87
Dự án đầu tư: Xây dựng trang trại trồng cà chua với công nghệ thủy sinh không cần đất. Địa điểm :Gia Lâm Hà Nội. Nhóm lập dự án đầu tư _7 Lớp đầu tư 50 B Các thành viên trong nhóm: 1.Lê Quang Long ( Nhóm trưởng) 2.Nguyễn thị Thu Huyền 3.Nguyễn Thị Nhung 4.Nguyễn Tiến Mạnh

aTổ chức quản lý và nhân sự - Bùi Văn Lương | … · Web viewNhư vậy có thể nói việc triển khai thực hiện Dự án sản xuất rau sạch tai địa

Embed Size (px)

Citation preview

Dự án đầu tư: Xây dựng trang trại trồng cà chua với công nghệ thủy sinh không cần đất.Địa điểm :Gia Lâm Hà Nội.

Nhóm lập dự án đầu tư _7Lớp đầu tư 50 BCác thành viên trong nhóm:1.Lê Quang Long ( Nhóm trưởng)2.Nguyễn thị Thu Huyền3.Nguyễn Thị Nhung4.Nguyễn Tiến Mạnh

Chương I: Căn cứ chủ yếu để xác định sự cần thiết phải đầu tư.

1. Nghiên cứu các điều kiện vĩ mô ảnh hưởng đến sự hình thành và thực hiện

dự án đầu tư

1.1.Môi trường kinh tế vĩ mô có ảnh hưởng tới sự ra đời của dự án.

1.1 Môi trường kinh tế vĩ mô. 1.1.1 Tốc độ tăng trưởng Tốc độ tăng trưỏng của Hà Nội 2010 là 10,6% so với mức tăng trung bình của cả nước là 6.8 % . Với mức tăng trung bình cao như vậy Hà Nội Hà Nội là nơi lí tưởng cho việc tiêu thụ hàng hóa chất lượng cao . Đặc biệt là với sản phẩm của dự án là cà chua trồng theo phương pháp thủy canh , giá thành sẽ hơn so với rau bán ngoài chợ. 1.1.2 Lãi suất HIện tại lãi suất cho vay của ngân hàng là 23% / tháng . Đó là lãi suất rất cao đối với bất kì ngành nghề sản suất kinh daonh nào .Hiện tại các câu ti vay vốn ngân hàng để kinh daonh phần lớn phải chịu lỗ do phải chịu tiền lãi vay cao . Dự án trồng rau an toàn đang được sự khuyến khích ưu đãi của chính phủ nên cso lẽ lãi suất vay có thể là 20% bớt phần nào gánh nặng chi phí vốn nếu dự án được đầu tư

1.1.3 Lạm phát Tỉ lệ lạm phát năm 2010 là 11% cao vượt so với chỉ tiêu quốc hội đề ra là 5% . Lạm phát cao sẽ là môtj rủi ro tiềm tàng làm suy giảm hiệu quả đầu tư . Nó sẽ tác đậu đẩy lãi suất tăng cao , tăng chi phí vốn giảm lợi nhuận dự án nên sẽ làm giảm hiệu quả. 1.1.4 NGoại thương HIện nay , rau quả trung quốc đang tràn ngập ở thị trường Việt Nam , do giá rẻ tư thương thường nhập khẩu rau quả trung quốc qua các đường tiểu ngạch . Không những thế còn dán mác rau an toàn bày bán ở chợ cái đó sẽ làm mất lòng tin của

người tiêu dùng về rau sạch , gây tâm lí hoang mang lo sợ , chính vì vậy cũng gây ảnh hưởng tới dự án trong việc đưa sản phẩm tới tay khách hàng.

1.2/Các văn bản kỹ thuậtvà căn cứ pháp lí

-Quyết định số 67/1998/QĐ-BNN_KHKT ngày 28/04/1998 của Bộ Nông

nghiệp và phát triển nông thôn về quy định tạm thời về sản xuất rau an toàn.

-Pháp lệnh VSATTP ngày 26/7/2003.

+Quyết định số 15 ngày 14/4/2004 của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông

thôn quy định 4 tiêu chuẩn về rau an toàn :

+Hàm lượng kim loại nặng được khống chế ở mức cho phép phụ thuộc vào

nước tưới, chất đất và phân bón.

+Hàm lượng Nitrat chủ yếu là do phân bón bằng đạm Ure, nếu phân bón

quá gần ngày thu hoạch thì hàm lượng sẽ vượt quá chỉ tiêu.

+Hàm lượng vi sinh vật được quyết định do nước tưới và phân bón nên chỉ

được dùng nước giếng khoan nước sông lớn, không bón phân chưa qua xử

lý.

+Dư lượng thuốc bảo vệ thực vật.

--> Giúp dự án xem xét sản phẩm có đảm bảo chất lượng an toàn không

điều này là mấu chốt tạo nên thương hiệu , và từ đó anh hưởng tới số lựơn

và giá thành sản phẩm, anhe hưởng tới kết quả đầu tư

-Quyết định số 03/2007/QĐ_BNN quy định về công bố tiêu chuẩn, chất

lượng sản phẩm ,hàng hóa đặc thù chuyên ngành nông nghiệp.

Quy định số 04/2007/QĐ-BNN ban hành quyết định về quản lý sản xuất và

chứng nhận rau an toàn.

-Văn bản chính thức VIETGAP của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông

thôn.Tiêu chuẩn GAP do chi cục bảo vệ thực vật công bố.

-Quyết định 107/2008/QĐ-ttg về chính sách hỗ trợ sx, chế biến, tiêu thụ rau quả an

toàn:

+ Mục tiêu của Quyết định là đến năm 2015 100% diện tích rau, 100% diện tích cây ăn quả, 100% diện tích chè tại các vùng sản xuất an toàn tập trung đáp ứng yêu cầu sản xuất an toàn theo hướng thực hành nông nghiệp tốt-> thế nên dự án đi vào hoạt động sẽ giúp chính phủ hoàn thành mục tiêu trên

+Đôi tượng được hưởng chính sách có Đầu tư sản xuất cho rau quả chè an toàn dự án sẽ thuận lợi hơn trong việc cho phép đi vào xây dựng và hoạt động

Trong khoản 3 điều 1 : + Ngân sách nhà nước sẽ khảo sát địa hình , quy đinh quy mô và quy định nhưng

vùn phù hợp cho vùng sản xuất , đồng thời xây dựng cải tạo cơ sở hạ tầng + Ngân sách địa phương hỗ trợ đậu tư cho buôn bán kho bảo quản , xúc tiến thương

mại chuyển giao khoa học kĩ thuật + Tổ chức đầu tư rau quả chè an toàn được ưu tiên thuê đất , hoăc tiền sử dụng đất

với giá ưu đãi cao nhất....-> điều này sẽ giup cho dự án giảm chi phí đầu tư , tăng lợi nhuân , tăng hiệu quả sản

xuất sau này

Các văn bản của khối kinh tế và quản lý nhà nước :

-Thông tư số 09/BKH/VPKT ngày 21/09/1996 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư

hướng dẫn lập và thẩm định dự án đầu tư.

* Những khó khăn khi thực hiên những căn cứ pháp lí này:

- Những dự án được thành phố duyệt không nhiều : theo một bài báo hiện nay có

16 dự án xây dựng vùng rau an toàn với diện tích 1925 ha đang trình bày các cơ sở

và UBND thành phố nhưng chỉ có 3 dự án với 187 ha đươc thành phố phê duyệt ,

một phần lí do đươc nêu ra đó là làm viêc thiếu hiệu quả của cơ quan chức năng,

đồng thời tình hình quy hoạch của cả địa phương chưa ổn định còn trồng chéo

nhau gây mất thời gian cho việc phê duyệt cũng như thưc hiện dự án.Không gải

quyết khéo khâu này thì sẽ ảnh hưởng tới tốc độ của dự án làm tăng chi phí và

giảm hiệu quả đầu tư.

1.3/ Tình hình kinh tế xã hội ảnh hưởng đến sự ra đời của dự án.

1.3.1. Tình hình phát triển kinh tế xã hội chung của thành phố Hà Nội.

Kinh tế thủ đô năm 2010 đã phục hồi và tăng trưởng khá, tăng trưởng cao hơn

chỉ tiêu đề ra và gấp 1,64 lần mức tăng chung của cả nước. Với kết quả này, mức

tăng GDP bình quân giai đoạn 2006-2010 đạt 10,7%. Năm nay, tăng trường GDP

của thủ đô ước đạt 11%, thu nhập bình quân đạt khoảng 37 triệu đồng (tương

đương 1.900 USD)

Theo báo cáo của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Hà Nội, hiện nay,

tổng diện tích trồng rau của thành phố đạt gần 11.650 ha, trong đó chỉ có 2.105 ha

trồng rau an toàn. Mỗi năm thành phố đã tự sản xuất được khoảng 570.000 tấn rau,

đáp ứng được khoảng 30% nhu cầu về rau xanh trên địa bàn . Đúng là đáng lo ngại

khi chỉ có trên 2.000 ha rau sạch, còn 9.000 ha còn lại, số lượng rau sạch chiếm

bao nhiêu phần trăm thì chưa có một báo cáo nào chỉ ra được . Theo số liệu thống

kê từ báo cáo của 62 tỉnh, thành thì số vụ ngộ độc là 2.160 vụ, số người chết do

ngộ độc thực phẩm 391 người. Riêng năm 2008, số vụ ngộ độc là 468 vụ và có 89

người chết. Trong đó số vụ ngộ độc do ăn phải rau quả chưa chất gậy hại không

phải hiếm. Có một báo cáo của Bộ NNPTNT thì kết quả kiểm tra ngẫu nhiên trên

rau quả tươi ở một số tỉnh, thành phố ở quý III, quý IV năm 2008 trong 76 mẫu rau

có đến 40 mẫu ô nhiễm vi sinh vật vượt quá giới hạn cho phép chiếm 52,6%. ->

những điều trên cho thấy sự báo động về an toàn thực phẩm trên địa bàn cả nươc

nói chung và Hà Nội nói riêng . Nó cũng cho thấy sự cần thiết trong viêc phát triển

và mở rộng nguồn thực phẩm an toàn trong đó có rau an toàn trên cả nước

Vậy nên trong các chính sách của mình Nhà nước luôn khuyến khích phát triển

nông nghiệp nhất là trồng cá cây rau , cây ăn quả theo phương pháp an toàn và tạo

mọi điều kiện thuận lợi để phát triển các dự án về nông nghiệp.

1.3.2.Tình hình kinh tế xã hội của huyện Gia Lâm.

Huyện Gia Lâm là khu vực phát triển đô thị ở phía Đông Bắc của Thủ đô Hà Nội, là nơi tập trung các công trình đầu mối giao thông và hạ tầng kỹ thuật quan trọng của quốc gia và của thành phố. Bên cạnh đó, đây cũng là khu vực phát triển các cơ sở công nghiệp quy mô, các trung tâm dịch vụ, thương mại lớn. Toàn huyện hiện có 3 siêu thị lớn, 17 chợ, trong đó có 13 chợ quy mô bán kiên cố; có 890 doanh nghiệp ngoài quốc doanh, với số vốn hơn 3.300 tỷ đồng, thu hút 13.118 lao động(năm2009).

Giá trị sản xuất công nghiệp ngoài quốc doanh năm 2008 đạt gần 603 triệu đồng. Hết quý I/2009, giá trị sản xuất các ngành kinh tế tăng 10,96% so với quý I năm 2008, trong đó thương mại dịch vụ 16,7%, công nghiệp xây dựng tăng 12,2%.

Là khu vực nông nghiệp, nông thôn ngoại thành Hà Nội, Gia Lâm có giá trị sản xuất nông, thủy sản năm sau cao hơn năm trước. Trồng trọt tăng bình quân 1,5%, chăn nuôi tăng 5,6%, thủy sản tăng 10,2%; diện tích rau an toàn đạt 60%. Một số cây trồng hiệu quả kinh tế thấp có xu hướng giảm dần, được thay thế bằng các diện tích cây ăn quả, rau hoa, cây cảnh có hiệu quả kinh tế cao hơn. Gia Lâm cũng đã hình thành các vùng sản xuất rau an toàn (RAT) tập trung tại các xã Văn Đắc, Lệ Chi, Đặng Xá, Đông Dư... Huyện Gia Lâm phấn đấu đến năm 2010, 100% diện tích rau trên địa bàn đều được sản xuất theo quy trình RAT. Về văn hoá-xã hội: Trong 3 năm trở lại đây, đời sống của người dân huyện Gia Lâm được nâng lên một cách rõ rệt. Năm 2008 đã có hơn 10.000 lao động của huyện được tạo việc làm và có thu nhập ổn định; số hộ nghèo giảm còn 2,3%; xóa xong nhà dột nát; 100% xã, thị trấn có trạm y tế đạt chuẩn; 22 trường học đạt chuẩn quốc gia; 100% các đường liên thôn, xã được bê tông hóa.

Như vậy có thể nói việc triển khai thực hiện Dự án sản xuất rau sạch tai địa bàn xã

Văn Đức, huyện Gia Lâm, Hà Nội là một lựa chọn đúng đắn, những lợi thế của Hà

Nội sẽ góp phần quan trọng cho sự thành công của dự án.

1.4/ Điều kiện tự nhiên của huyện Gia Lâm và tiềm năng cho phát triển trồng rau sạch1.4.1.Điều kiện tự nhiên-Vị trí địa lý: Huyện lỵ Thị trấn Trâu Quỳ nằm ở phía Đông Hà Nội Diện tích: 108,4466 km² .Số xã, thị trấn: 22. Dân số Số dân: 190.194 Mật độ: 1753 người/km² Thành phần dân tộc: Chủ yếu là Kinh Huyện Gia Lâm có rất nhiều đất nông phục vụ cho nông nghiệp . Gia Lâm còn là địa phương cung cấp rau thường xuyên cho địa bàn Hà Nội .Do đó lao động ở đây có kinh nghiêm về trồng rau ,có thời gian dài tiếp xúc với thị trường cung cầu về rau nên sẽ hiểu rõ về thị trường này, vì sẽ dễ dàng tiếp thu công nghệ trồng rau và thâm nhập vào thị trường dễ dàng-Đất đai

Diện tích đất của Hà Nội là 921 km2, được chia làm 3 loại đất chính: đất phù sa, đất cằn cỗi và đất xám. Phần lớn phù sa được bồi đắp từ các sông ngòi với diện tích 52.500ha tập trung chủ yếu ở các huyện Gia Lâm, Thanh Trì, Từ Liêm và một vài xã ở huyện Đông Anh. Diện tích đất cằn cỗi vào khoảng 33.000ha --> Dự án trồng rau an toàn do áp dụng công nghệ thủy sinh không cần đất nêu trạng trại có thể xây dựng ơy nhưng nơi đất cằn cỗi miễn là địa hình đủ vững chắc để dựng nhà kính. Nhưng cần phải chú ý nên xây dựng ở nhưng nơi cao ráo tránh bị ngập do lũ lụt

- Khí hậu

Khí hậu của Hà Nội thuộc khu vực nhiệt đới, gió mùa lạnh và nắng, với lượng mưa trung bình 1.689 mm, có 80% lượng mưa tập trung vào các tháng từ 5-8 trong đó có mưa to và bão rơi vào khoảng tháng 7. Mùa khô kéo dài từ tháng 11 năm trước đến tháng 4 năm sau, thời gian khô nhất trong năm rơi vào các tháng 12, 1 và tháng 2.

Nhiệt độ trung bình hàng năm khoảng 24o, tháng 1 là tháng lạnh nhất với nhiệt độ trung bình là 16o và tháng 7 là tháng nóng nhất với nhiệt độ trung bình lên tới 29o. Độ ẩm kéo dài gần như quanh năm, các tháng có độ ẩm cao nhất là tháng 3, 4 và

tháng 8, độ ẩm thấp nhất rơi vào các tháng 10, 11 và 12.

Trời nắng trung bình 4h một ngày, từ tháng 5 đến tháng 10 trời nắng kéo dài từ 5 – 6 h/ ngày, tuy nhiên từ tháng 2 đến tháng 3 lại giảm xuống chỉ còn 1,6h/ngày.--> do trồng rau trong nhà kính nên không bị ảnh hưởng nhiều từ thời tiết nhiệt độ có thể trồng rau quanh năm .

Qua đó ta có thể thấy khi chọn Gia Lâm làm nơi xây dựng trang trại . Chúng ta sẽ tiết kiệm được một chi phí , thời gian đào tạo nguồn nhân lực do người dân nơi đây đã trồng rau quả lâu năm hiểu khá rõ về ra quả.

+Ở đây chúng ta tiết kiệm được chi phí xây đường xá, và gần nguồn tiêu thụ giảm giá thành chi phi vận chuyển . Nguồn cung rau quả luôn được liên tục , tươi mới

+Như đã nói ở rên chính sách vĩ mô nhà nước khuyến khích đầu tư sản xuất buôn bán rau quả .Chúng ta sẽ sẽ được ưu đãi về giá thuê đát , đựợc trợ cấp của tỉnh về xây dựng công trình phụ như đường dẫn nước, đường điện ....

Do đó sẽ giảm được chi phí sản xuất ,giảm được giá thành chính vì thế sẽ tăng lợi nhuận

1.4.2. - Tiềm năng phát triển trang trại rau thủy canh: -Gia Lâm có điều kiện tự nhiên khá thuận lợi cho việc sản xuất nông nghiệp. Gia Lâm có điều kiện tự nhiên khá thuận lợi. Là một vùng có điều kiện tự nhiên điển hình của Thăng Long Hà Nội,,song Hồng chảy qua,một năm 4 mùa,nhiệt độ trung bình năm là 23,6 độ,độ ẩm trung bình cao 79%,lượng mưa trung bình 1800mm,một năm có khoảng 114 ngày mưa. Mặc dù trồng rau nhà kính,cũng hạn chế nhiều ảnh hưởng của thiên nhiên,nhưng sản xuất nông nghiệp không thể hoàn toàn tách rời với thiên nhiên. Địa hình đồng bằng tương đối bằng phẳng,rất thuận lơi cho việc xây dựng những trang trại lớn.-Gia Lâm có truyền thống trồng rau: Gia Lâm có nhiều nông phẩm được ưa thích,như ổi Đông Dư, Trâu Quỳ được biết đến như là "thủ phủ" cây giống của các tỉnh phía Bắc Gia Lâm cũng đã hình thành các vùng sản xuất RAT tập trung tại các xã Văn Đắc, Lệ Chi, Đặng Xá, Đông Dư... Người dân có nhiều kinh nghiệm theo dõi chăm sóc rau. Nhưng kinh nghiệm lâu năm cũng gây trở ngại trong việc thay đổi tiếp thu công nghệ mới. Tuy nhiên,chúng ta có thể khắc phục bằng cách ban đầu sử dụng nguồn lao động

khoảng 25 đến 40 tuổi,vừa có sẵn một lượng kinh nghiệm lại vừa có khả năng tiếp thu công nghệ mới. Con người Gia Lâm ngày càng có mức sống cao. Gia Lâm thuộc Hà Nôi,thủ đô nước ta những năm vừa qua đều có mức tăng trưởng cao,năm 2010 tăng trưởng 11%,thu nhập bình quân đạt 37 triệu.Vì vậy,thị trường tiêu thụ rau chất lượng cao khá rộng và không chỉ có nhắm đến nội thành Hà Nội,mà ngay tại Gia Lâm cũng có thể tiêu thụ một lượng lớn. -Gia Lâm có cơ sở hạ tầng tốt. Giao thong ở đây khá thuận lợi cho việc vận chuyển rau vào Hà Nội,tới các siêu thị lớn như BigC,Metro…tiết kiệm đáng kể được chi phí vận chuyển,bảo quản -Thương hiệu nông nghiệp của Gia Lâm. Gia Lâm trồng rau an toàn chất lượng,nhưng những khách sạn lớn ở đây vẫn sử dụng rau nhập khẩu tử Đà Lạt hoặc Thái Lan,và rau Gia Lâm chỉ phục vụ cho nhu cầu bình dân thôi. Cần phát triển công tác xây dựng thương hiệu đúng mức cho nguồn rau sạch năng suất cao,sản phẩm rau sẽ có được sự công nhận của thị trường,giá trị kinh tế sẽ cao. Dù ban đầu có thể khá tốn kém chi phí. Vì thực tế nguồn rau sạch ở đây có chất lượng không thua kém các vùng trên,đặc biệt là được sử dụng công nghệ thủy canh trong nhà kính. Như vậy,điều kiện tự nhiên,văn hóa xã hội có nhiều thuận lợi cho dự án trang trại trồng rau bằng công nghệ thủy canh trong nhà kính.Thế mạnh của chúng ta là kết hợp nguồn lực công nghệ cao và công tác quản lý các khâu từ lập dự án,đến thực hiện dự án một cách đồng bộ,có quy hoạch và quan tâm đúng mức đến tạo lập thương hiệu rau sạch chất lượng cao.1.5.Điều kiện về dân số và lao động.

Theo Báo cáo, trong giai đoạn 2007-2009, Việt Nam gặp nhiều thách thức do tác động của nền kinh tế toàn cầu bị suy giảm với những ảnh hưởng rõ rệt đến thị trường lao động. Báo cáo cũng chỉ ra một số xu hướng quan trọng về việc làm như: Việt Nam đã đạt được các mục tiêu của Chương trình việc làm bền vững, đó là một yếu tố quan trọng để chống đói nghèo. Tỷ trọng việc làm dễ bị tổn thương giảm xuống 4,3% do sự gia tăng tỷ trọng lao động làm công ăn lương là 2,9% và gia tăng lao động tự làm là 8,2%. Tuy nhiên, lại có sự gia tăng tỷ trọng lao động gia đình không được trả công là 4,0%, đi ngược lại với xu hướng trên.

Việt Nam cũng là nước có tỷ lệ việc làm tính trên dân số tương đối cao, ứng với gần 75% dân số từ 15 tuổi trở lên. Tuy nhiên, do ảnh hưởng bất ổn của khủng hoảng tài chính toàn cầu, tỷ lệ tham gia lực lượng lao động ở Việt Nam đã giảm trong giai đoạn 2007-2009. Tỷ lệ tham gia lực lượng lao động tăng đối với nam giới và nữ giới trong độ tuổi 15-19 từ 37,1% năm 2007 lên 43,8% năm 2009, cho

thấy đã có một lực lượng lớn thanh thiếu niên rời bỏ nhà trường để tìm việc kiếm sống và hỗ trợ gia đình.

Số liệu được đưa ra trong báo cáo cũng cho thấy, ngành chiếm nhiều lao động nhất ở Việt Nam là ngành nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản với gần 23 triệu lao động -năm 2008. Nhưng việc làm trong ngành nông nghệp, lâm nghiệp và thủy sản có chiều hướng giảm và sẽ ở mức 21,1 triệu lao động vào năm 2020

Còn theo kết quả nghiên cứu của Trung tâm Hợp tác phát triển nguồn nhân lực C&D mới được công bố đầu tháng 2-2010 thì có tới 64% lao động nữ thiếu việc làm ổn định. Trong số đó, có tới 25% số lao động có mức lương không tương xứng với công sức lao động bỏ ra. Điều đó cho thấy, xu hướng việc làm năm 2010 vẫn thiếu tính bền vững.Nghiên cứu được thực hiện từ năm 1997 tới năm 2007 khẳng định, chỉ có gần 23% tổng lực lượng lao động đang làm việc trong khu vực làm công ăn lương, còn lại 77% đang tự làm việc ở hình thức hộ gia đình, sản xuất, kinh doanh nhỏ.

Qua đó ta thấy nguồn lao động cho nông nghiệp rất dồi dào.

-Dân số tại huyện Gia Lâm là khoảng 227.600 người (năm 2009).

Theo quy mô nghiên cứu lập quy hoạch, ước tính đến năm 2020, dân số toàn huyện vào khoảng 323.000 người: khoảng 130.000 dân khu vực đô thị và 193.000 dân khu vực ngoài đô thị. Trong đó, lao động nông nghiệp khoảng 16,2 ngàn người ( chiếm tỷ lệ khoảng 10%) và lao động phi nông nghiệp (công nghiệp - xây dựng, dịch vụ) khoảng 145,4 ngàn người.

Với những đặc điểm về lực lượng lao động tại địa phương,khi dự án xây dựng sẽ có nguồn cung cấp lao động dồi dào và chất lượng, chi phí không cao. Đồng thời việc thực hiện dự án sẽ góp phần giải quyết tình trạng thất nghiệp trong tỉnh.

2)Quy hoạch và kế hoạch phát triển dự án đầu tư:2.1.Quy hoạch phát triển ngành nông nghiệp : Phát triển sản xuất nông nghiệp Hà Nội theo hướng sản xuất hàng hoá và công nghệ cao. Ưu tiên trồng cây lúa năng suất cao, trồng hoa và cây cảnh, cây ăn quả, trồng rau sạch, chăn nuôi đại gia súc, khôi phục và phát triển các làng nghề truyền thống, phát triển các làng nghề mới liên kết với các KCN, sử dụng công nghệ không gây ô nhiễm và nâng cao tính cạnh tranh của các làng nghề.

Phát triển dân cư nông thôn, hình thành các trung tâm tiểu vùng trong huyện là các thị trấn hoặc thị tứ để cung cấp các dịch vụ công cộng thiết yếu. Xây dựng mô hình thí điểm các cụm dân cư đổi mới gắn với các trung tâm dịch vụ sản suất tại các

cụm, điểm dân cư trung tâm xã như: Điểm dân cư xã sản xuất lúa tại Thanh Oai, chăn nuôi bò sữa tại Ba Vì, nuôi trồng thủy sản tại Mỹ Đức, trồng rau an toàn tại Đông Anh, Sóc Sơn, Gia Lâm, trồng cây ăn quả tại Đan Phương, trồng hoa tại Mê Linh, điểm dân cư TTCN, làng nghề tại Thường Tín, Chương Mỹ... Xây dựng các cơ chế chính sách hỗ trợ, bảo hộ về thuế và giống cây trồng, vật nuôi cho các hộ dân. Từng bước nhân rộng mô hình này, tạo nên vùng nông thôn đặc trưng cho Thủ đô Hà nội, kết hợp với việc giữ gìn và phát huy bản sắc các làng xóm, di tích tín ngưỡng khai thác phát triển du lịch. Hạn chế tăng mật độ dân số khu vực nông thôn và tăng cường các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường nông thôn, đặc biệt tại các làng nghề.

Từ năm 2010, sau khi UBND TP.Hà Nội phê duyệt “Định hướng quy hoạch mạng lưới sản xuất RAT trên địa bàn TP.Hà Nội đến năm 2020” cùng với những triển khai tích cực của Sở NNPTNT, RAT đã tìm được thị trường tiêu thụ.Diện tích trồng rau liên tục tăng.Ngày 28.1.2010, UBND TP.Hà Nội đã phê duyệt “Định hướng quy hoạch mạng lưới sản xuất RAT trên địa bàn thành phố đến năm 2020”. Theo đó, đến năm 2015 diện tích sản xuất rau là 13.930,6ha, trong đó các vùng sản xuất tập trung là 151 vùng với tổng diện tích 6.602ha.

Chi cục Bảo vệ thực vật (BVTV) Hà Nội (Sở NNPTNT) cho biết, kết quả quản lý đến hết tháng 12.2010, RAT được phân ra các loại có diện tích cụ thể như sau: RAT được sản xuất theo quy trình sản xuất rau hữu cơ có tổng diện tích 10,2ha của 10 nhóm nông dân ở Sóc Sơn (trung bình 1ha/nhóm) được cấp giấy chứng nhận hữu cơ của Dự án phát triển nông nghiệp hữu cơ VNFU-ADDA; RAT sản xuất theo quy trình thực hành nông nghiệp tốt (VietGap) tổng diện tích 68,3ha phân bố ở 6 điểm: Văn Đức (Gia Lâm), Lĩnh Nam (Hoàng Mai), Song Phương, Tiền Yên (Hoài Đức), Giang Biên, Cự Khối (Long Biên), Yên Mỹ (Thanh Trì); RAT sản xuất theo Quyết định 104/2009 của UBND TP có tổng diện tích 321ha phân bố ở 51 HTX, nhóm nông dân, DN. Tại ba khu vực trồng rau trên, Chi cục BVTV Hà Nội đều cử cán bộ giám sát kỹ thuật sản xuất cho nhóm nông dân, cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất RAT.

Với những định hướng như trên của chính phủ thì Huyên Gia Lâm sẽ có đầy đủ những điều kiện thuận lợi trong quá trình thực thi dự án trồng rau an tòan . Dự án trồng rau sạch bằng phương pháp thủy canh có thể tận dụng được những chính

sách hỗ trợ, bảo hộ về thuế, và giống cây trồng.. .để giúp dự án giảm chi phí vốn đầu vào, và tìm được đầu ra cho sản phẩm rau sạch.

2.2/.Quy hoạch và kế hoạch phát triển lĩnh vực kết cấu hạ tầng kỹ thuật 2.2.1. Định hướng phát triển giao thông đối ngoại.- Đường bộ: Cải tạo, nâng cấp mạng lưới giao thông đường bộ hiện hữu gồm các tuyến Quốc lộ, tỉnh lộ hướng tâm về đô thị lõi lịch sử và đường vành đai. Xây dựng các tuyến song hành trên các hướng tuyến chính như QL32, đường láng Hòa Lạc, QL6, QL1A, 1B, QL5, QL3 nhằm chia sẻ sự quá tải cho các tuyến hướng tâm này. Đối với các tuyến vành đai: Hoàn thiện tuyến Vành đai IV, vành đai V, các tuyến cao tốc dọc các hành lang kinh tế quan trọng và kết nối các đô thị đối trọng với thủ đô Hà Nội. Trong đó tuyến đường vành đai IV là đường vành đai ngoài của đô thị hạt nhân. Xây dựng mới 7 cầu, 1 hầm qua sông Hồng; Xây dựng hệ thống các nút giao cắt khác mức; Cải tạo xây dựng hệ thống các bến, bãi đỗ xe đầu mối.2.2.2. Định hướng phát triển giao thông ngoại ô.- Mạng lưới đường bộ: Sử dụng các tuyến quốc lộ và đường cao tốc hướng tâm hiện hữu kết nối đô thị vệ tinh với đô thị trung tâm như QL 32, đường cao tốc Láng Hoà Lạc, QL6, QL 1A và đường cao tốc Bắc Nam, QL3 và đường cao tốc Hà Nội - Thái Nguyên. Xây dựng mới các tuyến Tây Thăng Long, Trục Thăng Long nối tiếp từ đường Hoàng Quốc Việt đến đô thị Hoà Lạc, tuyến Hà Đông Xuân Mai, tuyến Ngọc Hồi Phú Xuyên, tuyến đường sinh thái nông nghiệp (trục Bắc Nam cũ), tuyến Xuân Mai – Quan Sơn - Đại Nghĩa; tuyến Đỗ Xá – Quan Sơn và các tuyến dọc theo các sông sinh thái kết hợp du lịch và vận tải thuỷ Qua những quy hoạch về hạ tầng kỹ thuật của chính phủ sẽ tạo điều kiện cho việc vận chuyển rau sạch từ Gia Lâm vào thủ đô Hà Nội dễ dàng hơn. Nhờ thế mà sẽ tiết kiệm được chi phí sử dụng vốn, đem lại hiệu qua cao cho dự án đầu tư.

2.2.3.Quy hoạch phát triển đô thị Hà Nội.

Theo kế hoạch sử dụng đất,Hà Nội sẽ thực hiện thu hồi, chuyển hơn 5.200 ha đất nông nghiệp để phục vụ cho nhu cầu phát triển của đô thị. Mặc dù thời gian qua, các huyện ngoại thành Hà Nội đều đã có quy hoạch, nhưng còn hạn chế bởi phần lớn mới dừng ở tỷ lệ 1/5000. Đến thời điểm hiện tại, công tác nghiên cứu quy hoạch phát triển đô thị nói chung và phục vụ Chương trình của Thành uỷ về Phát triển kinh tế ngoại thành, từng bước hiện đại hoá nông thôn trên địa bàn căn cứ vào quy hoạch chung đã được Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt tại Quyết định số 108/1998/QĐ-TTg. Từ quy hoạch chung này, có thể thấy quỹ đất ổn định dành cho nông nghiệp nông thôn, ngoại thành Hà Nội được hình thành như sau: tại các huyện Sóc Sơn, Đông Anh và Gia Lâm quỹ đất đều tập trung ở khu vực phía đông, huyện Thanh Trì ở phía Nam- Tây Nam và Đông Nam. Riêng huyện Từ Liêm là

nơi tốc độ đô thị hóa nhanh, nên quỹ đất dành cho nông thôn còn lại không nhiều, chủ yếu tại phía Tây. Theo báo cáo của Sở Quy hoạch- Kiến trúc (QHKT) thành phố, đến nay Hà Nội còn khoảng 40 xã còn vùng đất nông nghiệp ổn định. Tuy nhiên, trước tác động của quy hoạch vùng Thủ đô đang trong quá trình nghiên cứu quy hoạch và điều chỉnh quy hoạch xây dựng chung gắn với yếu tố mở rộng ranh giới hành chính đã đặt vùng nông nghiệp khu vực ngoại thành Hà Nội trước những biến động. Việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động và xây dựng hạ tầng nông thôn ngoại thành theo hướng văn minh hiện đại đều đòi hỏi công tác quy hoạch phải đưa ra được những dự báo về thời gian để có hướng đầu tư phù hợp. Trước mắt, Thành phố cần xác định các vùng sản xuất nông nghiệp tương đối ổn định để từ đó xây dựng phương án đầu tư dựa trên quy hoạch tổng thể. Về lâu dài, do bị đô thị hóa nên vùng ngoại thành Hà Nội sớm xây dựng kế hoạch phù hợp với quá trình nghiên cứu quy hoạch vùng Thủ đô và điều chỉnh quy hoạch chung, gắn với nghiên cứu mở rộng không gian Hà NộiTrên cơ sở xác định các vùng sản xuất nông nghiệp ổn định ở khu vực ngoại thành , Hà Nội triển khai các dự án phát triển vùng hoa tập trung tại xã Tây Tựu (Từ Liêm); vùng sản xuất rau an toàn tại các xã: Yên Mỹ, Duyên Hà (Thanh Trì); Đặng Xá, Văn Đức (Gia Lâm); Vân Nội, Nam Hồng (Đông Anh); Thanh Xuân(Sóc Sơn). Các vùng trũng một số huyện ngoại thành cũng chuyển đổi sang nuôi trồng thuỷ sản. Hình thành vùng chăn nuôi bò chất lượng cao ở Sóc Sơn, Gia Lâm... Với quá trình phát triển đô thị hóa, Hà Nội đang tập trung quy hoạch phát triển vùng nông nghiệp ở khu vực ngoại thành. Gia Lâm là khu vực nằm ở phía đông Hà Nội , địa điểm trong quy hoạch của chính phủ nên sẽ có nhiều điều kiện để phát triển nông nghiệp. sản xuất lương thực, cung ứng rau an tòan cho thủ đô. Như vậy dự án trồng rau sạch bằng phương pháp thủy canh có tính khả thi cao ,sẽ đáp ứng đầy đủ nhu cầu của người dân,

2.2.4. Quy hoạch xây dựng huyện Gia Lâm:

Quy hoạch do Trung tâm Phát triển vùng SENA lập tháng 1/2008 đã được UBND thành phố phê duyệt ngày 20/1/2009. Theo đó, quy mô đất đai được nghiên cứu và lập quy hoạch được chia làm hai khu vực: khu vực đô thị có tổng diện tích khoảng 4.876,58 ha gồm diện tích khu vực đô thị là 1.492,47 ha và diện tích đất phát triển đô thị là 3.384,11 ha; khu vực ngoài đô thị có tổng diện tích 6.596,41 ha gồm: đất các trung tâm dịch vụ nông thôn, đất các điểm dân cư nông thôn và đất nông nghiệp còn lại.

Huyện Gia Lâm là khu vực phát triển đô thị ở phía Đông của Thủ đô Hà Nội; là nơi tập trung các công trình đầu mối giao thông và hạ tầng kỹ thuật quan trọng của quốc gia và của thành phố. Bên cạnh đó, đây cũng là khu vực phát triển các cơ sở công nghiệp quy mô, các trung tâm dịch vụ, thương mại lớn và là khu vực nông nghiệp, nông thôn ngoại thành Hà Nội. Đây đồng thời cũng là vành đai xanh, cung ứng thực phẩm và nguồn đất dự trữ của thành phố.

Trên cơ sở xây dựng huyện Gia Lâm như trên thì có thể thấy được Gia Lâm là địa điểm tốt để thực hiện dự án phù hợp với quy hoạch chung, và sẽ được hưởng những ưu đãi riêng của chính phủ về thuế, về quyền sử dụng đất….Tận dụng lợi thế nguồn nhân công lao động vô cùng phong phú , dân cư xung quanh chủ yếu làm nông nghiệp.Gia Lâm nằm trong quy hoạch tổng hợp phátt riển của thành phố phù hợp với đặc điểm điều kiện tự nhiên , điều kiện xã hội, phong tục tập quán, ngành nghề truyền thống… Qua đó Gia Lâm sẽ là một khu vực thuận lợi để tiến hành triển khai dự án.

Chương II: Nghiên cứu thị trường

1./ Phân tích đánh giá khái quát thị trường tổng thể về sản phẩm của dự án1.1.Nguồn cung cấp*Thực trạng nguồn cung-Đến thời điểm hiện nay, sản lượng rau sản xuất trên địa bàn thành phố Hà Nội khoảng 570.000 tấn, đáp ứng được 60% nhu cầu rau xanh trên thị trường, 40% lượng rau từ các tỉnh, thành khác đưa về. Đánh giá mức độ thỏa mãn của thị trường Cầu rau sạch của thị trường dự án rất lớn và đang rất bức xúc. Có tới 87,36% khách hàng sẵn sàng chi trả giá gấp 1,5 - 2 lần giá rau đang dùng để chuyển sang mua rau ở các cửa hàng rau sạch mà họ tin là rau sạch Hiện nay các loại cà chua trên thị trường cũng giống như nhiều loại rau khác,bán trôi nổi ở các chợ rất nhiều. Xuất xứ không rõ,chất lượng cà chua thì không có gì đảm bảo. Các chị,các mẹ đi chợ cứ mua theo thói quen tiêu dùng. Tuy nhiên,khi được hỏi về độ tin cậy của người mua đối với cà chua thì câu trả lời của đa số người tiêu dùng là không biết,chỉ ra chợ chọn mua những quả nhìn trông có vẻ tươi là được. *Phân tích thực trạng này

Theo số liệu báo cáo tổng quan về rau quả của Việt Nam của Viện kinh tế nông nghiệp năm 2005,các số liệu như sau về quan hệ giữa thu nhập và nhu cầu rau quả,trong đó có cà chua. - Tình hình tiêu thụ trong nước Một số nghiên cứu về tình hình tiêu thụ các loại rau quả của Việt Nam trong thời gian qua. Các nghiên cứu cho thấy rau và quả là hai sản phẩm khá phổ biến trong các hộ gia đình. Theo nghiên cứu của IFPRI năm 2002(viện nghiên cứu chính sách lương thực quốc tế), ICARD năm 2004(nhóm nghiên cứu trung tâm thông tin) Các loại rau quả được tiêu thụ rộng rãi nhất là rau muống (95% số hộ tiêu thụ), cà chua (88%) và chuối (87%). Hộ gia đình Việt Nam tiêu thụ trung bình 71 kg rau quả cho mỗi người mỗi năm.Theo tính toán của IFPRI, tiêu thụ ở các khu vực thành thị có xu hướng tăng mạnh hơn nhiều so với các vùng nông thôn. - Khi thu nhập cao hơn, thì các hộ cũng tiêu thụ nhiều rau quả hơn. Tiêu thụ rau quả theo đầu người giữa của các hộ giàu nhất gấp 5 lần các hộ nghèo nhất, từ 26 kg đến 134 kg. - Độ co giãn theo thu nhập đối với cà chua là tương đối cao so với mặt bằng các loại rau quả Bảng: Độ co giãn chi tiêu đối với rau và quảSản phẩm Độ co giãn Rau muống 0,40 Su hào 0,46 Bắp cải 0,70 Cà chua 0,88 Rau khác 0,48 Cam 1,45 Chuối 0,79 Xoài 1,38 Quả khác 1,12 Các loại rau 0,54 Các loại quả 1,09 Quả & Rau 0,74

(Nguồn: IFPRI, 2002 )Từ bảng trên,độ co giãn của cầu cà chua vơi thu nhập là 0,88_ở mức tương đối cao. Cho thấy khi thu nhập tăng,cầu cà chua cũng tăng nhiều.2./Phân đoạn thị trường và xác định thị trường mục tiêu

2.1Phân đoạn thị trường*Theo không gian:Rau được trồng ở Gia Lâm,rất gần thủ đô Hà Nội,nên sẽ chia theo khu vực 1: Gia Lâm 2: Hà Nội 3: Một số vùng lân cận*Theo giới tính: Cà chua là một sản phẩm không thể thiếu trong thực đơn nấu ăn hàng ngày,và là một loại quả rất được phái đẹp yêu thích để chăm sóc làm đẹp. Nên nữ giới là khách hàng mà dự án hướng đến.*Theo độ tuổiNhững người giữ vai trò đi chợ và vào bếp tập trung ở độ tuổi trên 16 tuổi,nhiều ở độ tuổi trên 18.*Theo nghề nghiệpNhững đầu bếp sẽ chủ yếu là các bà,các mẹ trong gia đình và các đầu bếp trong các nhà hàng khách sạn.Đối với sản phẩm làm đẹp từ cà chua sạch,dự án bước đầu sẽ cung cấp cho các chị,các bạn có nhu cầu khi hiểu rõ về chất lượng sản phẩm. Tiếp đó sẽ hướng đến các trung tâm nghiên cứu các sản phẩm từ cà chua để làm đẹp hay làm thuốc. 2.2/Thị trường mục tiêuNhư vậy,nữ giới trên 18 tuổi ở Gia Lâm,Hà Nội và các nhà hàng khách sạn ở Gia Lâm,Hà Nội là khách hàng mục tiêu đầu tiên của dự án. Sau đó,dự án còn có hướng tìm khách hàng mục tiêu là các trung tâm nghiên cứu các sản phẩm từ cà chua cho làm đẹp và chữa bệnh.3. Xác định sản phẩm của dự án*Tên sản phẩm: Cachuha Sản phẩm cà chua Cachuha sẽ đáp ứng thị trường với 2 mục đích: - Mục đích chính: Là một loại thực phẩm nấu ăn. - Ngoài ra Cachuha sẽ là một loại sản phẩm làm đẹp từ thiên nhiên dành cho phái đẹp- Dịch vụ kèm theo: thiết kế trồng cà chua theo phương pháp thủy sinh tại nhà.* Tổng quan về quả cà chuaCó nhiều giống cà chua đang được trồng ở Việt Nam. Có thể chia cà chua thành 3 loại dựa vào hình dạng:

- Cà chua hồng: quả có hình dạng quả hồng, không chia múi. Thịt quả đặc, nhiều bột, lượng đường trong quả cao. Các giống thường gặp: Ba Lan, hồng lan của Viện cây lương thực; giống 214; HP5; HP1 của Hải Phòng…- Cà chua múi: quả to, nhiều ngăn tạo thành múi, là giống cây sinh trưởng vô hạn, thời gian sinh trưởng dài, năng suất và khả năng chống chịu khá nhưng chất lượng không bằng cà chua hồng.- Cà chua bi: quả nhỏ, chua, giá trị thấp, thường dùng làm nguyên liệu tạo giống.*Thành phần các chất dinh dưỡng trong quả cà chua:Trong số các loại rau, củ, quả dùng làm rau thì cà chua là thực phẩm chứa vitamin, chất khoáng và nhiều chất có hoạt tính sinh học nhất, là thực phẩm có lợi cho sức khỏe được dùng phổ biến ở nhiều nước trên thế giới.. Theo Bảng thành phần thực phẩm Việt Nam năm do Viện Dinh dưỡng biên soạn năm 2007 thì cà chua chứa nhiều vitamin C (40mg/100g), beta-caroten (393 μg/100g), lycopen (3.025 μg/100g), vitamin K (7,9 μg/100g), một lượng đáng kể các chất khoáng cần thiết như Kali, Mangan, Magie, đồng, sắt, kẽm và chất xơ hòa tan.*Tác dụng của cà chua đối với sức khỏe - Các nhà nghiên cứu Anh đã phát hiện ra rằng việc bổ sung những trái cà chua vào chế độ dinh dưỡng hằng ngày sẽ giúp bảo vệ cơ thể chống lại các tác hại từ tia tử ngoại.- Có nhiều nghiên cứu trên thế giới đã chứng minh tác dụng đặc biệt của cà chua đối với sức khỏe. Quả cà chua có nhiều vitamin, chất khoáng và vi khoáng dễ hấp thu, giúp cho cơ thể tăng cường khả năng miễn dịch, phòng chống nhiễm trùng. - Lycopen và beta-caroten có tác dụng chống oxy hóa mạnh, chế độ ăn tăng cường cà chua đã góp phần làm chậm quá trình lão hoá và làm giảm nguy cơ ung thư vú, ung thư tuyến tiền liệt, ung thư đại tràng, ung thư vòm họng…. - Ngoài ra, cà chua còn chứa nhiều hợp chất hóa thực vật khác và chất xơ giúp cho cơ thể bài xuất cholesterol, giảm cục máu đông, đề phòng các tai biến của bệnh tim mạch, bệnh béo phì. Cà chua ăn tươi, làm nước ép thì không bị mất vitamin C nhưng khi nấu chín như làm sốt cà chua, nấu canh với sườn, với thịt nạc hay riêu cua, riêu cá… lại làm tăng khả năng hấp thu Lycopen và beta-caroten.Tóm lại,cà chua có lợi cho sức khỏe ở mọi lứa tuổi. Đối với chị em phụ nữ, ăn nhiều cà chua sẽ có làn da khỏe đẹp, giảm nguy cơ béo phì và giảm nguy cơ

ung thư vú. Nhiều nghiên cứu cho thấy, ăn cà chua giúp giảm nguy cơ mắc bệnh tim mạch và ung thư tuyến tiền liệt.Cà chua Dây, là dòng sản phẩm nổi trội hơn cả trong số các loại cà chua lưu thông trên thị trường hiện nay. Cà chua Dây có vị chua nhẹ, độ ngọt thanh đặc trưng, phần thịt quả khá dày và có độ bột cao.Do đó, Cà Chua Dây được giới đầu bếp chuyên nghiệp sử dụng ngày càng nhiều trong việc chế biến các loại sốt cà chua cao cấp, trang trí và dùng kèm trong những món salad trộn. Các gia đình ngày càng ưu chuộng sử dụng loại cà chua này, do độ ngon và hình thức hấp dẫn của chúng. *Kết luận: Giống cà chua dây mà dự án sẽ trồng là loại T26,T30 mua giống từ công ty Xanh(Green Co). Dự kiến cho năng suất 150 tấn/ha/năm,trọng lượng trên 80g đến 100g 1 quả,màu đỏ,bóng đẹp đồng nhất,ít sâu bệnh.

* Đóng gói sản phẩm -Khối lượng dự kiến sẽ đóng gói: 2 loại chính 500 gram để bán lẻ và những loại gói lớn 5kg hợp với các khách sạn. -Chất liệu gói: Gói nhựa PVC,hoặc túi nhựa LDPENguyên nhân sử dụng 2 loại túi này. Các loại bao bì được dùng để bọc rau quả tại các cửa hàng thực phẩm, siêu thị thường được làm từ một loại nhựa dẻo như LDPE (low density polyethylene), PVC (polyvinyl chloride)... Loại nhựa dẻo khá mỏng (nhỏ hơn 25 micromet), vì vậy khả năng thấm hơi nước, trao đổi khí... tốt hơn các loại nhựa plastic khác.Rau quả trong điều kiện bình thường vẫn hấp thụ oxy và thải khí CO2, nếu ở nhiệt độ cao, rau hô hấp mạnh dẫn đến bị mất nước và khô héo. Khi được bọc trong bì, hơi nước thải ra sẽ được giữ lại khiến quá trình hô hấp bị ức chế (chậm lại), rau củ vì vậy mà giữ được độ tươi lâu hơn trong điều kiện bình thường. Hơn nữa, nếu quan sát kỹ, người mua sẽ thấy trên các bao bì dùng để bọc rau quả thường có các lỗ nhỏ. Các lỗ này có chức năng thông hơi cho rau, tránh việc ứ nước khiến rau quả bị úng.*Hình thức gói:

rau sạch được bày bán có giấy chứng nhận chất lượng của Sở Khoa học Công nghệ và Môi trường Hà Nội và được niêm yết giá và khối lượng rõ ràng.Gói có in logo của nhà sản xuất: Hình quả cà chua cách điệu với người phụ nữ cách điệu hình chữ S.4. Dự báo cung cầu thị trường về sản phẩm của dự án đầu tư trong tương lai.4.1.Phân tích thực trạng cầu thị trường Theo báo cáo của UBND Hà Nội thu nhập trung bình của người dân năm 2010 là khoảng 36- 37 triệu đồng một tháng( khoảng 1700USD) và theo Trong 5 năm tới, Hà Nội đặt mục tiêuđưa thu nhập bình quân đầu người vươn tới mức 82-86 triệu đồng, nghĩa là hơn gấp đôi so với hiện nay. Điều đó cho thấy thu nhập của khu vực Hà Nội ngày càng cao cho nên sẽ tăng nhu cầu về chi tiêu đặc biêt trong nhưng mặt hàng thực phẩm có chất lượng , thương hiệu và luôn đảm bảo nguồn gốc cũng như thuơng hiệuTrong khi đó thành phố hà nội có 6,5 triệu người mà toàn thành phố 122 cửa hàng bán rau an toàn nghĩa là trung bình một cửa hàng rau sạch phục vụ rau cho khoảng 53 nghin , và như đã từng nói thành phố chỉ đáp ứng được trên 16% nhu cầu của người tiêu dùng là khoảng 16.000 tấn mỗi năm với tổng nhu cầu rau sạch trên địa bàn Hà Nội là 2.560 Tấn nghĩa là chỉ đáp ứng 16% (nguồn baomoi.com) ,điều đó cho thấy số lượng cửa hàng bán rau sạch còn quá it so với nhu cầu của người dân .---> Những điều trên cho thấy nguồn cung của rau an toàn cho hà nội rất thiếu , và đặc biệt là nguồn cung với những thương hiệu đảm bảo đi vào lòng tin và thói quen tiêu dùng cho người dân càng thiếu .

4.2./ Dự báo cầu:Cà chua là một loại rau không thể thiếu trong những bữa ăn của người Hà Nội.

Năm Số dân thành thị (người) Sản lượng tiêu thu cà chua(tấn)

2008 2500000 27002009 2632087 28802010 3452100 40002011 Dự doán:4272100

Hệ số co giãn của cầu theo dân số thành thị ở Hà NôiE=(2880-2700)/(2632087-2500000)*2632087/2880=1,245Giai đoạn 2009-2010E=(4000-2880)/(3452100-2632087)*3452100/4000=1,18Như vậy,có thể thấy sản lượng cà chua phụ thuộc khá ổn định ,chặt chẽ vào dân số thành thị,với hệ số co giãn xấp xỉ 1,2.Bảng dự đoán nhu cầu trong 10 năm tới: Với dân số Hà Nội tăng trung bình mỗi năm là 200.000 người,tỷ lệ dân thành thị khoảng 40%(80.000người),và hệ số co giãn của số dân thành thị với cầu là xấp xỉ 1,2.

Năm

Dân số thành thị (người)

Tổng nhu cầu(tấn)

2011 3452100 40002012 3532100 4111.7546062013 3612100 4224.017752014 3692100 4336.7803832015 3772100 4450.0338082016 3852100 4563.7696632017 3932100 4677.97992018 4012100 4792.6567642019 4092100 4907.7927842020 4172100 5023.380752021 4252100 5139.413702

4.3.Dự báo cungDựa trên nhu cầu , các địa phương đều có kế hoạch phát triển nông nghiệp trồng rau an toàn.Đứng trước thực trạng nhu cầu rau sạch nói chung, cà chua nói riêng đểu đang gia tăng đáng kể sẽ làm tăng khả năng cung ứng về cà chua tại địa phương.

5. Nghiên cứu công tác tiếp thị sản phẩm5.1 Đối tượng tiêu thụ sản phẩm Đối tượng tiêu thụ sản phẩm của dự án là phụ nữ ở nội thành Hà Nội và Gia Lâm,các khách sạn. Ban đầu,dự án hướng tới những người hay đi mua hang ở siêu thị và các cửa hàng rau sạch,những người này là những người có thu nhập cao. Tập trung ở những khu đô thị như  như Trung Hòa Nhân Chính, Mỹ Đình, Định Công, Nam Trung Yên.Sau đó dự án sẽ tiến đến phân phối cho toàn thành phố Hà Nội.5.2. Lựa chọn phương pháp giới thiệu sản phẩm- Đưa sản phẩm đến tận tay người tiêu dùng: đến từng nhà tặng cà chua và bảo họ so sánh sản phẩm với cà chua mà họ thường dung.- Hợp tác với các thẩm mỹ viện uy tín: để họ làm tăng uy tín cho sản phẩm của mình. Vì đây là nơi thường xuyên lui tới của chị em phụ nữ thu nhập cao,làm nội trợ.- Hợp tác với các nhà cung cấp rau sạch khác không bán cà chua,nhằm cùng tăng thêm thị phần,khắc phục điểm yếu về mặt hàng cà chua(thường làm gia vị cho các loại rau,thịt khác).- Quảng cáo:

Bất cứ một sản phẩm nào, dù bình dân hay đắt tiền thì chiến lược quảng cáo vẫn

luôn luôn cần thiết đối với doanh nghiệp. Quảng cáo có ý nghĩa rất quan trọng: giới

thiệu sản phẩm của công ty tới tay người tiêu dùng, tuyên truyền những ưu việt của

sản phẩm về chất lượng, giá cả. Quảng cáo sẽ được thực hiện dựa vào những yếu

tố như:giai đoạn phát triển của dự án, khả năng chi phí, đặc điểm của khách hàng

Ở giai đoạn đầu ,chúng tôi sẽ quảng cáo thông qua pano, áp phích tại các siêu thị

và các cửa hàng bán rau sạch cho công ty.

Khi dự án đã phát triển chúng tôi sẽ quảng cáo thông qua các phương tiện khác

như:

+ Đài phát thanh

+Các chương trình mua sắm tiêu dùng trên Tivi

+ Bằng ti vi với thông điệp chúng tôi muốn chăm sóc bạn mỗi ngày. +Quảng cáo trên các trang web như webtretho,eva.vn,phunu.net+ Quảng cáo trên các báo cho phái đẹp,báo sống khỏe.Qua đó làm bật lên chất lượng của cà chua,an toàn và có tác dụng rất tốt cho sức khỏe và sắc đẹp.

- Kế hoạch khuyến mại:

Tùy vào từng giai đoạn phát triển lượng tiêu thụ của dự án, công ty sẽ đưa ra

các chương trình khuyến mại khác nhau. Ví dụ như: Đối với những trung gian

quan hệ hợp tác lâu dài thường xuyên( mua sản phẩm với số lượng lớn và thường

xuyên), sẽ chiết khấu với giá ưu đãi và miến phí các chi phí ngoài sản xuất. Đối

với những mối làm ăn mới , chúng tôi sẽ ưu ái mức đãi ngộ về số lượng cũng như

chất lượng sản phẩm.

- Kế hoạch quan hệ công chúng

Duy trì quan hệ tốt đẹp với những mối làm ăn sẵn có và xây dựng thêm hình

tượng của công ty thông qua quan hệ với báo chí truyền thông cũng như các

phương tiện thông tin đại chúng.

Lập kế hoạch tổ chức các chương trình giới thiệu sản phẩm trong các hội chợ

ẩm thực. Tổ chức các cuộc phỏng vấn bằng các hình thức khác nhau để thăm dò ý

kiến khách hàng, thị trường cũng như các ý kiến của đối thủ cạnh tranh.

Tổ chức các cuộc họp thường niên với sự tham gia của đối tác làm ăn cũng như

các đại lý phân phối của công ty, tạo sự thân mật, quan tâm và chứng tỏ tầm quan

trọng của họ đối với doanh nghiệp.

Xây dựng các mối quan hệ với nhân dân ,chính quyền địa phương để tránh

những mâu thuẫn xung đột. Tham gia các chương trình kinh tế xã hội tại dịa

phương, đóng góp công sức vào công cuộc phát triển kinh tế trong vùng.

5.3.Xác định về giá cả

Từ khi Việt Nam gia nhập WTO ,có sự cạnh tranh can thiệp của các doanh

nghiệp nước ngoài, thì vấn đề về giá cả luôn dược các doanh nghiệp quan tâm chú

trọng. Công ty kinh doanh mặt hàng là rau sạch, một sản phẩm luôn có mức cầu và

cung rất là lớn. Các công ty cạnh tranh luôn tìm mọi cách để chiếm lĩnh thị trường.

Vì thế công ty chúng tôi luôn đề cao chất lượng và giá cả lên hàng đầu. Công ty

tiến hành xác định giá cả thông qua chi phí sản xuất và giá bán trên thị trường

Ngoài ra công ty quan tâm đến chiết khấu bán hàng linh hoạt nhằm tạo được sự

hấp dẫn cũng như cạnh tranh giữa các trung gian phân phối sản phẩm: tăng tỷ lệ

chiết khấu trên doanh thu bán hàng hay tăng tỷ lệ chiết khấu tại các thị trường mới.

5.4. Lựa chọn phương án phân phối sản phẩm:- Đưa ra hình thức phân phối tại nhà(đăng ký là khách hàng và gọi điện thoại khi có nhu cầu) và đặt hàng định kỳ cho các gia đình ở các khu trung cư,diện tích không quá lớn,nên sẽ không mất nhiều công vận chuyển,có thể miễn phí phí vận chuyển,và có những quà tặng kèm theo cho khách hàng đặt hàng dài hạn. - Phân phối tại các siêu thị lớn Metro,bigC,fivimart.- Phân phối cho các khách sạn.- Bán tại các cửa hàng bán rau sạch có sẵn ở các khu đô thị trên Hà Nội: khu Mỹ Đình,khu Định Công,Trung Hòa Nhân Chính,và Nam Trung Yên.

Các trung gian này sẽ hưởng hoa hồng tính bằng % doanh thu bán hàng và sẽ

chịu trách nhiệm quản lí trực tiếp sản phẩm của công ty . Hệ thống phân phối của

công ty sẽ được thiết lập dưới hình thức kênh 1cấp .

Các siêu thị và cửa hàng sẽ nhập rau an toàn của công ty trên địa bàn thành phố Hà

Nội với quy mô cụ thể sau

Khu vực sản xuất cà chua

Hệ thống các siêu thị và cửa hàng bán rau an toàn

Người tiêu dùng rau an toàn ở địa bàn thành phố Hà Nội

6.Nghiên cứu khả năng cạnh tranh và chiếm lĩnh thị trường sản phẩm của dự án6.1.Khả năng cạnh tranh và các tiêu chí đánh giá khả năng cạnh tranh của sản phẩm cà chua*Chất lượng sản phẩmLà đặc trưng của sản phẩm. Dự án trồng rau bằng phương pháp thủy canh sẽ cho ra sản phẩm thực sự đảm bảo về chất lượng.Chất lượng sẽ được quảng bá thông qua tiếp xúc khách hàng,hình ảnh in trên balo ap phích rất đẹp và rõ ràng,với những hình ảnh về quy trình tạo sản phẩm cà chua cũng như chứng nhận của Sở khoa học công nghệ và môi trường Hà Nội.*Giá cả sản phẩmCà chua sẽ bán với giá 24000/1kg,khá cao so với mức giá 7000/1kg ngoài chợ. Tuy nhiên chúng tôi chọn mức giá này vì:-Khi điều tra chọn mẫu ở các khu đô thị mới,người tiêu dùng sẵn sang trả giá như vậy.-Hơn nữa,với định hướng cho sản phẩm là một loại gia vị chất lượng cao,giá cả cao sẽ tạo tâm lý cho khách hàng đây là sản phẩm thực sự chất lượng.*Nhãn hiệu sản phẩm:-Tên gọi: Cachuha-Dấu hiệu: Biểu tương quả cà chua đỏ cách điệu bên cạnh một người phụ nữ cách điệu hình chữ S.6.2.Nghiên cứu khả năng cạnh tranh và chiếm lĩnh thị trường của dự án*Các đối thủ cạnh tranh:-Rau quả từ Trung Quốc đang tràn ngập thị trường Hà Nội. Tại các chợ đầu mối như chợ Long Biên,chợ đầu mối Đền Lừ…luôn nhộn nhịp các xe hàng từ Trung

Quốc. Cà chua Trung Quốc bóng đẹp,giá hợp lý,để được lâu nên rất được các nhà buôn ở chợ lựa chọn để bán,tỷ trọng cà chua Trung Quôc chiếm đến 40-50%,thậm chí vào mùa lũ năm 2008,tỷ trọng rau quả Trung Quốc tràn vào Hà Nội đến 90%. Cà chua Trung Quốc còn được tập kết đưa đi tiêu thụ ở những nơi khác. Tại chợ đầu mối giá cà chua Trung Quốc 3.500 đồng – 5.500 đồng/kg (cao hơn cà chua Đà Lạt 500 đồng – 1.500 đồng/kg). Ở các chợ bán lẻ, cà chua Trung Quốc cũng bán chạy hơn so với hàng trong nước, giá cà chua TQ từ 5.500 đồng – 7.000 đồng/kg. Đánh giá: Cà chua Trung Quốc chiếm số lượng lớn trên thị trường nhưng không phải đối thủ chính của chúng ta,vì thị trường tiêu thụ chủ yếu là người dân thu nhâp trung bình và thấp.- Ở các vùng lân cận Hà Nội,theo Chi cục Bảo vệ thực vật Hà Nội: thành phố hiện có hơn 3.000 ha rau an toàn trồng ở các huyện ngoại thành. Tuy nhiên, tại nhiều vùng sản xuất tập trung, cho sản lượng rau an toàn lớn như Văn Đức( (Gia Lâm), Thuỵ Hương( Chương Mỹ)...việc tiêu thụ rau an toàn vẫn chưa ổn định, gặp nhiều khó khăn. Lượng rau tiêu thụ được thấp, không đảm bảo chi phí sản xuất do người tiêu dùng chưa “mặn mà” với rau an toàn, giá thành thuê mở cửa hàng để giới thiệu và bán rau ở những địa điểm thuận lợi quá cao.Nhiều siêu thị trong thành phố dù đã có quầy rau an toàn song nhìn chung, sản lượng tiêu thụ thấp, lợi nhuận ít nên các siêu thị vẫn ít quan tâm, đầu tư cho ngành hàng này.  Một số doanh nghiệp mạnh dạn đầu tư vào lĩnh vực sản xuất và tiêu thụ rau an toàn trên địa bàn Thủ đô như công ty TNHH Hương Cảnh, công ty Phú Tam Nông, Tôn Kin... đều đang gặp không ít khó khăn về nguồn vốn, mặt bằng sản xuất và xây dựng xưởng bảo quản, sơ chế rau an toàn. Chưa kể,một số doanh nghiệp khi đưa rau an toàn vào siêu thị vẫn phải chấp nhận hình thức bán ”ký gửi”, không ổn định và phải sau một thời gian mới được thanh toán tiền bán rau việc đảm bảo nguồn kinh phí để tái đầu tư, mở rộng sản xuấtdo đó còn hạn chế.  Đánh giá: Các doanh nghiệp kinh doanh rau sạch hiện nay có tác động đến thói quen mua rau sạch của người dân,nhưng chưa thực sự đủ. Trong số 60% rau thành phố tự cung cấp chỉ có 18% rau được chứng nhận là đảm bảo. Các doanh nghiệp này có điểm mạnh là đã đi trước và có cơ sở ổn định. Song vẫn còn thiếu sót về đầu tư cho quảng cáo để thay đổi tập quán người tiêu dùng. Dự án của chúng ta chuyên về cà chua,sẽ tiếp cận sâu hơn vào thị trường. -Theo số liệu của cuộc điều tra dân số năm 2009, toàn thành phố Hà Nội có 2.632.087 cư dân thành thị, chiếm 41,1%Mỗi năm dân số Hà Nội thêm 200 nghìn người

Từ năm 2001 đến 2009, tại Hà Nội trung bình có hơn 100.000 trẻ ra đời, tỷ lệ người nhập cư về Hà Nội trung bình khoảng 100.000 người/năm. Như vậy, mỗi năm quy mô dân số Hà Nội dự kiến tăng thêm tương đương dân số 1 huyện lớn với khoảng 200.000 người.(ông Tạ Quang Huy - Phó Chi cục trưởng Chi cục Dân số - Kế hoạch hóa gia đình (DS-KHHGĐ) Hà Nội cho biết)Trong vòng 10 năm qua (từ năm 1999 - 2009), Hà Nội có tỷ lệ tăng dân số bình quân là 2%, cao hơn 0,8% so với tỷ lệ bình quân cả nước.Hà Nội đã đặt mục tiêu phấn đấu đạt 1,10% - 1,15% vào năm 2015. Từ các số liệu về dân số Hà Nội như trên,có thể thấy rằng thị trường càng ngày sẽ càng được mở rộng,đất nước ngày càng phát triển,nên thu nhập sẽ tăng,đặc biệt thủ đô sẽ thể hiện được điều này rõ hơn cả.-Theo Sở Công thương Hà Nội, hiện trung bình mỗi ngày thành phố tiêu thụ khoảng 1.400 tấn rau xanh,trong đó cà chua tiêu thụ là 8 tấn/1 ngày,tức là 2880 tấn/1 năm.Xác định chỉ tiêu chủ yếu: : Dự án dự kiến sản xuất 200 tấn/năm.-Thị phần của dự án/thị phần của các đổi thủ: -Thị phần của dự án so với toàn bộ thị trường:200/2880=7%- Thị phần của dự án so với phần thị trường mục tiêu mà dự án hướng tới:-Thị phần tương đối: + Đối thủ cạnh tranh lớn nhất là cà chua tại các siêu thị và cửa hàng rau sạch hiện nay 500 tấn/năm.+ Thị phần tương đối là 200/500=40%*Kết luận: Thị trường mà dự án Cachuha hướng tới sẽ là nữ giới có mức thu nhập cao ở nội thành Hà Nội,và các khách sạn lớn. Dự án sẽ chiếm 7% thị phần(riêng về thực phẩm) và đa số thị phần cà chua sạch chuyên để làm đẹp. Dự án xác định rõ điểm yếu là còn non trẻ,phải bắt đầu từ đầu,nhưng rất tự tin với dự án rõ ràng,và xác định rõ cơ cấu dành cho quảng cáo khẳng định thương hiệu nhằm vào lòng tin của khách hàng.

Chương 3. Nghiên cứu khía cạnh kĩ thuật của dự án.

1.Mô tả sản phẩm: - Hàm lượng sinh tố: Khi cà chua chín, màu đỏ tươi của cà chua tạo nên vẻ đẹp rất bắt mắt trong việc trình bày món ăn. Màu đỏ của cà chua cũng cho thấy hàm lượng

vitamin A thiên nhiên trong cà chua cao, trung bình 100g cà chua chín tươi sẽ đáp ứng được 13% nhu cầu hàng ngày về vitamin A, vitamin B6, vitamin C. Ngoài ra, còn có vitamin B1, B2.

- Chất bổ dưỡng: Đạm, đường, béo và cung cấp ít năng lượng rất thích hợp với người sợ mập.

- Khoáng vi lượng: Can xi, sắt, kali, photpho, magnesium, lưu huỳnh, ni ken, co ban, iot, các axit hữu cơ dưới dạng muối citrat, malat và tuỳ môi trường trồng mà cà chua còn có đồng, molibden.

Chính nhờ các yếu tố trên, cà chua được xem là một thực phẩm giàu chất dinh dưỡng để tiêu hoá, tăng cường sức đề kháng của cơ thể. Mùa hè cà chua có tỉ lệ đường/ độ chua cao nhất, được kể là 10 so với mùa xuân là 7. Lượng vitamin C thấp nhất vào mùa xuân (12mg/100g) so với 15mg đầu hè và cao nhất vào cuối hè.

- Cà chua hồng: quả có hình dạng quả hồng, không chia múi. Thịt quả đặc, nhiều bột, lượng đường trong quả cao.

2.Lựa chọn hình thức đầu tư.

2.1Hinh thức đầu tư

-Dự án đầu tư theo hình thức xây dựng mới .

-Nội dung đầu tư bao gồm:

+Xây dựng nhà vườn trồng cà chua, xây dựng nhà sơ chế , nhà kho , nhà bảo quản

rau nhà điều hành.

+Mua sắm các trang thiết bị hiện đại phục vụ cho sản xuất rau , và chuyển rau tới

nơi tiêu thụ

2.2 Loại hình doanh nghiệp và phương thức kinh doanh.dự án

-Dự án sẽ tiến hành dưới hình thức công ti trách nhiệm hữu hạn 4 thành viên. Loại

hình doanh nghiệp này ngoài mặt có lợi cho chủ đầu tư chỉ phải chịu trách nhiệm

trên phần vốn đóng góp . Nó còn rất thuận tiện trong việc tiếp nhận thành viên mới

để mở rộng quy mô vốn , mở rộng sản xuất khu trồng cà chua.

- Khi đi vào hoạt động dự án sẽ sử dụng hình thức kinh doanh đó là cung cấp cà

chua an toàn cho các siêu thi của nội thành Hà Nội và các siêu thị của các khu đô

thị xung quanh

3.Xác định công suất máy móc thiết bị của dự án.

* Công suất khả thi của dự án-Nhu cầu thị trườngTheo báo cáo của UBND Hà Nội thu nhập trung bình của người dân năm 2010 là khoảng 36- 37 triệu đồng một tháng( khoảng 1700USD) và theo Trong 5 năm tới, Hà Nội đặt mục tiêuđưa thu nhập bình quân đầu người vươn tới mức 82-86 triệu đồng, nghĩa là hơn gấp đôi so với hiện nay. Điều đó cho thấy thu nhập của khu vực Hà Nội ngày càng cao cho nên sẽ tăng nhu cầu về chi tiêu đặc biêt trong nhưng mặt hàng thực phẩm có chất lượng , thương hiệu và luôn đảm bảo nguồn gốc cũng như thuơng hiệuTrong khi đó thành phố hà nội có 6,5 triệu người mà toàn thành phố 122 cửa hàng bán rau an toàn nghĩa là trung bình một cửa hàng rau sạch phục vụ rau cho khoảng 53 nghin , và như đã từng nói thành phố chỉ đáp ứng được trên 16% nhu cầu của người tiêu dùng là khoảng 16.000 tấn mỗi năm với tổng nhu cầu rau sạch trên địa bàn Hà Nội là 2.560 Tấn nghĩa là chỉ đáp ứng 16% (nguồn baomoi.com) ,điều đó cho thấy số lượng cửa hàng bán rau sạch còn quá it so với nhu cầu của người dân . Những điều trên cho thấy nguồn cung của rau an toàn cho hà nội rất thiếu , và đặc biệt là nguồn cung với những thương hiệu đảm bảo đi vào lòng tin và thói quen tiêu dùng cho người dân càng thiếu . -Khả năng chiếm lĩnh thị trường của dự án Theo thực tế thì cũng có không ít dự án làm rau sạch đã được thược thực hiện nhưng đều có khuyết điểm mấu chốt như Khâu quảng bá sản phẩm đến đông đảo đại chúng đều không tốt trong khi đó để bán được sản phẩm thì yếu tố quảng cáo là 70% bên cạnh chất lượng của bản thân của sản phẩm phải đảm bảo như trong sự quạng bá thì mói giữ được lòng tin của khách hàng vậy để chiếm lĩnh được thị trường cần 2 yếu tố luôn song hành quảng bà cho sản phẩm và chất lượng sản phẩm phải đảm bảo để thương hiệu dần dần đi vào lòng tin của người tiêu dùng - Khả năng mua được công nghệ thiết bị phù hợp Trên thị trường hiện nay có nhiều người đã phát triển mô hình trồng rau thủy sinh , trong đó có trồng cà chua sạch theo công nghệ này. Việc mua và học tập công nghệ không mấy khó khăn.Các thiết bị của công nghệ thì sẵn có trên thị trường -Khả năng cung ứng các yếu tố đầu vào

Yếu tố đầu vào cảu dự án là giống cây cà chua , và phân bón. Trên thị trường hiện nay nguồn cung giống cây không thiếu . Dự án sẽ lấy giống từ các nguồn như công ty xanh, Hoặc của công ty Trang nông . Phân bón có thể lấy từ nhiều nguồn có uy tin và chất lượng * Công suất thiết kế của dự án Với diện tích trồng là 1ha . Sử dụng công nghệ thủy sinh không cần đất. Và dự theo các dự án trồng thử nghiệm Công suất thiết kế của dự án trồng cà chua là :250 Tấn/ha/năm + Công suất khả thi khoảng 80% năng suất thiết kế là :200 tấn /ha/năm + Công suất thực tế của dự án đạt trên :200 tấn/ha/năm

Công suất dự kiến khả thi 200 tấn/năm

Công suất năm 1 150(75%) tấn/năm

Công suất năm 2 160(80%) tấn/năm

Công suất năm 3 180(90%) tấn/năm

Công suất năm 4 190(95%) tấn/năm

Công suất năm 5 190(95%) tấn/năm

Công suất năm 6 200(100%) tấn/năm

Công suất năm 7 200(100%) tấn/năm

Công suất năm 8 200(100%) tấn/năm

Công suất năm 9 200(100%) tấn/năm

Công suất năm 10 200(100%) tấn/năm

4.Lựa chọn công nghệ cho dự án.

4.1.Quy trình công nghệ trồng cà chua

Xây dựng được mô hình sản xuất cà chua theo phương pháp thủy canhThủy canh là kỹ thuật trồng cây không dùng đất mà trồng trực tiếp vào dung dịch

dinh dưỡng hoặc các giá thể không phải đất. Các giá thể có thể là cát, trấu, vỏ xơ

dừa, than bùn, Vermiculite, Perlite...

Kỷ thuật thủy canh là một trong những kỹ thuật tiến bộ của nghề làm vườn hiện

đại. Chọn lựa môi trường tự nhiên thích hợp cho cây phát triển là sự sử dụng

những chất thích hợp cho sự sinh trưởng và phát triển của cây tránh được sự phát

triển của cỏ dại, côn trùng và bệnh tật lây nhiễm từ đất..

* Ưu điểm của thủy canh

- Ngày nay thủy canh có vai trò ngày càng cao trong sự phát triển của ngành nông

nghiệp thế giới. Sức ép của dân số, sự thay đổi khí hậu, sự xói mòn đất, sự phân

phối nước không đồng điều và sự ô nhiễm nguồn nước, đó là yếu tố ảnh hưởng đến

các cách thức canh tác khác nhau.

- Thủy canh đã đáp ứng được những đòi hỏi từ việc canh tác ngoài trời tới việc

trồng trong nhà kính, đến việc sử dụng nguồn sáng trong việc sử dụng năng lượng

nguyên tử ngầm ở đại dương đã cung cấp rau sạch cho phi hành đoàn. Đây là

ngành khoa học cao đang được sử dụng tại những nước đang phát triển của thế giới

thứ ba để cung cấp thức ăn cho những vùng đất khắc nghiệt, nước tưới hiếm hoi.

Tóm lại những ưu điểm kỹ thuật thủy canh hiện đại là:

- Không cần đất, chỉ cần không gian đặt hộp dụng cụ trồng hoặc hệ thống canh tác

tự động, do vậy có thể triển khai ở những vùng đất cằn cỗi như hải đảo, vùng núi

xa xôi, có thể trồng ngay trong nhà, trên sân thượng…

- Không phải làm đất, không có cỏ dại, không cần tưới.

-Trồng được nhiều vụ, trồng được trái vụ.

-Chỉ sử dụng dung dịch dinh dưỡng an toàn. Không sử dụng thuốc trừ sâu và các

hóa chất độc hại khác.

- Năng suất cao nhiều lần so với phương pháp canh tác thông thường.

-Sản phẩm sạch, tươi ngon, an toàn với người tiêu dùng.

- Không gây ô nhiễm môi trường.

- Nếu có kinh phí đầu tư lắp đặt hệ thống tự động hoặc bán tự động sẽ giúp tiết

kiệm được sức lao động cho con người.

Nhược điểm:

- Chỉ trồng các loại cây rau, quả ngắn ngày.

- Giá thành sản xuất còn cao.

-Nắm bắt và thực hiện đúng kỹ thuật thủy canh

* Tính khả thi

Ở nướ c ngoài

- Nhật Bản là một trong những nước tiên phong trong kỹ thuật trồng rau thuỷ canh.

Từ rất lâu họ đã đẩy mạnh kỹ thuật thủy canh để sản xuất rau sạch. An toàn thực

phẩm là một trong những vấn đề mà người Nhật rất quan tâm, lo ngại và thận trọng

đối với những phụ gia thực phẩm hay thuốc trừ sâu nông nghiệp. Hơn nữa vì diện

tích đất canh tác quá hạn hẹp nên chính phủ Nhật rất khuyến khích và trợ giúp kiểu

trồng này, rau sạch sản xuất bằng phương pháp này giá đắt hơn 30% so với rau

trồng ở môi trường bên ngoài nhưng tiêu dùng vẫn chấp nhận.

- Ở Singapore liên doanh Areo green Technology là công ty đầu tiên ở châu Á áp

dụng kỹ thuật thủy canh trồng rau trong dung dịch dinh dưỡng, không cần đất và

không phải dùng phân hóa học có hại để sản xuất rau với quy mô lớn. - Hàng năm

Singapore tiêu thụ lượng rau trị giá 260 triệu USD. Vì đất có giới hạn nên hơn 90%

rau xanh được nhập khẩu, hiện tại nông trại Areo Green ở Lim Chu Kang trị giá 5

triệu USD đang được thu hoạch khoảng 900 kg rau mỗi ngày.

- Trong khi đó ở các vùng khô cằn như Vịnh Ả rập, Israel, thủy canh được sử dụng

rất phổ biến để trồng rau.

Ở các nuớc Châu Mỹ La Tinh rau sạch cũng là sản phẩm chính của thủy canh. Hà

Lan có hơn 3600 cây trồng không cần đất, Nam Phi có khoảng 400 ha.

Trong nước:

- Từ năm 1993, GS.Lê Đình Lương – khoa Sinh học ĐHQG Hà Nội phối hợp với

viện nghiên cứu và phát triển Hồng Kông (R&D Hong Kong) đã tiến hành nghiên

cứu tòan diện các khía cạnh khoa học kỹ thuật và kinh tế xã hội cho việc chuyển

giao công nghệ và phát triển thủy canh tại Việt Nam.

- Đến tháng 10 năm 1995 mạng lưới nghiên cứu và phát triển ờ Hà Nội, TP.Hồ

Chí Minh, Côn Đảo, Sở khoa học công nghệ và môi trường ở một số tỉnh thành.

Công ty Golden Garden & Gino, nhóm sinh viên Đại học KHTN Thành Phố Hồ

Chí Minh với phương pháp thủy canh vài loại rau thông dụng, cải xanh, cải ngọt,

xà lách… Phân viện công nghệ sau thu hoạch, Viện Sinh học nhiệt đới cũng nghiên

cứu và sản xuất. Nội dung chủ yếu là:

-Thiết kế và phối hợp sản xuất các nguyên liệu dùng cho thủy canh.

- Nghiên cứu trồng các lọai cây khác nhau, cấy truyền từ nuôi cấy mô vào hệ thủy

canh trước khi đưa vào đất một số cây ăn quả khó trồng trực tiếp vào đất.

- Triển khai thủy canh ở quy mô gia đình, thành thị và nông thôn.

- Kết hợp thủy canh với dự án rau sạch của thành phố.

Sản xuất rau sạch trên qui mô đại trà mức đầu tư thấp, giá thành hạ để có rau sạch

cho hàng triệu người tiêu dùng thuộc mọi tầng lớp trong xã hội. Sẽ có ý nghĩa rất

lớn về dịch chuyển kinh tế xã hội và môi trường

4.2. Đặc điểm kỹ thuật trồng cà chua theo phương pháp thủy canh. 4.2.1. Chọn giống Giống cà chua chọn trồng trong nhà lưới theo phương pháp thủy canh nên chọn giống có thời gian sinh trưởng vô hạn, thời gian từ trồng đến thu hoạch là 6 – 8 tháng. Nên chọn giống có kích thước trái phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng: trái tròn hoặc tròn dài (giống cà chua hồng), trọng lượng khoảng 80 – 100 g/trái, màu đỏ bóng đẹp. 4.2.2 . Chuẩn bị nhà lưới

- Nhà lưới được quét dọn sạch nền, xử lý vôi bột khử trùng, quạt gió để thông thoáng khí. Đường ống dẫn nước tưới và phân bón cũng được làm sạch, các vòi phun được kiểm tra, không bị ngẹt.

- Dùng thêm 4kg Clorin pha với 200 lít nước phun khắp trong nhà trồng, để sát khuẩn trước khi trồng 03 - 05 ngày.

- Ở xung quanh bên ngoài nhà lưới: Phun Aldrin để trừ kiến và côn trùng. 4.2.3 Chuẩn bị gieo trồng- Cà chua trồng trong nhà lưới có thể trồng quanh năm, thường thì 1 năm có thể trồng được 2 vụ (01 vụ trồng 06 tháng).

- Trồng cà chua theo thời vụ thông thường: + Vụ Hè Thu: Gieo tháng 7, tháng 8, trồng tháng 8, tháng 9, thu hoạch vào cuối tháng 10 và 12.

+ Vụ Thu Đông: Gieo từ giữa tháng 9 sang cuối tháng 10, trồng tháng 11 để thu hoạch vào tháng 2, tháng 3.

+ Vụ Đông Xuân: Gieo tháng 11, trồng tháng 12 và thu hoạch tháng 3, tháng 4. + Mấy năm gần đây, do yêu cầu của thị trường nhiều nơi còn gieo thêm cà chua vụ Xuân - Hè, gieo hạt tốt nhất từ thượng tuần tháng 1 đến trung tuần tháng 2 để cây con được trồng chậm nhất vào quãng 15 tháng 3, cho thu hoạch vào tháng 5 - 6.

4.2.4. Chuẩn bị hạt giống vườn ươm

- Ngâm hạt giống: hạt giống được ngâm trong nước ấm (3 sôi 2 lạnh) trong 2 giờ,

sau đó vớt ra và ủ lại trong khăn vải được vắt ráo nước trong vòng 2 ngày. Lượng

giống để trồng cho 2.000 m2 là 15 – 20g (khoảng 7.000 hạt, có độ nẩy mầm trên

80%).

- Hạt cà chua được gieo trong vĩ ươm (7 lỗ x 12 lỗ), mỗi ngăn chỉ bỏ 1 hạt – độ sâu từ 0,2 -0,5 cm. Giá thể ươm hạt giống được sử dụng là xơ dừa mịn đã được làm sạch

- Trong thời gian này chỉ dùng nước lã có pH = 6 để tưới. - Khi tỉ lệ cây có 2 lá thật khoảng 80% số lượng thì bắt đầu tưới phân bón với EC =1,5 và pH = 6 bằng cách phun sương.

- Khi cây con được 1 tuẩn tuổi thì phun thuốc Ridomin gol để ngăn ngừa một số bệnh..

4.2.5 Chuẩn bị giá thể:- Xơ dừa đã được xử lý tiệt trùng, sạch sâu bệnh, khử chát, trộn chung một ít vôi bột.

- Dùng 5kg Clorin pha 1000 lít nước tưới đều vào giá thể sẽ trồng. Ngày hôm sau dùng 5m3 nước lã tưới đều vào giá thể trồng.

- Mười ngày sau lại dùng 10m3 nước lã tưới đều vào giá thể mục đích giúp cho giá thể giữ được ẩm trước khi chuyển cây con từ khay ươm vào bầu giá thể trồng.

4.2.6.Trồng cây. - Trồng cây vào bầu giá thể: khoảng 15 – 16 ngày sau khi gieo ươm hạt cà chua, lúc này cây con được khoảng 4 – 5 lá thật (cao 10 – 15cm), chọn cây mập, khỏe, lông ngắn tiến hành chuyển cây ươm vào giá thể trồng. Việc chuyển cây ươm vào bầu giá thể trồng phải làm triệt để trong vòng 1 – 2 ngày để bảo đảm cây con khỏe, tỷ lệ sống của cây cao, cây đồng đều về kích thước.

- Trước khi trồng 1 ngày phun thuốc Ridomin gol và thuốc trừ sâu để ngăn ngừa côn trùng bám vào khi di chuyển từ vườn ươm sang nơi trồng.

- Khoảng cách trồng: 1 bầu giá thể trồng 2 cây. Các bầu giá thể được đặt trên 1 máng tôn dài 45m, rộng 45cm, khoảng cách 2 bầu trên máng là 45cm, khoảng cách 2 máng 2 máng là 1,2m (xem sơ đồ ).Máng tôn vừa có tác dụng hạn chế giá thể rơi ra mặt sàn, vừa có tác dụng giữ lại lượng nước và phân bón thừa chảy ra khi tưới giúp tiết kiệm được một lượng nước và phân bón thừa từ 10 – 20%. Khi trồng để lá mầm trên mặt xơ dừa khoảng 1cm. Ghim que tưới cách gốc 2 cm ngay sau khi trồng.

- Mật độ trồng: 6.000 cây/ 2000m2 sàn nhà lưới. - Trồng dặm lại cây chết sau khi trồng 7-10 ngày để ruộng được đồng đều.

Sơ đồ: Khoảng cách trồng cà chua trong nhà lưới theo phương pháp thủy canh tại Bình Dương

4.2.7. Chăm sóc.- Sau khi trồng xong tiến hành quét dọn vệ sinh trong nhà lưới vì khi trồng sẽ có một số giá thể bị rơi ra mặt nền.

- Ngay sau khi trồng bắt đầu tưới nước có pha phân bón và tưới theo lập trình. + Tưới nước- Khi cây còn nhỏ số lần tưới trong ngày khoảng 8 lần và không tưới vào lúc nắng nóng vì lúc ấy nước đọng lại trong đường ống rất nóng. Nước tưới lúc này có EC = 1 và pH = 6. - Lượng nước tưới tùy theo sinh trưởng của cây, nên tưới nước nhiều vào hai thời kỳ: Lúc ra quả rộ (trên 50% số cây đã có quả) và lúc phát triển mạnh. Chú ý không để bộ lá cà chua bị héo rũ trong bất kì giai đoạn nào. Đối với dự án này, phân bón và nước tưới được lập trình sẵn kết hợp tưới nước và bón phân chung với nhau.

- Dinh dưỡng là một trong những yếu tố đặc biệt quan trọng đối với cây trồng, đặc biệt trồng cây bằng phương pháp thuỷ canh thì việc thử nghiệm chọn ra một hỗn hợp các chất dinh dưỡng để cây sinh trưởng, phát triển tốt, năng suất tối ưu, chống chịu sâu bệnh là điều hết sức quan trọng.

- Qua quá trình thực nghiệm phối trộn nhiều loại phân bón và nồng độ phân khác nhau, tác giả đưa ra một quy trình phối trộn tối ưu như sau:

- Dự án dùng hoàn toàn là phân hóa học nên một số phân không thể hòa chung ở nồng độ cao vì sẽ gây ra phản ứng kết tủa nên phải dùng ít nhất 3 thùng để hòa tan đậm đặc phân bón.

Cách phối trộn phân bón: Nếu dùng 3 thùng phân thì có 3 bộ trộn: Phân và liều lượng trộn trong 3 thùng A, B và C như sau: - Thùng A: các chất được pha trong 300 lít nước và khuấy tan đều. Thùng A - Calcium Nitrate : 18 kg - Potasium Nitrate : 2,8 kg - KH2PO4 : 2,6 kg - Thùng B: các chất được pha trong 300 lít nước và khuấy tan đều. Thùng B - K2SO4 : 8 kg - MgSO4 : 6,8 kg - FeSO4 : 400gr - H3BO3 : 80gr - MnSO4 : 60gr - ZnSO4 : 25gr - CuSO4 : 10 gr - Molypden : 2 gr - Thùng C: vì nguồn nước tưới có pH thấp (khoảng 4,2) nên phải dùng NaOH hoặc

KOH để nâng pH lên 6. Theo kinh nghiệm tại nơi thực hiện dự án 40.000 lít nước sẽ được hòa với khoảng 1,5 kg KOH hoặc NaOH để nâng pH từ khoảng 4,2 lên 6.

Thùng C NaOH hoặc KOH - Các chất được pha vào 600 lít nước tạo thành dung dịch phân bón đậm đặc, sau đó dung dịch phân bón đậm đặc này sẽ được pha với 40.000 lít nước để tưới cho cà chua, trong vòng 7 ngày cho 2000 m2sàn.

Cách bón - Trong tuần lễ đầu khi trồng mỗi ngày tưới lên 1 gốc cây khoảng 200 ml với EC =1 và pH = 6. Tưới làm 10 lần trong ngày.

- Tuần thứ 2- 4 tưới tăng dần đến 800 ml/gốc và số lần tưới tăng lên khoảng 16 lần. - Tuần thứ 5 về sau tăng lượng calcium nitrat từ 18 kg lên 25 kg. Và EC = 1,5 ; pH = 6, lượng nước tưới trong 1 ngày khoảng từ 1,5 lít /gốc đến 2 lít/gốc tùy theo lượng ánh sáng và nhiệt độ và số lần tưới trong 1 ngày khoảng 20 lần.

* Chú ý: Ở giai đoạn từ khi mới trồng đến 15 ngày sau khi trồng cây thường biểu hiện thiếu sắt – cần bổ sung sắt bằng cách phun trên lá chelat sắt.

+ Vun tỉa: Sau khi trồng 20 ngày cây cao khoảng 50 cm đã bắt đầu đổ ngã nên lúc này phải tiến hành cắm cọc (cọc dài 1,20 cm) và quấn dây ở đoạn cách mặt đất 30 - 35 cm. Trong thời gian này cây phát triển rất nhanh, mỗi ngày cây cao thêm khoảng 3cm, nên việc quấn dây phải thường xuyên để tránh đổ ngã, đồng thời hàng ngày tỉa hết nhánh bên, chỉ để hai thân chính. Tỉa bỏ cả những lá già và những lá hết khả năng quang hợp. Khi tỉa không làm bầm dập vết cắt và tỉa khi nhà lưới khô ráo.

+ Rung bông, thụ phấn(khoảng 45 ngày sau trồng): khi cây bắt đầu ra bông, vì trong điều kiện nhà lưới không có nhiều gió như ngoài tự nhiên, đồng ruộng nên việc rung bông thụ phấn cho cà chua là rất quan trọng và công việc này được thực hiện liên tục từ thời điểm khi cà bắt đầu ra bông mỗi ngày và mỗi sáng từ 8h30’ đến 10h30’ cho đến khi thu hái hết giúp cho bông thụ phấn tốt hơn.

+ Kiểm soát tình hình sâu hại:* Sâu hại: - Cà chua thường gặp các sâu hại như sâu xanh, sâu khoang ăn lá, ăn cùi quả, sâu hồng đục quả và rệp. Tuy nhiên, mô hình trồng cà chua của dự án cho thấy chỉ xuất hiện con sâu khoang ăn lá vào thời gian đầu mới trồng cà chua trong nhà lưới, do chưa có kinh nghiệm xử lý giá thể, che chắn kỹ.

- Kiểm soát tình hình sâu hại: bằng cách phun thuốc trừ sâu sinh học Catex 1,8EC & 3,6EC đây là loại thuốc trừ sâu tiên tiến thế hệ mới, không sử dụng hóa chất. Với hoạt chất Abamectin 1.8%, 3.6%, Catex 1.8EC & 3.6EC có tác dụng diệt trừ các loại sâu miệng nhai và nhện đã kháng thuốc, nên ngoại trừ diệt được con sâu khoang còn có thể phòng trị một số loại sâu rầy khác.

- Theo khuyến cáo thì loại thuốc Catex 1.8, 3.6EC an toàn cho cây trồng, không để lại dư lượng trong nông sản, rất ít ảnh hưởng đến thiên địch, thích hợp sử dụng cho vùng rau an toàn.

- Ngoài dùng thuốc sinh học thì phương pháp xử lý giá thể kỹ trước khi trồng và làm cửa ra vào hai lớp cũng đã hạn chế rất lớn loại sâu hại này.

* Bệnh hại: - Bệnh hại hay gặp là bệnh mốc sương (sương mai) và bệnh xoắn lá. Đối với các loại bệnh này thì chúng tôi không dùng biện pháp hóa học nào để xử lý điều trị, chỉ phòng ngừa bệnh giai đoạn đầu khi cây còn nhỏ (từ cây con đến ra hoa) bằng chế phẩm Exin, cây cà chua khi bắt đầu ra hoa về sau nhờ cung cấp dinh dưỡng đầy đủ và cân đối nên sức đề kháng cao, bệnh hại ảnh hưởng đến năng suất cà chua không đáng kể.

4.2.8.Thu hoạch.- Khoảng 70 ngày sau trồng khi trái cà chua đã to, đẫy sức, vỏ quả căng và bóng láng, chuyển từ màu xanh sang trắng xanh, cành quả có những vòng nâu là lúc hạt đã phát dục đầy đủ, có thể thu hoạch để vận chuyển đi xa được an toàn, còn nếu không thì để quả chín một nửa rồi thu hoạch, thu hoạch mỗi ngày. Khi thu hoạch dùng kéo cắt nhẹ cuống quả để không làm gãy núm quả và khỏi làm ảnh hưởng đến chùm quả.

- Khi tiến hành thu hái đồng thời hạ dây từ từ để cây không bị gãy, việc hạ dây với mục đích chính là ngọn việc chăm sóc, thu hoạch.

4.3.Danh mục trang thiết bị :

STT Tên thiết bị đầu tư Đơn vị

Số lượng Đơn giá Thành tiền

A Máy móc thiết bị chủ yếu

1 Máy bơm nước. Cái

30

1,500,000

45,000,000

2

Máy phun thuốc trừ sâu Cái

2

200,000

400,000

3 Khóa nước Cái

120

10,000

1,200,000

4 Vòi phun tự động Cái

20

20,000

400,000

5 Bóng điện 25W Cái

600

3,500

2,100,000

6 Dây điện M

300

2,000

600,000

7 Quang gánh Đôi

10

30,000

300,000

8 Thúng Cái

20

20,000

400,000

9 Đòn gánh Cái

10

10,000

100,000

10 Cân điện tử

-

10 Cân 5kg Cái

3

100,000

300,000

10 Cân 100kg Cái

2

500,000

1,000,000

11 Dây thép Kg

25

20,000

500,000

12 Xe tải Cái

1

120,000,000

120,000,000

13 Gía thể xơ dừa Bầu

15,000

7,000

105,000,000

14

Thùng đựng phân bón

-

14 Thùng 3L Cái

2

82,000

164,000

14 Thùng 22l Cái

3

520,000

1,560,000

15 Vĩ ươm Cái

360

5,000

1,800,000

16 Đào giếng nước cái

4

1,500,000

6,000,000

17 Máy nổ cái

1

40,000,000

40,000,000

18 Đường ống dẫn nước m

1,000

20,000

20,000,000

B Thiết bị văn phòng -

1 Máy tính Bộ

7

6,000,000

42,000,000

2 Máy in Cái

1

2,000,000

2,000,000

3 Điện thoại Cái

5

520,000

2,600,000

4 Quạt treo tường Cái

5

175,000

875,000

TỔNG CỘNG 394,299,000

5.Nguyên vật liệu đầu vào. Cà chua các giống ngoại nhập: Appolo, Grandeur, Tropic boy, Avanti, Summer. Các giống tại Việt Nam: T26 và T30 của công ty Xanh (Greenn Co); TN 148, TN 270, TN 480, TN 386 của Trang nông.

STT Tên nguyên vật liệu Đơn vịSố lượng

Đơn giá Trị giá

1 Hạt giống cà chua g 100 24000 24000002 Cacium Nitrate Kg 90 10000 9000003 Postasium Nitrate Kg 14 15000 2100004 KH2PO4 Kg 13 31000 4030005 Ca(O Cl)2 Kg 25 19000 4750006 K2SO4 Kg 40 7000 2800007 MgSO4 Kg 34 37000 12580008 FeSO4 Kg 2 5000 100009 H3BO3 Kg 0.4 40000 1600010 MnSO4 Kg 0.3 50000 1500011 ZnSO4 Kg 0.125 35000 437512 CuSO4 Kg 0.05 12000 60013 Molypden Kg 0.01 25000 25014 KOH Kg 7.5 7000 52500

TỔNG CỘNG 6024725

6.Cơ sở hạ tầng 6.1.Năng lượng:

Khả năng cung cấp điện ổn định có hệ thống cao áp của khu vựcDự án sử dụng khoảng 6000kw/h điện 1tháng với giá trung bình 1000 VND một số khoảng 6000 000 VND/tháng Dự án sử dụng máy nổ với chi phí mua và lắp đặt là 40 triệu VND tiêu hao xăng 2 lít/ h . Cả dự án sẽ tiêu thụ khoảng 7000lit xăng đơn giá 20000VNĐ tương đương khoảng 140 000 0000 đồng.6.2.Nước.-Dự án đào 4 giếng nước để sử dụng- Mua 30 máy bơm để dẫn nước vào tưới cho cây- Do là hệ thống theo phương pháp hồi lưu nhỏ giọt nên sẽ không có nước thừa và rất tiết kiệm nước6.3.Hệ thống đường giao thông. -Hệ thống đường giao thông: đường nhựa, bê tông đến vùng dự án, thuận lợi cho các phương tiện giao thông trên đường

- Có nhiều tuyến đường giao thông xây dựng nối liền với khu nội thành Hà Nội

và các khu đô thị xung quanh

6.4.Nhu cầu vận tải

- Dự án sẽ cần mua một xe tải ben 650 kg để trở cả chua đi đến các nơi tiêu thụ

trên địa bàn Hà nội và các khu đô thị lân cận

- Giá xe tải là 120 triệu VND lượng tiêu hao xăng dầu , tiêu hao 15 lít trong 100

km

7.Địa điểm thực hiện dự án

-Dự án trồng cà chua sẽ đươc thực hiện ở địa bàn xã Văn Đức, huyện Gia Lâm

Với diện tích là 10200m2

- Dự án được dặt tại địa điểm này Căn cứ vào yếu tố sau

+Huyện Gia Lâm có những cơ chế,chính sách cụ thể nhằm tạo điều kiện thuận lợi

nhất cho các nhà đầu tư nhất là đầu tưu cho trồng rau an toàn,trong khuôn khổ

pháp luật nhằm khai thác các tiềm năng thế mạnh riêng của huyện trên tinh thần 2

bên cùng có lợi cụ thể

+Giảm giá thuế tối đa tùy theo địa điểm và tính chất của dự án,hỗ trợ chủ đầu tư

trong việc giải phóng mặt bằng,san lấp mặt bằng.

+Thực hiện nghiêm túc chính sách một cửa giải quyết thủ tục nhanh nhất cho các

nhà đầu tư :thẩm định dự án, triển khai dự án, cấp đất cho thuê, cấp giấy phép,

tuyển lao động…Đảm bảo an toàn tài sản và người cho các nhà đầu tư.

 Dự án sản xuất rau sạch được triển khai tại xã Văn Đức, huyện Gia Lâm, Hà Nội

bên cạnh những lợi thế về điều kiện tự nhiên ,chính trị và kinh tế xã hội đây là địa

điểm hết sức thuận lợi về giao thông, nguồn nhân lực và đặc biệt Gia Lâm có

trường Đại học Nông Nghiệp I là nơi mà dự án có thể tiếp nhận và học hỏi các tiến

bộ khoa học kỹ thuật về sản xuất rau sạch cũng như cách chế biến, bảo quản rau tốt

nhất .

- Hiện trạng sử dụng đất :

Khu đất hiện tại dụng chưa thực sự hiệu quả về mạt kinh tế. Nó được một công ti

xây dưng thuê để đổ chứa vật liệu xây dựng để xây một công trình gần đó và hiện

đã xây xong đồng thời ,thời gian hiệu lực của hợp đồng thuê đất đã hết hạn .

khu đất không có nhà dân và cũng như công trình sản xuất hay công trình công

cộng khác. vậy nên dự án sẽ không tốn kém tiền đền bù giải phóng mặt bằng.

8.Giải pháp xây dựng công trình.

8.1 Phương án bố trí tổng mặt bằng

Dựa vào tình hình của dự án,bố trí dự án như sau:

Nhà điều hành được bố trí để làm việc cho giám đốc, nhân viên và là nơi giao

dịch với khách hàng.

Khu sản xuất gồm hệ thống nhà lưới, nhà sơ chế cà chua, kho chứa vật tư và

thuốc BVTT, nhà bảo quản

Tất cả đều được bố trí sắp xếp phù hợp với tính chất công việc và yêu cầu của

từng hạng mục.

8.2.Phương án kiến trúc xây dựng dự án

8.2.1.Nhiệm vụ thiết kế xây dựng

Nhiệm vụ xây dựng phải đúng quy trình ,quy phạm,tuân thủ đúng các bước trong

xây dựng cũng như phải phù hợp với dự án trồng cà chua sạch theo phương pháp

thủy canh.

8.2.2.Sơ đồ thiết kế

8.2.2.1 Sơ đồ thiết kế hệ thống pha trộn dưỡng chất.

8.2.2.2.Sơ đồ thiết kế hệ thống nhà lưới.

Sơ đồ thiết kế nhà lưới thủy canh cà chua

Sơ đồ mặt bằng nhà lưới

Sơ đồ tổng thể nhà lưới thủy canh cà chua

8.2.3.Các hạng mục công trình

Bảng:Danh mục các hạng mục công trình

Đơn vị:Đồng

TT Hạng mục của dự án

Đơn

vị

Tổng

khối

lượng

Đơn

giá(đ/m2) Thành tiền

1 Giải phóng mặt bằng m2 10 000 5 000 50 000 000

2 Nhà sơ chế rau m2 100 1 500 000 150 000 000

3 Kho chứa vật tư, m2 50 1 000 000 50 000 000

thuốc BVTT

4 Nhà vệ sinh m2 5 800 000 4 000 000

6 Nhà điều hành m2 35 2 000 000 70 000 000

7 Nhà bảo quản rau m2 30 2 000 000 60 000 000

Tổng cộng 384 000 000

Bảng:Công trình phục vụ dự án

Đơn vị: Đồng

TT Tên công trình Đơn vị

tính

Số lượng Đơn giá Thành tiền

1. Giếng khoan cái 4 1 500 000 6 000 000

2 Bể lọc nước cái 4 6 500 000 26 000 000

3 Đường điện nội bộ m 300 2 000 600 000

4 Hệ thống nhà lưới M2 10 000 136 000 1 360 000 000

Tổng 1 392 600 000

8.3.Giải pháp kết cấu xây dựng

*Nhà điều hành:

Do tính chất của dự án nên công ty chúng tôi chỉ xây dựng một phòng điều hành

có diện tích: 35m2. Được xây dựng khung bê tông cốt thép, gạch đỏ đảm bảo vững

chắc. Mái lợp tôn ,trần nhựa chống nóng, nền lát gạch liên doanh cửa làm bằng gỗ

công tình phụ khép kín.

Đây là nơi làm việc của giám đốc, nhân viên văn phòng, kế toán.

*Nhà sơ chế:

Nhà sơ chế có diện tích 100 m2 khung bê tông, mái lợp tôn chống nóng, có điều

hòa. Đồng thời được trang bị đầy đủ hệ thống chiếu sáng, đảm bảo điều kiện làm

việc cho công nhân

*Kho chứa vật tư,thuốc BVTT: có diện tích 50m2 xây bằng gạch,mái lợp tôn,ánh

sáng độ ẩm vừa phải đảm bảo cho việc bảo quản.Kho được xây dựng xa nguồn

nước và khu vực sơ chế rau.

*Nhà vệ sinh :

Có diện tích 5m2.Xây dựng bằng gạch ,tường lát gạch men trắng đảm bảo vệ sinh

và dễ lau chùi,hệ thống nước thải được xây dựng đúng quy cách.

*Đường điện nội bộ

Dự án sử dụng trực tiếp điện sinh hoạt của địa phương,bố trí đảm bảo an toàn

thuận tiện.

*Nhà bảo quản rau

Diện tích là 30m2 có hệ thống làm lạnh để bảo quản.

9.Đánh giá sơ bộ tác động đến môi trường

9.1 Các tác động đến môi trường

_ Trong quá trình xây dựng

có thể nảy sinh một số nhân tố gây ảnh hưởng tiêu cực tới môi trường xung

quanh. Cụ thể là:

+ Tiếng ồn: phát sinh chủ yếu do hoạt động của các loại máy móc, thiết bị thi công cơ

giới và các phương tiện vận tải.+ Bụi, đất, đá và một số các chất rắn khác: có thể phát sinh trong quá trình san

lấp mặt bằng, chuyên chở vật liệu và trong quá trình thi công xây dựng.+ Khí thải độc hại: SO2 , NO2 , CO, CO2 ... được thải ra trong quá trình

hoạt động của các phương tiện vận tải, thi công cơ giới.

_ Trong quá trình hoạt động:

+ Nước nước thủy sinh có thể đổ ra môi trường nếu thùng chứa không tốt

+ Rác thải do phế phẩm của nông nghiệp

9.2.Giải pháp khắc phục

- Trong quá trình xây dựng

+Xe chở vật liệu, đất đá phải được bịt kín khi chuyên chở. Đường vận chuyển

vào khu xây dựng phải được thường xuyên tưới nước tránh gây bụi tới các khu vực

xung quanh.

+Tổ chức khu ở cho cán bộ, công nhân thi công công trình một cách hợp lý, vệ sinh vừa nhằm đảm bảo sức khoẻ vừa không ảnh hưởng xấu tới môi trường.

- Trong quá trình sảnh xuất

+ Mua thùng chứa chắc chắn đảm bảo hiệu quả

+ Rác thải được nhân công của dự án thu gôm mỗi ngày và đưa tới nơi tập trung

rác của địa phương.

10.Lịch trình thực hiện dự án. Sử dụng phương pháp sơ đồ GANT

Chương 4.Tổ chức và quản lý nhân sự

1.Tổ chức quản lý dự án trong giai đoạn thực hiện đầu tư

+ Dự án tổ chức quản lý dự án căn cứ vào+ Lượng vốn đầu tư: 4,37 tỷ VNĐ trên quy mô 1 ha+ Thời gian tiến độ thực hiện dự án 10 năm+ Công nghệ sử dụng: thủy canh bằng dung dịch hữu cơ+ Căn cứ vào nguồn lực của chủ đầu tư

Dự án được tổ chức quản lý theo mô hình; chủ đầu tư trực tiếp quản lý dự án. Đây là mô hình phù hợp, đơn giản tiết kiệm chi phí mang lại hiệu quả.

+ Chủ đầu tư : trực tiếp quản lý dự án, cử 1 người là trưởng ban quản lý dự án. Chuyên gia quản lý dự án 2 người có thể thuê ngoài, thực hiện việc tư vấn 1 người

+ Bộ phận tài chính: Mở và theo dõi tài khoản cho dự án, đảm bảo huy động vốn đúng tiến độ cho dự án, lập dự đoán phân bổ, giám sát việc sử dụng các chi phí

Chịu trách nhiệm các hoạt động liên quan tới kế toán, thông kê và quản lý

hoạt động tài chính của dự án.

Chủ đầu tư chủ dự án

Tổ chức thực hiện

Chuyên gia quản lý dự án

Bộ phận tài chính

Thiết kế kỹ thuật

Bộ phận thi công

Bộ phận mua sắm máy móc

thiết bị

Bộ phận đào tạo

Chịu trách nhiệm thực hiện các công việc hành chính, quan hệ với các cơ

quan có thẩm quyền địa phương.

+ Bộ phận thiết kế kĩ thuật

Thiết kế nhà lưới để trồng cà chua, thiết kế văn phòng cho các kỹ thuật viên làm việc thiết kế nhà sơ chế , nhà kho giữ hoa quả… Bố trí và lắp đặt các thiết bị máy móc của dự án 1 cách hợp lý. Cụ thế là

máy móc thiết bị và các thiết bị văn phòng

+ Bộ phận tổ chức thi công Chủ đầu tư lựa chọn đơn vị thi công. Căn cứ vào thiết kế, kế hoạch thực hiện

dự án, tổ chức giám sát việc thi công công trình đảm bảo tiến độ, chất lượng và chi phí hợp lý

+ Bộ phận mưa sắm máy móc thiết bị Đưa các phương án kế hoạch mưa sắm máy móc thiết bị cho dự án. Lựa

chọn máy móc, thiết bị hiện đại, đồng bộ chi phí hợp lý, đảm bảo tiến độ, các điều kiện thanh toán và các tiêu chuẩn khá. Lựa chọn nhà cung cấp

+ Bộ phận đào tạo và tuyển chọn nhân viên :

Xây dựng kế hoạch nhân sự, kế hoạch và trương trình đào tạo về: quản lý, điều hành, hành chính, nhân dự, kĩ thuật bảo trì, bảo dưỡng…

Việc tuyển dụng nhân sự của dự án được trực tiếp thực hiện thông qua Giám Đốc.

Khi dự án bắt đầu xây dựng công ty sẽ tuyển chọn lao động tại địa phương và các

trường công nhân kỹ thuật theo cơ cấu ở bảng cơ cấu nhân viên. Phương thức lựa

chọn dựa trên nguyên tắc tự nguyện, cùng với sự lựa chọn cho phù hợp với trình độ

và tay nghề của từng người, có hợp đồng lao động, lương và các quyền lợi khác trả

trực tiếp cho người lao động, tôn trọng các điều khoản trong hợp đồng đã ký kết về

việc tuyển dụng và cho thôi việc. ưu tiên tuyển dụng công nhân lao động là người

tại địa phương.

Công nhân mới được tuyển dụng vào công ty đều phải tham gia các khóa

huấn luyện về:

Chấp hành các nội quy công ty.

Nội quy bảo vệ môi trường

Kỹ thuật về quy trình sản xuất.

Bí mật công nghệ và thông tin.

Tùy theo nhiệm vụ tại từng bộ phận mà từng nhóm người phải học thêm các

chu trình công nghệ và công việc được giao, hoặc được gửi đi đâo tạo thêm về

trình độ chuyên môn nghề nghiệp tại các cơ sở trong nước. Cụ thể là:

Kế toán, thủ quỹ: tôt nghiệp Cao Đẳng trên lên, ưu tiên người sử dụng

thành thạo máy vi tính.

Nhân viên kinh doanh: tôt nghiệp ĐH .

Kỹ sư: Tốt nghiệp ĐH Nông Nghiệp, ưu tiên người đã có kinh

nghiệm.

2. Tổ chức quản lý dự án trong giai đoạn vận hành khai thác

2.1.Sơ đồ thực hiện cấu trúc dự án

2.2. Chức năng và nhiệm vụ của mỗi bộ phận:

+ Ban giám đốc sẽ có trách nhiệm quản lý và điều hành các hoạt động kinh doanh

hàng ngày của dự án. Ban giám đốc dự án sẽ bao gồm: một giám đốc dự án, một kế

toán và một thủ quỹ.

Giám đốc dự án: trách nhiệm quản lý và điều hành các hoạt động kinh

doanh.

Kế toán, thủ quỹ: Lên sổ sách chứng từ, ngân sách của công ty.

- Ban giám đốc dự án: Sẽ có trách nhiệm đối với các vấn đề sau đây dưới sự

chỉ đạo ủy quyền và giám sát toàn bộ của chủ đầu tư:

Đảm bảo rằng dự án và các nhân vên của dự án tuân thủ tất cả các luật và

quy định có liên quan của chính quyền địa phương cũng như của nhà

nước.

Đảm bảo rằng hoạt động hằng ngày của dự án dược thực hiện phù hợp

với chỉ thị, kế hoạch ngân sách, trình tự chính sách và nghị quyết do chủ

đầu tư đề ra.

Báo cáo kết quả kinh doanh của dự án cho chủ đầu tư

Ban Giám Đốc

Phòng Tài Chính Kế Toán Phòng Kinh Doanh

Phòng Sản Xuất

+ Phòng tài chính kế toán:

Quản lý điều hành công tác kinh tế tài chính và hạch toán kế toán, xúc tiến huy động tài chính và quản lý công tác đầu tư tài chính, thực hiện và theo dõi công tác tiền lương, tiền thưởng và các khoản thu nhập, chi trả theo chế độ, chính sách đối với người lao động trong công ty, thanh quyết toán các chi phí hoạt động, chi phí phục vụ sản xuất kinh doanh và chi phí đầu tư dự án theo quy định.

Kế toán:có 1 kế toán trưởng phụ trách chung ,1 kế toán làm về mảng chi phí sản xuất dự án,1 kế toán làm về mảng tiêu thụ sản phẩm của dự án và 1 kế toán về công tác lương thưởng đối với từng bộ phận, từng cá nhân.

+ Phòng kinh doanh :

Thực hiện những giao dịch với khách hàng, marketing, bảo trì bảo dưỡng

các cơ sở vật chất, các hoạt động văn phòng, bảo vệ an toàn tài sản.

Chịu trách nhiệm có liên quan tới cung ứng vật tư, hàng hóa, vật phẩm để sử

dụng và tiêu thụ trong khu dự án.

+ Phòng sản xuất :

Chịu trách nhiệm trong quá trình trồng và sản xuất và chăm sóc cà chua từ

giai đoạn chọn giống, trồng, chăm sóc cho đến khi thu hoạch.

Cơ cấu và chi phí nhân sự của dự ánSTT Lao ®éng Sè lîng1 Gi¸m ®èc 1 ngêi2 KÕ to¸n 1 ngêi3 Thủ quỹ 1 ngêi4 Nhân viên kinh doanh 5 ngêi5 Bảo vệ 2 ngêi6 C¸n bé kü thuËt trồng cây 5 ngêi7 Lái xe 1 ngêi8 C«ng nh©n chăm sóc cây 20 ngêi

Tæng céng 36 ngêi

Nguồn lao động

Đối với các vị trí quan trọng, đòi hỏi trình độ như Giám đốc, Phó giám đốc được tuyển chọn từ các công ty thuộc chủ đầu tư, lao động địa phương có trình độ, hoặc lao động có trình độ tại các vùng lân cận.

Đối với các lao động khác, tuyển dụng từ lao động địa phương. Bên cạnh đó dự án sẽ tuyển một số lao động là sinh viên xuất sắc hoặc giỏi

tại các trường đại học xây dựng, kinh tế quốc dân.

Đào tạo và chi phí tuyển dụng đào tạoSẽ triển khai đào tạo cho người lao động ngay khi dự án đi vào hoạt động và

đào tạo thêm tùy vào sự phát triển và mở rộng của dự án. Đào tạo chung cho toàn bộ lao động

Nội dung: nội quy, kỷ luật, an toàn lao động, phòng chống cháy nổChi phí đào tạo dự kiến là 150 triệu đồng

Đào tạo chuyên môn:+ Chi phí =2% tổng quỹ lương.+ Nội dung đào tạo:Quản lý điều hành chungQuản lý điều hành khu máy móc thiết bị, điều hành nhân công, ..Kỹ thuật vận hành, bảo dưỡng sửa chữa máy móc thiết bịTiếp thị, quảng cáoKiến thức về môi trường sinh thái+ Chi phí đào tạo bao gồm:Thuê người giảng dạyThực tậpTrợ giúp của chuyên gia, tư vấn:Tư vấn trong các lĩnh vực: môi trường,ươm giống, kỹ thuật trồng cây, pha trộn dung dịch, chăm sóc

cây, bảo quản. thiết kế, thi công, xây lắp, vận hành thiết bị trong giai đoạn đầu. huấn luyện nhân viên

Dự kiến tổng chi phí đào tạo và chuyên gia ban đầu là 156960000 đồng. Những năm sau, khi dự án đi vào hoạt động, chi phí đào tạo hàng năm bằng 2% chi phí nhân công

Chương 5. Phân tích tài chính dự án đầu tư

Những phân tích trong phần này được rút ra từ kết quả tính toán. Việc tính toán

phân tích tài chính được thực hiện căn cứ vào số liệu trong tất cả các bảng và

những số liệu cơ bản sau:

Thuế thu nhập doanh nghiệp: 20% do hưởng ưu đãi đối với doanh nghiệp

sản xuất nông nghiệp.

Khấu hao thiết bị: 5 năm

Khấu hao nhà xưởng: 10 năm

Khấu hao chi phí sử dụng đất và cơ sở hạ tầng: 10 năm

Lãi vay đầu tư: 14,5%/năm đối với đầu tư trong nông nghiệp.

Lãi suất tiền gửi:18%/năm

Lái suất vay vốn lưu động: 14,5%

Chi phí quản lý điều hành: 4%/ tổng doanh thu

Chi phí tiếp thị quản cáo: 2%/ tổng doanh thu

Tỉ lệ phế phẩm:10%

Gía bán sản phẩm cà chua/1 gói:10 500VNĐ( Chưa tính thuế GTGT)

Gía bán phế phẩm:20%1.Dự tính tổng mức vốn đầu tư và nguồn vốn huy động của dự án

1.1.Dự tính tổng mức vốn đầu tư.

Bảng 1. Dự tính tổng mức vốn đầu tư

STT Hạng mục công trình Thành tiền

A Vốn cố địnhI Chi phí ban đầu về đất1 Giải phóng mặt bằng 50000000

2 Tiền thuê đất 7650000

II Vốn thiết bị 394,299,000III Chi phí xây lắp1 Chi phí hạng mục công trình 3340000002 Chi phí công trình phục vụ dự án 1392600000IV Chi phí chuẩn bị1 Chi phí quản lý điều hành 1540000002 Chi phí tiếp thị quảng cáo 1750000003 Chi phí nhân công 7500000004 Chi phí nguyên vật liệu 60247255 Chi phí vận hành dự án 256740000B Vốn lưu động 700000000C Vốn dự phòng 150000000

Tổng mức vốn đầu tư 4370313725

1.2.Dự tính nguồn vốn huy động của dự án.

-Chủ đầu tư và các cổ đông: 3370313725 VNĐ-Vay ngân hàng hỗ trợ sản xuất trong nông nghiệp : 1 tỷ VNĐ1.3. Lập báo cáo tài chính và xác định dòng tiền của dự án1.3.1. Lập báo cáo tài chính a. Dự tính doanh thu hằng năm.

Doanh thu được tính dựa trên cơ sở:-Thu nhập và chi tiêu của các đối tượng khách hàng-Nhu cầu thị trường, và số liệu thống kê nghiên cứu thị trường, giá cả-Công suất tiêu thụ sản phẩm cà chua của dự án.

Bảng 2. Dự tính doanh thu hằng năm

b.Dự tính chi phí hằng năm

Chi phí hằng năm được tổng hợp từ các khoản chi phí sau:-Chi phí nguyên vật liệu.-Chi phí hệ thống cơ sở hạ tầng.-Chi phí nhân công.-Chi phí quảng cáo.-Tiền thuê đất.-Chi phí khấu hao.-Chi phí trả lãi vay vốn đầu tư: Dựa vào bảng 3.2-Chi phí khác .-Dự phòng.Bảng 3.1. Khấu hao tài sản cố định.

Bảng 3.2.Kế hoạch trả nợ (trả nợ gốc đều trong 10 năm).

Bảng 3.3. Chi phí tiền lương cho công nhân

Bảng 3.4.Chi phí nhân công hằng năm

Tổng hợp chi phí hằng năm được tính theo bảng 3

Bảng 3. Tổng hợp chi phí hằng năm.

c.Dự tính lợi nhuận thuần sau thuế hằng năm.Lợi nhuận thuần sau thuế của dự án được xác định theo :

Bảng 4: Bảng dự trù lãi lỗ

1.3.2. Xác định dòng tiền của dự án

Dòng tiền của dự án được xác định theo bảng 5.

Bảng 5 :Xác định dòng tiền của dự án.

1.4.Xác định tỉ suất của dự án

Tỷ suất của dự án được xác định dựa vào:-Chi phí cơ hội vốn tự có được xác định bằng lãi suất gửi tiết kiệm là 18%/năm-Lãi vay ưu đãi tín dụng là 14,5%/năm

-Tỷ suất của dự án là: 17,2%/năm (xác định theo phương pháp bình quân gia quyền)1.5. Các chỉ tiêu cơ bản phản ánh hiệu quả tài chính của dự án

-Gía trị hiện tại của thu nhập thuần (NPV): 1001.421 triệu VNĐ >0-Tỷ suất hoàn vốn nội bộ (IRR) là : 19,15%> 17,2%/năm-Thời gian thu hồi vốn đầu tư ban đầu của dự án (T): 5 năm 6,92 tháng.Các chỉ tiêu trên được tính toán với sử dụng phần mềm Excel1.6.Đánh giá về độ an toàn về mặt tài chính của dự ána.An toàn về vốn đầu tư.- Hệ số vốn tự có/ Vốn đi vay=3370313725/1000000000=3,37 >1-Tỷ trọng vốn tự có/Tổng mức đầu tư = 3370313725/4370313725 =77% > 50%Như vậy nguồn vốn đầu tư của dự án được đảm bảo bằng tiềm lực tài chính của chủ đầu tư.b.An toàn về khả năng trả nợ. Hằng năm nguồn trả nợ của dự án được lấy từ 20% lợi nhuận thuần, khấu hao và lãi vay để trả nợ.Nguồn trả nợ hằng năm của dự án đều lớn hơn nợ gốc và lãi phải trả hằng năm từ 3-4 lần.Điều này chứng tỏ dự án có khả năng trả nợ.-Dựa vào bảng 3.2: Kế hoạch trả nợ của dự án ( đều trong 10 năm)c.An toàn cho các chỉ tiêu hiệu quảTrong trường hợp rủi ro có khả năng xảy ra đối với dự án: lãi suất vay tăng, cung cầu thị trường của các yếu tố đầu vào và đầu ra biến động không có lợi dự án…Dựa vào việc phân tích rủi ro thường xảy ra đối với các dự án tương tự và dự báo ảnh hưởng của chúng trong tương lai cho thấy:-Doanh thu của dự án có thể giảm xuống 5%.-Chi phí dự án có thể tăng 5%

-Lãi suất vay tín dụng tăng làm tỷ suất của dự án tăng lên 18,2%/năm

Trong trường hợp rủi ro này, các chỉ tiêu hiệu quả của dự án chỉ đạt được như sau:

-Gía trị hiện tại của thu nhập thuần(NPV): 612,578 triệu đồng.

-Tỷ suất hoàn vốn nội bộ (IRR) :18.78%

-Thời gian thu hồi vốn nội bộ(T) : 7 năm 2,7 tháng

Như vậy trong trường hợp có rủi ro các chỉ tiêu trên vẫn thỏa mãn tiêu chuẩn hiệu

quả

Kết luận dự án có độ an toàn cao về mặt tải chính.

Chương 6: Phân tích khía cạnh kinh tế xã hội của dự án

Dự án ngoài tính khả thi về mặt tài chính còn mang lại nhiều hiệu quả kinh tế xã hội :1.Đáp ứng được nhu cầu về cà chua của người dân Hà Nội và các đô thị xung quanh.Góp phần phục hồi, tái sản xuất sức lao động của người dân.2.Góp phần tạo việc làm cho người dân địa phương.Số lao động có việc làm trực tiếp từ dự án là 36 lao động với mức lương trung bình là 2416000VNĐ.Chỉ tiêu số lao động có việc làm trực tiếp trên một đơn vị vốn đầu tư là 36/4370313725=8,24.Tức là mỗi một tỷ đồng của dự án tạo ra việc làm trực tiếp cho 8,24 người.3.Hằng năm dự án đóng góp vào ngân sách địa phương thông qua thuế thu nhập doanh nghiệp là:247 935 000 VNĐ.Tiền thuế đất mỗi năm là 7 650 000 VNĐ.4.Tạo điều kiện cho người dân tiếp xúc với công nghệ trồng rau bằng phương pháp thủy canh mới, đem lại hiệu quả kinh tế cao.5.Phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế xã hội, quy hoạch không gian của tỉnh, thành phố .Đáp ứng mục tiêu chiến lược của thành phố về cung cấp rau an toàn cho tất cả người dân tại Hà Nội và các địa bàn lân cận.