22
BAN CHỈ ĐẠO TRUNG ƯƠNG CHƯƠNG TRÌNH MTQG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc Hà Nội, ngày 16 tháng 5 năm 2014 BÁO CÁO Kết quả thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2014 và phương hướng, nhiệm vụ đến năm 2015 Thực hiện Nghị quyết số 26-NQ/TW của Ban chấp hành Trung ương Đảng Khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn, ngày 04/6/2010 Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 800/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới (NTM) giai đoạn 2010 - 2020, với mục tiêu phấn đấu số xã đạt chuẩn NTM đến năm 2015 là 20% và đến năm 2020 là 50%. Trong bối cảnh chịu ảnh hưởng của suy thoái kinh tế thế giới, kinh tế trong nước gặp nhiều khó khăn; cả nước triển khai thực hiện chương trình MTQG xây dựng NTM với sự vào cuộc quyết liệt của nhiều cấp ủy, chính quyền các cấp, sự hưởng ứng và tham gia tích cực của người dân và đã đạt được kết quả bước đầu khả quan. Để đẩy nhanh tiến độ, nâng cao chất lượng, hướng tới đạt được các mục tiêu của Chương trình, Ban Chỉ đạo Trung ương tổ chức Hội nghị sơ kết để đánh giá kết quả thực hiện trong hơn 3 năm qua và xác định những nội dung trọng tâm, giải pháp chủ yếu cần tập trung chỉ đạo trong thời gian tới. Phần thứ nhất TÌNH HÌNH TRIỂN KHAI VÀ KẾT QUẢ THỰC HIỆN I. CÔNG TÁC CHỈ ĐẠO TRIỂN KHAI THỰC HIỆN 1. Việc ban hành các cơ chế chính sách để thực hiện Chương trình.

Bé N«ng nghiÖptuaf.edu.vn › gallery › files › BAO CAO CHUNG (15-5).doc · Web viewMặt trận Tổ quốc Việt Nam tiếp tục đẩy mạnh và nâng cao chất lượng

  • Upload
    others

  • View
    0

  • Download
    0

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: Bé N«ng nghiÖptuaf.edu.vn › gallery › files › BAO CAO CHUNG (15-5).doc · Web viewMặt trận Tổ quốc Việt Nam tiếp tục đẩy mạnh và nâng cao chất lượng

BAN CHỈ ĐẠO TRUNG ƯƠNG CHƯƠNG TRÌNH MTQG

XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập – Tự do – Hạnh phúc

Hà Nội, ngày 16 tháng 5 năm 2014

BÁO CÁOKết quả thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới

giai đoạn 2010 - 2014 và phương hướng, nhiệm vụ đến năm 2015

Thực hiện Nghị quyết số 26-NQ/TW của Ban chấp hành Trung ương Đảng Khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn, ngày 04/6/2010 Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 800/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới (NTM) giai đoạn 2010 - 2020, với mục tiêu phấn đấu số xã đạt chuẩn NTM đến năm 2015 là 20% và đến năm 2020 là 50%.

Trong bối cảnh chịu ảnh hưởng của suy thoái kinh tế thế giới, kinh tế trong nước gặp nhiều khó khăn; cả nước triển khai thực hiện chương trình MTQG xây dựng NTM với sự vào cuộc quyết liệt của nhiều cấp ủy, chính quyền các cấp, sự hưởng ứng và tham gia tích cực của người dân và đã đạt được kết quả bước đầu khả quan.

Để đẩy nhanh tiến độ, nâng cao chất lượng, hướng tới đạt được các mục tiêu của Chương trình, Ban Chỉ đạo Trung ương tổ chức Hội nghị sơ kết để đánh giá kết quả thực hiện trong hơn 3 năm qua và xác định những nội dung trọng tâm, giải pháp chủ yếu cần tập trung chỉ đạo trong thời gian tới.

Phần thứ nhấtTÌNH HÌNH TRIỂN KHAI VÀ KẾT QUẢ THỰC HIỆN

I. CÔNG TÁC CHỈ ĐẠO TRIỂN KHAI THỰC HIỆN

1. Việc ban hành các cơ chế chính sách để thực hiện Chương trình.

Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Bộ tiêu chí quốc gia làm cơ sở định hướng chỉ đạo xây dựng NTM trên địa bàn xã và 05 quyết định về cơ chế, chính sách để thực hiện chương trình. Các Bộ, ngành đã ban hành 05 quyết định và 52 thông tư hướng dẫn thực hiện các cơ chế chính sách, nội dung chương trình.

Vận dụng chính sách của Trung ương, các tỉnh, thành phố đã ban hành thêm nhiều cơ chế chính sách phù hợp với địa phương, như chính sách cấp xi măng để dân tự làm đường ở Thái Bình, Tuyên Quang, Hà Tĩnh, Vĩnh Phúc, Ninh Bình; chính sách hỗ trợ lãi suất để khuyến khích nông dân vay chuyển đổi cơ cấu sản xuất của Thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội, Lâm Đồng hoặc mua máy

Page 2: Bé N«ng nghiÖptuaf.edu.vn › gallery › files › BAO CAO CHUNG (15-5).doc · Web viewMặt trận Tổ quốc Việt Nam tiếp tục đẩy mạnh và nâng cao chất lượng

móc làm đất, máy gặt đập liên hợp của An Giang, Đồng Tháp, Thái Bình; chính sách phát triển mỗi làng một sản phẩm của Quảng Ninh...

Tuy vậy, tới nay vẫn còn một số cơ chế chính sách của Trung ương chậm được ban hành hoặc chậm sửa đổi, bổ sung để phù hợp với thực tế như: Chính sách cho các vùng đặc thù, cơ chế lồng ghép các chương trình, dự án trên địa bàn xã; Tổ chức bộ máy giúp việc Ban Chỉ đạo (BCĐ) chương trình các cấp; Hướng dẫn thực hiện tiêu chí về cơ sở vật chất văn hóa; nhà ở dân cư đạt chuẩn; Hướng dẫn về quy chế quản lý xây dựng nông thôn…

2. Thành lập hệ thống bộ máy chỉ đạo thực hiện Chương trình từ Trung ương đến cơ sở

Đã hình thành bộ máy chỉ đạo và quản lý Chương trình đồng bộ ở các cấp từ Trung ương tới cơ sở:

a) Ở Trung ương:

- Thủ tướng Chính phủ đã có quyết định thành lập BCĐ và Thường trực BCĐ Chương trình MTQG xây dựng NTM Trung ương do Phó Thủ tướng Chính phủ là Trưởng Ban. Thường trực BCĐ Trung ương đã có quyết định thành lập Văn phòng Điều phối Trung ương.

- Nhiều Bộ, ngành, tổ chức chính trị - xã hội thành lập bộ phận thường trực để chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ được phân công. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã thành lập BCĐ chương trình của Bộ, phân công nhiệm vụ cụ thể cho các đơn vị trực thuộc.

b) Các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương đều thành lập BCĐ chương trình do đồng chí Bí thư tỉnh/thành ủy hoặc Chủ tịch UBND tỉnh/thành phố trực tiếp làm trưởng Ban. BCĐ các tỉnh, thành phố đều thành lập bộ phận giúp việc theo một trong 03 hình thức:

- Ban Xây dựng NTM tương đương cấp sở (05 tỉnh, thành phố);- Văn phòng điều phối NTM tỉnh (54 tỉnh, thành phố);- Tổ giúp việc BCĐ (04 tỉnh, thành phố).

c) Cấp huyện đều thành lập BCĐ huyện do đồng chí bí thư huyện ủy hoặc chủ tịch UBND huyện làm trưởng ban. Bộ phận giúp việc đặt trong phòng Nông nghiệp huyện.

d) Cấp xã thành lập BCĐ do đồng chí Bí thư đảng ủy xã làm Trưởng ban và Ban quản lý xây dựng nông thôn mới do đồng chí chủ tịch UBND xã làm trưởng ban. Đã có 71% thôn, bản, ấp thành lập Ban Phát triển thôn, bản, ấp.

Hệ thống chỉ đạo mạnh, đồng bộ như đã nêu trên là yếu tố quan trọng thúc đẩy triển khai thực hiện Chương trình.

2

Page 3: Bé N«ng nghiÖptuaf.edu.vn › gallery › files › BAO CAO CHUNG (15-5).doc · Web viewMặt trận Tổ quốc Việt Nam tiếp tục đẩy mạnh và nâng cao chất lượng

Tuy vậy, mô hình tổ chức hiện nay vẫn có sự thiếu thống nhất. Việc thiếu cán bộ chuyên trách ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng công tác tham mưu và tổ chức triển khai thực hiện Chương trình.

3. Công tác tuyên truyền, vận động

Các cơ quan Trung ương và địa phương đã tích cực tổ chức quán triệt về mục đích, nội dung của chương trình. Đến cuối năm 2011 có 100% cấp ủy đảng, chính quyền và các tổ chức đoàn thể các cấp đã triển khai công tác tuyên truyền tới người dân tại thôn, bản.

Năm 2011, Thủ tướng Chính phủ đã trực tiếp phát động phong trào thi đua “Cả nước chung sức xây dựng nông thôn mới”. Nhiều tỉnh, thành phố, Bộ, ngành đã hưởng ứng, cụ thể hóa thành phong trào thi đua ở địa phương, đơn vị.

Ban Thi đua khen thưởng Trung ương đã có văn bản hướng dẫn thực hiện công tác thi đua trong xây dựng NTM và phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn, tổng hợp kết quả thi đua.

Ban Chỉ đạo Chương trình ở các địa phương đã chủ động chỉ đạo biên tập, ban hành sổ tay hướng dẫn, xây dựng phim tư liệu, bản tin, tập san riêng về xây dựng NTM phát đến các cơ quan và cán bộ tham gia chỉ đạo xây dựng NTM.

Nhiều đài, báo Trung ương và địa phương đã tăng thời lượng, mở chuyên trang, chuyên mục tuyên truyền, phổ biến về các hoạt động của chương trình.

Các tổ chức chính trị - xã hội đã tích cực vận động các thành viên, hội viên tham gia thực hiện chương trình. Ủy ban Trung ương MTTQ Việt Nam chỉ đạo tiếp tục đẩy mạnh thực hiện cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư” gắn với xây dựng NTM; Trung ương Hội liên hiệp Phụ nữ đã chỉ đạo triển khai nhiều mô hình thực hiện chương trình: “Tổ phụ nữ tự quản đường giao thông nông thôn”, “Phụ nữ chung sức xây dựng NTM”...

Công tác tuyên truyền vận động được coi trọng đã góp phần rất quan trọng giúp cán bộ và nhân dân có nhận thức đúng về Chương trình, thay đổi nếp nghĩ, khắc phục một bước tư tưởng trông chờ, ỷ lại vào Nhà nước, khơi dậy tính tích cực, chủ động, sáng tạo trong nhân dân, tạo động lực to lớn biến chương trình thành một phong trào ngày càng lan rộng.

4. Công tác kiểm tra, giám sát

a) Ban Chỉ đạo Trung ương đã chủ động xây dựng kế hoạch, chương trình công tác; phân công các thành viên kiểm tra, đôn đốc các địa phương. Nhờ đó, đã phát hiện các vướng mắc kịp thời đề xuất bổ sung các hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ, ngành tạo điều kiện thuận lợi cho địa phương tổ chức thực hiện (công tác quy hoạch; thực hiện tiêu chí giao thông, điện, chợ nông thôn ….).

3

Page 4: Bé N«ng nghiÖptuaf.edu.vn › gallery › files › BAO CAO CHUNG (15-5).doc · Web viewMặt trận Tổ quốc Việt Nam tiếp tục đẩy mạnh và nâng cao chất lượng

Ban Chỉ đạo Trung ương đã tổ chức Hội nghị sơ kết 03 năm thực hiện Chương trình ở các vùng (miền núi phía Bắc; Đồng bằng sông Cửu long; Duyên hải nam Trung bộ, Đông nam Bộ và Tây Nguyên) đánh giá kết quả, làm rõ tính đặc thù của từng vùng, từ đó có cơ chế chính sách và giải pháp phù hợp, thúc đẩy thực hiện chương trình.

Các Bộ, ngành đã tổ chức nhiều đoàn khảo sát, các hội nghị sơ kết để đánh giá kết quả, kịp thời ban hành, sửa đổi, bổ sung các cơ chế chính sách, giải pháp thực hiện hiệu quả hơn các nhiệm vụ thuộc phạm vi quản lý nhà nước của ngành (1).

Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã chỉ đạo Văn phòng Điều phối sớm ban hành Sổ tay hướng dẫn xây dựng NTM, các đơn vị chuyên ngành của Bộ đã xây dựng Sổ tay hướng dẫn chuyên ngành, tổ chức các lớp tập huấn cho cán bộ vận hành chương trình và tập trung chỉ đạo xây dựng mô hình điểm về các nội dung thuộc phạm vi quản lý nhà nước của ngành.

b) Ở các địa phương, công tác kiểm tra, chỉ đạo được coi trọng. Nhiều địa phương đã quy định cụ thể thời gian kiểm tra địa bàn của BCĐ các cấp. (BCĐ tỉnh Hà Tĩnh đã quy định ngày thứ Bảy hàng tuần là ngày nông thôn mới để xuống kiểm tra, chỉ đạo thực hiện chương trình ở cơ sở).

Tuy nhiên, việc chỉ đạo từ Trung ương hầu như mới chỉ tập trung vào cấp tỉnh và cấp xã, ít chú ý chỉ đạo cấp huyện. Vì vậy, vai trò của cấp huyện trong quy hoạch, thúc đẩy phát triển các vùng sản xuất hàng hóa tập trung quy mô lớn, chỉ đạo xây dựng NTM ở cấp xã chưa thật rõ nét.

5. Về huy động nguồn lực cho xây dựng nông thôn mới

5.1. Kết quả đạt được:

Trong 3 năm 2011-2013, Chương trình đã huy động được 485 nghìn tỷ đồng, trong đó:

a) Ngân sách nhà nước các cấp bố trí 161.938 tỷ đồng chiếm 33,4%, trong đó:- Vốn hỗ trợ trực tiếp cho chương trình là 50.048 tỷ đồng (10,3%), gồm ngân

sách Trung ương 5.469,16 tỷ đồng (1,1%) và ngân sách địa phương các cấp 44.579,15 tỷ đồng (9,2%);

- Vốn lồng ghép 111.889,7 tỷ đồng (23,1%).b) Vốn tín dụng 231.378,1 tỷ đồng, chiếm 47,7%.

1 Hội nghị sơ kết công tác quy hoạch NTM của Bộ Xây dựng (năm 2013); Hội nghị sơ kết 05 năm về phong trào xây dựng giao thông nông thôn của Bộ Giao thông vận tải; Hội nghị sơ kết 3 năm thực hiện và hỗ trợ các địa phương hoàn thành tiêu chí NTM của ngành của Bộ Thông tin và Truyền thông; Hội nghị sơ kết 03 năm của Bộ Công An (11/2013); Hội nghị 3 khu vực về phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư" gắn với xây dựng NTM của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam (năm 2013); Liên hoan văn nghệ, thể thao quần chúng xây dựng NTM ở 3 khu vực của Bộ Văn hóa - Thể thao và Du lịch.v.v.

4

Page 5: Bé N«ng nghiÖptuaf.edu.vn › gallery › files › BAO CAO CHUNG (15-5).doc · Web viewMặt trận Tổ quốc Việt Nam tiếp tục đẩy mạnh và nâng cao chất lượng

c) Các doanh nghiệp hỗ trợ 29.900,91 tỷ đồng, chiếm 6,0%.d) Dân đóng góp 62.841,07 tỷ đồng, chiếm 13,0%.

Ngày 25/01/2014, Thủ tướng Chính phủ đã có Quyết định 195/QĐ-TTg phân bổ nguồn vốn trái phiếu cho năm 2014 - 2016 là 15.000 tỷ đồng, trong đó bố trí cho năm 2014 với 4.765 tỷ đồng. Hiện nay, các địa phương đang tích cực hoàn chỉnh phương án phân bổ để sớm triển khai thực hiện ngay từ Quí I/2014.

5.2. Mặt hạn chế:

Mặc dù đã có nhiều cố gắng, nguồn ngân sách bố trí cho chương trình còn thấp so với nhiệm vụ đề ra; Đầu tư của doanh nghiệp trong nước và đầu tư của nước ngoài vào nông thôn rất thấp; Thiếu cơ chế lồng ghép hiệu quả các chương trình, dự án trên địa bàn nông thôn.

II. KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÁC NỘI DUNG CHỦ YẾU CỦA CHƯƠNG TRÌNH

1. Về quy hoạch và lập đề án nông thôn mới

Quy hoạch được xác định là nội dung phải được triển khai trước một bước để định hướng cho xây dựng NTM. Ngày 02/02/2010, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 193/QĐ-TTg phê duyệt chương trình rà soát quy hoạch xây dựng NTM, hỗ trợ ngân sách Trung ương để các địa phương thực hiện. Đến quý 1/2014 đã có 93,7% số xã của cả nước đã hoàn thành việc phê duyệt quy hoạch xây dựng xã NTM (trước khi có Quyết định 193/QĐ-TTg, toàn quốc mới chỉ đạt 23,4%).

Các tỉnh đã hoàn thành 100% công tác lập quy hoạch xây dựng xã NTM gồm: Quảng Ninh, Vĩnh Phúc, Bắc Ninh, Thái Bình, Hà Nam, Ninh Bình, Nghệ An, Đà Nẵng, Phú Yên, Gia Lai, Đắk Nông, Bến Tre, Vĩnh Long, An Giang, Sóc Trăng…Một số địa phương đạt thấp như Cao Bằng, Bắc Kạn, Điện Biên, Sơn La.

Đồng thời các xã đã tiến hành lập Đề án xây dựng NTM xác định mục tiêu và giải pháp thực hiện các nhiệm vụ ưu tiên. Đến nay đã có 81% số xã phê duyệt xong đề án.

Tuy vậy, chất lượng công tác quy hoạch ở nhiều nơi còn thấp. Nhiều xã mới dừng ở quy hoạch chung, thiếu cụ thể hóa cần thiết. Nhiều Đề án nặng về tính toán đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, chưa chú trọng đúng mức tới phát triển sản xuất, văn hoá, bảo vệ môi trường, thiếu giải pháp thực hiện, tính toán huy động nguồn lực còn thiếu tính thực tiễn.

2. Phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội

2.1. Kết quả đạt được

Các địa phương đã ưu tiên dành nhiều nguồn lực cho xây dựng hạ tầng, là yếu tố quan trọng nhất để đổi mới bộ mặt nông thôn, tạo đà cho phát triển kinh

5

Page 6: Bé N«ng nghiÖptuaf.edu.vn › gallery › files › BAO CAO CHUNG (15-5).doc · Web viewMặt trận Tổ quốc Việt Nam tiếp tục đẩy mạnh và nâng cao chất lượng

tế - xã hội và tăng hưởng thụ trực tiếp cho người dân. Nhiều địa phương đã chủ động ban hành cơ chế hỗ trợ linh hoạt, phù hợp điều kiện cụ thể của từng vùng để huy động nguồn lực đầu tư cho lĩnh vực này.

Sau hơn 3 năm thực hiện, Chương trình đã góp phần phát triển nhanh hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội ở nhiều vùng nông thôn, nổi bật là đầu tư phát triển giao thông nông thôn, thủy lợi, điện.

- Phát triển giao thông nông thôn được xác định là khâu đột phá, đáp ứng yêu cầu bức xúc của người dân nên được chú trọng đầu tư, người dân đồng tình và tự nguyện thực hiện. Nhiều địa phương đã có chính sách hỗ trợ, thu hút nguồn lực phù hợp nên đã huy động được sự tham gia của người dân và toàn xã hội. Tỉnh Tuyên Quang đã có chính sách hỗ trợ bình quân 170 tấn xi măng, 02 triệu đồng và toàn bộ cống qua đường (bằng 50% chi phí) để xây dựng 01 km đường bê tông, nhân dân tự nguyện đóng góp tiền, ngày công, hiến đất, dịch chuyển cổng, tường rào để làm đường. Các tỉnh Hà Nam, Ninh Bình, Thái Bình, Nam Định, Bắc Giang, Thanh Hóa, Phú Thọ, Hà Tĩnh… cũng có chính sách tương tự. Phong trào làm đường giao thông nông thôn phát triển rất cao. Cả nước đã và đang triển khai xây dựng trên 5 ngàn công trình với khoảng 70.000 km đường giao thông nông thôn.

Đã có 11,6% số xã đạt tiêu chí giao thông (2).

- Về thủy lợi đã xây dựng tu bổ sửa chữa, nâng cấp hơn 3.000 công trình thủy lợi gồm bờ bao, cống, trạm bơm phục vụ tưới tiêu, trong đó nạo vét, tu sửa gần 7 ngàn km kênh mương. Tỉnh Thái Bình đã tập trung nguồn lực để hỗ trợ cứng hoá toàn bộ hệ thống kênh mương thuỷ lợi nội đồng cho các xã điểm.

Đã có 31,7% số xã đạt tiêu chí thủy lợi.

- Điện nông thôn tiếp tục được nâng cấp và mở rộng. Từ năm 2010-2013 nguồn vốn huy động đầu tư cải tạo và xây dựng mới hệ thống điện nông thôn khoảng 15.205 tỷ đồng, chủ yếu là vốn của ngành điện và các các dự án vay vốn nước ngoài. Người dân đóng góp đất xây dựng hành lang an toàn lưới điện. Tới nay, tỷ lệ xã có điện đạt 98,6% và tỷ lệ hộ dân nông thôn có điện đạt 96,6% (tăng 1,3% so với năm 2010), trong đó có 16 tỉnh, thành phố đạt 100% số hộ nông thôn có điện.

Đã có 67,2% số xã đạt tiêu chí về điện.

- Về nước sạch, vệ sinh môi trường nông thôn: Đã nâng cấp hơn 1.000 công trình nước sạch tập trung, 500 bãi thu gom rác thải, 1200 cống rãnh thoát

2 Đến nay, đã có 98,3% số xã có đường ô tô về trung tâm xã, trong đó 87,4% số xã có đường đến UBND xã được nhựa, bê tông hóa.

6

Page 7: Bé N«ng nghiÖptuaf.edu.vn › gallery › files › BAO CAO CHUNG (15-5).doc · Web viewMặt trận Tổ quốc Việt Nam tiếp tục đẩy mạnh và nâng cao chất lượng

nước thải vệ sinh. Đã có 40% xã lập tổ thu gom rác thải tăng 10% so với trước khi thực hiện chương trình.

Đã có 14,9% số xã đạt tiêu chí về môi trường.

- Cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin đã phát triển đến các xã vùng sâu, vùng xa. Internet tốc độ cao đã đến được hầu hết các điểm bưu điện văn hóa xã, khoảng 55% số xã có điểm truy cập Internet công cộng, vùng phủ sóng 3G đã đạt trên 80% dân số, tỷ lệ xã có điện thoại công cộng là 97%. Hầu hết người dân khu vực nông thôn được sử dụng các dịch vụ bưu chính, viễn thông phổ cập.

Đã có 77% số xã đạt tiêu chí về bưu điện

- Chợ nông thôn: Tổng số vốn đầu tư cải tạo, xây dựng chợ nông thôn các năm 2010-2013 đạt 2.783 tỷ đồng, chủ yếu là vốn xã hội hóa (gần 80%). Các tỉnh có đầu tư kinh phí lớn như: Thái Bình, Hải Phòng, Hải Dương, Nam Định, Nghệ An, Quảng Nam, Thành phố Hồ Chí Minh, Bình phước, Đồng Nai, Bà Rịa - Vũng Tàu. Tới nay đã có 57,6% số xã có chợ; trong đó, có 84 chợ đầu mối nông sản cấp vùng và cấp tỉnh. Về mô hình quản lý chợ, bên cạnh hình thức ban quản lý chợ truyền thống, đã có 194 HTX, 401 doanh nghiệp tham gia kinh doanh, quản lý chợ.

Đã có 30,2% số xã đạt tiêu chí về chợ nông thôn.

- Trường học các cấp từng bước xây dựng theo chuẩn và xã hội hoá. Đã xây mới thêm 198 trường Trung học phổ thông; xây dựng bổ sung 25.794 phòng học mầm non, 39.480 phòng học cho tiểu học, 21.899 phòng học cho THCS, 5.018 phòng học cho THPT; trẻ em đi nhà trẻ tăng 15,8% so với năm 2008; trẻ em đi mẫu giáo tăng 11,4% so với năm 2008. Hệ thống trường phổ thông dân tộc nội trú ngày càng được hoàn thiện, giải quyết được 07 - 12% học sinh dân tộc vào học. Chính sách hỗ trợ học phí cho con em đồng bào dân tộc, miền núi, chính sách cho vay vốn để học tập được điều chỉnh tạo thuận lợi cho học sinh, sinh viên từ các vùng nông thôn.

Đã có 21,9% xã đạt tiêu chí trường học (với 289 trường mẫu giáo, 1.910 trường mầm non, 5.254 trường tiểu học và 2.164 trường trung học cơ sở đạt chuẩn quốc gia).

- Hệ thống các trạm y tế được tăng cường cả về số lượng và bổ sung nhân viên y tế. Đã có 99,51% số xã có trạm y tế, 72% trạm y tế xã có bác sĩ, trên 95% trạm y tế xã có nhà hộ sinh, khoảng 78,8% trạm y tế xã đã thực hiện khám chữa bệnh bằng bảo hiểm y tế. Tỷ lệ thôn, bản có nhân viên y tế hoạt động đạt trên 86%. Công tác chăm sóc sức khỏe tuyến cơ sở được đổi mới, mở rộng dịch vụ y tế cho tuyến xã, thí điểm thực hiện quản lý một số bệnh mãn tính, góp phần giảm tải cho tuyến trên.

Đã có 45,9% xã đạt chuẩn quốc gia về y tế.

7

Page 8: Bé N«ng nghiÖptuaf.edu.vn › gallery › files › BAO CAO CHUNG (15-5).doc · Web viewMặt trận Tổ quốc Việt Nam tiếp tục đẩy mạnh và nâng cao chất lượng

- Cơ sở vật chất văn hóa được chú trọng xây dựng và nâng cấp. Đã có 44,8% số xã có Trung tâm văn hoá - Thể thao xã, 46% số thôn có nhà văn hoá/nhà sinh hoạt cộng đồng, 48,65% thôn được công nhận là làng văn hoá, có 36.141 sân vận động và sân bóng đá do cấp xã quản lý, 1.593 nhà thi đấu và nhà tập luyện, 348 bể bơi và hồ bơi tự tạo, 38.371 câu lạc bộ TDTT cơ sở được thành lập.

Đã có 7,7% số xã đạt chuẩn về cơ sở vật chất văn hóa.

Tuy nhiên, phát triển kết cấu hạ tầng cấp xã còn chưa đồng bộ và chưa đồng đều giữa các vùng. Các địa phương Miền núi phía Bắc, Đồng bằng sông Cửu Long có tốc độ phát triển kết cấu hạ tầng chậm do điều kiện địa hình chia cắt, suất đầu tư lớn, trong khi nguồn lực còn hạn chế.

Việc quản lý, duy tu và bảo dưỡng các công trình hạ tầng còn nhiều bất cập, chưa có cơ chế tài chính để thực hiện.

3. Về phát triển sản xuất tăng thu nhập, xóa đói giảm nghèo

3.1. Kết quả đạt được:

Đề án sản xuất của các xã đều được xây dựng trên cơ sở xác định nhóm cây, con, ngành nghề lợi thế. Nhiều xã đã tập trung chỉ đạo thực hiện đề án trên đồng ruộng.

Nhiều địa phương đã tổ chức thực hiện dồn điền, đổi thửa, thiết kế lại hệ thống giao thông, thủy lợi - chuẩn bị điều kiện thuận lợi cho đưa cơ giới hóa vào đồng ruộng, tiêu biểu là các tỉnh, thành phố: Thái Bình, Hà Nam, Nam Định, Hà Nội, Ninh Bình, Thanh Hóa…

Chính sách hỗ trợ dân mua máy cày, gặt, sấy đã được nhiều tỉnh triển khai mạnh mẽ, đưa tỷ lệ cơ giới hóa các khâu này tăng từ 40% - 50% lên 80% - 90% như Thái Bình, Hà Tĩnh, An Giang An Giang, Hậu Giang, Đồng Tháp…

Nhiều địa phương đã quan tâm chỉ đạo kiện toàn tổ chức sản xuất thông qua tăng cường hoạt động của các hợp tác xã trong nông nghiệp. Mô hình “cánh đồng mẫu lớn” được 43 tỉnh trong cả nước áp dụng. Riêng vụ Đông - Xuân năm 2013-2014, các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long đã mở rộng diện tích cánh đồng lớn lên đến 100.000 ha, nhiều nhất tại An Giang (35.000 ha), Cần Thơ (14.228 ha).

Đã có trên 9.000 mô hình sản xuất với tổng vốn ngân sách hỗ trợ khoảng 8.400 tỷ đồng đem lại năng suất thu nhập cao hơn trước từ 15%-40%.

Đã có nhiều mô hình phát triển sản xuất hiệu quả cao được các địa phương quan tâm nghiên cứu, nhân rộng. Thành phố Hồ Chí Minh, Lâm Đồng triển khai mạnh các mô hình sản xuất ứng dụng công nghệ cao. Tỉnh Lâm Đồng có 10.000 ha (11%) có mức thu từ 500 triệu đến 1 tỷ đồng/ha/năm. Một số tỉnh, thành phố đã bước đầu quan tâm chỉ đạo hình thành các mô hình sản xuất nông nghiệp gắn với du lịch ở nông thôn (xã Yên Đức, huyện Đông Triều, Quảng Ninh; xã Thông

8

Page 9: Bé N«ng nghiÖptuaf.edu.vn › gallery › files › BAO CAO CHUNG (15-5).doc · Web viewMặt trận Tổ quốc Việt Nam tiếp tục đẩy mạnh và nâng cao chất lượng

Nguyên, huyện Hoàng Su Phì, tỉnh Hà Giang…), hàng năm đã thu hút được hàng trăm ngàn lượt khách du lịch.

Các hoạt động nêu trên đã góp phần tăng thu nhập của cư dân nông thôn năm 2013 gấp 1,8 lần so với năm 2010. Tỷ lệ hộ nghèo nông thôn đến hết năm 2013 là 12,6% giảm bình quân 2%/năm so với năm 2008.

Đến nay đã có 30,1% số xã đạt tiêu chí thu nhập, 52,8% số xã đạt tiêu chí việc làm và 24,5% số xã đạt tiêu chí hộ nghèo.

3.2. Những tồn tại, hạn chế

- Việc chỉ đạo phát triển sản xuất ở nhiều nơi còn lúng túng trong chuyển đổi cơ cấu sản xuất hàng hóa tập trung.

- Việc chuyển hướng đầu tư của các doanh nghiệp về nông thôn; phát triển làng nghề chưa trở thành định hướng quan trọng để chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông thôn.

- Vốn đầu tư cho phát triển sản xuất còn ít (chiếm khoảng 7% tổng số vốn thực hiện chương trình trên địa bàn xã).

- Các hình thức tổ chức sản xuất và dịch vụ ở nông thôn chưa có chuyển biến tích cực. Hầu hết HTX hiện có chậm đổi mới, đa số hoạt động kém hiệu quả.

4. Về văn hoá - xã hội - môi trường

4.1. Kết quả đạt được:

- Về văn hóa: Các hoạt động văn hóa văn nghệ, thể thao quần chúng được đa dạng hóa và đẩy mạnh. Nhiều hoạt động bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa được đẩy mạnh. Sinh hoạt cộng đồng đã được quan tâm thực hiện và từng bước đi vào nền nếp.

Trên cơ sở tiếp tục nâng cao chất lượng cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư” đã động viên, khơi dậy trong các tầng lớp nhân dân tinh thần đoàn kết giúp nhau phát triển kinh tế, chung sức xây dựng nông thôn mới. Phong trào xây dựng gia đình văn hóa ngày càng phát triển sâu rộng. Năm 2013 có 47% làng, thôn, ấp, bản văn hóa đạt chuẩn cơ sở vật chất; 16 triệu gia đình đạt danh hiệu “Gia đình văn hóa”.

Đã có 47,5% số xã đạt tiêu chí về văn hóa.

- Về đảm bảo an ninh trật tự ở nông thôn: Đã phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị, thường xuyên nắm bắt kịp thời tâm tư, tình cảm, nguyện vọng của nhân dân; đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục, vận động nhân dân ở các vùng nông thôn, nhất là vùng đồng bào dân tộc nâng cao cảnh giác cách mạng, làm tốt công tác bảo vệ an ninh tổ quốc, phòng chống tội phạm và các tệ nạn xã hội. Đã chủ động đấu tranh ngăn chặn các âm mưu, hoạt động

9

Page 10: Bé N«ng nghiÖptuaf.edu.vn › gallery › files › BAO CAO CHUNG (15-5).doc · Web viewMặt trận Tổ quốc Việt Nam tiếp tục đẩy mạnh và nâng cao chất lượng

chống phá của thế lực thù địch, giữ vững ổn định chính trị, đảm bảo an ninh nông thôn; xử lý tốt các vấn đề phức tạp phát sinh, không để bị động, bất ngờ; đẩy mạnh tấn công trấn áp tội phạm, tạo sự chuyển biến rõ nét về trật tự an toàn xã hội trên địa bàn nông thôn.

Đến nay đã có 86,1% số xã đạt tiêu chí về an ninh trật tự xã hội.

4.2. Những tồn tại, hạn chế:

- Nếp sống văn minh, các hoạt động văn hóa văn nghệ, thể thao ở khu vực nông thôn vẫn chậm được cải thiện; chất lượng gia đình văn hóa, làng văn hóa ở nhiều nơi chưa đảm bảo, có nơi chạy theo thành tích; một số tệ nạn xã hội, hủ tục lạc hậu vẫn chưa có xu hướng giảm. Nguồn lực xây dựng đời sống văn hóa nông thôn mới còn hạn hẹp; thiết chế văn hóa, thể thao nông thôn còn thiếu và yếu.

- Các vấn đề về môi trường nông thôn chưa có nhiều chuyển biến rõ rệt. Các hoạt động cải tạo cảnh quan vẫn chưa được chú trọng chỉ đạo thực hiện.

5. Về xây dựng hệ thống chính trị vững mạnh:

5.1. Kết quả đạt được:

- Tổ chức cơ sở đảng ở nhiều vùng nông thôn đã được nâng cao chất lượng, đổi mới nội dung, phương thức hoạt động, nâng cao vai trò hạt nhân trong lãnh đạo thực hiện các nhiệm vụ chính trị ở cơ sở. Trong quá trình triển khai chương trình xây dựng nông thôn mới, nhiều cấp uỷ đảng cơ sở đã chủ động lựa chọn những vấn đề bức xúc, nổi cộm, những yêu cầu, nguyện vọng chính đáng của nhân dân để bàn bạc, thảo luận trong cấp uỷ, chi bộ, và xây dựng thành nghị quyết chuyên đề để lãnh đạo thực hiện có kết quả. Nhờ vậy uy tín được nâng cao.

- Đội ngũ cán bộ lãnh đạo được nhiều địa phương (nhất là cấp xã) đã được kiện toàn. Qua hoạt động thực tiễn đội ngũ cán bộ xã đã có bước trưởng thành nhanh, năng lực, tinh thần trách nhiệm, kỹ năng vận động quần chúng... đã được nâng lên rõ rệt. Công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ cơ sở đạt chuẩn được quan tâm (đã có khoảng 85% số xã đạt tiêu chí này). Nhiều nơi đã luân chuyển tăng cường cán bộ về xã. Một số địa phương có chính sách thu hút cán bộ trẻ về công tác ở cấp xã.

- Sự phối hợp giữa Đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên trong chỉ đạo thực hiện các nội dung của Chương trình xây dựng NTM ngày càng cụ thể và hiệu quả như Hội nông dân với xóa đói giảm nghèo; Hội phụ nữ với phong trào “5 không, ba sạch”… Nhờ đó đã kịp thời khắc phục những hạn chế trong nhận thức của cán bộ và nhân dân; tháo gỡ khó khăn vướng mắc từ cơ sở; nâng cao tinh thần trách nhiệm của đội ngũ cán bộ các cấp, các ngành, tạo sự nhất trí, đồng thuận cao trong cả hệ thống chính trị.

10

Page 11: Bé N«ng nghiÖptuaf.edu.vn › gallery › files › BAO CAO CHUNG (15-5).doc · Web viewMặt trận Tổ quốc Việt Nam tiếp tục đẩy mạnh và nâng cao chất lượng

Đến nay đã có 61,8% số xã đạt tiêu chí về hệ thống tổ chức chính trị xã hội.

5.2. Những tồn tại, hạn chế:

- Bộ máy quản lý nhà nước về nông nghiệp và xây dựng NTM còn nhiều bất cập, thiếu thống nhất, thông suốt. Sự phối hợp giữa các cấp, các ngành còn yếu. Việc quản lý theo pháp luật nhiều nơi còn lúng túng, hiệu quả thấp, có nơi để xảy ra tiêu cực.

- Ở một số địa phương cấp ủy, chính quyền chưa nhận thức đẩy đủ và chưa chủ động triển khai thực hiện các nội dung của chương trình nên kết quả đạt được ở mức thấp. Đội ngũ cán bộ, nhất là cán bộ các đoàn thể quần chúng chưa đáp ứng yêu cầu của xây dựng NTM.

- Hoạt động của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội ở một số địa phương còn mang tính hình thức, hiệu quả chưa cao.

6. Kết quả thực hiện các tiêu chí:

Với sự cố gắng của các cấp, các ngành từ Trung ương đến địa phương, mức đạt các tiêu chí NTM tăng lên rõ rệt. Từ bình quân 4,7 tiêu chí/xã năm 2011 nay đã đạt 8,47 tiêu chí/xã. Đã có:

- Số xã đạt 19 tiêu chí: 185 xã, chiếm tỷ lệ 2,05%; - Số xã đạt từ 15 đến 18 tiêu chí: 622 xã, chiếm tỷ lệ 6,9%;- Số xã đạt từ 10 đến 14 tiêu chí: 2.646 xã, chiếm tỷ lệ 29,37%;- Số xã đạt từ 5 đến 9 tiêu chí: 4.033 xã, chiếm 44,77%; - Số xã dưới 5 tiêu chí: 1.515 xã, chiếm 16,82%;- Số xã chưa đạt tiêu chí tiêu chí nào: 07 xã.

II. ĐÁNH GIÁ CHUNG

1. Ưu điểm nổi bật:

a) Xây dựng NTM là chủ trương đúng đắn, kịp thời của Đảng, hợp lòng dân. Các cấp ủy, chính quyền và cả hệ thống chính trị đã tích cực, chủ động, sáng tạo trong triển khai thực hiện. Bộ máy chỉ đạo thực hiện Chương trình được hình thành khá đồng bộ; nhiều cơ chế chính sách được ban hành có tác dụng thiết thực và trở thành động lực thúc đẩy tiến độ triển khai.

b) Phong trào thi đua “Cả nước chung sức xây dựng nông thôn mới” do Thủ tướng Chính phủ phát động đã có tác động đến sự quan tâm, hỗ trợ nguồn lực cao và động viên tinh thần của toàn xã hội đối với nông dân, nông thôn. Hệ thống thông tin tuyên truyền về nông thôn mới hoạt động phong phú, liên tục đã động viên rất tích cực, kịp thời đến phong trào xây dựng NTM.

c) Nhận thức của phần lớn cán bộ và người dân về xây dựng NTM đã có chuyển biến rõ rệt. Xây dựng NTM đã trở thành phong trào rộng khắp trong cả

11

Page 12: Bé N«ng nghiÖptuaf.edu.vn › gallery › files › BAO CAO CHUNG (15-5).doc · Web viewMặt trận Tổ quốc Việt Nam tiếp tục đẩy mạnh và nâng cao chất lượng

nước. Dân chủ cơ sở được nâng cao hơn, ý thức và trách nhiệm làm chủ của người dân từng bước được nâng lên rõ rệt. Qua đó đã phát huy được nhiều cách làm sáng tạo góp phần huy động được nhiều nguồn lực đóng góp cho xây dựng NTM.

d) Bộ mặt nông thôn ở nhiều nơi được đổi mới, văn minh hơn, cơ sở hạ tầng thiết yếu được nâng cấp, hệ thống chính trị cơ sở tiếp tục được củng cố, thu nhập và điều kiện sống của nhân dân được cải thiện và nâng cao. Bình quân mỗi xã tăng 3,8 tiêu chí. Cả nước đến thời điểm này đã có 185 xã đạt chuẩn NTM và gần 600 xã đạt từ 15 đến 18 tiêu chí - là một khích lệ lớn đối với phong trào xây dựng NTM.

2. Hạn chế chủ yếu:

- Tiến độ triển khai còn chậm so với mục tiêu đặt ra (đến nay mới có khoảng 2% số xã đạt chuẩn NTM), phong trào không đồng đều. Chậm và khó khăn nhất là ở các địa phương vùng miền núi Tây bắc, vùng bãi ngang là nơi còn xã “trắng” tiêu chí NTM.

- Trong thực hiện các nội dung xây dựng NTM, mới tập trung cao cho xây dựng cơ sở hạ tầng, các nội dung về phát triển sản xuất nâng cao thu nhập, phát triển văn hóa, cải thiện môi trường…chưa được quan tậm chỉ đạo và đầu tư đúng mức nên chậm có chuyển biến rõ nét. Chưa có chính sách hỗ trợ phù hợp đối với các địa phương có điểm xuất phát thấp và điều kiện kinh tế xã hội khó khăn (vùng núi cao, bãi ngang).

- Chủ yếu mới tập trung cao thực hiện các nhiệm vụ thuộc trách nhiệm của cấp xã, lập quy hoạch, đề án, xây dựng công trình hạ tầng công cộng. Thiếu sự quan tâm, chỉ đạo và cơ chế thực hiện các nhiệm vụ của cấp cộng đồng và cấp hộ.

Nguyên nhân của các hạn chế trên:

a) Về khách quan:

- Khủng hoảng kinh tế thế giới kéo dài từ cuối năm 2008 đến nay và những khó khăn về kinh tế trong nước đã ảnh hưởng đến việc huy động và bố trí nguồn lực thực hiện.

- Do xuất phát điểm của các xã còn thấp và lại là công việc mới, khối lượng công việc về xây dựng cơ sở hạ tầng, phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội, xây dựng hệ thống chính trị rất lớn, đa dạng...; trong thực hiện phải vừa làm vừa nghiên cứu rút kinh nghiệm, bổ sung. Thời gian thực hiện chưa nhiều. Một số chính sách mới được triển khai nên chưa phát huy được tác dụng, chưa đem lại kết quả thực tế.

b) Về chủ quan:

- Một số bộ phận cấp ủy, chính quyền địa phương chưa chưa nhận thức đầy đủ về vai trò, ý nghĩa, nội dung của chương trình MTQG xây dựng NTM, thiếu

12

Page 13: Bé N«ng nghiÖptuaf.edu.vn › gallery › files › BAO CAO CHUNG (15-5).doc · Web viewMặt trận Tổ quốc Việt Nam tiếp tục đẩy mạnh và nâng cao chất lượng

chủ động, sáng tạo trong quá trình tổ chức thực hiện; vẫn còn tư tưởng trông chờ, ỷ lại cấp trên, nhất là trong bố trí nguồn lực cho chương trình (kể cả những tỉnh, thành phố có công nghiệp, dịch vụ phát triển);

- Một số cơ chế, chính sách và văn bản hướng dẫn thực hiện còn chậm được ban hành, sửa đổi bổ sung cho phù hợp, nhất là cơ chế, chính sách huy động sự tham gia của doanh nghiệp vào phát triển kinh tế nông thôn.

- Sự phối hợp giữa các cấp, các ngành còn thiếu kịp thời, chặt chẽ, nhất là thời kỳ đầu triển khai chương trình. Một số ngành chưa đặt rõ nhiệm vụ thực hiện tiêu chí nông thôn mới của ngành là nhiệm vụ chính trị thường xuyên của toàn ngành từ trung ương đến xã.

- Nguồn vốn đầu tư ngân sách cho Chương trình còn thấp, trong khi khả năng đóng góp của nhân dân hạn chế, nhất là ở các tỉnh có điểm xuất phát thấp.

3. Một số bài học kinh nghiệm

a) Qua hơn 3 năm đưa vào thực tế triển khai cho thấy xây dựng NTM là Chương trình tổng hợp chính trị - kinh tế - xã hội về nông nghiệp, nông dân, nông thôn trong thời kỳ CNH-HĐH. Vì vậy để thực hiện có kết quả tốt phải có quyết tâm chính trị cao, có kế hoạch chỉ đạo cụ thể, chủ động, sáng tạo, sâu sát, liên tục của các cấp ủy, chính quyền, nhất là có vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu cấp ủy và chính quyền các cấp và của Ban chỉ đạo để huy động cả hệ thống chính trị vào cuộc cùng với sự quan tâm của toàn xã hội. Điều này có ý nghĩa quan trọng dẫn dắt và thúc đẩy thực hiện Chương trình.

b) Khẳng định và tạo điều kiện về cơ chế chính sách để người dân thực sự làm chủ thể, phát huy vai trò tích cực của các thôn, bản, ấp trong xây dựng NTM là yếu tố quyết định cho sự thành công của Chương trình. Cần làm tốt công tác tuyên truyền, vận động phát huy tính chủ động và sáng tạo của người dân. Nghiêm túc thực hiện các nguyên tắc dân chủ, công khai, minh bạch, thực sự quan tâm tới lợi ích thiết thực của dân trong việc quyết định lựa chọn nội dung, quản lý, giám sát và đánh giá kết quả thực hiện Chương trình NTM ở địa phương.

c) Phải nắm vững mục tiêu và hệ thống tiêu chí NTM để có cách làm chủ động, sáng tạo, phù hợp với điều kiện và yêu cầu bức thiết của người dân ở từng địa phương; phát huy cao các nguồn lực tại chỗ; lồng ghép các chương trình, dự án; lựa chọn, tập trung hỗ trợ thực hiện các nhệm vụ ưu tiên tạo ra sự chuyển biến thực tế trên diện rộng, tạo niềm tin vào Chương trình.

d) Trong chỉ đạo và tổ chức thực hiện phải có kế hoạch, thường xuyên kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện nhiệm vụ đề ra để có sự điều chỉnh và có giải pháp phù hợp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc; làm tốt công tác thi đua, khen

13

Page 14: Bé N«ng nghiÖptuaf.edu.vn › gallery › files › BAO CAO CHUNG (15-5).doc · Web viewMặt trận Tổ quốc Việt Nam tiếp tục đẩy mạnh và nâng cao chất lượng

thưởng để động viên kịp thời các địa phương làm tốt, các tổ chức, cá nhân có nhiều đóng góp cho Chương trình.

Phần thứ haiMỤC TIÊU, PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP TIẾP TỤC ĐẨY MẠNH

THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH NĂM 2014-2015 VÀ TỚI NĂM 2020

1. Mục tiêu: Tiếp tục nỗ lực phấn đấu thực hiện mục tiêu tới năm 2015 có 20% số xã và tới năm 2020 có 50% xã đạt tiêu chí NTM; các xã chưa đạt chuẩn phải tăng từ 2 đến 3 tiêu chí/năm. Đến năm 2015 phấn đấu có huyện đạt NTM; tập trung xây dựng cơ sở hạ tầng thiết yếu phục vụ sản xuất hàng hóa và cải thiện đời sốngm, nâng cao thu nhập và chất lượng sống của dân cư nông thôn.

2. Các giải pháp chính

(1) Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động, nâng cao nhận thức, phát huy cao sự tham gia tích cực chủ động của nhân dân và sự quan tâm của toàn xã hội.

Các cơ quan thông tin, báo chí tiếp tục phổ biến mục tiêu, nội dung các cơ chế chính sách của Chương trình, rút kinh nghiệm và phổ biến cách làm hay, các mô hình hiệu quả.

Cấp ủy, chính quyền các cấp phối hợp với các đoàn thể, tổ chức tuyên truyền, vận động tới từng cộng đồng, hộ dân, tạo điều kiện để nhân dân tham gia bàn bạc, thực hiện và giám sát thực hiện các nội dung chung; hướng dẫn nhân dân thực hiện các nhiệm vụ của từng cộng đồng, từng hộ gia đình.

Thực hiện nghiêm túc nguyên tắc dân chủ, công khai, minh bạch; tạo điều kiện để người dân thực sự là chủ thể thực hiện Chương trình.

(2) Tiếp tục hoàn thiện cơ chế chính sách.

- Có cơ chế đặc thù hỗ trợ xây dựng nông thôn mới ở các vùng cao, bãi ngang, hải đảo có đặc điểm riêng và điểm xuất phát thấp.

- Đúc rút, ban hành cơ chế lồng ghép các nguồn vốn để hỗ trợ nhân dân thực hiện các nội dung xây dựng nông thôn mới;

- Ban hành cơ chế hỗ trợ thực hiện các nội dung ở cấp hộ gắn với xây dựng thôn, bản, ấp văn hóa;

- Hoàn thiện và thực thi chính sách thu hút đầu tư của các doanh nghiệp về nông thôn;

- Rút kinh nghiệm, hoàn thiện bộ tiêu chí, chỉ tiêu cụ thể về nông thôn mới cho phù hợp với điều kiện của các vùng, miền, dân tộc.

14

Page 15: Bé N«ng nghiÖptuaf.edu.vn › gallery › files › BAO CAO CHUNG (15-5).doc · Web viewMặt trận Tổ quốc Việt Nam tiếp tục đẩy mạnh và nâng cao chất lượng

(3) Đẩy mạnh thực hiện các nội dung xây dựng nông thôn mới.

- Các địa phương tập trung chỉ đạo các xã đã đạt các tiêu chí xây dựng nông thôn mới phải hoàn thiện nâng cao chất lượng xây dựng NTM bền vững. Đối với các tỉnh chưa có xã đạt chuẩn NTM phải chỉ đạo các xã điểm để làm cơ sở rút kinh nghiệm chỉ đạo trên diện rộng.

- Tiếp tục hoàn thiện và cụ thể hóa quy hoạch, điều chỉnh Đề án xây dựng NTM phù hợp với yêu cầu tái cơ cấu ngành nông nghiệp trên địa bàn; gắn quy hoạch cấp xã với quy hoạch huyện và tỉnh.

- Huy động, lồng ghép các nguồn lực nâng cấp cơ sở hạ tầng thiết yếu, nhất là cơ sở hạ tầng phục vụ phát triển kinh tế. Tận dụng, nâng cấp các công trình hiện có, bảo tồn các công trình lịch sử, văn hóa. Áp dụng rộng rãi cơ chế hỗ trợ vật tư để dân tự làm các công trình không yêu cầu kỹ thuật phức tạp.

- Các tỉnh có công nghiệp và dịch vụ phát triển phải coi việc phân bổ ngân sách để xây dựng NTM, thực hiện phương châm “Lấy công nghiệp hỗ trợ nông nghiệp, lấy thành thị thúc đẩy nông thôn”

- Chú trọng thực hiện nội dung phát triển sản xuất, nâng cao thu nhập của dân cư nông thôn, xóa đói, giảm nghèo gắn với việc thực hiện chủ trương tái cơ cấu nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững trên địa bàn. Ưu tiên nghiên cứu và chuyển giao khoa học công nghệ, xây dựng mô hình nông nghiệp công nghệ cao, kỹ thuật tiên tiến để nâng cao chất lượng sản xuất nông nghiệp. Mỗi xã chọn 1-3 cây, con, ngành nghề có triển vọng, quy hoạch cụ thể, bố trí nguồn lực chỉ đạo xây dựng mô hình, đào tạo nhân lực, xây dựng hạ tầng cần thiết, hướng dẫn và hỗ trợ nhân dân thực hiện. Tổ chức chỉ đạo xây dựng HTX, tổ hợp tác, các hình thức liên kết, hợp tác, gắn sản xuất với chế biến và tiêu thụ, đảm bảo phát triển sản xuất bền vững, hiệu quả. Tạo điều kiện thuận lợi thu hút các doanh nghiệp về nông thôn, tham gia xây dựng NTM.

- Xây dựng NTM phải gắn với tái cấu trúc các ngành công nghiệp - xây dựng công nghiệp hỗ trợ nông nghiệp, nông thôn, nhất là công nghiệp chế biến, công nghiệp chế tạo máy móc nông nghiệp, thực hiện điện khí hóa, cơ giới hóa nông nghiệp và đưa công nghiệp vừa và nhỏ về nông thôn gắn với phân công lại lao động trong nông nghiệp.

- Quan tâm đúng mức tổ chức, hướng dẫn, hỗ trợ nhân dân thực hiện các nội dung về phát triển văn hóa xã hội, môi trường, đảm bảo an ninh trật tự ở nông thôn. Tích cực hỗ trợ các xã đạt chuẩn về giáo dục, y tế, văn hóa, thể dục thể thao. Xây dựng các các phong trào văn nghệ, thể dục thể thao quần chúng; hướng dẫn xây dựng và thực thi hương ước, xây dựng nếp sống văn minh, phát

15

Page 16: Bé N«ng nghiÖptuaf.edu.vn › gallery › files › BAO CAO CHUNG (15-5).doc · Web viewMặt trận Tổ quốc Việt Nam tiếp tục đẩy mạnh và nâng cao chất lượng

huy các truyền thống văn hóa tốt đẹp, tình làng nghĩa xóm; tổ chức nhân dân tham gia bảo đảm an ninh trật tự, bài trừ tệ nạn xã hội; bảo vệ môi trường, xây dựng xóm làng xanh, sạch, đẹp.

- Chú trọng hướng dẫn và hỗ trợ thực hiện các nội dung xây dựng NTM ở cộng đồng và mỗi hộ gia đình gắn với xây dựng khu dân cư, gia đình văn hóa.

- Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện các chủ trương về kiện toàn tổ chức đảng, chính quyền, đoàn thể ở từng xã.

(4) Tăng cường lãnh đạo, điều hành

- Tổ chức Đảng thực sự là nòng cốt lãnh đạo xây dựng NTM. Chính quyền triển khai thực hiện cơ chế chính sách, pháp luật chặt chẽ hiệu quả. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tiếp tục đẩy mạnh và nâng cao chất lượng cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư” gắn với xây dựng NTM. Mỗi đoàn thể đảm nhận một số tiêu chí hoặc chỉ tiêu phù hợp với tôn chỉ, mục đích để vận động hội viên thực hiện có kết quả cụ thể.

- Bố trí cán bộ có năng lực, nhiệt tình tham gia các Ban chỉ đạo; bộ phân giúp việc có cán bộ chuyên trách. Đồng chí Bí thư, Chủ tịch UBND các cấp trực tiếp chỉ đạo. Tổ chức đào tạo cán bộ các cấp về kỹ năng quản lý Chương trình.

- Có kế hoạch hoạt động, phân công cụ thể, thường xuyên kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện ở các xã.

(5) Đẩy mạnh phong trào thi đua “Cả nước chung sức xây dựng nông thôn mới”. Các ngành và hệ thống chính trị tổ chức phong trào thi đua phấn đấu đạt tiêu chí và mục tiêu của ngành và đoàn thể trong xây dựng NTM. Thường xuyên nắm bắt, phát hiện những cách làm hay, mô hình tốt để phổ biến ra diện rộng, khen thưởng thỏa đáng các xã làm tốt; khen thưởng động viên kịp thời các tổ chức cá nhân có nhiều đóng góp cho Chương trình.

Xây dựng nông thôn mới là chủ trương lớn, đúng đắn, hợp lòng dân. Thực hiện xây dựng nông thôn mới là nhiệm vụ to lớn, phức tạp, lâu dài. Thực tế hơn 3 năm thực hiện Chương trình cho thấy nếu quyết tâm cao và có cách làm đúng mọi xã đều có thể làm được nhiều việc để cải thiện nhanh hơn đời sống của dân cư nông thôn, góp phần vào sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội chung của đất nước. Phát huy kinh nghiệm và kết quả đạt được, chúng ta quyết tâm đẩy mạnh thực hiện Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới đạt nhiều kết quả to lớn hơn nữa./.

THƯỜNG TRỰC BAN CHỈ ĐẠOCHƯƠNG TRÌNH MTQG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI

16

Page 17: Bé N«ng nghiÖptuaf.edu.vn › gallery › files › BAO CAO CHUNG (15-5).doc · Web viewMặt trận Tổ quốc Việt Nam tiếp tục đẩy mạnh và nâng cao chất lượng

17