39
3 PHN MĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài: Dạy học theo quan điểm lấy học sinh làm trung tâm được cụ thể hóa trong khoản 2, điều 28, Luật giáo dục năm 2005, cụ thể: “Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học, bồi dưỡng phương pháp tự học, khả năng tự làm việc theo nhóm, rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh”. Việc giảng dạy tăng cường tính tích cực là một hướng nghiên cứu đáp ứng những yêu cầu đặt ra. Trong điều kiện đất nước có nhiều đổi mới, từ kinh tế đến xã hội đều phát triển, đòi hỏi nền giáo dục nước nhà cũng phải thay đổi, cũng phải phát triển phù hợp với xu thế phát triển chung của đất nước. Một trong những đổi mới của giáo dục là phải đổi mới phương pháp dạy của người thầy và phương pháp học của trò, trong đó đề cao vai trò chủ thể nhận thức của người học. Môn Địa lí trong trường phổ thông cùng với những môn học khác tạo nên nền tảng kiến thức phổ thông cho học sinh. So với nhiều môn học khác thì Địa lí là môn học có nhiều mảng kiến thức thích hợp thực hiện dạy học theo quan điểm lấy người học làm trung tâm. Thực tiễn giáo dục hiện nay tại các trường phổ thông chịu sự tác động của nhiều nhân tố. Từ việc đổi mới chương trình sách giáo khoa, kinh tế xã hội phát triển, những dịch vụ cũng phát triển, tệ nạn xã hội, tâm lý nhận thức học sinh thay đổi đã tác động nhiều đến quá trình dạy học hiện tại. Trường THPT Thiên Hộ Dương được thành lập vào năm 2007, so với các trường khác trong Tỉnh thì Thiên Hộ Dương trường mới thành lập, đội ngũ giáo viên, sở vật chất truyền thống của Trường đang được xây dựng. Với vị trí tọa lạc tại Phường 6, Thành Phố Cao Lãnh, mặc dù thuộc địa phận thành phố nhưng về bản một trường vùng ven, không khác gì so với một trường vùng nông thôn.

PHẦN MỞ ĐẦU - dthu.edu.vn

  • Upload
    others

  • View
    8

  • Download
    0

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: PHẦN MỞ ĐẦU - dthu.edu.vn

3

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài:

Dạy học theo quan điểm lấy học sinh làm trung tâm được cụ thể hóa trong

khoản 2, điều 28, Luật giáo dục năm 2005, cụ thể: “Phương pháp giáo dục phổ

thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; phù

hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học, bồi dưỡng phương pháp tự học, khả

năng tự làm việc theo nhóm, rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn,

tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh”. Việc

giảng dạy tăng cường tính tích cực là một hướng nghiên cứu đáp ứng những yêu cầu

đặt ra.

Trong điều kiện đất nước có nhiều đổi mới, từ kinh tế đến xã hội đều phát

triển, đòi hỏi nền giáo dục nước nhà cũng phải thay đổi, cũng phải phát triển phù

hợp với xu thế phát triển chung của đất nước. Một trong những đổi mới của giáo

dục là phải đổi mới phương pháp dạy của người thầy và phương pháp học của trò,

trong đó đề cao vai trò chủ thể nhận thức của người học.

Môn Địa lí trong trường phổ thông cùng với những môn học khác tạo nên

nền tảng kiến thức phổ thông cho học sinh. So với nhiều môn học khác thì Địa lí là

môn học có nhiều mảng kiến thức thích hợp thực hiện dạy học theo quan điểm lấy

người học làm trung tâm.

Thực tiễn giáo dục hiện nay tại các trường phổ thông chịu sự tác động của

nhiều nhân tố. Từ việc đổi mới chương trình sách giáo khoa, kinh tế xã hội phát

triển, những dịch vụ cũng phát triển, tệ nạn xã hội, tâm lý nhận thức học sinh thay

đổi đã tác động nhiều đến quá trình dạy học hiện tại.

Trường THPT Thiên Hộ Dương được thành lập vào năm 2007, so với các

trường khác trong Tỉnh thì Thiên Hộ Dương là trường mới thành lập, đội ngũ giáo

viên, cơ sở vật chất và truyền thống của Trường đang được xây dựng. Với vị trí tọa

lạc tại Phường 6, Thành Phố Cao Lãnh, mặc dù thuộc địa phận thành phố nhưng về

cơ bản là một trường vùng ven, không khác gì so với một trường vùng nông thôn.

Page 2: PHẦN MỞ ĐẦU - dthu.edu.vn

4

Với ưu thế là một trường mới thành lập, cơ sở vật chất đang trên đà được đầu

tư, giáo viên trẻ, tích cực năng động và gần trường Đại học Đồng Tháp, rất thuận lợi

để tác giả thực hiện đề tài, vì vậy tác giả lựa chọn đề tài “Vận dụng phương pháp

dạy học tích cực vào giảng dạy Địa lí ở trường trung học phổ thông Thiên Hộ

Dương” làm đề tài nghiên cứu khoa học trong năm học 2011 – 2012.

2. Mục tiêu của đề tài:

Mục tiêu của đề tài là vận dụng những phương pháp dạy học tích cực vào

giảng dạy Địa lí ở trường phổ thông, cụ thể trường THPT Thiên Hộ Dương.

3. Nhiệm vụ của đề tài

Để đạt được mục tiêu của đề tài, những nhiệm vụ cụ thể cần thực hiện:

- Tìm hiểu lí luận cơ bản về quá trình dạy học, về những phương pháp

dạy học nhằm tăng cường tính tích cực của học sinh trong quá trình học tập.

- Tìm hiểu về thực tế việc giảng dạy địa lí tại trường trung học phổ

thông Thiên Hộ Dương, trên cơ sở thực tế quá trình dạy học, tác giả kết hợp với

những giáo viên tại trường nhằm vận dụng những phương pháp dạy học nhằm tăng

cường tính tích cực của học sinh vào quá trình dạy học địa lí.

4. Đối tượng nghiên cứu:

Đối tượng nghiên cứu của đề tài quá trình dạy học tích cực môn địa lí ở

trường phổ thông.

5. Phạm vi nghiên cứu

Trường trung học phổ thông Thiên Hộ Dương, cụ thể học sinh khối lớp 10 và

lớp 12.

6. Phương pháp nghiên cứu

6.1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu

Trên cơ sở mục tiêu của đề tài, tác giả tìm những tài liệu phân tích quá trình

dạy học địa lí ở trường phổ thông, từ đó tác giả đối chiếu, so sánh và phân tích đặc

điểm quá trình dạy học ở trường THPT Thiên Hộ Dương nhằm đưa ra những nhận

định cho hướng thực hiện của đề tài.

Tác giả nghiên cứu hệ thống tài liệu về phương pháp dạy học, đặc biệt là hệ

thống phương pháp dạy học nhằm tăng cường tính tích cực của học sinh.

Tác giả sưu tầm những tài liệu trình bày về những kỹ thuật thực hiện các

phương pháp dạy học tích cực.

Page 3: PHẦN MỞ ĐẦU - dthu.edu.vn

5

Trên cơ sở những tài liệu thu thập, tác giả tiến hành phân tích, tổng hợp

nhằm vận dụng vào cụ thể ở trường phổ thông.

6.2. Phương pháp quan sát

Tác giả tiến hành quan sát quá trình dạy học ở trường trung học phổ thông

Thiên Hộ Dương, từ đó định hướng thực hiện đề tài và đưa ra những đề xuất, giải

pháp hợp lí cho việc dạy học tăng cường tính tích cực của người học, cụ thể như

phương pháp phỏng vấn, phương pháp thảo luận nhóm. Cụ thể:

+ Phương pháp phỏng vấn: tác giả tiến hành phỏng vấn giáo viên về thực

tiễn quá trình dạy học địa lí tại trường; tác giả tiến hành phỏng vấn học sinh tại

trường về phương pháp học tập môn Địa lí của học sinh; tác giả tiến hành phỏng

vấn những nhà quản lí của Trường…

+ Phương pháp thảo luận nhóm: tác giả tiến hành trao đổi với những giáo

viên giảng dạy địa lí tại trường, cùng thảo luận về việc vận dụng những phương

pháp cũng như những kỹ thuật nhằm tăng cường tính tích cực của học sinh trong

quá trình học tập.

6.3. Phương pháp thực nghiệm

Tiến hành thực nghiệm dựa trên quá trình giảng dạy thực tế của giáo viên, từ

đó rút ra những nhận xét việc vận dụng dạy học nhằm tăng cường tính tích cực của

học sinh trong quá trình dạy học. Trên cơ sở thực nghiệm từng giờ dạy, đút kết kinh

nghiệm và vận dụng linh hoạt các phương pháp nhằm tăng cường tính tích cực của

học sinh trong quá trình giảng dạy.

7. Lịch sử nghiên cứu đề tài

- Quan điểm giảng dạy địa lí trong trường phổ thông theo hướng tăng cường

tính tích cực của học sinh trong quá trình dạy học đã và đang được nghiên cứu,

những kết quả nghiên cứu cụ thể như:

+ Nguyễn Dược, Nguyễn Trọng Phúc, Lí luận dạy học Địa lí, NXB ĐHSP

Hà Nội, 2003. Trong tài liệu trên, nhóm tác giả đã phân tích hệ thống phương pháp

dạy học nhằm tăng cường tính tích cực của học sinh trong quá trình dạy học địa lí ở

trường phổ thông. Bên cạnh đó, tài liệu cũng đã đưa ra những yếu tố tác động đến

dạy và học tích cực hiện nay ở trường phổ thông.

Page 4: PHẦN MỞ ĐẦU - dthu.edu.vn

6

+ Đặng Văn Đức, Lí luận dạy học địa lí đại cương, NXBĐHSP Hà Nội,

2005. Giáo trình cũng đã cung cấp đầy đủ hệ thống những phương pháp giảng dạy

nhằm tăng cường tính tích cực của học sinh trong quá trình dạy học Địa lí.

+ Nguyễn Đức Vũ, Phương pháp dạy học Địa lí ở trường phổ thông, NXB

Giáo dục, 2005. Tài liệu cũng chỉ ra đặc điểm của quá trình dạy học địa lí ở trường

phổ thông và đưa ra hệ thống những phương pháp dạy học nhằm tăng cường tính

tích cực của học sinh trong quá trình dạy học.

- Bên cạnh những tài liệu trên, hệ thống lí luận về dạy học tích cực như:

+ G.S TSKH Thái Duy Tiên, Viện khoa học giáo dục với bài báo “Phát huy

tính tích cực nhận thức của người học”. Trong bài viết, tác giả đã phân tích rất rõ

những nhân tố tác động tích cực đến quá trình dạy học địa lí hiện nay. Đặc biệt, tác

giả đã phân tích rất rõ những nhân tố bên ngoài (môi trường xã hội) tác động rất

nhiều đến dạy học tích cực.

+ Nguyễn Ngọc Quang cũng đã phân tích bản chất của quá trình dạy học nói

chung và những đặc điểm của các thành tố tạo thành quá trình dạy học.

- Những công trình khoa học trên là cơ sở tác giả tiến hành vận dụng những

phương pháp dạy học tích cực vào giảng dạy ở trường phổ thông, cụ thể là trường

THPT Thiên Hộ Dương.

8. Giả thuyết khoa học

Đề tài phân tích rõ thực tiễn quá trình dạy học tại trường phổ thông hiện nay,

từng bước vận dụng linh hoạt các phương pháp nhằm tăng cường vai trò tích cực,

chủ động của học sinh vào quá trình dạy học.

9. Cấu trúc của đề tài

Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn

Chương 2: Vận dụng dạy học tích cực vào trường THPT Thiên Hộ Dương.

2.1. Vận dụng sơ đồ nội dung môn Địa lí ở trường phổ thông vào giảng dạy

2.2. Sử dụng linh hoạt các phương pháp dạy học

2.3. Sử dụng phương tiện, thiết bị truyền thống vào giảng dạy

2.4. Ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy

2.5. Kỹ thuật khơi gợi động cơ, tạo và duy trì hứng thú của học sinh

2.6. Vận dụng dạy học tích cực vào giảng dạy tại trường THPT THD

Chương 3: Thực nghiệm

Page 5: PHẦN MỞ ĐẦU - dthu.edu.vn

7

PHẦN NỘI DUNG

Chương 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

1.1. Cơ sở lí luận

1.1.1. Quá trình dạy học địa lí ở trường phổ thông

“Quá trình dạy học là một quá trình dưới sự hướng dẫn, tổ chức, điều khiển

của giáo viên, học sinh tự giác, tích cực, chủ động, sáng tạo, biết tự tổ chức, tự điều

khiển hoạt động nhận thức, hoạt động học tập của mình nhằm thực hiện tốt mục

tiêu dạy học”[1, trang 26].

Trên cơ sở phân tích định nghĩa quá trình dạy học, những điểm cần chú ý khi

tiến hành các thao tác có liên quan đến quá trình dạy học:

Hoạt động dạy: là quá trình tổ chức nhận thức cho học sinh của người giáo

viên.

Bản chất của dạy học là tổ chức các tình huống học tập, các tình huống gia

cố, trong đó học sinh sẽ hoạt động tích cực dưới sự hướng dẫn của giáo viên nhằm

đạt được chất lượng và hiệu quả dạy học.

Trong quá trình này, học sinh luôn luôn phải hoạt động tích cực, giáo viên

luôn tăng cường cũng cố kiến thức cho học sinh, khen thưởng, xác nhận một cách

kịp thời.

Hoạt động học tập: là một quá trình hoạt động tự giác, tích cực của học sinh

nhằm lĩnh hội tri thức, kĩ năng, kĩ xảo, phát triển trí tuệ, thể chất và hình thành nhân

cách của bản thân.

Bản chất của học tập là quá trình tiếp thu, xử lí thông tin bằng các hành động

trí tuệ và chân tay, dựa vào vốn sinh học và vốn kinh nghiệm đã có của cá nhân, từ

đó có được tri thức, kĩ năng, thái độ mới.

Như vậy, trong học bao giờ cũng có tự học, không thể có ai học thay được.

Tuy nhiên chúng ta muốn nhấn mạnh tự học là nói tới sự tự giác, tích cực và độc lập

cao.

Có nhiều cách học: học có chủ định và không có chủ định, học bền vững (có

thể phát triển lên được) và học không bền vững, học bị động theo kiểu hình thành

phản xạ có điều kiện cổ điển, còn gọi là điều kiện của Pavlop, học chủ động theo

Page 6: PHẦN MỞ ĐẦU - dthu.edu.vn

8

kiểu điều kiện hoá tác động của B. F. Skinner, học giáp mặt (với thầy), học từ xa.

Cần kết hợp nhiều cách học để có thể nâng cao chất lượng và hiệu quả.

Quá trình dạy học là một hệ thống cân bằng động, gồm nhiều nhân tố tác

động qua lại lẫn nhau theo những quy luật và nguyên tắc nhất định nhằm thực hiện

các nhiệm vụ dạy học, nhiệm vụ đạt chất lượng và hiệu quả dạy học.

Dạy học về bản chất là một quá trình thiết kế và góp phần thi công của người

giáo viên. Còn học tập về bản chất là một quá trình tự thiết kế và trực tiếp thi công

của người học sinh có sự hướng dẫn, hỗ trợ của giáo viên nhằm đạt chất lượng và

hiệu quả dạy học.

Trên cơ sở nghiên cứu những thành tố cơ bản của quá trình dạy học, để đề tài

đạt kết quả như mục tiêu đề ra, tác giả phải nghiên cứu những nội dung cơ bản sau:

phương pháp dạy học của giáo viên; phương tiện kỹ thuật vận dụng vào bài dạy;

tâm sinh lý học sinh; hoạt động của học sinh; những hình thức kiểm tra, đánh giá cơ

bản; nội dung môn địa lí ở trường phổ thông.

1.1.2. Tính tích cực

Có nhiều quan điểm khác nhau về tính tích cực của học sinh trong học tập

Tích cực trong học tập là hoàn thành một cách chủ động, tự giác có nghị lực,

có hướng đích rõ rệt, có sáng kiến và đầy hào hứng, những hành động trí óc và chân

tay nhằm nắm vững kiến thức, kĩ năng và kĩ xảo, vận dụng chúng vào trong học tập

và thực tiễn.

Tính tích cực trong hoạt động học tập là tính tích cực nhận thức, đặc trưng ở

khát vọng hiểu biết, cố gắng trí tuệ và nghị lực cao trong quá trình chiếm lĩnh tri

thức. Lĩnh hội những tri thức của loài người đồng thời tìm kiếm “khám phá” ra

những hiểu biết mới cho bản thân. Qua đó sẽ thông hiểu, ghi nhớ những gì đã tiếp

thu được qua hoạt động chủ động, nỗ lực của chính mình.

Tính tích cực nhận thức trong học tập liên quan với động cơ học tập. Động

cơ đúng tạo ra hứng thú. Hứng thú là tiền đề của tự giác. Hứng thú và tự giác là hai

yếu tố tâm lí tạo nên tính tích cực. Tính tích cực sản sinh ra nếp tư duy độc lập. Suy

nghĩ độc lập là mầm mống của sáng tạo và ngược lại.

Mặc dù có nhiều quan điểm khác nhau về tính tích cực của học sinh, tuy nhiên,

tất cả những quan điểm trên đều có những dấu hiệu như: hăng hái, chủ động, tự giác

Page 7: PHẦN MỞ ĐẦU - dthu.edu.vn

9

tham gia các hoạt động học tập, thích tìm tòi khám phá những điều chưa biết dựa trên

những cái đã biết. Sáng tạo vận dụng kiến thức đã học vào thực tế cuộc sống.

Các cấp độ của tính tích cực:

+ Bắt chước: cố gắng thực hiện theo các mẫu hành động của thầy của bạn…

+ Tìm tòi: độc lập giải quyết vấn đề nêu ra, tìm kiếm cách giải quyết khác

nhau về một vấn đề …

+ Sáng tạo: tìm ra cách giải quyết mới độc đáo hữu hiệu.

Trên cơ sở phân tích những nội dung cơ bản của tính tích cực, một điều quan

trọng muốn học sinh học theo quan điểm này thì giáo viên phải tạo ra được một cảm

giác mới, lạ, thu hút sự chú ý của học sinh trong bài dạy của mình.

1.1.3. Phương tiện, thiết bị trong dạy học hiện nay

Khoa học đã chứng minh, khi ta vận dụng tất cả các giác quan của học sinh

vào quá trình dạy học thì hiệu quả sẽ cao hơn những hoạt động thông thường, cụ

thể:

Bảng 1. Vai trò các giác quan trong việc học [1, trang 320]

Trong việc tiếp thu tri thức (%) Trong việc lưu giữ tri thức (%)

Nếm: 1 Nghe: 20

Sờ: 1,5 Nhìn: 30

Ngửi: 3,5 Nghe + nhì: 50

Nghe: 11 Tự trình bày: 80

Nhìn: 83 Tự trình bày và làm: 90

Vì vậy, nghiên cứu vận dụng những phương tiện vào quá trình dạy học sẽ

giúp học sinh lĩnh hội tri thức tốt hơn.

“Phương tiện dạy học là những dụng cụ, máy móc, thiết bị, vật dụng cần

thiết cho hoạt động dạy và học đạt được các mục tiêu dạy học có hiệu quả hơn”[1,

trang 317].

Trên cơ sở phân tích định nghĩa, một vấn đề cần chú ý là khi sử dụng phương

tiện, phải làm cho mục tiêu dạy học đạt hiệu quả hơn.

Page 8: PHẦN MỞ ĐẦU - dthu.edu.vn

10

Phương tiện dạy học được sử dụng trong địa lí hiện nay được phân loại thành

phương tiện dạy học địa lí truyền thống và phương tiện dạy học địa lí hiện đại.

Những phương tiện dạy học địa lí truyền thống gồm sách giáo khoa, tranh ảnh, bản

đồ giáo khoa, Atlat. Những phương tiện dạy học hiện đại gồm máy tính điện tử,

máy chiếu, hệ thống phần mềm hỗ trợ học tập…

1.1.4. Phương pháp dạy học

Trong quan điểm dạy học lấy học sinh làm trung tâm, hệ thống các phương pháp

sau thường xuyên được sử dụng trong tiết dạy địa lí tại trường phổ thông.

- Phương pháp giảng giải.

- Phương pháp đàm thoại tái hiện.

- Phương pháp đàm thoại tìm tòi.

- Phương pháp thảo luận.

- Phương pháp hướng dẫn học sinh khai thác tri thức từ bản đồ giáo khoa.

- Phương pháp động não.

- Phương pháp nêu và giải quyết vấn đề.

1.2. Tổng quan về trường THPT Thiên Hộ Dương

Trường THPT Thiên Hộ Dương tọa lạc tại khóm 05, phường 06, TP Cao

Lãnh, Đồng Tháp, được thành lập vào năm 2007 theo quyết định số 188/QĐ-TL-

UBND, ngày 17.11.2006 của UBND tỉnh Đồng Tháp. Từ năm học 2007 – 2008 đến

năm học 2008 - 2009, trường phải mượn tạm cơ sở vật chất của trường Tiểu học

Thực hành Sư phạm nên gặp rất nhiều khó khăn, đến năm học 2009 – 2010 trường

đã chuyển về cơ sở mới với những thách thức mới, cơ sở vật chất tương đối đầy đủ,

bóng cây xanh chưa cho bóng mát, phòng thực hành thí nghiệm vẫn chưa xây dựng

xong nhưng với 100% đội ngũ giáo viên đạt chuẩn đào tạo và 2 thạc sĩ cùng với tinh

thần quyết tâm nâng cao chất lượng giáo dục so với năm học 2008 – 2009 nên trong

năm học 2009-2010 trường đạt khá nhiều thành tích: 1 giải A, 2 giải B, 1 giải C, 1

giải KK thi đồ dùng dạy học cấp tỉnh; 4 giải thi học sinh giỏi cấp tỉnh; 6 giải phong

trào; 13 huy chương trong cuộc thi HKPĐ cấp tỉnh. Và năm học 2009 – 2010,

trường có khối lớp 12 đầu tiên, kết quả đạt được khá cao: tỉ lệ tốt nghiệp đạt 87,7%

đứng 13/39 trường trong toàn tỉnh, tỉ lệ đỗ ĐH-CĐ 2010 nguyện vọng 1 đạt 66%

đứng thứ 6/39 trường trong toàn tỉnh. Đây là động lực để thầy và trò của trường thi

đua đạt nhiều thành tích trong năm học 2010 – 2011: 5 giáo viên đạt danh hiệu giáo

Page 9: PHẦN MỞ ĐẦU - dthu.edu.vn

11

viên dạy giỏi cấp tỉnh, 9 giáo viên được bằng khen của tỉnh, 27 giáo viên đạt danh

hiệu chiến sĩ thi đua cấp cơ sở, 7 tổ nhận được giấy khen của Sở khen tặng tập thể

lao động tiên tiến, 2 giải KK thi đồ dùng dạy học và 1 giải sáng tạo kỹ thuật cấp tỉnh

dành cho giáo viên; về phía học sinh số giải tăng lên cả về chất và lượng: 7 giải thi

học sinh giỏi cấp tỉnh, 14 giải phong trào, 5 giải thi TNTH, 1 bằng khen UBND tỉnh

khen tặng thành tích học tập của học sinh, tỉ lệ đỗ tốt nghiệp THPT đạt cao hơn năm

trước 97,76%.

Bên cạnh những thành tựu đó, trường THPT Thiên Hộ Dương hiện nay còn

một số vấn đề cơ bản sau:

1.2.1. Về phía Trường

Trường THPT Thiên Hộ Dương thành lập tính đến năm học 2012-2013 được

6 năm. Với 6 năm hình thành và phát triển cho thấy Nhà trường còn không ít khó

khăn về cơ sở vật chất cũng như đội ngũ giáo viên.

Qua phỏng vấn học sinh và nghiên cứu hồ sơ học sinh, đa số học sinh trong

trường có hộ khẩu tại Phường 6, Xã Tân Thuận Đông, Xã Tịnh Thới, Xã Tân Thuận

Tây, một số học sinh còn lại của các phường khác trong thành phố. Về kinh tế,

những xã, phường trên chủ yếu là nông nghiệp. Chính vì vậy thu nhập của người

dân so với các phường khác trong tỉnh chưa cao. Điều này ảnh hưởng không nhỏ

đến quá trình đầu tư vào học tập của con em họ.

Do là trường mới thành lập nên phương tiện dạy học đáp ứng những yêu cầu

cơ bản của giáo viên và học sinh.

1.2.2. Về phía giáo viên

Trường THPT Thiên Hộ Dương hiện nay có 65 giáo viên và cán bộ. Trong

số đó, có khoảng 7 giáo viên có tuổi đời từ 50 tuổi trở lên, còn lại có tuổi đời trung

bình khoảng 30 tuổi, giáo viên trẻ tuổi nhất là 26 tuổi (nguồn: Website Trường). Đối

với môn địa lí, trường có hai giáo viên nữ, tuổi đời trung bình 29 tuổi. Bên cạnh hai

giáo viên, Hiệu trường nhà trường cũng có chuyên môn Địa lí. Mặc dù có dạy ít tiết

để đủ chuẩn, nhưng Hiệu trưởng không thuộc biên chế chuyên môn Địa lí.

Qua những số liệu trên, một vấn đề quan trọng đầu tiêu của giáo viên trường

Thiên Hộ Dương hiện nay là đa số tuổi đời giáo viên là trẻ. Chính yếu tố trẻ này tạo

nên một nguồn nhân lực dồi dào cho Trường, giáo viên năng động, tích cực trong

Page 10: PHẦN MỞ ĐẦU - dthu.edu.vn

12

giảng dạy, nhưng kinh nghiệm chuyên môn chưa nhiều. Chính đều này gây không ít

khó khăn cho quá trình phát triển của nhà Trường.

Nhà trường đã trang bị hệ thống phương tiện thiết bị vào dạy học. Về cơ bản,

những phương tiện đó đáp ứng được yêu cầu. Để nâng cao trình độ của học sinh

cũng như tạo được một môi trường mới trong học tập của học sinh, giáo viên nên

tạo thêm nhiều phương tiện dạy học khác. Chính việc tạo thêm phương tiện dạy học

và sử dụng chúng vào quá trình dạy học mới tạo được sự tò mò, gây hứng thú cho

học sinh, từ hứng thú mới tạo động cơ, từ động cơ mới sinh ra tính tích cực. Trên cơ

sở tò mò, hứng thú dần dần hình thành cho học sinh tính tự giác trong học tập và

nghiên cứu.

Việc sưu tầm những vật thật hay tái tạo vật thật thành mô hình dạy học ít

được giáo viên sử dụng. Thông qua việc khảo sát thì sách giáo khoa, bản đồ giáo

khoa treo tường, atlat địa lí là những phương tiện giáo viên thường sử dụng, còn

những phương tiện khác như mô hình, vật thật, bản đồ giáo khoa tự làm, tranh ảnh

tự tìm, mô hình tự làm thì giáo viên ít sử dụng. Chính việc sử dụng những phương

tiện truyền thống đã làm giảm khả năng tập trung cũng như chưa khuyến khích

hứng thú của học sinh trong quá trình học tập.

Tổng thể cả quá trình dạy học giáo viên chưa khai thác hết khả năng của học

sinh. Cụ thể qua khảo sát những hình thức học tập mà học sinh thích nhất đó là môi

trường tự nhiên, khu di tích lịch sử, khu du lịch, sân trường; những hình thức kiểm

tra, đánh giá học sinh thích là tìm tài liệu học tập, phát biểu ý kiến tại lớp, viết bài

thu hoạch; những phương tiện dạy học của giáo viên mà học sinh thích là vật thật,

sách giáo khoa, tranh ảnh có sẵn ở trường, tranh ảnh tự tìm, mô hình từ làm, video

giáo khoa… nhưng giáo viên chỉ thực hiện được một số thao tác sau: giảng dạy trên

lớp; đánh giá qua phát biểu trên lớp, đầu giờ, 15 phút, một tiết; sử dụng những

phương tiện quen thuộc như sách giáo khoa, bản đồ treo tường, atlat địa lí.

1.2.3. Đặc điểm học sinh

Học sinh các lớp được chia theo nguyên tắc điểm. Những học sinh có điểm

cao được xếp vào các lớp đầu. Những học sinh có điểm thấp được xếp vào các lớp

cuối. Việc phân chia này có những đặc điểm nổi bậc là phân loại được trình độ để

đào tạo cho tốt, nhưng chính phân chia này dẫn đến hệ quả là những lớp đầu học tập

Page 11: PHẦN MỞ ĐẦU - dthu.edu.vn

13

tốt, còn những lớp sau lại là những lớp học trung bình, hoặc yếu, rất khó “kéo” học

sinh lên.

Việc sử dụng thời gian trong ngày của học sinh hiện nay nhiều nhất là học tại

trường, trung bình 8 giờ, ngủ 8 giờ, chuẩn bị bài 2 giờ, xem lại bài 1 giờ, xem tivi 2

giờ, đi chơi với bạn 1 giờ, thời gian còn lại trong ngày thì thực hiện các công việc

khác. Trong các khoảng thời gian hoạt động trong ngày, thời gian chú ý học tập tại

nhà ít. Trong khảo sát, thời gian chuẩn bị bài học tại nhà của học sinh cao nhất là 3

giờ/ngày, thấp nhất là 20 phút/ngày. Tương tự, thời gian xem lại bài đã học nhiều

nhất là 4 giờ, ít nhất là 15 phút, đa số trả lời là 1 giờ.

Qua việc khảo sát, tất cả học sinh đều rất quan tâm đến Internet, đều biết

Internet và sử dụng Internet thành thạo. Tuy nhiên, sau khi phỏng vấn từng học sinh

về việc sử dụng những gì trên Internet thì trên 90% là chơi game, số còn lại là chat,

mail, đọc báo… Khi được hỏi có giáo viên nào hướng dẫn cách ứng dụng Internet

vào học tập chưa hoặc có hình thức nào khuyến khích học tập thông qua Internet thì

học sinh trả lời rất ít. Việc biết sử dụng Internet là một nội dung tốt, cần phát huy.

Tuy nhiên, do thiếu định hướng sử dụng Internet trong học tập đã dẫn đến việc học

sinh phí thời gian trên những phương tiện hiện đại.

Bên cạnh việc một số học sinh không có thời gian phụ giúp gia đình thì vẫn

còn đại đa số học sinh có khoảng thời gian phụ giúp gia đình. Thời gian phụ giúp

gia đình nhiều, từ 1 đến 5 giờ/ngày, đa số là 2 giờ/ngày. Chính việc thời gian phụ

giúp gia đình nhiều đã ảnh hưởng lớn đến kết quả học tập của học sinh.

Thông qua việc phát phiếu khảo sát và dự giờ chuyên môn của hai giáo viên,

tác giả đề tài đã rút ra những kết luận về hiện trạng giảng dạy địa lí tại trường THPT

Thiên Hộ Dương. Trên cơ sở hiện trạng, tác giả tiến hành vận dụng lí luận cụ thể để

nâng cao tính tích cực của học sinh trong quá trình học tập địa lí.

Page 12: PHẦN MỞ ĐẦU - dthu.edu.vn

14

CHƯƠNG 2. VẬN DỤNG DẠY HỌC TÍCH CỰC VÀO TRƯỜNG

THPT THIÊN HỘ DƯƠNG

2.1. Vận dụng sơ đồ nội dung môn Địa lí ở trường phổ thông vào giảng

dạy

Một đặc điểm quan trọng trong việc dạy học địa lí ở trường phổ thông

hiện nay không chỉ riêng giáo viên địa lí tại trường Thiên Hộ Dương mà còn một số

trường khác trong tỉnh là chưa chú ý nhiều đến sơ đồ nội dung môn địa lí ở trường

phổ thông. Việc này dẫn đến việc giảng dạy nội dung theo trình tự Sách giáo khoa,

ở mức độ Biết (theo thang phân loại nhận thức của Bloom), rất khó để giúp học sinh

hiểu toàn bài, phân tích từng nội dung, vận dụng vào thực tiễn,… Từ đó, học sinh

chỉ học thuộc lòng, học biểu hiện bên ngoài của kiến thức, chưa đi sâu vào vấn đề.

Bảng 2: Sơ đồ nội dung môn địa lí ở trường phổ thông

Qua sơ đồ này, khi tiến hành giảng dạy, giáo viên cần phải phân tích được

nội dung có trong bài đang dạy thuộc mảng nào, kiến thức hay kỹ năng, trong kiến

NỘI DUNG

MÔN ĐỊA LÍ

Kiến thức Kĩ năng

thuyết

Thực

tiễn

Bản

đồ

Sd

dụng cụ

NC ĐL

Làm

việc tài

liệu ĐL

Học tập

và NC

ĐL

Khái niệm,

Mối quan hệ

nhân quả,

Quy luật,

Học thuyết,

Tư tưởng,…

Số liệu

Sự kiện

Biểu tượng

Mô hình sáng

tạo…

Page 13: PHẦN MỞ ĐẦU - dthu.edu.vn

15

thức là kiến thức gì, mối liên hệ giữa các kiến thức; đối với kỹ năng là kỹ năng gì,

hướng dẫn học sinh thực hiện từng kỹ năng đó như thế nào.

Bên cạnh việc chú ý đến sơ đồ trên, giáo viên cần chú ý đến các mức độ nhận

thức của Bloom có trong bài học (được quy định trong chuẩn kiến thức). Việc xác

định đúng mức độ và dạy học theo các mức độ của thang phân loại nhận thức

Bloom giúp học sinh tiếp thu bài nhanh hơn, tích cực hơn.

2.2. Sử dụng linh hoạt các phương pháp dạy học

Trong thực tế dạy học, giáo viên thường chọn các phương pháp dạy học

nhưng chưa chú ý đến bản chất của phương pháp, quy trình thực hiện.

Bảng 3: Một số phương pháp giảng dạy thường sử dụng trong môn Địa lí

Phương

pháp

Định nghĩa Bản chất Quy trình

Nội dung môn

địa lí có thể

vận dụng

Giảng giải Là phương pháp

người giáo viên

khéo léo dùng

lời nói để giảng

và giải thích

Những kiến

thức mang tính

logic cao

Giáo viên

giảng và giải

thích, học sinh

nghe

Khái niệm, quy

luật

Đàm thoại Là phương pháp

người giáo viên

khéo léo dùng

hệ thống câu hỏi

để hỏi học sinh

Câu hỏi phải

dễ, đáp án có

sẵn

Giáo viên hỏi

Học sinh suy

nghĩ trong

khoảng thời

gian ngắn (10

đến 30 giây)

Học sinh trả

lời

Giáo viên

nhận xét

Những dấu hiệu

của khái niệm,

quy luật, Sự

kiện, Số liệu

Thảo luận Là phương pháp

người giáo viên

đặt ra những

chủ đề để học

Chủ đề không

có đáp án sẵn

có, chủ đề

không phải chỉ

Chuẩn bị thảo

luận

Tiến hành

thảo luân (nêu

Mối quan hệ

nhân quả

Học thuyết

Quan điểm, tư

Page 14: PHẦN MỞ ĐẦU - dthu.edu.vn

16

sinh giải quyết một hướng giải

quyết

chủ đề chung,

chia nhóm,

nêu yêu cầu cụ

thể nhóm, các

nhóm làm

việc, GV quan

sát, các nhóm

báo cáo)

tưởng

Hướng dẫn

học sinh

khai thác tri

thức từ bản

đồ giáo

khoa

Là phương pháp

giáo viên hướng

dẫn học sinh

tiếp thu tri thức

từ những bản đồ

giáo khoa

Phải có bản đồ

giáo khoa

3 mức độ đọc

bản đồ giáo

khoa: liệt kê,

giải thích và

liên hệ.

Quy trình đọc

bản đồ giáo

khoa: tên bản

đồ, tỉ lệ bản

đồ, bảng chú

giải, các đối

tượng có trên

bản đồ

Quy luật

Vận dụng linh hoạt các phương pháp vào quá trình dạy học đòi hỏi người

giáo viên phải biết được tâm lí của học sinh, mức độ nhận thức của học sinh.

Để giờ học không nhàm chán, học sinh chủ động trong quá trình dạy học thì

học sinh phải biết được hôm nay các em làm gì, bằng cách nào, sản phẩm đạt được

là gì.

Trên cơ sở những mục tiêu, phương tiện, trình độ nhận thức của học sinh,

người giáo viên phải luân phiên thực hiện các phương pháp dạy học, kết hợp nhuần

nhuyễn các phương pháp nhằm tạo thêm những tình huống học tập mới cho học

sinh. Có như thế, tính tích cực mới được phát huy.

Page 15: PHẦN MỞ ĐẦU - dthu.edu.vn

17

2.3. Sử dụng phương tiện, thiết bị vào giảng dạy

Phương tiện, thiết bị có vai trò to lớn trong việc tạo hứng thú, khơi gợi

động cơ để hình thành tính tích cực của học sinh trong quá trình dạy học hiện nay.

Những phương tiện dạy học truyền thống của Địa lí như bản đồ giáo khoa

(Atlat, Bản đồ giáo khoa treo tường, Bản đồ giáo khoa trong sách giáo khoa), tranh

ảnh, mô hình… về cơ bản được trang bị đầy đủ tại trường nhưng chưa đủ để thực

hiện dạy học tích cực. Người giáo viên cần phải đầu tư nhiều hơn nữa để bài dạy

sinh động, hiệu quả hơn.

Những phương tiện người giáo viên cần chuẩn bị gồm:

+ Sơ đồ tóm lượt những nội dung cơ bản của bài;

+ Những số liệu liên quan đến bài và những bài liền kề để học sinh liên hệ,

phân tích, so sánh;

+ Tranh ảnh để học sinh tìm tri thức. Tranh ảnh là nguồn tài liệu cơ bản nhất

người giáo viên sử dụng. Tranh ảnh tạo biểu tượng nhằm hình thành những khái

niệm trừu tượng cho học sinh. Việc sử dụng tranh ảnh đòi hỏi người giáo viên phải

khéo léo, linh hoạt. Nếu sử dụng tranh ảnh không đúng cách, hình ảnh chỉ mang

tính chất minh họa cho kiến thức, không phải là nguồn tri thức, vì thế giờ dạy chỉ

mang tính thụ động, trình chiếu là chính, không phát huy tính tích cực, chủ động

của học sinh;

+ Bản đồ là nguồn tư liệu vô cùng quan trọng, là đặc thù của môn Địa lí. Bản

đồ có nhiều nguồn, từ sách giáo khoa, Atlat, bản đồ treo tường. Những bản đồ hiện

tại đã được biên soạn từ trước, một số bản đồ không phù hợp với nội dung mới của

sách giáo khoa. Một yêu cầu thiết yếu trong dạy học địa lí là người giáo viên phải

tạo ra được những bản đồ trống, từ những bản đồ trống thiết lập những phiếu học

tập, trên cơ sở phiếu học tập, người giáo viên tổ chức các hoạt động của lớp theo

hướng tăng cường tính tích cực của học sinh.

Để sử dụng phương tiện thiết bị mang hiệu quả cao, giáo viên cần chú ý lựa

chọn những phương tiện phù hợp với nội dung bài dạy, thời gian treo phương tiện

lên, kết hợp phương tiện với phương pháp dạy học.

Page 16: PHẦN MỞ ĐẦU - dthu.edu.vn

18

2.4. Ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy

Để ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy, giáo viên cần phải chú ý

những vấn đề sau:

- Sử dụng hệ thống phần mềm và Internet để cập nhật thông tin, kiến thức

giảng dạy. Một vấn đề khi ứng dụng công nghệ thông tin mà giáo viên thường “bỏ

quên” là ứng dụng công nghệ thông tin để thu thập kiến thức, dữ liệu mới, hình ảnh,

phim giáo khoa… trên cơ sở đó, giáo viên mới hệ thống hóa lại kiến thức giảng dạy

của mình, phần nào là kiến thức địa lí cơ bản, phần nào cần giảng giải thêm để mở

rộng, phần nào hướng dẫn học sinh tìm hiểu, phần nào yêu cầu báo cáo…Có thực

hiện công đoạn này, giáo viên mới có sức thu hút của học sinh, tạo nên hứng thú

học tập.

- Thiết kế giáo án: trên cơ sở những dữ liệu đã có, giáo viên phải thiết kế

giáo án. Giáo án có sử dụng công nghệ thông tin sẽ khác hẵn so với giáo án không

ứng dụng công nghệ thông tin. Đối với giáo án có ứng dụng công nghệ thông tin,

những hoạt động sẽ nhanh hơn, nhiều hơn và khoa học hơn. Học sinh sẽ xem nhiều

hiệu ứng hơn, hoạt động nhiều hơn và phải ghi bài ít hơn. Để học sinh có được

những kiến thức cơ bản của bài, giáo viên cần chuẩn bị cho học sinh những phiếu

học tập có sẵn để học sinh dễ theo dõi.

- Thiết kế giáo án điện tử: thiết kế giáo án điện tử là công đoạn cuối cùng,

công đoạn chuyển những hoạt động giản đơn trên lớp lên máy tính điện tử. Một vài

điểm chú ý khi thiết kế giáo án điện tử là chọn màu nền không quá chói, tránh thiết

kế những hiệu ứng không cần thiết. Cần khai thác tốt các hiệu ứng để giải thích

những quy luật, những hiện tượng, mối quan hệ…

Ứng dụng công nghệ thông tin là một xu hướng tất yếu ở các trường phổ

thông hiện nay. Nếu giáo viên biết cách thiết kế và khai thác hợp lý thì hiệu quả dạy

học được cải thiện đáng kể, nếu không, hiệu quả chẳng những không cải thiện mà

quá trình dạy học trở thành quá trình “chụp – chiếu”.

2.5. Kỹ thuật khơi gợi động cơ, tạo và duy trì hứng thú của học sinh

Do thành lập các lớp học dựa trên nguyên tắc là điểm số nên những lớp đầu,

có điểm số cao, học sinh học rất tốt, tác phong học nghiêm túc, còn những lớp cuối

của từng khối thì ngược lại, học sinh thụ động, kết quả học tập không cao.

Đối với trường hợp này, người giáo viên cần chú ý một số kỹ thuật sau:

Page 17: PHẦN MỞ ĐẦU - dthu.edu.vn

19

+ Đối với lớp giỏi: cần nâng mức độ nhận thức trong bài học. Cụ thể, hạn

chế mức độ biết, tăng cường mức độ hiểu, vận dụng. Đối với phương pháp dạy học,

giáo viên hạn chế sử dụng phương pháp giảng giải và đàm thoại tái hiện, tăng

cường sử dụng đàm thoại tìm tòi, thảo luận, nêu vấn đề, báo cáo.

+ Đối với những lớp trung bình và yếu: đối với những lớp này, học sinh thụ

động, ít phát biểu.

- Nguyên nhân cơ bản:

* Nguyên nhân cơ bản là học sinh chưa hiểu hết những kiến thức những môn

cơ bản trên lớp giáo viên dạy, như toán, lý, hóa, anh văn, văn…từ đó có những mặc

cảm, không chủ động trong đóng góp ý kiến của bài học. Nguyên nhân này có yếu

tố khách quan và chủ quan. Khách quan là do lớp đông, giáo viên đặt mục tiêu dạy

theo mức trung bình chung của lớp, chính vì vậy những học sinh chậm về mặt nhận

thức sẽ có những hiểu biết chậm hơn những học sinh khác. Vì lớp đông, giáo viên ít

chú tâm vào những học sinh này nên những kiến thức hỏng ngày càng nhiều, dẫn

đến học sinh ngán học, ham chơi. Còn chủ quan là do học sinh không chịu học.

* Hoàn cảnh gia đình: bên cạnh việc có một số gia đình học sinh có kinh tế

khá, có rất nhiều gia đình học sinh có hoàn cảnh kinh tế khó khăn. Điều này ảnh

hưởng rất lớn đến kết quả học tập của học sinh. Không phải tất cả những học sinh

có hoàn cảnh gia đình khó khăn đều học không tốt, thậm chí một số học sinh đã

vượt lên hoàn cảnh để có kết quả học tập tốt. Do hoàn cảnh gia đình khó khăn nên

thời gian học sinh phụ giúp gia đình nhiều, thời gian tập trung học thêm, học bài,

xem bài trước khi đi học ít. Bên cạnh việc gia đình khó khăn, thì một số học sinh lại

rơi vào trường hợp bố mẹ ly dị, ly thân, gia đình không hạnh phúc, mồ côi… Những

trường hợp trên cũng tác động không nhỏ đến quá trình học tập của học sinh trong

quá trình học tập.

* Do sức khỏe: một số học sinh vì sinh lý cá biệt nên e dè, nhút nhác.

* Học sinh bị môi trường bên ngoài tác động nên thời gian tập trung cho bài

học tại lớp và tại nhà ít. Với sự phát triển của kinh tế xã hội ngày nay thì học sinh

rất dễ bị môi trường cám dỗ.

- Một số kỹ thuật cơ bản khuyến khích học sinh phát biểu trong giờ học

Đối với những lớp học có học sinh thụ động trong quá trình học tập, đòi hỏi

người giáo viên phải đầu tư nhiều hơn cho bài dạy của mình. Ngoài việc đầu tư nội

Page 18: PHẦN MỞ ĐẦU - dthu.edu.vn

20

dung giảng dạy, phương tiện dạy học mới, hình thức tổ chức thì người giáo viên cần

chú ý những kỹ thuật sau:

+ Động viên: muốn động viên học sinh đòi hỏi người giáo viên phải hiểu tâm

tư, nguyện vọng cũng như hoàn cảnh của từng học sinh. Để làm được việc này đòi

hỏi người giáo viên phải trò chuyện bên ngoài lớp với học sinh nhiều hơn, hoặc trao

đổi với giáo viên chủ nhiệm lớp để biết tình hình từng em trong lớp của mình.

Trên cơ sở biết được hoàn cảnh của từng học sinh, giáo viên từng bước giáo

dục tư tưởng học sinh, chú ý vào học tập của bản thân. Điều quan trọng là từng

bước giáo viên tìm cách lấp “lỗ trống” về mặc kiến thức cho học sinh.

+ Biết tên học sinh: hiện nay, do dạy nhiều lớp nên rất nhiều giáo viên không

biết tên học sinh trong lớp hoặc biết không hết tên của học sinh. Việc này cũng ảnh

hưởng không nhỏ đến việc tích cực, chủ động của học sinh. Nếu giáo viên gọi đích

danh học sinh A, B hay C trả lời câu hỏi thì cảm giác của học sinh sẽ vui hơn, thích

hơn là gọi em “đầu bàn 3”, tổ trưởng, lớp trưởng.

Để biết và nhớ tên học sinh, giáo viên cần phải làm quen và hỏi tên học sinh

ngay từ buổi đầu, định vị chỗ ngồi và lập lại nhiều lần. Giáo viên nên nhớ tên ban

cán sự trước, gồm lớp trưởng, các lớp phó, tổ trưởng, sau đó nhớ tên các thành viên

trong lớp. Việc ghi nhớ này phải từ từ, không nóng vội. Ngoài ra, giáo viên cần phải

chuẩn bị một số cái tên thông thường, dễ nhớ như Cúc, Thanh, Tuấn, Minh… để gọi

học sinh trong lớp một cách ngẫu nhiên, từ đó định vị chỗ ngồi, nhớ gương mặt.

+ Đánh giá học sinh lúc phát biểu ý kiến

Đánh giá là khâu rất quan trọng trong quá trình học tập. Mục tiêu cơ bản của

đánh giá là xác nhận mức độ của học sinh để học sinh biết được năng lực bản thân ở

đâu trong hệ thống chuẩn kiến thức cần lĩnh hội mà tự học, tự nâng cao trình độ

theo yêu cầu chung.

Đánh giá có nhiều khâu, nhiều hình thức, từ đánh giá đầu vào, đánh giá quy

trình, đánh giá kết quả, với nhiều hình thức như tự đánh giá, kiểm tra, tìm thông

tin,…

Việc đánh giá kết quả học tập của học sinh hiện nay chưa thể hiện được mục

tiêu của đánh giá, mà trái lại, đánh giá làm cho học sinh “ngán ngẫm” việc học tập

của mình.

Page 19: PHẦN MỞ ĐẦU - dthu.edu.vn

21

Trong dạy học theo quan điểm tăng cường tính tích cực của học sinh trong

quá trình học tập, yếu tố học sinh tích cực đóng góp bài là một khâu then chốt. Để

học sinh tích cực phát biểu, giáo viên nên đánh giá học sinh. Tùy theo bản chất câu

hỏi là tái hiện hay tìm tòi, nếu tái hiện, giáo viên không nên đánh giá điểm tối đa,

còn câu hỏi tìm tòi, giáo viên nên đánh giá điểm tối đa. Nếu kỹ thuật này thực hiện

thường xuyên, liên tục thì chỉ cần giáo viên đặt câu hỏi, không cần biết giáo viên có

cho điểm hay không, học sinh có biết hết nội dung hay không thì tự nhiên học sinh

sẽ xung phong phát biểu ý kiến của mình, vì bản thân học sinh luôn luôn mong

muốn được đánh giá những ý kiến của mình.

Bên cạnh thực hiện kỹ thuật này, giáo viên phải duy trì và kết hợp với những

hình thức đánh giá truyền thống là kiểm tra đầu giờ, kiểm tra 15 phút, vì nếu không

thực hiện, học sinh sẽ chủ quan, không học bài mà chỉ chú tâm vào tìm hiểu kiến

thức mới.

+ Hướng dẫn học sinh học tập

Trong quá trình đổi mới phương pháp giảng dạy, phải chú ý đến khâu đổi

mới phương pháp học tập. Vì không đổi mới phương pháp học tập của học sinh thì

mục tiêu đổi mới giáo dục không đạt, vì chỉ giáo viên đổi mới, còn học sinh thì

không.

Giúp học sinh học tập trong điều kiện hiện nay giáo viên cần nhiều thời gian

hơn trong khâu cũng cố, dặn dò của tiết học. Trong khâu này, giáo viên cần định

hướng cho học sinh tiết sau học sinh cần chuẩn bị những nội dung nào, phương tiện

gì, thông tin gì, tranh ảnh gì… Nên nhớ một điều ra yêu cầu học sinh chuẩn bị là

phải kiểm tra vào tiết sau, xem học sinh có chuẩn bị không, chuẩn bị đến đâu. Nếu

học sinh nào chuẩn bị tốt, khen ngợi hoặc đánh giá, còn học sinh nào không chuẩn

bị phải nhắc nhở, thậm chí phạt học sinh. Có như thế mới hình thành và duy trì

được cách học của học sinh.

Cụ thể, giáo viên yêu cầu học sinh đọc bài trong SGK trước ở nhà, chuẩn bị

những câu hỏi để học sinh tự trả lời.

Hướng dẫn những sách, báo, tài liệu, địa chỉ website học sinh có thể tìm tài

liệu để trả lời những phần giáo viên đã hỏi.

+ Hướng dẫn học sinh tìm thông tin bài học thông quan Internet

Page 20: PHẦN MỞ ĐẦU - dthu.edu.vn

22

Internet ngày nay đã phát triển mạnh mẽ, không nơi nào không có Internet và

không ngành nào không vận dụng Internet vào. Đối với trường Thiên Hộ Dương,

việc tiếp xúc với Internet của học sinh rất dễ dàng.

Giáo viên cần giáo dục học sinh Internet là một kho tri thức vô tận, nhưng

cũng là một thứ thuốc độc hại, nếu biết sử dụng sẽ rất tốt, nếu quá lạm dụng Internet

sẽ ảnh hưởng đến sức khỏe, tinh thần và thời gian học tập.

Đối với môn địa lí, giáo viên nên cung cấp cho học sinh những tên miền có

chứa những nội dung địa lí như tự nhiên, kinh tế xã hội, địa lí các quốc gia trên thế

giới…

Bên cạnh đó, giáo viên cần đưa ra những chủ đề và hướng dẫn học sinh khai

thác thông tin từ Internet để học sinh có cơ hội, điều kiện sử dụng Internet vào học

tập.

Một mặc khuyến khích, mặc khác, giáo viên cũng phê bình, nhắc nhở những

học sinh thường xuyên sử dụng Internet cho những công việc khác như chơi game,

chat, xem những nội dung không tốt… để răn đe học sinh.

+ Đối với hệ thống kỹ năng, như kỹ năng đọc bản đồ giáo khoa, kỹ năng

phân tích bảng số liệu, vẽ biểu đồ, giáo viên phải làm mẫu, đến việc khuyến khích

học sinh làm theo và từ làm theo khuyến khích học sinh tự suy nghĩ, tự làm và phải

duy trì liên tục những mảng kỹ năng đã hình thành cho học sinh.

2.6. Vận dụng dạy học tích cực vào giảng dạy địa lí tại trường THPT

Thiên Hộ Dương

2.6.1. Giáo án 1

Nội dung trọng tâm của vận dụng dạy học tích cực vào giảng dạy trong giáo

án 1 là vận dụng triệt để nội dung môn địa lí vào trường phổ thông và sử dụng thang

phân loại nhận thức của Bloom vào giảng dạy.

a. Phân tích nội dung môn Địa lí có trong bài 12, Sự phân bố khí áp. Một số

loại gió chính, chương trình Địa lí 10, ban cơ bản:

Page 21: PHẦN MỞ ĐẦU - dthu.edu.vn

23

Hình 1: Bài 12, SGK Địa lí 10, Cơ bản

Page 22: PHẦN MỞ ĐẦU - dthu.edu.vn

24

Page 23: PHẦN MỞ ĐẦU - dthu.edu.vn

25

Page 24: PHẦN MỞ ĐẦU - dthu.edu.vn

26

Page 25: PHẦN MỞ ĐẦU - dthu.edu.vn

27

Trong bài 12 có những khái niệm riêng sau: khí áp, tỉ trọng không khí, gió

tây ôn đới, gió mậu dịch, gió mùa, gió biển, gió đất, gió phơn.

Trong bài có quy luật địa lí là sự phân bố các đai khí áp trên Trái Đất.

Để học sinh có thể phân tích được mối quan hệ giữa khí áp và gió; nguyên

nhân làm thay đổi khí áp, biết được nguyên nhân hình thành một số loại gió thổi

thường xuyên trên Trái Đất, gió mùa và một số loại gió địa phương thì giáo viên cần

phải phân tích, giảng giải một số nội dung sau:

+ Đối với các loại gió: là một khái niệm riêng nên cần phân tích rõ những

dấu hiệu riêng biệt của các loại gió gồm khái niệm, tính chất, hướng chuyển động,

thời gian chuyển động và nguyên nhân.

+ Đối với quy luật sự phân bố các đai khí áp trên Trái Đất, vì là quy luật địa

lí nên có những tính chất bất biến trong những điều kiện nhất định, cần nêu sự phân

bố các đai khí áp trên Trái Đất trước và sau đó giảng giải 3 nguyên nhân cơ bản của

sự phân bố đó là do độ cao, nhiệt độ, độ ẩm.

Page 26: PHẦN MỞ ĐẦU - dthu.edu.vn

28

b. Sử dụng thang phân loại nhận thức Bloom vào giảng dạy bài 12:

Trong bài 12, có 2 mức độ cơ bản mà học sinh cần phải đạt được là biết được

các loại gió và nguyên nhân hình thành, hoạt động, mức độ thứ hai là hiểu được mối

quan hệ qua lại giữa khí áp và gió.

Để giảng dạy mức độ biết, giáo viên chỉ cần cho học sinh nhận biết những

dấu hiệu khác nhau cơ bản của các loại gió.

Để giảng dạy mức độ hiểu, giáo viên cần cho học sinh biết sự phân bố các

đai khí áp trên Trái Đất, từ đó giải thích 3 nguyên nhân cơ bản của việc thay đổi khí

áp. Trên cơ sở hai dữ liệu trên, giáo viên cho học sinh kiểm tra lại độ cao, nhiệt độ

và độ ẩm của từng vùng vĩ độ trên Trái Đất. Trên cơ sở đó học sinh mới hiểu rõ

được sự phân bố các đai khí áp trên Trái Đất.

Phần nội dung thực nghiệm được in nghiêng trong giáo án

GIÁO ÁN 1

Bài 12: Sự phân bố khí áp, một số loại gió chính

I. MỤC TIÊU: Sau bài học, HS đạt:

1. Kiến thức

Phân tích được mối quan hệ giữa khí áp và gió; nguyên nhân làm thay đổi

khí áp,

Biết được nguyên nhân hình thành một số loại gió thổi thường xuyên trên

Trái Đất, gió mùa và một số loại gió địa phương

2. Kĩ năng

Đọc bản đồ, phân biệt các đai khí áp, gió.

3. Thái độ: Có những quan điểm đúng đắn về mưa, gió.

II. PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC

- Bản đồ giáo khoa treo tường về khí áp, gió tháng 1.

- Bản đồ giáo khoa treo tường về khí áp, gió tháng 7.

III. HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC

1. Giới thiệu bài:

Để biết thêm những thông tin về khí áp, các loại gió sau khi đã học xong bài 11,

hôm nay chúng ta cùng nhau tìm hiểu bài 12. Sự phân bố khí áp, các loại gió.

Page 27: PHẦN MỞ ĐẦU - dthu.edu.vn

29

2. Nội dung bài

Hoạt động giáo viên và học sinh Nội dung chính

GV: Giảng giải về khí áp.

Gv: Quan sát hình 12.1 có mấy loại khí

áp

Hs: áp cao và áp thấp

Gv: Quan sát hình 12.1, các đai khí áp

phân bố như thế nào?

HS: Các đai khí áp phân bố xem kẽ và

đối xứng nhau qua xích đạo.

Gv: Quan sát hình 12.1, tại 30 độ vĩ, đó

là đai áp gì?

Hs: Đai áp cao.

GV: Quan sát trên bản đồ, tại sao các đai

khí áp lại không liên tục.

Hs: Do sự xen kẻ giữa lục địa và đại

dương.

Gv: Theo các em, những nguyên nhân

nào dẫn đến sự thay đổi khí áp như trên.

Hs: Khí áp thay đổi theo độ cao, nhiệt

độ, độ ẩm.

Gv: Em có thể giải thích tại sao không?

I. Khí áp

Dù không khí rất nhẹ nhưng vẫn có

sức nén lên bề mặt Trái đất, từ đó

hình thành khí áp.

1. Phân bố khí áp

Các đai khí áp phân bố xen kẽ và đối

xứng nhau qua xích đạo.

2. Ngyên nhân thay đổi khí áp

a. Khí áp thay đổi theo độ cao

Không khí càng lên cao càng

loãng, sức nén càng giảm.

b. Khí áp thay đổi theo nhiệt độ

Nhiệt độ nóng, không khí nỡ ra,

chiếm diện tích nhiều, giảm độ

ẩm.

c. Khí áp thay đổi theo độ ẩm

Không khí chứa hơi nước thì khí

áp sẽ giảm hơn không khí khô.

GV: Quan sát hình 12.1 có những loại

gió nào?

II. Một số loại gió chính

Page 28: PHẦN MỞ ĐẦU - dthu.edu.vn

30

Hs: Gió ôn đới, gió tín phong, ..

Gió Tây ôn đới

Gv: Em hãy cho biết gió tây ôn đới là

gì?

Hs:

Gv: Tính chất cơ bản của gió tây ôn đới

là gì?

Hs:

Gv: Hướng chuyển động của gió Tây ôn

đới là hướng nào?

Hs:

Gv: Nguyên nhân cơ bản nào hình thành

gió Tây ôn đới?

Gió mậu dịch

Gv: Em hãy cho biết gió mậu dịch là gì?

Hs:

Gv: Tính chất cơ bản của gió mậu dịch

là gì?

Hs:

Gv: Hướng chuyển động của gió mậu

dịch là hướng nào?

Hs:

Gv: Nguyên nhân cơ bản nào hình thành

gió mậu dịch?

Gió mùa

Gv: Em hãy cho biết gió mùa là gì?

Hs:

Gv: Tính chất cơ bản của gió mùa là gì?

Hs:

Gv: Hướng chuyển động của gió mùa là

hướng nào?

1. Gió Tây ôn đới

Thổi từ khu áp cao cận nhiệt đới đến về

phía áp thấp ôn đới.

Gió thổi quanh năm,

Tính chất mang theo mưa, độ ẩm cao.

Thổi theo hướng Tây Nam ở Bắc bán

cầu, Tây Nam ở Nam bán cầu.

2. Gió mậu dịch

Thổi từ các khu áp cao cận nhiệt đới về

xích đạo.

Thổi quanh năm, đều đặn.

3. Gió mùa

Thổi theo mùa,

Có hướng khác nhau theo mùa.

Page 29: PHẦN MỞ ĐẦU - dthu.edu.vn

31

Hs:

Gv: Nguyên nhân cơ bản nào hình thành

gió mùa?

Gió địa phương

Gió biển, gió đất

Gv: Em hãy cho biết gió biển, gió đất là

gì?

Hs:

Gv: Tính chất cơ bản của gió biển, gió

đất là gì?

Hs:

Gv: Hướng chuyển động của gió biển,

gió đất là hướng nào?

Hs:

Gv: Nguyên nhân cơ bản nào hình thành

gió biển, gió đất?

Gió phơn

Gv: Em hãy cho biết gió phơn là gì?

Hs:

Gv: Tính chất cơ bản của gió phơn là gì?

Hs:

Gv: Hướng chuyển động của gió phơn

theo hướng nào?

Hs:

Gv: Nguyên nhân cơ bản nào hình thành

gió phơn?

4. Gió địa phương

a. Gió biển, gió đất

Hình thành vùng ven biển, thay đổi theo

ngày và đêm.

b. Gió phơn

Tính chất của gió bị thay đổi từ sườn

đón gió khi gặp dãi núi cao.

Page 30: PHẦN MỞ ĐẦU - dthu.edu.vn

32

3. Củng cố

Câu 1: Em hãy cho biết sự phân bố khí áp như thế nào?

Câu 2: Những nguyên nhân cơ bản nào ảnh hưởng đến sự phân bố khí áp?

Câu 3: Có mấy loại gió chính trên Trái Đất?

Câu 4: Phân tích sự khác nhau cơ bản của gió Tây ôn đới, gió mậu dịch, gió

mùa, gió địa phương?

4. Hoạt động nối tiếp:

- Hoàn thành bài tập cuối bài

- Học sinh chuẩn bị bài tiếp theo, cụ thể: chuẩn bị thước, bút chì, giấy vẽ.

Rút kinh nghiệm : ----------------------------------------------------------------------

-----------------------------------------------------------------------------------------------------

--------------------------------------------------------------------

2.6.2. Giáo án 2

Vẫn bài 12, Sự phân bố khí áp. Một số loại gió chính, chương trình Địa lí 10,

ban cơ bản nhưng đối với giáo án 2, tác giả chú ý vận dụng kỹ thuật thực hiện các

phương pháp dạy học nhằm tăng cường tính tích cực của học sinh vào giảng dạy.

Với mục tiêu học sinh phân tích được mối quan hệ giữa khí áp và gió;

nguyên nhân làm thay đổi khí áp, biết được nguyên nhân hình thành một số loại gió

thổi thường xuyên trên Trái Đất, gió mùa và một số loại gió địa phương thì trong

giáo án này, giáo viên cần phải thực hiện một số kỹ thuật dạy học sau:

a. Phương pháp đàm thoại:

Giáo viên cần chú ý hệ thống câu hỏi trong quá trình lên lớp. Câu hỏi phải

dễ, đáp án có sẵn, nội dung hỏi là những dấu hiệu của các khái niệm như gió Tây ôn

đới là gì, hướng nào... Quy trình thực hiện phải thực hiện đúng, nghĩa là đặt câu hỏi,

cho học sinh suy nghĩ trong khoảng thời gian ngắn, sau đó gọi học sinh trả lời, giáo

viên nhận xét, chuẩn kiến thức.

b. Phương pháp thảo luận:

Giáo viên đưa ra 4 chủ đề về 4 loại gió, những chủ đề này đòi hỏi sinh viên

phải suy nghĩ nhiều hướng giải quyết; nêu yêu cầu chung của các nhóm; chia nhóm;

nêu yêu cầu cụ thể của các nhóm; các nhóm thảo luận, giáo viên quan sát; các nhóm

báo cáo và giáo viên tổng kết vấn đề.

Page 31: PHẦN MỞ ĐẦU - dthu.edu.vn

33

c. Phương pháp hướng dẫn học sinh khai thác tri thức từ bản đồ giáo

khoa

Giáo viên chú ý lựa chọn bản đồ giáo khoa treo tường đúng với nội dung bài

dạy, đối với bài 12 này, giáo viên sử dụng bản đồ giáo khoa treo tường Nhiệt độ,

khí áp và gió tháng 1 và tháng 7, sử dụng đúng quy trình đọc bản đồ giáo khoa,

hướng dẫn học sinh khai thác bản đồ giáo khoa để tìm ra nội dung bài học.

Phần thực nghiệm là phần in nghiêng trong giáo án

GIÁO ÁN 2

Bài 12: Sự phân bố khí áp, một số loại gió chính

I. MỤC TIÊU: Sau bài học, HS đạt:

1. Kiến thức

Phân tích được mối quan hệ giữa khí áp và gió; nguyên nhân làm thay đổi

khí áp,

Biết được nguyên nhân hình thành một số loại gió thổi thường xuyên trên

Trái Đất, gió mùa và một số loại gió địa phương

2. Kĩ năng

Đọc bản đồ, phân biệt các đai khí áp, gió.

3. Thái độ: Có những quan điểm đúng đắn về mưa, gió.

II. PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC

- Bản đồ giáo khoa treo tường về khí áp, gió tháng 1.

- Bản đồ giáo khoa treo tường về khí áp, gió tháng 7.

III. HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC

1. Giới thiệu bài:

Để biết thêm những thông tin về khí áp, các loại gió sau khi đã học xong bài 11,

hôm nay chúng ta cùng nhau tìm hiểu bài 12. Sự phân bố khí áp, các loại gió.

3. Nội dung bài

Hoạt động giáo viên và học sinh Nội dung chính

GV: Em hãy quan sát nội dung sách giáo

khoa, em hãy cho biết khí áp là gì?

Hs: trả lời

Gv: Quan sát hình 12.1 có mấy loại khí

I. Khí áp

Dù không khí rất nhẹ nhưng vẫn có

sức nén lên bề mặt Trái đất, từ đó

hình thành khí áp.

Page 32: PHẦN MỞ ĐẦU - dthu.edu.vn

34

áp

Gv: Quan sát hình 12.1, các đai khí áp

phân bố như thế nào?

HS: Các đai khí áp phân bố xem kẽ và

đối xứng nhau qua xích đạo.

Gv: Quan sát hình 12.1, tại 30 độ vĩ, đó

là đai áp gì?

Hs: Đai áp cao.

GV: Quan sát trên bản đồ, tại sao các

đai khí áp lại không liên tục?

Hs: Do sự xen kẻ giữa lục địa và đại

dương.

Gv: Theo các em, những nguyên nhân

nào dẫn đến sự thay đổi khí áp như

trên?

Hs: Khí áp thay đổi theo độ cao, nhiệt

độ, độ ẩm.

Gv: Em có thể giải thích tại sao không?

4. Phân bố khí áp

Các đai khí áp phân bố xen kẽ và đối

xứng nhau qua xích đạo.

5. Ngyên nhân thay đổi khí áp

d. Khí áp thay đổi theo độ cao

Không khí càng lên cao càng

loãng, sức nén càng giảm.

e. Khí áp thay đổi theo nhiệt độ

Nhiệt độ nóng, không khí nỡ ra,

chiếm diện tích nhiều, giảm độ

ẩm.

f. Khí áp thay đổi theo độ ẩm

Không khí chứa hơi nước thì khí

áp sẽ giảm hơn không khí khô.

GV: Quan sát hình 12.1 có những loại

gió nào?

Hs: Gió ôn đới, gió tín phong, ..

Gv: Chia lớp thành nhiều nhóm nhỏ.

Mỗi nhóm tìm hiểu một loại gió.

2 bàn một nhóm, thảo luận trong 4 phút,

mỗi nhóm cử thư ký và nhóm trưởng,

dựa vào hình, dựa vào câu hỏi, trả lời

II. Một số loại gió chính

Page 33: PHẦN MỞ ĐẦU - dthu.edu.vn

35

những câu hỏi trong phiếu học tập, viết

phần trả lời lên Poster, cử 01 bạn lên

bảng trả lời.

Các nhóm thảo luận

Giáo viên quan sát lớp

Các nhóm báo cáo

1. Báo cáo gió Tây ôn đới

Gv yêu cầu các nhóm khác có trả lời

phần gió Tây ôn đới bổ sung.

Gv tổng kết kiến thức phần gió Tây

ôn đới trên Poster của học sinh báo

cáo.

2. Báo cáo gió mậu dịch

Gv yêu cầu các nhóm khác có trả lời

phần gió mậu dịch đới bổ sung.

Gv tổng kết kiến thức phần gió mậu

dịch trên Poster của học sinh báo

cáo.

3. Báo cáo gió mùa

Gv yêu cầu các nhóm khác có trả lời

phần gió mùa đới bổ sung.

Gv tổng kết kiến thức phần giómùa

trên Poster của học sinh báo cáo.

4. Báo cáo gió địa phương

Gv yêu cầu các nhóm khác có trả lời

phần gió địa phương bổ sung.

Gv tổng kết kiến thức phần gió địa

phương trên Poster của học sinh báo

cáo.

1. Gió Tây ôn đới

Thổi từ khu áp cao cận nhiệt đới đến về

phía áp thấp ôn đới. Gió thổi quanh năm,

mang theo mưa, độ ẩm cao. Thổi theo

hướng Tây Nam ở Bắc bán cầu, Tây

Nam ở Nam bán cầu.

2. Gió mậu dịch

Thổi từ các khu áp cao cận nhiệt đới về

xích đạo. Thổi quanh năm, đều đặn.

3. Gió mùa

Thổi theo mùa, có hướng khác nhau

theo mùa.

4. Gió địa phương

- Gió biển, gió đất

Hình thành vùng ven biển, thay đổi theo

ngày và đêm.

- Gió phơn

Tính chất của gió bị thay đổi từ sườn

đón gió khi gặp dãi núi cao.

Page 34: PHẦN MỞ ĐẦU - dthu.edu.vn

36

3. Hoạt động nối tiếp:

- Hoàn thành bài tập cuối bài

- Học sinh chuẩn bị bài tiếp theo, cụ thể: chuẩn bị thước, bút chì, giấy vẽ.

Rút kinh nghiệm : ----------------------------------------------------------------------

-----------------------------------------------------------------------------------------------------

--------------------------------------------------------------------

2.6.3. Giáo án 3

Trong giáo án 3, nội dung trọng tâm mà tác giả muốn vận dụng vào để tăng

cường tính tích cực của học sinh vào quá trình dạy học là ứng dụng công nghệ

thông tin vào quá trình dạy học.

Tác giả phối hợp với giáo viên để thiết kế một giáo án điện tử, trong giáo án,

chú trọng đến hình thức tổ chức lớp, đến kênh hình.

Do đặc thủ của công nghệ thông tin đã giúp cho học sinh vận động tất cả các

giác quan vào trong quá trình học tập. Học sinh hứng thú hơn, tập trung hơn và từ

đó, phát huy tính tự giác trong học tập.

Bài vận dụng vào giảng dạy là bài 13, ngưng đọng hơi nước trong khí quyển.

Mưa; sách giáo khoa Địa lí 10, cơ bản. Đối với bài này, khi ứng dụng công nghệ

thông tin vào ở những trang đầu tiên của giáo án điện tử, giáo viên cho học sinh

xem những hiện tượng cơ bản của ngưng tụ hơi nước như hiện tượng ngưng tụ hơi

nước ở ly nước đá, hiện tượng sương mù, mây, mưa…; giáo viên thiết kế các hiệu

ứng về những nhân tố ảnh hưởng đến lượng mưa; cho học sinh quan sát bản đồ về

sự phân bố lượng mưa trên Trái Đất.

Giáo án 3 (Phụ lục 3)

Page 35: PHẦN MỞ ĐẦU - dthu.edu.vn

37

CHƯƠNG 3. THỰC NGHIỆM

3.1. Mục tiêu

Mục tiêu cơ bản của thực nghiệm phải đạt được hai mục tiêu cơ bản sau:

+ Tìm hiểu thực trạng giảng dạy địa lí tại trường THPT Thiên Hộ Dương.

+ Trên cơ sở thực trạng, tác giả thiết kế giáo án, kết hợp với giáo viên phổ

thông tiến hành giảng dạy trên 3 giáo án thực nghiệm nhằm áp dụng những phương

pháp dạy học tích cực vào giảng dạy.

3.2. Đối tượng thực nghiệm

- 02 giáo viên giảng dạy địa lí tại trường (02 phiếu khảo sát, phụ lục 4).

- 85 học sinh của 2 lớp 10A2 và 10CB3(83 phiếu khảo sát, phụ lục 5).

3.3. Thời gian thực nghiệm

Tháng 8, tháng 9 năm 2012.

3.4. Địa điểm thực nghiệm

Lớp 10CB3 và Lớp 10A2, trường Trung học phổ thông Thiên Hộ Dương.

Đặc điểm của các lớp thực nghiệm

+ Lớp 10CB3 là lớp học sinh có học lực trung bình, gồm 42 học sinh (giờ

thực nghiệm có 01 học sinh vắng học). Học sinh thụ động trong quá trình học tập.

+ Lớp 10A2 là lớp học sinh có kết quả học tập cao, ngoan, tích cực trong quá

trình học tập. Lớp có 43 học sinh.

3.5. Phương pháp thực nghiệm

- Khảo sát hiện trạng giảng dạy thông qua dự giờ và phát phiếu khảo sát (83

phiếu).

- Vận dụng các phương pháp dạy học tích cực vào giảng dạy tại trường THPT

Thiên Hộ Dương bằng cách giáo viên trường THPT Thiên Hộ Dương tiến

hành giảng dạy trên lớp, trên cơ sở thảo luận giáo án với tác giả nghiên cứu.

Sau quá trình giảng dạy, giáo viên và tác giả nghiên cứu những ưu cũng như

nhược điểm của từng tiết dạy. Trên cơ sở đó vận dụng vào những bài tiếp

theo.

Page 36: PHẦN MỞ ĐẦU - dthu.edu.vn

38

3.6. Kết quả thực nghiệm

- Thực nghiệm tìm hiểu hiện trạng giảng dạy địa lí ở trường phổ thông: thông

qua dự giờ và khảo sát, tác giả phân tích dữ liệu và rút ra những nhận định cơ

bản về hiện trạng giảng dạy địa lí ở trường THPT Thiên Hộ Dương.

- Thực nghiệm giảng dạy:

Giáo án 1:

- Giáo án 1 được thực nghiệm tại lớp 10A2

- Mục tiêu thực nghiệm của giáo án 1 là chú ý đến nội dung môn địa lí trong

bài, trong bài 12, những vấn đề cần chú ý theo sơ đồ nội dung đã được phân

tích trong giáo án, kết quả thực nghiệm cụ thể như sau:

- Sau khi giảng dạy theo giáo án, đến phần cũng cố, giáo viên hỏi học sinh để

đánh giá mức độ hiểu kiến thức trong bài, kết quả thực nghiệm như sau:

- + Câu hỏi 1: hơn 90 % học sinh giơ tay phát biểu trả lời (phụ lục 1), giáo

viên gọi ngẫu nhiên một em, học sinh trả lời đúng yêu cầu của câu hỏi 1.

- + Câu hỏi 2: hơn 90% giơ tay phát biểu trả lời, giáo viên gọi ngẫu nhiên một

em trả lời, học sinh trả lời đúng yêu cầu.

- + Câu hỏi 3: hơn 90% giơ tay phát biểu trả lời, giáo viên gọi ngẫu nhiên một

em trả lời, học sinh trả lời đúng yêu cầu.

- + Câu hỏi 4: là một câu hỏi khó, một câu hỏi ở mức độ hiểu, đòi hỏi học sinh

phải tư duy cao. Nếu giảng dạy theo cách thông thường, học sinh khó phân

biệt được 4 loại gió cơ bản khác nhau ở điểm nào. Nhưng khi thực hiện giáo

án mẫu, với việc chú ý 4 dấu hiệu cơ bản của các khái niệm riêng là các loại

gió, khi đặt câu hỏi này, hơn 90% giơ tay phát biểu trả lời, giáo viên gọi ngẫu

nhiên một em trả lời, học sinh trả lời đúng yêu cầu; có nghĩa là, sử dụng sơ

đồ nội dung môn địa lí một cách chặt chẽ thì học sinh hiểu bài nhanh hơn.

Giáo án 2

- Giáo án 2 được thực nghiệm trên lớp 10CB3

- Đặc trưng cơ bản của giáo án 2 là thiết kế các hoạt động dạy học dựa trên

những nguyên tắc cơ bản của quy trình thực hiện hệ thống phương pháp

nhằm tăng cường tính tích cực của học sinh trong quá trình học tập.

Page 37: PHẦN MỞ ĐẦU - dthu.edu.vn

39

- Kết quả thực nghiệm:

+ Giáo viên thực hiện đúng tiến trình các phương pháp dạy học.

+ Mặc dù là lớp thụ động, nhưng với giáo án thiết kế và với nhiệt tình của

giáo viên thì học sinh tham gia tích cực vào các hoạt động trong lớp (phụ lục

2, hình 3 đến hình 6).

- Đối với mẫu giáo án này, một kết luận quan trọng là bản chất tích cực, năng

động, chủ động của học sinh trong quá trình học tập vẫn có, mặc dù kiến

thức học sinh không cao. Điều quan trọng là giáo viên có biết cách khơi dậy

hay không. Để khơi dậy khả năng tích cực của học sinh, giáo viên cần chú ý

đến những kỹ thuật khơi gợi động cơ và duy trì hứng thú của học sinh. Một

vấn đề quan trọng hơn nữa là người giáo viên cần xác định vị trí học vấn của

học sinh lớp hiện tại mà đặt ra những câu hỏi hoặc tổ chức hoạt động lớp học

đúng với trình độ học sinh. Khi học sinh đã quen dần với những hoạt động

trên thì giáo viên nâng dần mức độ nhận thức và tổ chức các hoạt động.

Giáo án 3:

Giáo án 3 được thực nghiệm tại lớp 10CB3

Kết quả thực nghiệm: học sinh rất hứng thú khi học với giáo án điện tử. Đặc

biệt, khi giáo viên kết hợp ứng dụng công nghệ thông tin với đàm thoại, thảo

luận và đánh giá học sinh tại lớp lúc phát biểu, làm cho tiết học sinh động, học

sinh tiếp thu bài nhanh.

Page 38: PHẦN MỞ ĐẦU - dthu.edu.vn

40

PHẦN KẾT LUẬN

1. Những kết quả đạt được của đề tài

Trên cơ sở nghiên cứu, đề tài đã đạt được những kết quả sau:

- Nghiên cứu về thực trạng giảng dạy địa lí hiện nay tại trường THPT Thiên

Hộ Dương.

- Nhìn nhận lại những lí luận cơ bản về những phương pháp nhằm tăng cường

tính tích cực của học sinh trong quá trình dạy học địa lí hiện nay.

- Trên cơ sở thực trạng giảng dạy địa lí tại trường THPT Thiên Hộ Dương và

lí luận về tính tích cực, tác giả thiết kế những hoạt động dạy học nhằm tăng

cường tính tích cực của học sinh vào quá trình dạy học tại trường THPT

Thiên Hộ Dương.

- Đề tài cũng đã trình bày những kỹ thuật cơ bản để động viên, khích lệ học

sinh chưa chủ động trong quá trình học tập.

- Đề tài đã tiến hành thực nghiệm trên 02 lớp tại trường, kết quả thực nghiệm

mang lại một giá trị thực tiễn to lớn, đã cải thiện được một phần hiện trạng

học tập của học sinh tại trường THPT Thiên Hộ Dương hiện nay.

2. Kiến nghị

- Đối với lãnh đạo trường THPT Thiên Hộ Dương:

+ Cần tiếp tục đầu tư nhiều hơn nữa những phương tiện thiết bị dạy học cho giáo

viên.

+ Khuyến khích những hoạt động trong tổ chuyên môn, nhằm tạo môi trường học

tập cho học sinh. Trong đó chú ý đến các hoạt động học thuật thông qua việc ứng

dụng công nghệ thông tin vào dạy và học.

+ Có những hoạt động hướng dẫn học sinh khai thác thông tin từ Internet trong học

tập.

- Đối với giáo viên:

+ Cần đầu tư nhiều hơn nữa trong việc chuẩn bị phương tiện dạy học vào quá trình

dạy học.

+ Nhận định chính xác mức độ của học sinh và đề ra các hoạt động phù hợp với

mức độ nhận thức đó.

+ Tiếp tục thực hiện và duy trì các phương pháp nhằm tăng cường tính tích cực của

học sinh vào quá trình dạy học.

Page 39: PHẦN MỞ ĐẦU - dthu.edu.vn

41

+ Duy trì và nâng cao kỹ thuật khích lệ học sinh trong quá trình học tập.

+ Chú ý nhiều hơn nữa vào hoạt động cũng cố bài cho học sinh.

+ Quan tâm và khích lệ những học sinh có xem bài trước ở nhà.

Trong sự phát triển của kinh tế xã hội hiện nay, môi trường dạy học của giáo

viên và học sinh chịu sự tác động mạnh mẽ của môi trường xã hội. Nhiều phong

cách sống, lề lối sinh hoạt, cách ứng xử, trang phục, ngôn từ,… học sinh chịu sự tác

động từ môi trường bên ngoài thông quan phim ảnh, báo chí, internet, mạng xã hội,

thông qua những thanh niên ngoài xã hội,…Những tác động này làm học sinh

không chú ý nhiều đến quá trình dạy học, chỉ chú ý những hoạt động của xã hội. Để

giải quyết, người giáo viên cần kết hợp chặt chẽ giữa giáo viên và gia đình (gia đình

và nhà trường), giữa trường và chính quyền địa phương để giáo dục học sinh.

3. Hướng phát triển của đề tài

Đề tài cần tiếp tục nghiên cứu ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy

địa lí tại trường THPT Thiên Hộ Dương nhằm tăng cường tính tích cực của học sinh

trong quá trình học tập.

Tiếp tục thực hiện những kỹ thuật cơ bản trong quá trình dạy học nhằm tăng

cường tính tích cực của học sinh trong quá trình dạy học hiện nay.

Đề tài cần nghiên cứu những tác động cơ bản của môi trường xã hội đến học

tập của học sinh nói chung và của môn địa lí nói riêng.