Upload
others
View
3
Download
0
Embed Size (px)
Citation preview
VIỆN TIM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Khoa Dược
Bản tin Thông tin Thuốc
Số 2 – 2018
TÀI LIỆU LƯU HÀNH NỘI BỘ
2
MỤC LỤC
Điểm tin thông tin dƣợc trong và ngoài nƣớc......................................................... 3
Hội chứng truyền propofol ...................................................................................3
Nguy cơ rối loạn phát triển thần kinh liên quan đến các thuốc gây mê ...............4
Cập nhật thông tin về azithromycin ......................................................................5
Tóm tắt đánh giá an toàn của prednison và prednisolon ......................................6
Độc tính trên thận liên quan đến sử dụng vancomycin phối hợp với
piperacilin/tazobactam ..........................................................................................6
Thông tin liên quan đến ADR của các thuốc chứa chymotrypsin: khuyến cáo từ
Cục Quản lý Dược Việt Nam ...............................................................................8
Hƣớng dẫn về dùng thuốc dự phòng dị ứng khi dùng thuốc cản quang IV ...... 10
Lƣu ý về bảo quản thuốc ........................................................................................ 12
Chỉ đạo nội dung : DSCKII.Thân Thị Thu Vân
Ban biên tập: ThS.DS.Đào Thị Kiều Nhi ThS.DS. Lê Thị Hồng Bảo
DSCKI. Phan Thanh Trúc DSCKI. Trương Phúc Bá Anh
DS. Nguyễn Thị Vân
3
ĐIỂM TIN THÔNG TIN DƢỢC TRONG VÀ NGOÀI NƢỚC
Nguồn : Trung tâm DI & ADR Quốc gia (năm 2018)
1.1. HỘI CHỨNG TRUYỀN PROPOFOL
ANSM đã được thông báo bởi mạng lưới các trung tâm cảnh giác dược khu vực
(CRPV) về 2 trường hợp gặp hội chứng truyền propofol, cả hai đều tử vong, xảy ra
trong vòng 1 tháng ở một đơn vị hồi sức.
Hội chứng truyền propofol là một tác dụng hiếm gặp và được biết đến khi sử dụng
thuốc này với tác dụng an thần trong các đơn vị chăm sóc đặc biệt. Tuy nhiên, việc
xuất hiện các trường hợp tử vong mới đây đã khiến ANSM cùng với Hiệp hội Gây
mê hồi sức Pháp (Sfar), Hiệp hội Hồi sức các nước nói tiếng Pháp (SRLF) và Nhóm
Hồi sức cấp cứu nhi khoa cộng đồng Pháp ngữ (GFRUP) lên tiếng cảnh báo với các
bác sĩ gây mê hồi sức và chăm sóc tích cực về hội chứng này, các yếu tố nguy cơ và
biện pháp quản lý.
Propofol là một thuốc gây mê tĩnh mạch, tác dụng nhanh, được sử dụng trong khời
mê và duy trì mê nói chung và an thần trong các đơn vị chăm sóc đặc biệt, thuốc an
thần gây mê tác dụng ngắn và kết hợp thêm với gây tê tại chỗ.
Ở một số bệnh nhân, sử dụng propofol với tác dụng an thần trong ICU có thể kết
hợp với rối loạn chuyển hóa và suy đa tạng, đặc trưng của hội chứng truyền
propofol và có khả năng gây tử vong.
Hội chứng này có thể xảy ra khi bệnh nhân có: nhiễm toan chuyển hóa, tiêu cơ vân,
tăng kali máu, suy gan, suy thận, tăng lipid máu, rối loạn nhịp tim, hội chứng
Brugada (ECG có khoảng ST chênh lên), suy tim phát triển nhanh không đáp ứng
điều trị với một thuốc tăng co bóp. Trong y văn, tổn thương não bộ nghiêm trọng
(trên nhân xám) cũng đã được báo cáo đi kèm với hội chứng chuyển hóa ở một bệnh
nhân chỉ sau 3 giờ phẫu thuật được gây mê bằng propofol đường tĩnh mạch.
4
Đến nay, một số yếu tố nguy cơ đã được xác định bao gồm: tuổi (propofol chống
chỉ định cho bệnh nhân dưới 16 tuổi trong an thần liên tục ở ICU), giảm lượng
carbohydrat (bệnh nhân đói khi gần phẫu thuật), dùng đồng thời với metformin,
giảm cung cấp oxy mô, tổn thương thần kinh nghiêm trọng và/ hoặc nhiễm trùng
huyết, dùng liều cao một hoặc nhiều thuốc như các thuốc gây co mạch, steroid,
thuốc làm tăng co bóp hoặc sử dụng propofol ở liều cao hơn 4 mg/ kg/ h trong hơn
48 giờ. Đôi khi hội chứng truyền propofol có thể là dấu hiệu của bệnh lý ty thể.
Hai ca gần đây được báo cáo cho ANSM đã có một số yếu tố nguy cơ kể trên như
bệnh nhân có tổn thương thần kinh, sử dụng propofol kéo dài (> 48 h), truyền liều
cao >4 mg/ kg/ h, sử dụng đồng thời với norepinephrin, 1 trường hợp bệnh nhân
dưới 16 tuổi.
Hội chứng truyền propofol thường khó để chẩn đoán vì các biểu hiện lâm sàng của
hội chứng này đôi khi không đặc hiệu. Do đó, trước sự suy giảm huyết động hoặc
khởi phát nhiễm toan chuyển hóa (lactic) không được giải thích bởi tình trạng lâm
sàng ở những bệnh nhân nhận có sử dụng propofol, có thể cần xem xét việc xảy ra
hội chứng truyền propofol.
Khi nghi ngờ có hội chứng truyền propofol, cần ngừng propofol càng sớm càng tốt
và sử dụng một thuốc an thần kinh khác. Trong phần lớn các trường hợp, khi hội
chứng truyền propofol được xác định sớm và ngừng thuốc ngay lập tức, tình trạng
bệnh nhân sẽ cải thiện.
Mặt khác, các biện pháp giám sát có thể được đưa ra, đặc biệt với việc truyền trong
thời gian dài hoặc dùng liều cao để phát hiện hội chứng này như theo dõi ECG, đo
khí máu động mạch với định lượng lactat, định lượng CPK và triglycerid.
1.2. NGUY CƠ RỐI LOẠN PHÁT TRIỂN THẦN KINH LIÊN QUAN ĐẾN
CÁC THUỐC GÂY MÊ
Các thuốc gây mê và an thần benzodiazepin và barbiturat (lorazepam,
midazolam, phenobarbital và thiopental): Health Canada vừa tiến hành 1 cuộc rà
5
soát dữ liệu đánh giá nguy cơ rối loạn phát triển thần kinh liên quan đến việc sử
dụng lorazepam, midazolam, phenobarbital và thiopental. Dựa trên các dữ liệu hiện
có, Health Canada kết luận, hiện các bằng chứng cho thấy mối liên quan giữa việc
sử dụng các thuốc an thần, gây mê trên và nguy cơ rối loạn phát triển thần kinh còn
hạn chế. Health Canada sẽ tiếp tục làm việc với Drug Safety and Effectiveness
Network để tiếp tục nghiên cứu về mối liên quan giữa việc sử dụng các thuốc này
và phát triển não bộ.
Các thuốc gây mê và an thần desfluran, isofluran, ketamin, propofol và
sevofluran: Health Canada cũng vừa tiến hành 1 cuộc rà soát dữ liệu đánh giá nguy
cơ rối loạn phát triển thần kinh liên quan đến các thuốc desfluran, isofluran,
ketamin, propofol và sevofluran. Health Canada kết luận, việc sử dụng lặp lại hoặc
kéo dài các thuốc này (trên 3 giờ) cho phụ nữ có thai và trẻ em dưới 3 tuổi có khả
năng dẫn đến các rối loạn phát triển thần kinh ở trẻ. Thông tin sản phẩm của các
thuốc trên sẽ được cập nhật cảnh báo về nguy cơ rối loạn phát triển thần kinh.
Health Canada cũng sẽ tiếp tục làm việc với Drug Safety and Effectiveness
Network để tiếp tục nghiên cứu về mối liên quan giữa việc sử dụng các thuốc này
với phát triển não bộ.
1.3. CẬP NHẬT THÔNG TIN VỀ AZITHROMYCIN
Health Canada cảnh báo người tiêu dùng Canada về nguy cơ tái phát ung thư tiềm
ẩn ở những bệnh nhân ung thư máu và hạch bạch huyết đã ghép tế bào gốc và đang
dùng azithromycin dài hạn.
Azithromycin đã được nghiên cứu trong các thử nghiệm lâm sàng ngoài Canada với
mục tiêu ngăn ngừa hội chứng viêm tắc phế quản – một hội chứng mà các bệnh
nhân ung thư đã cấy ghép tế bào gốc thường có nguy cơ mắc phải. Tuy nhiên, một
thử nghiệm lâm sàng ở Pháp đã chỉ ra rằng sử dụng azithromycin lâu dài có thể làm
tăng nguy cơ tái phát ung thư ở bệnh nhân cấy ghép tế bào gốc.
6
1.4. TÓM TẮT ĐÁNH GIÁ AN TOÀN CỦA PREDNISON VÀ
PREDNISOLON
Dựa trên đánh giá các bằng chứng có sẵn, Health Canada đã kết luận rằng có thể có
mối liên hệ giữa việc sử dụng các chế phẩm chứa prednison và prednisolon đường
uống, đặc biệt ở liều cao, với nguy cơ mắc bệnh lý xơ cứng thận cấp tính ở bệnh
nhân bị xơ cứng bì toàn thể. Health Canada sẽ làm việc với các nhà sản xuất để cập
nhật các chuyên luận về các sản phẩm Canada liên quan đến prednisone và
prednisolone đường uống để thông báo về nguy cơ này.
1.5. ĐỘC TÍNH TRÊN THẬN LIÊN QUAN ĐẾN SỬ DỤNG VANCOMYCIN
PHỐI HỢP VỚI PIPERACILIN/TAZOBACTAM
Vancomycin hiện vẫn là kháng sinh đầu tay trong điều trị tụ cầu vàng kháng
methicilin (MRSA). Tỷ lệ xuất hiện độc tính trên thận liên quan đến vancomycin
thay đổi từ 5% đến 43% tùy từng nghiên cứu.
Aminoglycosid và piperacilin/tazobactam được quan tâm nhất về khả năng gia tăng
độc tính trên thận khi sử dụng phối hợp với vancomycin trong phác đồ kháng sinh.
Các nghiên cứu tiền lâm sàng và lâm sàng trước đây đều nhấn mạnh nguy cơ hiệp
đồng làm tăng độc tính trên thận khi sử dụng vancomycin đồng thời với
aminoglycosid. Trong khi đó, tổn thương thận cấp liên quan đến phối hợp
vancomycin và piperacilin/tazobactam mới chỉ được báo cáo lần đầu tiên vào năm
2011 nhưng đã trở thành một vấn đề được quan tâm trong thực hành, với nhiều bằng
chứng được công bố liên tục trong y văn trong vòng vài năm trở lại đây.
Mặc dù chưa có các thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên có đối chứng được tiến hành,
dữ liệu hiện có cho thấy phối hợp vancomycin và piperacilin/tazobactam tiềm ẩn
nguy cơ tăng độc tính trên thận so với khi phối hợp vancomycin với các kháng sinh
beta-lactam khác. Cơ chế xuất hiện độc tính trên thận khi phối hợp hai kháng sinh
này hiện chưa được chứng minh đầy đủ.
7
- Một trong những giả thuyết được nêu ra là tổn thương thận là hậu quả của
tình trạng viêm kẽ thận dưới ngưỡng phát hiện trên lâm sàng liên quan đến
piperacilin/tazobactam có thể bị khuếch đại bởi stress oxy hóa tạo ra bởi
vancomycin.
- Khả năng làm giảm độ thanh thải của vancomcyin bởi
piperacilin/tazobactam, dẫn đến tích lũy thuốc trong các nephron thận cũng
đã được đề cập.
Trong thực hành lâm sàng, trong khi chờ đợi các khuyến cáo chính thức, nên tránh
tối đa việc phối hợp vancomycin và piperacilin/tazobactam. Ở các bệnh nhân có chỉ
định kháng sinh chống tụ cầu đang được điều trị bằng piperacilin/tazobactam, thuốc
thay thế cho vancomycin bao gồm kháng sinh nhóm oxazolidinon (như linezolid)
hoặc daptomycin tùy theo loại nhiễm khuẩn.
- Linezolid không gây độc cho thận, có hiệu quả trên các chủng vi khuẩn
Gram dương kể cả Enterococci kháng vancomycin, tuy nhiên cần lưu ý về
nguy cơ tương tác thuốc tiềm tàng, độc tính trên huyết học và nguy cơ nhiễm
toan chuyển hóa khi dùng kéo dài.
- Daptomycin cũng không gây độc thận, có tác dụng cả trên Enterococci kháng
vancomycin, tuy nhiên không được chỉ định trong viêm phổi do bị bất hoạt
bởi chất hoạt diện của phổi.
Lựa chọn thay thế cho piperacilin/tazobactam trong điều trị các nhiễm khuẩn nặng ở
bệnh nhân đang dùng vancomycin có thể là một kháng sinh beta-lactam khác có tác
dụng chống trực khuẩn mủ xanh như cefepim hoặc ceftazidim, hoặc một kháng sinh
carbapenem. Carbapenem là lựa chọn hợp lý cho bệnh nhân có nhiễm khuẩn huyết
có yếu tố nguy cơ nhiễm các chủng vi khuẩn sinh beta-lactamase phổ rộng (ESBL).
Tuy nhiên, cũng cần lưu ý, việc sử dụng rộng rãi carbapenem có thể dẫn đến bùng
phát và lan rộng các chủng Acinetobacter baumannii và Enterobacteriaceae kháng
carbapenem.
8
Tóm lại, xử trí độc tính trên thận liên quan đến phối hợp vancomycin và
piperacilin/tazobactam trong thực hành, cần xem xét toàn diện các yếu tố về hoạt
phổ kháng sinh, kết quả kháng sinh đồ và các dữ liệu dịch tễ học để lựa chọn thuốc
hợp lý và hạn chế kháng thuốc. Ngoài ra, khi sử dụng phác đồ phối hợp 2 thuốc
trong điều trị nhiễm khuẩn huyết, cần lưu ý :
- Tránh tối đa phối hợp thêm các thuốc có độc tính trên thận khác bao gồm
thuốc ức chế men chuyển, amphotericin B, tacrolimus, các thuốc lợi tiểu,
tenofovir.
- Ở bệnh nhân nặng điều trị hồi sức tích cực, để giảm thiểu nguy cơ tổn
thương thận cấp trong thời gian sử dụng đồng thời hai kháng sinh trên, cần
tránh sử dụng thuốc cản quang, đảm bảo bù đủ dịch và giám sát chức năng
thận hàng ngày
- Ngoài ra, các yếu tố khác có liên quan rõ rệt đến tổn thương thận cấp do
vancomycin cũng cần được lưu ý, bao gồm: Kết quả định lượng nồng độ đáy
của vancomycin trong huyết thanh cao (>20 mg/l), tổng liều vancomycin
hàng ngày cao (>4 g/ngày), thời gian điều trị kéo dài (>7 ngày), bệnh nhân
béo phì hoặc bệnh nặng. Ở những bệnh nhân này, liều dùng và cách dùng
vancomycin, đặc biệt khi phối hợp piperacilin/tazobactam, cần được giám sát
chặt chẽ và tốt nhất nên kết hợp với theo dõi nồng độ thuốc trong máu.
1.6. THÔNG TIN LIÊN QUAN ĐẾN ADR CỦA CÁC THUỐC CHỨA
CHYMOTRYPSIN: KHUYẾN CÁO TỪ CỤC QUẢN LÝ DƢỢC VIỆT NAM
Ngày 21/6/2018, Cục Quản lý Dược đã có công văn số 11615/QLD-TT cung cấp
thông tin liên quan đến ADR của các thuốc chứa chymotrypsin (alpha-
chymotrypsin).
Theo đó, trong quá trình tập hợp thông tin và tổng kết dữ liệu theo thời gian từ năm
2010 đến hết tháng 5/2018, Trung tâm DI & ADR Quốc gia nhận thấy có sự gia
tăng rất lớn các báo cáo về phàn ứng có hại, trong đó có nhiều báo cáo nghiêm
9
trọng liên quan đến các chế phẩm khác nhau của hoạt chất chymotrypsin (alpha-
chymotrypsin) tại Việt Nam.
- Một nghiên cứu đánh giá sự hình thành tín hiệu phản vệ từ dữ liệu báo cáo
ADR tự nguyện tai Việt Nam trong giai đoạn 2010 - 2014 cho kết quả có tín
hiệu phản vệ đối với các chế phẩm chứa chymotrypsin (alpha-chymotrypsin).
- Ngoài ra, theo cập nhật về tín hiệu Cảnh giác Dược từ Trung tâm giám sát
thuốc toàn cầu của Tổ chức Y tế Thế giới (UMC), tín hiệu về sốc phản vệ
của chymotrypsin (alpha-chymotrypsin) đã được chú ý.
- Dược thư Quốc gia Việt Nam 2015 cũng đã có khuyến cáo về khả năng gây
dị ứng nặng (bao gồm sốc phản vệ) sau khi tiêm bắp do tính kháng nguyên
của chymotrypsin (alpha-chymotrypsin).
Để đảm bảo sử dụng các thuốc chứa chymotrypsin (alpha-chymotrypsin) đường
tiêm an toàn, hợp lý, Cục Quản lý Dược đề nghị các bệnh viện, viện có giường bệnh
trực thuộc Bộ Y tế; Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thông báo
cho các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trên địa bàn thực hiện các yêu cầu sau:
- Tuân thủ chỉ định, chống chỉ định, thận trọng, liều dùng của thuốc, chú ý
tương tác thuốc khi kê đơn thuốc có chứa chymotrypsin (alpha-
chymotrypsin) đường tiêm;
- Chỉ sử dụng thuốc sau khi đã khám sàng lọc, phân loại bệnh nhân, tránh sử
dụng thuốc tiêm có chứa chymotrypsin (alpha-chymotrypsin) cho những đối
tượng bệnh nhân có nguy cơ cao xảy ra phản vệ/sốc phản vệ;
- Tăng cường tuân thủ quy trình tiêm thuốc có chứa alpha-chymotrypsin;
- Phối hợp các đơn vị kinh doanh thuốc có chứa alpha-chymotrypsin đường
tiêm tăng cường theo dõi, phát hiện và xử trí các trường hợp xảy ra phản ứng
có hại của thuốc này (nếu có) và gửi báo cáo phản ứng có hại của thuốc về
Trung tâm DI & ADR Quốc gia hoặc Trung tâm DI & ADR Khu vực Tp. Hồ
Chí Minh.
10
HƢỚNG DẪN VỀ DÙNG THUỐC DỰ PHÕNG DỊ ỨNG KHI
DÙNG THUỐC CẢN QUANG IV
Chỉ định chính dùng thuốc dự phòng dị ứng là cho những bệnh nhân có nguy cơ
cao xảy ra phản ứng dị ứng cấp tính.
Dùng thuốc dự phòng dị ứng có thể giúp làm giảm nguy cơ của phản ứng dị ứng,
tuy nhiên hiệu quả cao nhất xảy ra ở những bệnh nhân có tiền sử phản ứng dị
ứng nhẹ.
Vì vậy, những bệnh nhân bị phản ứng phản vệ hay nghiệm trọng với thuốc cản
quang, cần cân nhắc dùng các liệu pháp thay thế không dùng thuốc cản quang.
Các thuốc dự phòng dị ứng là steroid đƣờng uống đƣợc ƣa dùng hơn so với sử
dụng bằng đường tĩnh mạch nếu có thể. Như một quy tắc chung, những phác đồ dự
phòng thường được đưa ra bởi các bác sĩ trực tiếp khám cho bệnh nhân. Sau đó bác
sĩ chẩn đoán hình ảnh sẽ tư vấn và thay đổi phác đồ khi được yêu cầu.
Có 2 phác đồ dùng thuốc dự phòng dị ứng:
- Thuốc dự phòng dị ứng theo kế hoạch: dùng 12h trước khi tiêm thuốc cản
quang
- Thuốc dự phòng dị ứng khẩn cấp: Dùng thuốc phòng dị ứng khẩn cấpchỉ
được khuyến cáo dùng cho những bệnh nhân không thể đợi 12h sau mới
dùng thuốc cản quang hoặc khi các phương pháp chẩn đoán hình ảnh khác là
không thể.
-
Thuốc dự phòng dị ứng
theo kế hoạch
Methylprenisolone –32mg uống lúc 12h và 2h trƣớc
khi tiêm thuốc cản quang.
HOẶC
11
Prednisone –50mg uống lúc 13h, 7h, và 1h trƣớc khi
tiêm thuốc cản quang và Diphenhydramine–50mgIV,
IM hoặc uống 1h trước khi dùng thuốc cản quang.
Chú ý: phác đồ dự phòng đầu tiên được ưa chuộng hơn
do không cần dùng Diphenhydramine.
Diphenhydramine có thể được thêm vào phác đồ đầu
tiên nhưng không bắt buộc.
Thuốc dự phòng dị ứng
khẩn cấp
Methylprednisolone sodium succinate 40mg hoặc
hydrocortisone sodium succinate 200mgIV mỗi 4h
cho tới khi tiêm thuốc cản quang và diphenhydramine
50mg IV 1h trƣớc khi tiêm thuốc cản quang.
Chú ý: steroids nên được bắt đầu sử dụng ít nhất 6h
trước khi tiêm tĩnh mạch thuốc cản quang.
Tài liệu tham khảo:
1. http://academicdepartments.musc.edu/radiology/faculty/policies/IV-Contrast-
Allergy-Premedication-Guidelines.pdf
2. Nhịp cầu Dược lâm sàng (Nguyễn Thị Linh, Võ Thị Hà)
12
LƢU Ý VỀ BẢO QUẢN THUỐC
THUỐC GÂY NGHIỆN, HƢỚNG THẦN, TIỀN CHẤT TẠI VIỆN TIM TPHCM SAU KHI PHA LOÃNG 1
STT Tên thuốc Điều kiện bảo quản
trƣớc khi mở nắp
Hạn dùng sau pha loãng Lƣu ý khác
Thuốc gây nghiện
1 Fentanyl-Hameln
0,1mg/2ml
(Fentanyl citrat)
Không quá 30 oC,
tránh ánh sáng
Thuốc chỉ dùng một lần
duy nhất cho bệnh nhân và
nên sử dụng ngay sau khi
mở.
Chỉ sử dụng các dung dịch sau để pha loãng thuốc :
NaCl 0,9%, glucose 5%
2 Sufentanil-Hameln 50
mcg/ml
(Sufentanil citrat)
Không quá 25 oC,
tránh ánh sáng
Sau khi pha, nếu được bảo
quản ở 2-8 oC có thể sử
dụng trong vòng 24 giờ
- Truyền dịch : có thể pha loãng với dung dịch lactate
ringer, NaCl 0,9%, glucose 5%
- Gây tê ngoài màng cứng : có thể được pha với dung
dịch NaCl 0,9% và/hoặc dung dịch bupivacain.
3 Morphine 10mg/ml
(Morphin hydroclorid)
Nơi khô, không quá
30 oC, tránh ánh
sáng
Nhà sản xuất không đưa ra khuyến cáo chỉ dùng một lần duy nhất cho bệnh
nhân, không nên giữ lại phần dư để dùng lại (đảm bảo về vi sinh, đặc biệt trong điều
kiện bệnh viện không có khu vực pha chế đạt chuẩn)
1 Nguồn : Tờ hướng dẫn sử dụng thuốc của nhà sản xuất
13
STT Tên thuốc Điều kiện bảo quản
trƣớc khi mở nắp
Hạn dùng sau pha loãng Lƣu ý khác
Thuốc hƣớng thần
4 Midazolam 5mg/1ml
Rotexmedica
(Midazolam)
Dưới 25 oC Sản phẩm phải được dùng
ngay tức thì
Không khuyến cáo trộn lẫn hỗn hợp với dung dịch
Hartmann’s bởi vì hoạt lực của midazolam bị giảm.
(Dung dịch Hartmann’s có thành phần tương tự
Lactated Ringer)
Thuốc tiền chất
5 Ephedrine Aguettant
30mg/ml
(Ephedrin hydroclorid)
Dưới 30 oC Nhà sản xuất không đưa ra khuyến cáo chỉ dùng một lần duy nhất cho bệnh
nhân, không nên giữ lại phần dư để dùng lại (đảm bảo về vi sinh, đặc biệt trong điều
kiện bệnh viện không có khu vực pha chế đạt chuẩn)
14
MỘT SỐ THUỐC DỊCH TRUYỀN TRONG DANH MỤC THUỐC TẠI VIỆN TIM 2
STT Tên thuốc Hoạt chất Điều kiện bảo quản
trƣớc khi mở nắp
Hạn dùng sau
mở nắp
Lƣu ý khác
1 Glucose (5%; 10%;
30%)
Glucose Khô ráo (độ ẩm ≤
70%), tránh ánh sáng,
không quá 30oC
Chỉ dùng 1 lần 3 Không truyền dung dịch glucose cùng với
máu qua 1 bộ dây truyền vì có thể gây tan
huyết hoặc tắc nghẽn.
2 Natri clorid 0,9% Natri clorid Khô ráo, tránh ánh
sáng, không quá 30oC
Chỉ dùng 1 lần
3 Natri clorid 0,45%
500ml Half Salin
Natri clorid Khô ráo,
không quá 30oC
Chỉ dùng 1 lần
4 Dịch truyền tĩnh
mạch Natri clorid
0,18% & Glucose
4,3%
Natri clorid,
Glucose
Khô ráo, không quá
30oC
Chỉ dùng 1 lần
5 Natri bicarbonat
1,4% 250ml
Natri bicarbonat Tránh ánh sáng,
không quá 30oC
Chỉ dùng 1 lần 3
6 Ringerfundin
500ml
Natri clorid, Kali
clorid, Magie
clorid, Calci clorid,
Natri acetat, Natri
hydroxyd, acid L-
malic
Không quá 30oC,
không bảo quản lạnh
Chỉ dùng 1 lần Dung dịch phải được truyền với thiết bị vô
trùng sử dụng kỹ thuật vô trùng. Nên mồi
kỹ trước khi truyền để tránh không khí
vào hệ thống.
2 Nguồn : Tờ hướng dẫn sử dụng thuốc của nhà sản xuất
3 Theo khuyến cáo của Khoa Dược (vì Nhà sản xuất không đưa thông tin)
15
STT Tên thuốc Hoạt chất Điều kiện bảo quản
trƣớc khi mở nắp
Hạn dùng sau
mở nắp
Lƣu ý khác
7 Lactate Ringer
500ml
Natri clorid, Natri
lactat, Kali clorid,
Calci clorid
Không quá 30oC Chỉ dùng 1 lần
3 - Chống chỉ định ở người bệnh đang
dùng digitalis (vì trong Lactate Ringer có
Canxi gây loạn nhịp tim nặng có thể tử
vong)
- Dung dịch có chứa Canxi nên :
+ Không truyền chung với máu trong
cùng một bộ dây truyền vì có nguy cơ gây
đông máu.
+ Không trộn lẫn với các dung dịch có
chứa carbonat, bicarbonat, phosphat,
sulfat và tartrat
8 Dianeal PD-4 Low
Calcium 2L (1,5
%; 2,5%, 4,25%)
Dextrose
Dextrose, Natri
clorid, Natri lactat,
Calci clorid, Magie
clorid
Không quá 30oC, Chỉ dùng 1 lần
3
9 Gelofusine inj
fl/500ml
Succinyl gelatin,
Natri clorid, Natri
hydroxyd
Không quá 25oC Chỉ dùng 1 lần
3 Theo khuyến cáo của Khoa Dược (vì Nhà sản xuất không đưa thông tin)
16
STT Tên thuốc Hoạt chất Điều kiện bảo quản
trƣớc khi mở nắp
Hạn dùng sau
mở nắp
Lƣu ý khác
10 Voluven Sol 6%
500ml
Tinh bột este hóa
(hydroxyetyl
starch), Natri clorid
Không quá 30oC,
không đông lạnh.
Chỉ dùng 1 lần
11 Clinoleic 20%
100ml
Dầu oliu tinh khiết,
dầu đậu nành tinh
khiết
Không quá 30oC Chỉ dùng 1 lần Dùng thuốc ngày sau khi mở túi.