Upload
others
View
2
Download
0
Embed Size (px)
Citation preview
Ngữ văn 8 – THCS Hòa Bình 1
ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP MÔN NGỮ VĂN 8
NĂM HỌC 2019 – 2020
A. HỌC KÌ I
I.Phần văn bản
1. Truyện kí VN
2. Truyện nước ngoài
- Cô bé bán diêm – An-đéc-xen (Đan Mạch )
- Chiếc lá cuối cùng – O Hen-ri (Mĩ )
- Đánh nhau với cối xay gió –Xéc-van-tét ( Tây Ban Nha )
- Hai cây phong –Ai-ma-tốp ( Cư-rơ-gư-xtan )
( Đọc kĩ văn bản, nắm được nội dung, phương thức biểu đạt.)
3. Văn bản nhật dụng :
- Thông tin về ngày trái đất năm 2000
- Ôn dịch, thuốc lá
- Bài toán dân số
( Thông điệp mà nội dung văn bản muốn truyền tới người đọc )
II. Phần Tiếng Việt :
1. Đọc kĩ các khái niệm về trường từ vựng, từ tượng hình, từ tượng thanh, trợ từ, thán từ,
tình thái từ, biện pháp nói quá, nói giảm nói tránh.
2. Hiểu được vai trò, tác dụng của biện pháp tu từ nói quá, nói giảm nói tránh .
T
T
Tên
văn
bản
Tên
tác giả
Thể
loại
Phương
thức biểu
đạt
Nội dung chủ yếu Đặc sắc nghệ thuật
1 Tôi đi
học
(1941)
Thanh
Tịnh
Truyện
ngắn
Tự sự
xen biểu
cảm
Những kỉ niệm
trong sáng về ngày
đầu tiên đến
trường.
Tự sự kết hợp với miêu tả
và biểu cảm.
Hình ảnh so sánh mới mẻ
và gợi cảm.
2 Trong
lòng
mẹ
(1939)
Nguyên
Hồng
Hồi kí Tự sự
xen biểu
cảm
Nổi cay đắng, tủi
cực và tình yêu mẹ
mảnh liệt của bé
Hồng.
- Cảm xúc, tâm trạng tha
thiết, chân thành.
- Sử dụng hình ảnh so
sánh, liên tưởng táo bạo.
3 Tức
nước
vỡ bờ
(1939)
Ngô Tất
Tố
Tiểu
thuyết
Tự sự Phê phán chế độ
tàn ác, bất nhân và
ca ngợi vẻ đẹp tâm
hồn, sức sống tiềm
tàng của người phụ
nữ nông thôn VN.
- Khắc hoạ nhân vật và
miêu tả hiện thực một
cách chân thực, sinh
động.
4 Lão
Hạc
(1943)
Nam Cao Truyện
ngắn
Tự sự
xen biểu
cảm
Số phận bi thảm
của người nông
dân cùng khổ và
nhân phẩm cao đẹp
của họ.
- Khắc hoạ cụ thể, sống
động diển biến tâm lí
nhân vật.
- Cách kể chuyên tự
nhiên, linh hoạt, vừa chân
thực vừa đậm chất triết lí
trữ tình.
Ngữ văn 8 – THCS Hòa Bình 2
3. Đặc điểm của câu ghép, cách nối các vế câu ghép, quan hệ ý nghĩa giữa các vế của câu
ghép
III. Phần Tập làm văn : Viết bài văn tự sự kết hợp với miêu tả và biểu cảm.
B. Một số dạng câu hỏi & bài tập ôn tập.
I.Đọc hiểu :
1. Tình cảm nào trong em được khơi gợi và bồi đắp khi em đọc văn bản Tôi đi học ?
(Tình cảm với tuổi thơ và mái trường quê hương được khơi gợi và bồi đắp khi đọc truyện Tôi
đi học.)
2. Nhân vật bé Hồng có thể gợi cho người đọc những suy nghĩ gì?( Nhân bé Hồng gợi
cho người đọc nhiều suy tư về số phận con người:
-Đó là một nạn nhân đáng thương của nghèo đói và cổ tục hẹp hòi.
-Đó là một số phận đau khổ và nhưng không hoàn toàn bất hạnh.
-Đó là một đứa trẻ biết vượt lên tủi cực, đau khổ bởi tình yêu trong sáng dành cho
mẹ.)
3. Từ đoạn trích Tức nước vỡ bờ, có thể nhận ra thái độ nào của nhà văn Ngô Tất Tố
đối với thực trạng xã hội và đối với phẩm chất của người nông dân trong xã hội cũ? (Thái độ
của nhà văn đối với thực trạng xã hội và đối với phẩm chất của người nông dân trong xã hội
cũ:
- Lên án xã hội thống trị áp bức vô nhân đạo.
- Cảm thông cuộc sống thống khổ của người nông dân nghèo.
- Cổ vũ tinh thần phản kháng của họ.
-Lòng tin vào phẩm chất tốt đẹp của họ. )
4. Đọc văn bản Lão Hạc,em hiểu điều gì về số phận và phẩm chất của người nông dân
trong xã hội cũ? (Từ truyện ngắn Lão Hạc ta thấy được người nông dân trong xã hội cũ có :
- Số phận đau thương cùng khổ.
- Nhân cách cao quí. )
5. Những hiểu biết của em về tác hại của việc sử dụng bao bì ni lông trước và sau khi
học văn bản này? (Dùng BBNL bừa bãi sẽ góp phần gây ô nhiễm môi trường, phát sinh nhiều
bệnh hiểm nghèo có thể làm chết người; Như vậy dùng BBNL bừa bãi rất có hại cho sự trong
sạch của môi trường và cho sức khỏe con người.)
6. Em dự định sẽ làm gì để thông tin về tác hại của việc sử dụng bao bì ni lông đi vào
đời sống, biến thành hành động cụ thể? (Tuyên truyền tác hại của việc dùng BBNL và lợi ích
của giảm bớt dùng chúng; Hạn chế sử dụng BBNL là hành động tích cực để góp phần bào vệ
môi trường trong sạch của Trái Đất.
7. Nhan đề Ôn dịch, thuốc lá được hiểu như thế nào cho đúng? (Nhan đề bày tỏ thái độ
nguyền rủa, tẩy chay tệ nghiện thuốc lá.)
8. Em dự định sẽ làm gì trong chiến dịch chống thuốc lá rộng khắp hiện nay? (Hành
động cụ thể trong chiến dịch chống thuốc lá hiện nay:
-Tuyên truyền rộng khắp về tác hại ghê gớm của khói thuốc lá.
-Muốn thắng nó cần hành động bền bỉ, lâu dài. )
Ngữ văn 8 – THCS Hòa Bình 3
9. Theo em, trong thực tế, đâu là con đường tốt nhất để hạn chế sự gia tăng dân số?
(Trong thực tế, con đường tốt nhất để hạn chế sự gia tăng dân số là đẩy mạnh sự phát triển
giáo dục, nhất là giáo dục đối với phụ nữ.)
10. Bài văn đem lại cho em những hiểu biết gì về vấn đề dân số và kế hoạch hóa gia
đình? (Bài văn đem lại những hiểu biết về vấn đề dân số và kế hoạch hóa gia đình:
-Sự gia tăng dân số là một thực trạng đáng lo ngại của thế giới, là nguyên nhân dẫn đến
cuộc sống đói nghèo, lạc hậu.
-Hạn chế gia tăng dân số là đòi hỏi sống còn của nhân loại.)
11. Xác định biện pháp tu từ có trong những VD sau ?
a. Nhớ ai bổi hổi bồi hồi
Như đứng đống lửa, nhưngồi đống than ( Nói quá)
b. Gió đưa cây cải về trời
Rau răm ở lại chịu lời đắng cay. (Nói giảm nói tránh)
c. Gặp nhau chưa kịp hỏi chào,
Nước mắt đã trào ,rơi xuống bỏng tay. ( Nói quá)
`(Ca dao)
d. Bác Dương thôi đã thôi rồi
Nước mây man mác ngậm ngùi lòng ta ( Nói giảm nói tránh)
12. Tìm từ tượng hình, từ tượng thanh có trong những câu sau :
a. Thằng Dần vục đầu vừa thổi vừa húp soàn soạt. Chị Dậu rón rén bưng một bát lớn
đến chỗ chồng nằm.
b. Cai lệ tát vào mặt chị một cái bốp, rồi hắn cứ nhảy vào cạnh anh Dậu.
13. Xác định trợ từ, thán từ có trong những câu sau :
a. Chính tôi cũng không biết chuyện này. ( trợ từ)
b. Này, cậu chưa đi à ? ( thán từ)
II. Tạo lập văn bản :
1. Viết đoạn văn trình bày suy nghĩ của em về nhân vật bé Hồng, Lão Hạc, cô bé bán
diêm, chị Dậu,…
2. Kể về một lần em mắc khuyết điểm khiến thầy, cô giáo buồn.
* Dàn ý :
- MB : Giới thiệu câu chuyện định kể
- TB : Diễn biến câu chuyện
+ Hoàn cảnh xảy ra sự việc
+ Diễn biến của sự việc
+ Kết thúc sự việc
- KB : Nêu suy nghĩ của em về lần mắc khuyết điểm đó.
3. Hãy kể về một việc tốt mà em đã làm khiến cho cha mẹ, thầy cô vui lòng .
* Dàn ý :
- MB : Giới thiệu việc làm tốt mà em đã làm
+ Đó là sự việc gì ?
+ Xảy ra vào thời gian nào ?
- TB : Kể lại diễn biến của sự việc
+ Sự việc diễn ra như thế nào ?
+ Em đã có những suy nghĩ và hành động gì ?
+ Thái độ của mọi người xung quanh đối với việc làm đó như thế nào?
Ngữ văn 8 – THCS Hòa Bình 4
- KB : Suy nghĩ của em khi làm được một việc tốt
4. Một kỉ niệm đáng nhớ về một con vật nuôi.
* Dàn ý :
- MB : Giới thiệu hoàn cảnh có được con vật nuôi.
- TB :
+ Sự gắn bó giữa em và con vật nuôi đó.
+ Kỉ niệm khó quên về con vật nuôi.
- KB : Cảm nghĩ của em về con vật nuôi đó.
5. Những kỉ niệm ngày đầu tiên đi học
* Dàn ý :
- MB :
+ Năm nay em đã học lớp tám, đã tám lần em dự lễ khai giảng năm học mới.
+ Không quên được lần đầu tiên đến trường, khai giảng năm học lớp một của em.
- TB :
+ Tâm trạng của em trước ngày khai trường
+ Ngày khai trường , trên đường đến trường
+ Không khí của buổi lễ khai giảng
+ Giờ học đầu tiên
- KB : Ấn tượng về ngày khai trường đầu tiên trong đời em.
6. Kể về một món quà bất ngờ nhân ngày sinh nhật hay ngày lễ, Tết mà em nhận được.
* Dàn ý :
- Mở bài: Giới thiệu món quà.
- Thân bài: Nêu diễn biến câu chuyện:
+ Mở đầu chuyện: em nhận được món quà trong hoàn cảnh nào?
+ Diễn biến câu chuyện - trình bày diễn biến bất ngờ (chú ý xen miêu tả và biểu cảm).
+ Kết thúc chuyện.
- Kết bài: Nêu suy nghĩ của em.
B. HỌC KÌ II
* KIẾN THỨC CƠ BẢN :
I. PHẦN VĂN BẢN :
Bài 1: NHỚ RỪNG
1- Giới thiệu chung:
- Thế Lữ (1907- 1989), là một trong những nhà thơ lớp đầu tiên của phong trào Thơ Mới.
- Thơ Mới: một phong trào thơ có tính chất lãng mạn của tầng lớp trí thức trẻ từ năm 1932 đến
1945. Ngay ở giai đoạn đầu, Thơ mới đã có nhiều đóng góp cho văn học , nghệ thuật nước
nhà .
- Nhớ rừng là bài thơ viết theo thể thơ 8 chữ hiện đại. Sự ra đời của bài thơ đã góp phần mở
đường cho sự thắng lợi của phong trào Thơ mới.
2- Nội dung:
- Hình tượng con hổ:
+ Được khắc họa trong hoàn cảnh bị giam cầm trong vườn bách thú, nhớ rừng, tiếc nuối
những tháng ngày huy hoàng sống giữa đại ngàn hùng vĩ.
+ Thể hiện khát vọng hướng về cái đẹp tự nhiên – một đặc điểm thường thấy trong thơ ca
lãng mạn.
- Lời tâm sự thế hệ trí thức những năm 1930:
Ngữ văn 8 – THCS Hòa Bình 5
+ Khao khát tự do, chán ghét thực tại tầm thường tù túng.
+ Bộc lộ lòng yêu nước thầm kín của người dân mất nước.
3- Nghệ thuật:
-Sử dụng bút pháp lãng mạn, với nhiều biện pháp nghệ thuật như nhân hóa, đối lập, phóng
đại, sử dụng từ ngữ gợi hình giàu sức biểu cảm.
-Xây dựng hình tượng nghệ thuật có nhiều tầng ý nghĩa.
-Có âm điệu thơ biến hóa qua mỗi đoạn thơ nhưng thống nhất ở giọng điệu dữ dội, bi tráng
trong toàn bộ tác phẩm.
4- Ý nghĩa: Mượn lời con hổ trong vườn bách thú, tác giả kín đáo bộc lộ tình cảm yêu nước,
niềm khát khao thoát khỏi kiếp đời nô lệ.
BÀI 2: QUÊ HƯƠNG
1- Giới thiệu chung: - Tế Hanh (1921- 2009) đến với Thơ mới khi phong trào này đã có rất
nhiều thành tựu . Tình yêu quê hương tha thiết là điểm nổi bật của thơ Tế Hanh.
- Quê hương trích trong tập Nghẹn ngào (1939), sau in lại ở tập Hoa niên (1945).
- Không giống phần lớn các tác phẩm đương thời, đây là một trong số ít bài thơ lãng mạn
ngân lên những giai điệu thật là tha thiết đối với cuộc sống cần lao.
2- Nội dung:
- Lời kể về quê hương làng biển :
+ Giới thiệu chung về làng biển vốn làm nghề chài lưới bằng những lời thơ bình dị.
+ Miêu tả cuộc sống lao động vất vả và niềm hạnh phúc bình dị của người dân làng biển qua
các chi tiết miêu tả đoàn thuyền đánh cá ra khơi; đoàn thuyền đánh cá trở về; bến cá, con
thuyền nằm nghỉ sau chuyến đi biển...
- Nỗi lòng của tác giả khôn nguôi về quê hương.
3- Nghệ thuật:
-Sáng tạo nên những hình ảnh của cuộc sống lao động thơ mộng.
-Tạo liên tưởng, so sánh độc đáo, lời thơ bay bổng đầy cảm xúc.
-Sử dụng thể thơ 8 chữ hiện đại có những sáng tạo mới mẻ, phóng khoáng.
4- Ý nghĩa: Bài thơ là bày tỏ của tác giả về một tình yêu tha thiết đối với quê hương làng biển.
BÀI 3: KHI CON TU HÚ
1- Giới thiệu chung:
- Tố Hữu (1920- 2002) quê ở Thừa Thiên – Huế. Được giác ngộ trong phong trào học sinh,
sinh viên. Với nguồn cảm hứng lớn là lý tưởng cách mạng, thơ Tố Hữu trở thành lá cờ đầu
của thơ ca cách mạng Việt Nam.
- Khi con tu hú ra đời 7/1939, khi tác giả đang bị giam cầm trong nhà lao Thừa Phủ, được in
trong tập Từ ấy – tập thơ đầu tiên của Tố Hữu.
2- Nội dung: Khi con tu hú thể hiện cảm nhận của nhà thơ về hai thế giới đối lập: cái đẹp, tự
do và cái ác, tù ngục:
- Khi con tu hú là thời khắc của mùa hè tràn đầy sức sống. Ở thời điểm đó, trí tưởng tượng
của tác giả gọi về những âm thanh, màu sắc, hương vị và cảm nhận về không gian và cuộc
sống tự do. Đặc biệt, sự sống tự nhiên trong bài thơ còn có ý nghĩa là sự sống trong cuộc đời
tự do.
- Khi con tu hú còn là thời khắc hiện thực phũ phàng trong tù ngục bị giam cầm, xiềng xích.
Tác giả bày tỏ tâm trạng bực bội muốn phá tung xiềng xích, thể hiện niềm khát khao tự do
của người chiến sĩ cách mạng trong cảnh bị tù đày đang hướng tới cuộc đời tự do.
3- Nghệ thuật:
-Viết theo thể thơ lục bát, giàu nhạc điệu, mượt mà, uyển chuyển.
-Lựa chọn lời thơ đầy ấn tượng để biểu lộ cảm xúc khi thiết tha, khi lại sôi nổi, mạnh mẽ.
Ngữ văn 8 – THCS Hòa Bình 6
-Sử dụng các biện pháp tu từ điệp ngữ, liệt kê... vừa tạo nên tính thống nhất về chủ đề văn
bản, vừa thể hiện cảm nhận về sự đối lập giữa niềm khát khao sự sống đích thực , đầy ý nghĩa
với hiện tại buồn chán của tác giả vì bị giam hãm trong nhà tù thực dân.
4- Ý nghĩa: Bài thơ thể hiện lòng yêu đời, yêu lý tưởng của người chiến sĩ cộng sản trẻ tuổi
trong hoàn cảnh ngục tù.
BÀI 4: TỨC CẢNH PÁC BÓ
1- Giới thiệu chung: - Hồ Chí Minh (1890-1969): nhà văn, nhà thơ, chiến sĩ cách mạng, anh
hùng giải phóng dân tộc, danh nhân văn hóa thế giới.
- Tức cảnh Pác Bó: được viết theo thể thơ tứ tuyệt, ra đời tháng 2/ 1941.
2- Nội dung: Hiện thực cuộc sống của Bác Hồ ở Pác Bó:
- Nhiều gian khổ thiếu thốn.
- Sự nghiệp lớn dịch sử Đảng đòi hỏi phải có niềm tin vững chắc không thể lay chuyển.
- Hình ảnh nhân vật trữ tình hiện lên giữa thiên nhiên Pác Bó mang vẻ đẹp của người chiến sĩ
cách mạng với phong thái ung dung tự tại.
3- Nghệ thuật:
-Có tính chất ngắn gọn, hàm súc.
-Vừa mang đặc điểm cổ điển, truyền thống vừa có tính chất mới mẻ hiện đại.
-Lời thơ bình dị pha giọng đùa vui hóm hỉnh.
-Tạo được tứ thơ độc đáo, bất ngờ, thú vị và sâu sắc.
4- Ý nghĩa: Bài thơ thể hiện cốt cách tinh thần Hồ Chí Minh luôn tràn đầy niềm lạc quan tin
tưởng vào sự nghiệp cách mạng.
BÀI 5: NGẮM TRĂNG (VỌNG NGUYỆT).
1- Giới thiệu chung:
- Bài thơ được sáng tác trong ngục tù của Tưởng Giới Thạch (Từ 8/1942 đến 9/1943), in trong
tập Nhật ký trong tù.
- Ngắm trăng được viết bằng chữ Hán, theo thể thơ tứ tuyệt, thể hiện tình yêu thiên nhiên và
phong thái ung dung của Hồ Chí Minh.
2- Nội dung:
- Hoàn cảnh đặc biệt:
+ Trong nhà tù.
+ Không rượu không hoa để thưởng lãm, khơi gợi nguồn thi hứng.
- Những hình ảnh đẹp:
+ Vầng trăng soi qua song cửa nhà tù làm rung động tâm hồn nhà thơ.
+ Người tù Hồ Chí Minh với tâm hồn của một nhà thơ luôn hướng về cái đẹp.
3- Nghệ thuật:
-Nhà tù và cái đẹp, ánh sáng và bóng tối nhà tù, vầng trăng và người nghệ sĩ lớn, thế giới bên
trong và ngoài nhà tù ..., sự đối sánh, tương phản vừa có tác dụng thể hiện sức hút của những
vẻ đẹp khác nhau ở bài thơ này vừa thể hiện sự hô ứng , cân đối thường thấy trong thơ truyền
thống.
-So sánh nguyên tác với bản dịch thơ tài năng Hồ Chí Minh trong việc lựa chọn ngôn ngữ
thơ.
4- Ý nghĩa: Thể hiện sự tôn vinh cái đẹp của tự nhiên, của tâm hồn con người bất chấp hoàn
cảnh ngục tù.
BÀI 6: ĐI ĐƯỜNG (TẨU LỘ)
1- Giới thiệu chung: Hoàn cảnh ra đời: trong thời gian Hồ Chí Minh bị chính quyền Tưởng
Giới Thạch bắt giữ ((Từ 8/1942 đến 9/1943).
2- Nội dung:
Ngữ văn 8 – THCS Hòa Bình 7
- Hình ảnh của hiện thực: con đường nhiều gian khổ mà Tưởng Giới Thạch đày ải người tù;
người tù vượt qua chập chùng đường núi; muôn trùng núi non trong tầm mắt con người khi
lên đến đỉnh núi.
- Ý nghĩa triết lý:
+ Con đường cách mạng nhiều thử thách chông gai nhưng chắc chắn sẽ có kết quả tốt đẹp.
+Người cách mạng phải rèn ý chí kiên định, phẩm chất kiên cường.
3- Nghệ thuật:
- Kết cấu chặt chẽ, lời thơ tự nhiên, bình dị, gợi hình ảnh, và giàu cảm xúc.
- Tác dụng nhất định của bản dịch thơ trong việc chuyển dịch một bài thơ chữ Hán sang tiếng
Việt.
4- Ý nghĩa: Đi đường viết về việc đi đường gian lao, từ đó nêu lên triết lý về bài học đường
đời, đường cách mạng: vượt qua gian lao sẽ tới thắng lợi vẻ vang.
BÀI 7: CHIẾU DỜI ĐÔ (THIÊN ĐÔ CHIẾU)
1- Giới thiệu chung:
- Lý Công Uẩn (974- 1028) tức Lý Thái Tổ, vị vua khai sáng triều Lý, là vị vua anh minh, có
chí lớn và lập nhiều chiến công.
- Chiếu là thể văn chính luận trung đại, do vua dùng để ban bố mệnh lệnh.
- Chiếu dời đô được viết bằng chữ Hán, ra đời gắn liền với sự kiện lịch sử trọng đại: năm
1010 - Thành Đại La (Hà Nội ngày nay ) trở thành kinh đô của nước Đại Việt dưới triều Lý
và nhiều triều đại phong kiến Việt Nam.
2- Nội dung: Quyết định dời đô từ Hoa Lư ra Đại La đã được trình bày với các lý lẽ thuyết
phục:
- Việc định đô ở các triều đại trong lịch sử Trung Quốc đã trở thành những sự kiện lớn. Điều
này chứng tỏ đây là một vấn đề đáng suy nghĩ và cho thấy bài học về việc định đô có mối liên
hệ đặc biệt với sự hưng thịnh của đất nước.
- Căn cứ vào tình hình thực tế, tác giả chỉ ra vị thế của Hoa Lư, của Đại La về địa lý, phong
thủy, chính trị, về sự sống muôn loài ... từ đó chỉ ra được ưu thế của thành Đại La là kinh
thành bậc nhất của đế vương muôn đời, ban bố về việc dời đô từ Hoa Lư ra thành Thăng Long
– một sự kiện lịch sử trọng đại đối với đất nước ta.
Chiếu dời đô thể hiện tầm nhìn về sự phát triển quốc gia Đại Việt, khát vọng độc lập,
thống nhất của một dân tộc có ý thức, có truyền thống tự cường.
3- Nghệ thuật: -Bố cục 3 phần chặt chẽ.
-Giọng văn trang trọng, thể hiện sự suy nghĩ, tình cảm sâu sắc của tác giả về một vấn đề hết
sức quan trọng của đất nước.
-Lựa chọn ngôn ngữ có tính chất tâm tình, đối thoại:
+Là mệnh lệnh nhưng Chiếu dời đô không dùng hình thức mệnh lệnh.
+ Câu hỏi cuối cùng làm cho quyết định của nhà vua được người đọc, người nghe tiếp nhận,
suy nghĩ và hành động một cách tự nguyện.
4-Ý nghĩa: Ý nghĩa lịch sử của sự kiện dời đô từ Hoa Lư ra Thăng Long và nhận thức về vị
thế, sự phát triển đất nước của Lý Công Uẩn.
BÀI 8: HỊCH TƯỚNG SĨ
1- Giới thiệu chung: - Hưng Đạo Vương Trần Quốc Tuấn (1231? – 1300) là một danh tướng
đời Trần có công lớn trong ba cuộc kháng chiến chống quân Mông - Nguyên.
- Hịch: là thể văn chính luận trung đại, có kết cấu chặt chẽ, lí lẽ sắc bén, dùng để khích lệ tình
cảm, tinh thần đấu tranh chống kẻ thù.
-Hịch tướng sĩ được Trần Quốc Tuấn viết để kêu gọi tướng sĩ học tập Binh thư yếu lược, sẵn
sàng đối phó với âm mưu của giặc Mông – Nguyên xâm lược nước ta lần thứ hai. (1285)
Ngữ văn 8 – THCS Hòa Bình 8
2- Nội dung: Để kêu gọi, khích lệ tinh thần yêu nước, chống giặc ngoại xâm, Hịch tướng sĩ
từng bước tác động đến tướng sĩ suy nghĩ về :
- Tinh thần trung quân ái quốc: gương những trung thần nghĩa sĩ trong sử sách Trung Quốc,
kêu gọi tướng sĩ nhà Trần suy nghĩ về nghĩa vụ, trách nhiệm của bản thân đối với chủ tướng,
cũng là đối với đất nước.
- Tình thế đất nước : thái độ ngang ngược của giặc, âm mưu xâm lược của chúng đã bộc lộ rõ.
Trong khi đó tướng sĩ nhà Trần vẫn bàng quan, không lo lắng cho hiểm họa xâm lăng đang đe
dọa đất nước...
- Hành động mà các tướng sĩ phải làm : cảnh giác trước âm mưu xâm lược, tăng cường luyện
tập Binh thư yếu lược ; sẵn sàng chiến đấu chống kẻ thù.
3- Nghệ thuật: -Lập luận chặt chẽ, lí lẽ sắc bén. Luận điểm rõ ràng, luận cứ chính xác.
-Sử dụng phép lập luận linh hoạt (so sánh, bác bỏ...), chặt chẽ (từ hiện tượng đến quan niệm,
nhận thức; tập trung vào một hướng từ nhiều phương diện).
-Sử dụng lời văn thể hiện tình cảm yêu nước mãnh liệt, chân thành gây xúc động trong người
đọc.
4- Ý nghĩa: Hịch tướng sĩ nêu lên vấn đề nhận thức và hành động trước nguy cơ đất nước bị
xâm lược.
BÀI 9: NƯỚC ĐẠI VIỆT TA
1- Giới thiệu chung: - Văn chính luận có vị trí đặc biệt quan trọng sự nghiệp thơ văn Nguyễn
Trãi.
-Năm 1428 cuộc kháng chiến chống giặc Minh xâm lược của nhân dân ta hoàn toàn thắng lợi.
Bình Ngô đại cáo đã được Nguyễn Trãi soạn thảo và công bố ngày 17 tháng Chạp năm Đinh
Mùi (1428).
- Cáo: thể văn chính luận có tính chất quy phạm chặt chẽ thời trung đại; có chức năng công
bố kết quả một sự nghiệp của vua chúa hoặc thủ lĩnh; có bố cục gồm 4 phần, đoạn trích thuộc
phần đầu của bài Bình Ngô đại cáo.
2- Nội dung: Nước Đại Việt ta là một đoạn trích tiêu biểu trong áng thiên cổ hùng văn Bình
Ngô đại cáo có nội dung tư tưởng sâu sắc:
- Nền độc lập của dân tộc ta đã được khẳng định với nền văn hiến lâu đời, lãnh thổ , chủ
quyền, truyền thống lịch sử và nhân tài hào kiệt.
- Vị thế đáng tự hào của dân tộc ta so với các dân tộc khác, đặc biệt là so với các triều đại
phong kiến phương Bắc.
- Quan niệm nhân văn tiến bộ: nhân nghĩa cốt ở yên dân, làm nên đất nước là hào kiệt đời nào
cũng có.
- Thể hiện quan niệm tiến bộ về đất nước: bao gồm không chỉ cương vực địa phận mà cả
những giá trị tinh thần như văn hóa, truyền thống, tài năng của con người...
3- Nghệ thuật: Tiêu biểu cho nghệ thuật hùng biện của văn học trung đại:
-Viết theo thể văn biền ngẫu.
-Lập luận chặt chẽ, chứng cứ hùng hồn, lời văn trang trọng tự hào.
4- Ý nghĩa: Nước Đại Việt ta thể hiện quan niệm, tư tưởng tiến bộ của Nguyễn Trãi về Tổ
quốc, đất nước và có ý nghĩa như bản tuyên ngôn độc lập.
BÀI 10: BÀN LUẬN VỀ PHÉP HỌC (LUẬN HỌC PHÁP)
1- Giới thiệu chung: - La Sơn Phu tử Nguyễn Thiếp (1723- 1804), quê ở Hà Tĩnh, là người
học rộng hiểu sâu, đỗ đạt dưới triều Lê, được người đời rất kính trọng.
- Giống với các thể loại như: sớ, khải, ... , tấu là thể loại văn thư của bề tôi được viết bằng
văn xuôi, văn vần, hoặc biền ngẫu, trình lên vua chúa kiến nghị, đề nghị của mình.
Ngữ văn 8 – THCS Hòa Bình 9
- Đoạn trích là một phần bản tấu Nguyễn Thiếp gửi vua Quang Trung khi ông vào Phú Xuân
hội kiến với nhà vua.
2- Nội dung: - Đoạn trích trình bày quan điểm của Nguyễn Thiếp về sự học:
+ Việc học dành cho đối tượng rộng rãi.
+ Mục đích của việc học: để thành người tốt, vì sự thịnh trị của đất nước; học không cầu danh
lợi.
+ Học phải có phương pháp, học rộng rồi tóm lấy tinh chất, học đi đôi với hành.
- Phê phán những quan niệm không đúng về việc học:
+ Học để cầu danh lợi cho cá nhân.
+ Lối học chuộng hình thức.
3- Nghệ thuật: -Lập luận: đối lập hai quan niệm về việc học -> lập luận bao hàm sự lựa chọn.
-Có luận điểm rõ ràng, lí lẽ chặt chẽ, lời văn khúc chiết, thể hiện tấm lòng của một trí thức
chân chính đối với đất nước.
4- Ý nghĩa: Quan niệm tiến bộ của Nguyễn Thiếp về sự học. (Quan niệm, thái độ phê phán
của Nguyễn Thiếp cho thấy trí tuệ, bản lĩnh, nhận thức tiến bộ của người trí thức chân chính.
Quan niệm ấy vẫn còn có ý nghĩa đối với chúng ta hôm nay).
BÀI 11: THUẾ MÁU
1- Giới thiệu chung: - Văn chính luận chiếm vị trí quan trọng trong sự nghiệp thơ văn Hồ Chí
Minh.
- Thuế máu trích từ chương I của Bản án chế độ thực dân Pháp (gồm 12 chương, viết ở Pa-ri
năm 1925) của Nguyễn Ái Quốc. Tác phẩm đã tố cáo và kết án chủ nghĩa thực dân Pháp, nói
lên tình cảnh khốn cùng của người dân thuộc địa, thể hiện ý chí chiến đấu giành độc lập tự do
của các dân tộc bị áp bức của Nguyễn Ái quốc .
2- Nội dung:
- Thủ đoạn, mánh khóe nham hiểm của chính quyền thực dân Pháp đối với người dân các xứ
thuộc địa.
+ Thể hiện qua lời nói tráo trở, lừa dối: trước chiến tranh họ là nô lệ, chiến tranh xảy ra họ là
anh hùng cứu quốc, chiến tranh kết thúc họ lại lại trở về thân phân nô lệ ...
+ Thể hiện qua hành động: bắt người dân thuộc địa phải rời bỏ quê hương, làm việc cật lực
trong các nhà máy, bỏ xác trên chiến tường...
+ Cướp bóc đối xử bất công, tàn nhẫn với những người sống sót sau cuội chiến, cấp môn bài
thuốc phiện để người dân thuộc địa tự hủy hoại cuộc sống của bản thân và của giống nòi...
- Số phận của những người dân thuộc địa: đáng thương, khốn khổ, bị lừa dối, bị đẩy vào tình
cảnh cùng quẫn... Họ là nạn nhân của chính sách cai trị tàn bạo, nham hiểm của Thực dân
Pháp.
3- Nghệ thuật:
-Có tư liệu phong phú xác thực, hình ảnh giàu giá trị biểu cảm.
-Giọng điệu đanh thép.
-Sử dụng ngòi bút trào phúng sắc sảo, giọng điệu mỉa mai.
4- Ý nghĩa: VB có ý nghĩa như một bản án tố cáo thủ đoạn và chính sách vô nhân đạo của bọn
thực dân đẩy người dân thuộc địa vào các lò lửa chiến tranh .
* Chương trình địa phương :
- Đặc sản ẩm thực độc đáo của quê hương Bạc Liêu : Bánh canh bột há cảo( được làm từ bột
gạo nấu với tôm)
- Loại hình nghệ thuật Đờn ca tài tử được UNESCO công nhận là DSVH phi vật thể đại diện
của nhân loại.(05/12/2013)
Ngữ văn 8 – THCS Hòa Bình 10
II. PHẦN TIẾNG VIỆT
1. Các kiểu câu :
STT KIỂU
CÂU
ĐẶC ĐIỂM HÌNH THỨC CHỨC NĂNG
1
Câu
nghi
vấn
- Có những từ nghi vấn (ai, gì, nào,
sao, tại sao, đâu, bao giờ,, bao
nhiêu, à, ư, hả, chứ, (có)… không,
(đã)… chưa…) hoặc có từ hay (nối
các vế có quan hệ lựa chọn).
- Kết thúc bằng dấu chấm hỏi.
- Khi không dùng để hỏi thì có thể
kết thúc bằng dấu chấm, dấu chấm
than, dấu chấm lửng.
- Chức năng chính là dùng
để hỏi.
- Chức năng khác:
Dùng để cầu khiến, khẳng
định, phủ định, đe dọa, bộc
lộ tình cảm, cảm xúc, … và
không yêu cầu người đối
thoại trả lời.
2
Câu
cầu
khiến
- Có những từ cầu khiến như: hãy,
đừng, chớ, … đi, thôi, nào,… hay
ngữ điệu cầu khiến.
- Kết thúc bằng dấu chấm than;
nhưng khi ý cầu khiến không được
nhấn mạnh thì có thể kết thúc bằng
dấu chấm.
- Dùng để ra lệnh, yêu cầu,
đề nghị, khuyên bảo…
3
Câu
cảm
thán
- Có những từ ngữ cảm thán như: ôi,
than ôi, hỡi ơi, chao ơi (ôi), trời ơi,;
thay, biết bao, xiết bao, biết chừng
nào… - Kết thúc bằng dấu chấm than.
- Dùng để bộc lộ trực tiếp
cảm xúc của người nói,
người viết.
4
Câu
trần
thuật
- Không có đặc điểm hình thức của
các kiểu câu nghi vấn, cầu khiến,
cảm thán.
- Kết thúc bằng dấu chấm; đôi khi
có thể kết thúc bằng dấu chấm than
hay dấu chấm lửng.
- Chức năng chính: dùng để
kể, thông báo, nhận định,
miêu tả, …
- Chức năng khác: dùng để
yêu cầu, đề nghị, bộc lộ tình
cảm, cảm xúc… (vốn là
chức năng chính của những
kiểu câu khác).
5
Câu
phủ
định
- Có các từ phủ định : không, chưa,
chẳng, chả, không phải (là), chẳng
phải (là), đâu có phải (là), đâu
(có),…
- Thông báo, xác nhận
không có sự vật, sự việc,
tính chất, quan hệ nào đó (
câu phủ định miêu tả )
- Phản bác một ý kiến, một
nhận định ( câu phủ định bác
bỏ)
2. Hành động nói :
a- Hành động nói : Là hành động thực hiện bằng lời nói nhằm mục đích nhất định.
b- Một số kiểu hành động nói thường gặp: dựa theo mục đích của hành động nói mà đặt tên
cho nó.
- Hỏi
Ngữ văn 8 – THCS Hòa Bình 11
- Trình bày (báo tin, kể, tả, nêu ý kiến, dự đoán, … )
- Điều khiển (cầu khiến, đe dọa, thách thức, …)
- Hứa hẹn
- Bộc lộ cảm xúc.
c- Cách thực hiện hành động nói:
+ Cách dùng trực tiếp: thực hiện hành động nói bằng kiểu câu có chức năng chính phù hợp
với hành động đó.
+ Cách dùng gián tiếp: thực hiện hành động nói bằng kiểu câu khác (có chức năng chính
không phù hợp với hành động đó).
3. Hội thoại :
a. Vai xã hội trong hội thoại:
- Vai xã hội là vị trí của người tham gia hội thoại đối với người khác trong cuộc thoại. Vai xã
hội được xác định bằng các quan hệ xã hội :
- Quan hệ trên - dưới hay ngang hàng (theo tuổi tác, thứ bậc trong gia đình và xã hội).
- Quan hệ thân – sơ (theo mức độ quen biết, thân tình).
- Vì quan hệ xã hội rất đa dạng nên vai xã hội của mỗi người cũng đa dạng, nhiều chiều. Khi
tham gia hội thoại, mỗi người cần xác định đúng vai của mình để chọn cách nói cho phù hợp.
b. Lượt lời trong hội thoại:
- Trong hội thoại, ai cũng được nói. Mỗi lần có một người tham gia hội thoại nói được gọi là
một lượt lời.
- Để giữ lịch sự, cần tôn trọng lượt lời của người khác, tránh nói tranh lượt lời, cắt lời hoặc
chêm vào lời người khác.
- Nhiều khi, im lặng khi đến lượt lời của mình cũng là một cách biểu thị thái độ.
III. TẬP LÀM VĂN
1. Lí thuyết :
- Đặc điểm cơ bản của văn nghị luận
- Bố cục bài văn nghị luận
- Cách trình bày đoạn văn nghị luận
- Vai trò của yếu tố tự sự, miêu tả, biểu cảm trong bài văn nghị luận
2. Một số đề văn tham khảo :
Đề 1. Viết bài văn nghị luận nêu lên những suy nghĩ của em về TNXH (cờ bạc. ma túy,…)
a. Mở bài:
- Trong cuộc sống, bên cạnh nhiều nề nếp, thói quen tốt còn không ít thói quen xấu và tệ nạn
có hại cho con người, xã hội.
- Những thói xấu có sức quyến rũ ghê gớm như cờ bạc, thuốc lá hoặc ma túy, sách xấu, băng
đĩa có nội dung độc hại...
- Nếu không tự chủ được mình, dần dần con người sẽ bị nó ràng buộc, chi phối, dần dần biến
chất, tha hóa.
- Chúng ta hãy kiên quyết nói "Không!" với các tệ nạn xã hội.
b. Thân bài:
* Tại sao phải nói "không!"
- Cờ bạc, thuốc lá, ma túy... là thói hư tật xấu, những tệ nạn xã hội gây ra tác hại ghê gớm đối
với bản thân, gia đình và xã hội về nhiều mặt: tư tưởng, đạo đức, sức khỏe, kinh tế, nòi
giống...
- Tệ nạn xã hội là mối nguy trước mắt và lâu dài của đất nước, dân tộc.
* Sự ràng buộc, chi phối ghê gớm của thói hư tật xấu:
- Do bạn bè xâu rủ rê hoặc tò mò thử cho biết. Sau một vài lần không có thì bồn chồn, khó
Ngữ văn 8 – THCS Hòa Bình 12
chịu. Dần dần dẫn tới nghiện ngập. Không có thuốc cơ thể sẽ bị hành hạ, mọi suy nghĩ và
hành động đều bị cơn nghiện chi phối. Để thỏa mãn, người ta có thể làm mọi thứ, kể cả giết
người, trộm cắp...Một khi đã nhiễm thì rất khó từ bỏ, nó sẽ hành hạ và làm cho con người
điêu đứng.
- Thói hư tật xấu là bạn đồng hành của chủ nghĩa cá nhân ích kỉ.
* Tác hại của cờ bạc, ma túy, sách xấu sẽ dẫn đến thoái hóa đạo đức, nhân cách con người.
- Cờ bạc:
+ Đó cũng là một loại ma túy, ai đã sa chân thì không thể bỏ.
+ Trò đỏ đen, may rủi kích thích máu cay cú, hiếu thắng.
+ Mất nhiều thời gian, sức khoẻ, tiền bạc và sự nghiệp.
+ Ảnh hưởng rất lớn đến nhân cách và hạnh phúc gia đình, an ninh trật tự xã hội.
+ Hành vi cờ bạc bị luật pháp cấm và tùy theo mức độ vi phạm mà có mức xử lí khác nhau.
- Thuốc lá:
+ Là sát thủ giấu mặt với sức khỏe con người.
+ Khói thuốc có thể gây ra nhiều bệnh: ung thư phổi, ung thư vòm họng, tai biến tim mạch...
+ Khói thuốc không chỉ ảnh hưởng đến sức khỏe của bản thân mà còn ảnh hưởng tới những
người xung quanh.
+ Tiêu tốn tiền bạc, làm giảm thu nhập gia đình, ảnh hưởng đến kinh tế quốc dân.
Trên thế giới, nhiều nước đã cấm quảng cáo thuốc lá, cấm hút thuốc ở công sở và chỗ đông
người.
- Ma túy:
+Thuốc phiện, hêrôin là chất kích thích gây nghiện rất nhanh. Người dùng thuốc sẽ rơi vào
trạng thái ảo giác, hoang tưởng. Nghiện ma túy nghĩa là tự mang án tử hình.
+ Khi mắc nghiện, vỏ não bị tổn thương rất lớn, sức khỏe suy kiệt nhanh chóng.
+ Đối với người nghiện ma túy thì tiền bạc bao nhiêu cũng không đủ.
+ Nghiện ma túy cũng đồng nghĩa với việc mất hết danh dự, đạo đức, tình yêu, hạnh phúc,
gia đình, sự nghiệp...
- Văn hóa phẩm độc hại:
+ Khi tiếp xúc với loại này, con người sẽ bị ám ảnh bởi những hành vi không lành mạnh, có
những ham muốn phi đạo đức, sa vào lối sống ích kỉ, bản năng, mất hết khả năng phấn đấu,
sống không mục đích.
+ Nếu làm theo những điều bậy bạ sẽ dẫn đến sự thay đổi đạo đức, nhân cách, ảnh hưởng
đến uy tín bản thân và gia đình, có thể sẽ dẫn tới vi phạm pháp luật.
c. Kết bài:
*Chúng ta cần:
- Tránh xa những thói hư tật xấu và tệ nạn xã hội
- Khi đã lỡ mắc thì phải có quyết tâm từ bỏ và làm lại cuộc đời
- Xây dựng cho mình và tuyên truyền cho mọi người lối sống lành mạnh.
Đề 2. Một số bạn của em đang đua đòi theo lối ăn mặc không lành mạnh, không phù hợp với
lứa tuổi HS, với truyền thống văn hóa của dân tộc và hoàn cảnh gia đình. Em hãy viết một bài
văn nghị luận để thuyết phục các bạn đó thay đổi cách ăn mặc cho đúng đắn hơn.
* MB : Giới thiệu sự việc, hiện tượng có vấn đề.
* TB :
- Mô tả lại hiện tượng một số bạn ăn mặc không lành mạnh : quần đáy ngắn, áo mỏng, áo
khoác màu chói có in hình đầu nâu, bộ xương người, những dòng chữ Tiếng Anh có nghĩa
thô tục,…rất phản cảm.
Ngữ văn 8 – THCS Hòa Bình 13
- Phân tích nguyên nhân của cách ăn mặc không lành mạnh : các bạn lầm tưởng ăn mặc như
vậy sẽ làm cho mình trở thành người “văn minh”, “sành điệu”.
- Nêu cảm nhận của người viết : việc ăn mặc cần phải phù hợp với truyền thống văn hóa dân
tộc, với lứa tuổi, với hoàn cảnh sống và nói lên phẩm cách tốt đẹp của con người.
- Phân tích mặt hại của việc ăn mặc không lành mạnh : mất thời gian, ảnh hưởng xấu đến kết
quả học tập, gây tốn kém cho cha mẹ,…
* KB : Đưa ra lời khuyên : Các bạn cần phải thay đổi cách ăn mặc sao cho lành mạnh và
đúng đắn hơn.
Đề 3. Sự bổ ích của những chuyến tham quan, du lịch đối với HS.
* MB : Nêu khái quát lợi ích của việc tham quan, du lịch.
* TB :
- Về thể chất : những chuyến tham quan, du lịch có thể giúp ta thêm khỏe mạnh, sức chịu
đựng tốt, …
- Về tinh thần : những chuyến tham quan, du lịch có thể giúp ta :
+ Tìm thêm được nhiều niềm vui cho bản thân.
+ Có thêm tình yêu đối với thiên nhiên, quê hương, đất nước.
- Về kiến thức :
+ Hiểu cụ thể hơn, sâu hơn những điều được học trong trường lớp qua những điều mắt thấy
tai nghe.
+ Đưa lại nhiều bài học có thể còn chưa có trong sách vở nhà trường.
* KB : Khẳng định tham quan, du lịch là hoạt động tốt, mọi người cần tham gia.
Đề 4. Hãy chứng minh rằng : Các bài thơ của Bác Hồ mà em đã học luôn toát lên một tinh
thần lạc quan, một phong thái ung dung dù con đường Cách mạng mà Người dấn thân là
con đường gian lao chồng chất như núi trập trùng.
* MB :
- Bác Hồ đã để lại cho kho tàng VHVN một khối lượng tác phẩm phong phú về thể loại, sâu
sắc về nội dung và độc đáo về nghệ thuật.
- Thơ Bác thường thể hiện tâm hồn Bác, một nét trong đó là tinh thần lạc quan, phong thái
ung dung.
* TB :
- Tinh thần lạc quan trong bài Tức cảnh Pác Bó : giọng thơ thanh thản pha chút hóm hỉnh khi
nói về cuộc sống và làm việc gian khổ, gian nan.
- Tinh thần lạc quan trong bài Ngắm trăng (Nhật kí trong tù): Trong ngục thất dù không rượu,
không hoa, cực khổ trăm chiều, Bác vẫn say sưa ngắm trăng.
- Tinh thần lạc quan trong bài Đi đường (NKTT) : con đường cách mạng dù gian nan, hiểm
nguy chồng chất, người chiến sĩ cách mạng vẫn vượt muôn ngàn núi cao, vực thẳm để có
ngày đạt thắng lợi vẻ vang.
* KB :
- Thơ Bác Hồ luôn luôn toát lên phong thái ung dung, cốt cách thanh tao.
- Nội dung đó được thể hiện bằng lời thơ giản dị, giàu hình ảnh, giọng thơ tươi vui, thanh
thản.
Đề 5. Qua Chiếu dời đô (Lí Công Uẩn), Hịch tướng sĩ (Trần Quốc Tuấn) và đoạn trích Nước
Đại Việt ta (Nguyễn Trãi), em thấy lòng yêu nước, tự hào dân tộc được biểu hiện như thế nào
?
* MB :
- Nội dung yêu nước là một trong những nội dung lớn của văn học Việt nam nói chung và văn
học trung đại Việt Nam nói riêng.
Ngữ văn 8 – THCS Hòa Bình 14
- Các tác phẩm Chiếu dời đô, Hịch tướng sĩ và Bình Ngô đại cáo đã chứng tỏ rõ điều đó.
* TB :
- Lòng yêu nước và tự hào dân tộc thể hiện trong Chiếu dời đô : Chuyển kinh đô là để quyết
tâm xây dựng đất nước hùng mạnh :
+ Thể hiện tấm lòng thiết tha lo cho dân cho nước của bậc quân vương sáng suốt.
+ Tự hào về vùng đất lập đế đô : trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa của đất nước.
+ Phản ánh khát vọng xây dựng đất nước thống nhất, ý chí độc lập tự cường của dân tộc Đại
Việt.
- Lòng yêu nước và tự hào dân tộc thể hiện trong Hịch tướng sĩ : kêu gọi, động viên, khích lệ
tướng sĩ dốc lòng luyện tập, sẵn sàng đánh giặc cứu nước ;
+ Bộc bạch tấm lòng yêu nước của mình.
+ Phê phán những biểu hiện vô trách nhiệm, lơ là cảnh giác của tướng sĩ.
+ Khích lệ họ ra sức luyện tập để đủ sức chống giặc.
+ Kêu gọi giết giặc cứu nước.
-Lòng yêu nước và tự hào dân tộc thể hiện trong đoạn trích Bình Ngô đại cáo : toát lên niềm
tự hào về đất nước, về sức mạnh của dân tộc Đại Việt trong sự nghiệp bảo vệ độc lập của đất
nước :
+ Nêu cao tư tưởng nhân nghĩa Đại Việt là yêu nước chống kẻ xâm lược bạo tàn.
+ Tự hào về nước ta là đất nước có nền văn hiến lâu đời, có lãnh thổ riêng, có phong tục
riêng, có chủ quyền độc lập, có lịch sử chống ngoại xâm vẻ vang.
+ Tự hào về dân tộc Đại Việt là một dân tộc chính nghĩa, có sức mạnh bảo vệ độc lập của
chính mình.
* KB :
- Ba áng văn chương tiêu biểu ở ba thời kì vẻ vang nhất của lịch sử trung đại Việt Nam.
- Tự hào về đất nước dân tộc.
Đề 6 : Từ bài Bàn luận về phép học của La Sơn Phu Tử Nguyễn Thiếp, hãy nêu suy nghĩ về
mối quan hệ giữa “học” và “hành”
* MB : Giới thiệu Bàn luận về phép học và quan điểm của Nguyễn Thiếp về mối quan hệ
giữa “học” và “hành”.
* TB :
- Quan niệm của Nguyễn Thiếp về mối quan hệ giữa “học” và “hành”.
+ Trong bài, Nguyễn Thiếp nêu mục đích chân chính của việc học, phê phán những quan
điểm sai trái trong việc học, đưa ra những phương pháp học đúng.
+ Theo nguyễn Thiếp, một trong những phương pháp học đúng là “học” phải đi đôi với
“hành” (theo điều học mà làm) để rồi sau khi thành tài thì phải “lập công” tức là thi thố tài
năng vì đất nước.
Quan niệm của Nguyễn thiếp là quan niệm đúng đắn trong mọi thời đại.
- Mối quan hệ giữa “học” và ‘hành’, ý nghĩa của mối quan hệ :
+ “Học” được xem là việc tiếp thu lí thuyết, “hành” là việc cụ thể hóa lí thuyết bằng công
việc. Lí thuyết phải được soi sáng bằng thực hành. Thực hành là sự kiểm nghiệm lí thuyết
trong thực tiễn. Cả hai có mối quan hệ chặt chẽ, bổ sung cho nhau, không thể tách rời. ( Phân
tích một vài dẫn chứng)
+ Chỉ khi người học kết hợp giữa “học’ và ‘hành” thì mới có thể có được thành công trong
cuộc sống sau này.
+ Đặc biệt trong thời đại ngày nay, khi mà hiệu quả công việc là tiêu chí chính để đánh giá
năng lực của con người thì sự kết hợp giữa “học’ và ‘hành” càng quan trọng.
Ngữ văn 8 – THCS Hòa Bình 15
- Bài học cho bản thân : Kết hợp học và hành, học và thực hành những điều đã học vào thực
tiễn cuộc sống, để làm cuộc sống tốt đẹp hơn.
* KB : Nhắc lại tầm quan trọng của học và hành. Suy nghĩ của bản thân.
§Ò 7 : Dựa vào các văn bản: “ Chiếu dời đô” và “ Hịch tướng sĩ”, hãy nêu suy nghĩ của
em về vai trò của những người lãnh đạo anh minh như Lý Công Uẩn và Trần Quốc Tuấn?
* MB: Lịch sử nước ta là một cuộc đấu tranh liên tục chống ngoại xâm để giành lại tự do và
xây dựng, bảo vệ đất nước. Chính vì vậy, vai trò của những người lãnh đạo đất nước là vô
cùng quan trọng, có phần quyết định đến tương lai của đất nước. Đọc hai văn bản: “ Chiếu dời
đô” và “ Hịch tướng sĩ”, ta càng hiểu thêm về vai trò của những người lãnh đạo anh minh như
Lý Công Uẩn và Trần Quốc Tuấn đối với vận mệnh của dân tộc.
* TB:
1. Lý Công Uẩn: - Quyết định dời đo từ Hoa Lư về Đại La trước hết là vì nhân dân, bất chấp mọi khó khăn, thử
thách.
- Anh minh trong việc lựa chọn Đại La làm kinh đô:
+ Mục đíc trước nhất là vì dân, vì nước, vì sự nghiệp lâu dài của dân tộc.
+ Thể hiện ý nguyện , khát vojgn của nhân dân về việc xây dựng một đất nước độclập, thống
nhất, phản ánh ý hcis tự lập, tự cường, sánh vai ngang hàng với các quốc gia phương Bắc.
- Sự anh minh trong cách cư xử và thái độ trân trọng với bề tôi.
=> Quyết định của ông dã ảnh hưởng lớn tới vận mệnh của dân tộc, là một quyết định vô
cùng đúng đắn đã được thực tế chứng minh.
2. Trần Quốc Tuấn:
- Trọng nhân nghĩa, sẵn sàng xả thân cho đất nước, là một tấm gương sáng.
- Tấm lòng yêu nước nồng nàn, lòng căm thù giặc sâu sắc, quyết chiế, quyết thắng kẻ thù xâm
lược dẫu có phải hi sinh bản thân.
-Luôn tỉnh táo, nhận rõ nguy cơ của đất nước, chỉ ra cho tướng sĩ các sai lầm để tránh, bên
cạnh đó ông luôn khuyên nhủ, động viên tướng sĩ, tạo niềm tin vững chắc cho họ.
=> Dù lúc khó khăn, khốn khổ hay lúc hưởng an nhàn, hạnh phúc, người chủ tướng ấy luôn
gắn quyền lợi của mình với quyền lợi của tướng sĩ, yêu thương họ bằng tình cha con, phụ tử,
điều đó dã tạo nên một sức mạnh đoàn kết và cũng chính là sức mạnh vô địch để chiến thắng.
- Ngày đêm thảo binh thư yếu lược, khuyến khích tướng sĩ học sách ấy để giỏi võ nghệ,giết
giặc bảo vệ đất nước.
=> Vai trò vủa mỗi người là khác nhau, nhưng đều có điểm chung là luôn lo lắng cho dân,
cho nước, yêu nước, thương dân. Chính sự lãnh đạo anh minh sáng suốt của các vị lãnh đạo
ấy đã làm nên sức mạnh và sự bền vững lâu dài cho đất nước.
Bài học cho bản thân em?
* KB: Nêu suy nghĩ của bản thân về vai trò của những người lãnh đạo anh minh như Lý Công
Uẩn và Trần Quốc Tuấn đối với vận mệnh của dân tộc.
Hòa Bình , ngày 7 tháng 3 năm 2020
GV biên soạn
TRẦN THỊ HẠNH