Upload
others
View
1
Download
0
Embed Size (px)
Citation preview
DIỄN�ĐÀN
��Số�27�(Tháng�09/2018)��DA�LIỄU�HỌC
%(�1��7����1��0�����%�1��2��1�,(�0���8��1��
�)LI�K�GLVHDVH�(U��KHPD�LQIHF�LRVXP��
1. Đại cương
Ban đỏ nhiễm khuẩn (erythema infectiosum) là tình trạng phát ban ngoài da ở trẻ em do Parvovirus
B19, bệnh có tên gọi quen thuộc khác là bệnh thứ năm (�fth disease). Vì sao lại có tên gọi này? Đó là
theo cách phân loại cổ điển về ngoại ban nhiễm trùng ở trẻ em, có sáu bệnh được gọi tên theo thứ tự,
trong đó ban đỏ nhiễm khuẩn ở vị trí thứ năm.
PHÂN LOẠI CỔ ĐIỂN NGOẠI BAN TRẺ EM
Tên bệnh Căn nguyên Dấu hiệu lâm sàng
Bệnh thứ 1. Sởi Virus sởi, thuộc họ
paramyxovirus
Sốt, chảy nước mũi, ho, ban xuất hiện từ sau tai,
có điểm Koplik
Bệnh thứ 2. Rubella Virus rubella Giống cúm thông thường, ban xuất hiện từ
mặt, hạch to.
Bệnh thứ 3. Sốt tinh hồng nhiệt Streptococcus pyogenes Ban bắt đầu ở cổ, họng đỏ, viêm amidan, lưỡi
dâu tây trắng, bong vảy da đầu các chi.
Bệnh thứ 4. Bệnh Dukes Không còn chẩn đoán này
Bệnh thứ 5. Ban đỏ
nhiễm khuẩn (Erythema
infectinosum)
Parvovirus B19 Dấu hiệu “slapped cheeks”, ban xuất hiện trước
ở thân mình, ban dạng lưới ở cánh tay, viêm
họng, sốt, mệt mỏi.
Bệnh thứ 6. Exanthem subitum HHV-6 và HHV-7 Xuất hiện ở trẻ sơ sinh, đột ngột sốt cao, dát
xanh đỏ ở thân mình, hạch không to.
2. Căn nguyên gây bệnh
Parvovirus B19 được phát hiện vào năm 1975,
thuộc họ Parvoviridae. Virus hình cầu, không
có vỏ, nhân là chuỗi đơn AND, trọng lượng của
genome là 5600PB, chỉ có một typ huyết thanh
(serotype) nhưng có nhiều typ gen (genotype).
Tên gọi B19 chỉ mẫu huyết thanh mà trong đó
virus được phân lập.
Giống như các virus AND không có vỏ, cơ
chế gây bệnh của Parvovirus B19 liên quan tới
việc gắn vào các thụ thể (receptor) của tế bào vật
chủ. Ở người, thụ thể màng của virus là kháng
nguyên P, còn được gọi là globoside. Thông qua
kháng nguyên P, virus gây nên bệnh thứ năm ở
trẻ em. Ngoài ra, virus còn có ái lực với các loại tế
bào khác như hồng cầu, hồng cầu chưa trưởng
thành, tế bào nội mô, rau thai, tế bào cơ tim, tế
bào gan. Virus gây ra biểu hiện ở khớp là do lắng
đọng phức hợp miễn dịch lưu hành.
DIỄN�ĐÀN
�� DA�LIỄU�HỌC��Số�27�(Tháng�09/2018)
3. Dịch tễ
Bệnh hay gặp vào mùa xuân, mùa hè ở các
vùng có khí hậu nóng, gây thành dịch ở trường
học, trong gia đình. Thời gian ủ bệnh khoảng 6-18
ngày. Ở giai đoạn phát ban, bệnh không lây nhiễm.
Virus vào máu sau 5-10 ngày. Có thể tìm virus từ
bệnh phẩm là dịch tiết của miệng hoặc mũi. Các
đường lây truyền virus là không khí, lây từ mẹ sang
con, lây quan đường máu. Virus có thể tồn tại lâu
trong máu, tủy xương, da dưới dạng genome.
Tỷ lệ huyết thanh dương tính với Parvovirus
B19 là 15% ở trẻ từ 0-5 tuổi, 50% ở người 5-20
tuổi, và 85% ở người già. Tỷ lệ nhiễm trùng không
có triệu chứng gặp trong 25-50% số ca.
Huyết thanh học cho thấy sự có mặt của IgM
vào ngày thứ 8 sau khi nhiễm trùng, biến mất sau 3
tháng, IgG có mặt vào ngày 15-21 sau nhiễm trùng.
4. Biều hiện lâm sàng của bệnh thứ năm
Giống như các bệnh phát ban do virus khác,
bệnh thứ năm thường có biểu hiện đầu tiên
không đặc hiệu như sốt nhẹ, đau đầu. Sau đó vài
ngày xuất hiện phát ban. Có hai dấu hiệu phát
ban nổi bật: hai má đỏ và ban đỏ dạng lưới ở chi,
thân mình. Ở má, thương tổn đỏ da, chắc, cảm
giác hơi nóng, rát, được gọi là dấu hiệu “slapped
cheeks” (như ai đó đánh vào hai má của trẻ). Triệu
chứng này kéo dài 2-4 ngày, sau đó xuất hiện ban
đỏ màu hồng, dạng lưới ở các chi, có thể gặp ở cả
thân mình. Ban có thể mất đi sau vài ngày, nhưng
một số trường hợp kéo dài vài tuần, được quan
sát rõ nhất khi thời tiết ấm. Hạch vùng sưng to,
viêm họng là những triệu chứng có thể gặp.
Ngoài ra, Parvovirus B19 còn gây ra hội chứng
ngứa có sẩn ở vùng tay chân đi găng (papular
purpuric gloves and socks syndrome-PPGSS).
5. Biến chứng
Bệnh lành tính nhưng có thể gây nguy hiểm
ở người suy giảm miễn dịch, dùng thuốc ức chế
miễn dịch hoặc ở phụ nữ mang thai. Parvovirus
B19 không gây dị tật thai nhi nhưng gây thai lưu
với tỷ lệ khoảng 9%. Trong khi đó, các xét nghiệm
sàng lọc trong quá trình mang thai thường bỏ
qua căn nguyên này. Các biến chứng khác có thể
gặp là viêm đa khớp, viêm não, viêm gan, viêm
cơ, bệnh tim, nhồi máu ruột.
DIỄN�ĐÀN
��Số�27�(Tháng�09/2018)��DA�LIỄU�HỌC
Ảnh 1, 2, 3, 4. Dấu hiệu “slapped cheeks”, hai má đỏ.
Ảnh 5. Ban đỏ ở tay Ảnh 6. Má đỏ
6. Chẩn đoán
Bệnh thứ năm được chẩn đoán chủ yếu dựa
vào các biểu hiện lâm sàng. Ngoài ra, có các xét
nghiệm sau giúp khẳng định chẩn đoán:
- Xét nghiệm huyết thanh IgM, IgG: IgM có
mặt vào ngày thứ 8 sau khi nhiễm trùng, biến
mất sau 3 tháng, IgG có mặt vào ngày 15-21 sau
nhiễm trùng.
- PCR chẩn đoán Parvovirus B19: có độ nhạy
cao hơn.
7. Điều trị
Bệnh thứ năm không phải là tình trạng nguy
hiểm. Trẻ ở giai đoạn phát ban vẫn có thể tới
trường vì giai đoạn này bệnh không lây nữa. Điều
trị bệnh chủ yếu là theo triệu chứng giống các
bệnh phát ban do virus khác. Có thể dùng khăn
lạnh chườm vào má để giảm cảm giác nóng, rát
cho trẻ.
DIỄN�ĐÀN
�� DA�LIỄU�HỌC��Số�27�(Tháng�09/2018)
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Kishore J. Real time PCR recon�rmed three
novel clinical associations of parvovirus B19:
Non-occlusive bowel gangrene, amegakaryocytic
thrombocytopenia & myositis. Indian J Med Res
[serial online] 2015 [cited 2015 Sep 16];142:88-9.
2. Bihari C, Rastogi A, Saxena P, et al.
Parvovirus B19 Associated Hepatitis. Hepatitis
Research and Treatment. 2013;2013:472027.
doi:10.1155/2013/472027.
3. Lamont RF, Sobel J, Vaisbuch E, et al.
Parvovirus B19 Infection in Human Pregnancy.
BJOG : an international journal of obstetrics and
gynaecology. 2011;118(2):175-186. doi:10.1111/
j.1471-0528.2010.02749.x.
4. Barah F, Whiteside S, Batista S, Morris J.
Neurological aspects of human parvovirus B19
infection: a systematic review. Reviews in Medical
Virology. 2014;24(3):154-168. doi:10.1002/
rmv.1782.
5. Servey JT, Reamy BV, Hodge J. Clinical
presentations of parvovirus B19 infection. Am
Fam Physician. 2007 Feb 1;75(3):373-6. Review.
PubMed PMID: 17304869.