18
DANH MC CÁC CHVIT TT Chviết tt Nghĩa của chviết tt BHYT Bo him y tế BV Bnh vin ĐT Điều trESH European Society of Hypertension (Hi p hội tăng huyết áp châu Âu) GDSK Giáo dc sc khe HA Huyết áp HAMT Huyết áp mc tiêu ISH International Society of Hypertension (Hip hi tăng huyết áp thế gii) JNC Joint National Committee (Liên y ban Quc gia Hoa K) NVYTTB Nhân viên y tế thôn bn QL Qun lý TBMMN Tai biến mch máu não THA Tăng huyết áp TYT Trm y tế TT-GDSK Truyn thông Giáo dc sc khe WHO World Health Oganization Tchc Y tế Thế gii YTNC Yếu tnguy cơ

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết tắt a ch ữ viết tắt

  • Upload
    others

  • View
    5

  • Download
    0

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết tắt a ch ữ viết tắt

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt Nghĩa của chữ viết tắt

BHYT Bảo hiểm y tế

BV Bệnh viện

ĐT Điều trị

ESH European Society of Hypertension (Hiệp hội tăng

huyết áp châu Âu)

GDSK Giáo dục sức khỏe

HA Huyết áp

HAMT Huyết áp mục tiêu

ISH International Society of Hypertension (Hiệp hội

tăng huyết áp thế giới)

JNC Joint National Committee (Liên Ủy ban Quốc gia

Hoa Kỳ)

NVYTTB Nhân viên y tế thôn bản

QL Quản lý

TBMMN Tai biến mạch máu não

THA Tăng huyết áp

TYT Trạm y tế

TT-GDSK Truyền thông – Giáo dục sức khỏe

WHO World Health Oganization – Tổ chức Y tế Thế

giới

YTNC Yếu tố nguy cơ

Page 2: DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết tắt a ch ữ viết tắt

MỤC LỤC

Nội dung Trang

Danh mục các chữ viết tắt i

Mục lục ii

Danh mục bảng iii

Danh mục sơ đồ iv

Đặt vấn đề 1

Chƣơng 1. Tổng quan tài liệu 4

1.1 Một số vấn đề về tăng huyết áp 4

1.2. Thực trạng quản lý tăng huyết áp 17

1.3. Khung lý thuyết của nghiên cứu 35

Chƣơng 2. Đối tƣợng và phƣơng pháp nghiên cứu 37

2.1. Đối tượng nghiên cứu 37

2.2. Thời gian nghiên cứu 37

2.3. Địa điểm nghiên cứu 37

2.4. Phương pháp nghiên cứu 38

2.5. Các biến số và chỉ số nghiên cứu 38

2.6. Tiêu chí đánh giá chỉ số nghiên cứu 39

2.7. Phương pháp thu thập số liệu 40

2.8. Phương pháp xử lý số liệu 41

2.9. Phương pháp khống chế sai số 42

2.10. Đạo đức trong nghiên cứu 42

Chƣơng 3. Kết quả nghiên cứu 43

3.1. Kết quả đánh giá trước can thiệp 43

3.1.1. Đặc điểm người bệnh trong mẫu 43

3.1.2. Kiến thức và thực hành theo dõi huyết áp 46

Page 3: DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết tắt a ch ữ viết tắt

3.1.3. Thực hành dùng thuốc hạ áp 52

3.1.4. Thực hành tuân thủ điều trị 53

3.2. Kết quả đánh giá sau can thiệp 54

3.2.1. Kiến thức và thực hành theo dõi huyết áp 54

3.2.2. Thực hành dùng thuốc hạ áp 68

3.2.3. Thực hành tuân thủ điều trị 69

3.3. Đánh giá kết quả can thiệp 71

3.3.1. Sự thay đổi về kiến thức và thực hành theo dõi huyết áp 71

3.3.2. Sự thay đổi về thực hành dùng thuốc hạ áp 81

3.3.3. Sự thay đổi về thực hành tuân thủ điều trị 83

Bàn luận 85

Kết luận 103

Đề xuất – Kiến nghị 106

Tài liệu tham khảo

Phụ lục

Page 4: DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết tắt a ch ữ viết tắt

DANH MỤC BẢNG

Tên bảng Trang

Bảng 1.1 Phân độ tăng huyết áp theo WHO/ISH năm 2003 4

Bảng 1.2 Phân độ tăng huyết áp theo JNC VII năm 2003 5

Bảng 1.3 Phân độ tăng huyết áp theo Quyết định số 3192 /QĐ-BYT

ngày 31/8/2010

5

Bảng 1.4. Thay đổi lối sống trong điều trị tăng huyết áp * 10

Bảng 1.5 Phân tầng nguy cơ tim mạch 12

Bảng 3.1. Tóm tắt một số đặc điểm nhân khẩu học 43

Bảng 3.2. Thời gian phát hiện tăng huyết áp 45

Bảng 3.3. Các bệnh mắc kèm theo 45

Bảng 3.4. Kiến thức về theo dõi huyết áp hằng ngày 46

Bảng 3.5. Quan niệm về điều trị tăng huyết áp 48

Bảng 3.6. Thực hành về theo dõi huyết áp hằng ngày 50

Bảng 3.7. Tỷ lệ NB dùng thuốc hạ HA và được nhắc nhở uống thuốc 52

Bảng 3.8. Phân loại mức độ tuân thủ điều trị của NB 53

Bảng 3.9. Kiến thức về theo dõi huyết áp hằng ngày sau can thiệp 54

Bảng 3.10. Quan niệm về điều trị tăng huyết áp sau can thiệp 57

Bảng 3.11. Thực hành về theo dõi huyết áp hằng ngày sau can thiệp 62

Bảng 3.12. Tỷ lệ NB dùng thuốc hạ HA và được nhắc nhở uống thuốc

sau can thiệp

68

Bảng 3.13. Phân loại mức độ tuân thủ điều trị của NB sau can thiệp 69

Bảng 3.14. Sự thay đổi kiến thức về theo dõi huyết áp hằng ngày 71

Bảng 3.15. Sự thay đổi quan niệm về điều trị tăng huyết áp 73

Bảng 3.16. Sự thay đổi về thực hành về theo dõi huyết áp 77

Bảng 3.17. Sự thay đổi về thực hành dùng thuốc hạ HA và được nhắc 81

Page 5: DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết tắt a ch ữ viết tắt

nhở uống thuốc

Bảng 3.18. Sự thay đổi về tuân thủ điều trị của NB 83

Page 6: DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết tắt a ch ữ viết tắt

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ

Tên sơ đồ, bản đồ Trang

Sơ đồ 1.1 Khung lý thuyết của mô hình chăm sóc mãn tính (CCM) 36

Biểu đồ 3.1. Sự thay đổi kiến thức về theo dõi huyết áp hằng ngày 73

Biểu đồ 3.2. Sự thay đổi quan niệm về điều trị tăng huyết áp 77

Biểu đồ 3.3. Sự thay đổi về thực hành về theo dõi huyết áp 81

Biểu đồ 3.4. Sự thay đổi về thực hành dùng thuốc hạ HA và được

nhắc nhở uống thuốc

83

Biểu đồ 3.4. Sự thay đổi về tuân thủ điều trị của NB 84

Page 7: DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết tắt a ch ữ viết tắt

1

ĐẶT VẤN ĐỀ

Tăng huyết áp (THA) là một vấn đề sức khỏe phổ biến ở cộng đồng, có

xu hướng ngày càng tăng mặc dù đã có nhiều biện pháp can thiệp. Trong

những năm gần đây, tăng huyết áp đã trở thành nguy cơ gây bệnh tật và tử

vong hàng đầu trên phạm vi toàn cầu. Năm 2014, Tổ chức Y tế thế giới

(WHO) công bố tỷ lệ chung trên toàn thế giới là 22%, có xu hướng tăng ở các

nước đang phát triển, tỷ lệ ở người da đen cao hơn các sắc tộc khác[8]. Tại

Việt Nam năm 2014, tỷ lệ tăng huyết áp chung trong toàn dân số là

22,2%[60], theo kết quả điều tra quốc gia năm 2015 thì tỷ lệ tăng huyết áp ở

nhóm 30 – 69 tuổi là 30,6%[34]. Tăng huyết áp không được kiểm soát chặt

chẽ sẽ gây nhiều hậu quả nghiêm trọng cho người bệnh như tai biến mạch

máu não, nhồi máu cơ tim, suy tim, suy thận, mù lòa và tử vong, gánh nặng

cho gia đình và xã hội.

Ở Việt Nam, Chương trình phòng chống tăng huyết áp trong cộng đồng

đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt năm 2012, với mục tiêu là phát hiện

sớm tăng huyết áp, xây dựng mô hình quản lý tăng huyết áp tại tuyến cơ sở,

50% số người tăng huyết áp được phát hiện sẽ điều trị đúng phác đồ của Bộ Y

tế,giàm tỷ lệ tai biến và tử vong do tăng huyết áp[33]. Một số can thiệp tại

Việt Nam đã chọn cách tiếp cận như: truyền thông giáo dục sức khỏe, cải

thiện việc phát hiện sớm, tăng cường khả năng tiếp cận điều trị tăng huyết áp

cho bệnh nhân và xây dựng mô hình quản lý điều trị tại y tế tuyến cơ sở, một

số can thiệp dùng thuốc tập trung lựa chọn các thuốc ít tác dụng phụ, điều trị

người bệnh dựa trên phân tầng các yếu tố nguy cơ tim mạch,… đã mang lại

những cải thiện đáng kể, đặc biệt đã cải thiện tỷ lệ người tăng huyết áp được

chẩn đoán sớm hơn, dễ dàng tiếp cận điều trị tại Trung tâm Y tế (TTYT) và

Bệnh viện Đa khoa (BVĐK) huyện. Tất cả các mô hình trên đều tác động vào

việc nâng cao chất lượng, hoạt động chủ động từ phía cơ quan và cán bộ y tế.

Page 8: DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết tắt a ch ữ viết tắt

2

Nhưng cho đến nay, mô hình với chiến lược can thiệp tăng cường sự tham gia

của chính người bệnh vào việc tự theo dõi bệnh tật của chính họ tại cộng

đồng, phát hiện dấu hiệu nguy cơ và nâng cao chất lượng tương tác giữa thầy

thuốc và người bệnh vẫn là một cách tiếp cận mới mẻ tại Việt Nam[17].

Chương trình mục tiêu quốc gia phòng chống bệnh THA được triển

khai trên toàn quốc. Trà Vinh là một trong những tỉnh phía Nam được triển

khai khám sàng lọc THA năm 2012. Đặc điểm là vùng sâu, gần biển, có nhiều

tập quán và thói quen ăn uống đặc thù nên mô hình bệnh tật cũng mang nhiều

nét riêng[7]. Trà Vinh là tỉnh duyên hải thuộc đồng bằng sông Cửu Long, giao

thông đường thủy và kinh tế biển, nông nghiệp có điều kiện phát triển. Theo

thống kê của Vụ Địa phương 3-Ủy ban Dân tộc và Miền Núi năm 2012, khu

vực Tây Nam Bộ có khoảng gần 1,2 triệu đồng bào Khmer sinh sống, trong

đó tỉnh Trà Vinh chiếm tỷ lệ cao nhất 30,46%. Tổng dân số tỉnh Trà Vinh

năm 2012 khoảng 1.218.400 người, trong đó có 365.520 đồng bào Khmer

(30,0%)[2]. Theo nghiên cứu Cao Mỹ Phượng năm 2006 điều tra trên 1.290

người trên 40 tuổi tại Trà Vinh, tỷ lệ tăng huyết áp là 26,7%[6] Nguyễn Y

Khoa năm 2010 điều tra trên 532 bệnh nhân trên 40 tuổi tăng huyết áp đang

điều trị tại 4 trạm y tế thuộc 4 xã thuộc tỉnh Trà Vinh, tỷ lệ bệnh nhân tăng

huyết áp độ 1 là 44,92%, độ 2 là 22,93%, độ 3 là 7,33%, tỷ lệ bệnh nhân có

huyết áp bình thường là 8,08%. Tỷ lệ bệnh nhân đạt huyết áp mục tiêu là

24,8%[29]. Như vậy tỷ lệ bệnh tăng huyết áp tại tỉnh Trà Vinh đang có chiều

hướng gia tăng. Nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thanh Bình về đánh giá hiệu

quả quản lý điều trị người bệnh tăng huyết áp tại trạm y tế xã An Quảng Hữu

năm 2016, qua kết quả quản lý, điều trị 144 người tiền tăng huyết áp và tăng

huyết áp , người bệnh tăng huyết áp với mức huyết áp <120/80 trước và sau

can thiệp là 4,2% và 23,0%. Tỷ lệ tăng huyết áp độ II đo vào thời điểm tháng

9/2016 là 4,1%[2]. Các nghiên cứu tại địa phương chưa hệ thống một cách

Page 9: DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết tắt a ch ữ viết tắt

3

đầy đủ và đặc hiệu về tình hình tăng huyết áp của tỉnh. Các mô hình với

những chiến lược can thiệp tăng cường sự tham gia của chính người bệnh vào

việc tự theo dõi bệnh tật của chính họ tại cộng đồng, phát hiện dấu hiệu nguy

cơ và nâng cao chất lượng tương tác giữa thầy thuốc và người bệnh vẫn chưa

được áp dụng và nghiên cứu trên địa bàn tỉnh Trà Vinh. Đặc biệt tại các Trạm

y tế - nơi quản lý những người bệnh tăng huyết áp đang điều trị tại cộng đồng

chưa thực hiện bất kỳ nghiên cứu nào cũng như can thiệp hay ứng dụng các

mô hình can thiệp truyền thông – giáo dục sức khỏe. Để có cơ sở khoa học

cung cấp thông tin cho ngành y tế Trà Vinh xây dựng các giải pháp và chính

sách y tế, các chương trình truyền thông – giáo dục sức khỏe, đem lại hiệu

quả nhằm chăm sóc dự phòng bệnh không lây đang có xu hướng tăng, chúng

tôi tiến hành nghiên cứu: “Hiệu quả giáo dục sức khỏe về tự theo dõi huyết

áp và tuân thủ điều trị cho ngƣời bệnh tăng huyết áp tại các trạm y tế

trên địa bàn tỉnh Trà Vinh” với các mục tiêu cụ thể như sau:

MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

1. Đánh giá thực trạng tự theo dõi huyết áp tại nhà và tuân thủ điều trị thuốc

cho người bệnh tăng huyết áp đang được theo dõi và điều trị tại các Trạm Y tế

trên địa bàn tỉnh Trà Vinh.

2. Đánh giá hiệu quả giáo dục sức khỏe về tự theo dõi huyết áp tại nhà và tuân

thủ điều trị thuốc cho người bệnh tăng huyết áp đang được theo dõi và điều trị

tại các Trạm Y tế trên địa bàn tỉnh Trà Vinh.

Page 10: DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết tắt a ch ữ viết tắt

4

Chƣơng 1

TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1 Một số vấn đề về tăng huyết áp:

1.1.1 Định nghĩa tăng huyết áp:

Tăng huyết áp là tình trạng huyết áp (HA) thường xuyên tăng trên mức

bình thường. Theo WHO và Bộ Y tế, tăng huyết áp khi huyết áp tâm thu ≥

140mmHg và/ hoặc huyết áp tâm trương ≥ 90mmHg[6], [59].

1.1.2. Phân loại tăng huyết áp:

Tăng huyết áp nguyên phát (vô căn) chiếm 90-95%, là dạng không tìm

được nguyên nhân, được xem là bệnh đa yếu tố, trong đó có sự tương tác giữa

yếu tố di truyền và môi trường như ăn mặn, béo phì, uống rượu, stress, tuổi,

giới, chủng tộc, thuốc lá, bất dung nạp glucose[9].

Tăng huyết áp thứ phát, tỷ lệ khoảng 5-10%, cần được xác định nguyên

nhân vì có thể điều trị khỏi cho người bệnh. Nguyên nhân tăng huyết áp có

thể xếp thành các nhóm chính gồm tăng huyết áp do thuốc, do hẹp van động

mạch chủ, do thận, do nội tiết. Các nguyên nhân khác như thai kỳ, bệnh tạo

keo [9].

1.1.3. Phân độ tăng huyết áp:

Phân độ tăng huyết áp có nhiều thay đổi trong những năm gần đây.

Theo WHO/ISH năm 2003 phân độ tăng huyết áp thành 3 độ[58].

Bảng 1.1 Phân độ tăng huyết áp theo WHO/ISH năm 2003

Phân độ THA Huyết áp

Tâm thu (mmHg) Tâm trương (mmHg)

THA độ I 140-159 90-99

THA độ II 160-179 100-109

THA độ III ≥ 180 ≥ 110

Page 11: DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết tắt a ch ữ viết tắt

5

Liên Uỷ ban quốc gia Hoa Kỳ (JNC) phân độ tăng huyết áp[54] như

sau:

Bảng 1.2 Phân độ tăng huyết áp theo JNC VII năm 2003

Phân độ THA Huyết áp

Tâm thu (mmHg) Tâm trương (mmHg)

Bình thường < 120 < 80

Tiền THA 120 - 139 80 - 89

THA độ I 140-159 90-99

THA độ II ≥ 160 ≥ 100

Theo Quyết định số 3192/QĐ-BYT ngày 31 tháng 08 năm 2010 của Bộ

trưởng Bộ Y tế về hướng dẫn chẩn đoán và điều trị tăng huyết áp, việc phân

độ này giống với những hướng dẫn phân độ tăng huyết áp năm 2003 và 2007

ESH/ESC [5]. Việc phân độ huyết áp bao gồm huyết áp tối ưu, huyết áp bình

thường, tiền tăng huyết áp, tăng huyết áp độ 1, tăng huyết áp độ 2, tăng huyết

áp độ 3. Nếu huyết áp tâm thu và huyết áp tâm trương không cùng mức phân

độ thì chọn mức cao hơn để xếp loại[5].

Bảng 1.3 Phân độ tăng huyết áp theo Quyết định số 3192 /QĐ-BYT

ngày 31/8/2010

Phân độ HA HA tâm thu

(mmHg)

HA tâm trương

(mmHg)

HA tối ưu < 120 và < 80

HA bình thường 120 – 129 và/hoặc 80 – 84

Tiền THA 130 – 139 và/hoặc 85 – 89

THA độ 1 140 – 159 và/hoặc 90 – 99

THA độ 2 160 – 179 và/hoặc 100 – 109

Page 12: DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết tắt a ch ữ viết tắt

TÀI LIỆU THAM KHẢO

TIẾNG VIỆT

1. Hoàng Cao Sạ (2014), "Khảo sát kiến thức, thái độ và thực hành của bệnh nhân

tăng huyết áp khu vực nông thôn tại Hà Nội và Vĩnh Phúc năm 2014"", Tạp Chí

Y - Dược học Quân sự, 4, pp. 35-41.

2. Nguyễn Thanh Bình (2017), "Thực trạng bệnh tăng huyết áp ở người Khmer

tỉnh Trà Vinh và hiệu quả một số biện pháp can thiệp; ".

3. Bộ Y tế, "Các chính sách và giải pháp thực hiện chăm sóc sức khỏe ban đầu",

(2002),: Hà Nội,. pp. tr 5-7; 8-16; 59-69.

4. Bộ Y tế, "Điều tra quốc gia yếu tố nguy cơ bệnh không lây nhiễm năm 2015",

2015: Hà Nội. pp. 1 -3.

5. Bộ y tế (2010), "Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị tăng huyết áp (Ban hành kèm

theo Quyết định số 3192 /QĐ-BYT ngày 31 tháng 08 năm 2010", 2010: Hà Nội.

6. Cao Mỹ Phượng, Nguyễn Văn Lơ, Hồ Minh Xuân, et al. (Tháng 8 năm 2013),

"Nghiên cứu tỷ lệ tăng huyết áp và liên quan với một số yếu tố nguy cơ ở người từ

40 tuổi trở lên tại tỉnh Trà Vinh năm 2012", Tạp chí tim mạch họcViệt Nam, Số

65. , pp. 1-7.

7. Châu Ngọc Hoa (2012),"Điều trị học Nội khoa",Bộ môn Nội Đại học Y Dược

TPHCM,NXB Y học, TPHCM.

8. Châu Ngọc Hoa (2012), "Bệnh học Nội khoa",Bộ môn Nội Đại học Y Dược

TPHCM,NXB Y học, TPHCM.

9.Châu Ngọc Hoa, NXB Y học T., tr. 49 - 62(2012),"Bệnh học Nội khoa", Bộ môn

Nội Đại học Y Dược TPHCM.

10. Đào Duy Khánh, "Tình hình mắc bệnh tăng huyết áp và mối liên quan giữa

các yếu tố nguy cơ với bệnh tăng huyết áp của cán bộ trung cao tại 8 huyện tỉnh

Page 13: DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết tắt a ch ữ viết tắt

Kon Tum", Sở Y tế tỉnh Kon Tum, Ban Bảo vệ, chăm sóc sức khỏe cán bộ tỉnh

Kon Tum.

11.Đàm Khải Hoàn (2008), "Huy động cộng đồng truyền thông cải thiện hành vi

về vệ sinh môi trường ở các bản vùng xa xôi hẻo lánh xã vùng sâu Cây Thị huyện

Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên (2006 - 2007)".

12.Đàm Khải Hoàn (1998), "Nghiên cứu xây dựng mô hình cộng đồng tham gia

vào các hoạt động chăm sóc sức khỏe ban đầu cho nhân dân một số vùng miền

núi phía Bắc".

13.Đinh Văn Thức,(2009), “Nghiên cứu hoạt động khám chữa bệnh tại 10 trạm y

tế xã huyện An Dương Hải Phòng”, Tạp chí y học Viêt Nam,Hà Nội,số 2, pp. 111.

14.Đỗ Công Tâm, Lý Huy Khanh (2009),"Khảo sát điều trị tăng huyết áp tại

phòng khám cấp cứu bệnh viện Trưng Vương".

15.Dương Minh Thu, Báo cáo tổng kết đề tài cấp Bộ, Nghiên cứu xây dựng mô

hình huy động các câu lạc bộ người cao tuổi ở thành phố Thái Nguyên vào truyền

thông phòng bệnh tai biến mạch máu não, (2005),Trường Đại học Y Dược Thái

Nguyên.

16.Hồ Văn Hải,(2014), "Hiệu quả mô hình quản lý - điều trị bệnh tăng huyết áp ở

người lớn tại Trạm Y tế xã, ấp thuộc huyện Xuyên Mộc", Kỷ yếu các đề tài NC,

ứng dụng KH&CN tập IX, giai đoạn 2013 - 2015, pp. 46-53.

17.Trần Thị Mỹ Hạnh (2017), " Đánh giá kết quả can thiệp nâng cao thực hành

theo dõi huyết áp và tuân thủ điều trị ở người tăng huyết áp trên 50 tuổi tại huyện

Tiền Hải, tỉnh Thá Bình".

18.Hoàng Văn Linh (2012)," Thực trạng quản lý, điều trị tăng huyết áp ở tuyến Y

tế cơ sở tại thị xã Bắc Kạn và đề xuất một số giải pháp," Đại học Thái Nguyên.

Page 14: DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết tắt a ch ữ viết tắt

19.Trần Văn Long (2015)," Tình hình sức khỏe người cao tuổi và thử nghiệm can

thiệp nâng cao kiến thức, thực hành phòng chống bệnh tăng huyết áp tại 2 xã

huyện Vụ Bản, tỉnh Nam Định, giai đoạn 2011-2012 ", Trường Đại học Y tế công

cộng.

20.Lý Ngọc Kính, Hoàng Mai Anh, Lê thị Thu, et al. (2004),“Các bệnh liên quan

tới thuốc lá và cách phòng ngừa",Nhà xuất bản y học, Hà Nội.

21.Lý Văn Cảnh (2005), "Huy động cộng đồng truyên thông giáo dục sức khỏe

một số nội dung chăm sóc sức khỏe ban đầu cho người dân xã Tân Long, Đồng

Hỷ, Thái Nguyên,".

22.Ngô Văn Hùng (2014), "Biến thiên huyết áp ở bệnh nhân tăng huyết áp nguyên

phát bằng máy Holter huyết áp tại bệnh viện đa khoa tỉnh Đắk Lắk năm 2013"",

Tạp chí Y học TPHCM, 18(3), pp. 238-244.

23.Nguyễn Dung, Hoàng Hữu Nam, Dương Quang Minh (2012),"Nghiên cứu tình

hình bệnh Tăng huyết áp tại thành phố Huế và thị xã Hương Thuỷ, tỉnh Thừa Thiên

Huế năm 2011", Tạp chí Y học thực hành, 805, , pp. 1 -8.

24.Nguyễn Kim Kế (2012),“Hiệu quả mô hình kiểm soát tăng huyết áp người cao

tuổi ở thị xã Hưng Yên”,Tạp chí Y học thực hành Hà Nội, , số 1 ((857),), pp. tr.

133-136.

25.Nguyễn Lân Việt, Đỗ Doãn Lợi, Báo cáo đề tài cấp bộ:Áp dụng một số giải

pháp can thiệp thích hợp để phòng ngừa tăng huyết áp tại cộng đồng,2007: Hà

Nội.

26.Nguyễn Minh Đức, Bùi Thị Mai Tranh, Nguyễn Đỗ Nguyên (2012),"Sự tuân

thủ dùng thuốc hạ áp trên bệnh nhân cao tuổi tăng huyết áp", Tạp chí Y học Thành

phố Hồ Chí Minh, 16(4).

Page 15: DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết tắt a ch ữ viết tắt

27.Nguyễn Thanh Bình (2017), "Thực trạng bệnh tăng huyết áp ở người khmer

tỉnh Trà Vinh và hiệu quả một số biện pháp can thiệp".

28.Nguyễn Văn Hoàng, Đặng Vạn Phước, Nguyễn Đỗ Nguyên ((2010), ), "Tần

suất, nhận biết, điều trị và kiểm soát tăng huyết áp ở người cao tuổi tại tỉnh Long

An", Chuyên đề Tim mạch học.

29.Nguyễn Y Khoa, Nguyễn Hoàng Nga, Cao Mỹ Phượng (2010), "Nghiên cứu

công tác quản lý bệnh nhân tăng huyết áp tại tuyến y tế cơ sở", Nghiên cứu khoa

học ngành Y tế tỉnh Trà Vinh,, pp. 58 - 71.

30.Phạm Thái Sơn (2004),"Các yếu tố nguy cơ của tăng huyết áp tại các tỉnh phía

Bắc Việt Nam: Kết quả từ đợt điều tra dịch tễ học tăng huyết áp ở các tỉnh phía

Bắc Việt Nam", Các công trình nghiên cứu đại hội tim mạch học quốc gia lần thứ

X, Hội tim mạch học Việt Nam.

31.Phạm Thái Sơn, Quản lý tăng huyết áp tại cộng đồng, 2015: Viện Tim mạch

Việt Nam, DỰ án phòng chống tăng huyết áp.

32.Phạm Văn Hùng, Thí điểm mô hình quản lý bệnh nhân tăng huyết áp có bảo

hiểm y tế tại thành phố Quy Nhơn (6/2004-6/2005),(2005): hội nghị tim mạch

miền trung tháng 8/2005, Hà Nội.

33.Thủ tướng Chính phủ,Quyết định số:1208/QĐ-TTg ngày 04 tháng 9 năm 2012

Phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia Y tế giai đoạn 2012 - 2015, 2012.

34.Bộ Y tế, Điều tra quốc gia yếu tố nguy cơ bệnh không lây nhiễm năm 2015.

2016.

35.Bộ Y tế, Chương trình mục tiêu Quốc gia y tế giai đoạn 2012 - 2015, 2012.

36.Đinh Văn Thành (2015), "Thực trạng và hiệu quả mô hình quản lý tăng huyết

áp tại tuyến y tế cơ sở tỉnh Bắc Giang".

Page 16: DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết tắt a ch ữ viết tắt

37.Thủ Tướng Chính phủ Quyết định số 2406/QĐ-TTg, ngày 18 tháng 12 năm

2011, Ban hành danh mục các Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2012 –

2015 (2011): Hà Nội.

38.Trần Thị Mỹ Hạnh (2015), "Xây dựng biểu đồ tự theo dõi huyết áp dành cho

ngƣời bệnh và đánh giá hiệu quả ban đầu trong tăng cƣờng theo dõi huyết áp và

tuân thủ điều trị", " Tạp chí Y học dự phòng,15(5), pp.165.

39.Trịnh Thị Thu Hoài (2012),"Đánh giá kết quả sau 1 năm triển khai hoạt động

chương trình phòng chống tăng huyết áp tại tỉnh Yên Bái,".

40.UBND tỉnh Trà VinhT, rà Vinh: Hơn 200 cán bộ y tế tuyến huyện tập huấn

quản lý, điều trị tăng huyết áp. 2014;

41.UBND tỉnh Trà Vinh, Quyết định 1345/QĐ-UBND chiến lược phòng chống

bệnh ung thư tim mạch đái tháo đường Trà Vinh 2016, 2016.

42.Viên Văn Đoan, Đồng Văn Thành ((2005)), “Bước đầu nghiên cứu mô hình

quản lý, theo dõi, và điều trị có kiểm soát bệnh tăng huyết áp”, Kỷ yếu các đề tài

khoa học Đại hội tim mạch quốc gia Việt Nam lần thứ X, Hà Nội,, pp. 68-79.

43.Nguyễn Lân Việt, " Tăng huyết áp - Vấn đề cần được quan tâm hơn", Chương

trình mục tiêu Quốc gia phòng chống tăng huyết áp 2015.

44.Vũ Mạnh Dương (2016), "Đánh giá mô hình đội lưu động cụm xã nhằm cải

thiện hoạt động khám chữa bệnh tại trạm y tế tại 3 huyện của tỉnh Ninh Bình".

45.Vũ Xuân Phú (2012),"Nghiên cứu một số yếu tố liên quan với tuân thủ điều trị

tăng huyết áp ở bệnh nhân 25-60 tuổi tại 4 phường thành phố Hà Nội, năm2011,

Y học thực hành.

Page 17: DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết tắt a ch ữ viết tắt

TIẾNG ANH

46.Beckett N. S., Peters R., Fletcher A. E., et al. (2008), "Treatment of

Hypertension in Patients 80 Years of Age or Older", New England Journal of

Medicine, 358 (18), pp. 1887-1898.

47.Ben Romdhane H., Ben Ali S., Skhiri H., et al. (2012), "Hypertension among

Tunisian adults: results of the TAHINA project", Hypertens Res, 35 (3), pp. 341-

347.

48.Carslaw H., Cosh A. (2017), "Hypertension", InnovAiT, 10 (5), pp. 276-281.

49.Chabot I., Moisan J., Grégoire J.-P., et al. (2003), "Pharmacist Intervention

Program for Control of Hypertension", Annals of Pharmacotherapy, 37 (9), pp.

1186-1193.

50.El Zubier A. (2000), "Drug compliance among hypertensive patients in

Kassala, eastern Sudan".

51.Green B. B., Cook A. J., Ralston J. D., et al. (2008), "Effectiveness of Home

Blood Pressure Monitoring, Web Communication, and Pharmacist Care on

Hypertension Control: The e-BP Randomized Controlled Trial", JAMA : the

journal of the American Medical Association, 299 (24), pp. 2857-2867.

52.Ha D. A., Goldberg R. J., Allison J. J., et al. (2013), "Prevalence, Awareness,

Treatment, and Control of High Blood Pressure: A Population-Based Survey in

Thai Nguyen, Vietnam", PLoS ONE, 8 (6), pp. e66792.

53.Levine D. M., Green L. W., Deeds S. G., et al. (1979), "Health education for

hypertensive patients", JAMA, 241 (16), pp. 1700-1703.

54.Mancia G., De Backer G., Dominiczak A., et al. (2007), "2007 Guidelines for

the management of arterial hypertension", European heart journal, 28 (12), pp.

1462-1536.

Page 18: DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết tắt a ch ữ viết tắt

55.McAlister F. A., for the Canadian Hypertension Education P. (2006), "The

Canadian Hypertension Education Program – A unique Canadian initiative", The

Canadian Journal of Cardiology, 22 (7), pp. 559-564.

56.Morgado M., Rolo S., Castelo-Branco M. (2011), "Pharmacist intervention

program to enhance hypertension control: a randomised controlled trial",

International Journal of Clinical Pharmacy, 33 (1), pp. 132-140.

57.Wamala J. F., Karyabakabo Z., Ndungutse D., et al. (2009), "Prevalence factors

associated with Hypertension in Rukungiri District, Uganda - A Community-

Based Study", African Health Sciences, 9 (3), pp. 153-160.

58.Whitworth J. A., Chalmers J. (2003), "World health organisation-international

society of hypertension (WHO/ISH) hypertension guidelines", Clinical and

experimental hypertension (New York, NY: 1993), 26 (7-8), pp. 747-752.

59.WHO (2004), "Appropriate body-mass index for Asian populations and its

implications for policy and intervention strategies", The Lancet, 363 (9403), pp.

157-163.

60.World Health Organization, Global Status report on noncommunicable

diseases 2014, Switzerland, 2015. pp. 264-271.

61.Lu C.-H., Tang S.-T., Lei Y.-X., et al. (2015), "Community-based interventions

in hypertensive patients: a comparison of three health education strategies", BMC

Public Health, 15, pp. 33.