22
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Hà Nội, ngày 30 tháng 03 năm 2016 BÁO CÁO TÌNH HÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH THÁNG 3, QUÝ I VÀ NHIỆM VỤ CÔNG TÁC THÁNG 4 (Báo cáo phục vụ giao ban Bộ) I. KẾT QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH THÁNG 3, QÚY I 3 tháng đầu năm, tình hình thời tiết diễn biến phức tạp: miền Bắc rét đậm rét hại; hạn hán và xâm nhập mặn nghiêm trọng tại khu vực Nam Trung Bộ, Tây Nguyên và ĐBSCL gây thiệt hại lớn cho sản xuất và đời sống của người dân. Bộ đã tập trung chỉ đạo các đơn vị, địa phương triển khai thực hiện Quyết định số 207/QĐ-BNN-KH ngày 19/01/2016 về kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP của Chính phủ nhằm cụ thể hoá những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu để thực hiện Kế hoạch năm 2016. Tập trung triển khai các biện pháp đối phó, giảm thiểu thiệt hại do thiên tai gây ra để duy trì sản xuất, ổn định đời sống của người dân. Đồng thời, đẩy mạnh công tác xúc tiến thương mại, tháo gỡ rào cản, mở rộng thị trường xuất khẩu. Một số kết quả cụ thể: Tổng sản phẩm toàn ngành (theo giá so sánh 2010) quý I/2016 đạt 66.186 tỷ đồng, giảm 1,23% so với quý I/2015 1 , trong đó: nông nghiệp đạt 8.451 tỷ đồng (- 2,69%), lâm nghiệp đạt 3.843 tỷ đồng (+6,24%), thủy sản đạt 13.893 tỷ đồng (+2,12%). 1 Tốc độ tăng GDP Quý I: Năm 2015 (2,25%), 2014 (2,68%), năm 2013 (2,24%)

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀvukehoach.mard.gov.vn/DataStore/BaoCaoME/20164191336_B… · Web viewTrong quý I, diễn biến thời tiết tương đối thuận lợi cho hoạt động

  • Upload
    others

  • View
    0

  • Download
    0

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: BỘ NÔNG NGHIỆP VÀvukehoach.mard.gov.vn/DataStore/BaoCaoME/20164191336_B… · Web viewTrong quý I, diễn biến thời tiết tương đối thuận lợi cho hoạt động

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Hà Nội, ngày 30 tháng 03 năm 2016

BÁO CÁO TÌNH HÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH THÁNG 3, QUÝ I

VÀ NHIỆM VỤ CÔNG TÁC THÁNG 4 (Báo cáo phục vụ giao ban Bộ)

I. KẾT QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH THÁNG 3, QÚY I3 tháng đầu năm, tình hình thời tiết diễn biến phức tạp: miền Bắc rét đậm

rét hại; hạn hán và xâm nhập mặn nghiêm trọng tại khu vực Nam Trung Bộ, Tây Nguyên và ĐBSCL gây thiệt hại lớn cho sản xuất và đời sống của người dân.

Bộ đã tập trung chỉ đạo các đơn vị, địa phương triển khai thực hiện Quyết định số 207/QĐ-BNN-KH ngày 19/01/2016 về kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP của Chính phủ nhằm cụ thể hoá những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu để thực hiện Kế hoạch năm 2016. Tập trung triển khai các biện pháp đối phó, giảm thiểu thiệt hại do thiên tai gây ra để duy trì sản xuất, ổn định đời sống của người dân. Đồng thời, đẩy mạnh công tác xúc tiến thương mại, tháo gỡ rào cản, mở rộng thị trường xuất khẩu. Một số kết quả cụ thể:

Tổng sản phẩm toàn ngành (theo giá so sánh 2010) quý I/2016 đạt 66.186 tỷ đồng, giảm 1,23% so với quý I/20151, trong đó: nông nghiệp đạt 8.451 tỷ đồng (-2,69%), lâm nghiệp đạt 3.843 tỷ đồng (+6,24%), thủy sản đạt 13.893 tỷ đồng (+2,12%).

Giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp và thuỷ sản ước tính đạt 178,8 nghìn tỷ đồng, giảm 1,32%2 so với quý I năm 2015; trong đó: nông nghiệp đạt 137,0 nghìn tỷ đồng, giảm 2,55%; lâm nghiệp đạt trên 6,39 nghìn tỷ đồng, tăng 6,32%; thuỷ sản đạt 35,4 nghìn tỷ đồng, tăng 2,34%.

1. Kết quả sản xuất, kinh doanh1.1. Trồng trọt: Trọng tâm trong 3 tháng vừa qua là theo dõi chỉ đạo tốt gieo cấy, chăm sóc

và thu hoạch lúa Đông xuân; khôi phục diện tích lúa bị thiệt hại do rét đậm, rét hại tại phía Bắc và triển khai các giải pháp hạn chế tối đa thiệt hại tại các tỉnh đang bị hạn và xâm nhập mặn. Theo Tổng cục Thống kê giá trị sản xuất của lĩnh vực trồng trọt Quý I/2016 đạt 87.044,7 tỷ đồng (giảm 6,01% so với Quý I/2015).

1 Tốc độ tăng GDP Quý I: Năm 2015 (2,25%), 2014 (2,68%), năm 2013 (2,24%)2 Tốc độ tăng GTSX Quý I: Năm 2015 (2,31%), năm 2014 (2,44% ), năm 2013 (2,3%)

Page 2: BỘ NÔNG NGHIỆP VÀvukehoach.mard.gov.vn/DataStore/BaoCaoME/20164191336_B… · Web viewTrong quý I, diễn biến thời tiết tương đối thuận lợi cho hoạt động

* Lúa: Tính đến 15/3, cả nước đã gieo cấy đạt 3.025,9 nghìn ha lúa Đông Xuân, bằng 98,9% cùng kỳ (giảm 34,7 nghìn ha), đã thu hoạch được khoảng 1,1 triệu ha.

Miền Bắc: các địa phương đã gieo cấy được 1.102,5 nghìn ha lúa Đông xuân, đạt 98,9% so với cùng kỳ năm trước (giảm 12,2 nghìn ha). Diện tích gieo cấy lúa giảm do các địa phương đã chủ động chuyển đổi một số diện tích gieo cấy lúa kém hiệu quả sang gieo trồng các loại cây rau màu khác có hiệu quả kinh tế cao hơn3 và do ảnh hưởng của đợt rét đậm rét hại đầu mùa nên tiến độ xuống giống của các tỉnh miền Bắc chậm hơn năm trước (Lào Cai mới chỉ đạt 69,2%, Sơn La đạt 85%, Lai Châu đạt 90%, Bắc Giang và Yên Bái đạt 94,6% so với cùng kỳ năm trước). Đến nay, thời tiết khá thuận lợi cho lúa sinh trưởng và phát triển.

Miền Nam: các tỉnh đã xuống giống lúa Đông Xuân được hơn 1.923 nghìn ha, bằng 98,8% so với cùng kỳ năm trước (riêng vùng ĐBSCL xuống giống được hơn 1.554 nghìn ha, giảm 0,4% so với cùng kỳ), đã thu hoạch được hơn 1,1 triệu ha, năng suất ước đạt 68,3 tạ/ha, giảm 1,2% so với vụ đông xuân năm ngoái; trong đó vùng ĐBSCL đạt 68,5 tạ/ha, giảm khoảng 2,2 tạ/ha (-3,2%).

Ngoài ra, các địa phương miền Nam đã xuống giống lúa Hè thu đạt gần 342 nghìn ha, tăng 38,3% so với cùng kỳ năm trước.

* Cây màu vụ đông xuân: tính đến ngày 15/3, cả nước đã gieo trồng đạt hơn 548 nghìn ha, bằng 91,7% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, ngô đạt 345 nghìn ha, giảm 5,3%; khoai lang đạt 76,8 nghìn ha, giảm 6,5%; sắn đạt 119,2 nghìn ha, giảm 13,7% so với cùng kỳ năm trước.

* Cây công nghiệp ngắn ngày đạt 258 nghìn ha, giảm 15,5%. Trong đó: đậu tương đạt 34,7 nghìn ha, giảm 22,7%; lạc đạt hơn 132 nghìn ha, giảm 1,3%; mía đạt gần 58 nghìn ha, giảm 35,9%; thuốc lá đạt 13,9 nghìn ha, giảm 24%. Diện tích rau, đậu các loại đạt 493,5 nghìn ha, tăng 3,3% so với cùng kỳ năm trước.

* Tình hình dịch bệnh: Theo báo cáo của Cục Bảo vệ thực vật, sang tháng 3 nhìn chung các loại

bệnh đều có xu hướng giảm so với cùng kỳ năm trước4, tuy nhiên một số bệnh có phát sinh tăng cao so với cùng kỳ như đen lép hạt (tăng 12.488 ha), chuột (tăng 1.121 ha), sâu năn (tăng 3.609 ha). Các bệnh còn lại như đốm nâu, nhện gié, ốc bươu vàng, rệp muội, sâu đục thân, tuyến trùng hại rễ đều có mức phát sinh tăng dưới 1000ha so với cùng kỳ năm trước.

* Tình hình hạn hán và xâm nhập mặn: hạn hán, xâm nhập mặn tại khu vực Nam Trung Bộ, Tây Nguyên và Đồng bằng sông Cửu Long đã gây thiệt hại nặng nề và tiếp tục đe dọa nghiêm trọng đến sản xuất và dân sinh. Cụ thể: khu vực Nam Trung Bộ gần 23 nghìn ha đất lúa phải dừng sản xuất và dự kiến sẽ có 3 vùng TDMNPB 244 nghìn ha (giảm 8 nghìn ha), vùng ĐBSH 546 nghìn ha (giảm 7 nghìn ha), vùng BTB 339 nghìn ha (giảm 18 nghìn ha).4 Bạc lá, cổ bông hại lúa, khô vằn, rầy nâu - rầy lưng trắng,..

2

Page 3: BỘ NÔNG NGHIỆP VÀvukehoach.mard.gov.vn/DataStore/BaoCaoME/20164191336_B… · Web viewTrong quý I, diễn biến thời tiết tương đối thuận lợi cho hoạt động

khoảng 47 nghìn ha phải dừng sản xuất; khu vực Tây Nguyên đã có 2.350 ha đất lúa dừng sản xuất, 4.758 ha chuyển đổi sang cây trồng cạn, có 8.403 ha lúa bị hạn, 40.137 ha cà phê bị hạn, 2.290 ha hồ tiêu bị thiếu nước, dự kiến đến giữa tháng 4 khoảng 170 nghìn ha bị hạn, thiếu nước. Tại vùng ĐBSCL xâm nhập mặn làm thiệt hại khoảng 209,8 nghìn ha diện tích lúa.

1.2. Chăn nuôi3 tháng đầu năm, Bộ tập trung phối hợp với các địa phương phía Bắc đối

phó với thời tiết giá rét và áp dụng những biện pháp chống đói, rét cho vật nuôi kịp thời; hướng dẫn các tỉnh miền Trung, Tây Nguyên và ĐBSCL công tác phòng, chống thiên tai, dịch bệnh cho đàn gia súc, gia cầm;hướng dẫn người chăn nuôi dự trữ thức ăn, nguồn nước cho vật nuôi và triển khai các giải pháp ứng phó trong bối cảnh hạn hán và nước biển xâm nhập trên diện rộng.

Đồng thời, tăng cường công tác quản lý, kiểm soát tình hình xuất, nhập khẩu, lưu thông vận chuyển sản phẩm chăn nuôi trên thị trường nên sản xuất chăn nuôi khá ổn định, góp phần bảo đảm ổn định nguồn cung thực phẩm sau Tết.

Theo số liệu ước tính của TCTK: Quý I, giá trị sản xuất của lĩnh vực chăn nuôi đạt 47.339,9 tỷ đồng, tăng 4,2% so với cùng kỳ năm 2015. Đến tháng 3, đàn trâu cả nước giảm 2%; đàn bò tăng khoảng 1% so với cùng kỳ 2015 (trong đó đàn bò sữa ước đạt 297 nghìn con tăng 8% so cùng kỳ năm 2015); đàn lợn tăng khoảng 2,3%; đàn gia cầm tăng khoảng 2% (gà tăng 4,4%).

Sản lượng thịt trâu giảm 0,4%, sản lượng thịt bò hơi xuất chuồng tăng 2%, sản lượng sữa bò đạt 185 nghìn tấn tăng 12%, sản lượng thịt lợn hơi xuất chuồng tăng 3,9%, sản lượng thịt gia cầm tăng 4,6%, sản lượng trứng tăng 7,2%.

* Tình hình dịch bệnh: Qúy I, Bộ chỉ đạo chặt chẽ công tác phòng chống dịch trên gia súc gia cầm; tăng cường kiểm tra, kiểm soát vận chuyển, kinh doanh; ngăn chăn nhập lậu qua biên giới nên đã kiểm soát khá tốt dịch bệnh.

Tính đến ngày 27/03, cả nước không xảy ra dịch tai xanh trên lợn, lở mồm long móng và cúm gia cầm. Tuy nhiên, do diễn biến phức tạp của thời tiết nên nguy cơ dịch phát sinh và lây lan là rất cao nên các địa phương cần chủ động trong công tác phòng chống dịch bệnh đặc biệt là cúm gia cầm, LMLM.

1.3 Lâm nghiệpQuý I, Bộ tập trung chỉ đạo, hướng dẫn các địa phương tiếp tục gieo ươm,

chăm sóc cây giống, tiến hành trồng rừng tập trung ở phía Bắc; tổ chức thành công Tết trồng cây xuân Bính Thân 2016; tăng cường kiểm tra công tác bảo vệ rừng nhất là phòng chống cháy rừng.

a, Công tác lâm sinh: Kết quả thực hiện một số chỉ tiêu lâm sinh Quý I như sau: trồng rừng mới

tập trung ước đạt 15,84 nghìn ha, tăng 30,9% so với cùng kỳ năm trước; rừng được chăm sóc đạt 145,5 nghìn ha, tăng 58,2%; trồng cây lâm nghiệp phân tán ước đạt 65 nghìn cây, tăng 0,3%; khoanh nuôi tái sinh đạt 590 nghìn ha, giảm

3

Page 4: BỘ NÔNG NGHIỆP VÀvukehoach.mard.gov.vn/DataStore/BaoCaoME/20164191336_B… · Web viewTrong quý I, diễn biến thời tiết tương đối thuận lợi cho hoạt động

1,8%; khoán bảo vệ rừng đạt 1.984 nghìn ha, tăng 3,9%; sản lượng gỗ khai thác: Ước đạt 1.613 nghìn m3, tăng 7,4% so với cùng kỳ năm trước.

b, Công tác kiểm lâm: Những tháng đầu năm, tình hình cháy rừng diễn biến phức tạp ở các

tỉnh Tây Bắc, Tây Nguyên, Nam Bộ (một số nơi đã báo động ở mức cao nhất). Bộ đã chỉ đạo các đơn vị, địa phương phân công lực lượng trực 24/24, thực hiện nghiêm các biện pháp PCCCR: rà soát, phân loại các khu rừng có nguy cơ cháy cao; kiểm soát chặt người ra vào khu vực rừng có nguy cơ cháy; cấm đốt nương, làm rẫy,…

Tháng 3, cả nước đã xảy ra 1.206 vụ vi phạm các quy định của Nhà nước về bảo vệ rừng và quản lý lâm sản, giảm 33,8% so với tháng 03/2015. Tổng số vụ vi phạm đã được xử lý là 252 vụ (xử phạt hành chính 250 vụ; xử lý hình sự 2 vụ). Tịch thu 1.529,9 m3 gỗ các loại, thu nộp ngân sách 9,3 tỷ đồng. Diện tích bị thiệt hại do phá rừng 753,6 ha rừng các loại, do cháy là 670,9 ha. Ngày 27/3, có 17 tỉnh được cảnh báo có nguy cơ xảy ra cháy rừng, trong đó sau cấp cực kỳ nguy hiểm có 14 tỉnh5, cấp nguy hiểm có 03 tỉnh6.

Quý I, tổng diện tích rừng bị thiệt hại là 950,6 ha (tăng 249,5% so với cùng kỳ 2015) chủ yếu do cháy rừng làm thiệt hại 797,5 ha (tăng 1.146,1%), số vụ vi phạm quy định về quản lý bảo vệ rừng là 3.460 vụ (giảm 37,3%), đã xử lý 2.043 vụ, thu nộp ngân sách 32,5 tỷ đồng.

1.4 .Thủy sảnQuý I/2016, giá trị sản xuất thủy sản đạt gần 35,4 nghìn tỷ đồng (tăng

2,3% so với cùng kỳ năm 2015), trong đó nuôi trồng thủy sản đạt gần 17 nghìn tỷ đồng (tăng 0,9%), khai thác thủy sản đạt hơn 18,4 nghìn tỷ (tăng 3,8% so với cùng kỳ). Tổng sản lượng thuỷ sản 3 tháng đầu năm ước đạt 1,27 triệu tấn, tăng gần 2,6% so với cùng kỳ năm ngoái.

a, Hoạt động khai thác Trong quý I, diễn biến thời tiết tương đối thuận lợi cho hoạt động khai

thác hải sản trên các vùng biển, ngư dân được mùa và khai thác được nhiều loại hải sản có giá trị như cá hố, cá trích, cá ngừ, tôm hùm, ruốc.

Sản lượng thủy sản khai thác 3 tháng ước đạt 720 nghìn tấn, tăng 3,4% so với cùng kỳ năm trước trong đó, khai thác biển ước đạt 683,0 nghìn tấn, tăng 3,8%; khai thác nội địa ước đạt 37,0 nghìn tấn, giảm 2,6%.

Sản lượng khai thác cá ngừ đại dương 3 tháng đầu ước đạt 6.228 tấn, tăng 6,92% so với cùng kỳ năm trước, trong đó Bình Định ước đạt 3.370 tấn, tăng 27,17%, Khánh Hòa ước đạt 1.124 tấn giảm 8,47%, Phú Yên ước đạt 2.165 tấn giảm 7,87% so với cùng kỳ.

b, Nuôi trồng thuỷ sản5 An Giang, Bình Phước, Bà rịa, Cà Mau, Đăk Lak, Đồng Nai, Đồng Tháp, Gia Lai, Kon Tum, Long An, Lâm Đồng, Ninh Thuận và Tây Ninh.6 Bình Định, Điện Biên, Kiên Giang.

4

Page 5: BỘ NÔNG NGHIỆP VÀvukehoach.mard.gov.vn/DataStore/BaoCaoME/20164191336_B… · Web viewTrong quý I, diễn biến thời tiết tương đối thuận lợi cho hoạt động

Trước tình hình hạn hán, xâm nhập mặn diễn biến ngày càng nghiêm trọng, Bộ tập trung chỉ đạo các tỉnh Nam Bộ triển khai một số biện pháp ứng phó với hạn hán, xâm nhập mặn; nghiên cứu, đề xuất giải pháp phát triển nuôi trồng thủy sản (trọng tâm là tôm nước lợ) phù hợp.

Sản lượng nuôi trồng thủy sản tháng 3 ước đạt 197 nghìn tấn, tăng 0,3% so với cùng kì năm trước, đưa sản lượng 3 tháng đạt 548 nghìn tấn, tăng 1,6 % so với cùng kỳ năm trước. Tình hình sản xuất một số loài cụ thể như sau:

+ Cá Tra: diện tích ước đạt 3.225 ha (giảm 1,7% so với cùng kỳ), sản lượng thu hoạch ước đạt 189.875 tấn, giảm 2,5%. Trong đó, sản lượng tại Vĩnh Long đạt 19.670 tấn (-10%), Đồng Tháp 44.000 tấn (-33%), An Giang 47.085 tấn (-16%).

+ Tôm: Tổng diện tích nuôi tôm ước đạt 521.120 ha (tăng 3.26%), sản lượng đạt 53.937 tấn (giảm 0,3%). Trong đó, tôm sú: diện tích ước đạt 505.981 ha, tăng 3,4%, sản lượng ước đạt 34.958 tấn (+0,6%); tôm thẻ chân trắng: diện tích ước đạt 15.139 ha (-2,3%), sản lượng ước đạt 18.980 tấn (-1,9%).

c, Dịch bệnh thủy sản: tháng 03, bệnh đốm trắng xảy ra tại 57 xã của 25 huyện thuộc 12 tỉnh, thành phố7, diện tích bị thiệt hại là 123,6 ha (tăng cả về phạm vi (+2,04 lần) và diện tích (+2,6 lần) so với tháng 02); bệnh hoại tử gan tụy cấp xảy ra tại 61 xã, 18 huyện thuộc 6 tỉnh8 bị thiệt hại là 69,12 ha (tăng 42% về phạm vi và 26% diện tích so với tháng 2); 755,51 ha bị thiệt hại do biến đổi môi trường.

1.5. Xuất, nhập khẩu a, Xuất khẩu Sang tháng 3, hầu hết các mặt hàng nông sản XK đều tăng cả về lượng và giá

trị so với tháng 2/2016 nên giá trị xuất khẩu hàng nông sản tháng 3 ước đạt 1,34 tỷ USD (tăng 60,3% so với T2/2016 và 3,7% so với T3/2015); thủy sản đạt 481 triệu USD (tăng 46,5% so với T2/2016 và giảm 4,0% so với T3/2015), xuất khẩu các mặt hàng lâm sản chính đạt 574 triệu USD (tăng 67,0% so với T2/2016 và tăng 1,8% so với T3/2015). Tổng kim ngạch xuất khẩu toàn ngành tháng 3 ước đạt 2,54 tỷ USD (tăng 55,4% so với T2/2016 và tăng nhẹ so với T3/2015).

Lũy kế 3 tháng so với quý I/2015, giá trị kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng nông sản đạt 3,4 tỷ USD, tăng 8,6%; thủy sản đạt trên 1,4 tỷ USD, tăng 1,7%, riêng đồ gỗ và lâm sản chính ước đạt trên 1,6 tỷ USD, giảm 1,1%. Tổng kim ngạch xuất khẩu của ngành trong Quý I ước đạt 6,7 tỷ USD, tăng 3,1% so với Qúy I/2015

Thặng dư thương mại toàn ngành đạt gần 1.4 tỷ USD, tăng 42,2% so với cùng kỳ. (Chi tiết tại phụ lục kèm theo).

Kim ngạch xuất khẩu theo tháng năm 2015 và tháng 3/2016

7 Quảng Nam, Bình Định, Phú Yên, TP. Hồ Chí Minh, Long An, Tiền Giang, Bến Tre, Kiên Giang, Trà Vinh, Sóc Trăng, Bạc Liêu và Cà Mau8 Quảng Nam, Bến Tre, Trà Vinh, Sóc Trăng, Bạc Liêu và Cà Mau.

5

Page 6: BỘ NÔNG NGHIỆP VÀvukehoach.mard.gov.vn/DataStore/BaoCaoME/20164191336_B… · Web viewTrong quý I, diễn biến thời tiết tương đối thuận lợi cho hoạt động

b, Nhập khẩu Ước giá trị nhập khẩu toàn ngành nông, lâm, thủy sản trong tháng 3 ước

đạt 1,97 tỷ USD, đưa giá trị nhập khẩu 3 tháng đạt 5,31 tỷ USD, giảm 3,9% so với năm cùng kỳ năm 2015. Trong đó, nhập khẩu một số mặt hàng chính đạt khoảng 3,77 tỷ USD, giảm 9,7% so với cùng kỳ năm trước. (chi tiết tại phụ lục).

2. Công tác thủy lợi và đầu tư XDCB2.1. Công tác thủy lợi: Quý I, Bộ tập trung phối hợp với Tập đoàn Điện

lực Việt Nam xả nước và phối hợp với các địa phương hướng dẫn người dân lấy nước phục vụ sản xuất vùng Trung du và Đông Bắc Bộ; tăng cường dự báo nguồn nước, thực hiện các giải pháp phòng, chống hạn hán, xâm nhập mặn tại khu vực ĐBSCL, Nam Trung Bộ, Tây Nguyên; tập trung chỉ đạo khai thác hệ thống thuỷ lợi để tạo nguồn nước, phục vụ sản xuất, dân sinh. Đồng thời, phối hợp với các Bộ ngành trình Chính phủ ban hành chính sách và mức hỗ trợ thiệt hại do thiên tai cho người dân.

2.2. Đầu tư XDCBTổng kế hoạch vốn năm 2016 được Thủ tướng Chính phủ giao là 11.592 tỷ

đồng, trong đó đã giao đợt 1 là 9.479 tỷ đồng, sẽ tiếp tục giao đợt 2 khi hoàn thành thủ tục đầu tư là 2.113 tỷ đồng.

a, Vốn ngân sách tập trung: được giao là 2.185 tỷ đồng, đã giao đợt 1 là 1.714 tỷ đồng. Khối lượng thực hiện 3 tháng ước đạt 734 tỷ đồng, bằng 10,97% kế hoạch, trong đó vốn đối ứng các dự án ODA đạt 19,4 tỷ đồng, bằng 5,2% kế hoạch.

Giải ngân 3 tháng đạt 658,5 tỷ đồng, bằng 6,9% kế hoạch, vốn trong nước đạt 15 tỷ đồng (0,9%) và vốn đối ứng đạt 6,8 tỷ đồng (1,8%)).

- Vốn thực hiện dự án: đạt 720,8 tỷ đồng bằng 11,5% kế hoạch, gồm:+ Khối Thuỷ lợi: Ước đạt 495,9 tỷ đồng, bằng 13,6% kế hoạch;+ Khối Nông nghiệp: Ước đạt 38,1 tỷ đồng, bằng 3,4% kế hoạch;

6

Page 7: BỘ NÔNG NGHIỆP VÀvukehoach.mard.gov.vn/DataStore/BaoCaoME/20164191336_B… · Web viewTrong quý I, diễn biến thời tiết tương đối thuận lợi cho hoạt động

+ Khối Lâm nghiệp: Ước đạt 46,2 tỷ đồng, bằng 12,2% kế hoạch;+ Khối Thuỷ sản: Ước đạt 134 tỷ đồng, bằng 23,3% kế hoạch;- Vốn đầu tư theo các mục tiêu, nhiệm vụ cụ thể: 13,1 tỷ đồng, bằng 3,2%

kế hoạch.b, Vốn trái phiếu Chính phủ: vốn cho các dự án thủy lợi do Bộ quản lý là

4.310 tỷ đồng; giao đợt 1 là 2.743 tỷ đồng. 3 tháng khối lượng thực hiện ước đạt 250 tỷ đồng, tương đương 9,1% so với KH.

c, Các dự án ODA: Kế hoạch vốn giao cho Bộ quản lý là 5.097 tỷ đồng, giao đợt 1 là 5.022 tỷ đồng, trong đó vốn đối ứng là 369 tỷ đồng, vốn nước ngoài là 4.653 tỷ đồng. Giá trị khối lượng thực hiện đạt 662,8 tỷ đồng, đạt 13,2% so với kế hoạch (vốn đối ứng đạt 5,2%, vốn nước ngoài đạt 13,8%).

3. Phát triển nông thôn và xây dựng nông thôn mớiTiếp tục hoàn thiện Tờ trình và Quyết định của TTCP phê duyệt Chương

trình MTQG xây dựng NTM giai đoạn 2016-2020; Chỉ thị của TTCP về việc tiếp tục nâng cao chất lượng tiêu chí NTM đối với các xã sau khi được công nhận đạt chuẩn. Xây dựng Quyết định của TTCP ban hành Bộ tiêu chí NTM cấp xã giai đoạn 2016-2020, tiêu chí huyện nông thôn mới và quy định thị xã, thành phố hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới; Quyết định của TTCP về nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn NSTW và quy định tỷ lệ vốn đối ứng của ngân sách địa phương thực hiện Chương trình giai đoạn 2016-2020.

Đến hết tháng 2/2016, cả nước đã có 8.935 xã thực hiện NTM (1.755 xã đạt 19 tiêu chí (19,6%); 1.223 xã đạt 15 – 18 TC (13,7%); 3.155 xã đạt từ 10 – 14 TC (35,3%); còn 2.475 xã đạt dưới 9 TC), bình quân cả nước đạt 12,9 tiêu chí/xã và có 17 huyện được TTCP công nhận đạt chuẩn NTM, 07 huyện đang trong quá trình hoàn thiện hồ sơ, trình TTCP công nhận9.

Tổ chức thành công Hội nghị sơ kết 03 năm thực hiện Luật HTX trong lĩnh vực nông nghiệp và triển khai nhiệm vụ kinh tế hợp tác năm 2016. Khảo sát về kinh tế hợp tác tại một số tỉnh ĐBSCL.

Kiểm tra di dân tái định cư thủy điện Bản Vẽ và tiến độ lập dự án ổn định đời sống và sản xuất cho người dân sau tái định cư thủy điện Hủa Na, tỉnh Nghệ An; dự thảo Báo cáo kết quả thực hiện Chương trình bố trí dân cư theo Quyết định số 1776/QĐ-TTg của các địa phương.

Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện các nhiệm vụ thuộc Chương trình 135 giai đoạn III và các nhiệm vụ được giao trong Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP của Chính phủ, trong đó tập trung các nội dung hỗ trợ phát triển sản xuất.

Trình Chính phủ Nghị định hợp tác xã nông nghiệp; hoàn thiện chính sách khuyến khích phát triển kinh tế trang trại; chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ nông sản trong sản xuất nông nghiệp; Thông

9 Huyện Yên Định (Thanh Hóa), Điện Bàn, Phú Ninh (Quảng Nam), Phong Điền (Cần Thơ), huyện đảo Phú Quý (Bình Thuận), Long Thành, Nhơn Trạch (Đồng Nai).

7

Page 8: BỘ NÔNG NGHIỆP VÀvukehoach.mard.gov.vn/DataStore/BaoCaoME/20164191336_B… · Web viewTrong quý I, diễn biến thời tiết tương đối thuận lợi cho hoạt động

tư liên tịch hướng dẫn hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng đối với HTX nông, lâm, ngư, diêm nghiệp theo Quyết định số 2261/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.

4. Các công tác khác4.1. Tổ chức bộ máy: Ban hành kế hoạch thực hiện Đề án kiện toàn tổ

chức bộ máy hành chính nhà nước ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn và tổ chức sự nghiệp công lập thuộc Bộ năm 2016; giao biên chế công chức trong các cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Bộ; tổ chức hội nghị hiệp thương giới thiệu đại biểu quốc hội theo quy định.

4.2. Sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp: Tổ chức hội nghị tổng kết công tác tái cơ cấu doanh nghiệp Nhà nước giai đoạn 2011-2015 và tổng kết 01 năm thực hiện Nghị định 118/NĐ-CP. Đến ngày 22/3/2016 đã trình TTCP phê duyệt phương án sắp xếp đổi mới tổng thể cho cho 37 tỉnh10, Tập đoàn CN cao su Việt Nam và TCTy Cà phê VN.

4.3. Hợp tác quốc tế: tập trung làm việc với Hoa Kỳ về vấn đề cá tra trong Farm Bill 2014; phổ biến về Hội nhập và FTAs cho các địa phương và các Viện, Trường trong ngành; tổ chức Hội nghị với các đối tác phát triển và nhà tài trợ về tình hình hạn hán và xâm nhập mặn tại Nam Trung Bộ, Tây Nguyên và ĐBSCL.

4.4. Kế hoạch, tài chính: thẩm định chủ trương đầu tư giai đoạn 2016 – 2020, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính thống nhất Kế hoạch đầu tư giai đoạn 2016 – 2020 (lần 3).

Duyệt quyết toán ngân sách nhà nước nguồn hành chính sự nghiệp năm 2015, giao dự toán đợt 1 và chuẩn bị giao dự toán đợt 2 năm 2016 trên cơ sở văn bản hiệp y của Bộ Tài chính.

II. NHIỆM VỤ CÔNG TÁC THÁNG 4Toàn ngành tập trung phối hợp với các Bộ, ngành, địa phương và cơ quan

truyền thông thực hiện nghiêm Chỉ thị của TTCP số 04/CT-TTg ngày 04/02/2016 và 09/CT-TTg ngày 12/3/2016, Nghị quyết phiên họp thường kỳ tháng 2, tháng 3 của Chính phủ triển khai các giải pháp ứng phó với hạn hán, xâm nhập mặn.

Triển khai hiệu quả Quyết định số 207/QĐ-BNN-KH ngày 19/01/2016 về kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP, của Chính phủ về các nhiệm vụ, giải pháp chỉ đạo, điều hành thực hiện Kế hoạch năm 2016 và các nhiệm vụ trọng tâm đã được xác định tại Hội nghị triển khai kế hoạch năm 2016 của Bộ, ngành.

1. Nhiệm vụ trọng tâm về tái cơ cấu ngành

10 Sơn La, Lào Cai, Yên Bái, Hòa Bình, Bắc Kạn, Thái Nguyên, Quảng Ninh, thành phố Hải Phòng, Ninh Bình, Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Khánh Hòa, Bình Thuận, Bà Rịa – Vũng Tàu, Đồng Nai, Bình Phước, Lâm Đồng, Gia Lai, Kon Tum, Đắk Lắk, Đắk Nông, Long An, Sóc Trăng, thành phố Cần Thơ, Kiên Giang, Cà Mau, Ninh Thuận, Bắc Giang, Tuyên Quang, Thừa thiên Huế, Nam Định.

8

Page 9: BỘ NÔNG NGHIỆP VÀvukehoach.mard.gov.vn/DataStore/BaoCaoME/20164191336_B… · Web viewTrong quý I, diễn biến thời tiết tương đối thuận lợi cho hoạt động

Các đơn vị tích cực thực hiện các nội dung, giải pháp nhằm đẩy mạnh thực hiện Đề án Tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao GTGT và phát triển bền vững, Nghị quyết số 1142NQ/BCS ngày 12/3/2015 của Ban cán sự Đảng Bộ về tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện hiệu quả Đề án tái cơ cấu gắn với xây dựng NTM.

Tăng cường hướng dẫn các địa phương, đơn vị triển khai, thực hiện đề án và các Kế hoạch chuyên đề đã được phê duyệt; tập trung vào các nhiệm vụ trọng tâm, ưu tiên để tạo chuyển biến rõ rệt.

Chuẩn bị tổ chức họp Ban chỉ đạo Liên ngành, kế hoạch tổ chức Hội nghị sơ kết 3 năm thực hiện TCC vùng Trung du miền núi phía Bắc. Dự kiến chương trình công tác các địa phương.

2. Trồng trọt, BVTV * Miền Bắc: theo dõi tình hình gieo cấy và chăm sóc lúa Đông Xuân; áp

dụng các biện pháp thâm canh, tăng năng suất, sản lượng.* Miền Nam: Theo dõi chặt chẽ vụ lúa Đông Xuân 2015-2016; chỉ đạo

gieo cấy lúa Hè Thu theo diễn biến thời tiết để giảm thiệt hại; hướng dẫn các địa phương chuyển đổi cây trồng trên đất lúa và thực hiện các giải pháp chống hạn vùng DHNTB, Tây Nguyên, chống xâm nhập mặn tại ĐBSCL.

Kiểm tra tình hình tái canh cà phê các tỉnh Tây Nguyên; chuẩn bị tổ chức Tổ chức Hội nghị sản xuất Hồ tiêu năm 2016.

Tăng cường kiểm tra, theo dõi sát tình hình, chủ động dự báo, hướng dẫn phòng trừ kịp thời dịch hại trên lúa; chỉ đạo phòng trừ triệt để rệp sáp bột hồng hại sắn, bệnh trắng lá mía, chết nhanh chết chậm hồ tiêu, đốm nâu hại thanh long, chổi rồng hại nhãn và bệnh Greening trên cây có múi.

Tiếp tục chỉnh sửa, hoàn thiện Pháp lệnh giống cây trồng sửa đổi; Thông tư quản lý giống cây công nghiệp, cây ăn quả dài ngày; Thông tư liên tịch với Bộ Tài nguyên & Môi trường quy định loài cây trồng lâu năm được chứng nhận quyền sở hữu và Thông tư hướng dẫn một số điều của Nghị định 35/2015/NĐ-CP về quản lý, sử dụng đất trồng lúa; Đề án tái cơ cấu ngành hàng lúa gạo Việt Nam.

3. Chăn nuôi, thú yChỉ đạo các địa phương triển khai công tác phòng, chống thiên tai, hướng

dẫn người chăn nuôi dự trữ thức ăn, nguồn nước cho đàn vật nuôi, nhất là các vùng Duyên hải Trung Bộ, Tây Nguyên và ĐBSCL.

Theo dõi sát, chủ động phòng chống dịch bệnh cho gia súc gia cầm (đặc biệt dịch cúm gia cầm và các chủng vi rút cúm gia cầm lây sang người), giám sát phát hiện kịp thời ổ dịch để xử lý triệt để; ngăn chặn sử dụng chất cấm, chất không được phép sử dụng trong chăn nuôi.

Tiếp tục chỉ đạo các địa phương, doanh nghiệp và các cơ sở giống có giải pháp tăng cường hoạt động sản xuất, cung ứng đủ nhu cầu giống cho sản xuất và

9

Page 10: BỘ NÔNG NGHIỆP VÀvukehoach.mard.gov.vn/DataStore/BaoCaoME/20164191336_B… · Web viewTrong quý I, diễn biến thời tiết tương đối thuận lợi cho hoạt động

kiểm soát giá, đảm bảo bình ổn thị trường phục vụ đẩy mạnh sản xuất chăn nuôi đáp ứng nhu cầu tiêu thụ thực phẩm thị trường trong nước, phục vụ xuất khẩu.

Tăng cường công tác quản lý, kiểm soát chất lượng vật tư chăn nuôi (nhất là đối với thức ăn chăn nuôi và giống), giám sát các cơ sở giết mổ động vật thực hiện giết mổ bảo đảm vệ sinh.

Tiếp tục xây dựng dự thảo sửa đổi “Pháp lệnh Giống vật nuôi”; dự thảo Nghị định sửa đổi, bổ sung Nghị định 08/2010/NĐ-CP ngày 05/02/2010 của Chính phủ về quản lý TĂCN; hoàn thiện thủ tục để công nhận cơ sở khảo nghiệm, thử nghiệm đối với Trung tâm kiểm nghiệm thuốc-Thực phẩm và nghiên cứu ứng dụng theo Thông tư số 23/2015/TT-BNNPTNT.

4. Lâm nghiệpTập trung chỉ đạo các địa phương triển khai kế hoạch bảo vệ và phát triển

rừng, trồng rừng ven biển, trồng rừng thay thế; chuẩn bị cây giống và hiện trường trồng rừng.

Trực phòng cháy, chữa cháy rừng 24/24 giờ. Theo dõi, đôn đốc các địa phương tăng cường công tác bảo vệ rừng, PCCCR trong mùa hanh khô và đặc biệt tại các tỉnh khu vực miền Trung, Tây Nguyên đang bị hạn nặng.

Đôn đốc thực hiện Kiểm kê rừng tại 25 tỉnh, phấn đấu hoàn thành theo chỉ đạo tại Hội nghị Sơ kết Dự án Tổng điều tra kiểm kê rừng. Chuẩn bị họp Ban chỉ đạo Nhà nước về Kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng giai đoạn 2011 – 2020.

Tiếp tục hoàn tất các thủ tục trình Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung Nghị định số 99/2010/NĐ-CP ngày 24/9/2010 của Chính phủ về chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng; Nghị định về một số chính sách quản lý, bảo vệ và phát triển bền vững rừng ven biển thích ứng với biến đổi khí hậu giai đoạn 2016-2020 và hoàn thiện Chương trình mục tiêu phát triển lâm nghiệp bền vững giai đoạn 2016-2020.

5. Thuỷ sảnKiểm tra tình hình chuẩn bị ao nuôi, giống và các yếu tố đầu vào cho vụ

nuôi mới; tăng cường chỉ đạo các biện pháp phòng chống dịch bệnh thuỷ sản đặc biệt là trên tôm nước lợ ngay từ đầu vụ; thực hiện kế hoạch kiểm tra công tác giám sát giống và nuôi tại miền Bắc và miền Trung.

Triển khai công tác quan trắc môi trường, giám sát dịch bệnh; hoàn thiện và ban hành 03 quy hoạch: Quy hoạch phát triển cá rô phi, Quy hoạch phát triển nuôi tôm hùm, Quy hoạch phát triển nuôi nhuyễn thể hàng hóa; phát triển bền vững tôm-lúa vùng ĐBSCL giai đoạn 2016-2020, tầm nhìn 2030.

Tiếp tục theo dõi diễn biến thời tiết, giá nhiên liệu, giá bán sản phẩm, hoạt động của tàu cá trên các vùng biển; phối hợp với các địa phương triển khai Đề án Thí điểm tổ chức khai thác, thu mua, chế biến, tiêu thụ cá ngừ theo chuỗi; xây dựng Đề án tạm ngừng khai thác trong Vùng đánh cá chung Vịnh Bắc Bộ.

Tiếp tục phối hợp với các đơn vị liên quan triển khai các nội dung thiết kế 21 10

Page 11: BỘ NÔNG NGHIỆP VÀvukehoach.mard.gov.vn/DataStore/BaoCaoME/20164191336_B… · Web viewTrong quý I, diễn biến thời tiết tương đối thuận lợi cho hoạt động

mẫu tàu vỏ vật liệu mới; kiểm tra các cơ sở đóng tàu tại các địa phương theo Nghị định “67”; công bố danh sách các khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá năm 2016.

Tổ chức thường trực 24/24h tiếp nhận và xử lý các thông tin về vụ việc phát sinh đột xuất của hoạt động nghề cá trên biển; tổ chức các chuyến tuần tra, kiểm tra và giám sát hoạt động nghề cá trên các vùng biển;

Tiếp tục sửa đổi Nghị định 36 /2014/NĐ-CP; hoàn thiện và ban hành VietGAP cho cá rô phi; xây dựng hướng dẫn VietGAP cho một số loài bản địa trong ao; Quy trình nuôi hữu cơ để chứng nhận sản phẩm hữu cơ,…

6. Chế biến, thương mạiTriển khai các nhiệm vụ của Ban chỉ đạo thị trường nông nghiệp, phối hợp

với Hiệp hội ngành hàng, các Tập đoàn, Tổng Công ty theo dõi sát tình hình sản xuất, tiêu thụ các mặt hàng nông lâm thủy sản để đề xuất giải pháp, cơ chế chính sách mở rộng thị trường, tháo gỡ khó khăn, thúc đẩy xuất khẩu các mặt hàng chủ lực;

Tập trung triển khai các nhiệm vụ về xúc tiến thương mại năm 2016. Chuẩn bị tổ chức 03 Diễn đàn về liên kết sản xuất và phát triển chuỗi cung ứng, phân phối sản phẩm nông sản tại TP Hồ Chí Minh, Sơn La và Đồng Nai.

Tiếp tục hoàn thiện điều chỉnh Quy hoạch sản xuất mía đường đến năm 2020, định hướng 2030; Điều tra thực trạng chuỗi giá trị sản xuất, chế biến, tiêu thụ và đề xuất giải pháp nâng cao GTGT mặt hàng cao su.

Đôn đốc các địa phương, đơn vị triển khai Kế hoạch hành động thực hiện Đề án nâng cao GTGT trong lĩnh vực chế biến nông lâm thủy sản và giảm tổn thất sau thu hoạch; Kế hoạch hành động thực hiện TCC ngành muối, Đề án “đẩy mạnh cơ giới hóa tạo động lực tái cơ cấu ngành nông nghiệp” và Đề án “Xây dựng Thương hiệu gạo Việt Nam”.

Đôn đốc Công ty Hạ Long hoàn thiện phương án hoàn trả vốn NSNN đầu tư cho dự án Muối Quán Thẻ.

Rà soát, chỉnh lý 04 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về điều kiện đảm bảo ATTP đối với cơ sở chế biến cà phê, chè, hạt điều, rau quả, 02 TCVN về cà phê. Trình Chính phủ phê duyệt Nghị định về chính sách khuyến khích phát triển sản xuất muối; tiếp tục hoàn thiện Nghị định về sản xuất kinh doanh mía đường; xây dựng dự thảo sửa đổi, bổ sung Nghị định 66 về Phát triển ngành nghề nông thôn;

7. Quản lý chất lượng và an toàn vệ sinh thực phẩmTiếp tục thực hiện các chương trình giám sát an toàn thực phẩm rau, thịt,

thủy sản và tổ chức thanh tra, điều tra nguyên nhân, xử lý vi phạm (kể cả dừng thu hoạch hoặc thu hồi sản phẩm không an toàn);

Tiếp tục theo dõi và kịp thời xử lý tháo gỡ vướng mắc của thị trường xuất khẩu (Hoa Kỳ, Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan, EU...); tiếp tục thẩm tra hồ sơ đăng ký nhập khẩu hàng hóa có nguồn gốc động vật, thực vật của các nước nhập

11

Page 12: BỘ NÔNG NGHIỆP VÀvukehoach.mard.gov.vn/DataStore/BaoCaoME/20164191336_B… · Web viewTrong quý I, diễn biến thời tiết tương đối thuận lợi cho hoạt động

khẩu vào Việt Nam theo Thông tư 25, Thông tư 12 và giải quyết các vướng mắc liên quan;

Tiếp tục hướng dẫn nghiệp vụ, trả lời các kiến nghị liên quan đến công tác QLCL ATTP nông lâm thủy sản của các cơ quan QLCL ATTP địa phương, cơ sở SXKD nông lâm thủy sản.

Tổ chức thanh tra, kiểm tra liên ngành tại Hà Nam, Lào Cai; thanh tra chuyên ngành tại Vĩnh Long; lấy ý kiến rộng rãi về Quy chuẩn đối với Cá tra fillet đông lạnh, tôm sú, tôm thẻ chân trắng đông lạnh.

8. Thủy lợi, đê điều, XDCBThường xuyên theo dõi tình hình thời tiết, khí tượng thủy văn dòng chảy,

theo dõi tình hình nguồn nước hồ chứa để chỉ đạo, hướng dẫn địa phương xây dựng phương án phòng, chống; giám sát, dự báo tình hình xâm nhập mặn tại các tỉnh ven biển ĐBSH, sông Thái Bình và ĐBSCL và giám sát chất lượng nước trong hệ thống CTTL liên tỉnh phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành.

Tiếp tục tổng hợp tình hình thiệt hại để cùng với Bộ Tài chính đề xuất với Thủ tướng hỗ trợ kinh phí phòng chống hạn, xâm nhập mặn cho các địa phương chịu thiệt hại; họp với các tỉnh ĐBSCL chuẩn bị đón nước từ thượng nguồn về và hướng dẫn sử dụng nước hiệu quả.

Phối hợp với EVN, Cục Điều tiết điện lực Bộ Công Thương điều tiết nước phục vụ sản xuất cho khu vực hạ du các lưu vưc sông Vu Gia - Thu Bồn, sông Sê San… và hồ chứa An Khê Ka Nak cấp nước bổ sung cho huyện Tân Sơn tỉnh Bình Định.

Tiếp tục hoàn chỉnh đánh giá hiện trạng các hệ thống công trình thủy lợi vùng Đồng bằng sông hồng, và ĐBSCL; hoàn thiện dự thảo xây dựng phương án chủ động đối phó với những tình huống thiên tai có thể xảy ra; tiếp tục xây dựng bản đồ ngập lụt do nước biển dâng trong tình huống bão mạnh, siêu bão

Đôn đốc các Chủ đầu tư đẩy nhanh thực hiện KH vốn còn lại của năm 2015 và hoàn thiện thủ tục thực hiện KH năm 2016, nhất là các dự án khởi công mới.

Tiếp tục hoàn thiện dự án Luật Thủy lợi; xây dựng Nghị định xử phạt vi phạm hành chính về Phòng chống thiên tai; Khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi; Đề điều; Nước sạch nông thôn, dự thảo Quyết định của TTCP về một số chính sách nâng cao hiệu quả công trình thủy lợi; Thông tư lập quy trình vận hành hồ chứa nước, xây dựng Thông tư hướng dẫn chế độ bảo dưỡng, sửa chữa thường xuyên công trình thủy lợi,...

9. Phát triển nông thôn và xây dựng nông thôn mới Tiếp tục hoàn thiện Quyết định phê duyệt Chương trình MTQG xây dựng

NTM giai đoạn 2016-2020; Quyết định ban hành Bộ tiêu chí nông thôn mới cấp xã giai đoạn 2016-2020; Đề án đề xuất cơ chế, chính sách đặc thù trong xây dựng NTM đối với các xã khó khăn;...

12

Page 13: BỘ NÔNG NGHIỆP VÀvukehoach.mard.gov.vn/DataStore/BaoCaoME/20164191336_B… · Web viewTrong quý I, diễn biến thời tiết tương đối thuận lợi cho hoạt động

Trình TTCP về việc khen thưởng cá nhân cấp Trung ương trong xây dựng nông thôn mới 2010 – 2015; tổ chức ký kết Chương trình phối hợp với một số cơ quan thông tấn báo chí về Chương trình NTM; chuẩn bị tổ chức Hội thảo chuyên đề “Giải pháp thực hiện hiệu quả tiêu chí môi trường trong xây dựng nông thôn mới”.

Tiếp tục chỉ đạo công tác tổ chức lại hợp tác xã, kinh tế trang trại; tình hình liên kết sản xuất với tiêu thụ nông sản, xây dựng cánh đồng lớn ở các địa phương; triển khai các hoạt động liên quan đến chương trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý hợp tác xã, tổ hợp tác;

Đôn đốc các địa phương xây dựng kế hoạch mô hình khuyến nông; tổng hợp số liệu thống kê tình hình kinh tế hợp tác của các tỉnh; đôn đốc các đơn vị thực hiện kế hoạch của Ban cán sự Đảng bộ về "Phát triển nông nghiệp hàng hóa miền núi phía bắc đến năm 2020 và định hướng đến năm 2025".

Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra tình hình thực hiện Chương trình bố trí dân cư theo Quyết định số 1776/QĐ-TTg và bố trí dân cư các xã biên giới Việt Nam - Trung Quốc, Việt Nam - Lào, Việt Nam – Camphuchia; đôn đốc các tỉnh lập Dự án ổn định đời sống và sản xuất sau tái định cư các dự án thủy lợi, thủy điện.

Hoàn thiện Quyết định của TTCP về chính sách phát triển trang trại và Quyết định sửa đổi Quyết định số 62/2013/QĐ-TTg về liên kết sản xuất; Thông tư liên tịch hướng dẫn về điều kiện và tiêu chí hỗ trợ đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng đối với hợp tác xã nông, lâm, ngư, diêm nghiệp giai đoạn 2015 - 2010 theo Quyết định số 2261/QĐ-TTg.

10. Các nhiệm vụ khác* Tổ chức cán bộ: trình TTCP quy hoạch mạng lưới các tổ chức sự nghiệp

công lập trực thuộc Bộ; tổng hợp đánh giá người đứng đầu các đơn vị thuộc Bộ; phê duyệt danh sách và Đề án tinh giản biên chế theo quy định; phê duyệt các chương trình đào tạo, bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước và nghiệp vụ trên cơ sở các tiêu chuẩn chức danh ngạch công chức mới ban hành.

* Công tác sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp: Tiếp tục đôn đốc các doanh nghiệp triển khai thực hiện phương án cổ phần hóa theo kế hoạch đã được TTCP phê duyệt; tổ chức thẩm định phương án tổng thể của các đơn vị đã đủ điều kiện; đôn đốc thành phố Hà Nội, Hồ Chí Minh, Cần Thơ khẩn trương gửi phương án tổng thể để thẩm định trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

* Khoa học công nghệ: xây dựng Dự thảo Quyết định của TTCP về cơ chế chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư nghiên cứu và chuyển giao công nghệ và hợp tác công tư trong nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ; phê duyệt Tiêu chí, tiêu chuẩn đánh giá dịch vụ công và tổ chức sự nghiệp KHCN thực hiện Nghị quyết 16/2016/NĐ-CP.

* Kế hoạch, tài chính: Hoàn thiện báo cáo khả thi Chương trình mục tiêu phát triển bền vững: thủy sản, lâm nghiệp và Tái cơ cấu ngành để trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

13

Page 14: BỘ NÔNG NGHIỆP VÀvukehoach.mard.gov.vn/DataStore/BaoCaoME/20164191336_B… · Web viewTrong quý I, diễn biến thời tiết tương đối thuận lợi cho hoạt động

Giao dự toán thu, chi NSNN năm 2016 (lần 2); thông báo chuyển số dư kinh phí năm 2015 sang thực hiện năm 2016 cho các đơn vị trực thuộc.

* Hợp tác quốc tế: tiếp tục đẩy mạnh cách hoạt động hợp tác song phương, đa phương; triển khai tiếp các công việc trong kế hoạch ứng phó với vấn đề cá tra trong Farm Bill 2014 của Hoa Kỳ; tổng hợp các thông báo và cảnh báo từ các đối tác thương mại và các nước thành viên WTO, phối hợp với các đơn vị liên quan kịp thời xử lý.

* Đẩy nhanh tiến độ xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, hoạt động cải cách hành chính, thực hiện các nhiệm vụ về cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp theo Nghị quyết số 19/NQ-CP của Chính phủ; công tác tổ chức sắp xếp và đào tạo cán bộ; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, thực hiện nghiêm túc Luật Phòng, chống tham nhũng và Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí./.

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

14