103
TÀI LIỆU PHỤC VỤ CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC Trường Đại học Nha Trang - Số 02 Nguyễn Đình Chiểu, Tp. Nha Trang Website: http://www.ntu.edu.vn BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANGntu.edu.vn/Portals/73/van ban quan ly sdh 2016.pdf · 1. Trong quá trình đào tạo, nghiên cứu sinh là thành

  • Upload
    others

  • View
    4

  • Download
    0

Embed Size (px)

Citation preview

TÀI LIỆU PHỤC VỤ CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC

Trường Đại học Nha Trang - Số 02 Nguyễn Đình Chiểu, Tp. Nha Trang Website: http://www.ntu.edu.vn

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG

MỤC LỤC

Trang

A. Quy định đào tạo trình độ tiến sĩ 01

B. Quy định tuyển sinh đào tạo trình độ thạc sĩ 26

C. Quy định đào tạo trình độ thạc sĩ 41

D. Quy định trình bày luận văn, luận án và các báo cáo khoa học trong đào tạo sau đại học

68

E. Quy định đánh giá luận văn thạc sĩ 84

G. Quy định về học phí và kinh phí bổ sung trong đào tạo sau đại học 88

H. Quy định tổ chức và quản lý đào tạo sau đại học 90

I. Hướng dẫn xây dựng đề cương chi tiết học phần 95

K. Danh mục quy trình đào tạo sau đại học 100

L. Danh mục văn bản quản lý liên quan 101

1

A. QUY ĐỊNH ĐÀO TẠO TRÌNH ĐỘ TIẾN SĨ (Ban hành tại Quyết định số 780/QĐ-ĐHNT ngày 21/6/2013)

Chương 1. QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng 1. Quy định này quy định đào tạo trình độ tiến sĩ của Trường Đại học Nha Trang bao

gồm: quy định chung, tuyển sinh, chương trình đào tạo, tổ chức đào tạo, cấp bằng tiến sĩ, học phí và kinh phí bổ sung, khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm.

2. Quy định này áp dụng cho nghiên cứu sinh, giảng viên giảng dạy trình độ tiến sĩ, giảng viên hướng dẫn nghiên cứu sinh, khoa, viện đào tạo và đơn vị quản lý có liên quan đến đào tạo trình độ tiến sĩ của Trường Đại học Nha Trang.

Điều 2. Mục tiêu đào tạo Đào tạo trình độ tiến sĩ để nghiên cứu sinh có trình độ cao về lý thuyết và thực hành, có

năng lực nghiên cứu độc lập, sáng tạo, phát triển tri thức mới, phát hiện nguyên lý, quy luật tự nhiên - xã hội, và giải quyết những vấn đề mới về khoa học, công nghệ, hướng dẫn nghiên cứu khoa học và hoạt động chuyên môn.

Điều 3. Hình thức và thời gian đào tạo 1. Hình thức tập trung: nghiên cứu sinh tập trung học tập và nghiên cứu liên tục tại

Trường. Thời gian đào tạo là 4 năm đối với người có bằng đại học và 3 năm đối với người có bằng thạc sĩ.

2. Hình thức không tập trung: nghiên cứu sinh không nhất thiết học tập và nghiên cứu liên tục tại Trường. Thời gian đào tạo là 5 năm đối với người có bằng đại học và 4 năm đối với người có bằng thạc sĩ, trong đó có ít nhất 12 tháng tập trung liên tục tại Trường.

Điều 4. Giảng viên giảng dạy chương trình đào tạo trình độ tiến sĩ Giảng viên giảng dạy chương trình đào tạo trình độ tiến sĩ phải đáp ứng các tiêu chuẩn sau: 1. Có phẩm chất đạo đức và tư cách tốt. 2. Có bằng tiến sĩ hoặc chức danh giáo sư, phó giáo sư ở chuyên ngành hoặc ngành phù

hợp với học phần sẽ đảm nhiệm trong chương trình đào tạo trình độ tiến sĩ. 3. Có năng lực chuyên môn tốt và hiện đang hoạt động nghiên cứu khoa học, thể hiện ở

các bài báo, công trình được công bố trước và trong thời gian giảng dạy chương trình đào tạo trình độ tiến sĩ.

Điều 5. Người hướng dẫn nghiên cứu sinh 1. Người hướng dẫn nghiên cứu sinh phải đáp ứng các tiêu chuẩn quy định tại Điều 4

của Quy định này và các tiêu chuẩn sau: a. Có chức danh giáo sư hoặc phó giáo sư hoặc có bằng tiến sĩ. Nếu có bằng tiến sĩ

nhưng chưa có chức danh khoa học thì phải sau khi nhận bằng tiến sĩ tối thiểu 3 năm; b. Có bài báo, công trình nghiên cứu khoa học công bố trong 5 năm trở lại đây; c. Có tên trong thông báo của Trường về danh mục đề tài, hướng nghiên cứu hay lĩnh

vực nghiên cứu dự định nhận nghiên cứu sinh vào năm tuyển sinh;

2

d. Có khả năng đặt vấn đề và hướng dẫn nghiên cứu sinh giải quyết vấn đề khoa học đã đặt ra;

đ. Có năng lực ngoại ngữ phục vụ nghiên cứu chuyên ngành và trao đổi khoa học quốc tế; e. Hiện không trong thời gian phải tạm ngừng nhận nghiên cứu sinh mới theo quy định

tại khoản 5 Điều này. 2. Mỗi nghiên cứu sinh có không quá 2 người cùng hướng dẫn trong đó có tối thiểu 1

người là cán bộ giảng dạy cơ hữu của Trường. Trường hợp có 2 người hướng dẫn, người hướng dẫn thứ nhất (người hướng dẫn chính) có trách nhiệm chính trong việc hướng dẫn nghiên cứu sinh, người hướng dẫn thứ hai (người hướng dẫn phụ) hướng dẫn nghiên cứu sinh một số nội dung nghiên cứu cụ thể do người hướng dẫn chính phân công.

3. Giáo sư, phó giáo sư, tiến sĩ khoa học là cán bộ giảng dạy cơ hữu của Trường, có nhiều công trình nghiên cứu có giá trị, có nhiều kinh nghiệm trong hướng dẫn nghiên cứu sinh được độc lập hướng dẫn nghiên cứu sinh.

4. Mỗi người hướng dẫn khoa học không được nhận quá 2 nghiên cứu sinh được tuyển trong cùng một năm ở tất cả các cơ sở đào tạo. Giáo sư được hướng dẫn cùng lúc không quá 5 nghiên cứu sinh; phó giáo sư hoặc tiến sĩ khoa học được hướng dẫn cùng lúc không quá 4 nghiên cứu sinh; tiến sĩ được hướng dẫn cùng lúc không quá 3 nghiên cứu sinh ở tất cả các cơ sở đào tạo, kể cả nghiên cứu sinh đồng hướng dẫn và nghiên cứu sinh đã hết hạn đào tạo nhưng còn trong thời gian được phép quay lại cơ sở đào tạo xin bảo vệ luận án theo quy định tại Điều 57 của Quy định này.

5. Trong vòng 5 năm, tính đến ngày giao nhiệm vụ hướng dẫn nghiên cứu sinh, nếu người hướng dẫn khoa học có 2 nghiên cứu sinh không hoàn thành luận án vì lý do chuyên môn sẽ không được giao hướng dẫn nghiên cứu sinh mới.

6. Trường khuyến khích và tạo điều kiện để các nhà khoa học ngoài nước (là người Việt Nam hoặc người nước ngoài) có đủ các tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều này tham gia hướng dẫn nghiên cứu sinh.

Điều 6. Nhiệm vụ của người hướng dẫn nghiên cứu sinh 1. Tạo điều kiện cho nghiên cứu sinh tham gia các đề tài, dự án nghiên cứu có liên quan

đến hướng nghiên cứu và đề tài luận án, tìm kiếm nguồn kinh phí hỗ trợ nghiên cứu sinh thực hiện đề tài luận án.

2. Duyệt kế hoạch học tập và nghiên cứu của nghiên cứu sinh. 3. Xác định danh mục học phần trong chương trình đào tạo trình độ tiến sĩ bao gồm: các

học phần ở trình độ đại học, trình độ thạc sĩ, trình độ tiến sĩ, các chuyên đề tiến sĩ cho nghiên cứu sinh, đề xuất với trưởng khoa, viện quản lý ngành để trình Hiệu trưởng quyết định.

4. Lên kế hoạch làm việc với nghiên cứu sinh theo định kỳ tuần, tháng, quý, năm. 5. Tổ chức, hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra, đôn đốc và phê duyệt nghiên cứu sinh học

tập và thực hiện đề cương nghiên cứu, viết tiểu luận tổng quan, các chuyên đề tiến sĩ, đề tài luận án, tham gia hội nghị khoa học, công bố kết quả nghiên cứu.

6. Hướng dẫn nghiên cứu sinh chuẩn bị báo cáo chuyên đề theo lịch trình của bộ môn; chuẩn bị bài giảng, tài liệu giảng dạy để tham gia giảng dạy, trợ giảng và hướng dẫn sinh viên thực hành, thực tập và nghiên cứu khoa học.

7. Nhận xét về tình hình học tập, nghiên cứu và tiến độ đạt được của nghiên cứu sinh trong báo cáo định kỳ của nghiên cứu sinh gửi bộ môn, khoa, viện quản lý ngành.

8. Duyệt luận án của nghiên cứu sinh, xác nhận kết quả đã đạt được và đề nghị cho nghiên cứu sinh bảo vệ.

3

Điều 7. Trách nhiệm của nghiên cứu sinh 1. Trong quá trình đào tạo, nghiên cứu sinh là thành viên chính thức của một bộ môn

thuộc khoa, viện quản lý ngành, có trách nhiệm báo cáo kế hoạch thực hiện chương trình học tập, nghiên cứu và đề cương nghiên cứu với bộ môn, khoa, viện quản lý ngành.

2. Trong quá trình đào tạo, nghiên cứu sinh phải: a. Thường xuyên gặp gỡ xin ý kiến và trao đổi chuyên môn với người hướng dẫn theo

kế hoạch và lịch đã định; b. Tham gia đầy đủ và có báo cáo chuyên đề tại các buổi sinh hoạt khoa học của bộ môn

và khoa, viện quản lý ngành; c. Viết báo cáo khoa học, viết ít nhất 2 bài báo khoa học đăng trên các tạp chí khoa học

có phản biện độc lập; d. Tham gia các sinh hoạt khoa học có liên quan đến nhiệm vụ nghiên cứu của mình ở

trong và ngoài Trường; đ. Định kỳ hàng quý báo cáo kết quả học tập, nghiên cứu với người hướng dẫn, bộ môn

và khoa, viện quản lý ngành. 3. Trong quá trình đào tạo, nghiên cứu sinh phải dành thời gian tham gia các hoạt động

chuyên môn như trợ giảng, hướng dẫn sinh viên, học viên cao học thực hành, thực tập hoặc nghiên cứu khoa học theo sự phân công của bộ môn.

4. Vào đầu mỗi năm học, nghiên cứu sinh phải nộp cho bộ môn, khoa, viện quản lý ngành báo cáo kết quả học tập và nghiên cứu bao gồm: những học phần, số tín chỉ đã hoàn thành; kết quả nghiên cứu, tình hình công bố kết quả nghiên cứu; kế hoạch học tập, nghiên cứu trong năm học mới.

5. Nghiên cứu sinh không được: a. Tìm hiểu hoặc tiếp xúc với phản biện độc lập; b. Liên hệ hoặc gặp gỡ các thành viên Hội đồng đánh giá luận án tiến sĩ cấp Trường

trước khi bảo vệ luận án; c. Tham gia vào quá trình chuẩn bị tổ chức đánh giá luận án như đưa hồ sơ luận án đến

các thành viên Hội đồng; tiếp xúc để lấy các bản nhận xét luận án của thành viên Hội đồng đánh giá luận án tiến sĩ cấp Trường, các nhà khoa học và các tổ chức khoa học.

Điều 8. Trách nhiệm của bộ môn quản lý nghiên cứu sinh 1. Tiếp nhận và quản lý nghiên cứu sinh trong suốt quá trình đào tạo, giao nhiệm vụ và

giám sát nghiên cứu sinh thực hiện các nhiệm vụ được giao như một thành viên chính thức của bộ môn.

2. Phân công nghiên cứu sinh trợ giảng; hướng dẫn sinh viên, học viên cao học thực hành, thực tập, thực hiện luận văn tốt nghiệp (đồ án, khóa luận, luận văn) và nghiên cứu khoa học.

3. Ít nhất mỗi tháng 1 lần tổ chức sinh hoạt chuyên môn cho giảng viên và nghiên cứu sinh để nghiên cứu sinh báo cáo chuyên đề và kết quả nghiên cứu.

4. Định kỳ hàng quý: a. Nghe nghiên cứu sinh báo cáo kế hoạch, kết quả học tập và nghiên cứu; b. Xem xét đánh giá kết quả học tập, nghiên cứu; tinh thần, thái độ học tập, nghiên cứu;

khả năng và triển vọng của nghiên cứu sinh. Điều 9. Trách nhiệm của khoa, viện quản lý ngành 1. Thông qua Hội đồng Khoa học - Đào tạo khoa, viện quản lý ngành trước khi trình

Hiệu trưởng quyết định các nội dung sau: a. Chương trình đào tạo, cập nhật chương trình đào tạo định kỳ 2 năm 1 lần;

4

b. Danh mục tạp chí khoa học chuyên ngành mà nghiên cứu sinh phải gửi công bố kết quả nghiên cứu;

c. Danh sách nhà khoa học trong và ngoài Trường tham gia phản biện độc lập luận án; d. Danh mục đề tài, hướng nghiên cứu hay lĩnh vực nghiên cứu có thể nhận nghiên cứu

sinh hàng năm. 2. Đề xuất để Hiệu trưởng quyết định các nội dung sau: a. Giao hướng nghiên cứu, đề tài luận án, các chuyên đề tiến sĩ, người hướng dẫn và bộ

môn quản lý nghiên cứu sinh; b. Danh sách các hội đồng đánh giá: đề cương nghiên cứu, tiểu luận tổng quan, chuyên

đề tiến sĩ và luận án cấp cơ sở; c. Những thay đổi trong quá trình đào tạo: đổi hướng nghiên cứu, đổi đề tài luận án,

điều chỉnh tên đề tài luận án, bổ sung hoặc thay đổi người hướng dẫn, rút ngắn hoặc kéo dài thời gian đào tạo, chuyển cơ sở đào tạo của nghiên cứu sinh.

3. Tham gia tổ chức đào tạo: a. Đề xuất với khoa Sau Đại học các nội dung sau: - Xác định các học phần cần thiết trong chương trình đào tạo trình độ tiến sĩ bao gồm:

các học phần ở trình độ đại học, thạc sĩ và tiến sĩ. - Kế hoạch giảng dạy các học phần ở trình độ tiến sĩ. - Phân công hoặc mời giảng viên trong hoặc ngoài khoa, viện giảng dạy các học phần ở

trình độ tiến sĩ. b. Tổ chức các Hội đồng sau: - Đánh giá đề cương nghiên cứu đề tài luận án và tiểu luận tổng quan. - Đánh giá chuyên đề tiến sĩ. - Đánh giá luận án cấp cơ sở. c. Định kỳ 6 tháng 1 lần: - Báo cáo Hiệu trưởng tình hình học tập, nghiên cứu của nghiên cứu sinh, đề nghị tiếp

tục hoặc dừng đào tạo nghiên cứu sinh. - Thông qua Hiệu trưởng, gửi báo cáo trên cho Thủ trưởng đơn vị công tác của nghiên

cứu sinh (nếu có). 4. Tổ chức, bố trí cơ sở vật chất, trang thiết bị thí nghiệm và đội ngũ cán bộ nghiên cứu

hỗ trợ nghiên cứu sinh thực hiện các hoạt động nghiên cứu. Điều 10. Trách nhiệm của Trường 1. Xây dựng kế hoạch và tổ chức tuyển sinh hàng năm theo chỉ tiêu đã được xác định và

theo quy định tại Chương 2 của Quy định này. 2. Trên cơ sở đề nghị của trưởng khoa, viện quản lý ngành, quyết định các nội dung sau: a. Chương trình đào tạo và cập nhật chương trình đào tạo; b. Danh mục tạp chí khoa học mà nghiên cứu sinh phải gửi công bố kết quả nghiên cứu; c. Công nhận nghiên cứu sinh, hướng nghiên cứu, đề tài luận án, ngành đào tạo, người

hướng dẫn và thời gian đào tạo của nghiên cứu sinh; d. Thành lập các Hội đồng đánh giá: đề cương nghiên cứu, tiểu luận tổng quan, chuyên

đề tiến sĩ, luận án tiến sĩ cấp cơ sở; đ. Những thay đổi trong quá trình đào tạo nghiên cứu sinh: đổi đề tài, điều chỉnh tên đề

tài; bổ sung và đổi người hướng dẫn, thời gian đào tạo, hình thức đào tạo, chuyển cơ sở đào tạo, thay đổi thành viên hội đồng đánh giá luận án tiến sĩ cấp cơ sở.

3. Tổ chức đào tạo theo chương trình đào tạo đã được duyệt, bao gồm: a. Lập kế hoạch đào tạo, kế hoạch mời giảng;

5

b. Tổ chức giảng dạy các học phần; c. Tổ chức thi và cấp chứng chỉ các học phần, bảng điểm; d. Tổ chức phản biện độc lập luận án và đánh giá luận án tiến sĩ cấp Trường; đ. Cấp giấy chứng nhận cho nghiên cứu sinh đã hoàn thành chương trình đào tạo, đã

bảo vệ luận án tiến sĩ trong thời gian thẩm định luận án; e. Cấp bằng tiến sĩ theo quy định tại Điều 60 của Quy định này và quản lý việc cấp bằng

tiến sĩ theo quy định hiện hành; g. Cấp bằng thạc sĩ cho nghiên cứu sinh theo quy định tại Điều 54 của Quy định này. 4. Hỗ trợ nghiên cứu sinh trong quá trình đào tạo, bao gồm: a. Tạo điều kiện để nghiên cứu sinh đăng ký chủ trì hoặc tham gia thực hiện đề tài

nghiên cứu khoa học các cấp và dự án nghiên cứu của Trường liên quan đến hướng nghiên cứu của nghiên cứu sinh;

b. Cung cấp thiết bị, vật tư, tài liệu và các điều kiện cần thiết khác đảm bảo cho việc học tập và nghiên cứu của nghiên cứu sinh như đối với cán bộ của Trường;

c. Tạo điều kiện để nghiên cứu sinh được đi thực tập, tham gia hội nghị khoa học trong nước và nước ngoài;

d. Tổ chức các hội nghị, hội thảo khoa học thường niên và hội thảo khoa học quốc tế; đ. Xuất bản thường kỳ tạp chí khoa học chuyên ngành của Trường. 5. Công bố công khai trên website của Trường: a. Toàn văn luận án, tóm tắt luận án, những điểm mới của luận án (bằng Tiếng Việt và

Tiếng Anh) từ khi chuẩn bị đánh giá luận án cấp Trường; b. Danh sách nghiên cứu sinh hàng năm; c. Các đề tài nghiên cứu mà nghiên cứu sinh đang thực hiện; d. Danh sách nghiên cứu sinh đã được cấp bằng tiến sĩ.

6. Công tác báo cáo: thực hiện theo Quy chế đào tạo trình độ tiến sĩ của Bộ Giáo dục và Đào tạo và các quy định có liên quan.

7. Công tác lưu trữ: a. Quyết định trúng tuyển, bảng điểm gốc, hồ sơ bảo vệ luận án các cấp, hồ sơ xét cấp

bằng tiến sĩ, quyết định cấp bằng tiến sĩ, sổ gốc cấp bằng tiến sĩ là tài liệu được lưu trữ, bảo quản vĩnh viễn tại Trường;

b. Tài liệu tuyển sinh, đào tạo và các tài liệu khác được lưu trữ, bảo quản trong thời hạn 5 năm sau khi nghiên cứu sinh tốt nghiệp;

c. Các bài thi học phần, báo cáo chuyên đề, tiểu luận tổng quan của nghiên cứu sinh được bảo quản và lưu trữ đến khi nghiên cứu sinh tốt nghiệp;

d. Việc tiêu hủy tài liệu hết giá trị sử dụng được thực hiện theo quy định hiện hành.

Chương 2. TUYỂN SINH

Điều 11. Thời gian và hình thức tuyển sinh 1. Tuyển sinh đào tạo trình độ tiến sĩ được tổ chức từ 1 đến 2 lần/năm. Hiệu trưởng

quyết định số lần tuyển sinh và thời điểm tuyển sinh của năm tiếp theo, đăng ký với Bộ Giáo dục và Đào tạo vào tháng 8 hàng năm.

2. Hình thức tuyển sinh: xét tuyển.

Điều 12. Điều kiện dự tuyển Người dự tuyển đào tạo trình độ tiến sĩ phải có các điều kiện sau:

6

1. Có bằng thạc sĩ phù hợp với ngành đăng ký dự tuyển. Trường hợp chưa có bằng thạc sĩ thì phải có bằng tốt nghiệp đại học hệ chính quy loại khá trở lên, ngành phù hợp với ngành đăng ký dự tuyển.

2. Có 1 bài luận về dự định nghiên cứu, trong đó trình bày rõ ràng đề tài hoặc lĩnh vực nghiên cứu, lý do lựa chọn lĩnh vực nghiên cứu, mục tiêu và mong muốn đạt được, lý do lựa chọn cơ sở đào tạo; kế hoạch thực hiện trong từng thời kỳ của thời gian đào tạo; những kinh nghiệm, kiến thức, sự hiểu biết cũng như những chuẩn bị của thí sinh trong vấn đề hay lĩnh vực dự định nghiên cứu; dự kiến việc làm sau khi tốt nghiệp; đề xuất người hướng dẫn. Vấn đề dự định nghiên cứu của thí sinh phải phù hợp với các lĩnh vực, hướng nghiên cứu mà khoa, viện hoặc bộ môn đang thực hiện hoặc có đủ điều kiện và người hướng dẫn.

3. Có 2 thư giới thiệu của 2 nhà khoa học có chức danh khoa học là giáo sư, phó giáo sư hoặc có học vị tiến sĩ cùng chuyên ngành; hoặc 1 thư giới thiệu của 1 nhà khoa học có học vị tiến sĩ cùng chuyên ngành và 1 thư giới thiệu của thủ trưởng đơn vị công tác của thí sinh. Người giới thiệu cần có ít nhất 6 tháng công tác hoặc cùng hoạt động chuyên môn với thí sinh. Thư giới thiệu phải có nhận xét, đánh giá về năng lực và phẩm chất của người dự tuyển, cụ thể:

a. Phẩm chất đạo đức, đặc biệt đạo đức nghề nghiệp; b. Năng lực hoạt động chuyên môn; c. Phương pháp làm việc; d. Khả năng nghiên cứu; đ. Khả năng làm việc theo nhóm; e. Điểm mạnh và yếu của người dự tuyển; g. Triển vọng phát triển về chuyên môn; h. Những nhận xét khác và mức độ ủng hộ thí sinh làm nghiên cứu sinh. 4. Có đủ trình độ ngoại ngữ để tham khảo tài liệu, tham gia hoạt động quốc tế về

chuyên môn phục vụ nghiên cứu khoa học và thực hiện đề tài luận án quy định tại Điều 13 của Quy định này.

5. Được cơ quan công tác (nếu là người đã có việc làm), hoặc trường, viện nơi sinh viên vừa tốt nghiệp giới thiệu dự tuyển. Đối với người chưa có việc làm cần được địa phương nơi cư trú xác nhận nhân thân tốt và hiện không vi phạm pháp luật.

6. Cam kết thực hiện các nghĩa vụ tài chính trong quá trình đào tạo theo quy định của trường (đóng học phí và các khoản kinh phí đào tạo khác).

Điều 13. Yêu cầu về trình độ ngoại ngữ của người dự tuyển Người dự tuyển phải có một trong các chứng chỉ hoặc văn bằng sau đây: 1. Chứng chỉ ngoại ngữ tương đương cấp độ B1 hoặc bậc 3/6 trở lên theo Khung Châu

Âu chung về ngoại ngữ, trong thời hạn 2 năm tính đến ngày dự tuyển nghiên cứu sinh, do một trung tâm khảo thí quốc tế có thẩm quyền hoặc một trường đại học trong nước được phép cấp.

2. Bằng tốt nghiệp đại học hoặc bằng thạc sĩ được đào tạo ở nước ngoài. 3. Bằng tốt nghiệp đại học ngành ngoại ngữ. Điều 14. Thông báo tuyển sinh 1. Chậm nhất 3 tháng trước mỗi đợt tuyển sinh, Trường ra thông báo tuyển sinh. 2. Thông báo tuyển sinh được đăng trên website của Trường và Bộ Giáo dục và Đào tạo

với các nội dung chính như sau: a. Chỉ tiêu tuyển sinh của từng ngành, chuyên ngành; b. Kế hoạch tuyển sinh; c. Hồ sơ dự tuyển và thời gian nhận hồ sơ;

7

d. Thời gian xét tuyển, công bố kết quả tuyển chọn và nhập học; đ. Danh mục hướng nghiên cứu, lĩnh vực nghiên cứu hoặc đề tài nghiên cứu, kèm theo

danh sách nhà khoa học có thể nhận hướng dẫn nghiên cứu sinh, số lượng nghiên cứu sinh có thể tiếp nhận theo từng hướng nghiên cứu hoặc lĩnh vực nghiên cứu;

e. Các yêu cầu, thông tin cần thiết khác đối với thí sinh trong kỳ tuyển sinh.

Điều 15. Hội đồng tuyển sinh 1. Hiệu trưởng ra quyết định thành lập Hội đồng tuyển sinh. Thành phần của Hội đồng

tuyển sinh gồm: Chủ tịch, Uỷ viên thường trực và các uỷ viên. a. Chủ tịch: Hiệu trưởng hoặc Phó Hiệu trưởng được Hiệu trưởng uỷ quyền; b. Uỷ viên thường trực: Trưởng khoa Sau Đại học; c. Các uỷ viên: Trưởng khoa, viện hoặc Phó Trưởng khoa, viện quản lý ngành có thí

sinh đăng ký dự tuyển. Những người có người thân (vợ, chồng, con, anh chị em ruột) dự tuyển không được tham gia Hội đồng tuyển sinh và các ban giúp việc cho Hội đồng tuyển sinh.

2. Trách nhiệm và quyền hạn của Hội đồng tuyển sinh: thông báo tuyển sinh; tiếp nhận hồ sơ dự tuyển; tổ chức xét tuyển và công nhận trúng tuyển; tổng kết công tác tuyển sinh; quyết định khen thưởng, kỷ luật; báo cáo kịp thời kết quả công tác tuyển sinh cho Bộ Giáo dục và Đào tạo.

3. Trách nhiệm và quyền hạn của Chủ tịch Hội đồng tuyển sinh: a. Phổ biến, hướng dẫn, tổ chức thực hiện các quy định về tuyển sinh quy định tại

Chương 2 của Quy định này; b. Quyết định và chịu trách nhiệm trước Hiệu trưởng toàn bộ các mặt công tác liên quan

đến tuyển sinh theo quy định tại Chương 2 của Quy định này; đảm bảo quá trình tuyển chọn được công khai, minh bạch, có trách nhiệm trước xã hội, chọn được thí sinh có động lực, năng lực, triển vọng nghiên cứu và khả năng hoàn thành tốt đề tài nghiên cứu, theo kế hoạch chỉ tiêu đào tạo và các hướng nghiên cứu của trường;

c. Quyết định thành lập các ban giúp việc cho Hội đồng tuyển sinh bao gồm Ban Thư ký Hội đồng tuyển sinh và các Tiểu ban chuyên môn. Các ban này chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Chủ tịch Hội đồng tuyển sinh.

Điều 16. Ban Thư ký Hội đồng tuyển sinh 1. Thành phần Ban Thư ký Hội đồng tuyển sinh gồm có: Trưởng ban do Uỷ viên

thường trực Hội đồng tuyển sinh kiêm nhiệm và các uỷ viên. 2. Trách nhiệm và quyền hạn của Ban Thư ký Hội đồng tuyển sinh: a. Nhận và xử lý hồ sơ của thí sinh; thu lệ phí dự tuyển; b. Lập danh sách trích ngang các thí sinh đủ điều kiện dự tuyển cùng hồ sơ hợp lệ của

thí sinh; c. Xây dựng thang điểm đánh giá thí sinh để trình Hội đồng tuyển sinh phê duyệt; d. Tiếp nhận và tổng hợp kết quả đánh giá, xếp loại của các tiểu ban chuyên môn để

trình Hội đồng tuyển sinh xét tuyển; đ. Gửi giấy báo kết quả xét tuyển cho thí sinh dự tuyển. 3. Trách nhiệm của Trưởng ban Thư ký: Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hội đồng

tuyển sinh trong việc điều hành công tác của Ban Thư ký.

Điều 17. Tiểu ban chuyên môn 1. Căn cứ hồ sơ dự tuyển, ngành, chuyên ngành và hướng nghiên cứu của các thí sinh

8

do Ban Thư ký tuyển sinh chuyển tới, trưởng khoa, viện đề xuất các tiểu ban chuyên môn và thành viên của từng tiểu ban để trình Chủ tịch Hội đồng tuyển sinh quyết định.

2. Tiểu ban chuyên môn có ít nhất 5 người có trình độ tiến sĩ trở lên, am hiểu lĩnh vực và vấn đề dự định nghiên cứu của thí sinh, là thành viên, cán bộ khoa học, giảng viên trong trường hoặc ngoài trường (do Trưởng khoa, viện mời nếu cần) và người dự kiến hướng dẫn thí sinh nếu trúng tuyển. Thành phần Tiểu ban chuyên môn gồm có Trưởng tiểu ban và các thành viên tiểu ban.

3. Tiểu ban chuyên môn có trách nhiệm: tổ chức xem xét, đánh giá hồ sơ dự tuyển, bảo vệ bài luận về dự định nghiên cứu và xếp loại thí sinh dự tuyển theo mức độ xuất sắc, khá, trung bình hoặc không tuyển.

Điều 18. Quy trình xét tuyển nghiên cứu sinh 1. Tiểu ban chuyên môn đánh giá, phân loại thí sinh thông qua hồ sơ dự tuyển: kết quả

học tập ở trình độ đại học, thạc sĩ; trình độ ngoại ngữ; thành tích nghiên cứu khoa học; kinh nghiệm hoạt động chuyên môn; chất lượng bài luận về dự định nghiên cứu; ý kiến nhận xét đánh giá và ủng hộ thí sinh trong 2 thư giới thiệu.

2. Tiểu ban chuyên môn đánh giá thí sinh thông qua phần bảo vệ về dự định nghiên cứu. Các thành viên Tiểu ban chuyên môn đặt câu hỏi để đánh giá thí sinh về các mặt: tính cách, trí tuệ, sự rõ ràng về ý tưởng đối với mong muốn đạt được sau khi hoàn thành chương trình đào tạo, tính khả thi trong kế hoạch để đạt những mong muốn đó và những tư chất cần có của một nghiên cứu sinh. Tiểu ban chuyên môn phải có văn bản nhận xét, đánh giá phân loại thí sinh về các nội dung này.

3. Tiểu ban chuyên môn tổng hợp kết quả đánh giá của các thành viên, xếp loại thí sinh và chuyển về Ban Thư ký Hội đồng tuyển sinh.

4. Ban Thư ký Hội đồng tuyển sinh kiểm tra lại hồ sơ dự tuyển, tổng hợp kết quả đánh giá, xếp loại của tất cả thí sinh dự tuyển để trình Hội đồng tuyển sinh.

5. Hội đồng tuyển sinh quy định nguyên tắc xét tuyển và xác định danh sách thí sinh trúng tuyển căn cứ chỉ tiêu tuyển sinh từng ngành đào tạo và kết quả xếp loại của các thí sinh, trình Hiệu trưởng phê duyệt.

Điều 19. Triệu tập thí sinh trúng tuyển Căn cứ danh sách thí sinh trúng tuyển được Hiệu trưởng duyệt, Trường gửi giấy báo

nhập học đến các thí sinh trúng tuyển.

Chương 3. CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO

Điều 20. Chương trình đào tạo trình độ tiến sĩ 1. Chương trình đào tạo trình độ tiến sĩ nhằm giúp nghiên cứu sinh: a. Hoàn chỉnh và nâng cao kiến thức cơ bản, có hiểu biết sâu về kiến thức chuyên

ngành; có kiến thức rộng về các ngành liên quan; kiến thức lý luận nền tảng và kiến thức có tính ứng dụng của ngành và chuyên ngành;

b. Tự rèn luyện khả năng nghiên cứu, khả năng độc lập xác định vấn đề và giải quyết vấn đề thuộc lĩnh vực chuyên môn, khả năng thực hành cần thiết, viết bài báo khoa học và trình bày kết quả nghiên cứu.

2. Phương pháp đào tạo ở trình độ tiến sĩ được thực hiện chủ yếu bằng tự học, tự nghiên

9

cứu dưới sự hướng dẫn của nhà giáo, nhà khoa học; coi trọng phát triển tư duy sáng tạo trong phát hiện, giải quyết những vấn đề chuyên môn.

3. Chương trình đào tạo trình độ tiến sĩ gồm 3 phần: a. Phần 1: Các học phần bổ sung; b. Phần 2: Các học phần ở trình độ tiến sĩ, đề cương nghiên cứu đề tài luận án, tiểu luận

tổng quan và các chuyên đề tiến sĩ; c. Phần 3: Luận án tiến sĩ. Điều 21. Các học phần bổ sung Các học phần bổ sung giúp nghiên cứu sinh có đủ kiến thức và trình độ chuyên môn để

thực hiện nhiệm vụ của nghiên cứu sinh. 1. Đối với nghiên cứu sinh chưa có bằng thạc sĩ: các học phần bổ sung bao gồm các học

phần ở trình độ thạc sĩ thuộc ngành tương ứng, có thời lượng tối thiểu 27 tín chỉ, chưa kể học phần Triết học.

2. Đối với nghiên cứu sinh đã có bằng thạc sĩ nhưng ở ngành gần với ngành đào tạo trình độ tiến sĩ, hoặc có bằng thạc sĩ đúng ngành nhưng tốt nghiệp đã nhiều năm hoặc do cơ sở đào tạo khác cấp, nghiên cứu sinh phải học bổ sung một số học phần ở trình độ thạc sĩ cần thiết theo yêu cầu của ngành đào tạo và lĩnh vực nghiên cứu có thời lượng từ 4 đến 6 tín chỉ.

3. Trường hợp cần thiết, nếu chương trình đào tạo trình độ đại học của nghiên cứu sinh còn thiếu những học phần có vai trò quan trọng cho việc đào tạo trình độ tiến sĩ, nghiên cứu sinh phải học bổ sung một số học phần ở trình độ đại học có thời lượng từ 4 đến 6 tín chỉ.

Điều 22. Các học phần ở trình độ tiến sĩ 1. Các học phần ở trình độ tiến sĩ nhằm trang bị cho nghiên cứu sinh kiến thức mới

trong lĩnh vực chuyên môn, nâng cao trình độ lý thuyết, phương pháp luận nghiên cứu và khả năng ứng dụng các phương pháp nghiên cứu khoa học quan trọng, thiết yếu của lĩnh vực nghiên cứu.

2. Các học phần ở trình độ tiến sĩ bao gồm các học phần bắt buộc và các học phần tự chọn, trong đó:

a. Các học phần bắt buộc là những học phần căn bản, liên quan đến những kiến thức cốt lõi ở mức độ cao của ngành và chuyên ngành;

b. Các học phần tự chọn có nội dung chuyên sâu phù hợp với hướng nghiên cứu và đề tài nghiên cứu hoặc hỗ trợ rèn luyện phương pháp nghiên cứu, cách viết bài báo khoa học. Tổng thời lượng của các học phần tự chọn chiếm từ 30 đến 50% tổng thời lượng của các học phần ở trình độ tiến sĩ.

3. Mỗi học phần ở trình độ tiến sĩ có thời lượng từ 2 đến 3 tín chỉ. Mỗi nghiên cứu sinh phải hoàn thành từ 3 đến 5 học phần với thời lượng từ 8 đến 12 tín chỉ.

Điều 23. Đề cương nghiên cứu đề tài luận án Đề cương nghiên cứu đề tài luận án của nghiên cứu sinh phải bao gồm các phần cơ bản

sau: tên đề tài; lý do chọn đề tài; mục tiêu nghiên cứu; đối tượng và phạm vi nghiên cứu; nội dung nghiên cứu cơ bản; phương pháp nghiên cứu; các kết quả dự kiến; dự kiến kế hoạch và kinh phí thực hiện đề tài luận án và tài liệu tham khảo.

10

Điều 24. Tiểu luận tổng quan Tiểu luận tổng quan đòi hỏi nghiên cứu sinh phân tích và đánh giá các công trình

nghiên cứu đã có của các tác giả trong và ngoài nước liên quan mật thiết đến đề tài nghiên cứu, nêu lên những vấn đề còn tồn tại, chỉ ra những vấn đề mà luận án cần tập trung giải quyết.

Điều 25. Các chuyên đề tiến sĩ 1. Các chuyên đề tiến sĩ đòi hỏi nghiên cứu sinh cập nhật kiến thức mới liên quan trực

tiếp đến đề tài luận án, nâng cao năng lực nghiên cứu khoa học, giúp nghiên cứu sinh giải quyết một số nội dung của đề tài luận án.

2. Mỗi nghiên cứu sinh phải hoàn thành tối thiểu 2 chuyên đề tiến sĩ với thời lượng tối thiểu 4 tín chỉ.

Điều 26. Luận án tiến sĩ Luận án tiến sĩ là một công trình nghiên cứu khoa học sáng tạo của chính nghiên cứu

sinh, có đóng góp về mặt lý luận và thực tiễn trong lĩnh vực nghiên cứu hoặc giải pháp mới có giá trị trong việc phát triển, gia tăng tri thức khoa học của lĩnh vực nghiên cứu, giải quyết sáng tạo các vấn đề của ngành khoa học hay thực tiễn kinh tế - xã hội.

Chương 4. TỔ CHỨC ĐÀO TẠO

Điều 27. Tổ chức nhập học 1. Thủ tục nhập học cho thí sinh trúng tuyển bao gồm: tiếp nhận hồ sơ; cấp thẻ nghiên

cứu sinh, thẻ thư viện; tổ chức lễ khai giảng; phổ biến kế hoạch đào tạo, chương trình đào tạo, quy định đào tạo, nghĩa vụ và quyền lợi của nghiên cứu sinh; tổ chức cho nghiên cứu sinh đăng ký hình thức, thời gian đào tạo, hướng nghiên cứu và người hướng dẫn.

2. Thí sinh nhập học chậm sau 15 ngày trở lên kể từ ngày ghi trong giấy báo nhập học, nếu không có lý do chính đáng coi như bỏ học.

3. Sau khi thí sinh hoàn thành thủ tục nhập học, Hiệu trưởng ra quyết định công nhận nghiên cứu sinh (bao gồm ngành đào tạo, hình thức và thời gian đào tạo).

Điều 28. Kế hoạch đào tạo khung 1. Đối với nghiên cứu sinh theo hình thức đào tạo tập trung:

Thời gian Học tập Nghiên cứu Năm 1 - Bảo vệ đề cương nghiên cứu đề tài luận án

và tiểu luận tổng quan. - Xác định tên đề tài luận án và các chuyên đề tiến sĩ. - Thực hiện các chuyên đề tiến sĩ.

Năm 2

- Hoàn thành các học phần bổ sung ở trình độ đại học, thạc sĩ và các học phần ở trình độ tiến sĩ. - Tự học ngoại ngữ. - Thực hiện và bảo vệ các chuyên đề tiến sĩ.

- Thực hiện nghiên cứu đề tài luận án.

11

Năm 3

- Tự học và thi lấy bằng hoặc chứng chỉ ngoại ngữ theo quy định.

- Tiếp tục thực hiện nghiên cứu đề tài luận án. - Công bố tối thiểu 2 bài báo trên các tạp chí khoa học chuyên ngành. - Trình và bảo vệ luận án tiến sĩ.

2. Đối với nghiên cứu sinh theo hình thức đào tạo không tập trung, yêu cầu thực hiện các nhiệm vụ học tập và nghiên cứu 2 năm đầu tiên tương tự nghiên cứu sinh theo hình thức đào tạo tập trung.

Điều 29. Tổ chức giảng dạy và đánh giá học phần 1. Khi tiếp nhận nghiên cứu sinh, căn cứ trình độ, văn bằng, bảng điểm trình độ đại học

và thạc sĩ của nghiên cứu sinh, người hướng dẫn và Hội đồng Khoa học và Đào tạo khoa, viện quản lý ngành dựa trên chương trình đào tạo trình độ tiến sĩ để đề xuất các học phần bổ sung ở trình độ đại học, thạc sĩ, các học phần ở trình độ tiến sĩ sao cho phù hợp, thiết thực với hướng nghiên cứu của nghiên cứu sinh.

2. Trên cơ sở đề xuất của khoa, viện quản lý ngành, khoa Sau Đại học xây dựng kế hoạch đào tạo và thông báo cho nghiên cứu sinh thực hiện theo nguyên tắc:

a. Đối với các học phần bổ sung ở trình độ đại học, nghiên cứu sinh đăng ký tại Phòng Đào tạo để được bố trí học theo lớp đại học cùng ngành đào tạo;

b. Đối với các học phần bổ sung ở trình độ thạc sĩ, nghiên cứu sinh đăng ký tại khoa Sau Đại học để được bố trí học theo lớp thạc sĩ cùng ngành đào tạo;

c. Đối với các học phần ở trình độ tiến sĩ, nghiên cứu sinh phải học theo lớp do khoa Sau Đại học phối hợp với khoa, viện quản lý ngành tổ chức.

d. Điểm học phần từ 5,5 (theo thang điểm 10) hoặc từ C (theo thang điểm chữ) trở lên là đạt yêu cầu.

3. Tổ chức giảng dạy học phần ở trình độ tiến sĩ phải đảm bảo khuyến khích và đòi hỏi nghiên cứu sinh chủ động, tự học và tự nghiên cứu.

4. Tổ chức đánh giá học phần ở trình độ tiến sĩ phải đảm bảo các yêu cầu sau: a. Bao gồm hai phần bắt buộc là đánh giá quá trình và thi kết thúc học phần. Đánh giá

quá trình được thực hiện dưới các hình thức như: kiểm tra giữa kỳ, bài tập, bài tập lớn, tiểu luận, dự án, đồ án hoặc các hình thức khác. Thi kết thúc học phần theo một trong các hình thức: viết, vấn đáp hoặc tiểu luận;

b. Điểm đánh giá quá trình và thi kết thúc học phần theo thang điểm 10 (từ 0 đến 10), cho điểm chẵn;

c. Điểm học phần là tổng các điểm đánh giá đã nhân với trọng số và được làm tròn đến 1 chữ số thập phân;

d. Nghiên cứu sinh được phép thi kết thúc học phần lại 1 lần duy nhất sau tối thiểu 3 tháng nếu điểm học phần lần đầu chưa đạt yêu cầu.

5. Trong thời gian tối đa là 24 tháng kể từ khi có quyết định công nhận nghiên cứu sinh, nghiên cứu sinh phải hoàn thành các học phần bổ sung (nếu có) và các học phần ở trình độ tiến sĩ theo quy định của chương trình đào tạo.

Điều 30. Giao hướng nghiên cứu 1. Trong vòng 1 tháng kể từ khi có quyết định công nhận nghiên cứu sinh, trên cơ sở kết

quả bảo vệ bài luận về dự định nghiên cứu và đề nghị của khoa, viện quản lý ngành, khoa Sau Đại học trình Hiệu trưởng quyết định giao hướng nghiên cứu, người hướng dẫn và bộ môn quản lý nghiên cứu sinh.

12

2. Nghiên cứu sinh được phép thay đổi hướng nghiên cứu trong vòng 6 tháng kể từ khi có quyết định giao hướng nghiên cứu nếu có lý do chính đáng và được người hướng dẫn đồng ý. Hiệu trưởng quyết định thay đổi hướng nghiên cứu của nghiên cứu sinh trên cơ sở ý kiến của người hướng dẫn và đề nghị của trưởng khoa, viện quản lý ngành.

3. Trong vòng 12 tháng kể từ khi có quyết định công nhận nghiên cứu sinh, nghiên cứu sinh phải hoàn thành và bảo vệ đề cương nghiên cứu và tiểu luận tổng quan theo hướng nghiên cứu đã được giao.

Điều 31. Đánh giá đề cương nghiên cứu và tiểu luận tổng quan 1. Hội đồng đánh giá đề cương nghiên cứu và tiểu luận tổng quan: a. Gồm 3 thành viên: Chủ tịch, Thư ký và Ủy viên Hội đồng. Người hướng dẫn nếu

tham gia Hội đồng thì chỉ trên tư cách Ủy viên; b. Các thành viên Hội đồng có chức danh khoa học, có bằng tiến sĩ khoa học hoặc tiến

sĩ và am hiểu lĩnh vực nghiên cứu của nghiên cứu sinh; b. Hội đồng do Hiệu trưởng quyết định thành lập trên cơ sở đề nghị của trưởng khoa,

viện quản lý ngành. 2. Đánh giá đề cương nghiên cứu: a. Nghiên cứu sinh trình bày đề cương nghiên cứu trước Hội đồng đánh giá, các thành

viên Hội đồng và những người tham gia chất vấn, nghiên cứu sinh trả lời; b. Hội đồng phải có biên bản đánh giá đề cương nghiên cứu của nghiên cứu sinh về các

nội dung: tên đề tài, mục tiêu nghiên cứu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu, nội dung nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu, đánh giá chung ở các mức: đạt yêu cầu hoặc không đạt yêu cầu và yêu cầu điều chỉnh, bổ sung (nếu có).

c. Nếu đề cương nghiên cứu không đạt yêu cầu, nghiên cứu sinh được bảo vệ lại duy nhất 1 lần và sớm nhất sau 3 tháng kể từ lần bảo vệ đầu tiên. Hội đồng đánh giá lần hai được giữ nguyên như lần đầu trừ trường hợp bất khả kháng. Nếu đề cương nghiên cứu vẫn không đạt yêu cầu khi bảo vệ lần hai, nghiên cứu sinh sẽ bị dừng đào tạo và trả về cơ quan công tác.

3. Đánh giá tiểu luận tổng quan: Trên cơ sở đọc tiểu luận tổng quan và chất vấn nghiên cứu sinh, Hội đồng chấm điểm

tiểu luận tổng quan của nghiên cứu sinh theo nguyên tắc: a. Tiểu luận tổng quan phải đáp ứng yêu cầu tối thiểu quy định tại Điều 24 của Quy

định này; b. Điểm chấm tiểu luận tổng quan của từng thành viên theo thang điểm 10, cho điểm

chẵn. Điểm tiểu luận tổng quan là điểm trung bình chung của các thành viên Hội đồng và được làm tròn đến 1 chữ số thập phân;

c. Tiểu luận tổng quan được coi là đạt yêu cầu nếu điểm trung bình chung của các thành viên Hội đồng từ 7 (theo thang điểm 10) hoặc từ B (theo thang điểm chữ) trở lên;

d. Nếu tiểu luận tổng quan không đạt yêu cầu, nghiên cứu sinh được bảo vệ lại duy nhất 1 lần và sớm nhất sau 3 tháng kể từ lần bảo vệ đầu tiên. Hội đồng đánh giá lần hai được giữ nguyên như lần đầu trừ trường hợp bất khả kháng. Nếu tiểu luận tổng quan vẫn không đạt yêu cầu khi bảo vệ lần hai, nghiên cứu sinh sẽ bị dừng đào tạo và trả về cơ quan công tác.

4. Khoa, viện quản lý ngành chịu trách nhiệm tổ chức đánh giá đề cương nghiên cứu và tiểu luận tổng quan của nghiên cứu sinh theo quy định.

Điều 32. Giao đề tài luận án tiến sĩ 1. Căn cứ kết quả bảo vệ đề cương nghiên cứu và kiến nghị của Hội đồng đánh giá,

người hướng dẫn xác định tên đề tài luận án cho nghiên cứu sinh.

13

2. Hiệu trưởng quyết định giao đề tài luận án trên cơ sở ý kiến của người hướng dẫn và đề nghị của trưởng khoa, viện quản lý ngành.

Điều 33. Giao các chuyên đề tiến sĩ 1. Căn cứ đề tài luận án của nghiên cứu sinh, danh mục chuyên đề tiến sĩ trong chương

trình đào tạo, người hướng dẫn xác định tên các chuyên đề tiến sĩ cho nghiên cứu sinh. 2. Hiệu trưởng quyết định giao chuyên đề tiến sĩ trên cơ sở ý kiến của người hướng dẫn

và đề nghị của trưởng khoa, viện quản lý ngành. 3. Thời gian thực hiện chuyên đề tiến sĩ không quá 1 năm. Trong vòng 2 năm kể từ khi

có quyết định công nhận nghiên cứu sinh, nghiên cứu sinh phải hoàn thành và bảo vệ các chuyên đề tiến sĩ.

Điều 34. Tổ chức nghiên cứu khoa học 1. Nghiên cứu khoa học là hoạt động mang tính bắt buộc đối với nghiên cứu sinh, là cơ

sở quan trọng để nghiên cứu sinh thực hiện các chuyên đề tiến sĩ và đề tài luận án. 2. Căn cứ hướng nghiên cứu của nghiên cứu sinh, người hướng dẫn, bộ môn và khoa,

viện quản lý ngành có trách nhiệm: a. Tạo điều kiện cho nghiên cứu sinh tham gia thực hiện các đề tài, dự án liên quan đến

đề tài luận án của nghiên cứu sinh mà người hướng dẫn, bộ môn và khoa, viện đang chủ trì; b. Hướng dẫn, hỗ trợ nghiên cứu sinh đăng ký thực hiện đề tài khoa học các cấp liên

quan đến đề tài luận án nếu thấy cần thiết; c. Tìm kiếm nguồn kinh phí hỗ trợ nghiên cứu sinh thực hiện đề tài luận án; d. Tổ chức, bố trí cơ sở vật chất, trang thiết bị thí nghiệm và đội ngũ cán bộ nghiên cứu

hỗ trợ nghiên cứu sinh thực hiện nghiên cứu.

Điều 35. Đánh giá chuyên đề tiến sĩ 1. Hội đồng đánh giá chuyên đề tiến sĩ: a. Gồm 3 thành viên: Chủ tịch, Thư ký và Ủy viên Hội đồng. Người hướng dẫn nếu

tham gia Hội đồng thì chỉ trên tư cách Ủy viên; b. Các thành viên Hội đồng có chức danh khoa học, có bằng tiến sĩ khoa học hoặc tiến

sĩ và am hiểu lĩnh vực nghiên cứu của nghiên cứu sinh; c. Hội đồng đánh giá do Hiệu trưởng quyết định thành lập trên cơ sở đề nghị của trưởng

khoa, viện quản lý ngành. 2. Đánh giá chuyên đề tiến sĩ: Trên cơ sở đọc chuyên đề tiến sĩ và chất vấn nghiên cứu sinh, Hội đồng chấm điểm

chuyên đề tiến sĩ của nghiên cứu sinh theo nguyên tắc: a. Chuyên đề tiến sĩ phải đáp ứng yêu cầu tối thiểu quy định tại khoản 1 Điều 25 của

Quy định này; b. Điểm chấm chuyên đề của từng thành viên theo thang điểm 10, lẻ đến 0,5 điểm.

Điểm chuyên đề là điểm trung bình chung của các thành viên Hội đồng; c. Chuyên đề tiến sĩ được coi là đạt yêu cầu nếu điểm trung bình chung của các thành

viên Hội đồng từ 7 (theo thang điểm 10) hoặc từ B (theo thang điểm chữ) trở lên. 3. Nếu chuyên đề tiến sĩ không đạt yêu cầu, nghiên cứu sinh được bảo vệ lại duy

nhất 1 lần và sớm nhất sau 3 tháng kể từ lần bảo vệ đầu tiên. Hội đồng đánh giá chuyên đề tiến sĩ lần thứ hai được giữ nguyên như lần đầu trừ trường hợp bất khả kháng. Nếu chuyên đề tiến sĩ vẫn không đạt yêu cầu khi bảo vệ lần thứ hai, nghiên cứu sinh sẽ bị dừng đào tạo

14

và trả về cơ quan công tác. 4. Khoa, viện quản lý ngành chịu trách nhiệm tổ chức đánh giá chuyên đề tiến sĩ của

nghiên cứu sinh theo quy định. Điều 36. Thay đổi đề tài luận án 1. Việc thay đổi đề tài luận án chỉ thực hiện khi có lý do chính đáng như: a. Đề tài nghiên cứu đã có người bảo vệ; b. Khó khăn về phương tiện, thiết bị, hoá chất... không thể khắc phục được. 2. Nghiên cứu sinh được phép đổi đề tài luận án trong nửa đầu thời gian đào tạo và phải

được người hướng dẫn chấp thuận. 3. Trường hợp này nghiên cứu sinh phải bảo vệ đề cương nghiên cứu đề tài mới, thực

hiện lại tiểu luận tổng quan và các chuyên đề tiến sĩ phù hợp với đề tài luận án mới. 4. Hiệu trưởng quyết định thay đổi đề tài luận án trên cơ sở đề nghị của trưởng khoa,

viện quản lý ngành.

Điều 37. Điều chỉnh tên đề tài luận án 1. Điều chỉnh tên đề tài luận án nhằm đạt sự chuẩn xác hoặc phù hợp với nội dung

nghiên cứu phát sinh trong quá trình thực hiện. 2. Đối với luận án mà khi bảo vệ ở cấp cơ sở, Hội đồng đề nghị sửa đổi, điều chỉnh tên

đề tài luận án cho phù hợp, chính xác với nội dung luận án và kết quả đạt được thì Hội đồng cần có quyết nghị về vấn đề này trong Biên bản họp Hội đồng đánh giá luận án cấp cơ sở.

3. Hiệu trưởng quyết định điều chỉnh tên đề tài luận án trên cơ sở ý kiến của người hướng dẫn và đề nghị của trưởng khoa, viện quản lý ngành hoặc của Hội đồng đánh giá luận án cấp cơ sở và ý kiến của trưởng khoa Sau Đại học.

Điều 38. Bổ sung hoặc thay đổi người hướng dẫn 1. Việc bổ sung hoặc thay đổi người hướng dẫn được xem xét trong những trường hợp

thật cần thiết như: a. Người hướng dẫn chuyển công tác, đi công tác nước ngoài dài hạn, ốm nặng kéo dài,

qua đời, ..; b. Do yêu cầu của đề tài nghiên cứu. 2. Người hướng dẫn bổ sung hoặc thay thế cũng phải đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn quy

định tại Điều 5 của Quy định này. 3. Việc bổ sung hoặc thay đổi người hướng dẫn phải được thực hiện chậm nhất 1 năm

trước khi nghiên cứu sinh bảo vệ luận án. 4. Hiệu trưởng quyết định bổ sung hoặc thay đổi người hướng dẫn trên cơ sở ý kiến của

người hướng dẫn và đề nghị của trưởng khoa, viện quản lý ngành.

Điều 39. Bảo vệ trước thời hạn 1. Nghiên cứu sinh được bảo vệ luận án trước thời hạn nếu: a. Đáp ứng các điều kiện để được bảo vệ luận án quy định tại Điều 40 của Quy định này; b. Không sớm hơn 2/3 thời gian đào tạo ghi trong quyết định công nhận nghiên cứu sinh. 2. Hiệu trưởng quyết định cho nghiên cứu sinh bảo vệ luận án trước thời hạn trên cơ sở

ý kiến của người hướng dẫn và đề nghị của trưởng khoa, viện quản lý ngành.

15

Điều 40. Yêu cầu đối với luận án tiến sĩ 1. Về nội dung: a. Chỉ ra được những đóng góp mới về mặt học thuật; b. Vận dụng lý luận khoa học cơ bản để phân tích quan điểm và kết quả đã đạt được

trong các công trình nghiên cứu trước đây liên quan đến đề tài luận án, trên cơ sở đó chỉ ra được hướng mới, xây dựng giả thuyết mới hoặc đề xuất giải pháp mới có ý nghĩa khoa học giải quyết các vấn đề mà luận án đặt ra bằng lý luận khoa học và các tư liệu mới.

2. Về hình thức: Luận án phải được trình bày: a. Bằng văn phong khoa học; b. Bằng Tiếng Việt hoặc Tiếng Anh; c. Mạch lạc, rõ ràng, sạch sẽ, khúc chiết và chặt chẽ; d. Theo quy định của Trường. 3. Về khối lượng: Luận án tiến sĩ có khối lượng không quá 150 trang A4, không kể phụ lục, trong đó có ít

nhất 50% số trang trình bày kết quả nghiên cứu và biện luận của riêng nghiên cứu sinh. 4. Về bố cục: Luận án tiến sĩ phải có bố cục gồm các phần và chương sau: a. Phần mở đầu: giới thiệu ngắn gọn về công trình nghiên cứu, lý do lựa chọn đề tài,

mục tiêu, đối tượng, phạm vi nghiên cứu, ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài; b. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu: phân tích, đánh giá các công trình nghiên cứu liên

quan mật thiết đến đề tài luận án đã được công bố ở trong và ngoài nước, chỉ ra những vấn đề còn tồn tại mà luận án sẽ tập trung giải quyết, xác định mục tiêu của đề tài, nội dung và phương pháp nghiên cứu;

c. Cơ sở lý thuyết và các phương pháp nghiên cứu (một hoặc nhiều chương): trình bày cơ sở lý thuyết kế thừa từ người đi trước hay tự mình xây dựng; các phương pháp nghiên cứu đã được thực hiện;

d. Kết quả nghiên cứu và bàn luận (một hoặc nhiều chương): trình bày các kết quả đạt được về mặt lý thuyết và kết quả áp dụng; phân tích kết quả và nêu những vấn đề chưa được giải quyết;

đ. Kết luận và khuyến nghị: trình bày những phát hiện mới, những kết luận rút ra từ kết quả nghiên cứu; khuyến nghị về những nghiên cứu tiếp theo;

e. Danh mục công trình đã công bố: liệt kê các công trình đã công bố liên quan đến kết quả nghiên cứu của đề tài luận án;

g. Tài liệu tham khảo: danh mục tài liệu tham khảo được trích dẫn và sử dụng trong luận án;

h. Phụ lục (nếu có). 5. Về công bố: Nội dung chủ yếu và các kết quả nghiên cứu của luận án phải được: a. Báo cáo tại các hội nghị khoa học chuyên ngành; b. Công bố (nghiên cứu sinh đứng tên chính hoặc độc lập) ít nhất trong 2 bài báo trên

tạp chí khoa học chuyên ngành có phản biện độc lập, được Hội đồng chức danh giáo sư Nhà nước tính điểm hoặc trên các tạp chí khoa học quốc tế có uy tín được liệt kê tại địa chỉ http://science.thomsonreuters.com/mjl/ hoặc kỷ yếu Hội nghị khoa học quốc tế do một nhà xuất bản quốc tế có uy tín ấn hành.

6. Về đảm bảo quyền sở hữu trí tuệ: a. Tuân thủ các quy định về bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ được quy định tại Luật sở hữu trí

tuệ. Tác giả luận án phải có cam đoan về công trình khoa học của mình trình bày trong luận án; b. Nếu luận án là công trình khoa học hoặc một phần công trình khoa học của một tập thể

trong đó tác giả đóng góp phần chính thì phải xuất trình các ý kiến bằng văn bản của các thành viên trong tập thể đó đồng ý cho phép nghiên cứu sinh sử dụng công trình này trong luận án;

16

c. Việc sử dụng hoặc trích dẫn kết quả nghiên cứu (bảng, biểu, công thức, đồ thị cùng những tài liệu khác) của người khác hoặc của đồng tác giả phải được dẫn nguồn đầy đủ và rõ ràng.

Điều 41. Điều kiện để nghiên cứu sinh được bảo vệ luận án 1. Ðã hoàn thành chương trình đào tạo trong thời gian quy định. 2. Đạt yêu cầu về trình độ ngoại ngữ: nghiên cứu sinh phải có một trong các chứng chỉ

hoặc văn bằng sau đây: a. Chứng chỉ ngôn ngữ Anh cấp độ B2 hoặc bậc 4/6 trở lên theo Khung tham khảo Châu

Âu chung về ngoại ngữ do một cơ sở đào tạo đại học được phép cấp trong thời hạn 1 năm tính đến ngày trình hồ sơ bảo vệ luận án;

b. Chứng chỉ ngôn ngữ Anh: IELTS 5.5 điểm; TOEFL PBT 500 điểm, TOEFL CBT 173 điểm, TOEFL iBT 61 điểm hoặc TOEIC 600 điểm trở lên trong thời hạn 1 năm tính đến ngày trình hồ sơ bảo vệ luận án;

c. Bằng tốt nghiệp đại học hoặc bằng thạc sĩ được đào tạo ở nước ngoài mà ngôn ngữ được sử dụng trong đào tạo là ngôn ngữ Anh;

d. Bằng tốt nghiệp đại học ngành ngôn ngữ Anh. 3. Luận án đáp ứng các yêu cầu quy định tại Ðiều 26 và Ðiều 40 của Quy định này. 4. Tập thể người hướng dẫn có văn bản khẳng định chất lượng luận án, nhận xét về tinh

thần, thái độ, kết quả học tập, nghiên cứu của nghiên cứu sinh và đề nghị cho nghiên cứu sinh được bảo vệ luận án.

5. Nghiên cứu sinh hiện không bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên. 6. Hoàn thành đóng học phí và kinh phí bổ sung theo quy định.

Điều 42. Hồ sơ đề nghị bảo vệ luận án Nghiên cứu sinh nộp cho khoa Sau Đại học hồ sơ đề nghị bảo vệ luận án gồm: 1. Đơn xin bảo vệ luận án (theo mẫu quy định). 2. Lý lịch khoa học của nghiên cứu sinh (theo mẫu quy định). 3. Hai (2) bản nhận xét của người hướng dẫn (theo mẫu quy định). 4. Bản sao quyết định công nhận nghiên cứu sinh và quyết định về những thay đổi trong

quá trình đào tạo (nếu có). 5. Bản sao hợp lệ bằng tốt nghiệp đại học, bằng thạc sĩ (nếu có). 6. Bản sao hợp lệ bảng điểm đại học, thạc sĩ (nếu có), các học phần bổ sung, các học

phần ở trình độ tiến sĩ, tiểu luận tổng quan, các chuyên đề tiến sĩ và chứng chỉ hoặc văn bằng Tiếng Anh.

7. Văn bản đồng ý của các đồng tác giả (nếu có). 8. Tám (8) quyển luận án đóng bìa mềm (trình bày theo quy định). 9. Tám (8) quyển tóm tắt luận án (trình bày theo quy định). 10. Tám (8) tập công trình khoa học đã công bố, bao gồm: bản kê, bản sao các bài báo,

công trình khoa học đã công bố liên quan đến đề tài luận án. Điều 43. Đánh giá luận án 1. Luận án tiến sĩ được đánh giá qua 2 cấp: cấp cơ sở và cấp Trường. 2. Ngoài ra luận án tiến sĩ có thể được thẩm định theo Quy chế đào tạo trình độ tiến sĩ

của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

17

Điều 44. Hội đồng đánh giá luận án cấp cơ sở 1. Hội đồng đánh giá luận án cấp cơ sở gồm 7 thành viên, có chức danh khoa học, có

bằng tiến sĩ khoa học hoặc tiến sĩ từ 36 tháng trở lên, am hiểu lĩnh vực đề tài nghiên cứu, trong đó có ít nhất 2 nhà khoa học ở ngoài trường (có thể là người nước ngoài hoặc người Việt Nam ở nước ngoài).

2. Hội đồng đánh giá luận án cấp cơ sở gồm Chủ tịch, Thư ký, 2 phản biện và các ủy viên Hội đồng. Mỗi thành viên Hội đồng chỉ đảm nhiệm một trách nhiệm trong Hội đồng, trong đó:

a. Chủ tịch Hội đồng phải có năng lực và uy tín chuyên môn, có kinh nghiệm trong tổ chức điều hành công việc của Hội đồng;

b. Người phản biện phải am hiểu luận án và không là cấp dưới trực tiếp của nghiên cứu sinh, không là đồng tác giả với nghiên cứu sinh trong các công trình đã công bố liên quan đến đề tài luận án.

3. Người hướng dẫn, người có quan hệ ruột thịt (cha, mẹ, vợ, chồng, con, anh chị em) với nghiên cứu sinh không tham gia Hội đồng đánh giá luận án cấp cơ sở.

4. Hiệu trưởng quyết định thành lập Hội đồng đánh giá luận án cấp cơ sở trên cơ sở đề nghị của trưởng khoa, viện quản lý ngành.

5. Hiệu trưởng quyết định về việc thay đổi thành viên Hội đồng đánh giá luận án cấp cơ sở trong trường hợp bất khả kháng (như thành viên Hội đồng đi công tác nước ngoài dài hạn, ốm nặng không thể tham gia Hội đồng, hoặc khi có thành viên Hội đồng không đảm bảo các điều kiện yêu cầu quy định).

6. Hội đồng đánh giá luận án cấp cơ sở tự giải thể sau khi hoàn thành việc đánh giá luận án hoặc quá 3 tháng kể từ ngày có quyết định thành lập mà Hội đồng vẫn chưa tổ chức họp đánh giá luận án phiên đầu tiên.

Điều 45. Điều kiện và yêu cầu tổ chức đánh giá luận án cấp cơ sở 1. Điều kiện tổ chức họp Hội đồng đánh giá luận án cấp cơ sở: a. Luận án được gửi đến các thành viên Hội đồng trước phiên họp Hội đồng ít nhất 15

ngày làm việc; b. Các thành viên Hội đồng phải đọc luận án và có bản nhận xét trước khi dự phiên họp

của Hội đồng; c. Thời gian, địa điểm họp Hội đồng được thông báo trên website của khoa, viện quản

lý ngành và Trường trước tối thiểu 10 ngày. Ngoài các thành viên Hội đồng, người hướng dẫn, trưởng bộ môn, khoa, viện quản lý ngành và khoa Sau Đại học là khách mời đương nhiên;

d. Trong thời hạn tối đa 3 tháng kể từ khi có quyết định thành lập, Hội đồng phải tiến hành họp đánh giá luận án. Quá thời hạn này, Hội đồng tự giải tán. Sau khi Hội đồng tự giải tán, nghiên cứu sinh có quyền tiếp tục đề nghị được bảo vệ luận án nếu đáp ứng các quy định tại Điều 40 và Điều 41 của Quy định này. Trình tự, thủ tục bảo vệ luận án thực hiện như đối với nghiên cứu sinh bảo vệ luận án cấp cơ sở lần đầu;

đ. Trong trường hợp có thay đổi thành viên Hội đồng, các thời hạn quy định liên quan đến hoạt động của các thành viên Hội đồng và việc tổ chức đánh giá luận án, được tính kể từ ngày ký quyết định cuối cùng về việc thay đổi thành viên Hội đồng đánh giá luận án cấp cơ sở;

e. Không rơi vào một trong các trường hợp sau đây: - Vắng mặt Chủ tịch Hội đồng. - Vắng mặt Thư ký Hội đồng. - Vắng mặt người phản biện có ý kiến không tán thành luận án. - Vắng mặt từ 2 thành viên Hội đồng trở lên.

18

- Nghiên cứu sinh đang bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên. 2. Yêu cầu đối với buổi họp Hội đồng đánh giá luận án cấp cơ sở: a. Tập trung đánh giá việc thực hiện mục tiêu nghiên cứu, nội dung và chất lượng luận

án của nghiên cứu sinh; b. Tranh thủ được nhiều ý kiến đóng góp của các nhà khoa học trong việc xem xét, đánh

giá luận án của nghiên cứu sinh; c. Mọi thành viên của khoa, viện quản lý ngành và những người quan tâm có thể tham dự; d. Các thành viên Hội đồng phải có nhận xét chỉ ra những kết quả mới của luận án,

những hạn chế, thiếu sót của luận án và yêu cầu nghiên cứu sinh bổ sung, sửa chữa; đ. Nếu luận án vẫn còn những điểm cần bổ sung, sửa chữa, Hội đồng có thể họp nhiều

lần nhưng không quá 3 phiên; e. Luận án chỉ được Hội đồng thông qua để đưa ra bảo vệ cấp Trường khi đã được hoàn

chỉnh trên cơ sở các ý kiến đóng góp trong các phiên họp của Hội đồng và được tối thiểu 3/4 số thành viên Hội đồng có mặt tại phiên họp cuối cùng bỏ phiếu tán thành;

g. Nếu luận án được thông qua để bảo vệ cấp Trường, Hội đồng thông qua: - Danh sách tổ chức và cá nhân để gửi tóm tắt luận án. Danh sách gồm các tổ chức và cá

nhân có trình độ tiến sĩ trở lên, cùng ngành hoặc chuyên ngành, đã và đang nghiên cứu hoặc có thể ứng dụng kết quả nghiên cứu trong luận án, trong đó số lượng cá nhân thuộc Trường không quá 1/4 tổng số cá nhân trong danh sách.

- Danh sách giới thiệu Hội đồng đánh giá luận án cấp Trường gồm 15 người trong đó có Chủ tịch Hội đồng, Thư ký Hội đồng, 3 người phản biện là người ngoài Trường, còn lại là các Ủy viên Hội đồng.

3. Khoa, viện quản lý ngành chịu trách nhiệm tổ chức đánh giá luận án cấp cơ sở theo quy định.

4. Nghiên cứu sinh không được tham gia vào quá trình chuẩn bị và tổ chức đánh giá luận án.

Điều 46. Hồ sơ đề nghị cho nghiên cứu sinh bảo vệ luận án cấp Trường Trong thời gian không quá 2 tháng kể từ khi luận án được thông qua ở cấp cơ sở, trưởng

khoa, viện quản lý ngành lập hồ sơ gửi Hiệu trưởng (qua khoa Sau Đại học) đề nghị cho nghiên cứu sinh bảo vệ luận án cấp Trường. Hồ sơ gồm:

1. Biên bản chi tiết nội dung thảo luận tại các phiên họp đánh giá luận án cấp cơ sở, có chữ ký của Chủ tịch Hội đồng và Thư ký Hội đồng.

2. Bản giải trình các điểm đã bổ sung và sửa chữa của nghiên cứu sinh sau mỗi phiên họp của Hội đồng, có chữ ký xác nhận và đồng ý của Chủ tịch Hội đồng và những thành viên có ý kiến đề nghị bổ sung sửa chữa.

3. Hai (2) bản nhận xét của 2 người phản biện luận án. 4. Bản sao hợp lệ bằng tốt nghiệp đại học, bằng thạc sĩ. 5. Bản sao hợp lệ bảng điểm thạc sĩ, các học phần bổ sung, các học phần ở trình độ tiến

sĩ, các chuyên đề tiến sĩ, tiểu luận tổng quan và chứng chỉ hoặc bằng Tiếng Anh của nghiên cứu sinh.

6. Bản sao quyết định công nhận nghiên cứu sinh và quyết định về những thay đổi trong quá trình đào tạo (nếu có).

7 . Văn bản đồng ý của các đồng tác giả (nếu có). 8. Ba (3) quyển luận án đã bổ sung, sửa chữa theo yêu cầu của Hội đồng đánh giá luận

án cấp cơ sở và ba (03) quyển tóm tắt luận án (trình bày theo mẫu quy định). 9. Ba (3) bản kê và bản sao các bài báo, công trình khoa học đã công bố liên quan đến

19

đề tài luận án. 10. Trang thông tin tóm tắt những đóng góp mới về mặt học thuật, lý luận của luận án

(bằng Tiếng Việt và Tiếng Anh, trình bày theo mẫu quy định). Nội dung gồm: - Tên nghiên cứu sinh và khóa đào tạo. - Tên luận án. - Ngành đào tạo và mã số. - Người hướng dẫn: chức danh khoa học, học vị và họ tên của người hướng dẫn. - Cơ sở đào tạo. - Nội dung: trình bày ngắn gọn những đóng góp mới về mặt học thuật, lý luận, những

luận điểm mới rút ra từ kết quả nghiên cứu của luận án. - Chữ ký và họ tên của nghiên cứu sinh. - Chữ ký và họ tên của (tập thể) người hướng dẫn. 11. Danh sách giới thiệu Hội đồng đánh giá luận án cấp Trường. 12. Danh sách tổ chức và cá nhân được gửi tóm tắt luận án. 13. Các tài liệu khác của Hội đồng đánh giá luận án cấp cơ sở.

Điều 47. Phản biện độc lập 1. Trước khi thành lập Hội đồng đánh giá luận án cấp Trường, Hiệu trưởng xin ý kiến

của 2 phản biện độc lập về luận án. Ý kiến của phản biện độc lập có vai trò tư vấn cho Hiệu trưởng trong việc xem xét đánh giá chất lượng của luận án và quyết định cho nghiên cứu sinh bảo vệ luận án cấp Trường.

2. Phản biện độc lập là những nhà khoa học trong hoặc ngoài nước, có trình độ chuyên môn vững vàng trong lĩnh vực đề tài nghiên cứu của nghiên cứu sinh, có phẩm chất và đạo đức tốt, có uy tín khoa học cao, có chính kiến và bản lĩnh khoa học.

3. Danh sách phản biện độc lập là tài liệu mật của Trường. Khoa, viện quản lý ngành, bộ môn, người hướng dẫn và nghiên cứu sinh không được tìm hiểu về phản biện độc lập. Các phản biện độc lập phải có trách nhiệm bảo mật nhiệm vụ, chức trách của mình, kể cả khi đã hoàn thành việc phản biện luận án hay khi tham gia vào Hội đồng đánh giá luận án cấp Trường.

4. Khi cả 2 phản biện độc lập tán thành luận án, Hiệu trưởng ra quyết định thành lập Hội đồng đánh giá luận án cấp Trường. Khi có 1 phản biện độc lập không tán thành luận án, Hiệu trưởng gửi luận án xin ý kiến phản biện độc lập thứ ba. Nếu phản biện độc lập thứ ba tán thành luận án thì luận án được đưa ra bảo vệ ở cấp Trường.

5. Nếu cả 2 phản biện độc lập đầu tiên hoặc phản biện độc lập thứ ba không tán thành luận án:

a. Nghiên cứu sinh phải chỉnh sửa luận án để bảo vệ lại ở cấp cơ sở sớm nhất sau 6 tháng và muộn nhất là 20 tháng kể từ ngày luận án bị trả lại;

b. Luận án sau khi được đánh giá lại ở cấp cơ sở phải được lấy ý kiến của các phản biện độc lập lần đầu;

c. Trường hợp các phản biện độc lập vẫn không tán thành luận án, nghiên cứu sinh sẽ bị dừng đào tạo và trả về cơ quan công tác.

6. Hiệu trưởng chịu trách nhiệm tổ chức phản biện độc lập theo quy định.

Điều 48. Hội đồng đánh giá luận án cấp Trường 1. Hội đồng đánh giá luận án cấp Trường gồm 7 thành viên, có chức danh giáo sư, phó

giáo sư, có bằng tiến sĩ khoa học hoặc tiến sĩ; có phẩm chất đạo đức tốt; có uy tín chuyên môn; am hiểu vấn đề nghiên cứu của luận án; có công trình liên quan đến lĩnh vực nghiên cứu của

20

nghiên cứu sinh công bố trong vòng 3 năm tính đến khi được mời tham gia Hội đồng, trong đó: a. Số thành viên thuộc cơ sở đào tạo không quá 3 người; b. Số thành viên có chức danh giáo sư, phó giáo sư ít nhất là 2 người; c. Thành viên là tiến sĩ phải đã nhận bằng đủ 36 tháng tính đến ngày thành lập Hội

đồng. 2. Hội đồng gồm Chủ tịch, Thư ký, 3 phản biện và các uỷ viên. Mỗi thành viên Hội

đồng chỉ đảm nhận một trách nhiệm trong Hội đồng, trong đó: a. Chủ tịch Hội đồng phải là người có năng lực và uy tín chuyên môn, có chức danh

giáo sư hoặc phó giáo sư, đúng chuyên ngành với luận án; b. Các phản biện phải là người am hiểu sâu sắc luận án, có uy tín chuyên môn cao trong

lĩnh vực khoa học đó. Người phản biện phải có trách nhiệm cao trong đánh giá chất lượng khoa học của luận án. Các phản biện phải là người ở các đơn vị khác nhau, không là cấp dưới trực tiếp của nghiên cứu sinh, không là đồng tác giả với nghiên cứu sinh trong các công trình đã công bố có liên quan đến đề tài luận án; không sinh hoạt trong cùng đơn vị chuyên môn với nghiên cứu sinh.

3. Người hướng dẫn, người có quan hệ ruột thịt (cha, mẹ, vợ, chồng, con, anh chị em) với nghiên cứu sinh không tham gia Hội đồng đánh giá luận án cấp Trường.

4. Hiệu trưởng quyết định thành lập Hội đồng đánh giá luận án cấp Trường trên cơ sở đề nghị của Hội đồng đánh giá luận án cấp cơ sở và Trưởng khoa Sau Đại học.

5. Hiệu trưởng quyết định về việc thay đổi thành viên Hội đồng đánh giá luận án cấp Trường trong trường hợp bất khả kháng (như thành viên Hội đồng đi công tác nước ngoài dài hạn, ốm nặng không thể tham gia Hội đồng, hoặc khi có thành viên Hội đồng không đảm bảo các điều kiện yêu cầu quy định).

6. Hội đồng đánh giá luận án cấp Trường tự giải thể sau khi hoàn thành đánh giá luận án hoặc quá 3 tháng kể từ ngày quyết định thành lập mà Hội đồng vẫn chưa họp đánh giá luận án.

Điều 49. Điều kiện tổ chức đánh giá luận án cấp Trường 1. Điều kiện tổ chức họp Hội đồng đánh giá luận án cấp Trường: a. Thời gian, địa điểm bảo vệ luận án, tên đề tài luận án của nghiên cứu sinh đã được

công bố trên website của của Trường, trên báo Khánh Hòa hoặc báo Nhân Dân trước buổi họp đánh giá luận án tối thiểu 10 ngày. Người hướng dẫn, trưởng bộ môn, khoa, viện quản lý ngành là khách mời đương nhiên;

b. Luận án, tóm tắt luận án đã được gửi đến các thành viên Hội đồng, các nhà khoa học, các tổ chức khoa học theo danh sách đã được Hiệu trưởng phê duyệt và đã được trưng bày ở Phòng đọc của Thư viện Trường trước buổi họp đánh giá luận án tối thiểu 30 ngày;

c. Toàn văn luận án, tóm tắt luận án (bằng Tiếng Việt và Tiếng Anh) và trang thông tin những đóng góp mới về mặt học thuật, lý luận, luận điểm mới về khoa học và thực tiễn của luận án (bằng Tiếng Việt và Tiếng Anh) đã được đăng tải công khai trên website của Trường trước buổi họp đánh giá luận án tối thiểu 30 ngày;

d. Các thành viên Hội đồng phải có nhận xét về luận án bằng văn bản gửi đến khoa Sau Đại học trước buổi họp đánh giá luận án tối thiểu 15 ngày. Bản nhận xét luận án của các thành viên Hội đồng (theo mẫu quy định) phải đánh giá đầy đủ và cụ thể về bố cục và hình thức của luận án; về nội dung, phương pháp, kết quả, ý nghĩa, độ tin cậy của các kết quả đạt được, trong đó phải nêu bật được những luận điểm mới của luận án;

đ. Có ít nhất 15 bản nhận xét (theo mẫu quy định) về quyển tóm tắt luận án của các nhà khoa học thuộc ngành, lĩnh vực nghiên cứu có trong danh sách gửi tóm tắt luận án gửi đến khoa Sau Đại học trước buổi đánh giá luận án tối thiểu 15 ngày; e. Không rơi vào một trong các trường hợp sau:

21

- Vắng mặt Chủ tịch Hội đồng. - Vắng mặt Thư ký Hội đồng. - Vắng mặt người phản biện có ý kiến không tán thành luận án. - Vắng mặt từ 2 thành viên Hội đồng trở lên. - Nghiên cứu sinh đang bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên. - Có 2 nhận xét của thành viên Hội đồng không tán thành luận án. Trường hợp này luận

án được xem là không đạt yêu cầu, không cần phải tổ chức họp đánh giá luận án. 2. Trong thời hạn tối đa 3 tháng kể từ khi có quyết định thành lập, Hội đồng phải tiến

hành họp đánh giá luận án. Quá thời hạn này, Hội đồng tự giải tán. Sau khi Hội đồng tự giải tán, nghiên cứu sinh có quyền tiếp tục đề nghị được bảo vệ luận án nếu đáp ứng các quy định tại Điều 40 và Điều 41 của Quy định này. Trình tự, thủ tục bảo vệ luận án thực hiện như đối với nghiên cứu sinh bảo vệ luận án cấp Trường lần đầu.

3. Trong trường hợp có thay đổi thành viên Hội đồng, các thời hạn quy định liên quan đến hoạt động của các thành viên Hội đồng và việc tổ chức đánh giá luận án, được tính kể từ ngày ký quyết định cuối cùng về việc thay đổi thành viên Hội đồng đánh giá luận án cấp Trường.

Điều 50. Yêu cầu đối với tổ chức đánh giá luận án cấp Trường 1. Luận án phải được đánh giá và bảo vệ công khai. 2. Việc đánh giá và bảo vệ luận án phải mang tính chất trao đổi học thuật, qua đó

nghiên cứu sinh thể hiện trình độ và sự hiểu biết về lĩnh vực chuyên môn của mình trước Hội đồng và những người quan tâm. Mọi thành viên Hội đồng phải có trách nhiệm tìm hiểu đầy đủ về bản luận án trước khi đánh giá.

3. Toàn bộ diễn biến của phiên họp đánh giá luận án phải được ghi thành biên bản chi tiết, đặc biệt phần hỏi và trả lời của nghiên cứu sinh cho từng câu hỏi. Biên bản phải được toàn thể Hội đồng thông qua, có chữ ký của Chủ tịch và Thư ký Hội đồng.

4. Luận án được đánh giá bằng hình thức bỏ phiếu kín. Các thành viên Hội đồng chỉ được bỏ phiếu tán thành hoặc không tán thành. Phiếu trắng được coi là phiếu không tán thành. Luận án đạt yêu cầu khi có tối thiểu 6/7 hoặc 5/6 thành viên Hội đồng có mặt bỏ phiếu tán thành.

5. Hội đồng phải có nghị quyết về luận án, trong đó nêu rõ: a. Kết quả bỏ phiếu đánh giá luận án của Hội đồng; b. Những kết luận khoa học chính, những điểm mới, đóng góp mới của luận án; c. Cơ sở khoa học, độ tin cậy của những luận điểm và những kết luận nêu trong luận án; d. Ý nghĩa lý luận, thực tiễn và các đề xuất sử dụng kết quả nghiên cứu của luận án; đ. Những thiếu sót về nội dung và hình thức của luận án; e. Những điểm cần bổ sung, sửa chữa (nếu có) trước khi nộp luận án cho Thư viện

Quốc gia và Thư viện Trường; g. Mức độ đáp ứng các yêu cầu của luận án; h. Kiến nghị của Hội đồng về việc công nhận trình độ và cấp bằng tiến sĩ cho nghiên

cứu sinh. 6. Nghị quyết của Hội đồng phải được các thành viên Hội đồng nhất trí thông qua bằng

hình thức biểu quyết công khai. 7. Sau khi nghiên cứu sinh hoàn thành việc bổ sung, sửa chữa luận án (nếu có) theo

nghị quyết của Hội đồng và có văn bản giải trình chi tiết về các điểm đã bổ sung, sửa chữa, Chủ tịch Hội đồng có trách nhiệm kiểm tra lại luận án và ký xác nhận văn bản báo cáo của nghiên cứu sinh trước khi luận án được nộp cho Thư viện Quốc gia và Thư viện Trường.

8. Khoa Sau Đại học chịu trách nhiệm tổ chức đánh giá luận án cấp Trường theo quy định.

22

9. Nghiên cứu sinh không được tham gia vào quá trình chuẩn bị và tổ chức đánh giá luận án.

Điều 51. Bảo vệ luận án lần thứ hai 1. Nếu luận án không đạt yêu cầu theo đánh giá của Hội đồng đánh giá luận án cấp

Trường, nghiên cứu sinh được phép sửa chữa và đề nghị bảo vệ luận án lần thứ hai muộn nhất trước 24 tháng kể từ ngày bảo vệ lần thứ nhất.

2. Thành phần Hội đồng đánh giá luận án lần thứ hai giống như Hội đồng đánh giá luận án lần thứ nhất trừ trường hợp bất khả kháng.

3. Trường tổ chức đánh giá luận án lần thứ hai như đánh giá lần đầu. 4. Trường hợp luận án vẫn không đạt yêu cầu, nghiên cứu sinh sẽ bị dừng đào tạo và trả

về cơ quan công tác.

Điều 52. Chuyển sang cơ sở đào tạo khác 1. Khi có lý do chính đáng, nghiên cứu sinh có thể xin chuyển sang cơ sở đào tạo khác

với điều kiện: a. Thời hạn học tập theo quy định còn ít nhất 1 năm; b. Được cơ sở chuyển đến tiếp nhận. 2. Hiệu trưởng quyết định cho phép nghiên cứu sinh chuyển sang cơ sở đào tạo khác

trên cơ sở đề nghị của Trưởng khoa Sau Đại học.

Điều 53. Tiếp nhận từ cơ sở đào tạo khác 1. Nghiên cứu sinh từ cơ sở đào tạo có thể xin chuyển về trường nếu: a. Thời hạn học tập theo quy định còn ít nhất 1 năm; b. Được cơ sở đang đào tạo đồng ý; c. Ngành đào tạo của nghiên cứu sinh đúng với ngành đào tạo của trường. 2. Hiệu trưởng quyết định tiếp nhận nghiên cứu sinh từ cơ sở đào tạo khác trên cơ sở đề

nghị của khoa, viện quản lý ngành và Trưởng khoa Sau Đại học.

Điều 54. Chuyển xuống chương trình đào tạo trình độ thạc sĩ 1. Nghiên cứu sinh chưa có bằng thạc sĩ có thể chuyển xuống học chương trình đào tạo

trình độ thạc sĩ cùng ngành của Trường nếu: a. Đã hoàn thành các học phần bổ sung ở trình độ thạc sĩ và đại học (nếu có) theo quy

định của chương trình trình đào tạo trình độ tiến sĩ cùng ngành; b. Đã bảo vệ đề cương nghiên cứu và tiểu luận tổng quan. 2. Thời gian đào tạo ở trình độ thạc sĩ của nghiên cứu sinh được tính từ khi có quyết

định công nhận nghiên cứu sinh. 3. Hiệu trưởng quyết định chuyển nghiên cứu sinh xuống học chương trình đào tạo trình

độ thạc sĩ cùng ngành trên cơ sở đề nghị của trưởng khoa, viện quản lý ngành và Trưởng khoa Sau Đại học.

Điều 55. Gia hạn thời gian đào tạo 1. Nếu nghiên cứu sinh không có khả năng hoàn thành chương trình đào tạo đúng thời

hạn quy định thì chậm nhất 6 tháng trước khi hết hạn phải làm đơn xin gia hạn học tập, nghiên cứu và kế hoạch chi tiết để hoàn thành nhiệm vụ học tập và nghiên cứu trong thời gian gia hạn,

23

có ý kiến của người hướng dẫn và cơ quan cử đi học (nếu có). 2. Việc gia hạn thời gian đào tạo chỉ được giải quyết khi có lý do chính đáng với các

điều kiện đảm bảo trong thời gian gia hạn nghiên cứu sinh hoàn thành được nhiệm vụ học tập và nghiên cứu.

3. Thời gian gia hạn không quá 24 tháng. 4. Đối với nghiên cứu sinh theo hình thức không tập trung khi được gia hạn phải làm

việc tại khoa, viện và bộ môn quản lý để hoàn thành nhiệm vụ học tập và nghiên cứu trong thời gian được gia hạn.

5. Hiệu trưởng quyết định gia hạn thời gian đào tạo trên cơ sở đề nghị của trưởng khoa, viện quản lý ngành và Trưởng khoa Sau Đại học.

Điều 56. Dừng đào tạo và trả nghiên cứu sinh về cơ quan công tác 1. Nghiên cứu sinh bị dừng đào tạo và trả về cơ quan công tác trong các trường hợp sau: a. Nghiên cứu sinh có học phần, đề cương nghiên cứu, tiểu luận tổng quan hoặc chuyên

đề tiến sĩ không đạt yêu cầu theo quy định; b. Nghiên cứu sinh chưa đáp ứng đủ điều kiện bảo vệ luận án theo quy định tại Điều 41

của Quy định này trong thời gian đào tạo, kể cả thời gian gia hạn nếu có; c. Luận án của nghiên cứu sinh không được Hội đồng đánh giá luận án cấp cơ sở thông

qua hoặc không được các phản biện độc lập lần thứ hai tán thành hoặc không đạt yêu cầu khi đánh giá ở cấp Trường.

2. Hiệu trưởng quyết định dừng đào tạo và trả nghiên cứu sinh về cơ quan công tác trên cơ sở đề nghị của Trưởng khoa Sau Đại học.

Điều 57. Trình luận án sau thời hạn đào tạo 1. Sau khi hết thời gian đào tạo (kể cả thời gian gia hạn), nghiên cứu sinh có thể trở lại

Trường trình luận án để bảo vệ nếu đề tài luận án và các kết quả nghiên cứu vẫn đảm bảo tính thời sự, giá trị khoa học và được người hướng dẫn đồng ý.

2. Thời gian tối đa cho phép trình luận án để bảo vệ là 7 năm (84 tháng) kể từ ngày có quyết định công nhận nghiên cứu sinh.

3. Quá thời gian trên, nghiên cứu sinh không được bảo vệ luận án và kết quả học các học phần thuộc chương trình đào tạo trình độ tiến sĩ không được bảo lưu.

Chương 5. CẤP BẰNG TIẾN SĨ

Điều 58. Điều kiện xét cấp bằng tiến sĩ Trường xét cấp bằng tiến sĩ cho nghiên cứu sinh khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau: 1. Nghiên cứu sinh đã bảo vệ thành công luận án tại Hội đồng đánh giá luận án cấp

Trường tối thiểu 3 tháng. 2. Nghiên cứu sinh đã chỉnh sửa, bổ sung luận án theo nghị quyết của Hội đồng đánh

giá luận án tiến sĩ cấp Trường, đã được Chủ tịch Hội đồng kiểm tra và xác nhận, kể cả trường hợp luận án đạt yêu cầu thẩm định (nếu có) theo Quy chế đào tạo trình độ tiến sĩ của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

3. Nghiên cứu sinh không có tên trong danh sách thẩm định luận án hoặc thẩm định quá trình đào tạo theo thông báo của Bộ Giáo dục và Đào tạo hoặc có luận án đạt yêu cầu thẩm

24

định hoặc có hồ sơ đào tạo đạt yêu cầu thẩm định theo Quy chế đào tạo trình độ tiến sĩ của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

4. Nghiên cứu sinh đã nộp Thư viện Quốc gia Việt Nam 1 quyển luận án, 1 quyển tóm tắt luận án, 1 đĩa CD ghi toàn văn luận án và tóm tắt luận án (bao gồm cả trang bìa). Quyển luận án nộp cho Thư viện gồm 2 phần:

a. Phần 1 là toàn văn quyển luận án đã được bổ sung, sửa chữa theo yêu cầu của Hội đồng đánh giá luận án cấp Trường và của người thẩm định độc lập hoặc Hội đồng thẩm định của Bộ Giáo dục và Đào tạo (nếu có);

b. Phần 2 là các tài liệu của buổi bảo vệ, đánh giá luận án cấp Trường, đóng quyển cùng với luận án, bao gồm:

- Quyết định thành lập Hội đồng đánh giá luận án cấp Trường và danh sách thành viên Hội đồng.

- Các bản nhận xét của tất cả thành viên Hội đồng. - Biên bản và nghị quyết của Hội đồng đánh giá luận án cấp Trường. - Văn bản báo cáo chi tiết về các điểm đã bổ sung, sửa chữa trong luận án (nếu có) theo

nghị quyết của Hội đồng đánh giá luận án cấp Trường, có xác nhận của Chủ tịch Hội đồng.

Điều 59. Hồ sơ xét cấp bằng tiến sĩ Khoa Sau Đại học lập hồ sơ xét cấp bằng tiến sĩ cho nghiên cứu sinh bao gồm: 1. Biên bản chi tiết diễn biến của buổi bảo vệ luận án, câu hỏi của các thành viên Hội

đồng đánh giá luận án cấp Trường và những người tham dự, trả lời của nghiên cứu sinh cho từng câu hỏi.

2. Nghị quyết của Hội đồng. 3. Các bản nhận xét của các thành viên của Hội đồng, cơ quan và nhà khoa học gửi tới

Hội đồng. 4. Biên bản kiểm phiếu và các phiếu đánh giá. 5. Bản nhận xét của người hướng dẫn. 6. Danh sách Hội đồng có chữ ký của các thành viên tham dự buổi đánh giá. 7. Tờ báo đăng tin buổi bảo vệ. 8. Bản in trang thông tin Những đóng góp mới của luận án trên website của Bộ Giáo

dục và Đào tạo. 9. Giấy biên nhận luận án của Thư viện Quốc gia và Thư viện Trường.

Điều 60. Cấp bằng tiến sĩ Hiệu trưởng có trách nhiệm tổ chức thẩm tra quá trình đào tạo, chất lượng luận án, việc

tổ chức và hoạt động của Hội đồng đánh giá luận án các cấp trước khi tổ chức họp Hội đồng Khoa học và Đào tạo Trường để thông qua danh sách nghiên cứu sinh được cấp bằng tiến sĩ và ra quyết định cấp bằng tiến sĩ cho nghiên cứu sinh.

Chương 6. HỌC PHÍ VÀ KINH PHÍ BỔ SUNG

Điều 61. Học phí 1. Mức học phí được Trường xem xét vào đầu mỗi năm học và thông báo tới nghiên cứu

sinh nếu có sự điều chỉnh. 2. Nghiên cứu sinh đóng học phí theo năm học và vào đầu mỗi năm học.

25

Điều 62. Kinh phí bổ sung 1. Ngoài việc đóng học phí theo quy định, nghiên cứu sinh phải đóng kinh phí bổ sung

trong các trường hợp sau đây: a. Nghiên cứu sinh gia hạn thời gian đào tạo; b. Nghiên cứu sinh bảo vệ đề cương nghiên cứu, tiểu luận tổng quan, chuyên đề tiến sĩ

và luận án (cấp cơ sở hoặc phản biện độc lập hoặc cấp Trường) lần thứ hai; c. Luận án của nghiên cứu sinh được thẩm định theo yêu cầu của Bộ Giáo dục và Đào tạo. 2. Mức thu kinh phí bổ sung được Trường xem xét vào đầu mỗi năm học và thông báo

tới nghiên cứu sinh nếu có sự điều chỉnh.

Chương 7. KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VÀ XỬ LÝ VI PHẠM

Điều 63. Khiếu nại và tố cáo 1. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân và người bảo vệ luận án có thể khiếu nại, tố cáo về

những vi phạm trong quá trình tuyển sinh, đào tạo, thực hiện luận án, tổ chức đánh giá luận án, trong thời gian 2 tháng kể từ ngày đánh giá luận án cấp Trường.

2. Việc khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo thực hiện theo quy định của Luật Khiếu nại và Luật Tố cáo. 3. Trường hợp cần thẩm định hồ sơ, luận án trong quá trình giải quyết khiếu nại, tố cáo thì hồ sơ thẩm định, trình tự thẩm định thực hiện theo Quy chế đào tạo trình độ tiến sĩ của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

Điều 64. Xử lý vi phạm 1. Trường hợp nghiên cứu sinh bị phát hiện đã có những vi phạm, gian lận trong hồ sơ

dự tuyển, trong quá trình dự tuyển, dự kiểm tra và đánh giá kết quả học tập nghiên cứu, trong quá trình thực hiện và bảo vệ luận án thì tuỳ theo mức độ vi phạm sẽ bị kỷ luật theo một trong các mức: khiển trách, cảnh cáo, tạm ngừng học tập, đình chỉ học tập, thu hồi văn bằng đã được cấp (đối với nghiên cứu sinh đã được cấp bằng), truy cứu trách nhiệm hình sự.

2. Nghiên cứu sinh vi phạm các quy định tại khoản 5 Điều 7 của Quy định này sẽ bị xử lý từ khiển trách, cảnh cáo đến hủy bỏ kết quả học tập, hủy bỏ quyền được bảo vệ luận án. Nếu thông tin về người phản biện độc lập bị tiết lộ thì những người liên quan đến quá trình gửi luận án đi xin ý kiến phản biện độc lập bị xem xét kỷ luật từ khiển trách, cảnh cáo đến buộc thôi việc.

3. Người hướng dẫn nghiên cứu sinh vi phạm các quy định tại Điều 5 và Điều 6 của Quy định này, tùy theo mức độ vi phạm, sẽ bị xử lý theo các hình thức: không được nhận thêm nghiên cứu sinh mới, không được tiếp tục hướng dẫn nghiên cứu sinh hiện tại hoặc không được nhận nghiên cứu sinh mới trong 3 năm tiếp theo.

__________________________________________________________________________

26

B. QUY ĐỊNH TUYỂN SINH ĐÀO TẠO TRÌNH ĐỘ THẠC SĨ (Ban hành tại Quyết định số 182/QĐ-ĐHNT ngày 16/3/2015)

Chương 1: QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Quy định này quy định các nội dung liên quan đến công tác tuyển sinh đào tạo trình độ thạc sĩ của Trường Đại học Nha Trang, bao gồm: quy định chung, công tác đề thi, công tác coi thi, công tác chấm thi, công tác xét tuyển, công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm.

2. Quy định này cụ thể hóa các quy định lên quan đến tuyển sinh trong Quy chế đào tạo trình độ thạc sĩ ban hành tại Thông tư số 15/2014/TT-BGDĐT ngày 15/5/2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Những nội dung không được đề cập đến trong Quy định này sẽ thực hiện theo Quy chế đào tạo trình độ thạc sĩ của Bộ Giáo dục và Đào tạo. 3. Quy định này áp dụng đối với các đơn vị và cá nhân tham gia công tác tuyển sinh đào tạo trình độ thạc sĩ của Trường Đại học Nha Trang.

Điều 2. Phương thức và số đợt tuyển sinh 1. Phương thức tuyển sinh đào tạo trình độ thạc sĩ gồm: a. Thi tuyển đối với người Việt Nam; b. Xét tuyển đối với người nước ngoài, thực hiện theo Điều 25 của Quy định này. 2. Số đợt tuyển sinh đào tạo trình độ thạc sĩ: tối đa 2 đợt mỗi năm.

Điều 3. Đối tượng và điều kiện dự thi Đối tượng dự thi đào tạo trình độ thạc sĩ là công dân nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa

Việt Nam phải đáp ứng điều kiện sau: 1. Về văn bằng: a. Đã tốt nghiệp đại học ngành đúng, ngành phù hợp với ngành, chuyên ngành dự thi

đào tạo trình độ thạc sĩ; b. Đã tốt nghiệp đại học ngành gần với ngành, chuyên ngành dự thi đào tạo trình độ

thạc sĩ; c. Đã tốt nghiệp đại học ngành khác dự thi vào ngành, chuyên ngành đào tạo trình độ

thạc sĩ thuộc lĩnh vực quản trị, quản lý; d. Văn bằng đại học do cơ sở giáo dục nước ngoài cấp phải thực hiện thủ tục công nhận

theo quy định hiện hành (Quy định về trình tự, thủ tục công nhận văn bằng do cơ sở giáo dục nước ngoài cấp, ban hành tại văn bản số 21/VBHN-BGDĐT ngày 16/6/2014 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo).

2. Về kinh nghiệm công tác chuyên môn: a. Tùy theo yêu cầu của từng ngành, chuyên ngành đào tạo, trên cơ sở đề nghị của Hội

đồng khoa học đào tạo, Hiệu trưởng quy định cụ thể điều kiện về thời gian làm việc chuyên môn để tích lũy kinh nghiệm thực tiễn trước khi đăng ký dự thi;

b. Trường hợp người có bằng tốt nghiệp ngành khác đăng ký dự thi vào ngành, chuyên ngành thuộc lĩnh vực quản trị, quản lý thì phải có tối thiểu 2 năm kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực đăng ký dự thi;

c. Yêu cầu về kinh nghiệm công tác chuyên môn được Trường công bố trong Thông báo tuyển sinh.

27

3. Lý lịch bản thân rõ ràng, không trong thời gian thi hành kỷ luật từ mức cảnh cáo trở lên và không trong thời gian thi hành án hình sự, được cơ quan quản lý nhân sự nơi đang làm việc hoặc chính quyền địa phương nơi cư trú xác nhận.

4. Có đủ sức khoẻ để học tập. 5. Nộp hồ sơ đầy đủ, đúng thời hạn theo quy định của Trường.

Điều 4. Ngành đúng, ngành phù hợp, ngành gần và ngành khác với ngành, chuyên ngành dự thi

1. Ngành tốt nghiệp đại học được xác định là ngành đúng, ngành phù hợp với ngành, chuyên ngành dự thi khi có cùng tên trong Danh mục giáo dục, đào tạo cấp IV trình độ thạc sĩ hoặc chương trình đào tạo của 2 ngành này ở trình độ đại học khác nhau dưới 10% tổng số tiết học hoặc đơn vị học trình hoặc tín chỉ của khối kiến thức ngành.

2. Ngành tốt nghiệp đại học được xác định là ngành gần với ngành, chuyên ngành dự thi khi cùng nhóm ngành trong Danh mục giáo dục đào tạo Việt Nam cấp III (trừ trường hợp đã được quy định tại Khoản 1 Điều này) hoặc chương trình đào tạo của 2 ngành này ở trình độ đại học khác nhau từ 10% đến 40% tổng số tiết học hoặc đơn vị học trình hoặc tín chỉ của khối kiến thức ngành.

3. Ngành tốt nghiệp đại học được xác định là ngành khác với ngành dự thi khi không cùng nhóm ngành trong Danh mục giáo dục đào tạo Việt Nam cấp III (trừ trường hợp đã được quy định tại Khoản 2 Điều này).

4. Danh mục ngành đúng, ngành phù hợp, ngành gần và ngành khác với ngành, chuyên ngành dự thi được Trường công bố trong Thông báo tuyển sinh. Trường hợp ngành tốt nghiệp đại học của người đăng ký dự thi không có trong danh mục trên, Khoa Sau Đại học sẽ gửi hồ sơ của người đăng ký dự thi cho khoa, viện quản lý ngành đào tạo để xác định.

Điều 5. Học bổ sung kiến thức 1. Người có bằng tốt nghiệp đại học ngành gần, ngành khác với ngành, chuyên ngành đào

tạo trình độ thạc sĩ phải học bổ sung kiến thức cơ sở và chuyên ngành của chương trình đào tạo trình độ đại học ngành đúng.

2. Danh mục học phần bổ sung kiến thức và kế hoạch học bổ sung kiến thức được Trường công bố trong Thông báo tuyển sinh.

Điều 6. Các môn thi tuyển sinh và điều kiện miễn thi môn ngoại ngữ 1. Các môn thi tuyển sinh gồm: a. Môn ngoại ngữ: Anh văn; b. Môn cơ bản: Toán cao cấp; c. Môn cơ sở: là học phần cơ sở hoặc tích hợp một số học phần cơ sở của chương trình

trình đào tạo trình độ đại học cùng ngành với chương trình đào tạo trình độ thạc sĩ. 2. Miễn thi môn ngoại ngữ: Thí sinh được miễn thi môn ngoại ngữ nếu có văn bằng

hoặc chứng chỉ ngôn ngữ Anh thuộc một trong các trường hợp sau đây: a. Bằng tốt nghiệp đại học, thạc sĩ, tiến sĩ được đào tạo toàn thời gian ở nước ngoài mà

ngôn ngữ sử dụng trong đào tạo là ngôn ngữ Anh, được cơ quan có thẩm quyền công nhận văn bằng theo quy định hiện hành (Quy định về trình tự, thủ tục công nhận văn bằng do cơ sở giáo dục nước ngoài cấp, ban hành tại văn bản số 21/VBHN-BGDĐT ngày 16/6/2014 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo);

28

b. Bằng tốt nghiệp đại học ngành ngôn ngữ Anh; c. Chứng chỉ trình độ ngôn ngữ Anh trong thời hạn 2 năm từ ngày cấp chứng chỉ đến

ngày dự thi. Cụ thể: chứng chỉ ngôn ngữ Anh (do tổ chức khảo thí quốc tế cấp): TOEFL PBT 450 điểm, TOEFL CBT 133 điểm, TOEFL iBT 45 điểm, IELTS 4.5 điểm, TOEIC 450, Preliminary English Test (PET), Business English Certificate (BEC) Preliminary, BULATS 40 điểm trở lên.

Điều 7. Đối tượng và mức ưu tiên 1. Đối tượng ưu tiên: a. Người có thời gian công tác liên tục từ 2 năm trở lên (tính đến ngày hết hạn nộp hồ sơ

đăng ký dự thi) tại các địa phương được quy định là Khu vực 1. Trong trường hợp này, thí sinh phải có quyết định tiếp nhận công tác hoặc điều động, biệt phái công tác của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền;

b. Thương binh, người hưởng chính sách như thương binh; c. Con liệt sĩ; d. Anh hùng lực lượng vũ trang, anh hùng lao động; đ. Người dân tộc thiểu số có hộ khẩu thường trú từ 2 năm trở lên ở địa phương được quy

định tại Điểm a, Khoản này; e. Con đẻ của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hoá học, được Ủy ban

nhân dân cấp tỉnh công nhận bị dị dạng, dị tật, suy giảm khả năng tự lực trong sinh hoạt, học tập do hậu quả của chất độc hoá học.

2. Mức ưu tiên: Người dự thi thuộc đối tượng ưu tiên quy định tại Khoản 1 Điều này (bao gồm cả người thuộc nhiều đối tượng ưu tiên) được cộng vào kết quả thi 10 điểm cho môn ngoại ngữ (thang điểm 100) nếu không thuộc diện được miễn thi ngoại ngữ và cộng 1 điểm (thang điểm 10) cho môn cơ bản.

Điều 8. Thông báo tuyển sinh 1. Chậm nhất 3 tháng trước ngày thi tuyển sinh, Trường ra thông báo tuyển sinh. Thông

báo tuyển sinh được đăng trên website của Trường; trên báo và đăng trên website của Bộ Giáo dục và Đào tạo (gửi qua địa chỉ: [email protected]).

2. Nội dung thông báo tuyển sinh gồm: a. Điều kiện dự thi; b. Danh mục ngành đúng, ngành phù hợp, ngành gần, ngành khác được dự thi theo từng

ngành, chuyên ngành đào tạo; c. Chỉ tiêu tuyển sinh của từng ngành, chuyên ngành đào tạo; d. Các môn thi tuyển sinh, đề cương môn thi và dạng thức đề thi; đ. Môn thi được cộng điểm ưu tiên; e. Hồ sơ đăng ký dự thi; g. Địa điểm, thời gian nhận hồ sơ, lịch thi tuyển; h. Thời điểm công bố kết quả tuyển sinh; i. Khai giảng khóa học và thời gian đào tạo; j. Các thông tin cần thiết khác đối với thí sinh trong kỳ thi tuyển sinh. Điều 9. Đăng ký dự thi và xét duyệt hồ sơ đăng ký dự thi 1. Hồ sơ đăng ký dự thi gồm:

29

a. Đơn đăng ký dự thi (theo mẫu); b. Bản sao (có chứng thực) bằng tốt nghiệp đại học và bảng điểm (2 bản); c. Sơ yếu lý lịch (theo mẫu); d. Giấy chứng nhận sức khỏe; đ. Các giấy tờ pháp lý về đối tượng ưu tiên (nếu có); e. 03 ảnh làm thẻ CMND, cỡ (4 x 6) cm. 2. Thí sinh nộp hồ sơ đăng ký dự thi kèm lệ phí dự thi cho Trường chậm nhất là 30 ngày

trước ngày thi môn đầu tiên. 3. Trường tổ chức xét duyệt và công khai trên website chậm nhất 3 tuần trước ngày thi

môn đầu tiên các nội dung sau: a. Danh sách thí sinh đủ điều kiện dự thi; b. Danh sách thí sinh được miễn thi môn ngoại ngữ; c. Danh sách thí sinh thuộc đối tượng ưu tiên. Thí sinh không đủ điều kiện dự thi không được nhận lại hồ sơ đăng ký dự thi và lệ phí

đăng ký dự thi đã nộp. 4. Trường lập danh sách thí sinh dự thi theo từng phòng thi, làm thẻ dự thi, và thông báo

lịch thi cụ thể trên website chậm nhất 15 ngày trước ngày thi môn đầu tiên.

Điều 10. Hội đồng tuyển sinh và các ban giúp việc 1. Hội đồng tuyển sinh do Hiệu trưởng quyết định thành lập trên cơ sở đề nghị của

Trưởng khoa Sau Đại học. 2. Thành phần Hội đồng gồm: a. Chủ tịch hội đồng: Hiệu trưởng hoặc Phó Hiệu trưởng được Hiệu trưởng ủy quyền; b. Phó chủ tịch hội đồng: Phó Hiệu trưởng; c. Ủy viên thường trực: Trưởng hoặc phó trưởng khoa Sau Đại học; d. Các ủy viên: một số trưởng hoặc phó đơn vị cấp trường có liên quan trực tiếp đến kỳ

thi và các trưởng hoặc phó trưởng khoa, viện có đào tạo trình độ thạc sĩ. Người có bố, mẹ, vợ, chồng, con, anh chị em ruột dự thi không được tham gia hội đồng

tuyển sinh và các ban giúp việc cho Hội đồng. 3. Các ban giúp việc cho Hội đồng tuyển sinh do Chủ tịch Hội đồng tuyển sinh quyết

định thành lập theo đề nghị của Ủy viên thường trực Hội đồng tuyển sinh. Các ban giúp việc cho Hội đồng tuyển sinh gồm: Ban Thư ký, Ban Đề thi, Ban Coi thi, Ban Chấm thi và Ban Phúc khảo.

4. Trách nhiệm và quyền hạn của Hội đồng tuyển sinh: Xét duyệt hồ sơ, lập danh sách thí sinh dự thi, ra đề thi, tổ chức coi thi, chấm thi, công

bố kết quả thi, xét và đề nghị công nhận trúng tuyển báo cáo Hiệu trưởng. 5. Trách nhiệm và quyền hạn của Chủ tịch Hội đồng tuyển sinh: a. Phổ biến, hướng dẫn, tổ chức thực hiện Quy định này; b. Quyết định và chịu trách nhiệm toàn bộ các hoạt động liên quan đến công tác tuyển

sinh theo Quy định này; c. Thành lập và chỉ đạo trực tiếp các ban giúp việc. 6. Phó Chủ tịch Hội đồng tuyển sinh thực hiện các nhiệm vụ được Chủ tịch Hội đồng

tuyển sinh phân công và thay mặt Chủ tịch Hội đồng tuyển sinh giải quyết công việc khi Chủ tịch Hội đồng tuyển sinh ủy quyền.

Điều 11. Ban Thư ký

30

1. Thành phần Ban Thư ký gồm: Trưởng ban là ủy viên thường trực Hội đồng tuyển sinh và các ủy viên.

2. Trách nhiệm và quyền hạn của Ban Thư ký: a. Thực hiện các nhiệm vụ do Chủ tịch Hội đồng tuyển sinh giao; b. Nhận và xử lý hồ sơ của thí sinh; thu lệ phí thi, làm thẻ dự thi cho thí sinh; c. Nhận bài thi từ Ban Coi thi, bảo quản, kiểm kê bài thi; d. Thực hiện việc dồn túi, đánh số phách bài thi theo quy định của Chủ tịch Hội đồng

tuyển sinh; đ. Bàn giao bài thi của thí sinh cho Ban Chấm thi và thực hiện các công tác nghiệp vụ

theo quy định; e. Quản lý các giấy tờ, biên bản liên quan tới bài thi; g. Lập biên bản xử lý kết quả chấm thi; h. Làm báo cáo tình hình chấm thi trình Chủ tịch Hội đồng tuyển sinh; i. Dự kiến phương án xét tuyển, điểm trúng tuyển và danh sách thí sinh trúng tuyển

trình Hội đồng tuyển sinh xem xét; j. Thông báo kết quả xét tuyển, điểm thi cho thí sinh; k. Gửi giấy báo nhập học cho thí sinh trúng tuyển.

Chương 2: CÔNG TÁC ĐỀ THI Điều 12. Ban Đề thi 1. Thành phần Ban Đề thi gồm: Trưởng ban là Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Hội đồng

tuyển sinh và các ủy viên làm nhiệm vụ: trưởng môn thi, ra đề thi, phản biện đề thi và các nhiệm vụ khác trong Ban đề thi.

2. Trách nhiệm và quyền hạn của Ban Đề thi: a. Ra đề thi theo quy định tại Điều 13 của Quy định này; b. In, đóng gói, bảo quản, phân phối và sử dụng đề thi theo quy định tại Điều 13 của

Quy định này; c. Bảo quản đáp án của đề thi đã sử dụng và các đề thi, đáp án chưa sử dụng theo quy

định bảo mật; d. Từng ủy viên Ban Đề thi làm việc độc lập trong phạm vi công việc được Trưởng ban

phân công. 3. Trách nhiệm và quyền hạn của Trưởng Ban Đề thi: a. Tổ chức, chỉ đạo thực hiện toàn bộ công tác ra đề thi; b. Bốc thăm chọn đề thi chính thức và dự bị; c. Chỉ đạo xử lý các tình huống bất thường về đề thi; d. Chịu trách nhiệm cá nhân trước Hội đồng tuyển sinh về chất lượng chuyên môn và quy

trình bảo mật đề thi cùng toàn bộ các khâu trong công tác liên quan đến đề thi. 4. Người ra đề thi (bao gồm người soạn thảo ngân hàng đề thi, người giới thiệu đề

nguồn, trưởng môn thi và người phản biện đề thi) phải đảm bảo các điều kiện sau: a. Có chuyên môn phù hợp với môn thi, có tinh thần trách nhiệm, uy tín chuyên môn và

có kinh nghiệm ra đề thi; b. Ra đề thi môn cơ bản và ngoại ngữ phải có trình độ thạc sĩ trở lên; ra đề thi môn cơ

sở phải có trình độ tiến sĩ; c. Giữ bí mật về công tác ra đề thi, chịu trách nhiệm về nội dung, chất lượng đề thi; bị

xử lý kỷ luật nếu ra đề thi sai hoặc vi phạm nguyên tắc, quy trình bảo mật đề thi.

31

Điều 13. Đề thi 1. Yêu cầu đối với đề thi tuyển sinh đào tạo trình độ thạc sĩ: a. Phù hợp với chương trình đào tạo trình độ đại học, đánh giá và phân loại được trình độ

của thí sinh; b. Phù hợp với dạng thức đề thi quy định cho mỗi môn thi; c. Bảo đảm tính khoa học, chính xác, rõ ràng, chặt chẽ, bám sát và bao quát nội dung

trong đề cương môn thi đã được công bố trong Thông báo tuyển sinh; d. Đề thi phải ghi rõ số điểm của mỗi câu hỏi; đ. Đề thi phải ghi rõ có mấy trang (đối với đề thi có từ 02 trang trở lên) và có chữ

"HẾT" tại điểm kết thúc đề; e. Mỗi đề thi có đáp án và thang điểm kèm theo. 2. Dạng thức đề thi được nêu rõ trong Thông báo tuyển sinh. 3. Thang điểm của đề thi môn ngoại ngữ là thang điểm 100; thang điểm của đề thi các

môn khác là thang điểm 10. 4. Thời gian làm bài thi: môn cơ bản, cơ sở là 180 phút; môn ngoại ngữ là 120 phút. 5. Đề thi được sử dụng từ ngân hàng đề thi hoặc ra đề độc lập: a. Nếu sử dụng ngân hàng đề thi thì ngân hàng phải có tối thiểu 100 câu hỏi đối với hình

thức thi tự luận hoặc có gấp 30 lần số lượng câu hỏi của mỗi đề thi đối với các hình thức thi khác để xây dựng tối thiểu 3 bộ đề thi cho mỗi môn thi; hoặc có tối thiểu 30 bộ đề thi hoàn chỉnh để chọn ngẫu nhiên lấy tối thiểu 3 đề thi;

b. Trong trường hợp ra đề độc lập, mỗi môn thi phải có tối thiểu 3 đề thi nguồn do 3 người khác nhau giới thiệu để trưởng môn thi tổ hợp thành 2 hoặc 3 đề thi. Chủ tịch hội đồng tuyển sinh trực tiếp mời người giới thiệu đề thi, tiếp nhận đề thi nguồn và giữ bí mật thông tin về người ra đề thi.

6. Quy trình làm đề thi; công tác bảo mật đề thi; in, đóng gói, bảo quản, phân phối và sử dụng đề thi; và xử lý các sự cố bất thường của đề thi theo Quy chế tuyển sinh đại học, cao đẳng chính quy của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

Chương 3: CÔNG TÁC COI THI Điều 14. Ban Coi thi 1. Thành phần Ban Coi thi gồm: Trưởng ban là Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Hội đồng

tuyển sinh, ủy viên thường trực, các ủy viên, cán bộ coi thi, cán bộ giám sát phòng thi, trật tự viên, cán bộ y tế, cán bộ phục vụ tại điểm thi.

2. Trách nhiệm và quyền hạn của Trưởng ban Coi thi: a. Phân công nhiệm vụ và chỉ đạo hoạt động của các thành viên Ban coi thi, cán bộ coi thi, cán bộ giám sát phòng thi, trật tự viên, cán bộ y tế, cán bộ phục vụ tại điểm thi; b. Điều hành toàn bộ công tác coi thi theo quy định; c. Quyết định xử lý các tình huống xảy ra trong các buổi thi.

Điều 15. Lịch thi, lập danh sách thí sinh và làm thủ tục dự thi 1. Các môn thi được tổ chức trong các ngày thi liên tục. Lịch thi cụ thể của đợt thi được

công khai trên website của Trường chậm nhất 3 tuần trước ngày thi môn đầu tiên. 2. Trước đợt thi chậm nhất 1 tuần, Hội đồng tuyển sinh phải chuẩn bị xong địa điểm thi, đủ

32

số phòng thi cần thiết. Khu vực thi phải được bố trí tương đối độc lập, an toàn, yên tĩnh. Phòng thi được xếp theo môn thi; mỗi phòng thi có tối đa 40 thí sinh; khoảng cách giữa 2 thí sinh liền kề nhau trong phòng thi phải từ 1,2 m trở lên. Riêng phòng thi cuối cùng của mỗi môn thi được xếp đến 45 thí sinh.

3. Trước ngày thi, Ban Thư ký lập bản tổng hợp toàn bộ danh sách thí sinh dự thi, danh sách thí sinh của từng phòng thi. Mỗi phòng thi có 1 bản danh sách thí sinh dán tại cửa phòng thi và 1 bản danh sách kèm theo ảnh của thí sinh để trao cho cán bộ coi thi đối chiếu, kiểm tra trong các buổi thi.

4. Ngày đầu tiên của đợt thi, Ban Thư ký và Ban Coi thi có trách nhiệm phổ biến quy chế thi; hướng dẫn thí sinh đến phòng thi; phát thẻ dự thi, bổ sung, điều chỉnh những sai sót nếu có. Những điểm bổ sung và điều chỉnh, Ban Thư ký phải xác nhận vào phiếu đăng ký dự thi và cập nhật vào bản tổng hợp danh sách thí sinh dự thi.

Điều 16. Trách nhiệm của các thành viên trong Ban Coi thi 1. Cán bộ coi thi: Cán bộ coi thi không được làm nhiệm vụ tại điểm thi nơi có người thân (vợ, chồng, con,

anh, chị, em ruột) dự thi, không được mang điện thoại di động trong khi làm nhiệm vụ; không được giúp đỡ thí sinh làm bài thi dưới bất kỳ hình thức nào; không được làm việc riêng, không được hút thuốc, uống bia, rượu, phải có mặt đúng giờ và thường xuyên tại phòng thi để làm các nhiệm vụ theo trình tự sau đây:

a. Khi có hiệu lệnh, cán bộ coi thi thứ nhất gọi tên thí sinh vào phòng thi; cán bộ coi thi thứ hai kiểm tra các vật dụng thí sinh mang vào phòng thi, hướng dẫn thí sinh ngồi đúng chỗ quy định, tuyệt đối không để thí sinh mang vào phòng thi mọi tài liệu và vật dụng đã bị cấm theo quy định về trách nhiệm của thí sinh trong kỳ thi tại Điều 17 của Quy định này, sử dụng thẻ dự thi và danh sách có ảnh để đối chiếu, nhận diện thí sinh;

b. Khi có hiệu lệnh, cán bộ coi thi thứ nhất đi nhận đề thi, cán bộ coi thi thứ hai nhắc nhở thí sinh những điều cần thiết về kỷ luật phòng thi, ghi rõ họ tên và ký tên vào tất cả các tờ giấy thi và giấy nháp của thí sinh; hướng dẫn và kiểm tra thí sinh gấp giấy thi đúng quy cách, ghi số báo danh và điền đủ vào các mục cần thiết của giấy thi trước khi làm bài;

c. Khi có hiệu lệnh, cán bộ coi thi thứ nhất giơ cao phong bì đề thi để thí sinh thấy rõ cả mặt trước và mặt sau còn nguyên nhãn niêm phong; bóc phong bì đựng đề thi và phát đề thi cho từng thí sinh (trước khi phát đề thi cần kiểm tra số lượng đề thi, nếu thừa, thiếu hoặc lẫn đề khác, cần báo ngay cho ủy viên phụ trách điểm thi xử lý);

d. Khi thí sinh bắt đầu làm bài, cán bộ coi thi thứ nhất đối chiếu ảnh trong Thẻ dự thi với ảnh trong danh sách để nhận diện thí sinh, ghi rõ họ tên và ký vào tất cả giấy thi, giấy nháp của thí sinh. Cán bộ coi thi thứ hai bao quát chung (không thu Thẻ dự thi của thí sinh). Trong giờ làm bài, một cán bộ coi thi bao quát từ đầu phòng đến cuối phòng, còn người kia bao quát từ cuối phòng đến đầu phòng cho đến hết giờ thi. Cán bộ coi thi không đứng gần thí sinh khi họ làm bài. Khi thí sinh hỏi điều gì, cán bộ coi thi chỉ được trả lời công khai trong phạm vi quy định.

Việc ký và ghi họ tên vào các tờ giấy thi, giấy nháp được phát bổ sung cho thí sinh, cán bộ coi thi thực hiện theo quy trình quy định tại Điểm b, Điểm d Khoản 1 Điều này;

đ. Chỉ cho thí sinh ra khỏi phòng thi sớm nhất là sau 2/3 thời gian làm bài, sau khi thí sinh đã nộp bài làm và đề thi. Nếu có thí sinh bị đau ốm bất thường hoặc có nhu cầu chính đáng nhất thiết phải tạm thời ra khỏi phòng thi thì cán bộ coi thi phải báo cho cán bộ giám sát phòng thi để kịp thời báo cáo Ủy viên phụ trách điểm thi giải quyết;

e. Nếu có thí sinh vi phạm kỷ luật thì cán bộ coi thi phải lập biên bản xử lý theo đúng

33

quy định. Nếu có tình huống bất thường phải báo cáo ngay Ủy viên phụ trách điểm thi hoặc Trưởng ban Coi thi giải quyết;

g. Mười lăm phút trước khi hết giờ làm bài, thông báo thời gian còn lại cho thí sinh biết; h. Khi có hiệu lệnh kết thúc buổi thi phải yêu cầu thí sinh ngừng làm bài và thu bài của

tất cả thí sinh, kể cả thí sinh đã bị thi hành kỷ luật. Cán bộ coi thi thứ hai duy trì trật tự và kỷ luật phòng thi. Cán bộ coi thi thứ nhất vừa gọi tên từng thí sinh lên nộp bài, vừa nhận bài thi của thí sinh. Khi nhận bài phải đếm đủ số tờ giấy thi của thí sinh đã nộp, yêu cầu thí sinh tự ghi đúng số tờ và ký tên vào bản danh sách theo dõi thí sinh. Khi nào thu xong toàn bộ bài thi mới cho phép các thí sinh rời phòng thi;

i. Các cán bộ coi thi kiểm tra sắp xếp bài thi theo thứ tự số báo danh. Các biên bản xử lý kỷ luật (nếu có) phải kèm theo bài thi của thí sinh. Cán bộ coi thi thứ nhất trực tiếp mang túi bài thi và cùng cán bộ coi thi thứ hai đến bàn giao bài thi cho Ủy viên Ban Thư ký Hội đồng tuyển sinh trường ngay sau mỗi buổi thi. Mỗi túi bài thi phải được kiểm tra công khai và đối chiếu số bài và số tờ của từng bài kèm theo bản theo dõi thí sinh và các biên bản xử lý kỷ luật cùng tang vật (nếu có);

k. Sau khi bàn giao xong bài thi, từng túi đựng bài thi được các Ủy viên Ban Thư ký niêm phong tại chỗ. Mỗi túi bài thi dán 3 nhãn niêm phong vào chính giữa 3 mép dán. Trên mỗi nhãn phải đóng dấu niêm phong vào bên phải và bên trái của nhãn (một nửa dấu in trên nhãn, một nửa dấu in trên túi bài thi). Ủy viên Ban Thư ký và 2 cán bộ coi thi ghi rõ họ tên và ký vào biên bản bàn giao. Tuyệt đối không được để nhầm lẫn, mất mát bài thi;

l. Sau giờ thi đầu tiên của mỗi môn, cán bộ coi thi thứ nhất báo cáo tình hình phòng thi cho Ủy viên phụ trách điểm thi;

m. Các cán bộ coi thi phải bảo vệ đề thi trong khi thi, không để lọt đề thi ra ngoài phòng thi. Cán bộ coi thi thứ nhất nộp các đề thi thừa cho Ủy viên phụ trách điểm thi để niêm phong tại phòng thi và giao cho Chủ tịch Hội đồng tuyển sinh. Các cán bộ coi thi và những người làm nhiệm vụ phục vụ kỳ thi không được thảo luận, sao chép, giải đề, mang đề ra ngoài hoặc giải thích đề thi cho thí sinh.

2. Cán bộ giám sát phòng thi: Cán bộ giám sát phòng thi thay mặt Ủy viên phụ trách điểm thi thường xuyên giám sát

việc thực hiện Quy định tuyển sinh của trật tự viên, cán bộ coi thi và thí sinh; kiểm tra và nhắc nhở cán bộ coi thi thu giữ các tài liệu và phương tiện kỹ thuật do thí sinh mang trái phép vào phòng thi; lập biên bản xử lý kỷ luật đối với cán bộ coi thi và thí sinh vi phạm quy chế.

3. Trật tự viên: a. Người được phân công bảo vệ vòng nào có trách nhiệm giữ gìn trật tự an ninh tại

vòng đó, không được hoạt động sang các vòng khác; b. Không để bất kỳ người nào không có trách nhiệm vào khu vực thi và đến gần phòng

thi. Không bỏ vị trí, không tiếp khách trong khi làm nhiệm vụ. Không được đi vào phòng thi; không trao đổi liên hệ với thí sinh. Không có trách nhiệm đối với những vấn đề thuộc nội dung, tổ chức và chỉ đạo thi;

c. Kịp thời báo cáo Ủy viên phụ trách điểm thi về các tình huống xảy ra trong lúc thi để kịp thời xử lý.

4. Cán bộ y tế: a. Có mặt thường xuyên trong suốt kỳ thi tại địa điểm do Hội đồng tuyển sinh quy định

để xử lý các trường hợp thí sinh đau ốm; b. Khi Ủy viên phụ trách điểm thi thông báo có thí sinh đau ốm bất thường trong lúc đang

thi, cán bộ y tế phải đến ngay để kịp thời điều trị hoặc cho đi bệnh viện cấp cứu, nếu cần thiết. Điều 17. Trách nhiệm của thí sinh trong kỳ thi

34

1. Thí sinh phải có mặt theo đúng thời gian và địa điểm được thông báo để làm thủ tục dự thi, bao gồm:

a. Xuất trình Giấy chứng minh thư hoặc Hộ chiếu; b. Nhận Thẻ dự thi; c. Nhận phòng thi và nghe phổ biến quy chế thi; d. Nếu thấy có những sai sót hoặc nhầm lẫn về họ, tên, chữ đệm, ngày, tháng, năm sinh,

ngành học,... thí sinh phải báo cáo Hội đồng tuyển sinh để điều chỉnh ngay. Trường hợp bị mất Thẻ dự thi hoặc các giấy tờ cần thiết khác, thí sinh phải báo cáo và làm cam đoan để Ủy viên phụ trách điểm thi xem xét, xử lý.

2. Thí sinh phải có mặt tại địa điểm thi đúng ngày, giờ quy định. Thí sinh đến chậm quá 15 phút sau khi đã bóc đề thi không được dự thi. Vắng mặt một buổi thi, không được thi tiếp các buổi sau.

3. Khi vào phòng thi, thí sinh phải tuân thủ các quy định sau đây: a. Trình Thẻ dự thi cho cán bộ coi thi; b. Xuất trình Giấy chứng minh thư hoặc Hộ chiếu khi cán bộ coi thi yêu cầu; c. Chỉ được mang vào phòng thi bút viết, bút chì, compa, tẩy, thước kẻ, thước tính, máy

tính bỏ túi không có thẻ nhớ cắm thêm vào và không soạn thảo được văn bản; các loại máy ghi âm và ghi hình chỉ có chức năng ghi thông tin mà không truyền được thông tin và không nhận được tín hiệu âm thanh và hình ảnh trực tiếp nếu không có thiết bị hỗ trợ khác;

d. Không được mang vào phòng thi vũ khí, chất gây nổ, gây cháy, bia, rượu, giấy than, bút xóa, tài liệu, thiết bị truyền tin hoặc chứa thông tin có thể lợi dụng để gian lận trong quá trình làm bài thi và quá trình chấm thi. Không được hút thuốc trong phòng thi;

đ. Trước khi làm bài thi phải ghi đầy đủ số báo danh (cả phần chữ và phần số) vào giấy thi, giấy nháp;

e. Bài làm phải viết rõ ràng, sạch sẽ, không nhàu nát, không đánh dấu hoặc làm ký hiệu riêng. Nghiêm cấm làm bài bằng 2 thứ mực, mực đỏ, bút chì (trừ hình tròn vẽ bằng com pa được dùng bút chì). Các phần viết hỏng phải dùng thước gạch chéo, không dùng bút xoá.

Phải bảo vệ bài làm của mình và nghiêm cấm mọi hành vi gian lận, không được xem bài của thí sinh khác, không được trao đổi ý kiến, trao đổi tài liệu khi làm bài;

g. Nếu cần hỏi cán bộ coi thi điều gì phải hỏi công khai. Phải giữ gìn trật tự, im lặng trong phòng thi. Trường hợp ốm đau bất thường phải báo cáo để cán bộ coi thi xử lý;

h. Khi hết giờ thi phải ngừng làm bài và nộp bài cho cán bộ coi thi. Không làm được bài, thí sinh cũng phải nộp giấy thi. Khi nộp bài, thí sinh phải tự ghi rõ số tờ giấy thi đã nộp và ký tên xác nhận vào bản danh sách theo dõi thí sinh;

i. Thí sinh chỉ được ra khỏi phòng thi và khu vực thi sau 2/3 thời gian làm bài và sau khi đã nộp bài làm, đề thi cho cán bộ coi thi, trừ trường hợp ốm đau cần cấp cứu do người phụ trách điểm thi quyết định.

Chương 4: CÔNG TÁC CHẤM THI

Điều 18. Ban Chấm thi 1. Thành phần Ban chấm thi gồm: Trưởng ban là Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Hội đồng

tuyển sinh, ủy viên thường trực, các ủy viên làm nhiệm vụ Trưởng môn chấm thi, cán bộ chấm thi và các nhiệm vụ khác có liên quan đến công tác chấm thi.

2. Trách nhiệm và quyền hạn của Ban Chấm thi: Thực hiện các nội dung được quy định tại Điều 19 và Điều 20 của Quy định này.

35

3. Trách nhiệm và quyền hạn của Trưởng ban Chấm thi: a. Phân công nhiệm vụ và chỉ đạo hoạt động của các thành viên Ban Chấm thi và trưởng

môn chấm thi; b. Điều hành công tác chấm thi; c. Chịu trách nhiệm trước Hội đồng tuyển sinh về chất lượng, tiến độ và quy trình chấm

thi. 4. Trách nhiệm và quyền hạn của Trưởng môn chấm thi: Chịu trách nhiệm trước Chủ

tịch Hội đồng tuyển sinh và Trưởng ban Chấm thi về việc chấm các bài thi thuộc môn mình phụ trách theo quy định tại Điều 19 và Điều 20 của Quy định này.

5. Tiêu chuẩn, nhiệm vụ, quyền hạn của cán bộ chấm thi: a. Cán bộ chấm thi phải là giảng viên đang giảng dạy môn thi được phân công chấm, có

trình độ chuyên môn, có tinh thần trách nhiệm, trung thực, khách quan; b. Thành viên Ban Thư ký không tham gia chấm thi; c. Trường có thể mời giảng viên của các cơ sở đào tạo thạc sĩ khác, đáp ứng các điều

kiện quy định tại Điểm a, Khoản 5 Điều này tham gia chấm thi; d. Cán bộ chấm thi phải thực hiện các quy định tại Điều 19 và Điều 20 của Quy định này.

Điều 19. Khu vực chấm thi 1. Khu vực chấm thi bao gồm nơi chấm thi và nơi bảo quản bài thi. Nơi chấm thi và nơi

bảo quản bài thi cần được bố trí gần nhau, có đủ phương tiện phòng cháy, chữa cháy, bảo mật và bảo quản bài thi.

2. Tuyệt đối không được mang tài liệu, giấy tờ riêng và các loại bút không nằm trong quy định của Ban Chấm thi khi vào và ra khỏi khu vực chấm thi.

Điều 20. Thang điểm chấm thi và xử lý kết quả chấm thi 1. Thang điểm chấm thi: a. Thang điểm chấm thi môn cơ bản và môn cơ sở là thang điểm 10, của môn ngoại ngữ

là thang điểm 100. Các ý nhỏ được chấm điểm lẻ đến 0,25 điểm; b. Cán bộ chấm bài thi theo thang điểm và đáp án chính thức đã được Trưởng ban Chấm

thi phê duyệt. 2. Quy trình chấm thi: theo quy trình 2 vòng độc lập. 3. Xử lý kết quả chấm thi: Ban Thư ký so sánh kết quả 2 lần chấm thi và xử lý kết quả

chấm thi như sau: a. Nếu kết quả 2 lần chấm thi giống nhau thì giao túi bài thi cho 2 cán bộ chấm thi ghi

điểm vào bài thi rồi cùng ký tên xác nhận vào bài thi; Trường hợp điểm toàn bài giống nhau nhưng điểm thành phần lệch nhau thì 2 cán bộ chấm thi cùng kiểm tra và thống nhất lại điểm theo đáp án quy định;

b. Nếu kết quả 2 lần chấm lệch nhau đến 0,5 điểm (theo thang điểm 10) hoặc đến 5 điểm (theo thang điểm 100) thì rút bài thi đó cùng phiếu chấm lần thứ nhất rồi giao cho Trưởng môn chấm thi quyết định điểm cuối cùng. Trưởng môn chấm thi ghi điểm vào bài thi và ký tên xác nhận vào bài thi;

c. Nếu kết quả 2 lần chấm lệch nhau từ 1 điểm trở lên (theo thang điểm 10) hoặc từ trên 5 điểm trở lên (theo thang điểm 100) thì rút bài thi đó cùng phiếu chấm lần thứ nhất rồi giao cho Trưởng môn chấm thi tổ chức chấm lần thứ ba trực tiếp vào bài làm của thí sinh bằng mực mầu khác. Trong trường hợp này, nếu kết quả của 2 trong số 3 lần chấm giống nhau thì lấy điểm giống nhau làm điểm chính thức. Nếu kết quả của 2 trong 3 lần chấm vẫn lệch nhau thì

36

Trưởng môn chấm thi lấy điểm trung bình cộng của 3 lần chấm làm điểm cuối cùng. Trưởng môn chấm thi ghi điểm vào bài thi và ký tên xác nhận;

d. Những bài cộng điểm sai phải sửa lại ngay; đ. Không thực hiện việc làm tròn điểm.

Điều 21. Công bố điểm thi và thời hạn phúc khảo 1. Công bố điểm thi: a. Sau khi hoàn thành công tác chấm thi, Ban Chấm thi bàn giao kết quả chấm thi, bài

thi, phiếu chấm thi và các giấy tờ liên quan cho Ban Thư ký; b. Ban Thư ký kiểm tra kết quả chấm thi do Ban Chấm thi chuyển tới, ráp phách và

trình kết quả thi cho Chủ tịch Hội đồng tuyển sinh duyệt trước khi công bố điểm thi trên website của Trường.

2. Thời hạn phúc khảo: a. Sau khi công bố điểm thi, Hội đồng tuyển sinh nhận đơn khiếu nại về điểm thi của thí

sinh trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày công bố điểm và phải trả lời đương sự chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày hết hạn nhận đơn;

b. Thí sinh nộp đơn xin phúc khảo phải nộp lệ phí theo quy định. Nếu sau khi chấm lại phải sửa điểm bài thi thì Hội đồng tuyển sinh hoàn lại khoản lệ phí này cho thí sinh.

Điều 22. Ban Phúc khảo 1. Thành phần của Ban Phúc khảo gồm: Trưởng ban là Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Hội

đồng tuyển sinh, ủy viên thường trực và các ủy viên là cán bộ chấm phúc khảo. a. Cán bộ chấm phúc khảo phải đủ các tiêu chuẩn đã quy định tại Điểm a, Khoản 5 Điều

18 của Quy định này. b. Trưởng ban Phúc khảo và các ủy viên Ban Phúc khảo chưa tham gia Ban chấm thi

lần đầu. 2. Trách nhiệm và quyền hạn của Ban Phúc khảo: a. Kiểm tra các sai sót khi chấm lần đầu như: cộng sai điểm, ghi nhầm điểm bài thi của

thí sinh; b. Chấm lại bài thi do thí sinh đề nghị; c. Chấm bài thi thất lạc nay tìm thấy; d. Trình Chủ tịch Hội đồng tuyển sinh quyết định điểm bài thi sau khi phúc khảo. 3. Trách nhiệm và quyền hạn của Trưởng ban Phúc khảo: Điều hành công tác chấm

phúc khảo và chịu trách nhiệm trước Hội đồng tuyển sinh về chất lượng, tiến độ và quy trình chấm phúc khảo.

4. Cán bộ chấm phúc khảo phải thực hiện các quy định tại Điều 23 của Quy định này.

Điều 23. Tổ chức phúc khảo và điều chỉnh điểm bài thi 1. Tổ chức phúc khảo: a. Việc tổ chức phúc khảo tiến hành theo từng môn thi dưới sự điều hành trực tiếp của

Trưởng ban Phúc khảo. Địa điểm làm việc của ban Phúc khảo do Chủ tịch Hội đồng tuyển sinh quy định và cũng được bảo vệ như khu vực chấm thi;

b. Trước khi bàn giao bài thi cho ban Phúc khảo, ban Thư ký Hội đồng tuyển sinh tiến hành các việc sau đây:

- Rút bài thi, đối chiếu với danh sách theo dõi thí sinh để kiểm tra đối chiếu số tờ giấy thi.

37

- Kiểm tra sơ bộ tình trạng bài thi, đối chiếu những phần thí sinh xin phúc khảo trong bài thi và trong đơn. Cộng lại các điểm thành phần, đối chiếu với điểm đã công bố để phát hiện xem có sai sót hoặc xô phách không. Nếu phát hiện có sự bất thường thì lập biên bản báo cáo để Chủ tịch Hội đồng tuyển sinh quyết định.

- Phô tô nguyên văn các bài thi, tập hợp các bài thi (bản sao) của một môn thi vào một túi hoặc nhiều túi, ghi rõ số bài thi và số tờ của từng bài thi hiện có trong túi và bàn giao cho Ban Phúc khảo. Việc giao nhận bài thi giữa ban Thư ký và ban Phúc khảo cần theo đúng các thủ tục quy định như khi chấm đợt đầu.

- Trong khi tiến hành các công việc liên quan đến việc phúc khảo phải có ít nhất từ 2 người trở lên. Tuyệt đối giữ bí mật về quan hệ giữa số báo danh và số phách, địa danh bài thi và không được ghép đầu phách.

Việc phúc khảo mỗi bài thi do 2 cán bộ chấm thi thực hiện riêng biệt. c. Xử lý kết quả chấm phúc khảo: thực hiện theo Khoản 3 Điều 20 của Quy định này. 2. Điều chỉnh điểm bài thi: Sau khi công bố điểm thi nếu phát hiện có sự nhầm lẫn hay sai sót về điểm bài thi, ban

Phúc khảo phải xem xét và chỉ điều chỉnh lại điểm bài thi (lên hoặc xuống) trong các trường hợp sau:

a. Cộng hoặc ghi điểm vào biên bản chấm thi không chính xác; b. Thất lạc bài thi nay tìm thấy hoặc thiếu bài thi do lỗi của Hội đồng tuyển sinh nay đã

được thi bổ sung và chấm xong; c. Điểm phúc khảo đã được Trưởng ban Phúc khảo ký xác nhận là điểm chính thức hoặc

đã được Trưởng ban Phúc khảo trình Chủ tịch Hội đồng tuyển sinh ký duyệt sau khi đối thoại giữa 2 cặp chấm.

Điểm được điều chỉnh do Trưởng ban Phúc khảo trình Chủ tịch Hội đồng tuyển sinh quyết định, sau đó thông báo cho thí sinh.

Chương 5: CÔNG TÁC XÉT TUYỂN Điều 24. Điều kiện trúng tuyển 1. Thí sinh thuộc diện xét trúng tuyển phải đạt 50% của thang điểm đối với mỗi môn thi

(sau khi đã cộng điểm ưu tiên, nếu có). 2. Căn cứ vào chỉ tiêu đã được thông báo cho từng ngành, chuyên ngành đào tạo và tổng

điểm 2 môn thi của từng thí sinh (không cộng điểm môn ngoại ngữ), Hội đồng tuyển sinh xác định phương án điểm trúng tuyển.

3. Trường hợp có nhiều thí sinh cùng tổng điểm 2 môn thi nêu trên (đã cộng cả điểm ưu tiên, nếu có) thì xác định người trúng tuyển theo thứ tự ưu tiên sau:

a. Thí sinh là nữ ưu tiên theo quy định tại Khoản 4, Điều 16 Nghị định số 48/2009/NĐ-CP ngày 19/5/2009 về các biện pháp đảm bảo bình đẳng giới;

b. Người có điểm cao hơn của môn cơ bản; c. Người được miễn thi ngoại ngữ hoặc người có điểm cao hơn của môn ngoại ngữ.

Điều 25. Điều kiện xét tuyển 1. Công dân nước ngoài có nguyện vọng học thạc sĩ tại Trường được Hiệu trưởng căn

cứ vào ngành đào tạo, kết quả học tập ở trình độ đại học; trình độ ngôn ngữ theo yêu cầu của chương trình đào tạo và trình độ tiếng Việt để xét tuyển.

38

2. Trường hợp có điều ước quốc tế hoặc thỏa thuận hợp tác giữa Chính phủ Việt Nam với chính phủ nước ngoài hoặc tổ chức quốc tế về việc tiếp nhận công dân nước ngoài đến Việt Nam học tập ở trình độ thạc sĩ thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế hoặc thỏa thuận hợp tác đó.

Điều 26. Quyết định trúng tuyển và công nhận học viên 1. Chủ tịch hội đồng tuyển sinh báo cáo Hiệu trưởng kết quả xét tuyển, thi tuyển; dự

kiến phương án xác định điểm trúng tuyển, dự kiến danh sách thí sinh trúng tuyển. Hiệu trưởng quyết định phương án xác định điểm trúng tuyển, ký duyệt danh sách thí sinh trúng tuyển và công khai trên website của Trường.

2. Trường gửi giấy báo nhập học đến các thí sinh trong danh sách trúng tuyển trước ngày nhập học tối thiểu 15 ngày.

3. Hiệu trưởng ra quyết định công nhận học viên của khóa đào tạo cho những thí sinh trúng tuyển đã đăng ký nhập học.

Chương 6: CÔNG TÁC THANH TRA, KIỂM TRA VÀ XỬ LÝ VI PHẠM

Điều 27. Hoạt động thanh tra, kiểm tra, giám sát tuyển sinh 1. Hiệu trưởng có trách nhiệm tổ chức thanh tra, kiểm tra, giám sát nội bộ các khâu

trong công tác tuyển sinh. 2. Những người có người thân (bố, mẹ; vợ, chồng; con; anh, chị, em ruột) dự thi tuyển sinh

đào tạo trình độ thạc sĩ không được tham gia công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát tuyển sinh.

Điều 28. Xử lý cán bộ tuyển sinh vi phạm quy định 1. Người tham gia công tác tuyển sinh có hành vi vi phạm quy chế (bị phát hiện trong khi

làm nhiệm vụ hoặc sau kỳ thi tuyển sinh), nếu có đủ chứng cứ, tùy theo mức độ, sẽ bị cơ quan quản lý cán bộ áp dụng quy định tại Luật viên chức, Luật cán bộ, công chức và các văn bản quy định về xử lý kỷ luật viên chức, công chức và Nghị định số 138/2013/NĐ-CP ngày 22/10/2013 của Chính phủ về xử phạt hành chính trong lĩnh vực giáo dục; theo các hình thức sau đây:

a. Khiển trách đối với những người phạm lỗi nhẹ trong khi thi hành nhiệm vụ; b. Cảnh cáo đối với những người vi phạm một trong các lỗi sau đây: - Để cho thí sinh tự do quay cóp, mang và sử dụng tài liệu hoặc các phương tiện kỹ

thuật thu, phát, truyền tin, ghi âm... tại phòng thi, bị cán bộ giám sát phòng thi hoặc cán bộ thanh tra tuyển sinh phát hiện và lập biên bản.

- Chấm thi hoặc cộng điểm bài thi có nhiều sai sót. - Ra đề thi vượt quá phạm vi chương trình đại học. c. Tùy theo mức độ vi phạm có thể bị hạ bậc lương, hạ ngạch, cách chức hoặc chuyển đi

làm công tác khác (nếu là cán bộ công chức, viên chức trong các cơ quan doanh nghiệp Nhà nước) đối với những người vi phạm một trong các lỗi sau đây:

- Ra đề thi sai. - Trực tiếp giải bài rồi hướng dẫn cho thí sinh lúc đang thi. - Lấy bài thi của thí sinh làm được giao cho thí sinh khác. - Gian lận khi chấm thi, cho điểm không đúng quy định, vượt khung hoặc hạ điểm của

thí sinh. d. Buộc thôi việc hoặc bị xử lý theo pháp luật đối với người có 1 trong các hành vi sai

39

phạm sau đây: - Đưa đề thi ra ngoài khu vực thi hoặc đưa bài giải từ ngoài vào phòng thi trong lúc

đang thi. - Làm lộ đề thi, mua, bán đề thi. - Làm lộ số phách bài thi. - Sửa chữa, thêm, bớt vào bài làm của thí sinh. - Chữa điểm trên bài thi, trên biên bản chấm thi hoặc trong sổ điểm. - Đánh tráo bài thi, số phách hoặc điểm thi của thí sinh. - Gian dối trong việc xét tuyển và triệu tập thí sinh trúng tuyển. Cán bộ tuyển sinh làm mất bài thi của thí sinh khi thu bài thi, vận chuyển, bảo quản, chấm thi

hoặc có những sai phạm khác trong công tác tuyển sinh, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật theo một trong các hình thức kỷ luật quy định tại Điều này.

đ. Chủ tịch Hội đồng tuyển sinh và các cán bộ có liên quan thuộc Ban Đề thi, Ban Chấm thi hoặc giảng viên ngoài trường nhận làm đề thi tuyển sinh và chấm thi cho trường, nếu vi phạm các quy định hiện hành về ra đề thi, chấm thi đều bị xử lý theo các hình thức tương ứng của Điều này.

2. Các hình thức xử lý vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này do cơ quan quản lý cán bộ ra quyết định theo thông báo về sai phạm của cơ quan tổ chức kỳ thi, có thể kèm theo việc cấm đảm nhiệm những công việc có liên quan đến thi cử từ 1 đến 5 năm.

Điều 29. Xử lý thí sinh dự thi vi phạm quy định Đối với những thí sinh vi phạm quy định đều phải lập biên bản và tùy mức độ nặng nhẹ

xử lý kỷ luật theo các hình thức sau đây: 1. Khiển trách áp dụng đối với những thí sinh phạm lỗi 1 lần: nhìn bài của bạn, trao đổi

với bạn (hình thức này do cán bộ coi thi quyết định tại biên bản được lập). Thí sinh bị khiển trách trong khi thi môn nào sẽ bị trừ 25% số điểm thi của môn đó.

2. Cảnh cáo đối với các thí sinh vi phạm một trong các lỗi sau đây: a. Đã bị khiển trách 1 lần nhưng trong giờ thi môn đó vẫn tiếp tục vi phạm Quy định; b. Trao đổi bài làm hoặc giấy nháp cho thí sinh khác; c. Chép bài của thí sinh khác. Những bài thi đã có kết luận là giống nhau thì xử lý như

nhau. Nếu người bị xử lý có đủ bằng chứng chứng minh mình bị quay cóp thì Chủ tịch Hội đồng tuyển sinh có thể xem xét giảm từ mức kỷ luật cảnh cáo xuống mức khiển trách.

Người bị kỷ luật cảnh cáo trong khi thi môn nào sẽ bị trừ 50% số điểm thi của môn đó. Hình thức kỷ luật cảnh cáo do cán bộ coi thi lập biên bản, thu tang vật và ghi rõ hình

thức kỷ luật đã đề nghị trong biên bản. 3. Đình chỉ thi đối với các thí sinh vi phạm một trong các lỗi sau đây: a. Đã bị cảnh cáo 1 lần nhưng trong giờ thi môn đó vẫn tiếp tục vi phạm Quy định; b. Mang vật dụng trái phép theo quy định tại Điểm d, Khoản 3, Điều 17 vào phòng thi; c. Đưa đề thi ra ngoài khu vực thi hoặc nhận bài giải từ ngoài vào phòng thi; d. Viết vẽ những nội dung không liên quan đến bài thi; đ. Có hành động gây gổ, đe dọa cán bộ có trách nhiệm trong kỳ thi hay đe dọa thí sinh khác. Hình thức đình chỉ thi do cán bộ coi thi lập biên bản, thu tang vật và do Ủy viên phụ

trách điểm thi quyết định. Thí sinh bị kỷ luật đình chỉ thi trong khi thi môn nào sẽ bị điểm không (0) môn đó; phải

ra khỏi phòng thi ngay sau khi có quyết định của Ủy viên phụ trách điểm thi; phải nộp bài làm, đề thi và giấy nháp cho cán bộ coi thi và chỉ được ra khỏi khu vực thi sau 2/3 thời gian làm bài môn đó; không được thi các môn tiếp theo; không được dự các đợt thi kế tiếp trong năm đó tại

40

trường hay các trường khác. 4. Tước quyền vào học ở các trường ngay trong năm đó và tước quyền tham dự kỳ thi

tuyển sinh vào các trường trong 2 năm tiếp theo hoặc đề nghị các cơ quan có thẩm quyền truy cứu trách nhiệm hình sự đối với những thí sinh vi phạm 1 trong các lỗi sau đây:

a. Có hành vi giả mạo hồ sơ để hưởng chính sách ưu tiên; b. Sử dụng văn bằng tốt nghiệp không hợp pháp; c. Nhờ người khác thi hộ hoặc làm bài hộ cho người khác dưới mọi hình thức; sửa chữa,

thêm bớt vào bài làm sau khi đã nộp bài; dùng bài của người khác để nộp. d. Có hành động phá hoại kỳ thi, hành hung cán bộ hoặc thí sinh khác. đ. Sử dụng giấy chứng nhận kết quả thi không hợp pháp; Hình thức kỷ luật này do Chủ tịch Hội đồng tuyển sinh quyết định; e. Đối với các trường hợp vi phạm khác, tùy theo tính chất và mức độ vi phạm, Hiệu

trưởng, Chủ tịch Hội đồng tuyển sinh xử lý kỷ luật theo các hình thức đã quy định tại Điều này. Việc xử lý kỷ luật thí sinh phải được công bố cho thí sinh biết. Nếu thí sinh không chịu

ký tên vào biên bản thì 2 cán bộ coi thi ký vào biên bản. Nếu giữa cán bộ coi thi và Ủy viên phụ trách điểm thi không nhất trí về cách xử lý thì ghi rõ ý kiến 2 bên vào biên bản để báo cáo Trưởng ban Coi thi quyết định.

Điều 30. Xử lý các trường hợp phát hiện được trong khi chấm thi Ban Thư ký, Ban Chấm thi có trách nhiệm phát hiện và báo cáo Trưởng ban Chấm thi

những bài thi có biểu hiện vi phạm Quy định cần xử lý, ngay cả khi không có biên bản của Ban Coi thi. Sau khi Trưởng ban Chấm thi đã xem xét và kết luận về các trường hợp vi phạm thì xử lý theo các hình thức:

1. Trừ điểm đối với bài thi: Những bài thi bị nghi vấn có dấu hiệu đánh dấu thì tổ chức chấm tập thể, nếu đủ căn cứ

xác đáng để các cán bộ chấm thi và Trưởng môn chấm thi kết luận là lỗi cố ý của thí sinh thì bị trừ 50% điểm toàn bài.

2. Cho điểm (0) đối với những phần của bài thi hoặc toàn bộ bài thi: a. Chép từ các tài liệu mang trái phép vào phòng thi; b. Những phần của bài thi viết trên giấy nháp, giấy không đúng quy định; c. Nộp 2 bài cho 1 môn thi hoặc bài thi viết bằng các loại chữ, loại mực khác nhau. 3. Hủy bỏ kết quả thi của cả 3 môn thi đối với những thí sinh: a. Phạm các lỗi quy định tại Khoản 2 Điều này nhưng từ 2 môn thi trở lên; b. Viết vẽ những nội dung không liên quan đến bài thi. 4. Đối với những bài thi nhàu nát hoặc nghi có đánh dấu (ví dụ: viết bằng 2 thứ mực

hoặc có nếp gấp khác thường) thì tổ chức chấm tập thể. Nếu Trưởng môn và 2 cán bộ chấm thi xem xét kết luận có bằng chứng tiêu cực thì trừ điểm theo quy định. Nếu do thí sinh khác giằng xé làm nhầu nát thì căn cứ biên bản coi thi, tiến hành chấm bình thường và công nhận kết quả.

_________________________

41

C. QUY ĐỊNH ĐÀO TẠO TRÌNH ĐỘ THẠC SĨ (Ban hành tại Quyết định số 1112/QĐ-ĐHNT ngày 30/10/2014

và Quyết định sửa đổi, bổ sung số 728/QĐ-ĐHNT ngày 13/8/2015)

Chương 1. QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng 1. Quy định này bao gồm: quy định chung, tổ chức đào tạo, tốt nghiệp và cấp bằng thạc sĩ và tổ chức thực hiện.

2. Quy định này cụ thể hóa các quy định trong Quy chế đào tạo trình độ thạc sĩ ban hành tại Thông tư số 15/2014/TT-BGDĐT ngày 15/5/2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Những nội dung không được đề cập đến trong Quy định này sẽ thực hiện theo Quy chế đào tạo trình độ thạc sĩ của Bộ Giáo dục và Đào tạo. 3. Quy định này áp dụng đối với các đơn vị và cá nhân tham gia đào tạo trình độ thạc sĩ của Trường Đại học Nha Trang.

Điều 2. Mục tiêu đào tạo Đào tạo trình độ thạc sĩ nhằm giúp cho học viên bổ sung, cập nhật và nâng cao kiến thức

ngành, chuyên ngành; tăng cường kiến thức liên ngành; có kiến thức chuyên sâu trong một lĩnh vực khoa học chuyên ngành hoặc kỹ năng vận dụng kiến thức đó vào hoạt động thực tiễn nghề nghiệp; có khả năng làm việc độc lập, tư duy sáng tạo và có năng lực phát hiện, giải quyết những vấn đề thuộc ngành, chuyên ngành được đào tạo.

Điều 3. Hình thức đào tạo Đào tạo trình độ thạc sĩ được thực hiện theo một trong hai hình thức: 1. Toàn thời gian: là hình thức đào tạo mà học viên phải dành toàn bộ thời gian cho học tập

và nghiên cứu. 2. Bán thời gian: là hình thức đào tạo mà học viên được dành một phần thời gian cho

công việc khác nhưng tổng thời gian dành cho học tập và nghiên cứu phải bằng thời gian đào tạo theo hình thức toàn thời gian.

Điều 4. Thời gian đào tạo 1. Thời gian đào tạo theo hình thức toàn thời gian là 2 năm, học viên được phép gia hạn

thời gian học tập nhưng tổng thời gian đào tạo không quá 4 năm. 2. Thời gian đào tạo theo hình thức bán thời gian là 2,5 năm, học viên được phép gia

hạn thời gian học tập nhưng tổng thời gian đào tạo không quá 5 năm. 3. Học viên được phép hoàn thành sớm chương trình đào tạo nhưng không ít hơn 1,5 năm.

Điều 5. Tổ chức đào tạo Đào tạo trình độ thạc sĩ được tổ chức theo học chế tín chỉ.

42

Điều 6. Chương trình đào tạo 1. Chương trình đào tạo trình độ thạc sĩ thể hiện mục tiêu, chuẩn đầu ra, nội dung, ph-

ương pháp, hình thức đào tạo và cách thức đánh giá. 2. Mỗi chương trình đào tạo trình độ thạc sĩ gắn với một ngành, chuyên ngành đào tạo

hoặc liên ngành và theo định hướng nghiên cứu hoặc định hướng ứng dụng. 3. Chuẩn đầu ra của chương trình đào tạo là yêu cầu tối thiểu về kiến thức, kỹ năng và

năng lực mà người học phải đạt được sau khi kết thúc chương trình đào tạo. 4. Ngành đào tạo là một tập hợp những kiến thức và kỹ năng chuyên môn của một lĩnh

vực hoạt động nghề nghiệp, khoa học nhất định. Ngành đào tạo bao gồm nhiều chuyên ngành đào tạo.

5. Chuyên ngành đào tạo là một tập hợp những kiến thức và kỹ năng chuyên môn chuyên sâu của một ngành đào tạo.

6. Chương trình đào tạo theo định hướng nghiên cứu cung cấp cho người học kiến thức chuyên sâu của ngành, chuyên ngành và phương pháp nghiên cứu khoa học phù hợp để có thể độc lập nghiên cứu, phát triển các quan điểm, luận thuyết khoa học, bước đầu có thể hình thành ý tưởng khoa học, phát hiện, khám phá và thử nghiệm kiến thức mới; có khả năng thực hiện công việc ở các vị trí nghiên cứu, giảng dạy, tư vấn và hoạch định chính sách và các vị trí khác thuộc lĩnh vực ngành, chuyên ngành đào tạo; có thể tiếp tục tham gia chương trình đào tạo trình độ tiến sĩ.

7. Chương trình đào tạo theo định hướng ứng dụng giúp cho người học nâng cao kiến thức chuyên môn và kỹ năng hoạt động nghề nghiệp; có năng lực làm việc độc lập, thiết kế sản phẩm, xây dựng quy trình, ứng dụng kết quả nghiên cứu, phát hiện và tổ chức thực hiện các công việc phức tạp trong hoạt động chuyên môn nghề nghiệp; có khả năng phát huy và sử dụng hiệu quả kiến thức chuyên ngành vào việc thực hiện các công việc cụ thể, phù hợp với điều kiện thực tế tại cơ quan, tổ chức, đơn vị kinh tế nơi làm việc; có thể học bổ sung thêm một số kiến thức cơ sở ngành và phương pháp nghiên cứu theo yêu cầu của chuyên ngành đào tạo trình độ tiến sĩ để tiếp tục tham gia chương trình đào tạo trình độ tiến sĩ.

8. Chương trình đào tạo trình độ thạc sĩ của Trường có khối lượng từ 60 đến 61 tín chỉ.

Điều 7. Cấu trúc chương trình đào tạo Chương trình đào tạo được cấu trúc gồm 3 phần:

1. Kiến thức chung: gồm học phần Triết học, Ngoại ngữ và các học phần mở rộng kiến thức nền tảng và kỹ năng tổng quát cho nghiên cứu khoa học hoặc hoạt động nghề nghiệp.

Ngoại ngữ là học phần điều kiện, không được tính vào điểm trung bình chung tích lũy. Học viên tự học để đạt trình độ đủ điều kiện giao đề tài theo quy định tại Khoản 2, Điều 25 của Quy định này.

2. Kiến thức cơ sở và chuyên chuyên ngành: gồm các học phần có nội dung nhằm bổ sung, cập nhật và nâng cao kiến thức ngành, chuyên ngành; tăng cường kiến thức liên ngành; cung cấp kiến thức chuyên sâu của ngành, chuyên ngành; nâng cao năng lực nghiên cứu khoa học hoặc hoạt động nghề nghiệp trong ngành, chuyên ngành đào tạo.

Trong mỗi phần kiến thức trên đều có các học phần bắt buộc và các học phần tự chọn. Trong đó, các học phần tự chọn chiếm ít nhất 30% khối lượng kiến thức và số học phần tự chọn phải gấp hơn 2 lần số học phần mà học viên phải chọn.

3. Luận văn thạc sĩ: là một công trình khoa học có tính hệ thống và hoàn chỉnh do học viên độc lập thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của người hướng dẫn.

43

Điều 8. Tín chỉ 1. Tín chỉ là đại lượng dùng để đo khối lượng kiến thức và kỹ năng mà người học cần

phải tích lũy trong một khoảng thời gian nhất định thông qua các các hình thức học tập chủ yếu: trên lớp (nghe giảng, thảo luận, làm bài tập, …), thực hành (làm thí nghiệm, thực hành, thực tập, …) và tự học, chuẩn bị cá nhân có hướng dẫn (đọc tài liệu, làm bài tập, bài tập lớn, tiểu luận, dự án, đồ án, luận văn và các hoạt động khác do giảng viên giao).

2. Một tín chỉ bằng 15 giờ học lý thuyết và 30 giờ tự học, chuẩn bị cá nhân có hướng dẫn; hoặc bằng 30 giờ thực hành, thí nghiệm, thảo luận và 15 giờ tự học, chuẩn bị cá nhân có hướng dẫn; hoặc bằng 45 giờ thực tập tại cơ sở, làm tiểu luận, bài tập lớn, dự án, đồ án, luận văn.

3. Một giờ (tín chỉ) được tính bằng 50 phút học tập.

Điều 9. Học phần 1. Học phần là khối lượng kiến thức và kỹ năng tương đối trọn vẹn, thuận tiện cho học

viên tích luỹ trong quá trình học tập. 2. Các loại học phần: a. Học phần bắt buộc (cốt lõi): là học phần chứa đựng những nội dung chính yếu của

ngành, chuyên ngành đào tạo và bắt buộc học viên phải tích luỹ; b. Học phần tự chọn (tự chọn bắt buộc): là học phần chứa đựng những nội dung chính

yếu của ngành, chuyên ngành đào tạo mà học viên bắt buộc phải chọn một số lượng tối thiểu xác định trong số nhiều học phần;

c. Học phần tự chọn tự do (nhiệm ý): là học phần học viên có thể tự do đăng ký học theo nhu cầu cá nhân. Kết quả học tập học phần này không được tính vào điểm trung bình chung tích lũy, xét tiến độ đào tạo và xếp loại tốt nghiệp;

d. Học phần thay thế: là học phần được sử dụng thay thế cho 1 học phần có trong chương trình đào tạo khoá trước nhưng khoá sau không còn tổ chức đào tạo nữa, hoặc là 1 học phần tự chọn thay cho 1 học phần tự chọn khác mà học viên học nhưng không đạt, hoặc cùng 1 học phần nhưng số tín chỉ của học phần khoá sau khác với khoá trước;

đ. Học phần tương đương: là 1 hay 1 nhóm học phần thuộc chương trình đào tạo của một khóa, ngành khác đang tổ chức đào tạo tại Trường hoặc cơ sở đào tạo khác, được phép tích lũy để thay cho 1 học phần hay 1 nhóm học phần trong chương trình đào tạo;

e. Học phần tiên quyết: là học phần mà học viên phải học trước khi học 1 hay 1 nhóm học phần nào đó;

f. Học phần điều kiện: là học phần mà học viên phải hoàn thành nhưng kết quả học tập không được dùng để tính điểm trung bình chung tích lũy.

3. Mỗi học phần có khối lượng bằng 2 hoặc 3 tín chỉ, trừ học phần Triết học. 4. Kiến thức và kỹ năng trong mỗi học phần gắn với một mức trình độ theo năm học

thiết kế và được kết cấu riêng như một phần của môn học hoặc được kết cấu dưới dạng tổ hợp từ nhiều môn học.

5. Mỗi học phần được ký hiệu bằng một mã số riêng do Trường quy định và do một bộ môn và khoa, viện đào tạo duy nhất quản lý.

Chương 2. TỔ CHỨC ĐÀO TẠO

Điều 10. Nhập học 1. Thủ tục nhập học cho thí sinh trúng tuyển bao gồm: tiếp nhận hồ sơ; cấp thẻ học viên,

thẻ thư viện; tổ chức lễ khai giảng; phổ biến quy định đào tạo, kế hoạch đào tạo, chương trình

44

đào tạo, nghĩa vụ và quyền lợi của học viên; tổ chức cho học viên đăng ký loại chương trình đào tạo, hình thức đào tạo và điều chỉnh ngành đào tạo.

2. Thí sinh đến Trường nhập học chậm sau 15 ngày trở lên kể từ ngày nhập học ghi trong giấy báo nhập học, nếu không có lý do chính đáng coi như bỏ học và sẽ không có tên trong danh sách học viên của Trường. Nếu đến chậm do ốm đau, tai nạn có giấy xác nhận của bệnh viện phường, xã trở lên, Trường sẽ xem xét tiếp nhận vào học.

3. Sau 15 ngày kể từ ngày nhập học, Trường ra quyết định công nhận học viên và xếp học viên vào lớp khóa học theo ngành đào tạo, loại chương trình đào tạo và hình thức đào tạo mà học viên đã đăng ký.

Điều 11. Kế hoạch học tập 1. Nhà trường tổ chức đào tạo theo khóa học, năm học và học kỳ: a. Khóa học là thời gian cần thiết để hoàn thành một chương trình đào tạo. Tùy theo

hình thức đào tạo mà khóa học được quy định như sau: - Hình thức toàn thời gian: thời gian đào tạo là 2 năm, tương ứng với 4 học kỳ. - Hình thức bán thời gian: thời gian đào tạo là 2,5 năm, tương ứng với 5 học kỳ. b. Một năm học có 2 học kỳ, mỗi học kỳ gồm 15 tuần học và 3 tuần thi. 2. Kế hoạch học tập cho các hình thức và loại chương trình đào tạo: a. Đối với hình thức đào tạo toàn thời gian: - Chương trình theo định hướng nghiên cứu:

Nội dung thực hiện Học kỳ Học các học phần Thực hiện luận văn 1 - Học các học phần chung, cơ sở

và chuyên ngành bắt buộc. - Học các học phần bổ sung (nếu có). - Tự học ngoại ngữ.

- Giảng viên giới thiệu hoặc học viên tự đề xuất đề tài luận văn. - Đăng ký và chuẩn bị đề cương nghiên cứu đề tài luận văn.

2 - Học các học phần chuyên ngành tự chọn. - Tự học ngoại ngữ.

- Bảo vệ đề cương nghiên cứu đề tài luận văn. - Nhận quyết định giao đề tài luận văn và người hướng dẫn.

- Thực hiện đề tài luận văn. - Bảo vệ luận văn.

3 và 4

Tốt nghiệp và nhận bằng thạc sĩ. - Chương trình theo định hướng ứng dụng:

Nội dung thực hiện Học kỳ Học các học phần Thực hiện luận văn 1 - Học các học phần chung, cơ sở

và chuyên ngành bắt buộc. - Học các học phần bổ sung (nếu có). - Tự học ngoại ngữ.

2 - Học các học phần chung và chuyên ngành tự chọn. - Tự học ngoại ngữ.

- Giảng viên giới thiệu hoặc học viên tự đề xuất đề tài luận văn. - Đăng ký và chuẩn bị đề cương nghiên cứu đề tài luận văn.

45

- Học các học phần chuyên ngành tự chọn. - Tự học ngoại ngữ.

- Bảo vệ đề cương nghiên cứu đề tài luận văn. - Nhận quyết định giao đề tài luận văn và người hướng dẫn. - Thực hiện đề tài luận văn. - Bảo vệ luận văn.

3 và 4

Tốt nghiệp và nhận bằng thạc sĩ.

b. Đối với hình thức đào tạo bán thời gian: chỉ áp dụng cho chương trình theo định hướng ứng dụng, thời gian dạy học các học phần và thực hiện luận văn được kéo dài thêm 1 học kỳ (6 tháng).

3. Thời gian tối đa hoàn thành chương trình đào tạo gồm thời gian thiết kế cho chương trình đào tạo quy định tại Khoản 1 Điều này, cộng thêm 2 năm đối với hình thức đào tạo toàn thời gian và 2,5 năm đối với hình thức đào tạo bán thời gian.

Điều 12. Thời gian hoạt động đào tạo hàng ngày 1. Thời gian hoạt động đào tạo hàng ngày: từ 7h30 đến 21h20. 2. Thời gian hoạt động đào tạo mỗi ngày được phân thành 11 tiết học với thời gian biểu

như sau: Buổi / Tiết Bắt đầu Kết thúc

Buổi sáng 12 7h30’ 9h10’ 34 9h30’ 11h10’

Buổi chiều 56 13h30’ 15h10’ 78 15h30’ 17h10’

Buổi tối 9 18h30’ 19h20’

10 19h25’ 20h15’ 11 20h30’ 21h20’

Điều 13. Đăng ký hướng chuyên sâu 1. Trường hợp chương trình đào tạo được thiết kế gồm các hướng chuyên sâu, học viên

được đăng ký hướng chuyên sâu trong học kỳ thứ nhất để học trong học kỳ thứ hai. 2. Điều kiện để học viên đăng ký hướng chuyên sâu: a. Đáp ứng yêu cầu về đối tượng tuyển sinh quy định trong chương trình đào tạo; b. Đáp ứng điều kiện về số học viên tối thiểu theo quy định về điều kiện tổ chức lớp học

phần quy định tại Điểm b, Khoản 2, Điều 14 của Quy định này. Ngược lại, học viên được yêu cầu đăng ký lại một trong các hướng chuyên sâu khác đủ điều kiện mở lớp hoặc đăng ký học với khóa sau.

Điều 14. Tổ chức lớp học 1. Lớp khóa học: a. Lớp khóa học được tổ chức cho những học viên cùng một chương trình đào tạo trong

cùng một khóa học và ổn định từ đầu đến cuối khóa học nhằm quản lý học viên; b. Trường hợp học viên được phép nghỉ học tạm thời khi trở lại học tập được bố trí vào

46

lớp khóa học phù hợp với khối lượng tín chỉ đã tích lũy nhưng giữ nguyên mã học viên đã được cung cấp; c. Trường hợp học viên chuyển đổi ngành, chuyên ngành hoặc chương trình đào tạo, lớp khóa học sẽ được điều chỉnh tương ứng.

2. Lớp học phần: a. Lớp học phần được tổ chức cho những học viên học cùng một học phần trong một học kỳ;

b. Điều kiện để tổ chức lớp học phần là có tối thiểu 20 học viên đối với nhóm ngành ngành Kinh tế, Quản trị kinh doanh hoặc 5 học viên đối với các ngành khác. Ngược lại, học viên phải học với khóa sau nếu là học phần bắt buộc; chọn lại trong số học phần đủ điều kiện mở lớp hoặc đăng ký học với khóa sau nếu là học phần tự chọn. Trường hợp có lý do chính đáng, khoa Sau Đại học đề nghị Hiệu trưởng xem xét và quyết định;

c. Trường hợp số học viên đăng ký học phần tự chọn lớn hơn 60, Trường sẽ xem xét tách lớp dựa trên điều kiện về giảng viên, cơ sở vật chất và địa điểm đào tạo;

d. Trường hợp số học viên của lớp ít hơn 10, học viên phải đóng kinh phí bổ sung theo quy định của Trường.

Điều 15. Đăng ký học phần tự chọn 1. Học viên được đăng ký học phần tự chọn trong nhóm học phần tự chọn của chương

trình vào học kỳ thứ nhất để học vào học kỳ thứ hai. 2. Điều kiện để học viên đăng ký học phần tự chọn (kể cả tự chọn bắt buộc và tự chọn

tự do): a. Phải đảm bảo điều kiện tiên quyết của học phần; b. Khối lượng học tập không quá 20 tín chỉ trong một học kỳ. 3. Điều kiện để tổ chức lớp học phần tự chọn: theo quy định về điều kiện tổ chức lớp

học phần quy định tại Điểm b, Khoản 2, Điều 14 của Quy định này. 4. Học viên có thể đăng ký số lượng học phần (số tín chỉ) tự chọn lớn hơn số lượng tối

thiểu quy định của chương trình đào tạo.

Điều 16. Thời khóa biểu học kỳ 1. Thời khóa biểu học kỳ cung cấp thông tin về học phần, giảng viên, thời gian, địa

điểm dạy học phần lý thuyết và lịch thi kết thúc học phần. 2. Khoa Sau Đại học có trách nhiệm chủ trì và phối hợp với khoa, viện quản lý ngành

và bộ môn quản lý học phần trong việc thiết kế thời khóa biểu học kỳ, công khai trên website của khoa Sau Đại học và gửi đến khoa, viện quản lý ngành, bộ môn phụ trách học phần, giảng viên, Phòng Đảm bảo chất lượng và Thanh tra và các đơn vị có liên quan tối thiểu 3 tuần trước khi bắt đầu học kỳ.

3. Đối với học phần có nội dung thực hành, thí nghiệm, giảng viên và bộ môn phụ trách học phần có trách nhiệm phối hợp với các đơn vị có liên quan để bố trí lịch dạy học phù hợp, thông báo cho học viên và công khai trong Đề cương chi tiết học phần.

4. Giảng viên có trách nhiệm tuân thủ nghiêm ngặt thời khóa biểu, không tự ý thay đổi lịch dạy. Trường hợp đột xuất buộc phải thay đổi lịch dạy, giảng viên có trách nhiệm thông báo thời gian nghỉ dạy và dự kiến dạy bù cho khoa Sau Đại học bằng văn bản hoặc qua email để được bố trí lại và thông báo tới học viên. Việc dạy bù phải được thực hiện trong thời gian tổ chức dạy học của học kỳ.

5. Trường hợp giảng viên không thể dạy học trong học kỳ, khoa Sau Đại học sẽ xử lý theo một trong các phương án sau:

47

a. Chuyển học phần sang học kỳ sau nếu có và thay thế bằng học phần khác nếu là học phần tự chọn;

b. Tiến hành thủ tục phân công giảng viên khác đảm nhận. Điều 17. Rút bớt học phần 1. Học viên có thể rút bớt học phần (kể cả học phần bắt buộc và tự chọn) nếu: a. Không ảnh hưởng đến sĩ số tối thiểu của lớp học phần; b. Đã đóng đủ học phí học kỳ. 2. Thời hạn để học viên làm đơn xin rút bớt học phần là trong vòng 2 tuần đầu của học

kỳ. Sau thời hạn này, đơn của học viên sẽ không được xem xét.

Điều 18. Tổ chức dạy học học phần 1. Tổ chức dạy học các học phần được thực hiện bằng cách phối hợp các hình thức học

tập trên lớp với tự học, tự nghiên cứu, coi trọng việc phát triển năng lực phát hiện, giải quyết những vấn đề chuyên môn và năng lực độc lập nghiên cứu khoa học, xử lý các vấn đề thực tiễn của học viên.

2. Học phần được tổ chức dạy học theo Đề cương học phần đã được phê duyệt và thời khóa biểu học kỳ, được cụ thể hóa bằng Đề cương chi tiết học phần. Đề cương chi tiết học phần phải nêu rõ các nội dung cơ bản sau: thông tin cơ bản về giảng viên và học phần; mục tiêu; kết quả học tập mong đợi; nội dung; hình thức và phương pháp tổ chức dạy học; hình thức và phương pháp kiểm tra - đánh giá; lịch trình dạy học, kiểm tra - đánh giá, hướng dẫn, tư vấn ngoài giờ của giảng viên; tài liệu học tập, tham khảo và các yêu cầu đối với học viên.

3. Giảng viên phụ trách học phần có trách nhiệm: a. Cập nhật Đề cương chi tiết học phần (theo mẫu của Trường) trình bộ môn quản lý

phê duyệt và cung cấp Đề cương chi tiết học phần cho học viên ngay trong buổi lên lớp đầu tiên, đưa lên website cá nhân (nếu có) và bộ môn quản lý học phần;

b. Tổ chức dạy học, kiểm tra, đánh giá học viên theo Đề cương chi tiết học phần đã được phê duyệt;

c. Sau khi kết thúc học phần chậm nhất 7 ngày, giảng viên phải gửi về khoa Sau Đại học:

- 03 đề thi có xác nhận của trưởng bộ môn quản lý học phần; - Danh sách học viên không đủ điều kiện dự thi kết thúc học phần do vắng mặt quá số

tiết quy định hoặc không đáp ứng các yêu cầu chuyên môn của học phần được quy định trong Đề cương chi tiết học phần.

4. Học viên có trách nhiệm: a. Tham dự ít nhất 80% số tiết lý thuyết và 100% số tiết thí nghiệm, thực hành của học

phần. Trường hợp có lý do chính đáng (ốm đau, tai nạn, công việc đột xuất của gia đình, cơ quan, …), học viên phải có đơn xin phép vắng học có ý kiến của giảng viên kèm theo minh chứng và chuyển cho khoa Sau Đại học trong vòng 1 tuần sau khi đi học lại. Học viên vắng mặt có lí do chính đáng trong các buổi thực hành được bố trí buổi khác; Học viên vắng mặt có lí do chính đáng trong các buổi kiểm tra được phép dự kì kiểm tra bổ sung do giảng viên phụ trách học phần bố trí;

b. Thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ học tập được quy định trong Đề cương chi tiết học phần.

Điều 19. Đánh giá học phần 1. Đánh giá học phần (đánh giá kết quả học tập học phần của học viên) bao gồm hai

48

phần bắt buộc là đánh giá quá trình và thi kết thúc học phần. 2. Điểm đánh giá quá trình và điểm thi kết thúc học phần được chấm theo thang điểm

10, làm tròn đến 1 chữ số thập phân. Điểm học phần là tổng của điểm đánh giá quá trình và điểm thi kết thúc học phần nhân với trọng số tương ứng, trong đó điểm thi kết thúc học phần có trọng số từ 60% đến 70%. Điểm học phần được làm tròn đến 1 chữ số thập phân.

3. Học phần đạt yêu cầu (học phần tích lũy) khi có điểm học phần từ 5,0 trở lên. 4. Các hình thức và phương pháp đánh giá quá trình, thi kết thúc học phần, trọng số

tương ứng, số lần đánh giá và thời điểm đánh giá phải được nêu rõ trong Đề cương chi tiết học phần và phải thực hiện theo Quy định đánh giá quá trình và thi kết thúc học phần của Trường.

5. Việc tổ chức đánh giá quá trình, thi kết thúc học phần, thông báo điểm, khiếu nại về điểm, phúc khảo bài thi kết thúc học phần, điều chỉnh điểm, xử lý vi phạm … thực hiện theo Quy định đánh giá quá trình và thi kết thúc học phần của Trường.

Điều 20. Thi kết thúc học phần 1. Điều kiện dự thi kết thúc học phần: a. Học viên được dự thi kết thúc học phần nếu: - Tham dự ít nhất 80% số tiết lý thuyết của học phần; - Tham dự đầy đủ số tiết thực hành của học phần; - Có đủ các điểm đánh giá quá trình được quy định trong Đề cương chi tiết học phần; - Đóng đủ học phí và kinh phí bổ sung (nếu có). b. Nếu không đủ điều kiện dự thi kết thúc học phần, học viên sẽ bị cấm thi, nhận điểm

“0” cho bài thi kết thúc học phần và phải học lại học phần. 2. Vắng thi: a. Học viên vắng mặt trong kỳ thi kết thúc học phần, nếu không có lý do chính đáng

phải nhận điểm “0” cho bài thi kết thúc học phần, không đạt yêu cầu học phần và phải học lại học phần đó.

b. Trường hợp có lý do chính đáng (ốm đau, tai nạn, công việc đột xuất của gia đình, cơ quan, …) không tham dự được kỳ thi kết thúc học phần, học viên phải làm đơn xin hoãn thi gửi khoa Sau Đại học trước buổi thi.

Trường hợp này học viên phải đăng ký dự thi ở kỳ thi phụ. Nếu không có kỳ thi phụ, học viên sẽ được bố trí dự thi tại kỳ thi kết thúc học phần ở học kỳ sau. Nếu không đăng ký dự thi trong cả 2 đợt thi này, học viên phải nhận điểm “0” cho bài thi kết thúc học phần.

Điều 21. Học lại và học cải thiện điểm 1. Học viên có điểm học phần không đạt yêu cầu phải đăng ký học lại học phần đó hoặc

có điểm trung bình chung các học phần chưa đạt 5,5 trở lên phải đăng ký học lại học phần có điểm dưới 5,5 để cải thiện điểm ở một trong các học kỳ tiếp theo.

2. Trường hợp học phần không được mở ở các học kỳ tiếp theo hoặc không có trong chương trình đào tạo khóa sau, học viên được phép đăng ký học phần khác thay thế theo quy định của chương trình đào tạo.

3. Trường hợp học phần học lại là học phần tự chọn, học viên được phép đăng ký học phần tự chọn khác thay thế.

4. Điểm được công nhận sau khi học lại là điểm học phần cao nhất trong 2 lần học

Điều 22. Bảo lưu học phần 1. Học viên được bảo lưu học phần đã tích luỹ nếu học phần đó tương đương với học

49

phần có trong chương trình đào tạo hiện hành của Trường trong các trường hợp: học tại cơ sở đối tác của Trường có thỏa thuận trao đổi sinh viên hoặc chuyển đổi và công nhận tín chỉ; chuyển từ cơ sở đào tạo khác về Trường; chuyển đổi ngành, chuyên ngành, hình thức, loại chương trình đào tạo; nghỉ học tạm thời; thôi học nhưng thi tuyển lại vào Trường.

2. Học viên được bảo lưu học phần Triết học nếu có: a. Chứng chỉ xác nhận hoàn thành chương trình triết học ở trình độ thạc sĩ do một cơ sở

đào tạo sau đại học cấp; b. Hoặc có bằng trung, cao cấp lý luận chính trị. 3. Học viên có nguyện vọng bảo lưu học phần được tích lũy từ cơ sở đào tạo khác, phải

nộp bản sao có công chứng văn bằng, chứng chỉ và bảng điểm cho khoa Sau Đại học trước khi học phần được giảng dạy.

4. Chỉ cho phép bảo lưu học phần được tích lũy trong vòng 5 năm tính đến ngày xem xét. Điều 23. Đăng ký đề tài luận văn 1. Học viên có thể đăng ký đề tài luận văn và chuẩn bị Đề cương nghiên cứu đề tài luận

văn ngay trong học kỳ thứ nhất của khoá học. 2. Trước khi cho học viên đăng ký đề tài luận văn, khoa, viện quản lý ngành có trách

nhiệm: a. Gửi yêu cầu đề xuất đề tài luận văn tới giảng viên trong khoa, viện cũng như giảng

viên có trình độ tiến sĩ thuộc các đơn vị khác trong và ngoài Trường; b. Tập hợp danh sách giảng viên và các đề tài, dự án đang và sẽ thực hiện có nhu cầu

nhận học viên; c. Sơ duyệt và công bố danh mục đề tài do giảng viên đề xuất trên website của khoa,

viện quản lý ngành trước khi cho học viên đăng ký đề tài tối thiểu 15 ngày; d. Nếu cần thiết, khoa, viện tổ chức để giảng viên giới thiệu về dự định, đề tài nghiên

cứu trước học viên. 3. Tổ chức cho học viên đăng ký đề tài luận văn: a. Học viên được đăng ký đề tài từ danh sách đề tài do giảng viên trong và ngoài khoa,

viện giới thiệu hoặc tự đề xuất đề tài và người hướng dẫn; b. Trên cơ sở kết quả đăng ký của học viên: - Khoa, viện quản lý ngành phân công giảng viên có chuyên môn phù hợp hướng dẫn

học viên tự đề xuất đề tài chuẩn bị Đề cương nghiên cứu đề tài luận văn; - Giảng viên có đề tài được học viên đăng ký có trách nhiệm hướng dẫn và phê duyệt Đề

cương nghiên cứu đề tài luận văn để nộp cho khoa, viện quản lý ngành xem xét giao đề tài.

Điều 24. Tổ chức xét duyệt đề tài luận văn 1. Trường hợp tự đề xuất đề tài, học viên phải bảo vệ Đề cương nghiên cứu đề tài luận

văn trước Hội đồng xét duyệt đề tài luận văn. 2. Học viên có thể bảo vệ Đề cương nghiên cứu đề tài luận văn bắt đầu từ học kỳ thứ

hai. Tổ chức xét duyệt đề tài luận văn được thực hiện vào tháng thứ 2 của mỗi quý. 3. Đề cương nghiên cứu đề tài luận văn bao gồm các phần chính sau: họ và tên học

viên; ngành đào tạo; mã ngành; tên đề tài; lý do chọn đề tài (đặt vấn đề); mục tiêu của đề tài; đối tượng và phạm vi nghiên cứu; phương pháp nghiên cứu; các kết quả dự kiến; dự kiến kế hoạch thực hiện; dự kiến phương tiện và kinh phí thực hiện; kiến nghị về người hướng dẫn; học liệu và phụ lục (nếu có).

4. Hội đồng xét duyệt đề tài luận văn do trưởng khoa, viện quản lý ngành thành lập. Hội đồng có tổi thiểu 5 thành viên bao gồm: chủ tịch, thư ký và các thành viên. Các thành viên Hội

50

đồng phải có bằng tiến sĩ. 5. Trình tự xét duyệt đề tài luận văn: a. Mỗi thành viên Hội đồng có trách nhiệm đọc trước Đề cương nghiên cứu đề tài luận

văn của học viên để chuẩn bị ý kiến; b. Sau khi học viên trình bày xong Đề cương nghiên cứu đề tài luận văn, Hội đồng tiến

hành trao đổi với học viên để làm sáng tỏ mục tiêu, phạm vi, đối tượng, phương pháp, các kết quả dự kiến, tính khả thi và tên của đề tài luận văn. Học viên tiếp thu ý kiến đóng góp của các thành viên Hội đồng hoặc đưa ra lập luận để bảo vệ quan điểm của mình;

c. Trên cơ sở góp ý của Hội đồng, học viên trao đổi thêm với người đề nghị hướng dẫn để hoàn chỉnh đề cương nghiên cứu đề tài luận văn và nộp cho khoa, viện quản lý ngành trong vòng 15 ngày kể từ ngày bảo vệ đề cương. Đề cương nghiên cứu đề tài luận văn được lưu tại khoa, viện quản lý ngành.

6. Học viên bảo vệ Đề cương nghiên cứu đề tài luận văn không đạt yêu cầu được phép bảo vệ lại trong đợt tiếp theo và phải đóng kinh phí bổ sung theo quy định của Trường.

Điều 25. Điều kiện được giao đề tài luận văn Học viên được giao đề tài luận văn nếu thoả mãn các điều kiện sau: 1. Đề cương nghiên cứu đề tài luận văn thạc sĩ được Hội đồng xét duyệt đề tài luận văn

thông qua nếu đề tài do học viên tự đề xuất hoặc được người dự kiến hướng dẫn đồng ý nếu đề tài do giảng viên đề xuất.

2. Đạt trình độ ngoại ngữ: học viên có quốc tịch Việt Nam và không thuộc chương trình đào tạo bằng ngôn ngữ nước ngoài phải có một trong các chứng chỉ hoặc văn bằng sau:

a. Bằng tốt nghiệp đại học, thạc sĩ, tiến sĩ được đào tạo toàn thời gian ở nước ngoài mà ngôn ngữ sử dụng trong đào tạo là ngôn ngữ Anh, được cơ quan có thẩm quyền công nhận văn bằng theo quy định hiện hành;

b. Bằng tốt nghiệp đại học ngành ngôn ngữ Anh; c. Chứng chỉ trình độ ngôn ngữ Anh trong thời hạn 2 năm từ ngày cấp chứng chỉ đến

ngày xét giao đề tài. Cụ thể: - Chứng chỉ Tiếng Anh bậc 3/6 trở lên theo Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho

Việt Nam của Bộ Giáo dục và Đào tạo do Trường cấp; - Chứng chỉ Tiếng Anh cấp độ B1 trở lên theo Khung tham khảo Châu Âu chung về

ngoại ngữ (CEFR) do Trường cấp; - Chứng chỉ ngôn ngữ Anh (do tổ chức khảo thí quốc tế cấp): TOEFL PBT 450 điểm,

TOEFL CBT 133 điểm, TOEFL iBT 45 điểm, IELTS 4.5 điểm, TOEIC 450, Preliminary English Test (PET), Business English Certificate (BEC) Preliminary, BULATS 40 điểm trở lên;

Học viên nộp bản sao có chứng thực văn bằng hoặc chứng chỉ cho khoa Sau Đại học để được xem xét.

3. Đóng đủ học phí và kinh phí bổ sung (nếu có) tại thời điểm xem xét. 4. Thời gian đào tạo tối đa cho phép theo quy định tại Điều 4 của Quy định này còn trên

6 tháng. Điều 26. Giao đề tài luận văn 1. Việc giao đề tài luận văn được thực hiện vào tháng cuối cùng của mỗi quý. 2. Thời gian thực hiện đề tài luận văn ghi trong quyết định giao đề tài: a. Nếu thời gian đào tạo chính thức của khóa đào tạo còn tối thiểu 6 tháng, thời gian

thực hiện đến hết thời gian đào tạo chính thức còn lại;

51

b. Trường hợp ngược lại, thời gian thực hiện là 5 tháng. 3. Mỗi luận văn có tối đa 2 người hướng dẫn, gồm: người hướng dẫn thứ nhất (hay

người hướng dẫn chính) và người hướng dẫn thứ hai (hay người hướng dẫn phụ). Tiêu chuẩn, nhiệm vụ và quyền hạn của người hướng dẫn luận văn quy định tại Điều 60 và Điều 61 của Quy định này.

4. Việc giao đề tài luận văn và người hướng dẫn cần xem xét các yếu tố sau: nguyện vọng và sở trường của học viên, mức độ đáp ứng của giảng viên (về chuyên môn và thời gian). Trường hợp học viên đăng ký đề tài do giảng viên đề xuất, Trường sẽ giao đề tài cho học viên đó và do giảng viên đó hướng dẫn độc lập hoặc hướng dẫn chính.

5. Căn cứ đề nghị của Hội đồng xét duyệt đề tài luận văn, khoa, viện quản lý ngành đề xuất danh sách gồm: tên học viên; tên đề tài luận văn; người hướng dẫn (trường hợp người hướng dẫn ngoài Trường tham gia hướng dẫn lần đầu, cần có lý lịch khoa học); bộ môn quản lý học viên gửi về khoa Sau Đại học.

6. Khoa Sau Đại học kiểm tra các điều kiện theo quy định, phản hồi về khoa, viện quản lý ngành nếu cần thiết và trình Hiệu trưởng ra quyết định giao đề tài luận văn.

7. Chậm nhất sau 7 ngày kể từ ngày Hiệu trưởng ban hành Quyết định giao đề tài luận văn, khoa Sau Đại học tiến hành:

a. Chuyển Quyết định (03 quyết định cho mỗi học viên) tới khoa, viện quản lý ngành để giao cho bộ môn quản lý, người hướng dẫn và học viên;

b. Đưa danh sách học viên được giao đề tài lên website của khoa Sau Đại học; c. Lập hợp đồng hướng dẫn luận văn với người hướng dẫn ngoài Trường. 8. Học viên được giao đề tài luận văn hay bảo vệ luận văn sau thời gian đào tạo chính

thức của khóa học nhưng không có lý do chính đáng phải đóng kinh phí bổ sung theo quy định của Trường.

Điều 27. Thực hiện đề tài luận văn 1. Ngay sau nhận quyết định giao đề tài luận văn, người hướng dẫn và học viên phải

xây dựng kế hoạch và lịch làm việc dựa trên đề cương luận văn đã được phê duyệt. 2. Trong quá trình thực hiện đề tài luận văn, học viên phải thường xuyên xin ý kiến và

trao đổi chuyên môn với người hướng dẫn theo kế hoạch và lịch làm việc đã định. 3. Trong quá trình thực hiện đề tài luận văn, học viên được phép và khuyến khích tham

gia các hoạt động có liên quan đến chuyên môn như: tham gia nghiên cứu cùng người hướng dẫn, tham gia nhóm nghiên cứu; sinh hoạt học thuật của bộ môn và khoa, viện quản lý ngành; hội nghị, hội thảo khoa học trong và ngoài trường; trợ giảng, hướng dẫn sinh viên thực hành, thực tập theo sự phân công của bộ môn nếu đáp ứng yêu cầu chuyên môn và được sự giới thiệu của người hướng dẫn.

4. Học viên phải báo cáo với người hướng dẫn và bộ môn quản lý về tiến độ thực hiện đề tài luận văn vào cuối tháng thứ 2 mỗi quý. Nội dung báo cáo bao gồm: kế hoạch dự kiến, tiến độ và kết quả thực hiện luận văn; đề nghị về các điều kiện thực hiện luận văn; đề nghị thay đổi và bổ sung người hướng dẫn, điều chỉnh tên đề tài, thay đổi đề tài, gia hạn bảo vệ luận văn, bảo vệ sớm luận văn.

5. Trên cơ sở báo cáo tiến độ hàng quý của học viên, bộ môn và khoa, viện quản lý ngành tiến hành:

a. Cùng với người hướng dẫn tháo gỡ các khó khăn và hỗ trợ trong phạm vi thẩm quyền giúp học viên hoàn thành đề tài luận văn;

b. Tập hợp tình hình thực hiện luận văn của học viên để báo cáo Hiệu trưởng (thông qua khoa Sau Đại học) định kỳ trước ngày 15 tháng thứ 3 của mỗi quý.

52

6. Người hướng dẫn có thể từ chối hướng dẫn học viên trong các trường hợp sau: a. Học viên không liên hệ với người hướng dẫn sau 1 tháng kể từ ngày nhận quyết định

giao đề tài; b. Học viên không tuân thủ sự hướng dẫn hoặc không hoàn thành kế hoạch nghiên cứu

mà không có lý do chính đáng; c. Học viên không báo cáo tiến độ định kỳ hàng quý. 7. Khi có đề nghị bằng văn bản của người hướng dẫn về việc từ chối hướng dẫn, học

viên phải làm thủ tục đổi đề tài luận văn theo quy định tại Điều 30 của Quy định này. Học viên phải đóng kinh phí bổ sung để bảo vệ đề cương luận văn theo quy định.

Điều 28. Thay đổi và bổ sung người hướng dẫn 1. Thay đổi người hướng dẫn luận văn rơi vào một trong các trường hợp sau: a. Người hướng dẫn đề nghị không tiếp tục hướng dẫn; b. Đề nghị của khoa, viện quản lý ngành hoặc khoa Sau Đại học; c. Có đơn đề nghị của học viên và được xác minh là đúng trong các trường hợp: - Sau 1 tháng kể từ khi nhận được quyết định giao đề tài mà học viên không liên hệ

được với người hướng dẫn; - Hoặc không được hướng dẫn thực hiện đề tài luận văn. 2. Bổ sung người hướng dẫn rơi vào một trong các trường hợp sau: a. Học viên hoặc người đang hướng dẫn có đề nghị bổ sung người hướng dẫn vì cần

thiết cho việc thực hiện đề tài của học viên; b. Kiến nghị của khoa, viện quản lý ngành hoặc Trường. 3. Thủ tục thay đổi hoặc bổ sung người hướng dẫn: a. Học viên hoặc người hướng dẫn làm đơn đề nghị nêu rõ lý do gửi khoa, viện quản lý

ngành; b. Khoa, viện quản lý ngành trên cơ sở xem xét đơn đề nghị của học viên hoặc người

hướng dẫn hoặc trên quan điểm riêng làm đề nghị chuyển cho khoa Sau Đại học; c. Khoa Sau Đại học kiểm tra các điều kiện theo quy định, phản hồi về khoa, viện quản lý

ngành (nếu cần thiết) và trình Hiệu trưởng ra quyết định thay đổi hoặc bổ sung người hướng dẫn. Điều 29. Điều chỉnh tên đề tài luận văn 1. Điều chỉnh tên đề tài luận văn nhằm đạt sự chuẩn xác hoặc phù hợp nội dung nghiên

cứu phát sinh trong quá trình thực hiện. 2. Việc điều chỉnh tên đề tài luận văn phải: a. Trước thời hạn hoàn thành luận văn ít nhất 30 ngày; b. Trường hợp ngược lại, học viên chỉ được phép nộp luận văn để bảo vệ sau 2 tháng kể

từ khi có quyết định điều chỉnh tên đề tài. 3. Thủ tục điều chỉnh tên đề tài: a. Học viên làm đơn đề nghị nêu lí do điều chỉnh tên đề tài, có ý kiến của người hướng

dẫn, bộ môn quản lý, khoa, viện quản lý ngành và chuyển cho khoa Sau Đại học; b. Khoa Sau Đại học kiểm tra các điều kiện theo quy định, phản hồi về khoa, viện quản

lý ngành (nếu cần thiết) và trình Hiệu trưởng ra quyết định điều chỉnh tên đề tài luận văn. Điều 30. Đổi đề tài luận văn 1. Học viên được phép đổi đề tài luận văn do không thực hiện được đề tài luận văn theo

53

đề cương được phê duyệt hoặc đã bảo vệ luận văn lần thứ hai nhưng vẫn không đạt yêu cầu hoặc luận văn không đạt yêu cầu khi thẩm định theo quy định tại Khoản 5 Điều 45 của Quy định này nếu:

a. Được người hướng dẫn chấp thuận; b. Thời gian đào tạo tối đa cho phép còn ít nhất 7 tháng. 2. Thủ tục đổi đề tài luận văn: a. Học viên làm đơn đề nghị nêu lí do thay đổi đề tài, có ý kiến của người hướng dẫn và

chuyển cho bộ môn quản lý và khoa, viện quản lý ngành; b. Học viên chuẩn bị và bảo vệ đề cương nghiên cứu đề tài luận văn mới trước Hội đồng

Khoa học và Đào tạo của khoa, viện quản lý ngành; c. Khoa, viện quản lý ngành gửi hồ sơ của học viên cho khoa Sau Đại học; d. Khoa Sau Đại học kiểm tra các điều kiện theo quy định, phản hồi về khoa, viện quản

lý ngành (nếu cần thiết) và trình Hiệu trưởng ra quyết định thay đổi đề tài luận văn. 3. Học viên phải đóng kinh phí bảo vệ lại đề cương theo quy định của Trường.

Điều 31. Bảo vệ luận văn trước thời hạn 1. Học viên được bảo vệ sớm luận văn nếu thời gian thực hiện luận văn không ít hơn 5

tháng kể từ ngày giao đề tài luận văn và sau khi nhập học tối thiểu 1 năm. 2. Thủ tục tiến hành tổ chức đánh giá và bảo vệ luận văn trong trường hợp này tương tự

như bảo vệ luận văn theo tiến độ bình thường.

Điều 32. Gia hạn bảo vệ luận văn 1. Học viên chưa đủ điều kiện bảo vệ luận văn trong thời hạn quy định trong quyết định

giao đề tài phải gia hạn bảo vệ luận văn. 2. Học viên được gia hạn bảo vệ luận văn một số lần, mỗi lần gia hạn 3 tháng hoặc 6

tháng nếu vẫn trong thời gian đào tạo được phép quy định tại Điều 4 của Quy định này. 3. Thủ tục xin gia hạn bảo vệ luận văn: a. Trước 30 ngày so với thời hạn hoàn thành luận văn ghi trong quyết định giao đề tài hoặc

thời hạn nộp luận văn theo thông báo của Trường, học viên làm đơn xin gia hạn bảo vệ luận văn có lý do chính đáng, có ý kiến của người hướng dẫn, bộ môn, khoa, viện quản lý ngành và chuyển cho khoa Sau Đại học;

b. Khoa Sau Đại học kiểm tra các điều kiện theo quy định phản hồi về khoa, viện quản lý ngành (nếu cần thiết) và công bố danh sách học viên gia hạn bảo vệ luận văn trên website của khoa Sau Đại học.

4. Trường hợp không làm thủ tục gia hạn bảo vệ luận văn, học viên phải báo cáo trực tiếp trước bộ môn quản lý về kết quả thực hiện đề tài luận văn tối thiểu 1 tháng trước khi nộp hồ sơ bảo vệ luận văn.

5. Học viên thuộc đối tượng phải gia hạn bảo vệ luận văn phải đóng kinh phí bổ sung theo quy định của Trường.

Điều 33. Yêu cầu đối với luận văn thạc sĩ 1. Luận văn của chương trình theo định hướng nghiên cứu là một báo cáo khoa học, có

đóng góp mới về mặt lý luận, học thuật hoặc có kết quả mới trong nghiên cứu một vấn đề khoa học mang tính thời sự thuộc chuyên ngành đào tạo.

2. Luận văn của chương trình theo định hướng ứng dụng là một báo cáo chuyên đề kết quả nghiên cứu giải quyết một vấn đề đặt ra trong thực tiễn hoặc báo cáo kết quả tổ chức, triển

54

khai áp dụng một nghiên cứu lý thuyết, một mô hình mới trong lĩnh vực chuyên ngành vào thực tế.

3. Có giá trị khoa học, giá trị thực tiễn, giá trị văn hoá, đạo đức và phù hợp với thuần phong mỹ tục của người Việt Nam.

4. Tuân thủ các quy định hiện hành của pháp luật sở hữu trí tuệ. Việc sử dụng hoặc trích dẫn kết quả nghiên cứu của người khác hoặc của đồng tác giả phải được dẫn nguồn đầy đủ, rõ ràng. Kết quả nghiên cứu trong luận văn phải là kết quả lao động của chính tác giả, chưa được người khác công bố trong bất cứ một công trình nghiên cứu nào; Học viên phải có cam đoan về công trình khoa học của mình trong quyển luận văn.

5. Luận văn được trình bày khoa học, rõ ràng, mạch lạc, khúc chiết, không tẩy xóa và tuân theo quy định của Trường.

Điều 34. Điều kiện được bảo vệ luận văn Học viên được bảo vệ luận văn nếu thoả mãn các điều kiện sau: 1. Đã tích lũy đủ số tín chỉ các học phần theo quy định của chương trình đào tạo, có

điểm trung bình chung tích lũy từ 5,5 trở lên. 2. Không đang trong thời gian chịu kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên hoặc đang

trong thời gian bị truy cứu trách nhiệm hình sự. 3. Không bị khiếu nại, tố cáo về nội dung khoa học trong luận văn. 4. Luận văn được trình bày theo đúng quy định của Trường. 5. Được người hướng dẫn và bộ môn quản lý đồng ý cho bảo vệ. 6. Đóng đủ học phí toàn khóa và kinh phí bổ sung (nếu có) theo quy định của Trường. 7. Đã báo cáo trực tiếp trước bộ môn quản lý về kết quả thực hiện đề tài luận văn đối

với các trường hợp quy định tại Khoản 4 Điều 32 của Quy định này.

Điều 35. Hồ sơ bảo vệ luận văn Học viên nộp cho khoa Sau Đại học hồ sơ bảo vệ gồm: 1. Đơn đề nghị bảo vệ luận văn (có ý kiến đồng ý cho bảo vệ luận văn của (tập thể)

người hướng dẫn). 2. 06 quyển luận văn đóng bìa mềm trình bày theo quy định của Trường (01 quyển luận

văn cho khoa Sau Đại học để kiểm tra hình thức trình bày, 05 quyển luận văn đạt yêu cầu về hình thức cho khoa, viện quản lý ngành).

3. Lí lịch khoa học của học viên. 4. Bảng điểm các học phần đã học (khoa Sau Đại học cấp). 5. Bản sao có chứng thực văn bằng hoặc chứng chỉ ngoại ngữ. 6. Bản sao các quyết định: giao đề tài luận văn và các thay đổi trong quá trình thực hiện

(nếu có). 7. Văn bản đồng ý của đồng tác giả nếu đề tài luận văn sử dụng kết quả từ công trình

đồng tác giả. 8. Bản sao bài báo khoa học (bao gồm trang bìa, trang mục lục của tạp chí và bài báo)

(nếu có). 9. Bản nhận xét của (tập thể) người hướng dẫn. 10. Biên bản họp bộ môn quản lý về kết quả thực hiện đề tài luận văn đối với các trường

hợp quy định tại Khoản 4 Điều 32 của Quy định này.

Điều 36. Hội đồng đánh giá luận văn 1. Hội đồng đánh giá luận văn có 5 thành viên, gồm: chủ tịch, thư ký, 2 phản biện và 1

55

uỷ viên. Mỗi thành viên Hội đồng chỉ được đảm nhận một chức trách trong Hội đồng. Thành viên Hội đồng ngoài Trường chỉ đảm nhận chức trách phản biện hoặc ủy viên, trong đó ít nhất có 1 người là phản biện.

2. Yêu cầu đối với thành viên Hội đồng đánh giá luận văn: a. Các thành viên Hội đồng phải có bằng tiến sĩ từ 2 năm trở lên, hoặc tiến sĩ khoa học,

hoặc chức danh giáo sư, hoặc phó giáo sư cùng ngành, chuyên ngành đào tạo với học viên, am hiểu lĩnh vực của đề tài luận văn;

Đối với luận văn thuộc chương trình định hướng ứng dụng, trong số các thành viên Hội đồng ngoài Trường phải có ít nhất 1 người đang làm công tác thuộc lĩnh vực đề tài. Trường hợp không có người đang làm công tác thực tế đủ tiêu chuẩn thành viên Hội đồng theo quy định trên thì có thể mời người có học vị thạc sĩ từ 3 năm trở lên cùng ngành đào tạo và có ít nhất 15 năm kinh nghiệm làm công tác thực tế thuộc lĩnh vực của đề tài tham gia là ủy viên hội đồng;

b. Chủ tịch Hội đồng phải là người có năng lực và uy tín chuyên môn, có kinh nghiệm trong tổ chức điều hành công việc của Hội đồng;

c. Người phản biện phải là người am hiểu đề tài luận văn. Người phản biện không được là đồng tác giả với người bảo vệ trong các công trình công bố có liên quan đến đề tài luận văn;

d. Các thành viên Hội đồng không là người hướng dẫn khoa học; người có quan hệ cha, mẹ, vợ, chồng, con, anh chị em ruột với học viên;

đ. Các thành viên Hội đồng ngoài Trường không được cùng một cơ quan công tác; e. Các thành viên Hội đồng phải chịu trách nhiệm về tính trung thực, khách quan, khoa

học của các nhận xét, đánh giá luận văn. 4. Hiệu trưởng quyết định thành lập Hội đồng đánh giá luận văn trên cơ sở đề nghị của

trưởng khoa, viện quản lý ngành và trưởng khoa Sau Đại học. Thủ tục thành lập Hội đồng đánh giá luận văn như sau:

a. Đầu tháng thứ hai của mỗi quý, khoa Sau Đại học gửi danh sách học viên đã nộp luận văn đủ điều kiện bảo vệ cho khoa, viện quản lý ngành;

b. Trong thời hạn 7 ngày, khoa, viện quản lý ngành kiểm tra luận văn, lập danh sách giới thiệu Hội đồng đánh giá luận văn cho từng học viên và gửi về khoa Sau Đại học;

c. Trong thời hạn 7 ngày kể từ khi nhận được đề nghị của khoa, viện quản lý ngành, khoa Sau Đại học kiểm tra và trình Hiệu trưởng ký Quyết định thành lập Hội đồng đánh giá luận văn thạc sĩ;

d. Khoa Sau Đại học chuyển cho khoa, viện quản lý ngành các quyết định thành lập hội đồng và hồ sơ bảo vệ luận văn.

5. Hiệu trưởng quyết định về việc thay đổi, bổ sung thành viên Hội đồng đánh giá luận văn trong trường hợp vì lý do khách quan (như thành viên Hội đồng đi công tác nước ngoài dài hạn, ốm nặng không thể tham gia Hội đồng, hoặc khi có thành viên Hội đồng không đảm bảo các điều kiện yêu cầu quy định).

6. Hội đồng đánh giá luận văn tự giải thể sau khi hoàn thành việc đánh giá luận văn hoặc quá 60 ngày kể từ ngày có quyết định thành lập mà Hội đồng vẫn chưa tổ chức họp đánh giá luận văn.

Điều 37. Yêu cầu đối với đánh giá luận văn 1. Luận văn được đánh giá công khai tại phiên họp của hội đồng: buổi đánh giá luận văn

là buổi sinh hoạt khoa học của bộ môn và khoa, viện quản lý ngành, mọi thành viên của bộ môn, khoa, viện quản lý ngành và những người quan tâm có thể tham dự.

2. Hội đồng tập trung đánh giá việc thực hiện mục tiêu nghiên cứu, nội dung và chất lượng của luận văn; mức độ đáp ứng yêu cầu đối với luận văn theo quy định tại Điều 33 của

56

Quy định này; đảm bảo đánh giá đúng kiến thức của học viên và khả năng vận dụng kiến thức vào giải quyết những vấn đề mà đề tài luận văn đặt ra.

3. Các phản biện phải có văn bản nhận xét, đánh giá (theo mẫu hướng dẫn của trường) những mặt được cũng như những hạn chế, thiếu sót của luận văn về nội dung và hình thức, mức độ đáp ứng yêu cầu quy định tại Điều 33 của Quy định này và yêu cầu học viên bổ sung, sửa chữa luận văn (nếu có).

4. Các thành viên Hội đồng phải có nhận xét và chất vấn để làm rõ kết quả của đề tài luận văn và mức độ am hiểu của học viên đối với đề tài nghiên cứu.

5. Điểm chấm luận văn của từng thành viên Hội đồng theo thang điểm 10, có thể lẻ đến một chữ số thập phân. Việc chấm điểm luận văn của từng thành viên Hội đồng được thực hiện theo hướng dẫn của Trường.

6. Điểm luận văn là trung bình cộng điểm chấm của các thành viên có mặt trong buổi đánh giá luận văn, làm tròn đến một chữ số thập phân.

7. Luận văn đạt yêu cầu khi điểm trung bình của Hội đồng đánh giá luận văn từ 6,0 trở lên. Điều 38. Điều kiện tổ chức đánh giá luận văn 1. Luận văn được gửi đến các thành viên Hội đồng trước phiên họp Hội đồng ít nhất 10

ngày làm việc. 2. Các thành viên Hội đồng phải đọc luận văn trước khi dự phiên họp của Hội đồng. 3. Các phản biện phải có văn bản nhận xét, đánh giá những mặt được cũng như những

hạn chế, thiếu sót của luận văn về nội dung và hình thức; mức độ đáp ứng yêu cầu của một luận văn thạc sĩ; và yêu cầu học viên bổ sung, sửa chữa luận văn (nếu có).

4. Thời gian, địa điểm họp Hội đồng được thông báo trên website của khoa, viện quản lý ngành trước tối thiểu 7 ngày.

5. Trong thời hạn 60 ngày kể từ khi có quyết định thành lập, Hội đồng phải tiến hành họp đánh giá luận văn. Trường hợp có thay đổi về thành viên Hội đồng, thời hạn tổ chức họp Hội đồng đánh giá luận văn được tính từ ngày ký quyết định cuối cùng về việc thay đổi, bổ sung thành viên Hội đồng. Quá thời hạn này, Hội đồng tự giải tán. Sau khi Hội đồng tự giải tán do quá hạn, học viên có quyền tiếp tục đề nghị được bảo vệ luận văn. Trình tự, thủ tục bảo vệ luận văn thực hiện như với bảo vệ luận văn lần đầu.

6. Không tiến hành tổ chức đánh giá luận văn khi xảy ra một trong các trường hợp sau: a. Học viên không đủ sức khoẻ trong thời điểm bảo vệ; b. Vắng mặt Chủ tịch Hội đồng hoặc Thư ký Hội đồng; c. Vắng mặt phản biện có ý kiến không tán thành luận văn; d. Vắng mặt từ 2 thành viên Hội đồng trở lên. Điều 39. Chuẩn bị đánh giá luận văn 1. Khoa, viện quản lý ngành: a. Chuyển Quyết định thành lập Hội đồng đánh giá luận văn thạc sĩ và luận văn đến các

thành viên Hội đồng; b. Lập hồ sơ cho Hội đồng đánh giá luận văn của từng học viên và chuyển cho Thư ký

Hội đồng; c. Xác định lịch tổ chức đánh giá luận văn và liên hệ với Trung tâm Phục vụ trường học

để bố trí địa điểm bảo vệ; d. Thông báo lịch đánh giá luận văn tới các thành viên Hội đồng, học viên, người hướng

dẫn, trưởng bộ môn, khoa, viện quản lý ngành, khoa Sau Đại học và trên website của khoa,

57

viện quản lý ngành trước ngày đánh giá luận văn tối thiểu 10 ngày; đ. Làm thư mời họp Hội đồng và làm thủ tục thanh toán cho thành viên Hội đồng. 2. Khoa Sau Đại học công bố lịch đánh giá luận văn trên website của khoa Sau Đại học. 3. Trung tâm Phục vụ trường học chuẩn bị địa điểm và các phương tiện, thiết bị phục vụ

cho Hội đồng làm việc và học viên bảo vệ (âm thanh, máy chiếu, tiêu đề buổi bảo vệ, bảng tên các thành viên hội đồng …).

4. Hồ sơ cho Hội đồng đánh giá luận văn gồm có: a. Hồ sơ bảo vệ luận văn của học viên (quy định tại Điều 35 của Quy định này); b. Quyết định thành lập Hội đồng đánh giá luận văn thạc sĩ; c. Bản nhận xét luận văn của các phản biện (2 bản cho mỗi nhận xét); d. Các biểu mẫu bao gồm: Danh sách Hội đồng để ký tên (2 bản); Phiếu chấm điểm (5

bản); Biên bản kiểm phiếu (2 bản); Biên bản họp Hội đồng đánh giá luận văn (2 bản); Phiếu câu hỏi (15 bản).

5. Không cho phép học viên tham gia tất cả các khâu của quá trình chuẩn bị tổ chức đánh giá luận văn.

Điều 40. Trình tự tiến hành buổi đánh giá luận văn 1. Lãnh đạo khoa, viện quản lý ngành công bố Quyết định thành lập Hội đồng đánh giá

luận văn thạc sĩ. 2. Chủ tịch Hội đồng điều khiển buổi họp, công bố thành viên Hội đồng có mặt đảm bảo

điều kiện để Hội đồng làm việc. 3. Thư ký Hội đồng đọc lý lịch khoa học của học viên và các điều kiện để học viên

được bảo vệ luận văn. 4. Học viên trình bày nội dung luận văn (thời gian không quá 30 phút). 5. Các phản biện đọc bản nhận xét. 6. Các thành viên Hội đồng, người tham dự nêu câu hỏi – Học viên trả lời (thời gian

không ít hơn 30 phút). 7. Hội đồng họp riêng, từng thành viên cho điểm đánh giá luận văn, Ban kiểm phiếu

(gồm 2 người do Hội đồng bầu) kiểm phiếu và tính điểm luận văn. 8. Chủ tịch Hội đồng công bố điểm luận văn, yêu cầu học viên hoàn chỉnh luận văn (nếu

có) và thực hiện các thủ tục hoàn thiện hồ sơ bảo vệ luận văn. Điều 41. Hoàn thiện hồ sơ bảo vệ luận văn Nếu luận văn đạt yêu cầu, sau buổi bảo vệ: 1. Học viên có trách nhiệm: a. Nhận từ Thư ký Hội đồng các văn bản sau đây: 1 biên bản họp Hội đồng đánh giá

luận văn, 1 bản nhận xét của 2 phản biện và các câu hỏi của các thành viên Hội đồng; b. Nghiên cứu sửa chữa luận văn, lập bản giải trình chỉnh sửa luận văn theo yêu cầu của

Hội đồng (nếu có) và bản trả lời câu hỏi của Hội đồng; c. Chuyển cho người hướng dẫn khoa học và Chủ tịch Hội đồng: cuốn luận văn đã được

chỉnh sửa, 2 bản trả lời câu hỏi của Hội đồng, 2 bản giải trình sửa chữa luận văn để kiểm tra và xác nhận;

d. Nộp cho Thư ký Hội đồng 1 bản trả lời câu hỏi của Hội đồng và 1 bản giải trình sửa chữa luận văn có xác nhận của người hướng dẫn khoa học và Chủ tịch Hội đồng;

đ. Nộp luận văn đã hoàn chỉnh cho Thư viện Trường theo quy định tại Điều 42 của Quy định này và chuyển giấy biên nhận luận văn của Thư viện cho Thư ký Hội đồng;

e. Nộp bản trích yếu luận văn đã hoàn chỉnh (trình bày theo quy định, có xác nhận của

58

người hướng dẫn khoa học) cho Khoa Sau Đại học, đồng thời gửi bản điện tử qua địa chỉ: [email protected] để Khoa Sau Đại học công bố trên website.

2. Người hướng dẫn khoa học và Chủ tịch Hội đồng có trách nhiệm kiểm tra luận văn đã được chỉnh sửa, bản trả lời câu hỏi của Hội đồng và bản giải trình sửa chữa luận văn của học viên và ký xác nhận.

3. Thư ký Hội đồng có trách nhiệm: a. Chuyển cho học viên các văn bản sau đây: 1 biên bản họp Hội đồng đánh giá luận

văn, 1 bản nhận xét của 2 phản biện và các câu hỏi của các thành viên Hội đồng; b. Nộp hồ sơ đánh giá luận văn có bổ sung bản nhận xét của các thành viên Hội đồng

(nếu có), bản trả lời câu hỏi của Hội đồng, bản giải trình sửa chữa luận văn và giấy biên nhận luận văn của Thư viện Trường về khoa Sau Đại học không quá 20 ngày kể từ ngày đánh giá luận văn.

Điều 42. Nộp luận văn cho Thư viện Trường 1. Chậm nhất 15 ngày sau khi bảo vệ luận văn đạt yêu cầu, học viên phải nộp cho Thư

viện Trường cuốn luận văn đã được chỉnh sửa có chữ ký xác nhận của Chủ tịch Hội đồng và Khoa Sau Đại học.

2. Luận văn được đóng bìa cứng, phần cuối được đóng kèm các văn bản sau: a. Biên bản họp Hội đồng đánh giá luận văn (có ký tên của thành viên có mặt); b. Bản nhận xét của 2 phản biện; c. Bản trả lời các câu hỏi của Hội đồng (có xác nhận của người hướng dẫn và Chủ tịch

Hội đồng); d. Bản giải trình chỉnh sửa luận văn theo yêu cầu của Hội đồng (có xác nhận của người

hướng dẫn và Chủ tịch Hội đồng); đ. Đĩa CD chứa nội dung luận văn, trình bày theo quy định của Thư viện Trường. 3. Chậm nhất 7 ngày sau khi học viên nộp luận văn, Thư viện Trường đưa toàn văn luận

văn của học viên lên Thư viện số. Điều 43. Hoãn bảo vệ luận văn 1. Học viên được hoãn bảo vệ luận văn sau khi có quyết định thành lập Hội đồng đánh

giá luận văn trong các trường hợp sau: a. Bị ốm hoặc tai nạn (có giấy xác nhận của y tế phường, xã trở lên); b. Có công việc đột xuất của cơ quan, gia đình hoặc các trường hợp có lý do khách quan

khác (có minh chứng cụ thể). 2. Học viên phải làm đơn xin hoãn bảo vệ gửi khoa Sau Đại học trước buổi bảo vệ sớm

nhất có thể. 3. Học viên được hoãn bảo vệ khi muốn bảo vệ, phải viết đơn gửi khoa Sau Đại học

trước hạn nộp luận văn của các đợt bảo vệ tiếp theo. 4. Nếu được chấp thuận, học viên được bố trí bảo vệ luận văn trong đợt tiếp theo. Hội

đồng đánh giá luận văn được giữ nguyên trừ trường hợp có lý do khách quan.

Điều 44. Bảo vệ lại luận văn 1. Học viên vắng mặt trong buổi bảo vệ mà không có lý do chính đáng hoặc bảo vệ luận

văn không đạt yêu cầu được bảo vệ lại luận văn 1 lần duy nhất. 2. Thời gian bảo vệ lại luận văn cách ngày bảo vệ lần thứ nhất tối thiểu 3 tháng.

59

3. Hội đồng đánh giá lại luận văn là Hội đồng đánh giá luận văn lần đầu trừ trường hợp có lý do khách quan.

4. Học viên phải đóng kinh phí bổ sung do bảo vệ lại luận văn theo quy định của Trường. 5. Nếu bảo vệ luận văn lần hai vẫn không đạt, học viên được quyền thực hiện đề tài mới

nếu thời gian đào tạo còn tối thiểu là 7 tháng. Để được thực hiện đề tài mới, học viên phải: a. Thực hiện đầy đủ các thủ tục như thực hiện luận văn lần đầu; b. Đóng kinh phí bổ sung để bảo vệ đề cương, bảo vệ luận văn theo đề tài mới theo quy

định của Trường. Trường hợp này, học viên không được phép bảo vệ lại luận văn nếu luận văn không

đạt yêu cầu.

Điều 45. Thẩm định luận văn 1. Trường tiến hành thẩm định luận văn trong các trường hợp sau: a. Khi có đơn tố cáo đúng quy định; b. Khi có căn cứ rõ ràng cho thấy luận văn không đảm bảo các yêu cầu theo quy định; c. Khi thấy cần thiết. 2. Hội đồng thẩm định luận văn: a. Hội đồng thẩm định luận văn do Hiệu trưởng thành lập trên cơ sở đề nghị của Trưởng

khoa Sau Đại học; b. Số lượng, thành phần và yêu cầu đối với thành viên Hội đồng thẩm định luận văn

theo quy định tại Khoản 2 và 3, Điều 36 của Quy định này; trong đó số thành viên của Trường (nếu có) không quá 2 người;

c. Thành viên Hội đồng thẩm định không trùng với Hội đồng đánh giá luận văn. 3. Tổ chức thẩm định luận văn do khoa Sau Đại học thực hiện theo quy định tại Điều 39

và các quy định khác có liên quan của Quy định này. 4. Học viên, người hướng dẫn, thành viên hội đồng đánh giá luận văn không tham gia

phiên họp của Hội đồng thẩm định nhưng được khoa Sau Đại học thông báo và có thể gửi ý kiến, cung cấp tài liệu (nếu có) tới Hội đồng thẩm định.

5. Nội dung thẩm định và xử lý kết quả thẩm định luận văn: thực hiện theo Quy chế đào tạo trình độ thạc sĩ của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

Điều 46. Chuyển đổi hình thức đào tạo Học viên được phép chuyển đổi 1 lần duy nhất từ hình thức đào tạo toàn thời gian sang

bán thời gian và ngược lại nếu: 1. Chương trình đào tạo và khóa học có tổ chức cả 2 hình thức đào tạo. 2. Đang trong quá trình học các học phần và chưa nhận đề tài luận văn.

Điều 47. Chuyển đổi ngành, chuyên ngành đào tạo 1. Học viên được phép đổi 1 lần duy nhất sang ngành, chuyên ngành đào tạo gần với

ngành, chuyên ngành đang học nếu: a. Các ngành, chuyên ngành đào tạo có chung các môn thi tuyển sinh; b. Còn đủ thời gian để hoàn thành chương trình đào tạo kể cả thời gian thực hiện và bảo

vệ luận văn thạc sĩ; c. Đáp ứng yêu cầu chuyên môn quy định trong chương trình đào tạo.

60

2. Học viên được phép chuyển đổi ngành, chuyên ngành đào tạo sẽ được bảo lưu kết quả các học phần tương đương giữa 2 chương trình đào tạo nhưng phải làm thủ tục nhận đề tài luận văn mới nếu đã được giao đề tài luận văn theo ngành, chuyên ngành cũ.

Điều 48. Chuyển đổi loại chương trình đào tạo 1. Học viên được phép chuyển đổi 1 lần duy nhất từ chương trình định hướng nghiên

cứu sang định hướng ứng dụng và ngược lại nếu: a. Còn đủ thời gian để hoàn thành chương trình đào tạo kể cả thời gian thực hiện và bảo

vệ luận văn thạc sĩ; b. Đáp ứng các yêu cầu chuyên môn quy định của chương trình đào tạo. 2. Học viên được phép chuyển đổi chương trình đào tạo sẽ được bảo lưu kết quả các học

phần tương đương giữa 2 chương trình nhưng phải làm thủ tục nhận đề tài luận văn mới nếu đã được giao đề tài luận văn theo chương trình cũ.

Điều 49. Nghỉ học tạm thời, tiếp tục học 1. Học viên được nghỉ học tạm thời trong các trường hợp sau:

a. Được điều động vào lực lượng vũ trang hoặc làm nghĩa vụ quốc tế; b. Bị ốm hoặc tai nạn phải điều trị thời gian dài hoặc nghỉ thai sản theo quy định, có giấy xác nhận của cơ quan y tế có thẩm quyền; c. Vì nhu cầu cá nhân: trường hợp này, học viên phải học ít nhất 1 học kỳ, đạt điểm trung bình chung tích lũy từ 5,5 trở lên và không bị kỷ luật.

2. Học viên được nghỉ học tạm thời sẽ được bảo lưu kết quả các học phần đạt yêu cầu và học phí đã đóng.

3. Thời gian nghỉ học tạm thời: a. Trường hợp được điều động vào lực lượng vũ trang, đi làm nghĩa vụ quốc tế: là thời

gian được ghi trong quyết định của cấp có thẩm quyền và không tính vào thời gian học theo quy định tại Điều 4 của Quy định này;

b. Các trường hợp khác: là thời gian cần thiết theo nhu cầu, nguyện vọng của học viên và được tính vào thời gian học theo quy định tại Điều 4 của Quy định này.

4. Học viên có nguyện vọng nghỉ học tạm thời có đơn gửi Hiệu trưởng để được xem xét, quyết định.

5. Học viên được nghỉ học tạm thời, khi muốn trở lại học tiếp tại Trường (kể cả trường hợp trở lại học sớm hơn so với thời hạn ghi trong quyết định cho phép nghỉ học tạm thời), phải có đơn trước khi bắt đầu học kỳ mới ít nhất 14 ngày.

Điều 50. Tiếp nhận học viên từ cơ sở đào tạo khác 1. Học viên được tiếp nhận về Trường nếu thỏa mãn các điều kiện sau đây:

a. Ngành đào tạo của Trường trùng hoặc gần với ngành, chuyên ngành đào tạo mà học viên đang học;

b. Chuyển vùng cư trú sang tỉnh khác, có giấy xác nhận của chính quyền địa phương; c. Được tuyển dụng, điều động công tác đến tỉnh khác theo quyết định của cấp có thẩm

quyền, không thể tiếp tục học tập tại cơ sở đào tạo; d. Được sự đồng ý của thủ trưởng cơ sở đào tạo chuyển đi;

đ. Không đang học ở học kỳ cuối của khóa học;

61

e. Không đang trong thời gian bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên. 2. Thủ tục tiếp nhận: a. Học viên làm đơn xin chuyển trường có xác nhận của cơ sở đào tạo đang học kèm hồ

sơ dự thi và quyết định trúng tuyển hoặc quyết định công nhận học viên; b. Hiệu trưởng quyết định tiếp nhận hoặc không tiếp nhận học viên và bảo lưu kết quả

các học phần tương đương giữa 2 chương trình đào tạo. 3. Thời gian đã học của học viên ở cơ sở đào tạo chuyển đi được tính vào thời gian học

theo quy định tại Điều 4 của Quy định này.

Điều 51. Chuyển sang cơ sở đào tạo khác 1. Trong thời gian học, học viên được xét chuyển sang cơ sở đào tạo khác nếu thỏa mãn các điều kiện sau đây: a. Xin chuyển đến cơ sở đào tạo có cùng ngành, chuyên ngành với ngành, chuyên ngành mà học viên đang học;

b. Chuyển vùng cư trú sang tỉnh khác, có giấy xác nhận của chính quyền địa phương; c. Được tuyển dụng, điều động công tác đến tỉnh khác theo quyết định của cấp có thẩm

quyền, không thể tiếp tục học tập tại cơ sở đào tạo; d. Được sự đồng ý của thủ trưởng cơ sở đào tạo chuyển đến; đ. Không đang học ở học kỳ cuối của khóa học;

e. Không đang trong thời gian bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên; g. Đã đóng đủ học phí và kinh phí bổ sung (nếu có) theo quy định của Trường.

2. Thủ tục chuyển sang cơ sở đào tạo khác: a. Học viên xin chuyển cơ sở đào tạo làm đơn gửi Hiệu trưởng (thông qua khoa Sau Đại

học); b. Khoa Sau Đại học xem xét đơn, xác định tình trạng của học viên và trình Hiệu trưởng

đồng ý hoặc không đồng ý cho học viên chuyển cơ sở đào tạo khác; c. Sau khi nhận được văn bản đồng ý của cơ sở đào tạo chuyển đến, Trường ra quyết

định xóa tên học viên khỏi danh sách học viên của Trường.

Điều 52. Thôi học 1. Học viên được phép thôi học nếu có lý do chính đáng và có đơn xin thôi học. 2. Hiệu trưởng quyết định cho thôi học sau khi học viên hoàn thành các nghĩa vụ theo

quy định của Trường. 3. Sau khi có quyết định cho thôi học, Trường tiến hành hoàn trả học phí còn dư cho

học viên và cấp chứng nhận kết quả học tập nếu học viên có yêu cầu. Điều 53. Buộc thôi học vì lý do chuyên môn 1. Học viên bị buộc thôi học vì lý do chuyên môn nếu rơi vào một trong các trường

hợp sau: a. Vượt quá thời gian tối đa được phép học tại Trường quy định tại Điều 4, Điều 45 và

Điều 49 của Quy định này; b. Thời gian đào tạo tối đa cho phép còn lại dưới 7 tháng nhưng vẫn chưa đủ điều kiện

giao đề tài luận văn; c. Có điểm trung bình chung tích lũy học kỳ bằng 0 nhưng không có lý do chính đáng. 2. Hiệu trưởng quyết định buộc thôi học học viên trên cơ sở đề nghị của Trưởng khoa

Sau Đại học.

62

Chương 3. TỐT NGHIỆP VÀ CẤP BẰNG THẠC SĨ

Điều 54. Điều kiện tốt nghiệp Học viên có đủ điều kiện tốt nghiệp nếu: 1. Đạt trình độ ngoại ngữ theo quy định tại Khoản 2, Điều 25 của Quy định này. 2. Có đủ điều kiện bảo vệ luận văn theo quy định tại Điều 34 của Quy định này. 3. Bảo vệ luận văn đạt yêu cầu. 4. Hoàn thành nộp luận văn cho Thư viện Trường theo quy định tại Điều 42 của Quy

định này. 5. Đóng đủ học phí toàn khóa và kinh phí bổ sung (nếu có) theo quy định của Trường. 6. Nếu theo chương trình định hướng nghiên cứu, có ít nhất 1 bài báo khoa học về đề tài

luận văn đăng trên tạp chí chuyên ngành có bình duyệt và được Hội đồng chức danh giáo sư nhà nước tính điểm.

7. Đã bảo vệ luận văn tối thiểu 1 tháng và trong thời gian đào tạo cho phép theo quy định tại Điều 4 của Quy định này.

Điều 55. Hồ sơ xét tốt nghiệp và cấp bằng thạc sĩ 1. Hồ sơ bảo vệ luận văn đã hoàn thiện sau bảo vệ. 2. Nếu theo chương trình định hướng nghiên cứu, có bản sao bài báo khoa học (bao

gồm trang bìa, trang mục lục của tạp chí và bài báo).

Điều 56. Xếp loại tốt nghiệp 1. Điểm trung bình chung tích lũy: Công thức tính điểm trung bình chung tích lũy như sau:

N

ii

N

iii

n

naA

1

1

Trong đó: A : điểm trung bình chung tích lũy, ai : điểm của học phần thứ i, ni : số tín chỉ của học phần thứ i, N : tổng số học phần.

Luận văn được coi là một học phần. Điểm trung bình chung tích lũy được tính đến 1 chữ số thập phân. 2. Xếp loại tốt nghiệp: Xếp loại tốt nghiệp dựa trên điểm trung bình chung tích lũy như sau:

TT. Điểm trung bình chung tích lũy Xếp loại 1 2 3 4

9,0 ÷ 10 8,0 ÷ 8,9 7,0 ÷ 7,9 5,5 ÷ 6,9

Xuất sắc Giỏi Khá Trung bình

Điều 57. Cấp bảng điểm và giấy chứng nhận 1. Bảng điểm cấp cho học viên liệt kê đầy đủ ngành, chuyên ngành đào tạo, loại chương

63

trình đào tạo (định hướng nghiên cứu hoặc định hướng ứng dụng), tên các học phần trong chương trình đào tạo, thời lượng của mỗi học phần, điểm học phần, điểm trung bình chung tích lũy, tên đề tài luận văn, điểm luận văn và danh sách thành viên hội đồng đánh giá luận văn và xếp loại tốt nghiệp.

2. Trường hợp học viên có yêu cầu, Trường sẽ cấp cho học viên bảng điểm bằng tiếng Anh hoặc bảng điểm theo thang điểm chữ.

3. Nếu học viên không đủ điều kiện tốt nghiệp, không bị kỷ luật ở mức buộc thôi học, đã hết thời gian đào tạo theo quy định và có yêu cầu thì Trường sẽ cấp giấy chứng nhận về các học phần đã tích lũy trong chương trình đào tạo.

Điều 58. Tổ chức xét tốt nghiệp và cấp bằng thạc sĩ 1. Hội đồng xét tốt nghiệp căn cứ vào điều kiện tốt nghiệp và hồ sơ học viên do khoa Sau

Đại học chuẩn bị để xét, lập danh sách học viên đủ điều kiện và đề nghị Hiệu trưởng công nhận tốt nghiệp và cấp bằng thạc sĩ vào tháng cuối từng quý.

2. Hội đồng xét tốt nghiệp do Hiệu trưởng quyết định thành lập, trên cơ sở đề nghị của Trưởng khoa Sau Đại học. Hội đồng gồm:

a. Chủ tịch: Hiệu trưởng hoặc Phó Hiệu trưởng được ủy quyền của Hiệu trưởng; b. Ủy viên thường trực: Trưởng khoa Sau Đại học; c. Các uỷ viên: Trưởng khoa/viện quản lý ngành có học viên tốt nghiệp, đại diện Phòng

Đảm bảo chất lượng và Thanh tra và đại diện lãnh đạo đơn vị có liên quan đến quá trình đào tạo. 3. Hiệu trưởng ra Quyết định công nhận tốt nghiệp và cấp bằng thạc sĩ theo đề nghị của Hội

đồng xét tốt nghiệp. 4. Khoa Sau Đại học đưa danh sách học viên tốt nghiệp lên website của Trường; quản lý

bằng thạc sĩ; tổ chức lễ tốt nghiệp, cấp bằng thạc sĩ và bảng điểm cho học viên.

Chương 4. NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN CỦA CÁC CÁ NHÂN VÀ CẤP QUẢN LÝ CÓ LIÊN QUAN

Điều 59. Nhiệm vụ và quyền của học viên 1. Hoàn thành chương trình đào tạo; chấp hành quy chế, quy định về đào tạo trình độ

thạc sĩ. 2. Đóng học phí và kinh phí bổ sung theo quy định của Trường. 3. Tôn trọng giảng viên, cán bộ quản lý, viên chức và nhân viên của cơ sở đào tạo. 4. Được tôn trọng, đối xử bình đẳng và được cung cấp đầy đủ các thông tin liên quan

đến việc học tập của mình. 5. Được sử dụng thư viện, tài liệu khoa học, phòng thí nghiệm, các trang thiết bị và cơ

sở vật chất của cơ sở đào tạo cho việc học tập, nghiên cứu. 6. Được đề nghị Trường thay người hướng dẫn luận văn nếu sau 1 tháng, kể từ khi nhận

được quyết định giao đề tài và cử người hướng dẫn mà học viên không liên hệ được với người hướng dẫn hoặc không được hướng dẫn thực hiện đề tài luận văn.

7. Được phản hồi ý kiến với người có thẩm quyền của Trường về hoạt động giảng dạy của giảng viên và các hoạt động liên quan đến quá trình tuyển sinh, tổ chức và quản lý đào tạo thạc sĩ.

8. Được tham gia hoạt động đoàn thể, tổ chức xã hội trong cơ sở đào tạo. 9. Được bồi hoàn học phí nếu người học không có lỗi, do vi phạm của Trường dẫn đến

việc không được cấp bằng thạc sĩ. 10. Thực hiện các nhiệm vụ và quyền khác theo quy định của pháp luật.

64

Điều 60. Giảng viên đào tạo trình độ thạc sĩ 1. Giảng viên đào tạo trình độ thạc sĩ bao gồm giảng viên cơ hữu và giảng viên thỉnh

giảng, được phân công nhiệm vụ giảng dạy các học phần trong chương trình đào tạo trình độ thạc sĩ hoặc hướng dẫn học viên thực hành, thực tập, thực hiện đề tài luận văn thạc sĩ.

2. Ngoài các tiêu chuẩn giảng viên đại học quy định tại Điều lệ trường đại học, giảng viên tham gia giảng dạy các học phần lý thuyết chương trình đào tạo thạc sĩ phải có học vị tiến sĩ hoặc có chức danh giáo sư, phó giáo sư; giảng viên giảng dạy học phần ngoại ngữ cho các chuyên ngành không chuyên ngôn ngữ nước ngoài, giảng viên giảng dạy học phần triết học hoặc người hướng dẫn thực hành, thực tập phải có học vị thạc sĩ trở lên.

3. Giảng viên thỉnh giảng và báo cáo viên tham gia đào tạo trình độ thạc sĩ phải đảm bảo tiêu chuẩn theo các quy định hiện hành.

4. Người hướng dẫn luận văn thạc sĩ phải có học vị tiến sĩ cùng ngành đào tạo trừ các trường hợp sau:

a. Đối với luận văn thuộc chương trình định hướng ứng dụng, người hướng dẫn thứ hai có thể là người có học vị thạc sĩ từ 3 năm trở lên cùng ngành đào tạo và có ít nhất 15 năm kinh nghiệm làm công tác thực tế thuộc lĩnh vực đề tài;

b. Đối với đề tài luận văn có tính liên ngành, người hướng dẫn thứ hai có thể là giảng viên của Trường có học vị thạc sĩ từ 5 năm trở lên thuộc ngành có liên quan và có chức danh giảng viên chính trở lên hoặc đang làm nghiên cứu sinh.

Điều 61. Nhiệm vụ và quyền của giảng viên 1. Thực hiện nghiêm túc, đầy đủ kế hoạch, chương trình đào tạo, các quy định hiện hành

của Trường và của nhà nước liên quan đến đào tạo trình độ thạc sĩ. 2. Thường xuyên đổi mới phương pháp giảng dạy, nâng cao chất lượng đào tạo, thực

hiện tư vấn, giúp đỡ học viên trong học tập và nghiên cứu khoa học. 3. Thường xuyên nâng cao trình độ, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ. 4. Được hưởng các chính sách đối với giảng viên trong đào tạo trình độ thạc sĩ theo quy

định của nhà nước và của Trường. 5. Không được tự tổ chức hoặc thực hiện việc phụ đạo, hướng dẫn ôn tập với mục đích

để người học dự thi tuyển sinh vào đào tạo trình độ thạc sĩ. 6. Thực hiện các nhiệm vụ và quyền khác theo quy định của pháp luật. 7. Ngoài các nhiệm vụ và quyền trên, người hướng dẫn luận văn có thêm nhiệm vụ và

quyền sau: a. Hướng dẫn học viên xây dựng và thực hiện kế hoạch nghiên cứu đề tài; b. Theo dõi, kiểm tra và đôn đốc học viên nghiên cứu khoa học, thực hành, thực tập theo

yêu cầu của đề tài; c. Kịp thời đề xuất với bộ môn, khoa, viện quản lý ngành và Trường hỗ trợ học viên

hoàn thành đề tài luận văn cũng như xử lý những thay đổi trong quá trình thực hiện luận văn như: đổi đề tài, điều chỉnh tên đề tài, bổ sung người hướng dẫn;

d. Từ chối không hướng dẫn học viên và thông báo bằng văn bản cho Trường trong các trường hợp: đã hướng dẫn đủ số lượng tối đa theo quy định; sau 1 tháng kể từ ngày nhận quyết định giao đề tài mà học viên không liên hệ hoặc học viên không tuân thủ sự hướng dẫn hoặc không hoàn thành kế hoạch nghiên cứu mà không có lý do chính đáng;

đ. Xác nhận kết quả nghiên cứu và duyệt luận văn của học viên, đề nghị và chịu trách nhiệm về việc đề nghị Trường cho học viên bảo vệ luận văn;

e. Xác nhận việc chỉnh sửa luận văn của học viên theo yêu cầu của Hội đồng đánh giá luận văn (nếu có);

65

g. Hướng dẫn học viên viết luận văn, chuẩn bị báo cáo khoa học và đăng bài báo khoa học liên quan đến đề tài luận văn trên các tạp chí chuyên ngành;

h. Trường hợp học viên có 2 người hướng dẫn, người hướng dẫn thứ nhất (người hướng dẫn chính) có trách nhiệm chính trong việc hướng dẫn học viên, người hướng dẫn thứ hai (người hướng dẫn phụ) hướng dẫn học viên một số nội dung nghiên cứu cụ thể do người hướng dẫn chính phân công.

Điều 62. Nhiệm vụ và quyền hạn của bộ môn 1. Đối với học viên: a. Tiếp nhận và quản lý học viên trong suốt quá trình thực hiện luận văn; b. Phân công học viên tham gia trợ giảng; hướng dẫn học viên thực hành, thực tập, thực

hiện luận văn tốt nghiệp và nghiên cứu khoa học; c. Ít nhất mỗi tháng 1 lần tổ chức sinh hoạt học thuật để học viên có điều kiện trình bày,

trao đổi kết quả nghiên cứu đề tài luận văn; d. Định kỳ hàng quý: - Tập hợp các báo cáo tiến độ thực hiện luận văn của học viên và báo cáo tình hình

chung cho trưởng khoa, viện quản lý ngành; - Cùng với người hướng dẫn giúp học viên khắc phục khó khăn trong quá trình thực

hiện luận văn; - Đề xuất với khoa, viện quản lý ngành về việc thay đổi, bổ sung người hướng dẫn, điều

chỉnh tên đề tài, đổi đề tài, gia hạn thời gian thực hiện luận văn, bảo vệ sớm luận văn. 2. Đối với giảng viên: a. Phân công giảng viên có chuyên môn phù hợp xây dựng, cập nhật đề cương học

phần, phụ trách (chính, phụ) học phần, tham gia giảng dạy học phần; b. Đề xuất với với khoa, viện quản lý ngành về việc mời giảng; c. Hướng dẫn, giám sát việc giảng dạy của giảng viên, kể cả giảng viên mời giảng đảm

bảo theo đúng các quy định của Trường; d. Kiểm tra và duyệt đề cương chi tiết học phần, đề thi kết thúc học phần, bảng điểm

học phần, đề nghị điều chỉnh điểm của giảng viên; tổ chức quản lý đề cương học phần và phúc khảo bài thi kết thúc học phần theo quy định của Trường.

Điều 63. Nhiệm vụ và quyền hạn của khoa, viện quản lý ngành 1. Thông qua Hội đồng Khoa học - Đào tạo khoa, viện quản lý ngành trước khi trình

Hiệu trưởng quyết định các nội dung sau: a. Đề nghị mở ngành, chuyên ngành đào tạo; b. Đề nghị xây dựng chương trình đào tạo mới; c. Đề án đăng ký đào tạo ngành, chuyên ngành; d. Cập nhật chương trình đào tạo theo định kỳ 2 năm 1 lần. 2. Đề xuất để Hiệu trưởng quyết định các nội dung sau: a. Giao đề tài luận văn, người hướng dẫn và bộ môn quản lý học viên; b. Danh sách hội đồng xây dựng, cập nhật chương trình đào tạo; tự đánh giá, thẩm định

chương trình đào tạo; đề án đăng ký đào tạo ngành, chuyên ngành; đánh giá luận văn; c. Những thay đổi trong quá trình thực hiện luận văn của học viên: đổi đề tài luận văn,

điều chỉnh tên đề tài luận văn, bổ sung hoặc thay đổi người hướng dẫn. 3. Tham gia tổ chức đào tạo: a. Đề xuất với khoa Sau Đại học các nội dung sau: - Kế hoạch giảng dạy các học phần.

66

- Phân công hoặc mời giảng viên trong hoặc ngoài trường tham gia giảng dạy các học phần do khoa, viện quản lý.

b. Tổ chức các Hội đồng sau: - Xây dựng, cập nhật chương trình đào tạo. - Xây dựng Đề án đăng ký đào tạo ngành, chuyên ngành. - Xét duyệt đề tài luận văn. - Đánh giá luận văn. c. Định kỳ hàng quý, báo cáo Hiệu trưởng tình hình thực hiện luận văn của học viên, đề

nghị tiếp tục hoặc dừng đào tạo học viên. 4. Tổ chức, bố trí cơ sở vật chất, trang thiết bị thí nghiệm và đội ngũ cán bộ nghiên cứu

hỗ trợ học viên thực hiện các hoạt động nghiên cứu. Điều 64. Nhiệm vụ và quyền hạn của Trường 1. Ban hành quy định chi tiết các nội dung của Quy chế đào tạo trình độ thạc sĩ của Bộ

Giáo dục và Đào tạo. 2. Xác định chỉ tiêu, xây dựng kế hoạch và tổ chức tuyển sinh hàng năm cho các ngành,

chuyên ngành đã được giao nhiệm vụ đào tạo. 3. Xây dựng chương trình đào tạo, biên soạn, lựa chọn giáo trình, xây dựng kế hoạch

giảng dạy đối với các ngành, chuyên ngành đã tuyển sinh; căn cứ vào nhu cầu nguồn nhân lực, cơ cấu ngành nghề và trình độ đào tạo phù hợp với quy hoạch phát triển nhân lực quốc gia để lập hồ sơ đăng ký đào tạo ngành, chuyên ngành mới khi có đủ điều kiện.

4. Tổ chức và quản lý quá trình đào tạo theo quy định. 5. Quản lý việc học tập và nghiên cứu khoa học của học viên; khen thưởng, kỷ luật đối

với học viên theo quy định của pháp luật và theo quy định. 6. Quyết định danh sách học viên trúng tuyển, quyết định công nhận học viên, quyết

định công nhận tốt nghiệp, cấp bảng điểm; cấp bằng và quản lý việc cấp bằng thạc sĩ theo quy định hiện hành.

7. Quản lý kinh phí, khai thác, tạo nguồn bổ sung, sử dụng và quản lý các nguồn lực khác trong đào tạo trình độ thạc sĩ theo đúng quy định.

8. Tự đánh giá và công bố công khai kết quả tự đánh giá; đăng ký tham gia kiểm định chất lượng đào tạo chương trình đào tạo thạc sĩ với cơ quan có thẩm quyền.

9. Công bố công khai trên website của Trường: văn bản quy định cụ thể về tuyển sinh, tổ chức đào tạo trình độ thạc sĩ; danh mục ngành, chuyên ngành đào tạo, kế hoạch và chỉ tiêu tuyển sinh hàng năm cho các ngành, chuyên ngành đã được phép đào tạo; chương trình đào tạo, kế hoạch giảng dạy; danh sách học viên trúng tuyển, tốt nghiệp và được cấp bằng thạc sĩ theo từng khoá học; toàn văn các luận văn đã bảo vệ đạt yêu cầu theo từng ngành, chuyên ngành đào tạo và các đề tài luận văn đang được nghiên cứu; cam kết chất lượng giáo dục và chất lượng giáo dục thực tế, các điều kiện đảm bảo chất lượng (gồm đội ngũ giảng viên giảng dạy và hướng dẫn luận văn; cơ sở vật chất, trang thiết bị bảo đảm đáp ứng yêu cầu đào tạo của ngành, chuyên ngành) và các khoản thu, chi tài chính đối với người học và các thông tin khác theo quy định.

10. Căn cứ vào các quy định của pháp luật và Quy chế đào tạo trình độ thạc sĩ của Bộ Giáo dục và Đào tạo để quy định chi tiết và công bố công khai các hình thức xử lý đối với hành vi vi phạm của công chức, viên chức, giảng viên, người lao động, người học.

11. Thực hiện đầy đủ chế độ báo cáo và lưu trữ theo quy định của Quy chế đào tạo trình độ thạc sĩ của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

12. Bồi hoàn học phí cho học viên nếu Trường vi phạm Quy định này và các quy định

67

khác của pháp luật dẫn đến học viên không được cấp bằng. 13. Kiểm tra, thanh tra; giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm trong đào tạo trình

độ thạc sĩ của Trường. 14. Các nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.

Chương 5. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 65. Thanh tra, kiểm tra; giải quyết khiếu nại, tố cáo; xử lý vi phạm Thực hiện theo Quy chế đào tạo trình độ thạc sĩ của Bộ Giáo dục và Đào tạo và các quy

định khác có liên quan. Điều 66. Áp dụng Quy định này 1. Đối với khóa tuyển sinh đợt I năm 2014 trở về trước: a. Từ 30/6/2015 trở về trước: thực hiện theo Quy định đào tạo trình độ thạc sĩ của

Trường Đại học Nha Trang ban hành tại Quyết định số 1357/QĐ-ĐHNT ngày 17/10/2012 của Hiệu trưởng Trường Đại học Nha Trang;

b. Từ 01/7/2015 trở đi: được coi như đào tạo theo chương trình định hướng ứng dụng và thực hiện theo Quy định này.

2. Đối với khóa tuyển sinh đợt II năm 2014 trở đi thực hiện theo Quy định này.

__________________________________________________________________________

68

D. QUY ĐỊNH TRÌNH BÀY LUẬN VĂN THẠC SĨ, LUẬN ÁN TIẾN SĨ VÀ CÁC BÁO CÁO KHOA HỌC KHÁC TRONG ĐÀO TẠO

SAU ĐẠI HỌC CỦA TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG (Ban hành kèm theo Quyết định số 121/QĐ-ĐHNT ngày 01/3/2016)

CHƯƠNG 1. QUY ĐỊNH CHUNG

1.1. Ngôn ngữ, văn phong - Ngôn ngữ sử dụng trong luận văn, luận án, tóm tắt luận án, … (sau đây gọi tắt là báo

cáo) là tiếng Việt. - Báo cáo được trình bày bằng văn phong khoa học, mạch lạc, rõ ràng, sạch sẽ, khúc

chiết và chặt chẽ; không dùng các từ láy, tiếng lóng, từ địa phương. - Tên các loài động vật, thực vật .... phải viết đúng tên Latinh, in nghiêng. - Thuật ngữ chuyên ngành chưa được sử dụng phổ biến có thể giải thích bằng ngôn ngữ

nước ngoài, đặt trong ngoặc đơn. - Đối với luận văn, luận án thuộc chương trình đào tạo bằng ngôn ngữ Anh, ngôn ngữ

sử dụng trong luận văn, luận án là ngôn ngữ Anh.

1.2. Khổ giấy, gấp giấy - Báo cáo được trình bày theo chiều đứng (portrait), trên một mặt giấy trắng khổ A4

(210 297 mm). - Trường hợp bảng biểu kích thước lớn có thể được trình bày theo chiều ngang

(landscape) của trang giấy. - Các bảng, hình, đồ thị, bản vẽ … có kích cỡ lớn hơn khổ A4 để ở những trang riêng và

gấp cho vừa khổ A4. Cách gấp giấy như hình 1.1.

Hình 1.1. Cách gấp giấy rộng hơn 210 mm

1.3. Kiểu chữ và cỡ chữ - Báo cáo sử dụng kiểu chữ Times New Roman, cỡ chữ 13. - Mật độ chữ bình thường, không được nén hoặc kéo dãn khoảng cách giữa các chữ. - Cỡ chữ tại trang bìa chính, bìa phụ, bảng, phụ chú chân trang… theo quy định riêng.

69

1.4. Căn lề - Lề trên: cách mép trên 2 cm. - Lề dưới: cách mép dưới 2 cm. - Lề trái: cách mép trái 3 cm. - Lề phải: cách mép phải 2 cm. - Chữ trong văn bản căn đều 2 bên (justified).

1.5. Thụt dòng, cách dòng, cách đoạn - Cách dòng (line spacing) là 1,5 lines. - Các trường hợp: trang bìa, bảng, hình, ghi chú cho bảng, hình, danh mục tài liệu tham

khảo và phụ lục chỉ đặt cách dòng 1 line. - Dòng đầu tiên của mỗi đoạn thụt vào (tab) 1 cm so với lề trái. - Giữa các đoạn (bao gồm cả mục và tiểu mục) chế độ 6 pt phía trên và 0 pt phía dưới.

1.6. Ghi đầu trang, chân trang, phụ chú chân trang - Không sử dụng ghi đầu trang (header) trong báo cáo. - Ghi chân trang (footer) đặt ở chế độ 1 cm. - Hạn chế việc sử dụng phụ chú chân trang (footnotes), chỉ dùng khi thực sự cần thiết

để giải thích một thuật ngữ, khái niệm… không được phổ biến hoặc hiện đang có các cách hiểu khác nhau, cỡ chữ 11.

1.7. Đánh số trang - Số trang được đánh ở giữa, phía dưới mỗi trang giấy. - Các trang thuộc phần đầu của báo cáo (từ trang lời cam đoan đến trang trích yếu luận

văn hay tóm tắt những đóng góp mới của luận án) được đánh số theo ký tự La mã, bắt đầu từ: iii, iv, v, vi …

- Các trang thuộc phần chính của báo cáo được đánh số theo ký tự Ả Rập, bắt đầu từ: 1, 2, 3, ….

- Các trang thuộc phần Phụ lục không đánh số hoặc được đánh theo hệ thống riêng.

1.8. Chương, mục, tiểu mục - Dùng chữ số Ả Rập để đánh số chương, mục và tiểu mục. - Số đầu tiên của mục, tiểu mục là số chương, ví dụ: 1.1. là mục 1 của Chương 1;

4.1.2.1. chỉ tiểu mục 1, nhóm tiểu mục 2, mục 1, Chương 4. - Sử dụng tiểu mục tối đa đến cấp 4, ví dụ: 1.1.1.1. - Mỗi nhóm tiểu mục có tối thiểu 2 tiểu mục, ví dụ: có 1.1.1. thì phải có 1.1.2. tiếp theo. - Tiêu đề của chương viết hoa, in đậm, căn giữa khổ giấy, cỡ chữ 14. - Tiêu đề của mục, tiểu mục viết thường, in đậm, căn lề đều 2 bên, không thụt dòng, cỡ

chữ 13. - Sau mục, tiểu mục không dùng dấu chấm (.) hoặc dấu 2 chấm (:).

1.9. Bảng - Các bảng được đánh số theo thứ tự của chương, ví dụ: Bảng 1.2. là bảng thứ 2 trong

Chương 1. - Tiêu đề của bảng đặt trên bảng, viết thường, in đậm, canh giữa bảng, nếu bảng lấy từ

các nguồn khác phải được trích dẫn đầy đủ, nguồn trích dẫn ghi phía dưới bảng, căn trái, in nghiêng, cỡ chữ 11, và được liệt kê trong Danh mục tài liệu tham khảo.

- Nếu bảng lớn, số liệu nhiều, có thể dùng cỡ chữ nhỏ hơn (tối thiểu cỡ 11).

70

1.10. Hình, đồ thị - Các hình ảnh, hình vẽ, đồ thị, biểu đồ, sơ đồ,… được đánh số theo số thứ tự của

chương, ví dụ: Hình 2.4. là hình thứ 4 trong Chương 2. - Tiêu đề của hình đặt phía dưới hình, viết thường, in đậm, canh giữa hình, nếu hình

ảnh, đồ thị lấy từ các nguồn khác phải được trích dẫn đầy đủ, nguồn trích dẫn ghi liền sau tiêu đề và được liệt kê trong Danh mục tài liệu tham khảo.

1.11. Công thức - Việc trình bày công thức trên một dòng đơn hoặc dòng kép là tuỳ ý, tuy nhiên phải

thống nhất trong toàn báo cáo. - Tất cả các công thức cần được đánh số và để trong ngoặc đơn đặt bên phía lề phải,

đánh số theo số thứ tự của chương tương tự như cho hình và bảng. Nếu một nhóm công thức mang cùng một số thì những số này cũng được để trong ngoặc, hoặc mỗi công thức trong nhóm công thức (3.1) có thể được đánh số là (3.1.1), (3.1.2), (3.1.3).

1.12. Ký hiệu - Phải giải thích ký hiệu ở lần xuất hiện đầu tiên và phải được liệt kê trong danh mục ký

hiệu, ví dụ: khối lượng (W), số mẫu thu thập (n).

1.13. Viết tắt - Phải giải thích chữ viết tắt ở lần xuất hiện đầu tiên và phải được liệt kê trong danh

mục chữ viết tắt, ví dụ: Công nghệ sinh học (CNSH), nuôi trồng thủy sản (NTTS), tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN).

- Chỉ viết tắt những từ, cụm từ hoặc thuật ngữ được sử dụng nhiều lần trong báo cáo. - Không lạm dụng việc viết tắt trong báo cáo. Không viết tắt những cụm từ dài, những

mệnh đề; không viết tắt những cụm từ ít xuất hiện trong báo cáo. 1.14. Đơn vị đo lường - Đơn vị đo lường và ký hiệu của nó theo Hệ thống đo lường quốc tế (SI). - Tên gọi, ký hiệu đơn vị phải được trình bày theo một kiểu thống nhất trong báo cáo. - Ký hiệu đơn vị phải viết bằng chữ thường, kiểu thẳng đứng, ví dụ: m, s, ... trừ đơn

vị lít (L). - Đơn vị đo lường được ghi cách phần chữ số 1 khoảng trắng, không ghi liền, ví dụ: 10

kg, 100 Pa, .. - Đại lượng có giá trị thập phân, sử dụng dấu phẩy (,) không được viết dấu chấm (.), ví

dụ: 245,12 mm (không được viết: 245.12 mm).

1.15. Trích dẫn - Các trường hợp cần trích dẫn: + Những ý kiến, khái niệm có ý nghĩa, mang tính chất gợi ý không phải của riêng tác

giả. + Số liệu, hình ảnh mà tác giả tham khảo từ tài liệu khác. + Những đề xuất hoặc kết quả của đồng tác giả. - Không trích dẫn những kiến thức phổ biến, mọi người đều biết cũng như không làm

luận văn, luận án nặng nề với những tham khảo trích dẫn. - Các hình thức trích dẫn: + Trích dẫn nguyên văn: trích lại nguyên vẹn văn bản gốc, tôn trọng từng câu, từng chữ,

từng dấu câu được sử dụng trong văn bản gốc, mẩu trích dẫn nguyên văn được đặt trong ngoặc

71

kép, chữ nghiêng; + Trích dẫn diễn ngữ (paraphrase): trích dẫn thông tin từ một tác giả có tài liệu được

tham khảo trực tiếp cho bài viết, nhưng đã dùng kĩ thuật diễn ngữ để tái cấu trúc lại thông tin gốc để có cách diễn đạt khác (đảm bảo trung thành về nội dung);

+ Trích dẫn gián tiếp: khi thông tin có nguồn gốc từ tác giả A, nhưng người viết không đọc trực tiếp tác giả A, mà thông qua một tài liệu của tác giả B.

- Kiểu trích dẫn: Khoa, viện đào tạo quy định về trích dẫn là một trong các kiểu sau: APA, Vancouver, Harvard, Chicago …

- Sử dụng phần mềm trích dẫn: có thể sử dụng phần mềm trích dẫn và lập danh mục tài liệu khảo như Endnote, Zotero,… hay các công cụ hỗ trợ trích dẫn trực tuyến khác.

1.16. In ấn - Báo cáo được in trắng đen, 1 mặt hoặc 2 mặt, trên giấy trắng khổ A4. - Hình ảnh, bản vẽ có thể in màu. - Định hướng bản in theo chiều đứng (portrait). - Bảng và hình vẽ kích thước lớn định hướng bản in theo chiều ngang (landscape). - Trang bìa chính in trắng đen, bìa mềm. - Báo cáo nộp Thư viện, trang bìa chính in nhũ, bìa cứng, được đóng gáy, nội dung

thông tin in trên gáy theo thứ tự từ trái sang phải gồm: + Họ tên tác giả (viết hoa, in đậm, cỡ chữ 12-16). + Tên đề tài (viết hoa, in đậm, cỡ chữ 11-13). + Năm thực hiện (viết hoa, in đậm, cỡ chữ 12-16). + Bố trí như sau:

NGUYỄN VĂN A TÊN ĐỀ TÀI NĂM…

1.17. Bản điện tử - Được sử dụng để nộp Thư viện và công bố trên website. - Xuất bản ở dạng file PDF. - Không thay đổi về nội dung và định dạng so với bản in giấy

CHƯƠNG 2. QUY ĐỊNH TRÌNH BÀY LUẬN VĂN THẠC SĨ

2.1. Giới hạn số trang - Luận văn thạc sĩ có khối lượng không quá 100 trang A4, không kể phụ lục.

2.2. Bố cục - Bố cục của luận văn gồm 3 phần: phần đầu, phần chính và phần cuối. - Phần đầu của luận văn thạc sĩ gồm: + Trang bìa chính. + Trang bìa phụ. + Lời cam đoan. + Lời cảm ơn. + Mục lục. + Danh mục ký hiệu. + Danh mục chữ viết tắt. + Danh mục bảng.

72

+ Danh mục hình. + Danh mục đồ thị. + Trích yếu luận văn. - Phần chính của luận văn thạc sĩ gồm các nội dung chính của luận văn, được trình bày

theo quy định tại Mục 2.14. - Phần cuối của luận văn gồm: danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục (nếu có) và các

trang thủ tục. - Trình bày từng phần, trang nêu trên được thực hiện theo các quy định dưới đây.

2.3. Trang bìa chính - Trang này gồm các nội dung theo thứ tự sau: + Bộ Giáo dục và Đào tạo (viết hoa, in thường, cỡ chữ 14, căn giữa). + Trường Đại học Nha Trang (viết hoa, in đậm, cỡ chữ 14, căn giữa). + Logo Trường, căn giữa. + Họ tên tác giả luận văn (viết hoa, in đậm, cỡ chữ 14, căn giữa) + Tên đề tài (viết hoa, in đậm, cỡ chữ 16, căn giữa, tên khoa học của các loài viết

thường, in đậm, in nghiêng). + Luận văn thạc sĩ (viết hoa, in đậm, cỡ nhữ 14, căn giữa). + Khánh Hòa – năm thực hiện (viết hoa, in đậm, cỡ chữ 14, căn giữa). - Các nội dung trên được trình bày cân đối trong khổ giấy. - Xem Mẫu 1, Phụ lục 1.

2.4. Trang bìa phụ - Trang này gồm các nội dung theo thứ tự sau: + Bộ Giáo dục và Đào tạo (viết hoa, in thường, cỡ chữ 14, căn giữa). + Trường Đại học Nha Trang (viết hoa, in đậm, cỡ chữ 14, căn giữa). + Logo Trường, căn giữa. + Tên tác giả (viết hoa, in đậm, cỡ chữ 14, căn giữa) + Tên luận văn (viết hoa, in đậm, cỡ chữ 16, căn giữa) + Luận văn thạc sĩ (viết hoa, in đậm, cỡ chữ 14, căn giữa) + Các thông tin về: ngành đào tạo, mã ngành, quyết định giao đề tài, quyết định bảo vệ,

ngày bảo vệ, người hướng dẫn khoa học. + Xác nhận của Chủ tịch Hội đồng đánh giá luận văn và khoa Sau Đại học trước khi

nộp luận văn cho Thư viện. + Khánh Hòa – năm thực hiện (viết hoa, in đậm, cỡ chữ 14, căn giữa). - Các nội dung trên được trình bày cân đối trong khổ giấy. - Xem Mẫu 2, Phụ lục 1.

2.5. Lời cam đoan - Tác giả phải có cam đoan về công trình khoa học của mình. - Xem Mẫu 3, Phụ lục 1.

2.6. Lời cảm ơn - Bày tỏ lòng biết ơn của tác giả đối với cá nhân, tổ chức, đơn vị đã giúp đỡ tác giả

trong quá trình thực hiện luận văn. - Xem Mẫu 4, Phụ lục 1.

73

2.7. Mục lục - Liệt kê chi tiết đến mục của luận văn và số trang theo thứ tự xuất hiện trong luận văn. - Xem Mẫu 5, Phụ lục 1.

2.8. Danh mục ký hiệu - Liệt kê các ký hiệu sử dụng trong luận văn và ý nghĩa của chúng. - Xem Mẫu 6, Phụ lục 1.

2.9. Danh mục chữ viết tắt - Liệt kê (theo thứ tự ABC) các chữ viết tắt được sử dụng trong luận văn và cụm từ gốc. - Trường hợp viết tắt cụm từ bằng tiếng nước ngoài, cần ghi đầy đủ cụm từ gốc bằng

tiếng nước ngoài và giải thích bằng tiếng Việt trong ngoặc đơn. - Không liệt kê từ viết tắt của đơn vị đo lường ở danh mục này. - Xem Mẫu 7, Phụ lục 1.

2.10. Danh mục bảng - Liệt kê tiêu đề và trang tương ứng của các bảng theo thứ tự xuất hiện trong luận văn. - Xem Mẫu 8, Phụ lục 1.

2.11. Danh mục hình - Liệt kê tiêu đề và trang tương ứng của các hình ảnh, hình vẽ theo thứ tự xuất hiện

trong luận văn. - Xem Mẫu 9, Phụ lục 1.

2.12. Danh mục đồ thị - Liệt kê tiêu đề và số trang của các đồ thị, biểu đồ, sơ đồ theo thứ tự xuất hiện trong

luận văn. - Xem Mẫu 10, Phụ lục 1.

2.13. Trích yếu luận văn - Trích yếu luận văn là bản tóm tắt những nội dung chính của đề tài luận văn, thể hiện

mức độ am hiểu của tác giả về đề tài, giúp cho người đọc nhanh chóng nắm được các nội dung và kết quả chính của đề tài.

- Trích yếu luận văn gồm 5 nội dung chính là giới thiệu về chủ đề nghiên cứu và mục tiêu của nghiên cứu; nêu những phương pháp nghiên cứu đã sử dụng; tóm lược các kết quả nghiên cứu đã đạt được; nêu các kết luận và khuyến nghị chính (nếu có); và cuối cùng là phần từ khóa, độ dài không quá 2 trang A4.

- Từ khóa: không quá 6 từ, không sử dụng các từ “của”, “và”, không được viết tắt trừ thuật ngữ chuyên ngành đã phổ biến, chọn từ đơn giản có liên quan đến nội dung chính của đề tài và được lặp lại nhiều lần trong luận văn.

- Không sử dụng hình, bảng, trích dẫn trong trích yếu luận văn.

2.14. Phần chính - Cấu trúc cụ thể của phần chính do khoa, viện đào tạo quy định, tuy nhiên phải bao

gồm các chương với các nội dung tối thiểu sau: tổng quan; cơ sở lý luận hay cơ sở lý thuyết; phương pháp nghiên cứu; kết quả và bàn luận; kết luận và khuyến nghị.

2.15. Danh mục tài liệu tham khảo

74

- Liệt kê những tài liệu được trích dẫn trong luận văn. - Trình bày riêng biệt 2 phần: tài liệu tiếng Việt và tài liệu tiếng nước ngoài. - Trình bày và sắp xếp tài liệu tham khảo phù hợp với kiểu trích dẫn đã sử dụng trong

luận văn (Harvard hoặc Vancouver). - Xem hướng dẫn chi tiết về cách lập danh mục tài liệu tham khảo tại Phụ lục 2.

2.16. Phụ lục - Phần này trình bày số liệu, biểu mẫu, hình ảnh,... để minh họa, bổ trợ cho phần chính

luận văn. - Tại trang đầu tiên của phần này có bảng kê các phụ lục và số trang tương ứng. - Không đánh số trang trong phần Phụ lục hoặc đánh số theo hệ thống ký hiệu riêng. - Xem Mẫu 11, Phụ lục 1.

2.17. Các trang thủ tục - Bao gồm các văn bản được đóng vào luận văn theo thứ tự: + Quyết định giao đề tài, đổi đề tài, điều chỉnh tên đề tài, người hướng dẫn khoa học

(nếu có). + Văn bản đồng ý của đồng tác giả hoặc chủ nhiệm đề tài về việc cho phép sử dụng và

công bố các kết quả, số liệu (nếu đề tài nằm trong một đề tài, dự án khác). (các văn bản sau đây được bổ sung khi hoàn thiện luận văn để nộp cho Thư viện) + Biên bản họp Hội đồng đánh giá luận văn (có ký tên của thành viên có mặt). + Bản nhận xét của 2 phản biện. + Bản trả lời các câu hỏi của Hội đồng (có xác nhận của người hướng dẫn và Chủ tịch

Hội đồng). + Bản giải trình chỉnh sửa luận văn theo yêu cầu của Hội đồng (có xác nhận của người

hướng dẫn và Chủ tịch Hội đồng). - Không đánh số trang trong phần này.

CHƯƠNG 3. QUY ĐỊNH TRÌNH BÀY LUẬN ÁN TIẾN SĨ

3.1. Giới hạn số trang - Luận án tiến sĩ có khối lượng không quá 150 trang A4, không kể phụ lục, trong đó có

ít nhất 50% số trang trình bày kết quả nghiên cứu và biện luận của riêng tác giả.

3.2. Bố cục - Bố cục của luận án tiến sĩ gồm 3 phần: phần đầu, phần chính và phần cuối. - Phần đầu của luận án tiến sĩ gồm: + Trang bìa chính. + Trang bìa phụ. + Lời cam đoan. + Lời cảm ơn. + Mục lục. + Danh mục ký hiệu. + Danh mục chữ viết tắt. + Danh mục bảng. + Danh mục hình. + Danh mục đồ thị.

75

+ Tóm tắt những đóng góp mới của luận án. - Phần chính của luận án tiến sĩ gồm các nội dung chính của luận án, trình bày theo quy

định tại Mục 3.14. - Phần cuối của luận án gồm: danh mục công trình đã công bố, danh mục tài liệu tham

khảo, phụ lục (nếu có) và các trang thủ tục. - Trình bày từng phần, trang nêu trên được thực hiện theo các quy định dưới đây.

3.3. Trang bìa chính - Trang này gồm các nội dung theo thứ tự sau: + Bộ Giáo dục và Đào tạo (viết hoa, in thường, cỡ chữ 14, căn giữa). + Trường Đại học Nha Trang (viết hoa, in đậm, cỡ chữ 14, căn giữa). + Họ và tên tác giả (viết hoa, in đậm, cỡ chữ 14, căn giữa). + Tên luận án (viết hoa, in đậm, cỡ chữ 16, căn giữa). + Luận án tiến sĩ (viết hoa, in đậm, cỡ chữ 14, căn giữa). + Khánh Hòa – năm thực hiện (viết hoa, in thường, cỡ chữ 14, căn giữa). - Các nội dung trên được trình bày cân đối trong khổ giấy. - Xem Mẫu 1, Phụ lục 2.

3.4. Trang bìa phụ - Trang này gồm các nội dung theo thứ tự sau: + Bộ Giáo dục và Đào tạo (viết hoa, in thường, cỡ chữ 14, căn giữa). + Trường Đại học Nha Trang (viết hoa, in đậm, cỡ chữ 14, căn giữa). + Họ và tên tác giả (viết hoa, in đậm, cỡ chữ 14, căn giữa). + Tên luận án (viết hoa, in đậm, cỡ chữ 16, căn giữa). + Ngành và mã số ngành đào tạo (viết thường, in đậm, cỡ chữ 14). + Luận án tiến sĩ (viết hoa, in đậm, cỡ chữ 14, căn giữa). + Người hướng dẫn khoa học (viết hoa, in thường, cỡ chữ 14). + Khánh Hòa – năm thực hiện (viết hoa, in đậm, cỡ chữ 14, căn giữa). - Các nội dung trên được trình bày cân đối trong khổ giấy. - Xem Mẫu 2, Phụ lục 2.

3.5. Lời cam đoan - Tác giả phải có cam đoan về công trình khoa học của mình. - Xem Mẫu 3, Phụ lục 1.

3.6. Lời cảm ơn - Bày tỏ lòng biết ơn của tác giả đối với cá nhân, tổ chức, đơn vị đã giúp đỡ tác giả

trong quá trình thực hiện luận án. - Xem Mẫu 4, Phụ lục 1.

3.7. Mục lục - Liệt kê chi tiết đến mục của luận án và số trang theo thứ tự xuất hiện trong luận án. - Xem Mẫu 5, Phụ lục 1.

3.8. Danh mục ký hiệu - Liệt kê các ký hiệu sử dụng trong luận án và ý nghĩa của chúng. - Xem Mẫu 6, Phụ lục 1.

76

3.9. Danh mục chữ viết tắt - Liệt kê (theo thứ tự ABC) các chữ viết tắt được sử dụng trong luận án và cụm từ gốc. - Trường hợp viết tắt cụm từ bằng tiếng nước ngoài, cần ghi đầy đủ cụm từ gốc bằng

tiếng nước ngoài và giải thích bằng tiếng Việt để trong ngoặc đơn. - Không liệt kê viết tắt của đơn vị đo lường. - Xem Mẫu 7, Phụ lục 1.

3.10. Danh mục bảng - Liệt kê tiêu đề và trang tương ứng của các bảng theo thứ tự xuất hiện trong luận án. - Xem Mẫu 8, Phụ lục 1.

3.11. Danh mục hình - Liệt kê tiêu đề và số trang của các hình theo thứ tự xuất hiện trong luận án. - Xem Mẫu 9, Phụ lục 1.

3.12. Danh mục đồ thị - Liệt kê tiêu đề và số trang của các đồ thị theo thứ tự xuất hiện trong luận án. - Xem Mẫu 10, Phụ lục 1.

3.13. Tóm tắt những đóng góp mới của luận án - Trang này trình bày ngắn gọn những đóng góp mới về học thuật, lý luận, những luận

điểm mới rút ra từ kết quả nghiên cứu của luận án (bằng Tiếng Việt và Tiếng Anh). - Trình bày phần này trên 1 trang giấy khổ A4. - Xem Mẫu 3, Phụ lục 2.

3.14. Phần chính Phần này có bố cục gồm các phần và chương sau: - Mở đầu: giới thiệu ngắn gọn về công trình nghiên cứu, lý do lựa chọn đề tài, mục tiêu,

đối tượng, phạm vi nghiên cứu, ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài. - Tổng quan về vấn đề nghiên cứu: phân tích, đánh giá các công trình nghiên cứu liên

quan mật thiết đến đề tài luận án đã được công bố ở trong và ngoài nước, chỉ ra những vấn đề còn tồn tại mà luận án sẽ tập trung giải quyết, xác định mục tiêu của đề tài, nội dung và phương pháp nghiên cứu.

- Cơ sở lý thuyết và các phương pháp nghiên cứu (một hoặc nhiều chương): trình bày cơ sở lý thuyết kế thừa từ người đi trước hay tự mình xây dựng; các phương pháp nghiên cứu đã được thực hiện.

- Kết quả nghiên cứu và bàn luận (một hoặc nhiều chương): trình bày các kết quả đạt được về mặt lý thuyết và kết quả áp dụng; phân tích kết quả và nêu những vấn đề chưa được giải quyết.

- Kết luận và khuyến nghị: trình bày những phát hiện mới, những kết luận rút ra từ kết quả nghiên cứu; khuyến nghị về những nghiên cứu tiếp theo.

3.15. Danh mục công trình đã công bố - Liệt kê các công trình đã công bố liên quan đến kết quả nghiên cứu của đề tài luận án. - Việc lập danh mục này như quy định đối với lập danh mục tài liệu tham khảo. 3.16. Danh mục tài liệu tham khảo - Liệt kê những tài liệu được trích dẫn và sử dụng trong luận án.

77

- Trình bày riêng biệt 2 phần: tài liệu tiếng Việt và tài liệu tiếng nước ngoài. - Trình bày và xắp xếp tài liệu tham khảo phù hợp với kiểu trích dẫn đã sử dụng trong

luận án (kiểu Harvard hoặc Vancouver). - Xem hướng dẫn chi tiết về cách lập danh mục tài liệu tham khảo tại Phụ lục 2.

3.17. Phụ lục - Phần này trình bày số liệu, biểu mẫu, hình ảnh, .... để minh họa, bổ trợ cho phần chính

luận án. - Tại trang đầu tiên của phần này có bảng kê các phụ lục và số trang tương ứng. - Không đánh số trang trong phần Phụ lục hoặc đánh số theo hệ thống riêng. - Xem Mẫu 11, Phụ lục 1.

3.18. Các trang thủ tục - Bao gồm các văn bản theo thứ tự: + Văn bản đồng ý của đồng tác giả: Nếu luận án là công trình khoa học hoặc một phần

công trình khoa học của một tập thể trong đó tác giả đóng góp phần chính thì phải xuất trình các ý kiến bằng văn bản của các thành viên trong tập thể đó đồng ý cho phép tác giả sử dụng công trình này trong luận án.

(các văn bản sau đây được bổ sung khi hoàn thiện luận án để nộp cho Thư viện) + Quyết định thành lập Hội đồng đánh giá luận án cấp Trường và danh sách thành viên

Hội đồng. + Các bản nhận xét của tất cả thành viên Hội đồng. + Biên bản và Nghị quyết của Hội đồng đánh giá luận án cấp Trường. + Văn bản báo cáo chi tiết về các điểm đã bổ sung, sửa chữa trong luận án (nếu có) theo

Nghị quyết của Hội đồng đánh giá luận án cấp Trường, có xác nhận của Chủ tịch Hội đồng. - Không đánh số trang trong phần này.

CHƯƠNG 4. QUY ĐỊNH TRÌNH BÀY TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ

4.1. Giới hạn số trang - Tóm tắt luận án tiến sĩ được trình bày tối đa 20 trang A4, in trên 2 mặt giấy.

4.2. Bố cục - Bố cục của tóm tắt luận án tiến sĩ gồm 3 phần: phần đầu, phần chính và phần cuối. - Phần đầu của tóm tắt luận án tiến sĩ gồm: + Trang bìa 1, trình bày theo quy định tại mục 4.3. + Trang bìa 2, trình bày theo quy định tại mục 4.4. - Phần chính của tóm tắt luận án tiến sĩ: tóm lược nội dung chính các phần của luận án,

quy định cụ thể tại Mục 4.5. - Phần cuối của tóm tắt luận án tiến sĩ gồm: + Tóm tắt những đóng góp mới của luận án. + Danh mục công trình đã công bố.

4.3. Trang bìa 1 - Trang này gồm các nội dung theo thứ tự sau: + Bộ Giáo dục và Đào tạo (viết hoa, in thường, cỡ chữ 14, căn giữa). + Trường Đại học Nha Trang (viết hoa, in đậm, cỡ chữ 14, căn giữa).

78

+ Họ và tên tác giả (viết hoa, in đậm, cỡ chữ 14, căn giữa). + Tên luận án (viết hoa, in đậm, cỡ chữ 16, căn giữa). + Tóm tắt luận án tiến sĩ (viết hoa, in đậm, cỡ chữ 14, căn giữa). + Khánh Hòa – năm thực hiện (viết hoa, in đậm, cỡ chữ 14, căn giữa).

- Xem Mẫu 1, Phụ lục 3.

4.4. Trang bìa 2 - Trang này gồm các nội dung theo thứ tự sau: + Công trình được hoàn thành tại Trường Đại học Nha Trang. + Người hướng dẫn khoa học. + Danh sách các phản biện. + Thời gian bảo vệ. + Nơi lưu trữ luận án. - Sử dụng cỡ chữ 13, in đậm, trình bày theo chiều đứng. - Xem Mẫu 2, Phụ lục 3.

4.5. Phần chính - Phải phản ảnh trung thực kết cấu, bố cục và nội dung của luận án, phải trình bày đầy

đủ toàn văn kết luận của luận án. - Số của bảng biểu, hình vẽ, đồ thị, công thức, tài liệu tham khảo tương tự như trong luận

án.

4.6. Tóm tắt những đóng góp mới của luận án - Tương tự như bản tóm tắt trong luận án, trình bày theo quy định tại Mục 3.13. - Đặt phần này tại trang bìa 3 của quyển tóm tắt luận án tiến sĩ.

4.7. Danh mục công trình đã công bố - Tương tự như danh mục trong quyển luận án tiến sĩ, trình bày theo quy định tại

Mục 3.15. - Đặt phần này tại trang bìa 4 của quyển tóm tắt luận án tiến sĩ.

CHƯƠNG 5. QUY ĐỊNH TRÌNH BÀY ĐỀ CƯƠNG NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI LUẬN VĂN THẠC SĨ

5.1. Giới hạn số trang - Đề cương nghiên cứu đề tài luận văn thạc sĩ có khối lượng không quá 20 trang A4,

không kể phụ lục.

5.2. Bố cục - Bố cục của đề cương gồm 3 phần: phần đầu, phần chính và phần cuối. - Phần đầu của đề cương nghiên cứu đề tài luận văn thạc sĩ gồm: + Trang bìa chính, trình bày theo quy định tại như mục 5.3. + Trang bìa phụ, trình bày theo quy định tại mục 5.4. + Mục lục, trình bày như luận văn thạc sĩ. + Danh mục ký hiệu, chữ viết tắt, bảng, hình nếu cần thiết, trình bày như luận văn thạc

sĩ. - Phần chính của đề cương nghiên cứu đề tài luận văn thạc sĩ được trình bày theo quy

79

định tại mục 5.5. - Phần cuối của đề cương gồm: danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục (nếu có), trình

bày như luận văn thạc sĩ.

5.3. Trang bìa chính - Trang này gồm các nội dung theo thứ tự sau: + Bộ Giáo dục và Đào tạo (viết hoa, in thường, cỡ chữ 14, căn giữa). + Trường Đại học Nha Trang (viết hoa, in đậm, cỡ chữ 14, căn giữa). + Họ tên tác giả (viết hoa, in đậm, cỡ chữ 14, căn giữa) + Tên đề tài (Viết hoa, in đậm, cỡ chữ 16, căn giữa, tên khoa học của các loài viết

thường, in đậm, in nghiêng). + Đề cương nghiên cứu đề tài luận văn thạc sĩ (viết hoa, in đậm, cỡ chữ 16, căn giữa) + Khánh Hòa – năm thực hiện (viết hoa, in đậm, cỡ chữ 12, căn giữa). - Các nội dung trên được trình bày cân đối trong khổ giấy. - Xem Mẫu 3, Phụ lục 3.

5.4. Trang bìa phụ - Trang này gồm các nội dung theo thứ tự sau: + Bộ Giáo dục và Đào tạo (viết hoa, in thường, cỡ chữ 14, căn giữa). + Trường Đại học Nha Trang (viết hoa, in đậm, cỡ chữ 14, căn giữa). + Họ tên tác giả (viết hoa, in đậm, cỡ chữ 14, căn giữa). + Tên đề tài (viết hoa, in đậm, cỡ chữ 16, căn giữa, tên khoa học của các loài viết

thường, in đậm, in nghiêng). + Đề cương nghiên cứu đề tài luận văn thạc sĩ (viết hoa, in đậm, cỡ chữ 16, căn giữa). + Ngành đào tạo (viết thường, in đậm, cỡ chữ 14). + Mã số (viết thường, in đậm, cỡ chữ 14). + Xác nhận của Thư ký và Chủ tịch Hội đồng xét duyệt đề cương sau khi đã chỉnh sửa

theo yêu cầu của Hội đồng để nộp cho khoa, viện đào tạo. + Khánh Hòa – năm thực hiện (viết hoa, in đậm, cỡ chữ 14, căn giữa). - Các nội dung trên được trình bày cân đối trong khổ giấy. - Xem Mẫu 4, Phụ lục 3.

5.5. Phần chính - Phần này phải bao gồm các mục cơ bản sau: + Tên đề tài luận văn. + Lý do chọn đề tài. + Mục tiêu nghiên cứu. + Đối tượng nghiên cứu. + Phạm vi nghiên cứu. + Nội dung nghiên cứu. + Phương pháp nghiên cứu. + Dự kiến kế hoạch và kinh phí thực hiện. + Kiến nghị về người/tập thể hướng dẫn khoa học. - Cấu trúc cụ thể của phần này do khoa, viện đào tạo quy định.

80

CHƯƠNG 6. QUY ĐỊNH TRÌNH BÀY ĐỀ CƯƠNG NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI LUẬN ÁN TIẾN SĨ

6.1. Giới hạn số trang - Đề cương nghiên cứu đề tài luận án tiến sĩ có khối lượng không quá 30 trang A4,

không kể phụ lục.

6.2. Bố cục - Bố cục của đề cương nghiên cứu đề tài luận án tiến sĩ gồm 3 phần: phần đầu, phần

chính và phần cuối. - Phần đầu của đề cương nghiên cứu đề tài luận án tiến sĩ gồm: + Trang bìa chính, trình bày theo quy định tại như mục 6.3. + Trang bìa phụ, trình bày theo quy định tại mục 6.4. + Mục lục, trình bày như luận án tiến sĩ. + Danh mục ký hiệu, chữ viết tắt, bảng, hình nếu cần thiết, trình bày như luận án tiến sĩ. - Phần chính của đề cương nghiên cứu đề tài luận án tiến sĩ được trình bày theo quy

định tại mục 6.5. - Phần cuối của đề cương nghiên cứu đề tài luận án tiến sĩ gồm: danh mục tài liệu tham

khảo và phụ lục (nếu có), trình bày như luận án tiến sĩ.

6.3. Trang bìa chính - Trang này gồm các nội dung theo thứ tự sau: + Bộ Giáo dục và Đào tạo (viết hoa, in thường, cỡ chữ 14, căn giữa). + Trường Đại học Nha Trang (viết hoa, in đậm, cỡ chữ 14, căn giữa). + Họ và tên tác giả (viết hoa, in đậm, cỡ chữ 14, căn giữa). + Tên hướng nghiên cứu (viết hoa, in đậm, cỡ chữ 16, căn giữa). + Đề cương nghiên cứu đề tài luận án tiến sĩ (viết hoa, in đậm, cỡ chữ 14, căn giữa). + Khánh Hòa – năm thực hiện (viết hoa, in đậm, cỡ chữ 14, căn giữa). - Xem Mẫu 5, Phụ lục 3.

6.4. Trang bìa phụ - Trang này gồm các nội dung theo thứ tự sau: + Bộ Giáo dục và Đào tạo (viết hoa, in thường, cỡ chữ 14, căn giữa). + Trường Đại học Nha Trang (viết hoa, in đậm, cỡ chữ 14, căn giữa). + Họ và tên tác giả (viết hoa, in đậm, cỡ chữ 14, căn giữa). + Tên hướng nghiên cứu (viết hoa, in đậm, cỡ chữ 16, căn giữa). + Đề cương nghiên cứu đề tài luận án tiến sĩ (viết hoa, in đậm, cỡ chữ 14, căn giữa). + Ngành đào tạo (viết thường, in đậm, cỡ chữ 14). + Mã số (viết thường, in đậm, cỡ chữ 14). + Xác nhận của Người hướng dẫn khoa học và Chủ tịch Hội đồng sau khi đã chỉnh sửa

theo yêu cầu của Hội đồng để nộp cho Khoa Sau Đại học. + Khánh Hòa – năm thực hiện (viết hoa, in đậm, cỡ chữ 14, căn giữa). - Xem Mẫu 6, Phụ lục 3.

6.5. Phần chính - Phần này phải bao gồm các mục cơ bản sau: + Tên đề tài luận án. + Lý do chọn đề tài.

81

+ Mục tiêu nghiên cứu. + Đối tượng nghiên cứu. + Phạm vi nghiên cứu. + Nội dung nghiên cứu + Phương pháp nghiên cứu + Các kết quả dự kiến. + Dự kiến kế hoạch và kinh phí thực hiện. - Cấu trúc cụ thể của phần này theo hướng dẫn của người hướng dẫn khoa học.

CHƯƠNG 7. QUY ĐỊNH TRÌNH BÀY TIỂU LUẬN TỔNG QUAN

7.1. Giới hạn số trang - Tiểu luận tổng quan có khối lượng không quá 30 trang A4, không kể phụ lục. 7.2. Bố cục - Bố cục của tiểu luận tổng quan gồm 3 phần: phần đầu, phần chính và phần cuối. - Phần đầu của tiểu luận tổng quan gồm: + Trang bìa chính, trình bày theo quy định tại như mục 7.3. + Trang bìa phụ, trình bày theo quy định tại mục 7.4. + Mục lục, trình bày như luận án tiến sĩ. + Danh mục ký hiệu, chữ viết tắt, bảng, hình nếu cần thiết, trình bày như luận án tiến sĩ. - Phần chính của tiểu luận tổng quan được trình bày theo quy định tại mục 7.5. - Phần cuối của tiểu luận tổng quan gồm: danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục (nếu

có), trình bày như luận án tiến sĩ.

7.3. Trang bìa chính - Trang này gồm các nội dung theo thứ tự sau: + Bộ Giáo dục và Đào tạo (viết hoa, in thường, cỡ chữ 14, căn giữa). + Trường Đại học Nha Trang (viết hoa, in đậm, cỡ chữ 14, căn giữa). + Họ và tên tác giả (viết hoa, in đậm, cỡ chữ 14, căn giữa). + Tên hướng nghiên cứu được giao (viết hoa, in đậm, cỡ chữ 16, căn giữa). + Tiểu luận tổng quan (viết hoa, in đậm, cỡ chữ 14, căn giữa). + Khánh Hòa – năm thực hiện (viết hoa, in đậm, cỡ chữ 14, căn giữa). - Xem Mẫu 7, Phụ lục 3.

7.4. Trang bìa phụ - Trang này gồm các nội dung theo thứ tự sau: + Bộ Giáo dục và Đào tạo (viết hoa, in thường, cỡ chữ 14, căn giữa). + Trường Đại học Nha Trang (viết hoa, in đậm, cỡ chữ 14, căn giữa). + Họ và tên tác giả (viết hoa, in đậm, cỡ chữ 14, căn giữa). + Tên hướng nghiên cứu được giao (viết hoa, in đậm, cỡ chữ 16, căn giữa). + Tiểu luận tổng quan (viết hoa, in đậm, cỡ chữ 14, căn giữa). + Ngành và mã số ngành đào tạo (viết thường, in đậm, cỡ chữ 14). + Xác nhận của Người hướng dẫn khoa học và Chủ tịch Hội đồng sau khi đã chỉnh sửa

theo yêu cầu của Hội đồng để nộp cho Khoa Sau Đại học. + Khánh Hòa – năm thực hiện (viết hoa, in đậm, cỡ chữ 14, căn giữa). - Xem Mẫu 8, Phụ lục 3.

82

7.5. Phần chính - Phần này gồm các mục cơ bản sau: + Phân tích và đánh giá các công trình nghiên cứu đã có của các tác giả trong và ngoài

nước liên quan mật thiết đến đề tài nghiên cứu. + Những vấn đề còn tồn tại. + Những vấn đề mà luận án cần tập trung giải quyết. + Xác định tên đề tài luận án sẽ thực hiện. - Cấu trúc cụ thể của phần này theo hướng dẫn của người hướng dẫn khoa học.

CHƯƠNG 8. QUY ĐỊNH TRÌNH BÀY CHUYÊN ĐỀ TIẾN SĨ

8.1. Giới hạn số trang - Chuyên đề tiến sĩ có khối lượng không quá 50 trang A4, không kể phụ lục.

8.2. Bố cục - Bố cục của chuyên đề tiến sĩ gồm 3 phần: phần đầu, phần chính và phần cuối. - Phần đầu của chuyên đề tiến sĩ gồm: + Trang bìa chính, trình bày theo quy định tại như mục 8.3. + Trang bìa phụ, trình bày theo quy định tại mục 8.4. + Mục lục, trình bày như luận án tiến sĩ. + Danh mục ký hiệu, chữ viết tắt, bảng, hình nếu cần thiết, trình bày như luận án tiến sĩ. - Phần chính của chuyên đề tiến sĩ được trình bày theo quy định tại mục 8.5. - Phần cuối của chuyên đề tiến sĩ gồm: danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục (nếu có),

trình bày như luận án tiến sĩ.

8.3. Trang bìa chính - Trang này gồm các nội dung theo thứ tự sau: + Bộ Giáo dục và Đào tạo (viết hoa, in thường, cỡ chữ 14, căn giữa). + Trường Đại học Nha Trang (viết hoa, in đậm, cỡ chữ 14, căn giữa). + Họ và tên tác giả (viết hoa, in đậm, cỡ chữ 14, căn giữa). + Tên chuyên đề (viết hoa, in đậm, cỡ chữ 16, căn giữa). + Chuyên đề tiến sĩ (viết hoa, in đậm, cỡ chữ 14, căn giữa). + Khánh Hòa – năm thực hiện (viết hoa, in đậm, cỡ chữ 14, căn giữa). - Xem Mẫu 9, Phụ lục 3. 8.4. Trang bìa phụ - Trang này gồm các nội dung theo thứ tự sau: + Bộ Giáo dục và Đào tạo (viết hoa, in thường, cỡ chữ 14, căn giữa). + Trường Đại học Nha Trang (viết hoa, in đậm, cỡ chữ 14, căn giữa). + Họ và tên tác giả (viết hoa, in đậm, cỡ chữ 14, căn giữa). + Tên chuyên đề (viết hoa, in đậm, cỡ chữ 16, căn giữa). + Chuyên đề tiến sĩ (viết hoa, in đậm, cỡ chữ 14, căn giữa). + Ngành và mã số ngành đào tạo (viết thường, in đậm, cỡ chữ 14). + Xác nhận của Người hướng dẫn khoa học và Chủ tịch Hội đồng sau khi đã chỉnh sửa

theo yêu cầu của Hội đồng để nộp cho Khoa Sau Đại học. + Khánh Hòa – năm thực hiện (viết hoa, in đậm, cỡ chữ 14, căn giữa). - Xem Mẫu 10, Phụ lục 3.

83

8.5. Phần chính - Phần này gồm các mục cơ bản sau: + Đặt vấn đề. + Nội dung nghiên cứu. + Phương pháp nghiên cứu. + Kết quả và thảo luận. + Kết luận và khuyến nghị. - Cấu trúc cụ thể của phần này theo hướng dẫn của người hướng dẫn khoa học.

84

E. QUY ĐỊNH ĐÁNH GIÁ LUẬN VĂN THẠC SĨ (Ban hành theo Quyết định số 1219/QĐ-ĐHNT ngày 24/12/2015)

Điều 1. Các tiêu chí, thang đánh giá và xếp loại luận văn thạc sĩ 1. Các tiêu chí đánh giá luận văn: a. Luận văn: tỉ trọng 60%; b. Bảo vệ luận văn: tỉ trọng 40%. 2. Thang đánh giá và xếp loại luận văn:

Tiêu chí Điểm (xếp loại) Luận văn Bảo vệ luận văn

9 10 (xuất sắc)

- Luận văn hoàn thành xuất sắc các mục tiêu nghiên cứu đã đặt ra; có đóng góp mới về lý thuyết: bổ sung lý thuyết, đưa ra giả thuyết mới, phương pháp nghiên cứu mới (mô hình, công cụ, kỹ thuật nghiên cứu), dữ liệu/dữ kiện mới, … hoặc có đóng góp mới về thực tiễn: đưa ra giải pháp, phương án cải tiến trong sản xuất, kỹ thuật, quản lý, …) có tính khả thi cao. - Luận văn có bố cục hợp lý, rõ ràng, mạch lạc và đúng quy định của Trường về hình thức; văn phong khoa học, chất lượng ngôn ngữ cao; hầu như không có các lỗi trình bày văn bản, lỗi chính tả, v.v....

- Học viên thể hiện sự hiểu biết lý thuyết rộng liên quan đến đề tài nghiên cứu và có thể thảo luận về đóng góp của mình cho sự phát triển của lĩnh vực nghiên cứu. - Học viên thể hiện một sự hiểu biết rất tốt về các phương pháp nghiên cứu và có thể thảo luận về những ưu điểm và nhược điểm của các phương pháp nghiên cứu. - Học viên trình bày luận văn một cách chủ động, rõ ràng, mạch lạc và đảm bảo thời gian quy định. - Học viên trả lời đầy đủ và có tính thuyết phục cao tất cả các câu hỏi của các thành viên hội đồng cũng như của người tham dự.

8,0 8,9 (giỏi)

- Luận văn hoàn thành tốt các mục tiêu nghiên cứu đã đặt ra; có đóng góp mới ở mức độ chưa hoàn thiện về lý thuyết hoặc thực tiễn. - Luận văn có bố cục hợp lý, rõ ràng, mạch lạc và đúng quy định của Trường về hình thức; văn phong sáng sủa, dễ hiểu; hầu như không có các lỗi trình bày văn bản, lỗi chính tả, v.v....

- Học viên thể hiện sự hiểu biết lý thuyết tốt về đề tài nghiên cứu và có thể thảo luận về đóng góp của mình cho lĩnh vực nghiên cứu. - Học viên thể hiện một sự hiểu biết rất tốt về các phương pháp nghiên cứu và có thể thảo luận về những ưu điểm và nhược điểm của các phương pháp nghiên cứu. - Học viên trình bày luận văn một cách chủ động, rõ ràng, đảm bảo thời gian quy định. - Học viên trả lời một cách thỏa mãn các câu hỏi của các thành viên hội đồng và người tham dự.

7,0 7,9 - Luận văn hoàn thành các mục tiêu nghiên cứu đã đặt ra; có lập luận chặt

- Học viên thể hiện sự hiểu biết lý thuyết về đề tài nghiên cứu và sự lựa

85

(khá) chẽ cho các kết luận của luận văn. - Luận văn có bố cục hợp lý, hình thức theo đúng quy định của Trường.

chọn phương pháp nghiên cứu. - Học viên trình bày luận văn một cách tương đối chủ động, rõ ràng, đảm bảo thời gian quy định. - Học viên trả lời một cách tương đối thỏa mãn các câu hỏi của các thành viên hội đồng và người tham dự.

6,0 6,9 (trung bình)

- Luận văn hoàn thành hầu hết các mục tiêu nghiên cứu đã đặt ra, có lập luận tương đối chặt chẽ cho các kết luận của luận văn. - Luận văn có bố cục tương đối hợp lý, hình thức theo đúng quy định của Trường.

- Học viên thể hiện tương đối đầy đủ sự hiểu biết lý thuyết về đề tài nghiên cứu và sự lựa chọn phương pháp nghiên cứu. - Học viên trình bày luận văn tương đối rõ ràng, đảm bảo thời gian quy định. - Học viên trả lời tương đối đầy đủ ở mức độ chấp nhận được các câu hỏi của các thành viên hội đồng và người tham dự.

5,0 5,9 (trung

bình yếu)

- Luận văn hoàn thành một phần các mục tiêu nghiên cứu đã đặt ra tuy nhiên nội dung luận văn không có điểm mới hoặc lập luận có chỗ không chặt chẽ và chính xác. - Luận văn có bố cục chưa hợp lý, hình thức còn có chỗ sai sót, chưa đúng hoàn toàn quy định của Trường.

- Học viên thể hiện ở mức độ còn hạn chế sự hiểu biết lý thuyết về đề tài nghiên cứu và sự lựa chọn phương pháp nghiên cứu. - Học viên trình bày luận văn còn thụ động, thiếu rõ ràng, chưa đảm bảo thời gian quy định. - Học viên trả lời chưa đầy đủ, thiếu chính xác các câu hỏi của các thành viên hội đồng và người tham dự.

Dưới 5,0 (kém)

- Luận văn có mục tiêu nghiên cứu không rõ ràng hoặc không hoàn thành được mục tiêu nghiên cứu đã đặt ra; lập luận còn quá sơ sài, còn có điểm sai sót. - Luận văn có bố cục không hợp lý, khó hiểu, hình thức còn nhiều sai sót, chưa theo đúng quy định của Trường.

- Học viên thể hiện ở mức độ rất hạn chế sự hiểu biết lý thuyết về đề tài nghiên cứu và sự lựa chọn phương pháp nghiên cứu. - Học viên trình bày luận văn thụ động, khó hiểu. - Học viên trả lời các câu hỏi của các thành viên hội đồng còn lạc đề; không trả lời được các câu hỏi căn bản về kiến thức liên quan đến luận văn.

Điều 2. Điểm thưởng trong đánh giá luận văn thạc sĩ 1. Học viên được thưởng điểm đánh giá luận văn nếu rơi vào một trong các trường hợp sau: a. Có bài báo về đề tài luận văn công bố trên tạp chí khoa học chuyên ngành được Hội

đồng chức danh giáo sư nhà nước tính điểm; trên tạp chí khoa học quốc tế có uy tín được liệt kê tại địa chỉ http://science.thomsonreuters.com/mjl/ hoặc kỷ yếu Hội nghị khoa học cấp quốc

86

gia trở lên do một nhà xuất bản ấn hành. b. Kết quả đề tài luận văn đã được nơi ứng dụng đồng ý (có văn bản và minh chứng

kèm theo) về việc chuyển giao, triển khai kết quả nghiên cứu. 2. Điểm thưởng trong đánh giá luận văn thạc sĩ từ 0 đến 1, lẻ đến một chữ số thập phân. 3. Học viên chỉ được thưởng điểm nếu luận văn được xếp loại theo Khoản 2 Điều 1 của

Quy định này từ mức trung bình trở lên.

Điều 3. Cách tính điểm đánh giá luận văn thạc sĩ 1. Điểm của từng thành viên Hội đồng: Điểm chấm luận văn của mỗi thành viên Hội

đồng là điểm trung bình có trọng số của các tiêu chí cộng với điểm thưởng nếu có. Điểm cho từng tiêu chí, điểm thưởng và điểm chấm luận văn lấy lẻ đến một chữ số thập phân (thang điểm 10). Trường hợp học viên được thưởng điểm, điểm tối đa của mỗi thành viên chỉ là 10.

2. Điểm đánh giá luận văn là trung bình cộng điểm chấm của các thành viên Hội đồng đánh giá luận văn có mặt và lấy đến một chữ số thập phân.

3. Luận văn đạt yêu cầu nếu điểm đánh giá luận văn đạt từ 6,00 trở lên. Điều 4. Các thông tin chính dùng trong đánh giá luận văn thạc sĩ Trước khi cho điểm, thành viên Hội đồng cần xem xét kỹ các thông tin sau: 1. Luận văn thạc sĩ của học viên. 2. Nhận xét luận văn của hai thành viên phản biện: đây là căn cứ chính để cho điểm

tiêu chí luận văn. 3. Nội dung bảo vệ luận văn của học viên bao gồm phần trình bày, thảo luận và trả lời

câu hỏi của các thành viên Hội đồng: đây là căn cứ chính để cho điểm tiêu chí bảo vệ luận văn. 4. Nội dung thảo luận của Hội đồng tại phiên họp kín. 5. Nhận xét của người hướng dẫn (nếu có). 6. Bài báo khoa học liên quan đến đề tài luận văn hoặc kết quả nghiên cứu của đề tài

được chuyển giao, triển khai (được nơi ứng dụng đồng ý bằng văn bản, có minh chứng kèm theo) nếu có.

Điều 5. Các thông tin bổ sung dùng trong đánh giá luận văn thạc sĩ Trường hợp chưa quyết định được mức điểm chấm, thành viên Hội đồng xem xét thêm

các thông tin sau: 1. Chủ đề/vấn đề nghiên cứu là mới hay không so với các nghiên cứu trước đây ở

trong nước. 2. Tính phức tạp của đề tài nghiên cứu. 3. Phạm vi, quy mô của đề tài so với yêu cầu của một luận văn thạc sĩ. 4. Mức độ sẵn có các điều kiện (trang thiết bị thí nghiệm, tài liệu, người hướng dẫn…)

của Trường cho việc thực hiện đề tài luận văn. 5. Luận văn có hoàn thành đúng hạn trong quyết định giao đề tài luận văn thạc sĩ hay

không, mức độ quá hạn (nếu có). 6. Điểm trung bình chung các học phần trong chương trình đào tạo: đề nghị không đánh

giá luận văn cao quá hai mức so với xếp loại học tập các học phần. Ví dụ, nếu học viên có kết quả học tập các học phần xếp loại trung bình thì đánh giá luận văn cao nhất là mức khá.

87

Điều 6. Trách nhiệm của các thành viên Hội đồng 1. Người phản biện phải nghiên cứu kỹ luận văn và có nhận xét, đánh giá bằng văn bản

về sự cần thiết của việc nghiên cứu đề tài luận văn, sự phù hợp với ngành, chuyên ngành; sự không trùng lặp về đề tài, nội dung, kết quả nghiên cứu với các công trình đã được công bố; tính trung thực, minh bạch trong trích dẫn tư liệu; bố cục và hình thức trình bày; nội dung, phương pháp, kết quả, ý nghĩa, độ tin cậy của các kết quả đạt được; đánh giá thành công và hạn chế của luận văn, khẳng định mức độ đáp ứng yêu cầu của một luận văn thạc sĩ; xếp loại sơ bộ luận văn theo các mức suất sắc, giỏi, khá, trung bình, trung bình yếu hay kém dựa trên quy định về xếp loại luận văn tại Điều 1 của Quy định này (mẫu Bản nhận xét luận văn tại Phụ lục).

2. Các thành viên Hội đồng phải nghiên cứu luận văn trước khi họp Hội đồng, có nhận xét và chất vấn để làm rõ kết quả của đề tài luận văn và mức độ am hiểu của học viên về đề tài nghiên cứu.

3. Trước khi chấm điểm, thành viên Hội đồng cần xem xét kỹ các thông tin chính dùng trong đánh giá nêu tại Điều 4, các thông tin bổ sung nêu tại Điều 5 và nắm vững thang điểm đánh giá và xếp loại luận văn nêu tại Điều 1 của Quy định này.

Điều 7. Xử lý các trường hợp bất thường trong đánh giá luận văn 1. Trường hợp có 1 phản biện đánh giá luận văn không đạt (có ý kiến bằng văn bản),

khoa, viện đào tạo thông báo tới học viên. Học viên có quyền đề nghị tiếp tục được bảo vệ hoặc xin dừng bảo vệ luận văn. Trường hợp học viên xin dừng bảo vệ luận văn, luận văn được coi như không đạt yêu cầu và học viên phải chỉnh sửa luận văn để bảo vệ lại theo quy định tại Điều 44 (Bảo vệ lại luận văn) của Quy định đào tạo trình độ thạc sĩ của Trường.

2. Trường hợp được phát hiện là sao chép luận văn ở mức nghiêm trọng theo quy định tại Điều 8 của Quy định này được xử lý như sau:

a. Nếu phát hiện trước và trong khi bảo vệ, Hội đồng kết luận bằng văn bản, thông báo tới học viên và chuyển hồ sơ đánh giá cho khoa, viện đào tạo. Sau đợt đánh giá luận văn, khoa, viện đào tạo báo cáo Hiệu trưởng (thông qua khoa Sau Đại học) để xử lý theo Quy định đào tạo trình độ thạc sĩ của Trường và các quy định khác có liên quan;

b. Nếu phát hiện sau khi bảo vệ, luận văn được thẩm định theo quy định tại Điều 45 (Thẩm định luận văn) của Quy định đào tạo trình độ thạc sĩ của Trường.

Điều 8. Các hình thức sao chép luận văn ở mức nghiêm trọng 1. Sử dụng toàn bộ công trình của người khác nhưng cam đoan là công trình của mình. 2. Sao chép nguyên văn đoạn văn, hình vẽ, bảng biểu, đồ thị, số liệu, … nhưng không

chú dẫn nguồn tài liệu và khẳng định đó là kết quả nghiên cứu của mình.

88

G. QUY ĐỊNH VỀ HỌC PHÍ VÀ KINH PHÍ BỔ SUNG TRONG ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC

(Ban hành kèm theo Quyết định số 955/QĐ-ĐHNT ngày 01/10/2014)

Điều 1. Đối tượng và phạm vi áp dụng 1. Quy định này áp dụng cho học viên (HV) và nghiên cứu sinh (NCS) của Trường Đại

học Nha Trang. 2. Quy định này không áp dụng cho HV và NCS được đào tạo theo thỏa thuận của

trường và các tổ chức khác.

Điều 2. Học phí 1. Học phí là các khoản tiền người học phải nộp để đảm bảo chi phí cho các hoạt động

đào tạo. 2. Học phí đào tạo thạc sĩ được thu theo tín chỉ cụ thể: a. 1 tín chỉ lý thuyết: A; b. 1 tín chỉ thực hành: 1,5A; c. 1 tín chỉ luận văn: 2A. Với A: mức học phí/tín chỉ đào tạo thạc sĩ theo quy định hàng năm của Trường. 3. Học phí đào tạo tiến sĩ thu theo năm. 4. Mức học phí được Nhà trường điều chỉnh và thông báo vào đầu mỗi năm học.

Điều 3. Kinh phí bổ sung 1. Kinh phí bổ sung là các khoản thu thêm ngoài học phí do phát sinh chi phí trong quá

trình đào tạo. 2. Học viên phải đóng kinh phí bổ sung trong các trường hợp sau: a. Học lại, học cải thiện điểm, học học phần tự chọn tự do (nhiệm ý). b. Lớp học phần có ít hơn 10 HV. c. Học ngoài giờ hành chính. d. Học ngoài cơ sở chính của trường. đ. Bảo vệ lại đề cương luận văn. e. Bảo vệ lại luận văn. g. Chưa đủ điều kiện bảo vệ luận văn sau thời gian thiết kế của khóa học mà không có

lý do chính đáng. h. Luận văn phải thẩm định. 3. Nghiên cứu sinh phải đóng kinh phí bổ sung trong các trường hợp sau: a. Học lại, học cải thiện điểm, học học phần tự chọn tự do (nhiệm ý). b. Trình luận án sau thời gian đào tạo thiết kế của khóa học mà không có lý do chính

đáng. c. Phải bảo vệ luận án cấp trường lần thứ hai hoặc phải bảo vệ lại luận án ở cấp trường

do yêu cầu thẩm định của Bộ Giáo dục và Đào tạo. d. Bảo vệ đề cương nghiên cứu, tiểu luận tổng quan, chuyên đề tiến sĩ chậm so với kế

hoạch khung của khóa học hoặc phải bảo vệ lại. 4. Mức kinh phí bổ sung được điều Nhà trường điều chỉnh và thông báo vào đầu mỗi

năm học.

89

Điều 4. Thời điểm đóng học phí và kinh phí bổ sung 1. HV và NCS đóng học phí theo học kỳ, trong hai tuần đầu của mỗi học kỳ. 2. HV và NCS nếu rơi vào trường hợp 2a, 2b, 2c, 2d, 3a, phải đóng kinh phí bổ sung

trong 2 tuần đầu của học kỳ; các trường hợp còn lại phải đóng trước khi bảo vệ 15 ngày.

Điều 5. Phương thức đóng học phí và kinh phí bổ sung 1. HV và NCS có thể đóng học phí và kinh phí bổ sung theo phương thức trực tiếp hoặc

chuyển khoản. 2. Phương thức trực tiếp: HV, NCS đóng trực tiếp tại Phòng Kế hoạch – Tài chính hoặc

tại cơ sở được Nhà trường ủy quyền. 3. Phương thức chuyển khoản: Tên cơ quan nhận: Trường Đại học Nha Trang. Số tài khoản VNĐ: 011004550550001. Tên ngân hàng: Ngân hàng TMCP Đông Á - Chi nhánh Nha Trang. Trên giấy nộp tiền và chuyển khoản, HV và NCS phải ghi đầy đủ các thông tin: họ tên,

mã số học viên, tên lớp, nội dung nộp. 4. Nếu có sai sót, HV và NCS có thể khiếu nại với Phòng Kế hoạch - Tài chính trong

vòng 15 ngày kể từ ngày đóng học phí, kinh phí bổ sung để được giải quyết.

Điều 6. Rút học phí 1. HV và NCS được rút học phí trong các trường hợp: a. Được động viên vào lực lượng vũ trang hoặc đi làm nhiệm vụ quốc tế. b. Xin thôi học. c. Chuyển trường. 2. HV và NCS chỉ được rút một phần học phí sau khi đã trừ đi những học phần đã học. 3. Hồ sơ rút học phí bao gồm: a. HV và NCS nộp hồ sơ rút học phí tại Khoa Sau Đại học. b. Hồ sơ rút học phí: - Đơn đề nghị có chữ ký của HV, NCS. - Biên lai thu tiền học phí. - Quyết định thôi học, chuyển trường hoặc giấy nhập ngũ. - Thẻ HV và NCS. 4. Thời gian giải quyết trong vòng 10 ngày kể từ ngày nhập học.

Điều 7. Xử lý đối với HV và NCS vi phạm HV và NCS vi phạm quy định này sẽ bị xử lý theo các hình thức sau:

TT. Tình trạng học tập Hình thức xử lý 1 HV và NCS đang học học phần. Cấm thi

2 HV và NCS chưa được giao đề tài hoặc chưa bảo vệ luận văn, đề cương nghiên cứu, tiểu luận tổng quan, chuyên đề tiến sĩ, luận án.

Dừng tiến độ đào tạo

90

H. QUY ĐỊNH TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC (Ban hành kèm theo Quyết định số 1111 /QĐ-ĐHNT ngày 30/10/2014)

PHÂN CÔNG PHỤ TRÁCH TT. CÔNG VIỆC

TRƯỜNG KHOA/VIỆN BỘ MÔN

I KẾ HOẠCH VÀ CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO

1 Xây dựng kế hoạch chiến lược phát triển đào tạo.

Chủ trì (GH)

Tham gia Tham gia

2 Xây dựng, cập nhật chương trình đào tạo. (*) Chủ trì Hội đồng xây dựng chương trình đào tạo

3 Xây dựng, cập nhật đề cương HP. (*) Duyệt Thẩm định Thực hiện

4 Đăng ký kiểm định chương trình đào tạo. (*) Chủ trì Tham gia

5 Quản lý chương trình đào tạo và đề cương HP. Chủ trì Thực hiện Thực hiện

6 Lập Đề án đăng ký đào tạo ngành, chuyên ngành. (*)

Chủ trì Hội đồng xây dựng Đề án đăng ký đào tạo ngành, chuyên ngành

II TUYỂN SINH

1 Đăng ký chỉ tiêu đào tạo hàng năm. Chủ trì Đề nghị

2 Lập kế hoạch tuyển sinh. Chủ trì Tham gia

3 Thông báo và quảng bá tuyển sinh. Chủ trì Tham gia Tham gia

4 Phát hành, tiếp nhận hồ sơ đăng ký dự thi, dự tuyển; xác minh văn bằng.

Thực hiện

5 Tổ chức thi tuyển, xét tuyển. (*) Hội đồng tuyển sinh sau đại học

6 Tổ chức nhập học và lễ khai giảng; sinh hoạt đầu khóa.

Chủ trì (SĐH, KHTC)

Tham gia

III ĐÀO TẠO THẠC SĨ

1 Xây dựng kế hoạch đào tạo khóa học, năm học.

Thực hiện

2 Thành lập lớp khóa học. Thực hiện

3 Đăng ký chuyên ngành đào tạo. Thực hiện

4 Lập thời khoá biểu học kỳ. (*) Chủ trì Đề nghị Đề nghị với khoa/viện

5 Phân công giảng dạy, mời giảng. (*) Chủ trì Đề nghị Đề nghị với khoa/viện

6 Thành lập lớp HP (cho HV đăng ký HP tự chọn, rút bớt HP, đăng ký học lại).

Thực hiện

7 Quản lý học tập của học viên. Chủ trì Tham gia Tham gia

8 Tổ chức thi kết thúc HP. (*) Chủ trì Tham gia Thực hiện

9 Tổ chức cho HV đăng ký đề tài luận văn. (*) Giám sát Thực hiện

91

10 Xét duyệt đề tài luận văn. (*) Giám sát Thực hiện

11 Giao đề tài LV, người hướng dẫn, bộ môn quản lý HV. (*)

Duyệt Đề nghị

12 Kiểm tra tiến độ thực hiện LV của HV. Chủ trì Đề nghị Thực hiện

13 Thành lập hội đồng đánh giá LV. (*) Duyệt Đề nghị

14 Tổ chức hội đồng đánh giá LV. (*) Hướng dẫn, Giám sát

Thực hiện

15 Tổ chức thẩm định LV. (*) Thực hiện

16 Quản lý điểm: bảng điểm gốc, nhập điểm, xác nhận kết quả học tập của HV.

Thực hiện

17 Xử lý học vụ: vắng học, bảo lưu HP, hoãn thi, vắng thi, cấm thi, điều chỉnh điểm, …

Thực hiện

18 Xử lý những thay đổi liên quan đến LV: đổi đề tài, điều chỉnh tên đề tài, bổ sung và thay đổi người hướng dẫn, gia hạn bảo vệ, bảo vệ sớm, hoãn bảo vệ, thay đổi thành viên hội đồng đánh giá, …

Duyệt Đề nghị

19 Xử lý những thay đổi đối với HV: nghỉ học tạm thời, tiếp tục học; chuyển đổi ngành, chuyên ngành đào tạo, loại chương trình, hình thức đào tạo, địa điểm đào tạo; chuyển cơ sở đào tạo; thôi học; buộc thôi học…

Thực hiện

IV ĐÀO TẠO TIẾN SĨ

1 Giao hướng nghiên cứu, người hướng dẫn và bộ môn quản lý NCS.

Duyệt Đề nghị

2 Xác định danh mục HP bổ sung ở trình độ ĐH và ThS cho NCS.

Chủ trì Đề nghị Đề nghị với khoa/viện

3 Lập kế hoạch đào tạo cho từng NCS. (*) Chủ trì Đề nghị Đề nghị với khoa/viện

4 Lập thời khoá biểu học kỳ. (*) Chủ trì Đề nghị Đề nghị với khoa/viện

5 Tổ chức thi kết thúc HP. (*) Chủ trì Tham gia Thực hiện

6 Quản lý điểm: bảng điểm gốc, nhập điểm, xác nhận kết quả học tập của NCS.

Thực hiện

7 Giao đề tài LA, chuyên đề, người hướng dẫn NCS.

Duyệt Đề nghị

8 Thành lập hội đồng đánh giá: đề cương LA, tiểu luận tổng quan, chuyên đề và LA cấp cơ sở; thay đổi thành viên Hội đồng. (*)

Duyệt Đề nghị

9 Tổ chức các hội đồng đánh giá: đề cương LA, tiểu luận tổng quan, chuyên đề và LA cấp cơ sở. (*)

Hướng dẫn, Giám sát

Thực hiện

92

10 Lập hồ sơ đánh giá LA cấp Trường. Duyệt Thực hiện

11 Tổ chức phản biện độc lập LA. (*) Thực hiện (GH)

12 Thành lập hội đồng đánh giá LA cấp Trường, thay đổi thành viên Hội đồng.

Thực hiện Đề nghị

13 Tổ chức đánh giá LA cấp Trường. (*) Thực hiện

14 Tổ chức thẩm định LA. (*) Thực hiện

15 Kiểm tra tiến độ học tập, nghiên cứu của NCS. Chủ trì Đề nghị Thực hiện

16 Xử lý học vụ: vắng học, bảo lưu HP, hoãn thi, vắng thi, cấm thi, điều chỉnh điểm, gia hạn học tập, ….

Thực hiện

17 Xử lý những thay đổi liên quan đến LA: đổi hướng nghiên cứu, đổi đề tài, điều chỉnh tên đề tài, thay đổi và bổ sung người hướng dẫn, bảo vệ sớm, trình luận án sau thời hạn đào tạo, …

Duyệt Đề nghị

18 Xử lý những thay đổi đối với NCS: nghỉ học tạm thời, chuyển chuyên ngành đào tạo, hình thức đào tạo, chuyển cơ sở đào tạo, chuyển xuống chương trình thạc sĩ, dừng đào tạo, thôi học, buộc thôi học, gia hạn học tập, …

Thực hiện

V TÀI CHÍNH

1 Quy định mức học phí từng năm học. Thực hiện (KHTC)

2 Quy định mức kinh phí bổ sung từng năm học. Thực hiện

3 Thông báo thu học phí và kinh phí bổ sung. Thực hiện

4 Gán học phí và kinh phí bổ sung. Thực hiện

5 Thu và quản lý học phí và kinh phí bổ sung. Thực hiện (KHTC)

6 Thanh toán các hội đồng đánh giá, thẩm định. (*)

Thực hiện

7 Lập và thanh lý hợp đồng với cán bộ ngoài trường: mời giảng, hướng dẫn LV, chuyên đề tiến sĩ, LA và tham gia các hội đồng đánh giá, thẩm định. (*)

Chủ trì Tham gia

8 Xác nhận khối lượng công việc (đào tạo SĐH) của GV từng học kỳ, năm học. (*)

Thực hiện

VI TỐT NGHIỆP VÀ CẤP BẰNG

1 Xác minh văng bằng, chứng chỉ ngoại ngữ để xét tốt nghiệp

Thực hiện

2 Xét tốt nghiệp Hội đồng xét tốt nghiệp đào tạo trình độ thạc sĩ

3 Xác nhận tốt nghiệp, công khai danh sách tốt Thực hiện

93

nghiệp trên website. (*)

4 Xin cấp, cấp đổi, quản lý phôi bằng. (*) Thực hiện (ĐT)

5 In bằng, quản lý bằng, cấp bằng, xác nhận bản sao bằng, xác nhận cấp bằng.

Thực hiện

6 Cấp bảng điểm toàn khóa. Thực hiện

7 Tổ chức lễ tốt nghiệp. Chủ trì Tham gia

VII CÔNG TÁC KHÁC

1 Biên soạn, biên dịch giáo trình và tài liệu tham khảo. (*)

Chủ trì (ĐT)

Đề nghị Đề nghị với khoa/viện, Thực hiện

2 Lựa chọn giáo trình và tài liệu tham khảo. (*) Chủ trì Thẩm định và Đề nghị

Đề nghị với khoa/viện

3 Quản lý, lưu trữ, cập nhật hồ sơ và dữ liệu đào tạo.

Thực hiện

4 Thống kê số liệu đào tạo hàng quý. Thực hiện

5 Quản lý lý lịch khoa học của GV (kể cả thỉnh giảng).

Thực hiện Thực hiện Thực hiện

6 Công khai trên website của Trường theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

Thực hiện

7 Báo cáo theo quy định và yêu cầu của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

Thực hiện

8 Tổ chức sinh hoạt học thuật, hội thảo khoa học.

Hướng dẫn, Giám sát (KHCN)

Thực hiện (ở cấp khoa/viện)

Thực hiện (ở cấp bộ môn)

9 Tổ chức thí nghiệm, thực hành các nội dung của HP, đề tài LV, đề tài LA. (*)

Chủ trì (TNTH)

Tham gia Tham gia

10 Lấy ý kiến HV, NCS về HP và khóa học. (*) Chủ trì (ĐBCL)

Tham gia

11 Quản lý HV và NCS quốc tịch nước ngoài. (*) Thực hiện (HTĐN)

12 Lưu trữ và đưa LV, LA lên Thư viện số. Thực hiện (TV)

13 Kiểm tra, thanh tra; giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm. (*)

Thực hiện (SĐH, ĐBCL)

14 Các công việc khác. Thực hiện Ghi chú: 1. Trong cột Công việc: nội dung được đánh dấu (*) là công việc có quy định, hướng dẫn hoặc quy

trình thực hiên riêng.

94

2. Trong cột Phân công phụ trách: ở cấp Trường nếu không ghi chú gì được hiểu là Khoa Sau

Đại học đảm nhận.

3. Các chữ viết tắt:

- GH:

- ĐBCL:

- ĐT:

- HTĐN: -

KHCN:

- KHTC: -

TNTH:

- TV:

Giám hiệu

Phòng Đảm bảo chất lượng - Thanh tra

Phòng Đào tạo

Phòng Hợp tác - Đối ngoại

Phòng Khoa học - Công nghệ

Phòng Kế Hoạch - Tài chính

Trung tâm Thí nghiệm - Thực hành

Thư viện

- GV:

- NCS:

- HV:

- LA:

- LV:

- HP:

- ĐH:

- ThS:

Giảng viên

Nghiên cứu sinh

Học viên

Luận án

Luận văn

Học phần

Đại học

Thạc sĩ

4. Giải thích các thuật ngữ:

Chủ trì: chịu trách nhiệm chính trong điều hành công việc.

Đề nghị: đưa ra (những) phương án để cấp trên xem xét, quyết định.

Giám sát: theo dõi xem công việc có được thực hiện đúng qui định không.

Tham gia: góp phần vào một công việc cụ thể do cấp trường tổ chức.

Thực hiện: bằng các hoạt động cụ thể để hoàn thành công việc được giao.

Duyệt: xem xét và đồng ý đề nghị do cấp dưới trình lên.

Hướng dẫn: cách thức tiến hành công việc đảm bảo đúng quy định.

__________________________________________________________________________

95

I. HƯỚNG DẪN XÂY DỰNG ĐỀ CƯƠNG CHI TIẾT HỌC PHẦN

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG _____________________________________________________

ĐỀ CƯƠNG CHI TIẾT HỌC PHẦN

1. Thông tin học phần:

Tên học phần: (CHỮ HOA, IN ĐẬM)

(Tên bằng ngôn ngữ Anh)

Mã số: (Lấy từ Đề cương học phần)

Thời lượng: (Lấy từ Đề cương học phần)

Loại: (Lấy từ Đề cương học phần)

Trình độ đào tạo: (Lấy từ Đề cương học phần)

Đáp ứng CĐR: (Lấy từ Đề cương học phần)

Học phần tiên quyết: (Lấy từ Đề cương học phần)

Bộ môn quản lý: (Lấy từ Đề cương học phần)

2. Thông tin về giảng viên:

TT. Giảng viên Bộ môn Điện thoại Email

1 (1) (3)

2 (2)

3. Thông tin về lớp học:

Tên lớp: (K. SĐH cung cấp trong thời khóa biểu)

Thuộc ngành, chuyên ngành: (K. SĐH cung cấp trong thời khóa biểu/mạng đào tạo)

Sĩ số: (K. SĐH cung cấp trong thời khóa biểu/mạng đào tạo)

Học kỳ: …… năm học 20.... - 20…

4. Địa điểm và thời gian dạy – học:

Thời gian Hình thức

Địa điểm

T2 T3 T4 T5 T6 T7 CN

Lên lớp

(4) (7)

Thực hành

(5)

Tư vấn

(6)

5. Mô tả:

96

(Lấy từ Đề cương học phần)

6. Mục tiêu:

(Lấy từ Đề cương học phần)

7. Kết quả học tập mong đợi:

Sau khi học xong học phần, học viên có thể:

1) (Lấy từ Đề cương học phần)

2)

3)

4)

8. Học liệu: (8)

1)

2)

3)

4)

9. Kế hoạch dạy học: (9)

Buổi Nội dung Nhằm đạt KQHT

Hình thức dạy - học

Nhiệm vụ của học viên

(10) (11) (12) (13) (14)

10. Kiểm tra và Đánh giá:

TT. Hình thức kiểm tra, đánh giá

Mô tả Nhằm đạt KQHT

Trọng số (%)

Thời điểm

1 (15) (16) (17) (18) (19)

2

3

4

11. Yêu cầu đối với học viên:

(20)

Giảng viên phụ trách chính:

97

Họ và tên Chức danh, học vị Chữ ký

Giảng viên thứ hai/Trợ giảng:

Họ và tên Chức danh, học vị Chữ ký

Trưởng bộ môn:

Họ và tên Chức danh, học vị Chữ ký

Ngày cập nhật cuối cùng: / /2016.

Ghi chú: Hướng dẫn một số nội dung trong Đề cương chi tiết học phần

(1) Chức danh khoa học, học vị, họ và tên của giảng viên giảng dạy chính.

(2) Chức danh khoa học, học vị, họ và tên của giảng viên thứ 2 hay trợ giảng.

(3) Ghi tên Bộ môn mà giảng viên là cơ hữu hay kiêm nhiệm giảng dạy. Nếu là giảng viên mời giảng ghi: Thỉnh giảng.

(4) Địa điểm lên lớp (phòng học) theo thời khóa biểu do Khoa Sau Đại học cung cấp.

(5) Địa điểm thực hành có thể là phòng học, phòng thí nghiệm, cơ sở sản xuất, …. do các đơn vị có liên quan bố trí.

(6) Địa điểm tư vấn học viên ngoài giờ lên lớp do giảng viên bố trí, có thể là văn phòng bộ môn, phòng thí nghiệm hay phòng làm việc của giảng viên.

Ngoài ra, đối với các lớp ngoài trường hoặc nếu có điều kiện, giảng viên cần bố trí thời gian để trao đổi với học viên qua mạng theo các phương thức tương tác có sẵn hoặc sử dụng hệ thống phòng học trực tuyến của Trường kết nối với cơ sở ngoài trường. Trường hợp này ghi: Trực tuyến.

98

(7) Trong các cột thời gian, ghi khoảng thời gian (từ mấy giờ mấy giờ, không kể thời gian giải lao, không ghi tiết học) vào các buổi tương ứng trong tuần.

(8) Lấy từ Đề cương học phần và có thể đưa thêm các học liệu mới hoặc thay bằng tài liệu cập nhật hơn nếu cần thiết, chú ý quy cách trình bày học liệu như trong hướng dẫn xây dựng Đề cương học phần.

(9) Các yêu cầu trong mục này là tối thiểu, khuyến khích giảng viên bổ sung các nội dung khác vào Kế hoạch dạy học nếu thấy cần thiết và phù hợp với đặc thù của học phần.

(10) Buổi học được ghi theo dạng: ngày/tháng, lấy từ Mục 4 (bao gồm cả giờ Lên lớp, Thực hành và Tư vấn). Nếu diễn ra trong cả ngày, ghi thêm thông tin về buổi sau “ngày”, cụ thể như sau: S (Sáng), C (Chiều) và T (Tối).

(11) Giảng viên căn cứ khối lượng của từng chủ đề trong Đề cương học phần và thời gian mỗi buổi học để xác định nội dung cho từng buổi học.

(12) Căn cứ Đề cương học phần và nội dung được xác định trong (11).

(13) Hình thức dạy học phải phù hợp với kết quả học tập mong đợi (KQHT), có thể là hoặc kết hợp các hình thức:

- thuyết giảng/diễn giảng/giảng bài,

- seminar, thảo luận,

- dạy học theo nhóm,

- thuyết trình/báo cáo,

- thí nghiệm, thực hành, …

Tham khảo về các hình thức dạy học tại Phụ lục 1.

(14) Tương ứng với hình thức dạy học nêu tại (13), học viên được giao các nhiệm vụ học tập như:

- tự học, tự nghiên cứu: đọc tài liệu (tài liệu số mấy, từ trang nào đến trang nào), làm bài tập ở nhà, bài tập lớn, tiểu luận, báo cáo, thu hoạch, chuẩn bị bài thuyết trình, …

- làm việc nhóm ngoài giờ lên lớp: thảo luận, làm báo cáo theo nhóm được phân công, …

- trao đổi với giảng viên, trợ giảng trong thời gian tư vấn.

(15) Lấy từ Đề cương học phần, tuy nhiên có thể điều chỉnh hình thức, tỉ trọng sao cho phù hợp với mục tiêu, kết quả học tập mong đợi, nội dung học phần và Quy định về đánh giá quá trình và thi kết thúc học phần của Trường.

Tham khảo về các hình thức kiểm tra, đánh giá tại Phụ lục 2.

(16) Phần này nhằm làm rõ yêu cầu, phạm vi, cách thức, tiêu chuẩn, tiêu chí, đánh giá và các vấn đề khác có liên quan.

(17) Tương ứng với (15), các hình thức kiểm tra, đánh giá cần bao quát tất cả các KQHT mong đợi của học phần.

(18) Tương ứng với (15), chú ý đảm bảo các quy định của trường về tỉ trọng các thành phần đánh giá.

(19) Nêu các thời điểm mà hình thức đánh giá được thực hiện, riêng lịch thi kết thúc học phần do Khoa SĐH cung cấp nếu là thi viết hay vấn đáp.

99

Ví dụ về Mục 10 (15, 16, 17, 18 và 19): 10. Kiểm tra và Đánh giá:

TT. Hình thức kiểm tra, đánh giá

Mô tả Nhằm đạt KQHT

Trọng số (%)

Thời điểm

1 Bài tập về nhà Các bài tập được giao hàng tuần 1 10 Hàng tuần

2 Tiểu luận Bảo vệ 1, 2 10 17/9

3 Kiểm tra giữa kỳ Trắc nghiệm, trong phạm vi chủ đề 1, 2

3, 4 20 23/10

4 Thi kết thúc học phần Tự luận, trong phạm vi các chủ đề 3, 4 và 5

1, 3, 4, 5 60 15/12

(20) Nêu các yêu cầu đối với học viên về việc lên lớp, đọc tài liệu, làm bài tập, thực hành, tiểu luận, trung thực trong học tập, xử lý khi vi phạm, …. Các yêu cầu được xây dựng dựa trên các quy định về đào tạo của trường và những đòi hỏi riêng của học phần.

Ví dụ về Mục 11: 11. Yêu cầu đối với học viên:

- Tham dự ít nhất 80% số tiết lý thuyết của học phần;

- Tham dự đầy đủ số tiết thực hành của học phần;

- Có đủ các điểm đánh giá quá trình;

- Làm việc độc lập đối với những nhiệm vụ được giao cho cá nhân thực hiện;

- Không đạo văn;

- Có trách nhiệm trong làm việc nhóm.

100

K. DANH MỤC QUY TRÌNH ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC

TT. Tên quy trình

1 Lập thời khóa biểu

2 Tổ chức cho học viên đăng ký học phần tự chọn

3 Tổ chức thi kết thúc học phần

4 Tổ chức phúc khảo bài thi kết thúc học phần

5 Giao đề tài luận văn thạc sĩ

6 Tổ chức đánh giá luận văn thạc sĩ

7 Xét tốt nghiệp và cấp bằng thạc sĩ

8 Thanh toán phụ cấp cho GV ngoài trường tham gia HĐ đánh giá

9 Thanh lý Hợp đồng hướng dẫn LV, LA

10 Thanh toán cho Hội đồng đánh giá sau đại học

11 Điều chỉnh điểm kiểm tra và thi kết thúc học phần

Ghi chú: Các quy trình được cập nhật thường xuyên trên website của khoa SĐH.

101

L. DANH MỤC VĂN BẢN QUẢN LÝ LIÊN QUAN

TT. Tên văn bản Số và ngày quyết định

1 Quy định về đánh giá quá trình và thi kết thúc học phần

Quyết định số 1046/QĐ-ĐHNT ngày 05/9/2013

2 Quy định giao nhiệm vụ quản lý ngành đào tạo trình độ thạc sĩ và tiến sĩ

Quyết định số 42/QĐ-ĐHNT ngày 15/01/2015

3 Quy định giao và quản lý học phần trình độ thạc sĩ (bổ sung và điều chỉnh)

Quyết định số 74/QĐ-ĐHNT ngày 21/01/2015

4 Chuẩn mực hoạt động giảng dạy Quyết định số 984/QĐ-ĐHNT ngày 07/10/2014

5 Quy định về quản lý và cấp phát văn bằng chứng chỉ trong Trường Đại học Nha Trang

Quyết định số 245/QĐ-ĐHNT ngày 20/3/2014

6 Quy định quản lý người nước ngoài học tập và làm việc tại Trường Đại học Nha Trang

Quyết định số 442/QĐ-ĐHNT ngày 19/5/2014

7 Quy định trách nhiệm quản lý và sử dụng phòng thí nghiệm – thực hành

Quyết định số 1288/QĐ-ĐHNT ngày 18/102011