104
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Môi Trường MỤC LỤC CHƯƠNG I. MỞ ĐẦU .....................................3 I.1. Đặt vấn đề ..........................................3 I.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .....................4 I.3. Mục tiêu của đề tài .................................4 I.4. Nội dung nghiên cứu .................................5 I.5. Phương pháp nghiên cứu ..............................5 I.6. Ý nghĩa của đề tài ..................................5 CHƯƠNG II. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ...................6 II.1. Tổng quan về Arsenic ...............................6 II.1.1. Một số tính chất của Arsenic (As) ............6 II.1.2. Dạng tồn tại của As trong môi trường .........7 II.1.2.1. Sự xuất hiện của As và hợp chất As trong môi trường ............................................... 7 II.1.2.2. Dạng tồn tại của As trong môi trường .......7 II.1.3. Độc học của Arsenic .........................9 II.1.3.1. Sự chuyển hóa sinh học của As ..............9 II.1.3.2. Độc học của Arsenic .......................11 II.1.4. Một số phương pháp xác định As ..............14 II.1.4.1. Phương pháp khối lượng ....................14 II.1.4.2. Phương pháp phân tích thể tích ............14 II.1.4.3. Phương pháp phân tích trắc quang ..........15 II.1.4.4. Phương pháp điện hoá-cực phổ Vol-ampe .....15 II.1.4.5. Phương pháp phổ phát xạ nguyên tử ICP-AES . 15 II.1.4.6. Phương pháp huỳnh quang nguyên tử .........16 II.1.4.7. Phương pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử ngọn lửa F-AAS ...........................................16 II.1.4.8. Phương pháp quang phổ hấp thụ không ngọn lửa (ETA-AAS) ...........................................16 II.1.5. Tiêu chuẩn về arsen .........................16 II.1.6. Giảm thiểu As trong nước ....................17 II.1.6.1. Một số quá trình giảm thiểu As trong nước . 17 II.1.6.2. Một số cách để hộ dân tự phòng tránh arsen 17 Nguyễn Thị Thu Trang 1/104 trang

Đề cương chi tiết môn khóa luận tốt nghiệpthienthu.weebly.com/uploads/4/8/6/9/4869850/... · Web viewTitle Đề cương chi tiết môn khóa luận tốt nghiệp

  • Upload
    others

  • View
    3

  • Download
    0

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: Đề cương chi tiết môn khóa luận tốt nghiệpthienthu.weebly.com/uploads/4/8/6/9/4869850/... · Web viewTitle Đề cương chi tiết môn khóa luận tốt nghiệp

Khóa luận tốt nghiệp Khoa Môi Trường

MỤC LỤC

CHƯƠNG I. MỞ ĐẦU ..........................................................................................3I.1. Đặt vấn đề ..................................................................................................................3I.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...........................................................................4I.3. Mục tiêu của đề tài ....................................................................................................4I.4. Nội dung nghiên cứu .................................................................................................5I.5. Phương pháp nghiên cứu .........................................................................................5I.6. Ý nghĩa của đề tài .....................................................................................................5

CHƯƠNG II. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ....................................................6II.1. Tổng quan về Arsenic .............................................................................................6

II.1.1. Một số tính chất của Arsenic (As) ..............................................................6II.1.2. Dạng tồn tại của As trong môi trường .......................................................7II.1.2.1. Sự xuất hiện của As và hợp chất As trong môi trường ................................7II.1.2.2. Dạng tồn tại của As trong môi trường .........................................................7

II.1.3. Độc học của Arsenic ....................................................................................9II.1.3.1. Sự chuyển hóa sinh học của As ...................................................................9II.1.3.2. Độc học của Arsenic ..................................................................................11

II.1.4. Một số phương pháp xác định As .............................................................14II.1.4.1. Phương pháp khối lượng ...........................................................................14II.1.4.2. Phương pháp phân tích thể tích .................................................................14II.1.4.3. Phương pháp phân tích trắc quang ............................................................15II.1.4.4. Phương pháp điện hoá-cực phổ Vol-ampe ................................................15II.1.4.5. Phương pháp phổ phát xạ nguyên tử ICP-AES .........................................15II.1.4.6. Phương pháp huỳnh quang nguyên tử .......................................................16II.1.4.7. Phương pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử ngọn lửa F-AAS ...................16II.1.4.8. Phương pháp quang phổ hấp thụ không ngọn lửa (ETA-AAS) ................16

II.1.5. Tiêu chuẩn về arsen ...................................................................................16II.1.6. Giảm thiểu As trong nước .........................................................................17II.1.6.1. Một số quá trình giảm thiểu As trong nước ..............................................17II.1.6.2. Một số cách để hộ dân tự phòng tránh arsen .............................................17

II.1.7. Tình hình arsen trên thế giới, Việt Nam và Lâm Đồng ..........................18II.1.7.1. Tình hình arsen trên thế giới ......................................................................18II.1.7.2. Tình hình arsen ở Việt Nam ......................................................................19II.1.7.3. Tình hình arsen tại Lâm Đồng ...................................................................21

II.2. Tổng quan về địa bàn nghiên cứu ........................................................................22II.2.1. Giới thiệu chung về tỉnh Lâm Đồng ........................................................22II.2.2. Huyện Đức Trọng ......................................................................................22II.2.3. Huyện Đơn Dương .....................................................................................24II.2.4. Tính chất nước ngầm tại Lâm Đồng ........................................................25

Nguyễn Thị Thu Trang 1/66 trang

Page 2: Đề cương chi tiết môn khóa luận tốt nghiệpthienthu.weebly.com/uploads/4/8/6/9/4869850/... · Web viewTitle Đề cương chi tiết môn khóa luận tốt nghiệp

Khóa luận tốt nghiệp Khoa Môi Trường

II.3. Tổng quan về rủi ro môi trường ..........................................................................30II.3.1 Một số khái niệm cơ bản ............................................................................30II.3.2. Các loại đánh giá rủi ro .............................................................................31

CHƯƠNG III. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................33III.1. Xây dựng mạng lưới quan trắc ..........................................................................33

III.1.1 Khảo sát các cơ sở dữ liệu ........................................................................33III.1.1.1. Phân bố giếng trong huyện .......................................................................33III.1.1.2. Phân bố nước ngầm ..................................................................................33

III.1.2. Chia ô lưới lấy mẫu ..................................................................................34III.1.2.1. Xác định số mẫu mỗi xã ...........................................................................34III.1.2.2. Xác định vị trí lấy mẫu trên ô lưới ...........................................................34

III.2. Tiến hành lấy mẫu ...............................................................................................37III.3.1. Kế hoạch lấy mẫu .....................................................................................37III.3.2. Dụng cụ lấy mẫu .......................................................................................37III.3.3. Xác định vị trí lấy mẫu ............................................................................38III.3.4. Lấy mẫu ....................................................................................................38III.3.5. Xử lí, bảo quản mẫu .................................................................................38III.3.6. Ghi nhật kí lấy mẫu ..................................................................................39III.3.7. Lập biên bản lấy mẫu ..............................................................................39

III.3. Phân tích hàm lượng arsen .................................................................................39III.3.1. Phương pháp hấp thụ nguyên tử kĩ thuật hidrua hoá ..........................39III.3.1.1. Nguyên lý chung của phương pháp ..........................................................40III.3.1.2. Cơ sở lý thuyết của phương pháp trắc quang so màu ..............................40III.3.1.3. Các phương pháp xác định nồng độ .........................................................42

III.3.2. Thiết bị phân tích bằng AAS ...................................................................43III.3.2.1. Nguồn phát ra bức xạ đơn sắc ..................................................................43III.3.2.2. Hệ thống nguyên tử hóa mẫu ...................................................................44III.3.2.3. Chuẩn bị hóa chất .....................................................................................44III.3.2.4. Quy trình phân tích ...................................................................................45

III.4. Phương pháp đánh giá rủi ro .............................................................................47III.4.1. Nhận diện mối nguy hại ...........................................................................48III.4.2. Ước lượng mối nguy hại ..........................................................................49III.4.3. Đánh giá độc tính .....................................................................................49III.4.4. Mô tả đặc tính rủi ro ................................................................................49

CHƯƠNG IV. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .......................................54IV.1. Kết quả về hàm lượng arsen ...............................................................................54IV.2. Kết quả về đánh giá rủi ro ..................................................................................57

CHƯƠNG V. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .........................................63V.1. Kết luận ..................................................................................................................63V.2. Kiến nghị ................................................................................................................63

TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................65

Nguyễn Thị Thu Trang 2/66 trang

Page 3: Đề cương chi tiết môn khóa luận tốt nghiệpthienthu.weebly.com/uploads/4/8/6/9/4869850/... · Web viewTitle Đề cương chi tiết môn khóa luận tốt nghiệp

Khóa luận tốt nghiệp Khoa Môi Trường

CHƯƠNG I. MỞ ĐẦU

I.1. Đặt vấn đề

Trong những năm gần đây, ô nhiễm môi trường nước và tác động của các yếu tố ô

nhiễm lên sức khoẻ cộng đồng đang diễn biến phức tạp khiến rủi ro môi trường ngày càng

tăng cao. Ngày nay, rủi ro môi trường được coi là một trong những loại rủi ro đặc biệt

quan trọng và nghiêm trọng đối với các nước đang phát triển, các nước đang đẩy mạnh

hiện đại hoá công nghiệp hoá và cả những nước công nghiệp phát triển, có thu nhập cao.

Một số quốc gia quan tâm đến rủi ro về sức khoẻ như bệnh ung thư, suy dinh dưỡng, đột

biến, béo phì, một số khác thì quan tâm đến việc thiếu các điều kiện sống cơ bản như nhà

ở, nước sạch, điều kiện vệ sinh an toàn… Nhưng một vấn đề chung hiện đang dành được

mối quan tâm hàng đầu ở nhiều nước lớn là vấn nạn ô nhiễm kim loại nặng, đặc biệt là ô

nhiễm arsen trong nước ngầm. Việc arsen tồn tại trong nguồn nước ăn uống và sinh hoạt

của người dân với nồng độ quá mức cho phép đã tác động đến sức khoẻ của hàng triệu

người trên thế giới.

Tại Việt Nam, ô nhiễm arsen đã được phát hiện tại nhiều khu vực như đồng bằng sông

Hồng: Hà Nội, Hưng Yên, Hà Tây, khu vực đồng bằng sông Cửu Long: An Giang, Đồng Tháp…

Những hậu quả của việc sử dụng nước ngầm có nhiễm arsen vào mục đích sinh hoạt ảnh

hưởng tới sức khỏe của người dân là rất nghiêm trọng, việc đưa ra những giải pháp đối với

vấn đề ô nhiễm này với nước ta cũng không còn mới lạ. Tuy nhiên, chúng ta mới chỉ đề

cập đến những ảnh hưởng tới cộng đồng dân cư khi mà những biểu hiện về nguy hại đã

thể hiện rõ rệt qua sự suy giảm về sức khỏe mà chưa dành sự quan tâm thích đáng tới

những rủi ro tiềm tàng như nguy cơ gây ung thư với người dân sử dụng nguồn nước ngầm

nhiễm arsen với nồng độ tuy thấp nhưng trong thời gian dài (suốt cuộc đời).

Trước sự đe dọa về hiểm họa của tình trạng ô nhiễm arsen cũng như các kim loại nặng

trong đất, nước sinh hoạt và ăn uống, việc nghiên cứu hiện trạng, khoanh vùng hàm lượng

arsen trong nước ngầm, đánh giá rủi ro tiềm tàng do tình trạng ô nhiễm đó gây ra đến sức

khỏe người dân và đề xuất giải pháp phòng ngừa ảnh hưởng của nó là điều hết sức cần

thiết.

Nguyễn Thị Thu Trang 3/66 trang

Page 4: Đề cương chi tiết môn khóa luận tốt nghiệpthienthu.weebly.com/uploads/4/8/6/9/4869850/... · Web viewTitle Đề cương chi tiết môn khóa luận tốt nghiệp

Khóa luận tốt nghiệp Khoa Môi Trường

Nhiều nghiên cứu về arsen được thực hiện trước đây đã cho thấy Lâm Đồng là một

trong những tỉnh ở Tây Nguyên có nồng độ arsen cao đáng báo động nhưng chưa có báo

cáo chính thức như một số thành phố lớn khác của nước ta.

Trong tỉnh Lâm Đồng, Đơn Dương và Đức Trọng là những huyện có vị trí trọng điểm

về phát triển kinh tế xã hội, là cửa ngõ ra vào thành phố Đà Lạt -Trung tâm du lịch và hoạt

động dịch vụ văn hoá - thể thao của tỉnh. Tuy nhiên, bên cạnh những ưu thế về phát triển

kinh tế, trên địa bàn hai huyện vẫn còn nhiều hộ dân dùng nước giếng tự khai thác không

qua xử lí và nhiều diện tích thuộc vùng sâu vùng xa chưa được tiếp cận với nước sạch.

Chính vì vậy, nguy cơ những ảnh hưởng có hại từ nguồn nước ngầm đến người dân sử

dụng nước ngầm làm nguồn nước sinh hoạt tại hai huyện là khá cao.

Trên cơ sở đó, đề tài lựa chọn vấn đề “Khảo sát hiện trạng ô nhiễm arsen trong nước

ngầm và đánh giá rủi ro lên sức khỏe cộng đồng tại hai huyện Đơn Dương và Đức Trọng

thuộc tỉnh Lâm Đồng” để thực hiện nghiên cứu nhằm xác định nồng độ arsen ở một số

huyện thuộc Lâm đồng và đánh giá ảnh hưởng tới sức khỏe người dân, từ đó đưa ra những

khuyến cáo và biện pháp phòng tránh giảm thiểu những tác động có hại cho người dân

trong hai huyện nói riêng và trong tỉnh Lâm Đồng nói chung.

I.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

- Đối tượng nghiên cứu: arsen trong nước ngầm và dân cư sử dụng nguồn nước ngầm

này vào mục đích sinh hoạt tại hai huyện Đức Trọng và Đơn Dương thuộc tỉnh Lâm Đồng

- Phạm vi nghiên cứu: hai huyện Đức Trọng và huyện Đơn Dương thuộc tỉnh Lâm

Đồng

 I.3. Mục tiêu của đề tài

- Quan trắc nồng độ arsen trong môi trường nước ngầm tại hai huyện Đơn Dương và

Đức Trọng - Tỉnh Lâm Đồng.

- Tính toán liều lượng tiếp nhận vào cơ thể đối với cộng đồng dân cư sử dụng nguồn

nước ngầm bị ô nhiễm arsen vào mục đích sinh hoạt.

- Đánh giá rủi ro đến sức khỏe khi con người phơi nhiễm với arsen trong nước ngầm.

Nguyễn Thị Thu Trang 4/66 trang

Page 5: Đề cương chi tiết môn khóa luận tốt nghiệpthienthu.weebly.com/uploads/4/8/6/9/4869850/... · Web viewTitle Đề cương chi tiết môn khóa luận tốt nghiệp

Khóa luận tốt nghiệp Khoa Môi Trường

I.4. Nội dung nghiên cứu

- Thu thập khảo sát các số liệu về diện tích, dân số, số giếng nước, phân bố dân cư và

phân bố nước ngầm của huyện.

- Lên kế hoạch quan trắc: chia ô lưới, chọn địa điểm thu mẫu, tần suất lấy mẫu, phương

pháp thu, bảo quản và phân tích mẫu.

- Tính toán liều lượng tiếp nhận và đánh giá rủi ro đến sức khỏe người dân, đề xuất biện

pháp quản lý và giảm thiểu rủi ro.

I.5. Phương pháp nghiên cứu

- Phương pháp định vị, số hóa bản đồ.

- Phương pháp tổng hợp tài liệu.

- Phương pháp khảo sát thực địa.

- Phương pháp lấy mẫu.

- Phương pháp phân tích trong phòng thí nghiệm.

- Phương pháp thống kê toán học.

- Phương pháp đánh giá rủi ro.

I.6. Ý nghĩa của đề tài

- Đề tài tiến hành đánh giá hàm lượng arsen trên địa bàn khảo sát, từ đó thu thập được

các số liệu về những vị trí ô nhiễm arsen, xây dựng bản đồ nồng độ arsen trên địa bàn hai

huyện.

- Từ những kết quả khảo sát, đề tài xác định được những vị trí có nồng độ arsen cao và

đưa ra cảnh báo cho người dân tại những khu vực này có những biện pháp phòng tránh

giảm thiểu tác hại của ô nhiễm arsen trong nước ngầm.

- Đề tài tiến hành đánh giá rủi ro đến sức khỏe người dân, từ đó thể hiện được nguy cơ

mắc các loại bệnh của người dân vùng nghiên cứu, góp phần xây dựng hệ thống số liệu

giúp các nhà quản lí môi trường xây dựng chương trình quản lí giảm thiểu rủi ro tới sức

khỏe người dân.

Nguyễn Thị Thu Trang 5/66 trang

Page 6: Đề cương chi tiết môn khóa luận tốt nghiệpthienthu.weebly.com/uploads/4/8/6/9/4869850/... · Web viewTitle Đề cương chi tiết môn khóa luận tốt nghiệp

Khóa luận tốt nghiệp Khoa Môi Trường

CHƯƠNG II. TỔNG QUAN TÀI LIỆU

II.1. Tổng quan về Arsenic

II.1.1. Một số tính chất của Arsenic (As)

As chiếm 1.10-4 % tổng số nguyên tử trong vỏ trái đất, chúng tồn tại chủ yếu ở

dạng khoáng vật sunfua: Sunfide Orpiment vàng – As2S3 và Realgar đỏ - As4S4;…

Trong bảng hệ thống tuần hoàn các nguyên tố hoá học, Arsenic nằm ở phân

nhóm Va với một số các đặc trưng:

Bảng II.1 Tính chất hóa học của nguyên tử arsen

Ký hiệu hoá học As

Z 33

Cấu hình e [Ar]3d104s24p3

Rn/tử (AO) 1,48

Rion E3- (AO) 1,92

Rion E5+ (AO) 0,47

Eion hòa I (kcal/ntg) 226

Eion hòa II (kcal/ntg) 466

Eion hòa III (kcal/ntg) 653

Độ âm điện 2,0

Khối lượng riêng (g/cm3) 5,727

TOnc(OC) 817

TOs (OC) 614

As tồn tại ở hai dạng kim loại và không kim loại:

Ở dạng không kim loại As là chất rắn màu vàng (còn gọi là As vàng) được tạo

nên khi làm ngưng tụ hơi, có mạng lưới lập phương (giống Photpho trắng), kiến trúc

mạng lưới bao gồm các phân tử As4 liên kết với nhau bằng lực Vanderwaals. Phân

tử As4 có cấu tạo hình tứ diện đều với các nguyên tử As nằm ở đỉnh. Do có mạng

lưới phân tử nên As vàng kém bền ở nhiệt độ thường dưới tác dụng của ánh sáng dễ

chuyển sang dạng kim loại (dạng bền hơn).

Dạng kim loại có màu bạc trắng, hơi xám (gọi là As xám). As xám có cấu trúc

dạng Polime, có mạng lưới nguyên tử giống Photpho đen, có khả năng dẫn nhiệt,

dẫn điện nhưng giòn có thể nghiền thành bột dễ dàng.

Nguyễn Thị Thu Trang 6/66 trang

Page 7: Đề cương chi tiết môn khóa luận tốt nghiệpthienthu.weebly.com/uploads/4/8/6/9/4869850/... · Web viewTitle Đề cương chi tiết môn khóa luận tốt nghiệp

Khóa luận tốt nghiệp Khoa Môi Trường

As tồn tại ở các mức oxi hóa -3, +3, +5 với các hợp chất As(III) (Asenhidrua,

Các Asenua kim loại,Asen(III) oxit – As2O3, Acid Asenous, Asensunfua: As4S6.

Asentrihalogenua: AsX3) và hợp chất As(V) (Asen oxit : As2O5 ;Acid Asenic ;Asen

Sunfua : As2S5 ; Asen Pentahalogenua : Chỉ có AsF5).

II.1.2. Dạng tồn tại của As trong môi trường

II.1.2.1. Sự xuất hiện của As và hợp chất As trong môi trường

Những nghiên cứu về sự hình thành của As trong môi trường và trong các mẫu

sinh học đang là những chủ đề được quan tâm đến nhiều nhất hiện nay. As xuất hiện

trong tự nhiên một cách phổ biến trong các khoáng vật, bên cạnh đó, sự sử dụng As

một cách rộng rãi trong các hoá chất nhuộm màu, thuốc trừ sâu, thuốc diệt cỏ là

những nguồn chính cho sự có mặt của arsenic trong môi trường.

Trên thực tế, trước đây As được ứng dụng trong một số lĩnh vực như sau:

Trong y học: thạch tín được sử dụng trong thuốc bắc với tác dụng trị suyễn

hoặc dùng để chữa các bệnh ngoài da …

Trong nông nghiệp: As có trong thành phần của một số loại thuốc bảo vệ

thực vật. Khoảng 70% thuốc bảo vệ thực vật trong thành phần có chứa As nằm ở

các dạng :

(1) Monosodium methane arsenate (MSMA) – HAsO3CH3Na;

(2) Disodium methane arsenate (DSMA) – Na2AsO3CH3;

(3) Dimethylarsinic acid (cacodylic acid) – (CH3)2 AsO2H;

(4) Arsenic acid – H3AsO4.

Trong công nghiệp: As và hợp chất của As cũng được sử dụng rộng rãi

trong công nghiệp chẳng hạn như: bảo quản gỗ, sản xuất gương kính, hợp kim và

các thiết bị điện tử, làm chất xúc tác hoặc chất phụ gia…

II.1.2.2. Dạng tồn tại của As trong môi trường

Các dạng tồn tại của As trong môi trường là vấn đề đáng quan tâm bởi vì có sự

khác nhau về mức độ độc giữa chúng. Trong môi trường As tồn tại chủ yếu ở các

dạng:

Nguyễn Thị Thu Trang 7/66 trang

Page 8: Đề cương chi tiết môn khóa luận tốt nghiệpthienthu.weebly.com/uploads/4/8/6/9/4869850/... · Web viewTitle Đề cương chi tiết môn khóa luận tốt nghiệp

Khóa luận tốt nghiệp Khoa Môi Trường

Arsenite As(III), arsenate As(V), arsenious acids (H3 AsO3 , H2AsO3 –, HAsO3

2–)

arsenic acids (H3AsO4, H2AsO4–, HAsO4

2–), dimethylarsinate (DMA),

monomethylarsonate(MMA), arsenobetaine(AB) và arsenocholine (AC).

Những dạng hợp chất này minh hoạ cho sự đa dạng của các trạng thái oxy hoá

của As và kết quả là đưa đến sự phức tạp về hoá tính của nó trong môi trường.

Trong pha nước với môi trường thoáng khí acid, Arsenic chiếm ưu thế ở pH cực

kỳ thấp (pH<2), trong khoảng pH từ 2 – 11 chúng được thay thế bởi H2AsO4– và

HAsO42–.

Hình II.1. Sự phụ thuộc của dạng tồn tại hợp chất arsen vào pH

Arsenious acid xuất hiện trong điều kiện pH thấp và có sự khử nhẹ tuy nhiên khi

pH gia tăng nó sẽ được thay thế bởi H2AsO3 – và khi pH vượt quá 12 sẽ làm xuất

hiện HAsO32– . Với môi trường pH thấp và có mặt sunfua có thể tạo thành HAsS2.

Các hợp chất Asine, dẫn xuất asine và arsenic xuất hiện ở điều kiện khử cao. Bởi

vì nó tạo thành dạng anion trong dung dịch nên As không kết hợp với các anion đơn

giản như Cl-; SO43- như các cation kim loại. Đúng hơn là các hợp chất anion As cư

xử như các gốc tự do trong nước. As (III) phản ứng với nhóm sulphur và sulphydryl

như cystine, organic dithiols, proteins, enzymes nhưng không phản ứng với amine.

Nguyễn Thị Thu Trang 8/66 trang

Page 9: Đề cương chi tiết môn khóa luận tốt nghiệpthienthu.weebly.com/uploads/4/8/6/9/4869850/... · Web viewTitle Đề cương chi tiết môn khóa luận tốt nghiệp

Khóa luận tốt nghiệp Khoa Môi Trường

Tuy nhiên As(V) lại phản ứng với nhóm nitrogen khử như amine nhưng lại

không phản ứng với nhóm sulphydryl.

Hàm lượng As trong nước ngầm phụ thuộc rất nhiều vào tính chất và trạng thái

môi trường địa hóa. Dạng As tồn tại chủ yếu trong nước ngầm là H3AsO4-1 (trong

môi trường pH acid đến gần trung tính), HAsO4-2 (trong môi trường kiềm).

Hình II.2. Sự phụ thuộc dạng tồn tại của arsen vào môi trường địa hóa

Hợp chất H3AsO3 được hình thành chủ yếu trong môi trường oxy hóa-khử yếu.

Các hợp chất của As với Na có tính hòa tan rất cao, còn những muối của As với Ca,

Mg và các hợp chất As hữu cơ trong môi trường pH gần trung tính và nghèo Ca thì

độ hòa tan kém hơn các hợp chất arsen hữu cơ, đặc biệt là arsen-acid fulvic. Các

hợp chất của As+5 được hình thành theo phương thức này. As trong nước ngầm

thường tập trung cao trong kiểu nước bicarbonat như bicarbonat Cl, Na, B, Si. Nước

ngầm trong những vùng trầm tích núi lửa, một số khu vực quặng hóa nguồn gốc

nhiệt dịch, mỏ dầu-khí, mỏ than, …thường giàu As. Thế oxy hóa khử, độ pH của

môi trường và lượng kaloit giàu Fe3+ …, là những yếu tố quan trọng tác động đến

quá trình oxy hóa - khử các hợp chất As trong tự nhiên. Những yếu tố này có ý

nghĩa làm tăng hay giảm sự độc hại của các hợp chất As trong môi trường sống.

II.1.3. Độc học của Arsenic

II.1.3.1. Sự chuyển hóa sinh học của As

Trong cơ thể nhiều loài sinh vật có khả năng tích luỹ sinh học đối với arsenic và

có thể xúc tác cho quá trình oxi hoá từ arsenite thành arsenat đồng thời cũng thúc

đẩy sự tạo thành methyl arsines thông quá các quá trình sinh học. Sản phẩm methyl

hoá arsenic được tạo thành bởi các vi khuẩn methogenic trong điều kiện hiếu khí.

Nguyễn Thị Thu Trang 9/66 trang

Page 10: Đề cương chi tiết môn khóa luận tốt nghiệpthienthu.weebly.com/uploads/4/8/6/9/4869850/... · Web viewTitle Đề cương chi tiết môn khóa luận tốt nghiệp

Khóa luận tốt nghiệp Khoa Môi Trường

Các hợp chất arsenic bị methyl hoá bởi vi khuẩn và nấm tạo thành dimethyl và

trimethylarsine bởi một cơ chế liên quan tới sự thay thế của các nguyên tử oxygen

bởi các nhóm methyl. Sự methyl hoá được xem như là một cơ chế giải độc đối với

các vi sinh vật và đóng vai trò quan trọng trong sự chuyển hoá As từ trầm tích vào

nước và không khí.

McBride và Wolfe cho rằng arsenat có thể bị chuyển hoá thành dimethylarsine

bởi Methanobacterium dưới điều kiện hiếu khí. Methylarsonic được tạo thành từ sự

methyl hoá arsenite có thể chuyển hoá qua các sản phẩm trung gian và cuối cùng bị

khử thành dimethylarsine.

Trong điều kiện acid loài nấm Cadida humicola có thể chuyển hoá Arsenate

thành Trimethylarsine. Một phần ít hơn của Trimethylarsine cũng được tạo thành

bởi loài nấm này từ Arsenite, methylarsonate và dimethylarsinate. Những loài nấm

có khả năng tạo ra sản phẩm trimethylarsine từ các hoá chất bảo vệ thực vật

monomethylarsonate và dimethylarsinate bao gồm: Candida humicola, Gliocaninum

roseum và một giống của Penicillium.

Sự methyl hoá của As đóng vai trò quan trọng bởi vì kết quả của quá trình là tạo

ra các sản phẩm cực độc:

Nguyễn Thị Thu Trang 10/66 trang

Page 11: Đề cương chi tiết môn khóa luận tốt nghiệpthienthu.weebly.com/uploads/4/8/6/9/4869850/... · Web viewTitle Đề cương chi tiết môn khóa luận tốt nghiệp

Khóa luận tốt nghiệp Khoa Môi Trường

Hình II.3. Sự chuyển hóa trimethylarsine thành các sản phẩm cực độc

II.1.3.2. Độc học của Arsenic

Về mặt sinh học, As là một chất độc có thể gây một số bệnh trong đó có ung thư

da và phổi. Mặt khác As có vai trò trong trao đổi nuclein, tổng hợp protit và

hemoglobin. As ảnh hưởng đến thực vật như một chất cản trao đổi chất, làm giảm

mạnh năng suất, đặc biệt trong môi trường thiếu photpho. Trong môi trường sinh

thái, các dạng hợp chất As hóa trị (3) có độc tính cao hơn dạng hóa trị (5). Môi

trường khử là điều kiện thuận lợi để cho nhiều hợp chất As hóa trị 5 chuyển sang As

hóa trị 3. Trong các hợp chất của As trong môi trường thì arsenite đáng được quan

tâm tới nhiều nhất bởi vì tính độc của nó cao hơn gấp 10 lần so với arsenate và hơn

gấp 70 lần so với các dạng methyl hoá của nó, trong khi đó DMA, MMA ít độc hơn

còn AB và AC lại gần như không độc.

Sự nhiễm độc As còn gọi là Arsenicosis xuất hiện như một tai họa môi trường

đối với sức khỏe con người trên thế giới. Theo các nghiên cứu những người sống

trên khu vực có hàm lượng As trong nước giếng khoan cao hơn 0,05 mg/l cho thấy

tới 20% dân cư bị xạm da, dầy biểu bì và có hiện tượng ung thư da. Hiện chưa có

phương pháp hữu hiệu chữa bệnh nhiễm độc As.

Nguyễn Thị Thu Trang 11/66 trang

Page 12: Đề cương chi tiết môn khóa luận tốt nghiệpthienthu.weebly.com/uploads/4/8/6/9/4869850/... · Web viewTitle Đề cương chi tiết môn khóa luận tốt nghiệp

Khóa luận tốt nghiệp Khoa Môi Trường

Thông thường Arsen đi vào cơ thể con người trong một ngày đêm thông qua

chuỗi thức ăn khoảng 1mg và được hấp thụ vào cơ thể qua đường dạ dày nhưng

cũng dễ bị thải ra. Hàm lượng As trong cơ thể người khoảng 0.08-0.2 ppm, tổng

lượng As có trong người bình thường khoảng 1,4 mg. As tập trung trong gan, thận,

hồng cầu, homoglobin và đặc biệt tập trung trong não, xương, da, phổi, tóc. Hiện

nay người ta có thể dựa vào hàm lượng As trong cơ thể con người để tìm hiểu hoàn

cảnh và môi trường sống, như hàm lượng As trong tóc nhóm dân cư khu vực nông

thôn trung bình là 0,4-1,7 ppm, khu vực thành phố công nghiệp 0,4-2,1 ppm, còn

khu vực ô nhiễm nặng 0,6-4,9 ppm.

Sự xâm nhập, phân bố và lưu trữ của Arsenic cũng như các hợp chất của nó trong

cơ thể người có thể hình dung theo sơ đồ sau:

Hình II.4. Sự xâm nhập của Arsenic và các hợp chất của nó trong cơ thể

Sự nhiễm độc As có thể phân loại thành các dạng nhiễm độc cấp tính và nhiễm

độc mãn tính với các biểu hiện:

Ngộ độc As cấp tính : khát nước dữ dội, đau bụng, nôn mửa, tiêu chảy, mạch

đập yếu, bí tiểu và có thể tử vong .

Nhiễm độc As mãn tính: xuất hiện các đốm sẫm màu trên thân thể hay ở đầu

các chi, niêm mạc lưỡi hoặc sừng hóa da (thường xuất hiện ở tay, chân, phần cơ thể

bị cọ sát nhiều hoặc tiếp xúc với ánh sáng nhiều), có thể gây đến hoại tử, rụng dần

từng đốt ngón chân... cuối cùng sẽ có thể dẫn đến ung thư, đột biến gen và tử vong.

Nguyễn Thị Thu Trang 12/66 trang

Page 13: Đề cương chi tiết môn khóa luận tốt nghiệpthienthu.weebly.com/uploads/4/8/6/9/4869850/... · Web viewTitle Đề cương chi tiết môn khóa luận tốt nghiệp

Khóa luận tốt nghiệp Khoa Môi Trường

Sự nhiễm độc As mãn tính được phân làm bốn giai đoạn chính:

Giai đoạn tiền lâm sàng: chưa có biểu hiện tổn thương thực thể nhưng As có thể

phát hiện được tại các mẫu nước tiểu và mẫu mô cơ thể.

Giai đoạn lâm sàng: sự ảnh hưởng suất hiện trên da, hay gặp nhất là cơ thể có

bầm tím tay chân, trong trường hợp nặng có hiện tượng hóa sừng tại da ban tay,

lòng bàn chân. Theo Tổ chức y tế thế giới – WHO thì giai đoạn này xuất hiện sau 5

đến 10 năm uống nước nhiễm thạch tín quá tiêu chuẩn.

Giai đoạn biến chứng: khi các triệu trứng lâm sàng càng trở nên trầm trọng hơn,

gan thận và lách sưng to, cơ thể bị viêm giác mạc, viêm phế quản và đái tháo

đường.

Giai đoạn cuối: Sự xuất hiện của bệnh ung thư (da, phổi...)

As(III) thể hiện độc tính của nó bằng sự tấn công vào nhóm –SH của enzyme làm

ức chế hoạt động của enzyme:

Dihydrolipoic acid protein là enzyme trong chu trình acid citric.

Mặt khác do có tính chất hóa học tương tự như photpho mà As cũng có thể gây

tương tác xấu trong các quá trình sinh hóa có sự tham gia của photpho. Chẳng hạn

trong sự tạo thành ATP (ademosine triphoglyphate) khi có mặt của As sẽ gây trở

ngại trong quá trình tạo 1,3 – Diphosphoglycerate cho ra sản phẩm 1 – arseno – 3 –

phosphoglycerate gây hiệu ứng xấu cho cơ thể:

Nguyễn Thị Thu Trang 13/66 trang

Chẳng hạn như

Page 14: Đề cương chi tiết môn khóa luận tốt nghiệpthienthu.weebly.com/uploads/4/8/6/9/4869850/... · Web viewTitle Đề cương chi tiết môn khóa luận tốt nghiệp

Khóa luận tốt nghiệp Khoa Môi Trường

II.1.4. Một số phương pháp xác định As

Những tiến bộ không ngừng của khoa học kỹ thuật nói chung và kỹ thuật phân tích nói

riêng đã cho phép thu được những kết quả phân tích ngày càng chính xác từ một hệ thống

đa dạng các phương pháp phân tích. Tùy vào nhu cầu phân tích, đối tượng cần phân tích

cũng như điều kiện về trang thiết bị phòng thí nghiệm mà có thể lựa chọn được phương

pháp phân tích thích hợp. Tương tự như vậy, để tiến hành phân tích định lượng As, người

ta có thể sử dụng nhiều phương pháp khác nhau và một số các phương pháp định lượng

As được biết như phương pháp hấp phụ nguyên tử, phương pháp phổ hấp thụ phân tử,

phương pháp điện hoá, phương pháp kích hoạt nơtron – NAA, phương pháp sắc ký…

II.1.4.1. Phương pháp khối lượng

Xác định As dựa trên việc kết tủa As2S3 bằng dithioaxetamit trong môi trường axit HCl,

hoặc H2SO4 hoặc HClO4 0,1N. Dung dịch chứa kết tủa được đun trên bếp cách thuỷ, lọc

lấy kết tủa sấy khô ở 2000C đến khối lượng không đổi, rửa lại bằng nước cất và làm khô ở

nhiệt độ 1700C. Cân kết tủa và tính hàm lượng As tương ứng. Tuy nhiên phương pháp này

chỉ áp dụng với mẫu có hàm lượng As lớn và phải thực hiện qua nhiều công đoạn.

II.1.4.2. Phương pháp phân tích thể tích

Xác định As dựa trên phản ứng oxi hoá khử: AsO32- + I2 + H2O -> AsO4

3- + 2I- + 2H+

Phản ứng phụ thuộc vào nồng độ H+, vì vậy để phản ứng xảy ra theo chiều thuận, phải

thực hiện trong điều kiện dư NaHCO3 (dung dịch có pH = 8). Chất chỉ thị là hồ tinh bột.

Phương pháp này cho phép xác định được hàm lượng As từ 0,1% đến vài chục phần trăm.

Nguyễn Thị Thu Trang 14/66 trang

Page 15: Đề cương chi tiết môn khóa luận tốt nghiệpthienthu.weebly.com/uploads/4/8/6/9/4869850/... · Web viewTitle Đề cương chi tiết môn khóa luận tốt nghiệp

Khóa luận tốt nghiệp Khoa Môi Trường

II.1.4.3. Phương pháp phân tích trắc quang

As trong dung dịch phân tích được khử về asin bằng natri hydroborat ở môi trường

pH=6, khí asin được dẫn đi trong dòng N2 qua bình thuỷ tinh đựng chì axetat, sau đó

được dẫn vào bình chứa thuốc thử bạc dietyldithiocacbamat, ở đó As sẽ tạo phức màu

đỏ với bạc dietyl dithio cacbamat có bước sóng hấp thụ quang là 520nm. Trong phương

pháp này sunfua các nguyên tố kim loại: crom, coban, đồng, thuỷ ngân,… có ảnh hưởng

đến việc xác định As, song có thể loại trừ ảnh hưởng bằng cách dùng axetat chì để giữ

lại khí sunfua. Ngoài ra, khi hàm lượng antimony lớn hơn 5mg/L cũng ảnh hưởng đến

việc xác định As do hợp chất SbH3 cũng tạo ra trong quá trình tạo asin và cũng tạo phức

màu đỏ bước sóng hấp thụ quang 510nm với bạc dithiocacbamat, vì vậy phương pháp

này chỉ cho phép xác định As trong mẫu có hàm lượng antimony nhỏ. Độ nhạy và độ

chính xác của phương pháp này tương đối cao, cho phép xác định cỡ 1mg/mL.

II.1.4.4. Phương pháp điện hoá-cực phổ Vol-ampe

Cường độ dòng phụ thuộc thế điện phân trong dung dịch và thế điện cực. Người ta tiến

hành điện phân và đo cường độ dòng với một dãy dung dịch chuẩn biết trước nồng độ.

Dựa vào đồ thị xác định được nồng độ chất phân tích khi biết cường độ dòng. Giá trị nửa

thế sóng cho biết thành phần định tính, chiều cao sóng cho biết thành phần định lượng của

chất phân tích. Phương pháp này có giới hạn phát hiện cỡ ng/mL.

II.1.4.5. Phương pháp phổ phát xạ nguyên tử ICP-AES

Khi nguyên tử ở trạng thái hơi, nhờ một nguồn năng lượng thích hợp như nhiệt, điện...

để kích thích đám hơi nguyên tử tự do đó phát xạ, sau đó thu phân li toàn bộ phổ phát xạ

để đánh giá thành phần mẫu phân tích. Có thể dùng phổ phát xạ để phân tích định tính,

định lượng. Đây là phương pháp hiện đại cho độ nhạy và độ chính xác rất cao, nó tuỳ

thuộc vào các loại thiết bị khác nhau, cho phép xác định lượng vết nguyên tố mà không

cần làm giàu và một ưu điểm đặc trưng của phương pháp đó là cho phép phân tích hàng

loạt các nguyên tố. Phương pháp này, năng lượng nhiệt của nguồn kích thích được quyết

định bởi dòng điện cảm ứng trong cuộn tự cảm, năng lượng cao tần của máy phát HF. Vì

vậy nhiệt độ ở plasma rất ổn định dẫn đến phép đo có độ ổn định cao hơn rất nhiều so với

nguồn hồ quang điện hay tia lửa điện. Kĩ thuật này có thể xác định As đến 0,02ng/mL.

Nguyễn Thị Thu Trang 15/66 trang

Page 16: Đề cương chi tiết môn khóa luận tốt nghiệpthienthu.weebly.com/uploads/4/8/6/9/4869850/... · Web viewTitle Đề cương chi tiết môn khóa luận tốt nghiệp

Khóa luận tốt nghiệp Khoa Môi Trường

II.1.4.6. Phương pháp huỳnh quang nguyên tử

Khử As bằng NaBH4 pha trong NaOH nồng độ 0,5%, khí hidrua sinh ra được dẫn trực

tiếp vào ống cuvet Pyrex được treo vào một cái giá, dùng nguồn đơn sắc là đèn EDL đặt

trên ngọn lửa là ArH2, giới hạn phát hiện của phương pháp là 0,06 đến 0,1 ng/mL.

II.1.4.7. Phương pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử ngọn lửa F-AAS

Nhiệt độ của ngọn lửa đèn khí được điều chỉnh phụ hợp với từng nguyên tố và từng loại

dung dịch mẫu. Khí được đốt để tạo ra ngọn lửa có thể là hỗn hợp C2H2-KK hay hỗn hợp

N2O-C2H2 hoặc H2-C2H2. Dựa vào tính chất nguyên tử của từng nguyên tố mà chọn ngọn

lửa cho nhiệt độ thích hợp.

II.1.4.8. Phương pháp quang phổ hấp thụ không ngọn lửa (ETA-AAS)

Quá trình nguyên tử hoá được thực hiện trong cuvet graphit hay thuyền tăng tan với

thời gian ngắn (sự nguyên tử hoá tức khắc) nhờ năng lượng của dòng điện công suất lớn ở

môi trường khí trơ. Nguồn năng lượng thường được dùng hiện nay là dòng điện có cường

độ dòng rất cao (từ 50-600A) và hiệu điện thế thấp (nhỏ hơn 12V) hay năng lượng của

dòng cao tần cảm ứng.

II.1.5. Tiêu chuẩn về arsen

Theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước ngầm QCVN 09:2008/BTNMT,

tiêu chuẩn nước ngầm đối với arsen là 0.05 mg/l.

Trước thảm hoạ thạch tín đang hiện hữu ở nhiều Quốc gia bị nhiễm arsen, trong đó

Băng-la-đét nghiêm trọng nhất, ngày 24/5/2000, Cục Bảo vệ môi trường Hoa Kì (EPA)

quyết định giảm thông số arsen trong Tiêu chuẩn nước uống của Hoa Kì từ 0,05 mg As/L,

ngang TCVN, xuống còn 0,005 mg As/L.

Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) từ năm 1993 đến nay, có khuyến cáo, nồng độ Arsen

trong nước uống không được lớn hơn 0,01mg/L. Từ năm 2002, Bộ Y tế Việt Nam đã đưa

tiêu chuẩn arsen nhỏ hơn hoặc bằng 0,01 vào áp dụng. Hiện nay, Tiêu chuẩn Nhà nước về

nước uống TCVN 5501-1991 và Tiêu chuẩn vệ sinh đối với nước uống và sinh hoạt của

Bộ Y tế số 505 BYT/QĐ/2002 qui định thông số arsen không được lớn hơn 0,01mg As/L.

Nguyễn Thị Thu Trang 16/66 trang

Page 17: Đề cương chi tiết môn khóa luận tốt nghiệpthienthu.weebly.com/uploads/4/8/6/9/4869850/... · Web viewTitle Đề cương chi tiết môn khóa luận tốt nghiệp

Khóa luận tốt nghiệp Khoa Môi Trường

II.1.6. Giảm thiểu As trong nước

II.1.6.1. Một số quá trình giảm thiểu As trong nước

Nhiều nghiên cứu đã được thực hiện nhằm giảm thiểu hàm lượng As trong nước. Hầu

hết các kỹ thuật giảm thiểu As trong nước đều dựa trên một số các quá trình hoá lý cơ bản

bao gồm:

Quá trình kết tủa: As ở trạng thái tan trong nước được đưa về dạng chất rắn khó

tan như calcium arsenate. Các chất rắn này được loại bỏ nhờ quá trình sa lắng và lọc. Khi

các chất gây keo tụ được thêm vào và tạo thành bông keo tụ thì các dạng As tan trong

nước trở nên không tan và tạo thành các hợp chất rắn không tan. Do đó có thể giảm thiểu

As trong nước bằng các quá trình kết tủa bao gồm đông tụ - lọc; lọc trực tiếp; tuyển nổi.

Quá trình hấp phụ: hấp phụ lên than hoạt tính, nhôm hoạt tính, mangan oxit, sắt

oxit hoặc vật liệu vô cơ.

Quá trình trao đổi ion được thực hiện với các nhựa trao đổi anion đặc biệt.

Quá trình lọc màng bao gồm công nghệ lọc nano, thẩm thấu ngược.

Quá trình sinh học loại bỏ As trong nước

Hầu hết các quá trình này đã trở thành những công nghệ xử lý nước nhiễm As truyền

thống chẳng hạn như hấp phụ, trao đổi ion, lọc màng… Một số quá trình như hấp phụ trên

nhôm hoạt tính, trao đổi ion đã được sử dụng để sử lý As trong nguồn nước sinh hoạt ở

quy mô nhỏ như hộ gia đình. Các quá trình sinh học hay điện hóa cũng được nghiên cứu

để xử lý nước nhiễm As. Tuy nhiên, các nghiên cứu này hầu như đang còn ở mức độ thí

nghiệm mà chưa được áp dụng thực tế một cách rộng rãi. Các quá trình hấp phụ và trao

đổi ion hiện nay đang là những quá trình có khuynh hướng được sử dụng nhiều trong thực

tế do chi phí thiết bị và bảo dưỡng thấp, không yêu cầu trình độ chuyên môn cao khi vận

hành.

II.1.6.2. Một số cách để hộ dân tự phòng tránh arsen

Ở hộ gia đình dùng bơm điện

Giàn mưa làm bằng ống nhựa, đường kính 27mm, khoan 150-200 lỗ, mỗi lỗ có đường

kính 1,5-2mm tuỳ công suất máy bơm đang sử dụng. Dưới cùng của bể lọc là lớp sỏi đỡ

dày khoảng 1 gang, trên lớp sỏi đỡ là lớp cát dày khoảng 2,5-3 gang. Không dùng loại

đệm lót giường, hoặc than củi dễ sinh phản ứng phụ, làm tăng nồng độ nitrit trong nước.

Nguyễn Thị Thu Trang 17/66 trang

Page 18: Đề cương chi tiết môn khóa luận tốt nghiệpthienthu.weebly.com/uploads/4/8/6/9/4869850/... · Web viewTitle Đề cương chi tiết môn khóa luận tốt nghiệp

Khóa luận tốt nghiệp Khoa Môi Trường

Ở hộ gia đình dùng bơm tay

Nước từ vòi bơm róc vào máng mưa. Máng mưa cần có nhiều lỗ nhỏ để không khí dễ

tan vào nước, phát huy hiệu quả oxi hoá của oxi có sẵn trong không khí. Sau khi qua máng

mưa, nước cho chảy qua bể lọc có 3 ngăn: ngăn đầu dùng lọc cặn, nước thô chảy từ dưới

lên; có đường xả cặn ở đáy, ngăn hai dùng lọc tinh, nước chảy từ trên xuống, ngăn thứ ba

dùng chứa nước sạch. Kích thước tối ưu bể lọc phụ thuộc vào công suất, lưu lượng từng

giếng. Trung tâm nước sạch và VSMT NT tỉnh Thái Bình đã sử dụng loại hình này từ lâu.

II.1.7. Tình hình arsen trên thế giới, Việt Nam và Lâm Đồng

II.1.7.1. Tình hình arsen trên thế giới

Arsen đang là mối quan tâm hàng đầu của những nước như Băngladet, Ấn Độ, Hoa Kỳ,

Myanma, Thái Lan và Việt Nam. Năm 2005, Trung Quốc là nhà sản xuất arsen trắng hàng

đầu, chiếm gần 50% sản lượng thế giới. Sau đó là Chile và Peru, theo báo cáo của Khảo

sát Địa chất Vương quốc Anh.

EPA Hoa kỳ định nghĩa arsenic là một trong những hóa chất bền vững (persistent), sinh

tụ (bioaccumulative) và độc hại (toxic) có khả năng kết tụ bền vững trong môi trường

không khí, đất và nước. Về phía Việt Nam, arsenic nằm trong danh sách các hóa chất bị

cấm xử dụng do nghị định số 23/BVTV-KHKT/QD ngày 20/4/1992 do Bộ Nông nghiệp

Lương thực phê chuẩn.

Cách đây khoảng nửa thế kỷ, các khoa học trên thế giới chưa lưu tâm nhiều đến nạn ô

nhiễm arsenic trong các mạch nước ngầm. Mãi đến năm 1961, ô nhiễm arsenic trong nước

ngầm mới được khám phá lần đầu tiên ở Taiwan. Và sau đó, các nước sau đây lần lượt

khám phá ra tình trạng ô nhiễm trên như Bỉ, Hòa Lan, Đức, Ý, Hung Gia Lợi, Bồ Đào

Nha, Phi luật Tân, Ghana, Hoa Kỳ, Chí Lợi, Mễ Tây Cơ, Á Căn Đình, và Thái Lan. Năm

1992, nhiễm độc arsenic đã được khám phá và là một quốc nạn cho Ấn Độ tại West

Bengal. Thảm trạng trên có thể được xem là một nguy cơ hủy diệt cho vùng này. Arsenic

hiện diện trong bảy quận hạt bao gồm 37.500 km2 với 34 triệu dân sinh sống và theo

Mandal, chuyên gia về độc hại của Ấn Độ, ước tính khoảng 17 triệu dân trong vùng bị

nhiễm. Gần đây, ô nhiễm arsenic ở Bangladesh còn trầm trọng hơn nữa, ảnh hưởng đến

hơn 23 triệu dân năm 1997; con số này tăng lên gần 60 triệu theo công bố mới nhất của Bộ

Water Resources của Bangladesh (2005).

Nguyễn Thị Thu Trang 18/66 trang

Page 19: Đề cương chi tiết môn khóa luận tốt nghiệpthienthu.weebly.com/uploads/4/8/6/9/4869850/... · Web viewTitle Đề cương chi tiết môn khóa luận tốt nghiệp

Khóa luận tốt nghiệp Khoa Môi Trường

Nguyên nhân tạo ra hai thảm trạng ô nhiễm trên là do hàm lượng quá cao của arsenic

trong các mạch nước ngầm giữa biên giới Ấn Độ và Bangladesh, hàm lượng trên thay đổi

từ 0.059 đến 0.105 mg/L.

Theo Peter Ravenscroft từ khoa Địa -Trường Đại học Cambridge, khoảng 80 triệu

người trên khắp thế giới tiêu thụ khoảng 10 tới 50 phần tỷ arsen trong nước uống của họ.

II.1.7.2. Tình hình arsen ở Việt Nam

Do cấu tạo địa chất, nhiều vùng ở nước ta nước ngầm bị nhiễm arsen. Theo thống kê

chưa đầy đủ của Bộ Y tế (2009), cả nước có khoảng hơn 1 triệu giếng khoan, trong đó

nhiều giếng có nồng độ arsen cao hơn từ 20-50 lần nồng độ cho phép (0.01mg/L), ảnh

hưởng xấu đến sức khoẻ, tính mạng của cộng đồng. Hiện 21% dân số Việt Nam đang

dùng nguồn nước nhiễm arsen vượt quá mức cho phép và tình trạng nhiễm độc arsen ngày

càng rõ rệt và nặng nề trong dân cư. Song phần lớn người dân vẫn không hề hay biết

những tác hại nghiêm trọng đối với sức khỏe khi tích tụ những chất độc này trong cơ thể.

Hình II.5. Bản đồ các khu vực nhiễm arsen trên toàn quốc

(Trên bản đồ Lâm Đồng đang là điểm nóng về ô nhiễm arsen)

Nguyễn Thị Thu Trang 19/66 trang

Page 20: Đề cương chi tiết môn khóa luận tốt nghiệpthienthu.weebly.com/uploads/4/8/6/9/4869850/... · Web viewTitle Đề cương chi tiết môn khóa luận tốt nghiệp

Khóa luận tốt nghiệp Khoa Môi Trường

Theo kết quả cuộc khảo sát của Viện Công nghệ Môi trường, Viện Khoa học và Công

nghệ Việt Nam, Cục Thuỷ Lợi, Trung tâm Nước sạch và Vệ sinh môi trường nông thôn

2004, tại châu thổ sông Hồng, những vùng bị nhiễm nghiêm trọng nhất là phía Nam Hà

Nội, Hà Nam, Hà Tây, Hưng Yên, Nam Định, Ninh Bình, Thái Bình và Hải Dương. Ở

Đồng bằng sông Cửu Long, cũng phát hiện nhiều giếng khoan có nồng độ arsen cao nằm

ở Đồng Tháp và An Giang.

Theo kết quả điều tra của Cục Thuỷ lợi thuộc Bộ NN&PTNT ngầm tại Hà Nội 2002,

2003, nguồn nước ngầm của Hà Nội cũng đang ở mức báo động vì bị nhiễm Arsen vượt

tiêu chuẩn cho phép. Khu vực nội thành, có 32% số mẫu bị nhiễm, các khu vực khác như

Đông Anh 13%, Gia Lâm 26,5%, Thanh Trì 54%, Từ Liêm 21%.

Theo đánh giá hiện trạng ô nhiễm Arsen trong nước ngầm của Viện Vệ sinh y tế công

cộng (Bộ Y tế), mức độ nhiễm arsen ở 4 tỉnh ĐBSCL là Long An, Đồng Tháp, An Giang

và Kiên Giang, hàm lượng khá cao, đe dọa sức khỏe của người dân. Tại một số huyện của

Đồng Tháp và An Giang, tình trạng này rất đáng báo động khi phần lớn các mẫu khảo sát

đều bị nhiễm với hàm lượng vượt ngưỡng 100 ppb, cá biệt có những mẫu lên tới 1.000

ppb. Tổng số mẫu khảo sát tại tỉnh An Giang là 2.699 mẫu với tỉ lệ nhiễm Asen là

20,18%, tập trung nhiều tại một số huyện như: An Phú 97,3%, Phú Tân 53,19%, Tân Châu

26,98% và Chợ Mới 27,82%. Hàm lượng arsen trong nước ngầm tại các huyện này khi

phân tích đều từ 100 ppb trở lên, được tìm thấy ở các giếng tầng nông, độ sâu dưới 60m

và được dùng cho sinh hoạt phổ biến trong người dân. Trong tháng 11/2006, Viện Y học

lao động và môi trường TP.HCM đã tổ chức khám sức khỏe cho người dân tại 2 huyện Tri

Tôn và An Phú, kết quả có đến 10 ca nghi nhiễm Asen với những biểu hiện như sừng hóa

da, xuất hiện các đốm sẫm màu trên cơ thể. Tại thôn Thống Nhất (Ứng Hoà, tỉnh Hà Tây)

có tới 22 người bị chết do ung thư mà nguyên nhân được xem là do nguồn nước nhiễm

arsen cao gấp 17-30 lần mức độ cho phép (do công ty cổ phần hóa chất và công nghệ nước

quốc tế đo -Theo báo Tiền Phong).

Khảo sát của các chuyên gia tại 3 xã Hòa Hậu, Bồ Đề và Vĩnh Trụ (Hà Nam), qua

khám lâm sàng 650 người dân, trong đó xét nghiệm cận lâm sàng cho 100 người, Viện Y

học lao động và vệ sinh môi trường đã phát hiện 28,3% bị các bệnh về da (so với tỷ lệ

trung bình cả nước là 3-5%), tỷ lệ ung thư các bộ phận tiêu hóa và tiết niệu cao hơn các

dạng ung thư khác, có 31 trường hợp thiếu máu trong đó 28 người thiếu máu có liên quan

đến nhiễm độc arsen mãn tính.

Nguyễn Thị Thu Trang 20/66 trang

Page 21: Đề cương chi tiết môn khóa luận tốt nghiệpthienthu.weebly.com/uploads/4/8/6/9/4869850/... · Web viewTitle Đề cương chi tiết môn khóa luận tốt nghiệp

Khóa luận tốt nghiệp Khoa Môi Trường

Theo kết quả xét nghiệm arsen do UNICEF hỗ trợ Việt Nam từ 2001 đến 2004 tại 25

tỉnh thành thì Hà Nam đứng đầu vì mức độ ô nhiễm arsen nghiêm trọng nhất. Trong 7.040

mẫu nước lấy từ giếng khoan, có tới 3.530 mẫu có hàm lượng lớn hơn 0,05 mg/L.

Theo thống kê ban đầu của UNICEF, tại Việt Nam có khoảng 10 triệu người có nguy cơ

bị bệnh do tiếp xúc với arsen. Qua những số liệu thu thập được cho thấy sự ô nhiễm arsen

ở miền Bắc cao hơn miền Nam. UNICEF khẳng định mức độ ô nhiễm arsen của Hà Nam

nghiêm trọng như  ở Bangladesh - nơi được đánh giá là có độ ô nhiễm arsen cao trên thế

giới. UNICEF cho rằng sự ô nhiễm arsen ở phía Nam của Hà Nội là vấn đề nghiêm trọng

nhất ở Việt Nam hiện nay.

Những cuộc khảo sát về nồng độ arsen trong nước sinh hoạt của người dân khu vực

nông thôn do Cục Thuỷ lợi, Trung tâm nước sạch và Vệ sinh môi trường nông thôn-

CERWASS (Bộ NN&PTNT), Viện Công nghệ và Môi trường, Bộ Y tế tiến hành trên 23

tỉnh cho kết quả nồng độ arsen trong nước  ở các tỉnh này vượt chuẩn cho phép 47,17%.

Trong đó, các tỉnh có nguồn nước nhiễm arsen cao là Hà Nam (64,03%), Hà Nội

(61,63%), Hải Dương (51,99%). Đáng nói là nhiều mẫu nước có hàm lượng arsen vượt

quá 100 lần so với tiêu chuẩn cho phép.

II.1.7.3. Tình hình arsen tại Lâm Đồng

Hình II.6. Bản đồ hành chính tỉnh Lâm Đồng

Nguyễn Thị Thu Trang 21/66 trang

Page 22: Đề cương chi tiết môn khóa luận tốt nghiệpthienthu.weebly.com/uploads/4/8/6/9/4869850/... · Web viewTitle Đề cương chi tiết môn khóa luận tốt nghiệp

Khóa luận tốt nghiệp Khoa Môi Trường

Theo báo cáo của Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Đức Trọng, hiện

một số mẫu nước trong các khe suối thuộc khu vực K74 thuộc xã Đạ Quyn - điểm nóng

đào đãi vàng trái phép ở huyện Đức Trọng có hàm lượng Arsen cao gấp từ 5.698 - 5.733

lần so với quy định.

Tại Lâm Đồng hiện nay chưa có báo cáo chính thức nhưng nhiều nghiên cứu được thực

hiện cho thấy Lâm Đồng có nồng độ arsen trong nước ngầm đáng báo động, thuộc danh

sách các tỉnh có arsen cao trong cả nước.

II.2. Tổng quan về địa bàn nghiên cứu

II.2.1. Giới thiệu chung về tỉnh Lâm Đồng

Lâm Đồng là tỉnh miền núi Nam Tây Nguyên có diện tích tự nhiên 9.764,8km2, chiếm

khoảng 2,9% diện tích cả nước, dân số 996.221 người, trong đó đồng bào dân tộc thiểu số

chiếm 23% dân số toàn tỉnh. Lâm Đồng có vị trí chiến lược quan trọng về kinh tế, xã hội,

an ninh, quốc phòng, là vùng đất giàu về tài nguyên thiên nhiên, có nhiều thế mạnh, tiềm

năng đã và đang được khai thác phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất

nước.

Lâm Đồng là quê hương lâu đời của các dân tộc anh em Mạ, Cơ Ho, Chu Ru,

M’Nông,...vùng đất có di sản văn hoá đặc sắc, nhiều phong tục tập quán và truyền thống

tốt đẹp, đồng thời là nơi “đất lành chim đậu” của đồng bào nhiều dân tộc ở mọi miền đất

nước về đây lập nghiệp trong khoảng một trăm năm trở lại đây.

Lâm Đồng có thành phố Đà Lạt nằm ở độ cao trung bình 1.500m so với mực nước biển,

khí hậu mát mẻ trong lành, có nhiều thắng cảnh nổi tiếng, là một trong những trung tâm

du lịch - nghỉ dưỡng quan trọng của cả nước và khu vực Đông Nam Á.

Vị trí địa lý: Phía Đông giáp các tỉnh Khánh Hoà và Ninh Thuận, Phía Tây Nam giáp

tỉnh Đồng Nai, Phía Nam – Đông Nam giáp tỉnh Bình Thuận, Phía Bắc giáp tỉnh Đắc Lắc.

II.2.2. Huyện Đức Trọng

Huyện Đức Trọng nằm trên vùng các trục giao thông huyết mạch của tỉnh Lâm Đồng:

Quốc lộ 20 (Đà Lạt - Thành Phố Hồ Chí Minh), tỉnh lộ 27 (Ninh Thuận - Đắk Lăk) và có

cảng hàng không Liên Khương nên rất thuận lợi trong giao lưu phát triển.

Nguyễn Thị Thu Trang 22/66 trang

Page 23: Đề cương chi tiết môn khóa luận tốt nghiệpthienthu.weebly.com/uploads/4/8/6/9/4869850/... · Web viewTitle Đề cương chi tiết môn khóa luận tốt nghiệp

Khóa luận tốt nghiệp Khoa Môi Trường

Đức Trọng ngày càng trở thành một trong những huyện có vị trí quan trọng trong phát

triển kinh tế - xã hội của tỉnh Lâm Đồng.

Bảng II.1. Dân số huyện Đức Trọng (2009)

Tên xã Số dân Diện tích (km2) Mật độ (người /km2)

Tà Năng 5304 150 35.36

Đạ Quyn 4109 110 37.35

Tà Hine 3715 43.3 85.80

Ninh Gia 12936 143.7 90.02

Ninh Loan 4794 32.5 147.51

Phú Hội 18202 107 170.11

Đà Loan 10239 54.9 186.50

N'Thol Hạ 6765 35.3 191.64

Hiệp An 10368 54 192.00

Tân Thành 5763 22.7 253.88

Liên Hiệp 12239 35.8 341.87

Hiệp Thạnh 15402 36.9 417.40

Tân Hội 10828 23.6 458.81

Bình Thạnh 7240 15.4 470.13

Liên Nghĩa 50048 37.4 1338.18

Tổng 177952 902.5(Nguồn: Trung tâm dân số, gia đình và trẻ em huyện Đức Trọng)

Đức Trọng là một trong những huyện có vị trí quan trọng về phát triển kinh tế- xã hội

của tỉnh Lâm Đồng. Với ưu thế về nhiều mặt, sự phát triển kinh tế của huyện Đức Trọng

khá toàn diện, bao gồm cả nông nghiệp, lâm nghiệp, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và

thương nghiệp, dịch vụ. Đức Trọng là một trong những địa danh quen thuộc đối với du

khách trong nước và với du khách nước ngoài. Hồ Nam Sơn được quy hoạch sẽ là điểm

du lịch và hoạt động dịch vụ văn hoá - thể thao. Huyện có sân bay Liên Khương là cửa

ngõ ra vào thành phố Đà Lạt bằng đường hàng không.

Về vị trí địa lý, huyện Đức Trọng nằm ở vùng giữa của tỉnh Lâm Đồng, phía Đông Bắc

giáp thành phố Đà Lạt, phía Nam giáp tỉnh Bình Thuận, phía đông giáp huyện Đơn Dương

Nguyễn Thị Thu Trang 23/66 trang

Page 24: Đề cương chi tiết môn khóa luận tốt nghiệpthienthu.weebly.com/uploads/4/8/6/9/4869850/... · Web viewTitle Đề cương chi tiết môn khóa luận tốt nghiệp

Khóa luận tốt nghiệp Khoa Môi Trường

và tỉnh Ninh Thuận, phía tây giáp huyện Di Linh và Lâm Hà. Diện tích tự nhiên 902,2km2,

dân số 177.952 người (năm 2009), chiếm 9,3% về diện tích và 14% dân số toàn tỉnh.

Huyện Đức Trọng có mật độ dân số vào loại cao trong tỉnh: 197 người/km2. Thành

phần dân số thuộc 27 dân tộc anh em, trong đó các dân tộc thiểu số chiếm 30%, chủ yếu là

người Chu Ru, K’Ho và một số đồng bào dân tộc ở các tỉnh phía Bắc di cư vào từ năm

1954.

II.2.3. Huyện Đơn Dương

Đơn dương là huyện nằm ở phía Đông Nam Đà Lạt, phía Nam cao nguyên Lâm viên,

có độ cao trên 1000m. Với diện tích đất tự nhiên trên 61.032 ha ; trong đó đất sản xuất

nông nghiệp gần 17.000 ha, đất lâm nghiệp 38.000 ha. Có 10 đơn vị xã, thị trấn với dân số

trên 91.000 dân ; Trong đó đồng bào dân tộc thiểu số chiếm gần 30%.

Toàn huyện hiện có 93.012 khẩu, các dân tộc thiểu số đang sống trên địa bàn huyện

gồm có K’Ho, Chill, ChRu, Eâđê, Nùng, tày, Hoa, Chàm với tổng số 4.271 hộ và trên

17.000 khẩu, cư trú trên 35 thôn dân tộc trong tổng số 99 thôn của huyện, ngành nghề của

các dân tộc trên chủ yếu là sản xuất nông nghiệp: trồng lúa và rau màu.

Bảng II.2. Dân số huyện Đơn Dương (tính đến tháng 3/2011)

ST Tên  Xã Diện tích (km2) Dân Số (người) Ghi chú

1. TT Thạnh Mỹ 21.31 11125 7 khu phố, 1 thôn

2. Thị trấn Dran 133.3 16024 06 khu phố, 7 thôn

3. Xã Quảng Lập 9.50 4729 05 thôn

4. Xã Tutra 74.50 12251 14 thôn

5. Xã Ka Đơn 38.50 8308 10 thôn

6. Xã Pró 88.20 5519 7 thôn

7. Xã Ka Đô 88.10 11035 10 thôn

8. Xã Đà Ròn 33.49 7814 8 thôn

9. Xã Lạc Lâm 21.20 9081 10 thôn

10. Xã Lạc Xuân 103.50 12154 15 thôn

(Nguồn: Trung tâm dân số, gia đình và trẻ em huyện Đơn Dương)

Nguyễn Thị Thu Trang 24/66 trang

Page 25: Đề cương chi tiết môn khóa luận tốt nghiệpthienthu.weebly.com/uploads/4/8/6/9/4869850/... · Web viewTitle Đề cương chi tiết môn khóa luận tốt nghiệp

Khóa luận tốt nghiệp Khoa Môi Trường

Đứng trên góc độ phát triển kinh tế thì Đơn Dương hội tụ khá nhiều yếu tố thuận lợi –

Có Quốc lộ 27 đi qua, cận kề cửa ngõ các tỉnh miền Trung vào Đà Lạt Lâm Đồng, tiếp

giáp với trung tâm kinh tế Đức Trọng, đất đai thổ nhưỡng phù hợp với với nhiều loại cây

trồng; đặc biệt các lọai rau. Mặt khác, xét về khả năng du lịch có thể là điểm dừng chân

của du khách trước và sau khi đến và đi Đà Lạt để thưởng thức không khí, thắng cảnh

rừng núi như đèo Ngoạn Mục, hồ Đa Nhim…

Huyện Đơn Dương phía Đông giáp Tỉnh Ninh Thuận, Phía Tây và phía Nam giáp

Huyện Đức Trọng. Phía Bắc giáp Thành phố Đà Lạt và huyện Lạc Dương.

Địa hình được chia làm 3 dạng chính: địa hình núi cao; địa hình đồi thoải lượn sóng; địa

hình thung lũng sông suối.

Ở địa phương gồm có các loại đất chính sau: đất phù sa dốc tụ; đất phù sa sông suối;

đất phù sa không được bồi hàng năm; đất nâu đỏ trên Ban Zan; đất đỏ vàng trên đá phiến;

đất mùn vàng đỏ Gzanit và Daxit.

II.2.4. Tính chất nước ngầm tại Lâm Đồng

Đoàn Địa chất thủy văn -Địa chất công trình 707 (nay là Đoàn Quy hoạch và Điều tra

tài nguyên nước) đã đề xuất đề tài “Xây dựng bản đồ quản lý nước ngầm vùng trọng điểm

dân cư, kinh tế trên từng địa bàn huyện” và được cơ quan quản lý và UBND tỉnh lần lượt

phê duyệt, thực hiện cho các đơn vị hành chính của tỉnh trong các năm 1999-2009. Kết

quả điều tra đã đánh giá trữ lượng khai thác, trữ lượng triển vọng khai thác và trữ lượng

tiềm năng cho từng vùng đạt từ 87.000m3/ngày (vùng Di Linh) đến 354.000m3/ngày (vùng

Bảo Lộc).

Năm 2009 là năm cuối cùng đề tài tiếp tục xây dựng bản đồ quản lý nước ngầm thành

phố Đà Lạt, thị xã Bảo Lộc, huyện Bảo Lâm và tổng hợp kết quả trên toàn tỉnh. Hệ thống

bản đồ quản lý nước ngầm có ưu điểm nổi bật là:

- Tổng hợp được các nguồn tài liệu điều tra địa chất thủy văn đã có, thi công bổ sung 22

lỗ khoan (trong 10 năm); lựa chọn, cập nhật dữ liệu trên 200 lỗ khoan khai thác mới xuất

hiện để đạt mật độ điểm cho loại tỷ lệ bản đồ nước ngầm lớn hơn (độ chính xác khi ứng

dụng thực địa cao hơn).

Nguyễn Thị Thu Trang 25/66 trang

Page 26: Đề cương chi tiết môn khóa luận tốt nghiệpthienthu.weebly.com/uploads/4/8/6/9/4869850/... · Web viewTitle Đề cương chi tiết môn khóa luận tốt nghiệp

Khóa luận tốt nghiệp Khoa Môi Trường

- Tính toán thêm loại trữ lượng khai thác tối đa cho từng công trình đã có; trữ lượng

khai thác an toàn cho từng khu (khoảnh) có điều kiện địa chất thủy văn khác nhau và thể

hiện lưu lượng khai thác an toàn bằng đơn vị tính thông dụng nhất; đánh giá chất lượng

nước theo các tiêu chuẩn sử dụng hiện hành (thay cho phương thức đánh giá theo loại hình

tồn tại của nước ngầm trong các bản đồ chuyên môn trước đây).

- Trên bản đồ và mặt cắt địa tầng còn thiết kế sơ bộ một số công trình khai thác nước

ngầm ở những nơi có triển vọng phát triển.

Về kiến tạo, các nhà địa chất gọi Lâm Đồng là “một trũng hoạt hóa magma - kiến tạo” -

tức có cấu trúc địa chất rất phức tạp, nên nước ngầm tồn tại, vận động trong nó cũng rất

phức tạp. Tóm tắt các kết quả điều tra trong thời gian qua:

Các tầng chứa nước lỗ hổng

a. Tầng chứa nước Đệ tứ (abQIV, aQ)

Phân bố rộng ở các thung lũng sông, suối ở Đạ Tẻh, Cát Tiên, Nam Đức Trọng..., diện

tích khoảng 350km2. Thành phần gồm cát, bột, sét, sạn, sỏi, cuội, than bùn. Bề dày từ 3,1 -

30m, trung bình 7 - 8,3 m. Riêng ở Đạ Tẻh, Cát Tiên, chiều dày trung bình 25m. Mực

nước tĩnh 1 - 12m, trung bình 1,5 - 2,5m.

Khả năng chứa nước thuộc loại trung bình, lưu lượng 0,02 - 1,75l/s, phổ biến 0,24 -

0,4l/s. Hệ số thấm của đất đá 0,28 - 0,41m/ngày.

Nước thuộc loại nhạt, tổng khoáng hóa 0,1 - 0,13 g/l, độ pH 7 - 8,3. Loại hình hóa học

nước thường là Bicarbonat natri hoặc Clorua bicarbonat natri - canxi, khoảng 30% số mẫu

có hàm lượng NO3- vượt tiêu chuẩn nước sinh hoạt.

Nguồn cung cấp cho tầng này chủ yếu là nước mưa, sông, suối. Nguồn thoát cũng chính

là sông, suối và một phần ngấm xuống cấp cho các đơn vị chứa nước nằm dưới nó. Động

thái mực nước thay đổi theo mùa và dao động từ 0,3 - 2,6 m. Thành phần hóa học biến đổi

theo mùa không lớn, chỉ đủ làm thay đổi thứ tự tên gọi hóa học của nước.

Tầng chứa nước Đệ tứ phân bố hẹp, xa đô thị, dân cư thưa nên tuy gần mặt đất nhưng

chỉ có ý nghĩa phục vụ sinh hoạt, nông nghiệp với quy mô hộ, nhóm hộ gia đình sinh sống

ven các thung lũng.

Nguyễn Thị Thu Trang 26/66 trang

Page 27: Đề cương chi tiết môn khóa luận tốt nghiệpthienthu.weebly.com/uploads/4/8/6/9/4869850/... · Web viewTitle Đề cương chi tiết môn khóa luận tốt nghiệp

Khóa luận tốt nghiệp Khoa Môi Trường

b. Tầng chứa nước Miocen (N13 - N2dl)

Phân bố rải rác ở xung quanh thị xã Bảo Lộc và Bắc - Đông Bắc Di Linh, diện tích

khoảng 100 km2. Thành phần gồm cuội sỏi, cát thô, set bentonit, diatomit, các thấu kính

than nâu xen kẹp các lớp mỏng bazan. Bề dày tầng 4,5 - 195,8 m, trung bình 20 - 70 m.

Mực nước tĩnh 2,64 - 28 m. Hệ số thấm đất đá 1,34 - 2,77 m/ngày. Khả năng chứa nước

yếu: lưu lượng 0,04 - 0,56 l/s, trung bình 0,2 l/s. Tổng khoáng hóa dưới 0,3 g/l; độ pH 5,5

- 8,2. Loại hình hóa học nước thường là Bicarbonat - clorua natri hoặc Clorua - bicarbonat

magie. Nguồn cung cấp là nước mưa, nước mặt, nước từ tầng nằm kề trên nó. Nguồn thoát

là hệ thống sông, suối và bốc hơi trên bề mặt của nó.

Động thái mực nước thay đổi theo mùa, trung bình 5 - 8 m. Mẫu nước phân tích vào

mùa mưa có độ pH nhỏ hơn mùa khô 2,4 đơn vị (cùng điểm lấy mẫu).

Đây là tầng nghèo nước, chỉ có ý nghĩa cấp nước nhỏ dân dụng ở xa nơi tập trung dân

cư.

Các tầng chứa nước khe nứt

a. Tầng chứa nước Pleistocen, Miocen - Pliocen và Miocen (β QIIxl, β (N13 - N2)tp,

β N1đn)

Phân bố rộng rãi nhất ở thị xã Bảo Lộc, Bắc Di Linh, Đức Trọng và Nam Đơn Dương,

diện tích khoảng 1.500km2.

Thành phần gồm bột, sét, sạn, bauxit, bazan pyroxen, bazan olivin, bazan bọt, tro vụn

núi lửa... Bề dày từ 3 - 300m; trung bình 50m; hệ số thấm của lớp vỏ phong hóa 0,51 -

1,81m/ngày, của đá gốc 0,3 - 2,3m/ngày. Lưu lượng biến đổi mạnh tùy theo bề dày, độ

phong hóa, nứt nẻ của đá: 0,36 - 13,3 l/s. trung bình 2 - 3 l/s.

Nước có chất lượng tốt, đa số thuộc loại siêu nhạt. Độ pH trung bình 7,2 - 8,1.

Động thái mực nước biến đổi theo mùa, mùa khô sâu hơn mùa mưa 2,64 - 7,6 m. Tổng

khoáng hóa ở giếng đào và mạch lộ về mùa mưa lớn hơn mùa khô gần 5 lần (G72 - Đà

Lạt) và 2 lần (L8 - Bảo Lộc).

Tại thị xã Bảo Lộc và hai thị trấn Di Linh, Đức Trọng đã tiến hành khai thác nước trong

tầng trên từ năm 1962 đến nay để phục vụ cho sinh hoạt với trữ lượng từ vài trăm đến trên

5.000 m3/ngày.

Nguyễn Thị Thu Trang 27/66 trang

Page 28: Đề cương chi tiết môn khóa luận tốt nghiệpthienthu.weebly.com/uploads/4/8/6/9/4869850/... · Web viewTitle Đề cương chi tiết môn khóa luận tốt nghiệp

Khóa luận tốt nghiệp Khoa Môi Trường

b. Tầng chứa nước Creta giữa (K2đd)

Phân bố chủ yếu ở phía Nam - Đông Nam Đà Lạt, phía Nam Đức Trọng, diện tích

khoảng 700km2.

Thành phần gồm Ryolit đacit và tuf của chúng, cuội kết, cát kết, cát - bột kết, sét kết.

Bề dày từ 1.300 - 1.800m.

Mực nước dưới đất nông, từ 1,0 - 8,5 m. Hệ số thấm 0,028 - 0,72 m/ngày, trung bình

0,4 m/ngày. Lưu lượng 0,10 - 0,21 l/s; giếng đào có lưu lượng 0,03 - 0,1 l/s.

Nước thuộc loại siêu nhạt đến nhạt, tổng khoáng hóa 0,038 - 0,34 g/l. Loại hình hóa

học phổ biến là Bicarbonat - cloruanatri canxi - magie hoặc Bicarbonat canxi - magie.

Nguồn cung cấp cho nước dưới đất chủ yếu là nước mưa. Nước thoát đi qua mạng xâm

thực; bằng hiện tượng bốc hơi và cung cấp cho tầng nằm kề với nó. Động thái mực nước

biến đổi theo mùa, mùa mưa lớn hơn mùa khô 2 lần.

Tuy tầng này rộng, bề dày lớn nhưng nghèo nước nên không có khả năng cung cấp

nước tập trung mà chỉ phục vụ sinh hoạt quy mô hộ gia đình, canh tác nông nghiệp dọc

mạng xâm thực địa phương ở vùng ven hoặc xa đô thị.

c. Tầng chứa nước Jura giữa (J2ln)

Phân bố ở phía Tây, Bắc Đà Lạt, Đạ Tẻh, Cát Tiên; phía Đông Đức Trọng; Nam Di

Linh và rải rác Tây Bắc và Đông Nam Bảo Lộc, diện tích khoảng 3.000 km2.

Thành phần gồm cát - bột kết, sét kết, bề dày từ 400 - 800 m. Mực nước tĩnh từ 1,0 m

(lỗ khoan 753 Đức Trọng) đến 5,3 m (lỗ khoan 76 - Đà Lạt); ở giếng đào mực nước từ 0,9

- 2,5 m. Hệ số thấm từ 0,17 - 0,23 m/ngày. Lưu lượng ở các lỗ khoan từ 0,21 - 0,83 l/s, ở

giếng đào dưới 0,1 l/s. Nước có tổng khoáng hóa phổ biến dưới 0,1 g/l. Độ pH 6,63 - 7,8.

Loại hình hóa học nước phổ biến là Clorua - bicarbonat natri.

Động thái mực nước thay đổi theo mùa, mùa khô nước sâu hơn mùa mưa từ 0,89-

6,64m.

Tầng chứa nước Jura giữa phân bố khá rộng, khả năng chứa nước kém, không có triển

vọng cung cấp nước công nghiệp.

Nguyễn Thị Thu Trang 28/66 trang

Page 29: Đề cương chi tiết môn khóa luận tốt nghiệpthienthu.weebly.com/uploads/4/8/6/9/4869850/... · Web viewTitle Đề cương chi tiết môn khóa luận tốt nghiệp

Khóa luận tốt nghiệp Khoa Môi Trường

d. Thành tạo địa chất rất nghèo nước và thực tế không có nước (yK2cn, yδJ3đp,

J3đbl)

Phân bố ở phía Tây Đà Lạt, Đông Nam Đơn Dương, phía Nam và Tây Bắc Di Linh.

Diện tích khoảng 2.700km2.

Thành phần gồm granit, alaskit, granitbiotit, granitđioritbiotit, hoocblen, andesit,

andesitdacit và tuf của chúng. Bề dày chưa xác định được.

Ở Tây Nam Di Linh có lỗ khoan LT6 sâu 90 m nghiên cứu đứt gãy trong thành tạo này

cho lưu lượng 2,77 l/s; ở sân bay Cam Ly (Đà Lạt) có lỗ khoan 72 sâu 82 m cho lưu lượng

0,36 l/s, tỷ lưu lượng 0,027 l/sm; các giếng đào khảo sát ở Đà Lạt cho lưu lượng trung

bình 0,016 - 0,04 l/s; các mạch lộ cho lưu lượng 0,08 - 0,18 l/s;

Nhìn chung, các đá xâm nhập thuộc loại rất nghèo nước, chúng chỉ có thể cấp nước cho

hộ dân cư sinh sống rải rác ở nơi có địa hình thuận lợi.

Chất lượng nước ngầm

- Nước ngầm Lâm Đồng thuộc loại siêu nhạt đến nhạt. Loại hình hóa học nước đa số là

loại hỗn hợp, càng về phía Nam chuyển dần sang loại bicarbonat và bicarbonat - clorua.

- Nước không ăn mòn sunfat, nhưng có tính ăn mòn rửa lũa.

- So sánh với giá trị giới hạn các thông số và nồng độ của các thành phần trong nước

ngầm phục vụ mục đích sinh hoạt theo TCXD 233 - 1999 thì đều đạt tiêu chuẩn nước loại

B. Một số nơi vượt giới hạn về độ cứng, nitơ, kẽm, crom, thủy ngân như ở Đạ Tẻh, Đà

Lạt, Lạc Dương và thành phần sắt, độ pH, thủy ngân ở Di Linh, Đơn Dương.

- Theo mục đích nuôi trồng thủy sản và mục đích tưới cây thì có 30% số mẫu không đạt

TCVN 5943 - 1995 về thành phần sắt, độ pH như ở Cát Tiên, Phú Hội, Liên Nghĩa (Đức

Trọng).

Nguyễn Thị Thu Trang 29/66 trang

Page 30: Đề cương chi tiết môn khóa luận tốt nghiệpthienthu.weebly.com/uploads/4/8/6/9/4869850/... · Web viewTitle Đề cương chi tiết môn khóa luận tốt nghiệp

Khóa luận tốt nghiệp Khoa Môi Trường

II.3. Tổng quan về rủi ro môi trường

II.3.1 Một số khái niệm cơ bản

Rủi ro môi trường (Risk environment)

Rủi ro môi trường là xác suất của một tác động bất lợi lên con người hoặc môi trường

do tiếp xúc với mối nguy hại. Rủi ro thường được biểu diễn bằng xác suất xảy ra tác động

có hại khi hậu quả của sự thiệt hại tính toán được.

Phân tích rủi ro (Risk Analysis)

Phân tích rủi ro là sự sử dụng có hệ thống những thông tin có sẵn để xác định các mối

nguy hại và để ước lượng rủi ro đối với cá nhân, quần thể, tài sản, hoặc môi trường. Phân

tích rủi ro bao gồm việc xác định các sự cố không mong muốn, các nguyên nhân và các

hậu quả của các sự cố đó.

Thông qua tiến trình đánh giá rủi ro, các kết quả của phân tích rủi ro được sử dụng cho

việc ra quyết định hoặc thông qua xếp hạng tương đối của các chiến lược giảm thiểu rủi ro

hay thông qua so sánh với các mục tiêu giảm thiểu rủi ro.

Đánh giá rủi ro môi trường (Environment risk assessment - ERA)

Đánh giá rủi ro môi trường là hoạt động nhằm xác định con người hay các yếu tố môi

trường bị tác động tổn hại bởi ô nhiễm đất, nước và không khí. Điều đó sẽ cho phép người

quản lý quyết định về việc quản lý các rủi ro trong vùng có liên quan.

Mô hình đánh giá rủi ro

Mô hình đánh giá rủi ro là quá trình xác định các nguyên nhân gây rủi ro trên cơ sở các

tác động đã xảy ra, qua đó xác định các tác nhân nghi ngờ và mối liên hệ giữa chúng với

các tác động có hại, thể hiện qua các chuỗi số liệu và bằng chứng liên quan thu thập được.

Quản lý rủi ro môi trường

Quản lí rủi ro môi trường là thiết lập và thực hiện chính sách, chọn lọc và thực hiện các

hoạt động phản ứng lại rủi ro và giảm bớt rủi ro sao cho chi phí hợp lí nhất.

Nguyễn Thị Thu Trang 30/66 trang

Page 31: Đề cương chi tiết môn khóa luận tốt nghiệpthienthu.weebly.com/uploads/4/8/6/9/4869850/... · Web viewTitle Đề cương chi tiết môn khóa luận tốt nghiệp

Khóa luận tốt nghiệp Khoa Môi Trường

Quản lý rủi ro cung cấp các thông tin nguy cơ cho các nhà quản lý dự án để phục vụ

cho việc ra quyết định, là một quá trình thực thi các quyết định về lựa chọn hay chấp nhận

rủi ro.

Quản lý rủi ro môi trường là cách tiếp cận tốt nhất để cân bằng giữa lợi ích kinh tế xã

hội và rủi ro môi trường. Vấn đề giảm thiểu tối đa hoặc giảm mức độ có thể tạm chấp

nhận các ảnh hưởng bất lợi đối với những vấn đề rủi ro, đối với những người tạo ra rủi ro

hoặc chịu trách nhiệm và quản lý rủi ro.

II.3.2. Các loại đánh giá rủi ro

Đánh giá rủi ro sinh thái (Ecology risk assessment - EcoRA)

Đánh giá rủi ro sinh thái chú trọng đến quần thể, quần xã và những ảnh hưởng của các

chất lên tỷ lệ tử vong và khả năng sinh sản. EcoRA đánh giá trên diện rộng, trên rất nhiều

sinh vật. Đánh giá rủi ro sinh thái có 3 nhóm:

          - Đánh giá rủi ro sinh thái do hoá chất.

          - Đánh giá rủi ro sinh thái đối với các hóa chất bảo vệ thực vật.

          - Đánh giá rủi ro sinh thái đối với sinh vật biến đổi gen.

Đánh giá rủi ro công nghiệp (Industrial risk assessment -IRA)

Đánh giá rủi ro công nghiệp bao gồm các nội dung:

- Đánh giá rủi ro đối với các địa điểm đặc biệt có sự phát thải không theo quy trình.

- Đánh giá rủi ro đối với các địa điểm đặc biệt có sự phát thải theo quy trình.

- Đánh giá rủi ro trong giao thông.

- Đánh giá rủi ro trong việc lập kế hoạch tài chính.

- Đánh giá rủi ro sản phẩm và đánh giá chu trình sản phẩm.

- Đưa ra các số liệu về giảm thiểu rủi ro.

Đánh giá rủi ro chiến lược (Strategic Risk Assessment – SRA)

Đánh giá rủi ro chiến lược là đánh giá rủi ro cho các chính sách và công cụ kinh tế của

việc xây dựng phát triển làm nền tảng, đánh giá các bên liên quan cũng như những biến

Nguyễn Thị Thu Trang 31/66 trang

Page 32: Đề cương chi tiết môn khóa luận tốt nghiệpthienthu.weebly.com/uploads/4/8/6/9/4869850/... · Web viewTitle Đề cương chi tiết môn khóa luận tốt nghiệp

Khóa luận tốt nghiệp Khoa Môi Trường

đổi vốn có của môi trường tự nhiên nhằm vào việc tiêu chuẩn hoá rủi ro để so sánh một

tiến trình dễ dàng hơn khi rủi ro môi trường có thể xảy ra do nhiều nguồn khác nhau như ô

nhiễm bầu khí quyển từ các trạm năng lượng, ngập lụt khu vực đôi bờ, rò rỉ từ các khu vực

năng lượng hạt nhân

Đánh giá rủi ro chiến lược nhằm mục tiêu: so sánh tính rủi ro khắc nghiệt từ các nguồn,

xác định rõ khu vực có thể giảm thiểu chỉ số rủi ro lớn nhất và xác định các chính sách

thân thiện cho một số vấn đề quy định để đạt lợi ích lớn nhất.

Đánh giá rủi ro hồi cố

Đánh giá rủi ro hồi cố là đánh giá mối quan hệ nhân quả giữa các tác động sinh thái

quan sát đựơc và các tác nhân có trong môi trường. Đánh giá rủi ro hồi cố đề cập đến

những rủi ro và các hoạt động diễn ra trong quá khứ và do đó nó trả lời câu hỏi: “Có

những bằng chứng gì chứng tỏ mối nguy hại đã xảy ra với đối tượng?”.

Trong đánh giá hồi cố, điều quan trọng là xác định được các tác động chính và phân

tích nguyên nhân của chúng. Cách tiếp cận này cho phép rút ra kết luận và các nguyên

nhân của những tác hại quan sát được và thường đòi hỏi phải so sánh các chuỗi số liệu

thời gian và không gian. Việc so sánh sẽ giúp xác định xem rủi ro sinh ra từ nguồn cụ thể

nào.

Đánh giá rủi ro sức khoẻ (Health risk assessment - HRA)

Đánh giá rủi ro sức khoẻ là tiến trình sử dụng các thông tin thực tế để xác định sự phơi

nhiễm của cá thể hay quần thể đối với vật liệu nguy hại hay hoàn cảnh nguy hại. HRA

quan tâm đến những cá nhân, cùng với tình trạng bệnh tật và số người tử vong. Đánh giá

rủi ro sức khoẻ có 3 nhóm chính:

- Rủi ro do các nguồn vật lý (được quan tâm nhiều nhất là những rủi ro về bức xạ từ

các nhà máy hạt nhân hoặc các trung tâm nghiên cứu hạt nhân).

- Rủi ro do các hoá chất (những độc chất có trong môi trường tự nhiên hoặc nhân tạo).

- Rủi ro sinh học (đánh giá rủi ro đối với lĩnh vực an toàn thực phẩm, hoặc đánh giá

rủi ro đối với những sinh vật biến đổi gen).

(Nguồn: Lê Thị Hồng Trân, 2008)

Nguyễn Thị Thu Trang 32/66 trang

Page 33: Đề cương chi tiết môn khóa luận tốt nghiệpthienthu.weebly.com/uploads/4/8/6/9/4869850/... · Web viewTitle Đề cương chi tiết môn khóa luận tốt nghiệp

Khóa luận tốt nghiệp Khoa Môi Trường

CHƯƠNG III. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

III.1. Xây dựng mạng lưới quan trắc

III.1.1 Khảo sát các cơ sở dữ liệu

Để xây dựng mạng lưới quan trắc, cần phân tích các dữ liệu về số giếng, phân bố nước

ngầm và phân bố dân cư của vùng nghiên cứu. Các dữ liệu được tổng hợp lại và xem xét

như sau:

III.1.1.1. Phân bố giếng trong huyện

Căn cứ bản đồ hành chính, phân bố mật độ dân cư các thôn, xã trong 2 huyện và phân

bố giếng khoan trong huyện, qua khảo sát thực tế, nhận thấy khoảng 90% số hộ dân có

giếng, có những hộ có 2 giếng, cả giếng khoan và giếng đào (số còn lại dùng nước từ

mạch lộ chảy tự nhiên trên núi hoặc dùng nước suối), trong số hộ có giếng, khoảng 60%

có giếng khoan, số còn lại dùng giếng đào. Vậy lấy mẫu đều theo phân bố giếng, tuy nhiên

ưu tiên những vùng đông dân cư và ưu tiên giếng khoan hơn giếng đào.

III.1.1.2. Phân bố nước ngầm

Hình III.1. Bản đồ nước ngầm hai huyện Đơn Dương, Đức Trọng – Tỉnh Lâm Đồng

Nguyễn Thị Thu Trang 33/66 trang

Page 34: Đề cương chi tiết môn khóa luận tốt nghiệpthienthu.weebly.com/uploads/4/8/6/9/4869850/... · Web viewTitle Đề cương chi tiết môn khóa luận tốt nghiệp

Khóa luận tốt nghiệp Khoa Môi Trường

Căn cứ vào bản đồ nước ngầm và nghiên cứu kết quả xây dựng bản đồ nước ngầm tỷ lệ

1:25000 cho hai huyện Đức Trọng và Đơn Dương, nhận thấy vùng trọng điểm nước ngầm

của Đơn Dương tập trung ở các xã Tutra, Kađô, Đạròn, Thạnh Mỹ, Quảng lập (nhưng chỉ

tập trung ở một phần của các xã hướng về tâm điểm là phía thị trấn Thạnh Mỹ. Vùng

trọng điểm nước ngầm của Đức Trọng tập trung ở các xã Ninh Gia, Ninh Loan, Phú Hội,

Tân Thành, Hiệp Thạnh, Bình Thạnh, Liên Nghĩa (có thể hiện trên bản đồ nước ngầm).

Vậy ưu tiên lấy nhiều mẫu ở những vùng lưu lượng nước ngầm lớn.

III.1.2. Chia ô lưới lấy mẫu

III.1.2.1. Xác định số mẫu mỗi xã

Sau khi nghiên cứu bản đồ nước ngầm, xác định những khu vực ưu tiên lấy mẫu nhiều

và tiến hành khảo sát thực tế trên các tuyến đường giao thông của huyện và dùng máy

GPS định vị những khu vực sẽ lấy mẫu, thu được bảng số liệu về số lượng mẫu mỗi xã

trong hai huyện như sau:

Bảng III.1. Phân bố số mẫu ở huyện Đơn Dương

Tên Xã SốDân

Diện tích (km2)

Mật độ(người/km2)

Xếp thứ tự mật độ

Trữ lượng nước

Số lượng mẫu

TT. Dran 16024 135.40 118.35 9 Trung Bình 6

Lạc Xuân 12154 102.40 118.69 8 Nhỏ 4

Pró 5519 87.90 62.79 10 Nhỏ 4

TuTra 12251 74.00 165.55 6 Lớn 6

KaĐơn 8308 37.10 223.94 5 Trung Bình 2

Kađô 11035 88.20 125.11 7 Lớn 7

Đạròn 7814 32.40 241.17 4 Lớn 3

Thạnh mỹ 11125 21.60 515.05 1 Lớn 4

Lạc Lâm 9081 21.60 420.42 3 Nhỏ 2

Quảng Lập 4729 9.70 487.53 2 Lớn 2

Tổng cộng 98040 610.30 160.64 40

Nguyễn Thị Thu Trang 34/66 trang

Page 35: Đề cương chi tiết môn khóa luận tốt nghiệpthienthu.weebly.com/uploads/4/8/6/9/4869850/... · Web viewTitle Đề cương chi tiết môn khóa luận tốt nghiệp

Khóa luận tốt nghiệp Khoa Môi Trường

Tương tự huyện Đơn Dương, từ các ưu tiên với khu vực có diện tích lớn và dân số đông

cũng như ưu tiên những khu vực có trữ lượng nước ngầm lớn, ta có bảng phân bố số mẫu

ở huyện Đức Trọng như sau:

Bảng III.2. Phân bố số mẫu ở huyện Đức Trọng

Tên xã Số dân Diện tích(ha)

Mật độ(người/km2)

Xếp thứ tự mật độ

Trữ Lượng nước

Số lượng mẫu

Tà Năng 5304 15000 35.36 15 Ít 3

Đa Quyn 4109 11000 37.35 14 Ít 3

Tà Hine 3715 4330 85.80 13 Trung bình 2

Ninh Gia 12936 14370 90.02 12 Lớn 6

Ninh Loan 4794 3250 147.51 11 Lớn 2

Phú Hội 18202 10700 170.11 10 Lớn 6

Đà Loan 10239 5490 186.50 9 Ít 3

N'Thon Hạ 6765 3530 191.64 8 Trung bình 2

Hiệp An 10368 5400 192.00 7 Trung bình 4

Tân Thành 5763 2270 253.88 6 Lớn 2

Liên Hiệp 12239 3580 341.87 5 Trung bình 3

Hiệp Thạnh 15402 3690 417.40 4 Lớn 3

Tân Hội 10828 2360 458.81 3 Trung bình 2

Bình Thạnh 7240 1540 470.13 2 Lớn 2

Liên Nghĩa 50048 3740 1338.18 1 Lớn 3

Tổng cộng 177952 90250 1.97176731 45

III.1.2.2. Xác định vị trí lấy mẫu trên ô lưới

Từ số lượng mẫu của mỗi xã, dựa trên diện tích mỗi vùng, tiến hành chia ô lưới lấy

mẫu trung bình khoảng 4km x 4km với Đức Trọng và 3km x 3km với Đơn Dương,

thu được bản đồ chia ô lưới và các vị trí lấy mẫu như sau:

Nguyễn Thị Thu Trang 35/66 trang

Page 36: Đề cương chi tiết môn khóa luận tốt nghiệpthienthu.weebly.com/uploads/4/8/6/9/4869850/... · Web viewTitle Đề cương chi tiết môn khóa luận tốt nghiệp

Khóa luận tốt nghiệp Khoa Môi Trường

Hình III.3. Bản đồ chia ô lưới 3km và các điểm lấy mẫu huyện Đơn Dương

Hình III.4. Bản đồ chia ô lưới 4km và các điểm lấy mẫu huyện Đức Trọng

Nguyễn Thị Thu Trang 36/66 trang

Page 37: Đề cương chi tiết môn khóa luận tốt nghiệpthienthu.weebly.com/uploads/4/8/6/9/4869850/... · Web viewTitle Đề cương chi tiết môn khóa luận tốt nghiệp

Khóa luận tốt nghiệp Khoa Môi Trường

III.2. Tiến hành lấy mẫu

Sau khi xây dựng mạng lưới quan trắc, chia ô lưới lấy mẫu và xác định số mẫu cho mỗi

xã (tập trung vào khu vực nước ngầm trọng điểm), đề tài tiến hành các bước lấy mẫu với

tiến trình cụ thể như sau:

III.3.1. Kế hoạch lấy mẫu

Kế hoạch lấy mẫu được lập trước khi thực hiện quá trình lấy mẫu, dựa trên số lượng

mẫu (thể tích, khối lượng mẫu, thời gian lấy mẫu tối đa) có thể lấy trong ngày và dựa trên

quãng đường di chuyển giữa các vị trí lấy mẫu. Sau đó, trong quá trình lấy mẫu thì điều

chỉnh số lượng và địa bàn lấy mẫu sao cho hợp lí với quá trình lấy mẫu trên thực tế. Cụ

thể, kế hoạch lấy mẫu đã thực hiện theo tiến trình như sau:

Bảng III.3. Kế hoạch lấy mẫu

Thời gian Địa điểm lấy Số mẫu lấy Huyện

26/03/2011Bình Thạnh, N’Thol Hạ,Liên Hiệp, Hiệp Thạnh

10

ĐứcTrọng

27/03/2011Đạ Quyn, Tà Năng, Đà Loan

Tà Hine, Ninh Loan13

28/03/2011 Ninh Gia, Phú Hội, Hiệp An 14

07/04/2011Liên Nghĩa, Tân Thành

Tân Hội, Hiệp An8

05/04/2011 Dran, Lạc Xuân, Ka Đô, Lạc Lâm 18Đơn

Dương06/04/2011Đạ Ròn, Tutra, Ka Đơn, Quảng Lập

Pró, Thạnh Mỹ, Đạ Ròn.22

III.3.2. Dụng cụ lấy mẫu

Công việc chuẩn bị dụng cụ (hóa chất, pipet, bình xốp chứa đá, túi bóng đen đựng mẫu)

và chuẩn bị chai lọ đựng mẫu phải được chuẩn bị cẩn thận trước khi lấy mẫu để không ảnh

hưởng đến chất lượng mẫu. Các chai nhựa (vỏ chai nước suối) dùng để chứa hóa chất và

mẫu phải được rửa sạch bằng nước máy, tráng bằng nước cất, sau đó tráng bằng

HCl(10%) và phải tráng bằng mẫu nước sẽ lấy ngay trước khi chứa mẫu.

Nguyễn Thị Thu Trang 37/66 trang

Page 38: Đề cương chi tiết môn khóa luận tốt nghiệpthienthu.weebly.com/uploads/4/8/6/9/4869850/... · Web viewTitle Đề cương chi tiết môn khóa luận tốt nghiệp

Khóa luận tốt nghiệp Khoa Môi Trường

III.3.3. Xác định vị trí lấy mẫu

Dùng thiết bị GPS định vị những vị trí đã xác định trước trên bản đồ sao cho tọa độ

điểm lấy mẫu gần với tọa độ điểm đã xác định nhất (S 2.102). Đi trên tuyến đường lấy

mẫu sao cho các vị trí lấy mẫu cách nhau khoảng 3-5km (theo ô lưới 3km và 4km).

III.3.4. Lấy mẫu (Theo TCVN 6000: 1995 –Tiêu chuẩn lấy mẫu nước ngầm)

- Tháo hết các ống dẫn và vật liệu nhựa, cao su khỏi ống dẫn sao cho khoảng cách từ

mạch nước ngầm đến vị trí miệng ống lấy nước là ngắn nhất.

- Dùng khăn giấy lau sạch miệng ống lấy nước.

- Vặn ống chảy mạnh trong 1 phút. Sau đó để bơm chảy nhỏ thêm 10 phút

- Quan sát các yếu tố màu nước, tốc độ chảy và đo các thông số đo nhanh ngoài thực

địa, đến khi thấy các yếu tố màu nước, pH, độ đục, tốc độ chảy và nhiệt độ đều diễn

biến khá đều đặn thì bắt đầu hứng 3 chai lấy mẫu lần lượt vào dòng chảy từ ống bơm

sao cho thời gian chảy đầy 3 chai là như nhau,

- Trộn 3 chai mẫu đơn vào nhau và lấy 1 thể tích mẫu tổ hợp xác định (có ghi trong

nhật kí và biên bản lấy mẫu).

- Không lấy đầy chai, để khoảng trống để lắc mẫu trước khi phân tích.

Lưu ý:

1) Ưu tiên giếng khoan hơn giếng đào

2) Ưu tiên giếng sâu hơn giếng nông

3) Bấm GPS định vị vị trí lấy mẫu

4) Chụp hình khi lấy mẫu

5) Ghi chép thời tiết và những điểm bất thường khác khi lấy mẫu

III.3.5. Xử lí, bảo quản mẫu

Sau khi chứa mẫu vào chai, nhỏ từ từ HClđđ sao cho HCl chiếm 1% về thể tích trong

dung dịch mẫu nước thu. Đựng mẫu trong túi bóng đen và đặt trong bình đá, nhanh chóng

chuyển về phân tích. Vì điều kiện lấy khoảng 10-15 mẫu trong ngày nên mẫu được bảo

quản lâu nhất trong điều kiện túi bóng đen và bình đá là 8 tiếng (9h sáng đến 18h chiều).

Nguyễn Thị Thu Trang 38/66 trang

Page 39: Đề cương chi tiết môn khóa luận tốt nghiệpthienthu.weebly.com/uploads/4/8/6/9/4869850/... · Web viewTitle Đề cương chi tiết môn khóa luận tốt nghiệp

Khóa luận tốt nghiệp Khoa Môi Trường

III.3.6. Ghi nhật kí lấy mẫu

Tìm hiểu lưu lượng bơm, công suất, thời gian giếng đã sử dụng, thời gian và lưu lượng

nước chủ hộ sử dụng trong ngày, mục đích sử dụng, đường kính ống bơm giếng khoan,

đường kính miệng giếng đào, độ sâu của giếng. (Phụ lục 5, 6)

III.3.7. Lập biên bản lấy mẫu

Biên bản lấy mẫu gồm tên mẫu, thời gian lấy mẫu, tên chủ hộ, địa chỉ, số điện thoại, có

chữ kí xác nhận của chủ hộ và một cơ quan chức năng -Phòng Tài nguyên Môi trường

huyện) xác nhận lấy mẫu đúng thời gian, địa điểm và quy cách đề ra như trên (Phụ lục 11)

III.3. Phân tích hàm lượng arsen

- Toàn bộ số mẫu (85 mẫu -40 mẫu ở Đơn Dương và 45 mẫu ở Đức Trọng) được Viện

Nghiên Cứu Hạt Nhân tại Đà Lạt –Lâm Đồng phân tích nồng độ arsen bằng phương pháp

AAS theo TCVN 6626: 2000, (xác định arsen bằng phương pháp đo phổ hấp thụ nguyên

tử kĩ thuật hydrua hóa).

III.3.1. Phương pháp hấp thụ nguyên tử kĩ thuật hidrua hoá

Quy trình phân tích as bằng phương pháp AAS có thể tóm tắt trong sơ đồ sau:

Sơ đồ III.1. Quy trình phân tích As bằng phương pháp AAS

Nguyễn Thị Thu Trang 39/66 trang

Mẫu nước (200mL)

Dung dịch nước

Dung dịch nước As (V)

Dung dịch nước

Kết tủa As (III)

Chiếu xạ (20 phút)

Bảo quản bằng 2 mL

HClđđ,lắc đều

2 mL DBDTC 1%Lắc 20 phútLọc kết tủa

2 mL KI 10%2 mL Na2S2O3 10%Lắc 30 phút

2 mL DBDTC 1%Lắc 20 phút

Lọc kết tủa

Xử lí kết quả,Tính toánhàm lượng

- Để nguội 1-2 ngày- Đo hoạt độ phóng xạ

Page 40: Đề cương chi tiết môn khóa luận tốt nghiệpthienthu.weebly.com/uploads/4/8/6/9/4869850/... · Web viewTitle Đề cương chi tiết môn khóa luận tốt nghiệp

Khóa luận tốt nghiệp Khoa Môi Trường

III.3.1.1. Nguyên lý chung của phương pháp

Dựa vào tính chất dễ tạo hợp chất hidrua cộng hóa trị của nguyên tố As dễ bay hơi, dễ

bị phân huỷ, người ta chế tạo bộ tạo khí hidrua kết hợp hệ thống nguyên tử hóa, khí này

được dẫn vào bộ phận nguyên tử hoá mẫu và đo quang độ hấp thụ của chúng. As tạo hợp

chất hidrua cộng hoá trị có công thức AsH3. Trong hợp chất này As có số oxy hoá -3, vì

vậy người ta phải tiến hành phản ứng khử As ở các dạng khác về As-3.

Dùng chất khử là NaBH4, trong môi trường axit NaBH4 có phản ứng:

NaBH4 + 3H2O + HCl -> H3BO3 + 8H+ + NaCl

H+ là hidro mới sinh có tính khử mạnh nên khi có mặt các hợp chất của As, nó thực

hiện ngay quá trình khử:

Asn- + (m+n)H+ -> AsHn + mH+

Để chuyển hoá toàn bộ As thành AsH3, thì trước hết phải oxi hoá As lên As5+, sau đó

khử về As3+ và cuối cùng chuyển hoá thành AsH3 theo sơ đồ:

As (III,V)->As(V)->As(III)->AsH3.

Hợp chất AsH3, được mang vào buồng nguyên tử hoá bằng dòng khí trơ (Ar) liên tục.

III.3.1.2. Cơ sở lý thuyết của phương pháp trắc quang so màu

Cơ sở lý thuyết của phương pháp dựa trên định luật cơ bản của hiện tượng hấp thụ bức

xạ điện từ của một dung dịch mang màu, định luật Bonguer – Lambert – beer

Khi chiếu một chùm tia sáng đơn sắc qua một dung dịch đồng nhất mang màu, một

phần tia sáng sẽ bị hấp thụ bởi dung dịch, mức độ hấp thụ bức xạ điện từ của dung dịch

phụ thuộc vào nồng độ của chất mang màu, bề dày của lớp dung dịch, bản chất hấp thụ

bức xạ. Nếu gọi:

Nguyễn Thị Thu Trang 40/66 trang

Tia phản xạIR

Io I

Page 41: Đề cương chi tiết môn khóa luận tốt nghiệpthienthu.weebly.com/uploads/4/8/6/9/4869850/... · Web viewTitle Đề cương chi tiết môn khóa luận tốt nghiệp

Khóa luận tốt nghiệp Khoa Môi Trường

Io là cường độ chùm tia sáng đi vào dung dịch.

I là cường độ chùm tia sáng sau khi đi qua dung dịch.

C là nồng độ chất hấp thụ ánh sáng trong dung dịch.

ε là hệ số tắt phân tử của chất hấp thụ bức xạ.

Khi đó, mối quan hệ phụ thuộc giữa cường độ chùm tia sáng bị hấp thụ và nồng độ

chất hấp thụ trong dung dịch tuân theo định luật Bonguer – Lambert – beer được biểu

diễn theo phương trình sau:

Lg I/Io = ε .L.C

Nếu gọi A là mật độ quang đặc trưng cho khả năng hấp thụ của dung dịch mang màu,

khi đó phương trình của định luật Bonguer – Lambert – beer trở thành:

A = ε .L.C

Đại lượng ε phụ thuộc vào bản chất chất hấp thụ, vào độ dài của sóng ánh sáng đi qua

vào nhiệt độ và về nguyên tắc không phụ thuộc vào dung môi.

Ngoài đại lượng mật độ quang người ta còn sử dụng độ truyền quang T biểu thị cho

mức độ trong suốt của dung dịch màu đối với bước sóng đơn sắc.

T = I/Io

Tuy nhiên định luật chỉ đúng trong một số các điều kiện sau:

- Ánh sáng đi qua phải là tia đơn sắc.

- Nồng độ của dung dịch màu phải nằm trong khoảng giới hạn nhất định.

- Không áp dụng định luật đối với các dung dịch huỳnh quang hoặc huyền phù.

- Phức màu phải có hằng số bền lớn hơn 107. Khi phức càng bền thì việc kéo ion cần

xác định vào phức càng tốt và khi pha loãng thì sự phân ly của phức là không đáng kể do

đó độ chính xác sẽ cao hơn.

- Phức có thành phần không đổi để mật độ quang ổn định trong một thời gian đủ dài

và đôi tối ưu rộng để sự thay đổi nhỏ của pH không ảnh hưởng đến mật độ quang.

- Phức màu có hệ số hấp thụ phân tử lớn.

- Ngoài ra trong quá trình phân tích, các chất không mang màu có nồng độ lớn trong

dung dịch đôi khi ảnh hưởng tới tốc độ hấp thụ ánh sáng và có một số các yếu tố vật lý,

hoá học khác có thể dẫn tới sự sai lệch so với định luật Bonguer – Lambert – beer.

Nguyễn Thị Thu Trang 41/66 trang

Page 42: Đề cương chi tiết môn khóa luận tốt nghiệpthienthu.weebly.com/uploads/4/8/6/9/4869850/... · Web viewTitle Đề cương chi tiết môn khóa luận tốt nghiệp

Khóa luận tốt nghiệp Khoa Môi Trường

Theo phương trình của định luật thì đồ thị biểu diễn mối quan hệ giữa mật độ quang và

nồng độ của hợp chất mang màu là một đường thẳng đi qua gốc tọa độ nhưng thực tế thì

có sự sai lệch ra khỏi đường thẳng ở những nồng độ quá lớn hoặc quá nhỏ. Sự sai lệch ở

những nồng độ nhỏ thường do nguyên nhân hóa học còn ở những nồng độ lớn thường do

nguyên nhân vật lý gây ra.

Các nguyên nhân vật lý chủ yếu là do ảnh hưởng của độ đơn sắc. Định luật về độ hấp

thụ quang chỉ đúng khi bức xạ điện từ là đơn sắc, tuy nhiên, trên thực tế thì khó có thể tạo

ra một chùm tia đơn sắc tuyệt đối. Khi độ đơn sắc không đủ tốt sẽ gây ra sự sai lệch âm.

Để khắc phục sai số này nên chọn bước sóng đo độ hấp thụ quang trùng với bước sóng

có độ hấp thụ cực đại của dung dịch nghiên cứu và chọn máy đo có độ đơn sắc tốt.

Các nguyên nhân hóa học gây ra chủ yếu do bản chất của dung dịch khảo sát, có thể là

do ảnh hưởng của sự pha loãng hoặc do ảnh hưởng của pH. Sự pha loãng đôi khi làm thay

đổi dạng tồn tại của chất hấp thụ và do đó làm thay đổi sự hấp thụ. Ngoài ra khi thay đổi

pH sẽ làm dịch chuyển cân bằng hóa học và do đó cũng làm ảnh hưởng tới sự hấp thụ bức

xạ điện từ của dung dịch nghiên cứu.

III.3.1.3. Các phương pháp xác định nồng độ

Xác định nồng độ trực tiếp từ định luật cơ bản:

Từ phương trình định luật A = ε .L.C có thể xác định được nồng độ của chất cần phân

tích, tuy nhiên phương pháp này chỉ có thể ứng dụng trong trường hợp phương trình của

định luật được tuân theo một cách chặt chẽ.

Phương pháp đồ thị chuẩn:

Khi thực hiện phép phân tích hàng loạt thì phương pháp xác định nồng độ thuật lợi

nhất là sử dụng đồ thị chuẩn. Để dựng đồ thị chuẩn cần chuẩn bị một dãy mẫu chuẩn với

nồng độ đã biết tăng dần, tiến hành xác định mật độ quang của dãy mẫu chuẩn này với

lượng thuốc thử và các điều kiện chế hóa khác là như nhau. Đường chuẩn là một đường

thẳng biểu diễn mối quan hệ tuyến tính giữa giá trị mật độ quang đo được và nồng độ của

chất chuẩn. Dựa vào phương trình đồ thị đường chuẩn có thể xác định được hàm lượng

của chất cần phân tích trong mẫu.

Phương pháp thêm chuẩn:

Nguyễn Thị Thu Trang 42/66 trang

Page 43: Đề cương chi tiết môn khóa luận tốt nghiệpthienthu.weebly.com/uploads/4/8/6/9/4869850/... · Web viewTitle Đề cương chi tiết môn khóa luận tốt nghiệp

Khóa luận tốt nghiệp Khoa Môi Trường

Chuẩn bị một dãy mẫu chuẩn với nồng độ đã biết tăng dần, thêm vào mỗi mẫu chuẩn

một thể tích nhất định của mẫu phân tích, tiến hành xác định mật độ quang của dãy mẫu

chuẩn và mẫu phân tích này với lượng thuốc thử và các điều kiện chế hóa khác là như

nhau. Tương tự phương pháp đường chuẩn, nồng độ của chất phân tích được xác định dựa

trên đường biểu diễn mối quan hệ tuyến tính giữa mật độ quang đo được và nồng độ chất

chuẩn.

Phương pháp vi sai:

Trong phương pháp này mật độ quang của dung dịch đo không phải so sánh với dung

môi hoặc dung dịch so sánh thông thường theo định nghĩa mà dung dịch so sánh ở đây là

dung dịch có nồng độ đã biết của chất cần nghiên cứu.

III.3.2. Thiết bị phân tích bằng AAS

III.3.2.1. Nguồn phát ra bức xạ đơn sắc

Chọn hệ thống đèn catot rỗng (HCl). Đèn này được cấu tạo gồm ba phần chính: Thân

đèn và cửa sổ, các điện cực catot và anot, khí trong đèn (khí trơ He, Ar, N2).

Anot được cấu tạo bằng kim loại trơ và bền nhiệt như W hay Pt. Catot được chế tạo có

dạng hình xylanh hay hình ống rỗng có đường kính từ 3-5 mm, dài 5-6 mm và chính bằng

kim loại cần phân tích với độ tinh khiết cao (ít nhất 99.9%). Dây dẫn của catot cũng là kim

loại W hay Pt. Cả hai điện cực được gắn chặt trên bệ đỡ của thân đèn và cực catot phải

nằm đúng trục xuyên tâm của đèn. Nguồn nuôi là nguồn một chiều có thế 220-240 V.

Nguyên tắc làm việc: Khi đèn làm việc, catot được nung đỏ, giữa catot và anot xảy ra

sự phóng điện liên tục. Do sự phóng điện đó mà một số phân tử khí bị ion hóa. Các ion

vừa được sinh ra sẽ tấn công vào catot làm bề mặt catot nóng đỏ và một số nguyên tử kim

loại trên bề mặt catot bị hóa hơi và nó trở thành những nguyên tử kim loại tự do. Khi đó

dưới tác dụng của nhiệt độ trong đèn HCl đang được đốt nóng đỏ, các nguyên tử kim loại

này bị kích thích và phát ra phổ phát xạ của nó. Đó chính là phổ vạch của chính kim loại

làm catot rỗng. Nhưng vì trong điều kiện làm việc đặc biệt của môi trường khí trơ có áp

suất thấp, nên phổ phát xạ đó chỉ bao gồm các vạch nhạy của kim loại đó.

III.3.2.2. Hệ thống nguyên tử hóa mẫu

Nguyễn Thị Thu Trang 43/66 trang

Page 44: Đề cương chi tiết môn khóa luận tốt nghiệpthienthu.weebly.com/uploads/4/8/6/9/4869850/... · Web viewTitle Đề cương chi tiết môn khóa luận tốt nghiệp

Khóa luận tốt nghiệp Khoa Môi Trường

Quá trình nguyên tử hóa trong ngọn lửa gồm hai bước kế tiếp nhau.

- Bước 1 là chuyển dung dịch mẫu phân tích thành thể các hạt nhỏ như sương mù trộn

đều với khí mang và khí cháy. Quá trình này được gọi là quá trình aerosol hóa hay

nebulize hóa.

- Bước 2 là dẫn hỗn hợp aerosol cùng hỗn hợp khí đốt vào đèn để nguyên tử hóa. Hệ

thống này gọi là Nebulizer system, nó gồm hai phần chính:

- Đèn để nguyên tử hóa mẫu (burner head)

- Buồng aerosol hóa mẫu theo hai loại kỹ thuật:

+ Aerosol hóa mẫu theo kỹ thuật pneumatic-mao dẫn: Kỹ thuật này người ta dùng hệ

thống Nebulize và khí mang để tạo ra thể sol khí của mẫu phân tích nhờ hiện tượng mao

dẫn. Trước hết nhờ ống mao dẫn S và dòng khí mang K mà dung dịch mẫu được dẫn vào

buồng aerosol hóa. Trong buồng này, dung dịch mẫu được đánh tung thành thể bụi nhờ

quả bi E và cánh quạt Q, rồi được trộn đều với hỗn hợp khí đốt và được dẫn lên đèn

nguyên tử hóa.

+ Aerosol hóa mẫu bằng siêu âm: Theo kỹ thuật này, để aerosol hóa mẫu phân tích

người ta dung hệ thống siêu âm có tần số 1-4.5MHz. Dưới tác dụng của lực siêu âm, mẫu

dung dịch được phân tán thành những hạt rất nhỏ và trộn đều với hỗn hợp khí để dẫn lên

đèn nguyên tử hóa.

III.3.2.3. Chuẩn bị hóa chất

- Dung dịch NaBohydrua: hoà tan 8g NaBH4 trong 20mL NaOH 0.1N, pha hằng ngày

- Dung dịch NaI: hòa tan 50g NaI trong 100ml nước cất, pha chế hằng ngày, có thể thay

bằng KI cùng lượng tương ứng H2SO4 18N (ứng với H2SO2 tỉ lệ 1:1)

- H2SO4 2.5N: rót cẩn thận 35ml H2SO4 vào 400ml nước cất, để nguội, định mức đến

800ml.

- Dung dịch K2S2O8 5%: hòa tan 25g K2S2O8 trong 800ml nước cất đựng trong bình

thủy bảo quản trong tủ lạnh, pha chế hàng tuần.

- Acid Nitric HNO3 đậm đặc, acid percloric HClO4, acid clohidric HCl, khí Ar/N2,

Ar/He

Dung dịch chuẩn As vô cơ:

Nguyễn Thị Thu Trang 44/66 trang

Page 45: Đề cương chi tiết môn khóa luận tốt nghiệpthienthu.weebly.com/uploads/4/8/6/9/4869850/... · Web viewTitle Đề cương chi tiết môn khóa luận tốt nghiệp

Khóa luận tốt nghiệp Khoa Môi Trường

- Dung dịch chuẩn gốc As(III): hòa tan 1.32g As2O3 trong mẫu nước cất có chứa 4g

NaOH. Định mức tới 1000ml (1ml chứa 1mg As(III)).

- Dung dịch chuẩn làm việc As(III): pha loãng 10ml dd chuẩn gốc As(III) tới 1000ml

bằng nước cất có pha loãng 5ml HCl đđ (1ml chứa 10mg As(III))

- Dung dịch chuẩn As(III): pha loãng 10ml dd chuẩn tới 1000ml bằng nước cất có chứa

2-5ml HNO3đđ (1ml chứa 0.1mg As(III)).

Dung dịch chuẩn As(V):

- Dung dịch gốc: Hòa tan 1.534g As2O5 trong mẫu nước cất chứa 4g NaOH pha loãng

đến 1000ml(1ml chứa 1mg As(V)).

- Dung dịch chuẩn làm việc As(V) : pha loãng dd gốc 100 lần (1ml chứa 10mg As(V))

- Pha dung dịch chuẩn: pha loãng dung dịch chuẩn làm việc 100 lần (1ml chứa 0.1mg

As(V))

Dung dịch chuẩn As hữu cơ:

- Hòa tan 1.842g (CH3)2AsOOH (acid dimethylarsenic) trong nước chứa 4g NaOH, pha

loãng đến 1000ml (1ml chứa 1mg As). Chú ý kiểm tra độ tinh khiết của acid theo dung

dịch As tiêu chuẩn (50-100mg/l) bằng quang phổ hấp thu nguyên tử.

- Dung dịch chuẩn làm việc As hữu cơ: Pha chế như trên (1ml chứa 10mg As).

- Dung dịch chuẩn As hữu cơ: Pha chế như trên (1ml chứa 0.1mg As)

III.3.2.4. Quy trình phân tích

Vận hành máy

Lắp máy theo tài liệu hướng dẫn dùng máy, nối bình phản ứng với sụt khí. Điều chỉnh

tốc độ dòng khí là 2L/phút (nếu có ống làm khô nối giữa bình phản ứng và ống nguyên tử

hóa mẫu thì dùng CaCl2 thay vì sử dụng CaSO4 vì nó giữ SeH4 lại). Trước khi dùng hệ

sinh khí hydrua, phải xác định thông số máy tối ưu.

Phun dung dịch chứa Arsen vào ngọn lửa (Điều chỉnh vị trí ống nguyên tử hóa sao cho

đạt mật độ quang cực đại). Phun dung dịch trắng cho đến khi loại hoàn toàn dung dịch lưu

lại (Xác định tốc độ khí mang, nồng độ và tốc độ nhỏ giọt NaBH4, thể tích dung dịch và

tốc độ khuấy để đạt được tốc độ hydrua hóa cực đại.

Nguyễn Thị Thu Trang 45/66 trang

Page 46: Đề cương chi tiết môn khóa luận tốt nghiệpthienthu.weebly.com/uploads/4/8/6/9/4869850/... · Web viewTitle Đề cương chi tiết môn khóa luận tốt nghiệp

Khóa luận tốt nghiệp Khoa Môi Trường

Nếu sử dụng dung dịch ống thạch anh cần chọn nhiệt độ tối ưu. Việc nhỏ giọt NaBH 4

quá nhanh khiến hydrua thoát ra nhanh sẽ làm mất cân bằng hệ. Khi tốc độ khí mang quá

lớn thì tín hiệu hấp thu sẽ giảm. (Nên dùng bước sóng 193.7 nm cho Arsen).

Xác định đường chuẩn

Dãy chuẩn được chuẩn bị trong bình dịnh mức 100 mL theo thứ tự sau: Lấy 0.00; 1.0;

2.0; 10; 15; 20 dung dịch làm việc Arsen (III) pha loãng đến 100ml bằng dung dịch HNO3

(2-5mL HNO3 đặc trong 1L nước cất) ta thu dãy chuẩn với nồng độ từ 0, 1, 2, 5, 10, 15,

20mg Asen (III)/L, pha dung dịch chuẩn hằng ngày.

Chuẩn bị mẫu và chuẩn Arsen để xác định lại độ tái hiện hoàn toàn của Arsen làm theo

hai bước trên.

Trong bình Berzelin dung tích 200ml, trong 50ml mẫu chuẩn thêm vào 7ml mẫu chuẩn

bằng Asen(III) (dung dịch chuẩn được pha chế bằng cách lấy 10ml dung dịch làm việc vào

cốc có mỏ và pha chế thành 50ml, thêm vào đó 7ml H2SO4 18N và 5ml HNO3 đặc. Sau đó

đem cô cho đến khi xuất hiện khí SO3).

Duy trì điều kiện oxy hóa bằng cách thêm vào liên tục HNO3 vào để tránh cho dung

dịch không bị đậm màu. Khi phân hủy hoàn toàn dung dịch sẽ có màu sáng.

Để nguội thêm vào đó 25ml nước cất và 1 ml HClO4 và lại cô tiếp để loại hết khí oxit

nitơ (cho đến khi bốc khói SO3). Chú ý cẩn thận khi tiếp xúc với HClO4.

Kiểm tra hiệu quả quá trình phân hủy bằng cách cho thêm 5ml dung dịch chuẩn Asen

hữu cơ vào 50ml mẫu và xác định tốc độ tái hiện.

Xử lí các mẫu chuẩn theo toàn bộ quy trình để đánh giá độ tái hiện tổng số và độ tái

hiện trung bình của Asen trong axit clohydric phải trên 80%. Một cách khác có thể dùng

bình kjeldahl để phân hủy trong việc xác định độ tái hiện tổng số của Asen bằng cách

nâng cao hiệu suất mẫu.

Sau lần cô cuối cùng, pha loãng mẫu bằng nước cất tới 50ml.

Nguyễn Thị Thu Trang 46/66 trang

Page 47: Đề cương chi tiết môn khóa luận tốt nghiệpthienthu.weebly.com/uploads/4/8/6/9/4869850/... · Web viewTitle Đề cương chi tiết môn khóa luận tốt nghiệp

Khóa luận tốt nghiệp Khoa Môi Trường

Chuẩn bị mẫu và dãy chuẩn để đo tổng Arsen

Lấy 50ml dung dịch mẫu hoặc chuẩn cho vào bình Berzelin 200mL thêm vào 1mL

H2SO4 2.5N và 5mL dung dịch K2S2O8- 5%, cô nhẹ trên bếp cách cát khoảng 30-40 phút,

không được để dung dịch cô cạn. Cách khác có thể đun dung dịch trong autoclave ở 120oC

trong 1 giờ. Sau khi phân hủy xong, pha loãng tới 50mL để đo asen, kiểm tra hiệu suất

phân hủy bằng cách xác định độ tái hiện của acid cacolodic nếu thấp thì phải phân hủy lại

với dung lượng K2S2O8 tăng gấp đôi.

Xác định Arsen

Thêm 5mL HCl đặc vào 50mL chuẩn hoặc mẫu đã bị phân hủy trong bình Berzelin

200mL và khuấy đều thêm tiếp, thêm 5mL NaI và khuấy tiếp ít nhất 30 phút, lấy ống sục

khí, phễu nhỏ giọt và ống thoát khí vào bình berzelin, mở máy ghi cho đến khi đường nền

ổn định. Trong lúc sục khí để đuổi tất cả kim loại ra khỏi bình phản ứng, thêm 0.5mL

NaBH4 vào bình. Tín hiệu tăng nhanh và rồi giảm. Khi tín hiệu trở lại nền, lấy bình ra, rửa

ống phun bằng nước rồi tiếp tục làm với chuẩn để kiểm tra tín hiệu, kiểm tra các chất gây

ảnh hưởng hóa học làm giảm tín hiệu của Arsen bằng cách xử lí mẫu đã phân hủy vởi

dung dịch arsen (III) có nồng độ 10mg/L. Độ tái hiện trung bình phải đạt 90%.

Tính toán kết quả

Dựng đường chuẩn độ cao của pic theo nồng độ chuẩn. Xác định nồng độ mẫu theo

đường chuẩn, nếu mẫu có pha loãng trước khi phân hủy thì chia phần kết quả đo được với

hệ số pha loãng. Kết quả được tính theo mg/L. Độ nhạy của phương pháp này là 2µg/L.

III.4. Phương pháp đánh giá rủi ro

Với mục tiêu đánh giá ảnh hưởng của nguồn nước ngầm bị nhiễm arsen tới người dân,

đề tài tiến hành phương pháp đánh giá rủi ro sức khỏe, cụ thể là đánh giá rủi ro do hóa

chất trong tự nhiên (đã nêu ở cuối chương I). Các bước đánh giá rủi ro theo phương pháp

này được tiến hành theo sơ đồ III.2 dưới đây:

Nguyễn Thị Thu Trang 47/66 trang

Page 48: Đề cương chi tiết môn khóa luận tốt nghiệpthienthu.weebly.com/uploads/4/8/6/9/4869850/... · Web viewTitle Đề cương chi tiết môn khóa luận tốt nghiệp

Khóa luận tốt nghiệp Khoa Môi Trường

Sơ đồ III.2. Mô hình đánh giá rủi ro Sơ đồ III.3. Mô hình nhận diện mối nguy hại

(Nguồn: Smith, 1988 và ADB, 1991)

Tuy nhiên, với điều kiện nghiên cứu của khóa luận, đề tài chỉ tiến hành đến bước mô tả

đặc tính rủi ro (tính toán và đánh giá rủi ro) để xây dựng cơ sở dữ liệu cho các nhà quản lý

thiết kế chương trình quản lí rủi ro.

III.4.1. Nhận diện mối nguy hại

Sự hiện diện rủi ro môi trường xuất hiện khi có sự có mặt của cả 3 yếu tố:

- Mối nguy hại (có phát hiện độc chất hay không?)

- Cộng đồng dân cư bị rủi ro

- Các con đường phơi nhiễm

Khi cả 3 yếu tố cùng nằm trong 1 đối tượng, vấn đề rủi ro được xác định là tồn tại. Khi

trong đối tượng đánh giá chỉ mang 2 yếu tố thì đối tượng đó mang rủi ro tiềm tàng. Khi

mỗi yếu tố này đứng riêng lẻ thì không phát hiện rủi ro.

Với điều kiện của khu vực khảo sát là hai huyện Đơn Dương và Đức trọng, đề tài nhận

định: đã có “cộng đồng dân cư” và “các con đường phơi nhiễm” (ăn uống, tắm giặt, tưới

tiêu bằng nguồn nước ngầm). Như vậy đối tượng nghiên cứu đã mang rủi ro tiềm tàng. Để

xác định chính xác sự hiện hữu của rủi ro, đề tài tiến hành xác định mối nguy hại, tức là

xác định có phát hiện arsen trong nguồn nước ngầm mà người dân sử dụng ăn uống hay

không.

III.4.2. Ước lượng mối nguy hại

Nguyễn Thị Thu Trang 48/66 trang

Nhận diện mối nguy hại

Đánh giá phơi nhiễm

Mô tả đặc tính rủi ro

Ước lượng mối nguy hại (đánh giá độc tính)

Quản lý rủi ro

Con đường phơi nhiễm

Mối nguy hại

Cộng đồng dân cư

Page 49: Đề cương chi tiết môn khóa luận tốt nghiệpthienthu.weebly.com/uploads/4/8/6/9/4869850/... · Web viewTitle Đề cương chi tiết môn khóa luận tốt nghiệp

Khóa luận tốt nghiệp Khoa Môi Trường

Mức độ rủi ro của khu vực nghiên cứu chia làm 3 mức cơ bản:

- Khu vực rủi ro thấp: không có tác nhân gây ô nhiễm

- Khu vực rủi ro trung bình: có tác nhân ô nhiễm giới hạn, không có sự phản ứng hay

đáp trả lại, cần các biện pháp bảo vệ môi trường và sức khỏe con người (nồng độ độc chất

cao hơn TCVN).

- Khu vực rủi ro cao: ô nhiễm cao hoặc có các nguồn thải độc hại, cần biện pháp bảo vệ

môi trường và con người (nồng độ độc chất cao gấp nhiều lần TCVN).

III.4.3. Đánh giá độc tính

Đánh giá rủi ro môi trường cần phải xét đến ước lượng mối nguy hại với mục đích:

- Xem xét hệ thống chung có thành phần là các vấn đề riêng

- Xác định tần suất xuất hiện và mức độ nguy hiểm của các hậu quả

- Xác định ranh giới của những vấn đề thực tiễn tương ứng về mặt quản lý, công nghệ

- Liệt kê những vấn đề đáng lo ngại

- Xác định trước những sự cố bất chợt

- Xác định chính xác đối tượng ảnh hưởng

- Tác động qua lại gây ra từ những nguồn khác nhau

Trong bước này, nhiều mô hình toán học cùng với các phương pháp đánh giá độc tính

được sử dụng để xác định các chất ô nhiễm, ước tính mối nguy hại như phương pháp thí

nghiệm độc tố, phương pháp bệnh học, nghiên cứu triệu chứng lâm sàng và nghiên cứu

dịch tễ học, xác định mối quan hệ liều lượng -Đáp ứng.

Với nội dung của đề tài, độc tính của arsen đã được đánh giá là rất nguy hại và độc chất

này đã được xếp vào loại độc chất loại A (nguồn: USEPA, 1990). Vì vậy, đề tài chỉ tiến

hành mô tả đặc tính rủi ro.

III.4.4. Mô tả đặc tính rủi ro

Mô tả đặc tính rủi ro mà mô hình hóa hoặc ước lượng phạm vi các tác động bất lợi đến

nguồn tiếp nhận tiềm năng dưới điều kiện phơi nhiễm đang xét.

Nguyễn Thị Thu Trang 49/66 trang

Page 50: Đề cương chi tiết môn khóa luận tốt nghiệpthienthu.weebly.com/uploads/4/8/6/9/4869850/... · Web viewTitle Đề cương chi tiết môn khóa luận tốt nghiệp

Khóa luận tốt nghiệp Khoa Môi Trường

Tùy vào mỗi loại đánh giá rủi ro mà có những phương pháp và công thức tính rủi ro

riêng. Với mỗi phương pháp cũng tùy vào đối tượng được đánh giá mà yếu tố dùng tính

toán có ý nghĩa khác nhau. Nhìn chung, rủi ro có thể được tính toán bằng nhiều phương

pháp, trong đó, phương pháp đề tài sử dụng như sau:

Rủi ro = f(I) * f(P) - f(D)

Trong đó:

- f(I) là hàm của đặc tính tự nhiên hoặc đặc tính nguy hiểm của mối nguy hại, nó hiện

diện như bản chất rủi ro.

- f(P) là hàm của số lượng vật chất và mối nguy hại phát thải vào môi trường và tất cả

sự tích lũy có liên quan đến các thông số hóa học, vật lý, sinh học… của sản phẩm, nó

cũng bao hàm cả trường hợp đặc biệt khi môi trường khảo sát có những thông số điển hình

riêng.

- f(D) hiện diện như yếu tố giải pháp bảo vệ mà chức năng chính có thể là cả việc ngăn

ngừa và biện pháp bảo vệ để làm giảm đến mức thấp nhất các ảnh hưởng về sức khỏe về

các mối nguy hại.

Đây cũng là phương pháp tính rủi ro của đề tài, với nội dung được nghiên cứu thì f(I) là

chỉ số độc tính của arsen, f(P) là hàm của các thông số (bao hàm cả nồng độ arsen trong

nước ngầm phân tích được), dùng tính toán liều lượng tiếp nhận (tích lũy) vào cơ thể

người dân dùng nguồn nước này làm nước ăn uống sinh hoạt, còn f(D) coi như bằng

không, vì với điều kiện nghiên cứu của khóa luận, đề tài tạm thời coi hàm lượng arsen

hiện không được giảm thiểu nhờ một biện pháp phòng tránh hay đào thải nào của cơ thể,

của bản thân người dân cũng như của các cấp chính quyền.

Cụ thể, trong trường hợp này, f(P), đóng vai trò là liều lượng phơi nhiễm bằng chỉ số

CDI: Liều lượng hóa chất vào cơ thể liên tục mỗi ngày (Chronic daily intake). Vậy để

đánh giá rủi ro cho một cộng đồng dân cư, cần tiến hành theo các bước thực hiện sau:

Bước 1. Tính toán liều lượng phơi nhiễm theo công thức sau:

(*)

Trong đó:

CDI: liều lượng hóa chất vào cơ thể (mg/(kg thể trọng ngày))

C: nồng độ hóa chất trong môi trường tại điểm phơi nhiễm (mg/L, mg/m3)

Nguyễn Thị Thu Trang 50/66 trang

Page 51: Đề cương chi tiết môn khóa luận tốt nghiệpthienthu.weebly.com/uploads/4/8/6/9/4869850/... · Web viewTitle Đề cương chi tiết môn khóa luận tốt nghiệp

Khóa luận tốt nghiệp Khoa Môi Trường

CR: tốc độ phơi nhiễm (L/ngày, m3 /ngày).

EF: mức phơi nhiễm thường xuyên( ngày/năm).

ED: khoảng thời gian phơi nhiễm (năm)

BW: trọng lượng cơ thể (kg)

AT: thời gian phơi nhiễm trung bình (ngày)

Khi phơi nhiễm với chất không gây ung thư, thời gian phơi nhiễm trung bình AT sẽ

bằng với thời gian phơi nhiễm ED.

Khi phơi nhiễm với chất gây ung thư, thời gian phơi nhiễm trung bình AT sẽ tính cho

toàn bộ vòng đời: thường lấy giá trị là 70 năm hay 25.550 ngày.

Cụ thể trong tính toán của đề tài, các giá trị được lấy như sau:

Bảng III.4. Thông số tính toán liều lượng phơi nhiễm

Kí hiệuGiá trị tham chiếu

Thông số

Người lớn Trẻ em

CR Lượng nước uống trong ngày 2L 1L

EF Số ngày uống nước trong năm (ngày/năm) 365 ngày 365 ngày

ED Thời gian tiếp xúc với nước ngầm nhiễm arsen của đối tượng nghiên cứu (ngày/cả cuộc đời)

25.550 ngày 25.550 ngày

AT Thời gian phơi nhiễm trung bình theo độ tuổi 70 năm 10 năm

BW Trọng lượng cơ thể trung bình 70 kg 10 kg

C Nồng độ arsen phân tích được trên địa bàn khảo sát

Ngoài ra, khi tính liều lượng phơi nhiễm tổng cộng cho dân cư toàn vùng, không phân

biệt người lớn và trẻ em thì tỷ số ED/BW trong công thức trên được tính bằng hệ số điều

chỉnh theo độ tuổi trong việc tính toán liều lượng phơi nhiễm và rủi ro với con người:

(**)

Trong đó:

I: hệ số điều chỉnh theo độ tuổi trong tính toán phơi nhiễm và rủi ro

E: giới hạn phơi nhiễm người lớn (70 năm)

e: giới hạn phơi nhiễm trẻ em (10 năm)

B: khối lượng trung bình của người trưởng thành (70kg)

b: khối lượng trung bình của trẻ em (10kg)

Nguyễn Thị Thu Trang 51/66 trang

Page 52: Đề cương chi tiết môn khóa luận tốt nghiệpthienthu.weebly.com/uploads/4/8/6/9/4869850/... · Web viewTitle Đề cương chi tiết môn khóa luận tốt nghiệp

Khóa luận tốt nghiệp Khoa Môi Trường

Nếu I là nhân tố độ tuổi thích ứng qua đường tiêu hóa:

M: tốc độ tiêu thụ nước uống trung bình của người lớn (2L/ngày)

m: tốc độ tiêu thụ nước uống trung bình của trẻ em (1L/ngày)

Nếu I là nhân tố độ tuổi thích ứng qua đường da:

M: diện tích phơi nhiễm bề mặt trung bình của người lớn (12965cm2)

m: diện tích phơi nhiễm bề mặt trung bình của trẻ em (6483cm2)

Từ hai công thức (*) và (**), ta có công thức tính liều lượng phơi nhiễm tổng cộng cho

dân cư vùng nghiên cứu như sau:

Với điều kiện vùng khảo sát thì nồng độ arsen khá nhỏ, việc phát tán trong không khí

dẫn đến phơi nhiễm qua đường hô hấp và việc hàm lượng arsen có trong nước tắm, giặt,

rửa… dẫn phơi nhiễm qua đường da do tiếp xúc là không đáng kể. Do đó, đề tài không xét

đến liều lượng phơi nhiễm qua đường hô hấp và đường tiếp xúc mà chỉ tính toán phơi

nhiễm qua đường ăn uống.

Bước 2. Tính toán rủi ro cho mỗi mẫu khảo sát với liều lượng phơi nhiễm tương ứng

Từ kết quả về liều lượng phơi nhiễm, tiến hành tính toán rủi ro đến người dân sử dụng

nguồn nước nhiễm độc arsen làm nước sinh hoạt theo công thức sau:

Mỗi hóa chất độc hại đều có một giá trị hệ số tiềm năng gây ung thư trong từng trường

hợp phơi nhiễm riêng. Hệ số tiềm năng gây ung thư của arsen qua con đường phơi nhiễm

ăn uống, (theo EPA, 1990) là 1,75 (mg/kg.ngày)-1

Ta dùng liều lượng phơi nhiễm tổng cộng (không phân biệt người lớn và trẻ em) với

mỗi mẫu khảo sát, áp dụng vào công thức này để tính toán rủi ro tổng cộng cho dân cư

vùng nghiên cứu.

Trong các giá trị rủi ro tính toán được, cần lưu ý, khi đánh giá rủi ro với đối tượng

nghiên cứu phơi nhiễm tại vùng có nồng độ độc chất cao nhất hoặc đánh giá rủi ro cao

nhất với toàn bộ dân cư (trong trường hợp phơi nhiễm tức thời với độc chất hàm lượng

cao) thì sử dụng nồng độ lớn nhất khảo sát được tại khu vực nghiên cứu để tính toán. Vì

vậy, giá trị rủi ro ứng với nồng độ cao nhất của mẫu khảo sát được là giá trị rủi ro tức thời

lớn nhất với toàn bộ dân cư khu vực nghiên cứu.

Nguyễn Thị Thu Trang 52/66 trang

Risk = Lượng nhiễm trung bình ngày (CDI) * Hệ số tiềm năng gây ung thư (SF)

CDItotal = CDIchild + CDIadult

Page 53: Đề cương chi tiết môn khóa luận tốt nghiệpthienthu.weebly.com/uploads/4/8/6/9/4869850/... · Web viewTitle Đề cương chi tiết môn khóa luận tốt nghiệp

Khóa luận tốt nghiệp Khoa Môi Trường

Bước 3. Tính toán rủi ro trung bình cho mỗi xã và cho từng huyện

Khi người dân định cư lâu dài ở một khu vực thì sử dụng nồng độ trung bình giữa các

mẫu khảo sát được tại khu vực đó để tính rủi ro đại diện cho việc ước lượng từ nhiều điểm

phơi nhiễm. Rủi ro trung bình và rủi ro tổng cộng được tính theo công thức sau:

Risktotal = Riskchild + Riskadult

Trong đó, n là số mẫu lấy trong mỗi xã (nếu tính rủi ro trung bình cho các xã) và là số

mẫu lấy trong mỗi huyện (nếu tính rủi ro trung bình cho từng huyện).

Bước 4. Nhận định rủi ro vùng nghiên cứu theo phân mức rủi ro

Đối với những hoá chất và chất thải có tiềm năng gây ung thư, người ta không sử dụng

khái niệm ngưỡng, tức là không có mức an toàn. Tuy nhiên, khi nghiên cứu mối quan hệ

"mức tiếp xúc - phản ứng" đối với chất có khả năng gây ung thư, người ta đã sử dụng khái

niệm "mức chấp nhận". Cụ thể trong trường hợp chất gây ung thư, người ta chấp nhận một

giá trị rủi ro (xác suất) nhất định. EPA quy định giá trị đó là một phần triệu (10-6). Phân

mức rủi ro được thể hiện trong bảng sau:

Bảng III.5. Phân mức rủi ro

Rủi ro Phân mức rủi ro

10-2 - 100 Rủi ro cao

10-4 - <10-2 Rủi ro trung bình

10-6 - <10-4 Rủi ro thấp

< 10-6 Mức an toàn(Nguồn: Kofi Asante-Duah, USA, 1997)

Do đó, từ kết quả tính toán, có thể phân mức các vùng có rủi ro cao, trung bình và thấp

theo ba nấc khác nhau.

Bước 5. Tính toán số người có nguy cơ nhiễm bệnh ung thư dựa trên rủi ro

Vì ý nghĩa của số rủi ro là xác suất số người bị có nguy cơ mắc bệnh nên nếu biết được

số dân vùng nghiên cứu, ta sẽ tính được số cực đại trường hợp bị mắc ung thư do nhiễm

arsen qua con đường phơi nhiễm đang xét (M). Số người có nguy cơ mắc bệnh trên vùng

nghiên cứu, với trường hợp phơi nhiễm trong suốt cả cuộc đời, sẽ là:

Nguyễn Thị Thu Trang 53/66 trang

M (số người có nguy cơ nhiễm bệnh) = Risk * Dân số vùng nghiên cứu

Page 54: Đề cương chi tiết môn khóa luận tốt nghiệpthienthu.weebly.com/uploads/4/8/6/9/4869850/... · Web viewTitle Đề cương chi tiết môn khóa luận tốt nghiệp

Khóa luận tốt nghiệp Khoa Môi Trường

CHƯƠNG IV. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

Thực hiện phương pháp nghiên cứu như đã trình bày trong chương III, đề tài thu được

những kết quả cụ thể sau:

Với tiến trình xây dựng mạng lưới quan trắc và lấy mẫu như đã trình bày trong chương

III, thu được bản đồ các điểm lấy mẫu trên bản đồ nền (gồm các bản đồ chuyên đề hành

chính, thực vật, địa hình, điểm dân cư) của hai huyện Đơn Dương và Đức Trọng:

Hình IV.1. Bản đồ các vị trí lấy mẫu tại hai huyện Đức Trọng và Đơn Dương

IV.1. Kết quả về hàm lượng arsen

Theo số liệu về hàm lượng arsen (phụ lục 3) do viện Nghiên cứu Hạt nhân tỉnh Lâm

Đồng phân tích theo phương pháp AAS (TCVN 6626: 2000) đã trình bày ở chương III, đề

Nguyễn Thị Thu Trang 54/66 trang

Page 55: Đề cương chi tiết môn khóa luận tốt nghiệpthienthu.weebly.com/uploads/4/8/6/9/4869850/... · Web viewTitle Đề cương chi tiết môn khóa luận tốt nghiệp

Khóa luận tốt nghiệp Khoa Môi Trường

tài thu nhận được, trong 85 mẫu khảo sát, có 6 mẫu có hàm lượng arsen rất thấp, không

được máy AAS phát hiện:

Bảng IV.1. Các mẫu có hàm lượng arsen rất thấp

Tên xã Mẫu Arsenic

Đạ QuynĐTr 11 <0.0001

ĐTr 13 <0.0001

Ninh Loan ĐTr 23 < 0.0001

Đà Loan ĐTr 19 < 0.0001

Tà NăngĐTr 15 < 0.0001

ĐTr 16 <0.0001

Những điểm lấy 6 mẫu này đều thuộc huyện Đức Trọng. Có thể coi những vị trí này là

những vị trí không có arsen trong nước ngầm. Tuy nhiên, trong 15 xã khảo sát của huyện

Đức Trọng, không có xã nào hoàn toàn không phát hiện arsen, nếu không kể đến những

mẫu không xác định được arsen như trên thì mẫu có nồng độ thấp nhất của huyện Đức

Trọng là mẫu ĐTr 27 với hàm lượng 0,0002 mg/L và mẫu lớn nhất là mẫu ĐTr 25 với

hàm lượng 0,0223 mg/L. Đây cũng là mẫu vượt chuẩn lớn nhất trong 85 mẫu khảo sát

trong hai huyện và nồng độ arsen lớn gấp nhiều lần những mẫu khác. Trừ 6 mẫu hàm

lượng arsen rất nhỏ đã nêu trong bảng trên thì kết quả phân tích arsen của 39 mẫu còn lại

của huyện Đức Trọng được thể hiện trong biểu đồ sau:

Biểu đồ hàm lượng arsen huyện Đức Trọng

0.000

0.005

0.010

0.015

0.020

0.025

01 02 03 04 05 06 07 08 09 10 12 22 17 18 24 25 26 27 28 29 14 37 42 43 30 31 32 33 34 38 39 40 41 20 21 35 36 44 45

BìnhThạnh

N'TholHạ

Liên Hiệp HiệpThạnh

ĐạQuyn

NinhLoan

ĐàLoan

Ninh Gia TàNăng

Liên Nghĩa Phú Hội TânHội

TânThành

TàHine

Hiệp An

Kí hiệu mẫu và tên xã

Hàm

lượ

ng a

rsen

Arsenic

Nguyễn Thị Thu Trang 55/66 trang

Page 56: Đề cương chi tiết môn khóa luận tốt nghiệpthienthu.weebly.com/uploads/4/8/6/9/4869850/... · Web viewTitle Đề cương chi tiết môn khóa luận tốt nghiệp

Khóa luận tốt nghiệp Khoa Môi Trường

Biểu đồ IV.1. Kết quả phân tích arsen huyện Đức Trọng

Nhìn vào biểu đồ, nhận thấy, nhìn chung, hầu hết các mẫu nước lấy trong huyện đều đạt

tiêu tiêu chuẩn của Bộ Y Tế về nước ăn uống (0,01 mg/L). Chỉ có một mẫu vượt chuẩn là

mẫu ĐTr 25 với nồng độ 0,0223 (vượt chuẩn hơn 2 lần), chiếm 2,22% trên tổng số 45 mẫu

được lấy trên 15 xã của huyện.

Hàm lượng arsen các mẫu trong huyện Đức Trọng tập trung dao động nhiều trong

khoảng nồng độ từ 0,001 đến 0,005 mg/L. Các mẫu hàm lượng thấp thường tập trung ở

những xã thưa dân cư như Liên Hiệp, Đạ Quyn, Ninh Loan, Đà Loan, Tà Hine.

Hàm lượng arsen các mẫu thuộc huyện Đơn Dương cũng được thể hiện bằng biểu đồ

như sau:

Biểu đồ hàm lượng arsen huyện Đơn Dương

0.0000.0020.0040.0060.0080.0100.0120.0140.016

01 02 03 04 05 06 07 08 09 14 13 15 10 11 12 16 17 18 19 21 22 23 24 25 26 27 28 30 31 32 33 29 34 35 36 37 38 20 39 40

Thị Trấn Dran Lạc Xuân LạcLâm

Ka Đô TuTra KaĐơn

Pró QuảngLập

Thạnh Mỹ Đạ Ròn

Kí hiệu mẫu và tên xã

Hàm

lượ

ng a

rsen

Arsenic

Biểu đồ IV.2. Kết quả phân tích arsen huyện Đơn Dương

Nồng độ arsen các mẫu huyện Đơn Dương dao động từ 0,0003 đến 0,0137 mg/L. Hai

mẫu có hàm lượng arsen nhỏ nhất là mẫu ĐD 01 thuộc thị trấn Dran và mẫu ĐD 08 thuộc

xã Lạc Xuân, có hàm lượng 0,0003 mg/L. Mẫu có hàm lượng arsen lớn nhất là mẫu ĐD

37 ở thị trấn Thạnh Mỹ với hàm lượng 0,0137 mg/L.

So với huyện Đức Trọng thì mẫu lớn nhất ở huyện Đơn Dương không lớn bằng nhưng

số mẫu vượt tiêu chuẩn về arsen trong nước ăn uống của Bộ Y Tế lại nhiều hơn. Huyện

Đơn Dương có hai mẫu vượt chuẩn như sau: mẫu ĐD 24 hàm lượng 0.0101 mg/L, vượt

tiêu chuẩn không đáng kể, mẫu này thuộc xã Tutra và mẫu ĐD 37 hàm lượng 0,0137

mg/L, vượt chuẩn 1,37 lần, nằm ở thị trấn Thạnh Mỹ. Số mẫu vượt chuẩn này chiếm 5%

trên tổng số 40 mẫu lấy tại huyện. Nhìn chung hàm lượng arsen ở Đơn Dương ít biến động

Nguyễn Thị Thu Trang 56/66 trang

Page 57: Đề cương chi tiết môn khóa luận tốt nghiệpthienthu.weebly.com/uploads/4/8/6/9/4869850/... · Web viewTitle Đề cương chi tiết môn khóa luận tốt nghiệp

Khóa luận tốt nghiệp Khoa Môi Trường

hơn và các mẫu thường tập trung với tần số xuất hiện nhiều ở khoảng nồng độ từ 0.002

đến 0.004 mg/L.

IV.2. Kết quả về đánh giá rủi ro

Trên cơ sở hàm lượng arsen đo được của các mẫu trên địa bàn khảo sát, sử dụng

phương pháp như đã trình bày ở chương III, ta thu được bảng kết quả liều lượng phơi

nhiễm và tính toán rủi ro cho mỗi mẫu tính riêng cho trẻ em và người lớn, đồng thời tính

toán rủi ro tổng cộng cho dân cư hai huyện như sau:

Bảng IV.2. Kết quả tính toán rủi ro huyện Đức Trọng

Từ bảng kết quả, ta có biểu đồ thể hiện rủi ro như sau:

Biểu đồ rủi ro huyện Đức Trọng

0.00E+002.00E-044.00E-046.00E-048.00E-041.00E-031.20E-031.40E-031.60E-03

01 02 03 04 05 06 07 08 09 10 12 22 17 18 24 25 26 27 28 29 14 37 42 43 30 31 32 33 34 38 39 40 41 20 21 35 36 44 45

BìnhThạnh

N'TholHạ

LiênHiệp

HiệpThạnh

ĐạQuyn

NinhLoan

ĐàLoan

Ninh Gia TàNăng

LiênNghĩa

Phú Hội TânHội

TânThành

TàHine

Hiệp An

Kí hiệu mẫu và tên xã

Rủi r

o Rủi ro

Nguyễn Thị Thu Trang 57/66 trang

Page 58: Đề cương chi tiết môn khóa luận tốt nghiệpthienthu.weebly.com/uploads/4/8/6/9/4869850/... · Web viewTitle Đề cương chi tiết môn khóa luận tốt nghiệp

Khóa luận tốt nghiệp Khoa Môi Trường

Biểu đồ IV.3. Kết quả tính toán rủi ro huyện Đức Trọng

Tại những khu vực khảo sát thu được mẫu có hàm lượng arsen nhỏ hơn 0,0001 như đã

trình bày ở phần IV.1 thì hàm lượng arsen coi như không có và rủi ro bằng không. Những

điểm này cũng không được thể hiện trên biểu đồ rủi ro. Có thể coi đây là những khu vực

khá an toàn với việc sử dụng nguồn nước ngầm làm nước sinh hoạt.

Nhìn chung các vị trí lấy mẫu ở huyện Đức Trọng có rủi ro tập trung nhiều trong

khoảng nhỏ hơn 2.10-4 , tuy nhiên, ngay cả ở mức này thi rủi ro đã vượt 200 lần so với tiêu

chuẩn của EPA –Mỹ (R< 10-6). Vậy trừ một số xã có hàm lượng arsen nhỏ hơn 0,0001

(coi như không bị ô nhiễm arsen) thì rủi ro ở tất cả các điểm lấy mẫu ở huyện đều vượt

ngưỡng giới hạn chấp nhận được từ 20 đến 400 lần. Như vậy, toàn bộ huyện Đức Trọng

được xếp vào khu vực có mức rủi ro trung bình. Mức này với thời gian phơi nhiễm lâu dài

cũng ảnh hưởng không nhỏ tới sức khỏe người dân. Số người có nguy cơ nhiễm các loại

bệnh về ung thư trong huyện là khá cao.

Ở đây đáng chú ý là khu vực mẫu ĐTr 25 với hàm lượng arsen 0,0223 mg/L, có rủi ro

tổng cộng được tính toán bằng 0,001513, vượt tiêu chuẩn của EPA tới 1513 lần, do đó khu

vực này được xếp vào khu vực có rủi ro cao. Cần sự can thiệp của các nhà quản lý để

giảm thiểu và phòng tránh rủi ro cho sức khỏe người dân.

Tương tự huyện Đức Trọng, huyện Đơn Dương cũng có rủi ro đáng lo ngại. Kết quả rủi

ro cụ thể tại các vị trí lấy mẫu thuộc huyện Đơn Dương được thể hiện cụ thể trong bảng

kết quả biểu đồ sau:

Bảng IV.3. Kết quả tính toán rủi ro huyện Đơn Dương

Nguyễn Thị Thu Trang 58/66 trang

Page 59: Đề cương chi tiết môn khóa luận tốt nghiệpthienthu.weebly.com/uploads/4/8/6/9/4869850/... · Web viewTitle Đề cương chi tiết môn khóa luận tốt nghiệp

Khóa luận tốt nghiệp Khoa Môi Trường

Biểu đồ rủi ro huyện Đơn Dương

0.00E+002.00E-044.00E-046.00E-048.00E-041.00E-03

01 02 03 04 05 06 07 08 09 14 13 15 10 11 12 16 17 18 19 21 22 23 24 25 26 27 28 30 31 32 33 29 34 35 36 37 38 20 39 40

Thị Trấn Dran Lạc Xuân LạcLâm

Ka Đô TuTra KaĐơn

Pró QuảngLập

Thạnh Mỹ Đạ Ròn

Kí hiệu mẫu và tên xã

Rủi

ro Rủi ro

Biểu đồ IV.4. Kết quả tính toán rủi ro huyện Đơn Dương

Rủi ro trên địa bàn huyện Đơn Dương không có khu vực nào rơi vào vùng có rủi ro

lớn, chỉ có mẫu ĐD 37 có hàm lượng arsen 0,0137 mg/L, rủi ro tổng cộng được tính là

9,3.10-04 là đang ở mức báo động vì vượt ngưỡng chấp nhận tới hơn 900 lần, gần tiến tới

khu vực có rủi ro cao, cần có biện pháp quản lí giảm thiểu rủi ro.

Rủi ro huyện Đơn Dương cũng như huyện Đức Trọng dao động nhiều trong khoảng 0-

2.10-4 nhưng đều vượt tiêu chuẩn của EPA. Kết quả rủi ro và hàm lượng arsen tương ứng

được thể hiện bằng biểu tượng theo ba phân mức khác nhau trên bản đồ ở phụ lục 11.

Nguyễn Thị Thu Trang 59/66 trang

Page 60: Đề cương chi tiết môn khóa luận tốt nghiệpthienthu.weebly.com/uploads/4/8/6/9/4869850/... · Web viewTitle Đề cương chi tiết môn khóa luận tốt nghiệp

Khóa luận tốt nghiệp Khoa Môi Trường

Từ các số liệu tính toán riêng rủi ro cho mỗi xã, để tính rủi ro lâu dài (ứng với phơi

nhiễm lâu dài) của người dân trong khu vực, ta tiến hành tính toán rủi ro trung bình cho

mỗi xã theo số mẫu lấy trong mỗi xã, ta có biểu đồ so sánh rủi ro giữa các xã như sau:

Biểu đồ rủi ro trung bình huyện Đức Trọng

0.00E+001.00E-042.00E-043.00E-044.00E-045.00E-04

Tên xã

Rủi

ro tr

ung

bình

Rủi ro trung bình

Biểu đồ IV.5. Biểu đồ so sánh rủi ro trung bình giữa các xã thuộc huyện Đức Trọng

Kết quả rủi ro trung bình cho 15 xã thuộc Đức Trọng và được thể hiện cụ thể như sau:

Bảng IV.4. Rủi ro các xã huyện Đức Trọng

Tên xã Rủi ro Dân sốSố người có nguycơ nhiễm bệnh

Bình Thạnh 2.99E-04 7240 2.1

N'Thol Hạ 2.99E-04 6765 2.0

Liên Hiệp 9.27E-05 12239 1.1

Hiệp Thạnh 2.04E-04 15402 3.1

Đạ Quyn 2.49E-05 4109 0.1

Tà Năng 4.30E-05 5304 0.2

Đà Loan 5.88E-05 10239 0.6

Tà Hine 9.50E-05 3715 0.4

Ninh Loan 2.38E-05 4794 0.1

Ninh Gia 4.22E-04 12936 5.5

Phú Hội 3.41E-04 18202 6.2

Tân Hội 1.26E-04 10828 1.4

Tân Thành 2.65E-04 5763 1.5

Liên Nghĩa 1.67E-04 50048 8.4

Nguyễn Thị Thu Trang 60/66 trang

Page 61: Đề cương chi tiết môn khóa luận tốt nghiệpthienthu.weebly.com/uploads/4/8/6/9/4869850/... · Web viewTitle Đề cương chi tiết môn khóa luận tốt nghiệp

Khóa luận tốt nghiệp Khoa Môi Trường

Hiệp An 3.26E-04 10368 3.4

Tổng cộng 1.86E-04 177952 33

Tương tự, ta cũng có biểu đồ so sánh rủi ro trung bình giữa các xã huyện Đơn Dương:

Biểu đồ rủi ro trung bình huyện Đơn Dương

0.000E+001.000E-042.000E-043.000E-044.000E-045.000E-04

Thị TrấnDran

LạcXuân

LạcLâm

Ka Đô TuTra Ka Đơn Pró QuảngLập

ThạnhMỹ

Đạ Ròn

Tên xã

Rủi r

o tru

ng b

ình

Rủi rotrung bình

Biểu đồ IV.6. Biểu đồ so sánh rủi ro trung bình giữa các xã thuộc huyện Đơn Dương

Bảng kết quả rủi ro của trung bình các xã huyện Đơn Dương như sau:

Bảng IV.5. Rủi ro các xã huyện Đơn Dương

Tên xã Rủi ro Dân sốSố người có nguycơ nhiễm bệnh

Thị Trấn Dran 8.708E-05 16024 1.4

Lạc Xuân 1.493E-04 12514 1.9

Lạc Lâm 2.918E-04 9081 2.6

Ka Đô 2.317E-04 11035 2.6

TuTra 2.420E-04 12251 3.0

Ka Đơn 1.629E-04 8308 1.4

Pró 1.425E-04 5519 0.9

Quảng Lập 1.663E-04 4729 0.8

Thạnh Mỹ 4.682E-04 11125 5.2

Đạ Ròn 2.375E-04 7814 1.9

Tổng cộng 2.179E-04 98400 21

Từ biểu đồ và bảng kết quả, nhận thấy rủi ro lớn nhất của hyện Đức Trọng nằm ở xã

Ninh Gia và rủi ro lớn nhất của huyện Đơn Dương nằm ở thị trấn Thạnh Mỹ, đây cũng là

hai vị trí có hai mẫu lớn nhất của hai huyện. Đồng thời, nhận thấy rủi ro trung bình các xã

Nguyễn Thị Thu Trang 61/66 trang

Page 62: Đề cương chi tiết môn khóa luận tốt nghiệpthienthu.weebly.com/uploads/4/8/6/9/4869850/... · Web viewTitle Đề cương chi tiết môn khóa luận tốt nghiệp

Khóa luận tốt nghiệp Khoa Môi Trường

trong hai huyện đều khá cao và vượt chuẩn. Dơn Dương vượt từ 90 đến 500 lần, Đức

Trọng thì vượt từ 20 đến 400 lần. Một số xã thể hiện rủi ro thấp hơn hẳn những xã khác

trong cả hai huyện là các xã Đạ quyn, Đà Năng, Tà Loan, Ninh Loan thuộc huyện Đức

Trọng. Tổng hợp kết quả arsen và rủi ro lớn nhất và trung bình cả hai huyện được tổng kết

lại trong bảng số liệu và hai biểu đồ sau:

Bảng IV.6. So sánh hàm lượng arsen và rủi ro giữa hai huyện

Tên huyện

Hàm lượng arsen(mg/L)

Rủi ro khi phơi nhiễmqua đường ăn uống Dân

số

Số người có nguy cơ nhiễm bệnhTrẻ em

Người lớn Tổng cộng

Đức Trọng

Lớn nhất 0.02230 3.19E-04 5.46E-04 8.65E-0498040

85

Trung Bình 0.00356 5.09E-05 8.72E-05 1.38E-04 14

Đơn Dương

Lớn nhất 0.01370 1.96E-04 3.36E-04 5.31E-04177952

95

Trung Bình 0.00317 4.52E-05 7.75E-05 1.23E-04 22

Biểu đồ so sánh arsen hai huyện

00.0050.01

0.0150.02

0.025

Lớn nhất Trung Bình

Hàm lượng arsenPhân mức arsen

Hàm

lượn

g ar

sen

Đức Trọng Đơn Dương

Biểu đồ so sánh rủi ro hai huyện

0.00E+00

2.00E-04

4.00E-04

6.00E-04

8.00E-04

1.00E-03

Lớn nhất Trung Bình

Rủi roPhân mức rủi ro

Thô

ng số

rủi

ro

Đức Trọng Đơn Dương

Biểu đồ IV.7. So sánh arsen và rủi ro lớn nhất và trung bình giữa hai huyện

Tóm lại, nhìn chung hàm lượng arsen tại các vị trí thuộc hai huyện Đức Trọng và Đơn

Dương đều khá thấp, đảm bảo tiêu chuẩn của Bộ Y Tế. Chỉ có 3 mẫu vượt chuẩn nước

dùng trong ăn uống là mẫu ĐTr 25, ĐD 25 và ĐD 37. Trong đó, đáng quan tâm nhất là

mẫu ĐTr 25 có hàm lượng arsen là 0,0223 -Vượt chuẩn tới hơn hai lần. Vị trí này nằm ở

thôn 6 –xã Ninh Gia –Huyện Đức Trọng –Lâm Đồng. Khu vực này, theo khảo sát thực tế

thì phân bố các hộ dân khá thưa thớt trong vòng bán kính 0,5km, khoảng cách trung bình

khoảng 50m/nhà. Đây là khu vực người dân ít sinh sống mà chủ yếu tập trung trồng cà

phê. Tuy nhiên, cách vị trí này khoảng 0,7km là chợ Ninh Gia và khu phố chính tập trung

đông dân cư, cần chú ý khuyến cáo về sự ô nhiễm arsen trong nước ngầm với người dân

nơi đây.

Nguyễn Thị Thu Trang 62/66 trang

Page 63: Đề cương chi tiết môn khóa luận tốt nghiệpthienthu.weebly.com/uploads/4/8/6/9/4869850/... · Web viewTitle Đề cương chi tiết môn khóa luận tốt nghiệp

Khóa luận tốt nghiệp Khoa Môi Trường

Những vị trí có hàm lượng arsen cao tập trung ở những vùng nước ngầm trọng điểm

(nơi có trữ lượng nước ngầm lớn) ở cả hai huyện Đức Trọng và Đơn Dương. Hàm lượng

arsen lớn nhất và trung bình ở Đức Trọng đều đáng lo ngại hơn ở Đơn Dương.

Ở Đức Trọng thì những nơi có hàm lượng arsen lớn là các xã Ninh Gia, Phú Hội; Ở

Đơn Dương, hàm lượng arsen cao tập trung ở Thị Trấn Thạnh Mỹ - Trung tâm kinh tế xã

hội của huyện và là thị trấn nằm trên tuyến đường quốc lộ 20. Ở Đơn Dương, hai mẫu

vượt chuẩn là mẫu DD 25: 0,0101 mg/L và mẫu DD 37: 0,0137 mg/L ở Thạnh Mỹ, trên

trục đường chính của thị trấn, khoảng nằm giữa ủy ban nhân dân huyện và chợ Thạnh Mỹ.

Trên khu phố này hầu hết các hộ mặt đường đều đã dùng nước cấp, còn một số ít các hộ

trong ngõ hẻm thì dùng nước giếng khoan.

Vậy cần có các khuyến cáo và phổ cập những biện pháp phòng tránh arsen dễ dàng áp

dụng để người dân những khu vực này có thể thực hiện và với khu phố thị trấn Thạnh Mỹ

đã có nước cấp thì cần mở rộng mạng lưới cấp nước để những người dân trong các ngõ

hẻm đều có thể dùng nước an toàn.

CHƯƠNG V. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

V.1. Kết luận

Từ những kết quả đã nghiên cứu, đề tài rút ra các kết luận sau:

- Nhìn chung hàm lượng arsen trên địa bàn hai huyện nằm trong mức cho phép. Số

mẫu vượt chuẩn ít và vượt không đáng kể. Tuy nhiên, hầu hết rủi ro đối với người dân sử

dụng nước ngầm làm nước ăn uống sinh hoạt trên địa bàn hai huyện đều vượt tiêu chuẩn

cho phép nhiều lần. Người dân trong hai huyện có nguy cơ khá lớn với việc nhiễm các loại

bệnh về ung thư như ung thư da, ung thư gan, ung thư bàng quang, ung thư phổi.

- Người dân trong huyện, đặc biệt là người dân ở những vùng có hàm lượng arsen cao

đã nêu trên cần sử dụng các biện pháp để phòng tránh hoặc giảm thiểu hàm lượng arsen

trong nước để giảm thiểu ảnh hưởng tới sức khỏe.

- Theo số liệu thống kê và phân tích trực tiếp trong phòng thí nghiệm, các giếng khoan

gia đình ở các hộ trong 2 huyện Đơn Dương và Đức Trọng có một số hộ chứa khá nhiều

sắt. Nếu bể lọc có cấu trúc tách sắt tốt, có thể làm giảm nồng độ arsen đến dưới ngưỡng

cho phép.

Nguyễn Thị Thu Trang 63/66 trang

Page 64: Đề cương chi tiết môn khóa luận tốt nghiệpthienthu.weebly.com/uploads/4/8/6/9/4869850/... · Web viewTitle Đề cương chi tiết môn khóa luận tốt nghiệp

Khóa luận tốt nghiệp Khoa Môi Trường

V.2. Kiến nghị

Từ những kết quả nhận định trên, đề tài kiến nghị các nhà quản lý tại hai huyện Đức

Trọng và Đơn Dương nói riêng và tỉnh Lâm Đồng nói chung cần chú trọng một số giải

pháp quản lý nước ngầm để giảm thiểu ảnh hưởng tới sức khỏe người dân như sau:

- Tăng cường đầu tư công trình thủy lợi nhằm giải quyết các nhu cầu lâu dài, bổ sung

cho trữ lượng nước sinh hoạt của người dân ngoài nguồn nước ngầm hiện vẫn đang là

nguồn nước sinh hoạt chính, nhất là các vùng rìa đô thị, những vùng có địa hình đồi núi,

còn dùng nhiều nước suối và nước chảy từ núi xuống như các xã N’thol hạ, Ka đô, Pró.

- Tiếp tục đầu tư cho công tác thăm dò nước dưới đất theo đúng quy trình quy hoạch

xây dựng cho đô thị có nhu cầu sử dụng nước lớn trong tương lai như thị trấn Dran, Thạnh

Mỹ -Huyện Đơn Dương và Liên Nghĩa –Huyện Đức Trọng.

- Tiến hành quan trắc trữ lượng, chất lượng nước ngầm tại các đô thị đang có nguy cơ

cạn kiệt, ô nhiễm trên địa bàn Lâm Đồng như thị xã Bảo Lộc, huyện Đức Trọng, Di Linh,

tại các hồ đang và sẽ cấp nước cho mục đích sử dụng.

- Nên triển khai nhiều đề tài nghiên cứu theo hướng “Đánh giá hiện tượng nhiễm bẩn

một số thành phần trong nguồn nước và đề xuất các giải pháp bảo vệ lâu bền tài nguyên

nước tỉnh Lâm Đồng” nhằm giải quyết cơ bản các vấn đề ô nhiễm các thành phần nguy

hại trong nước ngầm. Ngoài ra cần công bố rộng rãi kết quả nghiên cứu trên các phương

tiện truyền thông cho dân chúng và đặc biệt là người dân vùng nghiên cứu được biết.

- Tiếp tục duy trì sự phối hợp chặt chẽ, hiệu quả giữa các ngành của tỉnh với chính

quyền các cấp cấp, tổ chức kinh tế, xã hội trong công tác quản lý, khai thác bảo vệ tài

nguyên nước.

- Cần có các kĩ thuật loại trừ arsen đơn giản, chi phí thấp để có thể áp dụng cho nhiều

nơi, nhiều vùng, thích hợp với những nước đang phát triển như nước ta hiện nay. Đặc biệt

cần có các giải pháp phòng, chống sao cho thích hợp với đặc điểm địa lí, trình độ, tập

quán, và mức sống của người lao động mỗi vùng.

- Cần tăng cường nhiều nghiên cứu hơn nhằm chế tạo hệ thống có khả năng loại arsen

trong nước sinh hoạt xuống dưới ngưỡng cho phép, có thể sử dụng cho những hệ thống

lọc cỡ nhỏ, lắp trước những trạm cấp nước hoặc những hệ thống lọc nhỏ cho mỗi gia đình.

Nguyễn Thị Thu Trang 64/66 trang

Page 65: Đề cương chi tiết môn khóa luận tốt nghiệpthienthu.weebly.com/uploads/4/8/6/9/4869850/... · Web viewTitle Đề cương chi tiết môn khóa luận tốt nghiệp

Khóa luận tốt nghiệp Khoa Môi Trường

Cuối cùng, vì điều kiện thời gian nghiên cứu giới hạn của khóa luận nên đề tài chưa thể

khảo sát toàn diện và chính xác tuyệt đối bản đồ phân bố arsen trên địa bàn nghiên cứu.

Vậy đề tài kiến nghị cần có những nghiên cứu sâu rộng hơn, đảm bảo kết quả chính xác và

chặt chẽ hơn để xây dựng bản đồ phân bố nước ngầm trên địa bàn Lâm Đồng nói riêng và

cả nước nói chung. Cụ thể với địa bàn khảo sát là hai huyện Đức Trọng và Đơn Dương,

cần tiến hành thêm những khảo sát lấy mẫu với mật độ dày hơn và vào cả mùa mưa và

mùa khô, đồng thời mở rộng phạm vi nghiên cứu tới những vùng khác. Sau những nghiên

cứu về đánh giá rủi ro, cần có những biện pháp quản lí rủi ro, thiết kế chương trình quản lí

giảm thiểu rủi ro cụ thể và thiết thực hành động.

Những nhận xét và đánh giá trên chỉ là những nhận xét sơ bộ ban đầu. Các số liệu nhận

được chỉ mang tính tham khảo. Muốn nhận định được chính xác tình hình arsen trong tỉnh

cũng như những ảnh hưởng cụ thể của nó tới sức khỏe người dân, cần có những nghiên

cứu sâu rộng hơn như đã trình bày ở trên. Chúng tôi hy vọng trong thời gian tới sẽ có

nhiều nhà khoa học quan tâm nghiên cứu về lĩnh vực này.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

01. TS. Lê Thị Hồng Trân, “Đánh giá rủi ro môi trường”, Nhà Xuất Bản Khoa Học Kĩ Thuật, 2008.

02. Đỗ Thanh Bái, Hồ Quý Đào, Phậm Việt Hùng, bài báo cáo “Đánh giá rủi ro hóa chất và quản lý chất thải nguy hại”, Đại học Khoa Học Tự Nhiên, 2007.

03. Nguyễn Thị Cúc, “Khảo sát khả năng hấp thu arsenic của khoáng sét bentonite Lâm Đồng”, khóa luận tốt nghiệp, 2002.

04. Trương Đức Toàn, “Xác định hàm lượng các nguyên tố As, Sb và một số chỉ tiêu hóa lý trong mẫu nước sinh hoạt ở huyện Krôngpắk -Tỉnh ĐắkLắk bằng phương pháp kích hoạt nơtron và một số phương pháp hỗ trợ”, luận văn thạc sĩ hóa học, 2008.

05. Lê Thành Phương, “Xác định hàm lượng các nguyên tố As, Cd, Cu, Fe, Hg, Pb và Zn trong một số nguồn nước ở tỉnh Phú Yên bằng phương pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử và phân tích kích hoạt nơtron”, luận văn thạc sĩ hóa học, 2003.

06. KS. Hoàng Vượng, “Điều tra cơ bản về nước ngầm tại Lâm Đồng”, Đoàn Địa chất thủy văn - Địa chất công trình 707, 2009.

07. Trung Tâm Quan Trắc Tài Nguyên và Môi Trường Tỉnh Lâm Đồng, “Báo cáo kết quả xây dựng bản đồ quản lí nước ngầm tỷ lệ 1 : 25000 vùng trọng điểm nước ngầm huyện Đức Trọng - Tỉnh Lâm Đồng”, 2010.

08. Trung Tâm Quan Trắc Tài Nguyên và Môi Trường Tỉnh Lâm Đồng, “Báo cáo kết quả xây dựng bản đồ quản lí nước ngầm tỷ lệ 1 : 25000 vùng trọng điểm nước ngầm huyện Đơn Dương - Tỉnh Lâm Đồng”, 2010.

Nguyễn Thị Thu Trang 65/66 trang

Page 66: Đề cương chi tiết môn khóa luận tốt nghiệpthienthu.weebly.com/uploads/4/8/6/9/4869850/... · Web viewTitle Đề cương chi tiết môn khóa luận tốt nghiệp

Khóa luận tốt nghiệp Khoa Môi Trường

09. Trung Tâm Quan Trắc Tài Nguyên và Môi Trường Tỉnh Lâm Đồng, “Bản đồ vùng trọng điểm nước ngầm huyện Đơn Dương và huyện Đức Trọng”, 2010.

10. Trung Tâm Quan Trắc Tài Nguyên và Môi Trường Tỉnh Lâm Đồng, “Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Lâm Đồng”, 2010

11. Phòng Tài Nguyên Môi Trường huyện Đơn Dương, “Báo cáo quan trắc môi trường huyện Đơn Dương”, 2010

12. Phòng Tài Nguyên Môi Trường huyện Đơn Dương, “Danh sách thống kê giếng khoan (chiều sâu, mục đích sử dụng) trên địa bàn huyện Đơn Dương”, 2009.

13. TCVN 5992 : 1995 (ISO 5667-2 : 1991): Chất lượng nước, lấy mẫu, hướng dẫn kĩ thuật mẫu.

14. TCVN 6000: 1995 (ISO 5667-11: 1992): chất lượng nước, lấy mẫu, hướng dẫn lấy mẫu nước ngầm.

15. TCVN 5993 : 1995 (ISO 5667 - 3 : 1985): Chất lượng nước, lấy mẫu, hướng dẫn bảo quản và xử lí mẫu

16. TCVN 6626: 2000: Xác định arsen bằng phương pháp đo phổ hấp thụ nguyên tử.17. QCVN 09 : 2008/BTNMT : Quy chuẩn kĩ thuật quốc gia về chất lượng nước ngầm.18. http://www.lamdong.gov.vn19. http://en.wikipedia.org/wiki/Arsenic20. http://www.dgmv.gov.vn/default.aspx?tabid=151&ItemID=1129

Nguyễn Thị Thu Trang 66/66 trang