61
Phụ lục I HỒ SƠ ĐĂNG KÝ CHỦ TRÌ THỰC HIỆN ĐỀ TÀI, DỰ ÁN SXTN CẤP TỈNH (Ban hành kèm theo Quyết định số 25/2010/QĐ-UBND, ngày10 tháng 05 năm 2010 của UBND tỉnh Đồng Nai) B1-2-TMĐT THUYẾT MINH ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ 1 I. THÔNG TIN CHUNG VỀ ĐỀ TÀI 1 Tên đề tài 2 Mã số (được cấp khi Hồ sơ trúng tuyển) Nghiên cứu đề xuất và áp dụng biện pháp tổng hợp phòng trừ bọ đậu đen trên địa bàn tỉnh Đồng Nai 3 Thời gian thực hiện: 24 tháng 4 Cấp quản lý: (Từ tháng 1/2014 đến tháng 12/2015) Nhà nước Bộ Tỉnh Cơ sở 5 Kinh phí: 1.200 triệu đồng, trong đó: Nguồn Tổng số - Từ Ngân sách sự nghiệp khoa học 1050,0 - Từ nguồn tự có của tổ chức 150,0 - Từ nguồn khác 0 6 Thuộc Chương trình: Đề tài nghiên cứu KHCN cấp tỉnh Đồng Nai, Mã số: 1 Bản Thuyết minh này dùng cho hoạt động nghiên cứu ứng dụng và phát triển công nghệ thuộc 4 lĩnh vực khoa học nêu tại mục 7 của Thuyết minh. Thuyết minh được trình bày và in trên khổ A4

B1-2-Thuyetminh-KHCN[13 10 14].doc

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: B1-2-Thuyetminh-KHCN[13 10 14].doc

Phụ lục IHỒ SƠ ĐĂNG KÝ CHỦ TRÌ THỰC HIỆN

ĐỀ TÀI, DỰ ÁN SXTN CẤP TỈNH (Ban hành kèm theo Quyết định số 25/2010/QĐ-UBND, ngày10 tháng 05 năm 2010

của UBND tỉnh Đồng Nai)

B1-2-TMĐTTHUYẾT MINH ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU

KHOA HỌC VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ1

I. THÔNG TIN CHUNG VỀ ĐỀ TÀI1 Tên đề tài 2 Mã số (được cấp khi Hồ sơ trúng tuyển)

Nghiên cứu đề xuất và áp dụng biện pháp tổng hợp phòng trừ bọ đậu đen trên địa bàn tỉnh Đồng Nai3 Thời gian thực hiện: 24 tháng 4 Cấp quản lý:

(Từ tháng 1/2014 đến tháng 12/2015) Nhà nước Bộ

Tỉnh Cơ sở

5 Kinh phí: 1.200 triệu đồng, trong đó:

Nguồn Tổng số- Từ Ngân sách sự nghiệp khoa học

1050,0

- Từ nguồn tự có của tổ chức150,0

- Từ nguồn khác 0

6 Thuộc Chương trình: Đề tài nghiên cứu KHCN cấp tỉnh Đồng Nai, Mã số: Thuộc dự án KH&CN; Đề tài độc lập;

7 Lĩnh vực khoa học

Tự nhiên; Nông, lâm, ngư nghiệp; Kỹ thuật và công nghệ; Y dược.

8 Chủ nhiệm đề tài: Họ và tên: Nguyễn Khánh Hoàng Việt Cấp bậc: Thượng úyNăm sinh: 15/10/1984 Nam/Nữ: NamHọc vị: Thạc sỹ Năm đạt học vị: 2010

1 Bản Thuyết minh này dùng cho hoạt động nghiên cứu ứng dụng và phát triển công nghệ thuộc 4 lĩnh vực khoa học nêu tại mục 7 của Thuyết minh. Thuyết minh được trình bày và in trên khổ A4

Page 2: B1-2-Thuyetminh-KHCN[13 10 14].doc

Chức danh khoa học: Cán bộ nghiên cứu Tên cơ quan, đơn vị đang công tác: Viện Công nghệ mới/Viện KH-CN quân sự.Địa chỉ cơ quan: Số 8, phố Láng Hạ, Ba Đình, Hà Nội.Điện thoại cơ quan: 043 8311191 Fax: 043.8311190 Địa chỉ nhà riêng: số1/30/110, Nguyễn Hoàng Tôn, Tây Hồ, Hà Nội.Nhà riêng: Mobile: 0987.609.652 E-mail: [email protected]

9 Thư ký đề tài: Họ và tên: Lê Huy Hoàng Cấp bậc: Đại úyNgày tháng năm sinh: 16/08/1981 Nam/Nữ: NamHọc vị: Thạc sỹ. Năm đạt học vị: 2010Chức danh khoa học: Nghiên cứu viên. Tên cơ quan, đơn vị đang công tác: Viện Công nghệ mới/Viện KH-CN quân sự.Địa chỉ cơ quan: Số 8, phố Láng Hạ, Ba Đình, Hà Nội.Điện thoại cơ quan: 043 8311191 Fax: 043.8311190 Địa chỉ nhà riêng: Khu đô thị Xa La, Phúc La, Hà Đông, Hà Nội

10 Tổ chức chủ trì đề tài

Tên tổ chức chủ trì đề tài: Viện Công nghệ mới

Điện thoại: 04 38 311 191 Fax: 04 38 311 190

Địa chỉ: Số 8, Láng Hạ, Ba Đình, Hà Nội.

Họ và tên thủ trưởng tổ chức: Đại tá, TS Tô Văn Thiệp

Số tài khoản: 3713.0.9051997 tại Kho bạc Nhà nước, Hà Nội

Tên cơ quan chủ quản đề tài: Viện KH-CN quân sự/Bộ Quốc phòng

11 Các tổ chức phối hợp chính thực hiện đề tài1. Tổ chức 1 : Trung tâm Sinh học nông nghiệp và Bảo vệ môi trườngTên cơ quan chủ quản : Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ Thuật Việt NamĐiện thoại : 043 63669069Địa chỉ: 33/103 phố 8/3 Quỳnh Mai, Quận Hai Bà Trưng, Hà Nội.Tên Thủ trưởng tổ chức : GS.TS Phạm Thị Thùy2. Tổ chức 2 : Viện Hóa học – Môi trường quân sựTên cơ quan chủ quản: BTL Hóa họcĐiện thoại: 043 3845935 Fax : 043 3845261Địa chỉ: 282 Lạc Long Quân, Tây Hồ, Hà NộiHọ và tên thủ trưởng tổ chức: Đại tá, PGS.TS Đinh Ngọc Tấn3. Tổ chức 3: Viện Sinh thái Nhiệt đớiTên cơ quan chủ quản : Trung tâm Nhiệt đới Việt Nga /Bộ Quốc phòng

Điện thoại: 04.756 2392; Fax: 04.756 2390 Địa chỉ: Nguyễn Văn Huyên, phường Nghĩa Đô, quận Cầu Giấy, Hà Nội.

Họ và tên thủ trưởng tổ chức : Trung tá, TS Nguyễn Đăng Hội4. Tổ chức 4 : Sư đoàn 302Tên cơ quan chủ quản : Quân khu 7

2

Page 3: B1-2-Thuyetminh-KHCN[13 10 14].doc

Điện thoại : (061)3878057Địa chỉ : Khu 2 Ấp Suối Cả, Long Giao, Cẩm Mỹ, Đồng NaiHọ tên thủ trưởng đơn vị: Đại tá Lê Hồng Dũng5. Tổ chức 5 : Phòng Khoa học quân sự Quân khu 7Tên cơ quan chủ quản : Bộ Tham mưu Quân khu 7Địa chỉ : 204, HoàngVănThụ, Phường 9, Quận Phú Nhuận, thành phố Hồ Chí MinhHọ tên thủ trưởng : Đại tá, PGS.TS Hồ Sơn Đài

12 Các cán bộ thực hiện đề tài

(Ghi những người có đóng góp khoa học và chủ trì thực hiện những nội dung chính thuộc tổ chức chủ trì và tổ chức phối hợp tham gia thực hiện đề tài, không quá 10 người kể cả chủ nhiệm đề tài)

Họ và tên, học hàm học vị Tổ chức

công tác

Nội dung công

việc tham gia

Thời gian

làm việc cho

đề tài (Số

tháng quy đổi

2

)

1 ThS Nguyễn Khánh Hoàng Việt Viện Công nghệ mới Chủ nhiệm ĐT 20

2 GS.TS Phạm Thị ThùyTT Sinh học Nông nghiệp và BVMT

Cố vấn Khoa học

cao cấp 15

3 Đại úy, ThS Lê Huy Hoàng Viện Công nghệ mới Thư ký đề tài 16

4 Đại úy, TS Nguyễn T. Tâm Thư Viện Công nghệ mới

Thực hiện các nội dung 16

5 Thiếu tá, TS Nguyễn Văn Hoàng Viện Công nghệ mới

Thực hiện các nội dung 12

6 Thiếu tá, ThS Trần Thu Hường Viện Công nghệ mới

Thực hiện các nội dung 10

7 Đại úy, ThS Phạm Kiên Cường Viện Công nghệ mới

Thực hiện các nội dung 10

8 TS Nguyễn Xuân Đắc Viện Sinh thái nhiệt đới/TT nhiệt đới VN

Phối hợp điều tra thực địa, xác định tập tính sinh thái

5

9 Đại úy, ThS Ngô Ngọc TrungViện Hóa học-Môi trường/BTL Hóa

học

Phối hợp các biện pháp phòng trừ 5

2 Một (01) tháng quy đổi là tháng làm việc gồm 22 ngày, mỗi ngày làm việc gồm 8 tiếng

3

Page 4: B1-2-Thuyetminh-KHCN[13 10 14].doc

II. MỤC TIÊU, NỘI DUNG KH&CN VÀ PHƯƠNG ÁN TỔ CHỨC THỰC HIỆN ĐỀ TÀI

13 Mục tiêu của đề tài (Bám sát và cụ thể hoá định hướng mục tiêu theo đặt hàng - nếu có)

Đề xuất các biện pháp tổng hợp để chủ động phòng trừ bọ đậu đen theo hướng sử dụng các

chế phẩm sinh học có hiệu quả, đảm bảo an toàn cho người dân và bộ đội ở Đồng Nai.

14 Tình trạng đề tài: Mới; Kế tiếp hướng nghiên cứu của chính nhóm tác giả; Kế tiếp nghiên cứu của người khác;

15 Tổng quan tình hình nghiên cứu, luận giải về mục tiêu và những nội dung nghiên cứu của Đề tài

Trong những năm gần đây, ở một số tỉnh thuộc miền Đông Nam Bộ và Tây Nguyên xuất hiện bọ cánh cứng màu đen được nhân dân gọi là bọ đậu đen vì bọ có mầu sắc và kích thước

tương tự hạt đậu đen với số lượng rất lớn không kiểm soát được. Sự phát sinh của chúng đã và đang gây ra nhiều phiền phức, khó chịu cho nông dân và bộ đội trên địa bàn đặc biệt là tại tỉnh

Đồng Nai.

Trên thế giới, bọ cánh cứng có kích thước, hình dạng và đặc điểm sinh thái tương tự bọ

đậu đen tại Việt Nam như: Mesomorphus villager, Mesomorphus siamicus, Luprops tristis (sau đây gọi chung là bọ đậu đen). Những loài này đã và đang gây ra những ảnh hưởng không nhỏ

tới đời sống của nhân dân theo cách tương tự như loài bọ đậu đen tại nước ta (Sabu K. Thomas, 2009).

15.1 Đánh giá tổng quan tình hình nghiên cứu thuộc lĩnh vực của Đề tài

Ngoài nước (Phân tích đánh giá được những công trình nghiên cứu có liên quan và những kết quả

nghiên cứu mới nhất trong lĩnh vực nghiên cứu của đề tài; nêu được những bước tiến về trình độ

KH&CN của những kết quả nghiên cứu đó)

Khoảng 3 thập kỷ gần đây, tại Ấn Độ khi mùa mưa đến, bọ đậu đen kéo vào nhà dân từ

các rừng cao su, cây xoài, cây điều với số lượng lớn (P. Aswathi et al, 2011). Đặc biệt tại vùng Westen Ghast, chúng xuất hiện với số lượng lớn bay vào một nhà dân có thể từ 0,5 tới 4 triệu

con (Sabu et al, 2008).

Theo giáo sư Sabu K. Thomas, bọ đậu đen phân bố chủ yếu tại một số nước như Ấn Độ,

Thái Lan, Nhật Bản, Úc và một số nước trong khu vực Đông Nam Á. Chúng thường trú ẩn ở các nơi ẩm, tối, trong lớp mùn, lớp lá mục dưới gốc cây cao su, xoài, điều và ăn các loại lá non,

4

Page 5: B1-2-Thuyetminh-KHCN[13 10 14].doc

lá già hay cả lá đã khô héo của các loại cây này. Vào mùa mưa, bọ đậu đen thường xuất hiện thành đàn và bay vào nhà với mật độ cao và có thể sống mọi nơi trong nhiều ngày mà không

cần ăn gì. Loài bọ này tiết ra mùi khó chịu và gây hiện tượng kích ứng da nhẹ khi tiếp xúc (C. M. Seena, 2013). Qua các nghiên cứu của còn cho thấy, trong mùa khô ở Ấn Độ sự phát triển

của bọ đậu đen (Hình 1) cùng với một số bọ cánh cứng khác đã làm giảm năng suất cây thuốc lá tới trên 40% (Sitaramaiah, S. et al, 1999).

Hình 1: Bọ đậu đen ở Ấn Độ

Các nhà khoa học trên thế giới đã nghiên cứu biện pháp để phòng trừ bọ đậu đen. Tác

giả Sitaramaiah, S. cho biết các thuốc hóa học phòng trừ bọ cánh cứng này như:

Monocrotophos, Endosulfan, Chlorpyrifos có hiệu quả rõ rệt. Tuy nhiên, đây là hóa chất nên rất

độc đối với con người và vật nuôi.

Hiện nay, một số biện pháp sinh học an toàn được nghiên cứu để phòng trừ bọ cánh

cứng bằng việc sử dụng các chế phẩm từ các hợp chất có nguồn gốc thực vật như hồ tiêu, hoa

cúc, hạt neem...(Huan Qu a et al, 2013). Các thử nghiệm sử dụng tinh dầu và dịch chiết của cây

5

Page 6: B1-2-Thuyetminh-KHCN[13 10 14].doc

Dầu giun (Chenopodium ambrosioides) trên 4 loại bọ cánh cứng (Callosobruchus chinensis,

Acanthoscelides obtectus, Sitophilus granariu, Prostephanus truncatus) đã được tiến hành và

cho các kết quả phòng trừ đáng kể từ 80–100% trong 24 giờ (L.A. Tapondjou a et al, 2002).

Một nghiên cứu tại Ấn Độ trên loài bọ đậu đen sống trong lớp mùn, lá khô của rừng cao su cho

thấy hiệu quả ngừng ăn lá (antifeedant) tới 90-95% bởi chế phẩm chứa dịch chiết từ cây Bạch

đồng nữ (Clerodendron infortunatum) ở nồng độ 0,08 mg/ml và 80-85% từ dịch chiết từ Đào

đậu- Đỗ Mai (Gliricidia sepium) ở nồng độ 0,04 mg/ml (K.U.M.A. Rafeeq et al, 2013).

Biện pháp sử dụng các loài sinh vật có ích để kiểm soát các loài sinh vật gây hại đã được

nghiên cứu. Đây là biện pháp dùng những tác nhân sinh học có hiệu qủa, an toàn và kinh tế.

Qua nghiên cứu của Suresh Kumar cho thấy có nhiều loài sâu, bọ bị nhiễm hoặc bị ký sinh bởi

các loài vi sinh vật nhất định hay làm mồi cho một số loại côn trùng mà các loài khác không

gặp phải. Việc tìm ra những thiên địch của chúng như các vi sinh vật ký sinh gây hại sẽ là cơ

sở tiến tới sản xuất các chế phẩm đặc hiệu để tiêu diệt các vật chủ này.

Chế phẩm sinh học điển hình được sử dụng rộng rãi như chế phẩm Bt chứa vi khuẩn

Bacillus thuringiensis. Vi khuẩn này khi xâm nhiễm vào đường tiêu hóa của một số loài sâu

bọ, côn trùng gây hại chúng có khả năng tổng hợp protein và tạo thành các tinh thể gây tê liệt

cho sâu chủ (Suresh Kumar et al, 2007). Thuốc trừ sâu sinh học chứa loài nấm xanh

Metarhizium anisopliase được sử dụng để kiểm soát hơn 200 loài côn trùng gây hại như bọ

cánh cứng, sâu bọ, mối... Nó được xem là thuốc diệt côn trùng an toàn vì không lây nhiễm

sang người và động vật. Bào tử của nó thường được phun vào các khu vực bị ảnh hưởng như

màn hoặc áo quần và các bức tường để diệt muỗi (Bischoff J.F et al, 2009).

Gần đây, tại Ấn Độ hướng nghiên cứu sử dụng thiên địch ăn thịt đối với loài bọ đậu đen

Luprops tristis đã được giáo sư Sabu K. Thoma đã triển khai và thu được một số kết quả đáng

kể. Tác giả đã chọn được loài kiến vàng (Oecophylla smaragdina). Loài kiến này không bị tác

động bởi các chất tiết ra từ tuyến phòng vệ của bọ cánh cứng; chúng có thể ăn ấu trùng, nhộng

và cả con trưởng thành của loài bọ Luprops tristis (P. Aswathi et al, 2012).

6

Page 7: B1-2-Thuyetminh-KHCN[13 10 14].doc

Hình 2: Kiến vàng tấn công bọ đậu đen (Luprops tristis)

Kết quả thử nghiệm bước đầu cho thấy: kiến vàng đã làm giảm dần số lượng của bọ cánh

cứng này (Sabu K. Thomas et al, 2012). Hiện nay, Ấn độ vẫn tiếp tục nghiên cứu và triển khai sử dụng loài kiến này như một tác nhân điều khiển sinh học loài bọ Luprops tristis.

Trong nước: (Phân tích, đánh giá tình hình nghiên cứu trong nước thuộc lĩnh vực nghiên cứu của đề tài, đặc biệt phải nêu cụ thể được những kết quả KH&CN liên quan đến đề tài mà các cán bộ tham gia đề tài đã thực hiện. Nếu có các đề tài cùng bản chất đã và đang được thực hiện ở cấp khác, nơi khác thì phải giải trình rõ các nội dung kỹ thuật liên quan đến đề tài này; Nếu phát hiện có đề tài đang tiến hành mà đề tài này có thể phối hợp nghiên cứu được thì cần ghi rõ Tên đề tài, Tên Chủ nhiệm đề tài và cơ quan chủ trì đề tài đó).

Hiện bọ đậu đen đã và đang gây ảnh hưởng không nhỏ đến cuộc sống của người dân ở

nhiều vùng thuộc Đông Nam Bộ và Tây Nguyên. Đặc biệt ở các doanh trại quân đội có vị trí

đóng quân gần các rừng cây như rừng cao su nên bọ đậu đen thường xâm hại đầu tiên. Một số

đơn vị quân đội thuộc Sư đoàn 302/Quân khu 7 đóng quân trên địa bàn tỉnh Đồng Nai thường

xuyên phải chịu ảnh hưởng do bọ đậu đen gây ra. Trước khi xâm hại vào nhà dân, chúng ẩn

nấp rất kỹ nên việc chủ động áp dụng các biện pháp phòng trừ chúng gặp nhiều khó khăn. Khi

bọ đậu đen tràn vào nhà và khu vực sinh hoạt thì việc sử dụng các hóa chất độc hại để phòng

trừ sẽ ảnh hưởng tới sức khỏe con người và môi trường xung quanh.

7

Page 8: B1-2-Thuyetminh-KHCN[13 10 14].doc

(A) (B)

Hình 3: Hình thái ngoài (A) và sự làm tổ (B) của bọ đậu đen trong nhà dân tại nước ta

Việc áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật mới để phòng trừ sâu, bọ trên thế giới đã

sớm được ứng dụng và triển khai tại Việt Nam. Trong đó, các nghiên cứu theo hướng sử dụng

các vi sinh vật ký sinh gây hại cũng đã được các nhà khoa học trong nước ta quan tâm. Nổi bật

lên đó là hàng loạt các công trình nghiên cứu đã và đang được triển khai ứng dụng vào thực

tiễn của GS.TS Phạm Thị Thùy (Viện Bảo vệ thực vật; TT Sinh học nông nghiệp và Bảo vệ

môi trường) như: ứng dụng nấm Metarhizium anisopliae phòng trừ bọ cánh cứng hại dừa ở Bến

Tre và 12 tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long (2003) (Hình 4A); chế phẩm nấm Metarhizium

anisoplia trừ bọ hung đen hại mía ở Thanh Hóa (2005) (Hình 4B); nấm lục cương Ma phòng

trừ bọ hung bọ hung xén tóc hại mía và mối đất hại cây trồng (2004-2006); phân lập và tuyển

chọn chủng nấm Nomuraea rileyi ký sinh trên sâu xanh bướm trắng và sâu khoang (2012-

2013),...

(A) (B)

8

Page 9: B1-2-Thuyetminh-KHCN[13 10 14].doc

Hình 4: Nấm Ma ký sinh bọ hại dừa (A) và bọ hung hại mía (B)

Một số chế phẩm từ các loại nấm ký sinh côn trùng đã được thương mại trên thị trường

như: chế phẩm sinh học Ometar và Biovip do Viện Lúa ĐBSCL nghiên cứu, sản xuất có hiệu

quả cao trong phòng trừ rầy nâu hại lúa và bọ hại dừa.

Việc sử dụng một số hợp chất được chiết xuất từ thực vật để phòng trừ sâu, bọ đã đạt

được kết quả đáng kể như một số chất có nguồn gốc từ thảo dược đã được ứng dụng rộng rãi

trong công tác bảo vệ thực vật như cây Neem (chế phẩm thương mại Neemaza, Neemcide 3000

SP). Nhóm nghiên cứu của DS Lê Thị Cúc ở Viện Công nghệ hóa sinh ứng dụng TPHCM đã

nghiên cứu thành công quy trình sản xuất thuốc bảo vệ thực vật và phân bón từ cành, lá, hạt của

cây Neem (Lê Thị Cúc và cộng sự, 2010).

Như vậy, nghiên cứu biện pháp phòng trừ bọ đậu đen theo hướng an toàn đã nhận được

sự quan tâm của một số nhà khoa học trong nước. Mới đây ở đề tài nghiên cứu: “Xác định hệ

phân loại sinh thái học, các hoạt tính sinh học của bọ đậu đen và tổng hợp thuốc sinh học an

toàn để tiêu diệt chúng” do Viện Khoa học Vật liệu ứng dụng/Viện KHCN Việt Nam đã được

thực hiện tại Bình Dương. Kết quả của đề tài đã xác định được nguồn gốc và một số tập tính

của bọ đậu đen; đã tạo ra được chủng loại thuốc qua sử dụng hoạt chất có trong bã hạt Jatropha

sau khi đã ép lấy dầu có khả năng diệt bọ đậu đen trong vòng 30-60 phút với hiệu quả từ 75-

80%.

Tuy nhiên, đề tài mới tập trung vào xác định nguồn gốc, phân loại và định danh bọ đậu

đen tại Bình Dương. Nghiên cứu về tác động của một số dịch chiết từ thực vật tới bọ cánh cứng

Sitophilus oryzae L (Mousa Khani, 2010) cho thấy, dịch chiết từ hồ tiêu đen có hiệu quả phòng

trừ loài bọ này cao hơn (99,56%) so với dịch chiết từ Jatropha (66,0%). Do đó, việc nghiên

cứu để tiến hành khảo sát và so sánh tác dụng của các hoạt chất, dịch chiết từ các loài thực vật

đã được đánh giá có hiệu quả diệt sâu bọ cao so với các hoạt chất từ bã hạt Jatropha cần tiếp

tục được tiến hành thử nghiệm trên bọ đậu đen.

Cho tới nay, bọ đậu đen tại nước ta vẫn chưa có biện pháp phòng trừ hữu hiệu, an toàn.

Một số biện pháp chỉ mang tính tạm thời đã được sử dụng như các biện pháp cơ học, hun khói,

tháo mái nhà để tẩy rửa, phun các loại thuốc trừ sâu, thuốc diệt muỗi, thậm chí còn sử dụng cả

Ofatox, là một loại thuốc trừ sâu rất mạnh, độc hại cho người và vật nuôi.

9

Page 10: B1-2-Thuyetminh-KHCN[13 10 14].doc

Qua khảo sát chúng tôi thấy, một số thuốc hóa học được cho là có độc tính thấp đang

được bán cho người dân sử dụng để diệt trừ bọ đậu đen như Permethrin 50 EC và thuốc Alpha

cypermethrin 10 SC; các thuốc diệt muỗi như Permecide 50 EC, Fendona 10 SC có hiệu quả

khi được dùng để xử lý bọ đậu đen. Tuy nhiên, chưa có một nghiên cứu cụ thể nào để đánh giá

tác hại của các thuốc này tới sức khỏe con người và độ an toàn khi sử dụng. Vì vậy, việc sử

dụng các biện pháp phòng trừ hóa học chỉ là biện pháp tình thế và tạm thời.

Kết quả khảo sát thực tế của Viện Công nghệ mới/Viện KH-CN quân sự và Phòng

KHCN-MT/Quân khu 7 tại Sư đoàn 302 thuộc Đồng Nai cho thấy bọ đậu đen đã và đang ảnh

hưởng trực tiếp đến hoạt động huấn luyện, sẵn sàng chiến đấu của một số đơn vị trực thuộc

Quân khu. Được sự chỉ đạo của Bộ Y tế, Viện Sốt rét-Ký sinh trùng-Côn trùng Quy Nhơn đã

lập đoàn công tác khảo sát và đưa ra biện pháp khắc phục. Giải pháp tạm thời trước mắt được

đưa ra là sử dụng biện pháp cơ học thay vì sử dụng các hóa chất nông nghiệp cũng như dùng

thuốc của Chương trình Phòng chống sốt rét không an toàn để phòng trừ bọ đậu đen.

Như vậy, thực tiễn đặt ra hiện nay ở Đồng Nai là phải nghiên cứu, xác định và đưa ra

biện pháp tổng hợp phòng trừ bọ đậu đen, hạn chế những ảnh hưởng bất lợi cho người dân và

bộ đội đóng quân trên địa bàn tỉnh.

15.2 Luận giải về việc đặt ra mục tiêu và những nội dung cần nghiên cứu của Đề tài

(Trên cơ sở đánh giá tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước, phân tích những công trình nghiên cứu có liên quan, những kết quả mới nhất trong lĩnh vực nghiên cứu đề tài, đánh giá những khác biệt về trình độ KH&CN trong nước và thế giới, những vấn đề đã được giải quyết, cần nêu rõ những vấn đề còn tồn tại, chỉ ra những hạn chế cụ thể, từ đó nêu được hướng giải quyết mới - luận giải và cụ thể hoá mục tiêu đặt ra của đề tài và những nội dung cần thực hiện trong Đề tài để đạt được mục tiêu)

Hiện nay tại Ấn Độ và một số nước khác trong đó có Việt Nam, sự xuất hiện của bọ đậu

đen đã ảnh hưởng không nhỏ tới đời sống sinh hoạt và tinh thần của nhân dân. Các biện pháp

chủ yếu được đưa ra để phòng trừ bọ đậu đen như dùng biện pháp cơ học (quét, thu gom rồi

chôn hoặc đốt) hay dùng các thuốc hóa học để xử lý. Việc sử dụng tùy tiện các loại thuốc trừ

sâu, thuốc diệt côn trùng để phòng trừ loài bọ này khi chúng đã xâm hại vào các gia đình,

doanh trại quân đội sẽ làm ảnh hưởng trực tiếp tới sức khỏe con người, đến môi trường.

Căn cứ vào Công văn số 333/Đ302, ngày 27 tháng 6 năm 2012 về việc đề xuất nghiên

cứu, xử lý bọ đậu đen của Sư đoàn 302 đóng quân trên địa bàn tỉnh Đồng Nai; căn cứ vào Công

văn số 3361/BTM-KHCNMT ngày 12 tháng 8 năm 2012 về việc đề xuất biện pháp phòng

chống, xử lý loại bọ đậu đen cho Sư đoàn 302 và nhân dân tỉnh Đồng Nai của Phòng Khoa học

10

Page 11: B1-2-Thuyetminh-KHCN[13 10 14].doc

Quân sự/Bộ Tham mưu Quân khu 7; căn cứ vào khả năng cũng như nhiệm vụ, chức năng của

Viện Công nghệ mới/Viện KH-CN quân sự đề xuất đề tài nghiên cứu cấp tỉnh Đồng Nai năm

2014: “Nghiên cứu đề xuất và áp dụng biện pháp tổng hợp phòng trừ bọ đậu đen trên địa

bàn tỉnh Đồng Nai”.

Chúng tôi xác định mục tiêu của đề tài là: Đề xuất các biện pháp tổng hợp để chủ động

phòng trừ bọ đậu đen theo hướng sử dụng các chế phẩm sinh học có hiệu quả, đảm bảo an toàn

cho người dân và bộ đội ở Đồng Nai. Các biện pháp phòng trừ được đưa ra sẽ tác động lên toàn

bộ các giai đoạn trong quá trình biến thái của bọ đậu đen từ ấu trùng, nhộng và con trưởng

thành.

Các nghiên cứu về bọ đậu đen tại nước ta chưa nhiều. Dó đó, việc tiếp tục tiến hành các

điều tra về điều kiện sinh sống và sự phân bố, vòng đời của bọ đậu đen để làm rõ hơn các thông

tin về: môi trường sống, các giai đoạn biến thái (trứng, ấu trùng, nhộng, con non và con trưởng

thành) với thời gian sinh trưởng, môi trường sống và thức ăn của nó như thế nào.... Đây là cở

sở khoa học quan trọng để xây dựng các biện pháp phòng trừ để can thiệp vào các thời điểm và

giai đoạn phù hợp nhất.

Ngoài ra, việc điều tra xác định nguyên nhân biến động, phát sinh của bọ đậu đen là do

nhân tố môi trường, khí hậu (nhiệt độ, độ ẩm, ánh sáng ...) hay yếu tố về nguồn thức ăn. Từ kết

quả điều tra này có thể dự đoán thời điểm biến động cũng như nguyên nhân phát sinh của

chúng làm cơ sở chuẩn bị phương án phòng trừ bọ đậu đen chủ động.

Qua thực tiễn cho thấy tại nước ta, nhiều đại dịch do sâu bọ hại cây trồng như bọ cánh

cứng hại dừa, rầy nâu hại hại lúa... được giải quyết nhanh chóng khi tiến hành điều tra được các

thiên địch của chúng. Các thiên địch ở đây thường là các loại vi sinh vật ký sinh hoặc một số

thiên địch ăn thịt như: loài Kiến vàng (Oecophylla smaragdina) được các nhà khoa học tại Ấn

độ thử nghiệm tiêu diệt bọ đậu đen rất có hiệu quả; một số vi sinh vật ký sinh như các loại nấm

ký sinh côn trùng rất phổ biến: Metarhizium anisopliae, Beauveria bassiana...

Trong đề tài này, để đánh giá hiệu quả phòng trừ của một số biện pháp, chế phẩm làm

cơ sở để xây dựng biện pháp phòng trừ bọ đậu đen hiệu quả, chúng tôi sẽ tiến hành khảo sát

theo các hướng sau: (1) đánh giá hiệu quả của một số biện pháp phòng trừ (cơ học, dẫn dụ bằng

ánh sáng...); (2) đánh giá hiệu quả phòng trừ của chế phẩm sinh học như: các chế phẩm từ nấm

ký sinh côn trùng (chế phẩm Ometar, Biovip ...) hay chế phẩm có nguồn gốc từ thực vật (chế

11

Page 12: B1-2-Thuyetminh-KHCN[13 10 14].doc

phẩm trừ sâu bọ từ hạt neem...); (3) đánh giá hiệu quả phòng trừ của một số thuốc hóa học có

độc tính thấp (Permecide 50 EC, Permethrin 50 EC...).

Qua các kết quả đánh giá khả năng phòng trừ bọ đậu đen của các biện pháp, chế phẩm

sinh học, thuốc hóa học sẽ làm cơ sở để định hướng cho việc phòng trừ loài bọ này. Các hướng

phòng trừ hiệu quả sẽ tiếp tục được hoàn thiện, tối ưu trong nội dung nghiên cứu tiếp theo

nhằm xây dựng một biện pháp phòng trừ bọ đậu đen hữu hiệu.

Kế thừa các kết quả khảo sát ở các nội dung nghiên cứu trên, để tiếp tục hoàn thiện và

nâng cao hiệu quả của các biện pháp phòng trừ bọ đậu đen, trong đó tập trung vào nâng cao

chất lượng các chế phẩm sinh học và đánh giá khả năng phòng trừ bọ đậu đen. Chúng tôi đề

xuất nghiên cứu theo 2 hướng chính:

Chế phẩm từ nấm ký sinh côn trùng:

Việc sử dụng các chế phẩm từ nấm ký sinh côn trùng là biện pháp phòng trừ an toàn đã

được kiểm chứng trên một số đối tượng như: bọ cánh cứng hại dừa, bọ hung hại mía... tại nước

ta cho thấy hiệu quả rõ rệt. Ngoài ra, nấm ký sinh côn trùng có khả năng lây lan từ con bị

nhiễm sang con lành khi tiếp xúc trong quá trình sống. Điều nay, tạo điều kiện cho sự tiêu diệt

tự nhiên và thúc đẩy quá trình kiểm soát sinh học hiệu quả.

Trên thị trường có một số chế phẩm từ nấm ký sinh côn trùng trị rầy nâu, bọ dừa tuy

nhiên để tạo được chế phẩm từ nấm ký sinh bọ đậu đen, ta phải tiến hành theo các bước cơ bản

như: lây nhiễm, phân lập, tuyển chọn các chủng nấm ký sinh từ bọ đậu đen. Trên cơ sở đó lựa

chọn loại nấm ký sinh trên bọ đậu đen với cơ chất phù hợp để tạo chế phẩm phòng trừ bọ đậu

đen hiệu quả.

Chế phẩm có nguồn gốc từ thực vật:

Các chế phẩm phòng trừ sâu bọ từ thực vật thường an toàn với người và vật nuôi, không

gây độc hại cho môi trường. Tuy nhiên ở nước ta, việc nghiên cứu, sản xuất các chế phẩm từ

thực vật không nhiều; một số sản phẩm thương mại mới tập trung chủ yếu dựa trên hạt của cây

Neem. Nhiều các hợp chất, dịch chiết từ thực vật đã được cho là có hiệu quả phòng trừ bọ cánh

cứng tuy nhiên chưa có một đánh giá cụ thể nào trên bọ đậu đen. Dó đó, chúng tôi triển khai

nghiên cứu theo 2 hướng:

+ Bước đầu thử nghiệm, đánh giá hiệu quả phòng trừ bọ đậu đen của một số dịch chiết

12

Page 13: B1-2-Thuyetminh-KHCN[13 10 14].doc

được chiết xuất từ thực vật như: từ hoa cúc (Chrysanthemum cinerariaefolium, Chrsanthemum

cineum), cây dầu giun... Từ kết quả khảo nghiệm này sẽ làm cơ sở cho các nghiên cứu tiếp

theo, cũng như phối hợp làm nguyên liệu để thực hiện hướng nghiên cứu thứ 2.

+ Nghiên cứu phối liệu tạo chế phẩm phòng trừ bọ đậu đen từ các chất có hoạt tính sinh

học và một số chất khác có sẵn trên thị trường. Đánh giá hiệu quả so với các chế phẩm hiện có

và độ an toàn của chúng.

Trước khi tiến hành áp dụng thử nghiệm biện phòng trừ bọ đậu đen tại thực địa, các

nghiên cứu thử nghiệm kết hợp các biện pháp để phòng trừ bọ đậu đen trong phòng thí nghiệm

được tiến hành để giải quyết một số yếu tố sau: cách thức để sử dụng chế phẩm từ nấm ký sinh

côn trùng hiệu quả khi ấu trùng, nhộng, bọ đậu đen trưởng thành cư trú dưới các lớp lá; thời

điểm và pha nào của bọ đậu đen là sử dụng có hiệu quả nhất; thời gian để chế phẩm có hiệu

quả phòng trừ sau khi phun.

Từ các khảo sát sẽ tiến hành xây dựng biện pháp phòng trừ tổng hợp bọ đậu đen trên cơ

sở sử dụng các chế phẩm sinh học: chế phẩm từ nấm ký sinh côn trùng, chế phẩm có nguồn gốc

từ thực vật...và một số biện pháp, chế phẩm, thuốc hóa học đã khảo sát được nếu có hiệu quả

và an toàn.

16 Liệt kê danh mục các công trình nghiên cứu, tài liệu có liên quan đến đề tài đã trích dẫn khi đánh giá tổng quan

(Tên công trình, tác giả, nơi và năm công bố)

[1]. A Rahman (2006), Bioefficacy of some plant derivatives that protect grain against the pulse

beetle. Journal of Insect Science 6:03, available online: insectscience.org/6.03.12.

[2]. C.M. Seena, Sabu K. Thomas, (2013), Defensive glands of the darkling beetle

Mesomorphus villiger Blanchard (Coleoptera). Psyche: A Journal of Entomology of India.

[3]. Vũ Văn Độ, Nguyễn Tiến Thắng (2005), Chiết xuất, tinh sạch và xác định hàm lượng của

Azadirachtin trong hạt Neem. Tạp chí Sinh học, 27 (2): 57-60.

[4]. Dickens et al (2005), Attactant pheromone for the colorado potato beetle. Patent No.: US

6,958,360 B2.

[5]. Hoàng Ngọc Anh, Phạm, Hồ Sơn Lâm (2009), Nghiên cứu các chất có hoạt tính sinh học

trong bọ " đậu đen" (Mesomorphus villiger), Tạp chí Dược học - Số 11 - Tr 47 – 49.

13

Page 14: B1-2-Thuyetminh-KHCN[13 10 14].doc

[6]. Hồ Sơn Lâm và cộng sự (2008-2009), “Xác định hệ phân loại sinh thái học, các hoạt tính

sinh học của bọ đậu đen và tổng hợp thuốc sinh học an toàn để tiêu diệt chúng”, Đề tài do

Viện Khoa học Vật liệu phối hợp với Sở KHCN Bình Dương thực hiện.

[7]. I.M. Scott, H. Jensen, J.G. Scott (2003), Botanical Insecticides for Controlling Agricultural

Pests: Piperamides and the Colorado Potato Beetle Leptinotarsa decemlineata

(Coleoptera:Chrysomelidae). Archives of Insect Biochemistry and Physiology 54:212–225.

[8]. L.A. Tapondjou a , C. Adler b (2002), Efficacy of powder and essential oil from

Chenopodium ambrosioides leaves as post-harvest grain protectants against six-stored

product beetles. Journal of Stored Products Research. Volume 38, Issue 4, Pages 395–402.

[9]. Liljana Koleva Gudeva, Sasa Mitrev (2013), Content of capsaicin extracted from hot

pepper and its use as an ecopesticide. Hem.Ind. 67 (4) 671-675, UDC 664.521:615.322:66.

[10]. Mousa Khani, Rita Muhamad Awang (2011), Tropical medicinal plant extracts against

rice weevil Sitophilus oryzae L. Journal of Medicinal plants research Vol. 5(2), pp. 259-

265.

[11]. P. Aswathi, M. C. Jobi and Sabu K. Thomas (2012), Biocontrol of home invading rubber,

Luprops tristis with weaver ants (Oecophylla smaragdina). JBiopest, 5 (Sup) : 177-179.

[12]. Sabu K. Thomas, Mohandas Greeshma (2011), Host Plant and Leaf-Age Preference of

Luprops tristis (Coleoptera: Tenebrionidae: Lagriinae: Lupropini): A Home Invading

Nuisance Pest in Rubber Plantation Belts. Psyche. Volume 2012, Article ID 232735.

[13]. Sabu K. Thomas (2012), Potential of rubber litter dwelling ants as biocontrol agent of

home invading nuisance pest, Luprops tristis. JBiopest, 5 (Supplementary): 188-191.

[14]. Sabu K. Thomas and K.V. Vinodb (2009), Population dynamics of the rubber plantation

litter beetle Luprops tristis, in relation to annual cycle of foliage phenology of its host, the

para rubber tree, Hevea brasiliensis. Journal of Insect Science: Vol. 9. 56.

[15]. Simon Koma Okwute, Henry Omoregie (2013), Piperine-Type Amides: Review of the

Chemical and Biological Characteristics. International Journal of Chemistry; Vol. 5, No. 3.

[16]. Suresh Kumar (2007), Bacillus thuringiensis (Bt) transgenic crop: An environment

friendly insect-pest management strategy, Journal of En-Biology of India. 29(5) 641-653.

14

Page 15: B1-2-Thuyetminh-KHCN[13 10 14].doc

[17]. Phạm Thị Thùy và công sự (2002), Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học của bọ hại dừa

và kết quả sử dụng nấm Metarhizium để phòng trừ bọ hại dừa tại các tỉnh phía Nam. Kỷ yếu

BVTV. Nhà xuất bản Nông nghiệp.

[18]. Phạm Thị Thùy (2003), Phân lập nấm Metarhizium anisopliae trên bọ cánh cứng hại dừa

ở Đồng bằng SCL. Báo cáo tại Hội nghị Công nghệ sinh học toàn quốc, NXB KHKT.

[19]. Phạm Thị Thùy và cộng sự (2005), Nghiên cứu cải tiến môi trường sản xuất để nâng cao

chất lượng chế phẩm nấm Metarhizium ứng dụng trừ bọ hung hại mía. Báo cáo khoa học

Hội nghị toàn quốc NCCB trong Khoa học sự sống. Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ Thuật.

[20]. Phạm Thị Thùy và cộng sự (2007), Nghiên cứu sản xuất chế phẩm nấm lục cương Ma

(Metarhizium anisopliae) theo công nghệ CuBa có cải tiến để ứng dụng phòng trừ bọ hung

hại mía và mối đất. Tạp chí Nông nghiệp và phát triển nông thôn, số 14.

17. Nội dung nghiên cứu khoa học và triển khai thực nghiệm của đề tài và phương án thực hiện

Nội dung 1: Điều tra thực địa, xác định một số đặc điểm sinh học và thiên địch của

bọ đậu đen

a. Điều tra xác định điều kiện sinh sống và sự phân bố của bọ đậu đen tại Sư đoàn 302

và một số khu vực khác trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.

b. Điều tra, xác định nguyên nhân biến động, phát sinh của bọ đậu đen (môi trường, khí

hậu, nguồn thức ăn...).

c. Điều tra thực địa để xác định các loại thiên địch của bọ đậu đen (chú trọng các loại

nấm ký sinh côn trùng, sinh vật ăn mồi...).

d. Thu mẫu về nhân nuôi bọ đậu đen để kết hợp xác định vòng đời và lấy nguồn bọ đậu

đen để thử nghiệm làm cơ sở phòng trừ.

15

Page 16: B1-2-Thuyetminh-KHCN[13 10 14].doc

Nội dung 2: Tiến hành thử nghiệm và đánh giá hiệu quả của các biện pháp, chế

phẩm, thuốc, chú trọng đến biện pháp sinh học an toàn để phòng trừ bọ đậu đen

a. Khảo sát, đánh giá hiệu quả phòng trừ bọ đậu đen của các biện pháp phòng trừ (biện

pháp cơ học, biện pháp dẫn dụ bằng tính ưa sáng...).

b. Khảo sát, đánh giá hiệu quả phòng trừ của một số chế phẩm sinh học hiện có đến bọ

đậu đen như: các chế phẩm từ nấm ký sinh côn trùng (chế phẩm từ nấm Beauveria bassiana,

Metarhizium anisopliae...), chế phẩm có nguồn gốc từ thực vật (chế phẩm từ hạt cây

Neem,...)...

c. Khảo sát, đánh giá hiệu quả phòng trừ của một số thuốc hóa học có độc tính thấp

trên thị trường để phòng trừ bọ đậu đen (Permecide 50 EC, Fendona 10 SC, Permethrin 50

EC...).

Nội dung 3: Nghiên cứu, sản xuất chế phẩm sinh học an toàn phòng trừ bọ đậu đen

1. Chế phẩm từ nấm ký sinh côn trùng:

a. Phân lập, tuyển chọn các chủng nấm Beauveria bassiana, Metarhizium anisopliae...

được lây nhiễm ký sinh từ bọ đậu đen để làm chủng giống sản xuất chế phẩm.

b. Nghiên cứu các điều kiện phù hợp để nuôi cấy tạo chế phẩm từ nấm ký sinh bọ đậu đen.

c. Nghiên cứu sản xuất và đánh giá hiệu quả phòng trừ của chế phẩm từ nấm ký sinh côn trùng.

16

Page 17: B1-2-Thuyetminh-KHCN[13 10 14].doc

2. Chế phẩm từ thực vật:

a. Bước đầu nghiên cứu, khảo sát hiệu quả phòng trừ bọ đậu đen của một số dịch chiết

được chiết xuất từ thực vật (dịch chiết từ hoa cúc, dịch chiết từ cây dầu giun, ...).

b. Nghiên cứu, phối liệu tạo chế phẩm phòng trừ bọ đậu đen từ các chất có hoạt tính

sinh học và một số chất khác có sẵn trên thị trường.

c. Khảo nghiệm thăm dò hiệu quả phòng trừ bọ đậu đen của chế phẩm.

d. Đánh giá độ an toàn của chế phẩm.

Nội dung 4: Nghiên cứu, xây dựng biện pháp tổng hợp để phòng trừ bọ đậu đen

trong phòng thí nghiệm

a. Nghiên cứu, thử nghiệm kết hợp các biện pháp phòng trừ bọ đậu đen để đánh giá hiệu

quả trong phòng thí nghiệm.

b. Đề xuất biện pháp phòng trừ tổng hợp để phòng trừ bọ đậu đen tại tỉnh Đồng Nai.

Nội dung 5. Nghiên cứu áp dụng thử nghiệm biện pháp phòng trừ tổng hợp

Tiến hành thử nghiệm mô hình phòng trừ bọ đậu đen tại nhà ở của bộ đội (từ 3-5 nhà,

tổng diện tích 150-200 m2) và khu vực rừng thuộc Sư đoàn 302 có bọ đậu đen sinh sống (diện

tích từ 500-1000 m2); triển khai phòng trừ bọ đậu đen cho từ 3-5 nhà dân (tổng diện tích từ

200-250 m2).

18 Cách tiếp cận, phương pháp nghiên cứu, kỹ thuật sử dụng(Luận cứ rõ cách tiếp cận vấn đề nghiên cứu, thiết kế nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu, kỹ thuật sẽ sử dụng gắn với từng nội dung chính của đề tài; so sánh với các phương pháp giải quyết tương tự khác và phân tích để làm rõ được tính mới, tính độc đáo, tính sáng tạo của đề tài)

18.1. Cách tiếp cận

- Tham khảo tài liệu liên quan đến đề tài như các bài báo đã công bố, các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước để phân tích, đánh giá và thiết kế các nghiên cứu phù hợp trong phòng thí nghiệm và trên thực địa.

- Tham khảo ý kiến của các chuyên gia trong lĩnh vực bảo vệ thực vật, sinh thái học, côn trùng học.

- Điều tra tập tính sinh thái bọ đậu đen tại các đơn vị thuộc Sư đoàn 302/Quân khu 7 và một số khu vực dân sư khác theo phương pháp chung của Viện Bảo vệ Thực vật.

- Tiếp thu các kết quả, thành tựu của các nước trên thế giới, kết quả nghiên cứu trong

17

Page 18: B1-2-Thuyetminh-KHCN[13 10 14].doc

nước về nghiên cứu sản xuất và sử dụng chế phẩm sinh học BVTV (chế phẩm Bt, nấm Beauveria và Metahizium...) trong phòng trừ dịch hại cây trồng.

18.2. Phương pháp nghiên cứu, kỹ thuật sử dụng

18.2.2. Các phương pháp và kỹ thuật sử dụng

Các phương pháp, kỹ thuật sử dụng và các thức tiến hành từng nội dung được trình bày cụ thể dưới đây:

1. Các phương pháp, kỹ thuật thực hiện trong Nội dung 1

- Sử dụng phương pháp chuyên gia trong điều tra sinh thái, vòng đời, sự phát sinh, phát

triển và biến động số lượng bọ đậu đen (phối hợp với chuyên gia sinh, côn trùng học).

- Sử dụng phương pháp điều tra chung về điều tra phát hiện sâu bọ hại cây trồng của Cục

bảo về thực vật, Viện Bảo vệ thực vật (2000), trong đó:

+ Điều tra sơ bộ được tiến hành để nắm được một cách khái quát về tình hình phát sinh,

phát triển của bọ đậu đen và một số yếu tố sinh thái chủ yếu ảnh hưởng đến sự phát sinh, phát triển làm cơ sở cho việc điều tra tỉ mỉ.

+ Điều tra tỉ mỉ được tiến hành để xác định chính xác mật độ và mức độ ảnh hưởng của một số yếu tố sinh thái chủ yếu đến sự sinh trưởng, phát triển, tình hình phát sinh và phát triển

của bọ đậu đen. Điều tra tỉ mỉ được tiến hành trên các ô tiêu chuẩn (đây là diện tích được chọn ra có đặc điểm đại diện cho khu vực có bọ đậu đen). Số lượng và diện tích các ô tiêu chuẩn

được căn cứu vào tài liệu chuyên ngành của Viện Bảo vệ thực vật.

- Phương pháp nghiên cứu thực nghiệm ở ngoài thực địa: Bố trí thí nghiệm trên các ô

tiêu chuẩn để theo dõi sự phát sinh, phát triển và khảo nghiệm một số biện pháp phòng trừ bọ đậu đen.

- Phương pháp nghiên cứu trong phòng thí nghiệm: Nuôi bọ đậu đen trong phòng thí nghiệm, bố trí các hộp, lồng nuôi, theo dõi đặc tính sinh học, khảo nghiệm các biện pháp phòng

trừ theo phương pháp của Viện Bảo vệ thực vật. Việc nuôi bọ đậu đen trong phòng thí nghiệm làm cơ sở cho một số thí nghiệm tiếp theo (thử nghiệm các biện pháp phòng trừ, quan sát tập

tính sinh thái..).

2. Các phương pháp, kỹ thuật thực hiện trong Nội dung 2

- Khảo sát thử nghiệm các phương pháp phòng trừ bọ đậu đen, trong đó tập trung đến biện pháp sử dụng ánh sáng dẫn dụ. Nhiều loài côn trùng bao gồm bọ cánh cứng có đặc điểm

18

Page 19: B1-2-Thuyetminh-KHCN[13 10 14].doc

biến nhiệt và hướng quang dương. Các loài này có cấu tạo cơ quan thính giác là mắt kép, có khả năng cảm nhận được các bước sóng nhạy cảm như ánh sáng tím, trong đó bóng neon là thu

hút nhiều nhất. Trên cơ sở đó, ta sẽ bố trí chiếu đèn neon với cường độ sáng khác nhau để thử nghiệm dẫn dụ bọ đậu đen vào các bẫy đã tạo sẵn.

- Sử dụng phương pháp thống kê sinh học để xác định số lượng, thời gian bọ bị chết so với tổng số lượng bọ thí nghiệm trong các thí nghiệm thử nghiệm chế phẩm sinh học, thuốc hóa

học. Các thí nghiệm được tiến hành với số lượng và số lần lặp lại đảm bảo tính khoa học.

Trong đó, quá trình thử nghiệm chế phẩm từ nấm ký sinh côn trùng phòng trừ bọ đậu đen

thường mất nhiều thời gian nên cần phải lập bảng quan sát, thống kê thật kỹ hiệu quả của nấm ký sinh như: thời gian nhiễm, tỷ lệ nhiễm, tỷ lệ chết... trên ấu trùng, nhộng và bọ đậu đen

trưởng thành.

3. Các phương pháp, kỹ thuật thực hiện trong Nội dung 3

a. Sản xuất chế phẩm từ nấm ký sinh côn trùng:

- Một số phương pháp được sử dụng trong mục nghiên cứu này như: Phương pháp nuôi

cấy vi sinh vật, phương pháp cấy truyền, giữ giống theo chuẩn của Quốc tế (Videnova E. Barnett and Hunter, 1972...) và trong nước (Nguyễn Lân Dũng, Phạm Thị Thùy, 1996...).

- Lựa chọn môi trường dinh dưỡng bằng phương pháp tối ưu hoá thực nghiệm. Thành lập các công thức chế phẩm.

- Phân lập xác định vi sinh vật ký sinh gây hại, dựa vào đặc điểm hình thái học: định danh nấm theo khóa phân loại của Barnett và Barry (1998), Lawrence (1994), Luangsa-Ard et

al.(2006). Các chỉ tiêu theo dõi để định danh bao gồm: đặc điểm khuẩn lạc, cơ quan sinh bào tử, hình dạng, kích thước bào tử.

-Một số máy móc của Viện Công nghệ mới có thể được thực hiện trong nội dung nghiên cứu này như: Máy đếm khuẩn lạc LKB 2002, máy đếm tế bào tự động H18 light, kính hiển vi

XSZ 207, máy li tâm Effendorf  thường, tủ cấy vô trùng, tủ sấy chân không, box cấy, máy đo pH... Đồng thời, để thực hiện nội dung này, Viện Công nghệ mới có phối hợp với Trung tâm

Sinh học nông nghiệp và Bảo vệ môi trường. Tại Trung tâm có hệ thống lên men chuyên dụng và các trang thiết bị cho nghiên cứu vi sinh đảm bảo để thực hiện sản xuất chế phẩm.

b. Sản xuất chế phẩm từ thực vật

- Bố trí thí nghiệm xác định hiệu quả, tỷ lệ các hoạt chất và dịch chiết có hiệu quả phòng

19

Page 20: B1-2-Thuyetminh-KHCN[13 10 14].doc

trừ bọ đậu đen tốt nhất. Tiến hành khảo sát một số chất và các yếu tố: độ pH, thành phần chế phẩm (một số hóa chất an toàn) để sản xuất chế phẩm có hiệu quả phòng trừ bọ đậu đen tốt

nhất.

- Lựa chọn công thức bằng phương pháp tối ưu hoá thực nghiệm. Thành lập các công

thức chế phẩm.

- Một số phương pháp hóa sinh và máy móc được sử dụng trong nội dung nghiên cứu

này như: Sử dụng các phương pháp chiết Soxhlet, sóng siêu âm; tinh sạch bằng sắc ký lớp mỏng, sắc ký gel, sắc ký cột hở...

- Phương pháp phân tích, xác định các chất có hoạt tính sinh học (HPLC, sắc ký bản mỏng, Sắc ký khối phổ...).

- Xác định độ an toàn của chế phẩm (đánh giá LD 50 trên chuột thí nghiệm dựa trên Bảng độc tính Hodge và thang đo STERNER).

4.Các phương pháp, kỹ thuật thực hiện trong Nội dung 4

- Kết hợp bố trí hợp lý các biện pháp phòng trừ: sử dụng chế phẩm sinh học, chế phẩm

hóa học có độc tính thấp và một số biện pháp phòng trừ khác trong phòng thí nghiệm để đánh giá khả năng phòng trừ bọ đậu đen thông qua phương pháp khảo nghiệm và tính toán thống kê

sinh học để xác định số lượng, thời gian bọ bị chết so với tổng số lượng bọ thí nghiệm trong các thí nghiệm thử nghiệm. Các thí nghiệm được tiến hành với số lượng và số lần lặp lại đảm

bảo tính khoa học.

5.Các phương pháp, kỹ thuật thực hiện trong Nội dung 5

- Dựa trên Phương pháp khảo nghiệm trên đồng ruộng của Viện Bảo vệ thực vật;

- Dựa trên Quy chuẩn quốc gia về khảo nghiệm trên đồng ruộng hiệu lực của các thuốc

bảo vệ thực vật phòng trừ sâu hại cây trồng của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn năm 2009.

18.3. Tính mới, tính độc đáo, tính sáng tạo

1. Nghiên cứu về tập tính sống, tập tính sinh thái của bọ đậu đen trong môi trường sinh

thái ở Đồng Nai là điểm mới để từ đó đề xuất hướng phòng trừ phù hợp đạt hiệu quả.

2. Nghiên cứu các chế phẩm sinh học an toàn nhất là nấm ký sinh côn trùng nguồn phân

lập từ bọ đậu đen là một hướng đi mới mang tính sáng tạo để phòng trừ bọ đậu đen đạt hiệu

20

Page 21: B1-2-Thuyetminh-KHCN[13 10 14].doc

quả, đảm bảo an toàn cho bộ đội và người dân tại Đồng Nai.

3. Đề xuất biện pháp tổng thể để chủ động phòng trừ bọ đậu đen theo hướng ưu tiên sử

dụng các chế phẩm sinh học an toàn cho bộ đội và người dân.

19 Phương án phối hợp với các tổ chức nghiên cứu và cơ sở sản xuất trong nước

(Trình bày rõ phương án phối hợp: tên các tổ chức phối hợp chính tham gia thực hiện đề tài và nội dung công việc tham gia trong đề tài, kể cả các cơ sở sản xuất hoặc những người sử dụng kết quả nghiên cứu; khả năng đóng góp về nhân lực, tài chính, cơ sở hạ tầng-nếu có)

- Phối hợp với Trung tâm Sinh học nông nghiệp và BVMT: Thực hiện một số nội dung

liên quan tới xác định và điều tra về loài bọ đậu đen; xác định và thử nghiệm một số mẫu chứa

vi sinh vật ký sinh gây hại đối với bọ đậu đen.

- Phối hợp với Viện Hóa học- Môi trường quân sự/BTL Hóa học: Tiến hành thử nghiệm

và áp dụng một số biện pháp khác kết hợp phòng trừ bọ đậu đen.

- Phối hợp với Viện Sinh thái nhiệt đới trong quá trình nghiên cứu tập tính sinh thái,

vòng đời và sự phát sinh, phát triển của bọ đậu đen.

- Phối hợp với Sư đoàn 302 và Phòng Khoa học quân sự/Quân khu 7 để tiến hành khảo

sát, điều tra và đánh giá thực trạng xâm hại của loài bọ này tại các đơn vị thuộc Sư đoàn 302

đóng quân trên địa bàn tỉnh Đồng Nai; tiến hành thu lượm mẫu, theo dõi sự cư trú và di cư của

loài bọ đậu đen; tiến hành thử nghiệm, áp dụng kết quả của đề tài tại một số đơn vị của Sư đoàn

302 và một số nhà dân quanh đơn vị.

20 Phương án hợp tác quốc tế (nếu có)

(Trình bày rõ phương án phối hợp: tên đối tác nước ngoài; nội dung đã hợp tác- đối với đối tác đã có hợp tác từ trước; nội dung cần hợp tác trong khuôn khổ đề tài; hình thức thực hiện. Phân tích rõ lý do cần hợp tác và dự kiến kết quả hợp tác, tác động của hợp tác đối với kết quả của Đề tài )

21 Tiến độ thực hiện :

Các nội dung, công việc chủ yếu cần được thực hiện;

các mốc đánh giá chủ yếu Kết quả phải đạt

Thời gian

(bắt đầu, kết thúc)

Cá nhân, tổ chức

thực hiện*

1 2 3 4 5

1 Nội dung 1: Xây dựng, bảo vệ TMĐT TMĐT được phê duyệt 1/2014 Viện CNM

2Nội dung 2: Điều tra thực địa, xác định

một số đặc điểm sinh học và thiên địch

2/2014- 5/2015

Viện CNM, TT Sinh học NN và

BVMT, Viện STNĐ

21

Page 22: B1-2-Thuyetminh-KHCN[13 10 14].doc

của bọ đậu đen - Báo cáo về điều kiện sinh sống, khu vực phân bố của bọ đậu đen tại các khu vực điều tra (mỗi khu vực điều tra từ 10 -15 điểm điều tra).

- Báo cáo về nguyên nhân biến động, phát sinh (môi trường, khi hậu, nguồn thức ăn...).

- Báo các về các giai đoạn vòng đời (các pha, thời gian..).

- Báo cáo điều tra về các loại thiên địch của bọ đậu đen (chú trong nấm ký sinh côn trùng, sinh vật ăn thịt).

a. Điều tra xác định điều kiện sinh sống

và sự phân bố của bọ đậu đen tại Sư đoàn

302 và một số khu vực khác trên địa bàn

tỉnh Đồng Nai.

b. Điều tra, xác định nguyên nhân biến

động, phát sinh của bọ đậu đen (môi

trường, khí hậu, nguồn thức ăn...).

c. Điều tra thực địa để xác định các loại

thiên địch của bọ đậu đen (chú trọng các

loại nấm ký sinh côn trùng, sinh vật ăn

mồi...).

d. Thu mẫu về nhân nuôi bọ đậu đen để

kết hợp xác định vòng đời và lấy nguồn

bọ đậu đen để thử nghiệm làm cơ sở

phòng trừ.

3Nội dung 3: Tiến hành thử nghiệm và

đánh giá hiệu quả của các biện pháp,

chế phẩm, thuốc, chú trọng đến biện

pháp sinh học an toàn để phòng trừ bọ

đậu đen

- Báo cáo đánh giá về hiệu quả của một số biện pháp cơ học, biện pháp dẫn dụ bằng ánh sáng.... và khả năng sử dụng.

4-12/2014

Viện CNM, TT sinh học NN và BVMT, Viện

HHMTQS

22

Page 23: B1-2-Thuyetminh-KHCN[13 10 14].doc

- Báo cáo kết quả về thử nghiệm các chế phẩm sinh học: hiệu quả phòng trừ, khả năng và cách thức sử dụng.

- Báo cáo kết quả đánh giá hiệu quả của một số thuốc hóa học có độc tính thấp trên thị trường; khả năng và cách thức sử dụng.

a. Khảo sát, đánh giá hiệu quả phòng trừ bọ đậu đen của các biện pháp phòng trừ (biện pháp cơ học, biện pháp dẫn dụ bằng tính ưa sáng...).

b. Khảo sát, đánh giá hiệu quả phòng trừ

của một số chế phẩm sinh học hiện có

đến bọ đậu đen như: các chế phẩm từ

nấm ký sinh côn trùng (chế phẩm từ nấm

Beauveria bassiana, Metarhizium

anisopliae...), chế phẩm có nguồn gốc từ

thực vật (chế phẩm từ hạt cây Neem,...).

c. Khảo sát, đánh giá hiệu quả phòng trừ bọ đậu đen của một số thuốc hóa học có độc tính thấp trên thị trường (Permecide 50 EC, Fendona 10 SC, Permethrin 50 EC...).

4Nội dung 4: Nghiên cứu, sản xuất chế phẩm sinh học an toàn phòng trừ bọ đậu đen - Báo cáo kết quả thử

nghiệm các điều kiện phù hợp để nuôi cấy tạo chế phẩm từ nấm ký sinh đã khảo sát được (một số điều kiện ảnh hưởng trong quá trình chế tạo chế phẩm, các chất phụ gia phù hợp...).

- Báo cáo kết quả thử nghiệm khả năng phòng trừ của chế phẩm (tỷ lệ nhiễm trên ấu trùng, bọ đậu đen trưởng thành; khả năng lây nhiễm, tỷ lệ phòng trừ trên 60%, số bào từ 5x109bt/g...):

- Sản phẩm: từ 100 – 150 kg mỗi loại (1-2 loại) sử dụng để thử nghiệm tại Sư đoàn 302 (200-300 m2 rừng và 3-4 nhà dân (150-200 m2); nồng độ, liều lượng sử dụng hợp lý.

11/2014 đến

3/2015

Viện CNM, TT SHMM và

BVMT

4.1 Chế phẩm từ nấm ký sinh côn trùng:11/2014

đến 3/2015

Viện CNM, TT SHNN và BVMT

a. Phân lập, tuyển chọn các chủng nấm Beauveria bassiana, Metarhizium anisopliae... được lây nhiễm ký sinh từ bọ đậu đen để làm chủng giống sản xuất chế phẩm.

b. Nghiên cứu các điều kiện phù hợp để nuôi cấy tạo chế phẩm từ nấm ký sinh bọ đậu đen.

c. Nghiên cứu sản xuất và đánh giá hiệu quả phòng trừ của chế phẩm từ nấm ký sinh côn trùng.

4.2 Chế phẩm từ thực vật:11/2014

đến 3/2015

Viện CNM

a. Bước đầu nghiên cứu, khảo sát hiệu

23

Page 24: B1-2-Thuyetminh-KHCN[13 10 14].doc

quả phòng trừ bọ đậu đen của một số

dịch chiết được chiết xuất từ thực vật

(dịch chiết từ hoa cúc, dịch chiết từ cây

dầu giun, ...).

- Báo cáo hiệu quả khảo sát khả năng phòng trừ bọ đậu đen của một số dịch chiết từ thực vật.

- Báo cáo đơn phối liệu chế phẩm và hiệu quả của chúng đối với bọ đậu đen.

- Báo cáo kết quả thử nghiệm độ an toàn của chế phẩm.

- Sản phẩm: 30 – 50 lít, Sử dụng để thử nghiệm tại nhà ở của bộ đội từ 3-5 nhà (150-200 m2), khu vực rừng thuộc Sư đoàn 302 (200-300 m2); 3-5 nhà dân (200-250 m2).

b. Nghiên cứu, phối liệu tạo chế phẩm

phòng trừ bọ đậu đen từ các chất có hoạt

tính sinh học và một số chất khác có sẵn

trên thị trường.

c. Khảo nghiệm thăm dò hiệu quả phòng

trừ bọ đậu đen của chế phẩm.

d. Đánh giá độ an toàn của chế phẩm.

5

Nội dung 5: Nghiên cứu, xây dựng biện

pháp tổng hợp phòng trừ bọ đậu đen

trong phòng thí nghiệm- Báo cáo về phương án kết

hợp các biện pháp và hiệu

quả phòng trừ bọ đậu đen

(cách thức phối hợp, hiệu

quả phòng trừ..).

- Tài liệu hướng dẫn, quy

trình sử dụng, miêu tả cụ

thể biện pháp để phòng trừ

bọ đậu đen.

4-

5/2015

Viện CNM,

Viện

HHMTQS

a. Nghiên cứu, thử nghiệm kết hợp các

biện pháp phòng trừ bọ đậu đen hiệu quả

trong phòng thí nghiệm.

b. Đề xuất biện pháp phòng trừ tổng hợp

để phòng trừ bọ đậu đen cho tỉnh Đồng

Nai.

6Nội dung 6: Nghiên cứu áp dụng thử

nghiệm thực địa

5-

10/2015

Viện CNM, Sư

302, Phòng

KHQS QK7

24

Page 25: B1-2-Thuyetminh-KHCN[13 10 14].doc

- Báo cáo kết quả thử

nghiệm tại Sư 302.Tiến hành thử nghiệm mô hình phòng trừ bọ

đậu đen tại nhà ở của bộ đội (từ 3-5 nhà,

tổng diện tích 150-200 m2) và khu vực rừng

thuộc Sư đoàn 302 có bọ đậu đen sinh sống

(diện tích từ 500-1000 m2); triển khai phòng

trừ bọ đậu đen cho từ 3-5 nhà dân (tổng diện

tích từ 200-250 m2).

7Nội dung 7: Viết Báo cáo tổng kết, tiến

hành nghiệm thu

Báo cáo tổng kết khoa học,

được Hội đồng nghiệm thu

thông qua.

11-

12/2015Viện CNM

* Chỉ ghi những cá nhân, tổ chức có tên tại Mục 12

25

Page 26: B1-2-Thuyetminh-KHCN[13 10 14].doc

III. SẢN PHẨM KH&CN CỦA ĐỀ TÀI

22 Sản phẩm KH&CN chính của Đề tài và yêu cầu chất lượng cần đạt (Liệt kê theo dạng sản phẩm)

Dạng I: Mẫu (model, maket); Sản phẩm (là hàng hoá, có thể được tiêu thụ trên thị trường); Vật liệu; Thiết bị, máy móc; Dây chuyền công nghệ; Giống cây trồng; Giống vật nuôi và các loại khác;

Số

TT

Tên sản phẩm cụ thể và chỉ tiêu chất lượng chủ yếu

của sản phẩm

Đơn vị đo

Mức chất lượng Dự kiến số lượng/quy

mô sản phẩm

Cần đạtMẫu tương tự

(theo các tiêu chuẩn mới nhất)Trong nước Thế giới

1 2 3 4 5 6 7

1

Chế phẩm từ nấm ký sinh côn trùng

(chủng Beauveria bassiana, Metarhizium anisopliae, ... được phân lập từ bọ đậu đen).

- Chất lượng sản phẩm:

- Hiệu quả phòng trừ :

Bào từ/gam

%

5x109bt/g

60%

1,2 -1,5 x 109

bt/g chưa rõ

- 100 – 150 kg

Sử dụng để thử nghiệm tại nhà ở của bộ đội từ 3-5 nhà (150-200 m2), khu vực rừng thuộc Sư đoàn 302 (500-1000 m2); 3-5 nhà dân (200-250 m2).

2

Chế phẩm dựa trên các hợp chất, dịch chiết thực vật

- Hiệu quả thăm dò bước đầu:

- Độ an toàn:

%

mg/ kg

> 75 %

- Độc tính thấp, LD50 : 500-5000 mg/ kg (chuột).

Chế phẩm từ bã hạt Jatropha

75-80%

(Công trình của PGS Hồ Sơn Lâm nhưng chưa đưa vào thực tiễn)

chưa rõ

- 30-50 lít

Sử dụng để thử nghiệm tại nhà ở của bộ đội từ 3-5 nhà (150-200 m2), khu vực rừng thuộc Sư đoàn 302 (200-300 m2); 3-5 nhà dân (200-250 m2).

22.1 Mức chất lượng các sản phẩm (Dạng I) so với các sản phẩm tương tự trong nước và nước ngoài (Làm rõ cơ sở khoa học và thực tiễn để xác định các chỉ tiêu về chất lượng cần đạt của các sản phẩm của đề tài) - Các chế phẩm từ nấm ký sinh côn trùng trong nước như Ometar và Biovip có số lượng bào từ 1- 1,5x109bt/g, chế phẩm nấm tạo ra có số lượng bào tử tương đương với thế giới: 5x109

bt/g với giá thành phù hợp và tương đương với một số sản phẩm khác trên thị trường.

- Chế phẩm được phối liệu dựa trên các hợp chất, dịch chiết từ thực vật và các thành phần có trên thị trường với hiệu quả phòng trừ bọ đậu đen trên 80% và có khả năng triển khai ứng dụng vào thực tiễn trong việc phòng trừ bọ đậu đen cho nhân dân tỉnh Đồng Nai.

Dạng II: Nguyên lý ứng dụng; Phương pháp; Tiêu chuẩn; Quy phạm; Phần mềm máy tính; Bản vẽ thiết

26

Page 27: B1-2-Thuyetminh-KHCN[13 10 14].doc

kế; Quy trình công nghệ; Sơ đồ, bản đồ; Số liệu, Cơ sở dữ liệu; Báo cáo phân tích; Tài liệu dự báo (phương pháp, quy trình, mô hình,...); Đề án, qui hoạch; Luận chứng kinh tế-kỹ thuật, Báo cáo nghiên cứu khả thi và các sản phẩm khác

TT Tên sản phẩm Yêu cầu khoa học cần đạt Ghi chú1 2 3 4

1Quy trình chế tạo các chế phẩm sinh học phòng trừ bọ đậu đen

Phù hợp với điều kiện trong nước, dễ dàng triển khai ở qui mô công nghiệp

2

Biện pháp tổng hợp phòng trừ bọ đậu đen trên cơ sở sử dụng chế phẩm sinh học (nấm ký sinh côn trùng, chế phẩm từ thực vật...) và các biện pháp phòng trừ khác.

Phù hợp, hiệu quả, dễ triển khai ứng dụng

3 Báo cáo tổng kết đề tàiĐảm bảo yêu cầu, đầu đủ nội dung của báo cáo khoa học

Dạng III: Bài báo; Sách chuyên khảo; và các sản phẩm khác

Số

TTTên sản phẩm Yêu cầu khoa học cần đạt

Dự kiến nơi công bố (Tạp

chí, Nhà xuất bản)Ghi chú

1 2 3 4

1 Bài báoĐáp ứng tiêu chuẩn của bài

báo khoa họcTạp chí chuyên ngành trong hoặc ngoài nước

1-2 bài

22.2 Trình độ khoa học của sản phẩm (Dạng II & III) so với các sản phẩm tương tự hiện có (Làm rõ cơ sở khoa học và thực tiễn để xác định các yêu cầu khoa học cần đạt của các sản phẩm của đề tài) - Quy trình sản xuất các chế phẩm sinh học có thể triển khai sản xuất lớn - Bài báo đáp ứng yêu cầu của tạp chí chuyên ngành 22.3 Kết quả tham gia đào tạo trên đại học

Số

TTCấp đào tạo Số lượng Chuyên ngành đào tạo Ghi chú

1 Thạc sỹ

2 Tiến sỹ

22.4 Sản phẩm dự kiến đăng ký bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng

23 Khả năng ứng dụng và phương thức chuyển giao kết quả nghiên cứu

23.1 Khả năng về thị trường (Nhu cầu thị trường trong và ngoài nước, nêu tên và nhu cầu khách hàng cụ thể nếu có; điều kiện cần thiết để có thể đưa sản phẩm ra thị trường)

- Hiện nay, nhân dân tại các tỉnh Tây Nguyên, Đông Nam Bộ bọ đậu đen đang ảnh hưởng không nhỏ tới đời sống, sinh hoạt và chất lượng cuộc sống. Việc nghiên cứu thành công các chế phẩm sinh học để phòng trừ bọ đậu đen hiệu quả đang là nhu cầu cấp thiết của nhân dân nơi đây.

27

Page 28: B1-2-Thuyetminh-KHCN[13 10 14].doc

23.2 Khả năng về ứng dụng các kết quả nghiên cứu vào sản xuất kinh doanh (Khả năng cạnh tranh về

giá thành và chất lượng sản phẩm)

- Sản phẩm nghiên cứu thành công với giá thành chấp nhận được, trước mặt sẽ được áp

dụng thử nghiệm biện pháp phòng trừ bọ đậu đen tại một số đơn vị thuộc Sư đoàn 302 và một

vài địa phương xung quanh khu vực đóng quân của Sư đoàn.

23.3 Khả năng liên doanh liên kết với các doanh nghiệp trong quá trình nghiên cứu

23.4 Mô tả phương thức chuyển giao

- Chuyển giao về công nghệ, thiết bị và đào tạo.

24Phạm vi và địa chỉ (dự kiến) ứng dụng các kết quả của Đề tài

- Tại Sư đoàn 302/Quân khu 7. Sau đó sẽ được nhân rộng cho tất cả các đơn vị trong quân đội cũng như khu vực dân cư chịu tác động xâm hại của bọ đậu đen tại tỉnh Đồng Nai. 25 Tác động và lợi ích mang lại của kết quả nghiên cứu

25.1 Đối với lĩnh vực KH&CN có liên quan (nêu những dự kiến đóng góp vào các lĩnh vực khoa học công nghệ ở

trong nước và quốc tế)

- Sản phẩm của đề tài an toàn cho người sử dụng và có hiệu quả phòng trừ bọ đậu đen hơn

hẳn các chế phẩm khác hiện có trong nước. Đồng thời, đề tài đã đưa ra một hướng mới trong

phòng trừ bọ đậu đen đó là biện pháp phòng trừ tổng hợp trong đó ưu tiên sử dụng các chế phẩm

sinh học như: chế phẩm từ nấm ký sinh côn trùng, chế phẩm từ thực vật.

25.2 Đối với tổ chức chủ trì và các cơ sở ứng dụng kết quả nghiên cứu

- Đề tài có phương án phòng trừ tổng hợp bọ đậu đen đạt hiệu quả. Kết quả bước đầu này sẽ

được áp dụng triển khai tại Sư đoàn 302/Quân khu 7 tại Đồng Nai. Việc phòng trừ bọ đậu đen

hiệu quả tại các đơn vị thử nghiệm và ứng dụng sẽ góp phần giảm thiểu sự khó chịu trong đời

sống sinh hoạt, tinh thần đã và đang gây ra bởi bọ đậu đen .

25.3 Đối với kinh tế - xã hội và môi trường

- Kết quả thực hiện đề tài góp phần giải quyết vấn đề dịch hại bọ đậu đen cho nhân dân, đặc

biệt góp phần ổn định hoạt động hoạt động huấn luyện sẵn sàng chiến đấu, cải thiện điều kiện

môi trường, nâng cao sức khỏe, sức chiến đấu cho bộ đội, đảm bảo an ninh chính trị, quân sự

của Tổ quốc.

28

Page 29: B1-2-Thuyetminh-KHCN[13 10 14].doc

V. NHU CẦU KINH PHÍ THỰC HIỆN ĐỀ TÀI VÀ NGUỒN KINH PHÍ (Giải trình chi tiết xin xem phụ lục kèm theo)

Đơn vị tính: Triệu đồng

26 Kinh phí thực hiện đề tài phân theo các khoản chi

Nguồn kinh phí Tổng số

Trong đóTrả công lao động (khoa học, phổ thông)

Nguyên, vật liệu,

năng lượng

Thiết bị, máy

móc

Xây dựng,

sửa chữa nhỏ

Chi khác

1 2 3 4 5 6 7 8

Tổng kinh phí 1200,0 486,5 446,73 0 50,0 216,77

Trong đó:

1 Ngân sách SNKH:

- Năm thứ nhất*:

- Năm thứ hai*:

1050,0

628,79

421,21

336,5

214,5

122,0

446,73

321,92

124,81

50,0

5,0

45,0

216,77

87,37

129,4

2 Nguồn tự có của cơ quan 150,0 150,0 0 0 0 0

3 Nguồn khác (vốn huy động..)

0 0 0 0 0 0

Ngày tháng năm 2014 Ngày tháng năm 2014 Chủ nhiệm Đề tài (Họ, tên và chữ ký)

Thượng úy, ThS Nguyễn Khánh Hoàng Việt

Tổ chức chủ trì Đề tài(Họ, tên, chữ ký, đóng dấu)

Đại tá, TS Tô Văn Thiệp

29

Page 30: B1-2-Thuyetminh-KHCN[13 10 14].doc

Phụ lụcDự toán kinh phí đề tài

Đơn vị: Triệu đồng

TT Nội dung các khỏan chi

Tổng số Nguồn vốn

Kinh phí Tỉ lệ (%)

Ngân sách SNKH

Tự có Khác

Tổng số Trong đó,

khoán chi theo

quy định*

Năm thứ nhất*

Trong đó,

khoán chi theo

quy định*

Năm thứ hai*

Trong đó, khoán chi theo quy định *

Năm thứ ba*

Trong đó,

khoán chi theo

quy định*

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14

1 Trả công lao động (khoa học, phổ thông) 486,5 40,54 336,5 336,5 214,5 214,5 122,0 122,0 0 0 150,0 0

2 Nguyên,vật liệu, năng lượng 446,73 37,23 446,73 446,73 321,92 321,92 124,81 124,81 0 0 0 0

3 Thiết bị, máy móc 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0

4 Xây dựng, sửa chữa nhỏ 50,0 4,17 50,0 50,0 5,0 5,0 45,0 45,0 0 0 0 0

5 Chi khác 216,77 18,06 216,77 216,77 87,37 87,37 129,4 129,4 0 0 0

Tổng cộng: 1200,0 100,0 1050,0 1050,0 628,79 628,79 421,21 421,21 0 0 150,0 0

Page 31: B1-2-Thuyetminh-KHCN[13 10 14].doc

Giải trình các khoản chi(Triệu đồng)

Khoản 1. Công lao động (khoa học, phổ thông):

TT

Nội dung lao độngDự toán chi tiết theo thứ tự nội dung nghiên

cứu nêu tại mục 17 của thuyết minh

Tæng sè Nguån vèn

Mục

chiTổng

Ngân sách SNKH Tự có Khác

Tổng số

Trong đó,

khoán chi theo

quy định*

Năm thứ

nhất*

Trong đó,

khoán chi theo

quy định*

Năm thứ hai*

Trong đó,

khoán chi theo

quy định*

Năm thứ ba*

Trong đó,

khoán chi theo

quy định*

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 141 Xây dựng tổng quan tình hình nghiên cứu

- Xây dựng đề bài được duyệt 1.1 1,5 1,5 1,5 1,5 1,5 0 0- Xây dựng thuyết minh 1.2 2,0 2,0 2,0 2,0 2,0 0 0

2

Điều tra thực địa, xác định một số đặc

điểm sinh học và thiên địch của bọ đậu

đen

a. Điều tra xác định điều kiện sinh sống

và sự phân bố của bọ đậu đen tại Sư đoàn

302 và một số khu vực khác trên địa bàn

tỉnh Đồng Nai.

2.1 21,0 21,0 21,0 21,0 21,0 0 0

b. Điều tra, xác định nguyên nhân biến 2.2 26,0 26,0 26,0 26,0 26,0 0 0

ii

Page 32: B1-2-Thuyetminh-KHCN[13 10 14].doc

động, phát sinh của bọ đậu đen (môi

trường, khí hậu, nguồn thức ăn...).

c. Điều tra thực địa để xác định các loại

thiên địch của bọ đậu đen (chú trọng các

loại nấm ký sinh côn trùng, sinh vật ăn

mồi...).

2.3 23,0 23,0 23,0 23,0 23,0 0 0

d. Thu mẫu về nhân nuôi bọ đậu đen để

kết hợp xác định vòng đời và lấy nguồn

bọ đậu đen để thử nghiệm làm cơ sở

phòng trừ.

2.4 27,0 27,0 27,0 27,0 27,0 0 0

3

Tiến hành thử nghiệm và đánh giá hiệu

quả của các biện pháp, chế phẩm, thuốc,

chú trọng đến biện pháp sinh học an toàn

để phòng trừ bọ đậu đen

iii

Page 33: B1-2-Thuyetminh-KHCN[13 10 14].doc

Khảo sát, đánh giá hiệu quả phòng trừ bọ đậu đen của các biện pháp (biện pháp cơ học, biện pháp dẫn dụ bằng tính ưa sáng...).

3.1 25,0 25,0 25,0 25,0 25,0 0 0

- Khảo sát, đánh giá hiệu quả phòng trừ của một số chế phẩm sinh học đến bọ đậu đen như:

+ Chế phẩm từ nấm ký sinh côn trùng (chế phẩm Ometar, Biovip...),

+ Chế phẩm từ vi khuẩn (chế phẩm Bt...).

+ Chế phẩm trừ sâu bọ có nguồn gốc từ thực vật (chế phẩm thương mại từ hạt cây Neem...).

3.2

22,0

20,0

19,0

22,0

20,0

19,0

22,0

20,0

19,0

22,0

20,0

19,0

22,0

20,0

19,0

0

0

0

0

0

0

- Khảo sát, đánh giá hiệu quả phòng trừ của một số thuốc hóa học có độc tính thấp trên thị trường đến bọ đậu đen (Permecide 50 EC, Fendona 10 SC, Permethrin 50 EC...).

3.3 28,0 28,0 28,0 28,0 28,0 0 0

4 Nghiên cứu, sản xuất chế phẩm sinh học an toàn phòng trừ bọ đậu đenChế phẩm từ nấm ký sinh côn trùng:

Phân lập, tuyển chọn các chủng nấm Beauveria bassiana, Metarhizium anisopliae... được lây nhiễm ký sinh từ bọ đậu đen để làm chủng giống sản xuất chế phẩm.

4.1 29,0 0 0 0 0 0 0 29,0

Nghiên cứu các điều kiện phù hợp để nuôi 4.2 28,0 0 0 0 0 0 0 28,0

iv

Page 34: B1-2-Thuyetminh-KHCN[13 10 14].doc

cấy tạo chế phẩm từ nấm ký sinh bọ đậu đen.

Nghiên cứu sản xuất và đánh giá hiệu quả phòng trừ của chế phẩm từ nấm ký sinh côn trùng.

4.3 29,0 29,0 29,0 0 0 29,0 29,0

Chế phẩm từ thực vật:

a. Bước đầu nghiên cứu, khảo sát hiệu quả phòng trừ bọ đậu đen của các dịch chiết được chiết xuất từ thực vật (dịch chiết từ hoa cúc, dịch chiết từ cây dầu giun, ...).

4.4 29,0 0 0 0 0 0 0 29,0

b. Nghiên cứu, phối liệu tạo chế phẩm phòng trừ bọ đậu đen từ các chất có hoạt tính sinh học và một số chất khác có sẵn trên thị trường.

4.5 27,0 0 0 0 0 0 0 27,0

c. Khảo nghiệm thăm dò hiệu quả phòng trừ bọ đậu đen của chế phẩm. 4.6 22,0 0 0 0 0 0 0 22,0

d. Đánh giá độ an toàn của chế phẩm. 4.7 28,0 28,0 28,0 0 0 28,0 28,0

5Nghiên cứu, xây dựng biện pháp tổng hợp phòng trừ bọ đậu đen trong phòng thí nghiệmNghiên cứu, thử nghiệm kết hợp các biện pháp để phòng trừ bọ đậu đen trong phòng thí nghiệm.

5.1 23,0 23,0 23,0 0 0 23,0 23,0

Đề xuất biện pháp phòng trừ tổng hợp để phòng trừ bọ đậu đen cho tỉnh Đồng Nai. 5.2 15,0 0 0 0 0 0 0 15,0

6 Nghiên cứu áp dụng thử nghiệm biện pháp phòng trừ tổng hợp

v

Page 35: B1-2-Thuyetminh-KHCN[13 10 14].doc

Tiến hành thử nghiệm mô hình phòng trừ bọ đậu đen tại nhà ở của bộ đội (từ 3-5 nhà, tổng diện tích 150-200 m2) và khu vực rừng thuộc Sư đoàn 302 có bọ đậu đen sinh sống (diện tích từ 500-1000 m2); triển khai phòng trừ bọ đậu đen cho từ 3-5 nhà dân (tổng diện tích từ 200-250 m2).

6.1 27,0 27,0 27,0 0 0 27,0 27,0

7 Viết Báo cáo tổng kết, nghiệm thuBáo cáo tổng thuật tài liệu 7.1 3,0 3,0 3,0 0 0 3,0 3,0Báo cáo khoa học tổng kết đề tài 7.2 12,0 12,0 12,0 0 0 12,0 12,0

Tæng céng: 486,5 336,5 336,5 214,5 214,5 122,0 122,0 0 0 0 150,0

Khoản 2. Nguyên vật liệu, năng lượng (446,73 triệu đồng):Đơn vị: Triệu đồng

TT Nội dung Đơn vị đo

Số lượng

Đơn giá

Thành tiền

Nguồn vốn

SNKH Tự có

Khác

Tổng số

Trong đó, khoán chi theo quy

định* 2014

Trong đó,

khoán chi theo quy định

*

2015

Trong đó,

khoán chi theo quy định

*1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 111 Thảo dược, tinh dầu

1.1 Tinh dầu tràm lít 1 0,65 0,65 0,65 0,65 0,65 0,65 0 0 0 01.2 Tinh dầu sả lít 1 5,5 5,5 5,5 5,5 5,5 5,5 0 0 0 01.3 Tinh dầu chanh lít 1 5,5 5,5 5,5 5,5 5,5 5,51.4 Cây dầu giun kg 50 0,3 15,0 15,0 15,0 15,0 15,0 0 0 0 01.5 Piperin kg 1 1,7 1,7 1,7 1,7 1,7 1,7 0 0 0 01.6 Hoa cúc kg 30 0,25 7,5 7,5 7,5 7,5 7,5 0 0 0 01.7 Đỗ mai kg 30 0,25 7,5 7,5 7,5 7,5 7,5 0 0 0 01.8 Bạch đồng nữ kg 20 0,25 5,0 5,0 5,0 5,0 5,0 0 0 0 01.9 Tinh dầu đinh hương lít 1 5,5 5,5 5,5 5,5 5,5 5,5 0 0 0 0

1.10 Tinh dầu quế lít 1 4,5 4,5 4,5 4,5 4,5 4,5 0 0 0 0

vi

Page 36: B1-2-Thuyetminh-KHCN[13 10 14].doc

1.11 Tinh dầu cỏ xạ hương lít 1 6,5 6,5 6,5 6,5 6,5 6,5 0 0 0 0

2 Hóa chất, môi trường nuôi cấy

   

2.1 MTNC Agar agar bacto kg 2 5 10,0 10,0 10,0 5,0 5,0 5,0 5,0 0 0

2.2 MTNC Azide dextrose broth

kg2 4,4 8,8 8,8 8,8 4,4 4,4 4,4 4,4 0 0

2.3 MTNC Baird Parker agar  kg 2 5,2 10,4 10,4 10,4 5,2 5,2 5,2 5,2 0 02.4 MTNC Bile salt kg 0,1 24 2,4 2,4 2,4 1,2 1,2 1,2 1,2 0 02.5 MTNC Blood agar base  kg 2 5,5 11,0 11,0 11,0 5,5 5,5 5,5 5,5 0 0

2.6 MTNC Casein acid hdrolysate 

kg2 5,3 10,6 10,6 10,6 5,3 5,3 5,3 5,3 0 0

2.7 MTNC Yeast extract kg 5 3,6 18,0 18,0 18,0 9,0 9,0 9,0 9,0 0 02.8 Giá thể nuôi cấy nấm kg 300 0,05 15,0 15,0 15,0 7,5 7,5 7,5 7,5 0 02.9 Peptone kg 10 0,31 3,1 3,1 3,1 1,55 1,55 1,55 1,55 0 0

2.10 Glucose kg 10 0,15 1,5 1,5 1,5 0,75 0,75 0,75 0,75 0 02.11 MgSO4 kg 10 0,19 1,9 1,9 1,9 0,95 0,95 0,95 0,95 0 02.12 KNO3 kg 7 0,12 0,84 0,84 0,84 0,42 0,42 0,42 0,42 0 02.13 NaCl kg 5 0,07 0,35 0,35 0,35 0,175 0,175 0,175 0,175 0 02.14 yeast extract kg 10 0,36 3,6 3,6 3,6 1,8 1,8 1,8 1,8 0 02.15 Nước cất lít 50 0,06 3,0 3,0 3,0 1,5 1,5 1,5 1,5 0 0

3 Các hóa chất    3.1 Axeton lít 25 0,35 8,75 8,75 8,75 4,375 4,375 4,375 4,375 0 03.2 Butanol lít 30 0,37 11,1 11,1 11,1 5,55 5,55 5,55 5,55 0 03.3 Ethanol lít 30 0,28 8,4 8,4 8,4 4,2 4,2 4,2 4,2 0 03.4 n-hexan lít 30 0,55 16,5 16,5 16,5 8,25 8,25 8,25 8,25 0 03.5 Propanol lít 30 0,35 10,5 10,5 10,5 5,25 5,25 5,25 5,25 0 03.6 Hydro peroxide lít 20 0,29 5,8 5,8 5,8 2,9 2,9 2,9 2,9 0 03.7 Potassium hydroxide kg 10 0,18 1,8 1,8 1,8 0,9 0,9 0,9 0,9 0 03.8 Acid citric kg 10 0,27 2,7 2,7 2,7 1,35 1,35 1,35 1,35 0 03.9 Sodium benzoate kg 10 0,26 2,6 2,6 2,6 1,3 1,3 1,3 1,3 0 0

3.10 Sodium hydroxide kg 10 0,14 1,4 1,4 1,4 0,7 0,7 0,7 0,7 0 03.11 Methanol lít 10 0,29 2,9 2,9 2,9 1,45 1,45 1,45 1,45 0 03.12 Titanium dioxide kg 10 0,35 3,5 3,5 3,5 1,75 1,75 1,75 1,75 0 03.13 Poly aluminium chloride kg 10 0,55 5,5 5,5 5,5 2,75 2,75 2,75 2,75 0 0

vii

Page 37: B1-2-Thuyetminh-KHCN[13 10 14].doc

3.14 Các chế phẩm sinh học trên thị trường 12,0 12,0 12,0 12,0 12,0 0 0 0 0

3.15 Một số thuốc diệt bọ cánh cứng trên thị trường 8,0 8,0 8,0 8,0 8,0 0 0 0 0

4Vật liệu để xây dựng mô hình nuôi bọ đậu đen, thử dẫn dụ ánh sáng

4.1 Kính thủy tinh hữu cơ m2 10 1,0 10,0 10,0 10,0 5,0 5,0 5,0 5,0 0 04.2 Khung nhôm m 20 0,15 3,0 3,0 3,0 1,5 1,5 1,5 1,5 0 04.3 Ốc, vít kg 0,5 0,2 0,1 0,1 0,1 0,05 0,05 0,05 0,05 0 04.4 Bóng đèn cái 10 0,01 0,1 0,1 0,1 0,05 0,05 0,05 0,05 0 04.5 Dây điện m 50 0,01 0,5 0,5 0,5 0,25 0,25 0,25 0,25 0 04.6 Phích cắm cái 6 0,02 0,12 0,12 0,12 0,06 0,06 0,06 0,06 0 04.7 Ổ cắm cái 2 0,13 0,26 0,26 0,26 0,13 0,13 0,13 0,13 0 04.8 Quạt thông gió cái 5 0,4 2,0 2,0 2,0 1,0 1,0 1,0 1,0 0 04.9 Đường ống dẫn nước m 40 0,05 2,0 2,0 2,0 1,0 1,0 1,0 1,0 0 0

4.10 Van khóa các loại cái 10 0,1 1,0 1,0 1,0 0,5 0,5 0,5 0,5 0 04.12 Bộ đèn neon các loại bộ 15 0,52 7,8 7,8 7,8 3,9 3,9 3,9 3,9 0 0

5 Vật liệu bao gói    5.1 Can nhựa cái 10 0,1 1,0 1,0 1,0 0,5 0,5 0,5 0,5 0 05.2 Giấy đề can (in nhãn) tờ 100 0,006 0,6 0,6 0,6 0,3 0,3 0,3 0,3 0 0

5.3 Hướng dẫn sử dụng (in màu) tờ 100 0,04 4,0 4,0 4,0 2,0 2,0 2,0 2,0 0 0

5.4 Găng tay hộp 50 0,03 1,5 1,5 1,5 0,75 0,75 0,75 0,75 0 05.5 Khẩu trang hộp 20 0,08 1,6 1,6 1,6 0,8 0,8 0,8 0,8 0 05.6 Chụp đầu chiếc 100 0,02 2,0 2,0 2,0 1,0 1,0 1,0 1,0 0 05.7 Túi nilon kg 10 0,16 1,6 1,6 1,6 0,8 0,8 0,8 0,8 0 05.8 Túi thiếc kg 3,0 0,3 0,9 0,9 0,9 0,45 0,45 0,45 0,45 0 05.9 Hộp nhựa chiếc 50 0,03 1,5 1,5 1,5 0,75 0,75 0,75 0,75 0 0

5.10 Xô nhựa chiếc 10 0,06 0,6 0,6 0,6 0,3 0,3 0,3 0,3 0 05.11 Bình phun cái 10 2 20,0 20,0 20,0 10,0 10,0 10,0 10,0 0 0

6 Năng lượng6.1 Điện kw/h 1000 0,003 3,0 3,0 3,0 1,5 1,5 1,5 1,5 0 06.2 Nước m3 500 0,005 2,5 2,5 2,5 1,25 1,25 1,25 1,25 0 0

viii

Page 38: B1-2-Thuyetminh-KHCN[13 10 14].doc

Tổng cộng: 334,47 334,47 334,47 209,66 209,66 124,81 124,81 0 0II, Dụng cụ, phụ tùng, vật rẻ tiền mau hỏng:

Mục chi Nội dung Đơn vị đo Số lượng Đơn giá Thành tiềnNăm

2014 20151 Bình tam giác 250ml chiếc 10 0,04 0,4 0,4 02 Bình tam giác 500ml chiếc 10 0,05 0,5 0,5 03 Bình tam giác 1000ml chiếc 10 0,07 0,7 0,7 04 Bình hút ẩm không vòi 300ml chiếc 5 4,2 21,0 21,0 05 Bình hút ẩm có vòi 300ml chiếc 5 5,0 25,0 25,0 06 Phễu thủy tinh 80mm chiếc 5 0,05 0,25 0,25 07 Pipette thẳng 10ml / 0,1ml chiếc 5 0,04 0,2 0,2 08 Pipette thẳng 25ml / 0,1 ml chiếc 5 0,05 0,25 0,25 09 Ống đong 250ml / 2,0ml chiếc 5 0,25 1,25 1,25 0

10 Ống đong 500ml / 5,0 ml chiếc 5 0,27 1,35 1,35 011 Bình định mức màu trắng 100ml chiếc 5 0,12 0,6 0,6 012 Bình định mức màu trắng 200ml chiếc 5 0,14 0,7 0,7 013 Ống sinh hàn ruột thẳng chiếc 5 0,7 3,5 3,5 014 Ống sinh hàn ruột xoắn chiếc 5 0,8 4,0 4,0 015 Bình cầu có nhánh 1000ml chiếc 5 0,8 4,0 4,0 016 Phếu lọc sứ 150 chiếc 3 0,8 2,4 2,4 017 Bình tam giác có nhánh 2000ml chiếc 7 0,8 5,6 5,6 018 Quả bóp cao su chiếc 10 0,03 0,3 0,3 019 Đũa khuấy thủy tinh chiếc 20 0,024 0,48 0,48 020 Giấy lọc Cuộn 5 0,07 0,35 0,35 021 Đĩa petri Ø9 cặp 100 0,03 3,0 3,0 022 Que cấy cái 30 0,02 0,6 0,6 023 Màng lọc vi sinh 0,2µm hộp 5 4,2 21,0 21,0 024 Ồng falcon 15ml cái 200 0,005 1,0 1,0 025 Ồng falcon 50ml cái 200 0,006 1,2 1,2 026 Đầu côn trắng 10µl túi 5 0,35 1,75 1,75 027 Đầu côn vàng 200µl túi 5 0,356 1,78 1,78 0

ix

Page 39: B1-2-Thuyetminh-KHCN[13 10 14].doc

28 Đầu côn xanh 1000µl túi 5 0,38 1,9 1,9 029 Giá đựng pipet cái 3 2,4 7,2 7,2 0

Cộng: 112,26 112,26 0

Khoản 3, Thiết bị, máy móc:

Khoản 4, Xây dựng, sửa chữa nhỏ (50 triệu đồng):

TT Nội dung Kinh phí

Nguồn vốnNSKH Năm 2014 Năm 2015 Tự có Khác

1 2 3 4 5 64,1 Bố trí khu vực nuôi bọ đậu đen (Ngăn nhôm kính 10m X 0,5triệu/m3) 5,0 5,0 5,0 0 0 04,2 Sửa chữa, bảo dưỡng máy móc phục vụ đề tài 45,0 45,0 0 45,0 0 0

Cộng: 50,0 50,0 5,0 45,0 0 0

Khoản 5, Chi khác (216,77 triệu đồng) Đơn vị: Triệu đồng

TT Nội dung Kinh phí Nguồn vốnNSKH Năm 2014 Năm 2015 Tự có Khác

1 2 3 4 5 61 Công tác trong nước

1.1 Chi phí tàu xe HN-ĐN-HN (6 lượt x 3 người x 5,5 tr) 99,0 99,0 40,0 59,0 0 01.2 Công tác phí 9,5 9,5 4,5 5,0 0 02 Chi phí xét duyệt, giám định, nghiệm thu các cấp 31,57 31,57 6,87 24,7 0 0

2.1 Chi phí xét duyệt đề cương: 6,02 6,02 6,02 0 0 0Nhận xét của UV phản biện (2 x 0,36)Nhận xét của UV Hội đồng (10 x 0,25)Hội đồng xét duyệt:Chủ tịch Hội đồng (1 x 0,3)Thành viên, thư ký khoa học (10 x 0,2)Thư ký hành chính (1 x 0,15)Đại biểu (5x 0,07)

x

Page 40: B1-2-Thuyetminh-KHCN[13 10 14].doc

2.2 Chi thẩm định nội dung, tài chính của đề tài: 0,85 0,85 0,85 0 0 0Tổ trưởng tổ thẩm định (1x0,25)Thành viên tham gia thẩm định (3x0,2)

2.2 Chi phí kiểm tra thực tế (5x0,8): 4,0 4,0 0 4,0 0 02.3 Chi phí nghiệm thu cơ sở:

Nhận xét đánh giá 4,1 4,1 0 4,1 0 0+ Nhận xét của phản biện (2 x 0,8)+ Nhận xét của UVHĐ (5 x 0,5)Chuyên gia phân tích, đánh giá, khảo nghiệm sản phẩm 2,4 2,4 0 2,4 0 0+ Chuyên gia khảo nghiệm (3 x 0,8)Họp Hội đồng nghiệm thu 1,7 1,7 0 1,7 0 0+ Chủ tịch (1 x 0,2)+ ủy viên, thư ký (7 x 0,15)+ Thư ký hành chính (1x0,1)+ Đại biểu (5x 0,07)

2.4 Chi phí nghiệm thu ở cấp quản lý KHCN:Nhận xét đánh giá 6,2 6,2 0 6,2 0 0+ Nhận xét phản biện (2 x 1,0)+ Nhận xét của uỷ viên (7 x 0,6)Chuyên gia phân tích, đánh giá, khảo nghiệm sản phẩm 3,0 3,0 0 3,0 0 0+ Chuyên gia khảo nghiệm (3 x 1,0)Họp Hội đồng nghiệm thu chính thức: 3,3 3,3 0 3,3 0 0+ Chủ tịch (1 x 0,4)+ Ủy viên, thư ký (8x0,3)+ Thư ký hành chính (1 x 0,15)+ Đại biểu(5x 0,07)

3 Mua tài liệu: 4,7 4,7 2,0 2,7 0 04 Phụ cấp trách nhiệm của chủ nhiệm Đề tài (24 tháng x 1 triệu 24,0 24,0 12,0 12,0 0 0

xi

Page 41: B1-2-Thuyetminh-KHCN[13 10 14].doc

/tháng)5 Chi phí quản lý cho cơ quan quản lý (3 triệu đồng/năm x 2 năm) 6,0 6,0 3,0 3,0 0 06 Chi phí quản lý cho cơ quan chủ trì (15 triệu đồng/năm x 2 năm) 30,0 30,0 15,0 15,0 0 07 Văn phòng phẩm, chế bản in ấn: 12,0 12,0 4,0 8,0 0 0

Cộng: 216,77 216,77 87,37 129,4 0 0

xii