37
BÁO CÁO KHẢO SÁT THỊ TRƯỜNG GỖ VÀ LÂM SẢN NGOÀI GỖ TẠI HUYỆN CAO PHONG VÀ ĐÀ BẮC - TỈ NH HÒA BÌNH HÒA BÌNH 3 - 2012

%È2 &È2 .+ ¦2 6È7 7+ Î 75 l à1* * Ú 9¬ /Æ0 6 ¦1 1*2¬, * Ú ... Bao cao thi truong lam... · /j p Ýw w Íqk fy ÿ Ãq gl Ëq wtfk oj ÿ ×l q~l w Íqk +zd %uqk fy np ÿ

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: %È2 &È2 .+ ¦2 6È7 7+ Î 75 l à1* * Ú 9¬ /Æ0 6 ¦1 1*2¬, * Ú ... Bao cao thi truong lam... · /j p Ýw w Íqk fy ÿ Ãq gl Ëq wtfk oj ÿ ×l q~l w Íqk +zd %uqk fy np ÿ

BÁO CÁO KHẢO SÁT THỊ TRƯỜNG GỖ VÀ LÂM SẢN NGOÀI

GỖ TẠI HUYỆN CAO PHONG VÀ ĐÀ BẮC - TỈNH HÒA BÌNH

HÒA BÌNH 3 - 2012

Page 2: %È2 &È2 .+ ¦2 6È7 7+ Î 75 l à1* * Ú 9¬ /Æ0 6 ¦1 1*2¬, * Ú ... Bao cao thi truong lam... · /j p Ýw w Íqk fy ÿ Ãq gl Ëq wtfk oj ÿ ×l q~l w Íqk +zd %uqk fy np ÿ

1

Mục lục: 1. CƠ SỞ VÀ MỤC ĐÍCH CỦA KHẢO SÁT THỊ TRƯỜNG LÂM SẢN ............. 3

1.1. Cơ sở của việc khảo sát thị trường lâm sản .................................................... 4 1.2. Các mục tiêu của khảo sát thị trường lâm nghiệp ......................................... 4

2. PHƯƠNG PHÁP KHẢO SÁT .............................................................................. 5 3. KẾT QUẢ KHẢO SÁT THỊ TRƯỜNG LÂM SẢN GỖ ..................................... 5

3.1. Các sản phẩm khảo sát .................................................................................... 5 3.1.1. Các thị trường gỗ ......................................................................................... 5 3.1.2. Sản phẩm gỗ tiềm năng tại các xã điều tra ................................................... 6

3.2. Khảo sát thị trường sản phẩm lâm sản gỗ ...................................................... 7 3.2.1. Sơ đồ tiêu thụ kênh hàng. ............................................................................ 7 3.2.2. Phân tích mối quan hệ giữa các tác nhân trong kênh hàng. .......................... 8

3.2.2.1. Người trồng rừng................................................................................... 8 a) Các yếu tố đầu vào chính cho hoạt động trồng rừng .................................... 8 b) Những cản trở đối với người trồng rừng ................................................... 10 c) Hạch toán kinh tế đối với người trồng rừng .............................................. 11

3.2.2.2. Chủ xưởng mộc tại địa phương ........................................................... 13 a) Mối quan hệ giữa Hộ trồng rừng với các Chủ xưởng mộc tại địa phương . 13 b) Hạch toán kinh tế đối với các xưởng chế biến gỗ địa phương ................... 14

3.2.2.3. Các Nhà máy, Công ty chế biến... ........................................................ 15 a) Mối quan hệ giữa hộ trồng rừng với các Nhà máy, Công ty chế biến... ..... 15 b) Đặc điểm của tác nhân Công ty, Nông trường, Nhà máy .......................... 15

3.2.2.4. Hộ thu gom gỗ .................................................................................... 16 a) Mối quan hệ giữa hộ trồng rừng với hộ thu gom sản phẩm ....................... 16 b) Đặc điểm của tác nhân Thu gom sản phẩm gỗ .......................................... 16 c) Hạch toán hiệu quả kinh tế của tác nhân thu gom ..................................... 16

3.2.2.5. Mối quan hệ giữa Thu gom với các tác nhân chế biến gỗ..................... 19 3.3. Nguồn cung của sản phẩm............................................................................. 19

3.3.1. Các nguồn cung ứng gỗ Keo ...................................................................... 19 3.3.2. Các nguồn cung ứng gỗ khác (xoan, lát, mỡ, bồ đề...) ................................ 20

4. KHẢO SÁT THỊ TRƯỜNG LÂM SẢN NGOÀI GỖ ........................................ 20 4.1. Các sản phẩm lâm sản ngoài gỗ khảo sát ..................................................... 20

Page 3: %È2 &È2 .+ ¦2 6È7 7+ Î 75 l à1* * Ú 9¬ /Æ0 6 ¦1 1*2¬, * Ú ... Bao cao thi truong lam... · /j p Ýw w Íqk fy ÿ Ãq gl Ëq wtfk oj ÿ ×l q~l w Íqk +zd %uqk fy np ÿ

2

4.1.1. Các sản phẩm lâm sản ngoài gỗ tham gia thị trường .................................. 20 4.1.2. Sản phẩm lâm sản ngoài gỗ tại các điểm khảo sát Cao Phong và Đà Bắc ... 21

4.2. Khảo sát thị trường sản phẩm lâm sản ngoài gỗ .......................................... 22 4.2.1. Khảo sát thị trường đối với sản phẩm măng. .............................................. 22

4.2.1.1. Kênh tiêu thụ măng ............................................................................. 22 4.2.1.2. Mối quan hệ giữa các tác nhân ngành hàng ......................................... 23

a) Bán sản phẩm của hộ sản xuất .................................................................. 23 b) Bán sản phẩm của hộ thu gom .................................................................. 23 c) Khối lượng thu mua và tiêu thụ sản phẩm ................................................. 23 d) Đối thủ cạnh tranh .................................................................................... 24 e) Nguồn cung sản phẩm măng ..................................................................... 24

4.2.2. Khảo sát thị trường đối với sản phẩm thân cây (luồng, bương, tre) ............ 25 4.2.2.1. Đặc điểm của sản phẩm luồng, bương, tre ........................................... 25 4.2.2.2. Mối quan hệ giữa các tác nhân ............................................................ 26

a) Tăm tre ..................................................................................................... 26 b) Sản phẩm thấn tre, luồng, bương .............................................................. 27

4.2.3. Khảo sát thị trường sản phẩm Dong riềng .................................................. 28 4.2.4. Các sản phẩm lâm sản ngoài gỗ thu hái tự nhiên quy mô nhỏ .................... 29

4.2.4.1. Lá Bương ............................................................................................ 29 4.2.4.2. Sáp ong rừng, mật ong nuôi ................................................................. 29 4.2.4.3. Lá dong ............................................................................................... 29 4.2.4.4. Các lâm sản ngoài gỗ khác .................................................................. 30

5. PHÂN TÍCH SWOT cho các sản phẩm lâm nghiệp .......................................... 30 5.1. Sản phẩm gỗ Keo ........................................................................................... 30 5.2. Sản phẩm gỗ Xoan ......................................................................................... 30 5.3. Sản phẩm Măng ............................................................................................. 31 5.4. Sản phẩm Tăm ............................................................................................... 31 5.5. Sản phẩm mật ong ......................................................................................... 31 5.6. Sản phẩm dong riềng ..................................................................................... 32

6. KẾT LUẬN .......................................................................................................... 32 PHỤ LỤC ................................................................................................................. 35

Page 4: %È2 &È2 .+ ¦2 6È7 7+ Î 75 l à1* * Ú 9¬ /Æ0 6 ¦1 1*2¬, * Ú ... Bao cao thi truong lam... · /j p Ýw w Íqk fy ÿ Ãq gl Ëq wtfk oj ÿ ×l q~l w Íqk +zd %uqk fy np ÿ

3

Danh mục các bảng biểu Bảng 1. Sản phẩm gỗ gắn với thị trường .................................................................... 6 Bảng 2. Sản phẩm gỗ tiềm năng tại các huyện dự án .................................................. 6 Bảng 3. Hoạch toán kinh tế đối với người trồng keo (đồng/ha) ................................ 11 Bảng 4. Hoạch toán kinh tế đối với người trồng xoan (đồng/ha) .............................. 11 Bảng 5. Hoạch toán kinh tế đối với người trồng bồ đề (đồng/ha) ............................. 12 Bảng 6. Quan hệ giữa hộ có gỗ bán với các xưởng chế biến gỗ địa phương ............. 13 Bảng 7. Hạch toán đối với các Xưởng mộc chế biến gỗ Keo tại địa phương ............. 14 Bảng 8. Hạch toán đối với các Xưởng mộc chế biến gỗ Xoan tại địa phương ........... 14 Bảng 9. Giá thu mua gỗ nguyên liệu của các tác nhân .............................................. 17 Bảng 10. Hạch toán đối với tác nhân thu gom Keo tại địa phương ............................. 18 Bảng 11. Các sản phẩm lâm sản ngoài gỗ gắn với thị trường ..................................... 20

Danh mục các sơ đồ Sơ đồ 1. Kênh tiêu thụ lâm sản gỗ tại Cao Phong, Đà Bắc .......................................... 7 Sơ đồ 2. Các kênh tiêu thụ gỗ rừng trồng của hộ lâm nghiệp tại Cao Phong, Đà Bắc .. 8 Sơ đồ 3. Kênh tiêu thụ lâm sản gỗ tại Cao Phong, Đà Bắc ........................................ 21 Sơ đồ 4. Kênh tiêu thụ sản phẩm măng ..................................................................... 22 Sơ đồ 5. Kênh tiêu thụ bương, tre, luồng ................................................................... 25

Page 5: %È2 &È2 .+ ¦2 6È7 7+ Î 75 l à1* * Ú 9¬ /Æ0 6 ¦1 1*2¬, * Ú ... Bao cao thi truong lam... · /j p Ýw w Íqk fy ÿ Ãq gl Ëq wtfk oj ÿ ×l q~l w Íqk +zd %uqk fy np ÿ

4

1. CƠ SỞ VÀ MỤC ĐÍCH CỦA KHẢO SÁT THỊ TRƯỜNG LÂM SẢN 1.1. Cơ sở của việc khảo sát thị trường lâm sản

Là một tỉnh có đến 2/3 diện tích là đồi núi, tỉnh Hòa Bình có 2.275 km2 đất lâm nghiệp, chiếm 50% tổng diện tích đất tự nhiên (4.595 km2). Trong đó, rừng tự nhiên là 1.368 km2, rừng trồng là 907 Km2 và mật độ che phủ đạt 45,5% (Niên gián thống kê 2010). Vì vậy, sản xuất lâm nghiệp được coi là một trong những lợi thế của tỉnh Hòa Bình.

Kinh nghiệm trong và ngoài nước đều khuyến cáo phải gắn kết việc phát triển kinh tế xã hội và XĐGN với bảo vệ nguồn tài nguyên rừng. Sinh kế của người nghèo (đặc biệt người nghèo tại các huyện như Đà Bắc, Cao Phong...) gắn chặt với các nguồn lợi từ rừng (gỗ, lâm sản ngoài gỗ, bảo vệ rừng, trồng rừng...). Trong những năm qua, diện tích rừng đầu nguồn, rừng phòng hộ, khu bảo tồn đã được đưa vào bảo vệ, cấm khai thác. Điều này đã ảnh hưởng tới cuộc sống của người dân nói chung và người nghèo nói riêng.

Đầu năm 2010, tỉnh Hòa Bình đã thực hiện xong nghị định số 02 của Chính Phủ ngày 15/01/1994 về giao đất, giao rừng cho hộ gia đình quản lý. Người dân đã thực hiện trồng rừng theo các chương trình/dự án: PAM, 661 (5 triệu ha rừng), 327, Định canh Định cư, Giảm nghèo, 135… Các biện pháp trồng rừng hoặc lâm sản ngoài gỗ đang đi theo hướng cải thiện đời sống của người dân. Nhiều mô hình khuyến lâm như keo, mỡ, xoan, tre, luồng, cây ăn quả … được chuyển giao cho các xã vùng cao tại 2 huyện Đà Bắc và Cao Phong. Các chính sách này giúp cho diện tích rừng trồng tăng lên. Đến nay, một số diện tích rừng trồng đã và đang đến tuổi khai thác và góp một phần không nhỏ vào thu nhập của các hộ trồng rừng.

Tuy nhiên, vấn đề đặt ra là hiệu quả của việc trồng rừng (Trồng cây gì có hiệu quả kinh tế cao? Tiêu thụ như thế nào? Nhu cầu của thị trường về chủng loại, chất lượng, số lượng? Giá bán của sản phẩm? Những cản trở/khó khăn đối với người sản xuất lâm nghiệp và sản phẩm nào phù hợp với điều kiện của họ? ...). Từ đó để xác định được các kế hoạch phát triển lâm nghiệp trong các năm tới. Tất cả các vấn đề này có thể giải quyết được thông qua việc khảo sát thị trường gỗ và lâm sản ngoài gỗ. Việc khảo sát thị trường lâm sản tại 2 huyện Cao Phong và Đà Bắc có ý nghĩa quan trọng đối với việc hoạch định chính sách của các cơ quan quản lý địa phương và lập kế hoạch sản xuất của các hộ gia đình. Nắm rõ được thị trường sẽ cân đối được giữa cung và cầu giúp tăng thu nhập cho các hộ sản xuất. Khảo sát thị trường lâm sản còn là cơ sở để đưa ra các quyết định đầu tư vào lĩnh vực lâm nghiệp. 1.2. Các mục tiêu của khảo sát thị trường lâm nghiệp

Page 6: %È2 &È2 .+ ¦2 6È7 7+ Î 75 l à1* * Ú 9¬ /Æ0 6 ¦1 1*2¬, * Ú ... Bao cao thi truong lam... · /j p Ýw w Íqk fy ÿ Ãq gl Ëq wtfk oj ÿ ×l q~l w Íqk +zd %uqk fy np ÿ

5

- Xác định được các sản phẩm lâm nghiệp hiện có hoặc các sản phẩm lâm nghiệp có giá trị thương mại cao trên địa bàn nghiên cứu.

- Mô tả thực trạng của hệ thống thị trường các sản phẩm lâm nghiệp trên địa bàn hiện nay.

- Đưa ra các đề xuất gắn kết được sản xuất với thị trường nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất, tăng thu nhập cho hộ trồng rừng.

- Xây dựng cơ sở cho việc ra quyết định là trồng cây gì để tăng thu nhập cho hộ gia đình. 2. PHƯƠNG PHÁP KHẢO SÁT

- Sử dụng phương pháp đánh giá nhanh chuỗi giá trị. Thu thập các thông tin liên quan đến nguồn cung của sản phẩm (sản lượng hiện có, sản lượng tiềm năng...). Thu thập số liệu từ các cơ quan huyện, xã (phòng thống kê, tài nguyên môi trường, kiểm lâm...).

- Phỏng vấn các tác nhân tham gia thị trường: sản xuất, thu mua và bán sản phẩm… (các hộ lâm nghiệp, hộ thu gom sản phẩm, chế biến gỗ…). Phỏng vấn thực hiện theo mẫu câu hỏi được thiết kế.

- Sử dụng công vụ SWOT để phân tích điểm mạnh, yếu của từng sản phẩm. - Địa bàn khảo sát được tiến hành tại 3 xã của huyện Cao Phong, 3 xã của

huyện Đà Bắc đối với các tác nhân sản xuất, thu mua tại chỗ, xưởng mộc… Các tác nhân khác trong chuỗi được tiến hành tại Tân Lạc, TP Hòa Bình, Kỳ Sơn, Kim Bôi (Hòa Bình) và Chương Mỹ (Hà Nội).

3. KẾT QUẢ KHẢO SÁT THỊ TRƯỜNG LÂM SẢN GỖ 3.1. Các sản phẩm khảo sát

Không có các số liệu chính thống từ các cơ quan quản lý Nhà nước về các sản phẩm gỗ và thị trường gỗ tại 2 huyện Cao Phong và Đà Bắc. Việc khảo sát thị trường gỗ được tiến hành thông qua các cuộc gặp gỡ trao đổi thông tin với cấp huyện, xã và điều tra một số hộ nông dân. Các sản phẩm gỗ thương mại tại 2 huyện Cao Phong và Đà Bắc được tổng hợp và phân chia theo các loại thị trường sau: 3.1.1. Các thị trường gỗ

- Thị trường gỗ nguyên liệu sản xuất bột giấy và giấy - Thị trường gỗ trụ nhỏ

Page 7: %È2 &È2 .+ ¦2 6È7 7+ Î 75 l à1* * Ú 9¬ /Æ0 6 ¦1 1*2¬, * Ú ... Bao cao thi truong lam... · /j p Ýw w Íqk fy ÿ Ãq gl Ëq wtfk oj ÿ ×l q~l w Íqk +zd %uqk fy np ÿ

6

- Thị trường gỗ sản xuất ván nhân tạo - Thị trường gỗ nguyên liệu xây dựng dân dụng - Thị trường chế biến hàng mộc dân dụng và xuất khẩu

Bảng 1. Sản phẩm gỗ gắn với thị trường Loại gỗ Nguồn cung Dạng sản

phẩm Số lượng Thị trường Phương thức tiêu thụ

Gỗ nhỏ (keo lai, bạch đàn,

bồ đề)

- Lâm trường - Tư nhân (hộ trồng rừng)

- Cột, cọc chống - Nguyên liệu

giấy Lớn - Nội tỉnh

- Ngoại tỉnh - Theo kế hoạch - Có hợp đồng

- Thị trường tự do

Gỗ lớn (xoan, keo tai tượng,

lát)

- Lâm trường - Công ty/Xí nghiệp chế

biến

- Xây dựng dân dụng

- Ðồ mộc Nhỏ - Nội tỉnh

- Ngoại tỉnh

- Theo kế hoạch có hợp đồng,

- Qua công ty, xí nghiệp trung gian

3.1.2. Sản phẩm gỗ tiềm năng tại các xã điều tra Khảo sát về các sản phẩm gỗ tiềm năng trên địa bàn các xã điều tra thu được kết quả trong bảng 2, như sau:

Bảng 2. Sản phẩm gỗ tiềm năng tại các huyện dự án

Stt Sản phẩm gỗ tiềm năng

Huyện Cao Phong (ha) Huyện Đà Bắc (ha) Bình

Thanh Thung

Nai Yên Lập

Tân Minh Tu Lý Cao

Sơn

1 Keo 1025.95 500 400 372.7 335 345.8 Keo (1 – 3 tuổi) 318 300 200 122.8 120 112.6 Keo (4 - 6 tuổi) 707.95 200 150 164.2 168.5 156 Keo (7 - 8 tuổi) 50 85.7 46.5 77.2

2 Xoan 10 50 25 7 20 5 (2 - 3 tuổi) 10 50 25 7 20 5

4 Lát > 7 năm 70 15

6 Mỡ 42.3 162.3

(1 - 3 tuổi) 9.0 47.3 (4 - 6 tuổi) 21.4 56 (7 - 8 tuổi) 11.9 59

7 Trẩu 23.7

Page 8: %È2 &È2 .+ ¦2 6È7 7+ Î 75 l à1* * Ú 9¬ /Æ0 6 ¦1 1*2¬, * Ú ... Bao cao thi truong lam... · /j p Ýw w Íqk fy ÿ Ãq gl Ëq wtfk oj ÿ ×l q~l w Íqk +zd %uqk fy np ÿ

7

(1 - 3 tuổi) 7.1 (4 - 6 tuổi) 10.7 (7 - 8 tuổi) 5.9

8 Bồ đề 21.5 81.7

(1 - 3 tuổi) 4.8 22.6 (4 - 6 tuổi) 10.7 33.2 (7 - 8 tuổi) 6.0 25.9

(Nguồn: tổng hợp từ số liệu điều tra) Nhận xét: - Sản phẩm gỗ có tiềm năng tham gia thị trường của các xã điều tra hiện nay là

keo, xoan, bồ đề, lát, bồ đề, trẩu và mỡ. - Trong các sản phẩm nói trên, keo là sản phẩm chủ lực, chiếm diện tích trồng

lớn nhất của tất cả các xã điều tra. Xét về cơ cấu tuổi, hiện nay chủ yếu keo đang ở 2 giai đoạn chính từ 1-3 tuổi và từ 4-6 tuổi. Diện tích keo đủ tuổi khai thác có giá trị cao từ 7-8 tuổi chiếm tỷ trọng nhỏ.

- Xoan là cây có giá trị cao nhưng diện tích còn khá khiêm tốn và mới được đưa vào trồng từ 2-3 năm trở lại đây.

- Lát là cây lâu năm (14 năm) cũng chưa đủ tuổi khai thác, được trồng tại 1 số xã của huyện Cao Phong và diện tích cũng rất nhỏ.

- Mỡ, trẩu, bồ đề có tỷ trọng diện tích thấp và chủ yếu được trồng tại huyện Đà Bắc. 3.2. Khảo sát thị trường sản phẩm lâm sản gỗ 3.2.1. Sơ đồ tiêu thụ kênh hàng.

Khảo sát, điều tra thông tin tại 2 huyện vùng dự án cho thấy các sản phẩm gỗ trên thị trường chủ yếu gồm: gỗ keo lai, gỗ xoan, gỗ bồ đề và một ít các loại khác như: gỗ trẩu, gỗ lát... Kênh tiêu thụ được thể hiện qua sơ đồ 1 sau:

Sơ đồ 1. Kênh tiêu thụ lâm sản gỗ tại Cao Phong, Đà Bắc

Rừng Sơ chế

Nhà máy

Chế biến Sử dụng nội tỉnh

Sử dụng ngoài tỉnh dụng ngoại tỉnh

Page 9: %È2 &È2 .+ ¦2 6È7 7+ Î 75 l à1* * Ú 9¬ /Æ0 6 ¦1 1*2¬, * Ú ... Bao cao thi truong lam... · /j p Ýw w Íqk fy ÿ Ãq gl Ëq wtfk oj ÿ ×l q~l w Íqk +zd %uqk fy np ÿ

8

Kênh tiêu thụ gỗ của hộ gia đình được thể hiện qua sơ đồ sau:. Sơ đồ 2. Các kênh tiêu thụ gỗ rừng trồng của hộ lâm nghiệp tại Cao Phong,

Đà Bắc Như vậy, việc tiêu thụ gỗ của hộ gia đình được tiến hành thong qua 3 kênh sau: - Kênh 1: hộ nông dân trồng rừng bán cho các xưởng mộc tại địa phương (bán lẻ) để sản xuất các đồ nội thất trong gia đình như: giường, tủ, cửa... Các sản phẩm thường là gỗ xoan, gỗ mít. - Kênh 2: hộ nông dân trồng rừng bán gỗ cho thu gom (bán buôn). Thu gom sẽ vận chuyển và bán gỗ lại cho các lái buôn, nhà xưởng chế biến gỗ tại Hà Nội. Các sản phẩm thường là gỗ keo, xoan, bồ đề. - Kênh 3: hộ dân trồng rừng theo hợp đồng của các nhà máy, công ty và có cam kết bán gỗ cho nhà máy, công ty (bán theo hợp đồng). Sản phẩm thường là keo lai. Ngoài 3 kênh tiêu thụ nói trên, một số hộ trồng rừng đã tự tổ chức thuê xe ô tô để bán gỗ trực tiếp cho các cơ sở thu mua ở Chương Mỹ (Hà Nội). Kênh tiêu thụ này chưa phổ biến. 3.2.2. Phân tích mối quan hệ giữa các tác nhân trong kênh hàng. 3.2.2.1. Người trồng rừng

- Theo “Đánh giá tác động của các chính sách XĐGN tại tỉnh Hòa Bình, Casrad – 2009”, tại 4 huyện Lương Sơn, Đà Bắc, Lạc Sơn và Kim Bôi (Hòa Bình), thì chỉ có 20% số hộ nghèo có đất rừng và khoảng 1% số hộ nghèo tham gia trồng rừng (chủ yếu là keo). Điều này cho thấy đa số người trồng rừng không thuộc đối tượng nghèo. a) Các yếu tố đầu vào chính cho hoạt động trồng rừng

1) Giống: Có 2 nguồn cung giống chính: i) Tự sản xuất hoặc mua (người dân tự ươm hoặc/và trồng và bán cho các hộ khác); ii) Được hỗ trợ từ các chương trình/dự án (327, 661, 135, giảm nghèo, khuyến nông-khuyến lâm, tái định canh định cư...).

Hộ trồng rừng

Thu gom Xưởng mộc tại địa phương

Xưởng chế biến ngoại tỉnh

Bán lẻ Bán buôn

Nhà máy, công ty

Bán theo hợp đồng

Page 10: %È2 &È2 .+ ¦2 6È7 7+ Î 75 l à1* * Ú 9¬ /Æ0 6 ¦1 1*2¬, * Ú ... Bao cao thi truong lam... · /j p Ýw w Íqk fy ÿ Ãq gl Ëq wtfk oj ÿ ×l q~l w Íqk +zd %uqk fy np ÿ

9

Những năm trước, Lâm trường Kim Bôi cung cấp giống cây lâm nghiệp cho nhiều huyện của Hòa Bình (hiện nay đã giải thể).

Hiện nay, những nguồn cung cây giống lâm nghiệp lớn cho Cao Phong và Đà Bắc như: Lâm trường Tu Lý (huyện Đà Bắc), Lâm trường Lạc Sơn (huyện Lạc Sơn), Lâm trường Lương Sơn (huyện Lương Sơn), Xí nghiệp Lâm nghiệp Kỳ Sơn (huyện Kỳ Sơn), Lâm trường Lạc Thuỷ (huyện Lạc Thủy), Lâm trường Tân Lạc (huyện Tân Lạc)... Tuy nhiên, người trồng rừng không thích mua giống từ các cơ sở của Nhà nước vì vấn đề chất lượng (tỷ lệ chết cao)

Bên cạnh đó, có khoảng 30 hộ (trước là công nhân của lâm trường) sản xuất và bán giống (chủ yếu là keo) khá tập trung dọc đường Hồ Chí Minh giữa Kim Bôi và Lương Sơn. Một số người trồng rừng của Đà Bắc lại mua giống cây từ tỉnh Phú Thọ...

2) Phân bón: Người trồng rừng không sử dụng phân hóa học cho cây lâm nghiệp, mà chỉ có 1 số ít sử dụng phân chuồng. Có 2 nguyên nhân: i) Chi phí mua phân bón cao; ii) Khó tiếp cận do thiếu dịch vụ (các xã vùng cao của Đà Bắc và Cao Phong). Chính vì vậy, phân hóa học do các chương trình/dự án trồng rừng hỗ trợ được người nghèo mang sử dụng cho cây trồng nông nghiệp.

3) Kỹ thuật trồng và chăm sóc: Việc chuyển giao kỹ thuật đến các hộ trồng rừng được thực hiện thông qua các chương trình khuyến lâm, đặc biệt là các dự án 661 và hợp phần hỗ trợ sản suất của các dự án XĐGN. Tuy nhiên, nhiều người chưa được tham gia hoặc/và chưa nắm bắt được. Ví dụ: mật độ khuyến cáo trồng keo khuyến cáo 1.600 cây/ha, nhưng người dân thường trồng từ 1.700 - 2.500 cây/ha.

4)Vốn:Vốn đầu tư trồng rừng khá lớn (cây giống, phân bón…), đặc biệt đối với các hộ nghèo. Yêu cầu vốn đối với keo từ 18 – 19 triệu/ha, đối với xoan từ 27 - 28 triệu đồng/ha. Thời gian thu sản phẩm khá lâu, 6 - 8 năm đối keo và 8 - 10 năm đối với xoan. Điều này lý giải việc người nghèo ít tham gia vào hoạt động trồng rừng.

Thiếu vốn khiến cho việc mua giống cây, phân bón bị hạn chế, ảnh hưởng diện tích, năng suất và sản lượng rừng trồng. Kênh tín dụng mà người nghèo có thể tiếp cận là Ngân hàng Chính sách Xã hội có lượng vốn cho vay hạn chế từ 3 - 4 triệu/hộ, quá ít để đầu tư trồng rừng. Thời hạn vay lại ngắn (3 năm) so với chu kỳ khai thác lâu năm (6 – trên 10 năm). Chính vì vậy, đại đa số hộ nghèo thường ưu tiên nguồn tín dụng vay cho các hoạt động trồng trọt và chăn nuôi mang lại nguồn thu trước mắt.

Tại huyện Đà Bắc đã có một số doanh nghiệp tư nhân trồng rừng theo phương thức đầu tư (giống, phân bón), thuê nhân công và bao tiêu sản phẩm. Đây là một kênh tín dụng quan trọng cho người nghèo để có thể tăng thu nhập từ trồng rừng. Tuy nhiên, đã xuất hiện việc thế chấp sổ đỏ của người nghèo để vay vốn. Vì vậy, cần có sự giám

Page 11: %È2 &È2 .+ ¦2 6È7 7+ Î 75 l à1* * Ú 9¬ /Æ0 6 ¦1 1*2¬, * Ú ... Bao cao thi truong lam... · /j p Ýw w Íqk fy ÿ Ãq gl Ëq wtfk oj ÿ ×l q~l w Íqk +zd %uqk fy np ÿ

10

sát chặt chẽ của chính quyền đối với hoạt động trồng rừng của các doanh nghiệp tư nhân.

5) Lao động: Trồng rừng chủ yếu sử dụng lao động gia đình, rất ít hộ thuê lao động từ bên ngoài. Việc trồng mới đòi hỏi tốn nhiều công lao động. Quá trình trồng, chăm sóc được các hộ tự tiến hành vào các thời điểm nhàn rỗi trong năm, điều này dẫn đến hiện tượng trồng không đúng thời vụ và thời điểm chăm sóc. b) Những cản trở đối với người trồng rừng

+Vốn đầu tư xây dựng cơ bản và chăm sóc: Các hộ nghèo thiếu vốn để mua giống và các loại phân bón làm ảnh hưởng đến việc trồng mới diện tích rừng, năng suất và chất lượng rừng đã được trồng.

+ Lao động: Bình quân nhân khẩu 4,5 người/hộ nhưng tỷ lệ phụ thuộc 0,52 (người già > 60 tuổi và trẻ em < 15 tuổi) nên chỉ thích hợp cho việc trồng và chăm sóc rừng lúc nhàn rỗi. Những hộ có đông nhân khẩu (nhiều nhất 11 người/hộ) sẽ có lao động để trồng rừng.

+ Kỹ thuật: Theo điều tra năm 2009 (Casrad), không có hộ nghèo nào được tham gia vào các lớp tập huấn kỹ thuật trồng và chăm sóc cây gỗ (chỉ tham gia vào mô hình tre, luồng).

+ Hệ thống giao thông: Điều kiện giao thông khó khăn cản trở lớn trong việc tiếp cận với cây giống, phân bón và bị ép giá bán gỗ.

Tổ hợp những cản trở trên làm cho hộ nghèo tham gia rất ít vào các hoạt động từ nghề rừng (trồng, chăm sóc, đi rừng, bảo vệ rừng…), đồ thị sau:

Đồ thị . Các hoạt động sinh kế chính của hộ nghèo (% số hộ tham gia)

Nguồn: Casrad, 2009

Page 12: %È2 &È2 .+ ¦2 6È7 7+ Î 75 l à1* * Ú 9¬ /Æ0 6 ¦1 1*2¬, * Ú ... Bao cao thi truong lam... · /j p Ýw w Íqk fy ÿ Ãq gl Ëq wtfk oj ÿ ×l q~l w Íqk +zd %uqk fy np ÿ

11

c) Hạch toán kinh tế đối với người trồng rừng Keo là cây trồng chính, xoan là cây trồng ưa thích của người trồng rừng. Vì vậy,

các hoạch toán kinh tế sẽ được tính cho 2 loại cây này. Mặc dù xoan cho chu kỳ khai thác lâu hơn (từ 8 – 10 năm), nhưng để tiện cho việc so sánh, hạch toán kinh tế cho xoan được tính cùng thời kỳ với keo

Bảng 3. Hoạch toán kinh tế đối với người trồng keo (đồng/ha) TT Loại chi phí Đơn vị

tính Số lượng Đơn giá Thành tiền 1 Làm đất, đào hố Công 15 150 000 2 250 000 2 Công trồng Công 6 150 000 900 000 3 Giống (1.600 cây/ha) Cây 1 600 5 000 8 000 000 4 Phân bón Đồng 1 000 000 5 Làm cỏ (2 năm đầu) Năm 2 1 500 000 3 000 000 6 Công bảo vệ (từ năm thứ 3 -

8) Năm 6 500 000 3 000 000 A Tổng chi phí 18 150 000 B Doanh thu (1200 cây/ha) Cây 1 200 100 000 120 000 000 C Lợi nhuận cả chu kỳ/ha 101 850 000 D Lợi nhuận/ha/năm 12 731 250

Ghi chú : i) Keo khai thác ở tuổi thứ 8, gỗ đạt tiêu chuẩn loại I (cây có vanh từ 70 - 80 cm,

cao 4-6 m, bán theo cây 100 000 đồng/cây). Trong 2 năm đầu, có thể xen sắn với keo và thu 5 triệu đồng/ha sau khi trừ tất cả chi phí được lãi thêm 2 triệu/ha/vụ/năm.

ii) Mật độ khuyến cáo trồng keo là 1.600 cây/ha. Tuy nhiên, nhiều hộ không có kỹ thuật đã trồng 2.000 cây/ha; Nếu trồng đứng kỹ thuật có thể giảm chi phí mua cây giống khoảng 2 triệu đồng/ha;

iii) Phân bón: thường sử dụng phân chuồng và không dùng phân hóa học; iv) Công làm cỏ: người trồng tự làm cỏ 10 công/ha/năm trong 2 năm đầu. v) Trước đây, trồng keo theo dự án 661 thì người trồng được cấp miễn phí giống

cây và được hỗ trợ công chăm sóc. Tuy nhiên, theo quy định thì chỉ được khai thác khi keo đạt từ 10 - 11 năm tuổi. Keo già (rỗng ruột) nên giá thấp và không hiệu quả).

Bảng 4. Hoạch toán kinh tế đối với người trồng xoan (đồng/ha) Loại chi phí Đơn vị

tính Số lượng Đơn giá Thành tiền 1 Làm đất, đào hố Công 15 150 000 2 250 000 2 Trồng Công 6 150 000 900 000 3 Giống Cây 1 500 8 000 12 000 000

Page 13: %È2 &È2 .+ ¦2 6È7 7+ Î 75 l à1* * Ú 9¬ /Æ0 6 ¦1 1*2¬, * Ú ... Bao cao thi truong lam... · /j p Ýw w Íqk fy ÿ Ãq gl Ëq wtfk oj ÿ ×l q~l w Íqk +zd %uqk fy np ÿ

12

4 Phân bón Đồng 1 000 000 5 Công làm cỏ (3 năm) 3 3 000 000 9 000 000 6 Công bảo vệ (năm 4 - 8) 5 500 000 2 500 000 A Tổng chi phí 27 650 000 B Doanh thu (1.100 cây/ha) Cây 1 100 250 000 275 000 000 C Lợi nhuận cả chu kỳ/ha 247 350 000 D Lợi nhuận/ha/năm 30 918 750

Ghi chú : i) Hạch toán khi xoan được 8 tuổi. Không trồng xen cây nông nghiệp khác với

xoan được vì xoan tạo ra chất đắng, gây ngộ độc, đặc biệt là sắn. ii) Xoan có hiệu quả kinh tế cao nên người dân tự phát khá nhiều mà không cần

chờ có sự hỗ trợ từ bên ngoài. Gỗ Xoan được sử dụng vào nhiều mục đích : đồ nội thất (bàn ghế, giường, tủ...), xây dựng dân dụng…

Bảng 5. Hoạch toán kinh tế đối với người trồng bồ đề (đồng/ha)

Ghi chú : - Hạch toán khi cây khai thác ở độ tuổi 8 năm. Trong 2 năm đầu có thể trồng xen

sắn, lúa nương và lãi thêm 2 triệu/ha/vụ. - Làm đất chỉ tiến hành ở chu kỳ đầu. Từ chu kỳ thứ 2, sau khi khai thác sẽ đốt

nương để hạt Bồ đề tự mọc. - Công trồng chỉ có ở chù kỳ đầu. Những chu kỳ sau, công tỉa, dặm cũng tương

đương với công trồng mới. - Mật độ trồng khuyến cáo 1.600 cây/ha. Thực tế, trồng 1.800 cây/ha. Không ai

bón bất cứ loại phân nào. Làm cỏ trong 3 năm đầu, khi cây chưa khép tán. - Hộ trồng rừng thường khai thác trắng (1 lần) sau đó bán theo m3.

Chi phí Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền

1 Làm đất, đào hố Công 15 150 000 2 250 000 2 Công trồng Công 6 150 000 900 000 3 Giống Cây 1 600 5 000 8 000 000 4 Phân bón (phân chuồng) Đồng 0 5 Làm cỏ Năm 3 1 500 000 4 500 000 6 Công bảo vệ (năm thứ 3 - 8) Năm 6 500 000 3 000 000 A Tổng chi phí 18 650 000 B Doanh thu (50m3/ ha) M3 50 1 600 000 80 000 000 C Lợi nhuận/ha 61 350 000 D Lợi nhuận/ha/năm 7 668 750

Page 14: %È2 &È2 .+ ¦2 6È7 7+ Î 75 l à1* * Ú 9¬ /Æ0 6 ¦1 1*2¬, * Ú ... Bao cao thi truong lam... · /j p Ýw w Íqk fy ÿ Ãq gl Ëq wtfk oj ÿ ×l q~l w Íqk +zd %uqk fy np ÿ

13

So sánh hiệu quả giữa các sản phẩm gỗ trồng: xoan, keo và bồ đề - Về mặt hiệu quả kinh tế, nếu cùng chu kỳ khai thác như nhau, trồng xoan cho

lợi nhuận 2,4 lần so với trồng keo, thấp nhất là bồ đề - Xoan ít sâu bệnh hơn Keo nhưng kỹ thuật chăm sóc cao hơn trồng keo. - Tuy nhiên, chi phí đầu tư cho xoan cao gấp 1,52 lần so với trồng keo và cao

hơn nhiều lần so với bồ đề. Chính vì vậy, chỉ những hộ có điều kiện về vốn và lao động mới tham gia trồng xoan theo kiểu vườn rừng.

- Trồng bồ đề không phải mua giống từ chu kỳ 2 và không bón bất cứ loại phân nào 3.2.2.2. Chủ xưởng mộc tại địa phương a) Mối quan hệ giữa Hộ trồng rừng với các Chủ xưởng mộc tại địa phương

- Quan hệ mua-bán giữa chủ yếu dựa trên sự quen biết nhau tại địa phương. - Khối lượng gỗ thu mua: nhỏ do chủ xưởng thiếu vốn và nhu cầu đồ gỗ nội thất

tại địa phương thấp. - Địa điểm mua gỗ: Ngay tại xã có xưởng chế biến hoặc các xã lân cận để giảm

chi phí vận chuyển. Có thể mua tại nhà người bán hoặc thu mua tại xưởng. - Cách thức thu mua: Cây đứng, gỗ đã đốn hạ hoặc gỗ đã xẻ tùy theo nguồn cung

của hộ dân. Chủ xưởng có thể đến tận nhà người bán để xem và định giá gỗ. - Chủng loại gỗ thu mua: i) Hình thức chính là các loại cây gỗ lớn có màu (xoan,

mít...) để chế tác giường, tủ, cửa... ; ii) Gỗ nhỏ (keo loại I) để sản xuất bàn ghế… Bảng 6. Quan hệ giữa hộ có gỗ bán với các xưởng chế biến gỗ địa phương

Hình thức mua sản

phẩm Mô tả mối quan hệ Định giá sản phẩm Giá mua

Cây đứng

Hộ dân liên hệ với chủ xưởng đến xem cây. Chủ xưởng ước tính khối lượng gỗ và trả giá. Nếu được giá, hộ sẽ bán và chủ xưởng sẽ chặt mang về xưởng.

Giá gỗ do Chủ xưởng ước tính như sau: Giá bán = Vanh gốc x vanh ngọn x dài cây x 0,8 x 0,5 x đơn giá/m3 (vanh là chu vi của cây)

Chủ xưởng sẽ đưa ra giá mua để thỏa thuận. - Xoan có vanh 100 cm, cao 4 m giá 1 triệu đồng/cây. - Không mua keo đứng

Gỗ đã hạ hoặc đã xẻ

- Hộ dân có gỗ liên hệ với Chủ xưởng để xem và thỏa thuận giá. - Hoặc hộ dân mang gỗ

Định giá theo loại gỗ và mầu sắc: - Xoan loại I: 7 triệu đồng/m3

Thể tích (m3) x đơn giá. Bình thường, gỗ mầu (xoan, mít) tại

Page 15: %È2 &È2 .+ ¦2 6È7 7+ Î 75 l à1* * Ú 9¬ /Æ0 6 ¦1 1*2¬, * Ú ... Bao cao thi truong lam... · /j p Ýw w Íqk fy ÿ Ãq gl Ëq wtfk oj ÿ ×l q~l w Íqk +zd %uqk fy np ÿ

14

đến tận xưởng bán theo đơn giá do chủ xưởng đã đặt ra.

- Xoan loại III: 5 triệu đồng/m3. - Keo loại I: 1,05 triệu/m3

có giá 5 triệu đồng/m3 (chưa xẻ).

Nhận xét: Trong 3 hình thức mua sản phẩm trên (cây đứng, gỗ hạ, gỗ xẻ), mua cây đứng

chủ xưởng có lợi hơn, nhưng sẽ gặp nhiều rủi ro (có những cây sau khi mua và chặt xuống thì bị thối ở bên trong). b) Hạch toán kinh tế đối với các xưởng chế biến gỗ địa phương

Lợi nhuận của các xưởng mộc phụ thuộc vào chủng loại sản phẩm, loại gỗ, quy mô sản xuất, máy móc thiết bị, tay nghề của nhân công…

Bảng 7. Hạch toán đối với các Xưởng mộc chế biến gỗ Keo tại địa phương TT Tiêu chí ĐVT Số lượng I Khối lượng gỗ chế biến trong năm M3 30 II Tổng chi phí 1000 đ 52.430 1) Gỗ nguyên liệu 1000 đ 31.500 2) Chi phí vận chuyển 1000 đ 450 3) Công xẻ gỗ 1000 đ 600 4) Điện 1000 đ 80 5) Công đóng 1000 đ 15.000 6) Vật liệu phụ 1000 đ 4.500 III Tổng số sản phẩm Bộ 300 IV Giá 1 sản phẩm (tủ nhỏ, bàn ghế học sinh…) 1000đ/bộ 290 V Tổng thu 1000 đ 87000 VI Lợi nhuận 1000 đ 34570 VII Lợi nhuận/m3 gỗ chế biến 1000 đ 1152

Bảng 8. Hạch toán đối với các Xưởng mộc chế biến gỗ Xoan tại địa phương

TT Tiêu chí ĐVT Số lượng I Khối lượng gỗ chế biến của 1 cây xoan M3 0,3 II Tổng chi phí 1000 đ 2.300 1) Gỗ nguyên liệu 1000 đ/cây 1.000 2) Chặt hạ và vận chuyển gỗ 1000 đ/cây 200 3) Công xẻ gỗ và đóng giường 1000 đ/cây 800 4) Điện + Phun sơn 1000 đ/sản phẩm 200

Page 16: %È2 &È2 .+ ¦2 6È7 7+ Î 75 l à1* * Ú 9¬ /Æ0 6 ¦1 1*2¬, * Ú ... Bao cao thi truong lam... · /j p Ýw w Íqk fy ÿ Ãq gl Ëq wtfk oj ÿ ×l q~l w Íqk +zd %uqk fy np ÿ

15

5) Công lắp giáp tại nhà khách hàng 1000 đ 100 III Tổng thu (giường + sản phẩm phụ) 1000 đ 2.700 IV Lợi nhuận 1000 đ 400 V Lợi nhuận/m3 gỗ chế biến 1000 đ 1.333

Nhận xét: - Nếu so sánh lợi nhuận về loại gỗ được chế biến tại các xưởng mộc thì chế biến

gỗ xoan cho lợi nhuận (1,333 triệu đồng/m3) cao hơn gỗ keo (1,152 triệu đồng/m3) - Ngoài ra, các xưởng mộc địa phương còn có lợi nhuận từ dịch vụ xẻ gỗ thuê,

đóng đồ thuê (Người dân có gỗ mang đến xưởng thuê xẻ lấy gỗ mang về hoặc làm đồ dùng phục vụ gia đình). Lãi xẻ gỗ là 2.000 đồng/m2, lãi đóng đồ 200.000 đồng/giường.

- Công xuất xẻ gỗ của các xưởng chế biến hiện nay khá cao, thường đạt 5 m3 gỗ/ngày. Tuy nhiên, do sức mua đồ nội thất tại địa phương thấp nên khối lượng gỗ tiêu thụ qua các xưởng chỉ đạt trung bình khoảng 70 - 100 m3/năm. Nhu cầu nội thất chủ yếu là của người dân trong xã, một phần nhỏ tiêu thụ ra bên ngoài xã. Việc mua sắm đồ nội thất thường diễn ra vào các dịp ma chay, cưới xin, làm nhà hoặc các doanh trại quân đội đóng quân trên địa bàn huyện, xã. 3.2.2.3. Các Nhà máy, Công ty chế biến... a) Mối quan hệ giữa hộ trồng rừng với các Nhà máy, Công ty chế biến...

Ngoài việc tự đầu tư trồng rừng, trên địa bàn 2 huyện Cao Phong và Đà Bắc còn những hộ trồng rừng thuê theo các hợp đồng với các Công ty, Nhà máy. Đây là hình thức khá phổ biến, đặc biệt đối với các hộ thiếu vốn trồng rừng.

Hộ là người bỏ công lao động trồng và chăm sóc rừng và sau đó bán lại sản phẩm cho công ty. Sau khi trừ các chi phí đầu tư mà công ty bỏ ra, phần còn lại là lợi nhuận mà người trồng rừng thu được. Sản phẩm gỗ qua kênh này thường là gỗ keo có chu kỳ sản xuất tương đối ngắn 7 - 8 năm.

Hình thức bán sản phẩm của hộ dân cho các công ty thường theo diện tích hoặc theo số cây. Sau khi tính mật độ trung bình/ha, giá bán được tính bằng như sau: Giá bán = Giá/cây x Mật độ cây/ha x Diện tích trồng. Giá bán khoảng 50.000 đồng/cây ở độ tuổi khai thác (7 - 8 năm).

Nếu so sánh hình thức này với hình thức tự trồng rừng thì lợi nhuận của người trồng rừng thấp hơn. Hình thức này phù hợp với những hộ có đất rừng sản xuất nhưng thiếu vốn. b) Đặc điểm của tác nhân Công ty, Nông trường, Nhà máy

Page 17: %È2 &È2 .+ ¦2 6È7 7+ Î 75 l à1* * Ú 9¬ /Æ0 6 ¦1 1*2¬, * Ú ... Bao cao thi truong lam... · /j p Ýw w Íqk fy ÿ Ãq gl Ëq wtfk oj ÿ ×l q~l w Íqk +zd %uqk fy np ÿ

16

- Là các doanh nghiệp (Nhà nước hoặc tư nhân), có vốn, nhưng không có đất (trừ nông trường) và lao động sản xuất. - Hình thức thu mua gỗ nguyên liệu thông qua các hợp đồng với người trồng rừng. Đầu tư trồng rừng bằng cây giống, phân bón cho người dân... và thu mua sản phẩm của hộ nông dân. - Việc khai thác gỗ do công ty thực hiện thông qua hợp đồng với các đội khai thác rừng. Sau đó sản phẩm được chuyển đến các nhà máy chế biến (đối với gỗ keo thường được dùng để sản xuất giấy, một phần nhỏ được dùng đóng các thùng chứa hang/bao bì...). 3.2.2.4. Hộ thu gom gỗ a) Mối quan hệ giữa hộ trồng rừng với hộ thu gom sản phẩm

Đối với những người tự đầu tư trồng rừng, họ thường bán sản phẩm cho các Thu gom địa phương. Sản phẩm thu mua chủ yếu của nhóm tác nhân này là gỗ keo và xoan. Hình thức mua-bán sản phẩm của nhóm thu gom khác nhau. Ví dụ tại huyện Cao Phong: có nhiều thu gom lớn (ông Phúc, ông Định - thị trấn Cao Phong) hoặc thu gom nhỏ (ông Bùi Văn Điền - xóm tiện xã Thung Nai, Cao Phong). 1) Thu gom lớn chỉ mua sản phẩm keo (dạng cây đứng) và bán lại theo m3 cho các nhà máy chế biến giấy (nhà máy giấy Bãi Bằng...). 2) Thu gom nhỏ mua các sản phẩm là keo, xoan (dưới dạng gỗ xẻ theo m3) và bán lại cho các xưởng chế biến đồ nội thất tại huyện Ba Vì – Hà Nội...

- Hộ trồng rừng thường bán sản phẩm gỗ keo theo cây, không phân loại và tính trung bình khoảng 50.000 đồng/cây. Các sản phẩm gỗ xoan và lát được bán theo m3.

- Khi có sản phẩm, hộ có rừng sẽ báo cho thu gom đến xem và mua. Để mua được sản phẩm, Thu gom phải xin giấy phép khai thác và vận chuyển gỗ của UBND xã. b) Đặc điểm của tác nhân Thu gom sản phẩm gỗ

- Là những tư thương, mua sản phẩm của người trồng rừng và bán lại cho các cơ sở chế biến để kiếm lời.

- Hình thức mua-bán của Thu gom: i) Gỗ keo mua theo cây và bán theo m3; ii) Gỗ xoan, lát, bồ đề mua theo m3 và bán lại m3. c) Hạch toán hiệu quả kinh tế của tác nhân thu gom + Trường hợp mua theo cây đứng và bán theo m3:

Page 18: %È2 &È2 .+ ¦2 6È7 7+ Î 75 l à1* * Ú 9¬ /Æ0 6 ¦1 1*2¬, * Ú ... Bao cao thi truong lam... · /j p Ýw w Íqk fy ÿ Ãq gl Ëq wtfk oj ÿ ×l q~l w Íqk +zd %uqk fy np ÿ

17

Chi phí: Mua cây (50.000 đ/cây) + Chi phí khai thác (500 ngàn đồng/m3 gỗ đường kính lớn – vanh > 60 cm và 300.000 đồng/m3 gỗ nhỏ) + Chi phí vận chuyển từ nơi khai thác đến điểm tập kết hoặc nhà máy chế biến.

Lợi nhuận: Là tiền lãi sau khi lấy doanh thu trừ đi toàn bộ chi phí. Giá bán sản phẩm cho các nhà máy chế biến theo giá thị trường, phụ thuộc vào chất lượng gỗ (vanh). Gỗ nguyên liệu giấy (vanh < 40 cm) có giá bán khoảng 500.000 đồng/m3. Vanh càng lớn bán giá càng cao. Vanh > 70 cm có thể làm cột trống, đồ nội thất.... + Trường hợp mua theo m3 và bán theo m3:

Chi phí: tiền mua sản phẩm gỗ (theo loại gỗ và vanh sản phẩm) + chi phí vận chuyển (từ nơi mua đến điểm tập kết + vận chuyển đến nơi bán sản phẩm).

- Giá thu mua của các tác nhân thu gom: Thực tế, việc bán sản phẩm keo dưới dạng m3 rất ít sảy ra do người trồng rừng không phân loại (keo chưa đủ độ tuổi khai thác hoặc không có lao động). Nếu sản phẩm được phân loại, bảng 8 dưới đây có tính chất tham khảo do các tác nhân thu gom đưa ra.

Bảng 9. Giá thu mua gỗ nguyên liệu của các tác nhân Loại sản

phẩm Chất lượng sản phẩm Giá mua (đồng/m3) Ghi chú

Gỗ keo Gỗ loại I (vanh > 70 cm) 1.200.000 Nếu địa điểm mua

khó vận chuyển, giá thu mua chỉ được tính bằng 2/3 giá tại những nơi dễ vận chuyển.

Gỗ loại II (vanh 60 -70 cm) 800.000 Gỗ loại III (vanh < 60 cm) 500.000 – 600.000

Gỗ xoan Gỗ loại I (vanh > 70 cm) 2.200.000 Gỗ loại II (vanh 50 - 60 cm) 1.600.000 Gỗ loại III (vanh < 50 cm) 800.000

Chú thích: Bảng giá này chỉ có tính chất tham khảo vì đây là giá mang tính chất lý thuyết mà các tác nhân thu gom đưa ra.

Lợi nhuận thu được: Là tiền lãi sau khi trừ đi mọi chi phí, dao động từ 150.000 – 200.000 đồng/m3.

- Khối lượng thu mua gỗ của các Thu gom: i) Thu gom nhỏ (ông Điền) khoảng 700 m3 gỗ/năm; ii) Thu gom lớn (ông Phúc, Định) khoảng 6.000 m3 gỗ/năm/thu gom.

- Thị trường tiêu thụ sản phẩm: gỗ được thu mua sau đó chuyển đến các nhà máy chế biến hoặc bán lại cho các xưởng chế biến gỗ ngoài tỉnh.

+ Đối với gỗ keo: Thị trường tiêu thụ sẽ phụ thuộc vào chất lượng gỗ. Keo loại I thường được tiêu thụ tại Hải Dương, Nam Định, Hà Nội để làm đồ nội thất. Loại II

Page 19: %È2 &È2 .+ ¦2 6È7 7+ Î 75 l à1* * Ú 9¬ /Æ0 6 ¦1 1*2¬, * Ú ... Bao cao thi truong lam... · /j p Ýw w Íqk fy ÿ Ãq gl Ëq wtfk oj ÿ ×l q~l w Íqk +zd %uqk fy np ÿ

18

thường được làm trụ cột, cột chống (xây dựng dân dụng). Loại III làm nguyên liệu chế biến giấy.

+ Đối với gỗ xoan, lát, bồ đề: thường được vận chuyển về Chương Mỹ (Hà Nội) cho các xưởng chế biến, xẻ gỗ và chế tác nội thất gia đình.

Bảng 10. Hạch toán đối với tác nhân thu gom Keo tại địa phương (tính trung bình qua 3 năm gần đây)

STT Chỉ tiêu ĐVT Số lượng I Khối lượng thu mua trong năm Loại I M3 150 Loại II M3 3100

II Giá thu mua loại I đ/M3 850.000 Giá thu mua loại II đ/M3 290.000

III Chi phí phát sinh 1 Chi phí khai thác đ/M3 30.000 2 Chi phí đi thu mua (công bốc dỡ, vận chuyển,

lộ phí) đ/M3 105.000

3 Chi phí khác đ/M3 10.000 IV Giá bán

Loại I đ/M3 1.050.000 Loại II đ/M3 450.000

V Lợi nhuận 1000 đ 54.750 Nguồn: Tổng hợp thông tin điều tra tại Đà Bắc, Kim Bôi, Lạc Sơn

Nhận xét: - Đối với keo, trong quá trình mua các thu gom địa phương tiến hành phân loại

sản phẩm: Loại I bán cho các xưởng chế biến và Loại II, bán cho các tác nhân khác. - Sự chênh lệch giá thu mua giữa keo loại I và II rất lớn (560.000 đ/m3). Tuy

nhiên, tỷ lệ gỗ keo đạt tiêu chuẩn loại I rất ít (5%) do khai thác non (6-7 năm), thiếu kỹ thuật và vốn để đầu tư trong thời gian (7 - 8 năm) để đạt tiêu chuẩn loại I. Một số hộ có điều kiện đầu tư, đất đai tốt hơn, tỷ lệ sản phẩm đạt loại I cao.

- Do điều kiện đi lại khá phức tạp, chi phí phát sinh tăng nên thực tế các thu gom tại địa phương có được mức lợi nhuận khoảng 54 triệu đồng/năm với khối lượng thu mua đạt trên 3.000 m3.

Page 20: %È2 &È2 .+ ¦2 6È7 7+ Î 75 l à1* * Ú 9¬ /Æ0 6 ¦1 1*2¬, * Ú ... Bao cao thi truong lam... · /j p Ýw w Íqk fy ÿ Ãq gl Ëq wtfk oj ÿ ×l q~l w Íqk +zd %uqk fy np ÿ

19

- Việc tiêu thụ sản phẩm của các tác nhân hầu hết không gặp khó khăn. Hộ trồng rừng muốn bán sản phẩm là có người mua ngay. Tác nhân thu gom cũng dễ dàng bán được sản phẩm của mình.

- Tuy nhiên, việc bán sản phẩm gỗ của người trồng rừng bị ảnh hưởng nhiều bởi điều kiện giao thông. Rừng xa đường giao thông bị ép giá chỉ bằng 2/3 so với rừng gần đường giao thông. Đây là một trong những trở ngại lớn nhất và ảnh hưởng nhiều đến thu nhập của hộ trồng rừng. 3.2.2.5. Mối quan hệ giữa Thu gom với các tác nhân chế biến gỗ

Sau khi thu mua sản phẩm từ hộ trồng rừng và mang đến các điểm tập kết, các Thu gom tùy theo thỏa thuận với các đối tác thương mại mà sẽ quyết định bán sản phẩm.

Giá bán được tính theo giá của thị trường chung. Sản phẩm gỗ được các Thu gom bán lại cho các tác nhân chế biến. Các công ty, nhà máy chế biến giấy, bao bì/thùng gỗ (Công ty giấy Bãi Bằng). Các xưởng mộc ngoại tỉnh sản xuất bàn ghế, tủ… (Hà Nội xuất khẩu sang Đài Loan...)… 3.3. Nguồn cung của sản phẩm

Khảo sát tại 6 xã thuộc Cao Phong và Đà Bắc cũng như các huyện khác cho thấy, keo là cây trồng lâm nghiệp chính được người dân đưa vào sản xuất. Về mặt sinh thái, keo thích nghi với khí hậu và đất đai tỉnh Hòa Bình. Hiện tại, keo là loại cây trồng phổ biến, có diện tích lớn nằm ở hầu hết các huyện của tỉnh Hòa Bình. Thông qua các chương trình/dự án, diện tích trồng keo có xu hướng gia tăng trong những năm qua. Nhiều dự án/chương trình cùng phát triển cây Keo nhưng không có 1 cơ quan/tổ chức nào làm nhiệm vụ quản lý chung nên các số liệu về nguồn cung của sản phẩm khá khác biệt. 3.3.1. Các nguồn cung ứng gỗ Keo

- Dự án 661 (từ năm 1998-2010): tại huyện Cao Phong đã trồng được 800 ha Keo và đến nay đã được khai thác. Năm 2011, diện tích keo của dự án này đã khai thác khoảng 200 ha tại 2 xã Yên Lập và Tây Phong...

- Dự án PAM (qua nhiều thời kỳ) - Các dự án của nước ngoài: Gần đây nhất, có dự án “trồng rừng sạch” với 308,5

ha keo được trồng tại 2 xã Xuân Phong và Bắc Phong thuộc chương trình hỗ trợ của Honda Việt Nam.

- Ngoài ra, diện tích keo do hộ gia đình tự trồng nhưng không có số liệu thống kế chính thống của cả 2 huyện Cao Phong và Đà Bắc.

Page 21: %È2 &È2 .+ ¦2 6È7 7+ Î 75 l à1* * Ú 9¬ /Æ0 6 ¦1 1*2¬, * Ú ... Bao cao thi truong lam... · /j p Ýw w Íqk fy ÿ Ãq gl Ëq wtfk oj ÿ ×l q~l w Íqk +zd %uqk fy np ÿ

20

3.3.2. Các nguồn cung ứng gỗ khác (xoan, lát, mỡ, bồ đề...) Hầu hết các loại cây gỗ lâm nghiệp khác (xoan, lát, mỡ, bồ đề...) đều do các hộ

dân tự trồng mà không theo các chương trình/dự án nào cả. Điều này càng không thể có các số liệu chính thống.

Cây xoan đang được người trồng rừng ưa thích do có hiệu quả kinh tế cao hơn gỗ keo và có chu kỳ sinh trưởng trung bình so với các cây khác (8 – 10 năm). Tuy nhiên, diện tích trồng xoan còn nhỏ, chủ yếu tận dụng đất thổ canh mà chưa thành rừng trồng. Chính vì vậy, trồng xoan chưa thực sự trở thành cây hàng hóa. Hiện nay, tại huyện Đà Bắc đã xuất hiện 1 vài hộ có điều kiện kinh tế đang mở rộng diện tích trồng xoan theo mô hình vườn rừng.

Các cây khác như lát, mỡ, bồ đề thường được trồng xen với keo, xoan... do đây là các cây trồng có chu kỳ sản xuất dài nên không được trồng phổ biến. 4. KHẢO SÁT THỊ TRƯỜNG LÂM SẢN NGOÀI GỖ 4.1. Các sản phẩm lâm sản ngoài gỗ khảo sát 4.1.1. Các sản phẩm lâm sản ngoài gỗ tham gia thị trường

Bảng 11. Các sản phẩm lâm sản ngoài gỗ gắn với thị trường Loại sản

phẩm Vùng cung ứng Dạng sản phẩm

Số lượng Thị trường Phương thức

tiêu thụ

Măng

Hầu hết các xã có rừng. Nhưng tập trung chủ yếu tại các xã vùng cao

Măng tươi Lớn 80% được bán về Hà Đông rồi chuyển đến các tỉnh khác.

Theo cơ chế thị trường

Luồng, tre, lứa, bương

Hầu hết các xã có rừng, nhưng tập trung chủ yếu tại các xã vùng cao

Cây Lớn

Các tỉnh đồng bằng Bắc Bộ (Hải Dương, Bắc Ninh, Hưng Yên, Hà Nội…)

Theo cơ chế thị trường

Sắn Tập trung tại các xã còn nhiều diện tích đất rừng

Củ tươi, khô Nhỏ Chủ yếu là Chương Mỹ - Hà Nội

Theo cơ chế thị trường

Dong riềng Hầu hết các xã có rừng trong Củ tươi Lớn Dương Liễu –

Hoài Đức – Hà Theo cơ chế thị trường

Page 22: %È2 &È2 .+ ¦2 6È7 7+ Î 75 l à1* * Ú 9¬ /Æ0 6 ¦1 1*2¬, * Ú ... Bao cao thi truong lam... · /j p Ýw w Íqk fy ÿ Ãq gl Ëq wtfk oj ÿ ×l q~l w Íqk +zd %uqk fy np ÿ

21

huyện Nội (trên 95%)

Lá bương Chủ yếu tại các xã vùng cao

Lá Nhỏ Sơn Tây – Hà Nội (trên 90%)

Theo cơ chế thị trường

Mật ong và sáp ong

Chủ yếu tại các xã vùng cao

Sáp ong (trên 95%) và mật ong

Trên 1 tấn/năm

Khách qua đường (trong và ngoài tỉnh)

Theo cơ chế thị trường

Hạt trẩu Các xã có rừng Hạt Nhỏ Trung Quốc Theo đường tiểu ngạch

Bobo Các xã có rừng Hạt Nhỏ Trung Quốc Theo đường tiểu ngạch

Quả dọc Các xã có rừng Quả Nhỏ Trung Quốc Theo đường tiểu ngạch

Dây máu người Các xã có rừng Thân (dây

leo) Nhỏ Trong nước Theo cơ chế thị trường

Nhớt nháo Các xã có rừng Thân cây Nhỏ Trung Quốc Theo đường tiểu ngạch

Chít Các xã có rừng Hoa Nhỏ Các tỉnh đồng bằng Bắc Bộ

Theo cơ chế thị trường

Sơ đồ 3. Kênh tiêu thụ lâm sản gỗ tại Cao Phong, Đà Bắc

4.1.2. Sản phẩm lâm sản ngoài gỗ tại các điểm khảo sát Cao Phong và Đà Bắc

Bảng 11. Các sản phẩm lâm sản ngoài gỗ gắn với địa bàn điều tra Stt Sản phẩm ĐVT Huyện Cao Phong Huyện Đà Bắc

LSNG Chế biến

Tiêu thụ nội địa

Xuất khẩu

Page 23: %È2 &È2 .+ ¦2 6È7 7+ Î 75 l à1* * Ú 9¬ /Æ0 6 ¦1 1*2¬, * Ú ... Bao cao thi truong lam... · /j p Ýw w Íqk fy ÿ Ãq gl Ëq wtfk oj ÿ ×l q~l w Íqk +zd %uqk fy np ÿ

22

LSNG Bình Thanh

Thung Nai

Yên Lập

Tân Minh Tu Lý Cao

Sơn 1 Măng (luồng, tre) Tấn >300 >300 150 >300 >300 200 2 Tre, luồng,

bương Ha 250 245 41 324.7 387.3 192.6 3 Rong riềng Ha - - - 100 115 130 4 Nuôi ong Đàn 70 90 152 140 120 400

(Nguồn: tổng hợp từ thông tin, số liệu điều tra khảo sát) Như vậy, qua khảo sát cho thấy đượccác sản phẩm lâm sản ngoài gỗ có tiềm năng kinh tế đối với hộ sản xuất trên địa bàn 2 huyện dự án là: măng (thực phẩm), tre, luồng, bương (làm tăm, cọc chống) dong riềng (chế biến) và mật ong (thực phẩm). 4.2. Khảo sát thị trường sản phẩm lâm sản ngoài gỗ

Các sản phẩm lâm sản ngoài gỗ có tiềm năng kinh tế đối với hộ sản xuất lâm nghiệp tại các địa bàn điều tra gồm: măng, rong riềng, và tăm (tre, bương, luồng). 4.2.1. Khảo sát thị trường đối với sản phẩm măng. 4.2.1.1. Kênh tiêu thụ măng

Măng là sản phẩm khá phổ biến tại hầu hết các xã, huyện của tỉnh Hòa Bình. Đối với các xã điều tra, thu hái măng là một trong những hoạt động đem lại thu nhập lớn cho các hộ gia đình (vào thời điểm chính vụ).

- Đặc điểm của sản phẩm: Măng là một loại thực phẩm, được thu hái từ các loại cây bương, luồng, nứa. Thời vụ của sản phẩm măng là khoảng 3 tháng (vào các tháng 7, 8, 9 hàng năm).

- Kênh tiêu thụ được thể hiện qua sơ đồ sau: Sơ đồ 4. Kênh tiêu thụ sản phẩm măng

+ Kênh 1: Hộ sản xuất -> chợ địa phương -> người tiêu dùng cuối cùng. Kênh

này hoạt động vào thời điểm không chính vụ, ít sản phẩm.

Hộ lâm nghiệp sản xuất

Thu gom

Các đại lý bán buôn, bán lẻ (trong và ngoài tỉnh)

Người tiêu dùng cuối cùng

Chợ địa phương

Page 24: %È2 &È2 .+ ¦2 6È7 7+ Î 75 l à1* * Ú 9¬ /Æ0 6 ¦1 1*2¬, * Ú ... Bao cao thi truong lam... · /j p Ýw w Íqk fy ÿ Ãq gl Ëq wtfk oj ÿ ×l q~l w Íqk +zd %uqk fy np ÿ

23

+ Kênh 2: Hộ sản xuất -> thu gom -> Đại lý bán buôn, bán lẻ (trong và ngoài tỉnh) -> người tiêu dùng. Kênh tiêu thụ này hoạt động mạnh khi chính vụ, nhiều sản phẩm nhiều. 4.2.1.2. Mối quan hệ giữa các tác nhân ngành hàng a) Bán sản phẩm của hộ sản xuất Tên sản

phẩm Mô tả sản phẩm

Thị trường tiêu thụ

Hình thức thu mua Định giá sản phẩm

Măng tươi

- Măng được thu hái và luộc sơ chế, sau đó đem bán. - Măng được thu hái từ các cây bương, luồng, nứa - Thời điểm vụ là tháng 7, 8, 9

Chợ địa phương

Hộ dân bán tại chợ

- Phụ thuộc vào thời vụ, chất lượng sản phẩm, địa điểm bán hàng. Giá đầu vụ 6.000 đ/kg, giữa vụ 5.000 đ/kg, cuối vụ 4.000 đ/kg và cao điểm 10.000 đ/kg. - Bán tại nhà và mang đi bán chênh nhau khoảng 0,2 giá (tức 200 đồng/kg).

Thu gom

- Thu gom đến mua tại hộ, đóng bao, đủ chuyến thì mang về. - Hộ mang đến tận nhà thu gom địa phương để bán

- Người dân bán măng khá thuận lợi, tại chợ hoặc trực tiếp cho các thu gom. Thu

nhập hái măng có thể đạt 100.000 – 150.000 đ/người/ngày. - Giá măng tươi biến động theo thời điểm khai thác, sản lượng (thời tiết không

thuận lợi, khai thác ít giá cao) và loại măng (măng giang giá cao nhất). Sự khác biệt về giá thu mua của các tác nhân thu gom rất nhỏ (chi phí đóng gói và vận chuyển).

- Việc định giá sản phẩm thường do các tư thương quyết định, họ nắm rất rõ thông tin về thị trường và dự tính được sản lượng măng. b) Bán sản phẩm của hộ thu gom Các tác nhân thu gom măng thường có đặt hàng (đại lý thu mua tại Hà Nội). Họ thu mua, vận chuyển sản phẩm về các chợ đầu mối tại Hà Nội để tiêu thụ (chợ Mai Lĩnh – Hà Nội). Chênh lệch giá bán tại các chợ đầu mối so với giá mua gốc từ 4.000 – 5.000 đ/kg. Mỗi xe hàng chở khoảng 2-3 tấn/xe, trừ đi chi phí thu gom lãi khoảng 1000 đ/kg (2 -3 triệu đồng/xe hàng). Trong trường hợp bán tại nhà cho các thu gom từ Hà Nội, lãi còn 500 đồng/kg. c) Khối lượng thu mua và tiêu thụ sản phẩm

Page 25: %È2 &È2 .+ ¦2 6È7 7+ Î 75 l à1* * Ú 9¬ /Æ0 6 ¦1 1*2¬, * Ú ... Bao cao thi truong lam... · /j p Ýw w Íqk fy ÿ Ãq gl Ëq wtfk oj ÿ ×l q~l w Íqk +zd %uqk fy np ÿ

24

Quy mô thu mua măng của các tác nhân thu gom khác nhau và phụ thuộc vào vùng nguyên liệu (các xã Bình Thanh, Thung Nai có khối lượng măng lớn của huyện Cao Phong; hoặc các xã Mường Tuổng, Đoàn Kết, Tu Lý, Tân Minh có khối lượng măng lớn của huyện Đà Bắc).

Ví dụ: khảo sát tại một số hộ thu gom măng trong năm 2011: 1) Ông Chiến (Thị trấn Cao Phong), thu mua và tiêu thụ khoảng 30 tấn măng/năm. Đi đến tận hộ thu gom và vận chuyển xuống chợ Mai Lĩnh - Hà Nội bán. Lãi thu được chênh 1 giá (tức 1000 đồng/kg). 2) Ông Điền (xóm Tiện, Thung Nai, Cao Phong), thu mua khoảng 200 – 300 tấn/năm. Dân mang đến tận nhờ bán và cũng bán tại nhà cho thu gom từ Hà Nội. Lãi 0,5 giá (tức 500 đồng/kg). 3) Ông Bạo (xóm cáp, Bình Thanh, Cao Phong), thu mua khoảng 300 tấn/năm. Dân tự mang đến nhà và cũng chờ Thu gom từ Hà Nội và Hà Tây (cũ) lên mua theo đặt hàng trước. Lãi 0,5 giá (tức 500 đồng/kg). d) Đối thủ cạnh tranh

- Đa số sản lượng măng thu hái đều được tiêu thụ ra ngoài địa bàn tỉnh Hòa Bình và cầu rất lớn. Vì vậy, ít khi có hiện tượng người bán cạnh tranh để tư thương ép giá.

- Giữa các thu gom cũng có sự thỏa thuận ngầm về khu vực thu mua, cách thức thu mua… nên rất khó để thấy được sự cạnh tranh của họ. Sự cạnh tranh thu gom chỉ sảy ra khi nguồn cung quá khan hiếm (không phải vụ măng chính). Sự cạnh tranh này lại có lợi cho người dân vì sẽ tăng giá của sản phẩm. e) Nguồn cung sản phẩm măng

Măng gần như được thu lượm từ rừng (tự nhiên và rừng trồng tre nứa). Hiện chưa có việc chuyên trồng cây họ tre luồng để khai thác măng (trừ măng bát độ).

Những xã duy trì được rừng tự nhiên thì còn nguồn cung măng. Tuy nhiên, nhiều xã do khai thác kiệt quyệt rừng thì nguồn măng gần như cạn kiệt ngay cả đối với nhu cầu tiêu dùng tại chỗ (các xã thuộc khu bảo tồn Ngọc Sơn – Ngổ Luông).

Đối với 2 huyện Cao Phong và Đà Bắc, các xã nằm ven hồ Sông Đà và trồng luồng theo chương trình 747 thì nguồn cung cấp sản phẩm măng khá lớn. Đây là nguồn cung tiềm năng và ổn định đem lại thu nhập cho nhiều hộ gia đình.

Sản lượng măng khai thác của huyện Đà Bắc có thể đạt trên 600 tấn tươi/năm. Nếu tận thu có thể trên 800 tấn/năm, nhưng sau 3 – 5 năm sẽ cạn kiệt dần. Các xã có sản lượng khai thác lớn, trung bình trên 100 tấn/năm/xã: Mường Tuổng, Đông Nghê, Đoàn Kết, Tân Minh, Cao Sơn... Đây là một nguồn thu nhập đáng kể đối với người dân (trung bình 5.000 đồng/kg).

Page 26: %È2 &È2 .+ ¦2 6È7 7+ Î 75 l à1* * Ú 9¬ /Æ0 6 ¦1 1*2¬, * Ú ... Bao cao thi truong lam... · /j p Ýw w Íqk fy ÿ Ãq gl Ëq wtfk oj ÿ ×l q~l w Íqk +zd %uqk fy np ÿ

25

4.2.2. Khảo sát thị trường đối với sản phẩm thân cây (luồng, bương, tre) 4.2.2.1. Đặc điểm của sản phẩm luồng, bương, tre

- Đối với Cao Phong, người dân lựa chọn các cây bương, luồng già đem về chẻ tăm và bán cho các thu gom tại địa phương. Sản phẩm tăm bao gồm: tăm xỉa răng, tăm làm chân hương thắp... Nghề chẻ tăm phát triển ở những xã có nguồn tre luồng (xã Bình Thanh và Thung Nai). Chẻ tăm tre đem lại thu nhập thường xuyên cho nhiều hộ gia đình, có thể thu nhập từ 200.000 – 300.000 đồng/ngày/hộ. Nghề có xu hướng mở rộng qui mô do tận dụng được lao động nhàn rỗi.

- Đối với Đà Bắc, người dân có thể bán theo cây, theo xe ô tô hoặc theo mét dài tùy thuộc vào mục đích sử dụng (cột chống, cọc ép móng nhà…). Sản phẩm được thu gom, vận chuyển và bán các về các tỉnh đồng bằng Bắc Bộ (nhu cầu thu gom rất lớn, có nhiều người tham gia).

- Kênh tiêu thụ được thể hiện qua sơ đồ sau: Sơ đồ 5. Kênh tiêu thụ bương, tre, luồng

Kênh tiêu thụ: hộ sản xuất -> thu gom địa phương -> thu gom ngoại tỉnh, xưởng chế biến/ công trình xây dựng.

Hộ sản xuất lâm nghiệp

Thu gom địa phương

Thu gom ngoại tỉnh, xưởng chế biến/công trình XD

Page 27: %È2 &È2 .+ ¦2 6È7 7+ Î 75 l à1* * Ú 9¬ /Æ0 6 ¦1 1*2¬, * Ú ... Bao cao thi truong lam... · /j p Ýw w Íqk fy ÿ Ãq gl Ëq wtfk oj ÿ ×l q~l w Íqk +zd %uqk fy np ÿ

26

4.2.2.2. Mối quan hệ giữa các tác nhân

Tên sản phẩm Mô tả sản phẩm

Thị trường

tiêu thụ

Hình thức thu mua Định giá sản phẩm

Tăm

- Tăm được sản xuất từ tre, luồng. Sau khi chẻ, phơi khô khoảng 2 giờ rồi đem bán - Tăm được sản xuất bằng lao động thủ công. - Sản xuất quanh năm

Hộ sản xuất

bán gần như

toàn bộ sản

phẩm cho các

thu gom địa phương

- Tăm sản xuất theo kích cỡ quy định. - Người sản xuất mang đến bán cho các hộ thu gom địa phương - Bán theo khối lượng (kg sản phẩm). - Không có sự khác nhau về giá giữa các nguyên liệu giữa tăm luồng, bương, tre

- Giá phụ thuộc vào kích thước sản phẩm và các thu gom lớn Loại 1 (dài 42 cm): giá 3000 – 3600 đồng/kg. Loại 2 (dài 34 cm): giá 2400 – 3000 đồng/kg. Loại 3 (dài 22 cm): giá 2000 – 2200 đồng/kg. - Tăm ngắn thuộc dạng tận dụng, khó trà sạch khi chế biến nên giá rẻ

Luồng, tre

(cây)

- Người dân khai thác từ rừng tự nhiên (được giao quản lý) - Hoặc khai thác từ rừng trồng theo các Chương trình hoặc sự án trước kia của Nhà nước.

Người sản xuất

bán cho các thu gom địa phương

Thu gom mua tất cả các loại luồng và bương đến tuổi khai thác

Phụ thuộc vào đường kính cây: - Vanh từ 55 – 60 cm, giá từ 12.000 – 15.000đ/cây - Vanh 30 cm, giá từ 3000 – 5000 đ/cây

a) Tăm tre i) Hiệu quả kinh tế từ hoạt động chẻ tăm

+ Đối với hộ sản xuất: Nếu bán nguyên cây, thu được trung bình 15.000 đồng/cây. Nếu chẻ tăm, có thể thu được được 60.000 đồng/cây, gấp 4 lần so với bán nguyên liệu thô.

+ Đối với hộ thu gom: Lãi 200 -300 đồng/kg khi bán tại nhà.

Page 28: %È2 &È2 .+ ¦2 6È7 7+ Î 75 l à1* * Ú 9¬ /Æ0 6 ¦1 1*2¬, * Ú ... Bao cao thi truong lam... · /j p Ýw w Íqk fy ÿ Ãq gl Ëq wtfk oj ÿ ×l q~l w Íqk +zd %uqk fy np ÿ

27

ii) Khối lượng tiêu thụ tăm hàng năm Hiện nay, việc tiêu thụ tăm không gặp khó khăn gì đối với người sản xuất cũng

như thu gom địa phương vì sản lượng còn nhỏ. Các thu gom địa phương thu mua tăm trong khoảng 2 tuần thì đủ cho 1 chuyến xe (từ 2 – 2,5 tấn), liên lạc với thu gom ngoại tỉnh đến mua.

Ví dụ: tại xã Bình Thanh có 4 hộ thu mua, bình quân khoảng 50 tấn tăm/hộ/năm (anh Châu, xóm Còn, Bình Thanh, Cao Phong). Nhận xét:

Sản xuất tăm là nghề cần được nghiên cứu kỹ trước khi khuyến khích phát triển. Hiện nay, nghề này tạo thu nhập thường xuyên, ổn định và tận dụng lao động nông nhàn. Tuy nhiên với mục tiêu lấy ngắn nuôi dài thì việc kết hợp hoạt động này với sản xuất lâm nghiệp quy mô nhỏ là phù hợp.

Tuy nhiên, hiện nay sản phẩm tăm tre của Việt Nam nói chung đang bị cạnh tranh mạnh bởi hàng Trung Quốc. Thị trường tiêu thụ trong nước còn hạn chế, lợi nhuận thấp nên chẻ tăm chỉ được coi là nghề phụ đối với hộ gia đình miền núi. b) Sản phẩm thấn tre, luồng, bương i) Hiệu quả kinh tế đối với người trồng tre, luồng, bương

Do trên địa bàn điều tra, không có diện tích tre luồng được trồng mới (chủ yếu trồng trước đây và được hỗ trợ) nên không hạch toán được hiệu quả kinh tế đối với người trồng mới. Có thể lấy ví dụ về tre, luồng của Thanh Hóa do tổ chức Gret (Pháp) thực hiện để tham khảo.

Với chu kỳ sản xuất 3 năm, giá bán trung bình khoảng 8.000 đồng/cây, nếu không tính nguồn lợi từ thu hái măng thì lợi nhuận thu được không bằng cây mía tại Cao Phong và Đà Bắc. ii) Nguồn cung tre, luồng, bương tại Đà Bắc

Trên toàn huyện Đà Bắc có khoảng 2.000 ha đất rừng trồng cây họ luồng tre, tập trung ở các xã vùng cao (Mường Tuổng, Đông Nghê, Đoàn Kết, Tân Minh, Cao Sơn, Tu Lý…). Điều này cho thấy trữ lượng khai thác khá lớn. iii) Nhu cầu của người thu mua

- Nhu cầu thu mua thân tre luồng rất lớn. Người thu mua thường đến tận vườn của hộ để thỏa thuận mua bán. Đối tượng thu mua khá đa dạng (Doanh nghiệp lớn, tư thương nhỏ, tại địa phương, ngoài tỉnh).

- Người thu mua thích những cây vừa phải để dùng làm cọc ép móng nhà (do nhu cầu thị trường lớn) và có giá rẻ hơn (sản phẩm bị ép loại thải). Do thiếu thông tin thị trường mà hộ trồng rừng thường bị ép giá hoặc bị hạ cấp chất lượng.

Page 29: %È2 &È2 .+ ¦2 6È7 7+ Î 75 l à1* * Ú 9¬ /Æ0 6 ¦1 1*2¬, * Ú ... Bao cao thi truong lam... · /j p Ýw w Íqk fy ÿ Ãq gl Ëq wtfk oj ÿ ×l q~l w Íqk +zd %uqk fy np ÿ

28

- Hầu hết các tác nhân thu mua đều chủ động phương tiện vận chuyển nên có yêu cầu về số lượng sản phẩm đủ chuyến xe để giảm chi phí vận chuyển. iv) Định giá sản phẩm trên thị trường

- Giá sản phẩm phụ thuộc vào thời điểm thu hoạch, nhu cầu của thị trường, địa điểm giao nhận hàng và chất lượng sản phẩm (cây già, thẳng, dài, đặc có giá cao hơni).

- Việc quyết định giá của sản phẩm do thu gom quyết định. Điều này gây bất lợi cho người sản xuất. v) Đối thủ cạnh tranh

- Gần như toàn bộ sản phẩm tre luồng của người dân đều được bán ra ngoài tỉnh Hòa Bình. Nhu cầu của sản phẩm rất lớn nên ít có hiện tượng người bán cạnh tranh nhau về giá bán.

- Các tác nhân thu gom có sự thỏa thuận ngầm với nhau về khu vực thu mua, cách thức thu mua… nên chưa thấy được sự cạnh tranh của họ. Xung đột thương mại giữa các thu gom chỉ sảy ra khi sản phẩm khan hiếm. 4.2.3. Khảo sát thị trường sản phẩm Dong riềng

- Huyện Đà Bắc có khoảng 250 ha dong riềng với sản lượng khoảng 10.000 tấn củ tươi/năm, tập trung tại một số xã (Cao Sơn, Tu Lý, Mường Tuổng, Đông Nghê…).

- Dong riềng thích nghi với khá nhiều loại đất, có thể xem canh với keo, mỡ trong 2 năm đầu và thu hoạch từ tháng 10 – 12 hàng năm. Diện tích dong riềng của huyện có thể mở rộng lên gấp 2 – 3 lần quy mô hiện tại.

- 80% sản lượng dong riềng được các thu gom địa phương thu mua với giá 1.200 đ/kg và bán cho làng nghề chế biến miến Dương Liễu (Hoài Đức – Hà Nội). Người thu mua dong riềng thường kết hợp với các nông lâm sản khác nghiệp khác.

- Nếu tính năng suất ở mức thấp 40 tấn/ha (củ tươi), hiệu quả kinh tế đối với người trồng dong riềng khoảng 40 triệu đồng/ha. Vì vậy, đây là cây trồng cần nghiên cứu để mở rộng sản xuất.

- Nhu cầu dong nguyên liệu chế biến miến rất lớn. Việt Nam hàng năm phải nhập nguyên liệu từ Trung Quốc (Báo cáo chuỗi giá trị IFAD Bắc Kạn, 2011). Chính vì vậy, nếu mở rộng diện dong riềng sẽ không gặp trở ngại nào về tiêu thụ. Riêng Đà Bắc, sản phẩm luôn được tiêu thụ hết.

- Việc định giá sản phẩm dong củ do tác nhân thu gom quyết định. Sức mua của thị trường rất lớn nên ít có hiện tượng người bán phải cạnh nhau bằng giá bán. Mức giá thu mua 1.200 đ/kg là giá chung của thị trường miền Bắc (Ba Bể - Bắc Kạn, Tiên Yên – Quảng Ninh). Hầu như toàn bộ sản phẩm dong riềng của người dân đều được bán và tiêu thụ ra ngoài địa bàn tỉnh Hòa Bình. Nhận xét:

Page 30: %È2 &È2 .+ ¦2 6È7 7+ Î 75 l à1* * Ú 9¬ /Æ0 6 ¦1 1*2¬, * Ú ... Bao cao thi truong lam... · /j p Ýw w Íqk fy ÿ Ãq gl Ëq wtfk oj ÿ ×l q~l w Íqk +zd %uqk fy np ÿ

29

- Dong là cây trồng có hiệu quả kinh tế rất cao (trên 40 triệu đồng/ha), thời gian trồng ngắn (1 năm), dễ thích nghi với nhiều loại đất (kể cả nông lâm kết hợp), tự để giống (sau 1 năm trồng), nhu cầu thị trường cao... Đây chính là cơ sở để mở rộng việc trồng dong tập trung.

- Các cản trở đối với người trồng dong cần giải quyết: kỹ thuật canh tác, đầu tư giống năm đầu, đất phải đủ độ ẩm, sâu bệnh... 4.2.4. Các sản phẩm lâm sản ngoài gỗ thu hái tự nhiên quy mô nhỏ 4.2.4.1. Lá Bương

Trên địa bàn huyện Đà Bắc, hiện nay lá bương chủ yếu được người dân tại các xã vùng cao (Đồng Nghê, Mường Tuổng, Đoàn Kết…) thu hái với khối lượng khoảng trên 500 vạn lá/năm. Giá bán thu mua trung bình 18.000 – 20.000 đồng/1.000 lá, cao điểm có thể lên tới 30.000 đồng/1.000 lá. Thị trường chủ yếu là Sơn Tây – Hà Nội để làm nón. Thu nhập của người hái có thể từ 100.000 – 120.000 đồng/ngày/người

Như vậy, nếu chỉ hạch toán đơn giản trồng cây họ tre luồng thì hiệu quả kinh tế không cao. Cần phải tính tổng thể đến các nguồn lợi khác ngoài thu thân cây họ tre luồng như măng tươi và lá bương. 4.2.4.2. Sáp ong rừng, mật ong nuôi

Trên 90% sản lượng sáp ong trên địa bàn huyện Đà Bắc được bán cho 1 người thu gom tại xã Toàn Sơn (bà Đinh Thị Hà). Tại đây chỉ thu mua sáp ong rừng mà không mua sáp ong nuôi. Hình thức bán là nguyên dạng sáp ong mà không vắt mật. Năm cao điểm, có thể thu mua tới trên 1 tấn sáp ong rừng. Giá thu mua từ 50.000 – 60.000 đồng/kg và bán lại từ 95.000 – 110.000 đồng/kg (tùy theo chất lượng sáp nhiều mật hay ít mật).

Người khai thác sáp chủ yếu là từ các xã vùng cao (Mường Tuổng, Đông Nghê, Đoàn Kết…)

Sản phẩm mật ong nuôi có nhiều tiềm năng để phát triển (nguồn lợi từ hoa rừng). Tuy nhiên, việc nuôi ong lấy mật gần như vẫn còn ở quy mô rất nhỏ và không có số liệu thống kê. Một số hộ nuôi từ 15 – 20 đàn ong/năm/hộ với thu nhập từ 5 – 6 triệu đồng, giá bán từ 120.000 – 150.000 đồng/lít cho các khách hàng tiêu dùng cá nhân. 4.2.4.3. Lá dong

Lá dong là sản phẩm thu hái tự nhiên từ rừng và chủ yếu chỉ có tại các xã vùng cao của huyện Đà Bắc (Mường Tuổng, Đông Nghê, Đoàn Kết…).

Tuy nhiên, diện tích lá dong ngày càng giảm do khai thác quá mức. Trung bình, người sản lượng khai thác khoảng 15 – 20 vạn lá/năm. Sản phẩm được bán chủ yếu vào 2 phiên chợ cuối năm (từ 5 – 20 tháng chạp âm lịch). Các tư thương thu mua và vận chuyển về các tỉnh đồng bằng phía Bắc cho thị trường bánh chưng tết.

Page 31: %È2 &È2 .+ ¦2 6È7 7+ Î 75 l à1* * Ú 9¬ /Æ0 6 ¦1 1*2¬, * Ú ... Bao cao thi truong lam... · /j p Ýw w Íqk fy ÿ Ãq gl Ëq wtfk oj ÿ ×l q~l w Íqk +zd %uqk fy np ÿ

30

4.2.4.4. Các lâm sản ngoài gỗ khác Các sản phẩm này có khối lượng hàng hóa trao đổi rất nhỏ: hạt trẩu, bobo, nhớt

nháo, quả dọc, dây máu người... Thị trường tiêu thụ chủ yếu là xuất khẩu sang Trung Quốc theo đường tiểu ngạch.

Hầu hết các sản phẩm này được người dân khai thác khi có nhu cầu thu mua của Trung Quốc thông qua các đại lý thu gom.

5. PHÂN TÍCH SWOT cho các sản phẩm lâm nghiệp 5.1. Sản phẩm gỗ Keo

Điểm mạnh - Thị trường tiêu thụ dễ dàng, rộng lớn - Hiện tại sản phẩm có nguồn cung rồi rào với diện tích trồng rất lớn - Phù hợp với khí hậu, thời tiết và đất đai của vùng khảo sát

Điểm yếu - Giá cả còn bấp bênh - Chu kỳ sản xuất dài (7-8 năm) - Giá cả bị ảnh hưởng lớn bởi khoảng cách vận chuyển từ rừng trồng đến nhà máy

Cơ hội - Thị trường phát triển vì là nguyên liệu của nhiều ngành sản xuất (đồ nội thất, giấy, xây dựng dân dụng…) - Tạo nguồn thu lớn cho hộ khi hết chu kỳ sản xuất (tại thời điểm thu hoạch, người trồng có nguồn vốn lớn – có thể hàng trăm triệu đồng… giúp giải quyết các công việc lớn như xây nhà, mua sắm tài sản đắt tiền…).

Thách thức - Giá bán bị sự chi phối mạnh của điều kiện giao thông (vùng sâu, vùng xa, đường đi khó khăn bị ép giá thấp) - Yêu cầu phải có trình độ kỹ thuật trồng rừng - Đòi hỏi hộ gia đình có diện tích đất rừng sản xuất lớn - Chi phí đầu tư cao (giống, công trồng...)

5.2. Sản phẩm gỗ Xoan Điểm mạnh

- Thị trường tiêu thụ dễ dàng, rộng lớn - Phù hợp với khí hậu và đất đai - Hiệu quả kinh tế cao hơn gỗ Keo - Ít sâu bệnh, dịch bệnh

Điểm yếu - Hạn chế việc trồng xen cây Nông nghiệp ngắn ngày (sắn trồng xen xoan tạo ra chất đắng, độc tố) - Chu kỳ sản xuất dài (8 - 10 năm) - Giá cả bị ảnh hưởng lớn bởi cự ly từ rừng trồng đến nơi chế biến

Cơ hội - Thị trường phát triển vì là đầu vào của nhiều lĩnh vực sản xuất (đồ nội thất, làm nhà…)

Thách thức - Giá bán bị hưởng lớn bởi giao thông (vùng sâu, xa, đường đi khó khăn nên bị ép giá thấp),

Page 32: %È2 &È2 .+ ¦2 6È7 7+ Î 75 l à1* * Ú 9¬ /Æ0 6 ¦1 1*2¬, * Ú ... Bao cao thi truong lam... · /j p Ýw w Íqk fy ÿ Ãq gl Ëq wtfk oj ÿ ×l q~l w Íqk +zd %uqk fy np ÿ

31

- Tạo nguồn thu lớn cho hộ khi hết chu kỳ sản xuất (khi thu hoạch, gia đình có thể có hàng trăm triệu đồng… giúp giải quyết những việc lớn như xây nhà, mua sắm tài sản đắt tiền…)

- Nhanh làm thoái hóa đất (đất bạc mầu) - Đòi hỏi hộ gia đình có diện tích đất rừng sản xuất lớn - Chi phí đầu tư cao (giống, công trồng, kỹ thuật)

5.3. Sản phẩm Măng

Điểm mạnh - Phù hợp với khí hậu và đất đai - Đầu tư chi phí thấp - Không đòi hỏi kỹ thuật cao - Là sản phẩm phụ trong hoạt động trồng tre, luồng, bương để lấy thân cây

Điểm yếu - Thu hoạch mang tính thời vụ cao (tháng 7 - 9 trong năm) làm ảnh hưởng tới giá cả - Thị trường tiêu thụ không ổn định làm ảnh hưởng đến giá cả. - Lợi ích kinh tế còn thấp, chủ yếu là lấy công làm lãi.

Cơ hội - Tạo thêm nguồn thu nhập thường xuyên cho hộ gia đình trong năm. - Huy động được nhiều lao động gia đình tham gia (cả trẻ em), - Có thể sản xuất trên đất rừng phòng hộ

Thách thức - Chỉ giải quyết thu nhập trong khoảng 2 tháng/năm, - Đòi hỏi nhiều công lao động thu hoạch trong lúc thời vụ,

5.4. Sản phẩm Tăm

Điểm mạnh - Tạo thu nhập thường xuyên và ổn định - Sản phẩm có nguồn cung lớn - Đầu tư chi phí thấp

Điểm yếu - Khả năng mở rộng thị trường tiêu thụ còn hạn chế - Lợi ích kinh tế còn thấp, chủ yếu là lấy công làm lãi

Cơ hội - Tạo công ăn việc làm, giải quyết vấn đề dư thừa lao động nông thôn - Huy động được nhiều loại lao động tham gia (cả người già và trẻ em) - Lấy nguyên liệu từ đất rừng phòng hộ

Thách thức - Thị trường tiêu thụ sản phẩm còn hạn hẹp - Giá trị sản phẩm thấp chưa thu hút được lao động nông thôn tham gia

5.5. Sản phẩm mật ong Điểm mạnh

- Tận dụng nguồn tài nguyên thiên nhiên Điểm yếu

- Nguồn cung còn thấp

Page 33: %È2 &È2 .+ ¦2 6È7 7+ Î 75 l à1* * Ú 9¬ /Æ0 6 ¦1 1*2¬, * Ú ... Bao cao thi truong lam... · /j p Ýw w Íqk fy ÿ Ãq gl Ëq wtfk oj ÿ ×l q~l w Íqk +zd %uqk fy np ÿ

32

sẵn có - Có giá trị kinh tế cao

- Thị trường chưa phát triển - Sản phẩm chưa có danh tiếng

Cơ hội - Tạo ra sản phẩm có giá trị kinh tế cao tăng thu nhập - Đa dạng nguồn thu nhập cho hộ gia đình

Thách thức - Thị trường tiêu thụ sản phẩm còn hạn hẹp - Rủi ro cao trong sản xuất cao - Yêu cầu kỹ thuật chuyên sâu, có trình độ

5.6. Sản phẩm dong riềng

Điểm mạnh - Thích nghi với nhiều loại đất, có thể trồng xen với keo, mỡ trong 2 năm đầu. - Có giá trị kinh tế cao - Chu kỳ trồng ngắn (1 năm)

Điểm yếu - Nguồn cung còn thấp - Thiếu kỹ thuật canh tác và chế biến - Vốn khá cao (chủ yếu mua giống cho năm đầu)

Cơ hội - Tạo ra sản phẩm có giá trị kinh tế cao hàng năm và tăng thu nhập - Nếu mở rộng có thể phát triển them nghề sơ chế tinh bột hoặc chế biến miến. - Chi phí sản xuất thấp hơn nhiều so với gỗ, hoàn vốn nhanh

Thách thức - Rủi ro cao trong sản xuất khá cao (bệnh) - Yêu cầu kỹ thuật cao - Chất lượng giống thấp (thoái hóa)

6. KẾT LUẬN

Kết quả khảo sát thị trường lâm nghiệp đối với các sản phẩm gỗ có thể rút ra một số kết luận sau:

+ Các sản phẩm gỗ thương mại không gặp khó khăn lớn nào về thị trường tiêu thụ (trừ trường hợp giao thong khó khăn bị ép giá bán). Đây là cơ hội để phát triển sản xuất trồng rừng.

+ Việc bán sản phẩm chủ yếu diễn ra 1 cách cá thể và thông qua nhiều tác nhân trung gian nên người trồng rừng thường bị thua thiệt do bị ép giá. Đã xuất hiện nhóm hộ gia đình trồng rừng giảm chi phí trung gian và bán sản phẩm trực tiếp cho các cơ sở chế biến gỗ tại Hà Nội cho thu nhập cao hơn 10% so với cách bán truyền thống. Có thể nghiên cứu thử nghiệm mô hình này để cải thiện thu nhập cho người trồng rừng.

Page 34: %È2 &È2 .+ ¦2 6È7 7+ Î 75 l à1* * Ú 9¬ /Æ0 6 ¦1 1*2¬, * Ú ... Bao cao thi truong lam... · /j p Ýw w Íqk fy ÿ Ãq gl Ëq wtfk oj ÿ ×l q~l w Íqk +zd %uqk fy np ÿ

33

+ Việc bán sản phẩm trực tiếp cho các xưởng mộc địa phương có lợi thế hơn so với bán thông qua thu gom. Tuy nhiên, kênh tiêu thụ này còn hạn chế vì nhu cầu nội thất tại địa phương chưa cao. Về lâu dài, để cải thiện thu nhập cho người trồng rừng cần hỗ trợ cả các xưởng mộc địa phương.

+ Giải pháp về thương mại để tăng hiệu quả của người trồng rừng thông qua kênh thương mại là nâng cao chất lượng sản phẩm. Cần khai thác đúng chu kỳ để nâng cao tỷ lện gỗ loại I và nên bán dưới hình thức khối lượng sản phẩm (m3) để hạn chế thua thiệt bán vo (cây, diện tích...)

+ Để giảm thiểu rủi ro bị ép giá cho người trồng rừng, cần thiết lập hệ thống thông tin thị trường gỗ và lâm sản ngoài gỗ theo quy mô cấp tỉnh và huyện. Các thông tin này nên được thông báo qua các hệ thống truyền thông thôn, xã (đã được trang bị hết trong giai đoan II của dự án giảm nghèo WB).

+ Các sản phẩm gỗ được thương mại hóa tại 2 huyện Đà Bắc và Cao Phong gần như thuộc nhóm gỗ có chất lượng trung bình và thấp (nhóm IV), giá trị kinh tế không cao và có chu kỳ khai thác trung bình từ 6 năm đến 10 năm (gỗ có giá trị cao như lát có tỷ trọng thấp trong cơ cấu rừng trồng).

+ Xoan là cây có hiệu quả kinh tế cao, đang được người trồng rừng ưa thích. Tuy nhiên, đây là cây đòi hỏi đầu tư cao về giống và công lao động. Mặt khác, xoan không cho phép trồng xen các cây nông nghiệp ngắn ngày để giải quyết vấn đề sinh kế trong thời gian xây dựng cơ bản rừng và lại cây gây suy thoái đất. Xoan chỉ thích hợp với các hộ có điều kiện về vốn và lao động, không thích hợp với người nghèo trên quy mô lớn. Người nghèo có thể tham gia vào chuỗi xoan với quy mô rất nhỏ và phát triển từ bé đến lớn.

+ Keo là cây trồng phổ biến và cũng tạo ra được nguồn thu lớn cho các hộ gia đình. Trồng keo tuy đòi hỏi chi phí lớn nhưng không cao bằng xoan nên sự tham gia của người trồng rừng nhiều hơn. Mặt khác, keo là cây cho phép trồng xen các cây nông nghiệp khác (sắn, dong riềng) để giải quyết sinh kế ngắn hạn. Hiệu quả kinh tế của keo khá cao. Vì vậy, keo có thể thu hút số đông người trồng rừng tham gia, kể cả người nghèo với quy mô nhỏ. Mặt khác, nếu người nghèo không có vốn vẫn có thể tham gia trồng keo thông qua kênh hợp đồng với các Doanh nghiệp

+ Vốn đầu tư mua cây giống là trở ngại lớn nhất đối với việc phát triển sản xuất trồng cây lâm nghiệp. Để giải quyết vấn đề này có thể xây dựng các mô hình ươm cây giống tại chỗ để hạ giá thành trồng rừng. Đối với vấn đề lao động trồng rừng, những hộ ít lao động nên phát triển theo quy mô từ nhỏ đến lớn bằng cách kéo dài thời gian trồng.

+ Việc thiếu các kỹ thuật trồng rừng cũng ảnh hưởng lớn đến chi phí sản xuất, năng suất, sản lượng gỗ và hiệu quả kinh tế (mật độ trồng dày có thể tăng chi phí đầu

Page 35: %È2 &È2 .+ ¦2 6È7 7+ Î 75 l à1* * Ú 9¬ /Æ0 6 ¦1 1*2¬, * Ú ... Bao cao thi truong lam... · /j p Ýw w Íqk fy ÿ Ãq gl Ëq wtfk oj ÿ ×l q~l w Íqk +zd %uqk fy np ÿ

34

tư từ 2 – 3 triệu đồng/ha). Vì vậy, cần trang bị các kiến thức về trồng và chăm sóc rừng cho người nghèo.

Đối với các sản phẩm lâm sản ngoài gỗ: + Các sản phẩm LSNG có quy mô nhỏ và mang tính thời vụ nên gần như chưa

tạo được nguồn thu lớn cho người dân. Tuy nhiên, chúng giải quyết các vấn đề thu nhập thường xuyên nên rất quan trọng với sinh kế của người dân.

+ Thị trường tiêu thụ của các sản phẩm LSNG hiện không có nhiều khó khăn (trừ tăm tre có quy mô nhỏ và bị cạnh tranh bởi hàng nhập khẩu từ Trung Quốc).

+ Quy mô hàng hóa còn nhỏ và bán dưới dạng sản phẩm thô ít qua chế biến (măng tươi, dong nguyên liệu…) nên lợi nhuận thu được của người sản xuất/thu lượm chưa cao.

+ Để tăng thu nhập cho người dân thông qua thương mại hóa các LSNN cần thiết lập hệ thống thông tin thị trường và hỗ trợ sơ chế, chế biến sản phẩm.

+ Dong riềng được coi là cây trồng ngắn hạn cho nguồn thu khá cao (40 triệu đồng/ha/năm). Lợi thế của dong riềng là khả năng thích nghi với khá nhiều loại đất (đất vườn rừng, đất ruộng, đất xen cây lâm nghiệp keo/mỡ). Tuy nhiên, quy mô sản xuất còn rất nhỏ do thiếu vốn, kỹ thuật, giống thoái hóa…

+ Nếu xét đơn lẻ, các cây họ tre luồng cho hiệu quả không cao nếu chỉ tính thân sản phẩm thân cây. Tuy nhiên, sản phẩm này có tác dụng tạo ra nhiều nguồn lợi khác như: thực phẩm tại chỗ, nguyên liệu làm tăm tre, măng, lá bương… Việc trồng mới tre luồng rất hạn chế làm cho các nguồn lợi đi kèm có nguy cơ suy kiệt. Chính vì vậy, cần xem xét khôi phục lại việc phát triển cây trồng này ở quy mô nhất định.

+ Các nguồn LSNN như nuôi ong lấy mật chưa được tận dụng với diện tích keo đang và sẽ phát triển mở rộng. Cần khuyến khích thử nghiệm mô hình nuôi ong tại 2 huyện trên. Yếu tố cản trở nhất của nghề nuôi ong là kỹ thuật chăn nuôi có thể cải thiện thông qua các chương trình tập huấn.

+ Để phát triển lâm nghiệp quy mô nhỏ 1 cách bền vững, nên kết hợp các hình thức sản xuất kết hợp như: Trồng keo xen dong riềng kết hợp với nuôi ong; hoặc keo xen sắn kết hợp với nuôi ong; hoặc tre luồng kết hợp với công nghiệp chế biến ván dăm tại địa phương… Tùy theo điều kiện của người dân, có thể phát triển theo quy mô từ nhỏ đến lớn, tránh mở rộng ồ ạt như sai lầm của các dự án khác đã triển khai tại Hòa Bình nói chung, Đà Bắc và Cao Phong nói riêng

.

Page 36: %È2 &È2 .+ ¦2 6È7 7+ Î 75 l à1* * Ú 9¬ /Æ0 6 ¦1 1*2¬, * Ú ... Bao cao thi truong lam... · /j p Ýw w Íqk fy ÿ Ãq gl Ëq wtfk oj ÿ ×l q~l w Íqk +zd %uqk fy np ÿ

35

PHỤ LỤC

1) Bản đồ vị trí các xã chọn khảo sát

Huyện Đà Bắc (chọn xã Tân Minh, Tu Lý, Cao Sơn)

Huyện Cao Phong (chọn các xã: Bình Thanh, Thung Nai, Yên Lập)

Điểm khảo sát

Điểm khảo sát

Page 37: %È2 &È2 .+ ¦2 6È7 7+ Î 75 l à1* * Ú 9¬ /Æ0 6 ¦1 1*2¬, * Ú ... Bao cao thi truong lam... · /j p Ýw w Íqk fy ÿ Ãq gl Ëq wtfk oj ÿ ×l q~l w Íqk +zd %uqk fy np ÿ

36

2. Danh mục tài liệu tham khảo 1. Báo cáo “Quản lý rừng cộng đồng ở Hòa Bình”, Trần Duy Rương, phòng nghiên cứu kinh tế lâm nghiệp – Viện KHLN Việt Nam. 2. Báo cáo “Khảo sát thị trường lâm sản rừng trồng sản xuất ở các tỉnh Miên núi phí Bắc và các chính sách để phát triển”, TS. Võ Đại Hải – Viện KHLN Việt Nam.

3. Báo cáo “Vai trò của các sản phẩm phi gỗ trong sinh kế của các cộng đồng nông thôn”, ThS. Nguyễn Trung Thành – Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên. 4. Cẩm Nang ngành Lâm Nghiệp – Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. 5. Báo cáo tổng kết đề tài “Đánh giá tác động của các chính sách XĐNG tại tỉnh Hòa Bình”. Casrd và Sở KHCN Hòa Bình, 2009. 6. Báo cáo “Nghiên cứu chuỗi giá trị Keo của tỉnh Hòa Bình”, Nguyễn Văn Hưng – Casrad – Sở KHCN Hòa Bình, 2009 7. Báo cáo “Phân tích các chuỗi giá trị nông lâm sản Bắc Kạn”. 3PAD/IFAD – CASRAD, 2011. 8. Niên gián thống kê tỉnh Hòa Bình 2010 – Cục Thống kê tỉnh Hòa Bình.