Upload
vo-duy-gia
View
342
Download
13
Embed Size (px)
Citation preview
10/6/2013 Giảng viên: TS. Nguyễn Xuân Tùng
HỆ THỐNG RƠLE BẢO VỆ
Bộ môn Hệ thống điện
Đại học Bách khoa Hà Nội
NHÀ MÁY ĐIỆN & TRẠM BIẾN ÁP
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Phần 01: Tổng quan rơle kỹ thuật số của hãng ABB
Phần 02: Các nguyên lý bảo vệ cơ bản
Phần 03: Rơle kỹ thuật số RET 521
Phần 04: Rơle kỹ thuật số REG 216
Phần 05: Rơle kỹ thuật số REL 561
Phần 06: Rơle kỹ thuật số REB 670
Phần 07: Tính toán thông số chỉnh định
2
Nội dung
Tổng quan rơle kỹ thuật số của hãng ABB
Phần 01
3
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Làm việc tin cậy, giao diện & truy cập thuận tiện
Tích hợp: bảo vệ, điều khiển & đo lường
Chuẩn truyền thông: IEC 61850; IEC 60870-5-103; DNP 3, MODBUS và PROFIBUS.
Phát triển từ những năm 1900
1905: Rơle thương mại đầu tiên
Phần mềm CAP hỗ trợ
Quản l{
Cài đặt
Phân tích sự cố…
4
Đặc điểm
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Rơle điện cơ: lịch sử hơn 100 năm
Rơle tĩnh (bán dẫn): từ những năm 1960
Rơle với bộ vi xử l{: 1980
Bộ vi xử l{ thực hiện thuật toán
Lọc tín hiệu: loại tương tự
Rơle hoàn toàn kỹ thuật số: 1986
RELZ 100 (bảo vệ khoảng cách)
5
Quá trình phát triển
REG 100
RELZ 100
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Hợp bộ bảo vệ họ 500 (500 series)
Giới thiệu từ năm 1994
Ghép nối của các modun riêng lẻ
Modun đầu vào
Modun chuyển đổi tín hiệu A/D
Modun vi xử l{; modun nguồn dc/dc
Modun truyền tin (ví dụ cho các bảo vệ so lệch)...
Modun riêng lẻ:
Tăng độ tin cậy nói chung
Linh hoạt trong cấu hình
Giảm chi phí đầu tư
6
Quá trình phát triển
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Các hợp bộ tiêu biểu họ 500
REL 501, 511, 521: hợp bộ khoảng cách cho lưới trung áp & truyền tải (511, 521)
REL 531: bảo vệ khoảng cách tác động
nhanh
REL 551 & 561 (1994): so lệch dọc
Truyền tin kỹ thuật số
RET 521 (1998): thời gian tác động tối đa chỉ 21ms
Máy biến áp công suất lớn
Máy biến áp tự ngẫu 1 hoặc 3 pha
Tổ máy phát – máy biến áp nối bộ
Các bộ OLTC...
7
Quá trình phát triển
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Giai đoạn hiện tại
Phát triển sang thế hệ 670
Kế thừa thuật toán từ họ 316 & 500
Tốc độ xử l{ cải thiện đáng kể
Tuân theo chuẩn kết nối IEC61850
Đồng bộ thời gian theo tín hiệu GPS
Giao diện thân thiện:
Hiển thị sơ đồ một sợi
Dễ dàng truy cập
8
Quá trình phát triển
Biến dòng điện và biến điện áp phục vụ mục đích bảo vệ rơle
Phần 02
9
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Tên gọi chung: BI, CT, TI
Nhiệm vụ:
Biến đổi tỷ lệ dòng điện sơ cấp thứ cấp (5A hoặc 1 A)
Cách ly mạch sơ cấp và thứ cấp
Tạo sự phối hợp dòng điện giữa các pha
10
Máy biến dòng điện1.1
BI cao áp BI hạ áp Sơ đồ nguyên l{
Isơ cấp*wsơ cấp = Ithứ cấp*wthứ cấp
Nguyên l{ hoạt động
CT: Current Transformer (tiếng Anh)
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Sơ đồ thay thế
Sai số của BI xuất hiện do tồn tại của dòng từ hóa
Điện áp xuất hiện phía thứ cấp
Vthứ cấp=Ithứ cấp*(Zcuộn thứ cấp+Zdây dẫn phụ + Zthiết bị nối vào)
Tải tăng Vthứ cấp tăng tăng dòng từ hoá Ie tăng sai số của BI
11
Máy biến dòng điện
Vthứ cấp
1.1
Zcuộn thứ cấp
BI lý tưởng
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Đặc tính từ hóa của BI
Quan hệ giữa dòng điện từ hóa cần thiết (Ie) để sinh ra một điện áp hở mạch V
Điểm gập VK:
Là một điểm trên đường cong từ hóa
Từ đó: để tăng điện áp lên thêm 10% cần tăng dòng từ hóa 50%
12
Máy biến dòng điện1.1
Điện áp điểm gập VK
(Knee-point)
Vùng làm việc tuyến tính
Vùng bão hòa
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Đặc tính từ hóa của BI
Thí nghiệm xác định đặc tính từ hóa
13
Máy biến dòng điện1.1
Bộ tạo dòng
BI
Bảng kết quả
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Qui ước cực tính
Cần thiết với : bảo vệ làm việc dựa theo hướng dòng điện.
Cực tính cùng tên được đánh dấu : hình sao, chấm tròn, chấm vuông...
Trên bản vẽ: cực tính cùng tên vẽ cạnh nhau.
Xác định nhanh cực tính BI:
Coi chiều dòng điện đi từ phía sơ cấp qua rơle không đổi chiều
14
Máy biến dòng điện1.1
Rơle
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Qui ước cực tính
15
Máy biến dòng điện1.1
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Hiện tượng hở mạch thứ cấp BI
Gây quá điện áp nguy hiểm
16
Máy biến dòng điện1.1
BI lý tưởng
Hở mạch
o Hở mạch thứ cấp: toàn bộ dòng sơ cấp làm nhiệm vụ từ hóa lõi từo Lõi từ bị bão hòa
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Hiện tượng hở mạch BI
Dạng sóng điện áp đầu ra của BI khi hở mạch
17
Máy biến dòng điện1.1
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Hiện tượng hở mạch BI
Cơ cấu nối tắt mạch dòng khi tháo thiết bị nhị thứ
18
Rơle, đồng hồ đo...
Rơle, đồng hồ đo...
Máy biến dòng điện1.1
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Tải danh định & Cấp chính xác
Một BI: có nhiều cuộn thứ cấp - phục vụ các mục đích khác nhau.
Tải danh định và độ chính xác của các cuộn thứ cấp này tuz thuộc vào loại tải.
Các dụng cụ đo (kW, KVar, A, kWh, kVArh):
Yêu cầu chính xác trong chế độ tải bình thường hoặc định mức.
Phạm vi hoạt động chính xác trong khoảng 5÷120% của dòng điện
Độ chính xác thường là: 0.2 hoặc 0.5 với chuẩn IEC
Hoặc 0.15 hoặc 0.3 hoặc 0.6 với chuẩn IEEE.
19
Thông số của máy biến dòng điện1.1
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
So sánh BI dùng cho đo lường – bảo vệ rơle
20
Thông số của máy biến dòng điện1.1
Hạng mục so sánh BI dùng cho đo lường BI dùng cho bảo vệ rơle
Phạm vi hoạt động chính xác
(0,05÷1,2)x Iđịnh mức (Đo dòng tải bình thường hoặc quá tải cho phép)
tới (10-20-30…)x Iđịnh mức (Đảm bảo đo được dòng sự cố)
Lõi từ Bão hòa nhanh để bảo vệ các dụng cụ đo khi sự cố, dòng điệntăng cao
Điện áp bão hòa cao hơn (VK)(khó bị bão hòa)
Độ chính xác Độ chính xác cao 0.2 hoặc 0.5 với chuẩn IEC 0.15 hoặc 0.3 hoặc 0.6 với
chuẩn IEEE
Độ chính các thấp hơn 5P hoặc 10P theo chuẩn IEC
Thiết bị nối tới kW, KVar, A, kWh, kVArh…
Rơle, bộ ghi sự cố
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
BI cho bảo vệ rơle
Công suất định mức
Cấp chính xác
Có thêm thông số ALF: hệ số giới hạn dòng điện theo độ chính xác
21
Ví dụ thông số của máy biến dòng điện1.1
5P20 30VA
Cấp chính xác 5P
P: dùng cho mục đích bảo vệ rơle
(Protection) Hệ số giới hạn dòng: 20Tại 20 lần dòng định mức, BI vẫn đảm bảo sai số theo tiêu chuẩn
Công suất định mức 30VA
BI cho đo lường
Công suất định mức
Cấp chính xác
30VA Cấp chính xác 0,5
Cấp chính xác 0,5
Công suất định mức 30VA
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Dùng cho mục đích đặc biệt
Bảo vệ so lệch thanh góp
Có rất nhiều BI
Các BI phải có cùng đặc tính làm việc để giảm dòng không cân bằng
Biến dòng cấp X: thông số được cho chi tiết hơn
Dòng định mức
Tỷ số biến
Điện áp điểm gập VK
Dòng điện kích từ ứng với điện áp điểm gập
Điện trở lớn nhất cho phép phía mạch nhị thứ
22
Máy biến dòng điện cấp X1.1
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Tìm hiểu thông số của BI
Với mục đích bảo vệ rơle
23
Máy biến dòng điện1.1
5P20 30VA
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Thực tế, mỗi BI có thể có:
1 hoặc 2 cuộn thứ cấp - Mục đích đo lường
2 tới 4 cuộn thứ cấp - Ứng dụng bảo vệ rơle.
24
Máy biến dòng điện1.1
Cuộn sơ cấp
Các cuộn thứ cấp
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Thiết kế BI phổ biến
Lõi từ và cuộn dây nằm trong thùng chứa thấp gần với đất (Dead tank type), dây thứ cấp chạy uốn theo hình chữ U
Lõi từ và cuộn dây nằm trong thùng chứa ở phía trên đỉnh (Live tank type), dây thứ cấp thường chạy thẳng qua lõi từ.
Loại hỗn hợp
25
Máy biến dòng điện1.1
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
BI loại thùng chứa bên dưới (Dead tank)
Trọng tâm thấp, ổn định về mặt cơ khí
Có thể chế tạo với lõi từ loại to mà không gây quá tải về mặt cơ khí đối với sứ cách điện
Dây sơ cấp có chiều dài lớn nên gây phát nóng nhiều hơn hạn chế về dòng ổn định nhiệt (lớn nhất 63kA/1 giây)
26
Máy biến dòng điện1.1
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
BI loại thùng chứa bên trên (Live tank)
Dây dẫn sơ cấp ngắn, giảm phát nhiệt
Có dòng định mức và dòng ổn định nhiệt cao hơn
Trọng tâm cao hơn, kém ổn định về mặt cơ khí so với loại thùng chứa dưới (dead tank)
Khi chế tạo với lõi từ lớn có thể gây tải trọng lớn về mặt cơ khí đối với sứ cách điện.
Khó làm mát các cuộn thứ cấp
Loại hỗn hợp
27
Máy biến dòng điện1.1
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyên lý:
Dùng 3 BI riêng biệt
Do sử dụng 3 BI riêng biệt nên sẽ có sai số giữa các BI
Ở chế độ bình thường, phía sơ cấp là đối xứng: luôn có dòng điện chạy qua rơle do sai số của BI
Chỉ sử dụng đo dòng chạm đất lớn dùng ở mạng điện có dòng chạm đất lớn: mạng điện trung tính nối đất trực tiếp
28
Bộ lọc dòng điệnthứ tự không (I0)1.1
Ia
Ib
Ic
RoleIa Ib Ic 3I0+ + =
Role
3I0
Vẽ rút gọn
Ia+Ib+Ic=3I0
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Dùng BI thứ tự không (Flux Summation CT hoặc Core Balance CT)
Biến dòng có một lõi từ hình xuyến
Cuộn dây được phân bố đều trên lõi
Dây dẫn sơ cấp chạy xuyên qua lõi từ (đường kính trong 10÷25 cm)
29
1.1
Đấu sai Đấu đúng
Bộ lọc dòng điệnthứ tự không (I0)
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
BI thứ tự không
Đấu đúng: dây nối đất vỏ cáp chạy xuyên qua lõi từ
30
Máy biến dòng điện1.1
Rơle
Vỏ kim loại của cáp
BI0
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
BI thứ tự không
Ngược lại - đấu sai: dây nối đất vỏ cáp không chạy xuyên qua lõi từ
Dòng điện chạy qua vỏ cáp có thể triệt tiêu dòng điện sự cố (hoàn toàn hoặc một phần): rơle có thể không nhận được thông tin sự cố.
31
Máy biến dòng điện1.1
Rơle
Vỏ kim loại của cáp
BI0
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Đấu nối BI để lọc thành phần TTK
Ứng dụng của BI thứ tự không
Do chỉ sử dụng một lõi từ sai số đo lường rất nhỏ
Sử dụng cho các mạng điện có dòng chạm đất nhỏ (mạng điện có trung tính cách điện hoặc nối đất qua cuộn dập hồ quang)
Do cả 3 pha chạy qua lõi từ đường kính lõi từ lớn kích thước BI lớn thích hợp để trang bị với đường cáp hoặc đầu cực máy phát điện
32
Máy biến dòng điện1.1
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Bảo vệ chống chạm đất độ nhạy cao (Aptomat chống giật)
33
Ứng dụng thực tế của BI thứ tự không1.1
Nút bấm thử nghiệm
Điện trở mạch thử nghiệm
Cuộn dây mạch thử nghiệm
Tải(VD:Bình nóng lạnh)
Sự cố chạm vỏ(chạm đất)
Cuộn lấy tín hiệu dòng chạm đất (dòng so lệch)
Cuộn hút của Aptomat
Nguồn cấp
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nhiệm vụ
Biến đổi tỷ lệ điện áp sơ cấp sang điện áp thứ cấp theo tiêu chuẩn (100V hoặc 110V)
Cách ly mạch sơ cấp và các thiết bị, người vận hành bên thứ cấp
Qui ước cực tính
Cực tính cùng tên được đánh dấu : hình sao, chấm tròn, chấm vuông...
Trên bản vẽ: cực tính cùng tên vẽ cạnh nhau.
34
Máy biến điện áp1.2
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Điện áp danh định sơ cấp và thứ cấp
BU ngoài trời thường sử dụng điện áp pha:
Điện áp danh định của cuộn sơ cấp là điện áp danh định của lưới điện.
Ứng dụng đo lường: phạm vi điện áp làm việc: 80÷120%
Ứng dụng bảo vệ rơle: từ 0.05 ÷ 1.5 hoặc 1.9 lần điện áp danh định.
35
Máy biến điện áp (BU)1.2
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
BU kiểu tụ phân áp
BU loại cảm ứng điện từ thông thường
Lựa chọn kinh tế nhất đối với cấp điện áp tới 145kV
BU kiểu tụ phân áp (CVT – Coupled Voltage Transformer)
Lựa chọn khi dùng ở cấp cao áp
Thường được sử dụng kết hợp với hệ thống thông tin tải ba PLC
36
Máy biến điện áp (BU)
Đầu cao áp
Điện kháng bù
Tụ phân
áp Mạch dập dao động cộng hưởng
BU cảm ứng thông thường
Đầu ra
1.2
K{ hiệu trên sơ đồ
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Cấu trúc BU kiểu tụ phân áp
1. Bình giãn dầu
2. Các tụ phân áp
5. Điện kháng bù
7. BU loại cảm ứng thông thường
(điện áp thấp)
8. Đầu cực cao áp
37
Máy biến điện áp (BU)1.2
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
BU kiểu tụ phân áp
Điện kháng bù: được tính toán để triệt tiêu thành phần dung kháng của tụ phân áp
Tổng trở nguồn nhìn từ phía tải là xấp xỉ 0 công suất đầu ra lấy ra lớn nhất
Bù dịch pha do tụ phân áp gây ra
Mạch giảm dao động cộng hưởng: là điện trở tải, có thể nối ở cuộn tam giác hở
38
Máy biến điện áp (BU) – Tham khảo1.2
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Các loại BU
Hệ số giới hạn điện áp Vf
Khi xảy ra sự cố trong HTĐ: Upha có thể tăng lên tới một giá trị là Vf lần Udanh định.
Tiêu chuẩn IEC đưa ra các giá trị hệ số Vf như sau:
1.9 đối với các hệ thống có trung tính không nối đất trực tiếp
1.5 đối với các hệ thống có trung tính nối đất trực tiếp
Lõi từ của các biến điện áp không được phép bão hoà khi điện áp tăng tới cấp điện áp giới hạn theo hệ số Vf.
39
Máy biến điện áp (BU)1.2
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Cấp chính xác theo tiêu chuẩn IEC 60044-2
Công suất danh định (cosφ=0,8)
10, 15, 25, 30, 50, 75, 100, 150, 200, 300, 400, 500 VA
40
Máy biến điện áp (BU)
Cấp chính
xác
Sai số giới hạn
Tại % điện áp định mức
Sai số độ lớn %
Sai số góc pha(phút)
Ứng dụng
Chuẩn hóa dụng cụ đo trong công nghiệp
Đồng hồ đo
Tại % tải định mức
Phòng thí nghiệm
Đo đếm chính xác
Bảo vệ rơle
Vf: Hệ số giới hạn điện áp
Bảo vệ rơle
Đo đếm tiêu chuẩn
1.2
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Sơ cấp
Thứ cấp
Bộ lọc điện áp TTK (U0)
Dùng 3 BU loại một pha
41
Máy biến điện áp (BU)
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Bộ lọc điện áp TTK (U0)
Dùng BU loại 3 pha 5 trụ
Điện áp TTK lấy ra từ cuộn tam giác hở
42
Máy biến điện áp (BU)
Sơ cấp
Thứccấp
3V0
A
B
C
A B C N
Để đo được điện áp thứ tự không:o Phải có đường dẫn cho từ thông TTKo Cần thêm 2 trụ (không quấn dây)o Trung tính cuộn sơ cấp phải nối đất (nếu không sẽ chỉ đo được thành phần hài bậc 3)
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Bộ lọc điện áp TTK (U0)
Chọn tỷ số biến áp cho cuộn tam giác hở
Trung tính cách điện
Tỷ số biến có thể là:
43
Máy biến điện áp (BU) – Tham khảo1.2
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Bộ lọc điện áp TTK (U0)
Chọn tỷ số biến áp cho cuộn tam giác hở
Trung tính nối đất trực tiếp
Tỷ số biến có thể là:
44
Máy biến điện áp (BU) – Tham khảo
Vectơ điện áp khi xảy ra sự cố chạm đât một pha trong mạng có
trung tính nối đất trực tiếp
1.2
Các nguyên l{ bảo vệ trong HTĐ
Phần 03
45
Nguyên l{ bảo vệ quá dòng điện
46
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Bảo vệ quá dòng (I> hoặc 50 & 51):
Chống lại các dạng sự cố quá dòng một pha, hai pha & ba pha và sự cố chạm đất.
Bảo vệ khởi động khi:
Dòng điện của một pha, hai pha hoặc cả ba pha vượt quá một giá trị đã được cài đặt trước trong rơle.
Có thể làm việc với thời gian trễ để đảm bảo tính chọn lọc
Thời gian trễ có thể là độc lập so với dòng điện hoặc phụ thuộc vào dòng điện hai loại đặc tính thời gian tác động
47
Nguyên l{ bảo vệ quá dòng có thời gian2.1
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Bảo vệ quá dòng với đặc tính thời gian độc lập:
Thời gian làm việc (trễ) của bảo vệ không phụ thuộc vào độ lớn dòng ngắn mạch
48
Nguyên l{ bảo vệ quá dòng có thời gian
+
2.1
Iqua rơle
Thời gian làm việc
Ikhởi động
tlàm việc không đổi theo dòng điện
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Bảo vệ quá dòng với đặc tính thời gian phụ thuộc:
Thời gian làm việc: phụ thuộc tỷ lệ nghịch vào độ lớn của dòng điện ngắn mạch
Trong thực tế thì thời gian tác động tỷ lệ với tỷ số Ingắn mạch/ Ikhởi động
49
Nguyên l{ bảo vệ quá dòng có thời gian2.1
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Đảm bảo tính chọn lọc giữa các bảo vệ bằng phân cấp thời gian
Tên gọi: bảo vệ quá dòng làm việc có thời gian (I> hay 51)
Nguyên tắc:
Khi có sự cố có thể nhiều bảo vệ cùng khởi động
Tuy nhiên, bảo vệ gần chỗ sự cố nhất sẽ phải tác động trước
Sự cố tại N2: BV2 khởi động & BV1 có thể cũng khởi động cùng đếm thời gian
BV2 phải tác động loại trừ sự cố, BV1 khi đó sẽ trở về đặt thời gian tBV2<tBV1 hoặc có thể viết tBV1=tBV2 + ∆t
50
Tính toán thời gian làm việc
I> I>1 2
N2
2.1.2
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
BV2 phải tác động loại trừ sự cố, BV1 khi đó sẽ trở về đặt thời gian tBV2<tBV1 hoặc có thể viết tBV1=tBV2 + ∆t
Bậc phân cấp thời gian ∆t=0.3÷0.6 giây tính tới các yếu tố:
Sai số thời gian của rơle: rơle không thể vận hành chính xác đúng theo đặc tính l{ thuyết đã xây dựng
Thời gian cắt máy cắt: do nhà sản xuất cung cấp
Thời gian quá tác động của rơle (overshoot): là hiện tượng rơle đã được ngắt điện nhưng vẫn tiếp tục vận hành thêm một khoảng thời gian rất ngắn nữa.
Lý do: các rơle vẫn còn lưu trữ năng lượng: với rơle cơ thì đĩa quay có quán tính, rơle tĩnh vẫn còn năng lượng tích lũy trong tụ điện…
Sai số của biến dòng: các BI có sai số rơle vận hành nhanh hơn hoặc chậm hơn (nếu rơle sử dụng đặc tính độc lập thì không cần xét tới yếu tố này).
Thêm một phần thời gian dự trữ
Nếu nhiều phân đoạn: làm tăng thời gian loại trừ sự cố của các bảo vệ gần nguồn nhược điểm
Sử dụng đặc tính phụ thuộc
51
Tính toán thời gian làm việc2.1.2
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Phối hợp các bảo vệ bằng đặc tính phụ thuộc
Phức tạp hơn
Có nhiều loại đặc tính phụ thuộc
Khác nhau về độ dốc (mức độ phụ thuộc)
Standard Inverse (SI): dốc tiêu chuẩn
Very Inverse (VI): rất dốc
Extremely Inverse (EI): cực kz dốc
52
Lựa chọn đặc tính làm việc
I> I>1 2 I> 3
32
1 ∆t∆t
L (km)
2.1.3
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Phạm vi sử dụng của các đặc tính phụ thuộc
Standard Inverse (SI): đặc tính dốc bình thường
Sử dụng trong hầu hết các trường hợp cần phối giữa các bảo vệ
Very Inverse (VI): đặc tính rất dốc
Sử dụng khi độ lớn dòng điện sự cố dọc đường dây cần bảo vệ thay đổi mạnh.
Extremely Inverse (EI): đặc tính cực dốc
Thời gian tác động tỷ lệ nghịch với bình phương của dòng điện.
Đường dây mang các tải có dòng khởi động đột biến ở thời điểm đầu ví dụ như tủ lạnh, máy bơm, động cơ lớn...
Phối hợp với các cầu chì hoặc các thiết bị tự đóng lại.
53
Tính toán thời gian làm việc – Tham khảo2.1.3
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyên tắc: đảm bảo tính chọn lọc bằng phân cấp dòng điện
Sự cố tại phân đoạn nào: chỉ bảo vệ tại đó được phép khởi động
Các bảo vệ không cần phối hợp thời gian
Thời gian tác động đặt xấp xỉ 0 giây (thường từ 50 80ms) tên gọi: bảo vệ quá dòng cắt nhanh (50 hay I>>)
Do cách chọn lọc bằng dòng điện dòng điện khởi động tính theo:
Ikđ=Kat*Ingắn mạch ngoài vùng max (Hệ số Kat=1,1 1,2)
Không bảo vệ được toàn bộ đối tượng không sử dụng làm bảo vệ chính
54
Nguyên l{ bảo vệ quá dòng cắt nhanh (50 hay I>>)2.2
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Vùng được bảo vệ cắt nhanh
Ikđ=Kat*Ingắn mạch ngoài vùng max (Hệ số Kat=1,1 1,2)
Dòng ngắn mạch giảm dần khi điểm ngắn mạch đi xa nguồn
Độ lớn dòng ngắn mạch phụ thuộc vào chế độ của hệ thống
Vẽ đường cong biểu diễn dòng ngắn mạch Inmax & Inmin dọc đường dây
55
Nguyên l{ bảo vệ quá dòng cắt nhanh (50 hay I>>)2.2
L(km)
I> I>1 2
IN
Inmax
Inmax
Ikđ BV1
Ikđ BV2
Lcắt nhanh min
Lcắt nhanh max
Lcắt nhanh min=0
Lcắt nhanh max
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Tên gọi khác 51V
L{ do sử dụng
Sử dụng thêm khâu phân biệt giữa sự cố và quá tải bằng điện áp (khóa điện áp thấp)
Khi sự cố: điện áp giảm thấp hơn
Khi quá tải (nặng): điện áp vẫn nằm trong ngưỡng cho phép
56
Bảo vệ quá dòng có khóa điện áp thấp (51&27)2.4
Đường dây dài
Mang tải nặng
Dòng ngắn mạch cuối
đường dây nhỏ
Dòng khởi động
của bảo vệ lớn
Bảo vệ không
đủ độ nhạy
Kat* Kmm*Ilv maxKtv
Ikđ=
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Tên gọi khác 51V
57
Bảo vệ quá dòng có khóa điện áp thấp (51&27)2.4
I>Ilv max
*Ilv max
Kat* Kmm
Ktv
Ikđ=
I>Ilv max
U<BU
Cắt MCCắt MC
Giá trị khởi động
*Ilv bình thường
Kat* Kmm
Ktv
Ikđ=
o Dòng khởi động nhỏ hơn
o Độ nhạy cao hơn
Không có khóa điện áp (51) Có khóa điện áp thấp (51 & 27)
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Sử dụng bộ lọc dòng điện thứ tự không
Tính toán dòng khởi động
Ở chế độ bình thường:
Về l{ thuyết: dòng qua rơle bằng 0
Thực tế: do các BI có sai số dòng điện qua rơle khác 0
Để rơle không tác động: đặt dòng khởi động lớn hơn dòng điện sinh ra do sai số này
Giá trị cài đặt: Ikhởi động 51N=(0,1÷0,3)Iđịnh mức BI
Chế độ sự cố: dòng điện qua rơle tăng gấp nhiều lần bảo vệ tác động
Do giá trị khởi động đặt thấp bảo vệ có độ nhạy cao
Thời gian làm việc:
Phối hợp với các bảo vệ quá dòng thứ tự không khác
58
Bảo vệ quá dòng thứ tự không (I0> hay 51N)2.5
Ia
Ib
Ic
RoleIa Ib Ic 3I0+ + =
Role
3I0
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Bảo vệ quá dòng
59
Phân biệt chức năng I> & I>> (51 & 50)
Khởi động khi: Ingắn mạch >Ikhởi động
Bảo vệ quá dòng có thời gian
(I> hay 51)
Dòng khởi động tính theo dòng làm việc lớn nhất (Ilvmax)
Khi xảy ra sự cố ở có thể cả bảo vệ tại chỗ và bảo vệ phía trên cùng khởi động
Đảm bảo tính chọn lọc: phối hợp phân cấp thời gian (∆t)
Có thể dùng làm bảo vệ chính
Bảo vệ quá dòng cắt nhanh
(I>> hay 50)
Dòng khởi động tính theo dòng ngắn mạch ngoài lớn nhất (In ngoài max)
Khi xảy ra sự cố: chỉ bảo vệ tại phân đoạn sự cố khởi động
Không cần phối hợp thời gian (cắt nhanh)
Không bảo vệ được toàn bộ đối tượng chỉ là bảo vệ dự phòng
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
60
Ví dụ: bảo vệ quá dòng cho một ngăn lộ
A
B
C
I> I> I>
I>> I>> I>>
I0>
I0>>
Sự cố chạm đất một pha N(1)
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
61
Ví dụ: bảo vệ quá dòng cho một ngăn lộ
A
B
C
I> I> I>
I>> I>> I>>
I0>
I0>>
Sự cố hai pha N(2)
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Xét lưới điện cấp nguồn từ hai phía
Sự cố xảy ra tại N1: có thể BV3 & BV2 khởi động Để đảm bảo chọn lọc: yêu cầu BV3 tác động trước BV2 phải đặt tBV3<tBV2
Sự cố xảy ra tại N2: có thể BV2 & BV3 khởi động
Để đảm bảo chọn lọc: yêu cầu BV2 tác động trước BV3 phải đặt tBV2<tBV3
Mâu thuẫn: không thể cài đặt thời gian cho các bảo vệ
62
Nguyên l{ bảo vệ quá dòng có hướng (67)
I> 1 I> 5I>4 I>6I> 3I>2HT1 HT2
N1
I> 1 I> 5I>4 I>6I> 3I>2HT1 HT2
N2
tBV3<tBV2
tBV3>tBV2
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
63
Nguyên l{ bảo vệ quá dòng có hướng (67)
I> = I> + W
I>
+
-
I> 1 I> 5I>4 I>6I> 3I>2HT1 HT2
Giải pháp: sử dụng bảo vệ quá dòng loại có định hướng
Bảo vệ qúa dòng có hướng chỉ tác động khi:
Dòng điện chạy qua bảo vệ theo hướng qui định (hướng dương -thường qui ước từ thanh góp đường dây)
Dòng điện vượt qua giá trị khởi động của bảo vệ
Có thể phân chia ra 2 nhóm bảo vệ
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Về phương diện bảo vệ rơle: Đường dây hai nguồn cấp hai mạch hình tia
64
Nguyên l{ bảo vệ quá dòng có hướng (67)
I> 1 I> 5I>4 I>6I> 3I>2HT1 HT2
I> 1 I> 5I> 3HT1
I>4 I>6I>2 HT2
tBV5tBV3=tBV5 + ∆ttBV1=tBV3 + ∆t 0,511,5
tBV2 tBV4=tBV2+ ∆t tBV6=tBV4 + ∆t0,3 0,8 1,3
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Kiểm tra sự làm việc của bảo vệ:
65
Nguyên l{ bảo vệ quá dòng có hướng (67)
I> 1 I> 5I>4 I>6I> 3I>2HT1 HT2
0,511,5 0,3 0,8 1,3
N1
I> 1 I> 5I>4 I>6I> 3I>2HT1 HT2
0,511,5 0,3 0,81,3
N2
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Bộ định hướng công suất:
Được đấu nối đảm bảo: rơle có đủ độ nhạy và tác động đúng trong mọi trường hợp.
Sơ đồ đấu nối tiêu chuẩn đối với các rơle số và rơle tĩnh là sơ đồ 900, chi tiết phương thức đấu nối như sau:
Dòng điện từ một pha
Điện áp dây của hai pha còn lại
Giả thiết cosφ=1 hay φ=00 thì điện áp tham chiếu và dòng điện tạo với nhau góc 900
chính là tên gọi của sơ đồ
66
Sơ đồ đấu nối bộ định hướng
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
L{ do chọn điện áp là đại lượng tham chiếu:
Khi xảy ra sự cố ba pha: điện áp giảm thấp, nếu sử dụng điện áp pha thì rơle định hướng có thể không đủ độ nhạy, sử dụng điện áp dây sẽ tăng được giá trị điện áp đưa vào rơle.
Khi xảy ra sự cố pha-pha ví dụ giữa pha 1 & 2: điện áp U12 có thể rất thấp (có thể bằng 0 nếu sự cố gần bảo vệ) rơle định hướng không đủ độ nhạy, trong khi đó điện áp U23 vẫn còn đủ lớn phải sử dụng điện áp dây với pha không sự cố còn lại để làm điện áp tham chiếu.
67
Sơ đồ đấu nối bộ định hướng
Nguyên l{ bảo vệ so lệch dòng điện
(Bảo vệ so lệch có hãm)
68
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Thiết bị
So sánh tổng dòng điện đi vào & đi ra của đối tượng được bảo vệ: tổng dòng điện này khác 0 bảo vệ tác động.
Chế độ bình thường:
Dòng điện chạy qua rơle như hình vẽ
Dòng chạy qua rơle: là dòng chênh lệch do sai số của BI các phía
69
Nguyên l{ bảo vệ so lệch dòng điện
Bình thường
Irơle= +
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Chế độ sự cố ngoài vùng:
Dòng điện là dòng sự cố có giá trị lớn sai số BI lớn hơn
Phân bố dòng điện tương tự chế độ bình thường
Dòng điện chạy qua rơle sẽ lớn chỉnh định để rơle không tác động dòng khởi động lớn, giảm độ nhạy
Vùng bảo vệ: giới hạn bởi vị trí đặt các BI
70
Nguyên l{ so lệch dòng điện
Sự cố ngoài
Thiết bị
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Chế độ sự cố trong vùng:
Dòng điện chạy qua rơle bằng tổng dòng hai phía có giá trị lớn rơle sẽ tác động ngay
71
Nguyên l{ so lệch dòng điện
Sự cố trong vùng
Thiết bị
Irơle= +
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Tổng kết:
72
Nguyên l{ so lệch dòng điện
Irơle= +
Sự cố trong
Thiết bị
Irơle= +
Sự cố ngoài
Irơle= +
Bình thường
Dòng điện chạy qua rơle là do sai số BI Dòng điện chạy qua rơle là tổng dòng sự cố
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Bảo vệ rơle so lệch thông thường các rơle có thể tác động nhầm do:
Sai số lớn của các BI khi ngắn mạch ngoài
Chuyển đầu áp...
Bảo vệ so lệch có hãm: hoạt động dựa theo tổ hợp của hai loại dòng điện so lệch (Isl) & hãm (Ih):
Sự cố ngoài vùng: dòng hãm có giá trị lớn – dòng so lệch nhỏ
Sự cố trong vùng: dòng hãm nhỏ - Dòng so lệch lớn.
73
Bảo vệ so lệch có hãm
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Tổ hợp dòng điện cho bảo vệ rơle so lệch có hãm
Sử dụng các biến dòng trung gian (BITG)
Tổ hợp thêm ra dòng điện hãm (Ih)
74
Bảo vệ so lệch có hãm
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Tổ hợp dòng điện cho bảo vệ rơle so lệch có hãm
Viết phương trình cân bằng sức từ động cho các BITG
75
Bảo vệ so lệch có hãm
BITG2 BITG1
I1*w1-I1*w1=Isl*w2
Chọn w1=w2
Isl=I1 - I2
I1*w3+I2*w4=Ih*w5
Chọn w3= w4= ww5=2*w
Ih=0,5*( I1 + I2)
Tổng quát: Ih=Kh*(I1+I2)
Kh: hệ số hãm, có thể điều chỉnh thay đổi theo số vòng cuộn w5
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Bằng cách sử dụng BI trung gian, có thể tạo ra tổ hợp
Xét sự vận hành – Bảo vệ so lệch có hãm
76
Bảo vệ so lệch có hãm
1 2
1 2
=( )
( )
sl
h h
I I I
I K I I
I1I2
Isl
Ih=Kh* (I1+I2)
100% (I1+I2)
I1
I2
Isl
Ih=Kh* (I1+I2)
100% (I1+I2)
(Ih)> (Isl) bảo vệ không
tác động
(Ih)< (Isl) bảo vệ tác
động
Chế độ bình thường hoặc sự cố ngoài Chế độ sự cố trong vùng
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Lựa chọn hệ số hãm
Tăng hệ số hãm (Kh): rơle hãm tốt độ nhạy tác động của rơle kém đi.
Hiệu ứng ngược lại khi giảm hệ số hãm
Hệ số hãm có thể được điều chỉnh bằng cách thay đổi số vòng dây cuộn w5.
77
Bảo vệ so lệch có hãm
Isl
Ih=Kh* (I1+I2)
100% (I1+I2)
I1
I2
Isl
Ih=Kh* (I1+I2)
100% (I1+I2)
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Rơle cơ: hệ số hãm là cố định
Rơle số: hệ số hãm tự động thay đổi theo chế độ vận hành
78
Bảo vệ so lệch có hãm
a: dòng so lệch ngưỡng thấpd: dòng so lệch ngưỡng cao
a b
c
d
Đặc tính làm việc của rơle bảo vệ so lệch- Loại điện cơ -
Đặc tính làm việc của rơle bảo vệ so lệch- Loại sử dụng kỹ thuật số -
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nối đất BI
79
Vấn đề nối đất BI với bảo vệ so lệch
Bảo vệ so lệch MFĐ
Bảo vệ so lệch MBA
BI trunggian
BI trung gianRơle cơ
Rơle số
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nối đất BI
80
Bảo vệ so lệch có hãm
Bảo vệ so lệch tổng trở cao
Rơle
Nguyên l{ bảo vệ so lệch tổng trở cao
81
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Bảo vệ so lệch có thể tác động nhầm khi BI bị bão hòa
Ví dụ hiện tượng bão hòa của các BI với bảo vệ thanh góp
82
Nguyên l{ bảo vệ so lệch tổng trở cao (87H)
Vùng bảo vệ
Sự cố trong vùng bảo vệ
Vùng bảo vệ
Sự cố ngoài vùng bảo vệ
Bão hòa
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Lý do sử dụng 87H
Với các rơle so lệch tổng trở thấp: trường hợp rơle bị bão hòa hoàntoàn thì dù rơle có được trang bị hãm nhưng vẫn có khả năng tácđộng nhầm
Nguyên lý làm việc của bảo vệ so lệch tổng trở cao đã đảm bảo làmviệc tin cậy trong trường hợp xấu nhất: BI bị bão hòa hoàn toàn.
Với BV thanh góp thì hiện tượng bão hòa BI càng dễ xảy ra do:
Tải của các BI không giống nhau – một BI có dòng sự cố tổng chạy qua và dòngsự cố này sẽ phân chia qua các BI còn lại.
Với bảo vệ REF hiện tượng xảy ra tương tự:
BI ở trung tính và BI pha mang dòng khác nhau trong chế độ sự cố mức độbão hòa khác nhau. Dễ gặp hiện tượng bão hòa máy biến dòng
83
Nguyên l{ bảo vệ so lệch tổng trở cao (87H)
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Sơ đồ thay thế khi BI bị bão hòa
Dùng khi tính toán bảo vệ so lệch tổng trở cao
Khi BI bị bão hòa:
Dòng đầu vào tăng cao
Dòng đầu ra có dạng xung nhọn giá trị hiệu dụng rất nhỏ
Như vậy: có thể coi là có dòng đầu vào BI nhưng không có dòng đầura dòng đầu vào đã khép mạch qua nhánh từ hóa tương đươngvới việc tổng trở nhánh từ hóa giảm rất thấp, coi như xấp xỉ bằng 0
84
Nguyên l{ bảo vệ so lệch tổng trở cao (87H)
BI lý tưởng
Xμ=0
Zsơ cấp Zthứ cấp
Sơ đồ thay thế khi BI bị bão hòa
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Xét sơ đồ đơn giản: thanh góp chỉ gồm hai ngăn lộ
85
Nguyên l{ bảo vệ so lệch tổng trở cao (87H)
∆IBI1 BI2
Bão hòa
∆IBI1Lý tưởng
Zsơ cấp Zthứ cấp
Xμ>>0 Xμ=0
Zsơ cấpZthứ cấp
BI2Lý tưởng
Giá trị rất lớn(coi là hở mạch)
Giá trị xấp xỉ 0(nối tắt)
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Xét sơ đồ đơn giản: thanh gópchỉ gồm hai ngăn lộ
86
Nguyên l{ bảo vệ so lệch tổng trở cao (87H)
∆IBI1Lý tưởng
Zsơ cấp Zthứ cấp Zsơ cấpZthứ cấp
BI2Lý tưởng
Nhánh song song
BI bị bão hòa: không có dòng thứ cấp
BI còn lại: dòng cấp ra khép mạch qua rơle và tổng trở thứ cấp BI bị bãohòa có dòng qua rơle rơle sẽ tác động (tác động sai)
Giải pháp: hạn chế dòng qua rơle bằng cách ghép nối tiếp một điện trởcó giá trị lớn rơle so lệch tổng trở cao
∆I
Zthứ cấp Zthứ cấp
R>>
Rơle so lệch tổng trở cao
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Yêu cầu đối với BI
Các BI có cùng tỷ số biến
Nên sử dụng biến dòng cấp X
BI chân sứ có thể sử dụng nếu các cuộn dây BI thuộc loại quấn phânbố đều
Các BI nên có cùng thiết kế
Điện trở cuộn thứ cấp BI nên chọn nhỏ nhất có thể
Không nên nối các thiết bị khác tới lõi dùng cho 87H
Điện áp điểm gập Vk phải lớn hơn ít nhất 2 lần điện áp khởi động củarơle:
Nếu điện áp Vk chọn thấp hơn: khi có sự cố BI sẽ sinh ra điện áp có thể khôngđủ lớn làm rơle tác động (chọn lớn hơn 2 lần đảm bảo độ nhạy tối thiểu là2)
87
Nguyên l{ bảo vệ so lệch tổng trở cao (87H)
Điện áp điểm gập VK
(Knee-point)
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Hoạt động với sự cố ngoài
88
Nguyên l{ bảo vệ so lệch tổng trở cao (87H)
BI lý tưởng: không bão hòa BI bị bão hòa
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nối đất BI
89
Bảo vệ so lệch có hãm
Bảo vệ so lệch tổng trở cao
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Phạm vi áp dụng
Các trường hợp dễ xảy ra bão hòa BI
Bảo vệ so lệch thanh góp
Bảo vệ chống chạm đất hạn chế (bảo vệ so lệch thứ tự không – 87N)
90
Nguyên l{ bảo vệ so lệch tổng trở cao (87H)
87H
Nguyên l{ bảo vệ so sánh pha dòng điện
91
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Bảo vệ so lệch dòng điện (87)
Rơle trao đổi thông tin về toàn bộ dạng sóng dòng điện đang đo được
Cần cơ chế để tự đồng bộ tín hiệu
Đồng bộ thông qua đồng hồ GPS
Đồng bộ thông qua đồng hồ máy chủ
Tự đồng bộ giữa các rơle (ví dụ: sử dụng cơ chế “ping-pong”)
Bảo vệ so sánh pha dòng điện (87PC)
Rơle chỉ trao đổi thông tin về pha dòng điện
Chỉ trao đổi cho nhau hai trạng thái: dòng điện đang ở chu kz âm haydương (logic 0 và 1)
Với các rơle hiện đại: so sánh riêng biệt ba pha (cáp quang)
Khi sử dụng kênh truyền băng thông thấp (ví dụ: tải ba PLC):
Sử dụng các thành phần đối xứng
Hoặc tổ hợp các thành phần đối xứng theo tỷ lệ nhất định
92
Nguyên l{ bảo vệ so sánh pha dòng điện
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyên lý so sánh pha
93
Nguyên l{ bảo vệ so sánh pha dòng điện
Sự cố trong vùng bảo vệSự cố ngoài vùng bảo vệ
không trùng khớp không trùng khớp0
0 01
1trùng hoàn toàn trùng hoàn toàn
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Các yếu tố ảnh hưởng
Ở chế độ non tải hoặc không tải: dòng điện dung có thể làm bảo vệ tácđộng nhầm
Giải pháp: sử dụng bộ phận phát hiện sự cố (phần tử quá dòng) khởi độngtruyền tin.
Với các rơle kỹ thuật số: sai số về góc pha do việc lấy mẫu tín hiệu
Do ảnh hưởng của dòng điện dung: góc cài đặt cho BV so lệch phaphải tăng lên
BV so lệch pha chỉ nên áp dụng cho đường dây tới 400km.
Tính tới dao động góc pha do ảnh hưởng của dao động điện
94
Nguyên l{ bảo vệ so sánh pha dòng điện
Nguyên l{ bảo vệ tổng trở thấp
(Bảo vệ khoảng cách)
95
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Bảo vệ khoảng cách dựa trên các giá trị dòng điện và điện áp tại điểm đặt rơle để xác định tổng trở sự cố
Nếu tổng trở sự cố này nhỏ hơn giá trị tổng trở đã cài đặt trong rơle thì rơle sẽ tác động rơle tổng trở thấp Z< (hoặc 21)
Tổng trở gồm hai thành phần R & X: để thuận tiện phân tích sẽ sử dụng mặt phẳng tổng trở để biểu diễn sự làm việc của bảo vệ khoảng cách
96
Nguyên l{ hoạt động
R
jX
ZD
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Xét sơ đồ đơn giản:
Tính toán tổng trở rơle đo được trong các chế độ
Bình thường:
ZR(bt)=ZD+Zphụ tải ≥ ZD
97
Nguyên l{ hoạt động
R
jX
100%ZD
ZD
Zpt
ZD+Zpt
Điểm
làm việc
lúc bình
thường
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Xét sơ đồ đơn giản:
Tính toán tổng trở rơle đo được trong các chế độ
Sự cố: ví dụ tại 50% đường dây:
ZR(sc)=ZDsự cố=50%ZD < ZD
Điểm sự cố di chuyển vào đường
tổng trở đường dây
98
Nguyên l{ hoạt động
R
jX
50%ZD
ZD
ZD+Zpt
Điểm
làm việc
lúc bình
thường
Điểm
làm việc
khi sự
cố
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Đặc tính làm việc của rơle khoảng cách
Điểm làm việc lúc bình thường và khi sự cố: khi sự cố điểm làm việc luôn rơi vào đường tổng trở đường dây có thể chỉ cần chế tạo đặc tính tác động của rơle là một đường thẳng trùng với đường tổng trở đường dây
99
Nguyên l{ hoạt động
Đặc tính tác
động là một
đường thẳng
R
jX
ZD
ZD+Zpt
Điểm
làm việc
lúc bình
thườngĐiểm
làm việc
khi sự
cố
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Đặc tính làm việc của rơle khoảng cách
Do sai số, do sự cố có thể xảy ra qua các tổng trở trung gian nên giá trị rơle đo được khi sự cố có thể rơi ra lân cận đường tổng trở đường dây.
Nếu chỉ chế tạo đặc tính tác động là một đường thẳng thì rơle có thể sẽ không làm việc trong các trường hợp này. Để khắc phục thì các nhà chế tạo thường cố { mở rộng đặc tính tác động về cả hai phía của đường dây trở thành vùng tác động.
100
Nguyên l{ hoạt động
R
jX
100%ZD
ZD
ZD+Zpt
Điểm
làm việc
lúc bình
thường
Điểm sự cố rơi ra
ngoài rơle không
tác động
Đặc tính tác
động là một
đường
thẳng hẹp
Điểm sự cố rơi
vào vùng tác động
Đặc tính
tác động
được mở
rộng
R
jX
ZD
ZD+Zpt
Điểm
làm việc
lúc bình
thường
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Các dạng đặc tính thường gặp
Thực tế, đặc tính làm việc được mở rộng theo nhiều dạng khác nhau
Đáp ứng tốt hơn với mọi loại sự cố và chế độ vận hành của hệ thống
101
Nguyên l{ hoạt động
ZD
Nguyên l{ bảo vệ theo tần số
102
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Tần số trong hệ thống điện thay đổi khi có sự mất cân bằng giữacông phát và tiêu thụ: do các tổ máy bị sự cố, tải nặng trong giờcao điểm, sự cố của thiết bị điều tốc...
Ảnh hưởng:
Các thiết bị đồng bộ hoạt động dựa trên tần số
Sự suy giảm tần số kéo dài rã lưới
Gây nguy hiểm đối với tuabin do hiện tượng cộng hưởng...
Rơle tần số thấp (cao) có nhiệm vụ
Sa thải phụ tải đảm bảo sự cân bằng công suất
Chia tách hệ thống thành các phần trong trường hợp xảy ra các biếnđộng công suất lớn, hệ thống có vấn đề nghiêm trọng về ổn định
Nguyên lý hoạt động
Rơle so sánh tần số đo được với giá trị cài đặt và sẽ tác động khi nàotần số ra khỏi phạm vi cài đặt
103
Nguyên lý bảo vệ theo tần số
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Rơle tác động theo độ lệch tuyệt đối tần số :
Rơle tác động bất cứ khi nào tần số thấp hơn giá trị chỉnh định
Cài đặt chỉnh định dễ dàng
Không tính đến tốc độ suy giảm của tần số
Rơle tác động theo tốc độ biến thiên tần số hoặc tốc độ biến thiêntrung bình :
Tốc độ biến thiên tần số phản ánh mức độ mất cân bằng công suất
Rơle có khả năng phản ứng nhanh hơn với sự cố
Thực tế: sử dụng kết hợp cả hai chức năng ( & )
104
Các loại rơle tần số
f
df
dtf
t
fdf
dt
(Tác động theo tốc độ biến thiên trung bình để giảm khảnăng tác động nhầm khi có dao động tần số ngắn hạn)
Đặc tính làm việc của rơle tần số
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Quá trình suy giảm tần số có dao động rơle tác động theo tốcđộ suy giảm {df/dt} có thể bị tác động nhầm:
Giải pháp: sử dụng các rơle tác động tốc độ biến thiên trung bình củatần số {∆f/ ∆t}
Trường hợp điện áp bị ảnh hưởng bởi sóng hài: rơle tần số cóthể xác định nhầm (rơle số ít bị ảnh hưởng bởi yếu tố này)
Rơle tần số đặt tại các khu vực phụ tải có nhiều động cơ cần cóchú ý:
Khi thanh góp mất điện: các động cơ còn tiếp tục quay và duy trì điệnáp trên đường dây trong một khoảng thời gian ngắn. Tuy nhiên tần sốcủa điện áp này suy giảm theo tốc độ động cơ các rơle tần số cóthể tác động nhầm.
Khi thanh góp có điện trở lại: các tải này không được tự động đóngđiện do khi bị sa thải theo tần số thì thiết bị TĐL sẽ không hoạt động
105
Các yếu tố ảnh hưởng
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Rơle tần số đặt tại các khu vực phụ tải có nhiều động cơ có thểtác động nhầm:
Giải pháp:
Sử dụng thêm mạch giám sát bằng điện áp
Rơle tần số sẽ bị khóa bất cứ khi nào điện áp giảm xuống thấp hơn giá trị cài đặt của rơleđiện áp thấp (khoảng 80%Uđịnh mức)
Sử dụng các mạch giám sát theo dòng điện hoặc công suất
106
Các yếu tố ảnh hưởng
Giám sát bằng rơle dòng điện Giám sát bằng rơle dòng điện & rơle điện áp thấp
Các chức năng bảo vệ và giám sát khác trong rơle
Phần 04
107
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Chức năng phòng ngừa khi đóng máy cắt bằng tay
Khi đóng máy cắt bằng tay cần đưa vào các bảo vệ cắt nhanh
Để phòng gặp sự cố chưa phát hiện hết
Kích hoạt nhờ tiếp điểm phụ khóa điều khiển
Đặt thời gian của bảo vệ quá dòng về 0 giây
Chức năng này kích hoạt trong 300ms đầu tiên
Chức năng này cũng kích hoạt bằng chức năng bảo vệ trong rơle (internal)
108
Các loại bảo vệ khác
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Hiện tượng tải khởi động đồng thời
Khi phụ tải được cấp điện trở lại tất cả đều khởi động dòng tăng cao bảo vệ quá dòng có thể tác động nhầm.
Dynamic Cold-load Pickup cho bảo vệ qúa dòng
Khi tải mất điện đủ lâu (CB open time) kích hoạt
Tự động tăng dòng khởi động
109
Các loại bảo vệ khác
Phát hiện tải mất điệndựa theo
Tiếp điểm phụ máy cắt
Giám sát dòng điện qua đối tượng
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Bảo vệ quá dòng thứ tự nghịch (46)
Phát hiện tải mất cân bằng
Mất pha tới tải
Sự cố không đối xứng
Đấu sai cực tính máy biến dòng.
Chống quá tải (động cơ) khi xảy ra hiện tượng mất cân bằng.
Dự phòng cho các bảo vệ quá dòng pha, đặc biệt với trường hợpsự cố hai pha
Dòng khởi động đặt rất nhỏ
Độ nhạy cao
110
Các loại bảo vệ khác
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Bảo vệ chống máy cắt từ chối tác động (50BF)
Đảm bảo loại trừ được sự cố ở mức độ nhanh nhất
Nguyên lý:
bảo vệ nào tác động gửi tín hiệu
Máy cắt tương ứng
Bộ đếm thời gian của chức năng 50BF
Nếu bộ đếm hết thời gian & Dòng điện vẫn còn logic hỏng máy cắt gửi lệnh cắt tới máy cắt cấp trên ở lân cận.
Với các bảo vệ không sử dụng tín hiệu dòng điện
Xác định việc cắt máy cắt thông qua tiếp điểm phụ
111
Các loại bảo vệ khác
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Các chức năng giám sát bao gồm
Trạng thái phần cứng
Hoạt động của phần mềm
Các đại lượng đo được (dòng điện, điện áp).
Giám sát phần cứng & phần mềm của rơle
Điện áp của nguồn nuôi rơle
Điện áp làm việc của bộ vi xử lý
Điện áp của pin trong rơle
Sự hoạt động của bộ nhớ
Sự hoạt động của phần mềm trong rơle
112
Chức năng giám sát trong rơle
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Giám sát mức độ đối xứng của dòng điện & điện áp vận hành
Bình thường: dòng điện 3 pha thường tương đối đối xứng.
Chức năng giám sát phát hiện hiện tượng mất đối xứng dòng điện
Giám sát mạch thứ cấp từ máy biến điện áp
Chức năng này so sánh
So sánh tổng điện áp ba pha
Điện áp cuộn tam giác hở của máy biến điện áp
Nếu có sai lệch có vấn đề trong mạch thứ cấp BU
113
Chức năng giám sát trong rơle
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Giám sát hiện tượng hở mạch dòng do đứt dây
BV so lệch tác động nhầm
Quá áp nguy hiểm ở mạch nhị thứ.
Nguyên lý giám sát:
Liên tục giám sát giá trị tức thời của dòng điện
Dòng điện thay đổi mạnh tới không
Không ghi nhận được thời điểm dòng điện qua 0
là chỉ dấu của sự cố đứt dây mạch dòng CT
Tác động:
Khóa BV so lệch và chống chạm đất hạn chế
Khóa các BV dựa trên sự không đối xứng của dòng điện
114
Chức năng giám sát trong rơle
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Hở mạch áp của máy biến điện áp (VT) – Đứt cầu chì
Mạch áp bị ngắn mạch hoặc hở mạch điện áp cấp tới rơle bị sụtgiảm các bảo vệ dựa theo điện áp dễ tác động nhầm
Nguyên lý giám sát: dựa theo logic
Điện áp mất đối xứng (độ lớn điện áp TTN)
Dòng điện vẫn đối xứng (I2 & I0 dưới ngưỡng cho phép)
115
Chức năng giám sát trong rơle
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Ngắn mạch ba pha mạch áp
Giảm điện áp cấp vào rơle.
Nguyên lý: dựa theo logic
Tất cả điện áp ba pha nhỏ hơn một ngưỡng cho phép
Không có sự tăng đột biến của dòng điện đo được
Dòng điện trên 3 pha lớn hơn một ngưỡng nhỏ nhất cho phép
116
Chức năng giám sát trong rơle
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Giám sát mạch cắt (Trip Circuit Supervision – 74)
Mạch cắt có vai trò quan trọng & qua nhiều khâu (cầu chì, cầunối, tiếp điểm rơle, hàng kẹp, dây nối...) giám sát sự thôngmạch
Nguyên lý:
Bơm một dòng điện nhỏ vào mạch (cỡ mA để không kích hoạt cuộncắt )
Giám sát dòng điện này
117
Chức năng giám sát trong rơle
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Giám sát mạch cắt (Trip Circuit Supervision – 74)
Thực hiện: rơle giám sát gồm một hoặc hai rơle phụ loại thườngđóng, đóng chậm. Khi hai rơle tác động cảnh báo mạch cắt
118
Chức năng giám sát trong rơle
Khi máy cắt đã đóng
Giám sát được cả khi mất nguồn thao tác máy cắt
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Giám sát mạch cắt (Trip Circuit Supervision – 74)
Thực hiện: rơle giám sát gồm một hoặc hai rơle phụ loại thườngđóng, đóng chậm. Khi hai rơle tác động cảnh báo mạch cắt
119
Chức năng giám sát trong rơle
Khi máy cắt đang cắt
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Giám sát mạch cắt (Trip Circuit Supervision – 74)
Thực hiện: rơle giám sát gồm một hoặc hai rơle phụ loại thườngđóng, đóng chậm. Khi hai rơle tác động cảnh báo mạch cắt
120
Chức năng giám sát trong rơle
Khi máy cắt đã mở
Bảo vệ các máy biến áp lực
Phần 05
121
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Các hư hỏng đối với máy biến áp
Phương thức bảo vệ máy biến áp trên lưới truyền tải
Chức năng bảo vệ so lệch (87T)
Nguyên lý, đặc tính làm việc
Các vấn đề cần chú ý khi áp dụng BVSL cho máy biến áp
Chức năng bảo vệ so lệch thứ tự không (87N) hay bảo vệ chốngchạm đất hạn chế (REF)
Nguyên lý hoạt động
Lý do sử dụng
Các loại bảo vệ khác
122
Các vấn đề cần quan tâm
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Các sự cố
Phóng điện sứ xuyên
Sự cố pha-pha, pha-đất đối vớicuộn dây cao và hạ áp
Sự xâm ẩm của hơi nước vàodầu cách điện
Sét đánh lan truyền vào trạm:hỏng cách điện cuộn dây
Sự cố giữa các vòng dây trêncùng cuộn dây.
123
Các loại sự cố & chế độ bất thường
Chế độ bất thường
Quá tải
Mức dầu tăng cao hoặc giảmthấp
Hỏng bộ chuyển đổi đầu phânáp
Lõi từ bị quá từ thông...
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Chạm chập giữa các vòng dây: dòng điện trong các vòng dây bị sự cố lớn nhưng dòng điện tại hai đầu của máy biến áp thay đổi không đáng kể (theo tỷ số vòng dây)
Các bảo vệ hoạt động theo dòng điện khó phát hiện
Nếu không loại trừ nhanh thì có thể gây sự cố lan tràn
Sự cố lõi từ:
Tăng độ lớn dòng điện xoáy
Gây phát nhiệt sự cố lớn hơn.
Sự cố thùng dầu chính: mức dầu bị hạ thấp
Nguy hiểm cho cách điện & làm mát máy biến áp.
Hỏng bộ chuyển đổi đầu phân áp (OLTC)
124
Phân tích
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Vai trò của cuộn thứ ba (đấu tam giác) trong MBA
Với các máy biến áp (gồm cả tự ngẫu) đấu Y/Y: thường được trang bị thêm cuộn tam giác:
Là điểm đấu nối của các bộ tụ, kháng bù
Cung cấp điện tự dùng hoặc cho một số tải địa phương
Khi cuộn tam giác được thiết kế không mang tải: gọi là cuộn ổn định
Thành phần sóng hài bậc 3 chạy quẩn trong cuộn dây này
Ổn định điểm trung tính (neutral point): khi có cuộn tam giác thì tổng trở TTK sẽ nhỏ hơn và có tác dụng giảm sự mất cân bằng của điện áp khi mang tải không cân bằng.
125
Phân tích
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Vai trò của cuộn thứ ba (đấu tam giác) trong MBA
Sự phân bố dòng điện trong MBA khi mang tải không cân bằng:giả thiết MBA chỉ mang tải 1 pha (trường hợp mất cân bằngtrầm trọng nhất)
Dòng trong cuộn tam giác bằng 1/3 của tải 1 pha: do đó cuộntam giác thường có công suất bằng 1/3 cuộn dây chính
126
Phân tích
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
127
Các loại bảo vệ thường dùng cho máy biến áp
Loại sự cố Loại bảo vệ
Sự cố pha-pha và pha-đất ở cuộn dây
Bảo vệ so lệch
Bảo vệ quá dòng
Bảo vệ chống chạm đất hạn chế
Sự cố giữa các vòng dâyBảo vệ so lệch
Rơle khí (Buchholz)
Sự cố lõi từBảo vệ so lệch
Rơle khí (Buchholz)
Sự cố thùng dầu máy biến áp
Bảo vệ so lệch
Rơle khí (Buchholz)
Bảo vệ chống chạm đất thùng máy biến áp
Quá từ thông Bảo vệ chống quá từ thông
Quá nhiệt Bảo vệ chống quá tải
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Cấu hình bảo vệ cho máy biến áp 500/220kV
Bảo vệ chính 1:
87T, 49, 64, 50/51, 50/51N
Tín hiệu dòng điện các phía được lấy từ BI chân sứ MBA.
Bảo vệ chính 2:
87T, 49, 50/51/50/51N
Tín hiệu dòng điện: lấy từ BI ngăn máy cắt đầu vào các phía MBA.
Bảo vệ dự phòng cho cuộn dây 500kV:
67/67N, 50/51, 50/51N, 27/59, 50BF, 74
Tín hiệu dòng điện: lấy từ BI ngăn máy cắt đầu vào phía 500kV của MBA
Tín hiệu điện áp: lấy từ BU thanh cái 500kV
Bảo vệ dự phòng cho cuộn dây 220kV:
67/67N, 50/51, 50/51N, 27/59, 50BF, 74
Tín hiệu dòng điện: lấy từ BI ngăn máy cắt đầu vào phía 220kV của MBA
Tín hiệu điện áp: lấy từ BU thanh cái 220kV
128
Sơ đồ phương thức bảo vệ phổ biến
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Cấu hình bảo vệ cho máy biến áp 500/220kV
Bảo vệ dự phòng cho cuộn dây trung áp:
50/51, 50/51N, 50BF, 74
Tín hiệu dòng điện: lấy từ BI chân sứ 35kV của MBA
Các bảo vệ khác
Rơ le bảo vệ nhiệt độ dầu /cuộn dây MBA (26)
Rơ le áp lực MBA (63)
Rơ le gaz cho bình dầu chính và ngăn điều áp dưới tải (96)
Rơ le báo mức dầu tăng cao (71)
129
Sơ đồ phương thức bảo vệ phổ biến
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Cấu hình bảo vệ cho máy biến áp 220/110kV
Bảo vệ chính 1:
87T, 49, 64, 50/51, 50/51N
Lấy tín hiệu dòng điện từ BI chân sứ MBA
Bảo vệ chính 2
87T, 49, 50/51/50/51N
Lấy tín hiệu dòng điện từ BI ngăn máy cắt đầu vào các phía MBA.
Bảo vệ dự phòng cho cuộn dây 220kV:
67/67N, 50/51, 50/51N, 27/59, 50BF, 74
Lấy tín hiệu dòng điện từ BI ngăn máy cắt đầu vào phía 220kV của MBA
Lấy tín hiệu điện áp được lấy từ BU thanh cái 220kV
Bảo vệ dự phòng cho cuộn dây 110kV:
67/67N, 50/51, 50/51N, 27/59, 50BF, 74
Lấy tín hiệu dòng điện từ BI ngăn máy cắt đầu vào phía 110kV của MBA
Tín hiệu điện áp: lấy từ BU thanh cái 110kV
130
Sơ đồ phương thức bảo vệ phổ biến
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Cấu hình bảo vệ cho máy biến áp 220/110kV
Bảo vệ dự phòng cho cuộn dây trung áp:
50/51, 50/51N, 50BF, 74
Tín hiệu dòng điện: BI chân sứ cuộn trung áp của MBA
Các chức năng bảo vệ khác
Bảo vệ nhiệt độ dầu /cuộn dây MBA (26)
Rơ le áp lực MBA (63)
Rơ le gaz cho bình dầu chính và ngăn điều áp dưới tải (96)
Rơ le báo mức dầu tăng cao (71)
131
Sơ đồ phương thức bảo vệ phổ biến
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Cấu hình bảo vệ cho máy biến áp 110kV
Bảo vệ chính:
87T, 49, 64 (theo nguyên l{ tổng trở thấp), 50/51, 50/51N
Tín hiệu dòng điện: BI ngăn máy cắt đầu vào các phía MBA.
Bảo vệ dự phòng cho cuộn dây 110kV:
67/67N, 50/51, 50/51N, 27/59, 50BF, 74
Tín hiệu dòng điện: BI chân sứ 110kV của MBA
Tín hiệu điện áp: BU thanh cái 110kV
Bảo vệ dự phòng cho cuộn dây trung áp 1:
50/51, 50/51N, 50BF, 74
Tín hiệu dòng điện: BI chân sứ cuộn trung áp 1 của MBA.
Bảo vệ dự phòng cho cuộn dây trung áp 2:
50/51, 50/51N/51G, 50BF, 74
Tín hiệu dòng điện: BI chân sứ cuộn trung áp 2 của MBA
132
Sơ đồ phương thức bảo vệ phổ biến
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Cấu hình bảo vệ cho máy biến áp 110kV
Các bảo vệ khác
Bảo vệ nhiệt độ dầu /cuộn dây MBA (26)
Rơ le áp lực MBA (63)
Rơ le gaz cho bình dầu chính và ngăn điều áp dưới tải (96)
Rơ le báo mức dầu tăng cao (71)
133
Sơ đồ phương thức bảo vệ phổ biến
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Bảo vệ so lệch có hãm ∆I (87)
Dùng làm bảo vệ chính cho máy biến áp
Phạm vi bảo vệ được giới hạn bởi vị trí đặt BI
134
Bảo vệ so lệch cho máy biến áp (87T)
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Bảo vệ so lệch có hãm: đảm bảo sự làm việc ổn định của bảo vệ
Đặc tính của CT các phía khác nhau (chế độ bình thường & bão hòa)
Khi có sự cố ngoài
Chuyển đổi đầu phân áp của máy biến áp
Phương thức tổ hợp dòng hãm:
Tùy theo hãng chế tạo
Ví dụ với rơle Siemens: tổng độ lớn của dòng đi vào & đi ra
135
Chức năng bảo vệ so lệch (F87T)
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Phương thức tổ hợp dòng hãm: (tiếp)
Tùy theo hãng chế tạo
136
Chức năng bảo vệ so lệch (F87T)
“maximum of”
“geometrical average”
“scaled sum of”
“sum of”nR iiiii ...321
nR iiiin
i ...1
321
nR iiiiMaxi ,...,,, 321
nnR iiiii ...321
ABB
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Các yếu tố cần chú ý
Hiệu chỉnh góc pha do tổ đấu dây máy biến áp
Loại bỏ thành phần dòng điện TTK
Hiệu chỉnh tỷ số biến dòng
Hãm theo sóng hài
Khi đóng xung kích máy biến áp
Khi quá từ thông lõi từ
137
Chức năng bảo vệ so lệch (F87T)
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Ảnh hưởng của tổ đấu dây máy biến áp
MBA tổ đấu dây hai phía khác nhau dòng điện các phía bị lệchgóc nhau
Tổ đấu dây Y0/∆-11 thì dòng sơ cấp và thứ cấp lệch nhau 11x300=3300.
Nguyên lý bảo vệ so lệch yêu cầu dòng điện hai phía cần so sánhphải trùng pha khi xảy ra lệch pha có dòng cân bằng chạyqua bảo vệ sẽ tác động nhầm phải hiệu chỉnh góc pha.
Rơle cơ & Rơle tĩnh: hiệu chỉnh góc pha bằng BI trung gian.
Rơle số: hiệu chỉnh góc pha được thực hiện bằng phần mềm:
BI có thể đấu hình Y cho mọi cuộn dây
Khai báo vào rơle các tổ dấu dây của máy biến áp và máy biến dòng(nếu cần thiết).
138
Chức năng bảo vệ so lệch (F87T)
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Ví dụ xác định vecto dòng điện theo tổ đấu dây (Y/∆-11)
139
Chức năng bảo vệ so lệch (F87T)
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Loại bỏ thành phần dòng điện TTK
Sự cố chạm đất ngoài vùng
Nếu không loại bỏ: tác động nhầm
140
Chức năng bảo vệ so lệch (F87T)
Dòng qua rơle lớn hơn 0Rơle có thể tác động nhầm
BI trung gian không có cuộn tam giác
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Loại bỏ thành phần dòng điện TTK
Sử dụng BI trung gian có cuộn tam giác: loại trừ thành phần I0
chạy vào bảo vệ
141
Chức năng bảo vệ so lệch (F87T)
Dòng qua rơle bằng 0
BI trung gian có cuộn tam giác
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Ví dụ khác: loại I0 và hiệu chỉnh góc pha
142
Chức năng bảo vệ so lệch (F87T)
Dòng qua rơle bằng 0 – Rơle không tác động nhầm
Sự cố chạm đấtngoài vùng
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Ví dụ khác: loại I0 và hiệu chỉnh góc pha
143
Chức năng bảo vệ so lệch (F87T)
Dòng qua rơle bằng khác 0 – Rơle tác động bình thường
Sự cố chạmđất trong
vùng
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Hiệu chỉnh tỷ số biến dòng
Dòng cân bằng có thể sinh ra khi:
BI các phía có tỷ số biến khác tỷ số biến áp
Hoặc khi dòng điện thứ cấp của các BI không giống nhau
144
Chức năng bảo vệ so lệch (F87T)
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Hiệu chỉnh tỷ số biến dòng
Dòng cân bằng có thể sinh ra khi:
BI các phía có tỷ số biến khác tỷ số biến áp
Hoặc khi dòng điện thứ cấp của các BI không giống nhau
145
Chức năng bảo vệ so lệch (F87T)
Rơle so
lệch
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Hiệu chỉnh tỷ số biến dòng
Chọn BI trung gian
BI đấu tam giác thì dòng pha & dòng dây khác nhau
146
Chức năng bảo vệ so lệch (F87T)
1 2
2 1
w 3 3,813 3 2,2023,06
w 0,719 0,719
i
i
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Hiệu chỉnh tỷ số biến dòng
Chọn BI trung gian
147
Chức năng bảo vệ so lệch (F87T)
1 2
2 1
w 3 3,813 3 2,2023,06
w 0,719 0,719
i
i
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Hãm theo thành phần sóng hài
Dòng từ hóa xung kích khi đóng không tải
Đóng máy biến áp không tải
Không có tải
Đóng điện máy biến áp từ một phía
Khi đóng không tải:
Dòng từ hóa xung kích chạy vào từ một phía
Phía đầu ra không tải: không có dòng điện
Bảo vệ so lệch có thể tác động nhầm
148
Chức năng bảo vệ so lệch (F87T)
I1
∆I
I2
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Hãm theo thành phần sóng hài
Cách xử lý dòng từ hóa xung kích khi đóng không tải
Dòng từ hóa xung kích có dạng méo sóng, tắt nhanh
Phân tích phổ: có sóng hài bậc 2 lấy làm tín hiệu hãm bảo vệso lệch hãm theo sóng hài
149
Chức năng bảo vệ so lệch (F87T)
Dòng xung kích
Điện áp
Phân tích phổ
Bậc cơ bản (50Hz)
Bậc hai (100Hz)
Bậc cao hơn
Sóng hài
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Hãm theo thành phần sóng hài
Đóng máy biến áp không tải (đóng xung kích)
Dòng từ hóa xung kích: luôn chứa thành phần 2nd
Dòng sự cố: không có 2nd & bậc chẵn
Dòng từ hóa xác lập: không có sóng hài bậc chẵn.
Sóng hài bậc 2: đặc trưng riêng biệt của dòng từ hóa xung kích sửdụng thành phần sóng hài bậc 2 này để tự động hãm bảo vệ so lệch khiđóng không tải máy biến áp.
150
Chức năng bảo vệ so lệch (F87T)
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Hãm theo thành phần sóng hài
Hiện tượng quá từ thông
Lõi máy biến áp bị quá từ thông
Dòng điện các phía không giống nhau
Khi MBA bị quá từ thông: dòng điện có chứa thành phần sónghài bậc 3th & 5th
Thành phần bậc 3: có thể bị loại bởi cuộn tam giác dùng thành phần hài bậc 5 để khóa tạm thời chức năng bảo vệ so lệch
151
Chức năng bảo vệ so lệch (F87T)
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Lý do dùng bảo vệ so lệch thứ tự không 87N
Sự cố tại điểm gần trung tính cuộn dây đấu hình sao, trung tính nối đất: dòngsự cố có thể rất bé (do điện áp gần trung tính có giá trị nhỏ)
Bảo vệ quá dòng TTK (50N & 51N):
Có thể không đủ độ nhạy để bảo vệ cho cuộn dây máy biến áp
Bảo vệ so lệch:
Có thể không đủ độ nhạy dùng bảo vệ so lệch thứ tự không (87N)
Phạm vi bảo vệ: các cuộn dây đấu sao, trung tính nối đất (phạm vi bảo vệ bị hạn chế).
152
Bảo vệ so lệch thứ tự không (87N)
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyên lý hoạt động
Chế độ bình thường & sự cố ngoài
Chế độ sự cố trong vùng
153
Bảo vệ so lệch thứ tự không (87N)
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Báo chạm đất phía cuộn trung tính cách điện
Cuộn dây có trung tính cách điện nếu xảy ra chạm đất: dòng điện cógiá trị nhỏ bảo vệ quá dòng không phát hiện được
Để phát hiện chạm đất
Sử dụng điện áp thứ tự không 3U0
Ua+Ub+Uc=3U0
Đo bằng BU loại 3 pha 5 trụ
Có cuộn tam giác hở
Bình thường 3 pha điện áp đối xứng
Tổng vecto điện áp bằng không
Khi xảy ra chạm đất:
Pha chạm đất có điện áp bằng không
Vecto điện áp ba pha bị lệch
Tổng vecto điện áp 3 pha (3U0) sẽ khác không bảo vệ báo chạm đất
154
Các loại bảo vệ khác
110
BI1
23
BI2
BI3 I>
10,5
U0 >
Biến điện áp
(BU)
Ua=0
UbUc
Ua+Ub+Uc#3U0
Sự cố (A-Đ)
Ua
UbUc
Ua+Ub+Uc=3U0
Bình thường
N
N
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Bảo vệ chống quá từ thông lõi thép (24)
Quá từ thông (hay quá kích từ): phát hiện hiện tượng quá từthông trong lõi từ
Phạm vi sử dụng phổ biến với sơ đồ nối bộ máy phát-máy biếnáp.
Nguyên nhân: Hiện tượng quá từ thông lõi từ có thể xảy ra khi:
Điện áp hệ thống bị tăng cao (máy phát bị mất tải đột ngột, bộ điềuchỉnh kích từ không vận hành, hoặc tốc độ phản ứng chậm dẫn đếnquá áp)
Tần số hệ thống giảm thấp (ví dụ: trong quá trình khởi động tổ máy,tốc độ máy phát tăng dần dần, bộ kích từ đã hoạt động giữ điện ápđầu cực ở ngưỡng định mức)
Khi quá từ thông lõi từ không thể mang thêm từ thông từthông móc vòng qua các kết cấu kim loại lân cận phát nóng
155
Các loại bảo vệ khác
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Bảo vệ chống quá từ thông lõi thép (24)
Phương thức bảo vệ
Giám sát tỷ số V/f (điện áp & tần số)
Loại bảo vệ có trễ: quá từ thông quá độ không gây nguy hiểm tức thời
156
Các loại bảo vệ khác
Ví dụ đặc tính làm việc của chức năng 24
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Bảo vệ chống quá tải (49)
Quá tải khó phát hiện bằng các bảo vệ quá dòng
Rơle số có thể dùng 3 phương pháp
Hình ảnh nhiệt (không tính tới nhiệt độ môi trường ngoài)
Hình ảnh nhiệt (có tính tới nhiệt độ môi trường ngoài)
Nhiệt độ điểm nóng & tính toán già hóa cách điện
157
Các loại bảo vệ khác
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Bảo vệ chống quá tải (49)
Nguyên lý hình ảnh nhiệt
Coi cả máy biến áp là một đối tượng đồng nhất
Dòng điện nhiệt lượng Q (tỷ lệ I2)
Nhiệt lượng Q = Q1 + Q2
Q1: tỏa nhiệt vào môi trường
Q2: tăng nhiệt bản thân
Độ tăng nhiệt tỷ lệ
Tỷ phần của Q1 & Q2
Kết cấu, hình dáng, kiểu làm mát.. đặc trưng bởi hệ số “hằng số quán tínhnhiệt ”
Hằng số này có thể tính toán gần đúng
Phương pháp: xác định được độ tăng nhiệt (%)
So với nhiệt độ chuẩn
158
Các loại bảo vệ khác
th
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Giám sát nhiệt độ
Trang bị sẵn của nhà sản xuất
Dựa theo sự giãn nở của môi chất
theo nhiệt độ
Nhiệt độ tỷ lệ với dòng điện
159
Các loại bảo vệ khác
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Rơle khí (Buchholz) (tiếng Việt: RK)
Vị trí: trường đường ống nối từ thùng dầu chính máy biến áp lênthùng dầu phụ - Do nhà sản xuất chế tạo sẵn
160
Các loại bảo vệ khác
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyên lý hoạt động của rơle khí (Buchholz)
Các loại bảo vệ khác
Petcock
Counter balanceweight
Oil level
From transformer
Aperture adjuster
Deflector plateDrain plug
Trip bucket
To oilconservator
Mercury switch
Alarm bucket
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Rơle khí (Buchholz)
162
Các loại bảo vệ khác
Cấu tạo: gồm hai tổ hợp phao nằm lơ lửng trong dầu.
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyên lý hoạt động của rơle khí (Buchholz)
Quá tải: khí ga từ thùng dầu tích tụ lên trên theo ống dẫn dầu đẩymức dầu trên nắp rơle Buchholz xuống phao cấp 1 (bên trên) chìmxuống, đóng tiếp điểm khởi động cảnh báo qúa tải để thực hiện quátrình san tải cho máy biến áp.
Sự cố giữa các vòng dây hoặc giữa các pha thì nhiệt độ tăng nhanh,khí tích tụ mạnh và đi lên trên xô đẩy vào phao cấp 2 khởi độngđi cắt nguồn của máy biến áp.
Các loại bảo vệ khác
Thùng dầu chính máy biến áp
Thùng dầu phụ máy biến ápHướng di chuyển của
dòng dầu khi sự cố
Rơle kỹ thuật số RET 670
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Chức năng chính:
Bảo vệ so lệch có hãm (87)
Bảo vệ quá dòng điện (51 & 51N)
Có thể lựa chọn chức năng định hướng
Bảo vệ chống chạm đất hạn chế (87N)
Điều chỉnh đầu phân áp
Phạm vi sử dụng:
Máy biến áp 2 hoặc 3 cuộn dây
Máy phát-máy biến áp nối bộ
165
Tổng quan
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Phương thức tổ hợp dòng hãm:
Tùy theo hãng chế tạo
166
Chức năng bảo vệ so lệch (F87T)
“maximum of”
“geometrical average”
“scaled sum of”
“sum of”nR iiiii ...321
nR iiiin
i ...1
321
nR iiiiMaxi ,...,,, 321
nnR iiiii ...321
RET521
Dòng hãm = Dòng lớn nhất của các dòng đầu vào rơle
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Hiệu chỉnh các yếu tố ảnh hưởng
Dòng điện thứ tự không: loại trừ bằng phần mềm
Lựa chọn có/không loại trừ cho từng cuộn dây
Việc loại/không loại tùy theo
Tổ đấu dây máy biến áp
Có/không có CT trung tính
167
Chức năng bảo vệ so lệch (F87T)
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Tổ đấu dây Y/∆; ∆/∆ hoặc Y/Y: không cần xử l{ I0
Cuộn đấu sao, trung tính nối đất (Y0) & có sẵn CT trung tính:
Dòng TTK qua trung tính sẽ tự cân bằng với dòng TTK trên các pha
không cần loại trừ
168
Xử l{ dòng I0 linh hoạt
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Cuộn đấu sao, trung tính nối đất (Y0) & không có CT trung tính:
Bắt buộc phải loại trừ dòng TTK (bằng phần mềm)
Độ nhạy có thể giảm tới 30% (với sự cố N(1))
Tương tự với MBA tự ngẫu
MBA tự ngẫu luôn có tổ đấu dây Y(N)y0
Tùy thuộc vào có/không có CT trung tính
169
Xử l{ dòng I0 linh hoạt
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Hiệu chỉnh các yếu tố ảnh hưởng
Dịch góc pha do tổ đấu dây: hiệu chỉnh bằng phần mềm
BI đấu hình sao
Khai báo tổ đấu dây máy biến áp
Sai lệch tỷ số biến dòng: hiệu chỉnh bằng phần mềm
Khai báo tỷ số BI các phía
Ảnh hưởng của điều chỉnh đầu phân áp: hiệu chỉnh bằng phần mềm
Tổng số đầu phân áp
Điện áp đầu phân áp cao nhất/thấp nhất
Vị trí đầu phân áp trung gian
Nếu tín hiệu vị trí đầu phân áp đưa tới rơle bị lỗi: dòng so lệch ngưỡng thấp tạm thời được nâng tới ít nhất là giá trị 30%
170
Chức năng bảo vệ so lệch (F87T)
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Đặc tính tác động
Giá trị so với dòng định mức phía cao áp hoặc cuộn dây công suất lớn nhất
171
Chức năng bảo vệ so lệch (F87T)
Vùng tác động có hãm
Vùng khóa
Dòng hãm
Dòng so
lệch
Vùng tác động không hãm
Dòng so lệch ngưỡng
thấp
Dòng so lệch ngưỡng cao
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Cài đặt - Đặc tính tác động
Lựa chọn 5 đặc tính có sẵn
Tịnh tiến đặc tính có sẵn
Nguyên tắc chung: dòng hãm luôn lớn
hơn 2 lần dòng so lệch với sự cố ngoài
độ dốc lớn nhất 50%
Hệ số hãm tăng: mở rộng vùng hãm
hãm tốt, giảm độ nhạy tác động
Ngược lại: tăng độ nhạy tác động
172
Chức năng bảo vệ so lệch (F87T)
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Cài đặt
Dòng so lệch ngưỡng thấp Idiff>
Độ dốc bằng không (không hãm)
Đặt cao hơn dòng so lệch xuất hiện ở chế độ bình thường
Có thể tính tới ảnh hưởng của đầu phân áp (nếu không sử dụng chức năng bù)
Dải lựa chọn: 0,1÷0,5
173
Chức năng bảo vệ so lệch (F87T)
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Cài đặt
Các đoạn tiếp theo: trạng thái quá tải và sự cố ngoài
Độ dốc tăng dần tăng hiệu lực hãm (giảm độ nhạy)
Thường đặt theo tham số mặc định của nhà sản xuất
Độ dốc mặc định thay đổi tại 1
174
Chức năng bảo vệ so lệch (F87T)
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Cài đặt
Vùng tác động không hãm & Dòng so lệch ngưỡng cao
Sự cố trong vùng với dòng ngắn mạch lớn BI có thể bị bão hòa bị hãm theo sóng hài
Xử l{: cho phép bảo vệ tác động ngay không cần hãm {chỉ khi dòng so lệch lớn hơn một ngưỡng cho phép}
Ngưỡng cho phép phải đảm bảo phân biệt
đúng sự cố trong vùng
175
Chức năng bảo vệ so lệch (F87T)
Vùng tác động không hãm
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Cài đặt
Dòng so lệch ngưỡng cao
Tham số này tính toán được
Thường đặt cao hơn 120% giá trị này
176
Chức năng bảo vệ so lệch (F87T)
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Ngăn ngừa tác động nhầm khi BI bị bão hòa với sự cố ngoài
Dòng so lệch có thể tăng cao do
Ngắn mạch ngoài với dòng điện ngắn mạch lớn
Mức độ bão hòa của các BI khác nhau
Dòng so lệch lớn
Dòng hãm không tăng tương ứng với thực tế (do BI bão hòa)
bảo vệ có thể tác động nhầm.
Rơle RET 670: chức năng hãm khi phát hiện BI bị bão hòa
Cơ chế hãm
Phát hiện sự cố ngoài
Kích hoạt hãm theo sóng hài bậc 2 (BI bị bão hòa, dạng sóng sẽ tạm thời có thành phần hài bậc 2)
Tăng dòng khởi động so lệch ngưỡng thấp lên 70%
177
Chức năng bảo vệ so lệch (F87T)
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Ngăn ngừa tác động nhầm khi BI bị bão hòa
Vấn đề quan trọng: phát hiện sự cố nào là sự cố ngoài
Thuật toán:
Phát hiện sự cố ngoài & bão hòa BI dựa trên sự di chuyển của đặc tính làm việc
178
Chức năng bảo vệ so lệch (F87T)
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Sự di chuyển điểm làm việc khi ngắn mạch ngoài, BI bão hòa
Sự cố trong vùng: điểm làm việc luôn rơi vào trong vùng tác động
179
Chức năng bảo vệ so lệch (F87T)
AB BC CA
Dòng điện sơ cấp & thứ cấp khi BI bão hòa
Quĩ đạo điểm làm việc tương ứng
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Ngăn ngừa bảo vệ tác động nhầm khi đóng máy biến áp không tải (đóng xung kích)
Nguyên lý
Dựa theo thành phần sóng hài bậc 2
Dòng từ hóa xung kích: luôn chứa thành phần 2nd
Dòng sự cố: không có 2nd & bậc chẵn
Dòng từ hóa xác lập: không có sóng hài bậc chẵn
Dựa theo phân tích dạng sóng dòng điện tức thời
Mỗi chu kz: có giai đoạn dòng xung kích giảm tới giá trị rất nhỉ (bằng dòng từ hóa)
Giai đoạn này xuất hiện đều đặn ít nhất ¼ chu kz
180
Chức năng bảo vệ so lệch (F87T)
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Ngăn ngừa bảo vệ tác động nhầm khi đóng máy biến áp không tải (đóng xung kích)
Cài đặt: có hai chế độ hoạt động (lựa chọn)
Hãm theo sóng hài và hãm theo dạng sóng: tự động bật khi máy biến áp không có điện
Tự khóa sau 1 phút khi máy biến áp đóng điện: tránh bảo vệ bị hãm, làm việc kéo dài khi sự cố trong vùng
Tuy nhiên: vẫn tự kích hoạt khi có sự cố ngoài
Cả hai phương pháp: đều kích hoạt & hoạt động song song
181
Chức năng bảo vệ so lệch (F87T)
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Ngăn ngừa bảo vệ tác động nhầm khi máy biến áp bị quá kích từ (dòng từ hóa bị tăng cao)
Mật độ từ thông trong lõi từ: tỷ lê B= E/(4.44*S*f)
Khi điện áp tăng cao/ tần số giảm thấp: quá từ thông lõi từ
Không cần thiết phải cắt nhanh máy biến áp
Tuy nhiên: Dòng từ hóa tăng cao kết hợp với dòng tải: bảo vệ so lệch có thể tác động nhầm
Đặc điểm dòng từ hóa khi quá từ thông:
Chỉ chứa hài bậc lẻ: 3, 5, 7...
Thành phần bậc 5 chiếm chủ yếu
Hài bậc 3: không đi đi qua cuộn tam giác không dùng để phát hiện quá từ thông
Chỉ dùng hài bậc 5
182
Chức năng bảo vệ so lệch (F87T)
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Ngăn ngừa bảo vệ tác động nhầm khi máy biến áp bị quá kích từ (dòng từ hóa bị tăng cao)
Hài bậc 3: không đi đi qua cuộn tam giác không dùng để phát hiện quá từ thông
Chỉ dùng hài bậc 5
Quá trình hãm theo hài bậc 5: chỉ bắt đầu nếu chức năng so lệch yêu cầu lệnh cắt
183
Chức năng bảo vệ so lệch (F87T)
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Dòng so lệch & dòng hãm
Iso lệch = Itrung tính – 3*I0 (tổ hợp từ tổng ba dòng điện pha)
Ihãm = max {Itrung tính, Ipha A, Ipha B, Ipha C}
Độ dốc cố định: 70% & 100%
184
Bảo vệ so lệch thứ tự không (F87N)
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Đặc điểm
Độ nhạy cao:
Dòng khởi động đặt thấp
Dòng tác động tổngdòng thứ tự không tổng tại điểm sự cố
Chỉ sử dụng thành phần thứ tự không cơ bản không bị ảnh hưởng của thành phần hài bậc 3
Không bị ảnh hưởng của dòng xung kích: không cần kiểm tra bởi thuật toán hãm sóng hài có thời gian tác động nhanh nhất
Không bị ảnh hưởng của việc chuyển đổi đầu phân áp
185
Bảo vệ so lệch thứ tự không (F87N)
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Sơ đồ đấu nối
186
Chức năng điều khiển điện áp (OLTC control)
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyên l{ làm việc của thiết bị điều áp dưới tải
Với điện kháng (a) Với điện trở (b) Loại tổ hợp
187
Nguyên l{ bộ OLTC
Tiếp điểm D&S riêng biệt
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Sự cần thiết phải có thiết bị đổi nối trung gian
188
Nguyên l{ bộ OLTC
Không có thiết bị đổi nối
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Sự cần thiết phải có khâu hạn chế dòng điện
189
Nguyên l{ bộ OLTC
Không có thiết bị hạn chế dòng điện
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Hạn chế dòng điện bằng điện trở
190
Nguyên l{ bộ OLTC
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Hạn chế dòng điện bằng điện trở
191
Nguyên l{ bộ OLTC
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Chuyển đầu phân áp qua tiếp điểm trung gian phụ
192
Nguyên l{ bộ OLTC
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Hạn chế dòng điện bằng điện kháng
Không tổn hao
Có thể nằm trong mạch chuyển mạch – Không cần loại trừ sau khi chuyển mạch
193
Nguyên l{ bộ OLTC
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Chuyển mạch bằng máy cắt chân không
Các phương pháp chuyển mạch: xuất hiện hồ quang dầu nhanh bị kém chất lượng
Sử dụng thêm chuyển mạch bằng máy cắt chân không
194
Nguyên l{ bộ OLTC
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Chuyển mạch bằng máy cắt chân không
195
Nguyên l{ bộ OLTC
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Chuyển mạch bằng máy cắt chân không
196
Nguyên l{ bộ OLTC
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Phương pháp trích đầu phân áp với MBA tự ngẫu
197
Nguyên l{ bộ OLTC
a. Số vòng của cuộn cao áp (H) là cố định – tỷ số vòng/volt sẽ cố định nếu điện áp cao áp cố định –Thích hợp nếu điện áp cao áp ít thay đổi
b. Thích hợp nếu điện áp cao áp thay đổi nhiều
Công tắc đảo chiều:
o Chỉ vận hành khi đầu phân áp tại vị trí N (neutral)
o Đảo chiều cực tính điện áp điều chỉnh tăng/giảm
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Trích đầu phân áp gần điểm trung tính cuộn dây
198
Nguyên l{ bộ OLTC
Các phương pháp trước lấy đầu phân áp lân cận vị trí X
Phương pháp lấy đầu phân áp gần điểm trung tính: giảm được cách điện của thiết bị OLTC
Tuy nhiên:
Số vòng cuộn cao áp thay đổi theo vị trí đầu phân áp
Không thích hợp sử dụng vì điện áp phía cao áp thường tương đối ổn định
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Sơ đồ đấu nối của bộ điều khiển
199
Thiết bị tự động chuyển đổi đầu phân áp MBA
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Các giá trị chỉnh định
Mức điện áp cài đặt
Giá trị cài đặt thường cao hơn 5% để bù cho điện áp rơi trên đường dây
Vùng không nhạy
Phải đảm bảo sao cho khi điều chỉnh một nấc phân áp thì mức thay đổi điện áp không được vượt quá ngưỡng không nhạy
200
Nguyên l{ bộ OLTC
Vùng không
nhạy105V
Thời gian trễ
knU
U
1 1 1 2( . . )kn
U U
Thời gian trễ:
Để tránh thiết bị làm việc liên tục khi có dao động điện áp ngắn hạn (vd: do động cơ khởi động) đặt 30-60 giây
Giữ điện áp tại điểm nút phụ tải:
Tương tự như trong thiết bị điều khiển kích từ
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
L{ do làm việc song song của các MBA:
Tăng khả năng tải
Tăng cường mức độ dự phòng
Dễ dàng khi cần bảo dưỡng một MBA
Các vấn đề cần quan tâm
Khác tỷ số/ điện áp
Khác tổng trở
Bộ điều khiển không tương thích với nhau
Tăng dòng ngắn mạch...
Hậu quả khi phối hợp sai:
Tải phân bố không đều
Dòng cân bằng chạy quẩn lớn
Quá tải, tăng tổn thất
Bộ OLTC hoạt động nhiều: hao mòn, tăng giảm áp liên tục...
201
Phối hợp sự làm việc song song các MBA
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
L{ do cần phối hợp các bộ điều áp dưới tải
Sai lệch thời gian: một bộ điều áp hoạt động nhanh hơn các bộ khác
Một MBA sẽ thay đổi đầu phân áp trước, MBA còn lại không thay đổi hai MBA sẽ vận hành song song với các nấc phân áp khác nhau sinh ra dòng cân bằng chạy quẩn giữa hai máy phát nóng, quá tải, tăng tổn hao.
Sai lệch cảm biến điện áp: tác hại tương tự
202
Phối hợp sự làm việc song song các MBA
MBA 15MVA; Xk%=8.7;
Uthứ cấp=12.7kV
Lệch một nấc phân áp Icb=25A
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Yêu cầu đối với việc phối hợp
Các MBA song song: đảm bảo điều áp như đã cài đặt với một máy
Nấc phân áp: được tự động lựa chọn sao cho dòng cân bằng chạy quẩn nhỏ nhất
Các MBA có thể không cần thiết hoạt động tại cùng vị trí đầu phân áp
Các chức năng phải tự động được đảm bảo: khi thay đổi cấu hình hệ thống
203
Phối hợp sự làm việc song song các MBA
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Các phương pháp phối hợp bộ điều khiển
Theo phương pháp bộ điều khiển chủ đạo/ phụ thuộc (Master/Flolower)
Phương pháp dòng cân bằng nhỏ nhất
204
Phối hợp sự làm việc song song các MBA
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyên l{ điều khiển chủ đạo/phụ thuộc
Dựa theo giả thiết: giữ cùng nấc phân áp dòng cân bằng nhỏ nhất
205
Phối hợp sự làm việc song song các MBA
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Chủ đạo/phụ thuộc – giữ cùng nấc phân áp
Chỉ áp dụng với các MBA giống nhau hoàn toàn
Tỷ số BI có thể khác nhau
Yêu cầu có phản hồi từ thiết bị được điều khiển (thường dùng các rơle trung gian)
206
Phối hợp sự làm việc song song các MBA
Khi có 01 bộ điều khiển Khi có 02 bộ điều khiển
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyên l{ dòng cân bằng nhỏ nhất
Sử dụng thêm thiết bị phụ trợ (Parallel Balancing Module)
Thiết bị phụ trợ phân tách dòng điện chạy qua MBA:
Dòng tải thông thường – các dòng tải qua các MBA cùng pha với nhau
Dòng cân bằng chạy quẩn – lệch pha 1800 giữa các MBA
207
Phối hợp sự làm việc song song các MBA
Sơ đồ đấu nối theo phương pháp dòng cân bằng nhỏ nhất Nguyên l{ của khối cân bằng dòng
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Là bảo vệ dự phòng
Trang bị các đặc tính theo tiêu chuẩn & tự đặt
Normal Inverse (NI): sử dụng trong hầu hết các trường hợp cần phối giữa các bảo vệ
Nếu không phối hợp được -> sử dụng các đặc tính tiếp theo như VI hay EI.
Very Inverse (VI): độ lớn dòng điện sự cố dọc đường dây thay đổi mạnh từ đầu tới cuối đường dây.
Extremely Inverse (EI): thời gian tác động tỷ lệ nghịch với bình phương của dòng điện. Thích hợp với:
Đường dây mang các tải có dòng khởi động đột biến
Phối hợp với các cầu chì hoặc các thiết bị tự đóng lại
Definite Time (DT): dòng ngắn mạch thay đổi mạnh do công suất ngắn mạch của nguồn thay đổi.
208
Chức năng bảo vệ quá dòng (50&51)
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Chức năng phòng ngừa khi đóng máy cắt bằng tay (tham khảo)
Khi đóng máy cắt bằng tay cần đưa vào các bảo vệ cắt nhanh
Để phòng gặp sự cố chưa phát hiện hết
Kích hoạt nhờ tiếp điểm phụ khóa điều khiển
Đặt thời gian của bảo vệ quá dòng về 0 giây
Chức năng này kích hoạt trong 300ms đầu tiên
Chức năng này cũng kích hoạt bằng chức năng bảo vệ trong rơle (internal)
209
Chức năng bảo vệ quá dòng (50&51)
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Hiện tượng tải khởi động đồng thời (tham khảo)
Khi phụ tải được cấp điện trở lại tất cả đều khởi động dòng tăng cao bảo vệ quá dòng có thể tác động nhầm.
Chức năng Dynamic Cold-load Pickup (rơle SIEMENS)
Khi tải mất điện đủ lâu (CB open time) kích hoạt
Tự động tăng dòng khởi động
210
Chức năng bảo vệ quá dòng (50&51)
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Dynamic Cold-load Pickup
Phát hiện tải mất điện dựa theo
Tiếp điểm phụ máy cắt
Giám sát dòng điện qua đối tượng
211
Chức năng bảo vệ quá dòng (50&51)
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Phát hiện tải mất cân bằng
Mất pha tới tải
Sự cố không đối xứng
Đấu sai cực tính máy biến dòng.
Chống quá tải (động cơ) khi xảy ra hiện tượng mất cân bằng.
Dự phòng cho các bảo vệ quá dòng pha, đặc biệt với trường hợp sự cố hai pha
Dòng khởi động đặt rất nhỏ
Độ nhạy cao
212
Bảo vệ quá dòng thứ tự nghịch (46)
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Quá tải khó phát hiện bằng các bảo vệ quá dòng
REG 521: 2 phương pháp
Hình ảnh nhiệt (không tính tới nhiệt độ môi trường ngoài)
Hình ảnh nhiệt (có tính tới nhiệt độ môi trường ngoài)
213
Chống quá tải (49)
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Hình ảnh nhiệt (không tính tới nhiệt độ môi trường ngoài)
Coi cả máy biến áp là một đối tượng đồng nhất
Dòng điện nhiệt lượng Q (tỷ lệ I2)
Nhiệt lượng Q = Q1 + Q2
Q1: tỏa nhiệt vào môi trường
Q2: tăng nhiệt bản thân
Độ tăng nhiệt tỷ lệ
Tỷ phần của Q1 & Q2
Kết cấu, hình dáng, kiểu làm mát.. đặc trưng bởi hệ số “hằng số quán tính nhiệt ”
Hằng số này có thể tính toán gần đúng
Phương pháp: xác định được độ tăng nhiệt (%)
So với nhiệt độ chuẩn
214
Chống quá tải (49)
th
Rơle kỹ thuật số REG 216
Phần 04
215
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Phương thức bảo vệ khuyến cáo cho các MFĐ
216
Bảo vệ máy phát điện
(O: tùy chọn, X: nên dùng, Y: thủy điện tích năng)
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyên tắc dự phòng: nguyên tắc n-1 – hỏng hóc 1 phần tử không gây gián đoạn hệ thống
Dự phòng một phần:
Hai hệ thống rơle bảo vệ
Có thể sử dụng chung các biến áp đo lường
Chung nguồn nuôi
Máy cắt có thể chỉ có một cuộn cắt
217
Bảo vệ máy phát điện
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyên tắc dự phòng: nguyên tắc n-1 – hỏng hóc 1 phần tử không gây gián đoạn hệ thống
Dự phòng đầy đủ:
Biến áp đo lường riêng biệt
Hai hệ thống bảo vệ toàn phần
Nguồn nuôi rơle riêng biệt
Tín hiệu cắt đi theo các hệ thống khác nhau
218
Bảo vệ máy phát điện
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Ví dụ sơ đồ bảo vệ MFĐ
219
Bảo vệ máy phát điện
Có thanh góp điện áp máy phát
Nối bộ
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Máy phát điện lấy điện áp kích từ của đầu cực:
Ngắn mạch gần điện áp đầu cực sụt giảm dòng điện ngắn mạch bị giảm đi bảo vệ không đủ độ nhạy
Giải pháp:
Đặt dòng khởi động thấp
Kết hợp khóa điện áp thấp (27 hay U<)
Tên tiếng Anh: Voltage Controlled Overcurrent Protection
Cài đặt:
Dòng điện: cao hơn 20-30% dòng tải max
Khóa điện áp thấp (27): nhỏ hơn 80% Uđịnh mức
220
Chức năng bảo vệ quá dòng (50, 51)
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Phân biệt hai loại bảo vệ
Bảo vệ quá dòng kết hợp với khóa điện áp thấp
51 & 27= Voltage Controlled Overcurrent
Bảo vệ quá dòng kết hợp hãm điện áp (51V)
Voltage-Restraint Overcurrent
Tự động điều chỉnh giá trị dòng khởi động theo điện áp
Khi điện áp giảm dòng khởi động được tự động giảm đi
221
Chức năng bảo vệ quá dòng (50, 51)
Chức năng này sẽ khóa khi mất
điện áp nhị thứ
REG 521 không có hai chức năng này
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Tên gọi khác: Unbalance Load Protection
Dòng thứ tự nghịch (TTN)
Từ trường quay quét ngược chiều gây dòng xoáy phát nóng
Bảo vệ: là loại có thời gian theo mô hình nhiệt của đối tượng
222
Bảo vệ quá dòng thứ tự nghịch (46 hay I2>)
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Có thêm đặc tính độc lập
223
Bảo vệ quá dòng thứ tự nghịch (46 hay I2>)
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyên tắc thực hiện
224
Bảo vệ so lệch (87G)
Bảo vệ so lệch dọc
Bảo vệ so lệch ngang
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
225
Giới thiệu hệ tọa độ quay
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Hệ tọa độ cố định & Hệ tọa độ quay
226
Giới thiệu hệ tọa độ quay
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Được trang bị trong REG 216 cùng với so lệch máy phát
Đặc tính và phương thức làm việc tương tự RET 670
Thêm chức năng tự động nâng dòng ngưỡng thấp
Kích hoạt qua đầu vào nhị phân
Có thể nên sử dụng khi:
Dòng từ hóa tăng cao: do cắt tải đột ngột, sự cố bộ điều chỉnh kích từ trong máy phát...
Dòng điện các phía sai khác quá lớn: ví dụ khi nấc phân áp nằm ở vị các vị trí cuối cùng.
227
Bảo vệ so lệch máy biến áp
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Cường độ “liên kết” giữa roto & stato
Phụ thuộc vào độ lớn của từ trường tạo bởi hệ thống kích từ
Điện áp kích từ bị giảm thấp liên kết bị yếu đi mất đồng bộ giữa roto và từ trường của cuộn stato.
Bảo vệ mất kích từ:
Bảo vệ các MFĐ: không rơi vào tình trạng làm việc mất đồng bộ khi xảy ra hư hỏng trong hệ thống kích từ
Tránh được các ảnh hưởng xấu tới ổn định của hệ thống.
Bảo vệ này hoạt động dựa trên:
Khả năng phát/nhận công suất phản kháng của MFĐ
Biểu đồ giới hạn công suất phát (Generator Capability Curve)
228
Bảo vệ mất kích từ (Loss of Field - 40)
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Generator Capability Curve: công suất phản kháng bị giới hạn
229
Bảo vệ mất kích từ (Loss of Field - 40)
Dòng điện trong cuộn dây stato (Amature Current Heating Limit): không được vượt quá mức độ phát nóng cho phép
Giới hạn dòng điện trong cuộn kích từ (Field Current Heating Limit): giới hạn bởi phát nóng trong cuộn dây roto
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Generator Capability Curve: công suất phản kháng bị giới hạn
230
Bảo vệ mất kích từ (Loss of Field - 40)
Giới hạn phát nóng lõi thép tại cạnh của stato(End Region Heating Limit): khả năng nhận công suất phản kháng của máy phát ở chế độ thiếu kích từ
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Generator Capability Curve: công suất phản kháng bị giới hạn
231
Bảo vệ mất kích từ (Loss of Field - 40)
+
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Generator Capability Curve: công suất phản kháng bị giới hạn
232
Bảo vệ mất kích từ (Loss of Field - 40)
L{ thuyết
Giới hạn ổn định tĩnh & động
Thực tế
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Dựa theo đặc tính có hai phương pháp bảo vệ chống mất kích từ (thiếu kích từ)
1. Sử dụng tổng trở: rơle tổng trở nhìn vào MFĐ
Khi phát Q: điện kháng đo được lớn hơn 0 (X>0)
Khi nhận Q (thiếu kích từ): điện kháng đo được nhở hơn 0 (X<0)
Cần qui đổi đặc tính P&Q sang tổng trở R&X biến đổi phức tạp, không trực quan
2. Sử dụng giá trị tổng dẫn (riêng Siemens áp dụng)
233
Bảo vệ mất kích từ (Loss of Field - 40)
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Dựa theo đặc tính có hai phương pháp bảo vệ chống mất kích từ (thiếu kích từ)
2. Sử dụng giá trị tổng dẫn (riêng Siemens áp dụng)
Cho phép qui đổi trực tiếp P&Q sang G&B
Biến đổi trực quan
234
Bảo vệ mất kích từ (Loss of Field - 40)
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Reverse Power Protection
Năng lượng sơ cấp bị mất MFĐ hoạt động ở chế độ động cơ
Nếu còn hệ thống kích từ: động cơ đồng bộ
Ngược lại: như động cơ không đồng bộ.
Chế độ động cơ gây nguy hiểm cho tuabin:
Phát nóng quá mức cánh tuabin hơi do hơi không lưu chuyển được để làm mát
Nguy hiểm cho hộp số của các tuabin khí do các hộp số này không được thiết kế ở chế độ truyền ngược.
Nguyên nhân:
Lỗi vận hành
Trục trặc máy cắt đầu cực không cắt khi ngừng tổ máy
Hỏng hóc cơ khí
235
Bảo vệ chống luồng công suất ngược (32R)
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Bảo vệ
Bảo vệ cơ khí và theo tín hiệu điện
Rơle REG216: dựa theo luồng công suất ngược.
Độ lớn luồng công suất ngược tùy thuộc:
Ma sát, tổn hao do tuabin hoạt động như máy nén
Tổn hao điện trong máy phát
Độ lớn dòng công suất ngược rất bé phép đo phải chính xác
Chỉ sử dụng thành phần TTT của dòng và áp
Sai số góc của BU & BI gây sai số phép đo phải đưa vào trong tính toán
Bảo vệ thường là loại có trễ
Tránh các biến động ngắn hạn
Trong khi hòa đồng bộ hoặc dao động điệncó thể có luồng công suất ngược
236
Bảo vệ chống luồng công suất ngược (32R)
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Bảo vệ thường là loại có trễ
Tránh các biến động ngắn hạn
Trong khi hòa đồng bộ hoặc dao động điệncó thể có luồng công suất ngược: khi đó bảo vệ sẽ khởi động, giải trừ nhiều lần.
237
Bảo vệ chống luồng công suất ngược (32R)
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Out of Step
Hiện tượng dao động điện (Power Swing)
Hiện tượng trượt cực từ (Out of Step)
238
Chống trượt cực từ (78) – Out of Step
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Hiện tượng dao động điện (Power Swing)
Khóa bảo vệ khi có dao động điện - Power Swing Blocking
Hiện tượng trượt cực từ (Out of Step)
Bảo vệ chống hiện tượng trượt cực từ - Out of Step (78)
Thực hiện các thao tác cần thiết tách máy phát
Cả hai chức năng đều dựa trên giám sát tốc độ biến thiên tổng trở đo được dZ/dt
239
Chống trượt cực từ (78) – Out of Step, Pole Slipping
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Phân biệt dao động điện (ổn định) và trượt cực từ (dao động điện không ổn định)
240
Chống trượt cực từ (78) – Out of Step
Quĩ đạo 1 & 2: hiện tượng mất ổn định: đi vào ở một phía & đi ra ở phía đối diện
Quĩ đạo 3 & 4: dao động điện ổn định
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Logic phát hiện trượt cực từ
Là hiện tượng 3 pha đối xứng: dòng điện TTN phải nhỏ hơn ngưỡng cho phép.
Có ghi nhận sự cắt đặc tính ở cả hai phía (đi vào và đi ra phía đối diện) của vecto tổng trở.
Số lần cắt đặc tính lớn hơn ngưỡng (trong một khoảng thời gian đặt trước)
Dao động điện không thể hồi phục dẫn tới trượt cực từ cắt máy phát.
241
Chống trượt cực từ (78) – Out of Step
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Lý do
Máy phát điện:
Trung tính cách điện
Nối đất qua tổng trở
Hạn chế dòng chạm đất
Chạm đất cuộn stato:
Cách điện bị hóa than tới lõi thép
Hồ quang tới lõi thép.
Thực nghiệm cho thấy:
Chạm đất có phát sinh hồ quang dòng điện 5A có thể phá hủy cách điện lá thép stato sự cố tiếp theo
Không có một tiêu chuẩn cụ thể về giá trị dòng điện chạm đất
Thường được giới hạn trong khoảng 5÷15A
242
Bảo vệ chống chạm đất 90% (59N, 64G, 67G)
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyên l{ bảo vệ trong rơle REG 216
Dựa theo điện áp điểm trung tính cuộn dây stato
Khi chạm đất vecto điện áp 3 pha mất cân bằng điểm trung tính bị dịch chuyển điện thế tăng lên khác 0.
243
Bảo vệ chống chạm đất 90% (59N, 64G, 67G)
Bình thường
Cách điện Nối qua tổng trở
Chạm đất
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Phương pháp đo điện áp điểm trung tính
Máy biến điện áp nối tại trung tính cuộn dây
Máy biến áp trung tính
Cuộn tam giác hở của MBA
tạo trung tính giả
244
Bảo vệ chống chạm đất 90% (59N, 64G, 67G)
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Phương pháp đo dòng chạm đất
245
Bảo vệ chống chạm đất 90% (59N, 64G, 67G)
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Logic bảo vệ chống chạm đất trong rơle REG 216
Điện áp điểm trung tính vượt quá ngưỡng cài đặt
Ukhởi động > Ukhông đối xứng trong vận hành đặt 5÷10% Upha
Bảo vệ được 90÷95% cuộn dây stato tính từ đầu cực
246
Bảo vệ chống chạm đất 90% (59N, 64G, 67G)
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Sử dụng sóng hài bậc 3 (27/59TN 3rd Harm.)
Điện áp do MFĐ sinh ra có cả thành phần bậc 3
Thành phần bậc 3 có tính chất như thành phần TTK
247
Bảo vệ chống chạm đất 100%
Phần bố điện áp bậc 3 lúc bình thường
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Sử dụng sóng hài bậc 3 (27/59TN 3rd Harm.)
Chạm đất tại trung tính: giá trị điện áp bậc 3 tại đầu cực lớn nhất bằng tổng điện áp hài bậc 3 của máy phát
Chạm đất tại đầu cực: giá trị điện áp bậc 3 tại trung tính lớn nhất bằng tổng điện áp hài bậc 3 của máy phát
248
Bảo vệ chống chạm đất 100%
Chạm đất tại trung tính Chạm đất tại đầu cực
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Sử dụng sóng hài bậc 3 (27/59TN 3rd Harm.)
Chạm đất gần trung tính: giá trị điện áp bậc 3 tại đầu cực lớn nhất sử dụng rơle điện áp cao (59)
249
Bảo vệ chống chạm đất 100%
Chạm đất tại trung tính
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Sử dụng sóng hài bậc 3 (27/59TN 3rd Harm.)
Bình thường có điện áp bậc 3 tại trung tính
Sự cố: điện áp này về xấp xỉ 0 dùng rơle điện áp thấp (27)
250
Bảo vệ chống chạm đất 100%
Bình thường
Chạm đất tại trung tính
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Sử dụng sóng hài bậc 3 (27/59TN 3rd Harm.)
Dùng rơle điện áp cao (59)
Hoặc dùng rơle điện áp thấp (27)
Độ lớn điện áp bậc 3 phụ thuộc tải các rơle hiện đại có chức năng tự động thay đổi giá trị chỉnh định theo dòng tải.
251
Bảo vệ chống chạm đất 100%
Sử dụng cùng với sơ đồ bảo vệ 90% Phải có vùng chồng lấn
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Sử dụng sơ đồ so sánh sóng hài bậc 3
Nguyên l{ so lệch điện áp hài bậc 3
252
Bảo vệ chống chạm đất 100%
59D
150Hz
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Sử dụng nguồn phụ tần số thấp
Lý do
Các phương pháp trên phụ thuộc đặc tính MFĐ
Số lượng phụ tải, số lượng đường dây, cáp
Giải pháp
Phát nguồn phụ độc lập tần số thấp vào cuộn dây máy phát
Giám sát dòng điện do điện áp tần số thấp này gây ra
253
Bảo vệ chống chạm đất 100%
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Sử dụng nguồn phụ tần số thấp (64S)
Nguyên lý
Phát điện áp tần số thấp vào trung tính
Điện áp sinh ra dòng điện
Độ lớn dòng điện: tùy theo tổng trở nguồn phát & điện dung cuộn stato với đất (Xc)
Khi chạm đất: điện dụng bị nối tắt dòng điện tăng lên
Tần số thấp để:
Dung kháng (Xc) có giá trị lớn dòng điện nhỏ dòng khởi động thấp tăng độ nhạy
Tránh nhiễu do điện áp của MFĐ gây ra, dễ lọc.
254
Bảo vệ chống chạm đất 100%
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Sử dụng nguồn phụ tần số thấp
Nguyên l{ sơ đồ đấu nối và lấy tín hiệu
Tần số 20Hz – Điện áp 25 V
255
Bảo vệ chống chạm đất 100%
Phát điện áp qua máy biến áp tạo trung tính giả
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Sử dụng nguồn phụ tần số thấp
256
Bảo vệ chống chạm đất 100%
Phát điện áp qua máy biến áp trung tính
Rơle
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Sử dụng nguồn phụ tần số thấp
Xử l{ tín hiệu
Rơle đo điện áp phát vào VSEF
Dòng điện chạy trong mạch iSEF
Tính toán điện trở chạm đất RE nếu RE < Rđặt rơle tác động
Một số rơle có thêm chức năng bảo vệ quá dòng dự phòng (độ lớn tổng của dòng 50Hz và dòng 20Hz)
Ưu điểm:
Làm việc hoàn toàn độc lâp
Bảo vệ cả trạnh thái khi máy phát đứng im
257
Bảo vệ chống chạm đất 100%
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Rơle REG216
Ví dụ phương thức bơm
qua máy biến áp trung tính
Rơle REG 216 có hai ngưỡng tác động theo mặc định:
Ngưỡng cảnh báo: 5kΩ & trễ 2 giây
Ngưỡng tác động: 500 Ω & 1 giây
258
Bảo vệ chống chạm đất 100%
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Rơle REG670
259
Bảo vệ chống chạm đất 100%
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Dạng sự cố này khó xảy ra
Với MFĐ cuộn dây có nhiều vòng (MF thủy điện): nên đặt
Khó phát hiện bằng các bảo vệ thông thường
Phương pháp bảo vệ với MF có cuộn dây phân chia
260
Bảo vệ chống chạm chập giữa các vòng dây
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Rơle REG 216
Dựa theo sự mất đối xứng điện áp
Sự cố vecto điện áp mất đối xứng cuộn tam giác hở có điện rơle sẽ tác động.
Giá trị mặc định:
Điện áp khởi động 5%
Thời gian: 0,5 giây
Khuyến cáo nên đặt theo thí nghiệm thực tế
Nhược điểm: rơle tác động nhầm với sự cố chạm đất
261
Bảo vệ chống chạm chập giữa các vòng dây
REG 216
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Phương pháp khác: so lệch điện áp TTK
Sự cố chạm đất: điện áp TTK đo được ở hai phía như nhau không tác động
Sự cố chạm chập: BU phía trung tính không đo được chỉ có điện áp từ BU phía đầu cực mất cân bằng rơle tác động
Giá trị khởi động đặt thấp: 2%
262
Bảo vệ chống chạm chập giữa các vòng dây
Rơle
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Chạm đất một điểm: không gây nguy hiểm cảnh báo
Là tiền đề cho chạm đất điểm thứ hai
Chạm đất điểm thứ hai:
Một số vòng dây bị nối tắt
Từ trường bị lệch
Gây rung động mạnh bắt buộc phải cắt nếu độ rung vượt quá ngưỡng cho phép
263
Bảo vệ chống chạm đất cuộn dây roto (64R)
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Phương thức bảo vệ đơn giản
264
Bảo vệ chống chạm đất cuộn dây roto (64R)
Sử dụng hai đèn
Bình thường: hai đèn sáng bằng nhau
Chạm đất một nhánh: đèn tối hơn
Không phát hiện chạm đất tại trung điểm
Sử dụng đồng hồ đo điện
Chạm đất một nhánh: kim đồng hồ lệch về phía tương ứng
Không phát hiện chạm đất tại trung điểm
Phương pháp bơm nguồn phụ
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Phương thức bơm nguồn phụ xoay chiều
Điện áp xoay chiều bơm vào mạch roto qua rơle quá dòng (64F)
Tụ C:
Hạn chế dòng khi có sự cố chạm đất
Cách ly
Dòng điện qua rơle 64F:
IC: dòng điện dung (điện dung roto)
IG: dòng rò qua cách điện của roto (rất nhỏ)
Dòng khởi động: Ikhởi động ≥ (IC+IG)
265
Bảo vệ chống chạm đất cuộn dây roto (64R)
Khi sự cố chạm đất điện dung bị nối tắt dòng điện qua rơle tăng lên rơle khởi động.
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Phương thức bơm nguồn phụ xoay chiều
Nhược điểm:
Hoạt động phụ thuộc chế độ nối đất roto
Nếu nối đất qua ổ bi trục quay
Màng dầu dẫn điện kém
Rơle không đủ nhạy
Nếu tăng điện áp bơm vào chọc thủng màng dầu dẫn điện tốt
Nhược: ăn mòn điện hóa tại ổ bi trục quay
Giải pháp khác: chổi than nối đất
266
Bảo vệ chống chạm đất cuộn dây roto (64R)
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Áp dụng trong rơle REG 216
Sử dụng nguồn bơm xoay chiều
Rơle tác động dựa theo điện trở đo được (không theo dòng điện)
267
Bảo vệ chống chạm đất cuộn dây roto (64R)
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Áp dụng trong rơle REG 216
Sử dụng nguồn bơm xoay chiều
Rơle tác động dựa theo điện trở đo được (không theo dòng điện)
Giá trị đưa vào rơle:
Dòng điện đo được
Điện áp bơm vào
Rơle tính toán thành phần điện trở đo được
Giá trị đặt từ 1÷3V tương ứng điện trở xấp xỉ 1kΩ
268
Bảo vệ chống chạm đất cuộn dây roto (64R)
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Là bảo vệ dự phòng
Tác động nhanh & nhạy hơn các bảo vệ quá dòng
Chỉ làm dự phòng:
Phạm vi bảo vệ hẹp hơn so với bảo vệ so lệch của máy phát
Tín hiệu đầu vào:
BU đầu cực
BI phía trung tính
Đặc tính tác động vô hướng
269
Bảo vệ tổng trở thấp (21)
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Phạm vi bảo vệ
270
Bảo vệ tổng trở thấp (21)
Thường đặt tới 0,7XB
Rơle bảo vệ khoảng cách
Phần 05
271
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Các vùng cài đặt của bảo vệ khoảng cách
Thường được chỉnh định với 3 vùng tác động
Vùng I: tác động tức thời
Vùng II & III: tác động có trễ theo nguyên tắc phân cấp thời gian, phối hợp với các bảo vệ liền kề
272
Bảo vệ khoảng cách
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Chi tiết cài đặt các vùng của bảo vệ
Vùng I
Các rơle cơ: vùng I thường đặt 80% tổng trở đường dây
Các rơle số: thì giá trị này có thể tăng tới 85%.
Việc chỉ đặt vùng I bảo vệ khoảng 80÷85% đường dây là để tránh hiện tượng bảo vệ tác động vượt vùng với các sự cố ngoài lân cận cuối đường dây.
Do vùng I không cần phải phối hợp với bất cứ bảo vệ nào nên thời gian tác động có thể đặt xấp xỉ 0 giây.
273
Bảo vệ khoảng cách
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Các vùng của bảo vệ khoảng cách
Vùng II
Đảm bảo bảo vệ 100% chiều dài đường dây
Đặt ít nhất 120% tổng trở đường dây cần bảo vệ.
Thông thường vùng II được cài đặt bằng 100% tổng trở đường dây cần bảo vệ + 50% tổng trở của đường dây ngắn nhất liền kề
Thời gian làm việc của vùng II được phối hợp với vùng I với bậc phân cấp thời gian ∆t như đã trình bày trong phần bảo vệ quá dòng.
274
Bảo vệ khoảng cách
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Các vùng của bảo vệ khoảng cách
Vùng III
là vùng bảo vệ dự phòng chống lại tất cả các sự cố trên đường dây liền kề
Do đó giá trị khởi động thường đặt lớn hơn 20% của tổng trở tính từ vị trí đặt rơle tới cuối đường dây dài nhất liền kề.
Thời gian tác động của vùng III được phối hợp với thời gian tác động vùng II.
275
Bảo vệ khoảng cách
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Minh họa
276
Bảo vệ khoảng cách
Nguồn
Đường dây 1 Đường dây 2 Đường dây 3
10÷15% 10÷15% 10÷15%Vùng I – Bảo vệ 2 Vùng I – Bảo vệ 3A B C D
Thanh góp B
Thanh góp A
Vùng It = 0 giây Tổng trở
đường dây
Vùng IIt = ∆t giây
Vùng IIIt = 2∆t giây
Vùng I – Bảo vệ 1
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Các yếu tố ảnh hưởng đến BVKC
Ảnh hưởng của tải
Tải của đường dây cũng có thể biểu diễn dưới dạng tổng trở
Trên mặt phẳng tổng trở: vùng tải được ở rộng hay co hẹp tùy theo hệ số công suất của tải
Trường hợp đường dây dài,
mang tải nặng: vùng tải có thể
chồng lấn vào đặc tính tác động
Việc chồng lấn tải ảnh hưởng
đến vùng 3 của BVKC
277
Bảo vệ khoảng cách
Vùng 3
Vùng tải
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Các yếu tố ảnh hưởng đến BVKC
Ảnh hưởng của tải- Cách xử l{
Vùng 3 mở rộng có giới hạn
Sử dụng các đặc tính đa giác
278
Bảo vệ khoảng cách
Bị ảnh hưởng chồng lấn tải Không bị ảnh hưởng chồng lấn tải
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Các yếu tố ảnh hưởng đến BVKC
Ảnh hưởng của điện trở hồ quang tại điểm sự cố
Sự cố trên đường dây thường kèm theo hồ quang
Hồ quang có tính chất điện trở (Rhq)
Điện trở hồ quang này làm phép đo tổng trở đường dây bị sai lệch
279
Bảo vệ khoảng cách
R
jX
ZD
Zpt
ZD+Zpt
Điểm
làm việc
lúc bình
thường
Điểm
làm việc
khi sự
cố
Rhq=0R
jX
ZD
Zpt
ZD+Zpt
Điểm làm việc khi
sự cố nằm ngoài
vùng tác động
Rhq>0
Rhq
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Các yếu tố ảnh hưởng đến BVKC
Ảnh hưởng của điện trở hồ quang tại điểm sự cố
Khắc phục: Sử dụng đặc tính tứ giác có miền tác động mở rộng về phía trục R
280
Bảo vệ khoảng cách
R
jX
ZD
Zpt
ZD+Zpt
Điểm làm việc khi
sự cố nằm ngoài
vùng tác động
Đặc tính MHO
Rhq
R
jX
ZD
Zpt
ZD+Zpt
Điểm làm việc khi
sự cố nằm trong
vùng tác động
Đặc tính tứ giác
Rhq
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nếu không có sự liên hệ phối hợp giữa các bảo vệ ở hai đầu đường dây:
Sự cố tại 10÷15% cuối đường dây mỗi phía sẽ được loại trừ với thời gian của vùng 2 (trễ một khoảng ∆t)
Khắc phục: thực hiện liên động giữa các BVKC thông qua kênh truyền
281
Phối hợp sự làm việc của các BVKC
HT110÷15%
A B
HT210÷15%
N1N2
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Các phương pháp
Zone 1 Extension Scheme
Transfer Tripping Schemes
Direct Under-reach Transfer Tripping Scheme
Permissive Under-reach Transfer Tripping (PUTT) Scheme
Permissive Over-Reach Transfer Tripping (POTT) Scheme
Nguồn yếu (Weak Infeed)
Blocking Over-reaching scheme
Nguồn yếu
So sánh sơ đồ truyền tín hiệu cho phép và truyền tín hiệu khóa
282
Liên động bảo vệ (Teleprotection)
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
L{ do cần liên động giữa các BVKC
Không có sự phối hợp: sự cố tại 10-20% đầu đường dây tồn tại lâu
Ảnh hưởng đến tính ổn định
Không thể sử dụng hệ thống tự đóng lại nhanh:
Máy cắt hai đầu không được cắt cùng lúc sự cố thoáng qua dễ thành duy trì.
Mục đích phối hợp: tăng tốc độ loại trừ sự cố
283
Liên động bảo vệ (Teleprotection)
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Zone 1 Extension Scheme (Mở rộng vùng 1)
Dùng với thiết bị tự đóng lại
Khi không có kênh truyền
Lưới phân phối
284
Liên động bảo vệ (Teleprotection)
o Vùng 1: o Đặt: 80% (Z1) và mở rộng 120%
(Z1X)
o Z1X sẽ bị khóa bởi tín hiệu từ TĐLo Sự cố tại vùng Z1X:
o Rơle tác động tức thời và TĐL khởi động
o Z1X bị khóa trước khi TĐL tác động : Chỉ còn Z1
o Sự cố thoáng qua:o TĐL thành công – Mở lại Z1X
o Thất bại:o Loại trừ như bình thường bởi Z1
hoặc Z2
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Transfer Tripping Schemes – Sơ đồ truyền tín hiệu cho phép
285
Liên động bảo vệ (Teleprotection)
o Sự cố:o Vùng 1 tác động gửi tín hiệu
cắt tới đầu đối diện
o Đầu đối diện:o Nhận tín hiệu cắt cắt tức thời
o Nhược điểm: dễ tác động nhầmo Do nhiễu
o Sai sót của hệ thống truyền tin.
o Không phổ biến
Direct Under-reach Transfer Tripping Scheme (truyền tín hiệu cắt trực tiếp) DUTT
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Transfer Tripping Schemes – Sơ đồ truyền tín hiệu cho phép
286
Liên động bảo vệ (Teleprotection)
o Phương pháp DUTT dễ tác động nhầm
o Đảm bảo an toàn: yêu cầu thêm vùng 2 khởi động
Permissive Under-reach Transfer Tripping (PUTT) Scheme
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Transfer Tripping Schemes – Sơ đồ truyền tín hiệu cho phép
287
Liên động bảo vệ (Teleprotection)
o Chỉnh định để bảo vệ bao trùm quá đường dây
o Rơle khởi động:
o Gửi tín hiệu cho phép tới đầu đối diện
o Chỉ cắt khi:
o Đã khởi động
o Có tín hiệu cho phép từ đầu đối diện
Permissive Over-Reach Transfer Tripping (POTT) Scheme
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Transfer Tripping Schemes – Sơ đồ truyền tín hiệu cho phép
288
Liên động bảo vệ (Teleprotection)
Nguồn yếu (Weak Infeed) – Hoặc Breaker Open Conditions
Đường dây được cấp nguồn từ 2 phía - Một nguồn có công suất ngắn mạch nhỏ (nguồn yếu)
Sự cố: dòng từ phía nguồn yếu có thể không đủ lớn rơle phía đó sẽ không khởi động.
Nếu dùng sơ đồ truyền tín hiệu cho phép: không có tín hiệu cho phép từ rơle phía nguồn yếu không thể tác động nhanh.
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Transfer Tripping Schemes – Sơ đồ truyền tín hiệu cho phép
289
Liên động bảo vệ (Teleprotection)
Nguồn yếu (Weak Infeed) – Hoặc Breaker Open Conditions
Trang bị chức năng tự động gửi lại tín hiệu nhận được (echo) dù không khởi động.
Tại nguồn khỏe: nhận được tín hiệu phản hồi (echo) cắt tức thời
Tại đầu nguồn yếu: thêm chức năng phát hiện điện áp thấp
Khi sự cố điện áp sẽ giảm thấp hơn khi quá tải
Đầu nguồn yếu sẽ cắt:
Đã nhận được tín hiệu từ đầu đối diện
Role điện áp thấp cho phép
Role khoảng cách không khởi động
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Blocking Over-reaching Scheme – Sơ đồ truyền tín hiệu khóa
290
Liên động bảo vệ (Teleprotection)
Nguồn yếu (Weak Infeed) – Hoặc Breaker Open Conditions
Sơ đồ truyền tín hiệu cho phép: thời gian loại trừ sự cố sẽ bị kéo dàinếu
Đường truyền bị sự cố
Không có chức năng nguồn yếu
Sơ đồ truyền tín hiệu khóa: mở rộng vùng & tín hiệu khóa
Cài đặt thêm một vùng ngược: phát hiện sự cố phía sau vùng bảo vệ
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Blocking Over-reaching Scheme – Sơ đồ truyền tín hiệu khóa
291
Liên động bảo vệ (Teleprotection)
o Sự cố trong vùng: hai đầu không nhận được tín hiệu khóa tác động tức thời
o Sự cố ngoài vùng: phần tử khoảng cách hướng ngược sẽ gửi tín hiệu khóa tới đầu đối diện để khóa bảo vệ này
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Blocking Over-reaching Scheme – Sơ đồ truyền tín hiệu khóa
292
Liên động bảo vệ (Teleprotection)
Nguồn yếu (Weak Infeed) trong sơ đồ truyền tín hiệu khóa
Tại nguồn khỏe: rơle tác động với mọi sự cố trong vùng do không có tín hiệu khóa từ đầu nguồn yếu
Khi sự cố rơi sau nguồn yếu: vùng ngược của rơle tại nguồn yếu sẽ hoạt động vì dòng lúc này do nguồn khỏe cấp gửi tín hiệu khóa tới đầu đối diện
Rơle tại nguồn khỏe sẽ luôn hoạt động đúng.
Tại nguồn yếu: rơle không thể hoạt động với sự cố trong vùng
Sử dụng phương thức truyền tín hiệu cắt trực tiếp từ nguồn khỏe
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Khi có dao động điện: cần khóa bảo vệ khoảng cách
Nguyên l{: giám sát tốc độ biến thiên tổng trở dZ/dt
Đặt thêm các vùng giám sát phát hiện sớm dao động điện
293
Phát hiện dao động điện
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Tổng trở đo được
Tổng trở đo được ~ V2: V giảm tới 0.9 pu thì tổng trở giảm tới 0.81pu
Tổng trở đo được tỷ lệ nghịch với công suất chạy trên đường dây: công suất truyền tải tăng gấp đôi thì tổng trở giảm 50%
giá trị tổng trở đo được khi tải nặng rơi vào vùng tác động
294
Hiện tượng chồng lấn tải
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Khi ngắn mạch gần: điện áp giảm xuống xấp xỉ bằng 0 rơlehoạt động không chính xác.
Giải pháp
Sử dụng điện áp nhớ được trước thời điểm sự cố. Biện pháp này không có tác dụng nếu đường dây gặp sự cố ngay khi vừa được cấp điện trở lại.
Dùng bảo vệ quá dòng cắt nhanh với vùng bảo vệ bao trùm một chút qua vị trí đặt rơle.
295
Vận hành với điện áp xấp xỉ 0
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Chức năng định vị sự cố độc lập với chức năng BV khoảng cách.
Chức năng bảo vệ có nhiệm vụ:
Kích hoạt ghi dòng& áp khi sự cố xảy ra với tần số lấy mẫu thích hợp.
Xác định được sự cố cả khi bảo vệ khác tác động (vd: bảo vệ quá dòng)
Định vị sự cố ngoài vùng bảo vệ thường không chính xác do ảnh hưởng của các nguồn khác bơm vào.
Với một số loại rơle số: vị trí điểm sự cố xác định theo điện kháng đo được
296
Định vị sự cố
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
L{ do sử dụng chỉ giá trị điện kháng:
Sự cố thường kèm theo hồ quang hoặc qua vật trung gian
Hồ quang (vật trung gian) có tính chất điện trở
Nếu sử dụng tổng trở bao gồm cả điện trở hồ quang định vị không chính xác
Khoảng thời gian lấy thông tin U & I:
Sự cố xuất hiện trước khi máy cắt mở (tránh nhiễu loạn)
Vị trí xác định theo từng cập tín hiệu (U&I) đã lấy mẫu
Kết quả cuối cùng có thể là giá trị khoảng cách trung bình
297
Định vị sự cố
Rơle so lệch dọc đường dây
Phần 6
298
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Đường dây có chiều dài lớn phải dùng kênh truyền để gửi tín hiệu dòng điện giữa các phía.
299
Đặc điểm
Đường dây 2 nguồn cấp
Đường dây rẽ nhánh
Kênh truyền có thể kết nối theo mạch vòng tăng tính dự phòng – Đường nét đứt
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Hai loại bảo vệ so lệch dòng điện
300
Đặc điểm
Đường dây cấp điện từ một phía
Để cắt máy cắt đầu không nguồn cần truyền tín hiệu cắt từ đầu đối diện
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Bảo vệ dùng dây dẫn phụ
Vận hành trong thời gian thực
Tín hiệu tương tự đo lường tại các đầu đồng bộ về mặt thời gian
Bảo vệ dùng kênh truyền kỹ thuật số
Lấy mẫu tín hiệu
Xử lý và gửi qua kênh truyền kỹ thuật số có độ trễ
Độ trễ về mặt thời gian thể hiện thành mức độ dịch pha của tín hiệu
301
Độ trễ đường truyền tin
Giải pháp: đo và bù độ trễ đườngtruyền dựa theo cơ chế “ping-pong”
Rơle một phía gửi tín hiệu Rơleđầu kia nhận được và gửi trả lại
Xác định độ trễ đường truyền dựatheo thời gian từ lúc gửi đến lúcnhận lại tín hiệu
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Bảo vệ dùng kênh truyền kỹ thuật số
Xác định độ trễ đường truyền theo nguyên tắc “ping-pong” có độchính xác cao
Tuy nhiên cần chú ý tới độ không đối xứng của kênh truyền (Channel unsymmetry): Kênh truyền thường được thiết kế với kênh dự phòng
Nếu không chỉnh định đúng: tín hiệu truyền và tín hiệu phản hồi có thể đi qua các kênh khácnhau thời gian truyền và nhận khác nhau (asymmetrical delays) xác định sai độ bù trễđường truyền.
Giải pháp khác: sử dụng việc đồng bộ tín hiệu bằng đồng hồ GPS
Phụ thuộc vào độ tin cậy của tín hiệu GPS
302
Độ trễ đường truyền tin
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Bảo vệ dùng kênh truyền kỹ thuật số
Ví dụ về ảnh hưởng của thời gian truyền tin không đối xứng
303
Độ trễ đường truyền tin
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Điện dung đường dây làm dòng điện hai đầu đường dây khác nhau
Đường dây truyền tải: có thể bỏ qua điện dung đường dây
Cáp điện lực: điện dung lớn phải có biện pháp bù
304
Ảnh hưởng của điện dung đường dây
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Thuật toán bù điện dung đường dây
Đưa thêm: một thành phần mô phỏng thành phần dòng điện dung này vào trong tính toán dòng so lệch
Trừ đi: thành phần này từ giá trị dòng điện đo được
Dòng điện dung: tính toán gần đúng bằng cách đo điện áp đường dây và chia cho dung kháng của đường dây
305
Ảnh hưởng của điện dung đường dây
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Sự cố dòng điện tăng cao dễ dàng phát hiện bằng các nguyên l{ bảo vệ thông thường
Sự cố tụt lèo:
Không gây tăng dòng
Không thể phát hiện bằng các bảo vệ quá dòng thông thường.
Giải pháp:
Dùng các bảo vệ quá dòng TTN (chỉ báo của hiện tượng mất cân bằng)
Nếu dòng tải rất bé bảo vệ không đủ độ nhạy để tác động
Đo dòng TTK: nếu tổ đấu dây “sao/tam giac” không có dòng I0
306
Bảo vệ chống tụt lèo (46BC)
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Giải pháp:
Dùng các bảo vệ quá dòng TTN (chỉ báo của hiện tượng mất cân bằng)
Nếu dòng tải rất bé bảo vệ không đủ độ nhạy để tác động
Đo dòng TTK: nếu tổ đấu dây “sao/tam giac” không có dòng I0
Để chắc chắn phát hiện sự cố tụt lèo: sử dụng tỷ số I2/I1
L{ do: tỷ số này hầu như không thay đổi khi dòng tải thay đổi
Loại trừ được ảnh hưởng của việc non tải.
307
Bảo vệ chống tụt lèo (46BC)
Rơle so lệch thanh góp REB 670
Phần 07
308
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Thanh góp: kết nối nhiều phần tử
Hệ thống bảo vệ có vai trò quan trọng
Thời gian tác động cực ngắn đảm bảo ổn định của hệ thống
Rơle hiện đại: tác động chỉ trong vòng 1 chu kz
Hệ thống bảo vệ: phải có độ tin cậy & an toàn cao
Sử dụng các nguyên l{ dự phòng: tín hiệu cắt phải được kiểm tra qua nhiều khâu độc lập
309
Bảo vệ các hệ thống thanh góp
Nguyên l{ "2 trong 3" đảm bảo an toàn
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Cấu trúc bảo vệ kiểu phân tán (thế hệ mới)
Khối điều khiển trung tâm (Central Unit)
Khối điều khiển cấp ngăn lộ (Bay Unit)
Sử dụng nguyên l{ bảo vệ so lệch
310
Bảo vệ các hệ thống thanh góp
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Giới thiệu cấu trúc bảo vệ thanh góp kiểu tập trung
Sử dụng nguyên l{ bảo vệ so lệch
Tín hiệu dòng điện từ tất cả các ngăn lộ được đưa về rơle trung tâm: số lượng dây dẫn nhiều.
311
Bảo vệ các hệ thống thanh góp
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Hệ thống chuyển mạch dòng
Một ngăn lộ có thể nối tới thanh góp 1 hoặc 2 cần chuyển mạch dòng tới bảo vệ tương ứng
312
Bảo vệ các hệ thống thanh góp
BUS 2
CB 1
BUS 1
ISO 1 ISO 2
ISO 3
BYPASS
-
+
F1aF1c
Contact Input F1a OnContact Input F1c On
F1b
ISO
LA
TO
R 1
ISOLATOR 1 OPEN
7B 7A
BUS 1
-
+
F1aF1c
Contact Input F1a OnContact Input F1c On
F1bIS
OL
AT
OR
1
ISOLATOR 1 CLOSED
7B 7A
BUS 1
-
+
F1aF1c
Contact Input F1a OnContact Input F1c On
F1b
ISO
LA
TO
R 1
ISOLATOR 1 OPEN
7B 7A
BUS 1
-
+
F1aF1c
Contact Input F1a OnContact Input F1c On
F1b
ISO
LA
TO
R 1
ISOLATOR 1 CLOSED
7B 7A
BUS 1
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Các phương thức bảo vệ thanh góp
Sơ đồ khóa liên động Thường dùng ở lưới phân phối (một đường cấp tới TG)
Yêu cầu một khoảng phân cấp thời gian ngắn
Tín hiệu khóa có thể nối trực tiếp giữa các rơle (dây đồng)
313
Bảo vệ các hệ thống thanh góp
50
50 50 50 50 50
BL
OC
K
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Các phương thức bảo vệ thanh góp
Bảo vệ so lệch tổng trở cao Các BI phải có cùng tỷ số biến
Yêu cầu các biến dòng cấp X
Thiết bị hạn chế quá áp bảo vệ cho rơle
314
Bảo vệ các hệ thống thanh góp
59
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Các phương thức bảo vệ thanh góp
Bảo vệ so lệch tổng trở cao Nguyên lý
315
Bảo vệ các hệ thống thanh góp
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Các phương thức bảo vệ thanh góp
Bảo vệ so lệch tổng trở thấp Sử dụng nguyên lý hãm
Dòng hãm: tổng dòng, dòng lớn nhất, một phần tổng dòng..
Không yêu cầu BI cấp X
316
Bảo vệ các hệ thống thanh góp
5187
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Đặc điểm:
Số lượng ngăn lộ lớn số lượng tín hiệu, dây dẫn lớn sử dụng cấu trúc phân tán
Cơ chế kiểm tra chống tác động nhầm: check zone
Dễ gặp hiện tượng bão hòa máy biến dòng
317
Bảo vệ các hệ thống thanh góp
Vùng bảo vệ
Sự cố trong vùng bảo vệ
Vùng bảo vệ
Sự cố ngoài vùng bảo vệ
Bão hòa
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Đặc tính làm việc của rơle REB 670
Độ dốc cố định
Dòng so lệch ngưỡng thấp thay đổi tùy đặt
318
Bảo vệ các hệ thống thanh góp
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Đặc tính tác động độ nhạy cao
Trang bị thêm đặc tính độ nhạy cao: hạ thấp đặc tính làm việc
Kích hoạt thông qua đầu vào nhị phân (Binary Input)
Sử dụng ở các lưới có dòng chạm đất bé
319
Bảo vệ các hệ thống thanh góp
Cài đặt:
Dòng khởi động ngưỡng thấp: nhỏ hơn dòng ngắn mạch min
Lớn hơn dòng tải max của một ngăn lộ (tránh tác động khi hư hỏng mạch dòng)
Có thể kết hợp khóa U0> để giảm dòng đặt
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Chức năng kiểm tra vùng bảo vệ (check zone)
Khi mạch dòng từ một ngăn lộ hỏng dòng so lêch bằng chính dòng tải ngăn lộ đó rơle tác động nhầm.
Giải pháp:
Dòng khởi động lớn hơn Itải max: giảm độ nhạy
Sử dụng chức năng check zone
320
Bảo vệ các hệ thống thanh góp
Chỉ tác động khi: bảo vệ vùng & bảo vệ check zone cùng tác động
Hệ thống kích từ máy phát điện
Phần 8
321
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
322
Các mạch vòng điều khiển cơ bản của MFĐ
LFC Controller: Thiết bị điều tầnFrequency Sensor: cảm biến đo tần sốAVR: bộ tự động điều chỉnh điện áp máy phátExcitation system: Phần kích từ của máy phát
Turbine: Tua bin; Shaft: trục nốiSteam: hơi vào tua binValve control mechanism: Cơ cấu điều chỉnh độ mở van năng lượng vào tua bin
Thời gian đáp ứng của mạch kích từ ngắn hơn rất nhiều so với mạch điều khiển tua bin, do đó hai phần điều khiển có thể coi là hai mạch vòng độc lập.
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
323
Điều chỉnh kích từ và điện áp máy phát điện
Sơ đồ chi tiết của mạch vòng điều khiển kích từ
Step-up transformer: biến áp tăng áp đầu cực MFĐStep-down Transformer: biến áp giảm áp cấp cho hệ thống tự dùng và kích từExciter: cuộn kích từAuxilliary services: Hệ thống tự dùngAVR: bộ điều khiển kích từ (điều chỉnh điện áp)
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Hệ thống kích từ có thể chia ra 3 loại:
Hệ thống kích từ một chiều (DC)
Hệ thống kích từ xoay chiều (AC) – Không vành trượt.
Hệ thống kích từ dùng chỉnh lưu trực tiếp
324
Các loại hệ thống kích từ
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
1. Hệ thống kích từ một chiều (DC):
325
Các loại hệ thống kích từ
Hệ thống kích từ một chiều: hiện tại vẫn còn tồn tại, thường dùng cho các máy phát có công suất <100MVA.
Hệ thống gồm 02 máy phát một chiều quay cùng trục với máy phát chính:
Máy phát kích từ chính (ME): cấp điện áp kích từ cho máy phát chính
Máy phát kích từ phụ (AE): cấp kích từ cho máy phát kích từ chính ME
Máy kích từ phụ được kích từ bằng dòng điện qua bộ điều khiển kích từ AVR
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
1. Hệ thống kích từ một chiều (DC):
326
Các loại hệ thống kích từ
Công suất của nguồn cấp cho kích từ máy phát phụ và thiết bị chỉnh lưu có điều khiển rất nhỏ (hệ thống hai máy phát một chiều có thể cung cấp khả năng khuyếch đại công suất tới tỷ số 600/1)
Nhược điểm:
Thời gian đáp ứng chậm
Do vẫn dùng chổi than-vành góp nên thường xuyên phải thay thế.
Vẫn sử dụng hệ thống vành trượt đưa công suất kích từ vào máy phát chính.
Hệ thống này đang dần dần bị thay thế bởi các hệ thống kích từ thế hệ sau
Vành góp
Vành trượt (slip ring)
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
2. Hệ thống kích từ xoay chiều (AC) – Không vành trượt:
327
Các loại hệ thống kích từ
Không cần hệ thống vành trượt, vành góp
Thời gian đáp ứng của quá trình điều chỉnh nhanh hơn
Công suất của hệ thống nguồn kích từ nhỏ (1/20 (30))
Hệ thống vẫn được sử dụng trong công nghiệp vì không yêu cầu một nguồn kích từ riêng biệt quá lớn
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
3. Hệ thống kích từ dùng chỉnh lưu trực tiếp:
328
Các loại hệ thống kích từ
Nguồn cấp cho hệ thống kích từ có thể lấy từ đầu cực máy phát hoặc từ hệ thống tự dùng
Cần có biến kích từ để biến đổi điện áp cho phù hợp
Một giải pháp khác: lấy công suất cấp cho kích từ từ hệ thống biến dòng điện và biến điện áp – Với giải pháp này: điện áp cấp cho kích từ ít bị ảnh hưởng bởi ngắn mạch gần hoặc sụt giảm điện áp đầu cực.
Máyphát
MBA kích từ
Từ hệ thốngtự dùng
Từ đầu cựcmáy phát
Vành trượt
Máyphát
Biến điện áp(BU)
Biến dòng điện(BI)
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
3. Hệ thống kích từ dùng chỉnh lưu trực tiếp:
329
Các loại hệ thống kích từ
Để giảm tổn thất trong bộ hệ thống kích từ: dùng hai bộ chỉnh lưu có điều khiển
Một bộ dùng trong chế độ bình thường (chế độ xác lập)
Một bộ dùng trong chế độ cần cung cấp kích từ cưỡng bức (cường hành kích thích)
Thời gian đáp ứng điều khiển nhanh.
Trong chế độ diệt từ: bộ chỉnh lưu có thể điều khiển trở thành bộ nghịch lưu tiêu thụ năng lượng thừ trong cuộn roto.
Cường hànhkích thích
Kích từ ở chế độ bình
thường
MBA kích từ
Tới cuộn kíchtừ máy phát
chính
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
330
Các chế độ vận hành của bộ điều khiển kích từ
Bộ kích từ cho phép điều khiển máy phát với các chế độ vận hànhkhác nhauChế độ duy trì điện áp đầu cực (AVR):
Điện áp được duy trì không đổi
Dùng khi máy phát làm nhiệm vụ giữ điện ápnút hoa tiêu
Hoặc khi máy phát vận hành độc lập
Chế độ duy trì hệ số công suất (PF):
Điều khiển lượng Q phát ra tỷ lệ với lượng P đang phát duy trì cosϕ
Có thể dùng khi máy phát nối lưới
Chế độ duy trì lượng công suất phảnkháng (VAR) :
Lượng công suất phản kháng của máy phátđược duy trì không đổi
Có thể dùng khi máy phát nối lưới
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Sơ đồ khối của thiết bị tự động điều chỉnh điện áp máy phát
331
Thiết bị tự động điều chỉnh điện áp MFĐ (AVR)
Khâu đo lường: đo tần số, dòng điện, điện áp, tốc độ quay…
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Bộ phận bù tải: được sử dụng khi cần điều khiển giữ không đổi điệnáp tại nút phụ tải phía xa.
Điện áp rơi trên tổng trở từ máy phát đến tải:
Với: Vc: điện áp cần bù
Vg: điện áp đầu cực máy phát
Rc & Xc: tổng trở từ máy phát đến tải
Khi không cần bù tải: đặt Rc=0; Xc=0 khi đó sẽ giữ điện áp tại đầucực máy phát
332
Thiết bị tự động điều chỉnh điện áp MFĐ (AVR)
Bộ so sánh
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Bộ giới hạn dòng kích từ: giới hạn dòng kích từ cực đại và cực tiểu
Cuộn kích từ bị giới hạn về mặt phát nóng do đó phải giới hạn dòng kích từcực đại
Với các hệ thống hiện đại: sử dụng hệ thống giới hạn dòng kích từ cực đạinhiều bậc: dòng kích từ lớn nhất cho phép tùy thuộc vào khoảng thời gian tồntại.
Hệ thống giới hạn dòng kích từ là cần thiết để ngăn ngừa quá tải khi máy phátlàm việc với hệ thống: tránh trường hợp thiếu công suất phản kháng lớn vàmáy phát sẽ cố điều chỉnh để bù lại sự thiếu hụt này.
333
Thiết bị tự động điều chỉnh điện áp MFĐ (AVR)
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Bộ giới hạn dòng kích từ: giới hạn dòng kích từ cực đại và cực tiểu
Giới hạn dòng kích từ cực tiểu: cần thiết phải giữ một ngưỡng tối thiểu củadòng kích từ để tránh trường hợp máy phát dễ bị mất đồng bộ
Bộ nâng cao ổn định (PSS): có tác dụng điều khiển để tắt nhanh cácdao động điện trong hệ thống
Tín hiệu đầu vào của bộ PSS có thể là tốc độ roto, tần số dòng điện phát ra vàcông suất tác dụng thực phát.
Bộ PSS đưa thêm tín hiệu điều khiển vào mạch điều chỉnh điện áp.
334
Thiết bị tự động điều chỉnh điện áp MFĐ (AVR)
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Sơ đồ khối chi tiết khác335
Thiết bị tự động điều chỉnh điện áp MFĐ (AVR)
Follow up Unit: Đảm bảo sự chuyển đổi mềm giữa chế độ tự động/chỉnh tayVới các hệ thống kích từ kép (hai nhánh kích từ riêng): một nhánh được điều chỉnh chủ động, nhánh còn lại điều chỉnh phụ thuộc theo (follow up)
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Mạch điện áp đầu vào bộ ĐK kích từ có vai trò rất quan trọng
Mất tín hiệu điện áp Bộ điều khiển có thể nhầm lẫn và tăng tối đa dòngkích từ
Giải pháp: dùng 2 BU đầu vào và có rơle kiểm tra điện áp (60)
Rơle kiểm tra điện áp (60): phát hiện đứt cầu chì và chuyển bộ điều khiển sang chế độmanual hoặc chuyển sang lấy tín hiệu từ BU còn tốt.
Thông thường 1 BU dùng cho mạch điều khiển kích từ
BU còn lại dùng cho mạch bảo vệ, đo lường
Để tranh đột biến khi chuyển chế độ: nên trang bị chức năng Automatic Tracking để chếđộ manual có thể bám sát thông số của chế độ tự đông trước khi mất điện áp.
336
Mạch điện áp đầu vào
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Mạch điện áp đầu vào bộ ĐK kích từ có vai trò rất quan trọng
Trường hợp chỉ có 1 BU đầu vào
Dùng rơle điện áp thấp để phát hiện mất điện áp đầu vào chuyển sang chế độ manual (rơle này sẽ tạm khóa khi máy phát khởi động)
Chỉnh định thấp hơn giá trị thường gặp ở vận hành bình thường
Có thể kết hợp với rơle quá điện áp thứ tự nghịch (47) để phát hiện mất cân bằng điệnáp (đứt cầu chí 1 pha mạch áp)
337
Mạch điện áp đầu vào
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Mạch điện áp đầu vào bộ ĐK kích từ có vai trò rất quan trọng
Trường hợp chỉ có 1 BU đầu vào
Giải pháp khác: sử dụng rơle giám sát hiện tượng đứt cầu chì (60FL – Fuse Loss)
Rơle tác động chuyển chế độ vận hành sang manual khi:
Điện áp thứ tự nghịch vượt quá ngưỡng (chì báo đứt cầu chì)
Dòng điện đo được trong ngưỡng bình thường khẳng định sự kiện đứt cầu chì
338
Mạch điện áp đầu vào
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Hệ thống kích từ của nhà máy thủy điện Hòa Bình
339
Ví dụ về hệ thống kích từ
Hòa đồng bộ các nguồn điện
Phần 9
Automatic Synchronization
Chức năng kiểm tra đồng bộ (25)
340
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Là thao tác cần thiết để đưa máy phát điện vào làm việc cùng với hệ thống – hoặc để kết nối giữa hai hệ thống.
Yêu cầu: dòng điện cân bằng trong lúc hòa đồng bộ phải nhỏ nhất, giảm thiểu sụt áp và dao động công suất
341
Hòa đồng bộ trong hệ thống điện
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Sơ đồ hòa đồng bộ
Trình tự thao tác
Máy phát được kích từ - quay tới tốc độ đồng bộ
Kiểm tra các điều kiện hòa
Cùng thứ tự pha
Điện áp bằng nhau:
Tốc độ góc (tần số) bằng nhau:
Góc lệch tương đối giữa vecto điện áp hai phía bằng không:
Khi các điều kiện hòa đảm bảo: đóng máy cắt hòa
342
Phương pháp hòa đồng bộ chính xác
H FU U
H F db
0,
H FU U
Góc lệch
H
F
HU
FU
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Dòng điện cân bằng xuất hiện tại thời điểm hòa
343
Phương pháp hòa đồng bộ chính xác
cbIH
Xd
XH
EF
E Sơ đồ thay thế
Độ lớn dòng điện cân bằng Icb:H F
cb
H d
E EI
X X
Để đơn giản, giả thiết độ lớn EF=EH=E và căn cứ theo đồ thị vecto:
2
2sin
H F
cb
H d H d H d
E E E EI
X X X X X X
HE
FE
E E
E
2
Độ lớn dòng điện Icb phụ thuộc vào góc lệch giữa hai vecto điện áp ( )
2sin
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Dòng cân bằng nhỏ nhất:
Vậy thời điểm thuận lợi nhất để đóng máy cắt hòa đồng bộ là khi góc lệch:
344
Phương pháp hòa đồng bộ chính xác
0 0 020 0 0 360 720
2 2min
min sin sin ; ; ...cb
H d
EI
X X
0 0 00 360 720; ; ...
Dòng cân bằng lớn nhất:
Thường hệ thống có công suất vô cùng lớn so với máy phát: có thể coi XH=0; khi đó
Vậy thời điểm bất lợi nhất: khi góc lệch giữa vecto điện áp hai phía là 1800
và dòng Icbmax có thể gấp 2 lần dòng ngắn mạch 3 pha đầu cực máy phát
02 2 1 1802 2
maxmax sin sin
cb
H d H d
E EI
X X X X
3 02 2 180( )
maxcb N daucucMF
d
EI I
X
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Vai trò của điện áp phách US (điện áp trượt) trong quá trình hòa
Với giả thiết EH=EF=E
Điện áp phách biến thiên với hai tần số khác nhau:
345
Phương pháp hòa đồng bộ chính xác
( ) ( ) ( ) sin( ) sin( )S H F H H F F
u t u t u t E t E t
2 22 2 2 2
( ) cos sin cos sin SH F H F H FS
u t E t t E t t
Với: định nghĩa là tốc độ trượtS H F
-400
-300
-200
-100
0
100
200
300
400
y
<Untitled> RMSuS(t)
(t)
2cos H F t
2sin S t
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Giá trị điện áp phách quan sát được là đường bao biên độ
Vì là tốc độ trượt nên đại lượng chính là góc lệch tương đối giữa hai vecto điện áp theo thời gian.
Chu kz của điện áp phách thay đổi do trong quá trình hòa luôn có những thao tác điều chỉnh sao cho tốc độ góc của máy phát gần nhất với phía hệ thống
Thời điểm thuận lợi để hòa: khi Us=0
346
Phương pháp hòa đồng bộ chính xác
uS(t)
(t)
2 22 2
sin sinSS
U E t E
S ( )S
t
Us=0: Thời điểm thuận lợi ( )0360
Us=0: Thời điểm thuận lợi ( )0720
Us=0: Thời điểm thuận lợi ( )00
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Do việc đóng máy cắt cần một khoảng thời gian tđóng MC: xung đóng phải gửi trước thời điểm thuận lợi một khoảng thời gian vượt trước
tvượt trước = tđóng MC
Thời gian vượt trước có thể qui đổi tính theo góc vượt trước (độ) nếu tốc độ trượt cho phép khi hòa đòng bộ đã biết:
347
Phương pháp hòa đồng bộ chính xác
uS(t)
(t)
Thuận lợiGửi xung đóng
tđóng MC
Thuận lợiGửi xung đóng
tđóng MC
Thuận lợiGửi xung đóng
tđóng MC
vt scp vt scp dong MCt t
Góc vượt trước
Tốc độ trượt cho phép
Thời gian vượt trước (chính là thời gian đóng MC)
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Mô hình điều khiển quá trình hòa (thiết bị cũ)
348
Phương pháp hòa đồng bộ chính xác