71
Đ N Đán tt ng Nhóm Sinh v TRUN TRU ghip KTV viên thc hiNG TÂM P UNG TÂM CHƯƠNG CHUY n: Vinh – Th PHÁT TRI M ĐÀO THv KHAI T TRÌNH QU ĐỒ ÁN KÝ YÊN NGHÀ GIÁO NIÊN Khai thá hành–- Qun 1 IN CNTT O CÔNG và tên: Vũ V Thàn Qun THÁC VÀ UN LÝ TH Ý THUT V ÀNH : CÔNG VIÊN HƯN KHOÁ : 20 ác và làm ch nh T - ĐHQG NGHCA Văn Vinh nh nh LÀM CH HƯ ĐIN T VIÊN TIN H G NGHM NG DN: 003 – 2006 hMail Ser TP. HC AO BÁCH HTMDEAM HC MÁY TÍNH rver Deamo CHÍ MINH H KHOA MON on

Đ ồ án tốt ng hiệp KTV Khai thá c và làm chủ Mail …dulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van...- Vì thư điện tử phát triển dựa vào cấu trúc

  • Upload
    others

  • View
    2

  • Download
    0

Embed Size (px)

Citation preview

Đ

N

Đồ án tốt ng

Nhóm Sinh v

TRUN

TRU

ghiệp KTV

viên thực hiệ

NG TÂM P

UNG TÂM

CHƯƠNG

CHUY

ện: Vinh – Th

PHÁT TRI

M ĐÀO TẠ

Họ v

KHAI TTRÌNH QU

ĐỒ ÁN KÝ

YÊN NGHÀ

GIÁO

NIÊN

Khai thá

Thành–- Quỳn

1

IỂN CNTT

ẠO CÔNG

và tên: Vũ V

Thàn

Quỳn

THÁC VÀUẢN LÝ TH

Ý THUẬT V

ÀNH : CÔNG

VIÊN HƯỚ

N KHOÁ : 20

ác và làm ch

nh

T - ĐHQG

NGHỆ CA

Văn Vinh

nh

nh

LÀM CHHƯ ĐIỆN T

VIÊN TIN H

G NGHỆ M

ỚNG DẪN:

003 – 2006

hủ Mail Ser

TP. HỒ C

AO BÁCH

HỦ TỬ MDEAM

HỌC

MÁY TÍNH

rver Deamo

CHÍ MINH

H KHOA

MON

on

Đồ án tốt nghiệp KTV Khai thác và làm chủ Mail Server Deamon

Nhóm Sinh viên thực hiện: Vinh – Thành–- Quỳnh

2

Lời cảm ơn

Qua đây chúng em xin được bày tỏ lòng biết ơn đến thầy Lê Nguyên Hà. Thầy

là người đã truyền thụ cho chúng em rất nhiều kiến thức quý báu trong quá trình học tập

tại trường. Thầy đã rất nhiệt tình hướng dẫn và giúp đỡ chúng em trong suốt quá trình

thực hiện đồ án này.

Đồng thời chúng em xin chân thành cảm ơn tới toàn thể các thầy cô giáo của

Trung Tâm Phát Triển CNTT - ĐHQG TP Hồ Chí Minh. Chúng em xin gửi lời cảm ơn

đặc biệt tới các thầy cô giáo khoa Công nghệ thông tin của Trung Tâm. Những người đã

tận tình chỉ dạy cho chúng em trong suốt quá trình học tại Trung Tâm.

Xin được gửi lời cám ơn đến những người thân và bè bạn đã tạo điều kiện, giúp

đỡ và động viên trong suốt quá trình thực hiện luận văn này.

Hà Nội – 2005

Nhóm sinh viên thực hiện : Vũ Văn Vinh

Đồ án tốt nghiệp KTV Khai thác và làm chủ Mail Server Deamon

Nhóm Sinh viên thực hiện: Vinh – Thành–- Quỳnh

3

Lời nói đầu

Trong các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh thông thường nói chung, các

doanh nghiệp hoạt động trong nghành công nghiệp không khỏi nói riêng, mức cạnh

tranh diễn ra hiện nay là rất ác liệt và có xu hướng tăng lên. Nếu để mất một cơ hội là

coi như đã mất đi một khoản tiền có giá trị gấp nhiều lần giá trị mà cơ hội đó đem lại.

Một trong những công cụ giúp các doanh nghiệp có được thời cơ để ra được những

quyết định kịp thời đó là khi có trong tay một hệ thống thông tin đảm bảo nhanh, chính

xác và đầy đủ. Nếu như đối với các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất sản

phẩm, yêu cầu về chất lượng và giá thành sản phẩm là những mục tiêu cần đạt được.

Thì đối với các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh dịch vụ, yêu cầu chất

lượng phục vụ và khả năng đáp ứng nhu cầu khách hàng là mục tiêu hàng đầu.

Vì vậy, việc áp dụng công nghệ hiện đại tiên tiến trong bất cứ lĩnh vực nào cũng

đều nhằm một mục đích chung lớn nhất, đó là: đạt được hiệu quả cao hơn trong các hoạt

động, khắc phục được các nhược điểm và những tồn tại khi sử dụng những công cụ

trước, những công cụ với trình độ công nghệ cũ lạc hậu. Xây dựng các ứng dụng tin học

nói chung là điểm khởi đầu tốt nhất để giải quyết những vấn đề nêu trên.

Với những lý thuyết căn bản về mạng máy tính, cài đặt các dịch vụ trên mạng và

quản trị mạng đã được học ở trung tâm cộng thêm với những tìm tòi học hỏi trong quá

trình làm đồ án, nhóm em đã đi tìm hiểu sâu thêm về thư tín điện tử vào xây dựng một

ứng dụng cụ thể phục vụ cho công việc trong một cơ quan.

Chúng Em có thể trình bày khái quát qua về thư tín điên như sau: Thư điện tử là

là một thông điệp gửi từ máy tính này đến một máy tính khác trên mạng máy tính mang

nội dung cần thiết từ người gửi đến người nhận. Do thư điện tử gửi qua lại trên mạng và

sử dụng tín hiệu điện vì vậy tốc độ truyền rất nhanh.

Thư điện tử có rất nhiều công dụng vì chuyển nhanh chóng và sử dụng dễ dàng.

Mọi người có thể trao đổi ý kiến, tài liệu với nhau trong thời gian ngắn.Thư điện tử

ngày càng đóng một vai trò quan trọng trong đời sống, khoa học, kinh tế, xã hội, giáo

Đồ án tốt nghiệp KTV Khai thác và làm chủ Mail Server Deamon

Nhóm Sinh viên thực hiện: Vinh – Thành–- Quỳnh

4

giục, và an ninh quốc gia. Ngày nay người tao trao đổi với nhau hàng ngày những ý

kiến, tài liệu bằng điện thư mặc dù cách xa nhau hàng ngàn cây số.

Nhóm Em đã chọn đề tài này, với mục nhằm củng cố thêm kiến thức tin học và

kiến thức thực tế cho bản thân. Đồng thời còn đóng góp một phần trong việc cung cấp

cho các nhân viên, các cán bộ lãnh đạo trong cơ quan hiểu biết thêm về thư tín điện tử

và có thể sử dụng một cách dễ dàng.

Bố cục đồ án gồm 2 phần và 6 chương:

Phần I : Tổng quan về hệ thống thư điện tử

• Chương 1. Khái niệm chung về hệ thống thư điện tử.

• Chương 2. Giới thiệu về Mail Client.

• Chương 3. Giới thiệu vê Mail Server.

• Chương 4. Quản trị hệ thống thư điện tử nói chung.

Phần II: Thiết lập và quản trị hệ thống MDeamon.

• Chương 1: Chương trình quản lý thư điện tử MDeamon.

• Chương 2: Quản trị hệ thống MDeamon.

Đồ án tốt nghiệp KTV Khai thác và làm chủ Mail Server Deamon

Nhóm Sinh viên thực hiện: Vinh – Thành–- Quỳnh

5

PHẦN I:

TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG THƯ TÍN ĐIỆN TỬ Chương 1.

KHÁI NIỆM CHUNG VỀ HỆ THỐNG THƯ ĐIỆN TỬ 1.1. Giới thiệu thư điện tử

1.1.1. thư điện tử là gì ?

- Để gửi một bức thư, thông thường ta có thể mất một vài ngày với một bức thư

gửi trong nước và nhiều thời gian hơn để gửi bức thư đó ra nước ngoài. Do đó, để tiết

kiệm thời gian và tiền bạc ngày nay nhiều người đã sử dụng thư điện tử.Thư điện tử

được gửi tới người nhận rất nhanh, dễ dàng và rẻ hơn nhiều so với thư truyền thống

- Vậy thư điện tử là gì ? nói một cách đơn giản, thư điện tử là là một thông điệp

gửi từ máy tính này đến một máy tính khác trên mạng máy tính mang nội dung cần thiết

từ người gửi đến người nhận. Do thư điện tử gửi qua lại trên mạng và sử dụng tín hiệu

điện vì vậy tốc độ truyền rất nhanh.

- Thư điện tử còn được gọi tắt là E-Mail(Electronic Mail). E-Mail có nhiều cấu

trúc khác nhau tuỳ thuộc vào hệ thống máy tính của người sử dụng.Mặc dù khác nhau

về cấu trúc nhưng tất cả đều có một mục đích chung là gửi hoặc nhận thư điện tử từ một

nơi này đến một nơi khác nhanh chóng. Ngày nay, nhờ sự phát triển của Internet người

ta có thể gửi điện thư tới các quốc gia trên toàn thế giới.Với lợi ích như vậy nên thư

điện tử hầu như trở thành một nhu cầu cần phải có của người sử dụng máy tính.Giả sử

như bạn đang là một nhà kinh doanh nhỏ và cần phải bán hàng trên toàn quốc.Vậy làm

thế nào bạn có thể liên lạc được với khách hàng một cách nhanh chóng và dễ dàng.Thư

điện tử là cách giải quyết tốt nhất và nó đã trở thành một dịch vụ nổi tiếng trên Internet.

- Tại các nước tiến tiến cũng như các nước đang phát triển, các trường đại học,

các tổ chức thương mại, các cơ quan chính quyền v. v. Đều đã và đang kết nối hệ thống

máy tính của họ vào Internet để việc chuyển thư điện tử nhanh chóng và dễ dàng.

1.1.2. Lợi ích của thư điện tử

- Thư điện tử có rất nhiều công dụng vì chuyển nhanh chóng và sử dụng dễ

dàng. Mọi người có thể trao đổi ý kiến, tài liệu với nhau trong thời gian ngắn.Thư điện

Đồ án tốt nghiệp KTV Khai thác và làm chủ Mail Server Deamon

Nhóm Sinh viên thực hiện: Vinh – Thành–- Quỳnh

6

tử ngày càng đóng một vai trò quan trọng trong đời sống, khoa học, kinh tế, xã hội, giáo

giục, và an ninh quốc gia. Ngày nay người tao trao đổi với nhau hàng ngày những ý

kiến, tài liệu bằng điện thư mặc dù cách xa nhau hàng ngàn cây số.

- Vì thư điện tử phát triển dựa vào cấu trúc của Internet cho nên cung với sự

phát triển của Internet, thư điện tử ngày càng phổ biển trên toàn thế giới. Người ta

không ngừng tìm cách để khai thác đến mức tối đa về sự hữu dụng của nó. Thư điện tử

phát triển sẽ được bổ sung thêm các tính năng sau:

• Mỗi bức thư điện tử sẽ mang nhận dạng người gửi. Như vậy người gửi sẽ

biết ai đã gửi thư cho mình một cách chính xác.

• Người ta sẽ dùng thư điện tử để gửi thư viết bằng tay. Có nghĩa là người

nhận sẽ đọc thư điện mà người gửi đã viết bằng tay.

• Thay vì gửi lá thư điện bằng chữ, người gửi có thể dùng điện thư để gửi

tiếng nói. Người nhận sẽ lắng nghe được giọng nói của người gửi khi nhận được thư.

• Người gửi có thể gửi một cuốn phim hoặc là những hình ảnh lưu động cho

người nhận.

-Những trở ngại lớn nhất hiện giờ là đường truyền tải tín hiệu của Internet còn

chậm cho nên khó có thể chuyển tải số lượng lớn các tín hiệu. Ngoài ra còn trở ngại

khác như máy tính không đủ sức chứa hay xử lý hết tất cả tín hiệu mà nó nhận được.Vì

thế gần đây người ta đã bắt đầu xây dựng những đường truyền tải tốc độ cao cho

Internet với lưu lượng nhanh gấp trăm lần so với đường cũ. Hy vọng rằng với đà tiến

triển như vậy, mọi người trên Internet sẽ có thêm được nhiều lợi ích từ việc sử dụng

điện thư.

1.2. Kiến trúc và hoạt động của hệ thống thư điện tử

1.2.1.Những nhân tố cơ bản của hệ thống thư điện tử

- Hầu hết hệ thống thư điện tử bao gồm ba thành phần cơ bản là MUA, MTA và

MDA.

Đồ án tốt nghiệp KTV Khai thác và làm chủ Mail Server Deamon

Nhóm Sinh viên thực hiện: Vinh – Thành–- Quỳnh

7

Sơ đồ tổng quan hệ thống thư điện tử

MTA(Mail transfer Agent)

- Khi các bức thư được gửi đến từ MUA. MTA có nhiệm vụ nhận diện người gửi

và người nhận từ thông tin đóng gói trong phần header của thư và điền các thông tin cần

thiết vào header. Sau đó MTA chuyển thư cho MDA để chuyển đến hộp thư ngay tại

MTA, hoặc chuyển cho Remote-MTA.

- Việc chuyển giao các bức thư được các MTA quyết định dựa trên địa chỉ người

nhận tìm thấy trên phong bì.

Nếu nó trùng với hộp thư do MTA (Local-MTA) quản lý thì bức thư được

chuyển cho MDA để chuyển vào hộp thư

Nếu địa chỉ gửi bị lỗi, bức thư có thể được chuyển trở lại người gửi.

Nếu không bị lỗi nhưng không phải là bức thư của MTA, tên miền được sử

dụng để xác định xem Remote-mta nào sẽ nhận thư, theo các bản ghi MX trên hệ thống

tên miền (chúng ta sẽ đi sâu vào các khái niệm DNS và tên miền trong các mục phía

sau).

Khi các ghi MX xác định được Remote-MTA quản lý tên miền đó thì không

có nghía là người nhận thuộc Remote-MTA. Mà Remote-MTA có thể đơn giản chỉ

trung chuyển (relay) thư cho một MTA khác, có thể định tuyến bức thư cho địa chỉ khác

như vai trò của một dịch vụ domain ảo(domain gateway) hoặc người nhận không tồn tại

và Remote-MTA sẽ gửi trả lại cho MUA gửi một cảnh báo.

MDA (Mail Delivery Agent)

- Là một chương trình được MTA sử dụng để đẩy thư vào hộp thư của người

dùng. Ngoài ra MDA còn có khả năng lọc thư, định hướng thư... Thường là MTA được

tích hợp với một MDA hoặc một vài MDA.

MUA (Mail User Agent)

- MUA là chương trình quản lý thư đầu cuối cho phép người dùng có thể đọc,

viết và lấy thư về từ MTA.

• MUA có thể lấy thư từ mail server về để xử lý(sử dụng giao thức POP) hoặc

chuyển thư cho một MUA khác thông qua MTA (sử dụng giao thức SMTP).

• Hoặc MUA có thể xử lý trực tiếp thư ngay trên mail server (sử dụng giao

thức IMAP).

Đồ án tốt nghiệp KTV Khai thác và làm chủ Mail Server Deamon

Nhóm Sinh viên thực hiện: Vinh – Thành–- Quỳnh

8

- Đằng sau những công việc vận chuyển thì chức năng chính của MUA là cung

cấp giao diện cho người dùng tương tác với thư, gồm có.

Soạn thảo, gửi thư

Hiển thị thư, gồm cả các file đính kèm.

Gửi trả hay chuyển tiếp thư.

Gắn các file vào các thư gửi đi (Text,HTML, MIME.v.v).

Thay đổi các tham số(ví dụ như server được sử dụng, kiểu hiển thị thư, kiểu

mã hoá thư.v.v).

Thao tác trên các thư mục thư địa phương và ở đầu xa.

Cung cấp số địa chỉ thư (danh bạ địa chỉ).

Lọc thư.

1.2.2. Giới thiệu về giao thức POP và IMAP

POP ( Post Office Protocol)

- POP cho phép người dùng có account tại máy chủ thư điện tử kết nối vào và

lấy thư về máy tính của mình, ở đó có thể đọc và trả lời lại. POP được phát triển đầu

tiên vào năm 1984 và được nâng cấp từ bản POP2 lên POP3 vào năm 1988. Và hiện nay

hầu hết người dùng sử dụng tiêu chuẩn POP3

- POP3 kết nối trên nền TCP/IP để đến máy chủ thư điện tử (sử dụng giao thức

TCP cổng mặc định là 110). Người dùng điền username và password. Sau khi xác thực

đầu máy khách sẽ sử dụng các lệnh của POP3 để lấy và xoá thư.

- POP3 chỉ là thủ tục để lấy thư trên máy chủ thư điện tử về MUA. POP3 được

quy định bởi tiêu chuẩn RFC 1939.

Lệnh của POP3

Lệnh Miêu tả

User Xác định username

Pass Xác định password

Star Yêu cầu về trạng thái của hộp thư như số

lượng thư và độ lớn thư

List Hiện danh sách của thư

Retr Nhận thư

dele Xoá một bức thư xác định

Noop Không làm gì cả

Đồ án tốt nghiệp KTV Khai thác và làm chủ Mail Server Deamon

Nhóm Sinh viên thực hiện: Vinh – Thành–- Quỳnh

9

Rset Khôi phục lại những thư đã xoá(rollback)

quit Thực hiện việc thay đổi và thoát ra

IMAP (Internet Mail Access Protocol)

- Thủ tục POP3 là một thủ tục rất có ích và sử dụng rất đơn giản để lấy thư về

cho người dùng. Nhưng sự đơn giản đó cũng đem đến việc thiếu một số công dụng cần

thiết.

Ví dụ: POP3 chỉ làm việc với chế độ offline có nghĩa là thư được lấy sẽ bị xóa trên

server và người dùng chỉ thao tác và tác động trên MUA.

- IMAP thì hỗ trợ những thiếu sót của POP3. IMAP được phát triển vào năm

1986 bởi trường đại học Stanford. IMAP2 phát triển vào năm 1987. IMAP4 là bản mới

nhất đang được sử dụng và nó được các tổ chức tiêu chuẩn Internet chấp nhận vào năm

1994. IMAP4 được quy định bởi tiêu chuẩn RFC 2060 và nó sử dụng cổng 143 của TCP

- IMAP hỗ trợ hoạt động ở chế độ online, offline hoặc disconnect. IMAP cho

phép người dùng tập hợp các thư từ máy chủ, tìm kiếm và lấy message cần ngay trên

máy chủ, lấy thư về MUA mà thư không bị xoá trên máy chủ. IMAP cũng cho phép

người dùng chuyển thư từ thư mục này của máy chủ sang thư mục khác hoặc xoá thư.

IMAP hỗ trợ rất tốt cho người dùng hay phải di chuyển và phải sử dụng các máy tính

khác nhau.

Lệnh của IMAP4

Lệnh Miêu tả

capability Yêu cầu danh sách các chức năng hỗ trợ

authenticate Xác định sử dụng các thực từ một server khác

Login Cung câp username và password

Select Chọn hộp thư

examine Điền hộp thư chỉ được phép đọc

Create Tạo hộp thư

Delete Xoá hộp thư

rename Đổi tên hộp thư

subscribe Thêm vào một list đang hoạt động

unsubscribe Dời khỏi list đang hoạt động

List Danh sách hộp thư

Đồ án tốt nghiệp KTV Khai thác và làm chủ Mail Server Deamon

Nhóm Sinh viên thực hiện: Vinh – Thành–- Quỳnh

10

Lsub Hiện danh sách người sử dụng hộp thư

Status Trạng thái của hộp thư (số lượng thư,...)

Append Thêm message vào hộp thư

Check Yêu cầu kiểm tra hộp thư

Close Thực hiện xoá và thoát khỏi hộp thư

expunge Thực hiện xoá

Search Tìm kiếm trong hộp thư để tìm message xác định

Fetch Tìm kiếm trong nội dung của message

Store Thay đổi nội dung của message

Copy Copy message sang hộp thư khác

Noop Không làm gì

Logout Đóng kết nỗi

So sánh POP3 và IMAP4

- Có rất nhiều điểm khác nhau giữa POP3 và IMAP4. Phụ thuộc vào người

dùng, MTA và sự cần thiết, có thể sử dụng POP3,IMAP4 hoặc cả hai.

Lợi ích của POP3 là:

• Rất đơn giản.

• Được hỗ trợ rất rộng

Bởi rất đơn giản nên POP3 có rất nhiều giới hạn. Ví dụ nó chỉ hỗ trợ sử dụng

một hộp thư và thư sẽ được xoá khỏi máy chủ thư điện tử khi lấy về.

IMAP4 có những lợi ích sau:

• Hỗ trợ sử dụng nhiều hộp thư

• Đặc biệt hỗ trợ cho các chế độ làm việc online, offline, hoặc không kết nỗi

• Chia sẻ hộp thư giữa nhiều người dùng

• Hoạt động hiệu quả cả trên đường kết nối tốc độ thấp

1.2.3. Giới thiệu về giao thức SMTP

- Việc phát triển các hệ thống thư điện tử (Mail System) đòi hỏi phải hình thành

các chuẩn chung về thư điện tử. có hai chuẩn về thư điện tử quan trọng nhất và được sử

dụng từ trước đên nay là X.400 và SMTP (Simple Mail Transfer Protocol). SMTP

thường đi kèm với chuẩn POP3. Mục đích chính của X.400 là cho phép các E-mail có

thể được truyền nhận thông qua các loại mạng khác nhau bất chấp cấu hình phần cứng,

hệ điều hành mang, giao thức truyền dẫn được dùng. Còn chuẩn SMTP miêu tả cách

Đ

N

đ

đ

n

t

O

M

l

c

c

l

l

S

b

Đồ án tốt ng

Nhóm Sinh v

điều khiển c

định MTA h

nhận thư cũ

thức POP (

Office Proto

- Thủ

Mail Transp

lớp OSI ch

1982 bởi tổ

chuẩn RFCS

- Mặ

còn thiếu mộ

là thiếu khả

- Ng

là POP3 và I

MIME và

- MI

SMTP và ch

bức điện SM

ghiệp KTV

viên thực hiệ

các thông đi

hoặc MUA g

ũng sử dụng

Post Office

ocol version3

ủ tục chuẩn

port Protocol

ho phép gửi

chức IETF (

S 821 và 822

ặc dù SMTP

ột số đặc điể

năng hỗ trợ

oài ra SMTP

IMAP4.

SMTP

ME ( Multip

ho phép các

MTP chuẩn.

ện: Vinh – Th

ệp trên mạn

gửi thư phải

SMTP. Sau

e Protocol).

3).

Hoạt độ

trên Interne

l). SMTP là

bức điện tr

( Internet En

2. SMTP sử d

là thủ tục g

ểm quân tron

cho các bức

P cũng có kế

purpose Inte

c file có dạn

Khai thá

Thành–- Quỳn

11

ng Internet. Đ

dùng giao th

u đó, MUA

Ngày nay

ộng của PO

et để nhận v

thủ tục phát

rên mạng T

ngineering T

dụng cổng 2

gửi và nhận

ng có trong

c điện không

ết hợp thêm

ernet Mail Ex

ng mã hoá đ

ác và làm ch

nh

Điều quan tr

hức SMTP g

sẽ lấy thư k

POP được

OP và SMTP

và gửi của th

t triển ở mứ

TCP/IP. SMT

Task Fonce)

25 của TCP.

thư điện tử

thủ tục X40

g phải dạng t

hai thủ tục

xtensions ) c

đa phương ti

hủ Mail Ser

rọng của chu

gửi thư điện t

khi nào họ

cải tiến thà

P

hư điện tử là

ức ứng dụng

TP được phá

và được chu

phổ biến nh

00. Phần yếu

text.

khác hỗ trợ

cung cấp thê

iện (Multime

rver Deamo

uẩn SMTP l

tử cho một M

muốn dùng

ành POP3 (

à SMTP (Si

trong mô hì

át triển vào

uẩn hoá theo

hất nhưng nó

u nhất của SM

cho việc lấy

êm khả năng

edia) đi kèm

on

là giả

MTA

giao

Post

mple

ình 7

năm

o tiêu

ó vẫn

MTP

y thư

g cho

m với

Đồ án tốt nghiệp KTV Khai thác và làm chủ Mail Server Deamon

Nhóm Sinh viên thực hiện: Vinh – Thành–- Quỳnh

12

- SMTP yêu cầu nội dung của thư phải ở dạng 7 bit – ASCII. Tất cả các dạng dữ

liệu khác phải được mã hóa về dạng mã ASCII. Do đó MIME được phát triển để hỗ trợ

SMTP trong việc mã hóa dữ liệu chuyển về dạng ASCII và ngược lại.

- Một thư khi gửi đi được SMTP sử dụng MIME để định dạng lại về dạng

ACSII và đồng thời phần header được điền thêm các thông số của định dạng ( như trên

hình 1.3) cho phép đầu nhận thư có thể định dạng trở lại dạng ban đầu của bức điện.

- MIME là một tiêu chuẩn hỗ trợ bởi hầu hết các ứng dụng hiện nay. MIME

được quy chuẩn trong các tiêu chuẩn RFC 2045-2094.

Lệnh của SMTP

- SMTP sử dụng một cách đơn giản các câu lệnh ngắn để điều khiển bức điện

Bảng danh sách các lệnh của SMTP

các lệnh của SMTP được xác định trong tiêu chuẩn RFC 821

Lệnh Mô tả

Hello Hello. Sử dụng để xác định người gửi điện. Lệnh này đi

kèm với tên của host gửi điện. Trong ESTMP (extended

protocol), thì lệnh này sẽ là EHLO.

Mall Khởi tạo một dao dịch gửi thư. Nó kết hợp “from” để xác

định người gửi thư

Rcpt Xác định người nhận thư

Data Thông báo bắt đầu nội dung thực sự của bức điện ( phần

thân của thư). Dữ liệu được mã thành dạng mã 128-bit

ASCII và nó được kết thúc với một dòng đơn chứa dấu (.)

Lệnh Mô tả

Rset Huỷ bỏ giao dịch thư

Vrfy Sử dụng để xác thực người nhận thư

Noop Nó là lệnh “no operation” xác định không thực hiện hành

động gì

Quit Thoát khỏi tiến trình để kết thúc

Đồ án tốt nghiệp KTV Khai thác và làm chủ Mail Server Deamon

Nhóm Sinh viên thực hiện: Vinh – Thành–- Quỳnh

13

Mã trạng thái của SMTP

- Khi một MTA gửi một lệnh SMTP tới MTA nhận thì MTA nhận sẽ trả lời với

một mã trạng thái để cho người gửi biết đang có việc gì xảy ra tại đầu nhận. Và dưới

đây là bảng mã trạng thái của SMTP theo tiêu chuẩn RFC 821. Mức độ của trạng thái

được xác định bởi số đầu tiên của mã (5xx là lỗi nặng, 4xx là lỗi tạm thời ,1xx-3xx là

hoạt động bình thường ).

SMTP mở rộng(Extended SMTP)

- SMTP thì được cải tiến để ngày càng đáp ứng nhu cầu cao của người dùng và

là một thủ tục ngày càng có ich. Nhưng dù sao cũng co sự mở rộng tiêu chuẩn SMTP,

và chuẩn RFC 1869 ra đời để bổ sung cho SMTP. Nó không chỉ mở rộng mà còn thêm

các tính năng cần thiết cho các lệnh có sẵn. Ví dụ: lệnh SIZE là lệnh mở rộng cho phép

nhận giới hạn độ lớn của bức điện đến. Không có ESMTP thì sẽ không giới hạn được độ

lớn của bức thư.

- Khi hệ thống kết nối với một MTA, nó sẽ sử dụng khởi tạo thì ESMTP thay

HELO bằng EHLO. Nếu MTA có hỗ trợ SMTP mở rộng (ESMTP)thì nó sẽ trả lời với

một danh sách các lệnh mà nó sẽ hỗ trợ. Nếu không nó sẽ trả lời với mã lệnh sai (500

command not recognized) và host gửi sẽ quay trở về sử dụng SMTP.

Các lệnh cở bản của ESMTP

Lệnh Miêu tả

Ehlo Sử dụng ESMTP thay cho HELO của

SMTP

8bitmime Sử dụng 8-bit MIME cho mã dữ liệu

Size Sử dụng giới hạn độ lớn của bức điện

SMTP Headers

- Có thể lấy được rất nhiều thông tin có ích bằng cách kiểm tra phần Header của

thư. Không chỉ xem được bức điện từ đầu đến, chủ đề của thư, ngày gửi và những người

nhận. Bạn còn có thể xem được những điểm mà bức điện đã đi qua trước khi đến hộp

thư của bạn. Tiêu chuẩn RFC 822 quy định header chứa những gì. Tối thiểu có người

gửi (from), ngày gửi và người nhận (TO, CC, hoặc BCC)

Các ưu điểm và nhược điểm của SMTP

Send Cho host nhận biết rằng thư còn phải gửi đến đầu cuối khác

Đồ án tốt nghiệp KTV Khai thác và làm chủ Mail Server Deamon

Nhóm Sinh viên thực hiện: Vinh – Thành–- Quỳnh

14

Ưu điểm:

SMTP rất phổ biến.

Nó được hỗ trợ bởi nhiều tổ chức.

SMTP có giá thành quản trị và duy trì thấp.

SMTP có cấu trúc địa chỉ đơn giản.

Nhược điểm:

SMTP thiếu một số chức bảo mật (SMTP thường gửi dưới dạng text do đó

có thể bị đọc trộm - phải bổ sung thêm các tính năng về mã hóa dữ liệu S/MIME).

Hỗ trợ định dạng dữ liệu yếu (phải chuyển sang dạng ASCII – sử dụng

MINE).

Nó chỉ giới hạn vào những tính năng đơn giản. (Nhưng cũng là một ưu điểm

do chỉ giới hạn những tính năng đơn giản nên nó sẽ làm việc hiệu quả và dễ dàng).

1.2.4. Đường đi của thư

- Mỗi một bức thư truyền thống phải đi đến các bưu cục khác nhau trên đường

đến với người dùng. Tương tự thư điện tử cũng chuyển từ máy chủ thư điện tử này

(mail server) tới máy chủ thư điện tử khác trên Internet. Khi thư được chuyển tới đích

thì nó được chứa tại hộp thư điện tử tại máy chủ thư điện tử cho đến khi nó được nhận

bởi người nhận. Toàn bộ quá trình xảy ra trong vài phút, do đó nó cho phép nhanh

chóng liên lạc với mọi người trên toàn thế giới một cách nhanh chóng tại bất cứ thời

điểm nào dù ngày hay đêm.

Gửi, nhận và chuyển thư

- Để nhận được thư điện tử thì bạn cần phải có một tài khoản (account) thư điện

tử. Nghĩa là bạn phải có một địa chỉ để nhận thư. Một trong những thuận lợi hơn với thư

thông thường là bạn có thể nhận thư điện tử bất cứ ở đâu. Bạn chỉ cần kết nối vào máy

chủ thư điện tử để lấy thư về máy tính của mình.

- Để gửi được thư bạn cần phải có một kết nối vào Internet và truy nhập vào máy

chủ thư điện tử để chuyển thư đi. Thủ tục tiêu chuẩn được sử dụng để gửi thư là SMTP

(Simple Mail Transfer Protocol). Nó được kết hợp với thủ tục POP ( Post Office

Protocol) và IMAP (Iinternet Message Access Protocol) để lấy thư.

Đ

N

G

c

g

G

S

t

h

t

t

c

c

t

u

n

k

(

n

c

n

Đồ án tốt ng

Nhóm Sinh v

Gửi thư (Se

- Sau

chỉ của ngườ

gửi. Căn cứ

Giao thức đ

SMTP.

Chuyển th

- Nếu

thì việc chuy

hai máy chủ

tên người nh

thuộc máy n

của người nh

có hộp thư t

thì máy gửi

unknown).

Nhận thư

- Sau

nhận tại máy

khi xem thư

(reply) v.v..T

nhận không

chương trình

nhận thư phổ

ghiệp KTV

viên thực hiệ

end)

u khi khi ng

ời nhận và b

vào địa chỉ

ể kết nối từ

hư (Delivery)

u máy gửi (L

yển thư sẽ đ

ủ thư điện tử

hận có hộp t

nhận quản lý

hận . Trườn

thì máy nhận

i sẽ thông b

(Receive)

u khi máy nh

y nhận. MUA

ư xong thì ng

Trường hợp

cần phải gh

h thư sẽ bỏ đ

ổ biển hiện n

ện: Vinh – Th

Hoạt độ

gười sử dụng

bấm gửi thư

người gửi, m

chương trìn

y)

Local-MTA

được tiến hàn

ử cũng là SM

thư thuộc má

ý thì lá thư

ng hợp nếu m

n sẽ khước t

báo cho ngư

hận (Remote

A sẽ kết nối

gười nhận c

nếu người n

hi lại địa chỉ

địa chỉ đo v

nay là POP3

Khai thá

Thành–- Quỳn

15

ộng của PO

g máy tính d

thì máy tính

máy chủ gửi

nh soạn thư

) có thể liên

nh. Giao thứ

MTP. Trước

áy nhận quả

sẽ được nhậ

máy nhận kiể

từ việc nhận

ười gửi biết

e-MTA) đã n

i đên máy nh

ó thể lưu trữ

nhận muốn t

ỉ vì địa chỉ

ào trong bức

3 và IMAP.

ác và làm ch

nh

OP và SMTP

dung MUA đ

h sẽ chuyển

i sẽ chuyển t

(MUA) đến

n lạc được vớ

ức được sử d

khi nhận thư

ản lý hay khô

ận lấy và lá

ểm soát thấy

n lá thư. Tro

là người nh

nhận lá thư v

hận để xem

ữ (save), ho

trả lời lại lá

của người g

c thư trả lời.

hủ Mail Ser

P

đêt viết thư

bức thư lên

thư đên một

n máy chủ g

ới máy nhận

dụng để vận

ư thì máy nh

ông. Nếu tên

thư sẽ được

y rằng tên ng

ng trường h

hận không c

và bỏ vào hộ

thư hoặc lấy

oặc xoá (del

thư cho ngư

gửi đã có sẵn

. Giao thức

rver Deamo

và đã ghi rõ

MTA của n

MTA thích

gửi thư (MTA

n (Remote-M

chuyển thư

hận sẽ kiểm

n người nhận

c bỏ vào hộp

gười nhận k

hợp khước từ

có hộp thư

ộp thư cho n

y về để xem

lete), hoặc tr

ười gửi thì n

n trong lá th

được sử dụn

on

õ địa

người

hợp.

A) là

MTA)

giữa

m soát

n thư

p thư

không

ừ này

(user

người

. Sau

rả lời

người

hư và

ng để

Đ

N

g

t

h

V

m

v

t

t

c

m

n

t

t

1

t

Đồ án tốt ng

Nhóm Sinh v

Trạm phụ

- Trê

gửi thư khôn

thư điện tử

hộp thư của

Ví dụ : quá t

- Như

máy B một l

vụ thư X sẽ

thư từ X thì

trặc thì máy

- Thô

cho một máy

một lúc cho

- Mộ

nghỉ một thờ

thư từ trong

tat cả các thư

1.3. Giới thi

- Tro

thư điện tử.

ghiệp KTV

viên thực hiệ

ục vụ thư hay

ên thực tế, tr

ng trực tiếp

(Máy chủ t

người dùng)

trình gửi thư

ư mô hình t

lá thư thì trư

chuyển tiếp

ì Y sẽ chuyể

chủ thư Y s

ông thường

y nhận. Như

máy B từ nh

ột vài công d

ời gian thì ng

thời gian ng

ư tới một hộ

iệu về hệ th

ong các mục

Tại phần nà

ện: Vinh – Th

y còn gọi là

rong những c

gửi đến má

thư điện tử

).

ư.

G

trên cho thấ

ước nhất máy

cho máy ch

ển thư tới m

sẽ gửi thư.

thì máy chủ

ư ví dụ ở trên

hiều nơi gửi

dụng khác củ

gười sử dụn

gười sử dụng

ộp thư khác.

ống DNS

trước chúng

ày chúng ta t

Khai thá

Thành–- Quỳn

16

máy chủ th

cơ quan và c

áy tính của n

- Mail Serv

Gửi thư từ A

ấy, nếu như

y A sẽ gửi đ

hủ thư điện t

máy B là nơi

ủ thư điện tử

n trạm phục

đến.

ủa máy chủ t

ng có thể yêu

g vắng mặt h

g ta đã đề cậ

tìm hiểu khá

ác và làm ch

nh

ư điện tử (M

các hãng xư

người nhận m

ver bao hàm

A tới B

một người ở

ến máy chủ

tử Y. Khi trạ

người nhận

ử thường chu

c vụ thư Y c

thu là khi ng

u cầu máy ch

hoặc có thể y

ập tới các kh

ái niệm về hệ

hủ Mail Ser

Mail Server)

ưởng lớn, má

mà thường q

m kết hợp cả

ở máy A gửi

thư điện tử X

ạm phục vụ

n. Trường hợ

uyển nhiều t

ó thể chuyển

gười sử dụng

hủ thư giữ gi

yêu cầu máy

hái niệm cơ b

ệ thống tên m

rver Deamo

áy tính của n

qua các máy

ả MTA, MD

i tới một ngư

X. khi trạm

thư Y nhận

ợp máy B bị

thư cùng mộ

n nhiều thư

g có chuyện

iùm tất cả nh

y chủ thư ch

bản của hệ t

miền hay còn

on

người

y chủ

A và

ười ở

phục

được

ị trục

ột lúc

cùng

phải

hững

huyển

thống

n gọi

Đồ án tốt nghiệp KTV Khai thác và làm chủ Mail Server Deamon

Nhóm Sinh viên thực hiện: Vinh – Thành–- Quỳnh

17

là DNS (Domain Name S ystem). Hệ thống tên miền giúp chúng ta hiểu được cấu trúc

địa chỉ thư và cách vận chuyển thư trên mạng.

1.3.1. Giới thiệu về hệ thống DNS

- Mỗi máy tính khi kết nối vào mạng Internet thì được gán cho một địa chỉ IP

xác định. Địa chỉ IP của mỗi máy là duy nhất và giúp máy tính có thể xác định đường đi

đến một máy tính khác một cách dễ dàng. Đối với người dùng thì địa chỉ IP là rất khó

nhớ (ví dụ địa chỉ IP 203.162.0.11 là của máy DNS server tại Hà nội). Cho nên, cần

phải sử dụng một hệ thống để giúp cho máy tính tính toán đường đi một cách dễ dàng

và đồng thời cũng giúp người dùng dễ nhớ. Do vậy, hệ thống DNS ra đời nhằm giúp

cho người dùng có thể chuyển đổi từ địa chỉ IP khó nhớ mà máy tính sử dụng sang một

tên dễ nhớ cho người sử dụng và ngày càng phát triển.

- Những tên gợi nhớ như home.vnn.vn hoặc www.cnn.com thì được gọi là tên

miền (domain name hoặc DNS name). Nó giúp cho người sử dụng dễ dàng nhớ vì nó ở

dạng chữ mà người bình thường có thể hiểu và sử dụng hàng ngày.

- Hệ thống DNS sử dụng hệ thống cơ sở dữ liệu phân tán và phân cấp hình cây.

Vì vậy việc quản lý cũng dễ dàng và cũng rất thuận tiện cho việc chuyển đổi từ tên miền

sang địa chỉ IP và ngược lại. Hệ thống DNS cũng giống như mô hình quản lý cá nhân

của một đất nước. Mỗi cá nhân sẽ có một tên xác định đồng thời cũng có địa chỉ chứng

minh thư để giúp quản lý con người một cách dễ dàng hơn.

Mỗi cá nhân đều có một số căn cước để quản lý:

- Hệ thống DNS đã giúp cho mạng Internet thân thiện hơn với người sử dụng.

Do vậy mạng Internet phát triển bùng nổ một vài năm gần đây. Theo thống kê trên thế

giới vào thời điểm tháng 7/2000, số lượng tên miền được đăng ký là 93.000.000.

Nói chung mục đích của hệ thống DNS là:

- Địa chỉ IP khó nhớ cho người sử dụng nhưng dễ dàng với máy tính.

- Tên thì dễ nhớ với người sử dụng nhưng không dùng được với máy tính.

- Hệ thống DNS giúp chuyển đổi từ tên miền sang địa chỉ IP và ngược lại giúp

người dùng dễ dàng sử dụng hệ thống máy tính.

1.3.2. Hoạt động của DNS

- Hệ thống DNS sử dụng giao thức UDP tại lớp 4 của mô hình OSI, mặc định là

sử dụng cổng 53 để trao đổi thông tin về tên miền.

Đồ án tốt nghiệp KTV Khai thác và làm chủ Mail Server Deamon

Nhóm Sinh viên thực hiện: Vinh – Thành–- Quỳnh

18

- Hoạt động của hệ thống DNS là chuyển đổi tên miền sang địa chỉ IP và ngược

lại. Hệ thống cơ sở dữ liệu của DNS là hệ thống cơ sở dữ liệu phân tán. Các DNS

server được phân quyền quản lý các tên miền xác định và chúng liên kết với nhau để

cho phép người dùng có thể truy vấn một tên miền bất kỳ (có tồn tại) tại bất cứ điểm

nào trên mạng một cách nhanh nhất.

1.3.3. Các bản ghi của DNS và liên quan giữa DNS và hệ thống E-mail

- Hệ thống DNS giúp cho mạng máy tính hoạt động dễ dàng bằng cách chuyển

đổi từ tên miền sang địa chỉ IP. Không chỉ vậy các bản khai của DNS còn giúp xác định

dịch vụ trên mạng:

Bản khai (address): xác định chuyển đổi từ tên của host xác định sang địa chỉ IP

Vi dụ:

host1 vnn.vn. IN A 203.162.0.151

host2.vnn.vn. IN A 203.162.0.152

hn-mail05.vnn.vn. IN A 203.162.0.190

hn-mail06.vnn.vn. IN A 203.162.0.191

- Bản khai CNAME: xác định ánh xạ của một tên miền đến một host xác định

(host thường được khai bằng bản khai A)

Vi dụ:

home.vnn.vn. IN CNAME host1.vnn.vn.

home.vnn.vn. IN CNAME host2.vnn.vn.

- Bản khai CNAME cho phép xác định trang web có domain la home.vnn.vn

được chỉ về hai host: host1.vnn.vn (203.162.0.151) và host2.vnn.vn (203.162.0.152).

Trên hệ thống DNS có cơ chế cho phép các truy vấn thứ nhất về trang web

home.vnn.vn chỉ đến host1.vnn.vn và truy vấn thứ hai về home.vnn.vn sẽ được chỉ đến

host2.vnn.vn cứ như vậy truy vấn 3 chỉ đến host1.vnn.vn...

- Bản khai MX (Mail Exchanger): xác định domain của thư điện tử được chuyển

về một server mail xác định

Ví dụ:

hn.vnn.vn. IN MX10 hn-mail05.vnn.vn

hn.vnn.vn. IN MX20 hn-mail06.vnn.vn

Đồ án tốt nghiệp KTV Khai thác và làm chủ Mail Server Deamon

Nhóm Sinh viên thực hiện: Vinh – Thành–- Quỳnh

19

- Với giá trị 10 tại bản ghi số một và giá trị 20 của bản ghi số hai là giá trị ưu

tiên mà thư sẽ gửi về host nào (giá trị càng nhỏ thì mức độ ưu tiên càng cao). Nếu

không gửi được đến host có độ ưu tiên cao thì nó sẽ gửi đến host có độ ưu tiên thấp hơn.

- Bản khai MX cho phép xác định tất cả các thư thuộc domain hn.vnn.vn được

chuyển về host hn-mail05.vnn.vn (203.162.0.190). Nếu host hn-mail05.vnn.vn có sự cố

thì các thư sẽ được chuyển về host hn-mail06.vnn.vn (203.162.0.191)

- Bản khai PTR (pointer): xác định chuyển đổi từ địa chỉ IP sang tên miền

Ví dụ:

203.162.0.18 IR PTR webproxy.vnn.vn.

203.162.0.190 IR PTR hn-mail05.vnn.vn.

203.162.0.191 IR PTR hn-mail06.vnn.vn.

Bản khai PTR có rất nhiều mục đích:

- Như kiểm tra một bức thư gửi đến từ một domain có địa chỉ IP xác định và

đồng thời kiểm tra ngược lại IP cũng phải tương đương với domain đó thì mới được

nhận. Để đảm bảo trách nhiệm việc giả mạo địa chỉ để gửi thư rác.

- Truy nhập từ xa: chỉ cho phép một host có domain tương ứng với địa chỉ IP và

ngược lại mới được phép truy nhập để tránh việc giả mạo để truy nhập.

MTA muốn chuyển một bức thư đến MTA2.

- MTA1 sẽ kiểm tra phần header củ bức thư trại phần địa chỉ người nhận xác

định địa chỉ người nhận. MTA1 sẽ tách phần domain của người nhận và truy vấn hệ

thống DNS để xác định địa chỉ IP của phần domain của người gửi đến MTA2.

- Khi xác định được địa chỉ của MTA2 thì căn cứ vào routing của mạng để kêt

nối tiến trình SMTP đến MTA2 để chuyển thư. Sau đó MTA2 sẽ chuyển vào hộp thư

tương ứng củ người nhận.

1.4. Cấu trúc của E-Mail.

- Tương tự như việc gửi thư bằng bưu điện, việc gửi thư điện tử cũng cần phải

có địa chỉ của nơi người gửi và địa chỉ của nơi người nhận. Địa chỉ của E-Mail được

theo cấu trúc như sau:

user-mailbox@domain-part (Hộp-thư@vùng quản lý)

- User-mailbox (hộp thư): là địa chỉ của hộp thư người nhận trên máy chủ quản

lý thư. Có thể hiểu như phần địa chỉ số nhà của thư bưu điện thông thường.

Đồ án tốt nghiệp KTV Khai thác và làm chủ Mail Server Deamon

Nhóm Sinh viên thực hiện: Vinh – Thành–- Quỳnh

20

- Domain-part (tên miền):là khu vực quản lý của người nhận trên Internet. Có

thể hiểu nó giống như một thành phố, tên tỉnh và quốc gia như địa chỉ nhà trên thư bưu

điện thông thường.

Thí dụ của một dạng địa chỉ thông dụng nhất: ktm-vdc1vdc.com.vn

- Từ phải sang trái, “vn” là hệ thống tên miền của Việt Nam quản lý. “com” là

hộp thư thương mại. “vdc” là tên của một máy tính do VDC quản lý. “ktm-vcd1” là tên

hộp thư của máy chủ thư điện của “vdc”. Trên máy tính có tên miền là vdc.com.vn còn

có thể có nhiều hộp thư cho nhiều người khác.

Thí dụ: [email protected], [email protected] ...

Tóm lại địa chỉ thư điện tử thường có hai phần chính:

Ví dụ: [email protected]

- Phần trước là phần tên của người dùng user name (ktm) nó thường là hộp thư

của người nhận thư trên máy chủ thư điện tử. Sau đó là phần đánh dấu @. Cuối cùng là

phần tên miền xác định địa chỉ máy chủ thư điện tử quản lý thư điện tử mà người dùng

đăng ký (vdc.com.vn) và hộp thư trên đó. Nó thường là tên của một cơ quan hoặc một

tổ chức và nó hoạt động dựa trên hoạt động của hệ thống tên miền.

- Thư điện tử (E-mail)được cấu tạo tương tự như những bức thư thông thường và

chia làm hai phần chính:

- Phần đầu (header): chứa tên và địa chỉ của người nhận, tên và địa chỉ cua

những người sẽ được gửi đến, chủ đề của thư (subject). Tên và địa chỉ của người gửi,

ngày tháng của bức thư.

From: Địa chỉ của người gửi

To: Người gửi chính của bức thư

Cc: Những người đồng gửi (sẽ nhận được một bản copy thư)

Bcc: Những người cũng nhận được một bản – nhưng những người

này không xem được những ai được nhận thư.

Date: Thời gian gửi bức thư

Subject: Chủ đề của bức thư

Message-Id: Mã xác định của bức thư ( là duy nhất và được tự động điền

vào )

Reply-to: Địa chỉ nhận được phúc đáp

Thân của thư (body): chứa nội dung của bức thư.

Đồ án tốt nghiệp KTV Khai thác và làm chủ Mail Server Deamon

Nhóm Sinh viên thực hiện: Vinh – Thành–- Quỳnh

21

- Nhưng khi gửi các bức thư bình thường bạn phải có địa chỉ chính xác. Nếu sử

dụng sai địa chỉ hoặc gõ nhầm địa chỉ thì thư sẽ không thể gửi đến người nhận và nó sẽ

chuyển lại cho người gửi và báo địa chỉ không biết (Address Unknown).

- Khi nhận được một thư điện tử, thì phần đầu (header) của thư sẽ cho biết nó từ

đâu đến, và nó đã được gửi đi như thế nào và khi nào. Nó như việc đóng dấu bưu điện.

- Không như những bức thư thông thường, những bức thư thông thường được để

trong phong bì còn thư điện tử thì không được riêng tư như vậy mà nó như một tấm

thiếp postcard. Thư điện tử có thể bị chặn lại và bị đọc bởi những người không được

quyền đọc. Để tránh điều đó và dữ bí mật chỉ có cách mã hóa thông tin gửi trong thư

Xác đinh E-mai từ đau đến:

- Thường thì một bức thư không được gửi trực tiếp từ người gửi đến người nhận.

Mà phải ít nhất là đi qua bốn host trước khi đến người nhận. Điều đó xảy ra bởi vì hầu

hết các tổ chức đều thiết lập một server đẻ trung chuyển thư hay còn gọi là “mail

server”. Do đó khi một người gửi thư đến cho một người nhận thì nó phải đi tư máy tính

của người gửi mail server quản lý hộp thư của mình và được chuyển đến mail server

quản lý người nhận sau cùng là đến máy tính của người nhận.

Chương 2.

GIỚI THIỆU VỀ MAIL CLIENT 2.1. Các tính năng cơ bản của một mail client

Đồ án tốt nghiệp KTV Khai thác và làm chủ Mail Server Deamon

Nhóm Sinh viên thực hiện: Vinh – Thành–- Quỳnh

22

- Mail client là gì? Mail client là một phần mềm đầu cuối cho phép người sử

dụng thư điện tử có thể sử dụng một các chức năng cơ bản sau:

+ Lấy thư gửi đến.

+ Đọc thư điện tử.

+ Gửi và trả lời thư điện tử.

+ Lưu thư điện tử.

+ In thư điện tử.

+ Quản lý việc gửi và nhận thư.

2.2. Các tính năng cao của mail client

- Ngoài các tính năng cơ bản cho phép người dùng có thể sử dụng thư điện tử.

Các phần mềm mail client thường được kết hợp thêm nhiều tính năng để giúp cho người

dùng sử dụng thư điện tử một cách dễ dàng, an toàn và hiệu quả.

2.2.1. giới thiệu quản lý địa chỉ

- Ngày nay thời đại thông tin, các giao dịch thương mại, liên hệ đối tác và thăm

hỏi người thân sử dụng thư điện tử là rất nhiều. Do đó các phần mềm mail client thường

cung cấp cho người dùng các công cụ cho phép quản lý địa chỉ thư điện tử một cách

hiệu quả nhất.

- Thường các phần mềm mail client sử dụng cửa sổ quản lý địa chỉ hay còn gọi

là address book. Nó cho phép người dùng mail clien có thể quản lý địa chỉ thư quản lý

của người dùng một cách hiệu quả đồng thời cho phép chia sẻ danh sách đó với người

dùng khác.

2.2.2. Giới thiệu lọc thư

- Trên Internet lượng thông tin là rất nhiều nhưng trên đó có đủ loại thông tin:

tốt có, xấu có. Thư điện tử cũng vậy, do đó không chỉ tại máy chủ thư điện tử có khả

năng hạn chế, phân loại xử lý thư điện tử mà mail client cũng cho phép người dùng mail

client có khả năng chặn các thư không mong muốn theo địa chỉ, hay theo từ khoá bất kỳ

... giúp người dùng không phải mất nhiều thời gian phân loại và xử lý những thư không

có ích.

- Ngoài ra bộ lọc thư còn cho phép người dùng phân loại thư, sắp xếp, quản lý

thư một cách hiệu quả.

2.2.3. giới thiệu chứng thực điện tử

Đồ án tốt nghiệp KTV Khai thác và làm chủ Mail Server Deamon

Nhóm Sinh viên thực hiện: Vinh – Thành–- Quỳnh

23

- Digital IDs là một xác thực điện tử tương tự như giấy phép , hộ chiếu đối với

con người. Bạn có thể dùng Digital ID để xác nhận bạn có quyền để truy nhập thông tin

hoặc vào các dịch vụ trực tuyến.

- Buôn bán ảo, ngân hàng điện tử và các dịch vụ thương mại điện tử khác ngày

càng thông dụng và đem đến cho người dùng nhiều thuận lợi và tiện dụng, nó cho phép

bạn ngồi tại nhà có thể làm được mọi việc. Nhưng dù sao bạn cũng phải quan tâm nhiều

về vấn đề riêng tư và bảo mật. chỉ mã hoá dữ liệu thôi chưa đủ, nó không xác định được

người gửi và người nhận thông tin được mã hoá. Không có các biện pháp bảo vệ đặc

biệt thì người gửi hoặc nội dung có thể bị giả mạo. Địa chỉ Digital ID cho phép bạn giải

quyết vấn đề đó, nó cung cấp một đoạn mã điện tử để xác định từng người. Sử dụng kêt

hợp với mã hoá dữ liệu nó cho phép một giải pháp an toàn khi chuyển bức điện từ người

gửi đến người nhận.

2.3. Giới thiệu về một số mail client

- Có rất nhiều chương trình mail client. Nhưng may mắn thay là phần lớn chúng

hoạt động tương tự như nhau. Mục này sẽ giới thiệu một số chương trình mail client

thông dụng nhất như Pine, Eudora, SPRYMail, Group wise. Ngoài ra phần tiếp theo

(2.5)sẽ giới thiệu về hai phần mềm mail client rất thông dụng trên nền hệ điều hành

Windows là Netscape Mail và Outlook Express.

2.3.1. Pine

- Pine là một chương trình e-mail client được phát triển bởi trường Đại học

Washington tại Seattle vào năm 1989. Chương trình được sử dụng chủ yếu bởi những

người truy cập trực tiếp đến một server (pine rất thông dụng trong các lập trình viên).

Mặc dù không cung cấp một giao diện đồ họa nhưng pine là một chương trình nhiều

tính năng. Nó cũng tương đối dễ sử dụng. Sử dụng pine bạn có thể reply to mail;

forward mail; send copies to, hay “cc” đến các địa chỉ thư khác; tạo một mailing list; tạo

các nickname; và tạo bao nhiêu thư mục tuỳ thích. Vì pine chạy trên server, bạn có thể

lấy thư từ bất cứ nơi nào. Pine không sử dụng giao thức POP3.

2.3.2. Eudora

- Eudora là một chương trình mail client có nhiều tính năng, chạy trên cả PC và

Macintosh. Eudora là chương trình dễ sử dụng. Eudora có các phiên bản commercial,

freeware. Bản thương mại (commercial) có thêm nhiều tính năng như kiểm tra ngữ

pháp. Bạn có thể truy cập thư từ bất cứ máy client nào.

Đồ án tốt nghiệp KTV Khai thác và làm chủ Mail Server Deamon

Nhóm Sinh viên thực hiện: Vinh – Thành–- Quỳnh

24

2.3.3. SPRYMail

- Với những tính năng của mình, SPRYMail là chương trình đáng phải được đề

cập đến. Bạn có thể đọc các bản tin trong hộp thư trước khi tải xuốn server. Tính năng

này cho phép bạn xoá các bản tin bạn không muốn đọc, hoặc trả lời ngay lập tức. Bạn

cũng có thể để các bản tin trên server rồi sau đó tải xuống các máy khác. Các chương

trình mail client khác cũng có tính năng này, nhưng không rõ ràng như SPRYMail. Tuy

vậy SPRYMail không phức tạp như Pine hay gợi cảm như Eudora.

2.3.4. GroupWise

- Groupwise là một chương trình e-mail client thường sử dụng trong các mạng

LAN, nhưng nó cũng có thể dễ dàng nâng cấp tương thích với môi trường Internet.

Groupwise không có nhiều tính năng như Eudora. nó cũng thiếu một số tính năng mà

người sử dụng Internet ưa thích. Ví dụ như, Eudora cho phép bạn thay đổi mật khẩu thư,

một tính năng thường được người sử dụng Internet thực hiện. Nhưng với Groupwise,

mật khẩu thư của bạn chính là mật khẩu máy tính của bạn.

2.4. Các tham số chung cài đặt mail client

- Tuy rất nhiều loại mail client, nhưng để cài đặt được chúng bạn chỉ cần có một

hòm thư đã được đăng ký với ISP (Internet Service Prpvider) và nắm được nguyên lý

một số tham số chung. Chúng ta sẽ trình bày chúng dưới đây và lấy ví dụ với hộp thư

[email protected] đã được đăng ký tại công ty VDC (Việt nam Data Communication

Company – Công ty Điện toán và Truyền số liệu).

Display name: Tên hiển thị của hộp thư. Ví dụ: Hộp thư hỗ trợ của công ty

VDC.

E-mail address: Địa chỉ E-mail của hộp thư. Ví dụ:[email protected].

Incoming mail server: Địa chỉ mail server làm chức năng nhận thư về. Địa

chỉ này do ISP cung cấp cho bạn. Ví dụ: mail.vnn.vn.

Server type (of incoming mail server): Kiểu mail server nhận thư của bạn.

Gồm những loại sau: POP3, IMAP, HTTP. Tuỳ theo ISP hỗ trợ loại server type nào mà

bạn có thể chọn lựa. Ví dụ như công ty VDC hỗ trợ IMAP và POP3 cho các hòm thư

@vnn.vn

Outgoing mail server: Địa chỉ mail server làm chức năng gửi thư đi. Địa chỉ

này do ISP cung cấp cho bạn. Ví dụ: smtp.vnn.vn

Đồ án tốt nghiệp KTV Khai thác và làm chủ Mail Server Deamon

Nhóm Sinh viên thực hiện: Vinh – Thành–- Quỳnh

25

Account name: Tên tài khoản, chính là phần trước phần @ trong địa chỉ thư

của bạn. Ví dụ: support

Password: Là mật khẩu hộp thư của bạn. Mật khẩu này do bạn đặt ra khi

đăng ký tài khoản thư với ISP.

2.5. Giới thiệu sử dụng phần mềm mail client

- Trên Internet có rất nhiều loại mail client khác nhau nhưng hai phần mềm

thông dụng nhất là Outlook Express của hãng Microsoft và Netscape Mail của hãng

Netscape. Đồng thời đó cũng là hai phần mềm sử dụng dễ dàng, tích hợp nhiều tính

năng hỗ trợ người sử dụng, do đó trong khuôn khổ giáo trình này chỉ giới thiệu cài đặt

và sử dụng Oitlook Express và Netscape Mail.

2.5.1. Cài đặt chương trình Outlook Express

- Bước 1: Chọn start/program/Outlook Express, hoặc nhấn vào biểu tượng

Outlook Express trên màn hình để khởi động chương trình

- Bước 2: Chọn menu tools/Account

- Bước 3: Chọn tiếp mục Mail/Add/Mail, Outlook sẽ lần lượt hỏi bạn về từng

thông số và hướng dẫn bạn theo từng bước

- Display name: tên đầy đủ của bạn. Ví dụ: Hỗ Trợ Dịch Vụ-VDC1.

- E-mail address: địa chỉ E-mail của bạn

- Incoming mail (POP3) server: gõ địa chỉ mail server chứa hộp thư nhận về

của bạn (Địa chỉ này tuỳ thuộc vào ISP bạn đăng ký). Ví dụ: mail.vnn.vn.

- Outgoing mail (SMTP) server: gõ địa chỉ mail server chứa hộp thư gửi đi. Ví

dụ: mail.vnn.vn sau đó bạn ấn next> sẽ xuất hiện cửa sổ tại ô

- Account name: Bạn gõ tên hộp thư của bạn(phần trước @ trong địa chỉ thư

của bạn). Ví dụ: support1

- Password: Là mật khẩu hộp thư của bạn (có thể để trống như đã trình bày ở

trên).

- Bước tiếp theo nhấn chuột vào Next>cuối cùng bạn nhấn vào Finish để kết

thúc quá trình cài đặt

2.5.2. Sử dụng phần mềm Outlook Express

- Tại giao diện chính của chương trình Outlook Express (sau khi khởi tạo

chương trình vào Start/Program/Outlook Express, hoặc nhấn vào biểu tượng Outlook

Express trên màn hình).

Đồ án tốt nghiệp KTV Khai thác và làm chủ Mail Server Deamon

Nhóm Sinh viên thực hiện: Vinh – Thành–- Quỳnh

26

- Trên thanh công cụ của Outlook Express có các nút chức năng sau:

+ New Mail: Soạn thư mới.

+ Reply: Phúc đáp lại người gửi.

+ Reply All: Phúc đáp lại người gửi và những người đồng nhận.

+ Forward: Chuyển tiếp bức thư cho người thứ ba.

+ Print: In thư

+ Delete: Xoá thư.

+ Send/Recv: Tạo kết nối tới Mail Server để nhận và gửi thư

+ Addresses: Sổ lưu địa chỉ tạo sẵn.

+ Find: Dùng để tìm thư.

- Trên cửa sổ các folders có những chức năng chính sau:

- Inbox: Chứa những thư nhận về.

- Outbox: Chứa những thư đã soạn và chờ gửi đi

- Send Items: Sao lại những thư đã gửi.

- Deleted Items: Chứa những thư đã xoá.

- Ngoài các folders chính trên các bạn có thể tạo các folders của riêng mình để

thuận tiện trong việc quản lý thư. Trên thanh menu của giao diện Outlook Express, chọn

File/Folder/New để tạo Folder riêng cho mình.

Đồ án tốt nghiệp KTV Khai thác và làm chủ Mail Server Deamon

Nhóm Sinh viên thực hiện: Vinh – Thành–- Quỳnh

27

Chương 3 .

QUẢN TRỊ HỆ THỐNG THƯ ĐIỆN TỬ 3.1. Một số tính năng cơ bản để quản trị và thiết lập hệ thống thư điện tử

3.1.1.Mô hình hoạt động của hệ thống thư điện tử

Các thành phần của máy chủ thư điện tử

Các thành phần cơ bản để thiết lập nên một hệ thống mail server bao gồm:

- SMTP-IN Queue: là nơi lưu trữ các thư điện tử nhận về bằng thủ tục SMTP

trước khi chuyển local Queue hoặc Remote Queue

- Local Queue: là nơi các thư gửi đến được xếp hàng trước khi chuyển vào

hộp thư của người dùng tại máy chủ thư (local mailboxes).

- Remote Queue: là nơi lưu trữ thư trước khi được gửi ra ngoài Internet

- Local Mailboxes: là hộp thư của các account đăng ký sử dụng. (nơi lưu trữ

các thư gửi đến)

- Email authentication: Cho phép người sử dụng có thể xác thực để lấy thư từ

hộp thư của mình trên máy chủ thư về mail client.

- Ngoài các thành phần cơ bản cho phép hệ thống máy chủ thư điện tử có thể gửi

và nhận thư nó thường được tích hợp thêm các chức năng để đảm bảo cho hệ thống hoạt

động ổn định và an toàn.

3.1.2.Mô hình của hệ thống máy chủ thư điện tử

Đồ án tốt nghiệp KTV Khai thác và làm chủ Mail Server Deamon

Nhóm Sinh viên thực hiện: Vinh – Thành–- Quỳnh

28

- Với một hệ thống máy chủ thư điện tử cung cấp cho một đơn vị vừa và nhỏ thì

toàn bộ hệ thống thường được tích hợp vào một máy chủ. Và máy chủ đó vùa làm chức

năng nhận, gửi thư, lưu trữ hộp thư và kiểm soát thư vào ra.

- Sử dụng thủ tục SMTP để chuyển, nhận thư giữa các máy chủ thư với nhau.

- Sử dụng thủ tục SMTP để cho phép mail client gửi thư lên máy chủ.

- Sử dụng thủ tục POP hoặc IMAP để mail client nhận thư về.

- Nhưng với một hệ thống thư điện tử lớn thì việc sử dụng như vậy là không phù

hợp do năng lực của một máy chủ thường là có hạn. Do đó với một hệ thống thư điện tử

lớn thường được thiết kế sử dụng mô hình fron end-back end như hình vẽ 3.4 đồng thời

việc quản lý account được sử dụng bởi một máy chủ LDAP.

Chức năng của từng thành phần:

Font end Server: dùng để giao tiếp với người dùng. Để gửi và nhận thư

LDAP server: quản lý account của các thuê bao

Back end Server: quản lý hộp thư hoặc dùng để điều khiển storage

Storage: để lưu trữ hộp thư của người dùng

- Hệ thống thư điện tử sử dụng cơ chế front end – back end. Sử dụng front end

để giao tiếp trực tiếp với người dùng để gửi và nhận thư. Trên front end server sẽ chạy

các tiến trình SMTP, POP và các queue. Khi thư đến hoặc một người dùng truy nhập

vào hộp thư cảu mình thì front sẽ hướng ra LDAP để xác định hộp thư của người dùng

trên back end server. Thường back end server sử dụng cơ chế sử dụng shared storage

(chia sẻ) để quản lý chung ổ đĩa lưu giữ hộp thư người dùng. với việc sử dụng cơ chế

này cho phép:

Các front end và back end có thể phân tải với nhau, dễ dàng nưng cấp khi

lượng khách hàng tăng lên. Với việc chỉ phải tăng một máy chủ bình thường chứ không

phải nưng cấp toàn bộ hệ thống với một máy chủ thật mạnh.

Dễ dàng bảo dưỡng bảo trì hệ thống. có thể bào dưỡng từng máy một mà

không cần phải dừng hoạt động của toàn hệ thống

Đảm bảo an toàn khi một máy chủ có sự cố.

Với việc sử dụng hệ thống quản lý account bằng LDAP cho phép chia sẻ

thông tin về account với các dịch vụ khác.

Có thể đặt firewall ở giữa front end và back end hoặc trước front end

Đồ án tốt nghiệp KTV Khai thác và làm chủ Mail Server Deamon

Nhóm Sinh viên thực hiện: Vinh – Thành–- Quỳnh

29

Front end đặt phía trước và tách biệt với back end do đó front end như một

cơ chế bảo vệ back end là nơi chứa dữ liệu của khách hàng.

- Xác định một điểm duy nhất để quản lý người dùng. Không có máy chủ front

end thì mỗi người dùng phải biết tên của máy chủ mà chứa hộp thư của mình. Điều đó

dẫn đến phức tạp cho việc quản trị và mền dẻo của hệ thống. Với máy chủ front end bạn

có thể sử dụng chung URL hoặc địa chỉ POP và IMAP cho các mail client.

3.2.Các thiết lập an toàn cho server

3.2.1.Thiết lập an toàn chuyển thư đến cho một máy chủ thư điện thử khác

- Đóng trung chuyển (open relay) thư từ một địa chỉ không thuộc máy chủ thư

quản lý gửi đến một địa chỉ cũng không phải cho nó quản lý. Nếu bắt buộc phải relay thì

chỉ cho phép một số tên miền hoặc mốt số địa chỉ IP được phép sử dụng trung chuyển

thư.

3.2.2. Thiết lập an toàn nhận thư từ một máy chủ khác

- Thiết lập cơ chế kiểm tra thư gửi đến. Nhưng thư từ những máy chủ thư điện tử

mở trung chuyển thì không chấp nhận.

- Thiết lập các cơ chế kiểm tra như kiểm tra reverse lookup (cơ chế chuyển đổi

IP sang tên miền). Cấu trúc của một bức thư tại phần header có ghi lại tại trường To của

nó địa chỉ domain của thư và địa chỉ IP. Khi thiết lập cơ chế này thì chỉ các thư từ máy

chủ thư có địa chỉ tên miền tương ứng với một địa chỉ IP và kiểm tra từ IP sang tên

miền tương ứng thì mới được phép nhận.

3.2.3. Thiết lập an toàn cho phép mail client nhận thư về

- Thiết lập cơ chế xác thực dùng để được phép dùng POP và IAMP.

- Chỉ một số địa chỉ xác định mới được phép truy nhập vào lấy thư

- Thiết lập các giải pháp cho phép sử dụng mật khẩu và thư trên đường truyền

lấy về được mã hoá (sử dụng SSL cho POP và IMAP và xác thực).

3.2.4. Thiết lập an toàn cho phép mail client gửi thư

- Thiết lập cơ chế chỉ các thuê bao cảu máy chủ thư điện tử mới được phép gửi

thư đi. Như các account có tên miền đúng với tên miền mà máy chủ quản lý mới được

phép gửi thư.

- Thiết lập cơ chế POP before SMTP. Có nghĩa là chỉ khi mail client sử dụng

xác thực để xem thư với một số điều kiện (như mở hộp thư được một phút...) mới được

phép gửi thư.

Đồ án tốt nghiệp KTV Khai thác và làm chủ Mail Server Deamon

Nhóm Sinh viên thực hiện: Vinh – Thành–- Quỳnh

30

- Nếu có thể chỉ một số địa chỉ IP của mail client mới được phép gửi thư đi.

3.2.5. Thiết lập các cơ chế an toàn khác

- Thiết lập các cơ chế quét virus cho thư gửi đi, gửi đến qua máy chủ.

- Chặn các thư có nội dung độc hại, các địa chỉ IP mà từ đó xuất phát các thư

không có lợi.

- Theo dõi hộp thư postmaster để nhận được các phản ánh kịp thời phát hiện các

sự cố để giải quyết.

- Tham gia vào các mail list của nhà cung cấp phần mềm và phần cứng để

thường xuyên được cung cấp các lỗi của sản phẩm và cách giải quyết.

- Không ai có thể biết hết mọi việc có thể xảy ra. Do đó việc tham gia các diễn

đàn (forum) để trao đổi, học hỏi các kinh nghiệm để có thể xác định và phòng tránh các

sự cố có thể xảy ra.

- Đảm bảo an toàn của hệ điều hành để chạy phần mềm thư điện tử cũng là một

việc rất quan trọng.

- Thường xuyên lưu trữ cấu hình và log của hệ thống để có thể khắc phục kịp

thời khi có sự cố.

3.3. Quản trị máy chủ thư điện tử từ xa

- Phát triển truy nhập từ

xa để quản trị và sử dụng thư

rất tiện lợi. Đặc biệt là quản trị

từ xa trên web vì hầu hết các

máy tính nối mạng đều sử dụng

web browser, dễ sử dụng cho

mọi người và đồng thời lại rất

hiệu quả. Đặt các chức năng và

công cụ quản trị thư trên world

wide web sẽ đem lại nhiều hiệu

quả và linh hoạt trong sử dụng

của người quản trị cũng như

người dùng, nó có thể cho phép

bất cứ lúc nào, bất cứ ở đâu

người dùng cũng có thể làm

Đồ án tốt nghiệp KTV Khai thác và làm chủ Mail Server Deamon

Nhóm Sinh viên thực hiện: Vinh – Thành–- Quỳnh

31

việc, tóm lại việc quản trị từ xa cho phép những người làm việc sử dụng máy tính có cơ

hội thiết lập kế hoạch cho công việc và làm việc tại bất cứ địa điểm nào có kết nối

Internet và giảm bớt gánh nặng cho người quản trị thư điện tử.

3.4. Giới thiệu một số Mail Server

3.4.1. Giới thiệu về Sendmail

- Sendmail là phần mềm quản lý thư điện tử mã nguồn mở được phát triển bởi tổ

chức hiệp hội Sendmail. Nó được đánh giá là một MTA linh hoạt và hỗ trợ nhiều loại

chuyển giao thư. Bao gồm SMTP. Bản Sendmail đầu tiên do ông Eric Allman viết vào

đầu những năm 1980 tại UC Berkeley.

- Sendmail chạy trên hệ điều hanh Unix và có thể tải về miễn phí để sử dụng

cũng như phát triển thêm. Cũng như các phần mềm mã nguồn mở nói chung Sendmail

yêu cầu người sử dụng phải có những hiểu biết sâu về hệ thống cũng như trình độ để có

thể khai thác hệ thống một cách có hiệu quả và an toàn.

- Sendmail bị chỉ trích là chậm, quá phức tạp và khó duy trì so với các MTA

khác như Qmail. Tuy vậy, nó vẫn là phổ thông nhất trên Internet do có vai trò là một

MTA chuẩn chạy trên các biến thể của hệ điều hành Unix.

3.4.2. Giới thiệu về Qmail

- Qmail là một MTA có chức năng tương tự như Sendmail, được viết bởi chuyên

gia mật mã Daniel J. Bernstein. Những đặc tính của Qmail là có kiến trúc module cao,

tuân thủ chặt chễ thiết kế phần mềm của ông Bernstein, và bảo mật. Qmail được coi là

mã nguồn mở nhưng không chính xác. Đó là do tuy được phân phối, sử dụng miễn phí

và mã nguồn có thể công khai nhưng người sử dụng không được phép phân phối những

phiên bản đã bị thay đổi – một tiêu chí của phần mềm mã nguồn mở. Qmail được chạy

trên các hệ điều hành tựa Unix (Unix-like). So với Sendmail, Qmail được bổ sung thêm

nhiều tính năng, an toàn, tin cậy và hiệu quả hơn. Dưới đây là bản so sánh hai phần

mềm này.

MTA Độ chín chắn Độ bảo mật Cắc đặc tính Khả năng thi

hành

Sendmail Cao Thấp Cao Thấp

Qmail Trung bình Cao Cao Cao

- Để sử dụng và phát triển phần mềm Qmail chúng ta có thể truy cập địa chỉ

Đồ án tốt nghiệp KTV Khai thác và làm chủ Mail Server Deamon

Nhóm Sinh viên thực hiện: Vinh – Thành–- Quỳnh

32

www.qmail.org

Và đặc biệt là bản qmail phát triển bởi Dave Sill, có tại địa chỉ

www.lifewithqmail.org

3.4.3. Giới thiệu Microsoft Exchange Server

- Microsoft Exchang Server là phần mềm mail Server được công ty Microsoft

phát triển. Chương trình này chạy trên hệ điều hành Windows. Song song với sự phát

triển của dong hệ điều hành này Microsoft Exchange server cũng được phổ cập và hỗ

trợ tốt. Các version của phần mềm này tuy có những tính năng khác nhau nhưng đều

cùng được xây dựng trên tiêu chí càng ngày càng tăng độ tin cậy, độ bảo mật và tính ích

lợi.

3.4.4. Giới thiệu về MDaemon Server

- Là phần mềm Mail Server tiêu chuẩn thương mại được phát triển bởi công ty

phần mềm Alt-N. MDaemon được phát triển trên hệ điều hành Win/NT và có giao diện

sử dụng rất thân thiện. MDaemon Server phát triển rất đầy đủ các tính năng của một

Mail Server. MDaemon Server hoạt động rất hiệu quả cho các doanh nghiệp vừa và

nhỏ. Chúng ta sẽ tìm hiểu chi tiết và phần mềm này trong các chương tiếp theo của giáo

trình.

- Thông tin của phần mềm này có thể tìm thấy tại địa chỉ:

http://www.altn.com/Default.asp

3.4.5. So sánh các phần mềm mail server thông dụng

- Thông tin được lấy từ trong web của Epions Inc, là một hãng múa bán trực

tuyến có uy tín tại mỹ ( bạn có thể xem tại trang web http://www.epinions.com ) các

thông tin bình chọn của khách hàng cho các phần mềm mail server.

- Ở đây ta chỉ quan tâm đến một số phần mềm thông dụng được sử dụng phổ

biến tại Việt Nam là MDaemon, Exchange Server, Eudora Internet Mail, Netscape

Messaging Server. Trên hình ta có thể thấy các thông số so sánh về khả năng quản lý dễ

dàng (Management Ease), hỗ trợ kỹ thuật (Technical Support), độ tin cậy (Reliability)

và quy mô (Scalability).

- Còn với phần mềm Sendmail và Qmail hoạt động trên hệ điều hành unix và

linux có những ưu khuyết điểm sau:

Ưu điểm:

- Là phần mềm mã nguồn mở nên được phân phối, phát triển miễn phí.

Đồ án tốt nghiệp KTV Khai thác và làm chủ Mail Server Deamon

Nhóm Sinh viên thực hiện: Vinh – Thành–- Quỳnh

33

- Hoạt động ổn định và khá tin cậy (đặc biệt là Qmail).

Nhược điểm:

- Quản lý không dễ dàng (cần phải hiểu sâu về hệ điều hành và hoạt động của hệ

điều hành cũng như phần mềm mail server).

- Phát triển khó khăn (do phải cần nhiều gói phần mềm khác nhau kết nối với

nhau để phát triển các tính năng khác nhau).

- Do là phần mềm mã nguồn mở nên khả năng hỗ trợ kỹ thuật là không cao.

Chương 4.

QUẢN TRỊ HỆ THỐNG THƯ ĐIỆN TỬ 4.1. Mục đích của quản trị hệ thống

- Ngày nay, thư điện tử là một công cụ giúp việc rất hiệu quả để chuyển tải tâm

tư tình cảm của con người cũng như trong kinh doanh. Ngoài ra tên miền của của địa

chỉ thư điện tử cũng là một thường hiệu đại diện cho giá trị của một đơn vị, tổ chức

hoạt động trong bất cứ lĩnh vực nào. Do vậy nhu cầu xây dựng một hệ thống thư điện tử

cho riêng mình là rất cần thiết đối với một tổ chức hay các đơn vị.

- Nó còn cho phép các đơn vị có thể tự mình quản lý hệ thống máy chủ thư điện

tử của chính mình. Điều đó đồng nghĩa với việc chủ động trong việc quản trị máy chủ

thư điện tử cũng như đảm bảo an toàn cao hơn cho thông tin của doanh nghiệp.

Các thông số cần thiết để thiết lập Mail Server

- Domain name phải đăng kí tên miền cho máy chủ thư điện tử. Nếu máy chủ

thư quản lý nhiều Domain name thì cần phải đăng kí các Domain name tương ứng cho

máy chủ thư.

- Địa chỉ IP của DNS Server mà Mail Server của bạn sẽ truy vấn: xác định địa

chỉ IP của máy chủ DNS. Hệ thống Domain name có tác dụng để xác định đường đi của

một bức thư tử nơi gửi đến nơi nhận.

- Để hệ thống thư điện tử có thể hoạt động được thì Domain name của hệ thống

thư trên hệ thống DNS phải được chỉ về máy chủ quản lý thư.

Đồ án tốt nghiệp KTV Khai thác và làm chủ Mail Server Deamon

Nhóm Sinh viên thực hiện: Vinh – Thành–- Quỳnh

34

Làm thế nào để kết nối vào Internet để gửi và nhận thư.

- Có hai phương pháp để kết nối vào Internet để gửi và nhận thư.

+ Cách thứ nhất là: máy chủ thư kết nối trực tiếp thông qua Router/gateway

vào mạng Internet. Trong trường hợp này bạn không cần thêm thông tin mà chỉ được

cấp một địa chỉ IP tĩnh.

+ Cách thứ hai là: PC kết nối thông qua Modem và bạn phải kết nối dial-up

hoặc ADSL vào mạng. Trong trường hợp này thư của bạn được lưu trên mail geteway

của một nhà cung cấp dịch vụ và bạn cần phải có thông tin để lấy thư về, lúc này bạn

không cần địa chỉ IP tĩnh.

- Thông thường nhà cung cấp dịch vụ chuyển tất cả thư của tên miền tới

account “catch-all” POP3 trên máy chủ thư điê

4.2.Các công việc cần thiết để quản trị hệ thống thư điện tử

- Thiết lập cấu hình và cấu trúc của dịch vụ thư điện tử để máy chủ hoạt động tối

ưu và phù hợp với năng lực của hệ thống, băng thông qua mạng và dung lượng của ổ

đĩa để đảm bảo hoạt động ổn định của hệ thống.

- Thiết lập các chính sách và các điều kiện chống virut (anti-virut) và chống

spam (anti-Spam).

- Lưu trữ và khôi phục lại dữ liệu và cấu hình của hệ thống (backup/restore).

- Nhận các thông báo về tình trạng gửi nhận thư của người dùng, trợ giúp và tìn

cách giải quyết các lỗi của hệ thống.

- Xác định và phân tích, phòng chống các lỗi của hệ thống và làm báo cáo lên

cấp trên.

- Công việc của người quản trị máy chủ thư điện tử là một công việc yêu cầu rất

nhiều công sức cũng như trí tuệ và cả sự kiên trì.

- Để có thể quản lý tốt hệ thống máy chủ thư điện tử thì người quản trị phải

hiểu hết cấu trúc của mạng, của hệ thống thư điện tử và sơ đồ hoạt động, cấu hình của

máy chủ để có thể phát huy tốt nhất năng lực của hệ thống.

- Thiết lập chính sách hoạt động của hệ thống thư như chặn các thư đến theo địa

chỉ IP, địa chỉ thư hay một từ khoá xác định để ngăn chặn các thư phản động, phá hoại

hệ thống spam thư.

- Bất cứ hệ thống nào đều không đảm

Đồ án tốt nghiệp KTV Khai thác và làm chủ Mail Server Deamon

Nhóm Sinh viên thực hiện: Vinh – Thành–- Quỳnh

35

100% an toàn vì: không ai có thể đảm bảo có thể biết hết mọi vẫn đề về hệ thống cũng

như trình độ của hacker ngày càng cao.Đồng thời các thảm họa gây ra do thiên nhiên

cũng như con người là không thể lường hết được, do đó việc sao lưu trữ hệ thống để có

thể khôi phục lại một cách nhanh nhất hệ thống là một yêu cầu quan trọng với người

quản trị hệ thống.

- Giống như những bức thư tay thông thường, yêu cầu của một bức là phải được

chuyển từ người gửi đến người nhận một cách chính xác. Do đó công việc của người

quản trị thư còn phải xác định các phản ánh của khách hàng và xác định nguyên nhân

gây lỗi và trợ giúp khách hàng khi cần thiết.

- Xác định và phân tích các lỗi có khả năng xẩy ra với hệ thống để tìm cách giải

quyết đồng thời phải báo cáo cấp trên ( đôi các lỗi ngoài khả năng xử lý của

người quản trị mạng do đó sự phối hợp giải quyết là rất cần thiết

PHẦN II

THIẾT LẬP VÀ QUẢN TRỊ HỆ THỐNG MDEAMON

Chương 1.

CHƯƠNG TRÌNH QUẢN LÝ THƯ ĐIỆN TỬ MDEAMON 1.1.Giới thiệu về MDEAMON

- Hiện nay trên thi trường có rất nhiều phần mềm cho phép cài đặt và quản trị hệ

thống thư điện tử và chúng đều có tính năng cơ bản là tương tự nhau. Giáo trình này

chúng tôi giới thiệu về phần mềm quản trị thư điện tử từ MDEAMON. Vì các lý do sau:

+ MDEAMON là một phần mềm có giao diện thân thiện với người dùng ( sử

dụng giao diện đồ hoạ)

+ Chạy trên các hệ điều hành của Microsoft mà hiện nay hầu hết các máy tính ở

Việt Nam đều sử dụng Microsoft.

+ Có khả năng quản lý hàng trăn tên miền và hàng nghìn người dùng ( phụ

thuộc vào nhiều yếu tố như dung lượng đường truyền, phần cứng của server tối thiểu là)

• máy tính Pentum III 500 MHz.

• Internet Explorer 4.0.

• 512 MB bộ nhớ.

• Microsoft Windown 9x/ME/XP/NT/2000/2003.

• Kết nối TCP/IP với mạng Internet hoặc Intranet.

Đồ án tốt nghiệp KTV Khai thác và làm chủ Mail Server Deamon

Nhóm Sinh viên thực hiện: Vinh – Thành–- Quỳnh

36

• Dung lượng ổ đĩa cững là 30 MB và tuỳ thuộc vào lượng. khách mà tăng

thêm dung lượng ổ đĩa.

+ Có cung cấo nhiều công cụ hữu ích cho việc quản trị hệ thống cũng như

đảm bảo an toàn cho hệ thống thư điện tử như:

• Content filter: cho phép chống Spam và không cho phép gửi và nhận thư

đến hoặc từ một địa chỉ xác định.

• MDEAMON Virut Scan: Quét các thư đi qua tìm và diệt virut email.

• LDAP: MDEAMON có hỗ trợ sử dụng thủ tục LDAP cho phép các máy chủ

sử dụng chung cơ sở dữ liệu account.

• Domain Gateway: hỗ trợ cho phép quản lý thư như một gateway sau đó

chuyển về cho các tên miền tườn ứng.

• Mailing list: tạo các nhóm người dùng.

• Public/shared folder: Tạo thư mục cho phép mọi người được quyền sử dụng

chung dữ liệu ở tring thư mục.

• Domain POP: Sử dụng POP để lấy thư.

• WorldClient: Cho phép người sử dụng có thể quản lý hộp thư của mình sử

dụng web browser.

• Mdconf và WebAdmin cho phép quản trị hệ thống thư điện tử xa và web

admin cho phép quản trị trên web browser.

Mdeamon:

- Là phần mềm quản lý thư điện tử chạy trên Windows và được thiết kế có thể

sử dụng từ sáu account đến hàng nghìn account. Mdeamon rất đơn giản và dễ cấu hình,

đồng thời là phần mềm có giá thành rất hợp lý và có rất nhiều đặc tính cho phép dẽ quản

lý so với các hệ thống thư điện tử khác trên thị trường.

- MDeamon được thiết kế trên ý tưởng sử dụng cả kết nối dial-up ( khi địa chỉ

IP tĩnh không thể cung cấp) và các kết nối trực tiếp.

AntiVirut cho MDeamon.

-AntiVirut cho MDeamon được kết hợp với MDeamon để giải quyết vấn đề về

các thư điện tử có mang Virut gửi đi và gửi đến máy chủ thư trước khi chuyển đến cho

người sử dụng, cài đặt và cấu hình rất đơn giản chỉ cần một thời gian ngắn. nó tự động

cập nhật dữ liệu về Virut theo lịch mà bạn có thể đặt nó cách khai báo khi nhận được

Virut theo yêu cầu người quản trị khi phát hiện ra Virut.

Đồ án tốt nghiệp KTV Khai thác và làm chủ Mail Server Deamon

Nhóm Sinh viên thực hiện: Vinh – Thành–- Quỳnh

37

1.2 Các thông tin cần thiết khi cài đặt và cấu hình MDeamon.

- Trước khi cài đặt MDeamon chúng ta cần phải có những thông tin sau.

+ Domain Name: Nếu bạn không chắc chắn thì nó chính là phần đằng sau dấu

@ của hộp thư của bạn.

Ví Dụ: nếu hộp thư của bạn tại công ty là [email protected] thì domain name

của bạn sẽ là company.com.

+ Địa chỉ IP của DNS server mà Mail server của bạn truy vấn ( bao gồm

primary DNS và secondary DNS IP ): Nếu một lý do nào đó mà bạn không biết địa chỉ

DNS bạn có thể biết bằng cách bạn bấm vào “Start” của Windown chon Run. Gõ

“command” hoặc “cmd” và đánh Enter. Nó sẽ hiện chễ độ DOS command và bạn đánh

lệnh “Ipconfig/all” và bạn sẽ thấy địa chỉ IP của DNS.

Làm thế nào mà ISP có thể chuyển thư của bạn tới bạn.

- Có hai giải pháp là khi: Cách thứ nhất là khi ISP thiết lập Domain name của

bạn thì thư sẽ được chuyển thẳng tới máy chủ của bạn, trong trường hợp này bạn không

cần phải sử dụng MDeamon DomainPOP.

- Giải pháp thứ hai là khi ISP chuyển tất cả thư tên miền tới account “catch-all”

Pop trên máy server thư điện tử trung chuyển đề chờ bạn kết nối vào lấy thư. Trong

trường hợp này bạn sẽ phải sử dụng MDeamon DomainPOP. Và sử dụng chức năng này

thì bạn cần phải biết các thông tin để bạn lấy thư:

ISP POP3 server name hoặc IP.

POP3 account username.

POP3 account password.

MDeamon làm thế nào để kết nối vào Internet?.

- Có hai phương cách .

+ Cách thứ nhất là PC tự động kết nối trực tiếp thông qua router/geteway vào

mạng Internet. Trong trường hợp này bạn không cần thêm thông tin.

+ Cách thứ hai là PC kết nối thông qua Modem và bạn phải kết nối Dial-up vào

mạng. Trong trường hợp này bạn cần phải có thêm thông tin.

• Tên của Dial-Up để kết nối PC vào mạng.

• Username sử dụng kết nối.

• Password sử dụng để kết nối.

Địa chỉ IP của MDeamon PC trong mạng nội bộ.

Đồ án tốt nghiệp KTV Khai thác và làm chủ Mail Server Deamon

Nhóm Sinh viên thực hiện: Vinh – Thành–- Quỳnh

38

- Tất cả các thông tin trên thì cần được biết trước khi cài và sử dụng máy chủ thư

điện tử và đó chính là các thông tin cơ bản cần thiết.

1.2.1.Cài đặt MDeamon PC trong mạng nội bộ

Các bước cài đặt MDeamon.

- Tại màn hình Windown mở của sổ MyComoputer chọn vào thư mục chữa phần

mềm MDeamon và bấm kép chuột để bạn bắt đầu cài đặt.

- Đăng ký thông tin: tại đây bạn chỉ đơn giản là điền tên và cơ qua của bạn vào

và bấm vào “Next”, nếu bạn đã có khoá đăng ký (Registration key) thì bạn điền vào

đây, còn nếu không bạn cài chỉ có tác dụng trong vòng 30 ngày từ ngày cài.

- Chọn các thành phần cài đặt: chọn tất cả các thành phần và bấm “Next” tiếp

tục cho đến khi cài đặ hoàn chỉnh và đến màn hình yêi cầu “DNS” Configuration” .

- Sẵn sàng cài đặt ( Ready to install ): không có lựa chọn ở đây bạn tiếp tục bấm

“Next”.

- Domain name của mail server? (what is your domain name? ) tại đay bạn điền

tên miền của bạn và tiếp tục bấn Next.

- Điền account đầu tiên ( Please setup your first account ): điền thông số account

của người sẽ quản lý MDeamon server, nó sẽ là “postmater”

- Cấu hình DNS ( DNS configuration ): bấn lựa chọn “User Windown DNS

setting” để sử dụng chính DNS của Windown, nhưng bạn cũng nên điền địa chỉ IP của

các máy DNS server.

- Thiết lập chễ độ làm việc ( Please setup your operation mode ): nên chọn chễ

độ “ Advanced mode” thiết lập cho máy chủ. Nó rất dễ dàng chuyển đổi chễ độ.

- Thiết lập chế độ của hệ thống : chọn chễ độ chạy “As service” thì MDeamon sẽ

hoạt động ở chễ độ background trên máy chủ khi người quản trị không login vào hệ

thống. Nó rất quan trọng bởi vì MDeamon server sẽ cần hoạt động 24/24 để các người

dùng có thể truy nhập gửi nhận thư.

1.2.2. Cài đặt cấu hình cho MDeamon Server

- Sau khi đã cài đặt song MDeamon sẽ tự động chạy và thu nhỏ biểu tượng tại

thanh menu ở dưới của Windown.

- Truy nhập MDeamon server đơn giản chỉ việc bấm hai làm liên tiếp vào biểu

tượng của MDeamon.

Đồ án tốt nghiệp KTV Khai thác và làm chủ Mail Server Deamon

Nhóm Sinh viên thực hiện: Vinh – Thành–- Quỳnh

39

- Tạo account cho MDeamon để cho phép bạn có thể gửi và nhận thư trên

Internet với account vừa tạo được.

Một số điều chú ý cơ bản có thể gây ra lỗi trong khi cài.

- Tại MDeamon Server. Kiểm tra xem đã điền đúng “Primary Domain” tại menu

“Setup” kiểm tra xem điền tại :Primary Domain” và “HELO domain “ đã điền chính

xác giống như phần sau của ký tự “@” của địa chỉ thư điện tử mà bạn muốn thiết lập.

- Nếu sử dụng Dial-Up thì sử dụng Mode và đặt MDeamon quay thoại tự động.

Hãy kiểm tra kết nối, user name, password có chính xác không. Có thể vào kiểm tra lại

tại phần menu “Setup” chọn “RAS dailup/diadown engine”

- Nếu sử dụng DomainPOP để lấy thư về thì kiểm tra điền đúng POP3 Server và

accuont tại POP3 Server chính xác chưa. có thể vào “ Domain mail collection from” tại

meun “setup” để kiểm tra.

- Cuối cùng nếu tại Client PC có vẫn đề về truy nhập vào MDeamon server để

lấy và gửi thư kiểm tra địa chỉ IP hoặc tên của server POP3 và SMTP đã điền đúng

chưa. Và cũng phải kiểm tra lại account và passwordswr dụng có đúng không.

1.2.3.Cài đặt MDeamon Antivirut

- Đây là phần mềm đi kèm với phần mềm MDeamon. MDeamon cài đặt và sử

dụng rất dễ dàng nhưng phải chú ý rằng MDeamon Antivirut thì được cài trên

MDeamon Server.

- Sau khi đã cài MDeamon Antivirut thì nó sẽ chay tự động với MDeamon.

- Khi bắt đầu chạy lần đầu tiên nó sẽ tự động cập nhật cơ sở dữ liệu mới nhất về

virus. Nhưng ta nên thiết lập cho phép MDeamon Antivirut thường xuyên cập nhật dữ

liệu về virut. Bấm đúp vào biểu tưởng Mdeamon Antivirus nó sẽ mở một của sổ cho

phép thiết lập thời gian cập nhập Virus.

1.3.Cấu hình Domain chính cho hệ thống(Primary Domain Configurtion)

- thiết lập cấu hình cho máy chủ thư điện tử vào menu Setup -

>Primary domain và thiết lập các thông số cho tên miền của máy chủ thư điện tử.

Primary domain là giá trị mặc định của cấu hình máy chủ sử dụng để gửi và nhận thư.

Chỉ cần primary domain được cài là đủ cho máy chủ thư hoạt động, nhưng MDeamon

có bổ sung thêm tính năng cho phép quản lý nhiều tên miền và làm nhiều gateway cho

nhiều tên miền.

Soạn thảo Domain Configuration bao gồm các phần sau:

Đồ án tốt nghiệp KTV Khai thác và làm chủ Mail Server Deamon

Nhóm Sinh viên thực hiện: Vinh – Thành–- Quỳnh

40

- Domain/ISP: phần này chữa tên của Primary domain và địa chỉ của máy chủ

thư. Đồng thời nó có khả năng thiết lập MDeamon sẽ chuyển thư đến một ISP hoặc một

Mail Gateway trước khi chuyển đến người dùng.

- Ports: thiết lập các cổng dịch vụ sử dụng cho SMTP và POP mà MDeamon sẽ

sử dụng thay cho các cổng mặc định. Đồng thời ở đây cũng có thể thiết lập cho cổng

của IMAP và cổng UDP sử dụng cho truy vẫn DNS server. Tốt nhất nên sử dụng các

giá trị mặc định vì đó là các giá trị chuẩn mà tất cả các thư điện tử sử dụng để gửi và

nhận thư, chỉ các trường hợp đặc biệt hoặc phục vụ cho mục đích đặc biệt nào đó thì

mới lên thay đổi.

- DNS: thiết lập địa chỉ IP của DNS chính và DNS dự phòng để cho phép

MDeamon truy vẫn xác định tên miền để gửi thư. Nó cũng bao gồm các thông số xác

định các bản ghi MX và A của tên miền và biện pháp xủ lý khi tiến trình SMTP bị lỗi.

- Timers: thiết lập giới hạn mà MDeamon sử dụng để kết nối đến các máy chủ

thư gửi và nhận thư và thời gian thiết lập các thủ tục gửi nhận, thời gian truy vẫn DNS

.v.v. Và đồng thời cũng có giới hạn tối đa cho phép trung chuyển máy chủ thư mà một

bức thư được phép để tránh hiện tượng thư chạy vòng.

- Sessions : thiết lập số lượng các tiến trình mà MDeamon sử dụng để gửi và

nhận thư ( STMP, POP và IMAP ) tại một thời điểm. Đồng thời nó cũng thiết lập số

lượng thư mà MDeamon sẽ gửi và nhận đồng thời.

- Archival :điều khiển cho phép lưu các thư được gửi ra ra hoặc vào MDeamon

server. Cũng có thể thiết lập lưu cả thư của mailing list và multiPOP.

-Pruning :xác định thời gian tối đa mà account tồn tại trên hệ thống mà không

hoạt động. Nếu thời gian sẽ bị xoá và đồng thời nó cũng thiết lập thời gian giới hạn cho

các bức thư được lưu trên hệ thống.

- Directories: Thiết lập đường dẫn đến thư mục mà MDeamon sẽ sử dụng để lưu

các thư chuẩn bị gửi đi và nhận về ( Remote và Local queues ).

- POP Check: Để đảm bảo an toàn. Nhiều ISP yêu cầu khách hàng phải login

vào hộp thư bằng POP trước khi được phép gửi hoặc nhận thư từ máy chủ thư của nhà

cung cấp dịch vụ.

- Unknown Local Mail: Các thiết lập ở đây cho phép MDeamon xác định phải

làm gì với các thư đúng với tên miền mà nó quản lý như không biết hoặc không xác

định được hộp thư của người dùng

Đồ án tốt nghiệp KTV Khai thác và làm chủ Mail Server Deamon

Nhóm Sinh viên thực hiện: Vinh – Thành–- Quỳnh

41

1.3.1.Domain/ISP:

Primary Domain Properties:

- Domain name : Điền tên miền vào

đây. Nó là giá trị mặc định của tên miền khi tạo

các account mới.

Ví dụ: Mycompany.com

- HELO domain: Là tên miền được sử

dụng khi SMTP gửi lệnh HELO/EHLO để bắt

đầu tiến trình bắt tay gửi thư. Thường sử dụng

giá trị của “ Domain name”.

- Machine name: Sẽ là tên được điền

vào header của thư khi nhận. Khi bạn sử dụng nhiều hơn một server ( Ví dụ như backup

server ) thì nó sẽ khó xác định đường đi của thư. Do đó điền tên vào header của thư để

dẽ dàng trong việc xác định đường đi của thư và tìn lỗi. Nếu không điền thông tin vào

đây thì MDeamon sẽ sử dụng phần điền tại “domain name”

- Domain IP:Nó chính là địa chỉ IP của tên miền chỉ đến

- Bind listening sockets to this IP only: Lựa chon này cho phép MDeamon chỉ sử

dụng địa chỉ IP được điền tại “domain IP” để thực hiện dịch vụ thư điện tử.

ISP or Smart Host Properties.

- IP or smart host’s IP or domain name: Tên của máy chủ thư của ISP hoặc địa

chỉ IP của SMTP server cho phép trung chuyển (relay) thư qua.

- Send every outbound email message to this host: Lựa chọn nếu bạn muốn tất cả

các thư gửi đi đều phải qua một Gateway server trước khi chuyển địa chỉ của các máy

chủ thư trung chuyển được điền trong “IP or smart host’s IP or domain name “. Giá trị

này rất hữu dụng để sử dụng để giải quyết tình trạng khối lượng lớn như thư đi có thể

chiếm dung lượng lớn thư gửi đi có thể chiếm dung lượng hết nguồn tài nguyên máy

chủ.

- Send only undeliverable outbound mail to this host: Lựa chọn nếu bạn muốn

chuyển các thư mà không chuyển đi được đến máy chủ thư điển trong “ ISPor smart

host’s IP or domain name”

- Attempt to send all mail direct without using an intermediate host: chọn khi

muốn cố gắng chuyển trực tiếp tất cả thư mà không sử dụng trung chuyển MDeamon sẽ

Đồ án tốt nghiệp KTV Khai thác và làm chủ Mail Server Deamon

Nhóm Sinh viên thực hiện: Vinh – Thành–- Quỳnh

42

đặt các thư không gửi đi được vào Retry để cố gắng chuyển thư theo các thông số được

cài đặt trong Retry Configuration.

- My ISP requires me to log in befor sending mail: Để an toàn, tránh các người

dùng không được phép trung chuyển thư qua máy chủ thư thì một số ISP yêu cầu khách

hàng phải trao đổi account và password (xác thực) qua ESMTPAUTH hoặc sử dụng

POP trước khi gửi thư (POP befor SMTP).

- Retry queue settings : Cho phép thiết lập cấu hình cho MDeamon chuyển các

thư mà không chuyển được tức thời. Đồng thời thiết lập thời gian và chu trình chuyển

thư và phương cách xử lý khi thư không thể chuyển đi được.

ảnh 4.2

Retry Frequency.

- Keep message in the primary queue for at least XX minutes: Thiết lập này xác

định khoản thời gian của thư lưu trong Primary queue, trước khi được xoá bỏ và chuyển

vào Retry queue. Primary queue sẽ cố gắng chuyển thư nhanh và liên tục hơn retry

queue.

- Retry ending undeliverable mail once every XX minutes: Khoản thời gian giớ

hạn mà Retry queue sẽ cố gắng gửi thư đi.

- Inform the sender when message is placed in retry queue: Khi thư được

chuyển đến Retry queue thì người gửi sẽ nhận được thông báo thư đã bị chuyển sang

retry queue.

- Inform the sender when message is placed in retry queue: khi thư được

chuyển tới retry queue thì người gửi sẽ nhận được thông báo thư đã chuyển sàn Retry

queue.

- Inform the sender when subseauent deliverry attempts fail: Nếu cố gắng gửi

thư của retry queue không thành công thì mỗi lần gửi MDeamon sẽ gửi thông tin thông

báo cho người gửi.

Ultimate Fate of Undeliverable Mail.

- If a message is still undeliverable after XX days then: Xác định số ngày mà thư

sẽ ở trong retry queue trước khi xoá.

- Place the Undeliverable message in the bad message queue: Khi thư ở trong

retry queue vượt quá số ngày xác định tại “If A Message Is Still Undeliverable After xx

Đồ án tốt nghiệp KTV Khai thác và làm chủ Mail Server Deamon

Nhóm Sinh viên thực hiện: Vinh – Thành–- Quỳnh

43

Days Then”, thì thư sẽ bị xoá và chuyển một bản vào thư mục chứa các thư lỗi ( Bad

Message directory ).

- Infor the sender that the message could not be delivered: khi thư không gửi

được đi. MDeamon sẽ gửi một thông báo đến người gửi rằng thư không gửi được và bị

xoá.

- Inform the postmaster that message could not be delivered: Nếu chịn thì sẽ

thông báo cho Postmaster khi thư chắc chắn không gửi đi được.

1.3.2.Ports

SMTP/ODMR server ports.

- Listen for inbuond SMTP events on the

TCP port: MDeamon sử dụng cổng này để SMTP

nhận thư.

- Create outbound SMTP events using this

TCP port: MDeamon sử dụng cổng này để SMTP

gửi thư đến Mail server khác.

POP/IMAP server ports ( IMAP chỉ có với bản

MDeamon Pro )

- Listen for inbound POP events on this TCP port: MDeamon sử dụng cổng này

để cho kết nối POP đến thư clients để lấy thư.

- Create outbound POP events using this TCP port: Cổng này sẽ sử dụng khi

MDeamon nhận thư từ một POP3 server.

- Listen for inbound IMAP events on this TCP port: MDeamon sử dụng cổng

này cho kết nối IMAP của client để lấy thư.

DNS/LDAP/Webadmin/MDConfig server ports

- Query DNS server using this UDP prot : Cổng mà MDeamon sử dụng để truy

vẫn DNS server .

- LDAP port for database & address book posting: MDeamon sẽ sử dụng cổng

này để kết nối đến LDAP server .

- Listen for MDConfig connection on this TCP port: MDeamon sử dụng cổng

này để kết nối với WebAdmin

- Return port setting to defaults: Nút này cho phép chuyển tất cả các giá trị cổng

ở trên về giái trị mặc định.

Đồ án tốt nghiệp KTV Khai thác và làm chủ Mail Server Deamon

Nhóm Sinh viên thực hiện: Vinh – Thành–- Quỳnh

44

- Bind to new port values now: Khi bạn thay đổi bất cứ giá trị nào ở trên bạn

cần bấm nút này để giá trị đó hiệu lực.

1.3.3.DNS

DNS Server Settings

- Try to use DNS server defined in

windowns TCP/IP settings: lựa chọn cho phép

MDeamon server lấy địa chỉ DNS thiết lập hệ

thống hệ điều hành Windown để sử dụng cho

MDeamon truy vẫn DNS.

- Primary DNS server IP address: Địa

chỉ IP của DNS server để MDeamon truy vẫn các

bản ghi điện tử.

- Backup DNS server IP address: Địa chỉ

IP của DNS server sử dụng dự phòng cho trường

hợp Primary DNS có sự cố.

- Retry failed lookup attempts this many times: Nếu vì một lý do nào đó mà truy

vẫn đến DNS lỗi thì MDeamon sẽ thực hiên một số lần thiết lập ở đây. Nếu bạn có điền

DNS dự phòng thì cả hai server sẽ được thực hịên.

MX Record Processing

- Query DNS server for “MX” Records when delivering mail: Lựa chọn hộp

điều khiển này nếu bạn muốn MDeamon truy vẫn bản ghi MX khi chuyển thư.

- Use “A” record IP address found within “MX” record packets: Lựa chọn hộp

điều khiển này khi sử dụng cả bản ghi A cho truy vẫn thư điện tử.

- Abort delivery if MX return 5XX after RCPT command: Bình thường

MDeamon sẽ liên tục chuyển thư đến các server của bản ghi MX. Khi nhận được mã

phân hồi 5XX của lệnh RCPT trong kết nối SMTP thì cố gắng gửi thư này sẽ bị huỷ bỏ.

- Immediately return mail when DNS says domain dose not exist: Nếu lựa chọn

này được chọn thì MDeamon sẽ ngay lập tức gửi phản hồi đến người gửi khi DNS nhận

được thông báo “Domain dose not exist”. Nó sẽ gắn chặn sự không cần thiết chuyển các

thư trong Retry queue.

Local lookup tables

Đồ án tốt nghiệp KTV Khai thác và làm chủ Mail Server Deamon

Nhóm Sinh viên thực hiện: Vinh – Thành–- Quỳnh

45

- Hosts file…: Trước khi truy vẫn DNS, MDeamon trước tiên sẽ lấy địa chỉ xử lý

từ HOSTS file của Windown trước để xác định địa chỉ nơi sẽ kết nối đến để gửi thư.

Nếu HOSTS file có chữa địa chỉ IP của Domain cần truy vẫn thì MDeamon sẽ không

cần phải truy vẫn DNS server

- Edit MXCACHE file: MDeamon có một file MXCACHE.DAT tại thư mục

../APP/.file lưu giữ các truy vẫn của DNS để sử dụng lại. Nó cho phép try vẫn DNS hoạt

động nhanh hơn. Bấm vào nút này để xem và sưa file MXCACHE.DAT.

- Edit hosts file: Bấm vào nút này để xem và sử file HOSTS

1.3.4.Timers

Event Timers ( IMAP option available in

Pro version only )

- Wait XX seconds for protocol

dialog to start before giving up: Khi kết nối

đã được thiết lập với remote host, trong

khoảng thời gian thiết lập MDeamon sẽ đợi

cho remote host trao đổi thử tục SMTP hoặc

POP3. Nếu đầu remote host không bắt đầu

trao đổi thủ tục trong khoảng thời gian đã

được thiết lập thì MDeamon sẽ chuyển thư

tới gateway hoặc retry queue tuỳ thuộc vào

lựa chọn tại Domain/ISP.

- Wait XX second for MX DNS server reponses: là khoảng thời gian cho phép

MDeamon sẽ đợi để truy vẫn cho bản ghi MX tới DNS. Nếu DNS không trả lời trong

khoản thời gian đó thì MDeamon sẽ chuyển thư tới địa chỉ IP khai báo bản ghi A. Nếu

vẫn không được thì nó sẽ chuyển tiếp tới gateway host hoặc retry queue phụ thuộc vào

lựa chọn tại Domain/ISP.

- Wait XX second for A-record DNS server reponses: Tương tự như với bản ghi

MX như là với bản ghi A.

- SMTP and POP sessions timeuot after XX inactive minutes: Một kết nối SMTP

và POP sẽ tự động kết thúc nếu không có giao dịch qua lại giữa hai bên trong khoản

thời gian xác định.

Đồ án tốt nghiệp KTV Khai thác và làm chủ Mail Server Deamon

Nhóm Sinh viên thực hiện: Vinh – Thành–- Quỳnh

46

- IMAP sessions timeout after XX inactive minutes: Kết nói IMAP sẽ tự động kết

thúc hoạt động nếu không có giao dịch qua lại giữa hai bên trong một khoảng thời gian

xác định.

- IMAP NOOP and IDLE command trigger 1 minute inactivity timcout: lựa chọn

này cho phép nếu IMAP không thực hịên giao dịch thì chỉ sau một phút sẽ huỷ bỏ khi

có gửi các lệnh NOOP hoặc IDLE. Môt số IMAP client sẽ gửi lệnh NOOP đơn giản chỉ

là để giữ kết nối vẫn tồn tại dù không có một giao dịch thực sự nào đang hoạt động. Lựa

chon này cho phép tránh các kết nối như vậy và nó cũng giúp phần làm giảm bớt tiêu

tốn tài nguyên của server. Đặc biệt là cho các mail server có sử dụng nhiều IMAP.

Loop Detection and Control

- Maximum message hop count (1-100): Theo tiêu chuẩn RFC khi thư trung

chuyển qua một server thì nó phải được gán thêm phần header vào thư. Và lựa chọn này

cho phép mail server tránh được hiện tượng các thư bị gửi đi gửi lại quay vòng dẫn đến

lãng phí tài nguyên bằng cách đếm số lần gửi. Nếu quá trình vượt quá giá trị chọn thì

thư được chuyển vào thư mục bad message.

Latency

- Latency-XX milliseconds: Khoản thời gian trễ giữa các lệnh cảu cá thủ tục

POP/SMTP/IMAP. Nó rất hữu dụng để tránh tình trạng quá trình xử lý tại đầu mail

server nhanh hơn khả năng xử lý của đầu client.

1.3.5.Sessions

SMTP

- Maximum concurrent SMTP uotbound

sessions: Giá trị được điền ở đây là số lượng lớn

nhất có thể gửi đi bằng SMTP trong một lần gửi.

Mỗi tiến trình sẽ gửi ra đến khi hết thư trong

queue hoặc là đến lượng lớn nhất được xác định

trong “max SMTP outbound message spooled per

session”

Ví dụ: nếu số thư gửi ra còn trong queue là 20 và

giá trị được thiết lập là 5 thì đồng thời sẽ có 5 tiến

trình cùng thực hiện và mỗi tiến trình gửi đi 4

thư.

Đồ án tốt nghiệp KTV Khai thác và làm chủ Mail Server Deamon

Nhóm Sinh viên thực hiện: Vinh – Thành–- Quỳnh

47

-Maximum SMTP outbound message spooled per session: Số lượng lớn của thư

gửi trong một tiến trình trước khi dừng và giải phóng khỏi bộ nhớ. Thường nên đặt là 0

để tiến trình liên tục gửi thư đến khi queue trống.

- Maximum concurrent SMTP inbound sessions: Số lượng đồng thời của tiến

trình SMTP gửi đến được chấp nhận đồng thời trước khi phản hồi “Server too busy”

POP/IMAP ( IMAP option available in pro version only)

- Maximum concurrent POP outbound sessions: Giá trị lớn nhất của các tiến

trình POP mà MDeamon có khả năng tạo để lấy thư về bằng DomainPOP và MultiPOP.

Mỗi tiến trình sẽ lấy thư về cho đến khi tất cả các kết nối của DomainPOP và MultiPOP

hoàn thành và tất cả thư được lấy về.

Ví dụ: Bạn cần phải có 15 kết nối MultiPOP để lấy thư cho người dùng và giá trị ở dây

được đặt là 3. thì đồng thời bạn phải tạo được 3 tiến trình và mỗi tiến trình sẽ lần lượt

lấy thư từ 5 nguồn MultiPOP.

- Maximum concurrent POP/IMAP inbound sessions : Giá trị lớn nhất đồng thời

mà client có thể kết nối đền bằng POP và IMAP mà MDeamon cho phép trước khi trả

lời “server too busy“.

1.3.6.Archival

Archive a copy all inbound/outbound mail.

- Lựa chọn cho phép bật tính năng

archival. Archival có tác dụng tạo thêm một bản

của các thư gửi vào hoặc ra MDeamon Server rồi

chuyển tới địa chỉ xác định điền ở hộp điều khiển

“send a copy of every inbound/outbound message

to these address “

- Send a copy every inbound/outbound

message to addresses: Điền một hoặc nhiều địa

chỉ thư mà muốn gửi tới khi các thư chuyển qua MDeamon ( các địa chỉ cách nhau bởi

dấu phẩy)

- Include MDeamon mailing list message inbound the archive also: lựa chọn cho

phép Achivel có tác dụng với cả thư của Mailing list.

- Inchide multiPOP collected mail inbound the archive also: Lựa chọn cho phép

Achivel có tác dụng với cả các thư được lấy về thông qua MultiPOP.

Đồ án tốt nghiệp KTV Khai thác và làm chủ Mail Server Deamon

Nhóm Sinh viên thực hiện: Vinh – Thành–- Quỳnh

48

- Lable archive message with “(archive copy)” inbound message subject: lựa

chọn cho phép biểu diễn “(Archive Copy)” vào phần

Subject của các bản thư archivel.

13.7.Pruning

- Bảng điều khiển này cho phép thiết lập cho

các account lâu không được sử dụng hoặc các thư

lưu lại lâu trong hộp thư. Hàng ngày vào nửa đêm

MDeamon sẽ xoá các thư và các account đã hết hạn

quy định. Cũng có bảng điều khiển tương tự thiết lập

cho các domain khác mà MDeamon quản lý và nó

nằm ở trong phần Secondary Domains.

Account and Old Mail Pruning

- Automacally delete account if inactive for XX days ( 0= never ): Thiết lập số

ngày mà bạn muốn account thuốc Domain khi không hoạt động sẽ bị xoá. Giá trị 0 trong

hộp điều khiển nghĩa là các account sẽ không bao giờ bị xoá dù nó không hoạt động

trong thời gian bao lâu.

- Delete message older than XX days ( 0= never): Thiết lập số ngày được phép

mà thư nằm trong hộp thư của người sử dụng trước khi bị xoá. Giá trị “0” nghĩa là thư

không bao giờ bị xoá dù nó nằm trong hộp thư của người sử dụng bao lâu.

- Delete deleted IMAP message than XX days (0=never): Thiết lập số ngày mà

IMAP message thiết lập cảnh báo xoá sẽ bị xoá khỏi hộp thư của người sử dụng giá trị 0

nghĩa là thư sẽ không bị xoá dù thời gian là bao lâu.

- Delete old message from IMAP folders as well: lựa chọn cho phép thiết lập

“Delete message older than …” Cũng có tác dụng với các thư trong thư mục IMAP.

Không lựa chọn thì thư mục IMAP sẽ không xoá dù thời gian ở trong thư mục là bao

lâu.

1.3.8.Directories

Directories.

- RAW formatted mail is picked up from this directory: Điền thư mục mà

MDeamon chứa các thư đến có dạng RAW. Thư mục này sẽ được quét mỗi lần tiến

trình xử lý cho các thư ở dạng RAW, sau đó Server chuyển thư thành dạng FRC-822 và

chuyển tới người nhận.

Đồ án tốt nghiệp KTV Khai thác và làm chủ Mail Server Deamon

Nhóm Sinh viên thực hiện: Vinh – Thành–- Quỳnh

49

- Bad message are placed here: Điền thư mục mà các thư lỗi sẽ được lưu. Thư

lỗi là các thư không xác định được người nhận và các thư có khả năng gây ra lỗi hệ

thống thư (virut, spam…)

- When collecting inbound mail were files should be stored here: là thư mục mà

MDeamon sẽ chữa các thư nhận về trước khi chuyển cho người nhận. Thư mục này chỉ

sử dụng trong khi tiến trình SMTP đang thực hiện.

- RFC- 822 compliant remote message queue: Điều khiển thư mục mà Mdeamon

sử dụng cho thư đợi ở đó trước khi gửi đi. Thư mục này sẽ chỉ chữa các thư có định

dạng theo tiêu chuẩn RFC-822 và đợi đến lượt chuyển ra ngoài Internet hoặc mail

gateway.

- RFC – 822 compliant local message queue : Điền thư mục mà MDeamon sử

dụng các thư đợi gửi cho các người dùng mà chính nó quản lý ( local mai). Thư mục

này chỉ chữa các thư có định dạng theo tiêu chuẩn RFC-822 và đợi chuyển hộp thư tại

server.

- Mailing list digests are stored here while waiting to be queued: Điền thư mục

mà MDeamon sử dụng để chữa các thư Digest để đợi chuyển đi.

- Mailing list digests are archived:Điền thư mục mà MDeamon dùng để chữa

Archive digests.

- Log transcript files are stored here: Điền thư mục chữa các log ( logfile ghi lại

tiến trình gửi nhận thư và sự kiện với hệ thống )

1.3.9.POP Check

POP Before SMTP

- Perform a POP check befor sending waiting mail: Lựa chọn cho phép yêu cầu

phải kiểm tra POP trước khi được phép gửi hoặc nhận thư.

-Host name or IP address : Điền tên của host hoặc địa chỉ IP mà muốn kết nối

đến.

- POP login: Điền login hoặc account .

- POP passwork: Điền mật khẩu.

1.3.10.Unknown Mail

What To Domain Whith Mail For Unknown

Local Users.

Đồ án tốt nghiệp KTV Khai thác và làm chủ Mail Server Deamon

Nhóm Sinh viên thực hiện: Vinh – Thành–- Quỳnh

50

- Route message back to sender: Lựa chọn cho phép các thư đến Server mà

không xác định được người nhận sẽ gửi ngược lại cho người gửi.

- Send message to the “Postmaster” user: Lựa chọn cho phép các thư mà đến

server mà không xác định được người gửi cho Postmater.

- Place message in bad message directory: Lựa chọn cho phép các thư đến

Server mà không xác định người nhận sẽ chuyển đến thư mục thư lỗi ( bad message ).

Advanced Option

- Enable advanced options: Lựa chọn để mở các thiết lập cấp cao hơn cho các

thư không xác định được nơi nhận.

- Send the message to this host: Các thư mà không xác định được người nhận sẽ

được chuyển tới Server được điền tại đây.

- Use this address in SMTPenvelope: Địa chỉ này sẽ được điền vào phần SMTP

“Mail From” của thư khi gửi ra.

- Use this TCP port: MDeamon sẽ gửi thư qua cổng TCP xác định ở đây chứ

không phải là cổng mặc định của SMTP.

Đồ án tốt nghiệp KTV Khai thác và làm chủ Mail Server Deamon

Nhóm Sinh viên thực hiện: Vinh – Thành–- Quỳnh

51

Chương 2.

QUẢN TRỊ HỆ THỐNG MDEAMON 2.1.Tạo, sửa chữa và quản lý các tài khoản người dùng

Secondary Domain Editor

- Để có thể sử dụng nhiều địa chỉ

domain trên một host, ta phải khai domain

name và địa chỉ IP. Địa chỉ IP có thể là địa chỉ

host hoặc là địa chỉ khác

Secondary Domain List

- Cửa sổ chắu danh sách các domain

được quản lý trên server. Nó bao gồm các cột

Domain name, địa chỉ IP của Domain, bind (

xác định địa chỉ IP được cung cấp dịch vụ ) và

một số cột hiện thị trạng thái khác. danh sách

có thể sắp xếp lựa chọn tăng dần hoặc giảm đi dần theo từng cột chỏ đơn giản là bấm

phần tên của mỗi cột.

Domain name: Điền Domain name mà Server được phép quản lý.

IP address : Điền địa chỉ IP tương ứng với Domain được phép quản lý hoặc sửa

thông số của domain có sẵn.

Bind sockets to this IP only: Muốn sử dụng secondary Domain để cung cấp dịch

vụ trên địa IP điền tại “IP address 0”.

Add: Thêm vào danh sách “secondary domain” với địa chỉ IP tương ứng.

Replace: Chọn một domain trên danh sách và thay đổi và bấm nút bày để thay

thế.

Remove: Xoá lựa chọn trên danh sách “secondary domain”.

Account and Old Mail Pruning: Gồm có ba lựa chọn điều khiển để thiết lập

cho các Account.

2.2.Sử dụng Account Editor để tạo và sửa account

Account Editor chứa các thông số để thiết lập account cho MDeamon. Nó cho

phép tạo các account mới vá sửa các account đã tạo. Khi tạo một account mới, thì ta có

thể sử dụng các thông số mặc định hoặc thiết lập các thô số của account theo ý.

Đồ án tốt nghiệp KTV Khai thác và làm chủ Mail Server Deamon

Nhóm Sinh viên thực hiện: Vinh – Thành–- Quỳnh

52

2.2.1.Soạn account (Account Editor)

Tại menu của MDeamon vào

Account->new Account. Tại Account

Editor điền:

- Full name: Họ tên của người

sử dụng;

Ví dụ: Vũ Văn Vinh ( Tên không

chứa ký tự “!” hoặc “|”)

- Mailbox name: Điền Account

mà người dùng sử dụng để truy nhập

và chọn tên miền tương ứng với

account.

Ví dụ account là vcd và tên miền là

company.mail thì lúc này ta có địa chỉ đầy đủ là [email protected].

- Chọn “Allow this account to be accessed with POP/IMAP mail client” cho

phép người dùng sử dụng POP/IMAP client để truy nhập lấy thư.

- Tại Account Password: điền mật khẩu của người sử dụng account sau khi bấm

vào nút “OK” ta đã có một account thư điện tử để có thể gửi và nhận thư.

2.2.2.Chuyển thư đến địa khác (Forwarding)

- Chọn “This account is currently

forwarding mail” để kích hoạt chuyển thư gửi

đến account.

- Tại phần “Forwarding address” Điền

địa chỉ thư mà ta muốn chuyển đến.

Ví dụ: chuyển [email protected] tới

[email protected].

- Bấm “Ok” để thực hiện chuyển thư.

2.2.3.Các tuỳ chọn (Option)

- Hide account from calendar ‘EVERYONE’ list and VRFY results : MDeamon

tự động duy trì một mailling list có tên là [email protected] bao

gồm tất cả các thành viên có account thuộc quyền MDeamon quản lý.

Đồ án tốt nghiệp KTV Khai thác và làm chủ Mail Server Deamon

Nhóm Sinh viên thực hiện: Vinh – Thành–- Quỳnh

53

- Store mail message inan encryted

state:Lựa chọn cho phép MDeamon sẽ chứa

các thư của account dưới dạng mã hoá. Các

thư không thể đọc trực tiếp nếu ở trạng thái

này và nó là công cụ tốt để bảo vệ bí mật

MDeamon sẽ giải mã khi chuyển thư thông

qua POP.

- Allow changes to account settings

via email message: Lựa chon cho phép thay

đổi thông số của account thông qua một thư

có dạng đặc biệt gửi đến.

Ví Dụ: Đổi mật khẩu hoặc thư mục chữa

thư….

- Account can modify the public address book: Lựa chọn cho phép account có

thể thêm hoặc xoá các bản ghi từ WorldClient hoặc danh sách LDAP.

2.2.4.Thiết lập quền quản trị (Admin)

Administrator

- This account is a Global

Administrator: Lựa chọn này cho phép trao

quyền quản trị cho người dùng. Quyền bày bao

gồm.

+ Đầy đủ quyền truy nhập vào để cấu

hình cho server, tất cả account và domain thông

qua Webadmin.

+ Truy nhập vào tất cả MDeamon

account của các domain mà MDeamon quản lý.

+ Có khả năng gửi vào tất cả các mailling list thậm chí cả khi list thiết lập chỉ

đọc.

+ Có khả năng gửi vào tất cả các mailling list thậm chí thậm chí không phải là

thành viên của list.

Đồ án tốt nghiệp KTV Khai thác và làm chủ Mail Server Deamon

Nhóm Sinh viên thực hiện: Vinh – Thành–- Quỳnh

54

- This account is a Domain Administrator: Lựa chọn này cho phép người dùng

có quyền quản trị domain. Quyền của nó tườn tự như Global Administrator nhưng chỉ

trong phạm vi với domain mà nó quản lý.

2.2.5.Giới hạn dung lượng (Quotas)

Quotas Option

- This account must o bserve these

quotas settíng: ở đây ta thiết lập số dung

lượng lớn nhất thư được phép nhận.

Account and Old Mail Pruning

Các điều khiển này được thiết lập điều

khỉên xoá account khi không hoạt động.

Nếu không thiết lập thì nó sẽ sử dụng

các thiết lập mặc định đã được thiết lập.

- Use defaults for this domain: Lựa

chọn cho phép bạn sử dụng giá trị mặc

định tại Primary Domain Configuration

hoặc Secondary tuỳ thuộc vào Domain của

account.

- Automatically delete account if inactive for XX days(0=never): thiếp lập số

lượng ngày mà bạn muốn, nếu account không hoạt động nó sẽ bị xoá. Giá trị “0” có

nghĩa là account không bao giờ bị xoá dù nó không hoạt động bao lâu.

- Delete message older than XX days (0=never): Thiết lập số ngày mà thư có thể

lưu giữ trong hộp thư của account, nếu vượt quá nó sẽ bị xoá tự động bởi MDeamon.

Giá trị “0” có nghĩa là thư sẽ không bao giời bị xoá dù nằm trong hộp thư bao nâu.

- Delete deleted IMAP message older than XX days (0=never): Thiết lập số

ngày mà bạn cho phép IMAP message đã được đánh dấu xoá được tồn tại trong hộp thư

của người dùng.

- Delete old message from IMAP folders as well: Lựa chon cho phép thiết lập

trong “Delete message older than..” có hiệu lực với các thư mụcIMAP. Nếu không

chọn thư mục này thì trong thư mục IMAP không bị xoá dù thời gian là bao nâu.

2.2.6. Hạn chễ gửi nhận thư (Retrictions)

Đồ án tốt nghiệp KTV Khai thác và làm chủ Mail Server Deamon

Nhóm Sinh viên thực hiện: Vinh – Thành–- Quỳnh

55

Tính năng này cho phép hạn chế sử dụng account, như hạn chẽ chỉ cho phép gửi đến

hoặc nhận về với các account thuộc MDeamon quản lý.

- Chọn “ This account can’t receive

message from the outside world” để kích hoạt

chễ độ gửi đến account.

+ Phần “…except if from one of these

addresses” danh sách các địa chỉ được gửi tới

account.

+ Điềm địa chỉ mà muốn nhận vào

“new address “ và bám Add để điền vào danh

sách trên.

+ Phần “Message from unauthorized

sources should be” cho phép lựa chọn các hành

động với các bức thư gửi đến như account không được phép nhận

Refused: Từ chối nhận.

Returned to sender: Gửi trả lại người nhận.

Send to postmater:Gửi cho postmaster

- Chọn “This account can’t send message to the outside world” để kích hoạt hạn

chễ account gửi ra ngoài.

2.2.7.Xem thư bằng Web (Web)

Web-based Mail Access

- Account can access email via WorldClient:

Lựa chọn cho phép account có thể truy nhập vào

bằng WorldClient Server, account có thể duyệt thư

bằng web browser.

Web-based Remote Configuration Permissions

- Account can modify its own setting via the

WebAdmin: Lưa chọn cho phép người dùng được

thay đổi các thông số của chính nó qua WebAdmin.

Nó sẽ được phép thay đổi các thông số lựa chọn sau.

+ Edit real name: Lựa chọn cho phép người dùng có thể thay đổi tên.

+Edit password: Lựa chọn cho phép người dùng có thể thay đổi mật khầu.

Đồ án tốt nghiệp KTV Khai thác và làm chủ Mail Server Deamon

Nhóm Sinh viên thực hiện: Vinh – Thành–- Quỳnh

56

+ Edit mail directory location: Lựa chọn cho phép thay đổi thư mục của hộp

thư.

2.3.Quản lý và sửa MDeamon Account

2.3.1.Quản lý Account (Account Manager)

-Account manager là cách tôt

nhất để quản lý account cho phép tìm ,

thêm, xoá, sửa đổi account.

- Show only Account from this

Domain : Chọn All Domain để hiện thị

tất cả các danh sách MDeamon Account.

- New: Bấm nút này để mở

Account Editor tạo Account mới.

- Edit: Lựa chon Account từ danh sách sau đó bấm vào nút Edit để sửa đổi.

- Delete: Lựa chọn Account từ danh sách sau đó bấm vào nút này để xoá nó.

2.3.2.New Account Defaults

- Account mặc định chứa rất nhiều thiết

lập điều khiển và các chuối điều khiển.

- Mailbox: Thiết lập giá trị mặc định cho

Account thường sử dụng các template với các

macro cho phép thiết lập một cách linh hoạt.

-Passwork: thiết lập giá trị mặc định cho

mật khẩu POP cho các Account mới.

- Mail directory: Thiết lập giá trị mặc

định tạo đường dẫn đến hộp thư cho một

Account mới.

2.4.Các tính năng nâng cao của MDeamon

2.4.1.Quản lý từ xa bằng Webadmin và MDConfig

Remote configuration

- Enable MDConfig remote configuration

engine: lựa chọn này cho phép kết nối cấu hình từ

Đồ án tốt nghiệp KTV Khai thác và làm chủ Mail Server Deamon

Nhóm Sinh viên thực hiện: Vinh – Thành–- Quỳnh

57

xa. Nếu không chọn thì PC xử dụng MDConfig kết nối MDeamon Server sẽ không thể

thành công.

- Enable WebAdmin remote configuration engine: lựa chọn cho phép MDeamon

xử dụng WebAdmin Server.

- Stop WebAdmin when MDeamon stops: lựa chọn này cho phép Web Admin sẽ

ngừng hoạt động khi MDeamon Server dừng hoạt động. Nếu không WebAdmin vẫn

hoạt động ngầm mà không quan tâm đến trạng thái hoạt động của MDeamon Server.

- Administrator: MDConfig có adminstrator và passwork tương ứng để được

quyền quản trị từ xa.

- Password: Được sử dụng với adminstrator login để được quyền quản trị từ xa.

2.4.2.Thiết lập và sử dụng WorldClient Server

- WorldClient là giải pháp cho phép EmailClient sử dụng WebBrowser để duyệt

thư

- WorldClient là giải pháp rất tiện lợi cho người sử dụng

- WorldClient còn cung cấp nhiều công cụ để người dùng tự quản trị hộp thư của

mình

Thiết lập WorldClient

- Chọn”Enable WorldClient Server “ để kích hoạt World Client

- Chon tại”Run World Client Server using this TCP port” chọn cổng 3333

- Bấm nút”Restart World Client “ để thực hiện thay đổi cổng sử dụng World

Client

2.4.3. Sử dụng thủ tục LDAP

MDeamon cung cấp khả năng dùng thủ tục LDAP( Lightweight Directory Access

Protocol) Để lưu trữ truy vấn cơ sở dữ liệu về người sử dụng

LDaemon

ảnh

Phần điều khiển LDAP Server sẽ không có nếu như LDaemon chưa được cài đặt

LDaemon LDAP Server Properties

- Start & Stop LDaemon When MDeamon Start & Stop: lựa chọn nếu bạn muốn

LDaemon LDAP Server chạy khi MDeamon khởi động và dừng MDeamon.

- LDaemon Command (Optional):Nếu bạn muốn sử dụng câu lệnh điều khiển

cho LDaemon bạn có thể gõ tại đây

Đồ án tốt nghiệp KTV Khai thác và làm chủ Mail Server Deamon

Nhóm Sinh viên thực hiện: Vinh – Thành–- Quỳnh

58

- Edit LDaemon configuration file: Bấm vào đây nếu bạn muốn sửa chữa câu

lệnh cho LDaemon

- Stop & Restar LDaemon : Sau khi thay đổi cho LDaemon bấm vào đây để

dừng và bắt đầu lại LDAP Server kích hoạt sự thay đổi.

- LDaemon logging/Debuging Options: Để thay đổi lại chế độ ghi Log file và

tìm lỗi. Để kích hoạt bạn cần phải Stop & Restar lại sau khi thay đổi

2.4.4.Các giải pháp an toàn cho Mail Server

+ Spam Blocker.

- Sapm Blocker sử dụng để ngăn chặn hầu hết spam thư đến Server của bạn. tính

năng này cho phép bạn sử dụng ORDB và MAPS RBL host, để kiểm tra mõi khi có thư

đến Server nếu địa chỉ gửi đến địa chỉ thuộc địa chỉ IP trong blacklist của các host trên

thì sẽ bị từ chối hoặc thiết lập cờ cảnh báo.

Spam Blocker Engine

- Enable Spam Blocker engine: Bật

chức năng ngăn chặn spam (spam blocker)

- Flag message from blacklisted sites but

go ahead and accept them: khi lựa chọn này cho

phép, MDeamon sẽ không từ chối nhận các thư

từ các địa chỉ có trong blacklist, nhưng các thư

đó sẽ được điền thêm cảnh báo.

- Automatically filter spam message into

user’s IMAP spam folder: Lựa chọn cho phép

các account mới tạo sẽ được tạo một thư mục.

- Auto-generating a Spam Folder and Rule for Each Account: MDeamon có thể

tự động tạo thư mục “Inbox\Spam” Cho IMAP mail của các account và điền quy định

để chuyển thư sang thư mục đó khi tìm thấy cảnh báo.

- Check ‘Received’ headers within SMTP collected message: cho phép bật và

kiểm tra SpamBlocker để kiểm tra địa chỉ IP được điền trong phần “‘Received’của thư

khi gửi qua SMTP.

- Check only this many ‘Received’ headers (0=all): số lượng của “Received”

headers mà muốn Spam Blocker kiểm tra bắt đầu với địa đầu. Giá trị ‘0’ nghĩa là tất cả

“Received“ sẽ được kiểm tra.

Đồ án tốt nghiệp KTV Khai thác và làm chủ Mail Server Deamon

Nhóm Sinh viên thực hiện: Vinh – Thành–- Quỳnh

59

- Skip this many of the oldest “Received” headers (0=none) sự lựa chọn này nếu

muốn Spam blocker bỏ qua một hoặc một vài “Received” header khi kiểm tra thư.

+ Spam Filter

- Spam Filter giúp MDeamon tăng khả năng chống Spam. Spam Filter kết hợp

với các kỹ thuật mới để kiểm tra các thư để tính toán có phả là Spam trên một kỹ thuật

phức tạp từ đó đưa ra các quyết định như loại bỏ thư hoặc điền cac cảch báo.

- Bằng cách kiểm tra hàng nghìn các spam thư để đưa ra các quy luật của Spam

và từ đó thiết lập các quy tắc cho Spam filter để chống spam

- If a message is determined to be Spam

then…:Spam Filter sẽ hoạt động theo các lựa

chọn ở dưới nếu số thư spam lớn hơn số xác

định trong phần Heuristics

- …bounce the message back to sender:

lựachon này cho phép gửi thư trở lại người

gửi. Nhưng spam thường là đánh lừa địa chỉ

gửi đi do đó các thư không chuyền đi được.

-…Just delete the message completely

lựa chọn này đơn giản là xoá các thư mà số

lượng lớn hơn cho phép.

- Flag the message but let it continue down the delivery path: lựa chon cho phép

gửi thư đến nơi dự định nhận và thiết lập cờ cảnh báo spam và điền vào header.

-Don’t filter message sent from local sources: Lựa chon cho phép người dùng

của chính hệ thống sẽ không bị kiểm tra bởi spam filterring.

- Don’t filter message from trusted or authenticated sources: Lựa chọn cho phép

các thư gửi từ các Domain tin tưởng hoặc người gửi đã xác thực sẽ không phải qua

spam filtering.

+ Address Suppression

Currently Suppressed Address

Cửa sổ hiện danh sách các địa chỉ bị

chặn.

Đồ án tốt nghiệp KTV Khai thác và làm chủ Mail Server Deamon

Nhóm Sinh viên thực hiện: Vinh – Thành–- Quỳnh

60

NewSuppressed Entry

- Domain name: chọn Domain name sẽ được điền vào danh sách kiểm tra.

- Email Address: Điền địa chỉ thư muốn ngăn chặn ứng với Domain điền ở trên.

Option

- Refuse to accept mail duringSMTP session: lựa chọn cho phép các thư từ địa

chỉ ngăn chặn gửi đến địa chỉ Domain cho phép sẽ bị từ chối trong khi thiết lập SMTP.

- Inform sender when their mail is rejected: Nếu lựa chọn, sẽ có một thư lịch sử

tới địa chỉ người gửi rằng thư gửi đến đã bị xoá bởi vì không cho phép. Thiết lập này

trên từng Domain.

+ SMTP Authentication

- Authenticated senders are valid

regardless of the IP they are using: lựa chon cho

phép IP shield sẽ không được sử dụng với người

dùng đã sử dụng xác thực.

- Auhenticated users are exempt from the

POP before SMTP requirement: Lựa chọn cho

phép những người dùng sử dụng POP trước khi sử

dụng SMTP để gửi thư sẽ không cần kiểm tra

trước khi gửi thư.

- Authentication is always required when

mail is from local account: Lựa chọn bắt buộc khi một người gửi thư mà thư đó từ

mmọt trong các Domain mà MDeamon đang quản lý account của người dùng phải được

xác thực trước khi gửi.

- MAIL FROM “Postmaster: requires an authenticated session: lựa chọn yêu

cầu postmaster account phải xác thực trước khi MDeamon chấp nhận gửi thư của

postmaster.

- Authentication credentials must match those of the email sender: Lựa chọn này

nếu bạn muốn những người dùng đã xác thực gửi thư thì chỉ sử dụng quyền xác thực

của chính họ, bằng cách sử dụng Account và mật khẩu phải đi kèm theo trong SMTP

MAIL.

- Global AUTH password: một số trường hợp thì sử dụng Global AUTH

password để xác thực gửi thư thì tôt hơn.

Đồ án tốt nghiệp KTV Khai thác và làm chủ Mail Server Deamon

Nhóm Sinh viên thực hiện: Vinh – Thành–- Quỳnh

61

mọt đoạn chư ghep vào

2.4.5. chuyển đổi header cho thư điện tử

- Tinh năng Header Traslation cho phép thay đổi địa chỉ trong phần header của

thư với một giá trị mới. Khi thư từ mail server ra Internet. tính năng này thường được sử

dụng để MDaemon thay đổi tên miền của thư gửi ra khỏi mail server.

Header Translation

- Existing header text: Điền phàn mà

ta muốn sẽ được thay thế tìm trong header của

thư gửi ra.

- New header text: điền phần mà bạn

thay thế cho phần tìm được trên “Existting

header text”

- Translate headers in forwarded

messages: lựa chọn nếu bạn muốn header

translation thực hiện thay đổi Domain name

của thư tự động chuyển sang địa chỉ khác.

- Translation Header in gateway messages forward host or IP: Nếu bạn muốn

phần header sẽ được chuyển đổ trong “forwarded Domain gateway mail”

- Remove: chọn mục mà bạn muốn xoa trong ‘Current Header Translation” và

bấm vào nút này để xoá.

- Exception: Bấm vào nút này để mở phần “ Header Translation Exception” để

chọn phần của header mà bạn không muốn Header Translation có tác động.

2.4.6. Giả pháp truy vẫn DNS và lưu giữ lại địa chỉ IP truy vấn

- Để chuển thư nhanh và thời gian xử lý ngắn MDaemon thực hiện lưu giữ địa

chỉ IP của tất cả các server mà nó đã gửi thư đến để sử dụng cho quá trình gửi như sau.

Những địa chỉ IP đó đã được tái sử dụng lại mỗi khi MDaemon muốn yêu cầu truy vẫn

DNS cho một Domain name đã được sử

dụng. Nếu Domain name có trong IP

cache thì việc truy vẫn DNS sẽ được bỏ

qua và sử dụng những thông tin đã được

lưu giữ và nó tiết kiệm thời gian.

IP Cache

Đồ án tốt nghiệp KTV Khai thác và làm chủ Mail Server Deamon

Nhóm Sinh viên thực hiện: Vinh – Thành–- Quỳnh

62

- Clear cache at each processing interval: lựa chon cho phép cache được giải

phóng và thiết lập lại các chu trình xử lý.

- Automatically cache uncached Domains: Nếu ban muốn MDeamon lưu giữ

địa chỉ vào cache một cách tự động.

- Default time to live: Khoản thời gian mặc định lưu giữ bằng địa chỉ IP cache.

Nếu một bản ghi đạt đến khoảng thời gian này thì sẽ bị xoá. Giá trị 9999 cho phép các

bản ghi trong IP sẽ không bị hết hiệu lực.

- Max cache entries: Xác định dung lượng của cache dành cho lưu trữ IP cache.

- Remove: Chọn danh sách trong “ Currently cached Ips” bấm vào nút này để

huỷ.

- No cache: Xoá hết IP cache và MDeamon không muốn sử dụng IP Cache ,.

- Clear: Xoá cache.

- Domain:Điền Domain name mà bạn muốn điền vào IP cache

- IP: Điền địa chỉ IP mà bạn muốn điền vào IP cache.

- Add: Sau khi đã điền vào hộp Domain và IP bấm vào nút này để điền vào IP

cache .

2.5.Tạo nhóm sử dụng thư Mailling list

- Mailling list còn gọi là email group hoặc distribution list. Nó cho phép một

nhóm người dùng được sử dụng chung một điạ chỉ chung. Khi có thư gửi tới mailling

list thì sẽ được nhân ra và gửi tới các thành viên của list. Danh sách có thể là có thể là

các địa chỉ hộp thư của người dùng tại MDeamon Server và các địa chỉ thư điện tử bất

kỳ trên Internet.

Tạo mới một mailling list (Creating a New Mailling List)

- Mở Lists->new List …Mailling list Editor

sẽ mở hộp để tạo mới mailling list tên của list và

Domain của nó cũng được yêu cầu chọn.

Sửa đổi mailling list (Modifying an Existing

Mailing list)

Chọn thuộc tính Option

- Name: Đặt tên cho Mailling list và chọn

Domain mà Mailling list thuộc về.

Đồ án tốt nghiệp KTV Khai thác và làm chủ Mail Server Deamon

Nhóm Sinh viên thực hiện: Vinh – Thành–- Quỳnh

63

Ví dụ: [email protected] mailling list không được chứa các ký tự ô “!” hoặc “|”.

- List’s “Reply-to:” address : Điền địa chỉ thư điện tử mà bạn muốn.

- This list is private (non members can not post): khi lựa chọn này được chọn,

thì list sẽ gửi nhận các thành viên của nó. Các thư gửi từ bên ngoài sẽ bị xoá.

- This list is hidden from the global address books: Không cho phép sử dụng

mail list với WorldClient và Ldap.

- This list responds to EXPN and LIST requests: Lựa chon cho các yêu cầu các

thành viên của list sẽ báo cáo trả lời với EXPN hoặc các lệnh của list.

- Message have list name in Subject: Cho phép ta đính tên của list trong ngoặc

vuông và điền vào phần đầu của subject, với tất cả các thư ở trong list.

- Delivery precedence level for this list’s traffic: Điền giá trị từ 0 cho đến 99. giá

trị xác định quyền ưu tiên của message trong quá trình sử lý. Giá trị càng thấp thì quyền

ưu tiên càng cao.

- Replace ‘TO:’ Field With: N/A, list’s name, member’s full name: Lựa chọn cho

phép địa chỉ nào sẽ hiện ở trường TO: khi MDeamon nhận được message gửi trực tiếp

tới list.

- Include list member in to field: Lựa chọn cho phép list member sẽ hiện tên thật

trong trường “TO” của message .

Thành Viên (Member)

- Current member count: Danh

sách các người dùng là thành viên của

nhóm.

- Remove: Xoá thành viên được

chọn trong Current Members list.

- Digest: Chọn thành viên và sau

đó bấm vào nút này để chuyển thành

viên.

- Read only: Bấm vào nút này sau

khi lựa chọn thành viênvà chuyển thành

“Read only.

- Post only/no mail: Bấm nút này

sau khi chọn thành viên chuyển thành

Đồ án tốt nghiệp KTV Khai thác và làm chủ Mail Server Deamon

Nhóm Sinh viên thực hiện: Vinh – Thành–- Quỳnh

64

“Post only”.

- New member real name: Điền tên của thành viên vào đây.

- Normal, Digest, Read only, Post only: Lựa chọn một tính năng điền cho New

Member’s Email Address .

- Add: Nút này để thực hịên việc điền thêm thành viên trong “New Member’s

Email address vào Current Member”

- Default; Chọn các lựa chọn mặc định và bấm vào nút này để tạo thành viên với

giá trị mặc định.

- Import: Nhập thành viên mới từ hộp text file có các trường cách nhau bởi dấu

“,”. Mỗi thành viên sẽ được khai báo trên một dòng.

Ví dụ : “Email”, “Fullname”,”address “.

- Automatically remove dead address from list membership: Lựa chon cho phép

MDeamon sẽtự động xoá địa chỉ khỏi members list khi việc chuyển thư bị lỗi.

Subscriptions

- Allow people to subscribe to this

mailing list via email: Cho phép hoặc không

cho phép người dùng đăng ký làm thành viên

bằng cách gửi yêu cầu đến MDeamon.

- Authenticate subseription request:

với thiết lạp này MDeamon sẽ thiết lập xác

thực với yêu cầu đăng ký là thành biên.

MDeamon sinh ra một password và gửi cho

người dùng đăng ký thành viên.

- Authenticate autoresponder

generated subscriber: cho phép MDeamon yêu cầu khi đăng ký là thành viên phải xác

thực khi thêm thành viên qua Add sender to this mailling list.

- Allow People to unsubscribe from this mailing list via email: lựa chọn cho

phép thành viên của mailling list yêu cầu huỷ bỏ thành viên của mailling list bằng thư.

- Authenticate autoresponder generated unsubscribers: Lựa chọn yêu cầu phải

xác thực khi yêu cầu không là thành viên thông qua “Remove” Sender From This List

Đồ án tốt nghiệp KTV Khai thác và làm chủ Mail Server Deamon

Nhóm Sinh viên thực hiện: Vinh – Thành–- Quỳnh

65

- Outstanding authentication requests expire after XX minutes: Khi một người

dùng yêu cầu được đăng ký là thành viên hoặc ra khỏi mailing list thì trong khoảng thời

gian xác định người dùng phải trả lời yêu cầu xác thực từ Server.

2.6.Thiết lập truy nhập thoại lấy thư và lịch quay thoại

Cho phép bạn lập kế hoạch các hoạt động của hệ thống thư điện tử một cách đơn giản

và theo ý muốn. Bạn có thể lập kế hoạch theo chu trình thời gian. Và cũng có thể thiết

lập các điều khiển để xử lý thư không theo một kế hoạch thời gian.

2.6.1 Gửi và nhận thư

- Local/RAW/System Mail Processing Interval: Thanh trượct này cho phép trượt

sang trái hoặc phải để chọn khoảng thời gian giữa các chu trình xử lý, nó có thể thiết lập

từ 1 đến 60 phút, Hết khoảng thời gian đó MDeamon sẽ gửi và nhận thư điện tử của hệ

thống và sau đó thiết lập đếm ngược để chuẩn bị cho quá trình tiếp theo.

- Deliver/colledt remote mail at the above interval: Các thư gửi cho các địa chỉ

mà MDeamon không quản lý cũng được sử lý theo chu trình thời gian xác định bởi

thanh trượt.

- Deliver local mail immediately

upon reception: Khi muốn Local, RAW

hoặc thư của hệ thống sẽ được xử lý và

chuyển ngay lập tức.

- Simple Scheduling: Có một số

cách để bắt đầu tiến trình của remote

mail. Simple Scheduling cho phép bắt

đầu một tiến trình xử lý remote mail một

cách mềm dẻo hơn không chỉ căn cứ

vào khoảng thời gian.

- Always send mail if there’s xx or more message waiting in the outbound

queue: MDeamon sẽ bắt đầu tiến trình khi một số lượng thư đợi trong queue gửi ra

bằng hoặc hơn một số lượng mà bạn xác định ở đây.

- Always’s send mail if a waiting message is more than xx minutes old: Cho

phép tiến trình sẽ bắt đầu khi một thư đợi trong outbound queue đến khoản thời gian

xác định tại đây.

- What day?: Chọn ngày mà bạn muốn lập kế hoạch.

Đồ án tốt nghiệp KTV Khai thác và làm chủ Mail Server Deamon

Nhóm Sinh viên thực hiện: Vinh – Thành–- Quỳnh

66

- What hour?: Chon giời mà bạn muốn lập kế hoạch.

- What minute?: Chọn phút mà bạn muốn lập kế hoạch.

- Add: sau khi đã chọn ngày hết bạn bấm vào đay để điền vào danh sách.

- Remove: Bấm vào đây để bỏ một danh mục khỏi danh sách lập kế hoạch.

- Clear all: Xoa bỏ tất cả các danh mục khỏi danh sách lập kế hoạch.

- RAS setup: Bấm vào đây để thiết lập RAS.

2.6.2 Dialup Setting

- Enable RAS dialup/đialown engine : Cho phép Mdaemon sử dụng các thiết lập

kết nối đến một host ở xa để gửi và nhận thư.

- Dialup only if remote mail is waiting in outbound queue: Cho phép MDeamon

sẽ không truy nhập thoại tới ISP trừ khi có các remote mail gửi đi có trong Remote

queue.

- Notify when dialup attempts fail: Khi muốn MDeamon gửi một cảnh báo tới

đại chỉ được xác định khi truy nhập thoại bị lỗi.

- Make this many attempts to establish

a seeeion: MDeamon sẽ cố gắng kết nối đến

remote host một số lần thiết lập ở đây trước

khi từ bỏ kết nối.

- After dailing, wait this many

secounds for a valid connection: là giá trị

mặc định bao lâu MDeamon sẽ đợi cho

remote computer trả lời và hoàn thành RAS

kết nối.

- Once establish, MDeamon will not

close the RAS sesion: Theo mặc định

MDeamon sẽ huỷ bỏ kết nối ngay lập tức sau khi tất cả các giao dịch hoàn thành và kết

nối không sử dụng nữa.

- Keep session alive for at least xx

minutes: cho phép MDeamon tạo kết nối

RAS tồn tại một phút xác định sau khi các

phiên trao đổi hoàn thành.

2.6.3.Domains

Đồ án tốt nghiệp KTV Khai thác và làm chủ Mail Server Deamon

Nhóm Sinh viên thực hiện: Vinh – Thành–- Quỳnh

67

- These Domain are on my local LAN: Những Domain ở trong danh sách được

coi là một phần của mạng local LAN và Domai đó không cần thiết lập thoại để chuyển

thư đi.

- New local LAN Domain; Điền Domain name muốn điều vào danh sách Local

LAN và bấm nút Add để thêm vào danh sách.

-Relay mail for these Domain: Lựa chọn cho phép chuyển thư (relay) cho các

Domain trong danh sách.

- Add: Bấm nút này để thêm vào danh sách cuả LAN Domain.

- Remove: Nút này để xoá một lựa chọn trong danh sách LAN Domain

2.6.4.lấy thư sử dụng Domain POP

Domain POP cho phép MDeamon nhận thư một cách an toàn và nhanh chóng đồng

thời cung cấp các phương thức xử lý khi thư được nhận về. Khi MDeamon nhận thư đến

qua POP nó sẽ ngay lập tức kiểm tra phần header và thiết lập danh sách người nhận, quá

trình xử lý sẽ chia danh sách người nhận ra làm hai phần local và remote.

Domain POP Mail Collection.

Tại trang Account có các thuộc tính sau.

- Enable Domain POP Mail collection

engine: Lựa chọn cho phép người dùng sử dụng

chức năng lấy thư bằng Domain POP.

- Host name or IP: Điền tên của Domain

POP hoặc đại chỉ IP của Server chứa thư. Nếu

Server kết nối vào để lấy thư lại không sử dụng

cổng POP chuẩn để cho phép lấy thư thì ở đây

ta điền cổng để lấy thư.

Ví dụ: “mail.altn.com:523” với 523 là cổng lấy

thư

- Logon name: Điền logon của Account POP sử dụng bởi Domain POP.

-Password or APOP shared secret: Điền password của POP Account hoặc

APOP shared secret vào đây.

- Leave acopy of message on host Server: Nếu lựa chọn, MDeamon sẽ lấy thư về

mà không xoá thư trên Server bị lây.

Đồ án tốt nghiệp KTV Khai thác và làm chủ Mail Server Deamon

Nhóm Sinh viên thực hiện: Vinh – Thành–- Quỳnh

68

- Delete message once or more have accumulate: Nếu ta không muốn để thư

trên Server mà không xoá khi lấy về, thì khi số lượng thư đến số lượng xác định ở đây

thì toàn bộ thư sẽ bị xoá.

- Warn postmaster about large Domain POP message: Lựa chọn cho phép

MDeamon sẽ gửi cảnh báo cho postmaster khi nhận được một thư lớn hơn cho phép.

- Download message according to size: lựa chọn cho phép MDeamon sẽ lấy thư

về dựa vào độ lớn của thư.

- Warn Account holder and forward over quota message to postmaster: khi lựa

chọn này chọn thì một Account nhận được thư mà hộp thư đã đầy. MDeamon sẽ chuyển

thư tới Postmaster và gửi cảnh bao cho người dùng cho biết hộpthw đã đầy.

Đồ án tốt nghiệp KTV Khai thác và làm chủ Mail Server Deamon

Nhóm Sinh viên thực hiện: Vinh – Thành–- Quỳnh

69

Kết luận

Nền văn minh nhân loại ngày càng phát triển, thì nhu cầu về thông tin càng tăng.

Trong mọi hoạt động nói chung và trao đổi thông tin vơi nhau nói riêng, thì nhu cầu trao

đổi thông tin là nhu cầu tự nhiên để tồn tại và phát triển. Tin học hóa trong quản lý, là

quá trình áp dụng các thành tựu khoa học công nghệ thông tin vào các hoạt động quản

lý. Quá trình này nhằm mục đích, tự động hóa các bước của hoạt động quản lý với tốc

độ cao và độ chính xác tối đa. Trong điều kiện cả nước đang ra sức đóng góp vào sự

nghiệp CNH - HĐH đất nước như hiện nay, thì việc áp dụng tin học cho mọi hoạt động

xã hội là một yêu cầu bức xúc và cấp thiết.

Với việc cho ra đời một hệ thống thông tin “ Trao đổi thư tín điện tử vơi nhau”,

đã mang lại những thuận lợi lớn cho công tác và nắm bắt được những thông tin trong

ngày. Hệ thống thư điện tử sẽ góp phần làm giảm đi khối lượng công việc của người

đưa thư, nó làm cho mọi người chở lên gần nhau hơn dù khoảng cách địa lý có thể là rất

xa.

Để thực hiện được những mục đích nêu trên, nhóm em đã bỏ nhiều thời gian và

công sức để nghiên cứu, tìm hiểu đề tài. Tuy nhiên, trong khuôn khổ đề tài, nhóm em đã

để xây dựng nên một chương trình chỉ nhằm mục đích giải quyết những yêu cầu cơ bản,

thiết yếu của bài toán.

Tuy đã cố gắng để hoàn thiện đề tài, những chắc chắn rằng đồ án của nhóm em

vẫn không tránh khỏi những sai sót. Nhóm Em rất mong được sự thông cảm, hướng dẫn

và chỉ bảo thêm của các thầy cô giáo và bạn bè trong lớp.

Đồ án tốt nghiệp KTV Khai thác và làm chủ Mail Server Deamon

Nhóm Sinh viên thực hiện: Vinh – Thành–- Quỳnh

70

MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN: .................................................................................................... 2

LỜI NÓI ĐẦU : ................................................................................................... 3

PHẦN I : TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG ĐIỆN TỬ .......................................... 5

Chương 1 : KHÁI NIỆM CHUNG VỀ HỆ THỐNG THƯ ĐIỆN TỬ ............... 5

1.1.Giới thiệu về thư điện tử: ............................................................................. 5

1.2.Kiến trúc và hoạt động của hệ thống Email: ................................................ 6

1.3.Giới Thiệu DNS: .......................................................................................... 26

1.4.Cấu trúc Email: ............................................................................................ 19

Chương 2 : MAIL CLIENT ................................................................................ 21

2.1.Chức năng và nhiệm vụ của Mail Client : ................................................... 22

2.2.Các tính năng nâng cao của Mail Client ..................................................... 21

2.3.Giới thiệu một số Mail Client : .................................................................... 22

2.4.Các tham số chung để cài đặt Mail Client : ................................................. 23

2.5.Giới thiệu về sử dụng phần mềm Mail Client: ............................................ 24

Chương 3 : MAIL SERVER :.............................................................................. 27

3.1.Mô hình hoạt động Mail Server : ................................................................. 26

3.2.Các thông số thiết lập cho Mail Server : ...................................................... 28

3.3.Quản trị máy chủ : ....................................................................................... 39

3.4.Giới thiệu một số Mail Server : ................................................................... 30

Chương 4 : QUẢN TRỊ HỆ THỐNG THƯ ĐIỆN TỬ NÓI CHUNG : .............. 32

4.1.Mục đích của việc quản trị hệ thống : .......................................................... 32

Đồ án tốt nghiệp KTV Khai thác và làm chủ Mail Server Deamon

Nhóm Sinh viên thực hiện: Vinh – Thành–- Quỳnh

71

4.2.Các công việc cần thiết để quản trị hệ thống : ............................................. 32

PHẦN II :THIẾT LẬP VÀ QUẢN TRỊ HỆ THỐNG MDEAMON .................... 34

Chương 1. CHƯƠNG TRÌNH QUẢN LÝ THƯ ĐIỆN TỬ MDEAMON ......... 34

1.1.Giới thiệu về Mdeamon : ............................................................................. 34

1.2.Các thông tin cần thiết khi cài đặt và cấu hình Mdeamon ........................... 35

1.3.Cờu hình Mdeamon cho hệ thống ................................................................ 38

Chương 2 : QUẢN TRỊ HỆ THỐNG MDEAMON ............................................ 49

2.1.Tạo, sửa chữa và quản lý các tài khoản người dùng .................................... 49

2.2.Sử dụng Account Editor để tạo và sửa Account .......................................... 54

2.3.Quản lý và sửa chứa Mdeamon Acount ....................................................... 54

2.4.Các tính năng nâng cao của Mdeamon ........................................................ 54

2.5.Tạo nhóm sử dụng thư Mailling List ........................................................... 60

2.6.Thiết lập lịch truy nhập mạng để lấy thư và thiết lập lịch để lấy thư .......... 62

KẾT LUẬN ......................................................................................................... 67