
Chi phí nguyên vật liệu đầu vào
Đvt: 1,000 vnđ
sstt HẠNG MỤC ĐƠN VỊ
TÍNH
SỐ
LƢỢNG
Khối
lƣợng
gạo
Khối
lƣợng
tấm
I Gạo thơm
1 Tỷ lệ gạo thơm tấn 100% 75% 25%
2 Hao hụt khối lƣợng sau khi độ ẩm giảm
1% tấn/tấn gạo 10%
3 Hao hụt sau khi làm sạch tạp chất tấn/tấn gạo
nếp 1%
4 Khối lƣợng gạo thành phẩm/1 tấn gạo
đầu vào tấn 90% 67% 22%
5 Công suất sản xuất/giờ tấn 3
6 Công suất sản xuất/ngày tấn 24
7 Công suất sản xuất/năm tấn 7,200 4,833 1,611
8 Giá thu mua gạo 25% tấm tấn 5,830
II Gạo nếp thơm
1 Hao hụt khối lƣợng sau khi độ ẩm giảm
1%
tấn/tấn gạo
nếp 10%
2 Hao hụt sau khi làm sạch tạp chất tấn/tấn gạo
nếp 1%
3 Khối lƣợng gạo nếp thành phẩm/1 tấn
gạo nếp đầu vào tấn 90%
4 Công suất sản xuất/giờ tấn 2
5 Công suất sản xuất/ngày tấn 16
6 Công suất sản xuất/năm tấn 4,800
Giá gạo nếp đầu vào tấn 5,930
Hạng mục ĐVT 2017 2018 … 2035 2036
Năm
1 2 19 20
Công suất hoạt động nhà máy % 0.800 0.900 1.000 1.000
DỰ ÁN NHÀ MÁY XAY XÁT LÚA GẠO
Trang 46 Chủ đầu tư: CÔNG TY TNHH MTV THỰC PHẨM VÀNG VIỆT NAM
Tỷ lệ tăng giá
1.030 1.030 1.126 1.126
1. Gạo thơm
Khối lƣợng gạo mua vào tấn 5,760 6,480 7,200 7,200
Giá thành ngàn
đồng/tấn 5,830 5,830 6,371 6,371
Chi phí nguyên liệu gạo nhập
vào 33,580,800 37,778,400 45,868,309 45,868,309
2. Nếp thơm
Khối lƣợng gạo nếp mua vào tấn 3,840 4,320 4,800 4,800
Giá thành tấn 6,108 6,108 6,674 6,674
Chi phí nguyên liệu gạo nếp
nhập vào
ngàn
đồng 23,454,336 26,386,128 32,036,483 32,036,483
Tổng cộng
57,035,136 64,164,528 77,904,791 77,904,791
Chi phí hoạt động
Chi phí bốc dỡ hàng 30 ngàn đồng/tấn
Chi phí lƣu kho, bảo quản tại
kho 40 ngàn đồng/tấn
Dịch vụ hun trùng 0.50% Doanh thu
Chi phí điện nƣớc, bao bì 4.0% Doanh thu
Chi phí tiếp thị, quảng cáo 8.0% Doanh thu
Chi phí sửa chữa lớn 5.0% CP xây dựng
Chi phí sửa chữa thƣờng xuyên 2.0% CP thiết bị
Chi phí bảo hiểm tài sản cố định 1.0% Giá trị MMTB
Chi phí quản lý bán hàng 5% Doanh thu
Chi phí vận chuyển 8% doanh thu
Chi phí khác 2% Doanh thu
Tổng chi phí
Đvt: 1,000 vnđ
TT Hạng mục 2017 2018 …. 2035 2036
1 2 19 20
1 Chi phí bốc đỡ hàng 296,640 333,720 405,183 405,183
2 Chi phí lƣu kho, bảo quản tại
kho 395,520 444,960
540,244 540,244
3 Chi phí điện, nƣớc, bao bì… 4,105,083 4,618,218 5,607,169 5,607,169
4 Chi phí tiếp thị, quảng cáo, ... 8,210,166 9,236,436 11,214,337 11,214,337
5 Chi phí dịch vụ hun trùng 513,135 577,277 700,896 700,896
6 Chi phí trả lƣơng 1,023,750 1,074,938 2,463,776 2,586,965
7 Chi phí bảo hiểm xã hội, y tế 207,900 218,295 500,336 525,353
8 Chi phí sữa chữa lớn và thay
thế thiết bị
546,998
9 Chi phí sửa chữa thƣờng
xuyên 218,799
- 218,799
11 Chi phí bảo hiểm tài sản cố 109,400 109,400 109,400 109,400
DỰ ÁN NHÀ MÁY XAY XÁT LÚA GẠO
Trang 47 Chủ đầu tư: CÔNG TY TNHH MTV THỰC PHẨM VÀNG VIỆT NAM
định
12 Khấu hao tài sản cố định 826,973 826,973 205,318 205,318
13 Chi phí quản lý, bán hàng 5,131,354 5,772,773 7,008,961 7,008,961
14 Chi phí vận chuyển 8,210,166 9,236,436 11,214,337 11,214,337
15 Chi phí khác 2,052,541 2,309,109 2,803,584 2,803,584
Tổng cộng 31,082,627 34,977,334 42,773,542 43,687,544
Chi phí khấu hao
HẠNG MỤC THỜI GIAN KH
1 Chi phí xây dựng 20
2 Chi phí máy móc thiết
bị 10
3 Chi phí quản lý dự án 7
4 Chi phí tƣ vấn đầu tƣ
XD 7
5 Chi phí khác 7
6 Chi phí dự phòng 7
Doanh thu từ dự án
- Giá bán sản phẩm
Sản phẩm Giá bán (triệu VND/tấn)
Gạo thơm 11,193
Tấm thơm 7,857
Nếp thơm 13,453
- Thuế thu nhập doanh nghiệp của dự án: 20%/ năm.
- Tốc độ tăng giá 3% cho khoảng thời gian 5 năm 1 lần.
- Tốc độc tăng tiền lƣơng trung bình 5%/năm.
Đơn vị: 1000 đồng
HẠNG MỤC ĐVT 2017 2018 …..
2035 2036
1 2 19 20
Tỷ lệ tăng giá
1.03 1.03 1.13 1.13
1. Gạo thơm
Giá bán ngàn đồng/tấn 11,529 11,529 12,598 12,598
Sản lƣợng tấn 3,866 4,350 4,833 4,833
Doanh thu ngàn đồng 44,574,914 50,146,778 60,885,265 60,885,265
2. Tấm thơm
Giá bán ngàn đồng/tấn 8,092 8,092 8,843 8,843
Sản lƣợng tấn 1,289 1,450 1,611 1,611
Doanh thu ngàn đồng 10,429,387 11,733,060 14,245,591 14,245,591
3. Nếp thơm
Giá bán ngàn đồng/tấn 13,857 13,857 15,142 15,142
DỰ ÁN NHÀ MÁY XAY XÁT LÚA GẠO
Trang 48 Chủ đầu tư: CÔNG TY TNHH MTV THỰC PHẨM VÀNG VIỆT NAM
Sản lƣợng tấn 3,437 3,866 4,296 4,296
Doanh thu ngàn đồng 47,622,771 53,575,617 65,048,360 65,048,360
Tổng DT
102,627,072 115,455,455 140,179,215 140,179,215
Các chỉ tiêu kinh tế của dự án
Báo cáo thu nhập
Thông qua báo cáo thu nhập, ta tính toán đƣợc lãi hoặc lỗ, hiệu quả kinh tế của
dự án cũng nhƣ khả năng trả nợ của chủ đầu tƣ nhƣ sau:
Đvt: 1,000 vnđ
Năm 2017 2018 …. 2035 2036
Hạng mục 1 2 19 20
Doanh thu 102,627,072 115,455,455 140,179,215 140,179,215
Doanh thu từ gạo sấy 44,574,914 50,146,778 60,885,265 60,885,265
Doanh thu từ tấm sấy 10,429,387 11,733,060 14,245,591 14,245,591
Doanh thu từ nếp sấy 47,622,771 53,575,617 65,048,360 65,048,360
Chi phí 88,117,763 99,141,862 120,678,333 121,592,335
Chi phí nguyên liệu 57,035,136 64,164,528 77,904,791 77,904,791
Chi phí hoạt động 31,082,627 34,977,334 42,773,542 43,687,544
EBIT 14,509,309 16,313,594 19,500,882 18,586,880
Lãi vay 883,695 736,413 - -
EBT 13,625,613 15,577,181 19,500,882 18,586,880
Thuế TNDN (20%) 2,725,123 3,115,436 3,900,176 3,717,376
NI 10,900,491 12,461,745 15,600,705 14,869,504
Báo cáo ngân lưu
Với suất sinh lợi kỳ vọng của chủ đầu tƣ là 15%, lãi vay của ngân hàng 10%,thuế
suất 20% WACC bình quân = 10.1%
Đvt:1,000 vnđ
Năm 2016 2017 …. 2035 2036
0 1 19 20
NGÂN LƢU VÀO
Doanh thu
102,627,072 140,179,215 140,179,215
Thay đổi khoản phải thu
(30,788,121) - -
Tổng ngân lƣu vào
71,838,950 140,179,215 140,179,215
NGÂN LƢU RA
Chi phí đầu tƣ ban đầu 12,624,218
Chi phí hoạt động
87,290,790 120,473,015 121,387,017
Thay đổi khoản phải trả
(8,811,776) 7,765 (91,400)
Thay đổi số dƣ tiền mặt
8,210,166 - -
Tổng ngân lƣu ra 12,624,218 86,689,180 120,480,780 121,295,617
Ngân lƣu ròng trƣớc thuế (12,624,218) (14,850,230) 19,698,435 18,883,598
Thuế TNDN
2,725,123 3,900,176 3,717,376
Ngân lƣu ròng sau thuế (12,624,218) (17,575,352) 15,798,259 15,166,222
Hệ số chiết khấu 1.00 0.91 0.16 0.15
DỰ ÁN NHÀ MÁY XAY XÁT LÚA GẠO
Trang 49 Chủ đầu tư: CÔNG TY TNHH MTV THỰC PHẨM VÀNG VIỆT NAM
Hiện giá ngân lƣu ròng (12,624,218) (15,963,081) 2,538,927 2,213,763
Hiện giá tích luỹ (12,624,218) (28,587,299) 78,355,808 80,569,570
Từ kết quả ngân lƣu trên ta tính đƣợc các chỉ số tài chính sau:
STT Chỉ tiêu
1 Giá trị hiện tại thuần NPV 80,569,570,000 đồng
2 Tỷ suất hoàn vốn nội bộ IRR (%) 37,77%
3 Thời gian hoàn vốn 5 năm
Nhận xét:
NPV = 80,569,570,000đồng > 0
IRR = 37.77% >>WACC=15%
Dự án sinh lợi cao và hiệu quả đầu tƣ lớn
Thời gian hoàn vốn 05 năm,
+ Nhận xét: Qua biểu phân tích các chỉ tiêu kinh tế của dự án cho thấy rằng dự án
đều có NPV dƣơng, mang lại hiệu quả đầu tƣ, Chỉ số IRR dự án tƣơng đối phù hợp và
đảm bảo tính sinh lợi cho dự án không những đám ứng nhu cầu tài chính, mà dự án
còn có ý nghĩa rất lớn trong việc phát triển và giảm thiểu tổn thất trong nông nghiệp,
V.4. Đánh giá hiệu quả kinh tế-xã hội của dự án
Phân tích tài chính hiệu quả đầu tƣ cho thấy dự án “Nhà máy xay xát lúa gạo” rất
khả thi thông qua các thông số tài chính, Vì vậy dự án hoạt động sẽ tạo ra lợi nhuận
cho nhà đầu tƣ, niềm tin lớn khi khả năng thanh toán nợ vay cao và thu hồi vốn đầu tƣ.
Thêm vào đó, dự án còn đóng góp vào sự phát triển và tăng trƣởng của nền kinh tế
quốc dân nói chung và tỉnh Lào Cai nói riêng.
Nhà máy xay xát lúa gạo đƣợc xây dựng ở Lào Cai cũa công ty thực phẩm vàng
Việt Nam sẽ tạo thêm công ăn việc làm cho ngƣời dân ở địa phƣơng, đồng thời tạo ra
sản phẩm đáp ứng nhu cầu thị trƣờng, tạo thu nhập cho Doanh nghiệp, tang nguồn thu
cho Ngân sách địa phƣơng thông qua các khoản thuế, lệ phí… góp phần phát triển
kinh tế xã hội của huyện, của tỉnh trong những năm tới.
Nhà máy sẽ là đầu mối hợp tác liên kết với nông dân hình thành những vùng
nguyên liệu bao gồm diện tích lúa của các nông hộ tham gia thực hiện cánh đồng lúa
mẫu lớn, nhằm đảm bảo đủ nguyên liệu lúa thuần giống cho nhà máy hoạt động.Nông
dân không phải lo phơi lúa gặp mƣa, không lo bán lúa bị hớ, không bị tƣ thƣơng ép
giá, hay không phải đối đầu với những trở ngại đã đƣợc mô tả một phần nhƣ trên. Việc
liên kết với nông dân vừa đảm bảo giá trị sản xuất đầu ra của ngƣời nông dân, vừa ổn
định nguyên liệu đầu vào của nhà máy
Hình thành nhà máy xay xát lúa gạo với quy trình sản xuất chuyên sâu công
nghệ, hệ thống đóng gói bao bì đảm bảo chất lƣợng sản phẩm sản xuất ra, từ đó tạo ra
thƣơng hiệu gạo cho đất nƣớc, tránh tình trạng duy trì làm ăn nhỏ lẻ làm ngƣời nông
nhân bị mất quyền lợi từ chính sức lao động của họ. Thƣơng hiệu sản phẩm tạo ra
mang lại uy tín thiết thực cho hạt gạo Việt nam trên thị trƣờng thế giới.
DỰ ÁN NHÀ MÁY XAY XÁT LÚA GẠO
Trang 50 Chủ đầu tư: CÔNG TY TNHH MTV THỰC PHẨM VÀNG VIỆT NAM
CHƢƠNG VI. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
VI.1. Kết luận
Trong những năm vừa, lƣợng gạo sản xuất ra tại Việt Nam đã liên tục tăng lên.
Hơn nữa chất lƣợng gạo cho nhu cầu tiêu thụ trong nƣớc và quốc tế đang đƣợc Đảng
và Nhà nƣớc quan tâm hơn cả. Bên cạch đó, việc khẳng định và phát huy càng cao hơn
nữa vị thế là nƣớc xuất khẩu gạo hàng đầu thế giới dựa trên những thế mạng và tiềm
năng sẵn có cùng các chủ trƣơng, chính sách kịp thời là một hƣớng đi đặc biệt cần
thiết.
Việc thực hiện đầu tƣ Dự án “Nhà máy xay xát lúa gạo” đƣợc đánh giá khả thi
bởi xuất phát từ những nhu cầu thiết thực cộng với mong muốn kinh doanh thu lại lợi
nhuận trong tƣơng lai. Dự án không chỉ cung cấp sản phẩm có giá trị dinh dƣỡng cao
cho thị trƣờng...mà còn tạo việc làm, nâng cao mức sống cho lao động địa phƣơng,
góp phần phát triển kinh tế xã hội phƣờng Duyên Hải, tỉnh Lào Cai. Riêng về mặt tài
chính, dự án đƣợc đánh giá rất khả thi thông qua kế hoạch vay vốn, sử dụng vốn, chi
phí đầu tƣ, chi phí hoạt động và nguồn doanh thu.
VI.2. Kiến nghị
Để ngành lúa gạo Việt phát triển bền vững và tăng sức cạnh tranh trên thị trƣờng
thế giới, cần có chiến lƣợc lâu dài và đồng bộ cho sản xuất, tiêu thụ và và xuất khẩu
lúa gạo, và thực hiện một cách nghiêm túc các chính sách đó. Xây dựng cho bằng
đƣợc thƣơng hiệu gạo Việt, tích cực quảng bá cho hạt gạo Việt. Chính quyền địa
phƣơng cần tuyên truyền tới ngƣời dân để mỗi ngƣời Việt Nam, từ nông dân tới nhà
kinh doanh, đều có ý thức xây dựng thƣơng hiệu và giữ gìn uy tín cho hạt gạo Việt.
Sự kết chặt chẽ gữa Nhà nƣớc và các doanh nghiệp sản xuất để giúp các doanh
nghiệp có thể tăng cƣờng thông tin về các thị trƣờng đang hƣớng tới, biết đƣợc sản
xuất của họ tăng giảm bao nhiêu, các đối thủ cạnh tranh đang có chiến lƣợc gì… Hỗ
trợ cho các doanh nghiệp sản xuất gạo từng bƣớc xây dựng thƣơng hiệu gạo Việt Nam.
Nhu cầu sản phẩm sạch của thị trƣờng trong và ngoài nƣớc là vô cùng lớn, còn doanh
nghiệp có năng lực nhƣng chƣa đƣợc Nhà nƣớc hỗ trợ về chính sách nên khó có thể
mở rộng quy mô, phát triển lớn hơn.
Vì vậy, Công ty TNHH MTV Thực Phẩm Vàng Việt Nam mong muốn các cơ
quan ban ngành, các đơn vị tài trợ vốn đầu tƣ xem xét, phê duyệt để dự án sớm đƣợc
triển khai đi vào hoạt động. Bên cạnh đó, công ty chúng tôi xin phép đƣợc đề xuất nhƣ
sau:
Đƣợc miễn tiền sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án.
Đƣợc miễn Thuế TNDN bốn (04) năm kể từ khi phát sinh thu nhập chịu thuế và
đƣợc giảm 50% Thuế TNDN phải nộp trong chín (09) năm tiếp theo.
Đƣợc miễn thuế nhập khẩu máy móc, thiết bị, phƣơng tiện vận tải chuyên dùng
để tạo tài sản cố định cho dự án.
Đƣợc vay vốn đầu tƣ với lãi suất ƣu đãi.
Đƣợc hƣởng các chính sách ƣu đãi theo nghị định 210/2013/NĐ-CP về chính
sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tƣ vào nông nghiệp nông thôn.
Công ty công ty TNHH MTV thực phẩm vàng Việt Nam cam kết:
DỰ ÁN NHÀ MÁY XAY XÁT LÚA GẠO
Trang 51 Chủ đầu tư: CÔNG TY TNHH MTV THỰC PHẨM VÀNG VIỆT NAM
Về tính chính xác của nội dung của hồ sơ xin chủ trƣơng đầu tƣ.
Chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật Việt Nam và các quy
định của Giấy chứng nhận đầu tƣ.
Lào Cai, ngày tháng năm 2016
CÔNG TY TNHH MTV
THỰC PHẨM VÀNG VIỆT NAM
(Giám đốc)