6
Amoniac là một hợp chất vô cơ có công thức phân tử N H 3 . Ở điều kiện tiêu chuẩn , nó là một chất khí độc , có mùi khai, tan nhiều trong nước . Mục lục 1 Tính chất hóa học 2 Cách sản xuất 3 Ứng dụng 4 Nguy hiểm 5 Liên kết ngoài Tính chất hóa học Trên nguyên tử nitơ của amoniac có cặp electron tự do nên amoniac có tính bazơ và có thể xảy ra phản ứng hóa học : NH 3 + H + → NH 4 + Trong amoniac, nitơ có số oxi hóa thấp nhất nên amoniac có tính khử. Ví dụ như trong phản ứng hóa học: 2NH 3 + 3Cl 2 → N 2 + 6HCl Thêm nữa, amoniac tương đối kém bền bởi nhiệt. Nó có thể bị phân hủy tại nhiệt độ cao theo phản ứng hóa học: 2NH 3 → N 2 + 3H 2 Cách sản xuất Phần lớn NH 3 (90%) được sản xuất theo phương thức Haber-Bosch với N 2 từ không khí , H 2 từ khí Mêtan (CH 4 ) nước . CH 4 + H 2 O → CO + 3H 2 N 2 + 3H 2 → 2NH 3 Phương thức CaCN 2 của Rothe-Frank-Caro CaCN 2 + 3H 2 O → CaCO 3 + 2NH 3 Phương thức Persek từ nitrua nhôm AlN và nước 2AlN + 3H 2 O → Al 2 O 3 + 2NH 3 Từ NO và H 2

Amoniac là một hợp chất vô cơ có công thức phân tử NH3

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: Amoniac là một hợp chất vô cơ có công thức phân tử NH3

Amoniac là một hợp chất vô cơ có công thức phân tử N H 3. Ở điều kiện tiêu chuẩn, nó là một chất khí độc, có mùi khai, tan nhiều trong nước.

Mục lục 1 Tính chất hóa học

2 Cách sản xuất

3 Ứng dụng

4 Nguy hiểm

5 Liên kết ngoài

Tính chất hóa họcTrên nguyên tử nitơ của amoniac có cặp electron tự do nên amoniac có tính bazơ và có thể xảy ra phản ứng hóa học:

NH3 + H+ → NH4+

Trong amoniac, nitơ có số oxi hóa thấp nhất nên amoniac có tính khử. Ví dụ như trong phản ứng hóa học:

2NH3 + 3Cl2 → N2 + 6HCl

Thêm nữa, amoniac tương đối kém bền bởi nhiệt. Nó có thể bị phân hủy tại nhiệt độ cao theo phản ứng hóa học:

2NH3 → N2 + 3H2

Cách sản xuất Phần lớn NH3 (90%) được sản xuất theo phương thức Haber-Bosch với N2 từ

không khí, H2 từ khí Mêtan (CH4) và nước.

CH4 + H2O → CO + 3H2

N2 + 3H2 → 2NH3

Phương thức CaCN2 của Rothe-Frank-Caro

CaCN2 + 3H2O → CaCO3 + 2NH3

Phương thức Persek từ nitrua nhôm AlN và nước

2AlN + 3H2O → Al2O3 + 2NH3

Từ NO và H2

2NO + 5H2 → 2NH3 + 2H2O

Từ NH4Cl

NH4Cl + NaOH → NH3 + H2O + NaCl

Ứng dụngỨng dụng chủ yếu của amoniac là điều chế phân đạm, điều chế axit nitric, là chất sinh hàn, dùng để làm bánh bao, sản xuất hiđrazin N2H4 dùng làm nhiên liệu cho tên lửa.

Page 2: Amoniac là một hợp chất vô cơ có công thức phân tử NH3

Một định nghĩa phổ biến của bazơ (còn được viết là base) theo Svante Arrhenius là một hợp chất hóa học hoặc là cung cấp các ion hiđrôxít hoặc là hấp thụ các ion hiđrô khi hòa tan trong nước. Các bazơ và các axít được nói đến như là các chất ngược nhau vì hiệu ứng của axít là tăng nồng độ ion hydroni (H3O+) trong nước, còn bazơ thì làm giảm nồng độ của ion này. Các bazơ theo Arrhenius là những chất hòa tan trong nước và có pH lớn hơn 7 khi ở trong dung dịch.

Còn có nhiều định nghĩa khác về axít-bazơ có tính tổng quát hóa và tân tiến hơn.

Mục lục

1 Các bazơ thông dụng 2 Bazơ và độ pH 3 Trung hòa axít 4 Tính kiềm của các phi-hiđrôxít 5 Xem thêm

6 Liên kết ngoài

Các bazơ thông dụng

Bột nhẹ (bicacbonat natri), còn von gọi là bột nổi, tức NaHCO3. Cacbonat natri Na2CO3. Amoniac (NH3) và các amin . Pyridin và các bazơ vòng thơm khác. Các hiđrôxít kim loại như hiđrôxít natri (NaOH) hay hiđrôxít kali (KOH). Nhiều ôxít kim loại tạo ra hiđrôxít bazơ với nước (anhiđrít).

Bazơ và độ pH

Độ pH của nước (không nguyên chất) được đo bởi độ axít của nó. Trong nước nguyên chất, khoảng 1/10 000 000 các phân tử phân ly thành các ion hiđrô (H+) hay hiđrôni (H3O+) và các ion hiđrôxít (OH−), tuân theo phương trình sau:

Chính xác hơn thì là:

Nồng độ (tính theo mol/lít) của các ion được biểu diễn như là [H+] và [OH−]; tích của chúng là hằng số điện li của nước và có giá trị 10−14 mol2l−2. Độ pH được định nghĩa như là −log [H+]; vì thế nước nguyên chất có pH bằng 7. (Các giá trị này đúng ở nhiệt độ 23 °C và sai khác một chút ở các nhiệt độ khác.)

Bazơ nhận (loại bỏ) các ion hiđrôni (H3O+) từ dung dịch, hoặc là cung cấp các ion hiđrôxít (OH−) cho dung dịch. Cả hai hoạt động này đều làm giảm nồng độ của các ion

Page 3: Amoniac là một hợp chất vô cơ có công thức phân tử NH3

hiđrô, và vì thế làm tăng pH. Ngược lại, một axít cung cấp thêm các ion H+ cho dung dịch hay nhận các ion OH−, vì thế làm giảm pH.

Độ pH của dung dịch có thể tính toán được. Ví dụ, nếu 1 mol của hiđrôxít natri (40 g) được hòa tan trong 1 lít nước, nồng độ của các ion hiđrôxít là [OH−] = 1 mol/l. Vì vậy [H+] = 10−14 mol/l, và pH = −log 10−14 = 14.

Trung hòa axít

Khi hòa tan trong nước, NaOH phân ly thành các ion hiđrôxít và natri:

tương tự, axít clohiđríc (HCl) tạo ra các ion hiđrôni và clorua:

Khi hai dung dịch này được trộn với nhau, các ion H+ và OH− tổ hợp với nhau tạo ra các phân tử nước:

Nếu các lượng bằng nhau của NaOH và HCl (đo theo mol, không phải tính theo gam) được hòa tan cùng nhau, bazơ và axít trung hòa nhau một cách chính xác, giải phóng ra NaCl (muối ăn) trong dung dịch.

Tính kiềm của các phi-hiđrôxít

Cả cacbonat natri và amoniac đều là các bazơ, mặc dù không có chất nào chứa nhóm OH−. Có điều này bởi vì cả hai hợp chất đều nhận các ion H+ khi hòa tan trong nước:

và:

Xem thêm

Các thuyết phản ứng axít-bazơ Kim loại kiềm

hehe

Page 4: Amoniac là một hợp chất vô cơ có công thức phân tử NH3