93
CÂU HỎI ÔN TẬP MÔN THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ 1. Khái niệm và mục đích thẩm định dự án đầu tư (nêu các khái niệm, quan điểm đánh giá và mục đích chung của thẩm định) 2. Các chủ thể thẩm định và mục đích cụ thể thẩm định dự án ở từng chủ thể (xem xét bốn chủ thể: Chủ đầu tư, nhà nước, NHTM và tổ chức tư vấn với mục đích cụ thể) 3. Vai trò của thẩm định dự án đầu tư. 4. Phân tích luận điểm: “ TĐ DA được xem là công cụ quản lý đầu tư hữu hiệu”. Liên hệ thực tiễn. 5. Làm rõ vị trí của thẩm định dự án trong quá trình hình thành và thực hiện dự án đầu tư (các giai đoạn hình thành và thực hiện dự án đầu tư, các công việc thẩm định) 6. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến công tác TĐ DA. Liên hệ thực tiễn (các nhân tố chủ quan, các nhân tố khách quan, liên hệ thực tiễn đối với thực trạng của các nhân tố) 7. Làm rõ các yêu cầu đặt ra trong thẩm định dự án đầu tư. Để đáp ứng được các yêu cầu này đòi hỏi có những điều kiện gì? (Các yêu cầu chung, yêu cầu đối với cán bộ thẩm định, các điều kiện thực hiện để đáp ứng yêu cầu) 8. Phân tích yêu cầu: “Công tác thẩm định dự án đầu tư cần đảm bảo tính khách quan”. Liên hệ thực tiễn trong việc đáp ứng yêu cầu này. 9. Phân tích yêu cầu : “Công tác thẩm định dự án đầu tư cần đảm bảo tính toàn diện”. Liên hệ thực tiễn trong việc đáp ứng yêu cầu này.

30 Cau Hoi on Tap Tham Dinh Du an Dau Tu Co Dap An

Embed Size (px)

DESCRIPTION

Thẩm định dự án đầu tư

Citation preview

Page 1: 30 Cau Hoi on Tap Tham Dinh Du an Dau Tu Co Dap An

CÂU HỎI ÔN TẬP MÔN THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ

1. Khái niệm và mục đích thẩm định dự án đầu tư (nêu các khái niệm, quan điểm

đánh giá và mục đích chung của thẩm định)

2. Các chủ thể thẩm định và mục đích cụ thể thẩm định dự án ở từng chủ thể (xem

xét bốn chủ thể: Chủ đầu tư, nhà nước, NHTM và tổ chức tư vấn với mục đích cụ thể)

3. Vai trò của thẩm định dự án đầu tư.

4. Phân tích luận điểm: “ TĐ DA được xem là công cụ quản lý đầu tư hữu hiệu”.

Liên hệ thực tiễn.

5. Làm rõ vị trí của thẩm định dự án trong quá trình hình thành và thực hiện dự án

đầu tư (các giai đoạn hình thành và thực hiện dự án đầu tư, các công việc thẩm định)

6. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến công tác TĐ DA. Liên hệ thực tiễn (các nhân

tố chủ quan, các nhân tố khách quan, liên hệ thực tiễn đối với thực trạng của các nhân tố)

7. Làm rõ các yêu cầu đặt ra trong thẩm định dự án đầu tư. Để đáp ứng được các yêu

cầu này đòi hỏi có những điều kiện gì? (Các yêu cầu chung, yêu cầu đối với cán bộ thẩm

định, các điều kiện thực hiện để đáp ứng yêu cầu)

8. Phân tích yêu cầu: “Công tác thẩm định dự án đầu tư cần đảm bảo tính khách

quan”. Liên hệ thực tiễn trong việc đáp ứng yêu cầu này.

9. Phân tích yêu cầu : “Công tác thẩm định dự án đầu tư cần đảm bảo tính toàn

diện”. Liên hệ thực tiễn trong việc đáp ứng yêu cầu này.

10. Làm rõ thẩm quyền TĐ DA đtư xdựng theo quy định hiện hành ở VN (Các dự án

đầu tư xây dựng, thẩm quyền thẩm định, Nghị định và các quy định hướng dẫn hiện hành)

11. Quy trình thẩm định dự án đầu tư nói chung gồm những bước nào? Phân tích vai

trò của các nhóm tham gia trong quy trình thẩm định.

12. Phân tích quy trình thẩm định dự án đầu tư ở ngân hang thương mại và cho nhận

xét (cơ cấu tổ chức của ngân hàng, thẩm quyền, quy trình thẩm định)

13. Phân tích quy trình thẩm định dự án đầu tư ở Nhà nước và cho nhận xét.

14. Phân tích quy trình thẩm định dự án đầu tư ở chủ đầu tư và cho nhận xét.

15. Căn cứ thẩm định dự án đầu tư (Căn cứ pháp lý, căn cứ thực tế, kinh nghiệm)

Page 2: 30 Cau Hoi on Tap Tham Dinh Du an Dau Tu Co Dap An

16. Thẩm định dự án đầu tư gồm những nội dung nào? Cho biết mối quan hệ giữa các

nội dung thẩm định (Thẩm định theo nhóm yếu tố).

17. Làm rõ những nội dung thẩm định ở ngân hang thương mại. Mối quan hệ giữa

các nội dung thẩm định (Thẩm định theo nhóm yếu tố: Thẩm định khách hàng, thẩm định

dự án vay vốn, thẩm định điều kiện đảm bảo tiền vay)

18. Nội dung thẩm định khía cạnh thị trường của dự án và phương pháp thẩm định

phù hợp.

19. Nội dung thẩm định khía cạnh kỹ thuật của dự án và phương pháp thẩm định phù

hợp.

20. Nội dung thẩm định tài chính dự án và phương pháp thẩm định phù hợp.

21. Mối quan hệ giữa thẩm định thị trường và kỹ thuật; kỹ thuật và tài chính; thị

trường và tài chính.

22. Thẩm định tài chính dự án đầu tư gồn những nội dung nào? Cho biết mối quan hệ

giữa các nội dung thẩm định đó.

23. Nội dung thẩm định năng lực tài chính của chủ đầu tư.

24. Các chỉ tiêu hiệu quả tài chính chủ yếu được xem xét trong thẩm định dự án.

(NPV, IRR, T - Nội dung, ý nghĩa, phương pháp tính, ưu nhược điểm và những lưu ý cần

thiết khi thẩm định dự án)

25. Nội dung thẩm định khía cạnh kinh tế xã hội của dự án đầu tư.

26. Các chỉ tiêu hiệu quả kinh tế xã hội được xem xét khi thẩm định dự án.

27. Các phương pháp được áp dụng trong thẩm định dự án. Làm rõ ưu nhược điểm

của từng phương pháp và điều kiện vận dụng.

28. Phương pháp so sánh đối chiếu được áp dụng như thế nào trong thẩm định dự án

và phù hợp với những nội dung nào?

29. Phương pháp phân tích độ nhạy được áp dụng như thế nào trong thẩm định dự án

và phù hợp với những nội dung nào?

30. Những khó khăn trong công tác thẩm định và hướng khắc phục (đánh giá những

khó khăn, vướng mắc trong thẩm định dự án có thể nhìn nhận ở một chủ thể như ngân

hàng thương mại, tìm hiểu nguyên nhân và nêu hướng khắc phục).

Page 3: 30 Cau Hoi on Tap Tham Dinh Du an Dau Tu Co Dap An

Câu 1: Khái niệm và mục đích thẩm định DA đầu tư

- TĐ DA: Là quá trình tổ chức, xem xét, đánh giá một cách khách quan, khoa học,

và toàn diện các nội dung cơ bản có ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng và hiệu quả của

DA để từ đó ra quyết định đầu tư, cho phép ĐT hay tài trợ vốn cho dự án

Đây là một quá trình kiểm tra đánh giá các nội dung cơ bản của dự án một cách

độc lập, tách biệt với quá trình soạn thảo dự án. TĐ DA tạo cơ sở vững chắc cho hoạt

động đầu tư có hiệu quả. Các kết luận rút ra từ quá trình thẩm định là cơ sở để các đơn vị,

cơ sở, cơ quan có thẩm quyền của nhà nước quyết định đầu tư, cho phép đầu tư hoặc tài

trợ cho dự án

- Các chủ thể thẩm định: Chủ ĐT, Nhà nước, NH và các tổ chức tín dụng, các chủ

thể khác( các công ty tư vấn và đối tác)

- Mục đích chung của TĐDA là nhằm ngăn chặn các DA xấu, ko khả thi, khẳng

định lại các DA tốt, xác định lại các thành phần của DA có thống nhất với nhau ko, đánh

giá nguồn và độ lớn của rủi ro cũng như có các bpháp phòng và chống rủi ro cho phù hợp.

- Sự cần thiết phải thẩm định dự án đầu tư:

+ Trong quá trnh lập dự án đầu tư không thể tránh khỏi những sai sót. Và mỗi

sai sót này đều gây nguy hiểm cho dự án có thể dẫn tới khả năng đổ vỡ toàn dự án. Nếu

điều này xảy ra thì thiệt hại đối với chủ đầu tư nói riêng và xã hội nói chung đều rất lớn.

Vì vậy, công tác thẩm định được thiết lập để kiểm tra lại nhằm phát hiện sớm các sai sót

để tìm biện pháp khắc phục hoặc nếu cần thiết có thể bãi bỏ những dự án tồi và giữ lại

những dự án tốt để tiến hành đầu tư.

+ Nguồn lực cho đầu tư các dự án là rất khan hiếm trong khi có rất nhiều dự

án muốn được thực hiện. Vì vậy, dựa trên những DA đă được lập các chủ thể thẩm định

tiến hành kiểm tra, xem xét và quyết định xem DA nào được tiếp tục thực hiện, DA nào

không được thực hiện. Từ đó, công tác thẩm định giúp giảm thiểu những thất thoát lãng

phí không đáng có.

+ Đối với các chủ thể cơ quan quản lý nhà nước, tổ chức ngân hàng cần đặc

biệt chú trọng đến công tác thẩm định. Bởi với những tham vọng mà dự án đem lại cho

chủ đầu tư thì có thể một bộ phận trong giới chủ đầu tư sẵn sàng lập những DA mà bề

ngoài có vẻ rất khả thi nhằm xin được giấy phép đầu tư và huy động được nguồn vốn

nhưng thực chất bên trong DA đó sẽ gây nguy hiểm cho nền kinh tế xã hội. Vì vậy, công

tác thẩm định dự án đầu tư là thực sự cần thiết.

Page 4: 30 Cau Hoi on Tap Tham Dinh Du an Dau Tu Co Dap An

Câu 2: Các chủ thể thẩm định và mục đích cụ thể TĐ DA ở từng chủ thể

- Các chủ thể thẩm định : chủ đầu tư, nhà nước, NH và các tổ chức tín dụng, các chủ

thể khác( công ty tư vấn và đối tác…)

- Mục đích cụ thể với từng chủ thể

Trên góc độ chủ đầu tư: Thẩm định DA nhằm giúp cho chủ đầu tư khắc phục

được tính chủ quan của người soạn thảo, giúp cho việc phát hiện bổ sung những thiếu sót

trong từng nội dung phân tích của DA. TĐ DA’ ĐT nhằm giúp cho chủ đầu tư hay DN

lựa chọn các DA có tính khả thi cao( có khả năng thực hiện, đem lại hiệu quả và hiệu quả

chắc chắn), loại bỏ được những DA không khả thi, tránh bỏ lỡ các cơ hội đầu tư có lợi.

Như vậy, mục đích của TĐ DA là giúp CĐT đánh giá tính hợp lý của DA và hiệu quả của

DA để từ đó đưa ra quyết định có nên đưa ra quyết định ĐT cho DA’ hay không

Trên góc độ NH: NH đóng vai trò là trung gian tài chính lớn tài trợ vốn cho DA’.

Do đó, để có thể cho vay theo DA ĐT(vốn lớn, thời gian dài) thì các NHTM và các tổ

chức tín dụng cũng cần xem xét, đánh giá về DA’cũng như tình hình tài chính của DN để

chắc chắn DA’ có khả năng trả nợ theo các đk của NH, chắc chắn NH sẽ thu hồi được

khoản cho vay→ MĐ cuối cùng là đưa ra quyết định có tài trợ vốn cho DA’ hay không.

Trên góc độ nhà nước: Nhà nước không chỉ quan tâm đến hiệu qủa kinh tế mà

DA’ đem lại, sự đóng góp vào tăng trưởng của nền ktế khi DA’ được thực hiện mà còn

xem xét đến tính hiêuh quả về phúc lợi XH, xoá đói giamt nghèo, tạo việc làm, bảo vệ và

cải tạo mtrường→ MĐ của TĐ DA’ của nhà nước là để nhà nước xét duyệt và đưa ra

quyết định có cấp phép hay không cấp phép để thực hiện DA’ đầu tư

Trên góc độ các chủ thể khác( công ty tư vấn, các đối tác…): Đối với các chủ

thể khác thì tuỳ theo mqh với CĐT mà có mục đích khác nhau. Ví dụ đối vs các đối tác

thì TĐ DA’ nhằm mục đích đưa ra quyết định có góp vốn để thực hiện DA’ hay không.

Câu 3: Vai trò của công tác thẩm định DA ĐT

- TĐ DA: Là quá trình tổ chức, xem xét, đánh giá một cách khách quan, khoa học,

và toàn diện các nội dung cơ bản có ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng và hiêuh quả của

DA’ để từ đó ra quyết định đầu tư,cho phép ĐT hay tài trợ vốn cho DA’

- Đây là một quá trình kiểm tra, đánh giá các nội dung cơ bản của DA’ 1 cách độc

lập, tách biệt với quá trình soạn thảo DA’ . TĐ DA’ tạo cơ sở vững chắc cho hoạt động

ĐT có hiệu quả

Page 5: 30 Cau Hoi on Tap Tham Dinh Du an Dau Tu Co Dap An

Dự án dù được chuẩn bị, phân tích kỹ đến đâu vẫn thể hiện tính chủ quan của nhà phân

tích và lập DA’, những khiếm khuyết, lệch lạc tồn tại trong quá trình DA’ là đường nhiên.

Để khẳng định một cách chắc chắn mức đọ hợp lý, hiệu quả, tính khả thi của DA’cũng

như quyết định thực hiện DA’ ĐT cần phải xem xét, kiểm tra 1 cách độc lập vs quá trình

soạn thảo hay TĐ DA’.

Trên góc độ CĐT hay các DN, TĐ DA’ ĐT là để ra quyết định có nên triển khai

DA’ hay không, việc triển khai DA’ đem lại lợi ích gì cho chủ đầu tư, so sánh chi phí s/d

vốn với lợi ích DA’ đem lại, lựa chọn tỷ suất chiết khấu trong vc tính toán…TĐ DA’

nhằm giúp cho CĐT hoặc DN lựa chọn các DA’ có tính khả thi cao( có khả năng thực

hiện, đem lại hiệu quả và hiệu quả chắc chắn), loại bó được các DA’ không khả thi, tránh

bỏ lỡ các cơ hội đầu tư có lợi. Thông qua việc TĐ DA’ CĐT đánh giá được tính hợp lý và

hiệu quả của DA, bao gồm hiệu quả tài chính, hiệu quả KT-XH, đánh giá độ an toàn và

khả năng thực hiện DA. TĐ DA giúp CĐT xem xét lại các thong tin để thực hiện DA, là

căn cứ để CĐT xin giấy phép ĐT của cơ quan qlý nhà nc, xin vay vốn và nó dc xem như

công cụ qlý đầu tư hữu hiệu.

Trên góc độ nhà nước:

Giúp cho vc kiểm soát sự tuân thủ pháp luật của DA

Giúp cơ quan quản lý nhà nước đgiá đc tính hợp lý, khả thi, hquả của DA’ trên

giác độ hiệu quả KT-XH.

Giúp cơ quan QLNN ra quyết định đúng đắn và bảo đảm lợi ích quốc gia, quy ước

quốc tế, đặc biệt với các DN có vôn NSNN

Với NH và các tổ chức tín dụng: NH là 1 tổ chức trung gian tài chính, thực hiện vc

nhận tiền gửi và cho vay. Trong quá trình cho vay, k phải bất cứ DA nào cũng đc NH đáp

ứng. NH chỉ cho vay khi vốn đc sử dụng đúng mục đích và đem lại lợi nhuận cho NH.

Việc TĐ DA là cơ sở để NH xác định số tiền vay, thời gian vay, mức thu nợ hợp lý, XĐ

t/c rủi ro và khả năng thu hồi vốn của DA. TĐ giúp NH đạt đc những chỉ tiêu về an toàn

và hiệu quả s/d vốn, giảm thiểu nợ quá hạn và nợ khó đòi.

Câu4: Phân tích luận điểm: “TDDA được xem là công cụ quản lý đầu tư hữu

hiệu”.Liên hệ thực tế Việt Nam

Page 6: 30 Cau Hoi on Tap Tham Dinh Du an Dau Tu Co Dap An

Thẩm định dự án là một bộ phận của công tác quản lý đầu tư, nó tạo ra cơ sở vững chắc

cho việc thực hiện hoạt động đầu tư có hiệu quả.Vai trò là công cụ của quản lý đầu tư của

thẩm định dự án đầu tư được thể hiện theo những nội dung sau:

Gián tiếp quản lý hoạt động đầu tư:

- Thẩm định dự án đầu tư nhằm lựa chon được dự án tốt nhất tức là những dụ án có tính

khả thi cao và loại bỏ được những dự án không khả thi nhưng không bỏ lỡ cơ hội đầu tư

đầu tư có lợi,vì vậy thông qua thẩm định chúng ta có thể lựa chọn được những dự án phù

hợp với chiến lược và quy hoạch phát triển của đất nước,ngành và của địa phương hay

đây chính là một công cụ điều tiết và định hướng hoạt động đầu tư vào những lĩnh vực và

ngành nghề cần thiết.

- Thẩm định dự án đem lại lợi ích cho cả doanh nghiệp và cả nền kinh tế:thẩm định dự án

có vai trò quan trọng đối với mọi chủ thể tham gia vào quá trình thực hiện dự án như:Nhà

nước,chủ đầu tư,ngân hàng,…Kết quả của thẩm định là cơ sở để các chủ thể đánh giá và

ra quyết định đúng đắn.Từ đó,các dự án sẽ đem lại lợi ích cho cả chủ đầu tư và nền kinh

tế,tạo động lực bỏ vốn vào đầu tư sản xuất kinh doanh cua các doanh nghiệp đòng thời

cũng là công cụ để Nhà nước đảm bảo điều tiết hài hòa các loại lợi ích của tư nhân và của

nền kinh tế.

Trực tiếp quản lý hoạt động đầu tư :

-Thông qua hoạt động thẩm định dự án đầu tư Nhà nước có thể trực tiếp kiểm tra,giám

sát,xem xét các nhu cầu,chiến lược phát triển,tình hình hoạt đọng đầu tư của từng địa

phương,từng ngành qua nội dung các dự án xin phê duyệt.Từ đó ,Nhà nước có thể can

thiệp một cách kịp thời để tránh gây lãng phí vốn vào các dự án không hiệu quả.

-Thẩm định dự án giúp cho việc kiểm tra,kiểm soát việc đảm bảo đúng tiêu chuẩn đề

ra:thông qua các bộ luật,các nghị định ,các văn bản hướng dẫn,nhà nước qui đinh chi tiết

những tiêu chuẩn của việc thi công thực hiện dự án.Từ đó,Nhà nước có thể đánh giá xem

dự án có đảm bảo các tiêu chuẩn kinh tế kĩ thuật đó hay không để kịp thời khắc phục cũng

như xử lý các tình huống xấu có thể xảy ra với dự án

Liên hệ thực tiễn Việt Nam:Việt Nam chưa thực sự sử dụng công cụ thẩm định dự án đầu

tư như một công cụ quản lý đầu tư hữu hiệu thể hiện qua một thực thực tế sau đây:

Ví dụ về dự án công trình tuyến tránh Hà Nội – Cầu Giẽ. Dự án này là ví dụ cho việc

thẩm định dự án đầu tư chưa được nghiên cứu đầy dẫn đến việc triển khai dự án chậm và

Page 7: 30 Cau Hoi on Tap Tham Dinh Du an Dau Tu Co Dap An

kéo dài ở nhiều khâu,chất lượng công trình chưa đạt yêu cầu, gây lãng phí, một số hạng

mục hiệu quả sử dụng thấp…

Do công tác thẩm định dự án đầu tư chưa được nghiên cứu đầy đủ, không lường hết các

yêu cầu và sự phát triển của địa phương có tuyến đường đi qua nên phải phê duyệt điều

chỉnh, bổ sung nhiều lần (Tổng mức đầu tư điều chỉnh 3 lần, lần thứ 3 gấp hơn 2 lần tổng

mức đầu tư ban đầu).

Việc thẩm định và phê duyệt thiết kế, dự toán còn hạn chế làm ảnh hưởng đến chất lượng

Dự án như: Thiết kế chưa nắm bắt đầy đủ thực tế, chưa đáp ứng được nhu cầu và sự phát

triển của địa phương dẫn tới khi triển khai phải thay đổi thiết kế, bổ sung nhiều khối

lượng, hạng mục công trình ,thiết kế kỹ thuật chưa tính hết những điều kiện cần thiết để

đảm bảo ổn định công trình.Mặt khác,triển khai thực hiện Dự án chậm và kéo dài ở nhiều

khâu (từ khi có Quyết định đầu tư Dự án đến khi Tổng dự toán được phê duyệt kéo dài

gần 3 năm).Thay đổi thiết kế một số hạng mục nên trong quá trình thi công phải phá đi

làm lại, gây lãng phí mà chất lượng không đảm bảo.

Câu5: Vị trí của TDDA trong quá trình hình thành và thực hiện DADT(các giai

đoạn hình thành và thực hiện DADT,các công việc thẩm định)

_ TĐ DA đầu tư :là việc tổ chức xem xét đánh giá một cách khách quan, khoa học và

toàn diện các nội dung cơ bản có ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng thực hiện và hiệu quả

của dự án để từ đó ra quyết định đầu tư, cho phép đầu tư hoặc tài trợ vốn cho dự án.

Chu kì của một dự án đầu tư là các bước,các giai đoạn mà một dự án đầu tư phải trải qua bắt đầu từ khi hoàn thành đến khi dự án chấm dứt hoạt động. Chu kỳ dự án bao gồm các giai đoạn: ý đồ về DA ĐT chuẩn bị ĐT thực hiện ĐT vận hành các kết quả ĐT ý đồ về DA mới.

_Thẩm định dự án là giai đoạn tiếp theo của quá trình soạn thảo dự án đầu tư.Thẩm định

dự án là một yêu cầu không thể thiếu và là cơ sở ra quyết đinh đầu tư.Kết quả của thẩm

định là cơ sở để ra quyết định chấp thuận hay bác bỏ dự án.Công tác thẩm đinh được thực

hiện trong cả giai đoạn chuẩn bị và giai đoạn thực hiện dự án.

- Với giai đoạn chuẩn bị hoạt động đầu tư:Chuẩn bị hoạt động đầu tư bao gồm

lập,thẩm định và phê duyệt dự án đầu tư.Do đó,hoạt động thẩm định đóng vai trò là trung

gian giữa việc dự án được phác thảo trên giấy với việc nó có được tiến hành trên thực tế

hay không?Sau khi thẩm đinh dự án,nếu xét thấy có khả năng thực hiện và đem lại hiệu

quả chắc chắn thì dự án sẽ được phê duyệt triển khai trên thực tế,ngược lại nếu dự án là

Page 8: 30 Cau Hoi on Tap Tham Dinh Du an Dau Tu Co Dap An

không khả thi thì sẽ bị bác bỏ để tránh được những tổn thất về sau,Tuy nhiên,cần chu ý

rằng với các loại dư án khác nhau thì quy trình thẩm định cũng khác,Ví dụ,với những dự

án quan trọng quốc gia hay những dự án nhóm A phải tiến hành lập báo cáo đầu tư xây

dựng công trình,sau khi báo cáo này được thẩm tra,phê duyệt thì chủ đầu tư mới được tiến

hành lập dự án đầu tư hoặc báo cáo kinh tế kĩ thuật.Việc thực hiện dự án chỉ được phê

duyệt sau khi đã có kết quả thẩm định dự án đầu tư của cơ quan có thẩm quyền.Như vậy,

với mọi loại hình dự án với các nguồn vốn và chủ đầu tư khác nhau thì thẩm định dự án ở

giai đoạn chuẩn bị đầu tư đều đóng vai trò cực kì quan trọng trong đầu tư.

- Với giai đoạn thực hiện đầu tư : Giai đoạn thực hiện đầu tư được tiến hành

ngay sau khi dự án được chính thức phê duyệt tức là dự án đã được thẩm định.Tuy nhiên

vai trò của thẩm định không chỉ dừng lại ở quá trình chuẩn bị đầu tư mà nó còn phát huy

ngay cả khi dự án đi vào thực hiện.Xuất phát từ môi trường của hoạt động đầu tư là luôn

biến động và chịu sự tác động của rất nhiều nhân tố,vì thế cho nên người lập báo cáo

nghiên cứu khả thi cũng như người có chức năng thẩm định cũng không thể lường trước

hết những khó khăn mà dự án gặp phải.Để khắc phục tình trạng này và đảm bảo cho hoạt

động ĐTPT đem lai hiệu quả như mong muốn thì công tác thẩm định dự án trong giai

đoạn thực hiện cũng có vai trò quan trọng không kém gì giai đoạn trên. Ở giai đoạn

này,cơ quan làm nhiệm vụ thẩm định tiếp tục kiểm tra,giám sát quá trình thực hiện từng

nội dự án để đảm bảo cho dự án hoàn thành như đúng thiết kế,yêu cầu đã đặt ra thông qua

các tiêu chuẩn định mức kĩ thuật.Đồng thời thẩm định ở giai đoạn này cũng giúp cho cán

bộ thẩm định kịp thời phát hiện những sai sót phát sinh và rút ra những kinh nghiệm cho

các loại dụ án tương tự sau này.

Kết luận:Với những phân tích và lập luận nêu trên có thể khẳng đinh rằng thẩm định dự

án đầu tư có vai trò quan trọng trong cả quá trình hình thành và thực hiện dự án đầu tư,nó

góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư cho mọi chủ thể trong nền kinh tế.

Câu 6: Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng công tác thẩm định DA ĐT

_ Căn cứ TĐ DA( căn cứ plý và thực tiễn): Căn cứ plý đc thể hiện ở các chủ

trương, chính sách, quy hoạch phát triển, hệ thống VB pháp quy. Tính ổn định của các

VB pháp quy có ảnh hưởng lớn đến quá trình tổ chức thực hiện TĐ DA. Bên cạnh các căn

cứ plý, công tác thẩm định còn phụ thuộc vào các tiêu chuẩn, quy phạm, định mức, quy

ước thong lệ qtế cùng các kinh nghiệm thực tiễn.

Page 9: 30 Cau Hoi on Tap Tham Dinh Du an Dau Tu Co Dap An

_ Đội ngũ cán bộ TĐ DA: gồm nhóm chuyên môn và nhóm quản lý: Đội ngũ cán

bộ thẩm định DA có ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng thẩm định. Trình độ, kỹ năng,

kinh nghiệm của cán bộ thực hiện là những tiêu chí quan trọng ảnh hưởng đến chất lượng

thẩm định. Cán bộ có năng lực chuyên môn tốt, thực hiện đúng quy trình tổ chức thẩm

định, có trách nhiệm cao cùng với những kinh nghiệm tích lũy đc sẽ giúp cho công tác tđ

DA đảm bảo các yêu cầu đặt ra. Do tính chất phức tạp và phạm vi liên quan của DA đầu

tư rộng đòi hỏi cán bộ thẩm định không những chỉ có kiến thức chuyên sâu mà còn am

hiều các lĩnh vực khác, có kỹ năng tổng hợp và có phẩm chất đạo đức tốt

- Tổ chức công tác TĐ DA: Là việc bố trí, sắp xếp, phân công công vc, quy trình tổ

chức thẩm định, mtrg làm vc sẽ tạo đk thuận lợi để thực hiện công vc. Công tác tổ chức

thẩm định DA cần đc thực hiện một cách khoa học, hợp lý, trên cơ sở phân công trách

nhiệm cho cá nhân, phòng ban có chuyên môn với quy trình phù hợp, có sự ktra giám sát

chặt chẽ góp phần nâng cao chất lượng TĐ DA

- Phương pháp thẩm định: phù hợp với từng ND thẩm định của DA

- Phương tiện TĐ DA: Hệ thống máy tính, các chương trinhg phần mềm hỗ trợ

chuyên dụng, các thiết bị đo lường, khảo sát, sự phát triển của công nghệ thong tin , hệ

thống mạng là một trong những phương tiện cần thiết, hữu hiệu trợ giúp đắc lực cho công

tácTĐ. Vc tham khảo, điều tra, đánh giá thịi trường, các vấn đề lien quan cung cấp rất

nhiều thong tin cần thiết.

- Thời gian chị phí TĐ DA: 2 nhân tố này a/h trực tiếp đến chất lượng TĐ DA: Nếu

t/g và chi phí TĐ tăng lên thì chất lượng thẩm định DA sẽ đc nâng cao và ngược lại. Về

t/g, TĐ DA cần đc thực hiện theo đúng quy định của pháp luật, đảm bảo đúng tiến độ để

thực hiện các công vc tiếp theo, nhanh chóng đưa sp ra thị trg. Về chi phí, nếu có đủ sẽ

giúp trang trải các h/đ đặc biệt là khâu khảo sát thị trường, thu thập thêm thông tin phục

vụ cho công tác đánh giá, thẩm định. Những nhân tố này nếu có được đầy đủ sẽ góp phần

nâng cao chất lượng thẩm định DA

Hạn chế trong công tác TĐ DA

- Về khâu tổ chức h/đ: Dù t/g qua khâu thẩm định đã đc chú trọng đáng kể nhưng

trên thực tế các phòng chuyên trách về khâu TĐ chưa thực sự tách biệt rõ ràng, còn lồng

ghép vs các nghiệp vụ khác, vì vậy sự tách bạch và tập trung trong công tác TĐ chưa đảm

bảo. Bên cạnh đó sự phối hợp giữa các bộ phận còn hạn chế, cán bộ thẩm định thường

làm vc khá riêng lẻ, kinh nghiệm chưa cao.

Page 10: 30 Cau Hoi on Tap Tham Dinh Du an Dau Tu Co Dap An

- Về phương pháp TĐ: trên thực tế chưa có sự đan xen, kết hợp các biện pháp thẩm

định, sử dụng hệ thống chỉ tiêu còn hạn chế, chưa áp dụng linh hoạt và khoa học.

- Về ND và quy trình: thực hiện khá đầy đủ nhưng mang tính chất bê ngoài. Nhìn

chung công tác TĐ còn khá sơ sài, quá chú trọng khía cạnh tài chính còn các khía cạnh

khác thì chỉ pitch chung chung

- Về trang thiết bị: hệ thống thiết bị công nghệ chưa đầu tư đúng mức, chưa khai

thác triệt để ứng dụng, tính năng ưu việt của công nghệ

- Về mạng lưới thông tin chủ yếu do khách hàng gửi đến

- Cán bộ thẩm định non trẻ, thiếu kinh nghiệm

- Các hạn chế khác

Câu 7: Yêu cầu đặt ra trong TĐ DA ĐT. Để đạt được những y/c này đòi hỏi những

đk gì

Yêu cầu đặt ra trong TĐ DA ĐT

Y/ c chung:

_ Đảm bảo tính hợp pháp

_ Khách quan:

+ DA phải xuất phát từ nhu cầu thực tế

+ DA phải tuân thủ đúng các quy định của pháp luật

+ DA có yếu tố nước ngoài thì phải tuân theo thong lệ quốc tế

+ Tính khách quan của công tác TĐ DA đc thể hiện khi có sự tham gia phản biện đôch lập từ phía chuyên gia và nhà tư vấn

_ Toàn diện: Công tác thẩm định DA phải nhìn nhận DA trên nhiều góc độ, phương diện, quan điểm, khía cạnh do DA có t/c chuyên ngành, lien quan đến nhiều chủ thể

_ Khoa học:DA phải đảm bảo tinh phù hợp,tính hợp lý, sự lien kết giữa các ND, sự chính xác của các kết quả nghiên cứu

_ Kịp thời: Để không bỏ lỡ cơ hội ĐT

+ DA nhóm A≤ 40ngày

+ DA nhóm B≤ 30 ngày

+ DA nhóm C≤ 20 ngày

Yêu cầu cụ thể đối với cán bộ thẩm định

Page 11: 30 Cau Hoi on Tap Tham Dinh Du an Dau Tu Co Dap An

_ Nắm vững chiến lược phát triển KT- XH của đất nước, của ngành, của địa phương, và các quy chế pluật về quản lý kinh tế, qlý đâu tư và xây dựng hiện hành của nhà nước

_ Cần hiểu biết về bối cành, điều kiện, và đặc điểm cụ thể của DA, tình hình và trình độ phát triển chung của địa phương, của đất nc, của thế giới. Nắm đc tình hình sx- kd, các số lieu tài chình, mối quan hệ tài chình- kinh tế tín dụng của DN với NH và NSNN

_ Có trình độ chuyên môn, am hiểu nghiệp vụ thẩm định, có kinh nghiệm và kĩ năng thẩm định

_ Cần biết khai thác số liệu trong báo cáo phân tích tài chính của DN, các thong tin về giá cả thị trường để phân tích hoạt động chung của DN, từ đó có them căn cứ vững chắc để quyết định đầu tư hoặc cho phép đầu tư

_ Cần biết XĐ và ktra được các chỉ tiêu KT-KT quan trọng của DA

_ Cần đgiá kquan, khoa học và toàn dện các nội dung của DA

_ Thẩm định kịp thời, tránh để lỡ cơ hội đầu tư có lợi

_ Thường xuyên hoàn thiện quy trình thẩm định, phối hợp, phát huy trí tuệ tập thể

Để đảm bảo đc y/c này công tác TĐ DA cần đáp ứng:

- Có hệ thống các VB, quy định của nhà nước về quản lý ĐT và XD thống nhất, đồng bộ và cụ thể. Các tiêu chuẩn, quy phạm, định mức kỹ thuật của từng ngành, từng lĩnh vực phải đc quy định cụ thể, rõ rang

- Mỗi đơn vị cần thiết lập quy trình lập, thẩm định và phê duyệt DA ĐT phù hợp

- Thiết lập mqh mật thiết giữa cơ quan QLNN, các tổ chức tư vấn, các chuyên gia đầu ngành

- Đội ngũ cán bộ TĐ DA phải đảm bảo cả về số lượng và chất lượng

- Có đầy đủ phương tiện thẩm định

- Dành 1 phần kinh phí thích đáng cho công tác thẩm định DA ĐT

Câu 8. Phân tích yêu cầu: “Công tác thẩm định dự án đầu tư cần đảm bảo tính khách

quan”. Liên hệ thực tiễn trong việc đáp ứng yêu cầu này.

Tính khách quan trong công tác thẩm định dự án thể hiện các yêu cầu sau:

- Thẩm định dự án phải xuất phát từ nhu cầu thực tế:

Một dự án đầu tư có thể được hình thành theo nhiều cách khác nhau, có thể là từ khu vực

Nhà nước hoặc khu vực tư nhân. Trong quá trình thực hiện dự án, các đối tượng hưởng

lợi từ dự án sẽ có động cơ thúc đẩy dự án, trong khi người chịu thiệt hại, mất mát từ dự án

sẽ phản đối điều này. Từ đó hình thành nên mâu thuẫn giữa những người đề xuất dự án và

toàn xã hội, mà phần lớn lợi ích của dự án lại tập trung vào bộ phận tương đối hạn hẹp.

Không dừng lại ở đó, nhiều dự án còn hình thành do sự hậu thuẫn, đề xuất của các cơ

Page 12: 30 Cau Hoi on Tap Tham Dinh Du an Dau Tu Co Dap An

quan chức năng Nhà nước. Họ thường đặt nặng vấn đề lợi ích nhận được hơn là lợi ích

chung cho toàn xã hội. Tuy nhiên, sự hăng hái của tất cả các đối tượng này hoàn toàn

chưa thuyết phục, khi mà hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án vẫn là 1 câu hỏi lớn. Vì vậy

cần có một hệ thống thẩm định không đứng trên lợi ích của bộ phận, cá nhân riêng lẻ nào

mà căn cứ vào nhu cầu thực tế về kết quả, sản phẩm – dịch vụ của dự án nhằm tránh

những lựa chọn đầu tư sai lầm. Nếu yêu cầu này không được đảm bảo, tất yếu xã hội sẽ

phải gánh chịu những thiệt hại do dự án mang lại.

Bên cạnh đó, chi phí cho quá trình chuẩn bị và thực hiện dự án khá lớn ( chi phí xây

dựng, chi phí quản lý, chi phí mua sắm máy móc thiết bị,…), nếu công tác thẩm định

không căn cứ trên nhu cầu thực tế sẽ gây ra nhiều tổn thất do chủ đầu tư, các nhà thầu,

nhà tài trợ,…Kết quả của những tổn thất đó là sản phẩm của dự án không được ưa

chuộng, không đáp ứng nhu cầu thực tế của người tiêu dùng, doanh số thấp, doanh thu

thấp, không bù đắp được chi phí, dự án hoạt động kém hiệu quả, không đáp ứng được

những mục tiêu, yêu cầu đề ra.

- Thẩm định dự án phải tuân thủ đúng quy định của pháp luật:

Các hoạt động kinh tế nói chung cũng như hoạt động thẩm định dự án đầu tư nói riêng

đều phải tuân thủ theo những quy định của pháp luật. Yêu cầu này mang tính chất khách

quan, xuyên suốt quá trình thẩm định, từ khâu lập hồ sơ thẩm định cho đến khâu phê

duyệt quyết định đầu tư.

Trước tiên, đối với mỗi loại dự án khác nhau sẽ có tính chất, quy mô, nội dung,…khác

nhau, đòi hỏi pháp luật quy định công tác thẩm định phải phù hợp với từng loại dự án. Ở

Việt Nam, pháp luật quy định rõ các dự án trong nước kể cả dự án BOT và ODA chia

thành 3 nhóm: nhóm A, nhóm B, nhóm C. Tương ứng với mỗi nhóm dự án sẽ có quy định

cụ thể thẩm định cho phép và cấp giấy phép đầu tư.

Trong số các căn cứ để thẩm định dự án, có rất nhiều căn cứ đòi hỏi sự quy định của

pháp luật như chủ trương, chính sách phát triển, định hướng chiến lược kinh tế xã hội của

đất nước, hệ thống văn bản pháp quy, tiêu chuẩn định mức của từng ngành lĩnh vực.

Những căn cứ này nhằm đảm bảo cho tính hợp lệ, hợp pháp của dự án đầu tư đối với

những quy định của pháp luật.

Việc xem xét, đánh giá các nội dung của dự án cũng phải căn cứ vào những quy định của

pháp luật. Trên khía cạnh kỹ thuật công nghệ, đòi hỏi các tiêu chuẩn đảm bảo tính kinh tế,

kỹ thuật, đảm bảo tiêu chuẩn về dây chuyền công nghệ, tuân theo các định mức, các quy

định của pháp luật về đền bù, giải phóng mặt bằng, phòng cháy chữa cháy,…Trên khía

Page 13: 30 Cau Hoi on Tap Tham Dinh Du an Dau Tu Co Dap An

cạnh tài chính, đòi hỏi các thông tin được kiểm toán theo quy định của pháp luật về các

báo cáo tài chính, về tổng vốn đầu tư,..Trên khía cạnh môi trường sinh thái, đòi hỏi những

tiêu chuẩn về chất thải, xả thải, quy trình xả thải, tiêu chuẩn dảm bảo cân bằng môi trường

sinh thái…

- Thẩm định dự án đầu tư có yếu tố nước ngoài đòi hỏi phải đảm bảo đúng thông

lệ quốc tế.

Trong bối cảnh hội nhập kinh tế toàn cầu, việc huy động các nguồn lực cho dự án nếu chỉ

xuất phát từ trong nước sẽ khó đảm bảo được tính hiệu quả cũng như tính cạnh tranh của

dự án, do đó đòi hỏi dự án phải tận dụng thêm các nguồn lực nước ngoài. Đối với các dự

án có yếu tố nước ngoài, đặc biệt là các dự án sử dụng vốn FDI, ODA, ODF, vốn vay

quốc tế,…hay các dự án có sử dụng dây chuyền công nghệ, kỹ thuật sản xuất, sản phẩm

dịch vụ, các chuyên gia,…của nước ngoài, bên cạnh việc tuân thủ theo những quy định

của pháp luật trong nước, cần tuân thủ theo những thông lệ quốc tế về hợp đồng mua bán,

mục đích sử dụng, hình thức sử dụng, giải ngân, các yếu tố về bản quyền, sở hữu trí tuệ,

…Mặc dù thông lệ quốc tế không mang tính luật pháp, không mang tính cưỡng chế đối

với các chỉ tiêu thẩm định dự án, nhưng vẫn có vai trò quan trọng không thể thiếu. Những

yếu tố nước ngoài được hình thành từ nước ngoài, do đó có nhiều vấn đề mà trong nước

không thể lượng hóa, đánh giá được mà đòi hỏi phải có thông lệ quốc tế quy định. Điều

này không chỉ đảm bảo cho tính hợp pháp, hợp lệ của dự án trong việc xử lý các tranh

chấp xảy ra, mà còn thúc đẩy quá trình thu hút vốn, tham gia góp vốn, cổ phần, công

nghệ,… của các đối tác nước ngoài, tạo dựng 1 mối quan hệ vững chắc với quốc tế, tạo

tiền đề cho sự hợp tác lâu dài, toàn diện trên nhiều lĩnh vực.

Để đảm bảo yêu cầu về tính khách quan này, công tác thẩm định dự án cần đáp ứng một

số điều kiện nhất định:

- Thứ nhất, tất cả các dự án đầu tư thuộc mọi nguồn vốn và mọi thành phần kinh tế

tới khi ra quyết định và cấp giấy phép đầu tư phải qua khâu thẩm định về hiệu quả kinh tế

xã hội, về quy hoạch xây dựng, các phương án kiến trúc, công nghệ, sử dụng đất đai, tài

nguyên.

- Thứ hai, khi tiến hành thẩm định dự án cần căn cứ vào các quy định của pháp luật

về đầu tư, xây dựng, kiến trúc, đất đai,…

- Thứ ba, đối với dự án sử dụng nguồn ngân sách của Nhà nước thì ngoài việc thẩm

định về phương diện tài chính còn cần phải thẩm định cả về phương diện kinh tế, xã hội.

Page 14: 30 Cau Hoi on Tap Tham Dinh Du an Dau Tu Co Dap An

yêu cầu này đặt ra là để đảm bảo thực hiện dự án vì lợi ích chung của cả cộng đồng đối

với những dự án do Nhà nước tài trợ vốn.

- Thứ tư, trong quá trình thẩm định, cần xem xét ý kiến của những người phản biện

mang tính độc lập. Nếu dự án lập ra gây nhiều tranh cãi hoặc chưa thỏa đáng trong những

người hoặc tổ chức độc lập đó thì cần phải đánh giá lại dự án, kiểm tra lại những vấn đề

còn khúc mắc trong dự án.

Ngoài ra, để đảm bảo yêu cầu trên, người làm công tác thẩm định cần phải nắm vững

những điều sau:

- Người làm công tác thẩm định cần nắm vững chiến lược phát triển phát triển kinh

tế - xã hội của đất nước, ngành, địa phương, các quy chế, luật pháp về quản lý kinh tế,

quản lý đầu tư và xây dựng hiện hành của Nhà nước.

- Cần hiểu biết về bối cảnh, điều kiện và đặc điểm cụ thể của dự án, tình hình và

trình độ kinh tế chung của địa phương, đất nước và thế giới.

- Cần biết khai thác số liệu trong báo cáo tài chính của doanh nghiệp ( hoặc chủ đàu

tư), các thông tin về giá cả, thị trường để phân tích hoạt động chung của DN ( hoặc CĐT )

- Cần biết xác định và kiểm tra được các chỉ tiêu kinh tế- kỹ thuật quan trọng của dự

án

- Cần đánh giá khách quan, khoa học và toàn diện toàn bộ nội dung dự án, có sự

phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan chuyên môn, chuyên gia trong và ngoài ngành có liên

quan trong và ngoài nước.

Câu 9. Phân tích yêu cầu : “Công tác thẩm định dự án đầu tư cần đảm bảo tính toàn

diện”. Liên hệ thực tiễn trong việc đáp ứng yêu cầu này.

Thẩm định dự án đầu tư là việc tổ chức xem xét đánh giá một cách khách quan,khoa học

và toàn diện các nội dung cơ bản có ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng thực hiện và hiệu

quả của dự án đề từ đó rag quyết định đầu tư,cho phép đầu tư hoặc tài trợ vốn cho dự án.

Khi thực hiện thẩm định một dự án cần đảm bảo tính toàn diện vì có khi dự án thực hiện

có lợi cho chủ đầu tư nhưng có hại cho nhà nước và ngược lại dự án mang lại lợi ích cho

nhà nước nhưng lại không có lợi cho chủ đầu tư.

Hơn nữa phải thẩm định dự án trên tất cả các khía cạnh pháp lý, thị trường,kỷ thuật công

nghệ ,tổ chức và quản lý, thẩm định tài chính,lợi ích kinh tế xã hội mà dự án mang lại.

Page 15: 30 Cau Hoi on Tap Tham Dinh Du an Dau Tu Co Dap An

Khi một dự án ở khía cạnh được phép đầu tư nhưng việc nghiên cứu thị trường để tìm ra

đầu ra cũng như chỗ đứng cho sản phẩm của dự án; việc nghiên cứu kỷ thuật công nghệ

để tìm hiểu công suất phù hợp cho dự án,địa điểm đặt của dự án có gần vùng nguyên liệu

hay thị trường tiêu thụ hay không,kể cả dự án có gây ảnh hướng xấu đến môi trường xung

quanh nó hay không.

Việc tổ chức quản lý phải nghiên cứu yêu cầu số lượng cán bộ quản lý cũng như số lượng

công nhân đảm bảo có trình độ,dễ tuyển dụng ở thị trường trong nước,chi phí trả lương

nhân công.Nếu việc nghiên cứu kỷ thuật dùng các máy móc quá hiện đại để lao động có

thể quản lý và vận hành máy móc đó thì cần phải tổ chức đào tạo cho lực lượng lao

động.Nhưng chi phí đào tạo mà quá lớn thì sẽ ảnh hưởng đến tài chính của dự án, sự sinh

lời của dự án khi đưa vào hoạt động.

Ngoài ra còn kể đến lợi ích kinh tế- xã hội mà dự án mang lại,dự án có thể tạo việc làm

cho người lao động nhưng liệu việc dự án được đầu tư thực hiện thì có gây ra sự đánh đổi

tạo việc làm cho nhóm người này lại gây ra sự thất nghiệp cho nhóm người khác hay

không? Liệu dự án có gây bất ổn đển tình hình chính trị giữa các nước hay ảnh hưởng với

văn hóa thuần phong mỹ tục của Viêt Nam hay không…

Sự toàn diện của việc thẩm định dự án còn thể hiện là sự tham gia của các bộ,các ban

ngành có liên quan đến dự án như việc sử dụng tài nguyên thiên nhiên của quốc gia,chính

sách thuế,ưu đãi mà dự án được áp dụng….

Từ những điều trên khi thực hiện thẩm định dự án cần phải được thẩm định một cách toàn

diện ở tất cả các nội dung,các khâu của dự án đầu tư và lợi ích liên quan giữa các bên.

VD về việc ko đảm bảo tính toàn diện trong công tác thẩm định gây hậu quả nghiêm

trọng: dự án khu du lịch RUSALKA do công ty đầu tư và phát triển du lịch

RUS_INVEST_TUR đầu tư tại khánh hòa đã gây thiệt hại nghiêm trọng về kinh tế xh ở

tỉnh KH cũng như nhiều địa phương khác. Nguyễn Đức Chi với vai trò là chủ tịch hội

đông quản trị cty,là nhà đầu tư ko xu dính túi , sau khi dùng nhiều thủ đoạn để đc bộ KH

ĐT cấp phép thành lập tại Nha Trang và đc UBND tỉnh KH cấp 50ha đất để thành lập khu

du lịch, nghỉ mát Rusalka, Chi đã đem giấy tờ dự án này thế chấp, lừa đảo nhiều nơi gây

thiệt hại trên 165 tỷ đồng. bên cạnh đó nhiều cán bộ lãnh đạo của UBND tỉnh KH, sở

TNMT, sở KH ĐT và một số cán bộ của Bộ KH ĐT phải ra trước vành móng ngựa

Đó là một thực tế cho thấy công tác thẩm định các dự án đầu tư hiện nay vẫn còn nhiều

thiếu sót, và cần phải được hoàn thiện, nâng cao hơn

Page 16: 30 Cau Hoi on Tap Tham Dinh Du an Dau Tu Co Dap An

Câu 10: Làm rõ thẩm quyền thẩm định dự án đầu tư xây dựng theo quy định hiện

hành ở Việt Nam (Các dự án đầu tư xây dựng, thẩm quyền thẩm định, Nghị định và

các quy định hướng dẫn hiện hành) .

Người quyết định đầu tư có trách nhiệm thẩm định dự án trước khi phê duyệt,đối với mọi

nguồn vốn chỉ được quyết định khi có kết quả thẩm định.

1. Đối với dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước :

- Thủ tướng chính phủ quyết định đầu tư đối với các dự án trọng điểm quốc gia theo

nghị quyết quốc hội,thủ tướng chính phủ thành lập hội đồng thẩm định nhà nước làm đơn

vị đầu mối tổ chức thẩm định.Chủ tịch hội đồng thẩm định là bộ trưởng bộ kế hoạch đầu

tư.

- Bộ trưởng, thủ trưởng các cơ quan ngang bộ quyết định đầu tư với các dự án nhóm

A,B,C.Hoặc ủy quyền cơ quan cấp dưới trực tiếp quyết định đầu tư với các dự án nhóm

B,C. Cơ quan cấp bộ và cơ quan được ủy quyền phân cấp tổ chức thực hiện thẩm định các

dự án do mình quyết định đầu tư. Đơn vị đầu mối tổ chức thẩm định lá đơn vị chuyên

môn trực thuộc người quyết định đầu tư.

- Chủ tịch UBND các cấp quyết định đầu tư với dự án nhóm A,B,C trong phạm vi

và khả năng cân đối ngân sách của địa phương thong qua hội đồng nhân dân các

cấp.UBND tổ chức thẩm định dự án do mình quyết định đầu tư. Đơn vị đầu mối tổ chức

thực hiện của UBND cấp tỉnh là sở kế hoạch và đầu tư. Đơn vị đầu mối tổ chức thẩm định

của UBND huyện xã là đơn vị có chức năng quản lý ngân sách trực thuộc người quyết

định đầu tư.

2. Đối với những dự án sử dụng các nguồn vốn khác :

Người quyết định đầu tư tự tổ chức thẩm định dự án đầu tư.Đơn vị đầu mối tổ chức thẩm

định dự án do người quyết định đầu tư chỉ định

3. Đối với các dự án sử dụng vốn tín dụng ;

Tố chức cho vay vốn thẩm định phương án tài chính và phương án trả nợ để chấp nhận

phương án cho vay vốn hoặc không cho vay vốn trước khi trình người có thẩm quyền

quyết định đầu tư.

Page 17: 30 Cau Hoi on Tap Tham Dinh Du an Dau Tu Co Dap An

Câu 11. Quy trình thẩm định dự án đầu tư nói chung gồm những bước nào? Phân

tích vai trò của các nhóm tham gia trong quy trình thẩm định.

Quy trình thẩm định: Là trình tự thực hiện các công việc trong quá trình thẩm định

Các bước trong quy trình thẩm định:

1. Tiếp nhận hồ sơ.

Hồ sơ dự án phải đầy đủ và hợp lệ theo đúng Thông tư 04/ 2003/ BKH ngày 17 tháng 6

năm 2003 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hưỡng dẫn về thẩm tra, thẩm định dự án đầu tư sửa

đổi, bổ sung một số điểm về Hồ sơ thẩm định dự án, Báo cáo đầu tư và Tổng mức đầu tư

2. Lập hội đồng thẩm định.

Tuỳ theo quy mô của dự án mà thành lập Hội đồng thẩm định Nhà nước, Hội đồng thẩm

định Bộ, ngành hay hội đồng thẩm định thành phố, địa phươn.

- Hội đồng thẩm định Nhà nước về các dự án đầu tư được thành lập theo quyết định của

Thủ tướng Chính phủ để thẩm định hoặc thẩm định lại các dự án sau:

+ Các dự án đầu tư lớn, quan trọng trước khi Chính phủ trình Quốc hội thông qua và

quyết định chủ trương đầu tư.

+ Các dự án đã thông qua quá trình thẩm định nhưng Thủ tướng Chính phủ thấy cần thiết

phải thẩm định lại.

Page 18: 30 Cau Hoi on Tap Tham Dinh Du an Dau Tu Co Dap An

+ Các dự án đầu tư và dự án quy hoạch theo yêu cầu của Thủ tướng Chính phủ.

Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư là Chủ tịch Hội đồng thẩm định Nhà nước về các dự

án đầu tư.

Tuy nhiên việc thành lập hội đồng thẩm định thường chỉ áp dụng đối với những dự án có

vốn đầu tư lớn, tính chất phức tạp còn những dự án đầu tư nước ngoài không lập hội

đồng thẩm định.

3. Tổ chức thẩm định.

Quá trình thẩm định đóng vai trò quyết định trong tiến trình thẩm định dự án, vì vậy quá

trình này phải đảm bảo đầy đủ các yêu cầu về mức độ chính xác, khách quan và hợp lý,

tập trung vào nội dung cơ bản của dự án tránh những câu hỏi không cần thiết. Do đó,

trong quá trình thực hiện tổ chức thẩm định yêu cầu phải có sự phối hợp chặt chẽ giữa các

cơ quan chuyên môn, các tổ chức tư vấn, các bộ, ngành, vụ, viện có liên quan. Đồng thời

phải có sự phân công chặt chẽ, phù hợp các cán bộ vào dự án cụ thể. Làm tốt các khâu từ

xử lý hồ sơ sơ bộ đến khi dự thảo trình duyệt cấp giấy phép đầu tư hoặc quyết định đầu

tư.

4. Dự thảo quyết định đầu tư hay cấp phép đầu tư.

Việc dự thảo quyết định đầu tư hay cấp phép đầu tư phải căn cứ vào điều 30 Nghị định

52/ 1999/ NĐ- CP. Nội dung bao gồm :

- Mục tiêu đầu tư.

- Xác định chủ đầu tư.

- Hình thức quản lý dự án.

- Địa điểm, diện tích đất sử dụng, phương án bảo vệ môi trường và kế hoạch tái định cư

và phục hồi ( nếu có).

- Công nghệ, công suất thiết kế, phương án kiến trúc, tiêu chuẩn kỹ thuật và cấp công

trình.

- Chế độ khai thác và sử dụng tài nguyên quốc gia( nếu có).

- Tổng mức đầu tư.

- Nguồn vốn đầu tư, khả năng và kế hoạch vốn của dự án.

- Các ưu đãi, hỗ trợ của Nhà nước mà dự án đầu tư có thể được hưởng theo quy chế

chung.

Page 19: 30 Cau Hoi on Tap Tham Dinh Du an Dau Tu Co Dap An

- Phương thức thực hiện dự án. Nguyên tắc phân chia gói thầu và hình thức lựa chọn nhà

thầu…

Sau khi lập dự thảo này phải trình người có thẩm quyền ký duyệt.

- Đối với dự án nhóm A và một số dự án nhóm B phức tạp thì người ký duyệt là TTCP.

- Đối với dự án nhóm B và C thì người ký duyệt là Bộ trưởng Bộ KH&ĐT, Chủ tịch

UBND tỉnh, Thành phố

5. Phê duyệt báo cáo khả thi.

Việc phê duyệt BCKT được thực hiện bởi Thủ trưởng cấp có thẩm quyền thẩm định. Một

dự án khi được trình duyệt thì tính pháp lý của nó phải được đảm bảo bằng luật. Dự án có

thể bị đình chỉ hoặc huỷ bỏ do chủ đầu tư hoặc người có thẩm quyền quyết định đầu tư

nhưng phải nói rõ lý do chịu trách nhiệm về quyết định của mình.

Quy trình thẩm định dự án thể hiện thông qua sơ đồ sau đây:

Page 20: 30 Cau Hoi on Tap Tham Dinh Du an Dau Tu Co Dap An

Câu 12. Phân tích quy trình thẩm định dự án đầu tư ở ngân hang thương mại và cho

nhận xét (cơ cấu tổ chức của ngân hàng, thẩm quyền, quy trình thẩm định)

Cơ cấu tổ chức của NHTM:

Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức của ngân hàng

Hội đồng tín dụng

Hội đồng quản trị Ban kiểm soát

Các ban tín dụng

Ban điều hành

Phòng kiểm tra kiểm toán

nội bộ

Hội sở

Phòng kế toán

Các chi nhánh cấp 1

Phòng ngân quỹ

Phòng tổng hơp và Quản lí hành chính

Phòng thanh toán quốc tế và kiều hối

Phòng thu hồi nợ

Văn phòng

Trung tâm tin học

Trung tâm kiều hối phát chuyển tiền

nhanh W.U

Trung tâm đào tạo

Các chi nhánh cấp 2 và các phòng

giao dịch

Page 21: 30 Cau Hoi on Tap Tham Dinh Du an Dau Tu Co Dap An

Trong đó:

- Hội đồng quản trị gồm 5 thành viên trong đó có 3 uỷ viên thường trực gồm Chủ

tịch, phó chủ tịch, thứ nhất và một uỷ viên thường trực kiêm tổng giám đốc. Hội đồng

quản trị có nhiệm vụ thay mặt đại hội đồng cổ đông quyết định các vấn đề lớn như: Quyết

định chiến lược phát triển của ngân hàng; bổ nhiệm, cách chức tổng giám đốc, phó tổng

giám đốc; quyết định cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ; quyết định thành lập chi

nhánh, văn phòng đại diện; quyết định giá chào bán cổ phần...

- Ban kiểm soát do đại hội đồng cổ đông bầu ra gồm 3 thành viên chyên trách. Ban

này có nhiệm vụ kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp trong quảm lý, điều hành hoạt động kinh

doanh, trong ghi chép sổ sách kế toán và báo cáo tài chính; thẩm định báo cáo tài chính

hàng năm của ngân hàng...

- Hội đồng tín dụng là tổ chức do HĐQT lập ra, ngoài ra HĐQT còn lập ra các Ban

tín dụng tại tất cả các chi nhánh cấp I. Hội đồng tín dụng và ban tín dụng đều có nhiệm vụ

phê duyệt các quyết định cấp tín dụng cho khách hàng nhưng với các giới hạn tín dụng

khác nhau.

- Phòng kiểm tra - kiểm toán nội bộ trực thuộc ban điều hành, được phân bổ cho mỗi

chi nhánh cấp I ít nhất từ 1-2 nhân viên. Bộ phận này có chức năng kiểm tra, giám sát các

hoạt động thường ngày và toàn diện trong tất cả các giai đoạn trước, trong và sau trong

quá trình thực hiện mỗi nghiệp vụ của ngân hàng

- Phòng ngân quỹ gồm 2 mảng nghiệp vụ chính: Quỹ nghiệp vụ và kho tiền

+ Quỹ nghiệp vụ : Bộ phận thu tiền, bộ phận chi tiền, bộ phận kiểm ngân, bộ

phận giao dịch.

+ Kho tiền: Quản lí toàn bộ tài sản có trong kho, thực hiện việc xuất nhập kho

- Các phòng giao dịch có chức năng : Huy động tiền gửi của các tổ chức kinh tế và cá

nhân, thu hút tiền gửi trong dân cư, cho vay, thực hiện 1 số các nghiệp vụ như: chuyển

tiền nhanh, mua ngoại tệ kinh doanh, chiết khấu công trái, thanh toán Visa và séc du lịch.

- Phòng kế toán có nhiệm vụ tổ chức hạch toán và kiểm soát tập trung tất cả các

nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại ngân hàng. Phòng kế toán có trách nhiệm phối hợp cùng

các phòng nghiệp vụ khác để hạch toán đầy đủ, kịp thời các nghiệp vụ phát sinh, đồng

thời cung cấp các số liệu thông tin cần thiết phục vụ cho tác nghiệp cụ thể của các phòng

nghiệp vụ liên quan

Page 22: 30 Cau Hoi on Tap Tham Dinh Du an Dau Tu Co Dap An

- Phòng hành chính quản trị có nhiệm vụ: tổ chức công tác hành chính, văn thư, tổ

chức công tác quản trị và tham gia công tác xã hội, tổ chức hội thảo, hội nghị, quản lý văn

thư đi- đến, quản lý con dấu...

Quy trình thẩm định dự án đầu tư ở NHTM:

Sơ đồ2: Sơ đồ thẩm định dự án đầu tư tại ngân hàng

Cụ thể các bước của quy trình thẩm định một dự án như sau:

* Bước 1: Tiếp xúc với khách hàng, hướng dẫn lập hồ sơ vay:

Cán bộ nhân viên NH tiếp xúc với các doanh nghiệp có nhu cầu vay vốn để mở

rộng sản xuất kinh doanh hay thực hiện một dự án, nhân viên hướng dẫn khách hàng cách

lập hồ sơ xin vay vốn và các giấy tờ cần thiết có liên quan. Chủ đầu tư theo đó lập hồ sơ

hợp lệ gửi tới NH.

* Bước 2: Tiếp nhận hồ sơ vay, kiểm tra tính đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ

Cán bộ tín dụng trực tiếp nhận hồ sơ từ khách hàng, hồ sơ thẩm định (đề nghị

thẩm định) báo cáo tiền khả thi và báo cáo khả thi được coi là hợp lý khi được chủ đầu tư

Page 23: 30 Cau Hoi on Tap Tham Dinh Du an Dau Tu Co Dap An

thụ lý theo yêu cầu thông tư số 06/1999/TT- BKH- ĐT ngày 24/11/1999 hướng dẫn về

nội dung, tổng mức đầu tư, hồ sơ thẩm định dự án đầu tư, báo cáo đầu tư và thông tư số

07/2000/TT- BKHĐT ngày 3/7/2000 về sửa đổi bổ xung thông tư số 06

* Bước 3: Thẩm định dự án:

Cán bộ tín dụng sẽ tiến hành thẩm định dự án đầu tư về mọi phương diện: tài

chính, kinh tế- xã hội, kỹ thuật, tổ chức quản lý, rủi ro, khả năng trả nợ của dự án, tình

hình pháp lý của chủ đầu tư,… (trừ tài sản đảm bảo), từ đó tập hợp tài liệu lập thành tờ

trình thẩm định. Tờ trình là kết quả thẩm định của cán bộ tín dụng về khách hàng vay vốn

trong đó có ghi rõ ý kiến của cán bộ thẩm định về tính khả thi của dự án, về món vay, bảo

lãnh và hạn mức tín dụng. Toàn bộ hồ sơ và tờ trình thẩm định sau đó được chuyển lên

trưởng phòng tín dụng. Trưởng phòng tín dụng xem xét, kiểm soát về nghiệp vụ, thông

qua hoặc yêu cầu cán bộ tín dụng chỉnh sửa, bổ sung.

Cán bộ thẩm định có thể thực tế đến tận điểm xây dựng của doanh nghiệp, xem

xét, hỏi ý kiến của các đơn vị có liên quan và các trung tâm thông tin về tình hình tài

chính, tư cách pháp lý, tình hình vay nợ... của chủ đầu tư.

Phòng tài sản có nhiệm vụ thực hiện việc thẩm định và đánh giá các tài sản thế

chấp cầm cố, kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của tài sản cầm cố thế chấp, thẩm định và

chịu trách nhiệm về giá trị tài sản thế chấp cầm cố đảm bảo cho khoản vay.

* Bước 4: Quyết định của người có thẩm quyền:

Cán bộ tín dụng hoàn chỉnh nội dung tờ trình, trình trưởng phòng ký thông qua,

sau đó có nhiệm vụ trực tiếp trình lên ban tín dụng hoặc hội đồng tín dụng. Ban tín dụng

hoặc hội đồng tín dụng (tuỳ thuộc vào từng dự án) sẽ xem xét lại hồ sơ, ý kiến của cán bộ

thẩm định từ đó quyết định có cho dự án vay vốn hay không. Nếu đồng ý sẽ cấp tín dụng

cho dự án và sẽ thực hiện giải ngân theo sự thoả thuận của 2 bên. Định kỳ sẽ kiểm tra việc

sử dụng vốn vay của chủ đầu tư, giám sát quá trình tiến hành dự án dể đảm bảo khả năng

thanh toán của dự án.

Đối với những dự án nhỏ, vay từ 2 tỷ đồng trở xuống và có tài sản thế chấp, bảo

lãnh thì chỉ cần lập ban tín dụng, ban này sẽ chịu trách nhiệm thẩm định và quyết định

cho vay vốn.

Đối với những dự án lớn phức tạp, vay trên 2 tỷ đồng thì cần phải lập hội đồng

thẩm định xem xét, thẩm định dự án

Nội dung thẩm định dự án đầu tư ở NHTM:

Page 24: 30 Cau Hoi on Tap Tham Dinh Du an Dau Tu Co Dap An

+ Thẩm định cơ sở pháp lý của dự án:

- Thẩm định hồ sơ dự án: kiểm tra danh mục hồ sơ dự án; kiểm tra tính hợp pháp,

hợp lệ của hồ sơ dự án : thẩm quyển phê duyệt, quyền hạn và trách nhiệm của các cơ quan

chức năng trong DN trong quan hệ tín dụng.

- Thẩm định hồ sơ dự án đầu tư:

Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo NCKT hoặc báo cáo đầu tư

Quyết định phê duyệt

Các văn bản bổ sung khác

Thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán

Các tài liệu liên quan khác

- Các văn bản liên quan khi thẩm định cơ sở pháp lý của dự án

Các quyết định, văn bản chỉ đạo của các cấp, ngành liên quan ( nếu có )

Phê chuẩn báo cáo tác động môi trường

Tài liệu đánh giá chứng minh nguồn cung cấp NVL, thị trường của DA

Quyết định giao, cho thuê đất, HĐ thuê đất/ thuê nhà xưởng

Các văn bản liên quan đến đền bù, giải phóng mặt bằng

Thông báo kế hoạch đầu tư hàng năm của các cấp có thẩm quyền

Thông báo chỉ tiêu kế hoạch đối với thành viên tổng công ty

Báo cáo khối lượng hoàn thành, tiến độ triển khai dự án

Tài liệu chứng minh vốn tham gia dự án

Giấy phép xây dựng

Hợp đồng thi công xây lắp, cung cấp thiết bị

Hợp đồng tư vấn

Tài liệu khác

+ Thẩm định phương diện thị trường của dự án

- Đánh giá về nhu cầu sản phẩm của dự án: nhu cầu hiện tại, nhu cầu trong tương lai,

khả năng thay thế bởi các sản phẩm khác có cùng công dụng.

Page 25: 30 Cau Hoi on Tap Tham Dinh Du an Dau Tu Co Dap An

- Đánh giá về cung sản phẩm: năng lực sản xuất và cung cấp hiện tại, tổng cung dự

kiến trong tương lai, sự cần thiết phải đầu tư DA trong giai đoạn hiện nay, sự hợp lý của

quy mô đầu tư, cơ cấu sp.

- Thị trường mục tiêu và khả năng cạnh tranh của sp: thị trường trong nước hay

nước ngoài? Những ưu thế nổi trội của SP DA ( hình thức, chất lượng, giá cả,…)

- Phương hướng tiêu thụ và mạng lưới phân phối: đã có sẵn hay xây dựng mới? Tính

khả thi của phương thức tiêu thụ SP DA

- Đánh giá khả năng cung cấp NVL và các yếu tố đầu vào của dự án:

Các NVL chính: trong nước hay nhập khẩu? Các nhà cung cấp? Khả năng cung

cấp? Chất lượng?

Các yếu tố đầu vào khác.

+ Thẩm định về phương diện kỹ thuật

- Địa điểm xây dựng

- Quy mô sản xuất

- Công nghệ thiết bị: mức độ tiên tiến, phù hợp với VN, giá cả, phương thức mua,

nhà cung cấp, thời gian giao hàng,…

- Quy mô, giải pháp xây dựng: thiết kế, tư vấn, giám sát tiến độ thi công

- Môi trường dự án, PCCC

+ Thẩm định về phương diện tài chính

Thẩm định tài chính dự án bao gồm: thẩm định tổng vốn đầu tư và nguồn vốn, thẩm định

các chỉ tiêu hiệu quả tài chính.

- Thẩm định tổng vốn đầu tư và nguồn vốn:

Thẩm định tổng vốn đầu tư: đã được tính toán hợp lý chưa, có khả thi không (lưu ý

vốn lưu động, chi phí dự phòng, trượt giá ngoại tê, lãi vay,..)

Nguồn vốn tham gia: các nguồn vốn tham gia, tỷ lệ tham gia, tiến độ tham gia, đối

tượng đầu tư của từng nguồn, tính khả thi của từng nguồn.

- Thẩm định các chỉ tiêu hiệu quả tài chính:

Xác định dòng tiền của dự án hàng năm : lưu ý các yếu tố trên dòng tiền, lãi suất

chiết khấu,…

Page 26: 30 Cau Hoi on Tap Tham Dinh Du an Dau Tu Co Dap An

Thời hạn thu hồi vốn đầu tư: căn cứ để xác định vòng đời dự án

Thời hạn thu hồi vốn vay: căn cứ để xác định thời hạn cho vay

Chỉ tiêu NPV, IRR, điểm hòa vốn- ROE, độ nhạy của dự án,…

+ Thẩm định về phương diện quản lý, tổ chức thực hiện dự án:

- Kinh nghiệm, năng lực, uy tín của nhà thầu: thiết kế, thi công, tư vấn, giám sát,

cung cấp thiết bị

- Kinh nghiệm, trình độ tổ chức vận hành dự án của chủ đầu tư, khả năng tiếp cận,

điều hành công nghệ, thiết bị mới của dự án

- Đánh giá về nguồn nhân lực của dự án: số lượng, tay nghề, trình độ kỹ thuật, kế

hoạch đào tạo.

+ Thẩm định về phương diện môi trường

Nội dung thẩm định này phải được chú ý trên cả 2 phương diện: tích cực và tiêu cực.

Phương diện tích cực gồm: bảo vệ và cải tạo nguồn nước, nguồn dưỡng khí cho con

người, cải tạo đất, các công trình xây dựng, bảo tồn đa dạng sinh học.

Phương diện tiêu cực là các ảnh hưởng xấu đến môi trường. Tổ chức thẩm định cần chú

trọng các giải pháp khắc phục và viễn cảnh của môi trường khi dự án đi vào hoạt động.

+ Thẩm định về phương diện rủi ro của dự án

- Rủi ro về tiến độ thực hiện: tiến độ thi công bị kéo dài so với kế hoạch.

Nguyên nhân: giải phóng mặt bằng chậm, năng lực thi công kém, thiếu vốn, không

đảm bảo chất lượng

Biện pháp giảm thiểu rủi ro: ngân hàng phải kiểm tra khách hàng về các nội dung:

lựa chọn NĐT có uy tín, lành mạnh về tài chính, nguồn vốn tham gia rõ ràng, khả thi, dự

phòng tài chính, quy định rõ trách nhiệm về vấn đề giải phóng mặt bằng, hoàn tất thủ tục

pháp lý trước khi xây dựng, tư vấn, giám sát chặt chẽ, hợp đồng thi công rõ ràng.

- Rủi ro về thị trường: Là rủi ro về thị trường đầu vào không đảm bảo đủ cho SXKD,

rủi ro về thị trường đầu ra sản phẩm không tiêu thụ được.

Nguyên nhân: khi thẩm định chưa lường trước hết được các biến động của thị

trường ( khả năng cung cầu, giá cả, thị hiếu )

Page 27: 30 Cau Hoi on Tap Tham Dinh Du an Dau Tu Co Dap An

Biện pháp giảm thiểu rủi ro: tăng cường khâu thẩm định, yêu cầu khách hàng

nghiên cứu, phân tích thị trường nghiêm túc, tăng cường chất lượng thông tin, lựa chọn

khách hàng có kinh nghiệm và lợi thế về SP DA

- Rủi ro về môi trường: dự án có thể gây tác động tiêu cực đối với môi trường xung

quanh

Nguyên nhân: thay đổi chính sách của Nhà nước, không được xử lý khi xây dựng

DA

Tác động: phải di dời DA, phải bổ sung thiết bị để hạn chế ảnh hưởng đến môi

trường, phải đóng của nhà máy

Biện pháp giảm rủi ro: báo cáo tác động môi trường phải khách quan, toàn diện,

DA có phê duyệt về phương diện môi trường của các cấp có thẩm quyền, tuân thủ quy

định về môi trường

- Rủi ro về kinh tế vĩ mô: là rủi ro phát sinh do môi trường kinh tế vĩ mô thay đổi

( tỷ giá hối đoái, lãi suất, lạm phát,…)

Nguyên nhân: thay đổi chính sách của Nhà nước, tác động của biến động giá cả thế

giới ( giá vàng, lãi suất, giá dầu,…)

Biện pháp: khi thẩm định phải tính toán tác động của các yếu tố này đến DA, sử

dụng các công cụ của thị trường như hoán đổi, tự bảo hiểm; điều khoản bảo vệ trong các

hợp đồng ( cơ chế chuyển giao, giá cả leo thang, bất khả kháng) đảm bảo của Nhà nước,

NHNN về cung cấp ngoại hối.

Câu 13. Phân tích quy trình thẩm định dự án đầu tư ở nhà nước và cho nhận xét

*Tiếp nhận hồ sơ DA

Chủ đt gửi hồ sơ DA (bao gồm cả phần thuyết minh dự án và phần thiết kế cơ sở)đến ng

quyết định đt để tổ chức thẩm định. Đơn vị đầu mối tổ chức thẩm định tiếp nhận hồ sơ dự

án và lập kế hoạch thẩm định

*thực hiện công việc thẩm định

Đơn vị đầu mối tổ chức thẩm định, phân tích đánh giá dự án theo yêu cầu và nội dung nói

trên, đề xuất ý kiến theo cơ sở tổng hợp ý kiến của các cơ quan, đơn vị có liên quan và kết

quả thẩm định thiết kế cơ sở

Page 28: 30 Cau Hoi on Tap Tham Dinh Du an Dau Tu Co Dap An

*lập báo cáo kết quả thẩm định dự án đầu tư xd công trình

Báo cáo kết quả thẩm định dự án đt xây dựng công trình đc lập theo mẫu

*trình duyệt văn bản xử lý

Báo cáo thẩm định dự án đc gửi tới ng có thẩm quyền quyết định cấp giấy phép đt

Câu 14:Phân tích quy trình thẩm định dự án ở chủ đầu tư và cho nhân xét.

Trả lời:

Thẩm định dự án ở chủ đầu tư là công tác cần thiết với chủ đầu tư,thông qua kết quả thẩm

định,chủ đầu tư sẽ ra quyết định đầu tư dự án .Đây là công việc mà chủ đầu tư sẽ thực

hiện trong nội bộ của mình.Quy trình thẩm định như sau:

Bước 1:Nhóm lập dự án trình lên cơ quan cao nhất trong cơ cấu của chủ đầu tư báo cáo

nghiên cứu khả thi của dự án đã được lập.

Page 29: 30 Cau Hoi on Tap Tham Dinh Du an Dau Tu Co Dap An

Bước 2:Chủ đầu tư thành lập hội đồng thẩm định trong trường hợp dự án lớn hoặc tổ chức

cuộc họp với các thành viên trong cơ cấu công ty,mục đích là sẽ thảo luận và phản biện

dự án đầu tư.Trong quá trình này cần có sự tham gia của các thành viên trong nội bộ chủ

đầu tư với các lĩnh vực chuyên môn khác nhau,như phòng tài chính phản biện mảng tài

chính,phòng kinh doanh phản biện về tính khả thi về kỹ thuật,công nghê,phòng nhân sự

phản biện về nhân sự cho dự án...

Bước 3:Sau khi thẩm định,có 3 phương án xảy ra,

+Một là dự án được phê duyệt,chủ đầu tư sẽ gửi báo cáo nghiên cứu khả thi lên cơ quan

Nhà nước có thẩm quyền để tiếp tục thẩm định để được cấp phép đầ tư.

+Hai là dự án sẽ có thiếu sót,sẽ tiếp tục được nhóm lập dự án kiểm tra,bổ sung,sửa đổi

cho phù hợp và khả thi hơn.Sau đó se tiếp tục như phần một đã nêu.

+Ba là,dự án sẽ bị bác bỏ.

Với chủ đầu tư,DA ĐT gắn liền với lợi ích của họ,công tác thẩm định tốt sẽ là nhân tố

quan trọng để ra các quyết định đầu tư đúng đắn.

Câu 15 Làm rõ các căn cứ thẩm định dự án đầu tư (Căn cứ pháp lý, căn cứ

thực tế, kinh nghiệm)

Hồ sơ dự án :

_ Được lập theo đúng các quy định hiện hành, là tài liệu chính thức và căn bản nhất để làm căn cứ tđ nên cần ktra, xem xét các ND có đảm bảo tính plý hay ko từ đó tiến hành ptích. Căn cứ này thể hiện hạn chế của công tác tđ là xem xét ko dựa trên thực tế mà chỉ dựa trên số liệu của hồ sơ DA._ Căn cứ theo NĐ 12 và TT 03 hồ sơ trình thẩm định DADT gồm:

+ Tờ trình thẩm định DA+ DA soạn thảo theo quy định quản lý hiện hành gồm phần thuyết minh và phần thiết

kế cơ sở.+ Các văn bản pháp lý có liên quan:

• Các văn bản có giá trị pháp lý xác nhận tư cách pháp nhân, năng lực kinh doanh, tài chính của chủ đầu tư.

Page 30: 30 Cau Hoi on Tap Tham Dinh Du an Dau Tu Co Dap An

• Các văn bản xác nhận sự phù hợp của DA theo quy hoạch phát triển ngành, địa phương.

• Ý kiến của bộ chủ quản như văn bản cho phép đầu tư, quyết định giao vốn cho chuẩn bị đầu tư và các tài liệu liên quan khác.

Căn cứ pháp lý :

Chủ trương quy hoạch kế hoạch chính sách phát triển kinh tế xã hội của nhà nước,địa

phương và của ngành,văn bản pháp luật chung văn bản pháp luật và quy định có liên quan

trực tiếp tới hoạt động đầu tư.

Các tiêu chuẩn quy phạm và các định mức trong lĩnh vực kinh tế kỹ thuật cụ thể.

Quy phạm về sử dụng đất đai trong các khu đô thị, khu công nghiệp .Quy phạm về tĩnh

không trong các công trình,các tiêu chuẩn thiết kế cụ thể đối vơi từng loại công trình.Tiêu

chuẩn môi trường ,tiêu chuẩn công nghệ ,kỹ thuật riêng của từng ngành

Các quy ước thông lệ quốc tế.

Các điều ước quốc tế chung đã kí kết giữa các tổ chức quốc tế hay nhà nước với nhà

nước( về hàng hải,hàng không,..). Quy đinh của các tổ chức tài trợ vốn

(WB,IMF,ADB,JBIC…), các quỹ tín dụng xuất khẩu của các nước. Các quy định ve

thương mại, tín dụng, bảo lãnh, bảo hiểm.

Ngoài ra kinh nghiệm thực tế trong quá trình thẩm định dự án cũng là căn cứ quan trọng

để thẩm định dự án cũng là căn cứ quan trọng để thẩm định dự án đầu tư.

Câu 16. Thẩm định dự án đầu tư gồm những nội dung nào? Cho biết mối quan hệ

giữa các nội dung thẩm định (Thẩm định theo nhóm yếu tố).

Nội dung thẩm định dự án theo nhóm yếu tố

1. Thẩm định khía cạnh pháp lý của DA

- Tư cách pháp nhân

- Năng lực của chủ đt: trình độ, khả năng quản lý điều hành,…

- Sự phù hợp về chủ trương, quy hoạch ngành, lãnh thổ

- Sự phù hợp về luật pháp

- Các quy định, chế độ khuyến khích ưu đãi

Page 31: 30 Cau Hoi on Tap Tham Dinh Du an Dau Tu Co Dap An

2. Thẩm định thị trường

- Đánh giá về nhu cầu về sp của DA: Nhu cầu hiện tại, nhu cầu tương lai, khả năng

thay thế bởi các sp khác có cùng công dụng

- Đánh giá về cung sp:năng lực tài chính và cung cấp hiện tại, tổng cung dự kiến

trong tlai, sự cần thiết phải ĐTDA trong giai đoạn hiện nay, sự hợp lý của quy mô

đầu tư, cơ cấu sp

- Thị trường mục tiêu&khả năng cạnh tranh của sp:thị trường trong nước hay nước

ngoài, những ưu thế nổi trội của sp hình thức , chất lượng,giá cả…)

- Phương thức tiêu thụ&mạng lười phân phối: đã có săn hay phải xd mới, tính khả

thi của phương thức tiêu thu sp DA

- Đánh giá khả năng cung cấp NVL và các yếu tố đầu vào của DA

- Các NVL chính: Trong nước hay nhập khẩu?các nhà cung cấp?chất lượng?(lưu ý

dự án phải gắn với vùng NVL)

- Các yếu tố đầu vào khác

3. Thẩm định kỹ thuật, công nghệ

Sự hợp lý về địa điểm XD (quy hoạch XD, đảm bảo an ninh, quốc phòng)

Sử dụng đất đai, tài nguyên

Tính hiện đại, hợp lý của công nghệ, thiết bị sử dụng cho DA

Các tiêu chuẩn, quy phạm, giải pháp kỹ thuật XD

Các tiêu chuẩn, giải pháp đảm bảo môi trường

4. Thẩm định tổ chức quản lý thực hiện

Khả năng đảm bảo các yếu tố đầu vào, đầu ra

Các giải pháp tổ chức thực hiện dự án (đặc biệt là vấn đề đền bù, GPMB)

Tổ chức bộ máy quản lý, các điều kiện vận hành

Chuyển giao công nghê, đào tạo

5. Thẩm định tài chính dự án

Thẩm định tổng vốn đầu tư

Thẩm định nguồn vốn đầu tư

Page 32: 30 Cau Hoi on Tap Tham Dinh Du an Dau Tu Co Dap An

Thẩm định dòng thu và chi của dự án

Thẩm định các chỉ tiêu hiệu quả tài chính

Thẩm định mức độ an toàn về tài chính

+ Giá trị thời gian của tiền

+ Các công thức tính chuyển

+ Tỷ suất sử dụng “r”

+ Thời điểm và các mốc tính toán

6. Thẩm định khía cạnh kinh tế-xh

Là việc xem xét, đánh giá những chi phí và lợi ích kinh tế của DA. Đánh giá mức

độ đóng góp của DA cho các mục tiêu phát triển của nền kinh tế và phúc lợi xã hội

Lợi ích kinh tế được xem xét là những đóng góp của dự án, sự đáp ứng của dự án

cho việc thực hiện các mục tiêu chung của nền kinh tế và xã hội. Những lợi ích này

được xem xét cả trên phương diện định lượng và định tính

Chi phí kinh tế được xem xét bao gồm toàn bộ các tài nguyên thiên nhiên, các

nguồn lực (vốn, lao động, trí tuệ...) sử dụng để thực hiện dự án

Mối quan hệ giữa các nội dung thẩm định

- Ba nội dung thẩm định này liên quan chặt chẽ với nhau, thông thường chúng ta tiến hành thẩm định thị trường trước sau đó thẩm định kỹ thuật và cuối cùng là thẩm định tài chính

- Thẩm định thị trường sẽ hỗ trợ cho thẩm định kỹ thuật và thẩm định tài chính: Thẩm định thị trường xác định tính chất của sản phẩm dịch vụ cần đáp ứng nhu cầu khách hàng mục tiêu. Tính chất của sản phẩm, dịch vụ sẽ xác định các yêu cầu đối với các phương pháp kỹ thuật được lựa chọn (máy móc thiết bị, nguyên vật liệu, lao động, tổ chức thực hiện dự án…) Quy mô thị trường mục tiêu sẽ là yếu tố quan trọng xác định quy mô dự án, quy mô dự án sẽ xác định công suất máy móc thiết bị, quy mô nguyên vật liệu, chương trình cung ứng nguyên vật liệu

- Thẩm định kỹ thuật hỗ tợ cho thẩm định tài chính và có thể cả thẩm định thị trường. Thẩm định công nghệ, thiết bị sẽ là cơ sở cho việc xác định quy mô vốn đầu tư cho tài sản cố định, thẩm định nguyên vật liệu, lao động… là cơ sở cho việc xác định chi phí vận hành dự án trong các năm. Nếu có nhiều phương án thị trường thì việc thẩm định kỹ thuật có thể sẽ là một tham số để thẩm định ngược tức là chọn thị trường dự án phù hợp

Page 33: 30 Cau Hoi on Tap Tham Dinh Du an Dau Tu Co Dap An

- Thẩm định tài chính là nội dung khẳng định phương án thị trường và phương án kỹ thuật đã lựa chọn có khả thi về tài chính hay không. Nếu không khả thi thì bắt buộc phải tìm và lựa chọn phương án thị trường hoặc kỹ thuật khác cho phù hợp

Theo chủ thế thẩm định: Chủ đầu tư: xem xét toàn diện tất cả các nội dung, tập trung vào nội dung tài

chính

Quan điểm:

- Quan tâm đến các lợi ích về tài chính, thu nhập ròng trong mối quan hệ so sánh với các nguồn lực bỏ ra

- Căn cứ vào lợi ích ròng ( lợi nhuận ròng) và xác định các chỉ tiêu NPV, IRR, T…Nội dung thẩm định:

- Thẩm định khía cạnh pháp lý- Thẩm định mục tiêu của dự án- Thẩm định hiệu quả tài chính

Ngân hàng:

Quan điểm: tổng vốn đầu tư

- Đánh giá khả năng trả nợ của dự án, yêu cầu vốn chủ sở hữu trên tổng vốn đầu tư từ 15-30%

- Đảm bảo an toàn cho đồng vốn cho vay, giảm thiểu rủi ro- Ưu tiên cho những dự án có nhu cầu vay vốn, có hiệu quả, có khả năng sinh lợi từ

khoản cho vay đó- Lãi suất bình quân: rNội dung thẩm định:

- Thẩm định khách hàng xin vay vốn: Đánh giá doanh nghiệp như thế nào? Khả năng tài chính như thế nào? Sử dụng phương pháp chấm điểm tín dụng theo 2 tiêu chuẩn: chỉ tiêu tài chính và chỉ tiêu phi tài chính

- Thẩm định dự án đầu tư: mục đích, sự cần thiết, căn cứ, tính khả thi, hiệu quả, khả năng trả nợ

- Thẩm định các điều kiện đảm bảo tiền vay Nhà nước:

Quan điểm: quan điểm toàn diện ( lợi ích kinh tế xã hội), xem xét mức độ đóng góp của dự án đối với xã hội

Nội dung thẩm định:

Page 34: 30 Cau Hoi on Tap Tham Dinh Du an Dau Tu Co Dap An

- Thẩm định toàn diện tất cả các nội dung- Sử dụng phương pháp phân tích lợi ích - chi phí kinh tế, đứng trên quan điểm của

toàn xã hộiNếu dự án vừa có lợi cho chủ đầu tư, vừa có lợi cho nền kinh tế thì dễ dàng được

triển khai

Nếu dự án có lợi cho chủ đầu tư những đứng trên giác độ nền kinh tế mà ko có lợi thì nhà nước có thể sẽ không chấp nhận dự án, hoặc nếu chấp nhận thì sẽ đánh thuế

Nếu dự án có lợi cho nền kinh tế nhưng đứng trên giác độ chủ đầu tư mà không có lợi thì nhà nước cần tiến hành trợ cấp, ưu đãi để dự án được thực hiện

Nếu dự án không có lợi cả cho nền kinh tế và chủ đầu tư thì cần loại bỏ ngay.

Câu 17.Làm rõ những nội dung thẩm định ở ngân hang thương mại. Mối quan hệ

giữa các nội dung thẩm định (Thẩm định theo nhóm yếu tố: Thẩm định khách hàng,

thẩm định dự án vay vốn, thẩm định điều kiện đảm bảo tiền vay)

Thẩm định khách hàng

Thẩm định hồ sơ pháp lý của khách hàng:

- Xem xét hồ sơ pháp lý của Chủ đầu tư:

+ Quyết định thành lập,giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh

+ Điều lệ hoạt động,qui chế tài chính

+ Nghị quyết,quyết định bổ nhiệm các chức danh chủ chốt(chủ tịch HĐQT,

TGĐ/GĐ,kế toán trưởng)

- Xét hồ sơ thủ tục pháp lý của dự án và hồ sơ vay vốn:

+ Dự án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt cho đầu tư chưa?

+ Các thủ tục liên quan đến quá trình xây dựng DA

+ Các thủ tục về đất đai của dự án đã triển khai đến giai đoạn nào rồi

+ Về kế hoạch đấu thầu

+ Hồ sơ vay vốn cần đầy đủ theo quy chế cho vay hiện hành của NH: đơn xin

vay vốn,báo cáo tài chính các năm,các hợp đồng/giấy tờ chứng minh năng lực hoạt

động kinh doanh của đơn vị,hồ sơ đảm bảo tiền vay…Đặt biệt,cần nghiên cứu kỹ

Page 35: 30 Cau Hoi on Tap Tham Dinh Du an Dau Tu Co Dap An

điều lệ hoạt động của đơn vị để xác định cấp có thẩm quyền fe duyệt đối với việc

vay vốn và thế chấp tài sản.

Đánh giá tình hình SXKD của đơn vị:

- Đánh giá các yếu tố phi tài chính:

+ Các thông tin cơ bản về tổ chức và quản lý ( Thông tin về DN, về các vị trí

lãnh đạo chủ chốt, tổng số nhân viên, thông tin về công ty mẹ (nếu có), về các đơn

vị trực thuộc (nếu có), về các đơn vị có liên quan (nếu có)

+ Đánh giá năng lực của bộ máy lãnh đạo và đội ngũ cán bộ chủ chốt,kinh

nghiệm,trình độ chuyên môn,quản lý sản xuất nhạy bén và năng động trong kinh

doanh….

+ Vị thế của Dn trên thị trường:các thông tin vè thị trường tiêu thụ chủ

yếu(các khách hàng quan trọng của đơn vị),thị phần của đơn vị (nếu có)…

+ Đặc điểm trong hoạt động sxkd

- Đáng giá tình hình tài chính và năng lực sxkd hiện tại của CĐT.

+ Phân tích các chỉ tiêu tài chính chủ yếu của DN: Trên cơ sở báo cáo tài

chính của DN,cán bộ thẩm định cần tính toán và đưa ra các nhận xét về các chỉ tiêu

tài chính chủ yếu.

+ Nhóm các chỉ tiêu,hệ số tài chính chủ yếu như: Các chỉ tiêu về mức độ tăng

trưởng và khả năng sinh lời.Các hệ số cơ cấu vốn và tài sản,hệ số đòn bẩy tài

chính.Hệ số khả năng thanh toán. Các chỉ tiêu về hiệu quả hoạt động

+ Phân tích tình hình vốn,tài sản,nợ và quan hệ với các tổ chức tín dụng(số

liệu đc cập nhật ở thời điểm gần nhất)

- Triển vọng và các yếu tố ảnh hưởng đến SXKD của DN trong thời gian tới: fan

tích cơ hội và thách thức đối với sự phát triển của DN trong thời gian tới(bao gồm cả

những yếu tố môi trường kd chung,ngành nghề và những yếu tố xuất phát từ nội tại

DN…)

Thẩm định về điều kiện đảm bảo tiền vay.

- Hình thức đảm bảo tiền vay chủ yếu là đảm bảo toàn bộ tài sản hình thành từ vốn

vay và vốn tự có

Page 36: 30 Cau Hoi on Tap Tham Dinh Du an Dau Tu Co Dap An

- Nên cân nhắc thế chấp cầm cố bổ sung với các quyền tài sản phát sinh liên quan

đến hợp đồng thuê đất,hợp đồng bảo hiểm,quyền khai thác tài nguyên…

- Có thể yêu cầu chủ đầu tư bổ sung thêm các hình thức bảo đảm khác như: thế chấp

bất động sản,máy móc,thiết bị,bảo lãnh bằng tài sản và không bằng tài sản của Cty mẹ

hoặc 1 bên thứ 3.

Mối quan hệ:

do đặc thù hoạt động kinh doanh của các NHTM,nên trong quá trình cho vay vốn đối với

các dự án đầu tư,NHTM phải thực hiện công tác thẩm định trên cả 3 lĩnh vực như trên để

đảm bảo khoản cho vay được an toàn và đem lại lợi nhuận cao.

Ba công tác thẩm định trên có mối quan hệ với nhau:

-Thẩm định khách hành chú trọng tới thẩm định tư cách pháp lis của chủ đầu tư,đó là việc

xem xét xem chủ đầu tư có đủ năng lực chịu trách nhiệm trước pháp luật cho dự án đầu tư

của mình không?tạo điều kiện vững chắc hơn cho thẩm định dự án.Ngoài ra,thẩm định

khách hàng còn phân tích năng lực sản xuất và tài chính của chủ đầu tư,đó là tiền đề cho

NH phân tích các điều kiện đảm bảo tiền vay trong thẩm định đảm bảo tiền vay.Đó cũng

là nhân tố không thể thiếu để xem xét chủ đầu tư có khả năng về tài chính trong việc thực

hiện dự án hay không?Chứng tỏ ,trong trường hợp nào đó,chủ đầu tưu vẫn đủ khả năng

thanh toán lãi khi thực hiện dự án,liên quan khá nhiều khi đánh gía thẩm định dự án vay

vốn.

-Thẩm định đảm bảo tiền vay là 1 yếu tố nhấn mạnh hơn nữa điều kiện về khách hàng đạt

được của chủ đầu tư,NH có cái nhìn toàn diện hơn về chủ đầu tư.

Câu 18: nội dung thẩm định khía cạnh thị trường của dự án và phương pháp thẩm

định phù hợp?

KN: thẩm định dự án là gì….

Nội dung thẩm định thị trường:

• Đánh giá về nhu cầu SP của dự án: Nhu cầu hiện tại, nhu cầu tương lai, khả năng

thay thế bởi các SP khác có cùng công dụng.

• Đánh giá về cung SP: Năng lực SX và cung cấp hiện tại, tổng cung dự kiến trong

tương lai, sự cần thiết phải đầu tư DA trong giai đoạn hiện nay, sự hợp lý của quy mô đầu

tư, cơ cấu SP.

Page 37: 30 Cau Hoi on Tap Tham Dinh Du an Dau Tu Co Dap An

• Thị trường mục tiêu và khả năng cạnh tranh của SP: Thị trường trong mức hay

nước ngoài? Những ưu thế nổi trội của SP (hình thức, chất lượng, giá cả…)

• Phương thức tiêu thụ và mạng lưới phân phối: Đã có sẵn hay phải xây dựng mới ?

Tính khả thi của phương thức tiêu thụ SPDA.

• Đánh giá khả năng cung cấp NVL và các yếu tố đầu vào của DA.

• Các NVL chính: Trong nước hay nhập khẩu? Các nhà cung cấp? Khả năng cung

cấp? Chất lượng? (Lưu ý DA phải gắn với vùng nguyên vật liệu)

• Các yếu tố đầu vào khác

Phương pháp thẩm định phù hợp: hiện nay có nhiều phương pháp thẩm định dự án.

Trong đó pp phù hợp thẩm định khía cạnh thị trường là pp dự báo và so sánh đối chiếu

Phương pháp so sánh đối chiếu các chỉ tiêu. Pp này là so sánh đối chiếu nội dung dự án

với các chuẩn mực, luật pháp quy định, các tiêu chuẩn, định mức kinh tế kỹ thuật thích

hợp, thông lệ quốc tế cũng như các kinh nghiệm thực tế, phân tích so sánh để lựa chọn

phương án tối ưu. Phương pháp được tiến hành theo một số các chỉ tiêu sau:

- Tiêu chuẩn thiết kế xd

- Tiêu chuẩn công nghệ, thiết bị

- Tiêu chuẩn với loại sản phẩm của dự án mà thị trường đòi hỏi

- Các chỉ tiêu như cơ cấu vốn đầu tư, suất đầu tư

- Các định mức về sản xuất, tiêu hao năng lượng, nguyên liệu nhân công

- Chỉ tiêu hiệu quả đầu tư…..

Phương pháp dự báo cũng là pp được sử dụng hiệu quả. Pp dự báo sử dụng các số liệu

điều tra thống kê và vận dụng pp dự báo thích hợp để thẩm định, kiểm tra cung cầu về sp

cảu dự án, nguyên vật liệu và các đầu vào khác. Các pp dự báo thường sử dụng: pp sử

dụng hệ số co giãn của cầu, pp lấy ý kiến chuyên gia, định mức, pp ngoại suy thống kê,pp

mô hình hồi quy tương quan,

Ngoài ra cũng sử dụng phương pháp phân tích độ nhạy, phân tích rủi ro

Câu 19: nội dung thẩm định khía cạnh kỹ thuật của dự án và phương pháp thẩm

định phù hợp?

Page 38: 30 Cau Hoi on Tap Tham Dinh Du an Dau Tu Co Dap An

KN: thẩm định dự án là việc thẩm tra so sánh, đánh giá một cách khách quan, khoa học

toàn diện các nội dung của dự án, hoặc so sánh đánh giá các phương án của một hay nhiều

dự án để đánh giá tính hợp lý, tính hiệu quả, tính khả thi của dự án. Từ đó có những quyết

định đầu tư và cho phép đầu tư

Nội dung thẩm định kỹ thuật gồm nhiều vấn đề, chúng ta tập trung vào các vấn đề

chính sau:

* đánh giá công suất dự án:xem xét các yếu tố cơ bản để lựa chọn công suất thiết

kế và mức sx dự kiến hàng năm

* đánh giá mức độ phù hợp của công nghệ thiết bị: dùng pp đối chiếu so sánh xét

nguồn gốc của công nghệ, mức độ hiện đại. dùng pp dự báo và so sánh kết luận xem nó

có phù hợp với thị trường mục tiêu hay k, phương thức chuyển giao công nghệ, tính đồng

bộ, tính hợp lý giá cả…

* Thẩm định địa điểm xây dựng dự án: để thẩm định địa điểm xây dựng dự án

trước hết chúng ta phải căn cứ vào nội dung của dự án để xác định những yêu cầu đối với

dự án: + Hạ tầng cơ sở đạt yêu cầu

+ Vị trí địa lý thuận lợi cho việc thực hiện dự án

+ Mặt bằng đủ rộng để thực hiện dự án

+ Các quy định pháp lý về kỹ thuật đối với dự án( môi trường, phòng cháy chữa

cháy, bảo vệ di tích lịch sử…)

+ Vấn đề giải phóng mặt bằng, chi phí đầu tư cho địa điểm xây dựng( suất vốn

đầu tư

+ Tiềm năng của địa điểm

=> Từ các yêu cầu đó chúng ta đánh giá phương án địa điểm đã lựa chọn, nếu đạt

yêu cầu thì phương án địa điểm được coi là chấp nhận. Còn trong trường hợp có nhiều

phương án địa điểm chúng ta xác định điểm tổng hợp và lựa chọn địa điểm tối ưu. Địa

điểm đầu tư có ảnh hưởng lớn đến vốn đầu tư của dự án cũng như ảnh hưởng đến giá

thành, sức cạnh tranh nếu xa thị trường nguyên vật liệu, tiêu thụ

* Thẩm định đầu vào nguyên vật liệu: căn cứ vào công nghệ lựa chọn xác định

các yêu cầu đối với đầu vào nguyên vật liệu. Dựa vào tính chất của công nghệ, các yêu

cầu pháp lý đối với công nghệ( đảm bảo môi trường, an toàn..) để xác định các loại

Page 39: 30 Cau Hoi on Tap Tham Dinh Du an Dau Tu Co Dap An

nguyên vật liệu , công suất dự án,quy mô và chương trình cung ứng nguyên vật liệu cũng

như đối tác cung ứng nguyên vật liệu, giá cả nguyên vật liệu

=> Từ các yêu cầu về nguyên vật liệu xác định các tiêu thức đánh giá nguyên vật liệu và

tiến hành đánh giá phương án nguyên vật liệu đã lựa chọn trong dự án để xác định tính

khả thi của phương án nguyên vật liệu đã lựa chọn. nếu có nhiều phương án nguyên vật

liệu thì tiến hành so sánh để lựa chọn phương án tối ưu.

* Thẩm định quy mô giải pháp xây dựng: xem xét quy mô xây dựng, giải pháp

kiến trúc trong mối quan hệ phù hợp với yêu cầu dự án; xác định mức độ tận dụng các cơ

sở vật chất hiện có của doanh nghiệp; xem xét đánh giá lại tổng dự toán, dự toán từng

hạng mục, công trình, những công trình, hạng mục công trình cần thiết cho dự án nhưng

chưa tính đến, những hạng mục công trình chưa cần thiết cho dự án nhưng vẫn đầu tư;

đánh giá mức độ phù hợp giữa tiến độ thi công và lịch cung cấp máy móc thiết bị…

* Thẩm định cơ sở hạ tầng cần thiết cho dự án: đánh giá mức độ đáp ứng yêu cầu

dự án về cơ sở hạ tầng, bao gồm hạ tầng cơ sở kỹ thuật và hạ tầng cơ sở xã hội như giao

thông, điện, cấp thoát nước, môi trường, phòng cháy chữa cháy, nhà ở trường học, bệnh

viện… cần chú ý xem xét đánh giá các giải pháp về môi trường, phòng cháy, chữa cháy

của dự án có đầy đủ phù hợp và được các cơ quan có thẩm quyền chấp thuận hay không.

Phương pháp thẩm định phù hợp: ngoài các phương pháp giống như câu 18, còn có,pp

lựa chọn phương án tối ưu cũng đc sử dụng trong thẩm định khía cạnh kỹ thuật của dự án

Câu 20: Nội dung thẩm định tài chính dự án và phương pháp thẩm định phù hợp.

A. Thẩm định tài chính dự án đầu tư gồm 8 nội dung sau:

1. Thẩm tra mức độ hợp lý của tổng vốn đầu tư và tiến độ bỏ vốn:

- Xem xét chi phí trả lãi vay ngân hàng trong thời gian thi công

- Kiểm tra nhu cầu xây dựng các hạng mục công trình, mức độ hợp lý của các đơn

giá xây dựng ( bằng kinh nghiệm từ dự án đã triển khai tương tự)

- Kiểm tra giá mua, chi phí vận chuyển, bảo quản, lắp đặt, chi phí chuyển giao công

nghệ

- Chi phí quản lý và các khoản chi phí khác: kiểm tra tính đầy đủ của các khoản mục

này

- Xem xét các nhu cầu vốn lưu động ban đầu hoặc nhu cầu vốn lưu động bổ sung

Page 40: 30 Cau Hoi on Tap Tham Dinh Du an Dau Tu Co Dap An

2. Thẩm tra nguồn vốn huy động cho dự án

- Vốn tự có:

+ Xem xét khả năng của chủ đầu tư góp vốn

+ Phương thức góp vốn

+ Tiến độ góp vốn

- Vốn nước ngoài: xem xét khả năng thực hiện

- Vốn vay ưu đãi, bảo lãnh, các hình thức thương mại khác: kiểm tra xem dự án có

nằm trong diện được vay ưu đãi hay không, xem xét khả năng, tiến độ thực hiện. Việc

thẩm định nội dung này cần chỉ rõ mức vốn đầu tư cần thiết của từng nguồn vốn dự kiến

huy động và khả năng thực hiện của các nguồn này

3. Kiểm tra việc tính toán các khoản chi phí sản xuất hàng năm của dự án

- Chi phí tiêu hao nguyên vật liệu, nhiên liệu, năng lượng, cần xem xét tính hợp lý

theo các định mức sản xuất hoặc tiêu hao nguyên vật liệu… so sánh các định mức và các

kinh nghiệm từ các dự án đang hoạt động

- Kiểm tra chi phí nhân công: xét nhu cầu lao động, số lượng, chất lượng lao động,

đào tạo, thu nhập lao động so với các địa phương khác

- Kiểm tra phương pháp xác định khấu hao, mức khấu hao

- Kiểm tra chi phí lãi vay ngân hàng, các khoản thuế của dự án nếu có

4. Kiểm tra tính hợp lý của giá bán sản phẩm, doanh thu hàng năm của dự án

- Dựa trên kế hoạch sản xuất của dự án

- Dựa vào giá bán sản phẩm

5. Kiểm tra tính chính xác của tỷ suất “r” trong phân tích tài chính dự án

Căn cứ vào chi phí sử dụng của các nguồn vốn huy động:

- Trường hợp dự án sử dụng vốn vay thì tỷ suất thường được tính bằng lãi suất vay

- Trường hợp dự án sử dụng vốn vay từ nhiều nguồn thì tỷ suất là mức lãi suất bình

quân của các nguồn vay

- Trường hợp dự án sử dụng vốn tự có thì tỷ suất bằng chi phí cơ hội của nguồn vốn

tự có

6. Thẩm định dòng tiền của dự án

Page 41: 30 Cau Hoi on Tap Tham Dinh Du an Dau Tu Co Dap An

7. Kiểm tra các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài chính của dự án

- Kiểm tra việc tính toán và phát hiện ra các sai sót trong quá trình tính toán

- Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả tuyệt đối của dự án: lợi nhuận hàng năm, thu nhập

thuần của một thời điểm NPV, NFV…

8. Kiểm tra độ an toàn trong thanh toán nghĩa vụ tài chính ngắn hạn và khả năng trả

nợ của dự án

B. Phương pháp thẩm định phù hợp

1. Thẩm định theo trình tự:

Việc thẩm định dự án được tiến hành theo một trình tự từ tổng quát đến chi tiết, kết luận

trước làm tiền đề cho kết luận sau.

Thẩm định tổng quát: là việc xem xét khái quát các nội dung cần thẩm định của dự án,

qua đó đánh giá một cách chung nhất tính đầy đủ, phù hợp, hợp lý của dự án như: hồ sơ

dự án, tư cách pháp lý của chủ đầu tư… thẩm định tổng quát cho phép hình dung khái

quát dự án, hiểu rõ qui mô, tầm quan trọng của dự án. Vì xem xét tổng quát các nội dung

của dự án, do đó ở giai đoạn này khó phát hiện được các vấn đề cần phải bác bỏ, hoặc các

sai sót của dự án cần bổ sung hoặc sửa đổi. chỉ khi tiến hành thẩm định chi tiết, những vấn

đề sai sót của dự án mới được phát hiện.

Thẩm định chi tiết: Được tiến hành sau thẩm định tổng quát. Việc thẩm dịnh này được

tiến hành tỉ mỉ, chi tiết với từng nội dung của dự án từ thẩm định các đk pháp lý đến việc

thẩm định thị trường, kỹ thuật, tổ chức quản lý tài chính và kinh tế xã hội của dự án. Mỗi

nội dung xem xét đều đưa ra những ý kiến đánh giá đồng ý hay cần phải sửa đổi thêm

hoặc không thể chấp nhận được. tuy nhiên, mức độ tập trung cho những nội dung cơ bản

có thể khác nhau tùy theo địa điểm và tình hình cụ thể của dự án.

Trong bước thảm định chi tiết, kết luận rút ra nội dung trước có thể là điều kiện để tiếp

tục nghiên cứu. nếu một số nội dung cơ bản của dự án bị bác bỏ thì có thể bác bỏ dự án

mà ko cần đi vào thẩm định hoàn toàn bộ các nội dung tiếp theo.

2. Phương pháp thẩm định so sánh, đối chiếu các chỉ tiêu :

Đây là phương pháp thường được dung trong thẩm định dự án đầu tư. Nội dung của

phương pháp này là so sánh, đối chiếu nội dung dự án với các chuẩn mực luạt pháp qui

định, các tiêu chuẩn, định mức kinh tế thích hợp, thông lệ cũng như các kinh nghiệm thực

Page 42: 30 Cau Hoi on Tap Tham Dinh Du an Dau Tu Co Dap An

tế, phân tích, so sánh để lựa chọn phương án tối ưu. Phương pháp so sánh được tiến hành

theo một số chỉ tiêu sau:

- Tiêu chuẩn thiết kế, xây dựng, tiêu chuẩn về cấp công trình do Nhà nước quy định hoặc

đk tài chính dự án có thể chấp nhận được.

- Tiêu chuẩn về công nghệ, thiết bị trong quan hệ chiến lược đầu tư công nghệ quốc gia.

- Tiêu chuẩn đối với loại sản phẩm của dự án mà thị trường đòi hỏi.

- Các chỉ tiêu tổng hợp như cơ cấu vốn đầu tư, suất đầu tư.

- Các định mức về sản xuất, tiêu hao năng lượng, nguyên liệu, nhân công, tiền lương.. của

ngành theo cách định mức kt-xh chính thức hoặc các chỉ tiêu kế hoạch và thực tế.

Trong quá trình thẩm định, cán bộ thẩm định có thể sử dụng những kinh nghiệm đúc kết

trong quá trình thẩm định các dự án tương tự để so sánh kiểm tra tính hợp lý, tính thực tế

của các giải pháp lựa chọn.

3. Phương pháp phân tích độ nhạy:

Phương pháp này thường dung để kiểm tra tính vững chắc về hiệu quả tài chính của dự án

đầu tư.

Phân tích độ nhạy của dự án là xem xét sự thay đổi các chỉ tiêu hiệu quả tài chính của dự

án khi các yếu tố có liên quan đến chỉ tiêu đó thay đổi.

Theo phương pháp này, trước hết phải xác định được những yếu tố gây ảnh hưởng lớn

đến các chỉ tiêu hiệu quả tài chính của dự án. Sau đó dự kiến một số tình huống bất trắc

có thể xảy ra trong tương lai theo chiều hướng xấu đối với dự án như: vượt chi phí đầu tư,

giá các chi phí đầu vào tăng và giá tiêu thụ sản phẩm giảm, có thay đổi về chính sách thuế

theo hướng bất lợi… đánh giá tác động của các yếu tố đó đến hiệu quả tài chính của dự

án.

Mức độ sai lệch so với dự kiến của các yếu tố ảnh hưởng đến dự án trong những tình

huống xấu thường được chọn từ 10%-20% dựa trên cơ sở phân tích những tình huống đó

đã xảy ra trong quá khứ, hiện tại và dự báo trong những năm tương lai. Nếu dự án vẫn đạt

hiệu quả kể cả trong trường hợp có nhiều bất trắc phát sinh đồng thời thì đó là những dự

án có độ an toàn cao. Trong trường hợp ngược lại, cần phải xem xét lại khả năng xảy ra

các tình huống xấu đó để đề xuất các biện pháp hữu hiệu nhằm khắc phục hay hạn chế

chúng.

4. Phương pháp dự báo:

Page 43: 30 Cau Hoi on Tap Tham Dinh Du an Dau Tu Co Dap An

Hoạt động đầu tư là hoạt động mang tính lâu dài. Do đó việc vận dụng phương pháp dự

báo để đánh giá chính xác tính khả thi của dự án là vô cùng quan trọng.

Nội dung của phương pháp này là sử dụng các số liệu điều tra thống kê và vận dụng các

phương pháp dự báo thích hợp để kiểm tra cung cầu về sản phẩm của dự án, về giá cả sản

phẩm, thiết bị…. ảnh hưởng trực tiếp đến tính khả thi của dự án. Các phương pháp sử

dụng là: phương pháp ngoại suy, phương pháp mô hình hồi qui tương quan, phương pháp

sử dụng hệ số co dãn của cầu, phương pháp định mức, phương pháp lấy ý kiến chuyên

gia.

5. Phương pháp triệt tiêu rủi ro:

Dự án là tập hợp các yếu tố dự kiến trong tương lai, từ khi thực hiện dự án đến khi đi vào

khai thác, thời gian hoàn vốn thường rất dài, do đó có nhiều rủi ro có thể xảy ra trong quá

trình thực hiện dự án. Để đảm bảo tính vững chắc về hiệu quả của dự án, phải dự đoán

một số rủi ro có thể xảy ra để có biện pháp kinh tế hoặc hành chính thích hợp, hạn chế

thấp nhất các tác động rủi ro hoặc phân tán rủi ro cho các đối tác có liên quan đến dự án.

Câu 21. Mối quan hệ giữa thẩm định thị trường và kỹ thuật; kỹ thuật và tài chính;

thị trường và tài chính.

- 3 nội dung thẩm định này liên quan chặt chẽ với nhau, thông thường chúng ta tiến hành

thẩm định thị trường trước sau đó là thẩm định kĩ thuật và cuối cùng là thẩm đinh tài

chính.

- thẩm định thị trường sẽ hỗ trợ cho thẩm đinh kỹ thuật và thẩm định tài chính: thẩm định

thị trường xác định tính chất của sản phẩm, dịch vụ sẽ xác định các yêu cầu đối với các

phương án kĩ thuật đc lựa chọn (máy móc thiết bị, nguyên vật liệu,lao động tổ chức thực

hiện dự án…)quy mô thị trường mục tiêu sẽ là yếu tố quan trọng xác định qui mô dự án,

qui mô dự án sẽ xác định công suất máy móc thiết bị, qui mô nguyên vật liệu, chương

trình cung ứng nguyên vật liệu…

- thẩm định kt sẽ hỗ trợ cho thẩm định tc và thẩm định thị trường. thẩm định công

nghệ,thiết bị sẽ là cơ sở cho việc xác định qui mô vốn đầu tư cho tài sản cố định, thẩm

định nguyên vật liệu lao động…. là cơ sở cho việc xác định chi phí vận hành dự án trong

các năm. Nếu có nhiều phương án thị trường thì việc thẩm định kĩ thuật sẽ là 1 tham số để

thẩm định ngược tức là chọn thị trường dự án thích hợp.

Page 44: 30 Cau Hoi on Tap Tham Dinh Du an Dau Tu Co Dap An

-thẩm định tc là nội dung khẳng định phương án thị trường và phương án kĩ thuật đã lựa

chọn có khả thi về tài chính hay không. Nếu ko khả thi thì bắt buộc phải tìm và lựa chọn

phương án thị trường hoặc kĩ thuật khác cho phù hợp.

- mối quan hệ vòng tròn đc lặp đi lặp lại nếu 1 yếu tố ko thực hiện đc hay là ko đc chủ đầu

tư chấp nhận thì dự án có thể ko đc thực hiện, như nghiên cứu thị trường kém thì có thể

dẫn tới lãng phí nguyên liệu, hay làm mua máy móc quá hiện đại ko phù hợp qua đó làm

thời gian thu hồi vốn lâu, làm lợi ích của chủ đầu tư giảm.

- mối quan hệ 3 yếu tố này là bổ sung nhau, khi 1 yếu tố khác thực hiện ko tốt hay là ko

có ưu thế trong dự án thì ta có thể dùng các yếu tố còn lại để bổ sung như khi nghiên cứu

thị trường xác định đối thủ có khả năng cạnh tranh cao mình ko thể nào cạnh tranh, nhưng

trong nghiên cứu kĩ thuật lại có sự đột phá về máy móc làm phù hợp với trình độ lao động

hiện tại thì sẽ gia tăng năng suất sản xuất qua đó làm giảm giá thành của sản phẩm tăng

lên khả năng cạnh tranh qua đó tăng lên.

Câu 22: Thẩm định tài chính dự án đầu tư gồm những nội dung nào? Cho biết mối

quan hệ giữa các nội dung thẩm định đó.

Trả lời:

A. Thẩm định tài chính dự án đầu tư gồm 8 nội dung sau:

1. Thẩm tra mức độ hợp lý của tổng vốn đầu tư và tiến độ bỏ vốn:

- Xem xét chi phí trả lãi vay ngân hàng trong thời gian thi công

- Kiểm tra nhu cầu xây dựng các hạng mục công trình, mức độ hợp lý của các đơn

giá xây dựng ( bằng kinh nghiệm từ dự án đã triển khai tương tự)

- Kiểm tra giá mua, chi phí vận chuyển, bảo quản, lắp đặt, chi phí chuyển giao công

nghệ

- Chi phí quản lý và các khoản chi phí khác: kiểm tra tính đầy đủ của các khoản mục

này

- Xem xét các nhu cầu vốn lưu động ban đầu hoặc nhu cầu vốn lưu động bổ sung

2. Thẩm tra nguồn vốn huy động cho dự án

- Vốn tự có:

+ Xem xét khả năng của chủ đầu tư góp vốn

Page 45: 30 Cau Hoi on Tap Tham Dinh Du an Dau Tu Co Dap An

+ Phương thức góp vốn

+ Tiến độ góp vốn

- Vốn nước ngoài: xem xét khả năng thực hiện

- Vốn vay ưu đãi, bảo lãnh, các hình thức thương mại khác: kiểm tra xem dự án có

nằm trong diện được vay ưu đãi hay không, xem xét khả năng, tiến độ thực hiện. Việc

thẩm định nội dung này cần chỉ rõ mức vốn đầu tư cần thiết của từng nguồn vốn dự kiến

huy động và khả năng thực hiện của các nguồn này

3. Kiểm tra việc tính toán các khoản chi phí sản xuất hàng năm của dự án

- Chi phí tiêu hao nguyên vật liệu, nhiên liệu, năng lượng, cần xem xét tính hợp lý

theo các định mức sản xuất hoặc tiêu hao nguyên vật liệu… so sánh các định mức và các

kinh nghiệm từ các dự án đang hoạt động

- Kiểm tra chi phí nhân công: xét nhu cầu lao động, số lượng, chất lượng lao động,

đào tạo, thu nhập lao động so với các địa phương khác

- Kiểm tra phương pháp xác định khấu hao, mức khấu hao

- Kiểm tra chi phí lãi vay ngân hàng, các khoản thuế của dự án nếu có

4. Kiểm tra tính hợp lý của giá bán sản phẩm, doanh thu hàng năm của dự án

- Dựa trên kế hoạch sản xuất của dự án

- Dựa vào giá bán sản phẩm

5. Kiểm tra tính chính xác của tỷ suất “r” trong phân tích tài chính dự án

Căn cứ vào chi phí sử dụng của các nguồn vốn huy động:

- Trường hợp dự án sử dụng vốn vay thì tỷ suất thường được tính bằng lãi suất vay

- Trường hợp dự án sử dụng vốn vay từ nhiều nguồn thì tỷ suất là mức lãi suất bình

quân của các nguồn vay

- Trường hợp dự án sử dụng vốn tự có thì tỷ suất bằng chi phí cơ hội của nguồn vốn

tự có

6. Thẩm định dòng tiền của dự án

7. Kiểm tra các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài chính của dự án

- Kiểm tra việc tính toán và phát hiện ra các sai sót trong quá trình tính toán

Page 46: 30 Cau Hoi on Tap Tham Dinh Du an Dau Tu Co Dap An

- Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả tuyệt đối của dự án: lợi nhuận hàng năm, thu nhập

thuần của một thời điểm NPV, NFV…

8. Kiểm tra độ an toàn trong thanh toán nghĩa vụ tài chính ngắn hạn và khả năng trả

nợ của dự án

Câu 23: Nội dung thẩm định năng lực tài chính của chủ đầu tư

Thẩm định khía cạnh pháp lí của dự án có nội dung xem xét tư cách pháp nhân và năng

lực của chủ đầu tư,trong đó chúng ta chú trọng tới năng lực tài chính của chủ đầu tư:

Phân tích tình hình vốn,tài sản ,nợ và quan hệ với các tổ chức tín dụng(Số liệu cập nhật ở

thời điểm gần nhất),khả năng về nguồn vốn tự có của doanh nghiệp,điều kiện thế chấp khi

vay vốn…

Chúng ta cần phân tích thêm các hệ số cơ cấu vốn và tài sản,hệ số đòn bẩy tài chính,hệ số

về khả năng thanh toán của chủ đầu tư

Nếu coi nhẹ các nội dung trên khi thẩm định hoặc bỏ qua sẽ gây khó khăn lớn cho thực

hiện dự án sau này.

Câu 24. Các chỉ tiêu hiệu quả tài chính chủ yếu được xem xét trong thẩm định dự

án. (NPV, IRR, T - Nội dung, ý nghĩa, phương pháp tính, ưu nhược điểm và những

lưu ý cần thiết khi thẩm định dự án)

a.chỉ tiêu NPV(lợi nhuận ròng)

KN: LNR của DA là hiệu số của hiện giá dòng tiền vào với hiện giá dòng tiền ra trong

suốt vòng đời dự án, cũng tức là hiện giá của dòng ngân lưu ròng.

Ý nghĩa:

NPV phản ánh giá trị tăng thêm cho chủ đt, cụ thể là lãi suất thuế tính theo các khoản tiền

mặt của từng năm khi quy chúng về thời điểm hiện tại. NPV mang giá trị dương có nghĩa

là việc thực hiện dự án sẽ tạo ra giá trị tăng thêm cho chủ đt, cũng tức la dự án đã bù đắp

đc vốn đt bỏ ra và có lời tính theo thời giá hiện tại. ngược lại, nếu NPV âm có nghĩa là dự

án ko đủ bù đắp vốn đt, đem lại thua lỗ cho chủ đt.

Page 47: 30 Cau Hoi on Tap Tham Dinh Du an Dau Tu Co Dap An

NPV chỉ mang ý nghĩa về mặt tài chính. Đối với các DA xã hội, dự án môi trường, việc

xác định NPV khó và phức tạp hơn nhiều. thậm chí có DA ko cần phải tính NPV, như các

dự án quốc phòng, an ninh nhà nước, hoặc DA xóa đói giảm nghèo.

Công thức tính

Ưu và nhược điểm

*ưu

-NPV cho biết quy mô số tiền lãi tính theo số tiền mặt thực tế thu đc trong mỗi năm khi

đưa chúng về thời giá đầu năm thứ nhất.

-tính NPV dựa trên dong ngân lưu có tính đến giá trị thời gian cua tiền tệ và quy mô của

DA. Do đó với mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận thì chọn DA có NPV lớn nhất là hợp lý.

*nhược

-NPV phụ thuộc vào lãi suất tính toán. Lãi suất tính toán tăng thò NPV giảm và ngược lại

-NPV chỉ cho biết lãi lỗ thực của DA mà chưa cho biết tỷ lệ lãi, lỗ trên vốn đt là bao

nhiêu.

-không so sánh hai DA có tuổi thọ khác nhau

b.suất hoàn vốn nội bộ(IRR)

KN:suât hoàn vốn nội bộ là lãi xuất tính toán mà với lãi suất đó làm cho NPV của DA

bằng 0

Ý nghĩa

Suất hoàn vốn nội bộ phản ánh tỷ suất hoàn vốn của dự án, dựa trên giả định dòng tiền thu

đc trong các năm đc tái đt với lãi suất tính toán. Nếu xét trên phương diện sinh lời thì IRR

phản ánh khả năng sinh lời tối đa của vốn đt cho DA.

Công thức tính

Trong đó

i1 là lãi suất tùy ý cho tương ứng ta có NPV1 sao cho NPV1>0 và càng gần 00 càng tốt

Page 48: 30 Cau Hoi on Tap Tham Dinh Du an Dau Tu Co Dap An

i2 là lãi suất tùy ý cho NPV2<0 và càng gần 0 càng tốt

quy tắc lựa chon phương án theo chỉ tiêu IRR

IRR<igh ko chấp nhận DA

IRR>=igh chấp nhận dự án

Nếu dùng IRR làm chỉ tiêu lựa chọn thì dự án nào có IRR cao nhất sẽ chọn

*ưu điểm

-IRR dễ hấp dẫn nhà đt vì cho thấy ngay khả năng sinh lời của DA và đây cũng là lãi suất

tính toán lớn nhất có thể sử dụng.

-Tính IRR dựa trên số liệu của DA mà ko cần phải xác định chính xác tính toán

*nhược điểm

-Nếu ngân lưu ròng của DA đổi dấu từ hai lần trở lên, ta sẽ tìm đc nhiều IRR và ko biết

IRR thực của DA là bao nhiêu. Các DA khai thác hầm mỏ, giả phóng mặt bằng… thường

có ngân lưu ròng đổi dấu nhiều lần. ngược lại, nếu ngân lưu dòng của DA ko đổi dấu thì

ko tìm đc IRR

-Tính toán IRR khá phức tạp

-Đối với những DA loaij trừ nhau, có khi IR lớn hơn nhưng NPV lại nhỏ hơn. Nếu dựa

vào IRR để chọn dự án là đã bỏ qua một cơ hội thi đc NPV lớn hơn.

Sự lựa chọn giữa NPV và IRR cho DA

-NPV Là chỉ tiêu quan trọng nhất dùng lựa chọn các DA đt

-Nếu chủ đt có vốn dồi dào, đt ít rủi ro và ít cơ hôi đt thì nên chọn DA có NPV lớn nhất

-nếu chủ đt có ít vốn, nhưng có nhiều cơ hội đt và đt có thể gặp rủi ro, muốn sử dụng vốn

có hiệu quả thì nên chọn DA có IRR lớn nhất

c. chỉ tiêu thời gian hoàn vốn(T)

KN: thời gian hoàn vốn là số năm cần thiết để có thể thu hồi đc toàn bộ số vốn đt đã bỏ ra

Ý nghĩa

Khi xem xét DA đẻ đưa ra quyết định đt, các nhà đt ko chỉ quan tâm tính sinh lời của sự

đt của họ mà họ còn muốn biết cần mất bao nhiêu thời gian để có thể thu hồi toàn bộ số

vốn đt đã bỏ ra công với một lãi suất tối thiểu nào. Chỉ tiêu này đặc biệt quan trọng đối

với DA có nhiều rủi ro và khan hiếm vốn bởi vì nó thể hiện mức độ nhất định quan điểm

Page 49: 30 Cau Hoi on Tap Tham Dinh Du an Dau Tu Co Dap An

thu hồi vốn đt trong thời gian ngắn hơn thì tốt hơn, sau thời kỳ thu hồi vốn vốn đt đc hoàn

lại đầy đủ mọi khoản thu nhập ròng đều đc xem là lãi và những yếu tố ko chắc chắn trong

tlai thì ko còn quá nguy hiển đv chủ đt nữa

Thời gian thu hồi vốn giản đơn

cách tính này chỉ đúng với vốn đt là vốn vay và lãi đã trả hàng năm

(1)V= lợi nhuận ròngt

(2) V= (lợi nhuận ròng t + khấu haot)

Thời gian thu hồi vốn có xét đến thời gian của tiền

Với vốn đt là vốn đi vay và lãi chưa trả hàng năm

*phương pháp cộng dồn

V= (thut-chit) /(1+i)t

Thu – chi= lợi nhuận ròng+khấu hao+trả lãi

*phương pháp trừ dần

Gọi Vt vốn đt cần thu hồi ở cuối năm t

∆t là VĐT chưa thu hồi đc ở cuối năm t mà chuyển sang năm t+1 để thu hồi tiếp

∆t=Vt-(thut-chit)

Vt=∆t-1(1+t)

∆T<=0 năm T là năm thu hồi đủ vốn

Ưu điểm

-tính toán đơn giản, nhất là trường ợp ko xét đến yếu tố tg của tiền tệ

-dễ hiểu

- T rất thích hợp cho việc lựa chọn DA trong TH chu đầu tư ko dồi dào về vốn, nền kt

thiếu tính ổn định, đt có thể gặp nhiều rủi ro

Nhược điểm

-Chỉ cho biết thời gian thu hồi vốn ko biết đc lãi lỗ bao nhiêu

Page 50: 30 Cau Hoi on Tap Tham Dinh Du an Dau Tu Co Dap An

- Ko xét đến khoản thu hồi vốn sau thời điểm thu hồi vốn. do đó 1 DA có thời gian hoàn

vốn dài, nhưng lại có khoản thu hồi vốn về sau cao thì cẫn có thể là một DA tốt. do đó

nếu dựa vào chỉ tiêu thời gian hoàn vốn nào tốt hơn sẽ ko chính xác trong TH này

Câu 25: Nội dung thẩm định khía cạnh kinh tế xã hội của dự án đầu tư.

Khái niệm:Thẩm định khía cạnh KTXH của dự án là việc xem xét,đánh giá những chi

phí và lợi ích kinh tế của dự án.Đánh giá mức độ đóng góp của dự án cho các mục tiêu

phát triển kinh tế và phúc lợi xã hội.

Không phải mọi dự án đầu tư có khả năng sinh lời cao đều có tạo ra những ảnh hưởng tốt

đối với nền kinh tế và xã hội.Do đó,trên góc độ quản lý vĩ mô chúng ta phải xem xét,đánh

giá việc thực hiện dự án đầu tư có những tác động gì đối với thực hiện mục tiêu KTXH.Vì

vậy,thẩm định khía cạnh KTXH của một dự án đầu tư là điều tất yếu.Kết quả thẩm định

này se giúp cho các cơ quan có thẩm quyền quyết định chấp nhận dự án và cho phép đầu

tư,để các định chế tài chính quốc tế,các cơ quan viện trợ song phương va đa phương tài

trợ cho dự án.

Nội dung thẩm định khía cạnh KTXH :Là đánh giá về mặt kinh tế quốc gia và lợi ích

của xã hội mà dự án mang lại thông qua việc xem xét các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả của

dự án.Các chỉ tiêu này cần được đánh giá cụ thể để thấy được các tác động của dự án đối

với nền kinh tế.Các chỉ tiêu thường được xem xét là:

- Mức độ đóng góp cho tăng trưởng kinh tế và năng cao mức sống của dân cư được thể

hiện gián tiếp qua các số liệu mức giá trị gia tăng thuần túy(NVA),mức gia tăng giá trị

phân phối cho các nhóm dân cư và vùng lãnh thổ(DBi).

- Gia tăng số lao động có việc làm trên một đơn vị vốn đầu tư,đây là một trong những

mục tiêu chủ yếu của chiến lược phát triển ktxh.Thẩm định chỉ tiêu này cần xem xét tính

chính xác các kết quả mà báo cáo khả thi đưa ra xem có phù hợp với thực tế ko?

- Tăng thu và tiết kiệm ngoại tệ:Kiểm tra tính chính xác và đầy đủ của chỉ tiêu này

- Đóng góp cho ngân sách quốc gia thông qua các khoản thuế

- Khả năng cạnh tranh trên thị trường quốc tế thông qua chỉ số IC

-Các chỉ tiêu ảnh hưởng tới môi trường sinh thái

Câu 26: Các chỉ tiêu hiệu quả kinh tế xã hội được xem xét khi thẩm định dự án.

Page 51: 30 Cau Hoi on Tap Tham Dinh Du an Dau Tu Co Dap An

1. Gi á tr ị gia t ăng thuần tuý NVA

Đây là chỉ tiêu cơ bản p/a qhệ KT-XH của DA. Nó chỉ rõ đóng góp của DA đối với toàn

bộ nền KT

Giá trị gia tăng thuần tuý là mức chênh lệch giữa gtrị đầu ra và gtrị đầu vào

NVA= O- (MI+I)

Trong đó: O: Đầu ra

I: Đầu tư ban đầu

MI: Gtrị đầu vào vật chất thường xuyên và các DA mua ngoài theo yêu cầu

để đạt được đầu ra

2. Giá trị hiện tại ròng KT

Giá trị hiện tại ròng KT là chỉ tiêu phản ánh tổng lợi ích thuần của cả đời DA trên góc độ

của toàn bộ nền KT quy về mặt bằng thời gian hiện tại.

BEi: Lợi ích KT năm thứ i của DA

CEi: Chi phí KT năm thứ i của DA

rs: Tỷ suất chiết khấu XH

3. Tỷ số Lợi ích- Chi phí KT: Là tỷ lệ giữa tổng gtrị của các lợi ích và chi phí KT của

DA ĐT quy về cùng 1 mặt bằng thời gian theo tỷ suất chiết khấu XH

Trong đó: BEi : Lợi ích KT năm thứ i của DA

CEi: Chi phí KT năm thứ i của DA

rs: Tỷ suất chiết khấu XH

4. Số LĐ có vc làm do thực hiện DA

Số LĐ có vc làm do t.hiện DA

Số LĐBQ cần thiết cho DA

Số LĐ có vc làm ở các DA liên đới

Số LĐ mất vc làm

Page 52: 30 Cau Hoi on Tap Tham Dinh Du an Dau Tu Co Dap An

5. Ảnh hưởng của DA đến phân phối thu nhập và công bằng XH

- Xác định các nhóm dân cư được phân phối gtrị tăng them của DA

- XĐ phần gtrị tăng thêm do DA tạo ra mà nhóm dân cư nhận đc

6. Tiết kiệm và gia tăng nguồn ngoại tệ

B1: Xác định thu chi ngoại tệ của DA đang xem xét

B2: Xác định các khoản thu chi ngoại tệ của DA lien đới

B3: Xác định dòng ngoại tệ thuần

B4: Xác định số ngoại tệ tiết kiệm do sx thay thế nkhẩu

B5: Tính tổng số ngoại tệ tiết kiệm và thu được

7. Chỉ tiêu cạnh tranh quốc tế IC: Cho phép đánh giá khả năng cạnh tranh của sp do

DA sx ra trên thị trg qtế

Trong đó: IC: Chỉ tiêu biểu thị khả năng cạnh tranh qtế của DA

DR: Tổng các gtrị đầu vào trong nước để sx sp xkhẩu hoặc thay thế nkhẩu

8. Những tác động khác của DA

Câu 27, 28 Các phương pháp được áp dụng trong thẩm định dự án. Làm rõ ưu

nhược điểm của từng phương pháp và điều kiện vận dụng. Phương pháp so sánh

đối chiếu được áp dụng như thế nào trong thẩm định dự án và phù hợp với những

nội dung nào?

1. Phương pháp thẩm định theo trình tự

Nội dung: Thẩm định DA theo trình tự được tiến hành theo một trình tự từ tổng quát đến chi tiết, cụ thể, kết luận trước làm tiền đề cho kết luận sau.

+ Thẩm định tổng quát: Là việc xem xét một cách khái quát các nội dung cần thẩm định của dự án, qua đó đánh giá một cách chung nhất tính đầy đủ, phù hợp hợp lý của dự án: hồ sơ dự án, tư cách pháp lý của chủ đầu tư... Thẩm định tổng

Page 53: 30 Cau Hoi on Tap Tham Dinh Du an Dau Tu Co Dap An

quát cho phép hình dung khái quát về dự án, các vấn đề chủ yếu của dự án, mục tiêu, các giải pháp chủ yếu, những lợi ích cơ bản; Từ đó hình dung ra quy mô, tầm cỡ của dự án, liên quan đến các đơn vị nào, bộ phận nào, ngành nào, bộ phận nào là chính. Là cơ sở, căn cứ để tiến hành bước thẩm định tiếp theo.

+ Thẩm định chi tiết: Đc tiến hành sau tđ tổng quát.Việc tđ này được tiến hành tỉ mỉ, chi tiết cho từng ndung cụ thể của dự án từ việc tđ các điều kiện plý đến việc tđ thị trường, kỹ thuật, tổ chức qlý, tài chính và ktxh của DA. Yêu cầu của việc tđ chi tiết là theo từng ndung đầu tư phải có ý kiến nhận xét, kết luận, đồng ý, k đồng ý, nêu rõ những gì cần phải bổ sung, sửa đổi. Tuy nhiên mức độ tập trung khác nhau đối với từng nd tùy thuộc đặc điểm DA và tình hình thực tế.

Ưu điểm:

+ Đơn giản dễ thực hiện.

+ Có cái nhìn tổng quan về DA cần thẩm định.

+ Có thể loại bỏ DA mà không cần đi vào tđ các ndung tiếp theo.

Nhược điểm:

+ Dễ áp dụng dập khuôn máy móc

+ Điều kiện áp dụng: tđ các điều kiện pháp lý , thẩm định thị trường, thẩm định kỹ thuật, thẩm định tổ chức quản lý, thẩm định tài chính và kinh tế xã hội của dự án

2. Phương pháp so sánh, đối chiếu các chỉ tiêu:

Nội dung: là so sánh, đối chiếu ndung dự án với các chuẩn mực luật pháp quy định, các tiêu chuẩn, định mức ktế kỹ thuật thích hợp, thông lệ (trong nc và qtế) cũng như các knghiệm thực tế, ptích so sánh để lựa chọn phương án tối ưu. Phương pháp được tiến hành theo một số các chỉ tiêu sau:

+ Tiêu chuẩn thiết kế, xây dựng, tiêu chuẩn về cấp công trình do Nhà nước quy định hoặc điều kiện tài chính mà dự án có thể chấp nhận được.

+ Tiêu chuẩn về công nghệ, thiết bị trong quan hệ chiến lược đầu tư công nghệ quốc gia, quốc tế

+ Tiêu chuẩn đối với loại sản phẩm của dự án mà thị trường đòi hỏi

+ Các chỉ tiêu tổng hợp như cơ cấu vồn đầu tư, suất đầu tư

Page 54: 30 Cau Hoi on Tap Tham Dinh Du an Dau Tu Co Dap An

+ Các định mức về sản xuất, tiêu hao năng lượng, nguyên liệu, nhân công, tiền lương, chi phí quản lý…của ngành theo các định mức kinh tế - kỹ thuật chính thức hoặc các chỉ tiêu kế hoạch và thực tế.

+ Các chỉ tiêu về hiệu quả đầu tư

+ Phân tích so sánh lựa chọn phương án tối ưu

+ Các tỷ lệ tài chính doanh nghiệp phù hợp với hướng dẫn hiện hành của nhà nước, của ngành đối với từng loại hình doanh nghiệp.

Ưu điểm:

+ đây là ppháp phổ biến, đơn giản được sử dụng nhiều trong thực tế

+ giúp cho việc đánh giá tính hợp lý và chính xác về các chỉ tiêu của dự án. Trên cơ sở đó rút ra kết luận chính xác về DA, là cơ sở ra quyết định ĐT.

Nhược điểm:

+Phương pháp so sánh các chỉ tiêu sử dụng trong thẩm định dự án còn hạn chế ở số lượng các chỉ tiêu được so sánh cũng như cách thức so sánh. Các chỉ tiêu này đã không được so sánh với các doanh nghiệp cùng lĩnh vực ở trong và ngoài nước, các thông lệ quốc tế, nhưng hiện nay các cán bộ thẩm định vẫn đưa ra các đánh giá, nhận xét. Không những nhiều chỉ tiêu không được so sánh mà các tiêu chuẩn để so sánh cũng sử dụng không hợp lý.

+ Quy trình tđịnh phải tính toán phức tạp, đòi hỏi độ chính xác cao.

+ Các chỉ tiêu dùng để so sánh cần vận dụng phù hợp đặc điểm cụ thể của DA và DN,tránh sa vào khuynh hướng so sánh máy móc, cứng nhắc

Điều kiện áp dụng:

+Phương pháp thẩm định này áp dụng cho các dự án mang nặng tính chất kỹ thuật, có các số liệu cụ thể phục vụ cho việc tính toán.

+Áp dụng đối với thẩm định khía cạnh pháp lý, kỹ thuật. tài chính.

Ứng dụng vào từng ND:

Page 55: 30 Cau Hoi on Tap Tham Dinh Du an Dau Tu Co Dap An

+TĐ khía cạnh pháp lý: ss đối chiếu với VB quy phạm pháp luật, các nghị định thong tư, các chiến lược, quy hoạch phát triển KT-XH, quy hoạch xây dựng của ngành, địa phương…nhằm đàm bảo DA đầy đủ tính pháp lý.

+TĐ khía cạnh thị trường: ss giá cả, chất lượng, quy cách, mẫu mã, đặc điểm…của sản phẩm so với các sự án tương tự và nhu cầu thực tế trên thị trường

+TĐ khía cạnh kĩ thuật: ss đối chiếu các tiêu chuẩn thiết kế xd, tiêu chuẩn về công nghệ, thiết bị, mức tiêu hao nguyên vật liệu….của DA tương tự.

+TĐ khía cạnh tổ chức quản lý: ss hìh thức tổ chức qly DA, cơ cấu tổ chức vận hành của DA tương tự, ss năng lực cán bộ với các chuẩn mực chuyên môn cần thiết

+TĐ tài chính: ss với suất đầu tư đc nhà nước công bố, ss với các chỉ tiêu tổng mức vốn, cơ cấu vốn đtư, ss giá trên thị trường…tỉ lệ tài chính DN phù hợp với hướng dẫn hiện hành của nhà nước, của ngành đối với từng loại DN, ss chi phí tiêu hao nguyên liệu, chi phí nhân công, khấu hao thuế của DA tương tự, ss kết quả tính toán các chỉ tiêu của chủ đtư với người TĐ

+TĐ hiệu quả KT-XH: ss với các chỉ tiêu về hiệu quả.

3. Phương pháp phân tích độ nhạy:

Để đánh giá được độ an toàn và kiểm tra tính vững chắc của các kết quả tính toán trước sự biến đổi của các yếu tố khách quan có thể xảy ra trong qua trình thực hiện dự án, cần phải tiến hành phân tích độ nhạy của dự án.

Nội dung phương pháp:

Phân tích độ nhạy của dự án là xem xét sự thay đổi các chỉ tiêu hiệu quả tài chính khi các yếu tố có liên quan chỉ tiêu đó thay đổi.Phân tích độ nhạy nhằm xem xét mức độ nhạy cảm của dự án đối với sự biến động của các yếu tố liên quan,hay nói một cách khác phân tích độ nhạy nhằm xác định hiệu quả của dự án trong điều kiện biến động của yếu tố liên quan đến chỉ tiêu hiệu quả tài chính đó.

Phân tích độ nhạy giúp cho chủ đầu tư biết được dự án nhạy cảm với những yếu tố nào hay nói cách khác yếu tố nào gay nên sự thay đổi nhiều nhất của chỉ tiêu hiệu quả xem xét để từ đó có biện pháp quản lý chúng trong quá trình thực hiện dự án.

Các phương pháp phân tích độ nhạy:

Page 56: 30 Cau Hoi on Tap Tham Dinh Du an Dau Tu Co Dap An

+ Phương pháp 1: Phân tích ảnh hưởng của từng yếu tố liên quan đến chỉ tiêu hiệu quả tài chính nhằm tìm ra yếu tố gay nên sự nhạy cảm lớn của chỉ tiêu hiệu quả xem xét

+ Phương pháp 2: Phân tích ảnh hưởng đồng thời của nhiều yếu tố đến chỉ tiêu hiệu quả tài chính xem xét để đánh giá độ an toàn của dự án.

+ Phương pháp 3: Cho các yếu tố có liên quan chỉ tiêu hiệu quả tài chính thay đổi trong giới hạn thị trường, người đầu tư và quản lí dự án chấp nhận được.

+ Pp 4: Sử dụng độ lệch chuẩn, hệ số biến thiên để phân tích độ nhạy.

Ưu điểm:

+ Cho phép lựa chọn được những dự án có độ an toàn cao

+ Xác định được hiệu quả của dự án trong điều kiện biến động của các yếu tố có liên quan đến chỉ tiêu hiệu quả tài chính. Sử dụng phương pháp này để kiểm tra tính vững chắc về hiệu quả tài chính của dự án khi có những tình huống bất lợi có thể xảy ra. Sau đó, khảo sát sự thay đổi hiệu quả của dự án thông qua các chỉ tiêu chủ yếu như NPV (Giá trị hiện tại ròng), hệ số hoàn vốn nội bộ (IRR), thời gian thu hồi vốn (T), khả năng hòa vốn... từ đó có thể kết luận được về tính vững chắc và ổn định của dự án, làm cơ sở cho việc đề xuất những biện pháp quản lý và phòng ngừa những rủi ro nhằm đảm bảo tính khả thi của dự án .

+ Dự kiến được những tình huống bất trắc trong tương lai có thể xảy ra

+ Giúp việc xử lý số liệu dễ dàng hơn chỉ đơn giản bằng cách thay đổi 1 biến số vào một thời điểm

+ Không đòi hỏi ước tính xác suất

+ Tập trung vào 1 hoặc 2 biến

+ Biết rõ nguồn lực nào là qtrọng khi tham gia vào quá trình sản xuất.

+ Trong trường hợp nguồn lực có hạn biết lựa chọn đầu tư cho yếu tố nào nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư.

Nhược điểm:

+ Chỉ xem xét từng tham số trong khi kết quả lại chịu tác động của nhiều tham số cùng một lúc.

Page 57: 30 Cau Hoi on Tap Tham Dinh Du an Dau Tu Co Dap An

+ Không trình bày được xác suất xuất hiện của các tham số và xác suất xảy ra của các kết quả.

+ Điểm bắt đầu phân tích độ nhạy là những giả định.

+ Không có xác suất của kết quả cuối cùng

+ Giới hạn trong sự tương tác của các biến

+ Khó khăn đối với các chuỗi quyết định

Vận dụng trong thực tế:

+ Phương pháp này thường được áp dụng cho các dự án lớn, phức tạp và các dự án có hiệu quả cao hơn mức bình thường nhưng có nhiều yếu tố thay đổi do khách quan... Đây là một phương pháp hiện đại được áp dụng trong đánh giá hiệu quả tài chính DA đầu tư.

+ Chỉ đánh giá khi đã có kết quả dự báo làm cơ sở

4. Phương pháp dự báo:

Phương pháp dự báo xuất phát từ đặc điểm của hoạt động đầu tư phát triển là hoạt động mang tính chất lâu dài từ giai đoạn chuẩn bị đến khi đưa vào vận hành kết quả đầu tư do đó cần phải tiến hành dự báo.

Nội dung phương pháp: Phương pháp dự báo sử dụng các số liệu điều tra thống kê và vận dụng phương pháp dự báo thích hợp để thẩm định, kiểm tra cung cầu về sản phẩm của dự án, thiết bị, nguyên vật liệu và các đầu vào khác…ảnh hưởng trực tiếp đến tính khả thi của dự án.

Các phương pháp dự báo:

+Phương pháp sử dụng hệ số co giãn của cầu

+Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia

+Phương pháp định mức

+Phương pháp ngoại suy thống kê

+Phương pháp mô hình hồi quy tương quan

Ưu điểm:

Page 58: 30 Cau Hoi on Tap Tham Dinh Du an Dau Tu Co Dap An

+Làm tăng tính chính xác của các quyết định đánh giá tính khả thi của dự án trong quá trình thẩm định.

Nhược điểm:

+ Quy trình thẩm định dự án đầu tư theo phương pháp dự báo thiếu những căn cứ khoa học và hệ thống để dự báo.

+ Tốn thời gian và chi phí thực hiện cao: chi phí để tiến hành điều tra lấy số liệu thông kê, chi phí thuê chuyên gia phân tích.

+ Độ rủi ro cao: dự báo có thể không chính xác do thiếu thông tin hoặc do sự thay đổi bất thường của nền kinh tế.

+ kết quả thẩm định dễ mang tính chủ quan của người dự báo.

Vận dụng thực tế: Ppháp dự báo là phương pháp sử dụng hiệu quả trong tđịnh khía cạnh trị trường, thẩm định công nghệ, tài chính của dự án.

5.Phương pháp triệt tiêu rủi ro:

Nội dung:

Do dự án là một tập hợp các yếu tố dự kiến trong tương lai nên từ khi thực hiện dự án đến khi đi vào khai thác, thời gian hoàn vốn thường rất dài và có nhiều rủi ro có thể xảy ra trong quá trình thực hiện dự án. Rủi ro được định nghĩa là một biến cố trong tương lai có khả năng xảy ra và sẽ ảnh hưởng đến dự án. Để đảm bảo dự án được hoàn thành và đi vào hoạt động hiệu quả, phải dự đoán được những rủi ro có thể xảy ra để từ đó có biện pháp phòng ngừa và hạn chế tối đa tác động mà rủi ro đó gây ra, hoặc phân tán rủi ro cho các đối tác liên quan đến dự án.

Thông thường, rủi ro được phân ra làm hai giai đoạn:

Giai đoạn thực hiện dự án:+ Rủi ro chậm tiến độ thi công.

+ Rủi ro vượt tổng mức đầu tư.

+ Rủi ro về cung cấp dịch vụ kỹ thuật – công nghệ không đúng tiến độ, chất lượng không đảm bảo.

+ Rủi ro về tài chính như thiếu vốn, giải ngân không đúng tiến độ

Page 59: 30 Cau Hoi on Tap Tham Dinh Du an Dau Tu Co Dap An

+ Rủi ro bất khả kháng: như các rủi ro do điều kiện tự nhiên bất lợi, hoàn cảnh chính trị - xã hội khó khăn.

Giai đoạn sau khi dự án đi vào hoạt động:+ Rủi ro về cung cấp các yếu tố đầu vào không đầy đủ, k đúng tiến độ.

+ Rủi ro về tài chính như thiếu vốn kinh doanh.

+ Rủi ro trong khâu quản lý dự án.

+ Rủi ro bất khả kháng: gặp rủi ro về tài sản và con người như hỏa hoạn, lũ quét...

Ưu điểm:

+ Giúp doanh nghiệp tránh được những rủi ro thường gặp khi thực hiện đầu tư, nhờ đó nâng cao sự ổn định và chắc chắn của dự án.

+ Giúp hoàn thiện dự án và đảm bảo tính khả thi khi thực hiện dự án.

+ Là cơ sở để ngân hàng, các đơn vị tài trợ vốn, cho vay vốn... có được sự tin tưởng khi quyết định đầu tư vốn vào dự án.

Nhược điểm:

+ Chưa nhận biết được hết các rủi ro có thể xảy ra với dự án trước và sau khi đi vào hoạt động.

+ Do phải xem xét, kiểm tra và dự phòng khá nhiều tình huống rủi ro trước khi thực hiện dự án nên sẽ rất mất thời gian tiến hành, tốn kém về chi phí và con người.

+ Phương pháp triệt tiêu rủi ro được sử dụng rất ít và gần như đồng nhất với phương pháp phân tích độ nhạy. Đây là một cách hiểu sai lầm và dẫn đến việc đánh giá không đầy đủ rủi ro dự án.

Điều kiện áp dụng: Phương pháp áp dụng với những dự án xây dựng lớn, quan trọng cần đảm bảo tính an toàn và hiệu quả đầu tư cao. Những dự án chịu sự tác động nhiều của các yếu tố bên ngoài: điều kiện thời tiêt, giá nguyên vật liệu tăng…

Câu 29. Phương pháp phân tích độ nhạy được áp dụng như thế nào trong thẩm định

dự án và phù hợp với những nội dung nào?

Page 60: 30 Cau Hoi on Tap Tham Dinh Du an Dau Tu Co Dap An

-Phương pháp này thường dung để kiểm tra tính vững chắc về hiệu quả tài chính của dự

án đầu tư.

Phân tích độ nhạy của dự án là xem xét sự thay đổi các chỉ tiêu hiệu quả tài chính của dự

án( lợi nhuận, thu nhập thuần,tỷ suất hoàn vốn nội bộ…) khi các yếu tố có liên quan đến

chỉ tiêu đó thay đổi.phân tích độ nhạy của dự án nhằm xác định hiệu quả của dự án trong

điều kiện biến động của các yếu tố có liên quan đến chỉ tiêu hiệu quả tài chính đó. Giúp

chủ đầu tư biết dự án nhạy cảm với các yếu tố nào hay yếu tố nào gây nên sự thay đổi

nhiều nhất của chỉ tiêu hiệu quả xem xét, để từ đó có biện pháp quản lý chúng trong quá

trình thực hiện dự án

- phân tích độ nhạy là 1 trong các phương pháp được sử dụng trong thẩm định hiệu quả

tài chính dự án đầu tư.Theo phương pháp này, trước hết phải xác định được những yếu tố

gây ảnh hưởng lớn đến các chỉ tiêu hiệu quả tài chính của dự án. Sau đó dự kiến một số

tình huống bất trắc có thể xảy ra trong tương lai theo chiều hướng xấu đối với dự án như:

vượt chi phí đầu tư, giá các chi phí đầu vào tăng và giá tiêu thụ sản phẩm giảm, có thay

đổi về chính sách thuế theo hướng bất lợi… đánh giá tác động của các yếu tố đó đến hiệu

quả tài chính của dự án.

Mức độ sai lệch so với dự kiến của các yếu tố ảnh hưởng đến dự án trong những tình

huống xấu thường được chọn từ 10%-20% dựa trên cơ sở phân tích những tình huống đó

đã xảy ra trong quá khứ, hiện tại và dự báo trong những năm tương lai. Nếu dự án vẫn đạt

hiệu quả kể cả trong trường hợp có nhiều bất trắc phát sinh đồng thời thì đó là những dự

án có độ an toàn cao. Trong trường hợp ngược lại, cần phải xem xét lại khả năng xảy ra

các tình huống xấu đó để đề xuất các biện pháp hữu hiệu nhằm khắc phục hay hạn chế

chúng.

Câu 30: Những khó khăn trong công tác thẩm định và hướng khắc phục

A. Những khó khăn trong công tác thẩm định

1. Về khâu tổ chức thẩm định:

Khó khăn:

Dù thời gian qua khâu thẩm định đã dc chú trọng đáng kể nhưng trên thực tế, các phòng

chuyên trách về khâu thẩm định chưa thực sự dc tách biệt rõ ràng, còn lồng ghép với các

nghiệp vụ khác vì vậy sự tách bạch và tập trung trong công tác thẩm định chưa đủ đảm

bảo, khối lượng công việc nhiều và bao gồm nhiều loại cùng phải giải quyết nên ko đủ

Page 61: 30 Cau Hoi on Tap Tham Dinh Du an Dau Tu Co Dap An

thời gian để thu thập đầy đủ thông tin liên quan đến dự án do đó làm giảm chất lượng

cũng như hiệu quả và tính chính xác trong công tác thẩm định

Bên cạnh đó, sự phối hợp giữa các bộ phận trong quá trình thẩm định còn hạn chế, cán bộ

thẩm định thường làm việc khá độc lập, ít có sự chia sẻ thông tin, hỗ trợ kinh nghiệm cho

nhau.

Khắc phục:

Cần tách biệt rõ ràng các phòng chuyên trách và các khâu thẩm định để nâng cao hiệu quả

và tính chính xác trong công tác thẩm định

Cần có sự phối hợp giữa các bộ phận trong quá trình thẩm định, tránh làm việc độc lập để

có thể chia sẻ thông tin, hỗ trợ kinh nghiệm cho nhau

2. Về phương pháp thẩm định:

Khó khăn:

Trên thực tế, chưa có sự đan xen, kết hợp các phương pháp thẩm định, việc sử dụng các

hệ thống chỉ tiêu cũng còn hạn chế.

Phương pháp so sánh đc xem như là phương pháp phổ biến nhất, tuy nhiên mới chỉ so

sánh ở mức độ giản đơn do nguồn lực thông tin còn thiếu thốn, chưa đáp ứng đủ nhu cầu

thẩm định

Phương pháp dự báo vẫn chưa đc áp dụng một cách khoa học, nguồn thông tin đáp ứng

cho nhu cầu dự báo chưa đầy đủ và kịp thời. Điều này ảnh hưởng ko nhỏ đến chất lượng

của công tác dự báo, làm giảm độ chính xác của các chỉ tiêu hiệu quả.

Các phương pháp phân tích rủi ro còn chưa đc chú trọng một cách đúng mức. Các cán bộ

thẩm định ít khi dành nhiều thời gian và công sức cho việc đi sâu và đánh giá từng loại để

có hướng tư vấn, cùng chủ đầu tư tìm các biện pháp phòng ngừa

Bên cạnh đó, phân tích rủi ro thông qua phân tích độ nhạy đc coi là một biện pháp phân

tích hiện đại tuy vậy vẫn chưa đc sử dụng nhiều. Việc lựa chọn các yếu tố giao động,

khoảng giao động phụ thuộc nhiều vào sự đánh giá chủ quan của cán bộ thẩm định chứ ko

dựa trên các quy định cụ thể trên cơ sở tổng kết các dự án đặc trưng ở các lĩnh vực khác

nhau.

Khắc phục

Cần có sự đan xen, kết hợp các phương pháp thẩm định

Page 62: 30 Cau Hoi on Tap Tham Dinh Du an Dau Tu Co Dap An

Tổng hợp đầy đủ thông tin để có thể so sánh các dự án ở mức độ cao hơn

Phương pháp dự báo cần đc áp dụng một cách khoa học

Phương pháp phân tích rủi ro cần dành nhiều thời gian và công sức để đi sâu và đánh giá

từng loại cụ thể

Sử dụng nhiều phương pháp phân tích độ nhạy

3. Về nội dung và quy trình:

Khó khăn:

Quy trình tuy đã đc thực hiện khá đầy đủ nhưng chỉ mang tính chất là hình thức bên

ngoài. Nhìn chung, công tác thẩm định tại các đơn vị còn sơ sài, nội dung chỉ tập trung

chủ yếu vào đánh giá về khía cạnh tài chính, các nội dung khác chỉ đc đánh giá một cách

chung chung, ko đc quan tâm một cách đúng mức.

Khắc phục

Thực hiện nghiêm chỉnh quy trình thẩm định dự án đầu tư, nội dung phải tập trung vào

nhiều khía cạnh khác nhau

4. Về trang thiết bị phục vụ công tác thẩm định

Khó khăn:

Hệ thống thiết bị công nghệ còn chưa đc đầu tư một cách đúng mức, chưa chú trọng áp

dụng các phẩn mềm thẩm định, công việc thẩm định còn mang tính thủ công cục bộ.

Chưa khai thác tốt và triệt để và có hiệu quả các tính năng ưu việt của công nghệ, máy

tính phục vụ cho công tác thẩm định.

Khắc phục

Đầu tư đúng mức hệ thống thiết bị, áp dụng tối đa hệ thống phần mềm

Khai thác triệt để các tính năng của công nghệ

5. Về mạng lưới thông tin

Thông tin vẫn chủ yếu là dựa trên thông tin của khách hàng gửi đến, trong nhiều trường

hợp nó sai lệch so với thực tế vì đây có thể là thông tin chưa thực sự mang tính khách

quan.

Cần kiểm tra, thẩm tra thông tin chính xác để có thể thẩm định một cách khách

quan, khoa học

Page 63: 30 Cau Hoi on Tap Tham Dinh Du an Dau Tu Co Dap An

6. Về cán bộ thẩm định

Đa số cán bộ thẩm định đều đã tốt nghiệp đại học, tuy nhiên hầu hết là những người còn

trẻ, thiếu kinh nghiệm

Đội ngũ cán bộ chưa đc phân công chuyên môn hóa trong các lĩnh vực, thiếu cán bộ

chuyên trách về mảng kỹ thuật.

Đào tạo đội ngũ cán bộ thẩm định, chuyên môn hóa các lĩnh vực

7. Các khó khăn khác

Kết quả thẩm định đôi khi còn mang tính chủ quan, phụ thuộc vào mối quan hệ đối với

khách hàng còn thẩm định chỉ là hình thức.