32
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM KHOA TÀI CHÍNH CÔNG ĐỀ TÀI : MỐI QUAN HỆ GIỮA NỢ CÔNG VÀ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ BẰNG CHỨNG THỰC Ở VIỆT NAM Giảng viên hướng dẫn : 1 | Page BÀI TIỂU LUẬN MÔN TÀI CHÍNH CÔNG

Bai Full

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: Bai Full

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠOTRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM

KHOA TÀI CHÍNH CÔNG

ĐỀ TÀI: MỐI QUAN HỆ GIỮA NỢ CÔNG VÀ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ

BẰNG CHỨNG THỰC Ở VIỆT NAM

Giảng viên hướng dẫn :

NHÓM 10

1 | P a g e

BÀI TIỂU LUẬNMÔN TÀI CHÍNH CÔNG

Page 2: Bai Full

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU.............................................................................................................................................3

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ LÝ THUYẾT NỢ CÔNG TÁC ĐỘNG ĐẾN TĂNG TRƯỞNG

KINH TẾ ……………………………………………………………………………………………………………………………………..5

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NỢ CÔNG Ở VIỆT NAM VÀ KHUYẾN NGHỊ GIẢI

PHÁP ……………………………………………………………………………………………………………………………………..8

2.1 Thực trạng nợ công....................................................................................................................8

2.1.1 Thu và chi ngân sách nhà nước.........................................................................................8

2.1.2 Thâm hụt ngân sách và nợ công.....................................................................................10

2.2 Đề xuất một số giải pháp.........................................................................................................12

2.2.1 Xây dựng môi trường tài chính hiệu quả.......................................................................12

2.2.2 Thay đổi cơ cấu nợ công..................................................................................................13

2.2.3 Kiểm soát nợ công ở mức an toàn...................................................................................14

2.2.4 Đẩy mạnh hợp tác quốc tế để tìm cách cứu cánh lúc cần thiết.....................................14

CHƯƠNG 3: TÁC ĐỘNG CỦA NỢ CÔNG ĐẾN TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ - BẰNG CHỨNG

THỰC NGHIỆM Ở VIỆT NAM...............................................................................................................15

CHƯƠNG 4: KẾT LUẬN.........................................................................................................................20

Phụ lục A1:................................................................................................................................................22

TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................................................22

2 | P a g e

Page 3: Bai Full

LỜI MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Nợ công đang trở thành vấn đề nóng bỏng không chỉ riêng ở Châu Âu, Mỹ, Nhật

Bản mà ở nhiều nước đang phát triển trên thế giới, trong đó có Việt Nam. Nợ công của

nhiều quốc gia đã vượt quá cao so với ngưỡng an toàn: Nhật (200% GDP), Mỹ với khoản

nợ 14.580,7 tỷ USD tính đến thời điểm tháng 8/2011 đã vượt quá 100% GDP năm 2010;

nhiều nước thuộc Liên minh châu Âu (EU) có tỷ lệ nợ tương đương hơn 60% GDP- mức

giới hạn an toàn mà EU đưa ra; nguy cơ vỡ nợ công ở Hy lạp (152% GDP), Italy (120%

GDP), Tây Ban Nha cũng đã lan tỏa và có những tác động tiêu cực tới những quốc gia

hàng đầu EU khác như: Đức (82% GDP), Pháp (92% GDP), Anh (80% GDP).

Theo Đồng hồ nợ công toàn cầu (Global debt clock) trên trang The

Economist.com, tính đến 7h00 (giờ Việt Nam) ngày 5/7/2013, nợ công của Việt Nam

đang ở mức trên 74,294 tỷ USD, bình quân nợ công theo đầu người là 826,4 USD, nợ

công chiếm 48,9% GDP, tăng 12,2% so với năm 2012. Nợ công toàn cầu đang ở mức

trên 51.015 tỷ USD.

Trong bối cảnh năm 2014 bội chi ngân sách nhà nước được chấp nhận là 5,3%

GDP và trái phiếu Chính phủ được phát hành thêm là 170 nghìn tỷ đồng cho ba năm tới,

nỗi lo về nợ công vốn đã luôn canh cánh lại càng trở nên nhạy cảm hơn lúc nào hết. Nợ

công đang đe dọa đến đà phục hồi và sự ổn định của nền kinh tế toàn thế giới, viễn cảnh

của cuộc tái suy thoái kinh tế toàn cầu cũng đã được đặt ra. Việc chính phủ một quốc gia

lựa chọn giải pháp vay nợ để bù đắp thiếu hụt ngân sách và đáp ứng nhu cầu chi tiêu

công, sẽ có tác động như thế nào đến nền kinh tế và có hay không một “gánh nặng” về

thuế đè lên vai thế hệ tương lai?

Vì vậy, chúng tôi lựa chọn chủ đề nghiên cứu: “Mối quan hệ giữa nợ công và tăng

trưởng kinh tế” . Mục đích của bài nghiên cứu này là góp phần tìm hiểu sự ảnh hưởng của

3 | P a g e

Page 4: Bai Full

nợ công tới tăng trưởng kinh tế? Chúng có mối quan hệ cùng chiều, nghịch chiều hay mối

quan hệ phi tuyến?

2. Mục đích và nhiệm vụ của bài nghiên cứu:

Bài luận được thực hiện nhằm trả lời câu hỏi chính như sau:

Mối quan hệ và tác động của nợ công tới tăng trưởng kinh tế.

Để trả lời được câu hỏi chính nêu trên thì bài luận cần phải trả lời được các câu hỏi phụ

sau đây:

Làm sáng tỏ nhận định: Nợ công thực sự ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế như

thế nào?

Liệu rằng việc quản lý nợ công ở Việt Nam đã hiệu quả hay chưa?

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Bài luận tập trung nghiên cứu các vấn đề tác động của nợ công đến tăng trưởng

kinh tế, việc quản lý nợ công và các bằng chứng thực nghiệm. Các biện pháp quản lý nợ

công của Việt Nam.

Phạm vi nghiên cứu:

+ Không gian: Việt Nam

+ Thời gian: tác động của nợ công đến tăng trưởng kinh tế trong giai đoạn 2000 - 2012

4. Phương pháp nghiên cứu

Bài luận sử dụng mô hình hồi quy tuyến tính bình phương nhỏ nhất OLS để chứng

minh các bằng chứng thực nghiệm đã nêu. Ngoài ra còn sử dụng các phương pháp thu

thập số liệu, suy luận logic kết hợp với các phương pháp so sánh, phân tích, tổng hợp để

nêu rõ sự tác động từ đó chỉ ra mối quan hệ giữa nợ công và tăng trưởng kinh tế.

4 | P a g e

Page 5: Bai Full

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ LÝ THUYẾT NỢ CÔNG TÁC ĐỘNG

ĐẾN TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ

Khủng hoảng tài chính toàn cầu 2008 diễn ra đưa đến những hậu quả rất nặng nề

cho nền kinh tế thế giới, theo đó, nhiều vấn đề về quản trị tài chính quốc gia được lật lại

nhưng nổi trội hơn hẳn là vấn đề nợ công. Nhằm mục tiêu hướng trọng tâm về chính sách

nợ công của các nước trên thế giới và đưa ra kinh nghiệm cho Việt Nam, phần đầu tiên

trong bài nghiên cứu, chúng tôi sẽ trình bày mối quan hệ giữa nợ công và tăng trưởng

kinh tế. Qua nghiên cứu và tìm hiểu những quan điểm của các nhà kinh tế học trên thế

giới, chúng tôi tìm ra được năm quan điểm như sau:

Thứ nhất, nợ công là một nguồn rất cần thiết thuộc cấu trúc vốn tài chính của các

quốc gia, đặc biệt là những quốc gia đang phát triển, góp phần vào sự phát triển kinh tế

đất nước trong ngắn hạn, nhưng trong dài hạn có nguy cơ gây tổn hại cho nền kinh tế bởi

những yêu cầu thanh toán cả vốn gốc và lãi của nó.

Có thể trong ngắn hạn, nợ công tác động tích cực lên tăng trưởng kinh tế bởi cung

cấp một lượng vốn thiết yếu đối với chi tiêu cho đầu tư phát triển của quốc gia, nâng cao

năng suất nhưng kèm theo đó là những nghĩa vụ nợ phải thực hiện trong tương lai, dẫn

đến những ảnh hưởng bất lợi đến tích lũy vốn và tăng trưởng kinh tế dài hạn nếu không

có một chính sách quản lý nợ công phù hợp và hữu hiệu.

Thứ hai, đối với những quốc gia phát triển và những nền kinh tế thị trường mới

nổi, mối quan hệ giữa nợ công và tăng trưởng kinh tế biểu hiện rõ nhất khi nợ vượt mức

90-100% GDP; lúc này, nợ càng tăng, tăng trưởng kinh tế giảm đáng kể.

Đây chính là điểm mấu chốt trong việc đề ra những chính sách quản lý nợ công và

trần nợ công phù hợp cho mỗi quốc gia dựa vào ngưỡng nợ cảnh báo, từ đó, tránh vay

mượn quá đà, rơi vào trạng thái mất khả năng chi trả và ảnh hưởng tiêu cực đến tăng

trưởng kinh tế.

Thứ ba, có thể xem xét sự tác động của nợ công lên tăng trưởng kinh tế thông qua

dữ liệu nợ nước ngoài cùng với những rủi ro và hệ lụy mà nó đưa lại: sự không khuyến

5 | P a g e

Page 6: Bai Full

khích đầu tư, giới hạn sự tham gia của các quốc gia đang phát triển với nền kinh tế toàn

cầu, sự trống rỗng trong dự trữ ngoại hối quốc gia, cứng nhắc trong chính sách tiền tệ và

chính sách tài khóa.

Đây là quan điểm theo học thuyết của Krugman (1988) và Sachs (1989) đã xem

xét tác động của nợ công lên tăng trưởng kinh tế thông qua sự tác động của một yếu tố

đóng vai trò quan trọng: đó là nợ nước ngoài, lên tăng trưởng kinh tế ở những nền kinh tế

đang phát triển.

Thứ tư, tăng trưởng kinh tế, tiết kiệm và đầu tư có mối quan hệ với nhau, khi vốn

nội địa không đủ để tài trợ cho chi tiêu đầu tư trong nước thì vay nợ là tất yếu để phục vụ

phát triển kinh tế. Tuy nhiên, vay nợ luôn kèm theo những rủi ro do lãi suất, thời hạn, cơ

cấu vay mượn, gây ảnh hưởng tiêu cực lên tăng trưởng kinh tế, do đó vấn đề quản lý nợ

hiệu quả đang trở nên cấp thiết.

Đây chính là quan điểm theo Hunt (2007). Điều cần tham khảo ở đây chính là xác

định đúng những yếu tố thuộc môi trường quản lý nợ công của mỗi quốc gia, đặc trưng

vốn có của chúng để có thể đề ra được chính sách quản lý phù hợp: môi trường kiểm soát,

hệ thống kế toán nợ công, vấn đề thực hiện minh bạch và chống tham nhũng, quy trình ra

quyết định khi vay nợ và xét duyệt dự án.

Thứ năm, nợ tích lũy theo thời gian và dòng chi trả nợ đã gây cản trở lớn đến tăng

trưởng kinh tế do những trở ngại thuế khóa, bất ổn vĩ mô và sự giảm bớt chi tiêu cho đầu

tư phát triển của Chính Phủ.

Cohen (1993) và Clements et al. (2003) cũng làm vững thêm cho tác động đã nói ở

trên của nợ, như họ quan sát thấy tác động tiêu cực của nợ lên tăng trưởng không chỉ

thông qua sự tồn đọng của nợ, mà còn thông qua dòng chi trả nợ, điều mà giống như sự

giảm bớt chi tiêu cho đầu tư Chính Phủ. Điều này rất quan trọng cho việc đánh giá, xem

xét vì chi tiêu công được xem là yếu tố quyết định chủ yếu của các hoạt động kinh tế

trong nhiều vấn đề chức năng.

6 | P a g e

Page 7: Bai Full

Tóm lại, theo phân tích của giới kinh tế học trên thế giới, nợ công là thành phần

không thể thiếu được trong cấu trúc tài chính của mỗi quốc gia. Nó có tác động tích cực

đến nền kinh tế trong ngắn hạn, nhưng cũng có thể gây nên nguy cơ tổn hại đối với nền

kinh tế trong dài hạn. Do đó, chính sách quản lý nợ công hiệu quả đòi hỏi phải lường

trước những nguy cơ, rủi ro gặp phải, xác định mức nợ phù hợp, cân đối hợp lý mức chi

trả nợ trong tương lai, góp phần tác động tích cực đến tăng trưởng kinh tế. Để minh họa

cho điều đó, và nhấn mạnh thêm vai trò quản lý tài chính công của Chính Phủ, chúng tôi

đã tiến hành thu thập thông tin và tìm hiểu về diễn biến tác động của nợ công đến tăng

trưởng kinh tế trên thực tế của một số quốc gia. Trong nghiên cứu này chúng tôi tập trung

nghiên cứu số liệu của Việt Nam.

7 | P a g e

Page 8: Bai Full

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NỢ CÔNG Ở VIỆT NAM VÀ

KHUYẾN NGHỊ GIẢI PHÁP

2.1 Thực trạng nợ công

2.1.1 Thu và chi ngân sách nhà nước

- Thu Ngân sách Nhà nước

Theo các Báo cáo Quyết toán NSNN giai đoạn 2003-2010, có thể thấy nguồn thu

NSNN của Việt Nam khá ổn định, dao động trong khoảng từ 25-30% GDP. Tổng

nguồn thu được phân chia thành ba khoản bao gồm thu từ thuế và phí, thu về vốn, và

thu viện trợ không hoàn lại.Trong số này thì phần lớn vẫn đến từ nguồn thu thuế và phí,

thu về vốn chiếm khoảng 2% và thu viện trợ không hoàn lại chỉ chiếm khoảng 0,5%

(Hình 10). Năm 2009 nguồn thu từ thuế có dấu hiệu suy giảm nhẹ do Chính phủ thực

hiện hàng loạt các biện pháp cắt giảm nhằm kích thích tổng cầu. Tuy nhiên sang năm

2010 thì tỉ lệ thu thuế lại gia tăng trở lại, lên đến gần 30%. Theo như Dự toán NSNN

trong hai năm gần nhất là 2011 và 2012 thì tỉ lệ thu thuế đang có xu hướng giảm xuống

chỉ còn khoảng 25%. Mặc dù vậy những con số của năm 2011 và 2012 chưa thể phản

ánh đúng xu hướng này, do nếu căn cứ vào thực trạng tổng thu NSNN từ năm 2003 đến

2010 thì những số liệu quyết toán luôn luôn vượt so với những số liệu dự toán.

8 | P a g e

Page 9: Bai Full

- Chi Ngân sách Nhà nước

Theo các Báo cáo Dự toán và Quyết toán của Bộ Tài chính thì tổng chi cân đối

NSNN sẽ bao gồm chi tiêu cho đầu tư phát triển và chi thường xuyên. Bắt đầu tư năm

2009, tổng chi tiêu NSNN đã có xu hướng giảm do chính phủ thực hiện những chính sách

thắt lưng buộc bụng nhằm bình ổn nền kinh tế. Tuy nhiên, nhìn vào thực trạng chi tiêu

trong Hình 15, có thể thấy rằng bất chấp sư thu hẹp của tổng chi tiêu, các khoản chi

thường xuyên lại đang có xu hướng tăng lên, trong khi các khoản chi cho đầu tư phát

triển lại đang có xu hướng giảm xuống. Rõ ràng điều này phản ánh sự không hiệu quả

trong chi tiêu của chính phủ. Việc chi thường xuyên tăng lên chứng tỏ rằng chính phủ

vẫn đang phải gồng gánh một bộ máy nhà nước cồng kềnh và hoạt động kém hiệu quả.

9 | P a g e

Page 10: Bai Full

2.1.2 Thâm hụt ngân sách và nợ công

-Thâm hụt ngân sách

Mặc dù có nguồn thu khá cao nhưng Việt Nam cũng vẫn không tránh khỏi việc

thường xuyên bị thâm hụt ngân sách trong khoảng một thập kỷ trở lại đây. Số liệu

Quyết toán và Dự toán NSNN của Bộ Tài chính phân biệt hai khái niệm bội chi NSNN.

Đó là bội chi theo tiêu chuẩn quốc tế (không bao gồm chi trả nợ gốc) và theo tiêu

chuẩn Việt Nam (bao gồm cả chi trả nợ gốc). Nếu tính theo tiêu chuẩn quốc tế thì mức

thâm hụt hay bội chi của Việt Nam thấp hơn nhiều, và cũng khá gần với thống kê của

IMF và ADB. Tuy nhiên, nếu theo như tiêu chuẩn Việt Nam thì thâm hụt Việt Nam vào

khoảng 5% GDP, duy chỉ có năm 2009 Việt Nam thâm hụt cao hơn hẳn là 6,9% GDP do

ảnh hưởng của khủng hoảng tài chính toàn cầu.

- Nợ công

10 | P a g e

Page 11: Bai Full

Về nợ công Việt Nam, tồn tại rất nhiều khó khăn trong việc đưa ra một con số đo

lường cụ thể. Theo như thống kê của Phạm Thế Anh (2012), thì tổng nợ công Việt

Nam tính đến cuối năm 2011 là khoảng 55% GDP, trong đó 31% là nợ nước ngoài và

24% là nợ trong nước. Theo như khuyến cáo của Caner, Grennes và Koehler-Geib

(2011) thì mức nợ công nguy hiểm cho các quốc gia đang phát triển như Việt Nam là

64%. Có thể thấy, nợ công Việt Nam đã ở khá gần, và có lẽ tính đến thời điểm hiện tại

đã vượt qua ngưỡng nguy hiểm này. Điều này là do các khoản nợ xấu của khu vực

DNNN, chưa có số liệu rõ ràng, nhiều khả năng chính phủ sẽphải sử dụng thêm ngân

sách nhà nước để trả. Thêm nữa, nợ trong nước của khu vực DNNN theo ghi nhận trong

đề án Tái cấu trúc DNNN của Bộ Tài chính (2012) cũng chiếm đến 16,5% GDP.

Theo báo cáo gần nhất của Bộ trưởng Vương Đình Huệ gửi lên Chính phủ tháng

10/2012 và văn bản trả lời của Bộ trưởng tại kỳ họp thứ 4, Quốc hội khóa XIII, tháng

11/2012 thì tình hình nợ công Việt Nam có thể được mô tả trong bảng dưới đây:

11 | P a g e

Page 12: Bai Full

Dựa vào số liệu nước ngoài trên đồng hồ nợ toàn cầu (The Global Debt Clock)

của tạp chí The Economist về mức nợ công Việt Nam từ năm 2001 đến nay, được

minh họa trong Hình 19, có thể thấy nợ công Việt Nam đã liên tục gia tăng đến năm 2010

và cũng đã vượt qua ngưỡng 50% GDP. Tuy nhiên, nhìn vào số liệu chính thức năm

2011 cùng với số liệu dự báo của các năm 2012 và 2013 có thể thấy tổng dư nợ của

Việt Nam đang có xu hướng giảm. Cụ thể tạp chí The Economist cho rằng nợ công

của Việt Nam năm 2012 sẽ vào khoảng 50% và đến năm 2013 sẽ tiếp tục giảm xuống

còn 48,7% GDP.

2.2 Đề xuất một số giải pháp

2.2.1 Xây dựng môi trường tài chính hiệu quả

- Công khai, minh bạch về tài chính

Thứ nhất, xác định rõ vai trò và trách nhiệm tài khóa của các cơ quan của Chính

phủ. Đây là yêu cầu thiết yếu để đảm bảo trách nhiệm giải trình trong việc hoạch định và

thực thi chính sách tài khóa.

12 | P a g e

Page 13: Bai Full

Thứ hai, khu vực chính phủ phải được tách bạch rõ ràng ra khỏi phần còn lại của

khu vực công và phần còn lại của nền kinh tế; chính sách và vai trò quản lý của khu vực

công phải rõ ràng và được công bố công khai.

Thứ ba, về quản lý nợ, pháp luật quản lý nợ nên giao trách nhiệm rõ ràng cho một

cá nhân, thường là Bộ trưởng Tài chính trong việc: Lựa chọn các công cụ cần thiết cho

việc vay nợ; xây dựng chiến lược quản lý nợ; xác định giới hạn nợ (nếu luật không quy

định rõ) - thường là dựa vào chiến lược nợ bền vững; thiết lập và kiểm soát cơ quan/tổ

chức có trách nhiệm quản lý nợ (thuộc quyền hoặc nằm ngoài) và thiết lập quy chế quản

lý nợ.

Thứ tư, luật phải quy định cụ thể tất cả các khoản chính phủ bảo lãnh.

Luật cũng phải xác định rõ vai trò của Ngân hàng Trung ương sao cho việc phát

hành quỹ chứng khoán không bị lẫn với các biện pháp nghiệp vụ thuộc chính sách tiền tệ.

Tất cả các khoản vay phải được ghi có tại một tài khoản ngân hàng dưới sự kiểm tra của

Bộ Tài chính, và nghĩa vụ nợ và các điều khoản vay nợ phải được công bố đầy đủ cho

công chúng.

- Cải cách hành chính

Việc cải cách hành chính nhà nước cần được thực hiện trên tất cả các nội dung:

Thể chế; tổ chức bộ máy; xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức,...

- Nâng cao hiệu quả hoạt động kiểm toán và hoạt động ngân hàng, cụ thể:

+ Về hoạt động kiểm toán: Tiến hành kiểm toán độc lập các hoạt động quản lý nợ

hàng năm.

+ Về hoạt động ngân hàng: Đặc biệt tập trung vào nâng cao chất lượng cán bộ tín

dụng. Cần phải hướng dẫn tổ chức tập huấn, bồi dưỡng kiến thức về chuyên môn nghiệp

vụ, chú trọng nghiệp vụ marketing, kỹ năng bán hàng, thương thảo hợp đồng và văn hoá

kinh doanh.

2.2.2 Thay đổi cơ cấu nợ công

13 | P a g e

Page 14: Bai Full

Việt Nam thực sự thay đổi cơ cấu nợ công theo hướng tăng tỉ trọng nợ trong nước

nhiều hơn nữa. Để thay đổi cơ cấu nợ công, Chính phủ Việt Nam nên phát hành trái

phiếu Chính phủ ghi bằng nội tệ nhiều hơn. Để nâng cao chất lượng các đợt đấu thầu

mua trái phiếu Chính phủ, Chính phủ nên đưa ra một mức lãi suất phù hợp hơn với lãi

suất thị trường và yêu cầu của nhà đầu tư.

2.2.3 Kiểm soát nợ công ở mức an toàn

Để kiểm soát nợ công ở mức an toàn, cần phải xác định được đâu là mức an toàn

(ví dụ: cần phải xác định các tỷ lệ nợ công/GDP và nợ nước ngoài/GDP). Tuy nhiên, bên

cạnh đó, cần chú ý phân tích bản chất của nợ công. Đó là: nợ Chính phủ là nợ trong nước

hay vay nợ nước ngoài, tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế, hay lương dự trữ quốc gia,…

2.2.4 Đẩy mạnh hợp tác quốc tế để tìm cách cứu cánh lúc cần thiết

Cũng phải nói tới một bất lợi của Việt Nam là hệ số rủi ro của nước ta còn ở mức

cao 6.75%, lại thêm thanh khoản thấp, tần suất vay của nước ta ít, nên khi đi vay bao giờ

cũng vay với lãi suất cao. Trong khi đó, Indonesia và Philipinnes tuy có hệ số rủi ro

tương đương Việt Nam nhưng họ vẫn được ưu đãi hơn khi đi vay nhờ tính thanh khoản

cao hơn, và tích cực hơn trong hợp tác quốc tế. Và cũng nên cân nhắc khi đầu tư vào các

siêu dự án vì vay quá dễ dàng mà không tính tới hiệu quả đầu tư và khả năng trả nợ.

14 | P a g e

Page 15: Bai Full

CHƯƠNG 3: TÁC ĐỘNG CỦA NỢ CÔNG ĐẾN TĂNG TRƯỞNG

KINH TẾ - BẰNG CHỨNG THỰC NGHIỆM Ở VIỆT NAM

Tác động của nợ công đối với tăng trưởng kinh tế. Qua quá trình nghiên cứu,

chúng tôi nhận thấy rằng môi trường kinh tế chính là nguồn gốc sự tác động khác nhau

của nợ công đối với tăng trưởng kinh tế của các quốc gia trên toàn thế giới. Để minh

chứng cho nhận định này, đã có nhiều bài nghiên cứu được thực hiện ở một số quốc gia

Châu Phi như là Nigeria và Nam Phi. Đây đều là những quốc gia này đa dạng về thiên

nhiên và tài nguyên, phát triển du lịch, công nghiệp, nông nghiệp với nhiều loại hình. Do

đó, có thể liên hệ đối với Việt Nam về cơ cấu phát triển kinh tế và đưa ra chính sách quản

lý tài chính quốc gia phù hợp dựa vào bài học kinh nghiệm được đưa ra từ những nước

này. Hơn thế nữa, khi nhắc đến Châu Phi, chúng ta không có những ấn tượng riêng cho

từng quốc gia nơi đây mà thường nghĩ đến cả châu lục của họ với cùng một đặc điểm:

phát triển nhiều loại hình kinh tế, dàn trải và thiếu sự chuyên sâu. Nam Phi và Nigeria

nhận ra được điều này và đang cố gắng xây dựng thương hiệu cho chính quốc, phát triển

kinh tế đất nước theo phương hướng riêng. Từ lý do này, sự khác biệt về môi trường kinh

tế tại hai quốc gia dần hình thành. Hơn thế nữa, Nigeria và Nam Phi cũng là hai quốc gia

có tăng trưởng kinh tế khá tốt và là hai nền kinh tế mũi nhọn giúp thúc đẩy nền kinh tế

toàn Châu Phi. Đây là lý do mà chúng tôi quyết định chọn mô hình nghiên cứu của 2 tác

giả Folorunso S. Ayadi, Felix O. Ayadi (2008) đã từng phân tích tác động của nợ và gánh

nặng thanh toán nợ nước ngoài lên sức mạnh của nền kinh tế và sự đầu tư ở Nigeria và

Nam Phi. Để áp dựng vào nghiên cứu với thực tế ở Việt Nam sẽ có một số thay đổi để

phù hợp hơn với tình hình nước ta. Chúng tôi đã thực hiện thu thập dữ liệu của Việt Nam

trong 13 năm giai đoạn từ 2000-2012, gồm các biến vĩ mô hằng năm: tổng đầu tư, tiết

kiệm, xuất khẩu, nợ nước ngoài, tốc độ tăng dân số, GDP thực và tổng nợ công của Việt

Nam. Bộ dữ liệu này được lấy nguồn chủ yếu từ World Bank và một số nguồn riêng lẻ

khác.

15 | P a g e

Page 16: Bai Full

Đầu tiên, chúng tôi tiến hành hồi quy tuyến tính bình phương nhỏ nhất OLS bộ dữ

liệu (phụ lục A1) gồm các biến số:

Biến phụ thuộc: tỷ lệ tăng trưởng thực hàng năm Yg

Các biến độc lập: tỷ lệ tăng trưởng xuất khẩu hàng năm GEXPO

Mức tiết kiệm hàng năm SGDP

Nợ công DEBT

Tỷ lệ gia tăng vốn GCAP

Tỷ lệ gia tăng dân số GP

Phương trình hồi quy tuyến tính:

Y g=α 0+α 1× DEBT +α 2× GEXPO+α3 × SGDP+α 4 ×GCAP+α5 ×GP+μ t

Kết quả hồi quy:

16 | P a g e

Page 17: Bai Full

Hệ số của biến DEBT trong phương trình ước lượng thu được đối với Việt Nam là

0,137905; với P=0,0951 hợp lý khi thực hiện với kiểm định p-value và bác bỏ giả thiết

Ho, (giả thiết Ho luôn được quy định là Alpha = 0, tức là biến số đó không ảnh hưởng

đến biến phụ thuộc), độ tin cậy 90%. Nghĩa là biến nợ công có tác động tuyến tính đến

tăng trưởng kinh tế của Viêt Nam. Ngoài ra, còn có các biến: mức tiết kiệm hàng năm

SGDP, tỷ lệ gia tăng vốn GCAP, tỷ lệ gia tăng dân số GP cũng có ý nghĩa kiểm định sự

tác động của từng biến đối với tăng trưởng GDP. Hơn thế nữa, tỷ lệ R-squared lên tới

94,17% cho thấy các biến độc lập đã giải thích được hầu như bao trùm sự biến đổi trong

tỷ lệ tăng trưởng thực tại Việt Nam.

Đồng thời chúng tôi cũng thực hiện hồi quy phi tuyến tính để kiểm định nghi ngờ

về tác động phi tuyến tính của nợ công lên tăng trưởng kinh tế.

Phương trình hồi quy phi tuyến tính:

Y g=α 0+α 1× DEBT +α 2 DEBT 2+α 3× GEXPO+α4 × SGDP+α5 ×GCAP+α 6 ×GP+μ t

17 | P a g e

Page 18: Bai Full

Kết quả hồi quy:

Rõ ràng với mô hình này, hệ số của các biến DEBT và DEBT2 lần lượt là 0,02921

và -0,001747, với độ tin cậy tối thiểu là 90%, prob thu được đối với hai biến lần lượt là

0,9076 và 0,5042; lớn hơn so với mức ý nghĩa. Vì vậy, theo kiểm định p-value, giả thiết

Ho được chấp nhận, tức là hai biến này không tác động lên tăng trưởng kinh tế trong mô

hình ước lượng phi tuyến này. Trong kết quả ước lượng mô hình phi tuyến R-squared

tính được là 94,6% và chỉ có hai biến có ý nghĩa, đó là SGDP và GCAP.Và tác động của

hai biến này được đo lường bằng ước lượng tuyến tính (bậc 1), cũng tương tự ở ước

lượng phi tuyến (bậc 2).

Từ đó, có thể kết luận như sau: đối với Việt Nam, nợ công của quốc gia tác động

tuyến tính đến tăng trưởng kinh tế và tác động này là tiêu cực (hệ số tác động: -

0,137905), ngoài ra, các biến số khác như: mức tiết kiệm hàng năm SGDP tác động (+)

18 | P a g e

Page 19: Bai Full

đến tăng trưởng kinh tế, tăng trưởng vốn GCAP tác động (+), tỷ lệ gia tăng dân số GP tác

động (-).

Như vậy, thông qua những phân tích thực nghiệm kể trên. Chúng ta có thể thấy

được tác động của nợ công ở Việt Nam lên tăng trưởng kinh tế. Với kết quả này và những

nghiêm cứu đã được tiến hành trước đây càng cho thấy tác động đa dạng của nợ công lên

nền kinh tế của mỗi nước.Tuỳ thuộc vào môi trường kinh tế, mục đích sử dụng nợ và

quản lý tính hiệu quả của việc vay nợ. Tác động này có thể là tác động tuyến tính hay phi

tuyến ở những mức độ khác nhau.Do đó, khi nhận định sự tác động của nợ công đối với

tăng trưởng kinh tế, chúng ta cần phân tích kỹ môi trường kinh tế của mỗi quốc gia, xác

định những biến số phù hợp, từ đó, ước lượng đúng sự tác động và đưa ra những chính

sách quản lý nợ công hiệu quả.

19 | P a g e

Page 20: Bai Full

CHƯƠNG 4: KẾT LUẬN

Nợ trong cấu trúc vốn của một doanh nghiệp là đòn bẩy có thể khuếch đại lợi

nhuận nếu ở mức tối ưu, và cũng có thể làm cho kết quả kinh doanh của doanh nghiệp đó

giảm sút nếu mức nợ không hợp lý, nợ công đối với một quốc gia cũng như thế. Nợ công

có tính hai mặt, xét trong sự tác động đến tăng trưởng kinh tế. Khi nợ công ở một tỷ lệ

xác định so với GDP, hay còn gọi là ngưỡng nợ, thì tăng trưởng kinh tế lúc này là tối ưu.

Khi nợ dưới ngưỡng này, nợ càng tăng, tăng trưởng kinh t ếcàng tăng; khi nợ trên ngưỡng

này, nợ càng tăng, tăng trưởng kinh tế càng giảm. Đó là kết quả của nhiều nghiêm cứu

trước đây. Chúng tôi đặt vấn đề rằng liệu ở Việt Nam nợ công có tác động như thế nào

lên tăng trưởng kinh tế. Và liệu rằng Chính phủ Việt Nam đã quản lý và sử dụng nợ công

hiệu quả hay chưa? Chúng tôi cũng tiến hành nghiên cứu tác động của nợ công đến tăng

trưởng kinh tế thông qua một số biến cơ bản và điển hình cho Việt Nam. Mặc dù mô hình

nghiêm cứu còn khá nhiều hạn chế như là số biến chưa đây đủ lắm và kích thước dữ liệu

còn quá nhỏ nên chưa thể hoàn toàn phản ảnh được tác động của nợ công. Nhưng kết quả

thu được vẫn khá sát với tình hình thực tế ở Việt Nam. Tỷ lệ nợ công của nước ta chưa

hẳn là quá cao (hoàn toàn chưa vượt ngưỡng nợ công). Nhưng do việc hấp thụ và sử dụng

vốn vay ở Việt Nam còn nhiều điểm hạn chế, chưa mang lại hiệu quả để đưa nền kinh tế

phát triển.

Từ đó, chúng tôi khuyến nghị những biện pháp nhằm khắc phục những hạn chế

đó, trong đó, vấn đề nổi bật là tạo điều kiện cho khu vực tư vào việc giám sát hoạt động

vay, sử dụng và trả nợ vay của khu vực công; công khai minh bạch số liệu về nợ và quản

lý nợ, bao gồm kế hoạch vay nợ, các chương trình, dự án được sử dụng nợ vay, trách

nhiệm của các cơ quan trong quản lý và thực hiện nghĩa vụ; tăng cường chuyên môn,

nâng cao tính trách nhiệm, đạo đức cho cán bộ quản lý nợ công; thiết lập kế hoạch trả nợ

cụ thể, rõ ràng, bao quát cả những trường hợp xấu nhất có khả năng xảy ra. Thực hiện

kiểm toán hàng năm đối với nợ công.

20 | P a g e

Page 21: Bai Full

Vì sự hạn chế trong nguồn lực nên trong các khuyến nghị quản lý nợ công cho

Chính Phủ Việt Nam, có một vài khía cạnh chúng tôi chỉ đề ra hướng giải quyết. Khuyến

nghị phát triển thị trường trái phiếu nội địa, thiết lập các quy định chặt chẽ về vay và trả

nợ vay và gia tăng chiều sâu tài chính của Việt Nam có thể nghiên cứu sâu thêm và phát

triển thành một đề tài nghiên cứu riêng biệt.Với hy vọng quản lý nợ công Việt Nam sẽ

ngày càng chặt chẽ và hiệu quả, bên cạnh việc chúng tôi sẽ tiếp tục tìm hiểu, nghiên cứu

thêm, chúng tôi cũng mong muốn những nghiên cứu sau sẽ tiếp tục đào sâu nghiên cứu

những vấn đề còn hạn chế trong đề tài mà chúng tôi nêu trên. Có như vậy, tình hình tài

chính, kinh tế Việt Nam sẽ vững vàng hơn trong bối cảnh khủng hoảng nợ công đang lan

nhanh trong khu vực Châu Âu và trên thế giới như hiện nay

21 | P a g e

Page 22: Bai Full

.

Phụ lục A1:

Tóm tắt số liệu của Việt Nam

Biến Nguồn Đơn vị MeanStandard

deviationMin Max

Yg

Tổng cục thông

kê% 6,94 1,1149 5,03 8,5

GCAP World Bank % 5,29 0.7205 4,1 6,3

SGDP World Bank % 29,46 25 36

GPTổng cục thông

kê% 1,146 0,09674 1 1,3

GEXPO World Bank % 13,78 7.5072 -5,1 21,1

DEBTGlobal Debt

Clock% 43,29 6,6084 33,1 56,3

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Bộ Tài chính (2011), Bản tin nợ nước ngoài số 6.

Dương Thị Bình Minh và Sử Đình Thành (2009), “Phương pháp tiếp cận đánh giá

hiệu quả quản lý nợ công”, Tạp chí Kinh tế phát triển số tháng 9/2009.

Earth Trends (2010), Vietnam Economic Indicator 2010

Luật Ngân sách Nhà nước.

Luật Quản lý nợ công.

World Bank (2005), Policy Research Working Paper No. 3674

ADB (2012), Key Economic Indicators for Asia and the Pacific

IMF 1997, World Economic Outlook.

22 | P a g e

Page 23: Bai Full

IMF 2007, Manual on Fiscal Transparency.

IMF 2009, World Economic Outlook.

IMF 2010, Public Sector Debt Statistics – Guide for Compliers and Users.

Nguyễn Đức Thành (2012), Báo cáo Thường niên Kinh tế Việt Nam 2012: Đối

diện thách thức tái cơ cấu kinh tế

. Phạm Thế Anh, Đinh Tuấn Minh, Tô Trung Thành, Nguyễn Trí Dũng và các

cộng sự (2012), “Nợ công Việt Nam: Quá khứ, Hiện tại và Tương lai”, Ủy ban

Kinh tế Quốc hội và UNDP, Bản thảo 6/2012.

Folorunso S. Ayadi, Felix O. Ayadi, “The impact of external debt on

economic growth: a comparative study of Nigeria and South Africa”, Texas

Southern University; 2008.

Manmohan S. Kumar và Jaejoon Woo, “Public Debt and Growth”, 2010,

IMF Working Paper FiscalAffairs Department.

CÁC WEBSITE:

Website Tổng Cục Thống Kê www.gso.gov.vn

Website Ngân hàng thếgiới World Bank www.worldbank.org

Website Qũy tiền tệthếgiới IMF www.imf.org

Website Ngân Hàng Phát Triển Châu Á ADB www.adb.org

Website Đồng hồ nợ toàn cầu www.debtclock.s3.amazonaws.com

23 | P a g e

Page 24: Bai Full

Danh sách nhóm:

STT Họ và tên MSSV Lớp

1 Trương Văn Công 31111020939 NN03

2 Lê Ngọc Dũng NN03

3 Võ Đình Dũng NN02

4Nguyễn Võ Thiên

TrangNN03

5Dương Nguyễn

Anh ThảoNN03

7

8

9

24 | P a g e