Upload
duonghanh
View
240
Download
2
Embed Size (px)
Citation preview
1
MỤC LỤC
CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................................................ 2
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU ............................................................................. 3
Thông tin kết quả nghiên cứu bằng tiếng Việt và tiếng Anh ................................. 3
1. Lí do chọn đề tài .................................................................................................... 6
2. Mục tiêu nghiên cứu .............................................................................................. 8
3. Nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................................................. 8
4. Đối tượng nghiên cứu ............................................................................................ 8
5. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................... 8
7. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................................... 12
8. Cấu trúc đề tài ...................................................................................................... 13
Chương 1. Cơ sở lí luận và thực tiễn của tích hợp GDBĐKHTC qua môn địa lí THPT .................................................................................................................... 14
1.1. Cơ sở lí luận ..................................................................................................................... 14
1.2. Cơ sở thực tiễn ................................................................................................ 27
Chương 2. Tích hợp GDBĐKHTC qua môn Địa lí THPT ................................. 38
2.1 Khái niệm tích hợp ............................................................................................. 38
2.2. Mục tiêu tích hợp .............................................................................................. 38
2.3. Mức độ tích hợp GDBĐKHTC qua môn Địa lí THPT ...................................... 38
2.4. Nguyên tắc tích hợp GDBĐKHTC qua môn Địa lí THPT ................................ 38
2.5. Cách thức tích hợp ............................................................................................ 40
2.6. Giáo án minh họa .............................................................................................. 54
Chương 3. Thực nghiệm sư phạm ........................................................................ 65
3.1. Mục đích thực nghiệm ...................................................................................... 65
3.2. Tổ chức thực nghiệm ........................................................................................ 65
3.3. Kết quả thực nghiệm ......................................................................................... 66
Kết luận ................................................................................................................. 71
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................... 73
PHỤ LỤC .............................................................................................................. P1
2
CÁC TỪ VIẾT TẮT
BĐKH Biến đổi khí hậu
ĐC Đối chứng
ĐBSCL Đồng Bằng Sông Cửu Long
GDBĐKHTC Giáo dục biến đổi khí hậu toàn cầu
GDMT Giáo dục môi trường
GV Giáo viên
HS Học sinh
SGK Sách giáo khoa
SV Sinh viên
THPT Trung học phổ thông
TN Thực nghiệm
3
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Trang
Bảng 1.1. Kịch bản nhiêt độ cho năm 2010 và 2017 (oC) ............................................. 23
Bảng 1.2. Nội dung chương trình địa lí THPT ...................................................... 27
Bảng 2.3.1. Địa chỉ và nội dung tích hợp (kèm theo các phụ lục 1-3) .................... 41
Bảng 3.3.1. Điểm trung bình kiểm tra tiền hậu TN ................................................ 67
Bảng 3.3.2. Giá trị độ chênh (X1 - X2) giữa hai lần kiểm tra ............................... 67
Hình 3.1. Biểu đồ kết quả TN ............................................................................... 68
Sơ đồ 1: Các mức độ tích hợp GDBĐKHTC ........................................................ 39
4
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐỒNG THÁP Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Đồng Tháp, ngày 05 tháng 05 năm 2012
TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
ĐỀ TÀI KH&CN CẤP CƠ SỞ
Tên đề tài: Tích hợp giáo dục biến đổi khí hậu toàn cầu qua môn địa lí trung
học phổ thông
Mã số: CS2011.01.32
Chủ nhiệm đề tài: ThS. Nguyễn Thị Thanh Vân
Tel.: 0912799770 E-mail: [email protected]
Cơ quan chủ trì đề tài: Trường ĐH Đồng Tháp
Cơ quan và cá nhân phối hợp thực hiện: Không
Thời gian thực hiện: 12 tháng ( từ tháng 5/2011 đến 5/2012)
1. Mục tiêu:
Xác định cách thức tích hợp giáo dục biến đổi khí hậu toàn cầu (mục tiêu, nội
dung, phương pháp, phương tiện, hình thức) vào chương trình Địa lí THPT.
2. Nội dung chính:
Đề tài tiến hành nghiên cứu cơ sở lí luận và thực tiễn của vấn đề giáo dục biến đổi khí
hậu toàn cầu hiện nay ở trường trung học phổ thông và trường đại học. Từ đó, xác định cách
thức tích hợp giáo dục biến đổi khí hậu toàn cầu qua môn địa lí (bao gồm: khái niệm, mục
tiêu, nội dung, phương pháp, phương tiện và hình thức) thông qua các địa chỉ cụ thể trong
chương trình địa lí 10,11 và 12 (chương trình cơ bản). Đồng thời, đề tài cũng tiến hành thực
nghiệm sư phạm để kiểm chứng kết quả đạt được trong quá trình nghiên cứu.
3. Kết quả chính đạt được (khoa học, ứng dụng, đào tạo, kinh tế – xã hội, …)
Đề tài đã tiến hành phân tích chương trình địa lí trung học phổ thông (bao gồm
chương trình địa lí 10,11,12 chương trình cơ bản) để chỉ ra các địa chỉ giáo dục biến
đổi khí hậu toàn cầu có hiệu quả cùng với đề xuất về cách thức tích hợp giáo dục biến
đổi khí hậu toàn cầu phù hợp.
Chủ nhiệm đề tài
Nguyễn Thị Thanh Vân
5
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐỒNG THÁP Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Dong Thap, 05 May 2012 05 SUMMARY
Project Title: Integrated education of global climate change a door high school
geography
Code number: CS2011.01.32
Coordinator: MA. Nguyen Thi Thanh Van
Implementing Institution: University of Dong Thap
Cooperating Institution(s): Not
Duration: 12 months (from 5/2011 to 5/2012)
1. Objectives:
Determine how to integrate education and global climate change (objectives,
contents, methods, means and forms) in high school geography programs
2. Main contents:
Topics studied theoretical basis and practical education of global climate change is now
popular in high school and college. From there, determine how to integrate education and
global climate change through geographical subjects (including the concept, objectives,
content, methods, means and forms) through the specific address 10.11 geography program
and 12 (basic program). Also, the project also conducted experiments to test pedagogical
achievements in the research process.
3. Results obtained:
Subject undertook geographic analysis program high school (which includes the
geographical 10,11,12 basic program) to indicate the address educational global
climate change have the same effect with suggestions on how to integrate education
and global climate change accordingly.
Project manager
Nguyen Thi Thanh Van
6
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Hiện nay, biến đổi khí hậu (BĐKH) là vấn đề được cả thế giới quan tâm bởi tầm
ảnh hưởng và mức độ tác động không chỉ giới hạn ở biên giới quốc gia hay vùng lãnh
thổ mà trên phạm vi toàn thế giới. Việt Nam là một trong 5 nước chịu ảnh hưởng nặng
nề nhất của BĐKH, đặc biệt là các vùng đồng bằng ven biển như đồng bằng sông
Hồng, đồng bằng sông Cửu Long. BĐKH đã, đang và sẽ tiếp tục đe dọa môi trường
sống của người Việt Nam. Vì vậy, mỗi người dân Việt Nam nhất là thế hệ trẻ, những
người làm chủ vận mệnh đất nước trong tương lai cần phải quan tâm và có nhận thức
đúng đắn, hành động thiết thực để ứng phó với sự biến đổi không mong muốn này.
Nghiên cứu về BĐKH đã được các nhà khoa học trên thế giới quan tâm từ những
năm năm mươi của thế kỉ XX. Nghiên cứu về tác hại của BĐKH gây ra do con người
đã được triển khai ở nhiều nước, đặc biệt là công trình “biến đổi khí hậu” của tác giả
Larousse [12]. Ở Việt Nam, BĐKH đã được đông đảo các tác giả nghiên cứu như
GS.TSKH Nguyễn Đức Ngữ [13], Lê Huy Bá [7], Trần Đức Tuấn[19]… Tuy nhiên,
các công trình nghiên cứu về BĐKH chủ yếu đi sâu về mặt lí luận, tác hại của BĐKH
đến hoạt động kinh tế xã hội ở các địa phương trực tiếp ảnh hưởng.
Nhằm ứng phó với BĐKH, các cấp các ngành và các địa phương dưới sự lãnh
đạo của cơ quan nhà nước kết hợp với sự hỗ trợ của các cộng đồng quốc tế bước đầu
đã có những biện pháp tích cực để ứng phó với BĐKH, trong đó có cả ngành giáo dục
và đào tạo. Theo PGS.TS Trần Đức Tuấn [18], trung tâm nghiên cứu và hỗ trợ giáo
dục vì sự phát triển bền vững, trường đại học Sư phạm Hà Nội, thì tăng cường giáo
dục được coi là “chìa khóa” hiệu quả để các cá nhân và cộng đồng ứng phó với các
thách thức của BĐKH . Đây cũng chính là mục tiêu góp phần giáo dục cộng đồng vì
sự phát triển bền vững mà ngành giáo dục hướng tới.
Quyết định số158/2008/QĐ-TTg ngày 2/12/2008 về chương trình mục tiêu quốc
gia ứng phó với BĐKH đã đề ra các mục tiêu cụ thể để thích ứng từ các lĩnh vực hoạt
động kinh tế - xã hội của các địa phương, các ngành [6]…Chương trình cũng đã chỉ rõ
vai trò của giáo dục đào tạo thông qua lồng ghép vào chương trình để nâng cao nhận
7
thức của cộng đồng thế hệ trẻ trước các vấn đề BĐKH hiện nay. Như vậy, tính pháp lí
của giáo dục biến đổi khí hậu (GDBĐKHTC) đã được Đảng và nhà nước ta quan tâm,
chỉ đạo kịp thời. Tiếp theo đó đã có hàng loạt các văn bản pháp luật của nhà nước và
của ngành chỉ đạo về vấn đề tích cực GDBĐKHTC vào trong học đường một cách
hiệu quả. Trong đó, Bộ trưởng Bộ giáo dục Đào tạo đã kí quyết định số 4620/QĐ-
BGDĐT ngày 12/10/2010 về phê duyệt kế hoạch hành động ứng phó với BĐKH của
ngành giáo dục đào tạo giai đoạn 2011 – 2015. Quyết định đã chỉ rõ sẽ triến khai đại
trà GDBĐKHTC trong các cấp học, bậc học trên toàn quốc vào năm 2015. Tuy nhiên,
xung quanh vấn đề này còn rất nhiều tranh cãi khi nhiều ý kiến cho rằng việc đưa
BĐKH thành môn học chính là điều rất khó thực hiện vì chương trình giáo dục hiện
nay đã rất nặng và quá tải. Ngoài ra chương trình phải xây dựng thế nào để môn học về
BĐKH không trở nên khô cứng mà thực sự thu hút được học sinh (HS)[5]
GDBĐKHTC được triển khai ở trường phổ thông thông qua nhiều bậc học, cấp học,
môn học như Hóa học, Sinh học, Công nghệ, Vật lí và đặc biệt là Địa lí. Trong bộ môn Địa
lí, GDBĐKHTC có nhiều cơ hội thuận lợi và có thể mang lại nhiều kết quả khả quan bởi
đặc trưng môn học gắn liền với thực tế thiên nhiên và cuộc sống quanh người học, nó phản
ánh một cách sát thực vấn đề nóng bỏng hiện nay là “môi trường”. Đây cũng là tiền đề quan
trọng cho quá trình GDBĐKHTC ở nước ta. Hiện nay, các tài liệu về GDBĐKHTC đối với
chương trình Địa lí trung học phổ thông (THPT) chưa nhiều, chủ yếu là các thông tin đơn
lẻ. Thực tế ở nước ta, vấn đề GDBĐKHTC đã bắt đầu được quan tâm dưới nhiều hình thức
tích hợp kiến thức vào môn học như Địa lí, Sinh học, Hóa học… Tuy nhiên mức độ còn mờ
nhạt và mang tính tự phát, chưa đồng bộ.
Thực tế nhiều năm giảng dạy ở trường đại học, chúng tôi nhận thấy sinh viên
(SV) tuy rất quan tâm đến BĐKH, có thể hiểu rõ tác hại của BĐKH nhưng vấn đề lựa
chọn, tích hợp kiến thức GDBĐKHTC vào bài dạy học trong quá trình tập giảng còn
nhiều lúng túng. Hơn nữa, rất nhiều SV còn chưa có sự phân biệt giữa GDBĐKHTC
và giáo dục môi trường (GDMT). Chính nguyên nhân này, dẫn đến chất lượng bài dạy
chưa đạt được mục tiêu dạy học đã đề ra ảnh hưởng nhiều đến kết quả rèn luyện
nghiệp vụ sư phạm cũng như kết quả thực tập của SV.
Xuất phát từ những lí do trên, chúng tôi chọn đề tài “Tích hợp giáo dục biến đổi
khí hậu toàn cầu qua môn địa lí THPT ” làm vấn đề nghiên cứu.
8
2. Mục tiêu nghiên cứu
Xác định cách thức GDBĐKHTC (mục tiêu, nội dung, phương pháp, phương tiện,
hình thức) vào chương trình Địa lí THPT.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu trên cần thực hiện các nhiệm vụ:
- Nghiên cứu cơ sở lí luận và thực tiễn phương pháp tích hợp GDBĐKHTC toàn
cầu qua môn Địa lí THPT.
- Lựa chọn một số nội dung và phương pháp tích hợp GDBĐKHTC tổ chức phù
hợp với sách giáo khoa (SGK) Địa lí THPT.
- Xây dựng một số ví dụ tích hợp GDBĐKHTC trong chương trình Địa lí THPT.
- Tiến hành thực nghiệm nhằm kiểm chứng các phương pháp và nội dung đã lựa chọn.
4. Đối tượng nghiên cứu
- Một số nội dung và phương pháp tích hợp GDBĐKHTC qua môn Địa lí THPT.
- Sách giáo Khoa Địa lí THPT (Chương trình cơ bản).
- Sinh viên năm 4 Khoa Địa lí (khóa 2008), Trường đại học Đồng Tháp
- Học sinh THPT, GV bộ môn Địa lí ở một số Trường THPT trong và ngoài tỉnh
Đồng Tháp.
5. Phạm vi nghiên cứu
- Đề tài được giới hạn trong chương trình sách giáo khoa (SGK) Địa lí THPT
(Chương trình cơ bản)
- Địa bàn nghiên cứu: Một số trường THPT trong tỉnh Đồng Tháp.
- SV năm thứ tư Khoa Địa lí, Trường đại học Đồng Tháp (lớp địa 2008A,B)
- Thời gian nghiên cứu: 05/2011 đến 04/2012
6. Lịch sử nghiên cứu đề tài
6.1. Trên thế giới
9
- Tính phức tạp của những vấn đề khí hậu đã làm phát sinh ra một cơ cấu tổ chức
độc đáo có khả năng giám định khí hậu gọi là nhóm chuyên viên liên chính phủ về vấn
đề BĐKH. Nhóm này được thành lập vào năm 1986 bởi tổ chức khí tượng thủy văn
thế giới (OMM) và chương trình Liên Hiệp Quốc về môi trường (PNUE) với các nhà
khoa học đại diện cho 170 quốc gia thành viên [12]. Như vậy, vấn đề BĐKH đã được
nhiều nước quan tâm từ rất sớm.
- Yves Sciama [14] – Biến đổi khí hậu, một thời đại mới trên Trái Đất – Nhà xuất bản
Trẻ đã đề cập tới vấn đề BĐKH với những thông tin rất chính xác. Tác phẩm đã cho chúng
ta thấy được biểu hiện cụ thể nhất là sự nóng dần lên do xuất phát từ lối sống tiêu thụ quá
mức nguồn năng lượng từ các hóa thạch như dầu lửa và than đốt và cảnh báo sự BĐKH sẽ
gây ra những xáo trộn có tầm cỡ toàn cầu. Những chuyên đề mà tác phẩm đề cập tới là: hiệu
ứng nhà kính; dự báo khí hậu; khí hậu nào trong tương lai; những tác động của khí hậu trên
con người; ai gây ra hiệu ứng nhà kính; thách thức đối với khí hậu. Trong bài báo cáo “Ảnh
hưởng của mực nước biển dâng cao đối với các nước đang phát triển: Phân tích so sánh”
của chuyên gia thuộc Ngân hàng Thế giới (WB) công bố đầu năm 2007 cũng đã cho biết về
mức độ ảnh hưởng và tác hại của BĐKH đến nền kinh tế.
Các nghiên cứu trên không đề cập tới vấn đề tích hợp GDBĐKHTC qua môn Địa lí
THPT nhưng lại giúp chúng tôi có thêm những kiến thức chính xác về vấn đề BĐKH để sử
dụng cho đề tài của mình, cụ thể là chúng tôi có thể sử dụng những tài liệu này để tích hợp
GDBĐKHTC thông qua những nội dung như hiệu ứng nhà kính, hiện tượng nước biển
dâng, những tác động của con người tới vấn đề BĐKH và thách thức của BĐKH đối với
con người để từ đó giúp HS có ý thức, thái độ đúng đắn cũng như thích ứng với BĐKH.
6.2. Ở Việt Nam
- Công ước khung của Liên hợp quốc về BĐKH (UNFCCC)[5], nội dung công
ước đã chỉ rõ sự quan tâm của con người về BĐKH thông qua các số liệu nghiên cứu
của các cơ quan chuyên ngành. Công ước cũng chỉ rõ vấn đề đòi hỏi giảm khí nhà kính
của các nước phát triển và các nước đang phát triển để có thể ngăn ngừa được sự can
thiệp nguy hiểm tới khí hậu.
- Chương trình mục tiêu quốc gia ứng phó với BĐKH, kèm theo quyết định số
158/2008 QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 2/12/2008 đã chỉ rõ các mục tiêu của
10
quốc gia trước vấn đề này. Chương trình bao gồm mục 4 tiêu tổng quát và 8 mục tiêu cụ thể
đối với tất cả các lĩnh vực, các ngành, các địa phương trước vấn đề BĐKH. Trong chương
trình này ngành giáo dục được chú trọng đến mục tiêu GDBĐKHTC trong các ngành học,
cấp học, bậc học để đào tạo thế hệ tương lai thích ứng kịp thời với BĐKH.[6]
- Cụ thể hóa chương trình mục tiêu quốc gia, ngành Giáo dục đã phê duyệt kế
hoạch hành động ứng phó với BĐKH của ngành trong giai đoạn 2011 – 2015 thông
qua quyết định 4620/QĐ-BGDĐT ngày 12/10/2010. Ngành Giáo dục đã chỉ rõ kế
hoạch ứng phó của mình và một trong các kế hoạch chính là lồng ghép GDBĐKHTC
vào các bậc học, cấp học vào năm 2015.
- Tháng 06/2008, nhà xuất bản Khoa học kĩ thuật đã xuất bản dự án “Nâng cao
nhận thức và tăng cường năng lực cho địa phương trong việc thích ứng và giảm nhẹ
BĐKH, góp phần thực hiện Công ước khung của Liên Hiệp Quốc và Nghị định thư
Kyoto về biến đổi khí hậu”, mã số VN/05/009 do Chương trình tài trợ các dự án
nhỏ[13]. Quỹ môi trường toàn cầu (GEFSPG) tài trợ, các tỉnh Lào Cai, Ninh Thuận và
Bến Tre là tổ chức đồng tài trợ. Trung tâm khoa học công nghệ Khí tượng thủy văn và
Môi trường, Liên hiệp các Hội khoa học và Kỹ thuật Việt Nam là tổ chức đề xuất và
chủ trì thực hiện dự án trong 2 năm 2006 – 2007, nhằm mục đích nâng cao nhận thức
về BĐKH và tăng cường năng lực quản lí của các địa phương tham gia dự án trong
việc xây dựng và thực hiện kế hoạch hành động thích ứng và giảm nhẹ BĐKH. Dự án
còn nhằm tuyên truyền, phổ biến kiến thức về BĐKH trong cộng đồng các địa phương
tham gia dự án, góp phần nâng cao nhận thức trong toàn xã hội. Trong dự án này, các
nhà nghiên cứu đã đưa ra những chiến lược giảm nhẹ BĐKH cũng như chiến lược
thích ứng với BĐKH đều là hợp phần của chính sách ứng phó với BĐKH.
Chiến lược giảm nhẹ BĐKH có nội dung chủ yếu là chiến lược giảm khí nhà
kính, nghĩa là giảm nguồn phát thải khí nhà kính đồng thời với tăng bề mặt hấp thu
khí nhà kính trên phạm vi toàn cầu. Trong khi đó, chiến lược thích ứng với BĐKH có
mục tiêu là ngăn chặn các tác động của BĐKH, kể cả biến đổi tự nhiên và biến đổi
nhân tạo, đối với hệ thống tự nhiên và hệ thống xã hội trên Trái Đất.
Từ sau năm 1990 đã có hàng trăm kịch bản về giảm phát thải khí nhà kính bao
quát tình hình toàn cầu trong suốt thế kỉ XXI, cụ thể là:
11
+ Các kịch bản về tương lai toàn cầu
+ Các kịch bản về CO2
+ Các kịch bản về nồng độ khí CO2 trong khí quyển
- Tại hội thảo “Tăng cường GDBĐKHTC trong giáo dục chính quy và phi chính
quy” ngày 14 và 15 tháng 10 năm 2010 đã có rất nhiều bài báo cáo, bài viết nói về vấn
đề tích hợp GDBĐKHTC cho nội dung chương trình Địa lí nói chung và chương trình
Địa lí THPT nói riêng trong đó có hơn 35 bài báo và báo cáo khoa học đề cập đến các
vấn đề cơ bản của việc nghiên cứu và tổ chức GDBĐKHTC theo định hướng vì sự phát
triển bền vững của chuyên gia và tác giả Đức, Thụy Điển, Việt Nam đã gửi đến Ban tổ
chức hội thảo. Nhìn chung, các bài báo tập trung vào 3 vấn đề chính: [13]
+ Chủ đề chính “giáo dục đối với những thách thức của BĐKH”: giáo dục và đào
tạo có trách nhiệm và nghĩa vụ tham gia tích cực vào công cuộc GDBĐKHTC vì sự
phát triển bền vững ở Việt Nam. Một số bài viết đã nhấn mạnh đến vai trò to lớn của
giáo dục phổ thông đối với việc tăng cường nhận thức và năng lực thích ứng với
BĐKH cho HS các cấp ở Việt Nam và những định hướng cơ bản của GDBĐKHTC
trong các nhà trường phổ thông ở Việt Nam.
+ Chủ đề “tăng cường giáo dục biến đổi khí hậu vì sự phát triển bên vững”: Các bài
viết của các tác giả cũng như công tác tại những vùng miền khác nhau của tổ quốc đã tập
trung phản ánh sự cần thiết tích hợp nội dung GDBDKH vào trong chương trình, giáo dục
phổ thông và giáo dục đại học, đặc biệt là ở các trường đại học sư phạm.
+ Chủ đề “Liên minh các lực lượng giáo dục nhằm thực hiện thành công
GDBĐKHTC vì sự phát triển bền vững”: Đây cũng là một chủ đề quan trọng được
nhiều tác giả quan tâm và đề cập đến trong các bài viết của mình. Trong các bài viết của
mình các tác giả cho rằng liên minh các lực lượng giáo dục để thực hiện GDBBĐKH có
nghĩa là liên kết, hợp tác chặt chẽ giữa khoa học và giáo dục (PGS.TS Trần Lê Bảo,
PGS.TS Ngô Văn Quyết, TS. Joachim Dengtt), giữa nhà trường và cộng đồng địa
phương (tác giả Hà Văn Thắng), sử dụng có hiệu quả nhiều phương pháp và công cụ
dạy học hiện đại (TS Ngô Thị Tuyên, Ngô Thị Việt Hà, Trần Văn Thanh, Nguyễn Thị
Thu…) và sử dụng sức mạnh tổng hợp của thanh niên và phụ nữ (Đào Thị Bích, Trương
Minh Đến) trong cuộc đấu tranh chống BĐKH.
12
Các bài báo tại hội thảo đã đưa ra những định hướng chung, một số phương
pháp, phương tiện và một số địa chỉ tích hợp GDBĐKHTC vào chương trình Địa lí nói
chung nhưng chưa có một bài viết nào nói về vấn đề “Tích hợp giáo dục biến đổi khí
hậu toàn cầu qua môn Địa lí THPT”.
- Bộ giáo dục và đào tạo – Giáo dục ứng phó với biến đổi khí hậu (tài liệu tập
huấn cho cán bộ quản lí ngành Giáo dục (khu vực Đồng bằng sông Cửu Long)) đã
trình bày các khối kiến thức chung về BĐKH, tác động của BĐKH và thiên tai đối với
một số lĩnh vực kinh tế - xã hội, sức khỏe con người, ứng phó với BĐKH và đưa ra các
giải pháp ứng phó với BĐKH trong các ngành kinh tế và giáo dục. Mục tiêu cụ thể của
cuốn tài liệu này nhằm: [5]
+ Nâng cao nhận thức cho các cán bộ quản lí ngành giáo dục về BĐKH và ứng
phó với BĐKH.
+ Tăng cường năng lực, kĩ năng, hình thành thái độ - hành vi của cán bộ qản lí về
BĐKH và ứng phó với BĐKH.
+ Chủ động chỉ đạo việc đưa các nội dung về GDBĐKHTC vào chương trình
giáo dục các cấp học, trình độ đào tạo và tìm kiếm các giải pháp ứng phó với BĐKH
và phòng tránh thiên tai.
Như vậy, thông qua hệ thống tài liệu trên cho thấy vấn đề BĐKH và GDBĐKHTC
tuy đã có nhiều tác giả nghiên cứu ở nhiều khía cạnh. Song GDBĐKHTC qua môn địa lí
THPT hiện nay thì chưa có tác giả nào nghiên cứu sâu, nên đề tài là rất cần thiết trong giai
đoạn hiện nay để nâng cao năng lực và chất lượng giáo dục phổ thông.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp nghiên cứu chủ yếu:
7.1.1. Phương pháp nghiên cứu lí thuyết
Phương pháp này dùng để thu thập, lựa chọn và xử lí các tài liệu có liên quan đến
đề tài gồm: các tài liệu về lí luận dạy học, các bài báo về vấn đề BĐKH, giáo dục môi
trường, cơ sở khoa học môi trường, các phương pháp dạy học chung và riêng của bộ
môn Địa lí,…nhằm giải quyết nhiệm vụ của đề tài.
7.1.2. Phương pháp điều tra: Sử dụng phiếu điều tra với GV, SV và HS
7.1.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
13
Gồm có thực nghiệm thăm dò và thực nghiệm chính thức. Viêc sử dụng phương
pháp thực nghiệm nhằm kiểm chứng các phương pháp tích hợp của đề tài. Kết quả sẽ
được phân tích, đối chiếu với lí thuyết nhằm rút ra những kết luận chính xác, cần thiết
cho việc hoàn thành đề tài nghiên cứu.
7.1.4. Phương pháp thống kê toán học
Dùng để thống kê các số liệu và các vấn đề có liên quan đến đề tài nghiên cứu.
Đồng thới thống kê kết quả điều tra khảo sát GV và HS ở các trườngTHPT để phân
tích và rút ra kết luận.
7.2. Phương pháp nghiên cứu bổ trợ
7.2.1. Phương pháp quan sát, dự giờ
Dự giờ GV giảng dạy và giờ tập giảng của SV năm thứ tư thông qua rèn luyện nghiệp
vụ sư phạm, thực tập tốt nghiệp, xem tình hình thực hiện giáo dục BĐKH, quan sát thái độ
và mức độ tiếp thu tri thức mới của HS cũng như mức độ nhận thức của SV.
7.2.2. Phương pháp phỏng vấn
Trong quá trình tìm hiểu thực trạng tôi trực tiếp phỏng vấn, điều tra với GV, SV
và HS lựa chọn phương án phù hợp nhất, câu hỏi hướng vào nội dung tích hợp
GDBĐKHTC vào chương trình Địa lí THPT cơ bản.
8. Cấu trúc đề tài
A. Phần mở đầu
B. Nội dung
Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiển của “tích hợp giáo dục biến đổi khí hậu toàn
cầu qua môn Địa lí THPT”
Chương 2: Tích hợp GDBĐKHTC toàn cầu qua môn Địa lí THPT
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm
C.Kết luận và kiến nghị
Phụ lục gồm 6 phụ lục và trên 20 tài liệu tham khảo
14
NỘI DUNG
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA TÍCH HỢP GIÁO DỤC
BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU TOÀN CẦU QUA MÔN ĐỊA LÍ THPT
1.1. Cơ sở lí luận
1.1.1. Vấn đề BĐKH
1.1.1.1. Khái niệm về khí hậu, thời tiết và BĐKH
Thời tiết (được biểu hiện bằng các hiện tượng: nắng, mưa, mây, nóng, lạnh,…)
tại bất kì nơi nào, thường thay đổi nhanh chóng trong một ngày hay từ ngày này qua
ngày khác, năm này qua năm khác, ngay cả khi khí hậu không thay đổi [13, tr.19].
Khí hậu là trạng thái trung bình của thời tiết tại một khu vực nào đó, thí dụ như
một tỉnh, một nước, một châu lục hoặc toàn cầu trên cơ sở chuỗi số liệu dài, khoảng 30
năm trở lên.[13, tr.19]
BĐKH là sự thay đổi của hệ thống khí hậu gồm khí quyển, thủy quyển, sinh
quyển, thạch quyển hiện tại và trong tương lai bởi các nguyên nhân tự nhiên và nhân
tạo trong một giai đoạn nhất định được tính bằng thập kỉ hay hàng triệu năm. Sự biên
đổi có thể là thay đổi thời tiết bình quân hay thay đổi sự phân bố các sự kiện thời tiết
quanh mức trung bình. Sự BĐKH có thể giới hạn trong một vùng nhất định hay có thể
xuất hiện trên toàn cầu.[12]
Có nhiều quan đểm và khái niệm về BĐKH, tuy nhiên qua quá trình nghiên cứu
tôi nhận thấy khái niệm được cho là đầy đủ và bao quát nhất là của công ước khung
Liên Hiệp Quốc về BĐKH “BĐKH là những ảnh hưởng có hại của của biến đổi
trong môi trường vật lí hoặc sinh học gây ra những ảnh hưởng có hại đáng kể đến
thành phần, khả năng phục hồi hoặc sinh sản của các hệ sinh thái tự nhiên và được
quản lý hoặc đến hoạt động của các hệ thống kinh tế - xã hội hoặc đến sức khỏe và
phúc lợi của con người”.[13, Tr.11]
1.1.1.2. Nguyên nhân và biểu hiện của BĐKH. [1], [13]
* Nguyên nhân
Nguyên nhân chính làm BĐKH Trái đất là do sự gia tăng các hoạt động tạo ra
các chất thải khí nhà kính, các hoạt động khai thác quá mức các bề mặt hấp thụ các khí
15
nhà kính như sinh khối, rừng, các hệ sinh thái biển, ven bờ và đất liền khác. Nhằm hạn
chế sự BĐKH, Nghị định Kyoto nhằm hạn chế và ổn định sáu loại khí nhà kính chủ
yếu bao gồm: CO2, CH4
, N2O, HFCS
,, PFCS và SF6.
- CO2 phát thải khí đốt cháy nhiên liệu hóa thạch (than, dầu, khí) và là nguồn khí
nhà kính chủ yếu do con người gây ra trong khí quyển. CO2 cũng sinh ra từ các hoạt
động công nghiệp như sản xuất xi măng và cán thép. - CH4 sinh ra từ các bãi rác, lên men thức ăn trong ruột động vật nhai lại, hệ
thống khí, dầu tự nhiên và khai thác than.
- N2O từ phân bón và các hoạt động công nghiệp.
- HFCS được sử dụng thay cho các chất phá hủy ôzôn (ODS) và HFC - 23 là sản
phẩm phụ của quá trình sản xuất HCFC - 22.
- PFCS sinh ra từ các quá trình sản xuất nhôm.
- SF6 sử dụng trong vật liệu cách điện và trong quá trình sản xuất Magiê.
* Các biểu hiện của BĐKH
- Sự nóng lên của khí quyển và Trái đất nói chung.
- Sự thay đổi thành phần và chất lượng khí quyển có hại cho môi trường sống của
con người và các sinh vật trên Trái đất.
- Sự dâng cao mực nước biển do băng tan, dẫn tới sự ngập úng ở các vùng đất
thấp, các đảo nhỏ trên biển.
- Sự di chuyển của các đới khí hậu tồn tại hàng nghìn năm trên các vùng khác
nhau trên Trái đất dẫn tới nguy cơ đe dọa sự sống của các loài sinh vật, các hệ sinh
thái và hoạt động của con người.
- Sự thay đổi cường độ hoạt động của quá trình hoàn lưu khí quyển, chu trình
tuần hoàn nước trong tự nhiên và các chu trình sinh địa hóa khác.
1.1.1.3 Một số hiện tượng của BĐKH [18]
Các biểu hiện và tác động của sự biến đổi khí hậu trái đất gồm: Sự nóng lên của khí
quyển và Trái đất; Sự thay đổi thành phần và chất lượng khí quyển có hại cho môi trường;
Sự dâng cao mực nước biển do tan băng; Sự di chuyển của các đới khí hậu…[5]
Biểu hiện thuyết phục nhất cho sự BĐKH là “lượng CO2, vượt quá ngưỡng tự nhiên
suốt 650.000 năm qua. Ngưỡng biến đổi khí hậu nguy hiểm là khi nhiệt độ tăng thêm
khoảng 2°C. Ngưỡng này báo hiệu một xu thế rất khó tránh khỏi là các thành quả phát triển
16
con người bị đẩy lùi nhanh chóng và tình trạng môi trường sinh thái bị hủy hoại ở mức
không thể khắc phục được”. (UNDP, 2007/2008)[12, tr 102]. Cụ thể:
* Hiệu ứng nhà kính
- Khái niệm: “Kết quả của sự trao đổi không cân bằng về năng lượng giữa Trái
đất với không gian xung quanh, dẫn đến sự gia tăng nhiệt độ của khí quyển Trái đất
được gọi là hiệu ứng nhà kính.”
- Nguyên nhân: Có nhiều khí gây hiệu ứng nhà kính, gồm CO2, CH4
, N2O, hơi
nước,… nhưng đặc biệt quan trọng là khí điôxit cacbon (CO2) được tạo thành do sử
dụng năng lượng từ nhiên liệu hóa thạch, phá rừng và chuyển đổi sử dụng đất,… Khi
ánh sáng mặt trời chiếu vào Trái đất, một phần Trái đất hấp thu và một phần được
phản xạ vào không gian. Các khí nhà kính có tác dụng giữ lại nhiệt của Mặt trời,
không cho nó phản xạ đi. Nếu các khí nhà kính tồn tại vừa phải thì chúng giúp cho
nhiệt độ Trái đất không quá lạnh nhưng nếu chúng có quá nhiều trong khí quyển thì
kết quả là Trái đất nóng lên.
- Hậu quả: Làm tăng nhiệt độ trên toàn cầu và làm thay đổi khí hậu trong các
thập kỉ, thập niên kế tiếp, ảnh hưởng nghiêm trọng đến sự sống của con người, môi
trường xung quanh và thiệt hai rất lớn về kinh tế.
* Thủng tầng ôzôn
- Khái niệm: Ôzôn là một chất khí có trong thiên nhiên, nằm trên tầng cao khí
quyển của Trái đất, ở độ cao 25km trong tầng bình lưu, gồm 3 nguyên tử oxy (O3), hấp
thụ phần lớn những tia tử ngoại từ Mặt trời chiếu xuống gây ra các bệnh về da. Chất khí
ấy hợp thành một lớp bao bọc quanh hành tinh thường được gọi là tầng ozôn.
- Nguyên nhân: Do hoạt động của núi lửa, một số loại sinh vật biển có khả năng
tạo ra hợp chất bền tuy nhiên nguyên nhân này rất nhỏ, con người thải các chất khí
CFC, DOS vào khí quyển,…
- Hậu quả: Tăng cường ung thư da không sắc tố lên thêm 300.000 ca/ năm. Tăng
thêm 1,7 triệu ca đục tinh thể mỗi năm. Ức chế hệ thống miễn dịch ở người và sự sinh
trưởng của thực vật. Giảm thực vật phù du biển, từ đó làm giảm lượng hải sản. Nhiều
thiên tai nguy hiểm…
* Mưa Axít
17
- Khái niệm: Là mưa có tính axít do một số chất khí hòa tan trong nước mưa tạo
thành các axít khác nhau.
- Nguyên nhân: Nguyên nhân của hiện tượng mưa axít là sự gia tăng năng lượng oxit
của Lưu huỳnh và Nitơ ở trong khí quyển và do hoạt động của con người gây nên.
- Hậu quả:
+ Tác động tích cực: Làm mát Trái đất, cân bằng hệ sinh thái
+ Tác động tiêu cực: Ảnh hưởng lên ao hồ và hệ thủy sinh vật, thực vật và đất,
khí quyển, các công trình kiến trúc, các vật liệu và đặc biệt là cuộc sống, sinh hoạt và
sản xuất của con người.
* Lũ lụt, hạn hán
Lũ lụt: Khái niệm: Lũ là hiện tượng dòng nước do mưa lớn tích lũy từ nơi cao
tràn về dữ dội làm ngập lụt một khu vực hoặc một vùng trũng thấp hơn
- Nguyên nhân: Có rất nhiều nhân tố tác động và trực tiếp hình thành lũ quyét : Điều
kiện khí tượng thủy văn (cường độ mưa, thời gian mưa, lưu lượng và mực nước trên các
sông,…) và điều kiện địa hình (phân bố địa hình, đặc điểm thổ nhưỡng, độ dốc lưu vực,…).
- Hậu quả:Thiếu nước sạch, lương thực, nơi ở. Nguy cơ dịch bệnh tăng cao…
Hạn hán: Khái niệm: Hạn hán là hiện tượng lượng mưa thiếu hụt nghiêm trọng
kéo dài, làm giảm hàm lượng ẩm trong không khí và hàm lượng nước trong đất, làm
suy kiệt dòng chảy sông suối, hạ thấp mực nước ao hồ, mực nước trong các tầng chứa
nước dưới đất gây ảnh hưởng xấu đến sự sinh trưởng của cây trồng, làm suy thoái gây
đói nghèo, dịch bệnh.
- Nguyên nhân:
+ Nguyên nhân khách quan: Do khí hậu, thời tiết bất thường gây nên lượng mưa
thường xuyên ít ỏi hoặc nhất thời thếu hụt.
+ Nguyên nhân chủ quan: Do con người gây ra, trước hết là do tình trạng phá
rừng bừa bãi làm mất nguồn nước ngầm dẫn đến cạn kiệt nguồn nước. Ngoài ra còn do
việc trồng cây xanh chưa phù hợp, công trình thi công chưa hiện đại hóa,…
- Hậu quả:
+ Dẫn đến đói nghèo, dịch bệnh, thậm chí chiến tranh do xung đột nguồn nước.
18
+ Tác động đến môi trường như hủy hoại các loài thực vật, động vật, quần cư
hoang dã, làm giảm chất lượng không khí, nước, làm cháy rừng, xói lở đất.
+ Tác động tới kinh tế - xã hội như giảm năng suất cây trồng, giảm diện tích gieo
trồng, giảm sản lượng cây trồng, chủ yếu là sản lượng cây lương thực. Tăng chi phí
sản xuất nông nghiệp, giảm thu nhập của lao động nông nghiệp.
* Sa mạc hóa
- Khái niệm: Sa mạc hóa là hiện tượng suy thoái đất đai ở những vùng khô hạn,
bán khô hạn, vùng ẩm nữa khô hạn, gây ra bởi con người và BĐKH.
- Nguyên nhân:
+ Phần lớn là do tác động của con người từ khoảng 10.000 năm nay. Việc lạm dụng
đất đai trong các ngành chăn nuôi gia súc, canh tác ruộng đất, phá rừng, đốt đồng, trữ nước,
khoan giếng, BĐKH đã góp sức làm sa mạc hóa nhiều vùng trên trái đất.
+ Hiện tượng ấm dần lên của Trái Đất cũng là một trong những nguyên nhân gây
ra những đợt hạn hán đặc biệt nghiêm trọng, có thể phá hủy nhiều thảm thực vật không
thể phục hồi.
- Hậu quả: nét đa dạng sinh học bị suy giảm và năng suất đất đai cũng kém đi,
kinh tế bị ảnh hưởng.
1.1.1.4. Ảnh hưởng của BĐKH [1], [6], [13]
* Đối với thế giới
Cùng với những vấn đề đáng quan tâm như đói nghèo, dịch bệnh,…vấn đề BĐKH
đang là thách thức, mối lo ngại rất lớn mà nhân loại phải giải quyết. BĐKH tác động rất lớn
đối với các nước phát triển, các nước đang phát triển. Tuy nhiên, các nước vùng ven biển
phải gánh chịu rất lớn do ảnh hưởng của nước biển dâng, lũ lụt, bão tố.
Hầu hết sự gia tăng nhiệt độ trung bình trên toàn cầu quan sát được từ giữa thế kỷ
20 có thể do tăng nồng độ khí nhà kính. Trong hơn 50 năm qua, nhiệt độ ở các lục địa
(trừ Nam Cực) đã tăng lên đáng kể.
Bằng chứng quan sát được từ tất cả các châu lục và hầu hết các đại dương chỉ ra
rằng, nhiều hệ thống tự nhiên đang bị ảnh hưởng bởi những BĐKH khu vực, đặc biệt
là nhiệt độ tăng. Tại Clifornia, nhiệt độ ở thung lũng chết lên đến 56,5oC và nhiều
19
thành phố duyên hải phía Tây nhiệt độ vượt ngưỡng 40oC. Tại Nam Mỹ, nhiệt độ ở
Uruguay, Argentina, Chile và Brazil cao hơn trung bình 7oC.
Trong hơn 50 năm qua: số ngày lạnh, đêm lạnh và sương giá ít hơn ở hầu hết các
khu vực đất liền và tăng số ngày nóng, đêm nóng. Các đợt sóng nhiệt trở nên thường
xuyên hơn ở hầu hết các khu vực đất liền, tần suất của các hiện tượng như mưa lớn
tăng ở hầu hết các khu vực.
Bão nhiệt đới gia tăng, xuất hiện với cường độ mạnh ở Bắc Đại Tây Dương từ
khoảng năm 1970 và không thấy tăng lên ở những nơi khác. Cũng không có xu thế rõ
ràng về số lượng các cơn bão nhiệt đới hàng năm. Những biến đổi về tuyết, băng và
các vùng đất đóng băng, kích thước các hồ băng và sự bất ổn ở các vùng núi, vùng
đóng băng khác dẫn đến những thay đổi ở một số hệ sinh thái Nam Cực và Bắc Cực.
Một số hệ sinh thái dưới nước cũng bị ảnh hưởng do tăng lưu lượng nước, ảnh
hưởng đến cấu trúc nhiệt và chất lượng nước sông hồ và các hệ sinh thái trên cạn, các
hệ sinh thái biển và nước ngọt, những thay đổi về hệ động vật, thực vật và sự phong
phú của tảo, sinh vật phù du và cá liên quan đến sự gia tăng nhiệt độ của nước, cũng
như liên quan đến những thay đổi về độ che phủ của băng, độ mặn, hàm lượng ôxy và
sự lưu thông của nước.
Trên thế giới, vùng bị sa mạc hóa nhiều nhất là trung Á và nam sa mạc Xahara,
nơi đại bộ phận dân chúng đều sống trong cảnh ngèo khổ và phải đối mặt với tình
trạng xâm thực không thể cưỡng lại của cát bụi.
* Đối với khu vực
Đông Nam Á là khu vực bao gồm các quốc đảo và nhiều quốc gia nằm ở những
vùng bờ biển thấp hoặc những vùng ngay cửa sông, là khu vực đặc biệt dễ bị tổn
thương do BĐKH và mực nước biển dâng.
Đông Nam Á sẽ bị ảnh hưởng rất lớn bởi nước biển dâng. Khi nước biển dâng
5m, Đông Nam Á là khu vực ảnh hưởng nghiêm trọng nhất trong khối các nước đang
phát triển. Với các kịch bản nước biển dâng tương ứng từ 1m đến 5m, dân số bị ảnh
hưởng là khoảng 2% đến 8,6%, trong khi ảnh hưởng đến GDP là 2,09% đến 10,2%.
Tại Inđônêxia, vào năm 2070 mực nước biển sẽ dâng cao hơn 1m trên phần lớn lãnh
thổ Jakarta và 3,3 triệu dân ở những vùng đất thấp của Inđônêxia sẽ phải dời chỗ ở do
20
ngập lụt. Tại Malayxia, các nghiên cứu đã khẳng định, thậm chí mực nước biển chỉ
dâng cao ở mức khiêm tốn cũng đã làm tồi tệ thêm tình trạng xói lở vốn đã trầm trọng
ở những vùng duyên hải và các bãi biển. Nếu mực nước biển dâng cao 100 cm, có thể
sẽ nhấn chìm phần lớn những rừng đước rất giàu có của đất nước này.
Đến những năm 2050, lượng nước ngọt có thể sử dụng được ở Trung Á, Nam Á,
Đông Á và Đông Nam Á, đặc biệt tại các lưu vực sông lớn sẽ giảm một cách đáng kể.
Vùng ven biển, nhất là các vùng châu thổ rộng lớn đông dân sẽ chịu rủi ro nhiều nhất,
do lũ từ sông, biển.
BĐKH kết hợp đô thị hoá, công nghiệp hoá và phát triển kinh tế nhanh chóng
gây áp lực tới tài nguyên thiên nhiên và môi trường. Sự hoành hành của dịch bệnh và
tỷ lệ tử vong do tiêu chảy, chủ yếu liên quan đến lũ lụt và hạn hán sẽ gia tăng ở Đông
Nam Á do những thay đổi trong chu trình thuỷ văn.
Đến năm 2010, nhiệt độ trung bình khu vực Nam Á và Đông Nam Á tăng không
nhiều, ở mức độ cao cũng chỉ từ 0,5 - 0,7oC. Nhưng đến năm 2070, nhiệt độ trung bình khu
vực này tăng khá cao, ở mức trung bình tăng 1,5 - 2,5oC và ở mức cao, tăng tới 3,0 - 4,5oC.
Bảng 1.1 Kịch bản nhiêt độ cho năm 2010 và 2017 (oC)[13,tr 21]
Khu vực Năm Thấp Trung bình Cao
Inđônêxia, Philipin, bờ biển Nam
và Đông Nam Á
2010 2070
0,1 0,4
0,3 1,5
0,5 3,0
Lãnh thổ Nam và Đông Nam (không
tính Nam Á thuộc cận nhiết đới).
2010 2070
0,3 1,2
1,2 2,5
0,7 4,5
* Đối với Việt Nam
Theo đánh giá của Chương trình Phát triển Liên Hợp Quốc (UNDP, 2007), Việt
Nam nằm trong top 5 nước đứng đầu thế giới dễ bị tổn thương nhất của BĐKH. Nếu
mực nước biển tăng 1m, Việt Nam sẽ mất 5% diện tích đất đai, 11% người mất nhà cửa,
giảm 7% sản lượng nông nghiệp và 10% thu nhập quốc nội (GDP). Nước biển dâng 3 -
5m đồng nghĩa với một thảm họa có thể xảy ra ở Việt Nam.
21
Việt Nam vẫn phải đối mặt với nhiều thách thức trong việc loại trừ chất phá hủy
tầng Ozôn, lượng sử dụng các chất HCFC ở Việt Nam hiện nay vào khoảng 3000 tấn
và sẽ còn tăng trong thời gian tới. Theo ước tính, Việt Nam sẽ cần khoảng 20 triệu
USD trong vòng 15 – 20 năm tới để loại trừ hoàn toàn các chất HCFC.
Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) và đồng bằng sông Hồng là những vùng
trũng nên bị ảnh hưởng nhiều nhất khi xảy ra ngập lụt, xâm nhập mặn và các hiện
tượng thời tiết xấu.
Trên thực tế, BĐKH tác động hàng chục triệu người Việt Nam. Hệ quả để lại
đang khiến cho cuộc sống người nghèo và những người cận nghèo ở vùng núi, vùng
biển, vùng đồng bằng bị đe dọa. Lượng mưa thất thường và luôn biến đổi, nhiệt độ
tăng cao hơn, diễn biến thời tiết khốc liệt hơn.Tần suất và cường độ bão lũ, triều cường
tăng đột biến. Các dịch bệnh xuất hiện lan tràn, diện tích rừng ngập mặn cũng bị tác
động, nguy cơ các loài thực vật, động vật gia tăng.
* Đối với khu vực Đồng bằng Sông Cửu Long
BĐKH đã và đang đặt ra không ít thách thức đối với nhiều khu vực, lãnh thổ, quốc
gia. Trong đó, ĐBSCL là một trong những điểm nóng của thế giới về BĐKH, những diến
biến thời tiết ngày càng xấu đi đã và đang tác động ngày càng nặng nề lên khu vực này.
ĐBSCL là vùng đất thấp ven biển của Việt Nam sẽ là khu vực bị tác động nặng
nề nhất do BĐKH gây ra. Trong các tháng mùa khô, nhiều tỉnh vùng ĐBSCL đang bị
nước biển xâm nhập mặn sâu làm thiệt hại cho sản xuất nông nghiệp, nhiều khu vực đã
thiếu nước ngọt phục vụ sinh hoạt. Không chỉ gây mất đất sản xuất nông nghiệp mà nó
còn tác động nặng nề đến môi trường thủy sản ở ĐBSCL.
Nếu mực nước biển trung bình dâng cao thêm 1m sẽ có tới 38% diện tích vùng ĐBSCL
bị ngập hoàn toàn trong nước biển và sẽ có tới 90% diện tích đất ở ĐBSCL bị nhiễm mặn.
- Theo bộ tài nguyên môi trường:
+ Nhiệt độ cao nhất trung bình của mùa khô sẽ tăng từ 33 - 35oC lên 35 - 37oC
+ Lượng mưa đầu vụ hè thu (15/4-15/5) sẽ giảm khoảng 10 - 20%
+ Khi mực nước biển dâng thêm 75cm, diện tích bị ngập sẽ là 7.580 km2 (19%)
+ Khi nước biển dâng 1m ước tính diện tích bị ngập là 15.116 km2 (27,8%)
+ Diện tích lúa 2 vụ giảm 1,8% cho đến giữa thập niên 2030
* Tỉnh Đồng Tháp
22
Theo nghiên cứu và dự báo của các nhà khoa học, đến năm 2100, BĐKH toàn
cầu sẽ làm môi trường tự nhiên, kinh tế - xã hội vùng ĐBSCL thay đổi lớn, trong đó,
tỉnh Đồng Tháp cũng không nằm ngoài những quy luật và ảnh hưởng chung của khu
vực. Những năm qua, đã có nhiều biểu hiện của BĐKH xảy ra ở Đồng Tháp như:
+ Bão - điều chưa từng xảy ra, đã xảy ra ở Đồng Tháp năm 2006, gây thiệt hại về
người và của rất lớn.
+ Lốc xoáy, mưa giông, sấm sét ảnh hưởng ngày càng nghiêm trọng, xảy ra
thường xuyên hơn, mùa mưa có xu hướng thất thường. Năm 2009, mưa rất sớm, nhiều
đợt mưa rất to vào thời điểm bắt đầu và kết thúc mùa mưa.
+ Thường xảy ra các đợt hạn hán cục bộ. Nhiệt độ có xu hướng tăng, nhiều đợt
nắng nóng kéo dài, nhiệt độ giữa trưa rất cao, số ngày nóng bức tăng, nhiệt độ trung
bình cao, có hiện tượng khô hạn, thiếu nước cho sản xuất… Nhiệt độ tăng cao dẫn đến
cháy rừng, mỗi năm xảy ra hàng chục vụ cháy gây thiệt hại từ 10 đến 40 ha rừng tràm.
1.1.1.5. Biện pháp ứng phó và thích nghi với BĐKH [13]
- Tăng cường tuyên truyền giáo dục ý thức cộng đồng: theo nguyên tắc “toàn diện,
tích cực và hiệu quả”, lồng ghép các thông điệp chính và các thông tin phù hợp liên
quan đến BĐKH vào kế hoạch bài giảng phòng ngừa thảm họa dành cho cấp xã, đồng
thời qua đó giới thiệu hậu quả của BĐKH có tác động trực tiếp đến qoàn bộ hành tinh
của chúng ta. Các biện pháp để đối phó với BĐKH hoàn toàn không thể tồn tại, bởi đây
là quá trình diễn ra từ từ với rất nhiều thời gian. Biện pháp tối ưu nhất chính là thích
nghi và khả năng ứng phó với BĐKH: tăng cường nỗ lực để giảm thiểu hiện tượng khí
thải gây hiệu ứng nhà kính, chuyển nhu cầu sang các nguồn năng lượng Cacbon thấp,
xây dựng các công cụ pháp lý, trồng rừng, Bảo tồn các hệ sinh thái động, thực vật, Phát
triển kinh tế - xã hội dựa trên các nguyên tắc bền vững.
- Riêng đối với Việt Nam, các nhà khoa học và các nhà quản lý đã đề xuất 8 giải
pháp thích ứng với BĐKH của Việt Nam gồm:
+ Chấp nhận tổn thất: Phương pháp thích ứng này là phản ứng cơ bản “không
làm gì cả”.
+ Chia sẻ tổn thất: chia sẻ tổn thất giữa cộng đồng dân cư, bảo hiểm.
+ Làm thay đổi nguy cơ: giảm nhẹ BĐKH.
23
+ Ngăn ngừa các tác động: thích ứng từng bước và ngăn chặn các tác động của
BĐKH và bất ổn của khí hậu.
+ Thay đổi cách sử dụng: BĐKH khiến các hoạt động kinh tế không thể thực
hiện thì có thể thay đổi cách sử dụng.
+ Thay đổi/chuyển địa điểm: thay đổi/chuyển địa điểm của các hoạt động kinh tế.
+ Nghiên cứu: phát triển công nghệ mới và phương pháp mới về thích ứng.
+ Giáo dục, thông tin và khuyến khích thay đổi hành vi: phổ biến kiến thức thông qua
các chiến dịch thông tin công cộng và giáo dục, dẫn đến việc thay đổi hành vi.
1.1.2. Giáo dục biến đổi khí hậu toàn cầu (GDBĐKHTC)
1.1.2.1. Khái niệm
Hiện nay, khái niệm GDBĐKHTC được đề cập không nhiều trên các tài liệu.
Trên phương diện xã hội và văn hoá,“ GDBĐKHTC có nghĩa là học tập để thay đổi
văn hoá, lối sống, cơ cấu kinh tế và xã hội nhằm bảo vệ khí hậu, giảm thiểu tác động
tiêu cực và thích ứng với biến đổi khí hậu.” [5, tr.34]
Tuy nhiên, để phù hợp với múc đích giáo dục phổ thông hiện nay thì khái niệm
của PGS.TS Trần Đức Tuấn – trung tâm nghiên cứu và hỗ trợ giáo dục vì sự phát triển
bền vững – trường đại học sư phạm Hà Nội đưa là phù hợp, cụ thể là:”GDBĐKHTC là
giúp cho người học hiểu và biết được những tác động của hiện tượng nóng lên toàn
cầu hiện nay, đồng thời khuyến khích thay đổi thái độ và hành vi cần thiết để đưa thế
giới phát triển bền vững trong tương lai”.[5, tr.105]
1.2.2.2. Phân biệt GDBĐKHTC và GDMT
Giáo dục là một trong những biện pháp hữu hiệu nhất, kinh tế nhất và có tính bền
vững trong các biện pháp để thực hiện mục tiêu bảo vệ môi trường cũng như mục tiêu của
GDBĐKHTC. GDBĐKHTC chính là một bộ phận của GDMT. Nếu như môi trường sống
thay đổi, nó sẽ ảnh hưởng tới vấn đề BĐKH và một khi có sự BĐKH xảy ra thì kéo theo
nó là sự thay đổi rất lớn trong hệ thống môi trường.
Những thành công trong gần 20 năm tiến hành giáo dục môi trường ở Việt Nam
là nền tảng vững chắc và điều kiện thuận lợi để xây dựng chương trình GDBĐKHTC
vì sự phát triển bền vững ở Việt Nam.
Nếu như “GDMT là quá trình giáo dục nhằm giúp cho mỗi HS có những nhận thức về môi
trường thông qua kiến thức về môi trường (khái niệm, mối liên hệ, qui luật,…), tạo cho HS có ý
24
thức, thái độ đối với môi trường, trang bị các kĩ năng thực hành. Kết quả là HS có được ý thức
trách nhiệm với môi trường và biết hành động thích hợp để bảo vệ môi trường, ứng xử thích nghi
thông minh với môi trường” [21, tr.90] thì ”GDBĐKHTC là giúp cho người học hiểu và biết
được những tác động của hiện tượng nóng lên toàn cầu hiện nay, đồng thời khuyến khích thay
đổi thái độ và hành vi cần thiết để đưa thế giới phát triển bền vững trong tương lai”.[5, tr.54]
- GDMT và GDBĐKHTC đều là một trong những con đường tiếp cận phát triển bền
vững có hiệu quả hiện nay trên thế giới. Thông qua việc khai thác các tri thức trong từng tiết
học trên lớp hoặc tổ chức các hoạt động ngoài giờ để tiến hành GDMT và GDBĐKHTC.
Nhà trường sẽ góp phần hình thành ở HS sự hiểu biết, ý thức, trách nhiệm và kĩ năng thích
hợp để bảo vệ, ứng xử và thích nghi thông minh với môi trường.
- Bản thân GDMT là một nguồn lực vô tận cho việc GDBĐKHTC. Tuy nhiên, về bản
chất thì GDMT và GDBĐKHTC có sự khác biệt. Ô nhiễm môi trường sẽ kéo theo sự ô
nhiễm về nguồn nước, không khí, đất, tiếng ồn, tài nguyên rừng bị suy giảm… Ví dụ như ô
nhiễm nguồn nước thì chúng ta có thể có các biện pháp khắc phục như hạn chế xả hay thải
nước bẩn bị ô nhiểm chưa được xử lí ra sông, hồ. Nếu như tài nguyên đất bị ô nhiểm và
giảm sút chất lượng thì chúng ta sẽ có các biện pháp cải tạo một cách phù hợp để đưa chất
lượng đất tốt hơn. Nếu như tài nguyên rừng bị tàn phá nghiêm trọng thì chúng ta sẽ có các
giải pháp là khai thác rừng hợp lí, tích cực trồng rừng,… nhưng BĐKH thì có thể hiểu là
hậu quả của hoạt động thải các chất khí nhà kính vào khí quyển của loài người, gây nên
hiện tượng nóng lên của bầu khí quyển và của nước đại dương. Hệ quả là băng tại các địa
cực, trên núi cao tan chảy, làm mực nước biển dâng cao, nhấn chìm nhiều vùng đất ven
biển; các hiện tượng của thời tiết, khí hậu mang tính quy luật như vận động của các khối
không khí, mưa, bão,… trở nên bất thường bởi tác động của sự gia tăng nhiệt độ đó, kéo
theo những tai biến trong môi trường và gây tác hại đối với con người và đặc trưng rất riêng
là sự thay đổi trong môi trường không khí. Trước những biểu hiện của BĐKH đang xảy ra
thì chúng ta chỉ có thể thích ứng và ứng phó với nó chứ không thể ngăn chặn được nữa. Do
đó, GDBĐKHTC không phải là giáo dục cho HS khắc phục, cải biến hay thay đổi những
tác hại của BĐKH mà chỉ có thể giúp HS hình thành và phát triển năng lực thích nghi và
ứng phó với những thách thức của BĐKH, hạn chế thái độ bi quan của HS trước ảnh hưởng
của BĐKH.
- Trong những nỗ lực để bảo vệ môi trường và hạn chế ảnh hưởng của BĐKH
thì không ai có thể đứng ngoài cuộc, trong GDMT sẽ có thể có những biện pháp, cải
25
tạo môi trường, chuẩn bị cho HS trở thành những công dân có ý thức bảo vệ, giữ gìn
môi trường trước khi bước vào đời. GDBĐKHTC thì cần phải nhấn mạnh rằng mục
đích tối cao của GDBĐKHTC phải là hình thành và phát triển năng lực thích ứng với
những thách thức với BĐKH trong đời sống thực tế chứ không phải chỉ là những kiến
thức hay ý thức như trong GDMT.
1.1.2.3. Mục tiêu chung của giáo dục BĐKH
Trong thực tiễn GDBĐKHTC cần được đổi mới và chuyển hóa theo những định
hướng được UNESCO phát triển trong văn bản “giáo dục phát triển bền vững và
BĐKH ” cần liên kết 3 trụ cột chính: phát triển năng lực hành động của con người,
thay đổi thái độ hành vi và từ tăng cường các giá trị sáng tạo để người học, các cá nhân
và cộng đồng thật sự quan tâm và tiếp cận được vấn đề BĐKH. [16]
Thật vậy, GDBĐKHTC nhằm phát triển năng lực hành động của người học, giúp
người học có được những kiến thức và kĩ năng về vấn đề BĐKH. Muc tiêu này sẽ đạt
hiệu quả cao hơn nếu chúng ta biết tạo động cơ, niềm tin của cá nhân trong việc hình
thành năng lực hành động trước vấn đề BĐKH toàn cầu hiện nay.
Thay đổi thái độ - hành vi là một trong những mục tiêu hàng đầu của GDBĐKHTC
toàn cầu. Sự thay đổi trong nhận thức sẽ kéo theo sự thay đổi trong thái độ, sự quan tâm của
bản thân tới tình trạng môi trường, khí hậu xung quanh, từ đó giúp người học có những thái
độ tích cưc để bảo vệ khí hậu và sẵn sàng ứng phó với những thách thức của BĐKH.
Vấn đề GDBĐKHTC không chỉ giúp phát triển năng lực hành động và thay đổi
thái độ, hành vi mà còn tăng cường các giá trị sáng tạo ở mỗi cá nhân, có được lời cam
kết cần làm gì cho môi trường, đặc biệt là khí hậu. Thông qua GDBĐKHTC cần làm
cho các cá nhân và cộng đồng hiểu rằng tự nhiên và Trái đất đang trong tình trạng
nguy hiểm, những điều kiện để duy trì sự bền vững đang bị tổn thương và đe dọa. Do
đó, mỗi cá nhân và cả tập thể phải hành động ngay trong gia đình, địa phương, mỗi
quốc gia để có những chuyển biến tích cực ở phạm vi toàn cầu, đưa thế giới phát triển
bền vững.
1.1.3. Tích hợp GDBĐKHTC
1.1.3.1 Khái niệm tích hợp GDBĐKHTC
Tích hợp (Integrate) là sự hoà trộn kiến thức BĐKH vào nội dung bài học thành
một nội dung thống nhất, gắn bó chặt chẽ với nhau. Muốn vậy, khi xây dựng chương
26
trình, người ta phải rà soát lại toàn bộ chương trình cũ, sắp xếp lại hệ thống tri thức
để đưa nội dung BĐKH vào những “địa chỉ” có thể đưa được.[18, tr 109]
Vấn đề BĐKH đã được quan tâm trong hệ thống giáo dục quốc dân từ những năm
1990 ở các nước tư bản phát triển. Tuy nhiên, trên thực tế các GDBĐKHTC vẫn được lồng
nghép trong nội dung GDMT, chưa trở thành một nội dung chuyên biệt. Sau những năm
2000 khi ảnh hưởng của BĐKH đã trở lên hiện hữu vấn đề này mới được quan tâm chuyên
biệt và có sự đầu tư thỏa đáng. Tại Việt Nam, GDBĐKHTC đã được tích hợp, lồng ghép
trong chương trình của các bậc học với các bộ môn như Sinh học, Vật lí, Hóa học, Địa lí,
Công nghệ, …Tuy nhiên, so với các môn học khác, môn Địa lí có nhiều điều kiện thuận lợi
để GDBĐKHTC và có thể mang lại nhiều kết quả khả quan hơn bởi đặc trưng môn học gắn
liền với thực tế thiên nhiên và cuộc sống quanh người học, nó phản ánh một cách sát thực
vấn đề nóng bỏng hiện nay đó chính là “môi trường”.
- Các mức độ tích hợp kiến thức BĐKH vào các bài học:
+ Mức độ 1: Nội dung BĐKH trùng phần lớn hay hoàn toàn với nội dung bài học
của bộ môn.
+ Mức độ 2: Một số kiến thức BĐKH được đưa vào nội dung bài học và trở thành
một bộ phận hữu cơ của bài học, được thể hiện bằng một mục riêng, một đoạn hay một
vài câu trong bài học.
Ngoài hai mức độ tích hợp trên, các kiến thức BĐKH không được nêu rõ trong
SGK, nhưng dựa vào kiến thức trong bài học, giáo viên có thể liên hệ với thực tế để
đưa kiến thức BĐKH vào bài học, dưới dạng các hiện tượng, số liệu về BĐKH trên
toàn cầu, địa phương…[18]
1.1.3.2. Mục tiêu, nguyên tắc tích hợp GDBĐKHTC [18]
* Mục tiêu
- Về kiến thức: Giáo dục cho HS THPT nhận thức đầy đủ những biểu hiện, diễn
biến và nguyên nhân chính của BĐKH để có được những biện pháp làm giảm thiểu tác
động do BĐKH gây ra.
- Về kỹ năng: GDBĐKHTC nhằm giúp cho HS THPT được những kĩ năng như:
nhận biết và phát hiện tác động của BĐKH tới cuộc sống, sản xuất của con người, thực
hiện các hoạt động ứng phó với thiên tai do BĐKH gây ra.
27
- Về thái độ - hành vi: HS nhận thức được sự cần thiết của GDBĐKHTC để mọi
người dân có những kiến thức cơ bản, thái độ đúng đắn, hành động tích cực, khả năng
ứng phó với BĐKH vì sự phát triển bền vững.
* Nguyên tắc
Giáo dục về BĐKH trong nhà trường phổ thông Việt Nam cần đảm bảo các
nguyên tắc sau:
- Đảm bảo mục tiêu giáo dục về BĐKH phải phù hợp với mục tiêu giáo dục của
cấp học, góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục nói chung.
- Hướng giáo dục về BĐKH tới việc cung cấp cho HS những kiến thức liên quan
đến biến đổi khí hậu và những kĩ năng ứng phó với những thiên tai do BĐKH gây ra,
phù hợp với tâm, sinh lí từng lứa tuổi.
- Nội dung giáo dục về BĐKH phải chú trọng các vấn đề thực tiễn, gắn với địa
phương, đất nước, trên cơ sở đó hình thành các kĩ năng, phương pháp hành động cụ
thể để HS có thể tham gia có hiệu quả vào các hoạt động phòng chống thiên tai do biến
đổi khí hậu gây ra ở địa phương, đất nước phù hợp với lứa tuổi học sinh.
- Phương pháp giáo dục về biến đổi khí hậu đảm bảo tạo điều kiện cho học sinh
chủ động tham gia vào quá trình học tập, tạo cơ hội cho các em phát hiện các vấn đề
liên quan đến biến đổi khí hậu và tìm hướng giải quyết vấn đề dưới sự tổ chức và
hướng dẫn của GV.
- Tận dụng các cơ hội để giáo dục về BĐKH nhưng phải đảm bảo kiến thức cơ bản
của môn học, tính logic của nội dung và không làm quá tải lượng kiến thức và tăng
thời gian của bài học.
1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Nội dung chương trình SGK Địa lí THPT.[2]
Bảng 1.2. Nội dung chương trình địa lí THPT
§Þa lÝ ®¹i c¬ng (lớp 10) §Þa lÝ thÕ giíi (lớp 11) §Þa lÝ ViÖt Nam (lớp 12)
I. §Þa lÝ tù nhiªn
1. B¶n ®å
2. Vò Trô. HÖ qu¶ c¸c chuyÓn ®éng chÝnh cña Tr¸i §Êt
I. Kh¸i qu¸t chung vÒ nÒn kinh tÕ- x· héi thÕ giíi
1. Sù t¬ng ph¶n vÒ tr×nh ®é ph¸t triÓn kinh tÕ - x· héi cña c¸c
I. §Þa lÝ tù nhiªn
1. VÞ trÝ ®Þa lÝ, ph¹m vi l·nh thæ
2. LÞch sö h×nh thµnh vµ ph¸t triÓn l·nh thæ
3. §Æc ®iÓm chung cña tù nhiªn
28
3. CÊu tróc cña Tr¸i §Êt. Th¹ch quyÓn
4. KhÝ quyÓn
5. Thuû quyÓn
6. Thæ nhìng quyÓn vµ sinh quyÓn
7. Mét sè quy luËt chñ yÕu cña líp vá ®Þa lÝ
nhãm níc
2. Xu híng toµn cÇu ho¸, khu vùc ho¸
3. Mét sè vÊn ®Ò mang tÝnh toµn cÇu
4. Mét sè vÊn ®Ò cña ch©u lôc vµ khu vùc
4. VÊn ®Ò sö dông vµ b¶o vÖ tù nhiªn
II. §Þa lÝ kinh tÕ - x· héi
1. §Þa lÝ d©n c
2. C¬ cÊu nÒn kinh tÕ
3. §Þa lÝ n«ng nghiÖp
4. §Þa lÝ c«ng nghiÖp
5. §Þa lÝ dÞch vô
6. M«i trêng vµ sù ph¸t triÓn bÒn v÷ng
II. §Þa lÝ khu vùc vµ quèc gia
1. Hoa K×
2. Liªn minh ch©u ¢u
3. Liªn bang Nga
4. NhËt B¶n
5. Trung Quèc
6. Khu vùc §«ng Nam Ả 7. ¤-xtr©y-li-a
II. §Þa lÝ d©n c
1. §Æc ®iÓm d©n sè vµ ph©n bè d©n c
2. Lao ®éng vµ viÖc lµm
3. §« thÞ ho¸
4. ChÊt lîng cuéc sèng
III. §Þa lÝ c¸c ngµnh kinh tÕ
1. ChuyÓn dÞch c¬ cÊu kinh tÕ
2. Mét sè vÊn ®Ò ph¸t triÓn vµ ph©n bè n«ng nghiÖp
3. Mét sè vÊn ®Ò ph¸t triÓn vµ ph©n bè c«ng nghiÖp
4. Mét sè vÊn ®Ò ph¸t triÓn vµ ph©n bè c¸c ngµnh dÞch vô
IV. §Þa lÝ c¸c vïng
1. VÊn ®Ò khai th¸c thÕ m¹nh ë Trung du vµ miÒn nói B¾c Bé
2. VÊn ®Ò chuyÓn dÞch c¬ cÊu kinh tÕ theo ngµnh ë §ång b»ng s«ng Hång
3. VÊn ®Ò ph¸t triÓn kinh tÕ- x· héi ë B¾c Trung Bé
4. VÊn ®Ò ph¸t triÓn kinh tÕ - x· héi ë Duyªn h¶i Nam Trung Bé
5. VÊn ®Ò khai th¸c thÕ m¹nh ë T©y Nguyªn
6. VÊn ®Ò khai th¸c l·nh thæ theo chiÒu s©u ë §«ng Nam Bé
7. VÊn ®Ò sö dông hîp lÝ vµ c¶i t¹o tù nhiªn ë §ång b»ng s«ng Cöu Long
8. VÊn ®Ò ph¸t triÓn kinh tÕ, an ninh quèc phßng ë BiÓn §«ng vµ c¸c ®¶o, quÇn ®¶o
9. C¸c vïng kinh tÕ träng ®iÓm
29
V. §Þa lÝ ®Þa ph¬ng
T×m hiÓu ®Þa lÝ ®Þa ph¬ng theo chñ ®Ò tự nhiên, kinh tế xã hội và môi trường.
* VÒ néi dung
- M«n §Þa lÝ trong nhµ trêng phæ th«ng gåm ba m¹ch néi dung : §Þa lÝ ®ịa
c¬ng, §Þa lÝ thÕ giíi vµ §Þa lÝ ViÖt Nam.
- Ở cÊp Trung häc, c¸c m¹ch néi dung cña ®Þa lÝ ®îc ph¸t triÓn vµ hoµn chØnh
dÇn trong ch¬ng tr×nh m«n §Þa lÝ tõ líp 10 ®Õn líp 12:
- Néi dung §Þa lÝ ®¹i c¬ng (tù nhiªn, kinh tÕ - x· héi) ®îc ®a vµo ch¬ng tr×nh c¸c
líp ®Çu cÊp líp 10 nh»m gióp häc sinh cã ®îc mét hÖ thèng kiÕn thøc mang tÝnh phæ
th«ng vÒ b¶n ®å, Tr¸i §Êt , m«i trêng sèng cña con ngêi, vÒ d©n c vµ nh÷ng ho¹t ®éng
cña d©n c trªn Tr¸i §Êt lµm c¬ së cho viÖc häc ®Þa lÝ thÕ giíi vµ ®Þa lÝ ViÖt Nam.
- Néi dung §Þa lÝ thÕ giíi (líp 11) nh»m gióp cho häc sinh n¾m ®îc nh÷ng ®Æc
®iÓm næi bËt vÒ thiªn nhiªn, d©n c, kinh tÕ - x· héi cña c¸c ch©u lôc ; vÒ nÒn kinh tÕ
thÕ giíi ®¬ng ®¹i, mét sè vÊn ®Ò mang tÝnh toµn cÇu vµ ®Þa lÝ mét sè khu vùc, quèc gia
®¹i diÖn cho c¸c tr×nh ®é ph¸t triÓn kinh tÕ - x· héi kh¸c nhau trªn thÕ giíi, gãp phÇn
chuÈn bÞ hµnh trang cho häc sinh bíc vµo cuéc sèng trong thêi ®¹i bïng næ th«ng tin
vµ më réng giao lu, hîp t¸c gi÷a níc ta víi c¸c níc trong khu vùc vµ trªn thÕ giíi.
- Néi dung §Þa lÝ ViÖt Nam ®îc s¾p xÕp ë nh÷ng líp cuèi cÊp ( líp 12) nh»m
gióp häc sinh n¾m ®îc nh÷ng ®Æc ®iÓm næi bËt vÒ thiªn nhiªn, d©n c, kinh tÕ vµ c¸c
vÊn ®Ò ®Æt ra ®èi víi ®Êt níc, c¸c vïng, ®Þa ph¬ng n¬i häc sinh ®ang sèng ; chuÈn bÞ
cho phÇn lín häc sinh ra ®êi, tham gia lao ®éng s¶n xuÊt.
Mçi néi dung ®îc chia thµnh c¸c chñ ®Ò vµ ®îc s¾p xÕp theo nguyªn t¾c ®ång
t©m víi møc ®é néi dung ®îc ph¸t triÓn tõ líp díi lªn líp trªn.
- Chñ ®Ò b¶n ®å cã vÞ trÝ quan träng trong ch¬ng tr×nh §Þa lÝ. Ngoµi nhiÖm vô
trang bÞ cho häc sinh nh÷ng kiÕn thøc vµ kÜ n¨ng t¬ng ®èi hÖ thèng vÒ b¶n ®å tõ c¸c
líp ®Çu cña mçi cÊp häc, nh÷ng kiÕn thøc, kÜ n¨ng b¶n ®å ®îc ph¸t triÓn trong suèt
qu¸ tr×nh häc tËp cña häc sinh phæ th«ng, gãp phÇn n©ng cao tr×nh ®é khoa häc vµ tÝnh
thùc tiÔn cña m«n §Þa lÝ.
- Chñ ®Ò ®Þa lÝ ®Þa ph¬ng ®îc ®Ò cËp ở cÊp Trung häc phæ th«ng, nh»m t¹o
®iÒu kiÖn cho häc sinh vËn dông nh÷ng ®iÒu ®· häc ®Ó t×m hiÓu, nghiªn cøu thiªn
30
nhiªn, kinh tÕ - x· héi cña ®Þa ph¬ng, qua ®ã hiÓu ®îc s©u s¾c h¬n tri thøc ®Þa lÝ vµ
gióp c¸c em g¾n bã h¬n víi cuéc sèng ë ®Þa ph¬ng
Nội dung địa lí THPT tạo ra nhiều cơ hội để có thể tích hợp GDBĐKHTC: các
nội dung về tự nhiên và các hoạt động kinh tế xã hội diễn ra trên thế giới, các quốc gia
khu vực và ở Việt Nam. Quy mô thể hiện và mức độ ảnh hưởng của BĐKH theo quy
luật từ tự nhiên đến kinh tế xã hội, từ khái quát đến cụ thể, từ cái chung đến cái riêng,
từ các vấn đề đại cương đến các vấn đề mang tính chi tiết, từ thế giới đến các khu vực,
châu lục, quốc gia và cuối cùng là địa phương nhỏ. Như vậy, với nội dung địa lí THPT
là cơ hội thuận lợi để GDBĐKHTC trong chương trình.
1.2.2. Thực trạng về tích hợp GDBĐKHTC ở trường THPT và trường ĐH.
Để có được kết quả thực trạng về tích hợp GDBĐKHTC qua môn địa lí THPT tôi
tiến hành điều tra bằng phiếu với 3 đối tượng: HS THPT, SV năm thứ tư Khoa Địa lí
ĐH Đồng Tháp và GV giảng dạy địa lí THPT trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp và một số
tỉnh lân cận. Kết qủa cụ thể:
* Đối với HS THPT
- Nhận thức về BĐKH
Hầu hết, HS đã có kiến thức khá tốt về vấn đề BĐKH như 74.0% biết được loại
khí Dioxit Carbon bị cáo buộc là khí gây hiệu ứng nhà kính mạnh nhất, 95.1% biết
được các biểu hiện của BĐKH toàn cầu và 63.3% biết được rằng trong những nguyên
nhân gây ra BĐKH thì 90% là do con người và 10% là do tự nhiên. Nhận thức của HS
về vấn đề BĐKH và tích hợp GDBĐKHTC qua môn Địa lí THPT, 88.9% HS cho rằng
nhiệt độ Trái đất đang nóng lên, 97.6% nhận thức được rằng băng tan ở hai cực sẽ
nhấn chìm một số quốc gia cũng như biết được những đối tượng sẽ dễ bị tổn thương
nhất trước ảnh hưởng của BĐKH. Mặt khác, HS cũng đã nhận thức được những thay
đổi của môi trường hiện nay. Theo ý kiến của HS thì ở Đồng Tháp hiện nay nguồn
nước đang bị ô nhiểm, ngay ở môi trường sống của HS thì 58.1% cho rằng đã bị một
vài ảnh hưởng nhỏ do ảnh hưởng của BĐKH, 22.2% cho rằng môi trường bị ảnh
hưởng nhiều và 18.5% bị ảnh hưởng rất nhiều. Do sống ở khu vực ĐBSCL - là khu
vực ở nước ta sẽ chịu ảnh hưởng nặng nề nhất của BĐKH toàn cầu nên hầu hết HS đều
nhận thức được đồng bằng sẽ là khu vực bị ảnh hưởng nặng nề nhất của BĐKH. Ngoài
31
ra, có 60% ý kiến cho rằng Hoa Kì, Tây Âu và Trung Quốc là quốc gia và khu vực
phát ra khí thải nhiều nhất, điều này hoàn toàn hợp lí với tình hình thực tế hiện nay.
- Về thái độ của HS trước vấn đề về môi trường cũng như vấn đề BĐKH
Thực tế cho chúng ta thấy HS ở các trường THPT đã quan tâm tới vấn đề môi trường
với các mức độ khác nhau: thỉnh thoảng (43.2%), thường xuyên (46.9%) và rất thường
xuyên (9.9%).Hầu hết, nguồn thông tin chính của các HS về vấn đề môi trường là từ thời
sự, phóng sự (80.3%), sách báo (6.2%) và các thông báo của tổ chức dân phố (4.9%), các
nguồn khác chiếm 8.6%. Mặt khác, các chương trình ti vi, tạp chí yêu thích của HS cũng đề
cập đến vấn đề BĐKH tương đối nhiều (53.2%), rất nhiều (18.5%).
Trong những tiết học Địa lí, mức độ mà HS THPT được tìm hiểu những kiến thức về
BĐKH thì: thỉnh thoảng (67.9%), thường xuyên (25.9%) và rất thường xuyên (1.2%). Vấn
đề BĐKH còn khá mới mẻ trong nhiều trường THPT cho nên mức độ mà HS đươc tìm hiểu
về BĐKH như vậy cũng đã là một tín hiệu đáng mừng.
- Giải pháp về ứng phó và thích nghi với BĐKH
Hầu hết các HS của chúng ta đã có nhiều hành động để bảo vệ môi trường xung
quanh như: không vứt rác bừa bãi (40.7%), tuyên truyền và nhắc nhở người khác có ý thức
bảo vệ môi trường (34.6%), tích cực trồng nhiều cây xanh (17.3%) và tiết kiệm điện (7.4%).
Bên cạnh đó, để giảm hàm lượng CO2 trong không khí HS đã lựa chọn giải pháp tích cực
trồng rừng (54.3%), sử dụng năng lượng sạch (18.5%), hạn chế khai thác tài nguyên thiên
nhiên (1.2%) và lựa chọn tất cả các giải pháp trên là 26.0%.
Để khắc phục sư nóng lên toàn cầu hiện nay thì tôi đã đưa ra một câu hỏi mở để
cho HS đưa ra những biện pháp theo ý kiến của mình và theo ý kiến của HS thì cần:
tích cực trồng rừng, không xả rác bừa bãi, tiết kiệm điện, bảo vệ và tuyên truyền ý
thức mọi người cùng tham gia, sử dụng năng lượng sạch, xây dựng các nhà máy xử lí
các chất thải trước khi thải ra môi trường, hạn chế sử dụng các phương tiện giao thông,
hạn chế sử dụng thuốc bảo vệ thực vât, hạn chế sử dụng túi ni lon, khai thác tài nguyên
một cách hợp lí,... hay ý kiến đưa ra “theo em, mọi người hãy cùng chung tay góp sức
để bảo vệ môi trường, có trách nhiệm đối với môi trường vì đó là nơi ta sinh sống cũng
như thế hệ tương lai của chúng ta. Hãy làm những gì mình có thể để bảo vệ môi trường
vì bảo vệ nó chính là tự bảo vệ mình.”…
32
- Ý kiến của HS về vấn đề tích hợp GDBĐKHTC vào tiết học Địa lí
Thông qua nội dung hỏi về tích hợp GDBĐKHTC vào tiết dạy học địa lí hầu
như HS đều trả lời chưa được GV tích hợp vào trong bài học, còn GDMT thì được GV
tích hợp thực hiện thường xuyên, liên tục. Song khi đề cập đến các nội dung BĐKH đã
được GV nhắc đến trong bài học địa lí chưa thì đại đa phần HS trả lời là có. Như vậy,
vấn đề ở đây chính là GV đã tiến hành GDBĐKHTC song chưa tích hợp thực sự cụ
thể HS vẫn nhầm lẫn với GDMT.
Khi được hỏi về nội dung nếu được tích hợp GDBĐKHTC thì 51.9% lựa chọn
tự nhiên, 30.9% lựa chọn dân cư - xã hội và 17.2% lựa chọn kinh tế. Về phương pháp
để tích hợp một cách phù hợp thì 40.7% chọn phương pháp thảo luận, 38.3% lựa chọn
phương pháp thuyết trình, 11.1% lựa chọn phương pháp khác và 9.9% lựa chọn
phương pháp đàm thoại. Như vậy, cho chúng ta thấy HS khá năng động khi lựa chọn
phương pháp để tích hợp GDBĐKHTC trong các tiết học Địa lí bởi phương pháp thảo
luận và phương pháp thuyết trình là những phương pháp rất tích cực để phát huy năng
lực của HS cũng như hiệu quả trong tiết dạy.
Qua đây, cho chúng ta thấy rằng HS đã quan tâm tới vấn đề về môi trường ở các mức độ
khác nhau thông qua các tài liệu, tạp chí, các phương tiện thông tin đại chúng… HS đã có
những hiểu biết khá cơ bản về vấn đề BĐKH và nhận thức khá đúng đắn về những ảnh hưởng,
tác động của BĐKH tới con người cũng như môi trường sống của HS hiện nay. Trong các tiết
học Địa lí, HS đã được thầy (cô) đề cập đến vấn đề GDBĐKHTC vào bài học và nội dung tích
hợp mà HS thích nhất là tự nhiên và các hoạt động kinh tế xã hội cùng với các phương pháp
tích cực như thảo luận, thuyết trình…. Để bảo vệ môi trường nói chung, ứng phó và thích nghi
với sự nóng lên toàn cầu hiện nay, HS đã đưa ra đươc những biện pháp nhất định nhằm bảo vệ
môi trường. Đây chính là những tín hiệu đáng mừng để môn Địa lí ngày càng phát huy hiệu quả
vai trò của mình trong việc GDMT nói chung và GDBĐKHTC nói riêng.
* Đối với GV giảng dạy địa lí THPT.
Tôi tiến hành khảo sát bằng phiều và phỏng vấn các GV dạy địa lí với thâm niên
nghề nghiệp từ 1-20 năm về vấn đề tích hợp GDBĐKHTC qua môn địa lí THPT thu
được kết quả cụ thể như sau:
- Về kiến thức của GV về vấn đề BĐKH:
33
Nhìn chung, GV ở các trường THPT đã có các hiểu biết nhất định về vấn đề
BĐKH toàn cầu. Tuy nhiên, hầu hết các GV vẫn cho rằng khí Đioxid carbon góp phần
70% trong hiện tượng nhà kính. Mặt khác, những câu hỏi liên quan đến kiến thức về
BĐKH còn bỏ trống (không đánh) khá nhiều.
- Nhận thức về BĐKH và GDBĐKHTC
Hầu hết GV ở các trường THPT đều đã có nhận thức rất đúng đắn về vấn đề
BĐKH cũng như GDBĐKHTC. Các GV đều nhận thức được tác động mạnh mẽ của
BĐKH sẽ ảnh hưởng nặng nề nhất tới khu vực đồng bằng cũng như tác động của hiện
tượng nước biển dâng. 100% GV lựa chọn những đối tượng dễ bị tổn thương nhất
trước ảnh hưởng của BĐKH là nông dân, người già, trẻ em, phụ nữ và các dân tộc
thiểu số ở miền núi.
Theo ý kiến của các thầy (cô) thì tích hợp GDBĐKHTC vào chương trình Địa lí
hiện nay là vấn đề rất cấp thiết (53%), cấp thiết (29.4%) và chưa cấp thiết (17.6%).
Điều này cho chúng ta thấy GV ở các trường THPT đã thực sự nhận thức được vai trò
của GDBĐKHTC cho HS. Mặt khác, chính yếu tố gia đình, ngoài xã hội và các
phương tiện truyền thông có ảnh hưởng rất nhiều tới thái độ tích cực đối với môi
trường của HS. Đại đa số GV cũng đã nhận thức được vai trò của mình, bản thân các
thầy (cô) sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới GDBĐKHTC cho HS ở các trường THPT.
- Thái độ của các thầy (cô) trước vấn đề BĐKH và GDBĐKHTC
Đa phần các GV đã thật sự quan tâm tới vấn đề BĐKH (70.6%), một số GV quan
tâm tới vấn đề này rất thường xuyên (29.4%). Một tín hiệu đáng mừng là trong 29.4%
GV quan tâm thường xuyên tới vấn đề BĐKH và GDBĐKHTC thì không chỉ có những
GV có thâm niên trẻ (từ 2 – 3 năm) mà còn có những GV có thâm niên cao (8 - 10 năm).
Các thầy (cô) quan tâm tới vấn đề này chủ yếu thông qua các tài liệu như: sách, báo
(35.3%), ti vi (47.1%) và Internet (17.6%). Tuy nhiên, do vấn đề này còn khá mới mẻ ở
nhiều trường THPT cho nên tài liệu của các thầy (cô) hiện nay còn hạn chế (88.2%), do
đó, đây là khó khăn không nhỏ khi tiến hành GDBĐKHTC ở trường THPT. Bên cạnh
đó, vẫn có các dấu hiệu đáng mừng, có 5,9% GV biết được nhiều nguồn cung cấp tài
liệu BĐKH có giá trị như tài liệu truyền thống và tài liệu số.
- Hành động cụ thể để ứng phó và thích nghi với GDBĐKHTC
Hầu hết, trước thách thức của BĐKH toàn cầu các GV đã quan tâm đến kiến
thức về BĐKH và bước đầu đã bổ xung vào vào trong bài dạy của mình (70.6%) và sẽ
34
là những GV gương mẫu trong việc thực hiện các chương trình tuyên truyền về BĐKH
do các tổ chức tổ chức (17.6%), chỉ có một phần nhỏ (11.8%) tuyên truyền cho bạn bè,
người thân có ý thức hơn trong việc bảo vệ môi trường và không ngừng tìm hiểu thông
tin, kiến thức về BĐKH.
Theo ý kiến của các đối tượng được hỏi thì GDBĐKHTC cần được đẩy mạnh theo
chiến lược là tích hợp, lồng ghép vào chương trình giáo dục và trong điều kiện của nước ta
hiện nay, cần tiến hành GDBĐKHTC ở trong hoạt động dạy học nội và ngoại khóa. Mặt
khác, hầu hết các GV đều lựa chọn cả 3 nội dung: kinh tế, tự nhiên và dân cư – xã hội để
tích hợp, đặc biệt là nội dung địa lí tự nhiên trên phạm vi thế giới, châu lục và khu vực, quốc
gia.
Để tích hợp GDBĐKHTC vào bài dạy một cách hiệu quả, thầy (cô) còn băn khoăn vì
những khó khăn để lựa chọn nội dung và phương pháp phù hợp (52.9%), hình thức tổ chức
dạy học phù hợp (23.5%), phương tiện dạy học đầy đủ (17.7%), ý kiến khác chỉ có 5.9%.
- Hiệu quả khi tích hợp GDBĐKHTC vào bài học địa lí THPT
Việc đề cập GDBĐKHTC vào các tiết học như hiện nay có thể coi là một dạng
tích hợp và được sự hưởng ứng cao của người học (70.6%), tốt (23.5%) và bình
thường (5.9%). Không khí tiết học khi tích hợp thường hào hứng, sôi nổi (76.4%),
không tích cực lắm (11.8%) và bình thường (11.8%). Như vậy chúng ta thấy, tích hợp
GDBĐKHTC vào bài dạy mới chỉ đạt hiệu quả khá chứ chưa cao. HS chưa thực sự
tích cực khi được tích hợp GDBĐKHTC vào tiết học.
- Những thuận lợi và khó khăn mà GV gặp phải khi tích hợp GDBĐKHTC
100% GV đều nhận thấy lợi thế của việc tích hợp GDBĐKHTC là nội dung của
môn Địa lí rất gần gũi với môi trường sống cũng như vấn đề BĐKH cho nên đây chính
là một cơ hội lớn mà môn Địa lí cần phải nắm bắt. Bên cạnh những thuận lợi thì để
chuẩn bị cho một tiết dạy có tích hợp GDBĐKHTC, các GV đều cho rằng thiếu tài
liệu, phương tiện dạy học (41.2%), lựa chọn nội dung và phương pháp phù hợp
(29.4%) và khó khăn để lựa chọn hình thức tổ chức dạy hoc phù hợp (23.4%). Một khó
khăn cụ thể mà GV gặp phải chính là khả năng áp dụng GDBĐKHTC khi chưa có
được sự quan tâm cần thiết của ngành, do đó rất có các chiến dịch được thực hiện đồng
bộ trong ngành giáo dục nói chung và môn địa lí nói riêng để GDBĐKHTC như tập
huấn, cung cấp tài liệu và các phương tiện GDBĐKHTC có hiệu quả…
35
Do vấn đề BĐKH còn khá mới mẽ đối với nhiều trường THPT nên nhìn chung, kiến
thức về BĐKH và GDBĐKHTC của GV phong phú, hầu hết các GV ở các trường THPT
đều có những nhận thức rất đúng đắn về vấn đề BĐKH toàn cầu cũng như quan tâm tới vấn
đề tích hợp GDBĐKHTC vào tiết dạy của mình với các nội dung như kinh tế, tự nhiên và
dân cư - xã hội, trong đó nội dung tự nhiên được tích hợp nhiều nhất. Trong khi tích hợp
GDBĐKHTC vào tiết dạy, hầu hết các GV đã liên hệ thực tế và biết được lợi thế của môn
Địa lí để tích hợp GDBĐKHTC vào tiết dạy một cách hiệu quả. Bên cạnh đó, để chuẩn bị
cho một tiết dạy có tích hợp thì còn gặp một số khó khăn trong việc tiếp cận nguồn tài liệu,
lựa chọn hình thức, nội dung và phương pháp phù hợp cũng như còn thiếu phương tiện dạy
học để phù hợp với tiết dạy có liên quan tới vấn đề BĐKH. Đặc biệt, hiện nay GV rất cần
có được các cơ chế, chính sách và sự quan tâm của ngành trong vấn đề GDBĐKHTC như
tập huấn thường niên, cung cấp tài liệu…
Nhà trường chính là nơi có khả năng tham gia vào quá trình làm chậm sự
BĐKH. Giáo dục nhận thức, thái độ tạo cho những công dân tương lai có hành vi ứng
phó và thích nghi với BĐKH ngay trong nhà trường là biện pháp ứng phó rẻ nhất, hiệu
quả nhất, điều này lại càng quan trọng hơn đối với môn học Địa lí. Do đó,
GDBĐKHTC trong nhà trường ngày càng cần phát huy hiệu quả hơn nữa để nâng cao
vai trò của mình và giúp cho thế hệ trẻ thích ứng với BĐKH, hạn chế thái độ bi quan ở
HS trước nguy cơ và thách thức của BĐKH.
* Đối với SV năm thứ tư Trường ĐH Đồng Tháp
Thông qua quá trình tiếp cận và điều tra bằng phiếu với SV năm thứ tư (84 SV )-
ở Khoa Địa lí trường ĐH Đồng Tháp . Đặc điểm của SV đã tích lũy đủ khối lượng trên
90% kiến thực chuyên môn và phương pháp dạy học chuẩn bị tiếp cận với trường
THPT thông qua quá trình tập giảng và thực tập, vì vậy vấn đề tích hợp BĐKH vào
bài học địa lí đã được quan tâm. Kết quả :
- Về nhận thức
100% SV nhận thức được các kiến thức về BĐKH thông qua các hoạt động tích
lũy kiến thức trong trường ĐH và tự học của mình. 87% SV còn có sự nhầm lẫn giữa
các kiến thức về BĐKH và môi trường, chính vì vậy số lượng này cũng nhầm lẫn giữa
GDBĐKHTC và GDMT qua môn địa lí.
36
SV hiểu được các biểu hiện và hậu quả của BĐKH khí hậu, đồng thời ý thức
được khả năng “chống trả” lại các biểu hiện của BĐKH là không thể chỉ thích nghi và
ứng phó với các hiện tượng BĐKH diễn ra mà thôi (98% SV )
- Về hành động trước trước vấn đề BĐKH và GDBĐKHTC
Hành động của SV trước vấn đề BĐKH đã và đang diễn ra, hầu hết SV ý thức được
hành động của mình được thể hiện dưới 2 góc độ: hành động trực tiếp tham gia vào bảo vệ
môi trường, thích nghi với BĐKH như trồng cây xanh, giữ gìn vệ sinh nơi ở và học tập
đồng thời không ngừng tuyên truyền các hoạt động bảo vệ môi trường và BĐKH (78% SV
). Đồng thời, dưới vai trò là một GV địa lí trong tương lai rất cần thiết phải GDBĐKHTC
thông qua quá trình giáo dục trên lớp, thông qua các bài học địa lí dưới hình thức tích
hợp(86% SV ). Thông qua nội dung này cũng thể hiện sự lúng túng của SV trong vấn đề
phân biệt GDMT và GDBĐKHTC vì có đến trên 65% SV khẳng định đã tiến hành GDMT
rồi, nếu tiến hành GDBĐKHTC nữa sẽ làm cho bài học địa lí trở lên quá tải.
Khi được hỏi về nội dung GDBĐKHTC SV đã xác định được nội dung địa lí tự
nhiên là kinh tế xã hội là phù hợp (89% SV ).
GDBĐKHTC có hiệu quả rất cần thiết áp dụng các phương pháp dạy học phát
huy chủ thể nhận thức của người học như thảo luận, khảo sát điều tra, tham quan thực
tế, tranh luận…(75% SV ). Có khoảng 45% SV cho rằng GDBĐKHTC là vấn đề khá
mới vì vậy nhất thiết phải sự dụng các phương pháp dạy học truyền thống như thuyết
trình, đàm thoại gợi mở là hợp lí.
GDBĐKHTC là vấn đề mới nên 90% SV đồng ý phải sử dụng các phương tiện
dạy học để giáo dục. Các phương tiện được SV lựa chọn là: thí nghiệm địa lí, tranh
ảnh, các đoàn videoclip về BĐKH …
- Về thuận lợi khó khăn và hướng giải quyết khi GDBĐKHTC qua môn địa lí ở
trường phổ thông
SV đã thể hiện được thái độ và nhận thức của mình về vấn đề BĐKH thông qua
96,5% SV cho biết đã đề cập đến tích hợp GDBĐKHTC trong các giáo án đề tập giảng
cũng như sẽ thực tập của mình. Tuy nhiên, khó khăn SV gặp phải tương đối giống nhau
79,3% SV gặp khó khăn về mặt điều phối thời gian khi vứa đảm bảo các kiến thức địa lí lại
vừa đảm bảo GDBĐKHTC có hiệu quả. 20,7% còn là lựa chọn chỉ nhắc qua chứ không tập
37
trung vào GDBĐKHTC. Khó khăn của SV không chỉ ở nội dung, với kinh nghiệm và tay
nghề hạn chế khó khăn còn gặp phải chính là lên kế hoạch dạy học cho phù hợp như lựa
chọn phương pháp, hình thức GDBĐKHTC còn rất lúng túng điều này ảnh hưởng không
nhỏ đến chất lượng GDBĐKHTC qua các giáo án của SV( 73,9% SV )
Để giải quyết các khó khăn này, hầu hết SV rất cần một tài liệu định hướng
GDBĐKHTC có hiệu quả để SV tham khảo trong quá trình soạn bài. Khi soạn bài và
giảng dạy tích hợp GDBĐKHTC SV không chỉ tăng cường nhận thức về BĐKH cho
bản thân mà còn cẩm thấy rất tự hào vì góp phần GDBĐKHTC cho thế hệ trẻ trong
tương lại hoàn thiện hơn có khả năng thích nghi và ứng phó với BĐKH.
Như vậy, với SV năm cuối trước ngưỡng cửa trở thành GV - rất có ý thức trong
vấn đề GDBĐKHTC và tiếp cận với GDBĐKHTC thông qua các bài soạn và giảng
đầu đời của mình. Tuy còn chưa hoàn thiện nhưng đây là dấu hiệu đáng mừng trước
một thế hệ GV có trách nhiệm với bản thân, HS và cộng đồng về BĐKH. SV còn gặp
nhiều khó khăn trong định hướng GDBĐKHTC vì nhiều vấn đề, nhưng đây không
phải là không thể giải quyết khi trở thành các GV thực thụ.
38
CHƯƠNG 2. TÍCH HỢP GIÁO DỤC BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU TOÀN CẦU QUA
MÔN ĐỊA LÍ THPT
2.1 Khái niệm tích hợp GDBĐKHTC qua môn địa lí THPT
Từ một số quan niệm về tích hợp, GDBĐKH cùng với quá trình nghiên cứu, tôi
đã xây dựng cho mình khái niệm về tích hợp GDBĐK trong chương trình Địa lí: Tích
hợp GDBĐKHTC là sự lồng nghép nội dung BĐKH vào nội dung bài học Địa lí
một cách thống nhất, gắn bó chặt chẽ với nhau giúp cho người học hiểu và biết
được những kiến thức, kĩ năng liên quan đến BĐKH, đồng thời khuyến khích HS
thay đổi thái độ và hành vi cần thiết để giảm thiểu tác động của BĐKH, đưa thế giới
phát triển bền vững. Từ sự khác biệt giữa GDMT và GDBĐKHTC cho nên khi tích
hợp GDBĐKHTC vào tiết dạy sẽ có sự khác biệt mà điều căn bản là ở tích hợp
GDBĐKHTC sẽ giáo dục cho người học khả năng ứng phó và thích nghi.
2.2. Mục tiêu tích hợp GDBĐKHTC qua môn Địa lí THPT
GDBĐKHTC trong nhà trường phổ thông là một việc làm rất cần thiết để trang
bị cho HS những khái niệm, hiểu biết về BĐKH, mối quan hệ giữa môi trường và con
người. BĐKH tác động rất lớn lên tất cả các đối tượng, khu vực và quốc gia khác nhau
nên nội dung GDBĐKHTC cũng rất đa dạng. Tuy nhiên, riêng đối với HS THPT tích
hợp GDBĐKHTC nhằm:
- Về kiến thức: Giáo dục cho HS có nhận thức đầy đủ những biểu hiện, diễn biến
và nguyên nhân chính của BĐKH. Đó là sự gia tăng của nhiệt độ toàn cầu, sự dâng cao
mực nước biển, sự thay đổi các thành phần chất lượng không khí, sự xuất hiện của
nhiều hiện tượng thiên tai thất thường,…nguyên nhân của những diễn biến (nguyên
nhân tự nhiên, nguyên nhân nhân tạo). Mục tiêu về kiến thức sẽ đạt hiệu quả cao khi
GV biết lựa chọn các địa chỉ phù hợp với những kiến thức về BĐKH thông qua nội
dung địa lí tự nhiên và địa lí kinh tế - xã hội
- Về kĩ năng: HS sẽ thường xuyên cập nhật những thông tin về vấn đề môi
trường nói chung, BĐKH nói riêng thông qua sách báo và các phương tiện thông tin
đại chúng, HS sẽ là những bạn trẻ quan tâm thật sự tới vấn đề môi trường.
- Về thái độ - hành vi: HS có thái độ nhận thức đúng đắn, từ đó hành động hợp lí
trước các biểu hiện của BĐKH . Có ý thức bảo vệ môi trường và sẵn sàng ứng phó
39
trước nguy cơ và thách thức của BĐKH. Mặt khác, thông qua GDBĐKHTC sẽ hạn chế
cách nhìn bi quan của HS và thích nghi với các điều kiện sống khi BĐKH diễn ra.
2.3. Mức độ tích hợp GDBĐKHTC qua môn địa lí THPT
Mức độ 1: Toàn phần Mức độ 2: Bộ phận Mức độ 3: Liên hệ
Sơ đồ 1: Các mức độ tích p GDBĐKHTC
Như vậy, việc tích hợp giáo dục về BĐKH được triển khai ở ba mức độ sau:
- Mức độ toàn phần (toàn bài): mục tiêu và nội dung của bài học hoặc của chương trong
SGK của môn học phù hợp hoàn toàn với mục tiêu và nội dung của giáo dục về BĐKH.
- Mức độ bộ phận (một phần bài học): chỉ có một phần bài học có mục tiêu và
nội dung của giáo dục về BĐKH.
- Mức độ liên hệ (liên hệ với các kiến thức liên quan): bài học có điều kiện liên hệ
một cách lôgic với các kiến thức, các vấn đề của giáo dục về BĐKH. [17]
Đây cũng là ba mức độ mà tích hợp GDMT sử dụng rất hiệu quả. Tuy nhiên, trong
tích hợp GDBĐKHTC qua môn địa lí THPT mức độ tích hợp toàn phần ít được sử dụng và
ít có cơ hội sử dụng. Thật vậy, ngay trong GDMT đã có sự tích hợp GDBĐKHTC, chính
GDMT đã góp phần hạn chế những ảnh hưởng do tác động của BĐKH gây nên bằng những
biện pháp như sử dụng năng lượng hợp lí, trồng cây xanh,… Tuy nhiên, chúng ta không
nhầm lẫn giữa GDMT và GDBĐKHTC thì nội dung về BĐKH chỉ chứa đựng ở một số nội
dung trong bài dạy mà cụ thể là nó chỉ được thể hiện bằng một mục riêng, một đoạn hay
một vài nội dung nhỏ trong bài. Vì vậy, người dạy cần biết lựa chọn “địa chỉ” phù hợp để
tích hợp một cách hiệu quả và khoa học.
KTĐL -KTBĐKH
KTĐL
KTBĐKH
KTĐL
KTBĐKH
Ghi chú: KTĐL: Kiến thức địa lí KTBĐKH: Kiến thức về biến đổi khí hậu
40
So với nội dung GDMT thì GDBĐKHTC ở nước ta hiện nay chưa được coi là
một nội dung học cụ thể mà nó mới chỉ là một phương pháp tiếp cận, lồng ghép trong
tổng thể các môn học, trong đó môn Địa lí có rất nhiều cơ hội. Do vậy, mức độ tích
hợp chủ yếu vẫn là “mức độ bộ phận” và “mức độ liên hệ”
2.4. Nguyên tắc tích hợp GDBĐKHTC qua môn Địa lí THPT
Tích hợp BĐKH vào chương trình địa lí THPT tuân thủ đầy đủ các nguyên tắc
tích hợp vào dạy học địa lí được xây dựng trên nguyên tắc giáo dục và đặc trưng của
GDBĐKHTC. Từ đó tôi xây dựng các nguyên tắc sau:
- Nguyên tắc 1: Không biến tính đặc trưng môn Địa lí, không biến tính bài địa lí
thành bài GDBĐKHTC
- Nguyên tắc 2: Khai thác nội dung GDBĐKHTC thông qua nội dung Địa lí tự
nhiên và kinh tế - xã hội, nhưng vẫn đảm bảo tập trung vào những chương mục nhất
định, không tràn lan tùy tiện.
- Nguyên tắc 3: Sử dụng các phương pháp dạy học phát huy cao độ các hoạt
động tích cực nhận thức của HS và các kinh nghiệm thực tế HS đã có, tận dụng tối đa
mọi khả năng để cho HS tiếp xúc trực tiếp với môi trường không khí.
- Nguyên tắc 4: GDBĐKHTC qua môn địa lí ở trường THPT cần tập trung vào
năng lực hành động và hình thành thái độ nhận thức đúng đắn ở học sinh lứa tuổi thiếu
niên. Vì vậy, ưu tiên phát triển năng lực ứng phó và thích nghi cho HS trong vấn đề
GDBĐKHTC qua môn địa lí.
2.5. Cách thức tích hợp
2.5.1. Địa chỉ và nội dung tích hợp
Nội dung SGK Địa lí THPT bao gồm ba phần chính là địa lí tự nhiên và địa lí kinh tế
đại cương, địa lí châu lục và các quốc gia trên thế giới, địa lí Việt Nam đây là điều kiện khá
thuận lợi để tích hợp GDBĐKHTC vì BĐKH không chỉ liên quan mật thiết với địa lí tự
nhiên mà ngay cả địa lí kinh tế, chính những hoạt động kinh tế, nhất là hoạt động công
nghiệp đã tác động rất lớn tới BĐKH toàn cầu. Qua quá trình nghiên cứu, tôi đã xác định
những bài cụ thể để tích hợp với các mức độ khác nhau. Do giới hạn nên tôi chỉ đưa ra một
số ví dụ điển hình, địa chỉ và nội dung tích hợp sẽ còn tiếp tục ở phần phụ lục [1-3]
41
TT TÊN BÀI
MỨC ĐỘ
TÍCH HỢP
NỘI DUNG BÀI HỌC NỘI DUNG GDBĐKHTC ĐỊNH HƯỚNG GIÁO DỤC
1 Bài 11. Khí quyển
Toàn bài
- Trình bày được nguyên nhân hình thành nhiệt độ không khí và các nhân tố ảnh hưởng đến nhiệt độ không khí. - Vận dụng các nhân tố này để giải thích sự khác nhau về nhiệt độ ở một số khu vực trên thế giới.
II. Sự phân bố của nhiệt độ không khí trên Trái đất 1. Bức xạ và nhiệt độ không khí - Có nhiều khí gây hiệu ứng nhà kính, gồm CO2, CH4, N2O, hơi nước,… nhưng đặc biệt quan trọng là khí điôxit cácbon (CO2) được tạo thành do sử dụng năng lượng từ nhiên liệu hóa thạch, phá rừng và chuyển đổi sử dụng đất. - Hiện tượng hiệu ứng nhà kính. 2. Sự phân bố nhiệt độ của không khí trên Trái đất - Trong hơn 50 năm qua, nhiệt độ ở các lục địa (trừ Nam cực đã tăng lên đáng kể). - Bằng chứng quan sát được từ tất cả các châu lục và hầu hết các đại dương chỉ ra rằng, nhiều hệ
Phương pháp + Thảo luận (toàn lớp) + Báo cáo
Phương tiện + Video về hiện ứng nhà kính + Một số hình ảnh về hạn hán thời tiết khắc nghiệt ở môt số nơi trên Trái đất và các loại sinh vật khó thích nghi khi nhiệt độ tăng cao.
Tiến trình hoạt động Hoạt động 1: (sử dụng khi dạy mục 1) - GV: Hiện nay, vấn đề BĐKH đang là vấn đề nóng, trong đó hiệu ứng nhà kính là một trong những hiện tượng ảnh hưởng nghiêm trọng tới bầu khí quyển. Vậy, nguyên nhân nào dẫn tới hiện tượng này? Biểu hiện như thế nào? Bước 1: Chuẩn bị thảo luận: GV yêu cầu HS thảo luận theo nhóm. Bước 2: Giao nhiệm vụ cho các nhóm (trả lời câu hỏi về hiệu
42
thống tự nhiên đang bị ảnh hưởng bởi BĐKH, đặc biệt là nhiệt độ tăng cao.
ứng nhà kính) Bước 3: Tiến hành thảo luận - HS thảo luận (trao đổi, bàn bạc, phân tích vấn đề) trong thời gian 3 phút - GV uốn nắn lệch lạc, điều chỉnh đúng hướng thảo luận Bước 4: Tổng kết thảo luận
+ Các nhóm trình bày kết quả thảo luận của nhóm mình. + Các nhóm khác hoặc thành viên trong lớp nêu các ý kiến khác với kết quả thảo luận của nhóm nếu có hoặc đề xuất kết quả hợp lí hơn. - GV tổng kết: cho HS xem video về hiệu ứng nhà kính và giải thích cho HS hiểu rõ hơn. Hoạt động 2: (sử dụng khi dạy mục 2) - GV đưa ra vấn đề: “sự thay đổi nhiệt độ trung bình năm do ảnh hưởng của BĐKH” - HS: Sau khi đã chuẩn bị bài báo cáo của mình, đại diện các nhóm lên báo cáo bài làm của mình. Thời gian 4 phút. - GV: Nhận xét, chuẩn xác kiến thức và cho điểm.
2 Bài 29. Địa lí ngành chăn nuôi
Bộ phận
- Trình bày và giải thích được vai trò, đặc điểm và sự phân bố của các ngành chăn nuôi.
* Ngành thủy sản trong những năm trước đây khá phát triển. Tuy nhiên, hiện nay do ảnh hưởng của biến đổi khí hậu nên gặp rất nhiều khó khăn.
Phương pháp: Thảo luận, tranh luận
Phương tiện: + 1 đoạn video về hoạt động sinh hoạt có sử dụng thủy sản và hoạt động đánh bắt
43
- Trình bày được vai trò của ngành trồng rừng, tình hình trồng rừng - Trình bày được vai trò của thủy sản, tình hình nuôi trồng thủy sản.
- Thuận lợi + Có thêm diện tích nước mặt để nuôi trồng thủy hải sản.
- Khó khăn: + Một số loài không thích nghi được với điều kiện sống. + Rừng ngập mặn thu hẹp sẽ ảnh hưởng tới một số loài sinh vật. + sinh thái nước lợ và ven bờ, đặc biệt là nhuyển thể hai vỏ (ngao, sò, trai,…) bị chết hàng loạt do không chống chịu nổi với nồng độ muối thay đổi. + Nguồn thức ăn của một số loài sinh vật bị suy giảm.
+ 1 bản đồ nông nghiệp thế giới.
Tiến trình hoạt động: - Bước 1: Chuẩn bị thảo luận: GV chia lớp thành 2 nhóm lớn, trong mỗi nhóm chia ra thành 2- 3 nhóm nhỏ. - Bước 2: GV cho HS xem đoạn video về hoạt động sinh hoạt có sử dụng thủy sản và hoạt động đánh bắt, nuôi trồng, kết hợp với bản đồ nông nghiệp thế giới để giao nhiệm vụ cho mỗi nhóm: + Nhóm 1: Thông qua đoạn video vừa xem, hãy trình bày vai trò của ngành nuôi trồng thủy sản. + Nhóm 2: Dựa vào bản đồ nông nghiệp thế giới, hãy trình bày vai trò của ngành thủy sản. - Bước 3: Tiến hành thảo luận theo nhóm nhỏ, sau đó các nhóm nhỏ tổng kết lại để đưa ra kết quả chung. - Bước 4: Tổng kết thảo luận Hai nhóm cử đại diện một thành viên trong nhóm trình bày kết quả, các ý kiến bổ sung nếu có. GV nhận xét và chuẩn kiến thức Sau đó, GV đưa ra vấn đề: “Hiện nay, hiện tượng BĐKH với hiện tượng nước biển dâng làm cho diện tích mặt nước tăng lên, điều này gây thuận lợi hay khó khăn cho ngành nuôi trồng thủy sản? Tại sao?” - HS: Tranh luận vì có nhiều ý kiến khác nhau - GV: Những HS có ý kiến “thuận lợi” sẽ di chuyển chổ ngồi sang bên phải lớp học, những HS có ý kiến “gây khó khăn” sẽ
44
di chuyển chổ ngồi sang bên trái lớp học. - HS: Trao đổi ý kiến với nhau và trình bày cho toàn lớp nghe quan điểm của mình : “tại sao lại gặp thuận lợi?”, “tại sao lại gây khó khăn?” - GV: Từ quan điểm khác nhau của hai nhóm GV đi đến khẳng định: Ngành thủy sản trong những năm trước đây khá phát triển. Tuy nhiên, hiện nay do ảnh hưởng của biến đổi khí hậu nên gặp rất nhiều khó khăn. - GV lí giải cụ thể: mặc dù nước biển dâng lên, diện tích nước mặt tăng lên sẽ đồng nghĩa rằng có thêm diện tích để nuôi trồng thủy sản. Tuy nhiên, hệ lụy mà nó mang lại vô cùng khó khăn cho ngành nuôi trồng thủy sản.
3
Bài 41. Môi trường và tài nguyên thiên nhiên
Bộ phận
- Hiểu và trình bày được các khái niệm: môi trường, tài nguyên thiên nhiên và phát triển bền vững
I. Môi trường - Con người tác động vào tự nhiên một cách có ý thức, làm biến đổi tự nhiên một cách có ý thức, làm biến đổi tự nhiên ở quy mô ngày càng lớn và ngày càng sâu sắc. - Tác động của con người tới môi trường vừa có tác động tích cực, vừa có tác động tiêu cực, trong đó BĐKH cũng là hậu quả do con người gây nên. - Theo báo cáo mới nhất của Liên hợp quốc, có nhiều nguyên
Phương pháp: trò chơi
Phương tiện: Các mảnh giấy nhỏ, Video về BĐKH
Tiến trình hoạt động Bước 1: GV chia hai dãy thành hai đội khác nhau. Bước 2: Cho HS xem một đoạn video dài 05’ thể hiện những hành động tiêu cực của con người tới môi trường, hậu quả và các biện pháp để bảo vệ môi trường. Bước 3: Sau khi xem xong đoạn video - GV yêu cầu HS ghi những hình ảnh mà mình thấy được trong đoạn video theo nội dung: + Những hành vi của con người
45
Bảng 2.3.1. Địa chỉ và nội dung tích hợp (kèm theo các phụ lục 1-3)
nhân gây ra hiện tượng BĐKH trong đó 90% là do con người, 10% là do tự nhiên.
+ Những hậu quả + Những biện pháp. - HS ghi ý kiến của mình vào những tấm giấy nhỏ và chạy lên bảng ghim vào phần bảng của đội mình Bước 4: Sau khi không còn ý kiến nữa, GV kiểm tra các ý kiến đúng và tính điểm. Đội nào có nhiều ý kiến đúng sẽ dành chiến thắng.
46
2.5.2 Phương pháp tích hợp GDBĐKHTC
Hiện nay, có rất nhiều phương pháp dạy học nhưng không phải phương pháp nào
cũng có thể áp dụng vào tích hợp giáo dục BĐKH, ở đây này tôi sẽ đề xuất những
phương pháp có thể áp dụng một cách hiệu quả nhằm mục đích GDBĐKHTC qua môn
Địa Lí THPT như: phương pháp thảo luận, tranh luận, dạy học theo dự án, đóng vai,
nêu và giải quyết vấn đề, động não, khảo sát – điều tra...[8] Các phương pháp này hầu
hết là các phương pháp dạy học phát huy tính tích cực chủ động, sáng tạo của người học
thích hợp để tích hợp GDBĐKHTC vì:
- Trong những phương pháp này, người học chính là chủ thể của hoạt động sẽ
được cuốn hút vào những hoạt động do GV tổ chức và chỉ đạo, thông qua đó HS được
tự lực khám phá những vấn đề mà mình chưa biết chứ không phải thụ động tiếp thu
những tri thức đã được sắp đặt sẵn.
- Tăng cường các bài tập hoạt động độc lập (GV chỉ là người khởi xướng và quan sát) của
HS mà mục đích là rút ra và ghi nhớ các kiến thức được biểu hiện ở nguồn này hay nguồn khác.
- Một số phương pháp như thảo luận, tranh luận, dự án, đóng vai,… sẽ huy động được
kiến thức của nhiều người, do vậy vấn đề đặt ra sẽ được giải quyết một cách cụ thể.
- Một chứng minh rất hay rằng: “tôi nghe - tôi quên”, “tôi nhìn - tôi nhớ”, “tôi làm - tôi
hiểu”. Khi GV yêu cầu HS nghiên cứu các vấn đề BĐKH ở địa phương, môi trường ở địa
phương (thông qua phương pháp lập dự án, khảo sát điều tra),… chính các em sẽ tự mình
nghiên cứu và giải quyết được vấn đề của mình, điều này không chỉ giúp các em ghi nhớ
những kiến thức liên quan tới vấn đề BĐKH mà còn hiểu biết rõ về nó.
- Vấn đề BĐKH là vấn đề toàn cầu đang lo ngại, những phương pháp tích cực tạo
điều kiện cho các em hoạt động tập thể để thấy vai trò của tập thể, của cộng đồng mới
ứng phó được hậu quả của BĐKH.
2.5.2.1 Phương pháp thảo luận [8, Tr.48-53]
a. Khái niệm: Là phương pháp trong đó HS mạn đàm, trao đổi với nhau xoay
quanh một vấn đề được đặt ra dưới dạng câu hỏi, bài tập hay nhiệm vụ nhận thức.
b. Các hình thức thảo luận:
- Thảo luận nhóm nhỏ
47
- Thảo luận cặp đôi
- Thảo luận nhóm lớn
c. Cách tiến hành:
Bước 1: Chuẩn bị thảo luận
Bước 2: Giao nhiệm vụ cho từng nhóm
Bước 3: Tiến hành thảo luận
Bước 4: Tổng kết thảo luận
VÍ DỤ: Bài 22. DÂN SỐ VÀ SỰ GIA TĂNG DÂN SỐ ( Địa lí Lớp 10)
I. Gia tăng dân số
d. Ảnh hưởng của tình hình dân số đối với sự phát triển kinh tế - xã hội
GV: Để biết được sức ép dân số đối với việc phát triển kinh tế - xã hội và môi
trường như thế nào, lớp chúng ta sẽ tiến hành thảo luận.
Bước 1: Chuẩn bị thảo luận
- GV chia nhóm cụ thể (chú ý cơ cấu HS giỏi, trung bình và các phẩm chất như
trầm tĩnh, sôi nổi, khả năng tập hợp ý kiến nhóm của các HS trong mỗi nhóm). Chọn
trưởng nhóm và thư kí
- Chỉ định vị trí các nhóm
Bước 2: GV giao nhiệm vụ cho mỗi nhóm;
Nhóm 1: Trình bày sức ép dân số tới kinh tế
Nhóm 2: Trình bày sức ép dân số tới xã hội
Nhóm 3: Trình bày sức ép dân số tới môi trường
Bước 3: Các nhóm tiến hành thảo luận nhóm (thời gian 3 phút)
- HS thảo luận
- GV theo dõi, quan sát, điều chỉnh đúng hướng thảo luận
Bước 4: Tổng kết thảo luận
- Đại diện các nhóm trình bày trước lớp kết quả thảo luận của nhóm mình.
48
- Các nhóm khác hoặc thành viên trong lớp nêu các ý kiến bổ sung (nếu có) hoặc
đề xuất kết quả hợp lí hơn.
- GV nhận xét và chuẩn xác kiến thức. Khi nhận xét và chuẩn xác kiến thức của nhóm
3, GV liên hệ tới tác động của sự gia tăng dân số tới vấn đề BĐKH hiện nay.
2.5.2.2 Phương pháp tranh luận [20, Tr.54-56]
Trong bài học Địa lí có một số vấn đề có thể làm xuất hiện hai (hoặc nhiều) cách
giải quyết khác nhau. GV có thể đưa ra các khả năng giải quyết, sau đó đặt câu hỏi
chung cho toàn lớp và lấy ý kiến (bằng cách giơ tay) để phân loại số em theo cách này,
số em theo cách khác. Sau đó, GV đặt câu hỏi “tại sao em chọn cách này mà không
chọn cách khác?” để HS tranh luận với nhau.
Trong quá trình tranh luận, GV nên có sự gợi ý để hướng vào chủ đề chính,
không đi quá xa hoặc uốn nắn, sửa chữa kịp thời các ý kiến thiếu chính xác. Kết quả
cuối cùng cần có sự khẳng định của GV trên cơ sở giải thích rõ ràng và lí lẽ thuyết
phục, kết hợp với ý kiến tổng kết của HS. (Lưu ý: có thể có cách giải quyết vấn đề
được nhiều em ủng hộ hơn, nhưng đó chưa phải là cách đúng nhất)
VÍ DỤ: Bài 3. Một số vấn đề mang tính chất toàn cầu (địa lí lớp 11)
Dạy mục 2. BĐKH toàn cầu và suy giảm tầng ozon
* Phương tiện: 1 đoạn video về tác hại của BĐKH làm nước biển dâng và nhấn
chìm một bộ phận đất nổi
Các hình ảnh về lỗ thủng tần ozon ở Nam cực.
* Tiến trình thực hiện:
Bước 1: Chuẩn bị thảo luận: GV chia lớp thành 2 nhóm lớn, trong mỗi nhóm chia ra thành
2 - 3 nhóm nhỏ (GV đã nhắc HS chuẩn bị tìm hiểu các tư liệu về vấn đề này từ tiết trước).
Bước 2: GV cho HS xem đoạn video và các hình ảnh minh họa
Bước 3: GV cho HS 2 nhóm đưa ra các ý kiến về ảnh hưởng tích cực và tiêu cực
của BĐKH và thủng tầng ozon đối với cuộc sống của con người và có những lý giải
minh chứng để bảo vệ ý kiến của mình. Mỗi nhóm cử 1 đại điện là trọng tài lên nghi
49
lại các ý kiến của đội bạn lên bảng. Đảm bảo tranh luận công bằng, không mất trật tự,
đoàn kết ở trong lớp.
Bước 4: GV trên cơ sở tranh luận của HS và căn cứ nghi bảng của trọng tài để
tổng hợp ý kiến và đưa ra nhận xét về vấn đề BĐKH và thủng tầng ozon.
2.5.2.3 Phương pháp nghiên cứu [8, Tr.119]
a. Khái niệm: Là phương pháp trong đó HS dưới sự hướng dẫn của GV, tìm hiểu
một số vấn đề trong thực tế và sau đó dựa trên các thông tin thu thập được, tiến hành
phân tích, tổng hợp, so sánh, khái quát để rút ra kết luận, nêu các giải pháp hoặc đề
nghị các biện pháp giải quyết.
b. Các bước tiến hành:
Bước 1. Xác định vấn đề ( nhận biết, lựa chọn và định danh vấn đề).
Bước 2. Đưa ra các giả thuyết
Bước 3. Thu thập và xử lí thông tin
Bước 4. Kết luận
VÍ DỤ: Bài 41: MÔI TRƯỜNG VÀ TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN(lớp 10)
Sau khi học xong bài học
GV: Chia HS ra làm 3 nhóm (ưu tiên cho những HS ở gần nhà nhau) với các số
thứ tự tương ứng một loại tài nguyên: nhóm 1: đất, nhóm 2: không khí và nhóm 3:
nước. Yêu cầu cụ thể:
- Khu vực em sống có bị ô nhiểm đất (không khí, nước) không? Vì sao cho là bị ô
nhiểm (không ô nhiểm)? Nguyên nhân ô nhiễm là gì? Hậu quả ra sao? Cần làm gì để
hạn chế ô nhiểm?
HS: Quan sát tình trạng môi trường tại đia phương mình, tiến hành thu thập dữ
liệu (tìm hiểu thông qua báo đài, phỏng vấn người dân hay người thân của các em) sau
đó phân loại, phân tích, tổng hợp để đưa ra vấn đề cần quan tâm. Sau quá trình nghiên
cứu có kết quả cần nêu ra một số kết luận và kiến nghị.
2.5.2.4 Phương pháp báo cáo [20, Tr.57-59]
50
- Khái niệm: Báo cáo là phương pháp mà trong đó, HS dưới sự hướng dẫn của
GV, thu thập, phân tích, tổng hợp số liệu, tư liệu,… trình bày thành bài báo cáo, sau đó
trình bày thành báo cáo, sau đó thuyết trình trước nhóm hay toàn lớp.
- Phương pháp báo cáo được tiến hành theo các bước:
+ Chuẩn bị báo cáo: thu thập số liệu, tư liệu,… phù hợp vơi chủ đề được giao
(hay tự nhận)
+ Xây dựng báo cáo
+ Thuyết trình trước nhóm, lớp.
VÍ DỤ Bài 44. ĐỊA LÍ ĐỊA PHƯƠNG (LỚP 12) (tiết 1)
Thực hiện chủ đề 2. Đặc điểm tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên của địa phương
(tỉnh Đồng Tháp)
Khi nghiên cứu thuận lợi và khó khăn về điều kiện tự nhiên và tai nguyên thiên nhiên
đối với đời sống, sản xuất. GV nêu vấn đề ảnh hưởng của BĐKH và đặc biệt là hậu quả của
nước biển dâng đến hoạt động sinh hoạt và sản xuất của người dân Đồng Tháp .
Sau khi GV giao vấn đề: HS thu thập tài liệu liên quan đến BĐKH và ảnh hưởng
của BĐKH và hiện tượng nước biển dâng đến khu vực Đồng Bằng Sông Cửu Long nói
chung và tỉnh Đồng Tháp nói riêng như: biến động thời tiết, các bất thường của mưa,
lũ, ảnh hưởng nhiễm phèn, mặn về mùa khô tới hoạt động sản xuất nông nghiêp và các
hoạt động kinh tế khác cũng như đời sống con người. HS thu thập tài liệu, hình ảnh và
tiến hành viết báo cáo.
HS hoàn thành báo cáo và tiến hành báo cáo trước lớp, GV nhận xét và chốt lại
các ý chính để hoàn thiện bài báo cáo.
2.5.2.5. Phương pháp lập dự án [20, Tr177-181]
a. Khái niệm: Là phương pháp trong đó cá nhân hay nhóm HS thiết lập một dự án có
nội dung gắn kết với nội dung môi trường. Dựa vào tri thức, kinh nghiệm và kí năng vốn có,
trên cơ sở phân tích thực tiễn thuộc phạm vi học tập; cùng với tài liệu và phương tiện, HS
đề xuất ý tưởng, thiết kế dự án, soạn thảo và hoàn chỉnh dự án.
b. Các bước tiến hành:
51
Bước 1. Xác định nhu cầu vấn đề
Bước 2. Thiết lập mục tiêu dự án
Bước 3. Đưa ra các chiến lược lựa chọn
Bước 4. Chọn các chiến lược phù hợp
Bước 5. Soạn thảo bản dự án
Bước 6. Thông qua bản thảo dự án trong nhóm
Bước 7. Điều chỉnh và hoàn thiện dự án.
- Một bản dự án thường có các phần chính sau:
+ Phần tóm tắt: tên dự án, người thực hiện, thời gian, mô tả tóm tắt.
+ Phần chi tiết: hiện trạng lí do hình thành dự án, phạm vi nghiên cứu, mục tiêu
của dự án, các hoạt động và sản phẩm,…
+ Phần phụ lục: kế hoạch hành động, các thiết bị và cơ sở vật chất.
- Để thực hiện các dự án một cách hiệu quả, người GV phải xem xét kĩ nhiều điều
kiện như nội dung bài học, cơ sở vật chất kĩ thuật, thái độ học tập của HS, trình độ
nhận thức của HS để đưa ra những dự án phù hợp và hiệu quả.
VÍ DỤ: Bài 39. Vấn đề khai thác lãnh thổ theo chiều sâu ở Đồng Nam Bộ (LỚP
12) (tiết 1)
GV đưa ra tên dự án: “Cải thiện tình trạng ô nhiễm môi trường do giao thông quá
tải ở Thành Phố Hồ Chí Minh”
- Trước khi nghiên cứu dự án, có thể trả lời các câu hỏi sau:
+ Không khí bị ô nhiễm như thế nào?
+ Nguyên nhân gây ra ô nhiễm không khí ở đây?
+ Làm thế nào để ngăn chặn ô nhiễm không khí?
+ Con người đã đóng vai trò gì trong việc gây ra ô nhiễm không khí và ngăn chặn nó.
- HS được phân chia thành các nhóm khác nhau. Mỗi nhóm tập hợp thông tin:
+ Các loại xe.
52
+ Tần số các loại xe.
+ Mức tiêu thụ xăng dầu của mỗi loại.
+ Các chất thải của chúng (khói, bụi, chất thải độc hại,..).
- Các nhóm được phân công theo dõi ở chỗ ngã tư đường hoặc tại các trạm bán
xăng. Trước khi bắt đầu công việc các nhóm cần chuẩn bị:
+ Danh sách các loai xe.
+ Chuẩn bị bảng, giấy, bút ghi chép các thông tin ở vị trí quan sát.
- Các nhóm tao đổi thông tin lẫn nhau.
- Cả lớp thảo luận về:
+ Tác động của xe cộ trong việc gây ô nhiễm không khí.
+ Các biện pháp ngăn ngừa hoặc kiểm soát sự ô nhiễm.
- Đề ra mô hình cải thiện qua tải về giao thông ở thành phố Hồ Chí Minh để cải
thiện vấn đề ô nhiễm môi trương không khí.
2.5.3. Phương tiện dạy học
GDBĐKHTC có những đặc trưng riêng về nội dung, phương pháp và hình thức
dạy học chính vì vậy phương tiện dạy học là yếu tố không thể thiểu để đạt mục tiêu về
GDBĐKHTC. Có rất nhiều các phương tiện dạy học được sử dụng (bao gồm các
phương tiện truyền thống và phương tiện hiện đại) song tất cả các phương tiện này đều
là các phương tiện dạy học trực quan, hiện đại và mang tính phổ thông cao như:
- Tranh, ảnh về BĐKH.
- Video clip về BĐKH.
- Bản đồ.
- Bảng số liệu tống kê về sự thay đổi nhiệt độ, lượng mưa qua các năm.
- Các thí nghiệm Địa lí.
2.5.4. Hình thức tích hợp
GDBĐKHTC phù hợp với cả 2 hình thức dạy học nội khóa và dạy học ngoại
khóa. Với hoạt động nội khóa được tiến hành giáo dục thông qua các bài học có thể
tiến hành trong lớp và ngoài lớp. Tuy nhiên, cũng giống với GDMT, GDBĐKHTC
53
khuyến khích các hình thức cho HS được tiếp xúc trực tiếp với môi trường. Do đó, các
hoạt động ngoại khóa với các chủ đề về BĐKH theo các khối lớp luôn là một hình
thức dạy học rất hiệu quả để GDBĐKHTC trong điều kiện phù hợp.
- Dạy học nội khoá: những bài học, những hoạt động được ghi cụ thể trong chương
trình, trong kế hoạch gọi là hoạt động nội khoá. Có tính chất bắt buộc đối với HS.
- Hoạt động ngoại khoá: Những hoạt động không được ghi trong chương trình, kế
hoạch, không có tính chất bắt buộc, là sự tự nguyện của HS. Khi tích hợp GDBĐKHTC vào
chương trình Địa lí THPT, chúng ta có thể sử dụng một số hình thức ngọa khóa sau:
+ Tham quan địa lý.
+ Khảo sát địa phương.
+ Các hoạt động ngoại khoá còn bao gồm: tổ chức câu bạc bộ, tổ chức triển lãm…Dù
là các hình thức nào, thì các hoạt động ngoại khoá về địa lý cũng cần đảm bảo:
+ Phù hợp với hoàn cảnh học tập của HS (thời gian, vật chất).
+ Có sự kết hợp chặt chẽ với hoạt động nội khoá.
+ Buổi hoạt động ngoại khoá được tiến hành có tổ chức, có kỷ luật.
+ Cần có sự phối kết hợp của GV, nhà trường, địa phương, nơi đến.
2.5.5. Kiểm tra đánh giá
Đây là khâu quan trọng trong GDBĐKHTC vì nhờ nó mà chúng ta kiểm tra được
hiệu quả khi tích hợp GDBĐKHTC trong chương trình Địa lí, trong đó việc kiểm tra,
đánh giá tập trung chủ yếu vào 3 mức độ: nhận thức, thái độ, hành vi.
- Mục đích cuối cùng mà người dạy hướng tới là hình thành và phát triển hành vi,
năng lực thích ứng với những thách thức của BĐKH”. Vì vậy, người GV sau khi tích
hợp GDBĐKHTC vào chương trình Địa lí phải trả lời được những câu hỏi như: HS đã
có những kiến thức về BĐKH chưa? (biểu hiện, diễn biến, nguyên nhân và giải pháp).
HS có thái độ như thế nào trước nguy cơ và thách thức của BĐKH? HS đã có những
hành vi như thế nào nhằm hạn chế ảnh hưởng của BĐKH?
Tóm lại, người GV phải kiểm tra, đánh giá một cách hiệu quả để biết được mục
đích tích hợp GDBĐKHTC của mình đạt kết quả ở mức độ nào, từ đó có những thay
đổi, cải biến,… hợp lí nhằm đạt hiệu quả cao nhất.
54
2.6. Giáo án minh họa
VÍ DỤ 1: (Mức độ tích hợp: liên hệ)
BÀI 32. ĐỊA LÍ CÁC NGÀNH CÔNG NGHIỆP (tiết 1)
I. Mục tiêu bài học:
Sau bài học, HS phải:
1.Kiến thức
- Trình bày và giải thích được vai trò, đặc điểm và sự phân bố một số ngành công
nghiệp trên thế giới.
2.Kĩ năng
- Sử dụng bản đồ để nhận xét sự phân bố một số ngành công nghiệp.
3.Thái độ
- Nhận thức được tầm quan trọng của giao thông vận tải đối với phát triển kinh tế - xã
hội. và ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội đến phân bố giao thông vận tải.
4.Phương pháp
- Thảo luận nhóm
- Nêu và giải quyết vấn đề
5.Phương tiện
- Các hình ảnh minh họa về ngành công nghiệp khai thác than, khai thác dầu và
công nghiệp điên lực.
- Hình 32.3 và 32.4 phóng to
6.Tiến trình hoạt động
1.Ổn định lớp (1 phút)
2.Bài cũ (4 phút)
Câu 1: Trình bày vai trò của ngành công nghiệp?
Câu 2: Trình bày đặc điểm của ngành công nghiệp?
3.Vào bài (1 phút)
55
Bài học hôm nay chúng ta sẽ tìm hiểu về một số ngành công nghiệp rất quan
trọng và cần thiết đối với nhiều quốc gia, khu vực trên thế giới. Bài 32: Địa lí các
ngành công nghiệp
4.Tiến trình hoạt động (35 phút)
Hoạt động 1: Dựa vào SGK, một số hình ảnh về công nghiệp khai thác than, khai
thác dầu và công nghiệp điện lực, bản đồ hình 32.2 và 32.4, GV sử dụng phương pháp
thảo luận để giúp HS trình bày được vai trò, đặc điểm và sư phân bố của một số
ngành công nghiệp năng lượng. Thời gian 35 phút
56
Thời
gian Hoạt động của GV Hoạt động của HS Nội dung bài học
1
phút
3
phút
1
phút
?: Ngành công nghiệp năng lượng có
vai trò gì?
?: Tại sao nói “Năng lượng là tiền đề
của tiến bộ khoa học kĩ thuật”
?: Ngành công nghiệp năng lượng bao
gồm những ngành nào?
GV: Để biết được các ngành công
nghiệp này có vai trò, trữ lượng, sản
lượng và phân bố như thế nào lớp
chúng ta sẽ tiến hành thảo luận theo
nhóm.
HS: Trả lời
HS: Trong sự phát triển kinh tế thì năng lượng
luôn đi trước một bước vì nó là cơ sở để thực
hiện quá trình sản xuất hỗ trợ cho các ngành
kinh tế khác.
HS: Gồm có khai thác than, khai thác dầu và
công nghiệp điện lực.
I. Công nghiệp năng lượng
- Là một trong những ngành kinh tế quan trọng và cơ
bản của một quốc gia
- Năng lượng là tiền đề của tiến bộ khoa học kĩ thuật
1.Khai thác than
* Vai trò
- Nhiên liệu cho các nhà máy nhiệt điện, nhà máy luyện
kim.
- Nguyên liệu quý cho công nghiệp hóa học, dược
phẩm.
* Trữ lượng
- Ước tính 13000 tỉ tấn, trong đó ¾ là than đá.
- Tập trung chủ yếu là bán cầu bắc, đặc biệt là ở các
nước Hoa Kì. LB Nga, Trung Quốc,…
57
27
phút
Bước 1: Chuẩn bị thảo luận
- Yêu cầu HS đọc trước nội dung bài
học
- Chia lớp thành 6 nhóm
Bước 2: Giao nhiệm vụ cho mỗi nhóm
- Rõ ràng, cụ thể
- Yêu cầu nhóm thảo luận sôi nổi
- Có ghi chép cẩn thận và chọn lọc có
ý kiến.
Bước 3: Tiến hành thảo luận nhóm
(thời gian 5 phút)
Bước 4: Tổng kết thảo luận
Nhóm 1 và 2: Tìm hiểu vai trò, trữ lượng và
sản lượng, phân bố của ngành khai thác than.
Nhóm 3 và 4: Tìm hiểu vai trò, trữ lượng và
sản lượng, phân bố của ngành khai thác dầu.
Tại sao dầu là “vàng đen” của nhiều quốc gia.
Nhóm 5 và 6: Tìm hiểu vai trò, trữ lượng và
sản lượng, phân bố của ngành công nghiệp
điện lực.
HS: Các nhóm kết hợp với một số hình ảnh về
công nghiệp khai thác than, khai thác dầu và
công nghiệp điện lực, bản đồ hình 32.2 và 32
để trình bày kết quả thảo luận của nhóm mình.
HS: Các nhóm khác hoặc thành viên trong lớp
nêu ý kiến khác với kết quả thảo luận của
nhóm bạn (nếu có), hoặc đề xuất kết quả hợp
lí hơn.
* Sản lượng, phân bố
- Sản lượng khai thác khoảng 5 tỉ tấn/ năm
- Ở các nước có trữ lượng than lớn.
2. Khai thác dầu
* Vai trò
- Là nhiên liệu quan trọng, “vàng đen” của nhiều quốc
gia.
- Từ dầu mỏ, sản xuất ra nhiều loại hóa phẩm, dược
phẩm.
* Trữ lượng
- Ước tính 400 – 500 tỉ tấn.
- Tập trung ở các nước đang phát triển thuộc khu vực
Trung Đông, Bắc Phi, LB Nga,…
* Sản lượng, phân bố
- Sản lượng khai thác khoảng 3.8 tỉ tấn/năm.
3. Công nghiệp điện lực
58
8
phút
GV: Tổng kết, đi sâu làm rõ các nội
dung nhận thức kèm theo uốn nắn các
sai sót, sửa chữa lệch lạc, giải đáp
thắc mắc hoặc làm sảng tỏ thêm các
vấn đề nảy sinh trong quá trình thảo
luận.
GV đưa ra vấn đề: “BĐKH toàn cầu
sẽ tác động như thế nào tới các ngành
công nghiệp năng lượng. Làm sao để
vừa phát triển những ngành này lại
vừa đảm bảo vệ môi trường?”
GV: Nhận xét và tổng kết
HS: giải quyết vấn đề với các ý kiến khác
nhau:
- Chế độ mưa thay đổi, nhiệt độ tăng lên kèm
theo lượng bốc hơi tăng góp phần làm thay
đổi lượng dự trữ và lưu lượng của các hồ thủy
điện, ảnh hưởng đến khả năng sản xuất và
điều tiết kế hoạch sản xuất điện.
- Sự tăng nhiệt độ góp phần làm tăng nhu cầu
tiêu thụ điện năng cho việc làm mát. Những
đợt nắng nóng xuất hiện nhiều hơn sẽ góp
* Vai trò
- Cơ sở để phát triển nền công nghiệp hiện đại, để dẩy
mạnh tiến bộ khoa học - kĩ thuật và đáp ứng đời sống
văn hóa, văn minh của con người.
* Trữ lượng
- Điện được sản xuất từ nhiều nguồn khác nhau: nhiệt
điện, thủy điện, điện nguyên tử, tuabin khí,…
* Sản lượng, phân bố
- Sản lượng khoảng 15000 tỉ KWh.
- Chủ yếu ở các nước phát triển.
59
phần tạo ra nhiều hơn những sự cố cho nguồn
phát, mạng chuyển tải điện.
- Ngành khai thác than: nhiệt độ tăng làm tăng
chi phí thông gió, làm mát hầm lò khai thác
than và giảm hiệu quả sản xuất.
- Ngành công nghiệp khai thác dầu khí: các
dàn khoan dầu được xây dựng trên biển, hệ
thống vận chuyển dầu khí và các nhà máy điện
chạy khí được xây dựng ven biển sẽ bị ảnh
hưởng, gia tăng những thiên tai trên biển làm
tăng chi phí bảo dưỡng, duy tu, vận hành các
máy móc, phương tiện.
V. Củng cố, dặn dò (4 phút) 1. Củng cố - Em hãy trình bày vai trò của ngành khai thác than, khai thác dầu và công nghiệp điện lực? 2. Dặn dò Về nhà học bài, làm bài tập và chuẩn bị bài 32 (tiếp theo).
60
VÍ DỤ 2: (Mức độ tích hợp: bộ phận)
Bài 10: CỘNG HÒA NHÂN DÂN TRUNG HOA (TRUNG QUỐC) (tiếp theo)
Tiết 2: KINH TẾ
I. MỤC TIÊU
Sau bài học, HS phải:
1. Kiến thức
- Biết và giải thích kết quả phát triển kinh tế, sự phân bố hoạt động cả ngành kinh tế của Trung Quốc trong thời gian tiến hành hiện đại hóa đất nước.
- Biết được mục đích của công nghiệp hóa và một số thành tựu của công nghiệp Trung Quốc.
- Tác động của công nghiệp hóa, hiện đại hóa của Trung Quốc đã tác động đến môi trường tự nhiên.
2. Kĩ năng
- Nhận xét, phân tích bảng số liệu, lược đồ (bản đồ) để có được những hiểu biết về sự phát triển và phân bố công nghiệp, nông nghiệp trong quá trình tiến hành hiện đại hóa.
3. Thái độ
Tôn trọng và có ý thức tham gia xây dựng mối quan hệ bình đẳng, hai bên cùng có lợi giữa Việt Nam và Trung Quốc.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC
- Bản đồ địa lí tự nhiên Trung Quốc.
- Bản đồ kinh tế Trung Quốc
- Sản xuất công nghiệp, nông nghiệp của Trung Quốc.
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
1. Ổn định lớp: 1’
2. Kiểm tra bài cũ: 4’
3. Bài mới:
Mở bài: Cho biết một số sản phẩm Trung Quốc: xe máy, nồi cơm điện… Khả năng cạnh tranh mạnh mẽ của các sản phẩm công nghiệp và vai trò ngày càng tăng trong “ sân khấu kinh tế thế giới” chính là nhờ sự thành công trên con đường hiện đại hóa của Trung Quốc.
61
TG HOẠT ĐỘNG CỦA GV HOẠT ĐỘNG CỦA HS NỘI DUNG CHÍNH
8’
20’
Hoạt động 1: Hoạt động nhóm Tìm hiểu đặc điểm khái quát của nền kinh tế. Bước 1: GV chia nhóm và giao nhiệm vụ cho
các nhóm (xem phiếu học tập 1 phần phụ lục). GV gọi các nhóm lên trên bảng trình bày kết
quả thảo luận của nhóm mình Bước 2 : GV chuẩn kiến thức cho HS. GV dán thông tin phản hồi và đánh giá sự
trình bày của các nhóm. Chuyển ý: Tốc độ tăng trưởng GDP của Trung
Quốc cao nhất thế giới trong những năm gần đây. Hiện nay Trung Quốc đang thực hiện bước đi chiến lược thứ ba, từ năm 2000 đến thế kỉ XXI, hoàn thành cơ bản về công cuộc hiện đại hóa công nghiệp và nông nghiệp. Nâng cao vị thế của Trung Quốc trên trường quốc tế và trở thành cường quốc kinh tế trong thế kỉ XXI.
Hoạt động 2: Tìm hiểu các ngành kinh tế Trung Quốc
Bước 1: hoạt động cả lớp GV đặt câu hỏi: dựa vào những hiểu biết của
bản thân, em hãy cho biết vì sao Trung Quốc tiến hành hiện đại hóa công nghiệp và nông nghiệp
HS trong nhóm trao đổi, bổ sung cho
nhau. HS đại diện các nhóm phát biểu, các nhóm
khác bổ sung.
HS lắng nghe và và thảo luận trả lời câu
hỏi của GV
I. Khái quát (xem thông tin phản hồi phần phụ lục).
II. Các ngành kinh tế 1. Công nghiệp a. Chiến lược phát triển công nghiệp - Thay đổi cơ chế quản lí: các nhà máy chủ
động lập kế hoạch sản xuất và tìm thị trường tiêu
62
GV gọi HS đứng lên trả lời câu hỏi. GV chuẩn kiến thức. Bước 2: Hoạt động nhóm Tìm hiểu ngành công nghiệp và nông nghiệp. GV chia lớp ra thành 4 nhóm và giao nhiệm
vụ cho các nhóm. + Nhóm 1 + 3: làm phiếu học tập số 1 (xem
phần phụ lục phiếu học tập số 1) + Nhóm 2 + 4: làm phiếu học tập số 2 (xem
phần phụ lục phiếu học tập số 2) GV gọi đại diện của các nhóm lên trình bày
kết quả trao đổi thảo luận của mình. GV chuẩn kiến thức cho HS, nhắc nhỏ HS ghi
bày vào. GV bổ sung: Công nghiệp vũ trụ của Trung
Quốc được đầu tư mạnh, không chỉ nhằm mục đích quốc phòng mà phục vụ nhân sinh như dự báo thời tiết, nghiên cứu khoa học, thương mại. Ngày 20/10/2003 Trung quốc đã phóng thành công tàu vũ trụ “Thần Châu V” có người lái bay vào Vũ Trụ và trở về Trái Đất an toàn. Đó là niềm tự hào của người dân Trung Quốc và khẳng định vai trò, vị trí của Trung Quốc trong nền
Một HS đại diện trả lời: - Công nghiệp phát triển sẽ là động lực
thúc đẩy các ngành kinh tế khác phát triển. Trung Quốc có nhiều thuận để phát triển công nghiệp: giàu khoáng sản, nguồn lao động dồi dào, giá rẻ, thị trường tiêu thụ sản phẩm lớn; thực trạng ngành công nghiệp Trung Quốc phát triển chưa đều…
- Trung Quốc có tiềm năng phát triển nông nghiệp: địa hình, đất đai, khí hậu… Dân số đông, nhu cầu lương thực, thực phẩm lớn. Phát triển nông nghiệp để cung cấp nguyên liệu cho ngành công nghiệp…
Đại diện HS lên trình bày các HS khác nhận xét, bổ sung.
- Trong quá trình phát triển công nghiệp nặng như khai thác luyện kim, chế tạo máy, hoá dầu… làm tăng lượng khí thải CO2 , chất CFC làm Trái đất nóng lên gây hiệu ứng nhà kính, mưa axit
- Giải pháp để BVMT vền vững: giảm lượng khí thải từ các nhà máy, tiết kiệm sử dụng nhiên liệu một cách có hiệu quả.
thụ. - Thực hiện chính sách mở cửa, thu hút vốn đầu
tư nước ngoài. - Hiện đại hóa trang thiết bị sản xuất công
nghiệp, ứng dụng thành tựu khoa học công nghệ trong sản xuất công nghiệp. → Hậu quả của việc phát triển công nghiệp đã
làm biến đổi khí hậu, thải ra một lượng khí thải lớn. b. Thành tựu của sản xuất công nhiệp - Tập trung phát triển 5 ngành: chế tạo máy, hóa
dầu, điện tử, sản xuất ô tô, và xây dựng. - Sản lượng nhiều ngành công nghiệp đứng đầu
thế giới như: than, xi măng, thép, phân đạm… - Các trung tâm công nghiệp phân bố chủ yếu ở
miền Đông và đang mở rộng sang miền Tây. 2. Nông nghiệp a. Biện pháp phát triển nông nghiệp - Giao quyền sử dụng đất cho nông dân. - Xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn: đường
giao thông, hệ thống thủy lợi…
63
7’
kinh tế tri thức hiện nay. GV đặt câu hỏi: Bằng sự hiểu biết của mình
em hãy cho biết: trong quá trình phát triển các ngành công nghiệp nặng như khai thác, luyện kim, chế tạo máy, hóa dầu… đã làm biến đổi khí hậu như thế nào?
- Các em hãy đưa ra các biên pháp vừa ứng phó với BĐKH mà vẫn đảm bảo mục tiêu phát triển công nghiệp ?
GV đặt câu hỏi: Giải thích sự khác biệt trong phân bố nông nghiệp giữa miền Đông và miền Tây.
GV: Hãy trình bày những khó khăn mà các ngành nông nghiệp Trung Quốc gặp phải? CH: Hãy trình bày những thành tựu trong nông nghiệp của Trung Quốc đã đạt được?
GV đặt câu hỏi: Sự phát triển nông nghiệp Trung Quốc tác động đến khí hậu như thế nào? - Làm thế nào vừa phát triển nông nghiệp phục vụ đời sống lại vừa ngăn chặng tình trạng BĐKH Hoạt động 3: Tìm hiểu mối quan hệ Trung Quốc – Việt Nam.
(Cả lớp). GV đặt câu hỏi: Đọc SGK mục III, cho biết
- Miền Đông mưa nhiều, lại có các đồng
bằng rộng lớn nên phát triển trồng cây lương thực, cây công nghiệp ngắn ngày, nuôi lợn. Các cao nguyên núi thấp thuận lợi để nuôi bò , cừu, trâu.
- Miền Tây có các cao nguyên và vùng núi cao nên phát triển chăn nuôi gia súc lớn. Các bồn địa sa mạc khô cạn, không phát triển sản xuất nông nghiệp.
- Những khó khăn mà ngành nông nghiệp gặp phải: Bình quân diện tích đất nông nghiệp thấp, công nghiệp lạc hậu, giá nông sản cao hơn giá thế giới nên khó cạnh tranh.
- Làm ô nhiễm nguồn nước, thoái hoá đất, những thuốc trừ sâu đã làm ô nhiễm không khí.
- Giảm số lượng hoá chất vào trong nông nghiệp, khuyến khích sử dụng nhiều loại phân vi sinh…
- Mở rộng mối qua hệ giao lưu buôn bán, tăng hiệu quả kinh tế, củng cố giữ vững nền an ninh quốc phòng giữa hai nước.
- Áp dụng khoa học kĩ thuật vào sản xuất nông nghiệp: sử dụng giống mới, máy móc thiết bị hiện đại… b. Thành tựu của sản xuất nông nghiệp - Một só sản phẩm nông nghiệp có sản lượng
đứng hàng đầu thế giới như lương thực, bông, thịt lợn. - Ngành trồng trọt đóng vai trò chủ đạo trong cơ
cấu ngành nông nghiệp. - Nông sản phong phú: lúa mì, ngô, khoai tây,
củ cải đường, lúa gạo, chè, mía… - Nông nghiệp tập trung ở các đồng bằng miền
Đông. VI. Quan hệ Trung Quốc – Việt Nam - Trung Quốc – Việt Nam mở rộng quan hệ hợp
tác trên nhiều lĩnh vực.
64
các hình thức hợp tác giữa Trung Quốc và Việt Nam. Việc mở rộng quan hệ với Trung Quốc có ý nghĩa như thế nào đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của nước ta? - Trong vấn đề ứng phó với BĐKH 2 nước đã có sự hợp tác cụ thế nào? VD như vấn đề sử dụng chung nguồn nước sông Hồng và sông Mê kông GV nhận xét phần trình bày cuả HS và bổ sung kiến thức.
(Tuyên bố chung của Tổng bí thư hai nước tháng 2/1999: “Láng giềng hữu nghị, hợp tác toàn diện, ổ định lâu dài, hướng tới tương lai”).
HS trong nhóm trao đổi, bổ sung cho nhau.
- Kim ngạch thương mại tăng nhanh. - Quan hệ hợp tác để phát triển bền vững
V. Củng cố, dặn dò (4 phút) 1. Củng cố. Trình bày các chiến lược phát triển công nghiệp và nông nghiệp Trung Quốc. Vấn đề phát triển công nghiệp và nông nghiệp ảnh hưởng như thế nào đến khí hậu toàn cầu? 2. Dặn dò: 2’ - Học bài cũ và sưu tầm trang ảnh về hoạt động trong công nghiệp và nông nghiệp của Trung Quốc đã làm biến đổi khí hậu. VI. Phụ lục: Kèm theo phụ lục 6
65
CHƯƠNG 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM
3.1. Mục đích thực nghiệm (TN)
Mục đích nhằm kiểm tra lại các kết quả nghiên cứu lí thuyết và khẳng định mức
độ tin cậy, tính khả thi, tính hiệu quả của các nội dung liên quan đến GDBĐKHTC qua
môn địa lí THPT trong quá trình tập giảng của SV. Đồng thời, cũng xem xét các tác
động của GDBĐKHTC đối tượng SV trong việc tạo thái độ tích cực khi tham gia tập
giảng nội dung địa lý THPT ở các đối tượng nghiên cứu khác nhau.
3.2. Tổ chức TN
3.2.1. Đối tượng TN
Hai nhóm TN Hai nhóm đối chứng (ĐC)
Nhóm 1,2 Địa 2008A gồm 20 SV Nhóm 3,4 Địa 2008B gồm 21 SV
Nhóm 3,4 Địa 2008B gồm 21 SV Nhóm 1,2 Địa 2008A gồm 20 SV
3.2.2. Nội dung TN
Các nội dung đề ra trong bảng 2.1 và các nội dung ví dụ cùng các giáo án trong chương 2.
3.2.3. Thời gian TN
Học kì I năm học 2011-2012 (bắt đầu từ tháng 9 năm 2011)
3.2.4. Phương pháp TN
Để tiến hành TN chúng tôi sử dụng phương pháp đối chiếu. Các nhóm Địa
2008A, B cùng soạn giảng một nội dung trong quá trình rèn luyện nghiệp vụ sư phạm
(chọn ngẫu nhiên các nhóm).
Lần 1: nhóm 1,2 Địa 2008A soạn bài không được cung cấp kết quả nghiên cứu của
đề tài, nhóm 3,4 Địa 2008B được cung cấp nội dung nghiên cứu của đề tài để soạn giảng.
Lần 2: nhóm 3,4 Địa 2008B soạn bài không được cung cấp kết quả nghiên cứu
của đề tài, nhóm 1,2 Địa 2008A được cung cấp nội dung nghiên cứu của đề tài để soạn
giảng. Kết quả thu được trong quá trình tập giảng là kết quả TN của đề tài
66
Minh họa PP TN như sau:
X1 và X3 là điểm của các lần giảng chưa được cung cấp nội dung của đề tài.
X2 và X4 là điểm của các lần giảng sau khi được cung cấp nội dung của đề tài.
x là PP TN.
y là PP truyền thống.
Giá trị trung bình cộng được tính theo công thức:
______1
n
ii
X
nX
Quy trình của PP TN theo các bước sau :
- Cung cấp nội dung cần TN
- Tiến hành 2 lần TN với các nhóm.
Trước khi tiến hành TN chúng tôi đã trao đổi với SV tham gia dạy TN để thống nhất
quan điểm vận dụng các PPDH theo hướng phát huy vai trò chủ thể nhận thức của HS.
Giả thiết đặt ra:
- Nếu điểm trung bình chung sau khi được cung cấp nội dung đề tài của nhóm
TN thấp hơn nhóm ĐC thì các phương pháp dạy học đề ra không phù hợp với nội
dung địa lý 10 khi áp dụng là không có hiệu quả (Ho).
- Nếu điểm trung bình chung sau khi được cung cấp nội dung đề tài của nhóm
TN cao hơn nhóm ĐC thì các phương pháp dạy học đề ra không phù hợp với nội dung
địa lý 10 khi áp dụng là có hiệu quả (Ho)
3.3. Kết quả TN
3.3.1. Kết quả
Bảng 3.3.1. Điểm trung bình kiểm tra tiền hậu TN
Nhóm TN Tiền TN Hậu TN Độ chênh
X1 x X2 X2 - X1
67
Nhóm TN Nhóm ĐC
T
T
Tên
nhóm
Điểm
Tiền
TN
Điểm
Hậu
TN
Độ
chênh
T
T
Tên
nhóm
Điểm
Tiền
TN
Điểm
Hậu
TN
Độ
chênh
1 1,2 1,77 6,35 3,78 1 3,4 1,55 4,80 3,25
2 3,4 1,72 6,42 4,69 2 1,2 1,80 4,97 3,17
Bảng 3.3.2. Giá trị độ chênh (X1 - X2) giữa hai lần kiểm tra
X2 – X1 Nhóm 1,2
(TN)
Nhóm 3, 4
(ĐC)
Nhóm 1,2
(ĐC)
Nhóm 3,4
(TN)
0
n
%
Trên
tổng số
SV
0 0 0 0
1 2,5 1,80 5 2,77
2 2,5 33,33 12,5 5,56
3 10 36,11 47,5 13,89
4 32,5 27,80 30 19,44
5 35 0 5 30,56
6 10 0 0 16,67
7 5 0 0 5,56
8 2,5 0 0 5,56
9 0 0 0 0
Kết quả TN được thể hiện qua biểu đồ sau:
68
5
12.5
47.5
30
5
0 0 0 02.77
5.56
13.89
19.44
30.56
16.67
5.56 5.56
0
-10
0
10
20
30
40
50
1 2 3 4 5 6 7 8 9
Nhóm 1,2 (DC) Nhóm 3,4 (TN)
2.5 2.5
10
32.535
10
52.5
01.8
33.3336.11
27.8 27.8
0 0 0 0
-10
0
10
20
30
40
1 2 3 4 5 6 7 8 9
Nhóm 1,2 (TN) Nhóm 3, 4 (ĐC)
Hình 3.1. Biểu đồ kết quả TN giá trị độ chênh giữa hai lần kiểm tra tiền hậu TN
3.3.2. Nhận xét kết quả
Qua bảng điểm trung bình tiền hậu TN kết quả thu được như sau:
69
* Kết quả định lượng
- Điểm thu được tiền TN của cả hai nhóm nhóm ĐC và TN là tương đương nhau. Như
vậy, kiến thức ban đầu của nhóm SV Địa 2008AB là khá đồng đều, xuất phát điểm giống
nhau. Do đó, các tác động thay đổi khi áp dụng GDBĐKHTC qua môn địa lí THPT vào
giảng dạy được thể hiện có hiệu quả ở các kết quả thu được sau đó. Kết quả kiểm tra tiền
TN: nhóm TN là từ 1,72 đến 2,0 điểm và nhóm nhóm ĐC là từ 1,45 đến 1,78 điểm.
- Điểm trung bình thu được hậu TN đã có sự phân hóa đáng kể giữa nhóm TN
và nhóm ĐC, sự chênh lệch đã được thể hiện khá rõ, cụ thể nhóm TN là từ 6,35
đến 6,42 điểm và nhóm ĐC là từ 4,9 đến 5,0 điểm. Chính kết quả này đã chứng
minh kết quả hậu TN, tức là sau quá trình áp dụng các kết quả nghiên cứu của đề
tài vào quá trình tập giảng của SV nhóm TN kết quả thu được cao hơn hẳn nhóm
ĐC. Sự tiến bộ được thể hiện rõ ở nhóm TN.
Theo giả thiết đặt ra ban đầu, giả thiết Ho bị bác bỏ, giả thiết H1 đúng. Nhóm TN có
kết quả tốt hơn nhóm ĐC, điều đó chứng tỏ các nội dung nghiên cứu của đề tài đưa ra
các GDBĐKHTC qua môn địa lí THPTtính khả thi trong quá trình tập giảng của SV.
Đây là tín hiệu tốt trong thực tập sư phạm.
Qua bảng độ chênh điểm giữa hai lần TN, ta thấy SV ở các nhóm ĐC có độ chênh điểm
giữa hai lần kiểm tra tập trung ở mức từ 2 đến 4 điểm, rải rác có một số SV có sự tiến bộ
nhưng rất thấp chiếm khoảng từ 1,8 - 5 % ở mỗi nhóm. SV có sự tiến bộ vượt bậc (>5)
điểm, không có trường hợp nào. Ở nhóm các nhóm TN có sự tiến bộ vượt bậc thông qua độ
chênh giữa hai lần TN trải đều trong khoảng từ 3 đến 5 điểm, chiếm tỉ lệ cao, trên 30%. Ở
nhóm này cũng có các SV tiến bộ cao, độ chênh từ 7đến 8 điểm đã xuất hiện, tuy tỉ lệ không
cao, khoảng 2-5% song đó là dấu hiệu đáng mừng cho sự tiến bộ của SV khi áp dụng
GDBĐKHTC qua môn địa lí THPT vào quá trình tập giảng. Bên cạnh đó, vẫn còn một số
SV tiến bộ thấp, tỉ lệ khoảng 2,5 – 2,7% nhưng đây cũng là điều đáng lưu ý cần tìm đến
nguyên nhân để có hướng khắc phục về lâu dài (có thể do SV thực sự chú ý đến quá trình
tập giảng, điều này cần ở SV sự nỗ lực hơn nữa để phù hợp).
Kết quả này, một lần nữa được khẳng định tính hiệu quả trong quá trình thực tập sư
phạm. Tác giả cho SV nhóm 4 lớp địa 2008B được sử dụng kết quả nghiên cứu của đề
tài để thử nghiệm trong quá trình thực tập sư phạm. SV nhận xét kết quả như là một tài
70
liệu hướng dẫn quan trọng để tích hợp GDBĐKHTC vào bài học địa lí. Vì vậy rất
thuận tiện trong quá trình thiết kế nội dung bài dạy và áp dụng các PPDH theo hướng
đề cao chủ thể nhận thức của người học, phù hợp chủ trương đổi mới PPDH hiện nay
ở phổ thông. Kết quả 100% SV nhóm 4 đạt kết quả thực tập khá giỏi. Trong đó có 40,6
% SV được giáo viên hướng dẫn đánh giá cao và được xếp kết quả giảng dạy tốt có
triển vọng giảng dạy tốt sau khi ra trường.
* Kết quả định tính
Đồng thời, thông qua quan sát quá trình lên nhóm của SV khi tiến hành TN so với
các nhóm ĐC, chúng tôi nhận thấy SV các nhóm TN soạn bài có rất vất vả nhưng quá
trình lên nhóm các em cho biết rất chủ động và hiệu quả hơn so với nhóm ĐC. Trên
nhóm TN, HS thường xuyên phải soạn các bài tập và xây dựng các phiếu học tập thảo
luận, không khí nhóm học sôi nổi. Trong quá trình giảng, các em cũng cho biết do đối
tượng là các bạn SV đóng vai trò học sinh nên các vấn đề được giải quyết khá dễ dàng,
các bất thường hầu như không xảy ra do đó cũng ảnh hưởng phần nào đến kết quả
nghiên cứu. Như vậy, kết quả TN cộng với quá trình quan sát và tiếp xúc với người
học và người giảng dạy cho thấy áp dụng GDBĐKHTC qua môn địa lí THPT rất được
SV ủng hộ và đạt được kết quả ban đầu là khá tốt.
Bên cạnh đó, tham gia quá trình thực nghiệm bản thân SV tham gia nâng cao ý thức
và tầm quam trọng của GDBĐKHTC trong môn địa lí. Những thay đổi không chỉ ở kết
quả bài giảng mà trong nhận thức và hành vi của SV . Các kiến thức thông qua tích
hợp GDBĐKHTC không chỉ lí thú với người học mà với bản thân người dạy các em
cũng rất có giá trị. Các bài dạy học địa lí THPT trở nên thú vị, gần gũi và chính các em
cũng khẳng định nếu tiếp tục dạy học theo hướng tích cực có tích hợp phù hợp như
BĐKH thì chắc chắn HS sẽ không thể coi đây là môn phụ trong trường THPT.
71
KẾT LUẬN
1. Kết luận
Sau thời gian nghiên cứu đề tài đã đạt được một số kết quả sau:
- Thông qua nghiên cứu hệ thống tài liệu, đề tài đã nghiên cứu cơ sở lí luận về
BĐKH và GDBĐKHTC . Đồng thời, nghiên cứu về về thực trạng nhận thức và hành
động của 3 đối tượng HS THPT, GV giảng dạy địa lí THPT và SV năm thứ tư Khoa
Địa lí Đại học Đồng Tháp để có được căn cứ về cơ sở thực tiễn áp dụng GDBĐKHTC
qua môn địa lí THPT cho đối tượng SV tập giảng và thực tập có hiệu quả.
- Phân tích nội dung địa lý THPT là căn cứ để xuất cách thức GDBĐKHTC có hiệu quả.
- Từ các phân tích trong cơ sở lí luận và thực tiễn của vấn đề GDBĐKHTC đề tài
đã hoàn thiện được các nội dung liên quan đến quá trình GDBĐKHTC qua môn địa lí
THPT ( từ lớp 10 đến lớp 12). Cách thức GDBĐKHTC được cụ thể hóa ở : mục tiêu
giáo dục, nguyên tắc giáo dục, cách thức tích hợp. Đặc biệt, qua quá trình phân tích
nội dung, tác giả đã chỉ ra được địa chỉ tích hợp GDBĐKHTC qua môn địa lí THPT và
đề xuất phương pháp, hình thức, phương tiện và các gợp ý GDBĐKHTC cho từng bài
trong chương trình từ lớp 10-12 thông qua nội dung một phần chương 2 và 3 phụ lục
kèm theo. Đây là đóng gớp lớn nhất của để tài để chỉ ra địa chỉ tích hợp GDBĐKHTC
có hiệu quả trong chương trình địa lí THPT.
- Đề tài đã tiến hành TN, để kiểm chứng lại các kết quả đã đạt được thông qua quá
trình tập giảng của SV và thực tập của một số nhóm SV. Kết quả đạt được bước đầu là
khả thi, SV đã biết cách tích hợp GDBĐKHTC vào bài giảng của mình để không chỉ
nhằm mục đích giáo dục cho thế hệ HS trong tương lai mà bản thân SV có trách nhiệm
khi tiến hành giáo dục vì sự phát triển bền vững cho cộng đồng và xã hội. SV được sử
dụng kết quả để tham gia quá trình thực tập cũng đạt được hiệu quả khá tốt trong giáo
dục và giảng dạy. Đây là tín hiệu đáng mừng trong tương lai khi bộ giáo dục đào tạo
áp dụng đại trà GDBĐKHTC. Tuy nhiên, do đối tượng áp dụng , thời gian còn hạn chế
vì vậy tính hiệu quả chưa được kiểm chứng nhiều lần nên cần áp dụng đại trà hơn với
nhiều đối tượng và phạm vi rộng hơn.
2. Kiến nghị
* Đối với trườn ĐH, THPT và các cơ quan hữu quan
72
- Nhà trường cần đầu tư thêm những trang thiết bị phù hợp để phục vụ cho việc
đưa GDBĐKHTC vào trong nhà trường một cách hiệu quả ngay từ trường ĐH.
- Các trường THPT và các cơ quan hữu quan có trách nhiệm tăng cường triển
khai các lớp tập huấn cho GV về nội dung và phương pháp tích hợp GDBĐKHTC.
- Biên soạn những tài liệu hướng dẫn tích hợp, lồng ghép GDBĐKHTC vào trong
từng môn học, đặc biệt là các môn như: Địa lí, Vật lí, Sinh học, Công nghệ,… trong đó,
tăng cường các hoạt động ngoại khóa và các tiết học thực tế để nâng cao hiệu quả, HS có
được kiến thức, thái độ, hành vi và sẵn sàng ứng phó với những thách thức của BĐKH.
* Đối với GV:
- Để GDBĐKHTC đạt hiệu quả cao hơn nữa, các GV ở các trường THPT cần
đầu tư thêm thời gian để tham khảo nhiều tai liệu về vấn đề BĐKH thông qua các tài
liệu sách báo, tạp chí, tài liệu tập huấn,…
- Cần tích hợp GDBĐKHTC vào tiết dạy của mình một cách nghiêm túc và đồng
bộ giữa các lớp, chương trình dạy của các lớp.
* Đối với HS:
- Cần có thái độ học tập thật nghiêm túc, tích cực phát biểu xây dựng bài học.
- Cập nhật nhiều thông tin về BĐKH thông qua cách chương trình thời sự, tạp
chí, Internet.
- Tuyên truyền các kiến thức về BĐKH, sẵn sàng ứng phó và thích ứng trước
thách thức của BĐKH.
* Đối với SV
- Không ngừng nâng cao năng lực học tập để tích lũy kiến thức cho quá trình
giảng dạy sau này.
- Có ý thức trách nhiệm trước vấn đề BĐKH, đặc biệt là khả năng thích nghi và ứng
phó phù hợp với hoàn cảnh thực tế. Bản thân nâng cao năng lực trước cộng đồng bảo vệ
môi trường địa phương, trường lớp và địa bàn nơi cư trú.- Không ngừng ý thức trách nhiệm
của SV, GV tương lai chuyên ngành địa lí trước vấn đề GDBĐKHTC thông qua cộng đồng
và nhà trường đặc biệt trong từng bài học địa lí khi truyền tải đến HS trong tương lai.
73
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Báo cáo chuyên đề : “Biến đổi khí hậu, ảnh hưởng của biến đổi khí hậu”, Trường Đại
học Nông Lâm TP Hồ Chí Minh - khoa tài nguyên và môi trường, 2009.
2. Bộ giáo dục và đào tạo, Địa lí THPT (cơ bản), NXB Giáo dục (2008)
3. Bộ giáo dục và đào tạo, Địa lí THPT (cơ bản), Sách GV ,NXB Giáo dục (2008).
4. Bộ Giáo dục và đào tạo, Giáo dục bảo vệ môi trường ở trường phổ thông, Trung
tâm nghiên cứu giáo dục và bồi dưỡng GV, 2006.
5. Bộ giáo dục và đào tạo, Giáo dục ứng phó với biến đổi khí hậu (tài liệu tập huấn cho
cán bộ quản lí ngành giáo dục – khu vực ĐB sông Cửu Long), 2011.
6. Chương trình mục tiêu quốc gia ứng phó với BĐKH (quyết định số
158/2008/QĐ-TTg ngày 2/12/2008 của Thủ tướng chính phủ).
7. Lê Huy Bá (chủ biên), Môi trường khí hậu thay đổi hiểm họa của toàn cầu,
NXBĐHQGTPHCM, 2009.
8. Nguyễn Lăng Bình (chủ biên), Dạy và học tích cực, NXBĐH Sư phạm, 2010.
9. Nguyễn Dược – Nguyễn Trọng Phúc, Lí luận dạy học Địa lí, NXB Giáo dục,
2007.
10. Đặng Văn Đức (chủ biên) – Nguyễn Thu Hằng, Phương pháp dạy học Địa lí theo
hướng tích cực, NXB Đại học sư phạm, 2008.
11. Lê Văn Hồng (chủ biên) – Lê Ngọc Lan – Nguyễn Văn Thành, Tâm lí học lứa
tuổi và tâm lí học sư phạm, 1995.
12. Ngân hàng Thế giới (WB), Báo cáo “Ảnh hưởng của mực nước biển dâng cao đối
với các nước đang phát triển: Phân tích so sánh”. 2007.
13. Nguyễn Đức Ngữ (chủ biên), Biến đổi khí hậu, NXB Khoa học và kĩ thuật, 2008.
14. Yves Sciama, Biến đổi khí hậu, một thời đại mới trên Trái Đất, Nhà xuất bản Trẻ,
2010.
15. Lê Văn Khoa (chủ biên), Giáo dục ứng phó với biến đổi khí hậu, NXB Giáo dục,
2011.
74
16. Lê Văn Khoa (chủ biên), Khoa học môi trường, NXB giáo dục, 2008.
17. Sở giáo dục và đào tạo Đồng Tháp, Tài liệu phân phối chương trình trung học
phổ thông môn Địa lí, 2011.
18. Tài liệu tập huấn hội thảo “Tăng cường GDBĐKH trong giáo dục chính quy và
phi chính quy” ngày 14 và 15 tháng 10 năm 2010 tại Hà Nội.
19. Trần Đức Tuấn, “Thế giới hiện đại qua các bài học địa lí 11”, NXB Giáo dục,
2007.
20. Nguyễn Đức Vũ, Phương pháp dạy học Địa lí ở phổ thông, Trường Đại học sư
phạm Huế, 2000.
21. Nguyễn Đức Vũ, Giáo dục môi trường qua Địa lí nhà trường (giáo trình dành
cho đào tạo cử nhân Địa lí), Đại học Huế, 2000.
22. http://www.google.com.vn
23. www.gioitrebenvung.vn
75