16
VIN TIM THÀNH PHHCHÍ MINH Khoa Dược Bn tin Thông tin Thuc S2 2018 TÀI LIỆU LƯU HÀNH NỘI B

B n tin Thông tin Thu cvientimtphcm.vn/wp-content/uploads/2018/12/BẢNG-THÔNG...Propofol là một thuốc gây mê tĩnh mạch, tác dụng nhanh, được sử dụng trong khời

  • Upload
    others

  • View
    3

  • Download
    0

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: B n tin Thông tin Thu cvientimtphcm.vn/wp-content/uploads/2018/12/BẢNG-THÔNG...Propofol là một thuốc gây mê tĩnh mạch, tác dụng nhanh, được sử dụng trong khời

VIỆN TIM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Khoa Dược

Bản tin Thông tin Thuốc

Số 2 – 2018

TÀI LIỆU LƯU HÀNH NỘI BỘ

Page 2: B n tin Thông tin Thu cvientimtphcm.vn/wp-content/uploads/2018/12/BẢNG-THÔNG...Propofol là một thuốc gây mê tĩnh mạch, tác dụng nhanh, được sử dụng trong khời

2

MỤC LỤC

Điểm tin thông tin dƣợc trong và ngoài nƣớc......................................................... 3

Hội chứng truyền propofol ...................................................................................3

Nguy cơ rối loạn phát triển thần kinh liên quan đến các thuốc gây mê ...............4

Cập nhật thông tin về azithromycin ......................................................................5

Tóm tắt đánh giá an toàn của prednison và prednisolon ......................................6

Độc tính trên thận liên quan đến sử dụng vancomycin phối hợp với

piperacilin/tazobactam ..........................................................................................6

Thông tin liên quan đến ADR của các thuốc chứa chymotrypsin: khuyến cáo từ

Cục Quản lý Dược Việt Nam ...............................................................................8

Hƣớng dẫn về dùng thuốc dự phòng dị ứng khi dùng thuốc cản quang IV ...... 10

Lƣu ý về bảo quản thuốc ........................................................................................ 12

Chỉ đạo nội dung : DSCKII.Thân Thị Thu Vân

Ban biên tập: ThS.DS.Đào Thị Kiều Nhi ThS.DS. Lê Thị Hồng Bảo

DSCKI. Phan Thanh Trúc DSCKI. Trương Phúc Bá Anh

DS. Nguyễn Thị Vân

Page 3: B n tin Thông tin Thu cvientimtphcm.vn/wp-content/uploads/2018/12/BẢNG-THÔNG...Propofol là một thuốc gây mê tĩnh mạch, tác dụng nhanh, được sử dụng trong khời

3

ĐIỂM TIN THÔNG TIN DƢỢC TRONG VÀ NGOÀI NƢỚC

Nguồn : Trung tâm DI & ADR Quốc gia (năm 2018)

1.1. HỘI CHỨNG TRUYỀN PROPOFOL

ANSM đã được thông báo bởi mạng lưới các trung tâm cảnh giác dược khu vực

(CRPV) về 2 trường hợp gặp hội chứng truyền propofol, cả hai đều tử vong, xảy ra

trong vòng 1 tháng ở một đơn vị hồi sức.

Hội chứng truyền propofol là một tác dụng hiếm gặp và được biết đến khi sử dụng

thuốc này với tác dụng an thần trong các đơn vị chăm sóc đặc biệt. Tuy nhiên, việc

xuất hiện các trường hợp tử vong mới đây đã khiến ANSM cùng với Hiệp hội Gây

mê hồi sức Pháp (Sfar), Hiệp hội Hồi sức các nước nói tiếng Pháp (SRLF) và Nhóm

Hồi sức cấp cứu nhi khoa cộng đồng Pháp ngữ (GFRUP) lên tiếng cảnh báo với các

bác sĩ gây mê hồi sức và chăm sóc tích cực về hội chứng này, các yếu tố nguy cơ và

biện pháp quản lý.

Propofol là một thuốc gây mê tĩnh mạch, tác dụng nhanh, được sử dụng trong khời

mê và duy trì mê nói chung và an thần trong các đơn vị chăm sóc đặc biệt, thuốc an

thần gây mê tác dụng ngắn và kết hợp thêm với gây tê tại chỗ.

Ở một số bệnh nhân, sử dụng propofol với tác dụng an thần trong ICU có thể kết

hợp với rối loạn chuyển hóa và suy đa tạng, đặc trưng của hội chứng truyền

propofol và có khả năng gây tử vong.

Hội chứng này có thể xảy ra khi bệnh nhân có: nhiễm toan chuyển hóa, tiêu cơ vân,

tăng kali máu, suy gan, suy thận, tăng lipid máu, rối loạn nhịp tim, hội chứng

Brugada (ECG có khoảng ST chênh lên), suy tim phát triển nhanh không đáp ứng

điều trị với một thuốc tăng co bóp. Trong y văn, tổn thương não bộ nghiêm trọng

(trên nhân xám) cũng đã được báo cáo đi kèm với hội chứng chuyển hóa ở một bệnh

nhân chỉ sau 3 giờ phẫu thuật được gây mê bằng propofol đường tĩnh mạch.

Page 4: B n tin Thông tin Thu cvientimtphcm.vn/wp-content/uploads/2018/12/BẢNG-THÔNG...Propofol là một thuốc gây mê tĩnh mạch, tác dụng nhanh, được sử dụng trong khời

4

Đến nay, một số yếu tố nguy cơ đã được xác định bao gồm: tuổi (propofol chống

chỉ định cho bệnh nhân dưới 16 tuổi trong an thần liên tục ở ICU), giảm lượng

carbohydrat (bệnh nhân đói khi gần phẫu thuật), dùng đồng thời với metformin,

giảm cung cấp oxy mô, tổn thương thần kinh nghiêm trọng và/ hoặc nhiễm trùng

huyết, dùng liều cao một hoặc nhiều thuốc như các thuốc gây co mạch, steroid,

thuốc làm tăng co bóp hoặc sử dụng propofol ở liều cao hơn 4 mg/ kg/ h trong hơn

48 giờ. Đôi khi hội chứng truyền propofol có thể là dấu hiệu của bệnh lý ty thể.

Hai ca gần đây được báo cáo cho ANSM đã có một số yếu tố nguy cơ kể trên như

bệnh nhân có tổn thương thần kinh, sử dụng propofol kéo dài (> 48 h), truyền liều

cao >4 mg/ kg/ h, sử dụng đồng thời với norepinephrin, 1 trường hợp bệnh nhân

dưới 16 tuổi.

Hội chứng truyền propofol thường khó để chẩn đoán vì các biểu hiện lâm sàng của

hội chứng này đôi khi không đặc hiệu. Do đó, trước sự suy giảm huyết động hoặc

khởi phát nhiễm toan chuyển hóa (lactic) không được giải thích bởi tình trạng lâm

sàng ở những bệnh nhân nhận có sử dụng propofol, có thể cần xem xét việc xảy ra

hội chứng truyền propofol.

Khi nghi ngờ có hội chứng truyền propofol, cần ngừng propofol càng sớm càng tốt

và sử dụng một thuốc an thần kinh khác. Trong phần lớn các trường hợp, khi hội

chứng truyền propofol được xác định sớm và ngừng thuốc ngay lập tức, tình trạng

bệnh nhân sẽ cải thiện.

Mặt khác, các biện pháp giám sát có thể được đưa ra, đặc biệt với việc truyền trong

thời gian dài hoặc dùng liều cao để phát hiện hội chứng này như theo dõi ECG, đo

khí máu động mạch với định lượng lactat, định lượng CPK và triglycerid.

1.2. NGUY CƠ RỐI LOẠN PHÁT TRIỂN THẦN KINH LIÊN QUAN ĐẾN

CÁC THUỐC GÂY MÊ

Các thuốc gây mê và an thần benzodiazepin và barbiturat (lorazepam,

midazolam, phenobarbital và thiopental): Health Canada vừa tiến hành 1 cuộc rà

Page 5: B n tin Thông tin Thu cvientimtphcm.vn/wp-content/uploads/2018/12/BẢNG-THÔNG...Propofol là một thuốc gây mê tĩnh mạch, tác dụng nhanh, được sử dụng trong khời

5

soát dữ liệu đánh giá nguy cơ rối loạn phát triển thần kinh liên quan đến việc sử

dụng lorazepam, midazolam, phenobarbital và thiopental. Dựa trên các dữ liệu hiện

có, Health Canada kết luận, hiện các bằng chứng cho thấy mối liên quan giữa việc

sử dụng các thuốc an thần, gây mê trên và nguy cơ rối loạn phát triển thần kinh còn

hạn chế. Health Canada sẽ tiếp tục làm việc với Drug Safety and Effectiveness

Network để tiếp tục nghiên cứu về mối liên quan giữa việc sử dụng các thuốc này

và phát triển não bộ.

Các thuốc gây mê và an thần desfluran, isofluran, ketamin, propofol và

sevofluran: Health Canada cũng vừa tiến hành 1 cuộc rà soát dữ liệu đánh giá nguy

cơ rối loạn phát triển thần kinh liên quan đến các thuốc desfluran, isofluran,

ketamin, propofol và sevofluran. Health Canada kết luận, việc sử dụng lặp lại hoặc

kéo dài các thuốc này (trên 3 giờ) cho phụ nữ có thai và trẻ em dưới 3 tuổi có khả

năng dẫn đến các rối loạn phát triển thần kinh ở trẻ. Thông tin sản phẩm của các

thuốc trên sẽ được cập nhật cảnh báo về nguy cơ rối loạn phát triển thần kinh.

Health Canada cũng sẽ tiếp tục làm việc với Drug Safety and Effectiveness

Network để tiếp tục nghiên cứu về mối liên quan giữa việc sử dụng các thuốc này

với phát triển não bộ.

1.3. CẬP NHẬT THÔNG TIN VỀ AZITHROMYCIN

Health Canada cảnh báo người tiêu dùng Canada về nguy cơ tái phát ung thư tiềm

ẩn ở những bệnh nhân ung thư máu và hạch bạch huyết đã ghép tế bào gốc và đang

dùng azithromycin dài hạn.

Azithromycin đã được nghiên cứu trong các thử nghiệm lâm sàng ngoài Canada với

mục tiêu ngăn ngừa hội chứng viêm tắc phế quản – một hội chứng mà các bệnh

nhân ung thư đã cấy ghép tế bào gốc thường có nguy cơ mắc phải. Tuy nhiên, một

thử nghiệm lâm sàng ở Pháp đã chỉ ra rằng sử dụng azithromycin lâu dài có thể làm

tăng nguy cơ tái phát ung thư ở bệnh nhân cấy ghép tế bào gốc.

Page 6: B n tin Thông tin Thu cvientimtphcm.vn/wp-content/uploads/2018/12/BẢNG-THÔNG...Propofol là một thuốc gây mê tĩnh mạch, tác dụng nhanh, được sử dụng trong khời

6

1.4. TÓM TẮT ĐÁNH GIÁ AN TOÀN CỦA PREDNISON VÀ

PREDNISOLON

Dựa trên đánh giá các bằng chứng có sẵn, Health Canada đã kết luận rằng có thể có

mối liên hệ giữa việc sử dụng các chế phẩm chứa prednison và prednisolon đường

uống, đặc biệt ở liều cao, với nguy cơ mắc bệnh lý xơ cứng thận cấp tính ở bệnh

nhân bị xơ cứng bì toàn thể. Health Canada sẽ làm việc với các nhà sản xuất để cập

nhật các chuyên luận về các sản phẩm Canada liên quan đến prednisone và

prednisolone đường uống để thông báo về nguy cơ này.

1.5. ĐỘC TÍNH TRÊN THẬN LIÊN QUAN ĐẾN SỬ DỤNG VANCOMYCIN

PHỐI HỢP VỚI PIPERACILIN/TAZOBACTAM

Vancomycin hiện vẫn là kháng sinh đầu tay trong điều trị tụ cầu vàng kháng

methicilin (MRSA). Tỷ lệ xuất hiện độc tính trên thận liên quan đến vancomycin

thay đổi từ 5% đến 43% tùy từng nghiên cứu.

Aminoglycosid và piperacilin/tazobactam được quan tâm nhất về khả năng gia tăng

độc tính trên thận khi sử dụng phối hợp với vancomycin trong phác đồ kháng sinh.

Các nghiên cứu tiền lâm sàng và lâm sàng trước đây đều nhấn mạnh nguy cơ hiệp

đồng làm tăng độc tính trên thận khi sử dụng vancomycin đồng thời với

aminoglycosid. Trong khi đó, tổn thương thận cấp liên quan đến phối hợp

vancomycin và piperacilin/tazobactam mới chỉ được báo cáo lần đầu tiên vào năm

2011 nhưng đã trở thành một vấn đề được quan tâm trong thực hành, với nhiều bằng

chứng được công bố liên tục trong y văn trong vòng vài năm trở lại đây.

Mặc dù chưa có các thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên có đối chứng được tiến hành,

dữ liệu hiện có cho thấy phối hợp vancomycin và piperacilin/tazobactam tiềm ẩn

nguy cơ tăng độc tính trên thận so với khi phối hợp vancomycin với các kháng sinh

beta-lactam khác. Cơ chế xuất hiện độc tính trên thận khi phối hợp hai kháng sinh

này hiện chưa được chứng minh đầy đủ.

Page 7: B n tin Thông tin Thu cvientimtphcm.vn/wp-content/uploads/2018/12/BẢNG-THÔNG...Propofol là một thuốc gây mê tĩnh mạch, tác dụng nhanh, được sử dụng trong khời

7

- Một trong những giả thuyết được nêu ra là tổn thương thận là hậu quả của

tình trạng viêm kẽ thận dưới ngưỡng phát hiện trên lâm sàng liên quan đến

piperacilin/tazobactam có thể bị khuếch đại bởi stress oxy hóa tạo ra bởi

vancomycin.

- Khả năng làm giảm độ thanh thải của vancomcyin bởi

piperacilin/tazobactam, dẫn đến tích lũy thuốc trong các nephron thận cũng

đã được đề cập.

Trong thực hành lâm sàng, trong khi chờ đợi các khuyến cáo chính thức, nên tránh

tối đa việc phối hợp vancomycin và piperacilin/tazobactam. Ở các bệnh nhân có chỉ

định kháng sinh chống tụ cầu đang được điều trị bằng piperacilin/tazobactam, thuốc

thay thế cho vancomycin bao gồm kháng sinh nhóm oxazolidinon (như linezolid)

hoặc daptomycin tùy theo loại nhiễm khuẩn.

- Linezolid không gây độc cho thận, có hiệu quả trên các chủng vi khuẩn

Gram dương kể cả Enterococci kháng vancomycin, tuy nhiên cần lưu ý về

nguy cơ tương tác thuốc tiềm tàng, độc tính trên huyết học và nguy cơ nhiễm

toan chuyển hóa khi dùng kéo dài.

- Daptomycin cũng không gây độc thận, có tác dụng cả trên Enterococci kháng

vancomycin, tuy nhiên không được chỉ định trong viêm phổi do bị bất hoạt

bởi chất hoạt diện của phổi.

Lựa chọn thay thế cho piperacilin/tazobactam trong điều trị các nhiễm khuẩn nặng ở

bệnh nhân đang dùng vancomycin có thể là một kháng sinh beta-lactam khác có tác

dụng chống trực khuẩn mủ xanh như cefepim hoặc ceftazidim, hoặc một kháng sinh

carbapenem. Carbapenem là lựa chọn hợp lý cho bệnh nhân có nhiễm khuẩn huyết

có yếu tố nguy cơ nhiễm các chủng vi khuẩn sinh beta-lactamase phổ rộng (ESBL).

Tuy nhiên, cũng cần lưu ý, việc sử dụng rộng rãi carbapenem có thể dẫn đến bùng

phát và lan rộng các chủng Acinetobacter baumannii và Enterobacteriaceae kháng

carbapenem.

Page 8: B n tin Thông tin Thu cvientimtphcm.vn/wp-content/uploads/2018/12/BẢNG-THÔNG...Propofol là một thuốc gây mê tĩnh mạch, tác dụng nhanh, được sử dụng trong khời

8

Tóm lại, xử trí độc tính trên thận liên quan đến phối hợp vancomycin và

piperacilin/tazobactam trong thực hành, cần xem xét toàn diện các yếu tố về hoạt

phổ kháng sinh, kết quả kháng sinh đồ và các dữ liệu dịch tễ học để lựa chọn thuốc

hợp lý và hạn chế kháng thuốc. Ngoài ra, khi sử dụng phác đồ phối hợp 2 thuốc

trong điều trị nhiễm khuẩn huyết, cần lưu ý :

- Tránh tối đa phối hợp thêm các thuốc có độc tính trên thận khác bao gồm

thuốc ức chế men chuyển, amphotericin B, tacrolimus, các thuốc lợi tiểu,

tenofovir.

- Ở bệnh nhân nặng điều trị hồi sức tích cực, để giảm thiểu nguy cơ tổn

thương thận cấp trong thời gian sử dụng đồng thời hai kháng sinh trên, cần

tránh sử dụng thuốc cản quang, đảm bảo bù đủ dịch và giám sát chức năng

thận hàng ngày

- Ngoài ra, các yếu tố khác có liên quan rõ rệt đến tổn thương thận cấp do

vancomycin cũng cần được lưu ý, bao gồm: Kết quả định lượng nồng độ đáy

của vancomycin trong huyết thanh cao (>20 mg/l), tổng liều vancomycin

hàng ngày cao (>4 g/ngày), thời gian điều trị kéo dài (>7 ngày), bệnh nhân

béo phì hoặc bệnh nặng. Ở những bệnh nhân này, liều dùng và cách dùng

vancomycin, đặc biệt khi phối hợp piperacilin/tazobactam, cần được giám sát

chặt chẽ và tốt nhất nên kết hợp với theo dõi nồng độ thuốc trong máu.

1.6. THÔNG TIN LIÊN QUAN ĐẾN ADR CỦA CÁC THUỐC CHỨA

CHYMOTRYPSIN: KHUYẾN CÁO TỪ CỤC QUẢN LÝ DƢỢC VIỆT NAM

Ngày 21/6/2018, Cục Quản lý Dược đã có công văn số 11615/QLD-TT cung cấp

thông tin liên quan đến ADR của các thuốc chứa chymotrypsin (alpha-

chymotrypsin).

Theo đó, trong quá trình tập hợp thông tin và tổng kết dữ liệu theo thời gian từ năm

2010 đến hết tháng 5/2018, Trung tâm DI & ADR Quốc gia nhận thấy có sự gia

tăng rất lớn các báo cáo về phàn ứng có hại, trong đó có nhiều báo cáo nghiêm

Page 9: B n tin Thông tin Thu cvientimtphcm.vn/wp-content/uploads/2018/12/BẢNG-THÔNG...Propofol là một thuốc gây mê tĩnh mạch, tác dụng nhanh, được sử dụng trong khời

9

trọng liên quan đến các chế phẩm khác nhau của hoạt chất chymotrypsin (alpha-

chymotrypsin) tại Việt Nam.

- Một nghiên cứu đánh giá sự hình thành tín hiệu phản vệ từ dữ liệu báo cáo

ADR tự nguyện tai Việt Nam trong giai đoạn 2010 - 2014 cho kết quả có tín

hiệu phản vệ đối với các chế phẩm chứa chymotrypsin (alpha-chymotrypsin).

- Ngoài ra, theo cập nhật về tín hiệu Cảnh giác Dược từ Trung tâm giám sát

thuốc toàn cầu của Tổ chức Y tế Thế giới (UMC), tín hiệu về sốc phản vệ

của chymotrypsin (alpha-chymotrypsin) đã được chú ý.

- Dược thư Quốc gia Việt Nam 2015 cũng đã có khuyến cáo về khả năng gây

dị ứng nặng (bao gồm sốc phản vệ) sau khi tiêm bắp do tính kháng nguyên

của chymotrypsin (alpha-chymotrypsin).

Để đảm bảo sử dụng các thuốc chứa chymotrypsin (alpha-chymotrypsin) đường

tiêm an toàn, hợp lý, Cục Quản lý Dược đề nghị các bệnh viện, viện có giường bệnh

trực thuộc Bộ Y tế; Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thông báo

cho các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trên địa bàn thực hiện các yêu cầu sau:

- Tuân thủ chỉ định, chống chỉ định, thận trọng, liều dùng của thuốc, chú ý

tương tác thuốc khi kê đơn thuốc có chứa chymotrypsin (alpha-

chymotrypsin) đường tiêm;

- Chỉ sử dụng thuốc sau khi đã khám sàng lọc, phân loại bệnh nhân, tránh sử

dụng thuốc tiêm có chứa chymotrypsin (alpha-chymotrypsin) cho những đối

tượng bệnh nhân có nguy cơ cao xảy ra phản vệ/sốc phản vệ;

- Tăng cường tuân thủ quy trình tiêm thuốc có chứa alpha-chymotrypsin;

- Phối hợp các đơn vị kinh doanh thuốc có chứa alpha-chymotrypsin đường

tiêm tăng cường theo dõi, phát hiện và xử trí các trường hợp xảy ra phản ứng

có hại của thuốc này (nếu có) và gửi báo cáo phản ứng có hại của thuốc về

Trung tâm DI & ADR Quốc gia hoặc Trung tâm DI & ADR Khu vực Tp. Hồ

Chí Minh.

Page 10: B n tin Thông tin Thu cvientimtphcm.vn/wp-content/uploads/2018/12/BẢNG-THÔNG...Propofol là một thuốc gây mê tĩnh mạch, tác dụng nhanh, được sử dụng trong khời

10

HƢỚNG DẪN VỀ DÙNG THUỐC DỰ PHÕNG DỊ ỨNG KHI

DÙNG THUỐC CẢN QUANG IV

Chỉ định chính dùng thuốc dự phòng dị ứng là cho những bệnh nhân có nguy cơ

cao xảy ra phản ứng dị ứng cấp tính.

Dùng thuốc dự phòng dị ứng có thể giúp làm giảm nguy cơ của phản ứng dị ứng,

tuy nhiên hiệu quả cao nhất xảy ra ở những bệnh nhân có tiền sử phản ứng dị

ứng nhẹ.

Vì vậy, những bệnh nhân bị phản ứng phản vệ hay nghiệm trọng với thuốc cản

quang, cần cân nhắc dùng các liệu pháp thay thế không dùng thuốc cản quang.

Các thuốc dự phòng dị ứng là steroid đƣờng uống đƣợc ƣa dùng hơn so với sử

dụng bằng đường tĩnh mạch nếu có thể. Như một quy tắc chung, những phác đồ dự

phòng thường được đưa ra bởi các bác sĩ trực tiếp khám cho bệnh nhân. Sau đó bác

sĩ chẩn đoán hình ảnh sẽ tư vấn và thay đổi phác đồ khi được yêu cầu.

Có 2 phác đồ dùng thuốc dự phòng dị ứng:

- Thuốc dự phòng dị ứng theo kế hoạch: dùng 12h trước khi tiêm thuốc cản

quang

- Thuốc dự phòng dị ứng khẩn cấp: Dùng thuốc phòng dị ứng khẩn cấpchỉ

được khuyến cáo dùng cho những bệnh nhân không thể đợi 12h sau mới

dùng thuốc cản quang hoặc khi các phương pháp chẩn đoán hình ảnh khác là

không thể.

-

Thuốc dự phòng dị ứng

theo kế hoạch

Methylprenisolone –32mg uống lúc 12h và 2h trƣớc

khi tiêm thuốc cản quang.

HOẶC

Page 11: B n tin Thông tin Thu cvientimtphcm.vn/wp-content/uploads/2018/12/BẢNG-THÔNG...Propofol là một thuốc gây mê tĩnh mạch, tác dụng nhanh, được sử dụng trong khời

11

Prednisone –50mg uống lúc 13h, 7h, và 1h trƣớc khi

tiêm thuốc cản quang và Diphenhydramine–50mgIV,

IM hoặc uống 1h trước khi dùng thuốc cản quang.

Chú ý: phác đồ dự phòng đầu tiên được ưa chuộng hơn

do không cần dùng Diphenhydramine.

Diphenhydramine có thể được thêm vào phác đồ đầu

tiên nhưng không bắt buộc.

Thuốc dự phòng dị ứng

khẩn cấp

Methylprednisolone sodium succinate 40mg hoặc

hydrocortisone sodium succinate 200mgIV mỗi 4h

cho tới khi tiêm thuốc cản quang và diphenhydramine

50mg IV 1h trƣớc khi tiêm thuốc cản quang.

Chú ý: steroids nên được bắt đầu sử dụng ít nhất 6h

trước khi tiêm tĩnh mạch thuốc cản quang.

Tài liệu tham khảo:

1. http://academicdepartments.musc.edu/radiology/faculty/policies/IV-Contrast-

Allergy-Premedication-Guidelines.pdf

2. Nhịp cầu Dược lâm sàng (Nguyễn Thị Linh, Võ Thị Hà)

Page 12: B n tin Thông tin Thu cvientimtphcm.vn/wp-content/uploads/2018/12/BẢNG-THÔNG...Propofol là một thuốc gây mê tĩnh mạch, tác dụng nhanh, được sử dụng trong khời

12

LƢU Ý VỀ BẢO QUẢN THUỐC

THUỐC GÂY NGHIỆN, HƢỚNG THẦN, TIỀN CHẤT TẠI VIỆN TIM TPHCM SAU KHI PHA LOÃNG 1

STT Tên thuốc Điều kiện bảo quản

trƣớc khi mở nắp

Hạn dùng sau pha loãng Lƣu ý khác

Thuốc gây nghiện

1 Fentanyl-Hameln

0,1mg/2ml

(Fentanyl citrat)

Không quá 30 oC,

tránh ánh sáng

Thuốc chỉ dùng một lần

duy nhất cho bệnh nhân và

nên sử dụng ngay sau khi

mở.

Chỉ sử dụng các dung dịch sau để pha loãng thuốc :

NaCl 0,9%, glucose 5%

2 Sufentanil-Hameln 50

mcg/ml

(Sufentanil citrat)

Không quá 25 oC,

tránh ánh sáng

Sau khi pha, nếu được bảo

quản ở 2-8 oC có thể sử

dụng trong vòng 24 giờ

- Truyền dịch : có thể pha loãng với dung dịch lactate

ringer, NaCl 0,9%, glucose 5%

- Gây tê ngoài màng cứng : có thể được pha với dung

dịch NaCl 0,9% và/hoặc dung dịch bupivacain.

3 Morphine 10mg/ml

(Morphin hydroclorid)

Nơi khô, không quá

30 oC, tránh ánh

sáng

Nhà sản xuất không đưa ra khuyến cáo chỉ dùng một lần duy nhất cho bệnh

nhân, không nên giữ lại phần dư để dùng lại (đảm bảo về vi sinh, đặc biệt trong điều

kiện bệnh viện không có khu vực pha chế đạt chuẩn)

1 Nguồn : Tờ hướng dẫn sử dụng thuốc của nhà sản xuất

Page 13: B n tin Thông tin Thu cvientimtphcm.vn/wp-content/uploads/2018/12/BẢNG-THÔNG...Propofol là một thuốc gây mê tĩnh mạch, tác dụng nhanh, được sử dụng trong khời

13

STT Tên thuốc Điều kiện bảo quản

trƣớc khi mở nắp

Hạn dùng sau pha loãng Lƣu ý khác

Thuốc hƣớng thần

4 Midazolam 5mg/1ml

Rotexmedica

(Midazolam)

Dưới 25 oC Sản phẩm phải được dùng

ngay tức thì

Không khuyến cáo trộn lẫn hỗn hợp với dung dịch

Hartmann’s bởi vì hoạt lực của midazolam bị giảm.

(Dung dịch Hartmann’s có thành phần tương tự

Lactated Ringer)

Thuốc tiền chất

5 Ephedrine Aguettant

30mg/ml

(Ephedrin hydroclorid)

Dưới 30 oC Nhà sản xuất không đưa ra khuyến cáo chỉ dùng một lần duy nhất cho bệnh

nhân, không nên giữ lại phần dư để dùng lại (đảm bảo về vi sinh, đặc biệt trong điều

kiện bệnh viện không có khu vực pha chế đạt chuẩn)

Page 14: B n tin Thông tin Thu cvientimtphcm.vn/wp-content/uploads/2018/12/BẢNG-THÔNG...Propofol là một thuốc gây mê tĩnh mạch, tác dụng nhanh, được sử dụng trong khời

14

MỘT SỐ THUỐC DỊCH TRUYỀN TRONG DANH MỤC THUỐC TẠI VIỆN TIM 2

STT Tên thuốc Hoạt chất Điều kiện bảo quản

trƣớc khi mở nắp

Hạn dùng sau

mở nắp

Lƣu ý khác

1 Glucose (5%; 10%;

30%)

Glucose Khô ráo (độ ẩm ≤

70%), tránh ánh sáng,

không quá 30oC

Chỉ dùng 1 lần 3 Không truyền dung dịch glucose cùng với

máu qua 1 bộ dây truyền vì có thể gây tan

huyết hoặc tắc nghẽn.

2 Natri clorid 0,9% Natri clorid Khô ráo, tránh ánh

sáng, không quá 30oC

Chỉ dùng 1 lần

3 Natri clorid 0,45%

500ml Half Salin

Natri clorid Khô ráo,

không quá 30oC

Chỉ dùng 1 lần

4 Dịch truyền tĩnh

mạch Natri clorid

0,18% & Glucose

4,3%

Natri clorid,

Glucose

Khô ráo, không quá

30oC

Chỉ dùng 1 lần

5 Natri bicarbonat

1,4% 250ml

Natri bicarbonat Tránh ánh sáng,

không quá 30oC

Chỉ dùng 1 lần 3

6 Ringerfundin

500ml

Natri clorid, Kali

clorid, Magie

clorid, Calci clorid,

Natri acetat, Natri

hydroxyd, acid L-

malic

Không quá 30oC,

không bảo quản lạnh

Chỉ dùng 1 lần Dung dịch phải được truyền với thiết bị vô

trùng sử dụng kỹ thuật vô trùng. Nên mồi

kỹ trước khi truyền để tránh không khí

vào hệ thống.

2 Nguồn : Tờ hướng dẫn sử dụng thuốc của nhà sản xuất

3 Theo khuyến cáo của Khoa Dược (vì Nhà sản xuất không đưa thông tin)

Page 15: B n tin Thông tin Thu cvientimtphcm.vn/wp-content/uploads/2018/12/BẢNG-THÔNG...Propofol là một thuốc gây mê tĩnh mạch, tác dụng nhanh, được sử dụng trong khời

15

STT Tên thuốc Hoạt chất Điều kiện bảo quản

trƣớc khi mở nắp

Hạn dùng sau

mở nắp

Lƣu ý khác

7 Lactate Ringer

500ml

Natri clorid, Natri

lactat, Kali clorid,

Calci clorid

Không quá 30oC Chỉ dùng 1 lần

3 - Chống chỉ định ở người bệnh đang

dùng digitalis (vì trong Lactate Ringer có

Canxi gây loạn nhịp tim nặng có thể tử

vong)

- Dung dịch có chứa Canxi nên :

+ Không truyền chung với máu trong

cùng một bộ dây truyền vì có nguy cơ gây

đông máu.

+ Không trộn lẫn với các dung dịch có

chứa carbonat, bicarbonat, phosphat,

sulfat và tartrat

8 Dianeal PD-4 Low

Calcium 2L (1,5

%; 2,5%, 4,25%)

Dextrose

Dextrose, Natri

clorid, Natri lactat,

Calci clorid, Magie

clorid

Không quá 30oC, Chỉ dùng 1 lần

3

9 Gelofusine inj

fl/500ml

Succinyl gelatin,

Natri clorid, Natri

hydroxyd

Không quá 25oC Chỉ dùng 1 lần

3 Theo khuyến cáo của Khoa Dược (vì Nhà sản xuất không đưa thông tin)

Page 16: B n tin Thông tin Thu cvientimtphcm.vn/wp-content/uploads/2018/12/BẢNG-THÔNG...Propofol là một thuốc gây mê tĩnh mạch, tác dụng nhanh, được sử dụng trong khời

16

STT Tên thuốc Hoạt chất Điều kiện bảo quản

trƣớc khi mở nắp

Hạn dùng sau

mở nắp

Lƣu ý khác

10 Voluven Sol 6%

500ml

Tinh bột este hóa

(hydroxyetyl

starch), Natri clorid

Không quá 30oC,

không đông lạnh.

Chỉ dùng 1 lần

11 Clinoleic 20%

100ml

Dầu oliu tinh khiết,

dầu đậu nành tinh

khiết

Không quá 30oC Chỉ dùng 1 lần Dùng thuốc ngày sau khi mở túi.