Upload
paradise-kiss
View
85
Download
0
Embed Size (px)
Citation preview
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY NGUYÊN
��
THÁI VĂN TÀI
TÊN ĐỀ TÀI
ỨNG DỤNG DỤNG KỸ THUẬT THUỶ CANH (HYDROPONICS)
TRỒNG MỘT SỐ RAU THEO MÔ HÌNH GIA ĐÌNH
TẠI ĐỊA BÀN ĐĂK LĂK
LUẬN VĂN THẠC SỸ SINH HỌC
Buôn Ma Thuột, năm 2009
i
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY NGUYÊN
���
THÁI VĂN TÀI
TÊN ĐỀ TÀI
ÖÙNG DỤNG KỸ THUẬT THUỶ CANH (HYDROPONICS) TRỒNG MỘT SỐ RAU THEO MÔ HÌNH GIA ĐÌNH
TẠI ĐỊA BÀN ĐĂK LĂK
CHUYÊN NGÀNH : SINH HỌC THỰC NGHIỆM MÃ SỐ : 60 42 30
LUẬN VĂN THẠC SỸ SINH HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC TS. PHAN VĂN TÂN
Buôn Ma Thuột, năm 2009
ii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu của riêng tôi,
các số liệu và kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn là trung
thực, ñược các ñồng tác giả cho phép sử dụng và chưa từng ñược
công bố trong bất kỳ một công trình nào khác.
Thái Văn Tài
iii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành ñề tài tốt nghiệp này tôi xin trân trọng cảm ơn ñến:
- Quý thầy cô tham gia giảng dạy tại lớp Cao học Sinh học - Thực
nghiệm K01 Niên khóa 2006 – 2009 trường Đại học Tây nguyên ñã tận tình
truyền ñạt kiến thức cho tôi.
- Xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và kính trọng ñến thầy giáo TS.
Phan Văn Tân, người ñã tận tình trực tiếp hướng dẫn và tạo rất nhiều ñiều
kiện thuận lợi cho trong suốt quá trình thực hiện và hoàn thành ñề tài.
- Quý thầy cô trong Hội ñồng bảo vệ ñề cương, quý thầy cô trong
Hội ñồng ñánh giá tiến ñộ ñề tài ñã có nhiều ý kiến ñóng góp chỉnh sửa cho
ñề tài và bản thân ñể ñề tài ñược thực hiện và hoàn thành ñúng tiến ñộ.
- Quý thầy cô Phòng Sau ñại học trường Đại học Tây nguyên ñã
giúp ñỡ và tạo ñiều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình học tập và hoàn
thành ñề tài tốt nghiệp này.
- Quý thầy cô giáo và cán bộ tại Phòng thí nghiệm Sinh học –
Thực vật ñã nhiệt tình giúp ñỡ trong quá trình tôi thực hiện ñề tài.
- Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn các anh, chị học viên lớp
Cao học Sinh học Thực nghiệm K01, niên khóa 2006 – 2009 trường Đại học
Tây nguyên ñã có nhiều ý kiến ñóng góp và giúp ñỡ tôi trong quá trình học
tập và thực hiện ñề tài.
Tác giả : Thái Văn Tài
iv
MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................ i
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .................................. 5
1 .1. Rau sạch (rau an toàn) ........................................................................ 5
1.1.1. Khái niệm về rau sạch (rau an toàn) .............................................. 5
1.1.2. Yêu cầu chất lượng của rau sạch (rau an toàn) .............................. 5
1.1.3. Các nguyên nhân gây ô nhiễm trên rau ......................................... 5
1 .2. Trồng cây trong dung dịch nhằm sản xuất rau sạch............................. 9
1.2.1. Khái niệm chung ........................................................................... 9
1.2.2. Định nghĩa .................................................................................... 9
1.2.3. Cơ sở khoa học của hệ thống thuỷ canh ...................................... 10
1.2.4. Lịch sử phát triển của cây trồng không cần ñất ........................... 10
1.3. Trồng cây trên giá thể nhân tạo nhằm sản xuất rau sạch .................... 12
1.3.1. Định nghĩa: ................................................................................. 12
1.3.2. Những ưu ñiểm của trồng cây trên giá thể nhân tạo .................... 12
1.3.3. Các loại giá thể ñể trồng cây ....................................................... 13
1.4. Sự triển khai kỹ thuật trồng cây trên giá thể nhân tạo trên thế giới .... 14
1.5. Triển khai kỹ thuật trồng cây trên giá thể nhân tạo ở Việt Nam ......... 15
1.6. Giới thiệu ñặc tính sinh học một số cây tiến hành trồng thí nghiệm ... 16
1.6.1. Cây cà chua ................................................................................ 16
1.6.2. Cây Dưa chuột ............................................................................ 20
1.6.3. Cây Xà lách ................................................................................ 25
1.6.4. Cây Cải xanh .............................................................................. 27
CHƯƠNG II: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ ............................................ 31
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................ 31
2.1. Điều kiện khí hậu-tự nhiên vùng nghiên cứu ..................................... 31
v
2.2.1. Địa ñiểm: .................................................................................... 31
2.2. Đối tượng và ñịa ñiểm nghiên cứu ..................................................... 34
2.3. Nội dung ............................................................................................ 34
2.4. Phương pháp nghiên cứu ................................................................... 34
2.4.1. Phương pháp nghiên cứu ............................................................ 34
2.4.2 . Các chỉ tiêu theo dõi và phân tích ñánh giá ................................ 35
2.4.3. Phương pháp bố trí thí nghiệm .................................................... 36
2.4.4. Các công thức thí nghiệm ........................................................... 36
2.4.5. Vật liệu và hoá chất dùng cho nghiên cứu ................................... 36
2.4.6. Phương pháp xây dựng mô hình trình diễn rau trồng trên giá thể là
trấu hun và sử dụng dung dịch dinh dưỡng thuỷ canh. .......................... 36
2.4.7. Phương pháp sản xuất dung dịch dinh dưỡng .............................. 37
2.4.8. Thời gian thí nghiệm ................................................................... 37
2.4.9. Phương pháp xử lý số liệu........................................................... 37
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ BÌNH LUẬN ................................................ 38
3.1 . Sản xuất dung dịch dinh dưỡng ........................................................ 38
3.2. Ảnh hưởng của kỹ thuật nuôi trồng ñến sinh trưởng .......................... 39
3.2.1. Ảnh hưởng của kỹ thuật nuôi trồng ñến tỷ lệ nảy mầm và thời gian
nảy mầm của hạt rau ............................................................................ 39
3.2.2. Ảnh hưởng của kỹ thuật nuôi trồng ñến sự ra lá của cây rau ....... 41
3.2.3. Ảnh hưởng của kỹ thuật nuôi trồng ñến sự tăng trưởng chiều cao
của rau theo thời gian sinh trưởng ........................................................ 45
3.2.4. Thời gian ra hoa, số lượng hoa, tỉ lệ hoa ñậu và hình thành quả của
cây Cà chua và cây Dưa chuột .............................................................. 50
3.3. Ảnh hưởng của kỹ thuật nuôi trồng ñến năng suất rau ....................... 54
3.4. Ảnh hưởng của kỹ thuật nuôi trồng ñến chế ñộ canh tác và ảnh hưởng
ñến sâu bệnh ............................................................................................. 59
vi
3.5. Ảnh hưởng của kỹ thuật nuôi trồng ñến thời vụ ................................. 63
3. 6. Sơ bộ xác ñịnh một số hiệu quả của mô hình sản xuất rau theo 2
phương pháp ............................................................................................. 66
3.6.2. Xác ñịnh một số hiệu quả của kỹ thuật trồng rau trên giá thể theo
mô hình gia ñình tại Đăk Lăk. .............................................................. 69
3.7. Kết quả của mô hình trình diễn kỹ thuật canh tác mới với cộng ñồng. 71
CHƯƠNG IV: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................. 73
4.1. Kết luận ............................................................................................. 73
5.2. Kiến nghị ........................................................................................... 73
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 74
vii
DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT, BẢNG BIỂU
VÀ HÌNH MINH HOẠ
A. CÁC CHỮ VIẾT TẮT
- BMT: Buôn Ma Thuột
- TPHCM: Thành phố Hồ Chí Minh
- BVTV: Bảo vệ thực vật
- Gs : Giáo sư
- TS: Tiến sỹ
- Ths: Thạc sỹ
- ĐHTN: Đại học Tây Nguyên
- Bộ NN&PTNT: Bộ Nông nghiệp và
phát triển nông thôn.
- NNĐT: Nông nghiệp ñô thị
- WTO: World Trade Organization
(Tổ chức thương mại thế giới)
- ILO: International Labour
Organization (Tổ chức Lao ñộng thế
giới)
- DDT: Dicclodipheyl tricletan
- PPm: 1/1.000.000
- F.A.O: Food and Agriculture
Organization
- pH: potential of Hydrogen ions
- N.F.T: Nutrient Film Technique
- PHI: Rriharvest interval
- EDTA: Etylen diamin tetraacetic
- IPM: Integrated Pest Manage-
ment
- RAT: Sản xuất rau an toàn
- DFT: Kỹ thuật dòng chảy sâu
viii
B. DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1: Phân loại thực vật chi Lycopersicum ............................................ 17
Bảng 1.2: Thành phần chất dinh dưỡng trong quả Cà chua ........................... 18
Bảng 1.3: Thành phần các chất dinh dưỡng của dưa chuột (chứa trong 100g
sản phẩm tươi). ............................................................................................. 23
Bảng 2.1: Một số yếu tố khí hậu vùng ven thành phố Buôn Ma Thuột-
DakLak ........................................................................................................ 33
Bảng 3.1. Thành phần hóa chất và hàm lượng của dung dịch thủy canh ....... 38
Bảng 3.1. Theo dõi tỷ lệ nảy mầm và thời gian nảy mầm của hạt gống ........ 40
Bảng 3.2. Số lá trên cây theo thời gian sinh trưởng của rau ăn lá ................. 42
Bảng 3.3: Sự tăng trưởng chiều cao cây Cải xanh ........................................ 45
Bảng 3.4 : Diễn biến sự tăng trưởng chiều cao thân chính của cây Cà chua ở
2 công thức. .................................................................................................. 47
Bảng 3.5 : Một số chỉ tiêu sinh trưởng của Cà chua vào thời ñiểm thu hoạch
lứa ñầu tiên sau trồng 70 ngày. ..................................................................... 49
Bảng 3.6: Thời gian ra hoa, số lượng hoa, tỉ lệ hoa ñậu quả của cây Cà chua
(Số liệu trung bình ñược theo dõi trong 03 vụ): ............................................ 52
Bảng 3.7. Thời gian ra hoa, khả năng ra hoa cái của cây Dưa chuột: ........... 54
Bảng 3.8: Ảnh hưởng của loại môi trường môi trường nuôi trồng ñến năng
suất rau (Số liệu trung bình ñược theo dõi trong 03 vụ): .............................. 55
Bảng 3.9: Chi phí sản xuất của 2 kỹ thuật nuôi trồng ................................... 60
Bảng 3.10: Hiệu quả kinh tế của việc trồng rau ngoài ñất và trồng trên giá thể
trấu hun với quy mô cho 10m2 trong vụ gieo trồng: ...................................... 67
ix
C. DANH MỤC ĐỒ THỊ
Đồ thị 3.2: Sự hình thành lá theo thời gian sinh trưởng ............................... 43
Đồ thị 3.3: Sự tăng trưởng chiều cao cây theo thời gian sinh trưởng. ........... 46
Đồ thị 3.4 : Diễn biến sự tăng trưởng chiều cao thân chính của cây Cà chua ở
2 công thức. .................................................................................................. 48
Đồ thị 3.8: Về ñánh gá năng suất của các loại cây rau trên hai môi trường nuôi
trồng: ............................................................................................................ 56
Đồ thị 3.10 : Đánh giá hiệu quả kinh tế của việc trồng rau ngoài ñất và trồng
trên giá thể trấu hun: ..................................................................................... 68
D. DANH MỤC CÁC HÌNH MINH HỌA
- Hình 1 : Cà chua sau gieo5 tuần tuổi
- Hình 2 : Cà chua sau gieo7 tuần tuổi
- Hình 3 : Cà chua sau gieo 8 tuần tuổi
- Hình 4 : Cà chua sau gieo10 tuần tuổi
- Hình5 : Cà chua sau gieo14 tuần tuổi
- Hình 6 : Cà chua bắt ñầu thu hoạch
- Hình 7: Dưa chuột sau gieo 6 tuần tuổi
- Hình 8: Dưa chuột sau gieo 8 tuần tuổi
- Hình 9: Dưa chuột sau gieo 10 tuần tuổi
- Hình 10: Dưa chuột sau gieo 10 tuần tuổi
- Hình 11: Dưa chuột sau gieo 13 tuần tuổi
- Hình 14: Dưa chuột bắt ñầu thu hoạch
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Nghề trồng rau ở nước ta ñã ra ñời từ xa xưa, trước cả nghề trồng lúa
nước, Việt Nam chính là trung tâm khởi nguyên của nhiều loại rau trồng, nhất
là các cây thuộc họ bầu bí. Song do chịu ảnh hưởng của một nền nông nghiệp
lạc hậu và tự túc trong nhiều thế kỷ qua, cho nên sự phát triển nghề trồng rau
ở nước ta kém xa so với trình ñộ canh tác của thế giới. Những năm gần ñây
mặc dù ngành trồng rau có khởi sắc, nhưng trên thực tế vẫn chưa theo kịp
nhiều ngành khác trong sản xuất nông nghiệp. Trong ñề án phát triển rau, quả
và hoa, cây cảnh giai ñoạn 1999 – 2000 do Bộ Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn, mục tiêu cho ngành sản xuất rau ñã ñược Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt ngày 3/9/1999 là “Đáp ứng nhu cầu rau xanh có chất lượng cao
phục vụ cho tiêu dùng trong nước nhất là những vùng dân cư tập trung (ñô
thị, khu công nghiệp . . . ) và xuất khẩu. Phấn ñấu ñến năm 2010 ñạt mức tiêu
thụ bình quân ñầu người là 85kg rau trên một năm, giá trị kim ngạch xuất
khẩu ñạt 690 triệu USD”.[2]
Mặt khác tốc ñộ ñô thị hóa ở nước ta trong những năm gần ñây tăng
khá nhanh, và ñặc biệt là sau khi Việt Nam gia nhập WTO. Các nước ñang
phát triển như Việt Nam, Trung Quốc có khoảng hơn 30% tổng số dân cả
nước sống ở khu vực ñô thị. Theo một quy hoạch: ñến năm 2010, tỷ lệ dân số
ñô thị ở Việt Nam sẽ ñạt 56-60%, và ñến năm 2020 sẽ ñạt khoảng 80%, bằng
các nước công nghiệp phát triển hiện nay như ở châu Âu, Mỹ, Australia…
Ðất nông nghiệp chỉ còn 20-30%, và tất nhiên ñều là nông nghiệp ñô thị. Vì
vậy chiến lược phát triển ñô thị bền vững gắn liền với phát triển nông nghiệp
ñô thị là xu hướng tất yếu.[3]
Nông nghiệp ñô thị (NNÐT) không chỉ có ý nghĩa to lớn về xã hội và
nhân văn, mà lợi ích kinh tế cũng khá lớn. Trên thế giới, gần một phần ba rau,
quả, thịt, trứng cung ứng cho ñô thị là từ NNÐT; có từ 25% ñến 75% số gia
2
ñình ở thành phố tham gia NNÐT. Ở Moscow (CHLB Nga) có 65% số gia
ñình tham gia NNÐT, ở Berlin (Ðức) có 80 nghìn mảnh vườn trồng rau ở ñô
thị; và hàng vạn cư dân ở New York (Mỹ) có vườn trồng rau trên sân thượng.
Nhiều thành phố lớn thuộc Trung Quốc như Bắc Kinh, Thượng Hải, Quảng
Châu… NNÐT ñã cung cấp ñến 85% nhu cầu về rau xanh.
Ở Việt Nam, NNĐT bước ñầu ñã ñược nhiều thành phố ñưa vào mục
tiêu phát triển như một yếu tố quan trọng trong hệ thống cung cấp thực phẩm
cho các vùng ñô thị ñể ñáp ứng quy mô của các thành phố ngày một tăng
nhanh. Tuy nhiên, ở những thành phố lớn như Hà Nội, thành phố Hồ Chí
Minh, Hải Phòng, Đà Nẵng và các khu ñô thị lớn khác trên cả nước, hiện nay
người tiêu dùng chủ yếu vẫn tiêu thụ rau không rõ nguồn gốc ñược vận
chuyển vào từ các vùng sản xuất ngoài thành phố. Và thực tế là khó có thể
kiểm soát ñược người trồng rau thực hiện việc vệ sinh an toàn thực phẩm như
thế nào. Báo chí và các phương tiện thông tin liên tục phản ánh về những ca
ngộ ñộc thực phẩm, về sự mất an toàn của các vùng sản xuất rau, về sự tồn dư
thuốc bảo vệ thực vật, nhiễm ñộc kim loại và nhiễm khuẩn…ñặc biệt là các
vùng sản xuất rau cung cấp cho ñô thị
Theo thống kê của Tổ chức Lao ñộng Quốc tế (ILO), hằng năm trên thế
giới có trên 40.000 người chết trong tổng số 2 triệu người ngộ ñộc rau. Tại
VN, thống kê mới nhất của ngành y tế cho biết, trong vài năm gần ñây, tính
riêng số người ngộ ñộc thực phẩm phải nhập viện cấp cứu do nguồn rau, củ
thiếu an toàn ñã lên ñến con số hơn 700 người.
Trong khi ñó, người tiêu dùng ngày càng nhận thức rõ ñược tầm quan
trọng của rau xanh trong bữa ăn hàng ngày, họ ăn nhiều rau hơn, và nhu cầu
về rau an toàn cũng lớn hơn. Nhưng các vùng sản xuất rau lại chưa xây dựng
ñược lòng tin cho người tiêu dùng, mặc dù họ sẵn sàng trả giá cao gấp nhiều
lần cho một sản phẩm rau an toàn.
3
Theo số liệu của Chi cục Bảo vệ thực vật TPHCM, vào cuối năm 2007,
tỉ lệ sản xuất rau an toàn (RAT) không thật sự an toàn là một con số gây “sốc”
cho không ít người tiêu dùng: 34/37 mẫu là rau ñược cho là rau sạch lại có
chứa dư lượng thuốc trừ sâu vượt quy ñịnh. Còn theo nhận ñịnh của ngành y
tế, dù tình hình giờ ñây ñã ñược cải thiện song RAT ñến tay người tiêu dùng
vẫn chưa thật an toàn.
Vậy tại sao không gây dựng lòng tin cho người tiêu dùng bằng cách
cho họ dùng chính sản phẩm mà họ tự tay làm ra.
Vậy còn với những người sống ở thành phố? Với diện tích chật hẹp của
căn nhà nội thành, họ có thể tự sản xuất ñược rau xanh cho bữa ăn của gia
ñình mình không? Điều ñó là hoàn toàn có thể thực hiện ñược, nếu như sân
nhà, ban công hay sân thượng của họ có một chút ánh sáng tự nhiên và bỏ ra
một ít chi phí cho hệ thống cộng với một chút công chăm sóc.
Để góp phần thực hiện ñược ñiều ñó, ñã có nhiều ñề án ñược nghiên
cứu ñể trồng rau trong nhà, trên ban công, sân thượng … như : ứng dụng kỹ
thuật thủy canh bằng hộp xốp, kỹ thuật khí canh, kỹ thuật màng dinh dưỡng
NFT và kỹ thuật dòng chảy sâu DFT vào trồng rau an toàn tại nhà trong ñô
thị. Tuy nhiên những phương pháp nói trên yêu cầu kỹ thuật tương ñối phức
tạp, tỷ mỷ, và chăm sóc khó nên chưa ñược phổ biến.
Đứng trước thực trạng này, chúng tôi tiến hành nghiên cứu ñề tài:
“Ứng dụng kỹ thuật thủy canh (Hydroponics) trồng một số rau theo mô
hình gia ñình tại ñịa bàn Đăk Lăk” với mục ñích của ñề tài là:
Góp phần cải tiến và phổ biến các mô hình trồng rau thủy canh tại nhà
trong ñô thị. Đây sẽ là một kỹ thuật sản xuất rau an toàn theo phương pháp
thủy canh nhưng ñơn giản, dễ làm và ñảm bảo cung cấp ñủ thức ăn xanh cho
bữa ăn gia ñình, ñặc biệt là các gia ñình ở ñô thị với diện tích từ 3 – 4 m2.
Đồng thời triển khai các mô hình trồng rau theo phương pháp này sẽ làm tăng
4
thêm thảm xanh cho môi trường ñô thị. Theo tính toán của các nhà khoa học
nếu mỗi hộ chỉ “trồng” 3 ñến 4 m2, chúng ta sẽ có thêm khoảng 1 triệu m2
thảm xanh luân chuyển nằm tại các ban công, sân thượng, sân nhà . Phương
pháp này còn tận dụng ñược không gian, diện tích dư thừa nơi ban công, sân
thượng, sân nhà.
Mặt khác nếu ở nông thôn nếu áp dụng phương pháp này ta sẽ tận dụng
ñược các phế phẩm nông nghiệp (trấu, vỏ cà phê, mùn cưa …) ñể làm giá thể
trồng theo phương pháp thủy canh và sau khi sử dụng thì giá thể lại ñược ủ
làm phân bón cho cây trồng khác rất tốt.
Hơn nữa, trồng rau theo phương pháp này còn là một thú tiêu khiển
cũng như chăm sóc cây hoa cảnh và là cách thư giãn của người dân ñô thị có
tốc ñộ làm việc và nhịp sống khẩn trương, căng thẳng như hiện nay.
Giới hạn của ñề tài:
Chúng tôi ý thức rằng áp dụng phương pháp thủy canh ñể trồng rau trên
giá thể là một phương pháp mới. Với khả năng và giới hạn thời gian của ñề tài
chúng tôi chỉ tiến hành trồng thí nghiệm ít ñối tượng với các ñiều kiện tự
nhiên tại ñịa bàn huyện Krông Ana tỉnh Đăk Lăk với diện tích nhỏ qui mô gia
ñình và mới thử nghiệm một loại môi trường dinh dưỡng tự pha, và chỉ tiến
hành trồng trên một loại giá thể là trấu hun.
5
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1 .1. Rau sạch (rau an toàn)
1.1.1. Khái niệm về rau sạch (rau an toàn)
Những sản phẩm rau tươi bao gồm tất cả các loại rau ăn củ, thân, lá,
hoa, quả có chất lượng ñúng với ñặc tính giống của chúng, hàm lượng các hoá
chất ñộc và mức ñộ nhiễm các vi sinh vật gây hại ở dưới mức tiêu chuẩn cho
phép, an toàn cho người tiêu dùng và môi trường thì ñược coi là rau ñảm bảo
an toàn vệ sinh thực phẩm, gọi tắt là rau an toàn (rau sạch).
1.1.2. Yêu cầu chất lượng của rau sạch (rau an toàn)
1.1.2.1. Chỉ tiêu nội chất
Chỉ tiêu nội chất ñược quy ñịnh cho rau tươi bao gồm:
- Dư lượng thuốc bảo vệ thực vật
- Hàm lượng nitrat (NO3- )
- Hàm lượng một số kim loại nặng chủ yếu: Cu, Pb, Hg, Cd, As. . .
- Mức ñộ nhiễm các vi sinh vật gây bệnh (E.coli , Salmonella sp...) và
kí sinh trùng ñường ruột (trứng giun ñũa Ascaris. sp)
Tất cả các chỉ tiêu trong sản phẩm của từng loại rau an toàn ñều phải
nằm dưới mức cho phép theo Tổ chức Nông lương Quốc tế (FAO); Tổ chức y
tế thế giới (WHO) hoặc một số nước tiên tiến trên thế giới như Nga, Mỹ. . .
1.1.2.2. Tiêu chuẩn hình thái
Sản phẩm ñược thu hoạch ñúng lúc, ñúng yêu cầu từng loại rau (ñúng
ñộ già kỹ thuật hay thương phẩm), không dập nát, hư thối, không lẫn tạp chất,
sâu bệnh và có bao gói thích hợp.
1.1.3. Các nguyên nhân gây ô nhiễm trên rau
1.1.3.1. Dư lượng thuốc bảo vệ thực vật trong các sản phẩm rau
Theo Viện Bảo vệ Thực vật năm 1998, ñến nay nước ta ñã và ñang sử
dụng khoảng 270 loại thuốc trừ sâu; 216 loại thuốc trừ bệnh; 160 loại thuốc
6
trừ cỏ; 12 loại thuốc diệt chuột và 26 loại thuốc kích thích sinh trưởng với
khối lượng ngày càng gia tăng. Tuy chủng loại nhiều, song do thói quen hoặc
sợ rủi ro cũng như thiếu hiểu biết về mức ñộ ñộc hại của hoá chất bảo vệ thực
vật nên người nông dân chỉ dùng một loại thuốc bảo vệ thực vật có ñộ ñộc cao
ñã bị cấm hoặc hạn chế sử dụng như Monitor, Wofatox, DDT, . . . Nguyên
nhân là do các loại thuốc trên giá rẻ, có phổ diệt sâu rộng và hiệu quả diệt sâu
tương ñối cao.
Mặt khác, do việc thực hiện thời gian cách ly thuốc BVTV không tuân
thủ theo qui ñịnh sau khi sử dụng thuốc BVTV. Hầu hết các hộ nông dân ñều
vi phạm thời gian cách ly sau phun thuốc. Sự vi phạm xảy ra nhiều nhất trên
nhóm rau ăn quả như cà chua, ñậu ñỗ, tiếp theo là các nhóm rau ăn lá. Trên cơ
sở ñiều tra, Cục Bảo vệ Thực vật còn cho biết, với thói quen sử dụng tuỳ tiện
về thuốc BVTV của nông dân hiện nay thì thực trạng vi phạm về thời gian
cách ly thuốc BVTV là ñiều ñáng báo ñộng.
Đây là nguyên nhân chính cũng là nguyên nhân cơ bản ñể giải thích vì
sao thuốc bảo vệ thực vật còn tồn tại, chúng ñã ñể lại dư lượng hoá chất trong
thực phẩm trước khi chế biến là tương ñối phổ biến và hầu hết ñều vượt quá
mức cho phép. Kết quả phân tích về dư lượng thuốc bảo vệ thực vật trong 728
mẫu rau ở Khánh Hoà thì có 24,7% số mẫu chứa dư lượng thuốc BVTV vượt
trên tiêu chuẩn cho phép từ 2 - 6 lần. Tại các vùng trồng rau ngoại thành Hà
Nội, Đà Lạt. . . do hệ số sử dụng ruộng ñất cao, thời vụ trải ñều trên ñồng
ruộng hầu như cây trồng quanh năm ñiều ñó tạo nguồn thức ăn liên tục cho
các loại sâu hại và làm cho sự di chuyển của bướm sâu hại ngày càng gia tăng
từ ruộng mới thu hoạch ñến ruộng mới trồng. Như vậy không thể tránh khỏi
thuốc trừ sâu. Tính trung bình một vụ bắp cải khoảng 75 - 90 ngày, người
nông dân phải phun từ 7 - 15 lần, với lượng thuốc từ 4 - 5 kg/ha. Như vậy dư
lượng hoá chất trong nông sản thực phẩm ngay trên ñồng ruộng cũng như trở
7
thành hàng hoá bán ra thị trường ñều có hàm lượng vượt mức tối ña cho phép.
Phân tích 100% mẫu rau ñều thấy có dư lượng thuốc bảo vệ thực vật. Bên
cạnh ñó việc sử dụng quá liều lượng có liên quan trực tiếp ñến môi trường.
Thực tế cho thấy nhiều loại thuốc bảo vệ thực vật cấm sử dụng từ năm 1992
như DDT, Lindan, 666, . . . nhưng qua phân tích người ta vẫn phát hiện thấy
chúng tồn tại trong ñất, nước. Điều ñó chứng tỏ khả năng bền vững của những
loại thuốc cấm sử dụng trong tự nhiên.[14]
1 .1.3.2. Hàm lượng nitrat (NO3- ) quá ngưỡng cho phép
Theo một số nhà khoa học thì lượng phân hoá học ñược sử dụng vào
trồng trọt ở Việt Nam không vào loại cao so với các nước trong khu vực và so
với bình quân toàn thế giới. Tuy nhiên ảnh hưởng của phân hoá học nhất là
ñạm với sự tích luỹ nitrat ở trong rau cũng là một nguyên nhân làm cho rau
ñược xem là không an toàn (không phải là rau sạch).
Với lượng mẫu còn ít và ñối tượng cũng hạn chế, song các mẫu ñã phân
tích ñều vượt chỉ số cho phép, ñây là mối quan tâm lớn nhất của người tiêu
dùng. NO3 vào cơ thể ở mức ñộ bình thường không gây ñộc, chỉ khi hàm
lượng vượt quá mức cho phép thì trở nên nguy hiểm. Trong hệ thống tiêu hoá,
NO3 bị khử thành Nitrit (NO2), Nitrit là một chất chuyển biến Oxyheamo-
globin (chất vận chuyển oxy trong máu) thành chất không hoạt ñộng ñược gọi
là Methaemoglobin. Ở mức ñộ cao, nhất sẽ làm giảm hô hấp của tế bào, ảnh
hưởng tới hoạt ñộng của tuyến giáp, gây ñột biến và phát triển các khối u.
Trong cơ thể người nếu lượng Nitrit ở mức ñộ cao có thể gây phản ứng với
axit amin thành chất gây ung thư gọi là Nitrosamin. Có thể nói hàm lượng
NO3 vượt quá ngưỡng cho phép là triệu chứng gây nguy hiểm cho sức khoẻ
con người. Vì vậy, các nước nhập khẩu rau tươi ñều phải kiểm tra hàm lượng
NO3 trước khi nhập nông sản.[16]
8
Tổ chức Y tế thế giới (WHO) và Cộng ñồng kinh tế châu Âu (EC) ñã
giới hạn hàm lượng nitrat trong nước uống là dưới 50mg/lít. Trẻ em thường
xuyên uống nước có hàm lượng nitrat cao hơn 45mg/1ít sẽ gây rối loạn trao
ñổi chất, giảm khả năng kháng bệnh của cơ thể. Trẻ em ăn súp rau mà có hàm
lượng NO3 từ 80 -1300mg/kg sẽ bị ngộ ñộc.[19] Vì thế WHO khuyến cáo
hàm lượng NO3 trong rau tươi không ñược quá 300mg/kg. Theo một số tại
liệu của Mỹ thì hàm lượng NO3 còn phụ thuộc vào từng loại rau, ví dụ măng
tây không quá 50mg/kg, củ cải mức cho phép tới 360mg/kg. Hiện nay tài liệu
của Nga ñã quy ñịnh cụ thể về hàm lượng NO3 không ñược quá các số liệu
sau ñây với từng loại rau (mg/kg): cải bắp : 500, cà rốt :250, dưa chuột :150,
cà chua :150,
1.1.3.3. Tồn dư kim loại nặng trong sản phẩm rau
Việc lạm dụng hoá chất bảo vệ thực vật cùng với các loại phân bón hoá
học ñã làm cho một lượng N, P, K và các hoá chất bảo vệ thực vật bị rửa trôi
xuống các con mương vào ao, hồ, sông, chúng xâm nhập vào mạch nước
ngầm gây ra ô nhiễm. Kết quá phân tích hàm lượng kim loại nặng và các
nhóm nitro, photpho trong nước tưới, ruộng lúa, ao cá ở Từ Liêm (Hà nội)
cho thấy hàm lượng kim loại nặng trong nước mương tưới rau cao hơn hẳn so
với ruộng lúa nước và ao nuôi cá. Các kim loại nặng tiềm ẩn trong ñất trồng
còn thẩm thấu, hoặc từ nguồn nước thải thành phố và khu công nghiệp chuyển
trực tiếp qua nước tưới ñược rau xanh hấp thụ.[19]
Hàm lượng N, P, K do phân hoá học khi ñược sử dụng quá mức thường
cho phép các kim loại nặng như chì (Pb), thuỷ ngân (Hg), Asen (As), Mangan
(Mn), Đồng (Cu), Co ban (Co), kẽm (Zn) ở trong nước thải và có sẵn trong
ñất ñược rau hấp thụ qua thức ăn và nước, việc bón lân cũng làm tăng hàm
lượng Cadimi (Cd) trong ñất và trong các sản phẩm rau có hàm lượng kim
loại nặng vượt quá tiêu chuẩn cho phép trong rau như: Pb =0,5mg/kg; As =
9
0,2mg/kg; Cu = 50mg/kg; Sn = 200mg/kg, Cd = 0,03mg/kg; Hg =
0,02mg/kg; . . . cũng ảnh hưởng ñến sức khoẻ như gây ngộ ñộc và thường khó
chữa trị.[16]
1.1.3.4. Vi sinh vật gây hại trong rau
Việc sử dụng nước không sạch ñể tưới cho rau là nguyên nhân gây ô
nhiễm trên rau, bên cạnh ñó do sử dụng phân tươi ñể tưới rau là một tập quán
canh tác ở một số vùng nhất là các vùng chuyên canh. Khi sử dụng rau gia vị
nhất là rau thơm và rau sống chính là hình thức chuyển tải trứng giun, sán, vi
sinh vật gây bệnh như: E. coli, Salmonella sp, nấm gây bệnh… Đây là yếu tố
gây bệnh như: thương hàn, kiết lỵ, tiêu chảy . . . .[19]
Những yếu tố trên là nguyên nhân chủ yếu làm cho rau bị ô nhiễm, ảnh
hưởng tới sức khoẻ của con người. Trong ñó phổ biến nhất là do thuốc bảo vệ
thực vật và sinh vật gây bệnh. Vì vậy, yêu cầu cần thiết là phải gieo trồng như
thế nào ñể có ñược những sản phẩm rau không bị ô nhiễm, tức là rau ñảm bảo
an toàn ñối với người (hay còn gọi là rau sạch).
1 .2. Trồng cây trong dung dịch nhằm sản xuất rau sạch
1.2.1. Khái niệm chung
Trồng cây trong dung dịch có tên khoa học là Hydroponics, từ
hydroponics bắt nguồn từ tiếng Hy Lạp với gốc Hydro là nước và ponic là
công việc. ớ Việt Nam còn gọi là kỹ thuật trồng cây trong dung dịch, là "thuỷ
canh" hay trồng cây không cần ñất.
1.2.2. Định nghĩa
Trồng cây trong dung dịch hay phương pháp thuỷ canh là kỹ thuật
trồng cây không cần ñất mà cây ñược trồng trực tiếp vào dung dịch dinh
dưỡng.[17]
10
1.2.3. Cơ sở khoa học của hệ thống thuỷ canh
Qua nghiên cứu các nhà khoa học ñã phát hiện ñược, ñể cây trồng có
thể sinh trưởng và phát triển thì chúng cần phải ñược cung cấp 16 nguyên tố
cơ bản sau: C,H, O, N, P, K, Ca, Mg, S, Fe, Cu, Mn, Zn, Mo, Bo, Cl.
Trong 16 nguyên tố cơ bản kể trên nếu thiếu 1 nguyên tố, cây cũng
không thể hoàn tất ñược chu trình sinh trưởng và phát triển. Bảy nguyên tố
sau cây cần một lượng rất ít gọi là nguyên tố vi lượng: Cu, Zn, Mn, Mo, Bo,
Cl, Fe. Các nguyên tố còn lại cần với lượng cao hơn gọi là nguyên tố ña
lượng: C, H , O, N, P, K, Ca, Mg, S. Các nguyên tố C, H , O cây lấy chủ yếu
ở không khí (CO2) và nước, còn lại các nguyên tố khác cây trồng phải lấy từ
ñất.[17] Như vậy, con người hoàn toàn có thể trồng cây chỉ cần ñầy ñủ dinh
dưỡng mà không cần ñất.
1.2.4. Lịch sử phát triển của cây trồng không cần ñất
Thuỷ canh một phương pháp trồng cây không dùng ñất ñã phát triển từ
những phát hiện thực nghiệm tìm hiểu về các chất dinh dưỡng giúp cây phát
triển và các thành phần của cây. Những nghiên cứu về cây ñược tập hợp lại từ
những năm 1600. Tuy nhiên, có thể nói rằng trồng cây không dùng ñất ñã có
trước thời gian này. Một dạng thuỷ canh nguyên sơ ñã ñược thực hiện ở Ấn
Độ từ nhiều thế kỷ.[23]
Sự phát triển thuỷ canh ñã có trước trồng cây trên ñất và thuỷ canh
ñược bắt ñầu từ thành phố Babylon với những khu vườn treo nổi tiếng ñược
ñưa vào danh sách 7 kỳ quan thế giới thời cổ ñại, và có lẽ ñây là cách trồng
thuỷ canh thành công ñầu tiên trên hành tinh chúng ta. Những khu vườn nổi
của Aztecs, một bộ tộc du cư vùng Bắc Mỹ, là ñiển hình của thuỷ canh. Đầu
tiên họ ñã lái xe ñến vùng hồ Tenochtitlan, thung lũng trung tâm của Mexico
ñể ñịnh cư. Bị ñối xử rẻ rúng bởi láng giềng bị từ chối không cho sử dụng các
vùng ñất có thể trồng trọt ñược, người bộ tộc Azrects ñã tồn tại bằng phát
11
minh ñáng nể này. Vì họ không có ñất ñể trồng lương thực nên họ quyết ñịnh
sản xuất và chế biến bằng những vật liệu mà mình có. Họ ñã học cách dựng
lên các bè và các máng bằng bụi cây, bụi cỏ, ñập dập chúng ra cùng với rễ cây
cứng chắc. Kể ñến họ vét ñất từ ñáy của vũng cạn bên hồ và chất lên các
máng cỏ. Do bùn ñất lấy từ ñáy và phân bón ñược lưu trữ vì chúng sẽ ñược tái
sử dụng.[23]
- Năm 1792, nhà khoa học xuất chúng người Anh là Joseph Pristly ñã
khám phá ra cây ñược ñặt trong phòng có không khí cố ñịnh ở mức cao (CO2)
sẽ dần dần hấp thu CO2 và thải ra O2. Hai năm sau, Jean Ingenhouse, ñã ñưa
công trình của Joseph tiến thêm một bước xa hơn.
Ông ñã chứng minh rằng cây ñược ñặt trong phòng ñầy CO2 có thể thay
thế khí này thành O2 trong vòng vài giờ nếu phòng ñó có ánh sáng mặt trời
chiếu ñến. Một căn phòng ñầy ánh sáng tự nó không ảnh hưởng gì ñến chứa
CO2' một ñiều chắc chắn rằng cây có nhiệm vụ ñáng kể trong việc chuyển ñổi
này. L.Ngen tiếp tục thiết lập quá trình ñể thúc ñẩy nhanh hơn ở ñiều kiện ánh
sáng chói chang hơn, và chỉ có những bộ phận xanh của cây là có liên quan
ñến quá trình chuyển hoá này mà thôi.[9]
Năm 1856, Salm-Horsmar phát triển kỹ thuật dùng cát và môi trường
trơ, nhiều công trình nghiên cứu ñã chứng minh rằng thời gian cây có thể phát
triển trong môi trường trơ với dung dịch nước chứa khoáng chất tuỳ thuộc vào
ñòi hỏi của cây. Bước thứ hai là loại bỏ hoàn toàn môi trường trơ và trồng cây
trong nước có chứa khoáng chất.
Từ những khám phá và phát triển trong giai ñoạn 1859 - 1865 , kỹ thuật
này ñược hoàn tất bởi hai nhà khoa học người Đức Julins von Sachs (l860),
giáo sư thực vật học của Đại học Wurzburg (1832 - 1897) và W.Knop (1861),
nhà khoa học nông hoá Knop ñược gọi là "cha ñẻ của cây trồng trong nước".
12
Cũng trong những năm 1860, giáo sư Julins ñã lập ñược công thức pha
chế dinh dưỡng có thể tan trong nước và giúp cây hấp thu dễ dàng ñể tăng
trưởng. Công trình này chấm hết giai ñoạn ñầu nghiên cứu dinh dưỡng cho tất
cả các loại cây. Đây là nguồn gốc của kỹ thuật "Nutriculture" và tương tự như
kỹ thuật dùng trong phòng thí nghiệm nghiên cứu về sinh lý thực vật và dinh
dưỡng cây trồng hiện vẫn còn dùng. Việc thêm vào các hoá chất tưới cho cây
trồng ñược tìm ra nhằm sản xuất ra dung dịch dinh dưỡng hỗ trợ cho cuộc
sống của cây. Vì vậy năm 1920 việc chuẩn bị trong thí nghiệm nước trồng cây
ñã ñược chuẩn hoá và phương pháp sử dụng cũng ñược thiết lập.[12]
Tuy nhiên thực tiễn áp dụng kỹ thuật trồng cây bằng chất dinh dưỡng
“Nutriculture” ñã không phát triển cho ñến năm 1925 khi công nghiệp nhà
kính tỏ ra thích hợp cho việc áp dụng này. Đất trong nhà kính phải ñược
thường xuyên thay thế không bị những vấn ñề về cơ cấu ñất, phân bón và
ñộng vật gây hại. Kết quả là các nhà nghiên cứu ñã nhận thức ñược tiềm năng
của việc dùng Nutriculture ñể thay thế các phương pháp canh tác bằng ñất
truyền thống.
1.3. Trồng cây trên giá thể nhân tạo nhằm sản xuất rau sạch
1.3.1. Định nghĩa: trồng cây trên giá thể nhân tạo là kĩ thuật trồng cây
không dùng ñất, cây ñược trồng trực tiếp vào giá thể (trấu hun, cát, bọt núi
lửa, xơ dừa…) và dinh dưỡng cung cấp cho cây là dung dịch dinh dưỡng thuỷ
canh.[21]
1.3.2. Những ưu ñiểm của trồng cây trên giá thể nhân tạo
Việc sử dụng các loại giá thể ñể trồng cây thay cho ñất như: trấu, cát,
bọt núi lửa, xơ dừa. . . sẽ ñem lại nhiều lợi ích hơn so với phương pháp trồng
cây bằng dung dịch như: rẻ tiền, có thể tận dụng do sẵn có ở ñịa phương,
phương tiện trồng cây ñơn giản và ít tốn kém, chủ ñộng khử ñược các loại vi
sinh vật gây hại trong giá thể, không ñòi hỏi thao tác kỹ thuật phức tạp. Đặc
13
biệt, việc dùng giá thể là trấu hun người dân có thể tận dụng nguồn trấu sẵn
có, mặt khác khi hun chín trấu sẽ ñược khử trùng, có ñộ xốp cao nên giữ ñược
các ion khoáng rất tốt ñể trao ñổi chất với hệ rễ của cây.[21]
1.3.3. Các loại giá thể ñể trồng cây
1.3.3.1. Giá thể khoáng nguyên thể (cát vàng, bọt núi lửa), hoặc qua
chế biến (Perlite, Rockwool permiculite..)
* Các giá thể là khoáng chất: Đây là các loại giá thể có tính trơ về mặt
hoá học, rất bền vững, ít bị các loài nấm, vi khuẩn xâm nhập, có khả năng tạo
ra các khe hở thoáng khí tạo ñộ xốp cao. Một số loại khoáng thể có khả năng
giữ nước và phân bón rất cao ñồng thời thoáng khí cho hô hấp của bộ rễ. Giá
thể khoáng hay ñược sử dụng là cát (thường là cát vàng, hạt to) (Johsen,
1984).
* Vermiculite: là một khoáng chất gồm silicát, magiê và nhôm. Khoáng
chất này có nhiều ở Mỹ và Nam Phi, khi nung ở nhiệt ñộ cao, các hạt khoáng
chất nở tung ra (tỷ trọng 80kg/m3), tỷ trọng nhẹ và trở nên rất dễ thấm nước
và khí.
* Bọt núi lửa (Puzolan): là một loại khoáng nhẹ do núi lửa tạo ra, có
nhiều khe hở, tỷ trọng nhẹ hơn nước. Khi các tảng ñá ñược nghiền ra thành
hạt ở kích thước nhỏ từ 0,2 - l,2cm các hạt có thể dùng ñể trồng cây vườn
ươm hoặc khí canh rất tốt, với giá thành rẻ. Từ bọt núi lửa người ta ñã chế tạo
thành bọt khoáng Perlite.
* Perlite: Perlite có nguồn gốc từ ñá núi lửa, khi nung ñá núi lửa giàu
silic ở nhiệt ñộ cao, các hạt ñá nở ra ñạt khối lượng 130 - l80kg/m3. Perlite
ñược sử dụng rộng rãi trong trồng rau - hoa (Green 1968; Wilson 1980;
Wilson và Hitchin 1984).
14
* Rockwool: Rockwool và sợi khoáng ñược sử dụng rộng rãi nhưng là
vật liệu ñắt tiền, bắt ñầu ñược sử dụng ở Đan Mạch, Hà Lan (Verwer, 1795,
Vanos, 1983).[21]
1.3.3.2. Các giá thể polymer hữu cơ nhân tạo gồm các hạt, bọt xốp
Một vài chất hữu cơ tổng hợp ñã ñược chế tạo ñể làm chất trồng rau -
hoa -quả như các hạt bọt hữu cơ, polysterene, urea-formaldehyde và
polyurethane. Đặc trưng của các chất này là nhẹ, bền vững, nhiều khe thoáng
khí (Sonneveld, và Welles, 1984).[21]
1. 3. 3. 3. Các loại giá thể hữu cơ tự nhiên như mùn than, xơ dừa, vỏ
cây, bã mía, mùn cưa
Các loại giá thể hữu cơ có ưu ñiểm là mềm, nhẹ, giữ ẩm tốt, có ñộ
thoáng khí và giữ phân bón cao. Nhưng có yếu ñiểm là kém bền vững, dễ bị
phân huỷ, bị nhiễm nấm, khuẩn gây bệnh, phải thay thế thường xuyên (Devis
and Freitas, 1970, Potter, 1977, Harris and Maree, 1984, Brady, 1990). Các
giá thể sẵn có ở ñịa phương như bã mía, mùn cưa cũng rất ñược chú trọng
khai thác (Puchova, et al. 1999).[21]
- Tùy ñiều kiện ở mỗi nước, người ta có thể sử dụng các loại giá thể
khác nhau. Nhưng hầu hết các loại giá thể qua chế tạo như Perlite,
Permiculite, Rockwool, ñều ñược sản xuất công nghiệp ở các nước sẵn
nguyên liệu, còn hầu hết ở Bắc Âu, Mỹ, Nhật, Isarel… phải nhập khẩu hàng
năm với giá cao.
1.4. Sự triển khai kỹ thuật trồng cây trên giá thể nhân tạo trên thế
giới
Trên thế giới, sản xuất giống ngoài vườn ươm, ñặc biệt là trồng cây từ
mô hom ñã trở thành một ngành công nghiệp với nhu cầu nhiều tỉ cây giống
mỗi năm (Kozai et al, 2005). Thông thường ñể ra cây vườn ươm, tất cả các
công ty giống và các nhà vườn ñều sử dụng giá thể hữu cơ hoặc giá thể
15
khoáng chất hoặc pha trộn hai loại ñó với nhau. Bắt ñầu từ thế kỷ 20, nhân
loại bắt ñầu nghiên cứu và phát triển công nghệ trồng cây không cần ñất
(Soiless culture), hoặc trồng cây trên ñất nhân tạo "Artificial soil” (Gericke,
1937; Beardsell et al, 1979; Brochia, 1974; Burt, 1983), công nghệ này ñến
nay ñã ñược cải tiến và hoàn thiện rất nhiều và ñược sử dụng phổ biến trong
sản xuất rau - hoa quả chất lượng cao trong các nhà kính (Green house).[21]
Với các công nghệ này, cây ñược trồng trên các giá thể nhân tạo khác
nhau và khoáng chất ñược cung cấp thường xuyên hoặc theo chu kỳ bằng tưới
nước (công nghệ thuỷ canh - hydroponics) hoặc phun sương (khí canh -
Mistculture). Trên thế giới người ta chia làm hai loại giá thể nhân tạo khác
nhau. Giá thể hữu cơ gồm các vật liệu có nguồn gốc chủ yếu từ thực vật, mùn,
xơ dừa hoặc than mùn như peat, mùn cưa...sản xuất cà chua thương mại trên
giá thể ñã ñược Wall (1937) và Peter (1977) mô tả. Ngoài ra, mùn cưa xơ dừa,
vỏ cây, . . cũng ñược sử dụng rất phổ biến. Đặc biệt là xơ dừa ñã ñược chế
biến, ñóng gói xuất khẩu làm giá thể trồng cây thuỷ canh rất tốt, Srilanca mỗi
năm sản xuất và xuất khẩu trên 1,0 triệu m3 xơ dừa cho các nước châu Âu,
Úc, Mỹ, Nhật Bản.
1.5. Triển khai kỹ thuật trồng cây trên giá thể nhân tạo ở Việt Nam
Ở nước ta gần ñây vấn ñề trồng cây trên giá thể ñã ñược quan tâm. Một
số loại giá thể sẵn có trong nước ñã ñược sử dụng rộng rãi như trấu hun, mùn
cưa, bã mía, xơ dừa, bọt núi lửa. Hai nguồn giá thể triển vọng nhất có thể sản
xuất trên qui mô lớn ở nước ta là xơ dừa và bọt núi lửa. Tỉnh Bến Tre ñã
thành lập các công ty chế biến xơ dừa làm giá thể trồng cây và bước ñầu xuất
khẩu. Giá thể bọt núi lửa ñã ñược Viện Di truyền Nông nghiệp sử dụng trong
vườn ươm giống từ nuôi cấy mô (Báo cáo kết quả nghiên cứu ñề tài cấp Nhà
nước KC 04 - 19 giai ñoạn 2001 -2005) và ñã chuyển giao vật liệu cho Công
ty Giống cây trồng Hà Nội sử dụng làm giá thể trồng cây trong khu Nông
16
nghiệp công nghệ cao Hà Nội ñạt kết quả tốt. Với tỷ lệ phối chế phù hợp giữa
xơ dừa và bọt núi lửa, cây cà chua, ớt, dưa chuột ñã sinh trưởng, phát triển ñạt
năng suất cao (cà chua trên 200 tấn/ha/vụ; ớt ngọt 40 - 50tấn/ha/vụ; dưa chuột
60tấn/ha/vụ).[21]
Phân bố và trữ lượng của bọt núi lửa trong nước ñã ñược Viện ñịa chất,
Viện Khoa học công nghệ Việt Nam nghiên cứu, xác ñịnh. Bọt núi lửa có ñộ
xốp cao, chất lượng tốt tập trung ở Đăk Nông với lượng nhiều triệu m3. Có
thể biến bọt núi lửa ở Đăk Nông thành vật liệu tốt cho vườn ươm, trồng hoa,
trồng rau, ñem lại giá trị thương mại.
1.6. Giới thiệu ñặc tính sinh học một số cây tiến hành trồng thí
nghiệm
1.6.1. Cây cà chua
1.6.1.1. Nguồn gốc, chủng loại, năng suất và giá trị dinh dưỡng của
cà chua
Cà chua (Lycopersicum esculentum Mill) có tên tiếng Anh là Tomato là
thành viên họ Cà Solanaceae chi Lycopersicum. Cà chua còn có nhiều từ
ñồng nghĩa khác là: L.Kort; L. lvcopersicum;' L. esculentum Dur. Trước ñây
người ta ñặt tên cho cà chua là “love apple". Thông thường người ta chia cà
chua thành hai chi phụ dựa vào màu sắc quả: [6]
* Chi phụ Eulycopersicon (red fruited): quả của chi này có màu ñỏ
hoặc vàng, hoa to, là cây quanh năm.
* Chi phụ Eriopersicon (green fruited): quả của chi này có màu xanh,
có sọc tía, có lông, hạt nhỏ.
Cà chua là cây thân thảo hàng năm hoặc thân thảo lưu niên.
17
Bảng 1.1: Phân loại thực vật chi Lycopersicum
Chi phụ Loài trong chi phụ
Eulycopersicon (quả ñỏ) 1. L. esculentum: Cà chua thông thường
2. L. pimpinellefolium: cà chua nho
Eriopericon (quả xanh)
1. L. chessmanii: hoang dại
2. L. chilense: hoang dại
3. L glandusosum: hoang dại
4. L hinsutum: hoang dại
5. L. perviamum: hoang dại
(Theo E.D. war D.C; Tigche L. AAR - 1989)
* Những biến chủng thực vật: L. esculentum là loài cà chua trồng
trọt có 4 biến chủng sau ñây:
+ L. esculentum var. Commune là cà chua thông thường. Hầu hết
những giống cà chua trồng trọt ñều thuộc biến chủng này. Thân lá sum suê,
phải cắt tỉa, quả có khối lượng từ trung bình ñến lớn.[6]
+ L. esculentum var. Grandifolium: cà chua lá to, hình dạng lá giống lá
khoai tây, mặt lá rộng và láng bóng. Lá ít hoặc trung bình.
+ L. esculentum var. Valium: cà chua anh ñào, sinh trưởng hữu hạn.
cây mập, lùn ñứng cây, không cần làm giàn. Lá trung bình, cuống ngắn có
lông tơ.
+ L. esculentum var. Pyriforme: cà chua hình lê. Sinh trưởng vô hạn.
Tất cả các loài cà chua ñều có số lượng NST 2n = 24.
- Cà chua có nguồn gốc Pêru, Bolivia và Equador. Trước khi Crixtop
Colong phát hiện ra châu Mỹ thì ở Peru và Mehico ñã có trồng cà chua.
Theo tài liệu của châu Âu thì chắc chắn cà chua ñược người Aztec và
người Toltec mang ñến. Đầu tiên người Tây Ban Nha ñem cà chua từ châu Âu
về rồi sau ñó ñem ñến vùng Địa Trung Hải.
18
Cà chua có nhiều tên gọi khác nhau và ñược giới thiệu ñi khắp thế giới.
Đầu tiên vào năm 1854 do nhà nghiên cứu thực vật Pier Andrea Mattioli giới
thiệu những giống cà chua từ Mêhico có màu vàng và ñỏ nhạt. Ở Bắc Âu lúc
ñầu người ta dùng cà chua ñể trang trí và thoả tính tò mò, ñó là những năm
1650 và ở ltalia, người ta gọi cà chua là quả táo vàng; ở Pháp nó có tên là quả
táo tình yêu.[6]
Nhưng có một thực tế: thời bấy giờ cà chua chưa ñược chấp nhận là cây
thực phẩm. Đâu ñó vẫn quan niệm trong cà chua có chất ñộc bởi vì cà chua là
thành viên trong họ cà, có họ hàng với cà ñộc dược. Quan niệm này vẫn tồn
tại ở một vài nơi nào ñó cho ñến ngày nay.
Từ khi biết ñược những ñặc tính quý của cà chua mà không loại rau quả
nào cũng có thể có ñược, cà chua trở thành loại thực phẩm không thể thiếu
trong bữa ăn thường nhật. Nó ñược sử dụng rộng rãi trên thế giới hơn 150
năm qua. Trong quả chín có nhiều chất dinh dưỡng như: ñường, vitamin A,
vitamin C và các chất khoáng quan trọng như: Ca, Fe, P, K, Mg... thành phần
hoá học trong quả cà chua chín như sau:
* Nước: 94 - 95%
* Vật chất còn lại: 5 - 6%; gồm các chất sau:
Bảng 1.2: Thành phần chất dinh dưỡng trong quả Cà chua
Vật chất còn lại Chiếm tỷ lệ % Thành phần các chất
Đường 55% Fructoza, Glucoza, Sucroza
Khoáng chất không hoà tan
21% Protein, Xenlulo, Pectin, Polysaccarit
Axit hữu cơ 12% Xitric, Malic, Galacturonic, Pyrolidon, Cacboxylic
Chất vô cơ 7% Fe ,Zn, Cu …
Các chất khác 5% Ascorbic axit, chất dễ bay hơi, Aminoaxit
(Theo E.D. war D.C; Tigche L. AAR - 1989)
19
Do ñó Cà chua là cây rau có giá trị kinh tế cao, ñược trồng rộng rãi trên
thế giới.
- Theo FAO (l993) diện tích trồng cây cà chua trên thế giới là
2.723.000ha; năng suất 26,9 tấn/ha, sản lượng 70.623.000 tấn. Trong 10 năm
(1987- 1997) năng suất và sản lượng cà chua của thế giới tăng lên gấp ñôi.
Diện tích từ 2,73 triệu ha lên 3,17 triệu ha, năng suất từ 24 tấn/ ha lên 28
tấn/ha và sản lượng ñặc biệt tăng nhanh từ 65,64 triệu tấn lên 88,22 triệu tấn.
Đứng hàng ñầu về sự tiêu thụ cà chua là ở châu Âu, sau ñó là châu Á, Bắc Mỹ
và Nam Mỹ.
- Châu Á là khu vực ñứng ñầu về sản xuất cà chua, thứ ñến là châu Âu
và Mỹ là nước ñứng ñầu về cả 2 lĩnh vực: năng suất và giá trị gieo trồng trên
1 ha gieo trồng.
- Ở nước ta, cà chua ñược trồng trên 100 năm nay, diện tích trồng hàng
năm biến ñộng từ 12 - 13 ngàn ha. Cà chua ñược trồng chủ yếu ở các tỉnh,
thành phố thuộc vùng ñồng bằng sông Hồng. Ở miền núi huyện Đồng Hỷ,
huyện Phổ Yên (thuộc tỉnh Thái Nguyên) là vùng trồng cà chua có nhiều kinh
nghiệm.
Vùng Đà Lạt (thuộc tỉnh Lâm Đồng) cũng là vùng trồng cà chua nổi
tiếng. Cà chua là cây rau quan trọng có nhiều vùng chuyên canh rau, là cây
trồng sau của lúa mùa sớm cho hiệu quả kinh tế cao. Tuỳ theo ñặc ñiểm của
từng vùng sinh thái, tuỳ theo thời vụ, một sào Bắc bộ có thể thu từ 2-3 triệu
ñồng.
- Cây cà chua yêu cầu chế ñộ luân canh, luân phiên nghiêm ngặt và yêu
cầu ẩm ñộ không khí thấp trong quá trình sinh trưởng, phát triển (thích hợp là
45-55%). Khi ẩm ñộ trên 65% cà chua dễ dàng bị nhiễm bệnh hại. Mặt khác
nước ta có khí hậu nóng ẩm, ñộ ẩm không khí cao nên cà chua dễ bị nhiễm
bệnh hại là ñiều tất nhiên. Và tất yếu người nông dân phải sử dụng thuốc bảo
20
vệ thực vật ñể bảo vệ loại nông sản này của mình nhằm bảo ñảm lợi ích kinh
tế như mong muốn. (Tất nhiên việc dùng thuốc bảo vệ thực vật của người
nông dân là quá liều lượng cho phép bởi họ sử dụng thường xuyên, liên tục).
1.6.1.2. Các loại sâu, bệnh thường gặp ở cây Cà chua
+ Các loại sâu hại
- Sâu xanh ñục quả (Helicoverpa armigera)
- Dòi ñục nõn lá vẽ bùa (Liriomyza spp/)
- Bọ phấn trắng, rệp phấn trắng (Bomisia tabaci) chúng truyền các bệnh
siêu vi trùng.
- Sâu ăn tạp, sâu ổ, sâu khoang (Spodaptera lttura)
- Bọ rùa 28 chấm (Epilachna viginntiopunctata)
+ Các loại bệnh hại
- Bệnh héo cây con (Rhizoctonia solari, phytophthora sp; Pythium sp)
- Bệnh xoăn lá do virus gây ra.
- Bệnh héo xanh (do vi khuẩn Pseudomonas solana cearum; nấm
Fusarium oxysporium,' Fusarium lycipensici, Sclerostỉum s ; . . . gây ra)
- Bệnh thán thư (Collectatrichum phomodes)
- Bệnh héo muộn sương mai (do nấm phytophthora infestans).[1]
1.6.2. Cây Dưa chuột
1.6.2.1. Nguồn gốc, chủng loại, kích thước, năng suất và giá trị dinh
dưỡng của Dưa chuột
Cây Dưa chuột có tên tiếng Anh là Cuamber, tiếng Latinh là Cucumis
sativus L. có bộ NST: 2n = 14. Dưa chuột hiện là cây giữ vị trí hàng ñầu trong
các chủng loại rau có sản phẩm chế biến xuất khẩu với khối lượng tăng hàng
năm. Theo số liệu của Tổng Công ty Rau quả Việt Nam, khối lượng dưa
chuột ñược các nhà máy thực phẩm xuất khẩu ở phía Bắc chế biến với hai mặt
hàng chủ yếu là muối chua nguyên quả và chẻ nhỏ ñã xuất sang thị trường
21
châu Âu năm 1992 là 1117 tấn, năm 1993 : 2184 tấn, năm 1995 : 2309 tấn.
Trong những năm tới, thị trường nhập khẩu mặt hàng này không những ổn
ñịnh mà còn phát triển về chủng loại và khối lượng. Việc tổ chức sản xuất tốt
cùng với việc áp dụng các tiến bộ kỹ thuật mới về giống thâm canh và công
nghệ chế biến sẽ còn mang lại hiệu quả cao hơn. [6]
Cây Dưa chuột ñược các nhà khoa học xác nhận có nguồn gốc ở Việt
Nam, tồn tại ở nước ta hàng nghìn năm nay. Trong quá trình giao lưu buôn
bán nó ñược trồng phổ biến sang Trung Quốc và từ ñây chúng ñược phát triển
sang Nhật Bản và lên châu Âu hình thành dạng dưa chuột quả dài, gai trắng
màu xanh ñậm. Nhóm thứ hai mang ñặc trưng của vùng nguyên sản ñược phát
triển sang lục ñịa Ấn Độ hơn 2000 năm về trước. Hiện nay dưa chuột ñược
trồng khắp nơi, từ xích ñạo tới 630 vĩ Bắc ñứng thứ 6 trong số các rau trồng
trên thế giới với diện tích 880 nghìn ha (1992).
Ở nước ta vùng trồng nhiều Dưa chuột tập trung chủ yếu ở Hải Hưng,
Hải Phòng, Nam Hà, Hà Bắc, Vĩnh Phúc, Hà Nội, một số tỉnh duyên hải miền
Trung và Đông Nam bộ.
Dưa chuột gồm có 7 loài phụ trong số này ssp (sub species). Agrotis
Gab là dưa chuột hoang dại ñứng riêng, còn lại 6 loài phụ khác thuộc dạng
cây trồng:[6]
1. ssp Europaco -americans Fil, loại phụ Âu Mỹ, có diện phổ biến
nhất.
2. ssp Occidentali - asiaticus Fil, Tây Á, phổ biến ở Trung và Tiểu á.
3. ssp Chinensi o Fil - Trung Quốc, ñược trồng nhiều trong nhà kính ở
châu Âu.
4. ssp Indico - isapoicus Fil: Ấn Độ - Nhật Bản, các giống dưa chuột
Việt Nam thuộc nhóm này.
5. ssp Himalaicus Fil, Himalaia.
22
6. ssp Hermaphroditus Fil - dưa chuột lưỡng tính.
Ở Việt Nam chúng ta Dưa chuột bao gồm các nhóm sau:
* Nhóm quả nhỏ: có chiều dài dưới 11cm, ñường kính 2,5 - 3,5cm.
Nhóm này có thời gian sinh trưởng ngắn (65 - 80 ngày tuỳ vụ trồng). Năng
suất khoảng 15 - 20 tấn/ha ( 7tạ/sào). Đang sử dụng cho muối nguyên quả.
Thuộc nhóm quả nhỏ hiện có hai giống ñang trồng phổ biến là Tam Dương
(Vĩnh Phú) và Phú Thịnh (Hải Hưng).
* Nhóm quả trung bình: gồm hầu hết các giống ñịa phương trồng trọt
trong nước và giống Hl (giống lai tạo). Quả kích thước 13 - 20 x 3,5 - 4,5cm.
Thời gian sinh trưởng của giống 75 - 85 ngày, năng suất 22 - 25 tấn/ ha (8 - 9
tạ/sào)
Một số giống trong nhóm này (Hl, Yên Mỹ, Nam Hà) có thể sử dụng ñể
chẻ nhỏ ñóng lọ thuỷ tinh. Yêu cầu của sản phẩm chế biến này là quả có kích
thước 1 2- 14 x 3,5 - 4,5cm, ruột ñặc, vỏ màu trắng, khi chế biến có màu vàng
tươi. Trong số các giống nhập nội có 2 nhóm ñược trồng phổ biến.
* Nhóm quả rất nhỏ hay dưa chuột Bào tử: cho sản phẩm chế biến là
quả 2-3 ngày tuổi. Tuỳ theo yêu cầu của ñối tượng khách hàng, quả sử dụng
có khối lượng 150 - 200quả/kg. Phần lớn các giống thuộc nhóm này thuộc
dạng cây 100% hoa cái (gynocaous) như Fl Marinda, FlDmja, Fl Levinna (Hà
Lan) và 1 giống của Mỹ. Riêng giống Marinda quả mọc thành chùm (3-5 quả)
trên mỗi kẽ lá. Mặc dù năng suất không cao (3-8 tấn/ha), song giá trị thương
phẩm lớn nên trồng các giống này vẫn có hiệu quả. Một khó khăn lớn của sản
xuất với nhóm quả Bào tử là các giống bị bệnh, chủ yếu là sương mai từ trung
bình ñến nặng, trong vụ xuân bị sâu vẽ bùa phá hoại ñã làm ảnh hưởng
nghiêm trọng ñến năng suất giống.
23
* Nhóm quả to: gồm các giống lai F1 của Đài Loan và Nhật Bản: Các
giống của Đài Loan có kích thước 25-30 x 4,55cm quả hình trụ màu xanh
nhạt gai trắng.
Các giống Nhật Bản quả dài hơn (3 - 45 x 4-5cm) quả nhăn hoặc nhẵn
gai quả màu trắng vỏ quả xanh ñậm.
Các giống trên có năng suất khá cao ( trung bình 30-35 tấn/ha) thâm
canh tốt có thể ñạt 40 tấn/ha. Quả sử dụng ñể ăn tươi hoặc muối mặn.[1]
Bảng 1.3: Thành phần các chất dinh dưỡng của dưa chuột (chứa trong
100g sản phẩm tươi).
Năng
lượng
(calo)
Chất
bột
(g)
Chất ñạm
(mg)
Can xi
(mg)
Sắt
(mg)
Vitamin
A
(mg)
Vitamin C
(mg)
16 3.0 0.8 23.0 1.0 0.3 5.0
(Theo Mai Thị Phương Anh ĐHNN Hà Nội - 1996)
1.6.2.2. Các loại sâu bệnh thường gặp ở cây Dưa chuột và cách
phòng trừ
+ Sâu hại
- Bọ trĩ hay bù lạch: Bù lạch phát triển vào mùa khô hạn. Bù lạch có
tính kháng thuốc rất cao, nên phải thay ñổi thuốc thường xuyên, phun
Dannitol, Comcol
- Bọ rầy dưa: thu gom tiêu huỷ trên cây dưa sau mùa thu hoạch, chất
ñống tạo bẫy ñể rầy dưa tập trung, sau ñó phun thuốc Basudin, Dannitol...
nồng ñộ 1-2%.
- Rệp dưa, rầy nhớt: rầy có rất nhiều thiên ñịch như bọ rùa, ruồi kiến,
nhện, nấm...chỉ nên phun thuốc khi mật ñộ quá cao gây ảnh hưởng ñến năng
suất. Thuốc phòng trừ như bọ rầy dưa.[10]
24
- Ruồi ñục nõn lá hay sâu vẽ bùa: ruồi tấn công rất sớm từ khi cây bắt
ñầu có lá thật, thiệt hại trong mùa nắng cao hơn mùa mưa. Ruồi rất nhanh
quen thuốc nên cần thay ñổi chủng thuốc thường xuyên. Phun khi cây có 2 - 3
lá, phun Netoxin, Sanvalerate... trải màn phủ nilon trên mặt liếp sẽ làm giảm
ñược mật ñộ ruồi ñáng kể.
- Sâu ăn lá: Phun ngừa khi ñọt non và quả non có sâu xuất hiện rộ bằng
các loại thuốc phổ biến như rệp dưa, bọ rầy dưa.[1]
+ Bệnh hại
- Bệnh héo rũ, chạy dây do nấm Fusarium sp, Phytophthora sp, phòng
ngừa nên lên liếp cao, làm ñất thông thoáng, bón thêm phân chuồng, tro, trấu,
nhổ cây bệnh héo huỷ, phun hay tưới vào gốc Copper - B, Derosal.
Bệnh chết héo cây con do nấm Rhizoctonia sp. solanii gây ra: Bệnh
phát triển khi ẩm ñộ cao, cần xử lý thân cây dưa sau thu hoạch bằng thuốc hoá
học rồi mới gieo hạt. Phun Anvil, Bonaza.
- Bệnh thối ñọt quả non do nấm Chonephora cucurbitacarum: không
nên trồng quá dày, giảm tưới nước, không nên tưới nước vào buổi chiều tối
khi bệnh ñã xuất hiện. Cần vệ sinh ñồng ruộng thu gom các lá, quả bị bệnh
ñem huỷ. Nên phun các loại thuốc ngừa bằng các loại thuốc như phòng trừ
bệnh héo rũ.
- Bệnh thán thư do nấm Colletrichum lagenariu.m: khi thời tiết thuận
lợi như nắng mưa xen kẽ, bệnh sẽ gây tác hại nặng. Phòng trừ bằng thuốc
Antracol, Topan . . .
- Bệnh ñốm lá, sương mai do nấm Pseudoperonospora anbensis. Bệnh
phát triển vào thời tiết ẩm ñộ cao, mưa nhiều. Phòng trừ bằng Manzata,
Ridomil. . .
- Bệnh khảm do virus: bệnh này ñược truyền từ cây bệnh sang cây khoẻ
bởi nhóm côn trùng chích hút như bù lạch và rệp dưa. Chỉ nên phun ngừa bù
25
lạch và rệp dưa khi cây còn nhỏ bằng các loại thuốc như Oncol, Danitol. Cần
nhổ bỏ và tiêu huỷ các cây bệnh ñể tránh lây lan.
- Bệnh lỡ cổ rễ, cháy khô lá do nấm Phytophthora sít: thoát nước tốt
cho ruộng dưa. Tránh trồng quá dày, không tưới nước ñẫm vào chiều mát,
phun thuốc Manzata, Ridomil . . .[10]
1.6.3. Cây Xà lách
2.6.3. 1. Đặc tính sinh học của rau Xà lách
Là loại cây thân thảo tên (danh pháp khoa học là Lactuca sativa var.
capitata), ngắn ngày, dùng ñể ăn lá và là loại rau ăn sống phổ biến. Ngoài ra
còn ñược dùng làm thuốc chữa bệnh vì trong thân có một loại dịch trắng như
sữa nếu tách chiết sẽ thu ñược dược liệu.[5]
1.6.3.2. Điều kiện khí hậu, thổ nhưỡng
Khí hậu: Xà lách phù hợp với ñiều kiện khí hậu, nhiệt ñộ thích hợp cho
cây sinh trưởng phát triển từ 18 – 250C, ñộ ẩm khoảng 80 – 90%. Thích hợp
với quang chu kỳ ngày dài, tuy nhiên xà lách có thể phát triển tốt cả về mùa
mưa cũng như mùa nắng tại Tây Nguyên, trong ñiều kiện có nhà lưới.
Thổ nhưỡng: Xà lách có thể phát triển tốt ở nhiều loại ñất khác nhau
như: Sét nhẹ, bazan, feralit vàng ñỏ... pH tối thích 5.5 – 6.5. Từ lúc gieo hạt
cho ñến lúc cho thu hoạch trong khoảng từ 60 – 65 ngày.[1]
1.6.3.3. Quy trình trồng
Kỹ thuật làm ñất: Đất ñược cày xới và dọn sạch tàn dư thực vật, bón
vôi (ñể nâng pH lên 5.5 – 6.6) cày trộn ñều trong ñất phơi ải 1 – 2 tuần (có thể
dùng các hóa chất, chế phẩm xử lý ñất như: Mocap, Sincosin, Furadan,
Basudin...) sau ñó lên luống rộng 1,1m, rãnh 0,4m, cao 0,15m. Phân bón lót
ñược rải ñều trên bề mặt luống, trộn ñều phân trên mặt luống, tưới ẩm ñều .
26
Trồng cây theo khoảng cách: hàng cách hàng 25cm, cây cách cây
20cm. Trước khi trồng tưới ẩm ñều trên toàn bộ luống. (chú ý thoát nước tốt,
tránh ứ ñọng lâu sau khi mưa).[1]
1.6.3.4. Phân bón, cách trồng và chăm sóc (cho 1000m2)
+ Bón lót
- Vôi: 80 – 120kg
- Phân chuồng hoai mục: 3 – 4 m3
- Super lân: 50kg.
- Nitrophoska 15 – 5 – 20: 35kg.
- K2S04: 30kg.
- Phân hữu cơ ñậm ñặc (Dynamic, hoặc Growell): 30kg.
Bón thúc: Bón thúc một lần sau khi trồng 1 – 2 tuần nếu cây phát triển
kém, có thể dùng Nitrophoska tím với lượng 10 – 15kg/sào bằng cách hòa
loãng 0,5 % với nước rồi tưới ñều trên luống.
+ Cách trồng
-Cây giống: Giống ñược ươm trong vỉ xốp. Thời gian giống ñạt tiêu
chuẩn xuất vườn là 15 – 18 ngày, có 4 – 6 lá thật, cây phát triển cân ñối,
không có sâu bệnh, rễ phát triển mạnh.
- Mật ñộ trồng từ 9.000 – 11.000 cây/1000m2.
- Đặt cây vào giữa hố, lấp ñất, nén nhẹ. Tránh trồng quá sâu hoặc quá
cạn.
- Sau khi trồng nên chú ý ñộ ẩm trong vòng 10 ngày ñể giúp cây bén rễ
tốt.
+ Chăm sóc
Sau khi trồng cần giữ ẩm cho cây, tưới nhẹ từ 1 – 2 lần/ ngày trong tuần
ñầu tiên, sau ñó mỗi ngày chỉ tưới 1 lần. Nếu trồng vụ mưa có thể tưới ít hơn.
27
* Chú ý không sử dụng nguồn nước bị ô nhiễm kim loại nặng, ô nhiễm vi
sinh vật gây bệnh...[6]
1.6.3.5.Phòng trừ sâu bệnh, thu hoạch và bảo quản
Xà lách ít bị sâu bệnh phá hoại, nên phun phòng Zinep xanh 0,3% cho
cây 15 ngày sau trồng và 25 ngày sau trồng. Dùng Sumi anpha, Regent… ñể
phòng trừ sâu phá hoại.
Chú ý: Ngừng phun thuốc trước khi thu hoạch 10 – 15 ngày. Thu
hoạch, bảo quản: Khi cây phát triển tối ña, sau trồng từ 40 – 45 ngày, thì có
thể thu hoạch.[10]
1.6.4. Cây Cải xanh
1.6.4.1. Đặc ñiểm sinh học của rau Cải xanh
Cải xanh (danh pháp khoa học là Brassica juncea H.F) là rau ngắn
ngày có thể trồng quanh năm. Tuy nhiên, cải xanh lại dễ gây ngộ ñộc nhất cho
người tiêu dùng bởi nhiều sâu bệnh hại khó trừ, thời gian sinh trưởng ngắn mà
phần lớn các thuốc hóa học lại có thời gian cách ly dài trong khi thuốc vi sinh
và ñiều hòa sinh trưởng kém tác dụng với một số sâu. Hơn nữa, nông dân hòa
phân ñạm tưới nhiều lần ñể cây sinh trưởng nhanh. Đó chính là nguyên nhân
khiến dư lượng thuốc trừ sâu và dư lượng nitrat thường cao ở chủng loại rau
này và dẫn ñến tình trạng ngộ ñộc cho người tiêu dùng. Để khắc phục tình
trạng trên nhất thiết phải thay ñổi qui trình sản xuất hợp lý.[11]
1.6.4.2. Thời vụ
Cải xanh có thể trồng quanh năm. Lưu ý: nếu trồng vào tháng 12 và
tháng 1 thì cho năng suất cao nhưng thường bị nhiều sâu hại. Mùa mưa khó
trồng nhưng thường bán ñược giá cao hơn.
1.6.4.3. Giống
Hiện nay ngoài giống ñịa phương, mùa khô có thể sử dụng một số
giống nhập của Trung Quốc, Thái Lan và mùa mưa có thể sử dụng giống
28
TG1. Hạt giống cần xử lý bằng thuốc Appencard Super 50FL với lượng dùng
2 – 3cc/1 lít nước trong 1 giờ. Sau ñó ngâm hạt trong nước ấm có pha một ít
phân bón lá, sau 3 – 4 giờ vớt ra ñể ráo nước ủ ấm 1 ñêm rồi ñem gieo.
1.6.4.4. Mật ñộ trồng
Để trồng với diện tích 100mét vuông nếu gieo vãi thì cần 60g hạt
giống. Trồng khoảng cách 15 x 15cm, trồng 1 cây/hốc ñể ruộng thông thoáng
hạn chế sâu bệnh hại. [1]
1.6.4.5. Bón phân, chăm sóc
+ Bón lót
- Đối với vườn ươm: bón lót 5 – 6kg phân chuồng hoai mục + 100g
Super lân/10mét vuông.
- Đối với ruộng trồng: bón lót 300kg phân chuồng hoai mục + 1,5kg
Super lân + 4kg Kali ñỏ/100mét vuông.
+ Bón thúc
- Bón thúc cho vườn ươm: rải vôi hoặc tro ở liếp ươm khoảng
1kg/100mét vuông ñể trừ kiến tha hạt. Khoảng 1 tuần sau gieo có thể tưới
thúc nhẹ từ 1 – 2 lần bằng nước Urê loãng 20 – 30g/10lít nước. Cây con 18 –
19 ngày sau gieo có thể nhổ cấy. Trước nhổ cấy cần tưới ướt ñất bằng nước
DAP: 30g /10lít nước ñể cây dễ bén rễ sau trồng. Cấy từng ñợt riêng cây tốt
và xấu ñể tiện chăm sóc.
- Bón thúc cho ruộng trồng: sau trồng 10 ngày là thời kỳ cây phát triển,
thân lá mạnh cần bón thúc hỗn hợp 5 – 6 kg bánh dầu + 250g phân Kali, rải
giữa hàng, xới nhẹ cho thoáng kết hợp với lấp phân và ngâm bánh dầu hoặc
hạt ñậu nành tưới 2 – 3 lần/vụ (dùng 8 – 9 kg bánh dầu hoặc 1 – 2 kg ñậu
nành ngâm với 10 lít nước sau 1 tuần gạn lấy nước pha loãng 3 – 4 lần rồi
ñem tưới).
29
1.6.4.6. Phòng trừ dịch hại
Bộ thuốc có thể sử dụng trừ sâu bệnh cho cây cải xanh thiên về các
thuốc ít ñộc và thời gian cách ly ngắn. Có 3 nhóm thuốc trừ sâu và 1 nhóm
thuốc trừ bệnh ít ñộc và thời gian cách ly ngắn, có thể sử dụng phun xịt cho
cây cải xanh, cải ngọt như sau:
Nhóm thứ 1: Nhóm thuốc trừ sâu thời gian cách ly 14 – 15 ngày:
Basudin 10H, Basudin 50EC, Cyperan 25EC, Forsan 50EC, Forwathion
50EC, Polytrin P440ND.
Nhóm thứ 2: Nhóm thuốc trừ sâu thời gian cách ly 7 – 10 ngày: Peran
50EC, Alphan 5EC, Match 50ND, Bassan 50ND.
Nhóm thứ 3: Nhóm thuốc trừ sâu thời gian cách ly dưới 5 ngày: Forvin
85WP, Vertimex 1,8ND, Succes 25SC, Actara 25WG, các thuốc ñiều hòa
tăng trưởng và vi sinh.
Nhóm thuốc trừ bệnh: Appencard super 50FL, Appencard super 75DF,
Carban 50SC, Score 250ND, Topan 70WP, Validan 3DD – 5DD, Zinacol
80WP, Zineb Bul 80WP, Manzat 200 80WP. [10]
1.6.4.7. Một số loại sâu bệnh thường gặp
- Bọ nhảy vàng (Phyllotetra striolata)
Sâu non bọ nhảy sống ở rễ cần rải Basudin 10H với lượng 3
kg/1000mét vuông ngay khi trồng. Trong vòng 10 ngày sau trồng nếu bọ nhảy
xuất hiện có thể sử dụng thuốc Polytrin P440ND, Forwathion 50EC, Cyperan
25EC hoặc Alphan 50EC. Thời gian sau nếu bọ nhảy xuất hiện nhiều có thể
sử dụng thuốc Alphan 50EC, Match 50ND, Peran 5EC hoặc Alphan 50EC.
Nếu 5 ngày trước thu hoạch mà vẫn bị bọ nhảy phá có thể sử dụng các thuốc
Forvin 85WP, Vertimex 1,8EC và Success 25SC. [10]
30
- Sâu ăn tạp
Thường xuyên theo dõi nếu thấy ổ trứng sâu ăn tạp thu gom tiêu hủy,
phát hiện sớm sâu non mới nở còn chưa phân tán có thể dùng các thuốc
Cyperan 25EC, peran 5EC, hoặc Alphan 50EC ñể trừ. Nếu trước thu hoạch
chừng 4 – 5 ngày sâu ăn tạp phát triển nhiều có thể dùng một trong các thuốc
sau: Forvin 85WP, Vertimex 1,8EC và Success 25SC. [10]
-Bệnh chết cây con (Pythium sp, Rhizoctonia solani):
Nếu thấy bệnh xuất hiện nhiều trên vườn ươm cần phòng trừ trước khi
nhổ cấy ra ruộng bằng các thuốc Validan 3DD – 5DD, Carban 50SC, Topan
70WP, Score 250ND.[10]
- Bệnh thối bẹ (Sclerotium sp)
Sử dụng thuốc Carban 50SC, Score 250ND, Topan 70WP ñể trừ.
31
CHƯƠNG II: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 Mục tiêu nghiên cứu của ñề tài
Mục tiêu của ñề tài này là tìm hiểu môi trường dinh dưỡng khoáng
thích hợp cho cây rau bằng phương pháp thủy canh nhưng kỷ thuật ñơn giản
nhằm hạ bớt giá thành sản phẩm, với mong muốn trong thời gian không xa
nữa, chúng ta có thể nhìn thấy một số loài cây rau, hoa kiểng khác ñược trồng
thủy canh tại nhà hay trong các nhà hàng, khách sạn ñể phục vụ nhu cầu
thưởng thức rau an toàn và nhu cầu giải trí của con người.
2.2. Điều kiện khí hậu-tự nhiên vùng nghiên cứu
2.2.1. Địa ñiểm: TT Buôn Trấp, huyện Krông Ana - tỉnh Đăk Lăk
2.2.1.1. Điều kiện khí hậu - thời tiết
Với ñịa hình nằm trên cao nguyên trung phần thời tiết khí hậu huyện
Krông Ana mang những nét ñặc trưng của khí hậu Cao Nguyên với hai mùa
rõ rệt, mùa mưa và mùa khô. Trong ñó mùa mưa kéo dài 5 - 6 tháng, mùa khô
từ tháng 11 ñến tháng 4 năm sau; lượng mưa trung bình tương ñối cao nhưng
phân bố không ñồng ñều, trung bình 69,9mm/tháng, năm trung bình 1830 -
2200mm, tốc ñộ gió thấp nhất l,3m/s, cao nhất 4,7m/s.
Do ảnh hưởng của cao trình và ñịa hình, và là huyện nằm ven thành
phố BMT nên về chế ñộ khí hậu của Krông Ana tương ñối giống với thành
phố BMT, nhiệt ñộ trung bình năm của Krông Ana là 240C và DakLak là
23,740C. Sự chênh lệch nhiệt ñộ giữa các tháng mùa mưa không quá 0,50C và
giảm ñến cuối mùa mưa, nhiệt ñộ mùa khô lại biến ñộng lớn, nhiệt ñộ giảm
nhanh từ 22,0C và tháng 11 xuống 20,70C vào tháng 12, sau ñó tăng nhanh từ
21,10C vào tháng 1 lên 26,950C vào tháng 4. Biên ñộ nhiệt trong năm tương
32
ñối thấp khoảng 5,640C, tổng nhiệt lượng hàng năm vào khoảng 8500 –
89000C .
Vào mùa mưa cần có thiết bị che tủ, chủ ñộng thoát nước . Nếu thảm
thực vật che tủ không tốt thì vào mùa mưa ñộ ẩm cao tạo ñiều kiện thuận lợi
cho sâu bệnh phát triển. Vào mùa khô, do trải qua 6 tháng nắng liên tục số giờ
nắng qua các năm biến ñộng từ 19.660 giờ ñến 24.875 giờ tập trung chủ yếu
vào mùa khô, một mặt thuận lợi cho quá trình quang hợp của các loại cây
trồng ñặc biệt là rau, nhưng mặt khác do nắng kéo dài cùng với gió mạnh nên
lượng nước bốc hơi trong những tháng mùa khô là rất lớn, nhất là tháng 3, do
ñó mực nước ngầm hạ thấp thường xảy ra hiện tượng thiếu nước tưới cho rau.
Trong các yếu tố ảnh hưởng ñến sinh trưởng và phát triển của rau thì yếu tố
nhiệt ñộ là yếu tố quan trọng nhất vì nó ảnh hưởng trực tiếp ñến sự nảy mầm,
sự nở hoa, ñậu quả và sự phát triển cửa sâu bệnh.
Mặc dù sự sinh trưởng của rau phụ thuộc vào cấu trúc di truyền, nhưng
lại chịu tác ñộng mạnh của ñiều kiện ngoại cảnh, vì thế một số yếu tố khác
ñược trình bày qua bảng 2.1 như sau:
33
Bảng 2.1: Một số yếu tố khí hậu vùng ven thành phố Buôn Ma Thuột- DakLak
Tháng Chỉ tiêu
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
Nhiệt ñộ không khí (0C) 21,1 22,9 24,9 26,3 25,9 24,7 24,2 23,9 23,7 23,1 22,0 20,7
Nhiệt ñộ tối cao (0C) 31,4 34,4 35,6 36,8 37,0 33,1 31,4 31,6 30,7 31,1 30,0 27,6
Nhiệt ñộ tối thấp (0C) 17,3 15,1 15,2 19,6 21,0 20,5 20,4 20,0 20,5 19,2 17,1 14,6 Lượng mưa (mm) 1 4 10 80 387 211 391 313 336 294 46 13 Số ngày mưa (ngày) 1 1 1 9 27 14 30 26 24 21 4 1 Số ngày có mưa dài nhất 1 1 1 2 8 9 30 10 9 11 1 1 Độ ẩm tương ñối (%) 75 71 69 69 78 85 87 88 89 85 82 79 Số giờ nắng (giờ) 292,6 273,7 294,5 265,3 253,3 191,9 194,0 177,5 148,3 205,8 194,1 273,7 Lượng bức xạ lý tưởng (Kcal/cm2. tháng)
15,0
17,5
20,7
24,6
22,7
21,8
22,2
23,6
21,0
18,6
15,8
14,4
Lượng bức xạ thực tế (Kcal/cm2. tháng)
9,87
13,12
15,56
16,95
12,33
10,84
10,57
10,78
9,38
9,60
8,44
8,37
Độ dài ngày (giờ) 11,3 11,6 11,9 12,3 12,6 12,7 12,1 12,4 12,1 11,7 11,4 11,2 Tốc ñộ gió (m/s) 5,7 5,6 4,6 3,9 2,5 1,8 1,9 1,9 1,7 3,3 5,6 5,8
Nguồn: PGS. PTS. Nguyễn Đình Tiến, 1998
34
2.3. Đối tượng và ñịa ñiểm nghiên cứu
+ Tiến hành nghiên cứu trên ñối 04 tượng ñược dùng phổ biến hiện nay
là cây Cà chua (Lycopersicum esculentum Mill), cây Dưa chuột (Cucumis
sativus L.), cây Cải xanh (Brassica juncea H.F) và Xà lách cuốn (Lactuca
sativa var.capitata).
2.4. Nội dung
2.4.1. So sánh phương pháp canh tác mới (trồng cây không cần ñất) với
phương pháp truyền thống (trồng ở ngoài ñất hay ñịa canh) ñến năng suất.
2.4.2. Xác ñịnh thuận lợi, khó khăn khi triển khai chế ñộ canh tác mới
tại nông hộ.
2.4.3. Tính giá thành một số loại rau trồng trên giá thể trấu hun và sơ
bộ xác ñịnh một số hiệu quả của mô hình sản xuất rau theo phương pháp mới.
2.4.4. Xây dựng mô hình trình diễn ñể giới thiệu phương pháp mới cho
cộng ñồng.
2.5. Phương pháp nghiên cứu
2.5.1. Phương pháp nghiên cứu
- Sản xuất dung dịch dinh dưỡng từ một số hoá chất, phục vụ cho mô
hình trồng rau trên giá thể là trấu hun.
- Thí nghiệm ñược tiến hành theo hai công thức:
+ Công thức 1: áp dụng theo kỹ thuật thủy canh (môi trường dinh
dưỡng là thủy canh nhưng trên giá thể trấu hun).
+ Công thức 2: Trồng ñịa canh (áp dụng theo quy trình sản xuất cho
từng ñối tượng).
Thí nghiệm ñược tiến hành trong 3 vụ (từ tháng 12 năm 2007 ñến tháng
5 năm 2009), mỗi vụ 3 lần lặp lại, ô cơ sở tối thiểu 40 cây.
Đánh giá sự khác biệt giữa các nghiệm thức theo tiêu chuẩn kiểm ñịnh
T của Student.
35
Qui trình kỹ thuật gồm:
+ Sử dụng môi trường tự nhiên tại vườn gia ñình ñủ sáng, tối thiểu
6h/ngày ñể bố trí thí nghiệm.
+ Chuẩn bị chậu: chậu nhựa rẻ tiền . Dưới ñáy chậu có 4-5 lỗ.
+ Chuẩn bị trấu hun: Trấu ñược hun theo phương pháp yếm khí, phải
còn nguyên hình dạng than.
+ Dung dịch dinh dưỡng : Với dung dịch pha sẵn, pha theo công thức
Knop có cải tiến. Dung dịch mẹ ñược pha theo tỷ lệ 100ml cho 10 lít nước
(thời kỳ sinh trưởng); thời kỳ cây ra hoa quả cần 150ml cho 10 lít nước.
+ Chuẩn bị chậu gieo hạt: Trấu ñược bỏ vào các chậu sau ñó tưới ướt
bằng nước sạch.
+ Gieo giống: Gieo từ 3 - 5 hạt ở ñộ sâu từ 0,5 - l,5cm tùy giống.
+ Tưới nước: Một ngày tưới hai lần vào sáng (6h) và chiều tối (17h).
+ Tưới dung dịch dinh dưỡng : Với dung dịch pha sẵn, pha theo công
thức Knop có cải tiến theo chu kỳ tưới hai ngày tuới một lần vào sáng sớm
(6h – 8h). Dung dịch tưới cho cây phải ñược pha theo tỷ lệ 100ml cho 10 lít
nước (thời kỳ sinh trưởng); thời kỳ cây ra hoa, quả cần 150ml cho 10 lít nước.
2.5.2 . Các chỉ tiêu theo dõi và phân tích ñánh giá
+ Thời gian nảy mầm của hạt: ñược tính từ khi gieo ñến khi hạt nãy
mầm lên thân giả, khi trên 50% số hạt gieo ñã nảy mầm.
+ Tính tỷ lệ nảy mầm của hạt : ñược tính bằng cách ñếm số hạt nảy
mầm trong tổng số hạt khi gieo.
+ Thời gian cây ra hoa : ñược tính từ lúc cây có lá mầm hoàn chỉnh ñến
trên 50% số cây ra hoa.
+ Tỷ lệ hoa ñậu quả : ñược tính bằng cách tính số quả ñậu so với số
hoa ñã nở.
36
+ Ảnh hưởng của kỹ thuật và môi trường nuôi trồng ñến sinh trưởng (chiều
cao,số lá, ñường kính thân…) và năng suất (tổng năng suất, năng suất thương phẩm).
+ Ảnh hưởng của kỹ thuật và phương pháp nuôi trồng ñến sâu bệnh và thời vụ .
2.5.3. Phương pháp bố trí thí nghiệm
Thí nghiệm ñược bố trí với 3 lần nhắc lại, với ñịa canh trồng mỗi ñối
tượng 1 luống dài 4m rộng 1m với 2 hàng 40 gốc; trồng trên giá thể trấu hun
rộng 1m, dài 4m với 2 hàng chậu nhựa (gồm 40 chậu).
2.5.4. Các công thức thí nghiệm
+ Công thức 1 : Trồng Cà chua , Dưa chuột, Cải xanh, Xà lách cuốn trên giá
thể trấu hun và sử dụng dung dịch thuỷ canh ñể cung cấp dinh dưỡng cho cây.
+ Công thức 2: Trồng Cà chua, Dưa chuột, Cải xanh, Xà lách cuốn ñịa
canh theo phương pháp của người nông dân, sử dụng phân bón lót (phân vi
sinh, phân chuồng…) bón thúc (urê …).
2.5.5. Vật liệu và hoá chất dùng cho nghiên cứu
+ Vật liệu gồm: Chậu nhựa , trấu hun, giống và các vật liệu khác dùng
cho việc cắm giàn leo.
+ Hoá chất gồm có: Ca(NO3)2; KNO3; KCI; KH2PO4; MgSO4; ZnSO4,
FeCl2; (NH4)2MoO6 ; NAA và một số nguyên tố vi lượng cần thiết cây lấy từ
nguồn nước sạch.
2.5.6. Phương pháp xây dựng mô hình trình diễn rau trồng trên giá
thể là trấu hun và sử dụng dung dịch dinh dưỡng thuỷ canh.
Kỹ thuật trồng rau trên giá thể là trấu hun thay cho ñất, người dân tuỳ
mục ñích sản xuất mà xây dựng ñịa ñiểm ñể trồng rau: Nếu chỉ trồng ñể cung
cấp rau xanh cho bữa ăn hàng ngày thì có thể sử dụng vị trí ñặt các chậu trồng
rau ở ban công hay trước sân nơi thoáng mát (do số lượng ít nên sâu hại và
côn trùng ít tấn công). Nhưng trồng với số lượng lớn thì phải xây dựng dạng
nhà lưới ñể cách ly côn trùng ñồng thời phải có mái che nắng, mưa quá lớn.
37
Rau phải ñược nuôi trồng ñúng kỹ thuật, dung dịch dinh dưỡng ñược sử
dụng là dung dịch dinh dưỡng thuỷ canh có thành phần và hàm lượng dinh
dưỡng cơ bản của Knop có bổ sung và hoàn thiện thêm một số nguyên tố vi
lượng quan trọng.
Mô hình sẻ ñược xây dựng tại nhà riêng của học viên với diện tích 4m2
cho mỗi ñối tượng nghiên cứu và mô hình dược trình diễn riêng cho từng ñối
tượng tùy thuộc vào mùa vụ chính của rau ñể có rau ñịa canh trồng ñối chứng.
2.5.7. Phương pháp sản xuất dung dịch dinh dưỡng
Dung dịch dinh dưỡng ñược pha có thành phần hoá chất theo môi
trường cơ bản của Knop, có ñiều chỉnh và bổ sung một số nguyên tố trên
nguyên tắc cân bằng và ổn ñịnh nồng ñộ.
2.5.8. Thời gian thí nghiệm
Đã tiến hành thí nghiệm từ tháng 12 năm 2007 ñến tháng 5 năm 2009.
2.5.9. Phương pháp xử lý số liệu
Các số liệu thu thập, ñược xữ lý trên máy vi tính, theo phần mềm Excel
5.0 ứng dụng trong ngành Nông Lâm nghiệp tính biến ñộng:
CV% = (S / x ).100
So sánh sự khác biệt giữa kết quả thu ñược của hai công thức theo tiêu
chuẩn kiểm ñịnh T của Student.
T = Trong ñó:
T là giá trị kiểm ñịnh.
x1 là giá trị trung bình của mẫu thí nghiệm(thủy canh trên trấu)
x2 là giá trị trung bình của mẫu ñối chứng (trồng ñịa canh)
S1 là phương sai mẫu thí nghiệm ñã hiệu chỉnh.
S2 là phương sai mẫu ñối chứng ñã hiệu chỉnh.
S = ∑(xi - x )2 /(n-1)
n là số lượng mẫu nghiên cứu ( số cây trong ô cơ sở)
2
2*2
1
1*1
21
n
ss
n
ss
xx
+
−
38
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ BÌNH LUẬN
3.1 . Sản xuất dung dịch dinh dưỡng
Trồng cây nói chung trên giá thể nhân tạo là trấu hun khác với trồng
cây trên ñất là cây chỉ sử dụng trấu hun làm giá thể ñể rễ bám vào và lấy các
ion khoáng từ sự cung cấp dung dịch dinh dưỡng của con người. Do ñó ñể
chủ ñộng nghiên cứu và sản xuất cũng như ñể giảm giá thành sản phẩm.
Chúng tôi ñã nghiên cứu ñể sản xuất dung dịch dinh dưỡng dựa trên môi
trường cơ bản của Knop, có bổ sung và hoàn thiện thêm một số nguyên tố vi
lượng quan trọng dựa trên nguyên tắc cân ñối dinh dưỡng và ổn ñịnh nồng ñộ
pH của dung dịch cũng như sự phù hợp về nguồn dinh dưỡng cho hầu hết các
loại cây trồng. Dung dịch dinh dưỡng ñược pha chế tại phòng thí nghiệm Bộ
môn Sinh học Thực vật, có nồng ñộ và thành phần hóa học qua bảng 3.1:
Bảng 3.1. Thành phần hóa chất và hàm lượng của dung dịch thủy canh
STT Hóa chất
Số lượng
(g/1000ml dung
dịch sử dụng)
Số lượng ñể pha
dung dịch mẹ
(g/l)
Nồng ñộ (ppm)
1 Ca(NO3)2 1 100,0 1000
2 KNO3 0,25 25,0 250
3 KCI 0,12 12,0 120
4 FeCl2 1 giọt 50 giọt
5 KH2PO4 0,25 25,0 250
6 MgSO4 0,25 25,0 250
7 ZnSO4 0,025 2,50 25
8 (NH4)2MoO6 0,025 2,50 25
9 NAA 0,010 1,00 10
39
Bổ sung thêm ZnSO4 và (NH4)2MoO6 do môi trường ñất và nước của
Tây Nguyên thường thiếu Mo và Zn, liều lượng căn cứ vào môi trường dinh
dưỡng nuôi cấy mô.
- Đánh giá kết quả sử dụng của dung dịch:
Qua sử dụng trên cho 4 ñối tượng nghiên cứu chúng tôi thấy rằng dung
dịch ñã phát huy tốt: cây sinh trưởng phát triển mạnh, lá xanh thẫm ñiển hình,
năng suất rau và chất lượng cây rau tốt, dung dịch có thể sử dụng ñại trà trên
các loại rau khác nhau. Mặc dù trong dung dịch dinh dưỡng vẫn thiếu một số
nguyên tố vi lượng, nhưng sinh trưởng rau không thấy biểu hiện. Chứng tỏ
nguồn nước tưới ñã có các nguyên tố vi lượng. Thực tế chúng tôi ñã trồng thí
nghiệm trên hai loại rau ăn lá và rau ăn quả ñều cho kết quả tốt, với kết quả
thu thập các chỉ tiêu theo dõi giữa hai công thức và xử lý số liệu ñể kiểm ñịnh
thì ñều có ý nghĩa về mặt thống kê.
3.2. Ảnh hưởng của kỹ thuật nuôi trồng ñến sinh trưởng
3.2.1. Ảnh hưởng của kỹ thuật nuôi trồng ñến tỷ lệ nảy mầm và thời
gian nảy mầm của hạt rau
Tỷ lệ nảy mầm của hạt giống hoàn toàn phụ thuộc vào sức nảy mầm
của hạt giống (chất lượng hạt giống), ngoài ra nó còn phụ thuộc vào môi
trường canh tác.
Với ñối tượng cây rau trồng ngoài ñất, tỷ lệ nảy mầm thấp hơn và thời
gian nảy mầm dài hơn so với trên giá thể trấu hun (hoặc bằng với trồng trên
giá thể trấu hun). Nguyên nhân là do trồng trên giá thể trấu hun, chúng ta có
thể ñiều chỉnh ñược ñộ ẩm tạo ñộ ẩm thích hợp bằng việc tưới nước. Ngoài ra,
giá thể trấu hun có khả năng lưu dẫn nước tốt, hạt giống không bị thối (do ñộ
ẩm quá cao so với nhu cầu) hoặc hạt giống không ñủ nước, ñủ ñộ ẩm ñể nảy
mầm (hạt giống bị khô, không ñủ sức nảy mầm do ñộ ẩm thấp). Đồng thời hạt
40
giống không bị cuốn trôi hoặc bị côn trùng tấn công (ví dụ như là kiến. . . ) và
kết quả ñược theo dõi và thống kê ở bảng 3.1 như sau:
Bảng 3.1. Theo dõi tỷ lệ nảy mầm và thời gian nảy mầm của hạt gống
Đối tượng
theo dõi Môi trường gieo
Tỷ lệ nảy mầm (%)
Thời gian nảy mầm
(ngày) Trạng thái cây
Cà chua
Địa canh
Vụ 1 86,65 6,55 Đồng ñều giữa các cây Vụ 2 87,10 6,66
Vụ 3 87,25 6,72
PP Thủy canh
Vụ 1 90,77 5,53 Chiều cao và kích thuớc lá có ñộ ñồng ñều cao
Vụ 2 89,82 5,56
Vụ 3 88,97 5,51
Dưa chuột
Địa canh
Vụ 1 79,65 6,58 Đồng ñều giữa các cây Vụ 2 80,47 6,73
Vụ 3 79,78 6,75
PP Thủy canh
Vụ 1 91,70 5,55 Chiều cao và kích thuớc lá có ñộ ñồng ñều cao
Vụ 2 89,35 5,56
Vụ 3 88,80 5,63
Cải xanh
Địa canh
Vụ 1 87,35 3,66 Đồng ñều giữa các cây Vụ 2 87,13 3,81
Vụ 3 87,18 3,62
PP Thủy canh
Vụ 1 92,85 3,55 Độ ñồng ñều cao hơn Vụ 2 92,45 3,72
Vụ 3 93,38 3,53
Xà lách cuốn
Địa canh
Vụ 1 86,97 4,67 Đồng ñều giữa các cây Vụ 2 87,23 4,63
Vụ 3 87,33 4,75
PP Thủy canh
Vụ 1 94,45 3,73 Độ ñồng ñều cao hơn Vụ 2 95,17 3,85
Vụ 3 95,32 3,52
(Số liệu trung bình ñược theo dõi trong 03 vụ)
41
Qua xử lý số liệu thống kê thu ñược ở bảng 3.1 từ hai công thức thì sự
sai khác giữa hai công thức ñều có ý nghĩa về mặt thống kê và có thể kết luận,
tỷ lệ nảy mầm và thời gian nảy mầm của hạt trên giá thể trấu hun theo phương
pháp thủy canh cao hơn ở môi trường ñịa canh. Về mặt cảm quan thì cây
trồng trên giá thể trấu hun có ñộ ñồng ñều cao hơn .
3.2.2. Ảnh hưởng của kỹ thuật nuôi trồng ñến sự ra lá của cây rau
Lá rau là sản phẩm thu hoạch chủ yếu của người trồng rau, xét về ý
nghĩa dinh dưỡng; lá rau là nơi dự trữ các chất dinh dưỡng cần thiết cho cơ
thể. Đối với rau trồng, bộ phận khí sinh chủ yếu là lá và ñảm nhiệm chức
năng quang hợp trong suốt ñời sống của cây, mà quang hợp là quá trình tổng
hợp chất hữu cơ (trước hết là Gluxit ñơn giản từ những chất vô cơ ñơn gian là
CO2 và nước, dưới tác dụng của ánh sáng mặt trời với sự tham gia của chất
diệp lục trong lá). Đây là chức năng sinh lý quan trọng của lá vì nó tạo nên 90
- 95% lượng vật chất của cơ thể thực vật . Như vậy, tốc ñộ ra lá nhanh hay
chậm, kích thước to hay nhỏ còn phụ thuộc nhiều vào kỹ thuật canh tác, kỹ
thuật nuôi trồng và thành phần các chất trong dung dịch sử dụng ñể nuôi trồng
trên giá thể có ảnh hưởng lớn ñến sự ra lá của rau trong suốt thời gian sinh
trưởng. Qua thí nghiệm, chúng tôi ñếm trực tiếp số lá trên cây của 2 ñối tượng
là Cải xanh và Xà lách cuốn, và thu ñược số liệu trung bình của 3 lần nhắc lại
và ñược trình bày kết quả qua bảng 3.2 như sau.
42
Bảng 3.2. Số lá trên cây theo thời gian sinh trưởng của rau ăn lá
Đối
tượng
Môi
trường
Thời
vụ
Sau ngày gieo
5 10 15 20 25 30
Cải
xanh
PP Thủy
canh
Vụ 1 1,55 3,49 5,63 7,99 10,14 10,73
Vụ 2 1,59 3,47 3,62 7,98 10,15 10,72
Vụ 3 1,57 3,45 3,61 7,94 10,16 10,71
TB 1,57 3,47 5,62 7,97 10,15 10,72
Địa canh
Vụ 1 1,52 3,57 5,65 8,13 10,19 10,78
Vụ 2 1,53 3,54 5,66 8,07 10,18 10,72
Vụ 3 1,50 3,54 5,64 8,10 10,14 10,75
TB 1,51 3,55 5,65 8,10 10,17 10,75
Xà lách
cuốn
PP Thủy
canh
Vụ 1 1,94 3,73 7,75 13,82 20,37 25,73
Vụ 2 1,93 3,77 7,70 13,79 20,33 25,69
Vụ 3 1,89 3,75 7,71 13,79 20,35 25,68
TB 1,92 3,75 7,72 13,80 20,35 25,70
Địa canh
Vụ 1 1,93 3,61 7,61 12,90 18,81 22,77
Vụ 2 1,97 3,57 7,62 12,88 18,79 22,78
Vụ 3 1,95 3,62 7,57 12,92 18,80 22,79
TB 1,95 3,60 7,60 12,90 18,80 22,78
(Số liệu trung bình ñược theo dõi trong 03 vụ)
Qua bảng 3.2. chúng tôi nhận thấy, số lá trên cây ñã tăng theo thời gian
sinh trưởng. Vào giai ñoạn sau gieo 5 ñến 10 ngày, sự ra lá và hình thành lá
thật trên cây chậm, vì ñây là thời kì cây con nên khả năng quang hợp của lá và
sức hút khoáng của rễ còn yếu. Thế nhưng, với cả 2 ñối tượng và kỹ thuật
nuôi trồng vào thời ñiểm sau gieo 10 ngày sự ra và hình thành lá thật trên cây
ñã tăng trưởng mạnh. Qua xử lý số liệu thu thập ñược ở ba lần nhắc lại cho
mỗi công thức và ở mỗi ñối tượng và qua kết quả ở bảng 3.2 chúng tôi thấy:
43
- Đối với cây Cải Xanh không có sự khác biệt lớn giửa hai công thức
sau khi tiến hàh kiểm ñịnh số liệu thì giá trị kiểm ñịnh sự sai khác không có ý
nghĩa về mặt thống kê ( giá trị kiểm ñịnh T < 1,6).
- Đối với cây Xà lách cuốn sự khác biệt giửa hai công thức là khá lớn;
kiểm ñịnh sự sai khác giửa hai công thức từ các số liệu cho thấy sự khác biệt
trên là có ý nghĩa về mặt thống kê ( giá trị kiểm ñịnh T > 1,8) ñặc biệt sự khác
biệt lớn sau gieo từ 15 ñến 25 ngày. Điều này có thể ñược giải thích do giai
ñoạn này bộ rễ của cây ñã ñược phát triển mạnh và ở môi trường trấu hun
ñược cung cấp chất dinh dưỡng cân ñối, ñầy ñủ hơn và có ñộ xốp tốt hơn nên
bộ rễ phát triển mạnh cho số lá nhanh hơn.
Từ bảng 3.2. ñược quy ra tốc ñộ ra và hình thành lá thật trên cây theo
thời gian, thể hiện qua ñồ thị 3.2 như sau:
Đồ thị 3.2: Sự hình thành lá theo thời gian sinh trưởng
Qua ñồ thị 3.2 ta thấy:
- Đối với Xà lách cuốn; sau gieo 10 ngày có tốc ñộ ra lá mạnh và liên
tục ñến sau gieo 25 ngày, vào thời kì 20 ñến 25 ngày có tốc ñộ ra lá là mạnh
nhất và ở môi trường thủy canh trên giá thể mạnh hơn, vì ñây là kì cây hình
0
5
10
15
20
25
30
5 10 15 20 25 30
Cải xanh -Trấu hun
Cải xanh - Địa canh
Xà lách - trấu hun
Xà lách - Địa canh
44
thành các có quan dinh dưỡng và ñược cung cấp ñầy ñủ dinh dưỡng từ môi
trường thủy canh . Sau ñó tốc ñộ ra lá giảm dần từ giai ñoạn sau gieo 30 ñến
40 ngày, vì ñây là giai ñoạn hình thành búp một ñặc tính quan trọng của ñối
tượng này, vào kì này tuy tốc ñộ ra lá giảm nhưng sự hình thành lá mới vẫn
tiếp diễn, ñồng thời là sự tăng trưởng chiều dài và rộng cũng như trọng lượng
lá của hai môi trường nuôi trồng. Đây cũng là kì quan trọng ñể hình thành
năng suất. Qua theo dõi, chúng tôi nhận thấy chỉ một số ít các lá ñầu tiên sinh
trưởng một cách tự nhiên, sau ñó chúng bắt ñầu cuộn lại phía trên phần thân,
các lá sau ñó ñược sinh trưởng và cuốn phía trong của những lá ñầu tiên tạo
thành búp, vào giai ñoạn cuối cũng là giai ñoạn thành thục, ñã không còn
khoảng trống vì lúc này bắp ñã ñược cuộn chặt. Như vậy, kỹ thuật nuôi trồng
và dinh dưỡng trong dung dịch ñã không làm mất ñi ñặc tính quan trọng của
ñối tượng này và có thể góp phần làm tăng năng suất rút ngắn thời gian thu
hoạch của Xà lách.
- Đối với Cải xanh có tốc ñộ ra lá mạnh vào thời kì sau gieo ñến 5
ngày, có xu hướng giảm sự ra lá từ 5 ñến 10 ngày, vì ñây là kì cây con nên
khả năng hút khoáng và trao ñổi chất còn ít. Từ 10 ñến 25 ngày tốc ñộ ra lá ñã
bắt ñầu tăng dần và mạnh vào kì sau gieo 20 ngày (2,1 lá) ñây là thời ñiểm có
chỉ số lá và sinh khối lớn và chuẩn bị cho thu hoạch. Vào kì 25 ñến 30 ngày
tốc ñộ ra lá ñã giảm nhiều, vì cũng như Xà lách búp, ñây là giai ñoạn cuối của
kì sinh trưởng nên cây tập trung dinh dưỡng cũng như sự tăng trưởng về trọng
lượng và chất lượng của bộ phận dự trữ năng lượng là lá.
Về màu sắc lá thì ñối với rau trồng theo phương pháp áp dụng thủy
canh có màu sắc sáng hơn, bóng hơn vì ñược cung cấp chất dinh dưỡng ñầy
ñủ và cân ñối hơn. Như vậy, kỹ thuật nuôi trồng rau trên giá thể áp dụng
phương pháp thủy canh là phù hợp với sự ra lá và ñặc tính của rau.
45
3.2.3. Ảnh hưởng của kỹ thuật nuôi trồng ñến sự tăng trưởng chiều
cao của rau theo thời gian sinh trưởng
Với bất kì một một loại hình canh tác nào chiều cao cây là một trong
những chỉ tiêu quan trọng ñể ñánh giá khả năng sinh trưởng của một số loại
rau. Song song với sự ra lá, chiều cao cây cùng ñồng thời xảy ra, và sự tăng
trưởng chiều cao cây nhanh hay chậm tuỳ thuộc vào từng giai ñoạn sinh
trưởng. Kỹ thuật nuôi trồng và chế ñộ canh tác có ảnh hưỡng lớn ñến sự tăng
trưởng chiều cao trong suốt quá trình sinh trưởng. Trong ñiều kiện thí nghiệm
các yếu tố ngoại cảnh tác ñộng ñến các công thức thí nghiệm là như nhau và
ñược tiến hành nghiên cứu trên cùng một giống.
-Sự tăng trưởng chiều cao cây của rau Cải xanh
Đối với Cải xanh sự tăng trưởng chiều cao cây, thực chất là sự dài ra
của bộ phận lá trong suốt quá trình sinh trưởng, và cũng là một chỉ tiêu quan
trọng trong các yếu tố hình thành năng suất. Qua theo dõi và ño trực tiếp
chiều cao cây theo từng ñợt 5 ngày/ lần, của 2 công thức nuôi trồng, chúng tôi
thu ñược các số liệu trung bình của 3 lần nhắc lại và trình bày qua bảng 3.3
Bảng 3.3: Sự tăng trưởng chiều cao cây Cải xanh
Đối
tượng
Môi
trường Vụ
Ngày sau gieo
5 10 15 20 25 30
Cải
xanh
PP Thủy
canh
Vụ 1 0,83 3,54 11,75 18,63 27,21 42,18
Vụ 2 0,80 3,57 11,76 18,59 27,20 42,21
Vụ 3 0,80 3,57 11,74 18,58 27,18 42,22
TB 0,81 3,56 11,75 18,60 27,20 42,21
Địa canh
Vụ 1 0,82 3,42 10,15 17,73 26,13 41,58
Vụ 2 0,79 3,45 10,11 17,68 26,09 41,63
Vụ 3 0,82 3,39 10,10 17,69 26,08 41,59
TB 0,81 3,42 10,12 17,70 26,10 41,60
46
Đồ thị 3.3: Sự tăng trưởng chiều cao cây theo thời gian sinh trưởng.
Qua các số liệu ở bảng 3.3 và ñồ thị 3.3 trên chúng tôi nhận thấy, vào
thời kì nảy mầm cây chủ yếu sử dụng chất dinh dưỡng dự trữ trong hạt, khi
mới có rễ cây lấy chất dinh dưỡng từ môi trường chưa ñáng kể, vì lúc này cây
chỉ có 2 lá mầm nên sự tăng trưởng chiều cao ít, nên giá trị kiểm ñịnh không
có ý nghĩa về mặt thống kê ở hai công thức . Nhưng vào thời kì cây con, bắt
ñầu có lá thật và bộ rễ còn yếu nên chưa hút ñược dinh dưỡng nhiều, tuy rằng
ñã có sự thay ñổi về chiều cao nhưng còn chậm. Vào thời kì hình thành cơ
quan dinh dưỡng, tốc ñộ ra lá mạnh, bộ rễ cũng ñã bắt ñầu phát triển, thì sự
tăng trưởng chiều cao cũng ñã tăng theo, và 20 ngày chiều cao ñã ñạt 17,71 và
18,61 cm với Cải xanh của 2 môi trường nuôi trồng. Vào thời kì sinh trưởng,
tốc ñộ ra lá ñã tăng nhanh cùng với sự tăng trưởng chiều cao và mạnh vào kì
sau gieo 30 ngày, chúng tôi nhận thấy sau gieo 25 ñến 30 ngày tốc ñộ ra lá
giảm nhưng sự tăng trưởng về chiều cao lại tăng mạnh và ñạt 42,21 và 41,60
cm với Cải xanh, của 2 công thức.
Động thái tăng trưởng chiều cao ngoài các ñiều kiện ngoại cảnh chi
phối khác, còn bị chi phối bởi sự phát triển và hoạt ñộng của bộ rễ, một bộ rễ
khoẻ sẽ hút ñược ñầy ñủ lượng nước và khoáng chất thông qua sự phù hợp và
ổn ñịnh và thành phần dinh dưỡng của dung dịch sử dụng trong kỹ thuật nuôi
05
1015202530354045
5 10 15 20 25 30
Cải xanh -Trấu hun
Cải xanh - Địa canh
47
trồng, góp phần tăng cường sự trao ñổi chất trong cây. Vỳ vậy qua kiểm ñịnh
số liệu thống kê thì sự khác biệt là khá lớn và có ý nghĩa về mặt thống kê và
môi trường thủy canh cao hơn ở ñịa canh.
- Sự tăng trưởng chiều cao thân chính của Cà chua
Kết quả tăng trưởng chiều cao thân chính là ñồng thời có sự phân chia
và giảm nhiễm của tế bào, ở ñỉnh sinh trưởng trên thân có mang lá, lóng . Tốc
ñộ tăng trưởng chiều cao cho ta thấy khả năng sinh trưởng của các công thức
thí nghiệm. Qua theo dõi, các kết quả số liệu trung bình của ba lần nhắc lại
ñược trình bày tại bảng 3.4 với 2 công thức như sau:
Bảng 3.4 : Diễn biến sự tăng trưởng chiều cao thân chính của cây Cà
chua ở 2 công thức.
Đối
tượng
Môi trường
nuôi trồng
Lần
nhắc
lại
Ngày sau gieo
10 20 30 40 50 60 70
Cà
chua
PP
Thủy
canh
Vụ 1 2,13 15,61 37,21 60,55 77,20 86,14 92,38
Vụ 2 2,16 15,60 37,18 60,52 77,19 86,12 92,36
Vụ 3 2,16 15,59 37,21 60,52 77,22 86,13 92,37
TB 2,15 15,60 37,20 60,53 77,21 86,13 92,37
Địa
canh
Vụ 1 2,25 15,65 38,03 60,11 76,33 85,15 92,00
Vụ 2 2,22 15,62 38,00 60,12 76,30 85,13 91,98
Vụ 3 2,22 15,62 37,99 60,10 76,30 85,14 92,02
TB 2,23 15,63 38,01 60,11 76,31 85,14 92,00
(Số liệu trung bình ñược theo dõi trong 03 vụ)
48
Đồ thị 3.4 : Diễn biến sự tăng trưởng chiều cao thân chính của cây Cà chua ở
2 công thức.
Qua bảng 3.4 và ñồ thị 3.4 minh họa ta thấy là từ khi cây mọc ñến 10
ngày sự tăng trưởng chiều cao của 2 công thức chậm, vì ñây là thời kì cây con
nên nhu cầu dinh dưỡng chưa cao. Sự tăng trưởng chiều cao thân chính ñược
tăng nhanh từ 10 ñến 40 ngày ở 2 công thức, từ 2,15 ñến 60,53 cm và 2,23
ñến 60,11 cm của công thức l và 2. Sự tăng trưởng mạnh nhất vào kì 30 - 40
ngày, từ 37,20 ñến 60,53 cm khi trồng trên giá thể trấu hun và 38,01 ñến
60,11 cm ở môi trường ñịa canh.
Qua số liệu ñược thu thập và xử lý kiểm ñịnh chúng tôi thấy sự khác
biệt giửa hai công thức là có ý nghĩa về mặt thống kê và ñi ñến kết luận.Từ
khi gieo ñến 30 ngày ở công thức ñịa canh cây tăng trưởng chiều cao mạnh
hơn nhưng sự khác biệt này là không ñáng kể (giá trị kiểm ñịnh T từ 1,2 ñến
4,00), nhưng từ 30 ngày ñến 70 ngày thì ở môi trường trấu hun theo phương
pháp thủy canh sự phát triển chiều cao của cây cao hơn hẳn và sự khác biệt
này có ý nghĩa về mặt thống kê (giá trị kiểm ñịnh T ñạt từ 5,01 ñến 11,70)
nguyên nhân là vì ở môi trường thủy canh cây ñược cung cấp chất dinh dưỡng
ñầy ñủ và kịp thời, mặt khác giá thể trấu hun xốp thoáng khí nên giúp rễ cây
phát triển tốt hơn giúp cây lấy ñược nhiều chất dinh dưỡng hơn.
0
20
40
60
80
100
10 20 30 40 50 60 70
Cà chua-Trấu hun
Cà chua-Địa canh
49
Và, sự tăng trưởng chiều cao ñã bắt ñầu giảm dần ở cả hai công thức
từ 40 - 70 ngày sau gieo. Vì khi ñã tăng trưởng chiều cao ở mức nhất ñịnh
thì cây Cà chua ñến giai ñoạn phân cành và phân hoá mầm hoa mạnh, nên có
sự giảm nhanh về tốc ñộ tăng trưởng chiều cao thân chính vào giai ñoạn này.
Cà chua là loại hình cây thân bụi và sản phẩm thu hoạch chính là quả nằm
trên các cành cấp 1 , vì vậy sự tăng trưởng chiều cao thân chính là một chỉ
tiêu cần nhưng chưa ñủ , do ñó chúng tôi ñã theo dõi thêm một sổ chỉ tiêu
trình bày qua bảng 3.5 như sau.
Bảng 3.5 : Một số chỉ tiêu sinh trưởng của Cà chua vào thời ñiểm thu
hoạch lứa ñầu tiên sau trồng 70 ngày.
Đối tượng
Môi
trường
nuôi trồng
Lần
nhắc
lại
Chiều
cao
thân
(cm)
Số
cành
cấp
1(cành)
Đường
kính
gốc
(cm)
Đường
kính
tán
(cm)
Cà chua
PP Thủy
canh
Vụ 1 92,74 17,63 2,70 6,70
Vụ 1 92,74 17,62 2,71 6,72
Vụ 3 92,77 17,61 2,68 6,71
TB 92,75 17,62 2,69 6,71
Địa canh
Vụ 1 92,00 17,00 2,50 6,33
Vụ 1 91,98 17,05 2,53 6,33
Vụ 3 92,02 17,04 2,50 6,32
TB 92,00 17,03 2,51 6,32
(Số liệu trung bình ñược theo dõi trong 03 vụ)
Vì Cà chua có khả năng phân nhánh mạnh, trong ñiều kiện tự nhiên,
chiều cao cây từ 0,25 - 2 m, cành cấp một dao ñộng từ 3 - 10 cành tuỳ thuộc
từng giống. Như vậy qua các số liệu trên, chúng tôi thấy số cành cấp 1 trên
thân chính của 2 công thức nhiều và mạnh, khoảng cách giữa các cành trung
50
bình là 5,22 và 5,43cm, là một sự phân bố cành hợp lý, vì cây Cà chua là loại
cây ưa sáng (khoảng 5.000 Lux), số lá trên cây nhiều, yêu cầu quang hợp lớn
nên cần một bộ tán thông thoáng.
Tốc ñộ ra cành cấp 1 ñã tăng nhanh hơn và cùng giảm nhanh so với tốc
ñộ tăng trưởng chiều cao thân chính, tăng mạnh vào kì 20 - 30 ngày tuổi và
giảm mạnh nhất vào 50 ngày, vì ñây là kì phân hoá mầm hoa và hình thành
trái mạnh, sau ñó liên tục giảm ñến 70 ngày tuổi, vì ñây là kì cho thu hoạch.
Sự phân cành và tốc ñộ phân cành này ñã phù hợp với quy luật và có liên
quan chặt chẽ trong suốt quá trình sinh trưởng và phát triển của cây. Với khả
năng tăng trưởng chiều cao thân chính khoẻ, khả năng phân cành cấp 1 mạnh,
ñường kính tán và gốc lớn, qua xử lý số liệu thu thập ñược ở cả hai công thức
và tiến hành kiểm ñịnh thống kê số liệu chúng tôi thấy rằng: tất cả chỉ tiêu
theo dõi chiều cao, số cành, ñường kính tán thì ở môi trường thủy canh trên
giá thể trấu hun ñều cao hơn rất ñáng kể và sự sai khác này rất có ý nghĩa về
mặt thống kê (giá trị kiểm ñịnh T ñạt từ 3,14 ñến 10,86 tùy theo từng chỉ tiêu)
sự khác biệt lớn nhất là ở ñường kính, chiều cao và số cành, tất cả sự khác
biệt này ñều có ý nghĩa về mặt thống kê. Điều này ñã chứng minh ñược sự
phù hợp của 2 kỹ thuật canh tác và phản ánh có tiềm năng cho năng suất cao.
3.2.4. Thời gian ra hoa, số lượng hoa, tỉ lệ hoa ñậu và hình thành
quả của cây Cà chua và cây Dưa chuột
- Đối với cây Cà chua
Cây Cà chua sau khi hình thành ñầy ñủ cơ quan sinh dưỡng sẽ bắt ñầu
hình thành cơ quan sinh sản. Bộ lá của Cà chua có quyết ñịnh rất lớn ñến năng
suất, số lá ít ảnh hưởng ñến quang hợp do ñó số hoa ra cũng ít, dẫn ñến quả
không nhiều và nhỏ, năng suất không cao. Mặt khác, khi hình thành quả ñặc
biệt ở thời kỳ chín nếu bị ánh nắng mặt trời chiếu vào dễ bị hư hỏng, hoặc
hình thái quả không ñẹp.
51
Các chồi ở nách lá khi trưởng thành ñều có khả năng cho ra hoa quả.
Nhưng sản lượng của các cành nhánh thay ñổi theo vị trí trên cây. Theo quy
luật thì vị trí ngay sát chùm hoa thứ nhất (thân chính) sinh trưởng, phát triển
cho năng suất gần giống thân chính. Vì vậy cành và lá Cà chua ñóng một vai
trò quan trọng trong việc ra hoa quyết ñịnh ñến năng suất của cây Cà chua.
Hoa Cà chua thuộc loại hoa hoàn chỉnh (bao gồm lá ñài, cánh hoa, nhị, nhuỵ).
Cà chua tự thụ phấn là chủ yếu do ñặc ñiểm cấu tạo của hoa. Các bao
phấn bao quanh nhuỵ, thường vị trí nhuỵ thấp hơn nhị. Núm nhuỵ thông
thường chín sớm hơn phấn hoa. Hoa Cà chua nhỏ, màu sắc không sặc sỡ,
không có mùi thơm hấp dẫn côn trùng. Tỷ lệ thụ phấn chéo phụ thuộc vào cấu
tạo hoa, giống và thời vụ gieo trồng. Ở vùng nhiệt ñới tỷ lệ này cao hơn vùng
ôn ñới, thông thường tỉ lệ là 10 - 15 %.
Hoa Cà chua mọc thành chùm, hoa ñính vào chùm bởi cuống ngắn.
Một lớp tế bào riêng rẽ hình thành ở cuống hoa. Vì một nguyên nhân bất
thuận nào ñó sẽ hình thành tầng rời ở cuống hoa lớp tế bào ở ñó sẽ chết ñi và
hoa bị rụng. Lúc cây ra hoa và quá trình ra hoa, chất dinh dưỡng ñóng vai trò
rất quan trọng. Khi cây có ñầy ñủ chất dinh dưỡng thì cây sinh trưởng phát
triển tốt và hình thành nhiều mầm hoa, tỷ lệ hoa ñậu quả cao. Khi cây thiếu
một thành phần dinh dưỡng nào ñó, cây sẽ chậm phát triển, ra hoa chậm số
lượng hoa ít, tỷ lệ hoa tạo quả ít.
- Đối với cây Cà chua trồng ngoài ñất: Qua thực nghiệm chúng tôi ñã
trồng Cà chua thì thời gian cây cà chua ra hoa là 23 ngày sau khi gieo hạt. Số
lượng hoa trên một chùm là 6-9 hoa. Tỉ lệ hoa ñậu 6-8 hoa trên một chùm. Số
lượng hoa nhiều.
- Đối với cây Cà chua trồng trên giá thể trấu hun: Thời gian cây Cà
chua trồng trên giá thể trấu hun ra hoa tính từ lúc gieo hạt cũng giống như ñối
với cây trồng ngoài ñất là. Số lượng hoa trên một chùm là 9-10 hoa. Số lượng
52
hoa trên cây nhiều hơn so với trồng ngoài ñất. Tuy nhiên tỉ lệ hoa ñậu quả lại
thấp hơn cây trồng ngoài ñất. Số hoa tạo quả chỉ là 6 ñến 7 hoa. Qua số liệu
theo dõi ở hai công thức và với 3 lần nhắc lại chúng tôi thu ñược kết quả ở
bảng 3.6 như sau:
Bảng 3.6: Thời gian ra hoa, số lượng hoa, tỉ lệ hoa ñậu quả của cây Cà
chua (Số liệu trung bình ñược theo dõi trong 03 vụ):
Công thức
Thời gian từ
lúc gieo hạt
ñến khi ra hoa
(ngày)
Số lượng hoa
trên một
chùm(hoa)
Số hoa ñậu
quả/chùm(hoa)
Địa canh
Vụ 1 22,95 7,45 7.07
Vụ 2 22,56 7,67 7,40
Vụ 3 22,45 7,80 7,35
PP Thủy
canh
Vụ 1 22,76 9,65 6,70
Vụ 2 22,16 9,05 6,67
Vụ 3 22,05 9,72 6,85
Qua xử lý kiểm ñịnh số liệu thống kê tại bảng 3.6 chúng tôi thấy:
- Chỉ tiêu thời gian ra hoa ở môi trường trấu hun thời gian ra hoa sớm
hơn sự khác biệt này ñều có ý nghĩa về mặt thống kê, (giá trị kiểm ñịnh T dao
ñộng từ 2,026 ñến 5,505) nguyên nhân là vì ở môi trường trấu hun cây ñược
cung cấp ñầy ñủ chất dinh dưỡng và nước nên cây sinh trưởng mạnh và phát
triển sớm hơn.
- Số lượng hoa trên một chùm có sự khác biệt lớn giữa hai công thức cụ
thể ở môi trường trấu hun cao hơn nhiều và sự kiểm ñịnh số liệu ñều có ý
nghĩa về mặt thống kê (giá trị kiểm ñịnh T ñạt từ 7,89 ñến 16,09) có sự khác
biệt này là vì ở môi trường trấu hun theo phương pháp ñịa canh có nhiều ñiều
53
kiện thuận lợi hơn như cây ñược cung cấp dinh dưỡng tốt hơn, giá thể trấu
hun có ñộ thoáng khí nên rể cây lấy chất dinh dưỡng tốt hơn.
- Tỷ lệ hoa ñậu quả có sự khác biệt giữa hai công thức cụ thể ở công
thức ñịa canh tỷ lệ ñậu quả cao hơn ở công thức trấu hun theo phương pháp
ñịa canh và kết quả kiểm ñịnh số liệu T giao ñộng từ 2,06 ñến 6,26. Nguyên
nhân là vì Cà chua là cây giao phấn nên ở môi trường ñịa canh có ñiều kiện
thuận lợi hơn trong việc cây thụ phấn nhờ gió, nhờ côn trùng…nên tỷ lệ hoa
ñậu quả nhiều hơn ở môi trường trấu hun.
- Đối với cây Dưa chuột
- Đối với cây Dưa chuột ñịa canh: Trong thời kỳ sinh trưởng của cây
Dưa chuột thì lúc gieo hạt ñến khi cây ra 2 lá mầm chỉ cần cung cấp nước
cho cây còn dinh dưỡng thì chưa cần phải cung cấp, chỉ khi cây ra lá chính
thức thì cây mới cần dinh dưỡng từ môi trường sống. Đối với cây Dưa chuột
thì bộ phận sinh khí chủ yếu là lá và ñảm nhận chức năng quang hợp trong
suốt ñời sống của cây vì vậy chúng quyết ñịnh ñến khả năng cho năng suất
của cây sau này. Do vậy khi cây ra 5 lá thật thì chúng bắt ñầu ra hoa (khoảng
28 ñến 30 ngày sau khi gieo hạt thì cây ra hoa).
- Đối với cây Dưa chuột trồng trên giá thể trấu hun: Cây Dưa chuột
trồng trên giá thể trấu hun từ lúc gieo hạt ñến khi ra 2 lá mầm chúng tôi chưa
tiến hành cung cấp dinh dưỡng chỉ từ lúc cây ra lá thật thì bắt ñầu tưới dung
dịch dinh dưỡng. Trải qua thời gian sinh trưởng là khoảng 28 ñến 29 ngày lúc
này mỗi cây ñều có 5 lá thật và tất cả bắt ñầu ra hoa.
Cây Dưa chuột trồng trên giá thể trấu hun một mặt ñược cung cấp dinh
dưỡng kịp thời, thành phân ñầy ñủ. Mặt nữa, do giá thể trấu hun rất thoáng và
xốp nên bộ rễ phát triển tốt vậy cây Dưa chuột trồng trong giá thể trấu hun
sinh trưởng ñồng ñều, không bị ngập úng hay hỏng rễ. Do những ưu thế trên
nên cây dưa chuột trồng trong giá thể trấu hun có thời gian ra hoa ngắn hơn so
54
với cây trồng ngoài ñất chỉ có khoảng 28 ñến 29 ngày và số lượng hoa cái
nhiều hơn, hoa nở ñồng ñều hơn. Qua theo dõi và tổng hợp số liệu giửa hai
công thức và qua ba lần nhắc lại chúng tôi thu ñược kết quả và trình bày ở
bảng 3.7 như sau.
Bảng 3.7. Thời gian ra hoa, khả năng ra hoa cái của cây Dưa chuột:
Công thức
Thời gian từ
lúc gieo hạt
ñến khi ra hoa
(ngày)
Khả năng ra hoa của cây
Địa canh
Vụ 1 30,10 Số lượng hoa cái ít hơn và nở
không ñều. Vụ 2 28,50
Vụ 3 29,12
PP Thủy
canh
Vụ 1 28,55 Số lượng hoa cái nhiều hơn và
nở ñều. Vụ 2 29,01
Vụ 3 28,75
(Số liệu trung bình ñược theo dõi trong 03 vụ)
3.3. Ảnh hưởng của kỹ thuật nuôi trồng ñến năng suất rau
Năng suất cây trồng là một chỉ tiêu quan trọng với bất cứ một kỹ thuật
hay một phương pháp canh tác nào. Để mang lại hiệu qua kinh tế cho người
sản xuất, cây trồng phải có phải có khả năng sinh trưởng và thích ứng tốt
nhằm mang lại năng suất cao nhất cho người trồng trọt.
Đối với kỹ thuật trồng trên giá thể là một phương pháp canh tác không
dùng ñất, mà môi trường nuôi trồng là giá thể trấu hun sử dụng dung dịch
dinh dưỡng thủy canh ñể cung cấp dinh dưỡng do ñó ñể chủ ñộng trong thí
nghiệm và sản xuất ñồng thời giảm giá thành sản phẩm, chúng tôi ñã nghiên
cứu và chế tạo dung dịch dinh dưỡng cho mô hình tại ñịa phương. Bên cạnh
ñó, do mô hình này là một phương pháp canh tác mới, mà cây trồng lại chịu
55
nhiều ảnh hưởng của ñiều kiện ngoại cảnh, nhất là môi trường khí hậu, vì thế
ñể có cơ sở khoa học và chứng minh ñược tính thích ứng của mô hình, chúng
tôi ñã thực nghiệm tại ñịa ñiểm là huyện Krông Ana trong ñiều kiện tự nhiên
và kết quả ñược thể hiện qua bảng 3.8 như sau:
Bảng 3.8: Ảnh hưởng của loại môi trường môi trường nuôi trồng ñến
năng suất rau (Số liệu trung bình ñược theo dõi trong 03 vụ):
Đối tượng
thí nghiệm
Số lần
nhắc lại
Năng suất rau trên các môi trường khác nhau
(kg/m2)
Địa canh PP Thủy canh
Tổng năng
suất
NS thương
phẩm
Tổng năng
suất
NS thương
phẩm
Cà chua
Vụ 1 5,97 3,55 5,06 3,67
Vụ 2 5,94 3,59 5,05 3,65
Vụ 3 5,97 3,57 5,04 3,66
TB 5,96 3,57 5,05 3,66
Dưa chuột
Vụ 1 3,36 3,18 6,02 5,85
Vụ 2 3,37 3,15 5,99 5,83
Vụ 3 3,35 3,18 5,99 5,84
TB 3,36 3,17 6,00 5,84
Xà lách
cuốn
Vụ 1 9,49 8,94 9,39 8,90
Vụ 2 9,50 8,95 9,37 8,92
Vụ 3 9,45 8,90 9,35 8,91
TB 9,48 8,93 9,37 8,91
Cải xanh
Vụ 1 9,88 9,36 9,83 9,23
Vụ 2 9,87 9,37 9,87 9,20
Vụ 3 9,89 9,32 9,87 9,20
TB 9,88 9,35 9,85 9,21
56
Đồ thị 3.8: Về ñánh gá năng suất của các loại cây rau trên hai môi trường
nuôi trồng:
- Đối với cây Cà chua
Chúng tôi ñã thu ñược những kết quả như ñã nêu ở bảng 3.8 và qua
kiểm ñịnh số liệu thống kê chúng tôi nhận thấy giá trị kiểm ñịnh có ý nghĩa về
mặt thống kê cụ thể: tổng năng suất có sự chênh lệch ñáng kể, ở môi trường
ñịa canh có năng suất cao hơn và giá trị kiểm ñịnh T ñạt ñộ tin cậy dao ñộng
từ 18,5 ñến 21,9. Còn năng suất thương phẩm không có sự chênh lệch ñáng
kể, giá trị kiểm ñịnh T dao ñộng từ 1,69 ñến 1,86. Từ ñây chúng ta có thể
khẳng ñịnh:
- Tổng năng suất Cà chua trồng trên ñất ñạt cao hơn Cà chua trồng trên
giá thể trấu hun.
- Tuy nhiên năng suất thương phẩm của Cà chua trồng ngoài ñất là
không cao hơn Cà chua trồng trên giá thể trấu hun . Để giải thích vấn ñề này
chúng tôi nhận thấy như sau:
- Năng suất của Cà chua trồng ngoài ñất cao hơn bởi cây cà chua trồng
ngoài ñất có ñiều kiện môi trường và côn trùng giúp thụ phấn chéo, tăng tỉ lệ
0123456789
10
Cà chua Dưachuột
Xà lách Cải xanh
Tổng NS - MT ñất
NS TP - MT ñất
Tổng NS - MT trấu
NSTP - MT trấu
57
hoa ñậu qủa. Mặt khác, cây Cà chua là một cây trồng khó tính, trong quá trình
sinh trưởng và phát triển nhất là giai ñoạn ra hoa, kết quả chỉ cần thiếu một
nguyên tố dinh dưỡng hoặc cung cấp dinh dưỡng không ñúng lúc, ñúng thời
ñiểm hậu quả sẽ thấy ngay lập tức, số lượng hoa không ñược thụ phấn, hoa
rụng sẽ thấy rõ. Mà môi trường trồng trên giá thể là môi trường nhân tạo,
chúng ta vẫn chưa thực sự biết rõ lúc nào cây cần dinh dưỡng nào ñể cung cấp
một cách chính xác như ñồng hồ sinh lý của cây.
- Năng suất Cà chua trồng trên giá thể trấu hun tuy có thấp hơn nhưng
năng suất thương phẩm lại rất cao (gần73,00% ) so với tổng sản lượng trung
bình thu hoạch ñược. Trong khi ñó, năng suất thương phẩm của Cà chua trồng
trên ñất chiếm gần 59,00% so với tổng sản lượng trung bình thu ñược. Sở dĩ
như vậy là do quả Cà chua trồng trên giá thể trấu hun ñược cung cấp dinh
dưỡng cũng như nước luôn ñầy ñủ, quả to mọng và ñẹp mặt hơn, hầu như
không bị sâu bệnh tấn công quả, quả hiếm có hiện tượng bị thối do ánh nắng
mặt trời trực tiếp chiếu vào. Ngược lại quả Cà chua của cây trồng ngoài ñất bé
hơn bởi cây lúc này chịu tác ñộng trực tiếp, tổng hợp của các yếu tố môi
trường. Do ñó năng suất quả cao hơn nhưng năng suất thương phẩm thì không
cao.
Thực tế ñể khắc phục tình trạng này của quả cây Cà chua trồng ngoài
ñất, người nông dân phải bón một lượng phân hoá học lớn ñây là nguyên nhân
dẫn ñến tồn dư kim loại nặng trong Cà chua cao. Mặt khác ñể khắc phục hiện
tượng sâu bệnh tấn công quả Cà chua, nhất là lúc sắp thu hoạch, người trồng
Cà chua phải sử dụng thuốc bảo vệ thực vật với liều lượng cao, quá ngưỡng
cho phép. Đến lúc thu hoạch thì lượng thuốc bảo vệ thực vật vẫn chưa hết thời
gian phân huỷ, gây nguy hại ñến sức khoẻ của người sử dụng loại quả này. Từ
ñây chùng tôi ñã ñưa ra những nhận ñịnh như sau:
58
- Việc trồng Cà chua trên giá thể trấu hun có ñầy ñủ khả năng ñể sản
xuất rau an toàn theo ñúng quy ñịnh .
- Việc trồng Cà chua trên giá thể trấu hun có thể cho năng suất thương
phẩm cao, phù hợp với mục tiêu trồng trọt của người nông dân sản xuất Cà
chua cung cấp ra thị trường. Trồng Cà chua thuỷ canh trên giá thể trấu hun
hoàn toàn có thể thực hiện ñược trên ñịa bàn Đăk Lăk.
Tuy nhiên cần phải nghiên cứu kĩ hơn về sinh lí thực vật của cây Cà
chua và hoàn thiện thêm dung dịch thuỷ canh cung cấp cho cây Cà chua ñể Cà
chua trồng trên giá thể trấu hun cho năng suất cao hơn nữa.
- Đối với cây Dưa chuột
Qua theo dõi và ñánh giá số liệu thu thập ñược chúng tôi thấy rằng:
trong thời gian thu hoạch các cây trồng trên giá thể trấu hun luôn sinh trưởng
mạnh hơn so với các cây Dưa chuột ñịa canh. Thời gian sinh trưởng của
chúng kéo dài hơn 4 ngày, số lượng ñợt thu hoạch nhiều hơn là 3 lần, tổng sản
lượng thu hoạch cao hơn cụ thể ñã ñược trình bày ở bảng 3.8 Qua theo dõi
thực tế chúng tôi thấy: Tổng năng suất thu ñược ở hai công thức có sự chênh
lệch rất lớn cụ thể trồng trên giá thể trấu hun năng suất cao hơn nhiều và khi
xử lý số liệu thống kê và kiểm ñịnh thì thấy rằng giá trị kiểm ñịnh có ý nghĩa
về mặt thống kê giá trị T giao ñộng từ 39,39 ñến 64,02. Năng suất thương
phẩm củng có sự chênh lệch rất ñáng kể ở hai công thức cụ thể môi trường
trấu hun củng cao hơn nhiều so với ñịa canh và xử lý số liệu cho thấy giá trị
kiểm ñịnh có ñộ tin kậy cao, có ý nghĩa về mặt thống kê cụ thể T ñạt từ 61,95
ñến 93,99.
Để giải thích cho ưu thế trên, chúng tôi thấy có 2 nguyên nhân chính.
Đối với cây Dưa chuột trồng trên giá thể trấu hun, do trong suốt qúa trình sinh
trưởng cây trồng ñược cung cấp ñầy ñủ khoáng chất cần thiết thông qua sự
phù hợp và ổn ñịnh của nồng ñộ dung dịch quá trình hô hấp và hấp thụ
59
khoáng chất của rễ hoàn toàn thuận lợi do nguồn oxy trong giá thế trấu hun là
ñầy ñủ và hợp lý, cơ hội tấn công của sâu bệnh ít. Từ các ñiều kiện thuận lợi
trên ñã cấu thành nên năng suất cao của Dưa chuột trồng trên giá thể trấu hun.
Chúng tôi ñi ñến khẳng ñịnh: phương thức trồng và dung dịch dinh
dưỡng có ảnh hưởng lớn ñến năng suất dưa chuột, qui trình sản xuất Dưa
chuột theo kỹ thuật trồng cây trên giá thể và dung dịch dinh dưỡng tự pha
hoàn toàn thuận lợi và phù hợp với quy luật sinh trưởng, phát triển của cây
Dưa chuột và ñiều kiện tự nhiên tại Đăk Lăk, ñặc biệt là cho năng suất cao.
- Đối với rau ăn lá
Qua xử lý số liệu thống kê ở bảng 3.8 với công thức 1 và 2 thì chúng
tôi nhận thấy có sự sai khác nhưng không ñáng kể không có ý nghĩa thống kê
về chỉ tiêu tổng năng suất củng như năng suất thương phẩm, từ ñó khẳng
ñịnh hai kỹ thuật canh tác tương ñồng về mặt chất lượng, ñồng thời kỹ thuật
và mô hình trồng rau trên giá thể hoàn toàn có thể áp dụng ñược trong ñiều
kiện khí hậu tự nhiên của Đăk Lăk ñối với rau nói chung và rau ăn lá nói
riêng.
Vậy qua kết quả trên chúng tôi thấy, ñể chủ ñộng trong sản xuất, người
sản xuất rau sạch hoàn toàn có thể tự pha chế dung dịch phục vụ cho kỹ thuật
canh tác này ñể phục vụ gia ñình và có thể hạ ñược giá thành sản phẩm.
3.4. Ảnh hưởng của kỹ thuật nuôi trồng ñến chế ñộ canh tác và
ảnh hưởng ñến sâu bệnh
Với bất kì một kỹ thuật hay phương pháp canh tác nào, xét về quy trình
kỹ thuật cũng cần phải ñáp ứng ñược các yêu cầu như: ñạt năng suất cao,
giảm dư lượng ñộc tố dưới ngưỡng cho phép, dễ áp dụng và giảm thiểu giờ
lao ñộng cho người sản xuất , ñồng thời phải bảo vệ ñược môi trường sinh
thái tại nơi sản xuất. Qua quá trình sản xuất với 2 phương pháp canh tác,
chúng tôi ghi nhận một số kết quả ñược trình bày qua bảng 3.9.
60
Bảng 3.9: Chi phí sản xuất của 2 kỹ thuật nuôi trồng
Chỉ tiêu Địa canh PP Thủy canh
Số lần làm cỏ. 05 0
Số lần SD thuốc BVTV. 11,2 0
Số lần sử dụng phân
tươi (phân bò). 05 0
Lượng nước tiêu hao Nhiều hơn
(3lần/ngày – 50lit/lần)
Ít hơn
(2lần/ngày – 30lít/lần)
- Đối với các loại rau ăn lá (Cải xanh và Xà lách cuốn)
Trong thực tế trồng rau, việc sử dụng thuốc BVTV ở phương thức canh
tác truyền thống là một sự cần thiết, cũng như hậu quả của việc sử dụng thuốc
một cách bừa bãi, thế nhưng, với kỹ thuật trồng rau ñịa canh ñể bảo quản và bảo
vệ hạt giống trong kì gieo ươm người trồng rau thường sử dụng DDT là một loại
thuốc có gốc Clo hữu cơ rất bền trong cơ thể sống và môi trường, vì vậy ñã bị
cấm sử dụng ở Việt Nam và một số nước trên thế giới. Vào kì sinh trưởng do có
sự xâm hại của Sâu xanh, Sâu tơ..., nhiều trên luống trồng nên ở môi trường ñịa
canh chúng tôi ñã sử dụng Sherpa (C22H19CL2NO3) và Monitor (C2H8NO2PS)
với 2 loại thuốc này có giá rẻ, phổ diệt sâu rộng và hiệu quả diệt sâu cao, cho nên
có thể hạn chế ñược dịch hại. Do không quan tâm ñến thời gian cách ly an toàn
(PHI), trong khi ñó PHI của Sherpa là 7-14 ngày với rau ăn lá . PHI của Monitor
(thuốc trong danh mục hạn chế sử dụng) là 21-35 ngày với các loại rau quả , mà
thời gian sinh trưởng của rau lại ngắn (Cải xanh 45 ngày). Bên cạnh ñó ñể tận
dụng nguồn phân tại chỗ, việc sử dụng phân tươi không qua ngâm ủ và xữ lý là
một thói quen lâu ñời tại vùng chuyên rau. Do ñó, trở nên quá nguy hiểm với sức
khoẻ của người sản xuất cũng như người tiêu dùng sản phẩm và ñã gây ô nhiễm
môi trường vùng canh tác.
61
- Đối với cây Cà chua
Có thể nói chắc chắn một ñiều rằng: cây Cà chua là một loại cây trồng
khó tính; ñược coi là cây chỉ thị: chỉ cần thiếu hoặc thừa một thành phần dinh
dưỡng, một nguyên tố vi lượng nào biểu hiện trên cây ngay lập tức. Mặt khác
các yêu cầu về ñiều kiện ngoại cảnh: nhiệt ñộ, ánh sáng, ñộ ẩm . . . của Cà
chua rất phức tạp, các loại sâu bệnh hại Cà chua rất ña dạng và khó chữa, ñôi
khi không thể chữa ñược. Cho nên việc người trồng Cà chua phải thường
xuyên theo dõi, chăm bón Cà chua dẫn ñến dư lượng kim loại nặng trong Cà
chua vượt quá ngưỡng cho phép ñặc biệt là dư lượng thuốc bảo vệ thực vật
trong quả Cà chua, bởi lúc Cà chua ra hoa, kết quả dễ bị sâu, bệnh hại tấn
công nhất.
- Với cây Cà chua mà chúng tôi trồng trong mô hình ñịa canh (trồng
ngoài ñất) có một số cây bị bệnh xoăn lá do virus gây ra nên chúng tôi sử
dụng thuốc BVTV từ lúc phát hiện. Đến giai ñoạn sinh trưởng mạnh 45 - 55
ngày cây Cà chua bị sâu ăn lá tấn công, cùng thời gian này có hiện tượng cây
bị sâu vẽ bùa. Giai ñoạn cây ra quả cây cũng bị một số loại sâu ñục quả tấn
công một số quả sắp ñược thu hoạch bị vi khuẩn, nấm tấn công làm lên men
rượu nên buộc phải sử dụng thuốc bảo vệ thực vật.
- Với cây Cà chua trồng trên giá thể trấu hun, do tất cả các chậu ñều
ñược sắp xếp theo hàng. Vì vậy hầu như chúng không bị bất cứ loài côn trùng,
sâu bệnh nào tấn công. Tuy nhiên ở giai ñoạn ñầu có một số cây bị sâu vẽ bùa
nhưng sau một thời gian lại hết do chúng tôi tiến hành bắt sâu theo phương
pháp thủ công. Như vậy có thể khẳng ñịnh rằng mô hình trồng cây trên giá thể
trấu hun ưu việt hơn mô hình ñịa canh về mặt sâu bệnh. Hầu như cây trồng
thuỷ canh trên giá thể trấu hun không bị mắc một loại bệnh nào trong quả
trình sinh trưởng, phát triển.
62
- Đối với cây Dưa chuột
Dưa chuột trồng ngoài ñất khi hạt mới nảy mầm và ra 2 lá mầm ñã bị
ñối tượng chính là bọ rùa cắn lá và dế cắn cây vì vậy chúng tôi phải trồng
dặm. Khi cây ra lá chính thức thì mức ñộ phá hoại của bọ rùa còn mạnh hơn.
Ngoài ra một số cây còn bị bệnh chết héo do nấm và bị bệnh ñốm lá
sương mai. Vì số lượng cây Dưa chuột trồng ít nên mức ñộ phá hoại của sâu
bệnh ñối với Dưa chuột không trở thành ñại dịch và ảnh hưởng không nhiều
ñến khả năng sinh trưởng phát triển của Dưa chuột. Tuy nhiên mức ñộ nguy
hại nhất ñối với người sản xuất là quả Dưa chuột khi mới ñậu bị côn trùng
chích gây ra hậu quả lớn: hoặc là quả sẽ thối, những quả nào không hỏng hết
thì khi lớn sẽ bị ñèo và kích thước nhỏ hơn nên buộc phải sử dụng thuốc
BVTV.
Đối với cây Dưa chuột trồng trên giá thể trấu hun thì tất cả các chậu
chứa cây ñều ñược xếp trong sân nhà nên kiểm soát ñược và ít bị côn trùng
tấn công. Bộ rễ của Dưa chuột trồng trong giá thể trấu hun sẽ ñược cung cấp
ñầy ñủ oxy vì vậy không cây dưa nào bị bệnh lở cổ rễ. Vì vậy ñã thu hoạch
ñược năng suất cao hơn như ñã trình bày. Trong khi ñó cây trồng ở ngoài ñất
do phải chịu tác ñộng của sâu bệnh làm hư hại ñến cây và ñến sản phẩm nên
năng suất thấp hơn hẳn so với dưa trồng trên giá thể trấu hun.
Như vậy có thể khẳng ñịnh rằng Dưa chuột trồng trên giá thể trấu hun
sử dụng dung dịch thuỷ canh có thể sản xuất ñược Dưa chuột quanh năm mà
không phụ thuộc vào yếu tố thời vụ và cho năng suất cao, dễ dàng triển khai
và mở rộng sản xuất và thời gian, quan trọng nhất là cho sản phẩm an toàn với
sức khoẻ của người tiêu dùng.
Trong rau nói chung chứa trên 90 % nước, mặt khác lại thoát hơi nước
mạnh nên nhu cầu nước của các loại rau là lớn, ở môi trường trấu hun chỉ sử
dụng tiêu hao nước ít hơn là do giá thể là trấu hun nên có khả năng lưu dẫn
63
nước tốt ñủ ñể cung cấp nước cho nhu cầu của cây và sự bốc thoát hơi nước ít
hơn...
Như vậy, qua theo dõi trong quá trình thực nghiệm có thể nói rằng sản
phẩm rau ñược sản xuất từ giá thể trấu hun là hoàn toàn sạch, ñồng thời với
kỹ thuật này ñã giảm thiểu ñược công lao ñộng cho người sản xuất vì không
cần làm cỏ, không cần phun hay bón thuốc BVTV, giảm ñược công và lượng
nước tưới vì vậy ñây là mô hình tiết kiệm nước và rất có ý nghĩa khi nguồn tài
nguyên nước ñang ngày một khó khăn, ñặc biệt không có ảnh hưởng xấu ñến
súc khoẻ của người sản xuất và người tiêu dùng sản phẩm củng như môi
trường sinh thái tại nơi canh tác. Bên cạnh ñó, nền nông nghiệp của thế kỉ
XXI là một nền nông nghiệp sinh thái, nông nghiệp sạch như vậy có thể xem
kỹ thuật này cho trồng rau theo qui mô gia ñình tại vùng ñô thị ñể cung cấp
rau sử dụng hàng ngày của gia ñình là một ñiển hình trong bảo vệ môi trường
và sản xuất rau sạch theo qui mô gia ñình.
3.5. Ảnh hưởng của kỹ thuật nuôi trồng ñến thời vụ
Sự sinh trưởng và phát triển của cây rau phụ thuộc vào cấu trúc di
truyền của nó, thế nhưng nó còn phụ thuộc rất nhiều vào ñiều kiện ngoại cảnh
như ñất ñai, khí hậu. Bên cạnh ñó, nghề sản xuất rau truyền thống ở Đăk Lăk
còn bị phụ thuộc nhiều vào thiên nhiên, gây nhiều rủi ro cho sản xuất, trong
khi ñó cây rau lại rất mẫn cảm với ñiều kiện ngoại cảnh khi trồng không ñúng
với nguyên sản của nó, làm ảnh hưởng ñến năng suất và phẩm chất. Vì thế
nghề sản xuất rau hiện nay ñã bị phụ thuộc một cách nghiêm ngặt vào yếu tố
thời vụ, ở Đak Lak hàng năm ñã xảy ra hiện tượng rau giáp vụ vào tháng 4-5
và thảng 10 - 11, ñây là hai kì thiếu rau của ñịa phương .
Qua quá trình thực nghiệm với 2 kỹ thuật canh tác, do rau của kỹ thuật
canh tác trên giá thể trấu hun không sử dụng ñất, nên không chịu ảnh hưởng
của môi trường lý hoá tính ñất, ñồng thời dung dịch dinh dưỡng ñược xác
64
ñịnh là cân ñối, ổn ñịnh và phù hợp với hầu hết các loại rau. Về yêu tố nhiệt
ñộ, ánh sáng; thông qua tỷ lệ nảy mầm, khả năng sinh trưởng và phát triển của
cây … ñã chứng minh ñược mô hình sản xuất rau trên giá thể trấu hun có thể
sản xuất ñược rau quanh năm mà không phụ thuộc vào yếu tố thời vụ và cho
năng suất rất cao, như vậy hoàn toàn giải quyết ñược hiện tượng thiếu rau vào
kì giáp vụ của Đăk Lăk (mà ñã từ lâu trở nên khó khăn), dễ dàng triển khai và
mở rộng sản xuất rau dạng hàng hoá mà không phụ thuộc vào thời gian và
không gian cụ thể:
- Đối với cây Cà chua
Cà chua có thời vụ gieo trồng chính là vụ ñông xuân từ tháng 10 ñến
tháng 1 năm sau, thích hợp nhất là tháng 11, 12. Vụ sớm có thể trồng từ tháng
7, 8 ở phía Bắc có thể trồng Cà chua vụ xuân hè vào tháng 2, 3. Địa bàn Đăk
Lăk thì việc trồng Cà chua vào tháng 7, tháng 6 cũng như vào tháng 2, tháng
3 là không khả thi bởi nhiệt ñộ cả tháng 2 và tháng 3 là quá cao, ñộ ẩm vào
tháng 7, 8 là quá lớn nên cây Cà chua sẽ sinh trưởng và phát triển cho năng
suất kém hơn nhiều so với vụ chính. Nói tóm lại hầu như việc sản xuất Cà
chua ñể tiêu thụ chỉ có thể vào ñúng vụ chính mà thôi.
Với phương pháp thuỷ canh trồng trên giá thể trấu hun, Cà chua có thể
ñược sản xuất quanh năm (3vụ/năm), hầu như ít phụ thuộc vào ñiều kiện môi
trường, không phải trồng luân canh, như vậy hiệu quả kinh tế cũng sẽ cao
hơn .
- Đối với cây Dưa chuột
Dưa chuột nếu sản xuất trên ñất thì một năm có thể sản xuất ñược 4 vụ
vào những thời ñiểm sau:
Vụ 1 : Vào tháng 5 ñến tháng 6, thu hoạch tháng 7 ñến tháng 8 dương
lịch ñây là thời vụ chính trồng Dưa chuột giàn. Mùa này dưa cho năng suất
cao, ít sâu bệnh và ñỡ công tưới nước.
65
Vụ 2: Gieo tháng 7 ñến tháng 8 thu hoạch tháng 8 ñến tháng 9. Vụ này
cho ít quả dễ bị bệnh ñốm phấn nên thời gian thu hoạch ngắn.
Vụ 3 : Gieo tháng 10 ñến tháng 1 1 thu hoạch tháng 12 ñến tháng 1
dưa leo giàn và dưa leo bò ñều trồng ñược. Vụ này thời tiết lạnh, thường có
bọ trĩ và bệnh ñốm phấn phát triển mạnh nên ñầu tư cao.
Vụ 4: Gieo tháng 1ñến tháng 2, thu hoạch tháng 3 ñến tháng 4 dương
lịch thích hợp với dưa chuột mùa này phải chú ý cung cấp ñủ nước nếu không
năng suất thấp.
Nhưng nếu sản xuất Dưa chuột sử dụng trấu hun làm giá thể và dinh
dưỡng cung cấp cho cây là dung dịch thuỷ canh thì người sản xuất có thể chủ
ñộng sản xuất vào bất cứ thời gian nào trong năm theo nhu cầu của thị trường.
Do Dưa chuột trồng trên giá thể trấu hun không sử dụng ñất nên không chịu
ảnh hưởng của môi trường lý hoá tính ñất, ñồng thời dung dịch dinh dưỡng
ñược sản xuất với thành phần dinh dưỡng là cân ñối ổn ñịnh phù hợp với cây
Dưa chuột.
Về yếu tố nhiệt ñộ, ánh sáng, thông qua tỷ lệ nảy mầm, khả năng sinh
trưởng phát triển của cây ñã chứng minh ñược mô hình trồng cây trên giá thể
trấu hun có thể sử dụng nhà lưới bảo vệ hoặc ñược trồng trên các hiên nhà,
ñáp ứng ñược nhu cầu cần thiết về nhiệt ñộ và ánh sáng của cây và tránh ñược
lượng mưa lớn vào mùa mưa củng như tránh ñược sâu bệnh tấn công. Từ
những ưu thế của mô hình, người sản xuất có thể sản xuất rau sạch vào những
thời ñiểm trên thị trường khan hiếm do ñó có thể nâng cao thu nhập cho
người sản xuất. Bên cạnh hiệu quả kinh tế cao thì ưu ñiểm lớn nhất của mô
hình là bảo vệ ñược sức khoẻ cho người sản xuất và người tiêu dùng khi sử
dụng sản phẩm, cũng như môi trường sinh thái tại nơi canh tác và tạo ñược sự
thư giản của người trồng rau theo hướng giải trí.
66
3. 6. Sơ bộ xác ñịnh một số hiệu quả của mô hình sản xuất rau theo
2 phương pháp
3.6.1. Sơ bộ tính toán hiệu quả kinh tế của việc trồng rau ngoài ñất
và trồng trên giá thể trấu hun
Mục ñích của ñề tài ban ñầu là sản xuất rau theo mô hình gia ñình vì
vậy từ kết quả thực tế thu ñược từ thí nghiệm chúng tôi hạch toán cho một mô
hình trồng 10m2 cho mỗi loại rau và sơ bộ tính hiệu quả kinh tế qua bảng 3.10
như sau:
67
Bảng 3.10: Hiệu quả kinh tế của việc trồng rau ngoài ñất và trồng trên giá thể trấu hun với quy mô cho 10m2
trong vụ gieo trồng:
Kỹ thuật canh tác
Hiệu quả kinh tế Xà lách
cuốn Cải xanh Dưa chuột Cà chua
ĐỊA CANH
Chi
Phân bón các loại. 30.000ñ 30.000ñ 40.000ñ 40.000ñ Hạt giống. 5.000ñ 5.000ñ 7.000ñ 7.000ñ Công lao ñộng. 50.000ñ 50.000ñ 60.000ñ 60.000ñ Vật liệu rẻ tiền và thuốc BVTV.
3.000ñ 3.000ñ 10.000ñ 10.000ñ
Tổng chi: 88.000ñ 88.000ñ 117.000ñ 117.000ñ Thu
NS thương phẩm (kg/10m2) 89,30 93,0 35,70 32,0 Giá thành /kg 7.500ñ 5.000ñ 6.000ñ 8.000 Tổng thu: 669.750ñ 465.000ñ 214.200ñ 256.000ñ
TRÊN GIÁ THỂ TRẤU
HUN
Chi
Trấu hun (trấu và công hun) 10.000ñ 10.000ñ 10.000ñ 10.000ñ Hóa chất pha dung dịch. 60.000ñ 60.000ñ 60.000ñ 60.000ñ Hạt giống. 5.000ñ 5.000ñ 7.000ñ 7.000ñ Chậu nhựa dùng ñể nuôi trồng (40 cái/10m2).
40.000ñ 40.000ñ 40.000ñ 40.000ñ
Công và vật liệu rẻ tiền. 30.000ñ 30.000ñ 40.000ñ 40.000ñ NAA. 5.000ñ 5.000ñ 5.000ñ 5.000ñ Tổng chi: 150.000ñ 150.000ñ 162.000ñ 162.000ñ
Thu
NS thương phẩm (kg/10m2) 82,90 91,70 58,60 36,8 Giá thành /kg 8000ñ 6.000ñ 7.000ñ 9.000 Tổng thu: 663.000ñ 550.200ñ 410.200ñ 331.200ñ
68
Đồ thị 3.10 : Đánh giá hiệu quả kinh tế của việc trồng rau ngoài ñất và trồng
trên giá thể trấu hun:
- Đối với rau ăn lá
Qua bảng trên, giá thành của các loại rau ăn lá trồng trên giá thể có cao
hơn hoặc bằng với giá rau ñịa canh tại cùng thời ñiểm thu hoạch so với giá
bán buôn của rau ñịa canh. (Giá bán cao hơn là do mẫu mã ñẹp hơn chúng tôi
chưa ñặt vấn ñề giá thành với rau sạch nhưng người dân ñã chấp nhận sử dụng
với giá thành ñó)
Đây là một kết quả tốt vì giá thành ñã giảm nhiều, mà trước ñây là một
trở ngại lớn trong sản xuất rau sạch theo kỹ thuật mới (Thủy canh, khí canh)
khi còn phải sử dụng dung dịch ngoại nhập.
- Đối với cây Cà chua
Sau khi thu hoạch và ñem bán trên thị trường thì Cà chua trồng ở ñất và
Cà chua trồng thuỷ canh trên giá thể trấu hun ñược bán với giá cao hơn
0
100000
200000
300000
400000
500000
600000
700000
Xàlách
Cảixanh
Dưachuột
Càchua
Chi - Địa canh
Thu - Địa canh
Chi - Trấu hun
Thu - Trấu hun
69
1000ñ/1kg (do bắt mắt hơn). Tuy tính toán hiệu quả kinh tế thì thực tế việc
trồng Cà chua ở ngoài ñất với diện tích lớn không thể xử lí sâu bệnh bằng
cách thủ công như chúng tôi ñã làm mà buộc phải dùng ñến thuốc bảo vệ thực
vật nhiều hơn và công chăm sóc sẻ nặng hơn. Điều này sẽ làm cho khoản chi
tăng lên, không chỉ là phun thuốc bảo vệ thực vật một lần mà phun nhiều lần.
Mặt khác với diện tích trồng Cà chua lớn người dân phải tiến hành bón vôi
vào ñất trước khi trồng Cà chua (một khoản chi ñáng kể). Do ñó hiệu quả kinh
tế thực ra là có chênh lệch giữa hai kỹ thuật trồng (Trồng trên giá thể hiệu
quả kinh tế cao hơn). Ngoài ra việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật sẽ làm cho
sản phẩm Cà chua không sạch (không an toàn) với người sử dụng và gây ô
nhiễm môi trường sinh thái.
- Đối với cây Dưa chuột
Dưa chuột trồng trên giá thể trấu hun ñược người tiêu dùng mua với giá
thành cao hơn Dưa ñịa canh với giá 1000ñ/kg ñây là mức chênh lệch giá
thành thấp, vì vậy người sản xuất sẽ rất thuận tiện trong việc tiêu thụ sản
phẩm. Qua bảng trên ta thấy chỉ 10 m2 với số lượng cây là 40 cây nhưng hiệu
qủa kinh tế là cao hơn nhiều so với Dưa chuột ñịa canh. Bên cạnh ñó người
sản xuất có thể mua hoá chất ngay trong tỉnh ñể tự pha chế dung dịch dinh
dưỡng phục vụ cho sản xuất ñây là một ñiều kiện thuận lợi góp phần giảm chi
phí sản xuất vì trước ñây phải sử dụng dung dịch ngoại nhập.
3.6.2. Xác ñịnh một số hiệu quả của kỹ thuật trồng rau trên giá thể
theo mô hình gia ñình tại Đăk Lăk.
Đăk Lăk có nền kinh tế phát triển, thu nhập của người dân cao do ñời
sống vật chất của người dân ngày càng ñược cải thiện vì vậy vấn ñề chăm sóc
sức khoẻ, vẻ ñẹp và tuổi thọ sẽ ñược quan tâm nhiều hơn. Chính vì vậy nhu
cầu sử dụng thực phẩm xanh an toàn về chất lượng, ñẹp về mẫu mã ngày càng
70
lớn, vỳ vậy kỹ thuật trồng rau trên giá thể ñã thể hiện các ưu ñiểm ñáp ứng
ñược nhu cầu nguyện vọng của người trồng và sử dụng rau như sau:
- Có khả năng thích nghi dễ dàng với các ñiều kiện trồng khác nhau:
Do ñặc tính không cần ñất, chỉ cần không gian ñể ñặt các dụng cụ nuôi
trồng (ví dụ như các hộp xốp ñựng trái cây, các chậu nhựa hoặc tận dụng các
ñồ dùng khác miễn là ñựng ñược giá thể và giử và thoát nước tốt). Do ñó ta có
thể tiến hành trồng ở nhiều vị trí, ñịa hình khác nhau như hải ñảo, vùng núi xa
xôi, hay trên tầng thượng, ban công, hành lang, sau nhà, hoặc tận dụng không
gian ở hiên, sân nhà,…
- Giải phóng một lượng lớn sức lao ñộng: Ưu ñiểm này có ñược do
không phải làm ñất, cày bừa, nhổ cỏ, tưới nước,…; việc chuẩn bị cho kỹ thuật
trồng trên giá thể không ñòi hỏi lao ñộng nặng nhọc; người già, trẻ em, người
khuyết tật ñều có thể tham gia hiệu quả.
- Năng suất cao: Vì có thể trồng nhiều vụ trong năm, ít bị ảnh hưởng
bởi hiện tượng trái mùa như phương pháp trồng ñại canh thông thường. Ngòai
ra phương pháp này còn cho phép trồng liên tục, trồng gối ñầu (có thể chuẩn
bị cây giống cho vụ trồng tiếp theo ngay từ khi ñang trồng vụ hiện tại), nên
năng suất tổng cộng trong năm cao gấp nhiều lần so với trồng ngoài ñất. Hệ
thống nhà lưới hoặc trồng gần nhà theo qui mô nhỏ giúp hạn chế gần như tối
ña sâu bệnh gây hại thông thường trong mùa trái vụ.
- Sản phẩm rau an toàn, phẩm chất cao: Do chủ ñộng hoàn toàn về
chất dinh dưỡng cung cấp cho cây nên chất lượng rau ñạt mức gần như tối
ưu, cho phẩm chất rau tươi ngon, nhiều dinh dưỡng. Ngòai ra phương pháp
trồng trên giá thể ñựơc trồng chủ yếu trong hệ thống nhà lưới, nhà kính hoặc
trong nhà, sân nhà… nên tránh ñựơc các tác nhân sâu bệnh gây ra bởi côn
trùng sâu bọ. Vì vậy, ở ñây hầu như không sử dụng thuốc trừ sâu và hóa chất
ñộc hại khác, không tích lũy chất ñộc, không gây ô nhiễm môi trường.
71
Vậy mô hình sản xuất rau sử dụng trấu hun làm giá thể nuôi cây là mô
hình sản xuất mà người dân lao ñộng có thể triển khai nhanh và hiệu qủa kinh tế
cao. Do trấu làm giá thể nuôi trồng người dân có thể tận dụng từ ñịa phương với
giá thành rất rẻ, việc trồng và chăm sóc cũng không ñòi hỏi kỹ thuật cao và chi
phí thấp, hơn nữa việc trồng cây trên giá thể trấu hun không ñòi hỏi thao tác kỹ
thuật phức tạp, mặt khác mọi hộ gia ñình ñều có khả năng sản xuất rau an toàn
nhờ khoảng ban công tại nhà ñể ñặt chậu nuôi trồng. Nguồn dinh dưỡng cung
cấp cho cây người sản xuất có thể mua ở ñịa phương với công thức pha chế ñơn
giản. Có thể khẳng ñịnh rằng mô hình sản xuất rau sạch trên giá thể trấu hun là
mô hình sản xuất có thể cho sản phẩm xanh ngon, ñẹp, năng suất cao an toàn với
sức khoẻ của người tiêu dùng. Ngoài ra người sản xuất sẽ không cần phải phun
thuốc BVTV vì vậy ñỡ tốn chi phí, công sức lao ñộng và an toàn với sức khoẻ
của người sản xuất và môi trường sinh thái ñược bảo vệ.
3.7. Kết quả của mô hình trình diễn kỹ thuật canh tác mới với cộng
ñồng.
Hiện nay ñã có nhiều phương pháp sản xuất rau an toàn, thế nhưng có
thể nói, Đăk Lăk chưa có một phương thức sản xuất rau an toàn nào cho sản
phẩm hàng hoá ñáng kể và tiện lợi cho người sản xuất và tiêu dùng. Xét thấy
kỹ thuật trồng rau trên giá thể là một tiến bộ khoa học có thể ñáp ứng ñược
yêu cầu sản xuất sau an toàn, tuy nhiên việc lựa chọn phương thức canh tác
nào còn phụ thuộc vào tiềm lực của mỗi ñịa phương, song xuất phát ñiểm
trước tiên, là mức ñộ an toàn của sản phẩm và môi trường canh tác tại ñó, vì
thế chúng tôi ñã thực hiện mô hình trình diễn nhằm giới thiệu kỹ thuật mới
cho người sản xuất và cộng ñồng.
Với hơn 40 chậu nhựa nuôi trồng rau trên giá thể cho mỗi loại, ñược
xây dựng và sản xuất theo ñúng quy trình kỹ thuật và chúng tôi ñã thông báo
rộng rải trong cộng ñồng dân cư, in ấn tài liệu dạng tờ rơi, với nội dung trình
72
bày ngắn gọn, và dễ hiểu về quy trình kỹ thuật cho mọi người dân. Không chỉ
giới thiệu tại chỗ, chúng tôi sẵn sàng cung cấp dung dịch dinh dưỡng và vật tư
vật liệu cho người sản xuất khi có yêu cầu.
Qua quá trình hoạt ñộng, chúng tôi ñã nhận ñược sự quan tâm của cộng
ñồng với kỹ thuật canh tác mới, cũng như sự hoan nghênh về quy trình sản
xuất rau quả an toàn góp phần nâng cao sức khoẻ cho người tiêu dùng, ñặc
biệt là người dân không có nhiều ñất ñể trồng rau vì ñây là kỹ thuật ñơn giản
dễ làm lại không cần ñất canh tác, cũng như không tiêu tốn nhiều thời gian
chăm sóc dễ áp dụng cho mọi hộ gia ñình tại thành phố, mọi nhà, mọi người
ñều có thể tham gia sản xuất ñể tự cung cấp sản phẩm sạch theo ý muốn.
Đồng thời ñây cũng là một mô hình giải trí tại gia, sau giờ lao ñộng
mệt nhọc. Vỳ vậy hiện nay cho dù ñề tài mới chỉ hoàn tất nhưng ñã có rất
nhiều hộ gia ñình (15 hộ) ñến liên hệ xin ñược hỗ trợ hướng dẫn kỹ thuật ñể
áp dụng trồng rau theo qui mô gia ñình.
3.8. Thuận lợi và khó khăn khi triên khai trồng rau theo phương
pháp thuỷ canh trên giá thể trấu hun tại hộ gia ñình
- Thuận lợi: Không dùng ñất nên loại bỏ ñược hầu hết các loài sâu
bệnh có môi trường sống là ñất. Có thể trồng trên ban công, sân thượng, sân
nhà…giúp các gia ñình không có vườn ñất vẫn có thể tự trồng trọt cung cấp
rau xanh an toàn cho bữa ăn hàng ngày. Quan trọng hơn, trồng rau thủy canh
loại trừ ñược thuốc trừ sâu vì vậy có thể ñảm bảo về ñộ sạch và an toàn của
rau. Chi phí lắp ñặt hệ thống thấp, kỹ thuật ñơn giản dễ làm. Trồng ñược
nhiều vụ, trồng ñược trái vụ. Năng suất cao nhiều lần so với phương pháp
canh tác thông thường. Sản phẩm sạch, tươi ngon, an toàn với người tiêu
dùng. Không gây ô nhiễm môi trường.
- Khó khăn: Chỉ trồng các loại cây rau, quả ngắn ngày. Chi phí ban ñầu
còn cao, phương pháp chưa phổ biến rộng rải nên khó mua hoá chất (ít nơi bán).
73
CHƯƠNG IV: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
4.1. Kết luận
Qua thời gian hơn một năm rưỡi thực hiện ñề tài, tuy có thời gian ngắn
với khối lượng công việc lớn của một ñề tài mới, nhưng chúng tôi có một số
kết luận về kỹ thuật cũng như mô hình sản xuất rau theo phương pháp trồng
trên giá thể trấu hun như sau:
1) Không cần sử dụng ñất canh tác và không có cỏ dại nên không cần
làm ñất, làm cỏ; không cần sử dụng thuốc trừ sâu bệnh và cỏ dại; ít phụ thuộc
thời vụ, có thể sản xuất rau quanh năm và tăng vụ.
2) Dung dịch dinh dưỡng phù hợp với 4 loại rau trồng, cho các giai
ñoạn sinh trưởng của 4 loại rau, người sản xuất có thể tự pha chế dung dịch ñể
chủ ñộng sản xuất.
3) Bốn giống rau sinh trưởng khoẻ và nhanh, và rút ngắn ñược thời
gian sinh trưởng từ 25 % ñến 40 %, ñồng thời có thể kéo dài từ 10 ñến 15 %
thời gian chín thương phẩm của sản phẩm .
4) Tổng năng suất và năng suất thương phẩm từ 10 ñến 40% tăng so
với sản xuất theo phương pháp truyền thống.
5.2. Kiến nghị
- Tiếp tục nghiên cứu ñể tìm ra nồng ñộ dung dịch phù hợp ñể mở rộng
ñối tượng cây trồng, thời gian sinh trưởng, và khi thay ñổi giá thể.
- Cần tiếp tục nghiên cứu về ñặc ñiểm sinh lý của cây rau lấy củ và các
loại rau dài ngày khác như bí xanh, bầu, bí ñỏ… ñể sử dụng dung dịch thuỷ
canh trồng trên giá thể có hiệu quả .
- Cần nghiên cứu thêm về nồng ñộ dung dịch và môi trường nuôi cấy
ñể ứng dụng mô hình trồng cây sau nuôi cấy mô, trước khi ñưa vào ñất.
- Cần tiếp tục nghiên cứu trồng trên các loại giá thể khác không phải là
trấu hun ñể tiếp tục ñánh giá hiệu quả sử dụng dung dịch trong trồng rau.
74
TÀI LIỆU THAM KHẢO
TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT
1. Mai Thị Phương Anh (1996): Rau và trồng rau (giáo trình cao học
trồng trọt). NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
2. Báo Nông nghiệp Việt Nam, (11/6/2001).
3. Báo Nông nghiệp Việt Nam, (28/6/2001).
4. Nguyễn Thanh Bình, (1999): Bài giảng Khí tượng Nông nghiệp
Việt Nam ,Trường Đại học Tây Nguyên.
5. Vũ Văn Chuyên, (1976): Hỏi ñáp về thực vật (tập 1), NXB Khoa
học và kỹ thuật, Hà Nội, .
6. Nguyễn Mạnh Chính, (2005.): Sổ tay trồng rau an toàn ,Nhà Xuất
Bản Nông Nghiệp.
7. Nguyễn Thị Đào - Trần Khắc Thi,(l995): Báo cáo chương trình hợp
tác và chuyển giao Công nghệ trồng rau quả sạch trong nhà lưới, GINO.
CoLtd và Viện nghiên cứu rau quả Việt Nam, Hà Nội.
8. Trần Kim Đồng, (1991): Giáo trình sinh lý cây trồng, NXB Đại học
và giáo dục chuyên nghiệp, Hà Nội.
9. Trần Quang Hùng, Thuốc bảo vệ thực vật, NXB Nông nghiệp. Hà
Nội, 1995.
10. Hoàng Thị Lương, (2000): Bài giảng môn: Cây rau, Trường ñại
Học Tây Nguyên .
11. Nguyễn Đức Lương, (l995): Báo cáo ñề tài: Nghiên cứu ảnh
hưởng của một số nồng ñộ dung dịch khác nhau tới sự sinh trưởng của một số
loại rau trong kỹ thuật thuỷ canh, Trường Đại học Nông nghiệp 1, Hà Nội.
12. Nguyễn Tiến Nam, (2001): Báo cáo ñề tài: "Áp dụng Kỹ thuật thuỷ
canh Hydroponics ñể sản xuất một số loại rau sạch tại ñịa bàn Buôn Ma
Thuột – Đăklăk.
75
13. Nguyễn Trần Oánh,(1997): Hoá học bảo vệ thực vật, NXB Nông
nghiệp, Hà Nội.
14. Mai Văn Quyền và các cộng tác viên, (2000): Những cây rau gia vị
phổ biên ở Việt Nam, NXB Nông nghiệp Hà Nội .
15. Nguyễn Quang Thạch, (2000) Kỹ thuật trồng cây trong dung dịch.
Trường Đại học Nông nghiệp 1, Hà nội .
16. Phạm Thị Thuỳ, (2006.): Sản xuất rau anh toàn theo tiêu chuẩn
thực hành nông nghiệp tốt (GAP), Nhà Xuất Bản Nông nghiệp,Hà Nội,
17. Trần Khắc Thi, (1999): Kỹ thuật trồng rau sạch, NXBNN, Hà Nội
. 18. Nguyễn Đình Tiến, (1998): Báo cáo: Điều tra ñánh giá hiện trạng,
chế ñộ và kỹ thuật tưới nước cho Lúa và Cà phê ở Daklak .
19. Đỗ Văn Vịnh, (2006): Đề tài khoa học: "Nghiên cứu sử dụng bọt
núi lừa (Puzơlan) làm giá thể vườn ươm và sản xuất rau hoa quả chất lượng
cao", Viện di truyền Nông Nghiệp.
20. Nguyễn Văn Uyển (1997), Một số kiến thức cơ bản về Công nghệ
sinh học NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
21. Vũ Hữu Yêm (1995): Giáo trình: Phân bón và cách bón phân,
tổng số trang 169 NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
TÀI LIỆU TIẾNG ANH
22. Klein.R.M, Klein D.T, (1979): Phương pháp nghiên cứu thực vật, Nhà Xuất Bản khoa học và kỹ thuật Hà Nội, .
23. Kaith Roberto (2003) How to Hydroponic 4th edition. Futuregarden Press, New York.
24. Gordzinxki Đ.M. (1985): Tóm tắt các phương pháp nghiên cứu
sinh lý thực vật, người dịch Nguyễn Đức Huyên. NXB KH&KT.
25. Pascal Leroy, Fréderic Farnir – (1999): Khoa thú y trường ĐH
Liege (Bỉ) : Thống kê sinh học - Người dịch Đặng Vũ Bình - Trường ĐH NN
1 Hà Nội .
P1
PHỤ LỤC
I. MỘT SỐ HÌNH ẢNH MINH HỌA
1. Cây cà chua:
Hình 2 : Cà chua sau gieo7 tuần tuổi
Hình 1 : Cà chua sau gieo5 tuần tuổi
P2
Hình 3 : Cà chua sau gieo 8 tuần tuổi
Hình 4 : Cà chua sau gieo10 tuần tuổi
P3
Hình5 : Cà chua sau gieo14 tuần tuổi
Hình 6 : Cà chua bắt ñầu thu hoạch
P4
2. Cây dưa chuột
Hình 7: Dưa chuột sau gieo 6 tuần tuổi
Hình 8: Dưa chuột sau gieo 8 tuần tuổi
P5
Hình 9: Dưa chuột sau gieo 10 tuần tuổi
Hình 10: Dưa chuột sau gieo 10 tuần tuổi
P6
Hình 11: Dưa chuột sau gieo 13 tuần tuổi
Hình 14: Dưa chuột bắt ñầu thu hoạch
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Nghề trồng rau ở nước ta ñã ra ñời từ xa xưa, trước cả nghề trồng lúa nước, Việt Nam chính là trung
tâm khởi nguyên của nhiều loại rau trồng, nhất là các cây thuộc họ bầu bí. Song do chịu ảnh hưởng của một
nền nông nghiệp lạc hậu và tự túc trong nhiều thế kỷ qua, cho nên sự phát triển nghề trồng rau ở nước ta kém
xa so với trình ñộ canh tác của thế giới. Những năm gần ñây mặc dù ngành trồng rau có khởi sắc, nhưng trên
thực tế vẫn chưa theo kịp nhiều ngành khác trong sản xuất nông nghiệp. Trong ñề án phát triển rau, quả và
hoa, cây cảnh giai ñoạn 1999 – 2000 do Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, mục tiêu cho ngành sản
xuất rau ñã ñược Thủ tướng Chính phủ phê duyệt ngày 3/9/1999 là “Đáp ứng nhu cầu rau xanh có chất
lượng cao phục vụ cho tiêu dùng trong nước nhất là những vùng dân cư tập trung (ñô thị, khu công nghiệp . .
. ) và xuất khẩu. Phấn ñấu ñến năm 2010 ñạt mức tiêu thụ bình quân ñầu người là 85kg rau trên một năm,
giá trị kim ngạch xuất khẩu ñạt 690 triệu USD”.[2]
Mặt khác tốc ñộ ñô thị hóa ở nước ta trong những năm gần ñây tăng khá nhanh, và ñặc biệt là sau khi
Việt Nam gia nhập WTO. Các nước ñang phát triển như Việt Nam, Trung Quốc có khoảng hơn 30% tổng số
dân cả nước sống ở khu vực ñô thị. Theo một quy hoạch: ñến năm 2010, tỷ lệ dân số ñô thị ở Việt Nam sẽ
ñạt 56-60%, và ñến năm 2020 sẽ ñạt khoảng 80%, bằng các nước công nghiệp phát triển hiện nay như ở châu
Âu, Mỹ, Australia… Ðất nông nghiệp chỉ còn 20-30%, và tất nhiên ñều là nông nghiệp ñô thị. Vì vậy chiến
lược phát triển ñô thị bền vững gắn liền với phát triển nông nghiệp ñô thị là xu hướng tất yếu. [3]
Nông nghiệp ñô thị (NNÐT) không chỉ có ý nghĩa to lớn về xã hội và nhân văn, mà lợi ích kinh tế
cũng khá lớn. Trên thế giới, gần một phần ba rau, quả, thịt, trứng cung ứng cho ñô thị là từ NNÐT; có từ
25% ñến 75% số gia ñình ở thành phố tham gia NNÐT. Ở Moscow (CHLB Nga) có 65% số gia ñình tham
gia NNÐT, ở Berlin (Ðức) có 80 nghìn mảnh vườn trồng rau ở ñô thị; và hàng vạn cư dân ở New York (Mỹ)
có vườn trồng rau trên sân thượng. Nhiều thành phố lớn thuộc Trung Quốc như Bắc Kinh, Thượng Hải,
Quảng Châu… NNÐT ñã cung cấp ñến 85% nhu cầu về rau xanh.
Ở Việt Nam, NNĐT bước ñầu ñã ñược nhiều thành phố ñưa vào mục tiêu phát triển như một yếu tố
quan trọng trong hệ thống cung cấp thực phẩm cho các vùng ñô thị ñể ñáp ứng quy mô của các thành phố
ngày một tăng nhanh. Tuy nhiên, ở những thành phố lớn như Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, Hải Phòng,
Đà Nẵng và các khu ñô thị lớn khác trên cả nước, hiện nay người tiêu dùng chủ yếu vẫn tiêu thụ rau không rõ
nguồn gốc ñược vận chuyển vào từ các vùng sản xuất ngoài thành phố. Và thực tế là khó có thể kiểm soát
ñược người trồng rau thực hiện việc vệ sinh an toàn thực phẩm như thế nào. Báo chí và các phương tiện
thông tin liên tục phản ánh về những ca ngộ ñộc thực phẩm, về sự mất an toàn của các vùng sản xuất rau, về
sự tồn dư thuốc bảo vệ thực vật, nhiễm ñộc kim loại và nhiễm khuẩn…ñặc biệt là các vùng sản xuất rau cung
cấp cho ñô thị.
Trong khi ñó, người tiêu dùng ngày càng nhận thức rõ ñược tầm quan trọng của rau xanh trong bữa
ăn hàng ngày, họ ăn nhiều rau hơn, và nhu cầu về rau an toàn cũng lớn hơn. Nhưng các vùng sản xuất rau lại
chưa xây dựng ñược lòng tin cho người tiêu dùng, mặc dù họ sẵn sàng trả giá cao gấp nhiều lần cho một sản
phẩm rau an toàn.
Theo số liệu của Chi cục Bảo vệ thực vật TPHCM, vào cuối năm 2007, tỉ lệ sản xuất rau an toàn
(RAT) không thật sự an toàn là một con số gây “sốc” cho không ít người tiêu dùng: 34/37 mẫu là rau ñược
2
cho là rau sạch lại có chứa dư lượng thuốc trừ sâu vượt quy ñịnh. Còn theo nhận ñịnh của ngành y tế, dù tình
hình giờ ñây ñã ñược cải thiện song RAT ñến tay người tiêu dùng vẫn chưa thật an toàn.
Vậy tại sao không gây dựng lòng tin cho người tiêu dùng bằng cách cho họ dùng chính sản phẩm mà
họ tự tay làm ra.
Vậy còn với những người sống ở thành phố? Với diện tích chật hẹp của căn nhà nội thành, họ có thể
tự sản xuất ñược rau xanh cho bữa ăn của gia ñình mình không? Điều ñó là hoàn toàn có thể thực hiện ñược,
nếu như sân nhà, ban công hay sân thượng của họ có một chút ánh sáng tự nhiên và bỏ ra một ít chi phí cho
hệ thống cộng với một chút công chăm sóc.
Để góp phần thực hiện ñược ñiều ñó, ñã có nhiều ñề án ñược nghiên cứu ñể trồng rau trong nhà, trên
ban công, sân thượng … như : ứng dụng kỹ thuật thủy canh bằng hộp xốp, kỹ thuật khí canh, kỹ thuật màng
dinh dưỡng NFT và kỹ thuật dòng chảy sâu DFT vào trồng rau an toàn tại nhà trong ñô thị. Tuy nhiên những
phương pháp nói trên yêu cầu kỹ thuật tương ñối phức tạp, tỷ mỷ, và chăm sóc khó nên chưa ñược phổ biến.
Đứng trước thực trạng này, chúng tôi tiến hành nghiên cứu ñề tài: “Ứng dụng kỹ thuật thủy canh
(Hydroponics) trồng một số rau theo mô hình gia ñình tại ñịa bàn Đăk Lăk” với mục ñích của ñề tài là:
Góp phần cải tiến và phổ biến các mô hình trồng rau thủy canh tại nhà trong ñô thị. Đây sẽ là một kỹ
thuật sản xuất rau an toàn theo phương pháp thủy canh nhưng ñơn giản, dễ làm và ñảm bảo cung cấp ñủ thức
ăn xanh cho bữa ăn gia ñình, ñặc biệt là các gia ñình ở ñô thị với diện tích từ 3 – 4 m2. Đồng thời triển khai
các mô hình trồng rau theo phương pháp này sẽ làm tăng thêm thảm xanh cho môi trường ñô thị. Theo tính
toán của các nhà khoa học nếu mỗi hộ chỉ “trồng” 3 ñến 4 m2, chúng ta sẽ có thêm khoảng 1 triệu m2 thảm
xanh luân chuyển nằm tại các ban công, sân thượng, sân nhà . Phương pháp này còn tận dụng ñược không
gian, diện tích dư thừa nơi ban công, sân thượng, sân nhà.
Mặt khác nếu ở nông thôn nếu áp dụng phương pháp này ta sẽ tận dụng ñược các phế phẩm nông
nghiệp (trấu, vỏ cà phê, mùn cưa …) ñể làm giá thể trồng theo phương pháp thủy canh và sau khi sử dụng thì
giá thể lại ñược ủ làm phân bón cho cây trồng khác rất tốt.
Hơn nữa, trồng rau theo phương pháp này còn là một thú tiêu khiển cũng như chăm sóc cây hoa cảnh
và là cách thư giãn của người dân ñô thị có tốc ñộ làm việc và nhịp sống khẩn trương, căng thẳng như hiện
nay.
Giới hạn của ñề tài:
Chúng tôi ý thức rằng áp dụng phương pháp thủy canh ñể trồng rau trên giá thể là một phương pháp
mới. Với khả năng và giới hạn thời gian của ñề tài chúng tôi chỉ tiến hành trồng thí nghiệm ít ñối tượng với
các ñiều kiện tự nhiên tại ñịa bàn huyện Krông Ana tỉnh Đăk Lăk với diện tích nhỏ qui mô gia ñình và mới
thử nghiệm một loại môi trường dinh dưỡng tự pha, và chỉ tiến hành trồng trên một loại giá thể là trấu hun.
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1 .1. Rau sạch (rau an toàn)
1.1.1. Khái niệm về rau sạch (rau an toàn)
1.1.2. Yêu cầu chất lượng của rau sạch (rau an toàn)
1.1.3. Các nguyên nhân gây ô nhiễm trên rau
3
1 .2. Trồng cây trong dung dịch nhằm sản xuất rau sạch
1.2.1. Khái niệm chung
1.2.2. Định nghĩa
1.2.3. Cơ sở khoa học của hệ thống thuỷ canh
1.2.4. Lịch sử phát triển của cây trồng không cần ñất
1.3. Trồng cây trên giá thể nhân tạo nhằm sản xuất rau sạch
1.3.1. Định nghĩa:
1.3.2. Những ưu ñiểm của trồng cây trên giá thể nhân tạo
1.3.3. Các loại giá thể ñể trồng cây
1.4. Sự triển khai kỹ thuật trồng cây trên giá thể nhân tạo trên thế giới
1.5. Triển khai kỹ thuật trồng cây trên giá thể nhân tạo ở Việt Nam
1.6. Giới thiệu ñặc tính sinh học một số cây tiến hành trồng thí nghiệm
1.6.1. Cây cà chua
1.6.2. Cây Dưa chuột
1.6.3. Cây Xà lách
1.6.4. Cây Cải xanh
CHƯƠNG II: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Điều kiện khí hậu-tự nhiên vùng nghiên cứu
2.1.1. Địa ñiểm: TT Buôn Trấp, huyện Krông Ana - tỉnh Đăk Lăk
2.1.2. Điều kiện khí hậu - thời tiết
Do ảnh hưởng của cao trình và ñịa hình, và là huyện nằm ven thành phố BMT nên về chế ñộ khí hậu
của Krông Ana tương ñối giống với thành phố BMT, nhiệt ñộ trung bình năm của Krông Ana là 240C và
DakLak là 23,740C. Sự chênh lệch nhiệt ñộ giữa các tháng mùa mưa không quá 0,50C và giảm ñến cuối mùa
mưa, nhiệt ñộ mùa khô lại biến ñộng lớn, nhiệt ñộ giảm nhanh từ 22,0C và tháng 11 xuống 20,70C vào tháng
12, sau ñó tăng nhanh từ 21,10C vào tháng 1 lên 26,950C vào tháng 4. Biên ñộ nhiệt trong năm tương ñối
thấp khoảng 5,640C, tổng nhiệt lượng hàng năm vào khoảng 8500 – 89000C .
Mặc dù sự sinh trưởng của rau phụ thuộc vào cấu trúc di truyền, nhưng lại chịu tác ñộng mạnh của
ñiều kiện ngoại cảnh, vì thế một số yếu tố khác ñược trình bày qua bảng 2.1 như sau:
4
Bảng 2.1: Một số yếu tố khí hậu vùng ven thành phố Buôn Ma Thuột- DakLak Tháng Chỉ tiêu
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
Nhiệt ñộ không khí (0C)
21,1 22,9 24,9 26,3 25,9 24,7 24,2 23,9 23,7 23,1 22,0 20,7
Nhiệt ñộ tối cao (0C)
31,4 34,4 35,6 36,8 37,0 33,1 31,4 31,6 30,7 31,1 30,0 27,6
Nhiệt ñộ tối thấp (0C)
17,3 15,1 15,2 19,6 21,0 20,5 20,4 20,0 20,5 19,2 17,1 14,6
Lượng mưa (mm)
1 4 10 80 387 211 391 313 336 294 46 13
Số ngày mưa (ngày)
1 1 1 9 27 14 30 26 24 21 4 1
Số ngày có mưa dài nhất
1 1 1 2 8 9 30 10 9 11 1 1
Độ ẩm tương ñối (%)
75 71 69 69 78 85 87 88 89 85 82 79
Số giờ nắng (giờ)
292,6 273,7 294,5 265,3 253,3 191,9 194,0 177,5 148,3 205,8 194,1 273,7
Lượng bức xạ lý tưởng Kcal/cm2. tháng)
15,0
17,5
20,7
24,6
22,7
21,8
22,2
23,6
21,0
18,6
15,8
14,4
Lượng bức xạ thực tế Kcal/cm2. tháng)
9,87
13,12
15,56
16,95
12,33
10,84
10,57
10,78
9,38
9,60
8,44
8,37
Độ dài ngày (giờ)
11,3 11,6 11,9 12,3 12,6 12,7 12,1 12,4 12,1 11,7 11,4 11,2
Tốc ñộ gió (m/s)
5,7 5,6 4,6 3,9 2,5 1,8 1,9 1,9 1,7 3,3 5,6 5,8
Nguồn: PGS. PTS. Nguyễn Đình Tiến, 1998
2.2. Đối tượng và ñịa ñiểm nghiên cứu
+ Tiến hành nghiên cứu trên ñối 04 tượng ñược dùng phổ biến hiện nay là cây Cà chua
(Lycopersicum esculentum Mill), cây Dưa chuột (Cucumis sativus L.), cây Cải xanh (Brassica juncea H.F)
và Xà lách cuốn (Lactuca sativa var.capitata).
2.3. Nội dung
2.1.1. Sản xuất dung dịch dinh dưỡng từ một số hoá chất, phục vụ cho mô hình trồng rau trên giá thể
là trấu hun.
2.1.2. So sánh phương pháp canh tác mới (trồng cây không cần ñất) với phương pháp truyền thống
(trồng ở ngoài ñất hay ñịa canh) ñến năng suất.
2.1.3. Xác ñịnh thuận lợi, khó khăn khi triển khai chế ñộ canh tác mới tại nông hộ.
2.1.4. Tính giá thành một số loại rau trồng trên giá thể trấu hun và sơ bộ xác ñịnh một số hiệu quả
của mô hình sản xuất rau theo phương pháp mới.
2.1.5. Xây dựng mô hình trình diễn ñể giới thiệu phương pháp mới cho cộng ñồng.
2.4. Phương pháp nghiên cứu
2.4.1. Phương pháp nghiên cứu
Thí nghiệm ñược tiến hành theo hai công thức:
5
- Công thức 1: áp dụng theo kỹ thuật thủy canh (môi trường dinh dưỡng là thủy canh nhưng trên giá
thể trấu hun).
- Công thức 2: Trồng ñịa canh (áp dụng theo quy trình sản xuất cho từng ñối tượng).
Thí nghiệm ñược tiến hành trong 3 vụ (từ tháng 12 năm 2007 ñến tháng 5 năm 2009), mỗi vụ 3 lần
lặp lại, ô cơ sở tối thiểu 40 cây.
Đánh giá sự khác biệt giữa các nghiệm thức theo tiêu chuẩn kiểm ñịnh T của Student.
Qui trình kỹ thuật gồm:
+ Sử dụng môi trường tự nhiên tại vườn gia ñình ñủ sáng, tối thiểu 6h/ngày ñể bố trí thí nghiệm.
+ Chuẩn bị chậu: chậu nhựa rẻ tiền . Dưới ñáy chậu có 4-5 lỗ.
+ Chuẩn bị trấu hun: Trấu ñược hun theo phương pháp yếm khí, phải còn nguyên hình dạng than.
+ Dung dịch dinh dưỡng : Với dung dịch pha sẵn, pha theo công thức Knop có cải tiến. Dung dịch
mẹ ñược pha theo tỷ lệ 100ml cho 10 lít nước (thời kỳ sinh trưởng); thời kỳ cây ra hoa quả cần 150ml cho 10
lít nước.
+ Chuẩn bị chậu gieo hạt: Trấu ñược bỏ vào các chậu sau ñó tưới ướt bằng nước sạch.
+ Gieo giống: Gieo từ 3 - 5 hạt ở ñộ sâu từ 0,5 - l,5cm tùy giống.
+ Tưới nước: Một ngày tưới hai lần vào sáng (6h) và chiều tối (17h).
2.4.2 . Các chỉ tiêu theo dõi và phân tích ñánh giá
+ Thời gian nảy mầm của hạt: ñược tính từ khi gieo ñến khi hạt nãy mầm lên thân giả, khi trên 50%
số hạt gieo ñã nảy mầm.
+ Tính tỷ lệ nảy mầm của hạt : ñược tính bằng cách ñếm số hạt nảy mầm trong tổng số hạt khi gieo.
+ Thời gian cây ra hoa : ñược tính từ lúc cây có lá mầm hoàn chỉnh ñến trên 50% số cây ra hoa.
+ Tỷ lệ hoa ñậu quả : ñược tính bằng cách tính số quả ñậu so với số hoa ñã nở.
+ Ảnh hưởng của kỹ thuật và môi trường nuôi trồng ñến sinh trưởng (chiều cao,số lá, ñường kính
thân…) và năng suất (tổng năng suất, năng suất thương phẩm).
+ Ảnh hưởng của kỹ thuật và phương pháp nuôi trồng ñến sâu bệnh và thời vụ .
2.4.3. Phương pháp bố trí thí nghiệm
Thí nghiệm ñược bố trí với 3 lần nhắc lại, với ñịa canh trồng mỗi ñối tượng 1 luống dài 4m rộng 1m
với 2 hàng 40 gốc; trồng trên giá thể trấu hun rộng 1m, dài 4m với 2 hàng chậu nhựa (gồm 40 chậu).
2.4.4. Các công thức thí nghiệm
+ Công thức 1 : Trồng Cà chua , Dưa chuột, Cải xanh, Xà lách cuốn trên giá thể trấu hun và sử
dụng dung dịch thuỷ canh ñể cung cấp dinh dưỡng cho cây.
+ Công thức 2: Trồng Cà chua, Dưa chuột, Cải xanh, Xà lách cuốn ñịa canh theo phương pháp của
người nông dân, sử dụng phân bón lót (phân vi sinh, phân chuồng…) bón thúc (urê …).
2.4.5. Vật liệu và hoá chất dùng cho nghiên cứu
+ Vật liệu gồm: Chậu nhựa , trấu hun, giống và các vật liệu khác dùng cho việc cắm giàn leo.
+ Hoá chất gồm có: Ca(NO3)2; KNO3; KCI; KH2PO4; MgSO4; ZnSO4, FeCl2; (NH4)2MoO6 ; NAA và
một số nguyên tố vi lượng cần thiết cây lấy từ nguồn nước sạch.
6
2.4.6. Phương pháp xây dựng mô hình trình diễn rau trồng trên giá thể là trấu hun và sử dụng
dung dịch dinh dưỡng thuỷ canh.
Mô hình sẻ ñược xây dựng tại nhà riêng của học viên với diện tích 4m2 cho mỗi ñối tượng nghiên
cứu và mô hình dược trình diễn riêng cho từng ñối tượng tùy thuộc vào mùa vụ chính của rau ñể có rau ñịa
canh trồng ñối chứng.
2.4.7. Phương pháp sản xuất dung dịch dinh dưỡng
Dung dịch dinh dưỡng ñược pha có thành phần hoá chất theo môi trường cơ bản của Knop, có ñiều
chỉnh và bổ sung một số nguyên tố trên nguyên tắc cân bằng và ổn ñịnh nồng ñộ.
2.4.8. Thời gian thí nghiệm
Đã tiến hành thí nghiệm từ tháng 12 năm 2007 ñến tháng 5 năm 2009.
2.4.9. Phương pháp xử lý số liệu
Các số liệu thu thập, ñược xữ lý trên máy vi tính, theo phần mềm Excel 5.0 ứng dụng trong ngành
Nông Lâm nghiệp tính biến ñộng: CV% = (S / x ).100
So sánh sự khác biệt giữa kết quả thu ñược của hai công thức theo tiêu chuẩn kiểm ñịnh T của
Student.
T =
Trong ñó:
T là giá trị kiểm ñịnh.
x1 là giá trị trung bình của mẫu thí nghiệm(thủy canh trên trấu)
x2 là giá trị trung bình của mẫu ñối chứng (trồng ñịa canh)
S1 là phương sai mẫu thí nghiệm ñã hiệu chỉnh.
S2 là phương sai mẫu ñối chứng ñã hiệu chỉnh. S = ∑(xi - x )2 /(n-1)
n là số lượng mẫu nghiên cứu ( số cây trong ô cơ sở)
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ BÌNH LUẬN
3.1 . Sản xuất dung dịch dinh dưỡng
Chúng tôi ñã nghiên cứu ñể sản xuất dung dịch dinh dưỡng dựa trên môi trường cơ bản của Knop, có
bổ sung và hoàn thiện thêm một số nguyên tố vi lượng quan trọng dựa trên nguyên tắc cân ñối dinh dưỡng và
ổn ñịnh nồng ñộ pH của dung dịch cũng như sự phù hợp về nguồn dinh dưỡng cho hầu hết các loại cây trồng
và thành phần hóa học qua bảng 3.1 như sau:
Bảng 3.1. Thành phần hóa chất và hàm lượng của dung dịch thủy canh STT Hóa chất Số lượng (g/1000ml
dung dịch sử dụng) Số lượng ñể pha
dung dịch mẹ (g/l) Nồng ñộ (ppm)
1 Ca(NO3)2 1 100 1000 2 KNO3 0.25 25 250 3 KCI 0.12 12 120 4 FeCl2 1 giọt 50 giọt 5 KH2PO4 0.25 25 250 6 MgSO4 0.25 25 250 7 ZnSO4 0.025 2,5 25 8 (NH4)2MoO6 0.025 2,5 25 9 NAA 0.010 1,0 10
2
2*2
1
1*1
21
n
ss
n
ss
xx
+
−
7
Bổ sung thêm ZnSO4 và (NH4)2MoO6 do môi trường ñất và nước của Tây Nguyên thường thiếu Mo
và Zn, liều lượng căn cứ vào môi trường dinh dưỡng nuôi cấy mô.
- Đánh giá kết quả sử dụng của dung dịch:
Qua sử dụng trên cho 4 ñối tượng nghiên cứu chúng tôi thấy rằng dung dịch ñã phát huy tốt: cây sinh
trưởng phát triển mạnh, lá xanh thẫm ñiển hình, năng suất rau và chất lượng cây rau tốt, dung dịch có thể sử
dụng ñại trà trên các loại rau khác nhau. Mặc dù trong dung dịch dinh dưỡng vẫn thiếu một số nguyên tố vi
lượng, nhưng sinh trưởng rau không thấy biểu hiện. Chứng tỏ nguồn nước tưới ñã có các nguyê tố vi lượng.
Thực tế chúng tôi ñã trồng thí nghiệm trên hai loại rau ăn lá và rau ăn quả ñều cho kết quả tốt, với kết quả
thu thập các chỉ tiêu theo dõi giữa hai công thức và xử lý số liệu ñể kiểm ñịnh thì ñều có ý nghĩa về mặt
thống kê.
3.2. Ảnh hưởng của kỹ thuật nuôi trồng ñến sinh trưởng
3.2.1. Ảnh hưởng của kỹ thuật nuôi trồng ñến tỷ lệ nảy mầm và thời gian nảy mầm của hạt rau
Với ñối tượng cây rau trồng ngoài ñất, tỷ lệ nảy mầm thấp hơn và thời gian nảy mầm dài hơn so với
trên giá thể trấu hun (hoặc bằng với trồng trên giá thể trấu hun). Nguyên nhân là do trồng trên giá thể trấu
hun, chúng ta có thể ñiều chỉnh ñược ñộ ẩm tạo ñộ ẩm thích hợp bằng việc tưới nước. Ngoài ra, giá thể trấu
hun có khả năng lưu dẫn nước tốt, hạt giống không bị thối (do ñộ ẩm quá cao so với nhu cầu) hoặc hạt giống
không ñủ nước, ñủ ñộ ẩm ñể nảy mầm (hạt giống bị khô, không ñủ sức nảy mầm do ñộ ẩm thấp). Đồng thời
hạt giống không bị cuốn trôi hoặc bị côn trùng tấn công (ví dụ như là kiến. . . ) và kết quả ñược theo dõi và
thống kê ở bảng 3.1 như sau:
Bảng 3.1. Theo dõi tỷ lệ nảy mầm và thời gian nảy mầm của hạt gống
Đối tượng theo dõi
Môi trường gieo Tỷ lệ nảy mầm (%)
Thời gian nảy mầm
(ngày) Trạng thái cây
Cà chua
Địa canh
Vụ 1 86,65 6,55 Đồng ñều giữa các cây Vụ 2 87,10 6,66 Vụ 3 87,25 6,72
PP Thủy canh
Vụ 1 90,77 5,53 Chiều cao và kích thuớc lá có ñộ ñồng ñều cao
Vụ 2 89,82 5,56 Vụ 3 88,97 5,51
Dưa chuột
Địa canh Vụ 1 79,65 6,58 Đồng ñều giữa các cây Vụ 2 80,47 6,73 Vụ 3 79,78 6,75
PP Thủy canh
Vụ 1 91,70 5,55 Chiều cao và kích thuớc lá có ñộ ñồng ñều cao
Vụ 2 89,35 5,56 Vụ 3 88,80 5,63
Cải xanh
Ngoài ñất Vụ 1 87,35 3,66 Đồng ñều giữa các cây Vụ 2 87,13 3,81 Vụ 3 87,18 3,62
PP Thủy canh
Vụ 1 92,85 3,55 Độ ñồng ñều cao hơn Vụ 2 92,45 3,72 Vụ 3 93,38 3,53
Xà lách cuốn
Ngoài ñất Vụ 1 86,97 4,67 Đồng ñều giữa các cây Vụ 2 87,23 4,63 Vụ 3 87,33 4,75
PP Thủy canh
Vụ 1 94,45 3,73 Độ ñồng ñều cao hơn Vụ 2 95,17 3,85 Vụ 3 95,32 3,52
8
Qua xử lý số liệu thống kê thu ñược ở bảng 3.1 từ hai công thức thì sự sai khác giữa hai công thức
ñều có ý nghĩa về mặt thống kê và có thể kết luận, tỷ lệ nảy mầm và thời gian nảy mầm của hạt trên giá thể
trấu hun theo phương pháp thủy canh cao hơn ở môi trường ñịa canh. Về mặt cảm quan thì cây trồng trên giá
thể trấu hun có ñộ ñồng ñều cao hơn .
3.2.2. Ảnh hưởng của kỹ thuật nuôi trồng ñến sự ra lá của cây rau
Qua thí nghiệm, chúng tôi ñếm trực tiếp số lá trên cây của 2 ñối tượng là Cải xanh và Xà lách cuốn,
và thu ñược số liệu trung bình của 3 lần nhắc lại và ñược trình bày kết quả qua bảng 3.2 như sau:
Bảng 3.2. Số lá trên cây theo thời gian sinh trưởng của rau ăn lá
Đối tượng Môi trường Thời vụ Sau ngày gieo
5 10 15 20 25 30
Cải xanh
PP Thủy
canh
Vụ 1 1.55 3.49 5.63 7.99 10.14 10.73
Vụ 2 1.59 3.47 3.62 7.98 10.15 10.72
Vụ 3 1.57 3.45 3.61 7.94 10.16 10.71
TB 1,57 3,47 5,62 7,97 10,15 10,72
Địa canh
Vụ 1 1.52 3.57 5.65 8.13 10.19 10.78
Vụ 2 1.53 3.54 5.66 8.07 10.18 10.72
Vụ 3 1.50 3.54 5.64 8.10 10.14 10.75
TB 1,51 3,55 5,65 8,10 10,17 10,75
Xà lách
PP Thủy
canh
Vụ 1 1.94 3.73 7.75 13.82 20.37 25.73
Vụ 2 1.93 3.77 7.70 13.79 20.33 25.69
Vụ 3 1.89 3.75 7.71 13.79 20.35 25.68
TB 1,92 3,75 7,72 13,80 20,35 25,70
Địa canh
Vụ 1 1.93 3.61 7.61 12.90 18.81 22.77
Vụ 2 1.97 3.57 7.62 12.88 18.79 22.78
Vụ 3 1.95 3.62 7.57 12.92 18.80 22.79
TB 1,95 3,60 7,60 12,90 18,80 22,78
(Số liệu trung bình ñược theo dõi trong 03 vụ)
Qua bảng 3.2. chúng tôi nhận thấy, số lá trên cây ñã tăng theo thời gian sinh trưởng. Vào giai ñoạn
sau gieo 5 ñến 10 ngày, sự ra lá và hình thành lá thật trên cây chậm, vì ñây là thời kì cây con nên khả năng
quang hợp của lá và sức hút khoáng của rễ còn yếu. Thế nhưng, với cả 2 ñối tượng và kỹ thuật nuôi trồng
vào thời ñiểm sau gieo 10 ngày sự ra và hình thành lá thật trên cây ñã tăng trưởng mạnh. Qua xử lý số liệu
thu thập ñược ở ba lần nhắc lại cho mỗi công thức và ở mỗi ñối tượng và qua kết quả ở bảng 3.2 chúng tôi
thấy:
- Đối với cây Cải Xanh không có sự khác biệt lớn giửa hai công thức sau khi tiến hàh kiểm ñịnh số
liệu thì giá trị kiểm ñịnh sự sai khác không có ý nghĩa về mặt thống kê ( giá trị kiểm ñịnh T < 1,6).
- Đối với cây Xà lách cuốn sự khác biệt giửa hai công thức là khá lớn; kiểm ñịnh sự sai khác giửa hai
công thức từ các số liệu cho thấy sự khác biệt trên là có ý nghĩa về mặt thống kê ( giá trị kiểm ñịnh T > 1,8)
ñặc biệt sự khác biệt lớn sau gieo từ 15 ñến 25 ngày. Điều này có thể ñược giải thích do giai ñoạn này bộ rễ
9
của cây ñã ñược phát triển mạnh và ở môi trường trấu hun ñược cung cấp chất dinh dưỡng cân ñối, ñầy ñủ
hơn và có ñộ xốp tốt hơn nên bộ rễ phát triển mạnh cho số lá nhanh hơn.
Từ bảng 3.2. ñược quy ra tốc ñộ ra và hình thành lá thật trên cây theo thời gian, thể hiện qua ñồ thị
3.2 như sau:
Đồ thị 3.2: Sự hình thành lá theo thời gian sinh trưởng
Qua ñồ thị 3.2 ta thấy:
- Đối với Xà lách cuốn; sau gieo 10 ngày có tốc ñộ ra lá mạnh và liên tục ñến sau gieo 25 ngày, vào
thời kì 20 ñến 25 ngày có tốc ñộ ra lá là mạnh nhất và ở môi trường thủy canh trên giá thể mạnh hơn, vì ñây
là kì cây hình thành các có quan dinh dưỡng và ñược cung cấp ñầy ñủ dinh dưỡng từ môi trường thủy canh .
Sau ñó tốc ñộ ra lá giảm dần từ giai ñoạn sau gieo 30 ñến 40 ngày, vì ñây là giai ñoạn hình thành búp một
ñặc tính quan trọng của ñối tượng này, vào kì này tuy tốc ñộ ra lá giảm nhưng sự hình thành lá mới vẫn tiếp
diễn, ñồng thời là sự tăng trưởng chiều dài và rộng cũng như trọng lượng lá của hai môi trường nuôi trồng.
Đây cũng là kì quan trọng ñể hình thành năng suất. Qua theo dõi, chúng tôi nhận thấy chỉ một số ít các lá ñầu
tiên sinh trưởng một cách tự nhiên, sau ñó chúng bắt ñầu cuộn lại phía trên phần thân, các lá sau ñó ñược
sinh trưởng và cuốn phía trong của những lá ñầu tiên tạo thành búp, vào giai ñoạn cuối cũng là giai ñoạn
thành thục, ñã không còn khoảng trống vì lúc này bắp ñã ñược cuộn chặt. Như vậy, kỹ thuật nuôi trồng và
dinh dưỡng trong dung dịch ñã không làm mất ñi ñặc tính quan trọng của ñối tượng này và có thể góp phần
làm tăng năng suất rút ngắn thời gian thu hoạch của Xà lách.
- Đối với Cải xanh có tốc ñộ ra lá mạnh vào thời kì sau gieo ñến 5 ngày, có xu hướng giảm sự ra lá
từ 5 ñến 10 ngày, vì ñây là kì cây con nên khả năng hút khoáng và trao ñổi chất còn ít. Từ 10 ñến 25 ngày tốc
ñộ ra lá ñã bắt ñầu tăng dần và mạnh vào kì sau gieo 20 ngày (2,1 lá) ñây là thời ñiểm có chỉ số lá và sinh
khối lớn và chuẩn bị cho thu hoạch. Vào kì 25 ñến 30 ngày tốc ñộ ra lá ñã giảm nhiều, vì cũng như Xà lách
búp, ñây là giai ñoạn cuối của kì sinh trưởng nên cây tập trung dinh dưỡng cũng như sự tăng trưởng về trọng
lượng và chất lượng của bộ phận dự trữ năng lượng là lá.
Về màu sắc lá thì ñối với rau trồng theo phương pháp áp dụng thủy canh có màu sắc sáng hơn, bóng
hơn vì ñược cung cấp chất dinh dưỡng ñầy ñủ và cân ñối hơn. Như vậy, kỹ thuật nuôi trồng rau trên giá thể
áp dụng phương pháp thủy canh là phù hợp với sự ra lá và ñặc tính của rau.
0
5
10
15
20
25
30
5 10 15 20 25 30
Cải xanh -Trấu hun
Cải xanh - Địa canh
Xà lách - trấu hun
Xà lách - Địa canh
10
3.2.3. Ảnh hưởng của kỹ thuật nuôi trồng ñến sự tăng trưởng chiều cao của rau theo thời gian
sinh trưởng
-Sự tăng trưởng chiều cao cây của rau Cải xanh
Đối với Cải xanh sự tăng trưởng chiều cao cây, thực chất là sự dài ra của bộ phận lá trong suốt quá
trình sinh trưởng, và cũng là một chỉ tiêu quan trọng trong các yếu tố hình thành năng suất. Qua theo dõi và
ño trực tiếp chiều cao cây theo từng ñợt 5 ngày/ lần, của 2 công thức nuôi trồng, chúng tôi thu ñược các số
liệu trung bình của 3 lần nhắc lại và trình bày qua bảng 3.3
Bảng 3.3: Sự tăng trưởng chiều cao cây Cải xanh
Đối tượng Môi trường Vụ Ngày sau gieo
5 10 15 20 25 30
Cải xanh
PP Thủy
canh
Vụ 1 0.83 3.54 11.75 18.63 27.21 42.18
Vụ 2 0.80 3.57 11.76 18.59 27.20 42.21
Vụ 3 0.80 3.57 11.74 18.58 27.18 42.22
TB 0,81 3,56 11,75 18,60 27,20 42,21
Địa canh
Vụ 1 0.82 3.42 10.15 17.73 26.13 41.58
Vụ 2 0.79 3.45 10.11 17.68 26.09 41.63
Vụ 3 0.82 3.39 10.10 17.69 26.08 41.59
TB 0,81 3,42 10,12 17,70 26,10 41,60
(Số liệu trung bình ñược theo dõi trong 03 vụ )
Đồ thị 3.3: Sự tăng trưởng chiều cao cây theo thời gian sinh trưởng.
Qua các số liệu ở bảng 3.3 và ñồ thị 3.3 trên chúng tôi nhận thấy, vào thời kì nảy mầm cây chủ yếu
sử dụng chất dinh dưỡng dự trữ trong hạt, khi mới có rễ cây lấy chất dinh dưỡng từ môi trường chưa ñáng kể,
vì lúc này cây chỉ có 2 lá mầm nên sự tăng trưởng chiều cao ít, nên giá trị kiểm ñịnh không có ý nghĩa về mặt
thống kê ở hai công thức . Nhưng vào thời kì cây con, bắt ñầu có lá thật và bộ rễ còn yếu nên chưa hút ñược
dinh dưỡng nhiều, tuy rằng ñã có sự thay ñổi về chiều cao nhưng còn chậm. Vào thời kì hình thành cơ quan
dinh dưỡng, tốc ñộ ra lá mạnh, bộ rễ cũng ñã bắt ñầu phát triển, thì sự tăng trưởng chiều cao cũng ñã tăng
theo, và 20 ngày chiều cao ñã ñạt 17,71 và 18,61 cm với Cải xanh của 2 môi trường nuôi trồng. Vào thời kì
sinh trưởng, tốc ñộ ra lá ñã tăng nhanh cùng với sự tăng trưởng chiều cao và mạnh vào kì sau gieo 30 ngày,
05
1015202530354045
5 10 15 20 25 30
Cải xanh -Trấu hun
Cải xanh - Địa canh
11
chúng tôi nhận thấy sau gieo 25 ñến 30 ngày tốc ñộ ra lá giảm nhưng sự tăng trưởng về chiều cao lại tăng
mạnh và ñạt 42,21 và 41,60 cm với Cải xanh, của 2 công thức.
Động thái tăng trưởng chiều cao ngoài các ñiều kiện ngoại cảnh chi phối khác, còn bị chi phối bởi sự
phát triển và hoạt ñộng của bộ rễ, một bộ rễ khoẻ sẽ hút ñược ñầy ñủ lượng nước và khoáng chất thông qua
sự phù hợp và ổn ñịnh và thành phần dinh dưỡng của dung dịch sử dụng trong kỹ thuật nuôi trồng, góp phần
tăng cường sự trao ñổi chất trong cây. Vỳ vậy qua kiểm ñịnh số liệu thống kê thì sự khác biệt là khá lớn và
có ý nghĩa về mặt thống kê và môi trường thủy canh cao hơn ở ñịa canh.
- Sự tăng trưởng chiều cao thân chính của Cà chua
Kết quả tăng trưởng chiều cao thân chính là ñồng thời có sự phân chia và giảm nhiễm của tế bào, ở
ñỉnh sinh trưởng trên thân có mang lá, lóng . Tốc ñộ tăng trưởng chiều cao cho ta thấy khả năng sinh trưởng
của các công thức thí nghiệm. Qua theo dõi, các kết quả số liệu trung bình của ba lần nhắc lại ñược trình bày
tại bảng 3.4 với 2 công thức như sau:
Bảng 3.4 : Diễn biến sự tăng trưởng chiều cao thân chính của cây Cà chua ở 2 công thức.
Đối
tượng
Môi
trường
nuôi
trồng
Lần
nhắc
lại
Ngày sau gieo
10 20 30 40 50 60 70
Cà
chua
PP
Thủy
canh
Vụ 1 2.13 15.61 37.21 60.55 77.20 86.14 92.38
Vụ 2 2.16 15.60 37.18 60.52 77.19 86.12 92.36
Vụ 3 2.16 15.59 37.21 60.52 77.22 86.13 92.37
TB 2,15 15,60 37,20 60,53 77,21 86,13 92,37
Địa canh
Vụ 1 2.25 15.65 38.03 60.11 76.33 85.15 92.00
Vụ 2 2.22 15.62 38.00 60.12 76.30 85.13 91.98
Vụ 3 2.22 15.62 37.99 60.10 76.30 85.14 92.02
TB 2,23 15,63 38,01 60,11 76,31 85,14 92,00
(Số liệu trung bình ñược theo dõi trong 03 vụ)
Đồ thị 3.4 : Diễn biến sự tăng trưởng chiều cao thân chính của cây Cà chua ở 2 công thức.
Qua bảng 3.4 và ñồ thị 3.4 minh họa ta thấy là từ khi cây mọc ñến 10 ngày sự tăng trưởng chiều cao
của 2 công thức chậm, vì ñây là thời kì cây con nên nhu cầu dinh dưỡng chưa cao. Sự tăng trưởng chiều cao
0
20
40
60
80
100
10 20 30 40 50 60 70
Cà chua-Trấu hun
Cà chua-Địa canh
12
thân chính ñược tăng nhanh từ 10 ñến 40 ngày ở 2 công thức, từ 2,15 ñến 60,53 cm và 2,23 ñến 60,11 cm của
công thức l và 2. Sự tăng trưởng mạnh nhất vào kì 30 - 40 ngày, từ 37,20 ñến 60,53 cm khi trồng trên giá thể
trấu hun và 38,01 ñến 60,11 cm ở môi trường ñịa canh.
Qua số liệu ñược thu thập và xử lý kiểm ñịnh chúng tôi thấy sự khác biệt giửa hai công thức là có ý
nghĩa về mặt thống kê và ñi ñến kết luận.Từ khi gieo ñến 30 ngày ở công thức ñịa canh cây tăng trưởng
chiều cap mạnh hơn nhưng sự khác biệt này là không ñáng kể (giá trị kiểm ñịnh T từ 1,2 ñến 4,00). Nhưng từ
30 ngày ñến 70 ngày thì ở môi trường trấu hun theo phương pháp thủy canh sự phát triển chiều cao của cây
cao hơn hẳn và sự khác biệt này có ý nghĩa về mặt thống kê (giá trị kiểm ñịnh T ñạt từ 5,01 ñến 11,70)
nguyên nhân là vì ở môi trường thủy canh cây ñược cung cấp chất dinh dưỡng ñầy ñủ và kịp thời, mặt khác
giá thể trấu hun xốp thoáng khí nên giúp rễ cây phát triển tốt hơn giúp cây lấy ñược nhiều chất dinh dưỡng
hơn.
Và, sự tăng trưởng chiều cao ñã bắt ñầu giảm dần ở cả hai công thức từ 40 - 70 ngày sau gieo. Vì
khi ñã tăng trưởng chiều cao ở mức nhất ñịnh thì cây Cà chua ñến giai ñoạn phân cành và phân hoá mầm hoa
mạnh, nên có sự giảm nhanh về tốc ñộ tăng trưởng chiều cao thân chính vào giai ñoạn này. Cà chua là loại
hình cây thân bụi và sản phẩm thu hoạch chính là quả nằm trên các cành cấp 1 , vì vậy sự tăng trưởng chiều
cao thân chính là một chỉ tiêu cần nhưng chưa ñủ , do ñó chúng tôi ñã theo dõi thêm một sổ chỉ tiêu trình bày
qua bảng 3.5 như sau.
Bảng 3.5 : Một số chỉ tiêu sinh trưởng của Cà chua vào thời ñiểm thu hoạch lứa ñầu tiên sau trồng 70 ngày.
Đối tượng Môi trường nuôi trồng
Lần nhắc lại
Chiều cao thân
(cm)
Số cành cấp
1(cành)
Đường kính gốc
(cm)
Đường kính tán
(cm) Cà chua
PP Thủy canh
Vụ 1 92.74 17.63 2.70 6.70 Vụ 1 92.74 17.62 2.71 6.72 Vụ 3 92.77 17.61 2.68 6,71 TB 92,75 17,62 2,69 6,71
Địa canh
Vụ 1 92.00 17.00 2.50 6.33 Vụ 1 91.98 17.05 2.53 6.33 Vụ 3 92.02 17.04 2.50 6.32 TB 92,00 17,03 2,51 6,32
(Số liệu trung bình ñược theo dõi trong 03 vụ)
Vì Cà chua có khả năng phân nhánh mạnh, trong ñiều kiện tự nhiên, chiều cao cây từ 0,25 - 2 m,
cành cấp một dao ñộng từ 3 - 10 cành tuỳ thuộc từng giống. Như vậy qua các số liệu trên, chúng tôi thấy số
cành cấp 1 trên thân chính của 2 công thức nhiều và mạnh, khoảng cách giữa các cành trung bình là 5,22 và
5,43cm, là một sự phân bố cành hợp lý, vì cây Cà chua là loại cây ưa sáng (khoảng 5.000 Lux), số lá trên cây
nhiều, yêu cầu quang hợp lớn nên cần một bộ tán thông thoáng.
Tốc ñộ ra cành cấp 1 ñã tăng nhanh hơn và cùng giảm nhanh so với tốc ñộ tăng trưởng chiều cao
thân chính, tăng mạnh vào kì 20 - 30 ngày tuổi và giảm mạnh nhất vào 50 ngày, vì ñây là kì phân hoá mầm
hoa và hình thành trái mạnh, sau ñó liên tục giảm ñến 70 ngày tuổi, vì ñây là kì cho thu hoạch. Sự phân cành
và tốc ñộ phân cành này ñã phù hợp với quy luật và có liên quan chặt chẽ trong suốt quá trình sinh trưởng và
phát triển của cây. Với khả năng tăng trưởng chiều cao thân chính khoẻ, khả năng phân cành cấp 1 mạnh,
ñường kính tán và gốc lớn, qua xử lý số liệu thu thập ñược ở cả hai công thức và tiến hành kiểm ñịnh thống
kê số liệu chúng tôi thấy rằng: tất cả chỉ tiêu theo dõi chiều cao, số cành, ñường kính tán thì ở môi trường
13
thủy canh trên giá thể trấu hun ñều cao hơn rất ñáng kể và sự sai khác này rất có ý nghĩa về mặt thống kê (giá
trị kiểm ñịnh T ñạt từ 3,14 ñến 10,86 tùy theo từng chỉ tiêu) sự khác biệt lớn nhất là ở ñường kính, chiều cao
và số cành, tất cả sự khác biệt này ñều có ý nghĩa về mặt thống kê. Điều này ñã chứng minh ñược sự phù hợp
của 2 kỹ thuật canh tác và phản ánh có tiềm năng cho năng suất cao.
3.2.4. Thời gian ra hoa, số lượng hoa, tỉ lệ hoa ñậu và hình thành quả của cây Cà chua và cây
Dưa chuột
- Đối với cây Cà chua
Các chồi ở nách lá khi trưởng thành ñều có khả năng cho ra hoa quả. Nhưng sản lượng của các cành
nhánh thay ñổi theo vị trí trên cây. Theo quy luật thì vị trí ngay sát chùm hoa thứ nhất (thân chính) sinh
trưởng, phát triển cho năng suất gần giống thân chính. Vì vậy cành và lá Cà chua ñóng một vai trò quan
trọng trong việc ra hoa quyết ñịnh ñến năng suất của cây Cà chua. Hoa Cà chua thuộc loại hoa hoàn chỉnh
(bao gồm lá ñài, cánh hoa, nhị, nhuỵ).
Cà chua tự thụ phấn là chủ yếu do ñặc ñiểm cấu tạo của hoa. Các bao phấn bao quanh nhuỵ, thường
vị trí nhuỵ thấp hơn nhị. Núm nhuỵ thông thường chín sớm hơn phấn hoa. Hoa Cà chua nhỏ, màu sắc không
sặc sỡ, không có mùi thơm hấp dẫn côn trùng. Tỷ lệ thụ phấn chéo phụ thuộc vào cấu tạo hoa, giống và thời
vụ gieo trồng. Ở vùng nhiệt ñới tỷ lệ này cao hơn vùng ôn ñới, thông thường tỉ lệ là 10 - 15 %.
Hoa Cà chua mọc thành chùm, hoa ñính vào chùm bởi cuống ngắn. Một lớp tế bào riêng rẽ hình
thành ở cuống hoa. Vì một nguyên nhân bất thuận nào ñó sẽ hình thành tầng rời ở cuống hoa lớp tế bào ở ñó
sẽ chết ñi và hoa bị rụng. Lúc cây ra hoa và quá trình ra hoa, chất dinh dưỡng ñóng vai trò rất quan trọng.
Khi cây có ñầy ñủ chất dinh dưỡng thì cây sinh trưởng phát triển tốt và hình thành nhiều mầm hoa, tỷ lệ hoa
ñậu quả cao. Khi cây thiếu một thành phần dinh dưỡng nào ñó, cây sẽ chậm phát triển, ra hoa chậm số lượng
hoa ít, tỷ lệ hoa tạo quả ít.
- Đối với cây Cà chua trồng ngoài ñất: Qua thực nghiệm chúng tôi ñã trồng Cà chua thì thời gian
cây cà chua ra hoa là 23 ngày sau khi gieo hạt. Số lượng hoa trên một chùm là 6-9 hoa. Tỉ lệ hoa ñậu 6-8 hoa
trên một chùm. Số lượng hoa nhiều.
- Đối với cây Cà chua trồng trên giá thể trấu hun: Thời gian cây Cà chua trồng trên giá thể trấu hun
ra hoa tính từ lúc gieo hạt cũng giống như ñối với cây trồng ngoài ñất là. Số lượng hoa trên một chùm là 9-10
hoa. Số lượng hoa trên cây nhiều hơn so với trồng ngoài ñất. Tuy nhiên tỉ lệ hoa ñậu quả lại thấp hơn cây
trồng ngoài ñất. Số hoa tạo quả chỉ là 6 ñến 7 hoa. Qua số liệu theo dõi ở hai công thức và với 3 lần nhắc lại
chúng tôi thu ñược kết quả ở bảng 3.6 như sau:
Bảng 3.6: Thời gian ra hoa, số lượng hoa, tỉ lệ hoa ñậu quả của cây Cà chua:
Công thức Thời gian từ lúc gieo hạt ñến khi ra hoa (ngày)
Số lượng hoa trên một chùm(hoa)
Tỷ lệ hoa ñậu quả(hoa)
Ngoài ñất
Vụ 1 22,95 7,45 7.07 Vụ 2 22,56 7,67 7,4 Vụ 3 22,45 7,8 7,35
PP Thủy canh
Vụ 1 22,76 9,65 6,7 Vụ 2 22,16 9,05 6,67 Vụ 3 22,05 9,72 6,85
14
Qua xử lý kiểm ñịnh số liệu thống kê tại bảng 3.6 chúng tôi thấy:
- Chỉ tiêu thời gian ra hoa ở môi trường trấu hun thời gian ra hoa sớm hơn sự khác biệt này ñều có ý
nghĩa về mặt thống kê, (giá trị kiểm ñịnh T dao ñộng từ 2,026 ñến 5,505) nguyên nhân là vì ở môi trường
trấu hun cây ñược cung cấp ñầy ñủ chất dinh dưỡng và nước nên cây sinh trưởng mạnh và phát triển sớm
hơn.
- Số lượng hoa trên một chùm có sự khác biệt lớn giữa hai công thức cụ thể ở môi trường trấu hun
cao hơn nhiều và sự kiểm ñịnh số liệu ñều có ý nghĩa về mặt thống kê (giá trị kiểm ñịnh T ñạt từ 7,89 ñến
16,09) có sự khác biệt này là vì ở môi trường trấu hun theo phương pháp ñịa canh có nhiều ñiều kiện thuận
lợi hơn như cây ñược cung cấp dinh dưỡng tốt hơn, giá thể trấu hun có ñộ thoáng khí nên rể cây lấy chất dinh
dưỡng tốt hơn.
- Tỷ lệ hoa ñậu quả có sự khác biệt giữa hai công thức cụ thể ở công thức ñịa canh tỷ lệ ñậu quả cao
hơn ở công thức trấu hun theo phương pháp ñịa canh và kết quả kiểm ñịnh số liệu T giao ñộng từ 2,06 ñến
6,26. Nguyên nhân là vì Cà chua là cây giao phấn nên ở môi trường ñịa canh có ñiều kiện thuận lợi hơn trong
việc cây thụ phấn nhờ gió, nhờ côn trùng…nên tỷ lệ hoa ñậu quả nhiều hơn ở môi trường trấu hun.
- Đối với cây Dưa chuột
- Đối với cây Dưa chuột ñịa canh: Trong thời kỳ sinh trưởng của cây Dưa chuột thì lúc gieo hạt ñến
khi cây ra 2 lá mầm chỉ cần cung cấp nước cho cây còn dinh dưỡng thì chưa cần phải cung cấp, chỉ khi cây
ra lá chính thức thì cây mới cần dinh dưỡng từ môi trường sống. Đối với cây Dưa chuột thì bộ phận sinh khí
chủ yếu là lá và ñảm nhận chức năng quang hợp trong suốt ñời sống của cây vì vậy chúng quyết ñịnh ñến
khả năng cho năng suất của cây sau này. Do vậy khi cây ra 5 lá thật thì chúng bắt ñầu ra hoa (khoảng 28 ñến
30 ngày sau khi gieo hạt thì cây ra hoa).
- Đối với cây Dưa chuột trồng trên giá thể trấu hun: Cây Dưa chuột trồng trên giá thể trấu hun từ lúc
gieo hạt ñến khi ra 2 lá mầm chúng tôi chưa tiến hành cung cấp dinh dưỡng chỉ từ lúc cây ra lá thật thì bắt
ñầu tưới dung dịch dinh dưỡng. Trải qua thời gian sinh trưởng là khoảng 28 ñến 29 ngày lúc này mỗi cây ñều
có 5 lá thật và tất cả bắt ñầu ra hoa.
Cây Dưa chuột trồng trên giá thể trấu hun một mặt ñược cung cấp dinh dưỡng kịp thời, thành phân
ñầy ñủ. Mặt nữa, do giá thể trấu hun rất thoáng và xốp nên bộ rễ phát triển tốt vậy cây Dưa chuột trồng trong
giá thể trấu hun sinh trưởng ñồng ñều, không bị ngập úng hay hỏng rễ. Do những ưu thế trên nên cây dưa
chuột trồng trong giá thể trấu hun có thời gian ra hoa ngắn hơn so với cây trồng ngoài ñất chỉ có khoảng 28
ñến 29 ngày và số lượng hoa cái nhiều hơn, hoa nở ñồng ñều hơn. Qua theo dõi và tổng hợp số liệu giửa hai
công thức và qua ba lần nhắc lại chúng tôi thu ñược kết quả và trình bày ở bảng 3.7 như sau.
Bảng 3.7. Thời gian ra hoa, khả năng ra hoa cái của cây Dưa chuột:
Công thức Thời gian từ lúc gieo hạt ñến khi ra hoa (ngày)
Khả năng ra hoa của cây
Ngoài ñất
Vụ 1 30,10 Số lượng hoa cái ít hơn và nở không ñều. Vụ 2 28,50 Vụ 3 29,12
PP Thủy canh
Vụ 1 28,55 Số lượng hoa cái nhiều hơn và nở ñều. Vụ 2 29,01 Vụ 3 28,75
15
3.3. Ảnh hưởng của kỹ thuật nuôi trồng ñến năng suất rau
Đối với kỹ thuật trồng trên giá thể là một phương pháp canh tác không dùng ñất, mà môi trường nuôi
trồng là giá thể trấu hun sử dụng dung dịch dinh dưỡng thủy canh ñể cung cấp dinh dưỡng do ñó ñể chủ ñộng
trong thí nghiệm và sản xuất ñồng thời giảm giá thành sản phẩm, chúng tôi ñã nghiên cứu và chế tạo dung
dịch dinh dưỡng cho mô hình tại ñịa phương. Bên cạnh ñó, do mô hình này là một phương pháp canh tác
mới, mà cây trồng lại chịu nhiều ảnh hưởng của ñiều kiện ngoại cảnh, nhất là môi trường khí hậu, vì thế ñể
có cơ sở khoa học và chứng minh ñược tính thích ứng của mô hình, chúng tôi ñã thực nghiệm tại ñịa ñiểm là
huyện Krông Ana trong ñiều kiện tự nhiên và kết quả ñược thể hiện qua bảng 3.8 như sau:
Bảng 3.8: Ảnh hưởng của loại môi trường môi trường nuôi trồng ñến năng suất rau : Đối tượng thí nghiệm
Số lần nhắc lại
Năng suất rau trên các môi trường khác nhau (kg/m2) Địa canh PP Thủy canh
Tổng năng suất
NS thương phẩm
Tổng năng suất
NS thương phẩm
Cà chua
Vụ 1 5.97 3.55 5.06 3.67 Vụ 2 5.94 3.59 5.05 3.65 Vụ 3 5.97 3.57 5.04 3.66 TB 5,96 3,57 5,05 3,66
Dưa chuột Vụ 1 3.36 3.18 6.02 5.85 Vụ 2 3.37 3.15 5.99 5.83 Vụ 3 3.35 3.18 5.99 5.84 TB 3,36 3,17 6,00 5,84
Xà lách cuốn Vụ 1 9.49 8.94 9.39 8.90 Vụ 2 9.50 8.95 9.37 8.92 Vụ 3 9.45 8.90 9.35 8.91 TB 9,48 8,93 9,37 8,91
Cải xanh Vụ 1 9.88 9.36 9.83 9.23 Vụ 2 9.87 9.37 9.87 9.20 Vụ 3 9.89 9.32 9.87 9.20 TB 9,88 9,35 9,85 9,21
(Số liệu trung bình ñược theo dõi trong 03 vụ)
Đồ thị 3.8: Về ñánh gá năng suất của các loại cây rau trên hai môi trường nuôi trồng:
- Đối với cây Cà chua
Chúng tôi ñã thu ñược những kết quả như ñã nêu ở bảng 3.8 và qua kiểm ñịnh số liệu thống kê chúng
tôi nhận thấy giá trị kiểm ñịnh có ý nghĩa về mặt thống kê cụ thể: tổng năng suất có sự chênh lệch ñáng kể, ở
0123456789
10
Cà chua Dưa chuột Xà lách Cải xanh
Tổng NS - MT ñất
NS TP - MT ñất
Tổng NS - MT trấu
NSTP - MT trấu
16
môi trường ñịa canh có năng suất cao hơn và giá trị kiểm ñịnh T ñạt ñộ tin cậy dao ñộng từ 18,5 ñến 21,9.
Còn năng suất thương phẩm không có sự chênh lệch ñáng kể, giá trị kiểm ñịnh T dao ñộng từ 1,69 ñến 1,86.
Từ ñây chúng ta có thể khẳng ñịnh:
- Tổng năng suất Cà chua trồng trên ñất ñạt cao hơn Cà chua trồng trên giá thể trấu hun.
- Tuy nhiên năng suất thương phẩm của Cà chua trồng ngoài ñất là không cao hơn Cà chua trồng trên
giá thể trấu hun . Để giải thích vấn ñề này chúng tôi nhận thấy như sau:
- Năng suất của Cà chua trồng ngoài ñất cao hơn bởi cây cà chua trồng ngoài ñất có ñiều kiện môi
trường và côn trùng giúp thụ phấn chéo, tăng tỉ lệ hoa ñậu qủa. Mặt khác, cây Cà chua là một cây trồng khó
tính, trong quá trình sinh trưởng và phát triển nhất là giai ñoạn ra hoa, kết quả chỉ cần thiếu một nguyên tố
dinh dưỡng hoặc cung cấp dinh dưỡng không ñúng lúc, ñúng thời ñiểm hậu quả sẽ thấy ngay lập tức, số
lượng hoa không ñược thụ phấn, hoa rụng sẽ thấy rõ. Mà môi trường trồng trên giá thể là môi trường nhân
tạo, chúng ta vẫn chưa thực sự biết rõ lúc nào cây cần dinh dưỡng nào ñể cung cấp một cách chính xác như
ñồng hồ sinh lý của cây.
- Năng suất Cà chua trồng trên giá thể trấu hun tuy có thấp hơn nhưng năng suất thương phẩm lại rất
cao (gần73,00% ) so với tổng sản lượng trung bình thu hoạch ñược. Trong khi ñó, năng suất thương phẩm
của Cà chua trồng trên ñất chiếm gần 59,00% so với tổng sản lượng trung bình thu ñược. Sở dĩ như vậy là do
quả Cà chua trồng trên giá thể trấu hun ñược cung cấp dinh dưỡng cũng như nước luôn ñầy ñủ, quả to mọng
và ñẹp mặt hơn, hầu như không bị sâu bệnh tấn công quả, quả hiếm có hiện tượng bị thối do ánh nắng mặt
trời trực tiếp chiếu vào. Ngược lại quả Cà chua của cây trồng ngoài ñất bé hơn bởi cây lúc này chịu tác ñộng
trực tiếp, tổng hợp của các yếu tố môi trường. Do ñó năng suất quả cao hơn nhưng năng suất thương phẩm
thì không cao.
Thực tế ñể khắc phục tình trạng này của quả cây Cà chua trồng ngoài ñất, người nông dân phải bón
một lượng phân hoá học lớn ñây là nguyên nhân dẫn ñến tồn dư kim loại nặng trong Cà chua cao. Mặt khác
ñể khắc phục hiện tượng sâu bệnh tấn công quả Cà chua, nhất là lúc sắp thu hoạch, người trồng Cà chua phải
sử dụng thuốc bảo vệ thực vật với liều lượng cao, quá ngưỡng cho phép. Đến lúc thu hoạch thì lượng thuốc
bảo vệ thực vật vẫn chưa hết thời gian phân huỷ, gây nguy hại ñến sức khoẻ của người sử dụng loại quả này.
Từ ñây chùng tôi ñã ñưa ra những nhận ñịnh như sau:
- Việc trồng Cà chua trên giá thể trấu hun có ñầy ñủ khả năng ñể sản xuất rau an toàn theo ñúng quy
ñịnh .
- Việc trồng Cà chua trên giá thể trấu hun có thể cho năng suất thương phẩm cao, phù hợp với mục
tiêu trồng trọt của người nông dân sản xuất Cà chua cung cấp ra thị trường. Trồng Cà chua thuỷ canh trên giá
thể trấu hun hoàn toàn có thể thực hiện ñược trên ñịa bàn Đăk Lăk.
Tuy nhiên cần phải nghiên cứu kĩ hơn về sinh lí thực vật của cây Cà chua và hoàn thiện thêm dung
dịch thuỷ canh cung cấp cho cây Cà chua ñể Cà chua trồng trên giá thể trấu hun cho năng suất cao hơn nữa.
- Đối với cây Dưa chuột
Qua theo dõi và ñánh giá số liệu thu thập ñược chúng tôi thấy rằng: trong thời gian thu hoạch các
cây trồng trên giá thể trấu hun luôn sinh trưởng mạnh hơn so với các cây Dưa chuột ñịa canh. Thời gian sinh
trưởng của chúng kéo dài hơn 4 ngày, số lượng ñợt thu hoạch nhiều hơn là 3 lần, tổng sản lượng thu hoạch
17
cao hơn cụ thể ñã ñược trình bày ở bảng 3.8 Qua theo dõi thực tế chúng tôi thấy: Tổng năng suất thu ñược ở
hai công thức có sự chênh lệch rất lớn cụ thể trồng trên giá thể trấu hun năng suất cao hơn nhiều và khi xử lý
số liệu thống kê và kiểm ñịnh thì thấy rằng giá trị kiểm ñịnh có ý nghĩa về mặt thống kê giá trị T giao ñộng
từ 39,39 ñến 64,02. Năng suất thương phẩm củng có sự chênh lệch rất ñáng kể ở hai công thức cụ thể môi
trường trấu hun củng cao hơn nhiều so với ñịa canh và xử lý số liệu cho thấy giá trị kiểm ñịnh có ñộ tin kậy
cao, có ý nghĩa về mặt thống kê cụ thể T ñạt từ 61,95 ñến 93,99.
Để giải thích cho ưu thế trên, chúng tôi thấy có 2 nguyên nhân chính. Đối với cây Dưa chuột trồng
trên giá thể trấu hun, do trong suốt qúa trình sinh trưởng cây trồng ñược cung cấp ñầy ñủ khoáng chất cần
thiết thông qua sự phù hợp và ổn ñịnh của nồng ñộ dung dịch quá trình hô hấp và hấp thụ khoáng chất của rễ
hoàn toàn thuận lợi do nguồn oxy trong giá thế trấu hun là ñầy ñủ và hợp lý, cơ hội tấn công của sâu bệnh ít.
Từ các ñiều kiện thuận lợi trên ñã cấu thành nên năng suất cao của Dưa chuột trồng trên giá thể trấu hun.
Chúng tôi ñi ñến khẳng ñịnh: phương thức trồng và dung dịch dinh dưỡng có ảnh hưởng lớn ñến
năng suất dưa chuột, qui trình sản xuất Dưa chuột theo kỹ thuật trồng cây trên giá thể và dung dịch dinh
dưỡng tự pha hoàn toàn thuận lợi và phù hợp với quy luật sinh trưởng, phát triển của cây Dưa chuột và ñiều
kiện tự nhiên tại Đăk Lăk, ñặc biệt là cho năng suất cao.
- Đối với rau ăn lá
Qua xử lý số liệu thống kê ở bảng 3.8 với công thức 1 và 2 thì chúng tôi nhận thấy có sự sai khác
nhưng không ñáng kể không có ý nghĩa thống kê về chỉ tiêu tổng năng suất củng như năng suất thương
phẩm, từ ñó khẳng ñịnh hai kỹ thuật canh tác tương ñồng về mặt chất lượng, ñồng thời kỹ thuật và mô hình
trồng rau trên giá thể hoàn toàn có thể áp dụng ñược trong ñiều kiện khí hậu tự nhiên của Đăk Lăk ñối với
rau nói chung và rau ăn lá nói riêng.
Vậy qua kết quả trên chúng tôi thấy, ñể chủ ñộng trong sản xuất, người sản xuất rau sạch hoàn toàn
có thể tự pha chế dung dịch phục vụ cho kỹ thuật canh tác này ñể phục vụ gia ñình và có thể hạ ñược giá
thành sản phẩm.
3.4. Ảnh hưởng của kỹ thuật nuôi trồng ñến chế ñộ canh tác và ảnh hưởng ñến sâu bệnh
Qua quá trình sản xuất với 2 phương pháp canh tác, chúng tôi ghi nhận một số kết quả ñược trình
bày qua bảng 3.9.
Bảng 3.9: Chi phí sản xuất của 2 kỹ thuật nuôi trồng
Chỉ tiêu Địa canh PP Thủy canh
Số lần làm cỏ. 05 0 Số lần SD thuốc BVTV. 11,2 0 Số lần sử dụng phân tươi (phân bò). 05 0 Lượng nước tiêu hao Nhiều hơn
(3lần/ngày – 50lit/lần) Ít hơn
(2lần/ngày – 30lít/lần)
- Đối với các loại rau ăn lá (Cải xanh và Xà lách cuốn)
Trong thực tế trồng rau, việc sử dụng thuốc BVTV ở phương thức canh tác truyền thống là một sự
cần thiết, cũng như hậu quả của việc sử dụng thuốc một cách bừa bãi, thế nhưng, với kỹ thuật trồng rau ñịa
canh ñể bảo quản và bảo vệ hạt giống trong kì gieo ươm người trồng rau thường sử dụng DDT là một loại
18
thuốc có gốc Clo hữu cơ rất bền trong cơ thể sống và môi trường, vì vậy ñã bị cấm sử dụng ở Việt Nam và
một số nước trên thế giới. Vào kì sinh trưởng do có sự xâm hại của Sâu xanh, Sâu tơ..., nhiều trên luống
trồng nên ở môi trường ñịa canh chúng tôi ñã sử dụng Sherpa (C22H19CL2NO3) và Monitor (C2H8NO2PS) với
2 loại thuốc này có giá rẻ, phổ diệt sâu rộng và hiệu quả diệt sâu cao, cho nên có thể hạn chế ñược dịch hại.
Do không quan tâm ñến thời gian cách ly an toàn (PHI), trong khi ñó PHI của Sherpa là 7-14 ngày với rau
ăn lá . PHI của Monitor (thuốc trong danh mục hạn chế sử dụng) là 21-35 ngày với các loại rau quả , mà thời
gian sinh trưởng của rau lại ngắn (Cải xanh 45 ngày). Bên cạnh ñó ñể tận dụng nguồn phân tại chỗ, việc sử
dụng phân tươi không qua ngâm ủ và xữ lý là một thói quen lâu ñời tại vùng chuyên rau. Do ñó, trở nên quá
nguy hiểm với sức khoẻ của người sản xuất cũng như người tiêu dùng sản phẩm và ñã gây ô nhiễm môi
trường vùng canh tác.
- Đối với cây Cà chua
Có thể nói chắc chắn một ñiều rằng: cây Cà chua là một loại cây trồng khó tính; ñược coi là cây chỉ
thị: chỉ cần thiếu hoặc thừa một thành phần dinh dưỡng, một nguyên tố vi lượng nào biểu hiện trên cây ngay
lập tức. Mặt khác các yêu cầu về ñiều kiện ngoại cảnh: nhiệt ñộ, ánh sáng, ñộ ẩm . . . của Cà chua rất phức
tạp, các loại sâu bệnh hại Cà chua rất ña dạng và khó chữa, ñôi khi không thể chữa ñược. Cho nên việc người
trồng Cà chua phải thường xuyên theo dõi, chăm bón Cà chua dẫn ñến dư lượng kim loại nặng trong Cà chua
vượt quá ngưỡng cho phép ñặc biệt là dư lượng thuốc bảo vệ thực vật trong quả Cà chua, bởi lúc Cà chua ra
hoa, kết quả dễ bị sâu, bệnh hại tấn công nhất.
- Với cây Cà chua mà chúng tôi trồng trong mô hình ñịa canh (trồng ngoài ñất) có một số cây bị
bệnh xoăn lá do virus gây ra nên chúng tôi sử dụng thuốc BVTV từ lúc phát hiện. Đến giai ñoạn sinh trưởng
mạnh 45 - 55 ngày cây Cà chua bị sâu ăn lá tấn công, cùng thời gian này có hiện tượng cây bị sâu vẽ bùa.
Giai ñoạn cây ra quả cây cũng bị một số loại sâu ñục quả tấn công một số quả sắp ñược thu hoạch bị vi
khuẩn, nấm tấn công làm lên men rượu nên buộc phải sử dụng thuốc bảo vệ thực vật.
- Với cây Cà chua trồng trên giá thể trấu hun, do tất cả các chậu ñều ñược sắp xếp theo hàng. Vì vậy
hầu như chúng không bị bất cứ loài côn trùng, sâu bệnh nào tấn công. Tuy nhiên ở giai ñoạn ñầu có một số
cây bị sâu vẽ bùa nhưng sau một thời gian lại hết do chúng tôi tiến hành bắt sâu theo phương pháp thủ công.
Như vậy có thể khẳng ñịnh rằng mô hình trồng cây trên giá thể trấu hun ưu việt hơn mô hình ñịa canh về mặt
sâu bệnh. Hầu như cây trồng thuỷ canh trên giá thể trấu hun không bị mắc một loại bệnh nào trong quả trình
sinh trưởng, phát triển.
- Đối với cây Dưa chuột
Dưa chuột trồng ngoài ñất khi hạt mới nảy mầm và ra 2 lá mầm ñã bị ñối tượng chính là bọ rùa cắn
lá và dế cắn cây vì vậy chúng tôi phải trồng dặm. Khi cây ra lá chính thức thì mức ñộ phá hoại của bọ rùa
còn mạnh hơn.
Ngoài ra một số cây còn bị bệnh chết héo do nấm và bị bệnh ñốm lá sương mai. Vì số lượng cây Dưa
chuột trồng ít nên mức ñộ phá hoại của sâu bệnh ñối với Dưa chuột không trở thành ñại dịch và ảnh hưởng
không nhiều ñến khả năng sinh trưởng phát triển của Dưa chuột. Tuy nhiên mức ñộ nguy hại nhất ñối với
người sản xuất là quả Dưa chuột khi mới ñậu bị côn trùng chích gây ra hậu quả lớn: hoặc là quả sẽ thối,
19
những quả nào không hỏng hết thì khi lớn sẽ bị ñèo và kích thước nhỏ hơn nên buộc phải sử dụng thuốc
BVTV.
Đối với cây Dưa chuột trồng trên giá thể trấu hun thì tất cả các chậu chứa cây ñều ñược xếp trong
sân nhà nên kiểm soát ñược và ít bị côn trùng tấn công. Bộ rễ của Dưa chuột trồng trong giá thể trấu hun sẽ
ñược cung cấp ñầy ñủ oxy vì vậy không cây dưa nào bị bệnh lở cổ rễ. Vì vậy ñã thu hoạch ñược năng suất
cao hơn như ñã trình bày. Trong khi ñó cây trồng ở ngoài ñất do phải chịu tác ñộng của sâu bệnh làm hư hại
ñến cây và ñến sản phẩm nên năng suất thấp hơn hẳn so với dưa trồng trên giá thể trấu hun.
Như vậy có thể khẳng ñịnh rằng Dưa chuột trồng trên giá thể trấu hun sử dụng dung dịch thuỷ canh
có thể sản xuất ñược Dưa chuột quanh năm mà không phụ thuộc vào yếu tố thời vụ và cho năng suất cao, dễ
dàng triển khai và mở rộng sản xuất và thời gian, quan trọng nhất là cho sản phẩm an toàn với sức khoẻ của
người tiêu dùng.
Trong rau nói chung chứa trên 90 % nước, mặt khác lại thoát hơi nước mạnh nên nhu cầu nước của
các loại rau là lớn, ở môi trường trấu hun chỉ sử dụng tiêu hao nước ít hơn là do giá thể là trấu hun nên có
khả năng lưu dẫn nước tốt ñủ ñể cung cấp nước cho nhu cầu của cây và sự bốc thoát hơi nước ít hơn...
Như vậy, qua theo dõi trong quá trình thực nghiệm có thể khẳng ñịnh sản phẩm rau ñược sản xuất từ
giá thể trấu hun là hoàn toàn sạch, ñồng thời với kỹ thuật này ñã giảm thiểu ñược công lao ñộng cho người
sản xuất vì không cần làm cỏ, không cần phun hay bón thuốc BVTV, giảm ñược công và lượng nước tưới vì
vậy ñây là mô hình tiết kiệm nước và rất có ý nghĩa khi nguồn tài nguyên nước ñang ngày một khó khăn, ñặc
biệt không có ảnh hưởng xấu ñến súc khoẻ của người sản xuất và người tiêu dùng sản phẩm củng như môi
trường sinh thái tại nơi canh tác. Bên cạnh ñó, nền nông nghiệp của thế kỉ XXI là một nền nông nghiệp sinh
thái, nông nghiệp sạch như vậy có thể khăng ñịnh kỹ thuật này cho trồng rau theo qui mô gia ñình tại vùng
ñô thị ñể cung cấp rau sử dụng hàng ngày của gia ñình là một ñiển hình trong bảo vệ môi trường và sản xuất
rau sạch theo qui mô gia ñình.
3.5. Ảnh hưởng của kỹ thuật nuôi trồng ñến thời vụ
Qua quá trình thực nghiệm với 2 kỹ thuật canh tác, do rau của kỹ thuật canh tác trên giá thể trấu hun
không sử dụng ñất, nên không chịu ảnh hưởng của môi trường lý hoá tính ñất, ñồng thời dung dịch dinh
dưỡng ñược xác ñịnh là cân ñối, ổn ñịnh và phù hợp với hầu hết các loại rau. Về yêu tố nhiệt ñộ, ánh sáng;
thông qua tỷ lệ nảy mầm, khả năng sinh trưởng và phát triển của cây … ñã chứng minh ñược mô hình sản
xuất rau trên giá thể trấu hun có thể sản xuất ñược rau quanh năm mà không phụ thuộc vào yếu tố thời vụ và
cho năng suất rất cao, như vậy hoàn toàn giải quyết ñược hiện tượng thiếu rau vào kì giáp vụ của Đăk Lăk
(mà ñã từ lâu trở nên khó khăn), dễ dàng triển khai và mở rộng sản xuất rau dạng hàng hoá mà không phụ
thuộc vào thời gian và không gian cụ thể:
- Đối với cây Cà chua
Cà chua có thời vụ gieo trồng chính là vụ ñông xuân từ tháng 10 ñến tháng 1 năm sau, thích hợp
nhất là tháng 11, 12. Vụ sớm có thể trồng từ tháng 7, 8 ở phía Bắc có thể trồng Cà chua vụ xuân hè vào tháng
2, 3. Địa bàn Đăk Lăk thì việc trồng Cà chua vào tháng 7, tháng 6 cũng như vào tháng 2, tháng 3 là không
khả thi bởi nhiệt ñộ cả tháng 2 và tháng 3 là quá cao, ñộ ẩm vào tháng 7, 8 là quá lớn nên cây Cà chua sẽ
20
sinh trưởng và phát triển cho năng suất kém hơn nhiều so với vụ chính. Nói tóm lại hầu như việc sản xuất Cà
chua ñể tiêu thụ chỉ có thể vào ñúng vụ chính mà thôi.
Với phương pháp thuỷ canh trồng trên giá thể trấu hun, Cà chua có thể ñược sản xuất quanh năm
(3vụ/năm), hầu như ít phụ thuộc vào ñiều kiện môi trường, không phải trồng luân canh, như vậy hiệu quả
kinh tế cũng sẽ cao hơn .
- Đối với cây Dưa chuột
Dưa chuột nếu sản xuất trên ñất thì một năm có thể sản xuất ñược 4 vụ vào những thời ñiểm sau:
Vụ 1 : Vào tháng 5 - 6, thu hoạch tháng 7 - 8 dương lịch ñây là thời vụ chính trồng Dưa chuột giàn.
Mùa này dưa cho năng suất cao, ít sâu bệnh và ñỡ công tưới nước.
Vụ 2: Gieo tháng 7 - 8 thu hoạch tháng 8 - 9. Vụ này cho ít quả dễ bị bệnh ñốm phấn nên thời gian
thu hoạch ngắn.
Vụ 3 : Gieo tháng 10 - 1 1 thu hoạch tháng 12 - 1 dưa leo giàn và dưa leo bò ñều trồng ñược. Vụ này
thời tiết lạnh, thường có bọ trĩ và bệnh ñốm phấn phát triển mạnh nên ñầu tư cao.
Vụ 4: Gieo tháng 1 - 2, thu hoạch tháng 3 - 4 dương lịch thích hợp với dưa chuột mùa này phải chú ý
cung cấp ñủ nước nếu không năng suất thấp.
Nhưng nếu sản xuất Dưa chuột sử dụng trấu hun làm giá thể và dinh dưỡng cung cấp cho cây là
dung dịch thuỷ canh thì người sản xuất có thể chủ ñộng sản xuất vào bất cứ thời gian nào trong năm theo nhu
cầu của thị trường. Do Dưa chuột trồng trên giá thể trấu hun không sử dụng ñất nên không chịu ảnh hưởng
của môi trường lý hoá tính ñất, ñồng thời dung dịch dinh dưỡng ñược sản xuất với thành phần dinh dưỡng là
cân ñối ổn ñịnh phù hợp với cây Dưa chuột.
Về yếu tố nhiệt ñộ, ánh sáng, thông qua tỷ lệ nảy mầm, khả năng sinh trưởng phát triển của cây ñã
chứng minh ñược mô hình trồng cây trên giá thể trấu hun có thể sử dụng nhà lưới bảo vệ hoặc ñược trồng
trên các hiên nhà, ñáp ứng ñược nhu cầu cần thiết về nhiệt ñộ và ánh sáng của cây và tránh ñược lượng mưa
lớn vào mùa mưa củng như tránh ñược sâu bệnh tấn công. Từ những ưu thế của mô hình, người sản xuất có
thể sản xuất rau sạch vào những thời ñiểm trên thị trường khan hiếm do ñó có thể nâng cao thu nhập cho
người sản xuất. Bên cạnh hiệu quả kinh tế cao thì ưu ñiểm lớn nhất của mô hình là bảo vệ ñược sức khoẻ cho
người sản xuất và người tiêu dùng khi sử dụng sản phẩm, cũng như môi trường sinh thái tại nơi canh tác và
tạo ñược sự thư giản của người trồng rau theo hướng giải trí.
3. 6. Sơ bộ xác ñịnh một số hiệu quả của mô hình sản xuất rau theo 2 phương pháp
3.6.1. Sơ bộ tính toán hiệu quả kinh tế của việc trồng rau ngoài ñất và trồng trên giá thể trấu hun
Mục ñích của ñề tài ban ñầu là sản xuất rau theo mô hình gia ñình vì vậy từ kết quả thực tế thu ñược
từ thí nghiệm chúng tôi hạch toán cho một mô hình trồng 10m2 cho mỗi loại rau và sơ bộ tính hiệu quả kinh
tế qua bảng 3.10 như sau:
21
Bảng 3.10: Hiệu quả kinh tế của việc trồng rau ngoài ñất và trồng trên giá thể trấu hun với quy mô cho 10m2 trong vụ gieo trồng:
Kỹ thuật canh tác
Hiệu quả kinh tế Xà lách cuốn
Cải xanh Dưa chuột Cà chua
ĐỊA CANH
Chi
Phân bón các loại. 30.000ñ 30.000ñ 40.000ñ 40.000ñ Hạt giống. 5.000ñ 5.000ñ 7.000ñ 7.000ñ Công lao ñộng. 50.000ñ 50.000ñ 60.000ñ 60.000ñ Vật liệu rẻ tiền và thuốc BVTV.
3.000ñ 3.000ñ 10.000ñ 10.000ñ
Tổng chi: 88.000ñ 88.000ñ 117.000ñ 117.000ñ Thu
NS thương phẩm (kg/10m2)
89,3 93,0 35,7 32,0
Giá thành /kg 7.500ñ 5.000ñ 6.000ñ 8.000 Tổng thu: 669.750ñ 465.000ñ 214.200ñ 256.000ñ
TRÊN GIÁ THỂ
TRẤU HUN
Chi
Trấu hun (trấu và công hun)
10.000ñ 10.000ñ 10.000ñ 10.000ñ
Hóa chất pha dung dịch.
60.000ñ 60.000ñ 60.000ñ 60.000ñ
Hạt giống. 5.000ñ 5.000ñ 7.000ñ 7.000ñ Chậu nhựa dùng ñể nuôi trồng (40 cái/10m2).
40.000ñ 40.000ñ 40.000ñ 40.000ñ
Công và vật liệu rẻ tiền.
30.000ñ 30.000ñ 40.000ñ 40.000ñ
NAA. 5.000ñ 5.000ñ 5.000ñ 5.000ñ Tổng chi: 150.000ñ 150.000ñ 162.000ñ 162.000ñ
Thu
NS thương phẩm (kg/10m2)
82,9 91,7 58,6 36,8
Giá thành /kg 8000ñ 6.000ñ 7.000ñ 9.000 Tổng thu: 663.000ñ 550.200ñ 410.200ñ 331.200ñ
Đồ thị 3.10 : Đánh giá hiệu quả kinh tế của việc trồng rau ngoài ñất và trồng trên giá thể trấu hun:
- Đối với rau ăn lá
Qua bảng trên, giá thành của các loại rau ăn lá trồng trên giá thể có cao hơn hoặc bằng với giá rau
ñịa canh tại cùng thời ñiểm thu hoạch so với giá bán buôn của rau ñịa canh. (Giá bán cao hơn là do mẫu mã
0
100000
200000
300000
400000
500000
600000
700000
Xà lách Cải xanh Dưa chuột Cà chua
Chi - Địa canhThu - Địa canhChi - Trấu hunThu - Trấu hun
22
ñẹp hơn chúng tôi chưa ñặt vấn ñề giá thành với rau sạch nhưng người dân ñã chấp nhận sử dụng với giá
thành ñó)
Đây là một kết quả tốt vì giá thành ñã giảm nhiều, mà trước ñây là một trở ngại lớn trong sản xuất
rau sạch theo kỹ thuật mới (Thủy canh, khí canh) khi còn phải sử dụng dung dịch ngoại nhập.
- Đối với cây Cà chua
Sau khi thu hoạch và ñem bán trên thị trường thì Cà chua trồng ở ñất và Cà chua trồng thuỷ canh trên
giá thể trấu hun ñược bán với giá cao hơn 1000ñ/1kg (do bắt mắt hơn). Tuy tính toán hiệu quả kinh tế thì
thực tế việc trồng Cà chua ở ngoài ñất với diện tích lớn không thể xử lí sâu bệnh bằng cách thủ công như
chúng tôi ñã làm mà buộc phải dùng ñến thuốc bảo vệ thực vật nhiều hơn và công chăm sóc sẻ nặng hơn.
Điều này sẽ làm cho khoản chi tăng lên, không chỉ là phun thuốc bảo vệ thực vật một lần mà phun nhiều lần.
Mặt khác với diện tích trồng Cà chua lớn người dân phải tiến hành bón vôi vào ñất trước khi trồng Cà chua
(một khoản chi ñáng kể). Do ñó hiệu quả kinh tế thực ra là có chênh lệch giữa hai kỹ thuật trồng (Trồng trên
giá thể hiệu quả kinh tế cao hơn). Ngoài ra việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật sẽ làm cho sản phẩm Cà chua
không sạch (không an toàn) với người sử dụng và gây ô nhiễm môi trường sinh thái.
- Đối với cây Dưa chuột
Dưa chuột trồng trên giá thể trấu hun ñược người tiêu dùng mua với giá thành cao hơn Dưa ñịa canh
với giá 1000ñ/kg ñây là mức chênh lệch giá thành thấp, vì vậy người sản xuất sẽ rất thuận tiện trong việc tiêu
thụ sản phẩm. Qua bảng trên ta thấy chỉ 10 m2 với số lượng cây là 40 cây nhưng hiệu qủa kinh tế là cao hơn
nhiều so với Dưa chuột ñịa canh. Bên cạnh ñó người sản xuất có thể mua hoá chất ngay trong tỉnh ñể tự pha
chế dung dịch dinh dưỡng phục vụ cho sản xuất ñây là một ñiều kiện thuận lợi góp phần giảm chi phí sản
xuất vì trước ñây phải sử dụng dung dịch ngoại nhập.
3.6.2. Xác ñịnh một số hiệu quả của kỹ thuật trồng rau trên giá thể theo mô hình gia ñình tại
Đăk Lăk.
Đăk Lăk có nền kinh tế phát triển, thu nhập của người dân cao do ñời sống vật chất của người dân
ngày càng ñược cải thiện vì vậy vấn ñề chăm sóc sức khoẻ, vẻ ñẹp và tuổi thọ sẽ ñược quan tâm nhiều hơn.
Chính vì vậy nhu cầu sử dụng thực phẩm xanh an toàn về chất lượng, ñẹp về mẫu mã ngày càng lớn, vỳ vậy
kỹ thuật trồng rau trên giá thể ñã thể hiện các ưu ñiểm ñáp ứng ñược nhu cầu nguyện vọng của người trồng
và sử dụng rau như sau:
- Có khả năng thích nghi dễ dàng với các ñiều kiện trồng khác nhau:
Do ñặc tính không cần ñất, chỉ cần không gian ñể ñặt các dụng cụ nuôi trồng (ví dụ như các hộp xốp
ñựng trái cây, các chậu nhựa hoặc tận dụng các ñồ dùng khác miễn là ñựng ñược giá thể và giử và thoát nước
tốt). Do ñó ta có thể tiến hành trồng ở nhiều vị trí, ñịa hình khác nhau như hải ñảo, vùng núi xa xôi, hay trên
tầng thượng, ban công, hành lang, sau nhà, hoặc tận dụng không gian ở hiên, sân nhà,…
- Giải phóng một lượng lớn sức lao ñộng: Ưu ñiểm này có ñược do không phải làm ñất, cày bừa,
nhổ cỏ, tưới nước,…; việc chuẩn bị cho kỹ thuật trồng trên giá thể không ñòi hỏi lao ñộng nặng nhọc; người
già, trẻ em, người khuyết tật ñều có thể tham gia hiệu quả.
- Năng suất cao: Vì có thể trồng nhiều vụ trong năm, ít bị ảnh hưởng bởi hiện tượng trái mùa như
phương pháp trồng ñại canh thông thường. Ngòai ra phương pháp này còn cho phép trồng liên tục, trồng gối
23
ñầu (có thể chuẩn bị cây giống cho vụ trồng tiếp theo ngay từ khi ñang trồng vụ hiện tại), nên năng suất tổng
cộng trong năm cao gấp nhiều lần so với trồng ngoài ñất. Hệ thống nhà lưới hoặc trồng gần nhà theo qui mô
nhỏ giúp hạn chế gần như tối ña sâu bệnh gây hại thông thường trong mùa trái vụ.
- Sản phẩm hoàn toàn sạch (rau an toàn), phẩm chất cao: Do chủ ñộng hoàn toàn về chất dinh
dưỡng cung cấp cho cây nên chất lượng rau ñạt mức gần như tối ưu, cho phẩm chất rau tươi ngon, nhiều
dinh dưỡng. Ngòai ra phương pháp trồng trên giá thể ñựơc trồng chủ yếu trong hệ thống nhà lưới, nhà kính
hoặc trong nhà, sân nhà… nên tránh ñựơc các tác nhân sâu bệnh gây ra bởi côn trùng sâu bọ. Vì vậy, ở ñây
hầu như không sử dụng thuốc trừ sâu và hóa chất ñộc hại khác, không tích lũy chất ñộc, không gây ô nhiễm
môi trường.
Vậy mô hình sản xuất rau sử dụng trấu hun làm giá thể nuôi cây là mô hình sản xuất mà người dân
lao ñộng có thể triển khai nhanh và hiệu qủa kinh tế cao. Do trấu làm giá thể nuôi trồng người dân có thể tận
dụng từ ñịa phương với giá thành rất rẻ, việc trồng và chăm sóc cũng không ñòi hỏi kỹ thuật cao và chi phí
thấp, hơn nữa việc trồng cây trên giá thể trấu hun không ñòi hỏi thao tác kỹ thuật phức tạp, mặt khác mọi hộ
gia ñình ñều có khả năng sản xuất rau an toàn nhờ khoảng ban công tại nhà ñể ñặt chậu nuôi trồng. Nguồn
dinh dưỡng cung cấp cho cây người sản xuất có thể mua ở ñịa phương với công thức pha chế ñơn giản. Có
thể khẳng ñịnh rằng mô hình sản xuất rau sạch trên giá thể trấu hun là mô hình sản xuất có thể cho sản phẩm
xanh ngon, ñẹp, năng suất cao an toàn với sức khoẻ của người tiêu dùng. Ngoài ra người sản xuất sẽ không
cần phải phun thuốc BVTV vì vậy ñỡ tốn chi phí, công sức lao ñộng và an toàn với sức khoẻ của người sản
xuất và môi trường sinh thái ñược bảo vệ.
3.7. Kết quả của mô hình trình diễn kỹ thuật canh tác mới với cộng ñồng.
Với hơn 40 chậu nhựa nuôi trồng rau trên giá thể cho mỗi loại, ñược xây dựng và sản xuất theo
ñúng quy trình kỹ thuật và chúng tôi ñã thông báo rộng rải trong cộng ñồng dân cư, in ấn tài liệu dạng tờ rơi,
với nội dung trình bày ngắn gọn, và dễ hiểu về quy trình kỹ thuật cho mọi người dân. Không chỉ giới thiệu
tại chỗ, chúng tôi sẵn sàng cung cấp dung dịch dinh dưỡng và vật tư vật liệu cho người sản xuất khi có yêu
cầu.
Qua quá trình hoạt ñộng, chúng tôi ñã nhận ñược sự quan tâm của cộng ñồng với kỹ thuật canh tác
mới, cũng như sự hoan nghênh về quy trình sản xuất rau quả an toàn góp phần nâng cao sức khoẻ cho người
tiêu dùng, ñặc biệt là người dân không có nhiều ñất ñể trồng rau vì ñây là kỹ thuật ñơn giản dễ làm lại không
cần ñất canh tác, cũng như không tiêu tốn nhiều thời gian chăm sóc dễ áp dụng cho mọi hộ gia ñình tại thành
phố, mọi nhà, mọi người ñều có thể tham gia sản xuất ñể tự cung cấp sản phẩm sạch theo ý muốn.
Đồng thời ñây cũng là một mô hình giải trí tại gia, sau giờ lao ñộng mệt nhọc. Vỳ vậy hiện nay cho
dù ñề tài mới chỉ hoàn tất nhưng ñã có rất nhiều hộ gia ñình (15 hộ) ñến liên hệ xin ñược hỗ trợ hướng dẫn
kỹ thuật ñể áp dụng trồng rau theo qui mô gia ñình.
24
CHƯƠNG IV: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
4.1. Kết luận
Qua thời gian hơn một năm rưỡi thực hiện ñề tài, tuy có thời gian ngắn với khối lượng công việc lớn
của một ñề tài mới, nhưng chúng tôi có một số kết luận về kỹ thuật cũng như mô hình sản xuất rau theo
phương pháp trồng trên giá thể trấu hun như sau:
1) Không cần sử dụng ñất canh tác và không có cỏ dại nên không cần làm ñất, làm cỏ; không cần sử
dụng thuốc trừ sâu bệnh và cỏ dại; ít phụ thuộc thời vụ, có thể sản xuất rau quanh năm và tăng vụ.
2) Dung dịch dinh dưỡng phù hợp với 4 loại rau trồng, cho các giai ñoạn sinh trưởng của 4 loại rau,
người sản xuất có thể tự pha chế dung dịch ñể chủ ñộng sản xuất.
3) Bốn giống rau sinh trưởng khoẻ và nhanh, và rút ngắn ñược thời gian sinh trưởng từ 25 % ñến 40
%, ñồng thời có thể kéo dài từ 10 ñến 15 % thời gian chín thương phẩm của sản phẩm .
4) Tổng năng suất và năng suất thương phẩm từ 10 ñến 40% tăng so với sản xuất theo phương pháp
truyền thống.
5.2. Kiến nghị
- Tiếp tục nghiên cứu ñể tìm ra nồng ñộ dung dịch phù hợp ñể mở rộng ñối tượng cây trồng, thời
gian sinh trưởng, và khi thay ñổi giá thể.
- Cần tiếp tục nghiên cứu về ñặc ñiểm sinh lý của cây rau lấy củ và các loại rau dài ngày khác như bí
xanh, bầu, bí ñỏ… ñể sử dụng dung dịch thuỷ canh trồng trên giá thể có hiệu quả .
- Cần nghiên cứu thêm về nồng ñộ dung dịch và môi trường nuôi cấy ñể ứng dụng mô hình trồng cây
sau nuôi cấy mô, trước khi ñưa vào ñất.
- Cần tiếp tục nghiên cứu trồng trên các loại giá thể khác không phải là trấu hun ñể tiếp tục ñánh giá
hiệu quả sử dụng dung dịch trong trồng rau.
P22
Vụ 1 Vụ 2 Vụ 3 Vụ 1 Vụ 2 Vụ 3 Vụ 1 Vụ 2 Vụ 3 Vụ 1 Vụ 2 Vụ 31 5.8 5.7 5 3.4 3 3.5 6 6 6.5 4 3 4.5
2 5 4.5 5 3 4 3 6.5 6.5 6 3 3.5 4
3 4.5 5.8 4.5 3.5 3 4 6.5 6 6 3.5 3 3
4 5 5 5 4 3.5 3 5.8 6.5 6.5 3 3.4 3
5 5 4.5 6 4 4 3 6.5 6 6 3.4 3 4.5
6 4.5 5 5.5 4 3.4 3 6 5.5 6.5 3 4 4
7 5 6 5 4 3 3.5 6.5 5.5 6 4 4 3.4
8 6 4.5 4.5 4 4 4 5.5 6 5.5 4 4 4.5
9 5.5 5.5 5.4 3.5 4 3.4 6 6 5.5 4 3.5 4
10 5 5 4.5 4 4 3 6 6 6 3.5 4 3
11 5.9 4.5 5.4 3.4 3.5 4 6.5 6 6 4 3.4 3
12 4.5 5.8 5 3 4 4 6 5.5 6 3.4 4 4.5
13 4.5 5.9 4.5 4 3.4 3 6 5.5 6 3 3.4 4
14 4.5 5.8 5 4 3 4 6.5 6 5.5 3 3 3
15 5 5 5 4 3 4 6 6.5 5.5 3 3.5 3
16 5.5 4.5 5.9 3.4 4 4 6.5 6 6 4 3 4
17 4.5 5 4.5 4 4 3.5 6 6.5 5.4 3 3.4 3
18 5 5 4.5 4 4 4 5.5 6.5 6 3 4.5 3
19 5 4.5 6 4 4 3.4 5.5 6.5 6 3 4 4
20 4.5 5 4.5 3 4 4 6 5.8 6.5 4 3.4 3
21 5 6 5.8 4 3.4 4 6 6.5 6 3 4.5 4
22 5 5.5 5 4 3 4 6 6 6.5 4 4 4
23 5.9 5 4.5 3.4 3 3.4 6 6.5 6 3.4 3 4
24 4.5 4.5 5 3 5 3 5.5 5.5 6.5 3 3 3.5
25 4.5 5.4 5 4 3 4 5.5 6 6 3 4.5 4
26 4.5 5 5.9 4 3.5 4 6 6 6.5 3 4 3.4
27 5 4.5 4.5 4 4 4 5.4 6.5 6 3 3.4 3
28 6 5 4.5 3.5 3.4 3.5 6 6 5.8 3.5 4.5 3
29 4.5 5 6 4 3 4 6 6 5.5 3 4 3
30 5.5 5.9 4.5 3.4 4 3.4 5.8 6.5 6 3.4 3 4
31 5 4.5 5.8 4 4 4 5.5 6 6 4.5 3 3
32 4.5 4.5 5 3 4.5 4 6 6.5 6 4 4.5 3
33 5.8 4.5 4.5 4 3.5 4 5.5 6 6 3 4 3.5
34 5 5 5 4 4 4 6 6 5.5 3 3 3
35 5 5.5 6 3.4 3.4 3.4 6 6 5.5 4.5 3 3.4
36 5.9 4.5 4.5 3 3 4 5.5 5.8 6 4 4 4.5
37 4.5 5 5.5 4 3 4 6 5.5 6.5 6 3 4
38 4.5 5 5 4 4 4 6.5 6 6 4.5 3 3.4
39 6 5 4.5 3 3.4 4.5 5.5 5.5 6.5 4 4 4.5
40 4.5 4.5 5.8 4 3 4 6 6 6.5 4 4 4
TB 5.0325 5.0575 5.075 3.6975 3.5975 3.7125 5.9625 6.04 6.0175 3.565 3.61 3.615
Vụ 1 Vụ 2 Vụ 3 Vụ 1 Vụ 2 Vụ 3 Vụ 1 Vụ 2 Vụ 3 Vụ 1 Vụ 2 Vụ 31 5.8 5.5 6 5.5 5 6 4 3 3 3 3 3
2 6 6 5 6 6 5 3 4 3 3 4 3
3 6 6 6.5 6 6 6.5 3.5 4 4 3 3.5 3
4 5 6.5 6 5 6.5 6 3 4 3 3 3.5 3
5 6.5 6 6.5 6 6 6.5 3.4 3 3 3 3 3
6 6 5.4 6 6 5 6 3 3 3 3 3 3
7 6.5 6 5.5 6 6 5.5 4 3 4 4 3 3
8 6 6 6 6 6 6 4 3 3 4 3 3
9 5.5 5 6 5 5 6 4 3 4 4 3 3
10 6 6.5 6.5 6 6 6 3.5 3 3.4 3.5 3 3.4
11 6 5.9 6 6 5.5 6 4 4 3 4 3.5 3
12 6.5 6 5.4 6 6 5.5 3.4 3 3 3 3 3
13 6 6 6 6 6 6 3 3 3 3 3 3
14 5.4 6 6 5 6 6 3 3 3 3 3 3
15 6 6 5 6 6 5 3 4 3.5 3 3.5 3.5
16 6 5.8 6.5 6 5.5 6.5 4 3 3 4 3 3
17 5 6 5.9 5 6 5 3 4 3.4 3 3.5 3.4
18 6.5 6 6 6 6 6 3 3.4 4.5 3 3 4
19 5.9 6.5 5.8 5 6 5.5 3 3 3 3 3 3
20 6 6 6 6 6 6 4 3 3 3 3 3
21 6 6 6 6 6 6 3 3 3 3 3 3
22 6 6.5 5 6 6 5 4 3 4 3 3 4
23 6 6 6.5 6 6 6 3.4 3.5 3 3 3 3
24 5.8 5.8 6 5 5.5 6 3 3 3.5 3 3 3.5
25 6 6 6.5 6 6 6.5 3 3.4 4 3 3 4
26 6 6 6 6 6 6 3 4.5 3.4 3 4 3.4
27 6.5 5 5.5 6 5 5.5 3 3 3 3 3 3
28 6 6.5 6 6 6.5 6 3.5 3 3 3 3 3
29 6 6 6 6 6 6 3 3 3 3 3 3
30 6.5 6.5 6 6 6.5 6 3.4 4 4 3 3 3
31 6 6 6 6 6 6 4.5 3 3 4 3 3
32 6.5 5.5 6.5 6 5.5 6 3 3.5 3 3 3 3
33 5.8 6 6 5 6 6 3 3 3 3 3 3
34 6 6 6.5 6 6 6.5 3 3.4 4 3 3 4
35 7 6.5 5.8 6 6.5 5.5 3 3 3 3 3 3
36 5.9 6 7 5.5 6 6 4 4 4 3 3 4
37 6 5.4 7 6 5.4 6 6 4 3.4 5 3 3.4
38 6.5 6 5.9 6 6 5 3 3 3 3 3.5 3
39 6 6 6 6 6 6 4 3 3 3 3 3
40 6 5 6.5 6 5 6.5 4 3 3 3 3 3
TB 6.0275 5.945 6.0325 5.8 5.86 5.8875 3.465 3.318 3.3025 3.2125 3.125 3.19
Vụ 1 Vụ 2 Vụ 3 Vụ 1 Vụ 2 Vụ 3 Vụ 1 Vụ 2 Vụ 3 Vụ 1 Vụ 2 Vụ 31 9.5 9.5 9.5 9 9 9 10 9 9.8 9 9 9
2 9 9 9 9.5 9 9 9.5 9.5 9 9 9.5 9
3 9 9 9 8 9 9 9 9.5 10 9 9 8
4 9 9 9.8 8 9 9 9 10 9.8 9 9 9
5 9 9 9 9 9 9 9.8 10 9 9.5 8 9
6 9 9 10 9 9 9 9.5 9.5 9 9.5 9 9
7 9.5 9.8 9.8 9 9.5 9.8 9.5 9 10 9 9 8
8 9.5 9 9.7 9.5 9 9 9 9.5 9 9 9 9
9 10 10 9 9 9 9 9.5 9.8 9.5 9 9 9
10 9 9.8 9 9 9.5 9 9 10 9.5 9 9.5 9
11 9.5 9.7 10 9.5 9 9 10 9 10 9 8 9
12 9 9 9.5 9 9 9.5 9 9.8 10 9 9 9
13 9 9 9 9 9.8 9 9 9.5 9.5 9 9 9
14 9.8 9 10 9 8 9.5 10 9.5 9 9 9 9
15 9 9.5 9.5 9 8 8 9.8 9 9.5 9.8 9 9
16 9 9 9 9.5 9 9 9 9.5 9.8 9 9 9
17 9.8 9.5 9 8 8 8 10 9 10 8 9 9
18 9.7 9 9.5 9.7 9 8 9.8 10 9 9 9 9
19 9 9 9 8 9 9 9 9 9.8 9 9 9
20 9 9.8 9 9 8 9 9 9 9.7 9 9.5 9.5
21 9.5 9 9.8 9 9 8 10 10 10 9 9 9
22 9.5 9 9.5 9.5 8 9.5 9 9.8 9 9 9 9
23 9 9.8 9.5 9 8 8 9.5 9 9.5 9.5 9 8
24 9.5 9.7 9 9 9.7 9 9.5 10 9.5 9 8 9
25 9 9 9.5 8 9 8 10 9.8 9.5 9 8 9
26 9 9 9 8 9 9 10 9 9.5 9 8 9
27 9.8 10 9 8 10 9 9.5 9 10 9.5 9 9
28 9 9.5 9 9 8 8 9 10 9 9 9 9
29 10 9.8 9 9 8 9 9.5 9 9.8 9 9 9
30 9.8 10 10 8.5 10 9 9.8 9.5 9.5 9 9 9
31 9 9.5 9.8 9 8 9.8 10 9 9.5 8 9.5 9
32 10 9.5 9 9 9.5 9 9 9.5 9 8 9 9
33 9.8 9 10 8 9 9.5 9.8 9 9.5 8 9 9
34 9.7 9.5 9.8 9 9 8 9.7 10 9 9 9 9
35 9 9 9.7 9 9 9.7 10 9 9.5 8 8 8
36 9 9 9 9 9 9 9 9 9.5 9 9 8
37 10 9.8 9 9 9 9 9.5 10 10 9.5 9 9.5
38 9.5 9 10 9 9 9.5 9.5 9.8 9 9.5 9 9
39 9.8 10 9.5 9.8 9.5 9 9.5 9 9 9 9 9
40 9.5 9.8 9 9.5 9.8 9 9.5 10 10 9.5 9.5 9
TB 9.3675 9.3625 9.385 8.9 8.9325 8.92 9.4925 9.463 9.505 8.9825 8.9125 8.9
Vụ 1 Vụ 2 Vụ 3 Vụ 1 Vụ 2 Vụ 3 Vụ 1 Vụ 2 Vụ 3 Vụ 1 Vụ 2 Vụ 31 9.8 10 10 9 9.5 9.5 10 10 10 9.5 9.8 9.5
2 10 10 10 9 9.5 9.5 10 10 9.8 9.5 9.5 9
3 10 9.5 9.5 9 9 9 9.5 9.5 10 9 9 9.5
4 9.8 10 10 9 9 9 10 10 10 9 9 9
5 9.7 9.5 10 9 9 10 10 10 9.8 9 9.5 9
6 10 10 10 9 9 9 10 9.8 9.7 9 9 9.5
7 10 10 9.5 9 9 9.5 9.5 10 10 9.5 9 9
8 10 9.8 10 9 9.8 9 10 10 10 9 9.5 9
9 9.5 10 10 9 10 10 10 9.8 9.5 9 9 9.8
10 10 10 10 9 9 9.5 9.5 9.7 10 9.5 9 9
11 9.5 9.8 10 9.5 9.8 9 10 10 10 9 9.8 9
12 10 9.7 10 9 9.7 9 10 10 10 9 9 9.8
13 10 10 9.5 9 9 9 9.5 9.5 9.5 9 9 9
14 9.8 10 10 9.8 9 10 10 10 10 9 9.8 9
15 10 9.5 10 10 9.5 9 10 10 10 9 9 9
16 10 10 9.8 9 9 9.8 9.8 9.5 9.5 9.8 9 9.5
17 9.8 10 10 9 9 9.5 9.5 10 10 9.5 9 9
18 9.7 9.5 9.5 9 9.5 9.5 9.5 9.5 9.5 9.5 9.5 9
19 10 10 10 9 9 10 10 10 10 10 9 9.5
20 10 10 9.5 9 9 9.5 9.5 10 10 9.5 9 9
21 10 9.5 10 9.5 9.5 9 10 10 10 9 9 9
22 10 10 10 9 10 10 10 10 10 9 9 9.5
23 10 10 10 9 10 9.5 9.5 9.5 9.5 9.5 9 9.5
24 10 9.8 10 10 9.8 9 10 10 9.5 9 9 9
25 10 10 10 9 9 10 10 10 10 9 9 9
26 10 9.5 9.8 9 9 9.8 9.8 9.5 10 9.8 9.5 9
27 10 10 10 9 9 9 10 10 10 9 9 9
28 9.5 9.5 10 9 9.5 9 10 10 10 9 9 9
29 10 10 10 9 10 9.8 9.8 10 9.8 9.8 9.5 9.6
30 10 10 9.7 9 9.5 9 9.7 10 10 9 9 9.5
31 9.5 10 10 9.5 9 9 10 9.8 10 9 9 9.5
32 10 9.5 10 10 9.5 9 10 9.5 9.8 9 9 9.5
33 10 10 9.5 9.5 10 9.5 9.5 9.5 9.7 9.5 9 9.5
34 10 9.5 10 9.8 9.5 9 10 10 10 9 9 9
35 10 10 10 9.5 9 10 10 9.5 10 9 9 9
36 9.5 10 10 9.5 9 9.5 9.5 10 9.5 9.5 9.5 9
37 10 10 10 10 9.8 10 10 10 10 10 9 9
38 9.5 10 10 9.5 9 10 10 9.5 10 10 9 9.5
39 10 10 10 10 9 9.5 9.5 10 9.5 9.5 9 9
40 9.5 9.8 10 9.5 9.8 9.5 10 10 10 9.5 9 9
TB 9.8775 9.86 9.9075 9.265 9.355 9.435 9.84 9.853 9.865 9.285 9.1475 9.205
Tổng năng suất(kg/m2) Năng suất thương phẩm(kg/m2)
Tổng năng suất(kg/m2) Năng suất thương phẩm(kg/m2)
Tổng năng suất(kg/m2) Năng suất thương phẩm(kg/m2)
Địa canhTổng năng suất(kg/m2) Năng suất thương phẩm(kg/m2)
Tổng năng suất(kg/m2) Năng suất thương phẩm(kg/m2)
Địa canhTổng năng suất(kg/m2) Năng suất thương phẩm(kg/m2)
Bảng 5.2.1: Theo dõi năng suất của Cà chua trên hai môi trường
Địa canhTổng năng suất(kg/m2) Năng suất thương phẩm(kg/m2)
Bảng 5.2.1: Theo dõi năng suất của Dưa chuột trên hai môi trường
Mẫu theo dõi
PP Thủy canh
Mẫu theo dõi
PP Thủy canh
Bảng 5.2.1: Theo dõi năng suất của Xà lách trên hai môi trường
Địa canhTổng năng suất(kg/m2) Năng suất thương phẩm(kg/m2)
Bảng 5.2.1: Theo dõi năng suất của Cải xanh trên hai môi trường
Mẫu theo dõi
PP Thủy canh
Mẫu theo dõi
PP Thủy canh
P14
10 NGÀY 20NGÀY 30 NGÀY 40 NGÀY 50 NGÀY 60 NGÀY 70 NGÀY 10 NGÀY 20NGÀY 30 NGÀY 40 NGÀY 50 NGÀY 60 NGÀY 70 NGÀY
1 2 15 36.5 60 77.5 85 92.5 2.5 16 38.5 60 75 85 92.5
2 2.5 15.5 37 61 77 85.5 92.5 2.5 15.5 37.5 60 76.5 85.5 92.5
3 2 16 38 60.5 78 85.5 92.5 2 15 37.5 60 75.5 85.5 92
4 2 15.5 36.5 60 77.5 86.5 93 2.5 15.5 37 60.5 76 84.5 92
5 2 15.5 38 60.5 77.5 85 92 2.5 15.5 38 60 77 85 92.5
6 2 15.5 36.5 60 77 85.5 93 2 15 37.5 60 76 85.5 92
7 1.5 15 36.5 60.5 75.5 86.5 92.5 2.5 16 38.5 60 76.5 84.5 92.5
8 2.5 15.5 36 60 77.5 85.5 92.5 2 15.5 37.5 60 77 85.5 91
9 2.5 15.5 37 60 76.5 86.5 92 2.5 15.5 38.5 60.5 78 84.5 92
10 2 15.5 37.5 60 77.5 85 92 2.5 16 37.5 60 76.5 85 92.5
11 2.5 16 37.5 60 78 86.5 91.5 2 16 38.5 60 77.5 84.5 92
12 2.5 15.5 37 61.5 76.5 86 92.5 2 15.5 38 60 75 86 92
13 2 15 38 61 77.5 86.5 91.5 2 15.5 37.5 60.5 75.5 85 92.5
14 2 15.5 37.5 60 77 86.5 91 1.5 16 37.5 60.5 76 86.5 92.5
15 2 15.5 37 62 77.5 85.5 92 2.5 15.5 38 60.5 76.5 85 92.5
16 2.5 15 37.5 62 75.5 86 92 2.5 15 38 60 77 85.5 92
17 2.5 16 37 61.5 77.5 86.5 93 2.5 15.5 37.5 60 78 85.5 92
18 2 15.5 37.5 60 77.5 86.5 92 2 15.5 38.5 60 76.5 85.5 91.5
19 2 15.5 37 60 77.5 87 91.5 2.5 16 38.5 60 77.5 86 92.5
20 2 16 38 60 76.5 86.5 91.5 2.5 16 38.5 60 75 84 92.5
21 1.5 16 37.5 60.5 78 86.5 92 2 15.5 38 60 75.5 84.5 92
22 2.5 15 36.5 61 76.5 87 92.5 2 15.5 38 60 77 86 92
23 2.5 15.5 37 60.5 77.5 86.5 92 2.5 15.5 38 60 78 84.5 91.5
24 2.5 16 38 60 77.5 86.5 92 2 15.5 38.5 60 76.5 85 92.5
25 2 16 36.5 61 77.5 86.5 92 2.3 16 38.5 60 77.5 85 91.5
26 2.5 16.5 37 61 76 85.5 93.5 2 16 38 60.5 75 86.5 91
27 2.5 15 36.5 60 76.5 87 93.5 2.5 15.5 38.5 60 75.5 85 91
28 2 15.5 36.5 61.5 77.5 86.5 93.5 2.5 16 38.5 60 76 85.5 92
29 2 16 38 61 78 85.5 92.5 2 16 38 60 76.5 85.5 91
30 2 15.5 37 60 76.5 86.5 92.5 2 16 38.5 60 76 84.5 92
31 2 15 37.5 60 77.5 86.5 92.5 2.5 15.5 38 60.5 78 84.5 91.5
32 2 16.5 36.5 60.5 77.5 86 93.5 2 15.5 37.5 60 76.5 85.5 91.5
33 2 15.5 38 60 77.5 87 92 2.5 16 38 60 76 84 92
34 2.5 15.5 37.5 60.5 77.5 86.5 91.5 2.5 15.5 38 60.5 75 84 92.5
35 2.5 16 37.5 60 78 85.5 92.5 2 15 37.5 60 75 85 92
36 1.5 15.5 37.5 61 76.5 85.5 92.5 2 15.5 38 60 75.5 85 92
37 2 16 37 61 77.5 85.5 93.5 2.5 15.5 37.5 60 76 85 92
38 2 15.5 38 61.5 77.5 85.5 93.5 2 16 38.5 60 76 85.5 92
39 2 16 37.5 60 77.5 86 92 1.5 16 38 60.5 76 85.5 92
40 2.5 15.5 37 60 77.5 87 92.5 2.5 15.5 38.5 60 76.5 85.5 92.5
TB 2.15 15.6 37.2 60.5375 77.2125 86.125 92.375 2.2325 15.6375 38.0125 60.1125 76.3125 85.1375 92
PPTC ĐC PPTC ĐC PPTC ĐC PPTC ĐC PPTC PPTC PPTC ĐC PPTC ĐCd d d d d d d d d d d d d d
1 0.0225 0.071556 0.36 0.131406 0.49 0.237656 0.288906 0.012656 0.082656 1.722656 1.265625 0.018906 0.015625 0.25
2 0.1225 0.071556 0.01 0.018906 0.04 0.262656 0.213906 0.012656 0.045156 0.035156 0.390625 0.131406 0.015625 0.25
3 0.0225 0.054056 0.16 0.406406 0.64 0.262656 0.001406 0.012656 0.620156 0.660156 0.390625 0.131406 0.015625 0
4 0.0225 0.071556 0.01 0.018906 0.49 1.025156 0.288906 0.150156 0.082656 0.097656 0.140625 0.406406 0.390625 0
5 0.0225 0.071556 0.01 0.018906 0.64 0.000156 0.001406 0.012656 0.082656 0.472656 1.265625 0.018906 0.140625 0.25
6 0.0225 0.054056 0.01 0.406406 0.49 0.262656 0.288906 0.012656 0.045156 0.097656 0.390625 0.131406 0.390625 0
7 0.4225 0.071556 0.36 0.131406 0.49 0.237656 0.001406 0.012656 2.932656 0.035156 0.140625 0.406406 0.015625 0.25
8 0.1225 0.054056 0.01 0.018906 1.44 0.262656 0.288906 0.012656 0.082656 0.472656 0.390625 0.131406 0.015625 1
9 0.1225 0.071556 0.01 0.018906 0.04 0.237656 0.288906 0.150156 0.507656 2.847656 0.140625 0.406406 0.140625 0
10 0.0225 0.071556 0.01 0.131406 0.09 0.262656 0.288906 0.012656 0.082656 0.035156 1.265625 0.018906 0.140625 0.25
11 0.1225 0.054056 0.16 0.131406 0.09 0.237656 0.288906 0.012656 0.620156 1.410156 0.140625 0.406406 0.765625 0
12 0.1225 0.054056 0.01 0.018906 0.04 0.000156 0.926406 0.012656 0.507656 1.722656 0.015625 0.743906 0.015625 0
13 0.0225 0.054056 0.36 0.018906 0.64 0.262656 0.213906 0.150156 0.082656 0.660156 0.140625 0.018906 0.765625 0.25
14 0.0225 0.536556 0.01 0.131406 0.09 0.262656 0.288906 0.150156 0.045156 0.097656 0.140625 1.856406 1.890625 0.25
15 0.0225 0.071556 0.01 0.018906 0.04 0.000156 2.138906 0.150156 0.082656 0.035156 0.390625 0.018906 0.140625 0.25
16 0.1225 0.071556 0.36 0.406406 0.09 0.000156 2.138906 0.012656 2.932656 0.472656 0.015625 0.131406 0.140625 0
17 0.1225 0.071556 0.16 0.018906 0.04 0.262656 0.926406 0.012656 0.082656 2.847656 0.140625 0.131406 0.390625 0
18 0.0225 0.054056 0.01 0.018906 0.09 0.237656 0.288906 0.012656 0.082656 0.035156 0.140625 0.131406 0.140625 0.25
19 0.0225 0.071556 0.01 0.131406 0.04 0.237656 0.288906 0.012656 0.082656 1.410156 0.765625 0.743906 0.765625 0.25
20 0.0225 0.071556 0.16 0.131406 0.64 0.237656 0.288906 0.012656 0.507656 1.722656 0.140625 1.293906 0.765625 0.25
21 0.4225 0.054056 0.16 0.018906 0.09 0.000156 0.001406 0.012656 0.620156 0.660156 0.140625 0.406406 0.140625 0
22 0.1225 0.054056 0.36 0.018906 0.49 0.000156 0.213906 0.012656 0.507656 0.472656 0.765625 0.743906 0.015625 0
23 0.1225 0.071556 0.01 0.018906 0.04 0.000156 0.001406 0.012656 0.082656 2.847656 0.140625 0.406406 0.140625 0.25
24 0.1225 0.054056 0.16 0.018906 0.64 0.237656 0.288906 0.012656 0.082656 0.035156 0.140625 0.018906 0.140625 0.25
25 0.0225 0.004556 0.16 0.131406 0.49 0.237656 0.213906 0.012656 0.082656 1.410156 0.140625 0.018906 0.140625 0.25
26 0.1225 0.054056 0.81 0.131406 0.04 0.000156 0.213906 0.150156 1.470156 1.722656 0.390625 1.856406 1.265625 1
27 0.1225 0.071556 0.36 0.018906 0.49 0.237656 0.288906 0.012656 0.507656 0.660156 0.765625 0.018906 1.265625 1
28 0.0225 0.071556 0.01 0.131406 0.49 0.237656 0.926406 0.012656 0.082656 0.097656 0.140625 0.131406 1.265625 0
29 0.0225 0.054056 0.16 0.131406 0.64 0.000156 0.213906 0.012656 0.620156 0.035156 0.390625 0.131406 0.015625 1
30 0.0225 0.054056 0.01 0.131406 0.04 0.237656 0.288906 0.012656 0.507656 0.097656 0.140625 0.406406 0.015625 0
31 0.0225 0.071556 0.36 0.018906 0.09 0.000156 0.288906 0.150156 0.082656 2.847656 0.140625 0.406406 0.015625 0.25
32 0.0225 0.054056 0.81 0.018906 0.49 0.262656 0.001406 0.012656 0.082656 0.035156 0.015625 0.131406 1.265625 0.25
33 0.0225 0.071556 0.01 0.131406 0.64 0.000156 0.288906 0.012656 0.082656 0.097656 0.765625 1.293906 0.140625 0
34 0.1225 0.071556 0.01 0.018906 0.09 0.000156 0.001406 0.150156 0.082656 1.722656 0.140625 1.293906 0.765625 0.25
35 0.1225 0.054056 0.16 0.406406 0.09 0.262656 0.288906 0.012656 0.620156 1.722656 0.390625 0.018906 0.015625 0
36 0.4225 0.054056 0.01 0.018906 0.09 0.000156 0.213906 0.012656 0.507656 0.660156 0.390625 0.018906 0.015625 0
37 0.0225 0.071556 0.16 0.018906 0.04 0.262656 0.213906 0.012656 0.082656 0.097656 0.390625 0.018906 1.265625 0
38 0.0225 0.054056 0.01 0.131406 0.64 0.237656 0.926406 0.012656 0.082656 0.097656 0.390625 0.131406 1.265625 0
39 0.0225 0.536556 0.16 0.131406 0.09 0.000156 0.288906 0.150156 0.082656 0.097656 0.015625 0.131406 0.140625 0
40 0.1225 0.071556 0.01 0.018906 0.04 0.237656 0.288906 0.012656 0.082656 0.035156 0.765625 0.131406 0.015625 0.25
S 0.092308 0.087891 0.15641 0.102404 0.317949 0.185737 0.389583 0.044712 0.408814 0.829327 0.36859 0.384455 0.419872 0.217949T
Bảng P8: Theo dõi sự tăng trưởng chiều cao thân chính theo thời gian của cây Cà chua.
Mẫu theo dõiPP Thủy canh (Cm/ngày) Địa canh (Cm/ngày)
30 Ngày 70Ngày
Xử lý số liệu thống kêSố tăng trưởng chiều cao cây theo thời gian của Cà chua
40 Ngày 50 Ngày 60 Ngày
Mẫu
10 Ngày 20 Ngày
6.156186513 11.72640469 5.013454471-4.093707754 -1.268624881 -13.9553276 6.85452008
P7
Vụ 1 Vụ 2 Vụ 3 Vụ 1 Vụ 2 Vụ 3 Vụ 1 Vụ 2 Vụ 3 Vụ 1 Vụ 2 Vụ 31 0.85 0.98 0.98 5 5.5 6 0.91 0.82 0.85 6 7 7
2 0.86 0.89 0.89 5.5 5 5 0.76 0.98 0.86 6 6 7
3 0.82 0.93 0.83 6 5 5 0.97 0.82 0.82 7 7 7
4 0.92 0.92 0.93 5 5 5.5 0.89 0.89 0.98 7 7 6
5 0.8 0.98 0.97 5 6 6 0.85 0.87 0.82 6 7 5.5
6 0.98 0.89 0.94 6 6 6.5 0.86 0.88 0.89 6 6 6
7 0.88 0.83 0.95 6 5 5 0.82 0.84 0.87 7 7 7
8 0.84 0.93 0.96 5 6 5 0.98 0.88 0.88 6 6 6
9 0.95 0.97 0.98 5 5 5.5 0.82 0.87 0.84 7 7 7
10 0.87 0.94 0.89 5.5 5 6 0.89 0.86 0.95 7 6 7
11 0.86 0.95 0.82 6 6 6.5 0.87 0.89 0.87 6 7 6
12 0.89 0.83 0.88 6.5 6 5.5 0.88 0.87 0.86 7 7 7
13 0.98 0.93 0.91 5.5 6 5 0.84 0.89 0.89 7 6 7
14 1 0.97 0.95 5 5 5 0.68 0.83 0.87 7 7 6
15 0.89 0.94 0.97 5 6 5 0.87 0.88 0.89 7 6 6.5
16 0.9 0.95 0.89 5 6 5 0.86 0.91 0.83 6 7 7
17 0.83 0.78 0.78 6 6 5.5 0.89 0.9 0.88 7 7 7
18 0.79 0.98 0.98 6 6 6 0.87 0.97 0.76 7 7 7
19 0.93 0.89 0.89 5 6 6.5 0.89 0.89 0.9 7 7 7
20 0.91 0.82 0.82 6 6 5.5 0.83 0.85 0.78 6 6 6
21 0.98 0.85 0.81 5 5.5 5 0.88 0.86 0.98 5.5 7 7
22 0.89 0.91 0.91 5 6 5 0.76 0.82 0.89 6 7 7
23 0.93 0.76 0.76 6 5 5 0.94 0.98 0.82 7 7 7
24 0.92 0.97 0.97 6 5 6 0.8 0.82 0.85 6 6 7
25 0.98 0.89 0.89 6 6 6 0.78 0.89 0.91 7 5.5 7
26 0.89 0.85 0.85 5 6 5.5 0.98 0.87 0.89 7 6 7
27 0.83 0.86 0.86 6 5 5 0.89 0.88 0.97 6 7 7
28 0.93 0.82 0.82 6 5 5 0.82 0.84 0.89 6 7 7
29 0.97 0.97 0.92 6 5.5 5 0.85 0.79 0.88 7 7 6
30 0.94 0.94 0.82 5 6 6 0.91 0.87 0.89 6 7 7
31 0.95 0.95 0.89 5 6.5 6 0.76 0.86 0.97 6.5 6 6
32 0.96 0.78 0.87 5.5 5 5 0.97 0.89 0.83 7 7 7
33 0.98 0.98 0.88 6 5 6 0.89 0.87 0.79 7 7 7
34 0.89 0.89 0.84 6.5 5.5 5 0.88 0.89 0.93 6 7 7
35 0.82 0.82 0.91 5.5 6 5 0.89 0.83 0.91 7 7 7
36 0.98 0.85 0.87 5 6.5 6 0.97 0.88 0.68 7 6 6
37 0.91 0.89 0.86 5 5.5 6 0.83 0.76 0.87 5.5 7 7
38 0.95 0.87 0.89 5 5 6 0.79 0.94 0.86 7 7 7
39 0.97 0.89 0.87 6 5 5 0.93 0.89 0.89 6.5 7 7
40 0.89 0.89 0.89 6 5 6 0.91 0.82 0.91 7 6 7
TB 0.90775 0.8983 0.88975 5.5375 5.5625 5.5125 0.8665 0.871 0.8725 6.55 6.6625 6.725
PPTC ĐC PPTC ĐC PPTC ĐC PPTC ĐC PPTC ĐC PPTC ĐCd d d d d d d d d d d d
1 0.00334 0.0019 0.01113 0.0026 0.0081 0.0005 1 0.288906 0.3025 0.00390625 0.11390625 0.237656 0.075625
2 0.00228 0.0113 0.00024 0.01188 6E-08 0.0002 2 0.001406 0.3025 0.31640625 0.43890625 0.262656 0.075625
3 0.0077 0.0107 0.00308 0.0026 0.0036 0.0028 3 0.213906 0.2025 0.31640625 0.11390625 0.262656 0.075625
4 0.00015 0.0006 0.00207 0.00036 0.0016 0.0116 4 0.288906 0.2025 0.31640625 0.11390625 0.000156 0.525625
5 0.01161 0.0003 0.01113 1E-06 0.0064 0.0028 5 0.288906 0.3025 0.19140625 0.11390625 0.237656 1.500625
6 0.00522 4E-05 0.00024 8.1E-05 0.0025 0.0003 6 0.213906 0.3025 0.19140625 0.43890625 0.975156 0.525625
7 0.00077 0.0022 0.00198 0.00096 0.0036 6E-06 7 0.213906 0.2025 0.31640625 0.11390625 0.262656 0.075625
8 0.00459 0.0129 0.00308 8.1E-05 0.0049 6E-05 8 0.288906 0.3025 0.19140625 0.43890625 0.262656 0.525625
9 0.00179 0.0022 0.00912 1E-06 0.0081 0.0011 9 0.288906 0.2025 0.31640625 0.11390625 0.000156 0.075625
10 0.00143 0.0006 0.00429 0.00012 6E-08 0.006 10 0.001406 0.2025 0.31640625 0.43890625 0.237656 0.075625
11 0.00228 1E-05 0.0057 0.00036 0.0049 6E-06 11 0.213906 0.3025 0.19140625 0.11390625 0.975156 0.525625
12 0.00032 0.0002 0.00198 1E-06 1E-04 0.0002 12 0.926406 0.2025 0.19140625 0.11390625 0.000156 0.075625
13 0.00522 0.0007 0.00308 0.00036 0.0004 0.0003 13 0.001406 0.2025 0.19140625 0.43890625 0.262656 0.075625
14 0.00851 0.0348 0.00912 0.00168 0.0036 6E-06 14 0.288906 0.2025 0.31640625 0.11390625 0.262656 0.525625
15 0.00032 1E-05 0.00429 8.1E-05 0.0064 0.0003 15 0.288906 0.2025 0.19140625 0.43890625 0.262656 0.050625
16 6E-05 4E-05 0.0057 0.00152 6E-08 0.0018 16 0.288906 0.3025 0.19140625 0.11390625 0.262656 0.075625
17 0.00605 0.0006 0.00893 0.00084 0.012 6E-05 17 0.213906 0.2025 0.19140625 0.11390625 0.000156 0.075625
18 0.01387 1E-05 0.01113 0.0098 0.0081 0.0127 18 0.213906 0.2025 0.19140625 0.11390625 0.237656 0.075625
19 0.0005 0.0006 0.00024 0.00036 6E-08 0.0008 19 0.288906 0.2025 0.19140625 0.11390625 0.975156 0.075625
20 5.1E-06 0.0013 0.00297 0.00044 0.0049 0.0086 20 0.213906 0.3025 0.19140625 0.43890625 0.000156 0.525625
21 0.00522 0.0002 0.0006 0.00012 0.0064 0.0116 21 0.288906 1.1025 0.00390625 0.11390625 0.262656 0.075625
22 0.00032 0.0113 0.00126 0.0026 0.0004 0.0003 22 0.288906 0.3025 0.19140625 0.11390625 0.262656 0.075625
23 0.0005 0.0054 0.01311 0.01188 0.0168 0.0028 23 0.213906 0.2025 0.31640625 0.11390625 0.262656 0.075625
24 0.00015 0.0044 0.00912 0.0026 0.0064 0.0005 24 0.213906 0.3025 0.31640625 0.43890625 0.237656 0.075625
25 0.00522 0.0075 0.00024 0.00036 6E-08 0.0014 25 0.213906 0.2025 0.19140625 1.35140625 0.237656 0.075625
26 0.00032 0.0129 0.0006 1E-06 0.0016 0.0003 26 0.288906 0.2025 0.19140625 0.43890625 0.000156 0.075625
27 0.00605 0.0006 0.00021 8.1E-05 0.0009 0.0095 27 0.213906 0.3025 0.31640625 0.11390625 0.262656 0.075625
28 0.0005 0.0022 0.00297 0.00096 0.0049 0.0003 28 0.213906 0.3025 0.31640625 0.11390625 0.262656 0.075625
29 0.00388 0.0003 0.00912 0.00656 0.0009 6E-05 29 0.213906 0.2025 0.00390625 0.11390625 0.262656 0.525625
30 0.00104 0.0019 0.00429 1E-06 0.0049 0.0003 30 0.288906 0.3025 0.19140625 0.11390625 0.237656 0.075625
31 0.00179 0.0113 0.0057 0.00012 6E-08 0.0095 31 0.288906 0.0025 0.87890625 0.43890625 0.237656 0.525625
32 0.00273 0.0107 0.00893 0.00036 0.0004 0.0018 32 0.001406 0.2025 0.31640625 0.11390625 0.262656 0.075625
33 0.00522 0.0006 0.01113 1E-06 1E-04 0.0068 33 0.213906 0.2025 0.31640625 0.11390625 0.237656 0.075625
34 0.00032 0.0002 0.00024 0.00036 0.0025 0.0033 34 0.926406 0.3025 0.00390625 0.11390625 0.262656 0.075625
35 0.0077 0.0006 0.00297 0.00168 0.0004 0.0014 35 0.001406 0.2025 0.19140625 0.11390625 0.262656 0.075625
36 0.00522 0.0107 0.0006 8.1E-05 0.0004 0.0371 36 0.288906 0.2025 0.87890625 0.43890625 0.237656 0.525625
37 5.1E-06 0.0013 0.00024 0.01232 0.0009 6E-06 37 0.288906 1.1025 0.00390625 0.11390625 0.237656 0.075625
38 0.00179 0.0059 2E-05 0.00476 6E-08 0.0002 38 0.288906 0.2025 0.31640625 0.11390625 0.237656 0.075625
39 0.00388 0.004 0.00024 0.00036 0.0004 0.0003 39 0.213906 0.0025 0.31640625 0.11390625 0.262656 0.075625
40 0.00032 0.0019 0.00024 0.0026 6E-08 0.0014 40 0.213906 0.2025 0.31640625 0.43890625 0.237656 0.075625
S 0.00328 0.0045 0.00439 0.0021 0.0033 0.0036 S 0.261378 0.279487 0.2588141 0.248557692 0.275481 0.217307692t t
Xử lý số liệu thống kê
Mẫu
Tỷ lệ nảy mầm của hạt
47.00075752 35.38823637 22.58149446
Vụ1 Vụ 3Thời gian nảy mầm của hạt
Mẫu
Vụ1 Vụ 3
-21.85551491-16.73429999
Bảng P.1: Theo dõi tỷ lệ nãy mầm và thời gian nãy mầm của hạt giống của cây Cà chua trên hai môi trường
Mẫu theo dõi
PP thủy canh Địa canhTỷ lệ nãy mầm(%) Thời gian nãy mầm(ngày) Tỷ lệ nãy mầm(%) Thời gian nãy mầm(ngày)
Vụ2
P13
5 NGÀY 10 NGÀY 15 NGÀY 20 NGÀY 25 NGÀY 30 NGÀY 5 NGÀY 10 NGÀY 15 NGÀY 20 NGÀY 25 NGÀY 30 NGÀY
1 0.8 4 13 20 26 42 1 4 10 18 26.5 41
2 0.8 3.5 11.5 18.5 27.5 42 0.5 3.5 10.5 17.5 26.5 41.5
3 0.8 4 11 18 26 41.5 0.75 3 10 18 26 41
4 0.8 3 13.5 19.5 26.5 42.5 0.8 3 9.5 17.5 26 42
5 0.8 3.5 13 21 27 43 0.8 4 10 18 26 41.5
6 1 4 13 18 26 42 0.8 3 9.5 18 26.5 42
7 0.75 4 12 18 27 41.5 0.8 3 10 17 26 41
8 0.6 3 11.5 18 27.5 42 0.8 3.5 10.5 18 26.5 42.5
9 0.6 3.5 11 18 27 43 0.8 3 9.5 18 26 42
10 1 3.5 11 18 27 41.5 1 4 10.5 17.5 26 41
11 0.8 3 11 18 27 42.5 0.75 3 11 18 26.5 41.5
12 0.95 3.5 11 21 28 42.5 0.6 3.5 9.5 18 26 42.5
13 1 3.5 12 18 28 42.75 0.6 3.5 10.5 18 26.5 42
14 0.8 5 11 18 27 42.5 0.7 3 10 17.5 26 41
15 0.9 3.5 11.5 18 27 42.5 0.8 3.5 10 17 26.5 41.5
16 0.8 3 11 18 26 41.5 0.95 3.5 9.5 17.5 26 42
17 0.8 3.5 11 18.5 26.5 42.5 1 5 10.5 18 26 42
18 0.65 4 12.5 18 27 42.5 0.8 3.5 10.5 18 26.5 41.5
19 0.6 4 12 21 27.5 42 0.9 3 10 17.5 26.5 41
20 1 3.5 13 18 27 42.5 1 3.5 10.5 17 26 42
21 0.5 4 11 18 27.5 42 0.8 3 10 18 25 41
22 0.75 4 12.5 18 28 42.5 0.65 4 10.5 18 26 42
23 0.8 3.5 12 18 27 41.5 0.6 3.5 10.5 17 26 41
24 0.8 4 11 19.5 28 42 0.6 4 10 18 25.5 41.5
25 0.8 3 12 18 27 43 0.7 3 10.5 18 26 42.5
26 0.9 3 11 18 28 42 0.8 3 10 17 26 42
27 0.8 3.5 12.5 19.5 27.5 41.5 0.95 3.5 10 18 26.5 41
28 0.8 3 12 18 27 42.5 0.9 3 9.5 17 26 42.5
29 1 3.5 11 18 28 43 0.9 3.5 10.5 17.5 25.5 42
30 0.75 3.5 12.5 19.5 27.5 41.5 0.9 3.5 10 18.5 26.5 41
31 1 3 11 18 27 42.5 0.8 3 10 17 26.5 41.5
32 0.6 3 12 18 27.5 42.5 0.9 3 10.5 17.5 25.5 41
33 0.7 3 13 18 27 42 0.75 3 10.5 18 26 42
34 0.8 3.5 11 19 27.5 41.5 1 3.5 10.5 18 26 41
35 0.95 4 11.5 21 28 42.5 0.9 3 10 18 25.5 41.5
36 1 4 11 19.5 28 43 0.75 4 10 18 26 42
37 0.8 4 11 18 26 41.5 0.85 4 10.5 17.5 26.5 42
38 0.9 3.5 11.5 18 27.5 42 0.75 3.5 9.5 18 26 41.5
39 1 4 11 18.5 27.5 42.5 1 4 10 18 26.5 41
40 0.8 3 11 18 28 42.5 0.8 3 10 17 26 41.5
TB 0.8175 3.5625 11.7 18.6 27.2 42.21875 0.81125 3.425 10.125 17.7 26.1 41.6
PPTC ĐC PPTC ĐC PPTC ĐC PPTC ĐC PPTC PPTC PPTC ĐCd d d d d d d d d d d d
1 0.000306 0.035627 0.191406 0.330625 1.69 0.015625 1.96 0.09 1.44 0.16 0.061633 0.36
2 0.000306 0.096877 0.003906 0.005625 0.04 0.140625 0.01 0.04 0.09 0.16 0.061633 0.01
3 0.000306 0.003752 0.191406 0.180625 0.49 0.015625 0.36 0.09 1.44 0.01 0.561883 0.36
4 0.000306 0.000127 0.316406 0.180625 3.24 0.390625 0.81 0.04 0.49 0.01 0.061383 0.16
5 0.000306 0.000127 0.003906 0.330625 1.69 0.015625 5.76 0.09 0.04 0.01 0.561133 0.01
6 0.033306 0.000127 0.191406 0.180625 1.69 0.390625 0.36 0.09 1.44 0.16 0.061633 0.16
7 0.004556 0.000127 0.191406 0.180625 0.09 0.015625 0.36 0.49 0.04 0.01 0.561883 0.36
8 0.047306 0.000127 0.316406 0.005625 0.04 0.140625 0.36 0.09 0.09 0.16 0.061633 0.81
9 0.047306 0.000127 0.003906 0.180625 0.49 0.390625 0.36 0.09 0.04 0.01 0.561133 0.16
10 0.033306 0.035627 0.003906 0.330625 0.49 0.140625 0.36 0.04 0.04 0.01 0.561883 0.36
11 0.000306 0.003752 0.316406 0.180625 0.49 0.765625 0.36 0.09 0.04 0.16 0.061383 0.01
12 0.017556 0.044627 0.003906 0.005625 0.49 0.390625 5.76 0.09 0.64 0.01 0.061383 0.81
13 0.033306 0.044627 0.003906 0.005625 0.09 0.140625 0.36 0.09 0.64 0.16 0.248758 0.16
14 0.000306 0.012377 2.066406 0.180625 0.49 0.015625 0.36 0.04 0.04 0.01 0.061383 0.36
15 0.006806 0.000127 0.003906 0.005625 0.04 0.015625 0.36 0.49 0.04 0.16 0.061383 0.01
16 0.000306 0.019252 0.316406 0.005625 0.49 0.390625 0.36 0.04 1.44 0.01 0.561883 0.16
17 0.000306 0.035627 0.003906 2.480625 0.49 0.140625 0.01 0.09 0.49 0.01 0.061383 0.16
18 0.028056 0.000127 0.191406 0.005625 0.64 0.140625 0.36 0.09 0.04 0.16 0.061383 0.01
19 0.047306 0.007877 0.191406 0.180625 0.09 0.015625 5.76 0.04 0.09 0.16 0.061633 0.36
20 0.033306 0.035627 0.003906 0.005625 1.69 0.140625 0.36 0.49 0.04 0.01 0.061383 0.16
21 0.100806 0.000127 0.191406 0.180625 0.49 0.015625 0.36 0.09 0.09 1.21 0.061633 0.36
22 0.004556 0.026002 0.191406 0.330625 0.64 0.140625 0.36 0.09 0.64 0.01 0.061383 0.16
23 0.000306 0.044627 0.003906 0.005625 0.09 0.140625 0.36 0.49 0.04 0.01 0.561883 0.36
24 0.000306 0.044627 0.191406 0.330625 0.49 0.015625 0.81 0.09 0.64 0.36 0.061633 0.01
25 0.000306 0.012377 0.316406 0.180625 0.09 0.140625 0.36 0.09 0.04 0.01 0.561133 0.81
26 0.006806 0.000127 0.316406 0.180625 0.49 0.015625 0.36 0.49 0.64 0.01 0.061633 0.16
27 0.000306 0.019252 0.003906 0.005625 0.64 0.015625 0.81 0.09 0.09 0.16 0.561883 0.36
28 0.000306 0.007877 0.316406 0.180625 0.09 0.390625 0.36 0.49 0.04 0.01 0.061383 0.81
29 0.033306 0.007877 0.003906 0.005625 0.49 0.140625 0.36 0.04 0.64 0.36 0.561133 0.16
30 0.004556 0.007877 0.003906 0.005625 0.64 0.015625 0.81 0.64 0.09 0.16 0.561883 0.36
31 0.033306 0.000127 0.316406 0.180625 0.49 0.015625 0.36 0.49 0.04 0.16 0.061383 0.01
32 0.047306 0.007877 0.316406 0.180625 0.09 0.140625 0.36 0.04 0.09 0.36 0.061383 0.36
33 0.013806 0.003752 0.316406 0.180625 1.69 0.140625 0.36 0.09 0.04 0.01 0.061633 0.16
34 0.000306 0.035627 0.003906 0.005625 0.49 0.140625 0.16 0.09 0.09 0.01 0.561883 0.36
35 0.017556 0.007877 0.191406 0.180625 0.04 0.015625 5.76 0.09 0.64 0.36 0.061383 0.01
36 0.033306 0.003752 0.191406 0.330625 0.49 0.015625 0.81 0.09 0.64 0.01 0.561133 0.16
37 0.000306 0.001502 0.191406 0.330625 0.49 0.140625 0.36 0.04 1.44 0.16 0.561883 0.16
38 0.006806 0.003752 0.003906 0.005625 0.04 0.390625 0.36 0.09 0.09 0.01 0.061633 0.01
39 0.033306 0.035627 0.191406 0.330625 0.49 0.015625 0.01 0.09 0.09 0.16 0.061383 0.36
40 0.000306 0.000127 0.316406 0.180625 0.49 0.015625 0.36 0.49 0.64 0.01 0.061383 0.01
S 0.01725 0.016601 0.207532 0.212179 0.612821 0.150641 0.989744 0.176923 0.394872 0.130769 0.247396 0.258974T
Bảng P7: Theo dõi sự tăng trưởng chiều cao cây theo thời gian của Cải xanh.
Mẫu theo dõi
PP Thủy canh (Cm/ngày) Địa canh (Cm/ngày)
Mẫu
5 Ngày 10 Ngày 15 Ngày
Xử lý số liệu thống kêSố tăng trưởng chiều cao cây theo thời gian của Cải xanh
20 Ngày 25 Ngày 30 Ngày
1.651103084 2.930017135 15.78473108 5.661345552 16.72511442 10.92643707
P8
Vụ 1 Vụ 2 Vụ 3 Vụ 1 Vụ 2 Vụ 3 Vụ 1 Vụ 2 Vụ 3 Vụ 1 Vụ 2 Vụ 31 0.87 0.97 0.83 6 6 6 0.86 0.82 0.73 6 7 7
2 0.83 0.89 0.79 5 5.5 6 0.82 0.65 0.73 6 7 7
3 0.79 0.85 0.93 5 5 5 0.73 0.87 0.89 7 6 7
4 0.92 0.86 0.91 6 5 6 0.82 0.88 0.72 7 7 7
5 0.91 0.82 0.98 6 5 6 0.65 0.84 0.75 6 7 7
6 0.88 0.76 0.89 6 6 6 0.87 0.78 0.86 6 7 7
7 0.89 0.87 0.93 5 6 6 0.88 0.87 0.82 7 7 7
8 0.93 0.98 0.92 6 5.5 6 0.84 0.89 0.79 6 7 6
9 0.92 0.88 0.98 6 5 6 0.78 0.83 0.77 7 6 7
10 0.87 0.84 0.89 6 5 5.5 0.87 0.77 0.98 7 7 7
11 0.89 0.88 0.83 6 5 5 0.89 0.74 0.76 6 6 6
12 0.83 0.87 0.93 6 6 6 0.83 0.78 0.89 7 7 6
13 0.93 0.86 0.97 6 6 5 0.77 0.71 0.82 7 7 7
14 0.97 0.89 0.94 5.5 5 6 0.74 0.73 0.75 7 6 6
15 0.94 0.87 0.95 5 6 5 0.78 0.76 0.83 7 6 7
16 0.95 0.89 0.96 6 5 6 0.71 0.89 0.86 6 7 7
17 0.97 0.98 0.78 6 6 6 0.73 0.82 0.82 7 6 7
18 0.98 0.93 0.89 5.5 5 6 0.76 0.73 0.73 7 6.5 6
19 0.89 0.97 0.82 5 5 6 0.89 0.73 0.82 7 7 7
20 0.98 0.94 0.79 5 5.5 6 0.82 0.89 0.65 6 7 6
21 0.89 0.95 0.91 5 6 6 0.73 0.72 0.87 5.5 6 6
22 0.82 0.93 0.81 6 6.5 5 0.76 0.75 0.88 6 7 7
23 0.98 0.98 0.97 6 5 5 0.72 0.86 0.78 7 7 6
24 0.91 0.89 0.89 5 5 6 0.75 0.82 0.71 6 7 7
25 0.95 0.82 0.82 6 5.5 5.5 0.86 0.79 0.73 7 7 7
26 0.97 0.85 0.89 5.5 6 5 0.82 0.77 0.76 7 7 6
27 0.89 0.91 0.83 5 6.5 5 0.79 0.98 0.89 6 7 7
28 0.86 0.76 0.83 5 5.5 5 0.77 0.76 0.82 6 7 7
29 0.97 0.97 0.88 5 5 6 0.81 0.89 0.73 7 7 7
30 0.88 0.89 0.82 6 5 6 0.76 0.82 0.73 6 7 6
31 0.98 0.9 0.82 6 5 5.5 0.89 0.75 0.89 6.5 6 7
32 0.98 0.86 0.85 5.5 5 5 0.82 0.83 0.72 7 7 7
33 0.88 0.82 0.98 5 5.5 6 0.75 0.86 0.75 7 7 7
34 0.84 0.89 0.89 5 6 5 0.83 0.82 0.86 6 7 7
35 0.99 0.82 0.82 5 6.5 5 0.83 0.73 0.82 7 7 7
36 0.93 0.98 0.88 6 6 6 0.88 0.82 0.79 7 6 7
37 0.97 0.91 0.91 6 6 6 0.82 0.65 0.77 7 7 7
38 0.94 0.95 0.95 5 6 6 0.76 0.87 0.79 7 7 7
39 0.95 0.97 0.97 6 6 5 0.78 0.88 0.76 6.5 7 7
40 0.96 0.89 0.89 5 6 6 0.69 0.84 0.89 7 6 7
TB 0.917 0.8935 0.888 5.55 5.5625 5.6375 0.7965 0.80475 0.79775 6.5875 6.7375 6.75
PPTC ĐC PPTC ĐC PPTC ĐC PPTC ĐC PPTC ĐC PPTC ĐCd d d d d d d d d d d d
1 0.002209 0.004032 0.005852 0.000233 0.003364 0.00459 1 0.2025 0.345156 0.191406 0.068906 0.131406 0.0625
2 0.007569 0.000552 1.22E-05 0.023948 0.009604 0.00459 2 0.3025 0.345156 0.003906 0.068906 0.131406 0.0625
3 0.016129 0.004422 0.001892 0.004258 0.001764 0.00851 3 0.3025 0.170156 0.316406 0.543906 0.406406 0.0625
4 9E-06 0.000552 0.001122 0.005663 0.000484 0.006045 4 0.2025 0.170156 0.316406 0.068906 0.131406 0.0625
5 4.9E-05 0.021462 0.005402 0.001243 0.008464 0.00228 5 0.2025 0.345156 0.316406 0.068906 0.131406 0.0625
6 0.001369 0.005402 0.017822 0.000613 4E-06 0.003875 6 0.2025 0.345156 0.191406 0.068906 0.131406 0.0625
7 0.000729 0.006972 0.000552 0.004258 0.001764 0.000495 7 0.3025 0.170156 0.191406 0.068906 0.131406 0.0625
8 0.000169 0.001892 0.007482 0.007268 0.001024 6.01E-05 8 0.2025 0.345156 0.003906 0.068906 0.131406 0.5625
9 9E-06 0.000272 0.000182 0.000638 0.008464 0.00077 9 0.2025 0.170156 0.316406 0.543906 0.131406 0.0625
10 0.002209 0.005402 0.002862 0.001208 4E-06 0.033215 10 0.2025 0.170156 0.316406 0.068906 0.018906 0.0625
11 0.000729 0.008742 0.000182 0.004193 0.003364 0.001425 11 0.2025 0.345156 0.316406 0.543906 0.406406 0.5625
12 0.007569 0.001122 0.000552 0.000613 0.001764 0.00851 12 0.2025 0.170156 0.191406 0.068906 0.131406 0.5625
13 0.000169 0.000702 0.001122 0.008978 0.006724 0.000495 13 0.2025 0.170156 0.191406 0.068906 0.406406 0.0625
14 0.002809 0.003192 1.22E-05 0.005588 0.002704 0.00228 14 0.0025 0.170156 0.316406 0.543906 0.131406 0.5625
15 0.000529 0.000272 0.000552 0.002003 0.003844 0.00104 15 0.3025 0.170156 0.191406 0.543906 0.406406 0.0625
16 0.001089 0.007482 1.22E-05 0.007268 0.005184 0.003875 16 0.2025 0.345156 0.316406 0.068906 0.131406 0.0625
17 0.002809 0.004422 0.007482 0.000233 0.011664 0.000495 17 0.2025 0.170156 0.191406 0.543906 0.131406 0.0625
18 0.003969 0.001332 0.001332 0.005588 4E-06 0.00459 18 0.0025 0.170156 0.316406 0.056406 0.131406 0.5625
19 0.000729 0.008742 0.005852 0.005588 0.004624 0.000495 19 0.3025 0.170156 0.316406 0.068906 0.131406 0.0625
20 0.003969 0.000552 0.002162 0.007268 0.009604 0.02183 20 0.3025 0.345156 0.003906 0.068906 0.131406 0.5625
21 0.000729 0.004422 0.003192 0.007183 0.000484 0.00522 21 0.3025 1.182656 0.191406 0.543906 0.131406 0.5625
22 0.009409 0.001332 0.001332 0.002998 0.006084 0.006765 22 0.2025 0.345156 0.878906 0.068906 0.406406 0.0625
23 0.003969 0.005852 0.007482 0.003053 0.006724 0.000315 23 0.2025 0.170156 0.316406 0.068906 0.406406 0.5625
24 4.9E-05 0.002162 1.22E-05 0.000233 4E-06 0.0077 24 0.3025 0.345156 0.316406 0.068906 0.131406 0.0625
25 0.001089 0.004032 0.005402 0.000218 0.004624 0.00459 25 0.2025 0.170156 0.003906 0.068906 0.018906 0.0625
26 0.002809 0.000552 0.001892 0.001208 4E-06 0.001425 26 0.0025 0.170156 0.191406 0.068906 0.406406 0.5625
27 0.000729 4.22E-05 0.000272 0.030713 0.003364 0.00851 27 0.3025 0.345156 0.878906 0.068906 0.406406 0.0625
28 0.003249 0.000702 0.017822 0.002003 0.003364 0.000495 28 0.3025 0.345156 0.003906 0.068906 0.406406 0.0625
29 0.002809 0.000182 0.005852 0.007268 6.4E-05 0.00459 29 0.3025 0.170156 0.316406 0.068906 0.131406 0.0625
30 0.001369 0.001332 1.22E-05 0.000233 0.004624 0.00459 30 0.2025 0.345156 0.316406 0.068906 0.131406 0.5625
31 0.003969 0.008742 4.23E-05 0.002998 0.004624 0.00851 31 0.2025 0.007656 0.316406 0.543906 0.018906 0.0625
32 0.003969 0.000552 0.001122 0.000638 0.001444 0.006045 32 0.0025 0.170156 0.316406 0.068906 0.406406 0.0625
33 0.001369 0.002162 0.005402 0.003053 0.008464 0.00228 33 0.3025 0.170156 0.003906 0.068906 0.131406 0.0625
34 0.005929 0.001122 1.22E-05 0.000233 4E-06 0.003875 34 0.3025 0.345156 0.191406 0.068906 0.406406 0.0625
35 0.005329 0.001122 0.005402 0.005588 0.004624 0.000495 35 0.3025 0.170156 0.878906 0.068906 0.406406 0.0625
36 0.000169 0.006972 0.007482 0.000233 6.4E-05 6.01E-05 36 0.2025 0.170156 0.191406 0.543906 0.131406 0.0625
37 0.002809 0.000552 0.000272 0.023948 0.000484 0.00077 37 0.2025 0.170156 0.191406 0.068906 0.131406 0.0625
38 0.000529 0.001332 0.003192 0.004258 0.003844 6.01E-05 38 0.3025 0.170156 0.191406 0.068906 0.131406 0.0625
39 0.001089 0.000272 0.005852 0.005663 0.006724 0.001425 39 0.2025 0.007656 0.191406 0.068906 0.406406 0.0625
40 0.001849 0.011342 1.22E-05 0.001243 4E-06 0.00851 40 0.3025 0.170156 0.191406 0.543906 0.131406 0.0625
S 0.00277 0.003649 0.003449 0.005118 0.003693 0.004761 S 0.228205 0.254968 0.271635 0.192147 0.217788 0.192308t t
Vụ 3
-22.3348109 -24.21712673166.3480479 90.95012927 94.72181983 -19.17631609
Xử lý số liệu thống kêTỷ lệ nảy mầm của hạt Thời gian nảy mầm của hạt
Mẫu
Vụ1 Vụ2 Vụ 3
Mẫu
Vụ1 Vụ2
Bảng P2: Theo dõi tỷ lệ nãy mầm và thời gian nãy mầm của hạt giống của cây Dưa chuột trên hai môi trường
Mẫu theo dõi
PP thủy canh Địa canhTỷ lệ nãy mầm(%) Thời gian nãy mầm(ngày) Tỷ lệ nãy mầm(%) Thời gian nãy mầm(ngày)
P18
Vụ 1 Vụ 2 Vụ 3 Vụ 1 Vụ 2 Vụ 3 Vụ 1 Vụ 2 Vụ 3 Vụ 1 Vụ 2 Vụ 31 5.8 5.7 5 3.4 3 3.5 6 6 6.5 4 3 4.5
2 5 4.5 5 3 4 3 6.5 6.5 6 3 3.5 4
3 4.5 5.8 4.5 3.5 3 4 6.5 6 6 3.5 3 3
4 5 5 5 4 3.5 3 5.8 6.5 6.5 3 3.4 3
5 5 4.5 6 4 4 3 6.5 6 6 3.4 3 4.5
6 4.5 5 5.5 4 3.4 3 6 5.5 6.5 3 4 4
7 5 6 5 4 3 3.5 6.5 5.5 6 4 4 3.4
8 6 4.5 4.5 4 4 4 5.5 6 5.5 4 4 4.5
9 5.5 5.5 5.4 3.5 4 3.4 6 6 5.5 4 3.5 4
10 5 5 4.5 4 4 3 6 6 6 3.5 4 3
11 5.9 4.5 5.4 3.4 3.5 4 6.5 6 6 4 3.4 3
12 4.5 5.8 5 3 4 4 6 5.5 6 3.4 4 4.5
13 4.5 5.9 4.5 4 3.4 3 6 5.5 6 3 3.4 4
14 4.5 5.8 5 4 3 4 6.5 6 5.5 3 3 3
15 5 5 5 4 3 4 6 6.5 5.5 3 3.5 3
16 5.5 4.5 5.9 3.4 4 4 6.5 6 6 4 3 4
17 4.5 5 4.5 4 4 3.5 6 6.5 5.4 3 3.4 3
18 5 5 4.5 4 4 4 5.5 6.5 6 3 4.5 3
19 5 4.5 6 4 4 3.4 5.5 6.5 6 3 4 4
20 4.5 5 4.5 3 4 4 6 5.8 6.5 4 3.4 3
21 5 6 5.8 4 3.4 4 6 6.5 6 3 4.5 4
22 5 5.5 5 4 3 4 6 6 6.5 4 4 4
23 5.9 5 4.5 3.4 3 3.4 6 6.5 6 3.4 3 4
24 4.5 4.5 5 3 5 3 5.5 5.5 6.5 3 3 3.5
25 4.5 5.4 5 4 3 4 5.5 6 6 3 4.5 4
26 4.5 5 5.9 4 3.5 4 6 6 6.5 3 4 3.4
27 5 4.5 4.5 4 4 4 5.4 6.5 6 3 3.4 3
28 6 5 4.5 3.5 3.4 3.5 6 6 5.8 3.5 4.5 3
29 4.5 5 6 4 3 4 6 6 5.5 3 4 3
30 5.5 5.9 4.5 3.4 4 3.4 5.8 6.5 6 3.4 3 4
31 5 4.5 5.8 4 4 4 5.5 6 6 4.5 3 3
32 4.5 4.5 5 3 4.5 4 6 6.5 6 4 4.5 3
33 5.8 4.5 4.5 4 3.5 4 5.5 6 6 3 4 3.5
34 5 5 5 4 4 4 6 6 5.5 3 3 3
35 5 5.5 6 3.4 3.4 3.4 6 6 5.5 4.5 3 3.4
36 5.9 4.5 4.5 3 3 4 5.5 5.8 6 4 4 4.5
37 4.5 5 5.5 4 3 4 6 5.5 6.5 6 3 4
38 4.5 5 5 4 4 4 6.5 6 6 4.5 3 3.4
39 6 5 4.5 3 3.4 4.5 5.5 5.5 6.5 4 4 4.5
40 4.5 4.5 5.8 4 3 4 6 6 6.5 4 4 4
TB 5.0325 5.0575 5.075 3.6975 3.5975 3.7125 5.9625 6.04 6.0175 3.565 3.61 3.615
PPTC ĐC PPTC ĐC PPTC ĐC PPTC ĐC PPTC ĐC PPTC ĐC
d d d d d d d d d d d d1 0.589056 0.001406 0.412806 0.0016 0.005625 0.232806 1 0.088506 0.189225 0.357006 0.3721 0.045156 0.783225
2 0.001056 0.288906 0.310806 0.2116 0.005625 0.000306 2 0.486506 0.319225 0.162006 0.0121 0.507656 0.148225
3 0.283556 0.288906 0.551306 0.0016 0.330625 0.000306 3 0.039006 0.004225 0.357006 0.3721 0.082656 0.378225
4 0.001056 0.026406 0.003306 0.2116 0.005625 0.232806 4 0.091506 0.319225 0.009506 0.0441 0.507656 0.378225
5 0.001056 0.288906 0.310806 0.0016 0.855625 0.000306 5 0.091506 0.027225 0.162006 0.3721 0.507656 0.783225
6 0.283556 0.001406 0.003306 0.2916 0.180625 0.232806 6 0.091506 0.319225 0.039006 0.1521 0.507656 0.148225
7 0.001056 0.288906 0.888306 0.2916 0.005625 0.000306 7 0.091506 0.189225 0.357006 0.1521 0.045156 0.046225
8 0.936056 0.213906 0.310806 0.0016 0.330625 0.267806 8 0.091506 0.189225 0.162006 0.1521 0.082656 0.783225
9 0.218556 0.001406 0.195806 0.0016 0.105625 0.267806 9 0.039006 0.189225 0.162006 0.0121 0.097656 0.148225
10 0.001056 0.001406 0.003306 0.0016 0.330625 0.000306 10 0.091506 0.004225 0.162006 0.1521 0.507656 0.378225
11 0.752556 0.288906 0.310806 0.0016 0.105625 0.000306 11 0.088506 0.189225 0.009506 0.0441 0.082656 0.378225
12 0.283556 0.001406 0.551306 0.2916 0.005625 0.000306 12 0.486506 0.027225 0.162006 0.1521 0.082656 0.783225
13 0.283556 0.001406 0.709806 0.2916 0.330625 0.000306 13 0.091506 0.319225 0.039006 0.0441 0.507656 0.148225
14 0.283556 0.288906 0.551306 0.0016 0.005625 0.267806 14 0.091506 0.319225 0.357006 0.3721 0.082656 0.378225
15 0.001056 0.001406 0.003306 0.2116 0.005625 0.267806 15 0.091506 0.319225 0.357006 0.0121 0.082656 0.378225
16 0.218556 0.288906 0.310806 0.0016 0.680625 0.000306 16 0.088506 0.189225 0.162006 0.3721 0.082656 0.148225
17 0.283556 0.001406 0.003306 0.2116 0.330625 0.381306 17 0.091506 0.319225 0.162006 0.0441 0.045156 0.378225
18 0.001056 0.213906 0.003306 0.2116 0.330625 0.000306 18 0.091506 0.319225 0.162006 0.7921 0.082656 0.378225
19 0.001056 0.213906 0.310806 0.2116 0.855625 0.000306 19 0.091506 0.319225 0.162006 0.1521 0.097656 0.148225
20 0.283556 0.001406 0.003306 0.0576 0.330625 0.232806 20 0.486506 0.189225 0.162006 0.0441 0.082656 0.378225
21 0.001056 0.001406 0.888306 0.2116 0.525625 0.000306 21 0.091506 0.319225 0.039006 0.7921 0.082656 0.148225
22 0.001056 0.001406 0.195806 0.0016 0.005625 0.232806 22 0.091506 0.189225 0.357006 0.1521 0.082656 0.148225
23 0.752556 0.001406 0.003306 0.2116 0.330625 0.000306 23 0.088506 0.027225 0.357006 0.3721 0.097656 0.148225
24 0.283556 0.213906 0.310806 0.2916 0.005625 0.232806 24 0.486506 0.319225 1.967006 0.3721 0.507656 0.013225
25 0.283556 0.213906 0.117306 0.0016 0.005625 0.000306 25 0.091506 0.319225 0.357006 0.7921 0.082656 0.148225
26 0.283556 0.001406 0.003306 0.0016 0.680625 0.232806 26 0.091506 0.319225 0.009506 0.1521 0.082656 0.046225
27 0.001056 0.316406 0.310806 0.2116 0.330625 0.000306 27 0.091506 0.319225 0.162006 0.0441 0.082656 0.378225
28 0.936056 0.001406 0.003306 0.0016 0.330625 0.047306 28 0.039006 0.004225 0.039006 0.7921 0.045156 0.378225
29 0.283556 0.001406 0.003306 0.0016 0.855625 0.267806 29 0.091506 0.319225 0.357006 0.1521 0.082656 0.378225
30 0.218556 0.026406 0.709806 0.2116 0.330625 0.000306 30 0.088506 0.027225 0.162006 0.3721 0.097656 0.148225
31 0.001056 0.213906 0.310806 0.0016 0.525625 0.000306 31 0.091506 0.874225 0.162006 0.3721 0.082656 0.378225
32 0.283556 0.001406 0.310806 0.2116 0.005625 0.000306 32 0.486506 0.189225 0.814506 0.7921 0.082656 0.378225
33 0.589056 0.213906 0.310806 0.0016 0.330625 0.000306 33 0.091506 0.319225 0.009506 0.1521 0.082656 0.013225
34 0.001056 0.001406 0.003306 0.0016 0.005625 0.267806 34 0.091506 0.319225 0.162006 0.3721 0.082656 0.378225
35 0.001056 0.001406 0.195806 0.0016 0.855625 0.267806 35 0.088506 0.874225 0.039006 0.3721 0.097656 0.046225
36 0.752556 0.213906 0.310806 0.0576 0.330625 0.000306 36 0.486506 0.189225 0.357006 0.1521 0.082656 0.783225
37 0.283556 0.001406 0.003306 0.2916 0.180625 0.232806 37 0.091506 5.929225 0.357006 0.3721 0.082656 0.148225
38 0.283556 0.288906 0.003306 0.0016 0.005625 0.000306 38 0.091506 0.874225 0.162006 0.3721 0.082656 0.046225
39 0.936056 0.213906 0.003306 0.2916 0.330625 0.232806 39 0.486506 0.189225 0.039006 0.1521 0.620156 0.783225
40 0.283556 0.001406 0.310806 0.0016 0.525625 0.232806 40 0.091506 0.189225 0.357006 0.1521 0.082656 0.148225
S 0.286353 0.118814 0.257891 0.115795 0.298333 0.118917 S 0.16025 0.419769 0.254609 0.284 0.172917 0.320795T T -0.207269682
Năng suất thương phẩm
1.692076533
Xử lý số liệu thống kê
-18.97222662 -21.98087878 -18.56049148 1.865058602
Mẫu
Vụ1 Vụ2 Vụ 3
Mẫu
Vụ1 Vụ2 Vụ 3
Năng suất thương phẩm(kg/m2)
Tổng năng suất
Bảng 11: Theo dõi năng suất của Cà chua trên hai môi trường
Mẫu theo dõi
PP Thủy canh Địa canhTổng năng suất(kg/m2) Năng suất thương phẩm(kg/m2) Tổng năng suất(kg/m2)
P21
Vụ 1 Vụ 2 Vụ 3 Vụ 1 Vụ 2 Vụ 3 Vụ 1 Vụ 2 Vụ 3 Vụ 1 Vụ 2 Vụ 31 9.8 10 10 9 9.5 9.5 10 10 10 9.5 9.8 9.5
2 10 10 10 9 9.5 9.5 10 10 9.8 9.5 9.5 9
3 10 9.5 9.5 9 9 9 9.5 9.5 10 9 9 9.5
4 9.8 10 10 9 9 9 10 10 10 9 9 9
5 9.7 9.5 10 9 9 10 10 10 9.8 9 9.5 9
6 10 10 10 9 9 9 10 9.8 9.7 9 9 9.5
7 10 10 9.5 9 9 9.5 9.5 10 10 9.5 9 9
8 10 9.8 10 9 9.8 9 10 10 10 9 9.5 9
9 9.5 10 10 9 10 10 10 9.8 9.5 9 9 9.8
10 10 10 10 9 9 9.5 9.5 9.7 10 9.5 9 9
11 9.5 9.8 10 9.5 9.8 9 10 10 10 9 9.8 9
12 10 9.7 10 9 9.7 9 10 10 10 9 9 9.8
13 10 10 9.5 9 9 9 9.5 9.5 9.5 9 9 9
14 9.8 10 10 9.8 9 10 10 10 10 9 9.8 9
15 10 9.5 10 10 9.5 9 10 10 10 9 9 9
16 10 10 9.8 9 9 9.8 9.8 9.5 9.5 9.8 9 9.5
17 9.8 10 10 9 9 9.5 9.5 10 10 9.5 9 9
18 9.7 9.5 9.5 9 9.5 9.5 9.5 9.5 9.5 9.5 9.5 9
19 10 10 10 9 9 10 10 10 10 10 9 9.5
20 10 10 9.5 9 9 9.5 9.5 10 10 9.5 9 9
21 10 9.5 10 9.5 9.5 9 10 10 10 9 9 9
22 10 10 10 9 10 10 10 10 10 9 9 9.5
23 10 10 10 9 10 9.5 9.5 9.5 9.5 9.5 9 9.5
24 10 9.8 10 10 9.8 9 10 10 9.5 9 9 9
25 10 10 10 9 9 10 10 10 10 9 9 9
26 10 9.5 9.8 9 9 9.8 9.8 9.5 10 9.8 9.5 9
27 10 10 10 9 9 9 10 10 10 9 9 9
28 9.5 9.5 10 9 9.5 9 10 10 10 9 9 9
29 10 10 10 9 10 9.8 9.8 10 9.8 9.8 9.5 9.6
30 10 10 9.7 9 9.5 9 9.7 10 10 9 9 9.5
31 9.5 10 10 9.5 9 9 10 9.8 10 9 9 9.5
32 10 9.5 10 10 9.5 9 10 9.5 9.8 9 9 9.5
33 10 10 9.5 9.5 10 9.5 9.5 9.5 9.7 9.5 9 9.5
34 10 9.5 10 9.8 9.5 9 10 10 10 9 9 9
35 10 10 10 9.5 9 10 10 9.5 10 9 9 9
36 9.5 10 10 9.5 9 9.5 9.5 10 9.5 9.5 9.5 9
37 10 10 10 10 9.8 10 10 10 10 10 9 9
38 9.5 10 10 9.5 9 10 10 9.5 10 10 9 9.5
39 10 10 10 10 9 9.5 9.5 10 9.5 9.5 9 9
40 9.5 9.8 10 9.5 9.8 9.5 10 10 10 9.5 9 9
TB 9.8775 9.86 9.9075 9.265 9.355 9.435 9.84 9.8525 9.865 9.285 9.1475 9.205
PPTC ĐC PPTC ĐC PPTC ĐC PPTC ĐC PPTC ĐC PPTC ĐCd d d d d d d d d d d d
1 0.006006 0.0256 0.0196 0.021756 0.008556 0.018225 1 0.070225 0.046225 0.021025 0.425756 0.004225 0.087025
2 0.015006 0.0256 0.0196 0.021756 0.008556 0.004225 2 0.070225 0.046225 0.021025 0.124256 0.004225 0.042025
3 0.015006 0.1156 0.1296 0.124256 0.166056 0.018225 3 0.070225 0.081225 0.126025 0.021756 0.189225 0.087025
4 0.006006 0.0256 0.0196 0.021756 0.008556 0.018225 4 0.070225 0.081225 0.126025 0.021756 0.189225 0.042025
5 0.031506 0.0256 0.1296 0.021756 0.008556 0.004225 5 0.070225 0.081225 0.126025 0.124256 0.319225 0.042025
6 0.015006 0.0256 0.0196 0.002756 0.008556 0.027225 6 0.070225 0.081225 0.126025 0.021756 0.189225 0.087025
7 0.015006 0.1156 0.0196 0.021756 0.166056 0.018225 7 0.070225 0.046225 0.126025 0.021756 0.004225 0.042025
8 0.015006 0.0256 0.0036 0.021756 0.008556 0.018225 8 0.070225 0.081225 0.198025 0.124256 0.189225 0.042025
9 0.142506 0.0256 0.0196 0.002756 0.008556 0.133225 9 0.070225 0.081225 0.416025 0.021756 0.319225 0.354025
10 0.015006 0.1156 0.0196 0.023256 0.008556 0.018225 10 0.070225 0.046225 0.126025 0.021756 0.004225 0.042025
11 0.142506 0.0256 0.0036 0.021756 0.008556 0.018225 11 0.055225 0.081225 0.198025 0.425756 0.189225 0.042025
12 0.015006 0.0256 0.0256 0.021756 0.008556 0.018225 12 0.070225 0.081225 0.119025 0.021756 0.189225 0.354025
13 0.015006 0.1156 0.0196 0.124256 0.166056 0.133225 13 0.070225 0.081225 0.126025 0.021756 0.189225 0.042025
14 0.006006 0.0256 0.0196 0.021756 0.008556 0.018225 14 0.286225 0.081225 0.126025 0.425756 0.319225 0.042025
15 0.015006 0.0256 0.1296 0.021756 0.008556 0.018225 15 0.540225 0.081225 0.021025 0.021756 0.189225 0.042025
16 0.015006 0.0016 0.0196 0.124256 0.011556 0.133225 16 0.070225 0.265225 0.126025 0.021756 0.133225 0.087025
17 0.006006 0.1156 0.0196 0.021756 0.008556 0.018225 17 0.070225 0.046225 0.126025 0.021756 0.004225 0.042025
18 0.031506 0.1156 0.1296 0.124256 0.166056 0.133225 18 0.070225 0.046225 0.021025 0.124256 0.004225 0.042025
19 0.015006 0.0256 0.0196 0.021756 0.008556 0.018225 19 0.070225 0.511225 0.126025 0.021756 0.319225 0.087025
20 0.015006 0.1156 0.0196 0.021756 0.166056 0.018225 20 0.070225 0.046225 0.126025 0.021756 0.004225 0.042025
21 0.015006 0.0256 0.1296 0.021756 0.008556 0.018225 21 0.055225 0.081225 0.021025 0.021756 0.189225 0.042025
22 0.015006 0.0256 0.0196 0.021756 0.008556 0.018225 22 0.070225 0.081225 0.416025 0.021756 0.319225 0.087025
23 0.015006 0.1156 0.0196 0.124256 0.008556 0.133225 23 0.070225 0.046225 0.416025 0.021756 0.004225 0.087025
24 0.015006 0.0256 0.0036 0.021756 0.008556 0.133225 24 0.540225 0.081225 0.198025 0.021756 0.189225 0.042025
25 0.015006 0.0256 0.0196 0.021756 0.008556 0.018225 25 0.070225 0.081225 0.126025 0.021756 0.319225 0.042025
26 0.015006 0.0016 0.1296 0.124256 0.011556 0.018225 26 0.070225 0.265225 0.126025 0.124256 0.133225 0.042025
27 0.015006 0.0256 0.0196 0.021756 0.008556 0.018225 27 0.070225 0.081225 0.126025 0.021756 0.189225 0.042025
28 0.142506 0.0256 0.1296 0.021756 0.008556 0.018225 28 0.070225 0.081225 0.021025 0.021756 0.189225 0.042025
29 0.015006 0.0016 0.0196 0.021756 0.008556 0.004225 29 0.070225 0.265225 0.416025 0.124256 0.133225 0.156025
30 0.015006 0.0196 0.0196 0.021756 0.043056 0.018225 30 0.070225 0.081225 0.021025 0.021756 0.189225 0.087025
31 0.142506 0.0256 0.0196 0.002756 0.008556 0.018225 31 0.055225 0.081225 0.126025 0.021756 0.189225 0.087025
32 0.015006 0.0256 0.1296 0.124256 0.008556 0.004225 32 0.540225 0.081225 0.021025 0.021756 0.189225 0.087025
33 0.015006 0.1156 0.0196 0.124256 0.166056 0.027225 33 0.055225 0.046225 0.416025 0.021756 0.004225 0.087025
34 0.015006 0.0256 0.1296 0.021756 0.008556 0.018225 34 0.286225 0.081225 0.021025 0.021756 0.189225 0.042025
35 0.015006 0.0256 0.0196 0.124256 0.008556 0.018225 35 0.055225 0.081225 0.126025 0.021756 0.319225 0.042025
36 0.142506 0.1156 0.0196 0.021756 0.008556 0.133225 36 0.055225 0.046225 0.126025 0.124256 0.004225 0.042025
37 0.015006 0.0256 0.0196 0.021756 0.008556 0.018225 37 0.540225 0.511225 0.198025 0.021756 0.319225 0.042025
38 0.142506 0.0256 0.0196 0.124256 0.008556 0.018225 38 0.055225 0.511225 0.126025 0.021756 0.319225 0.087025
39 0.015006 0.1156 0.0196 0.021756 0.008556 0.133225 39 0.540225 0.046225 0.126025 0.021756 0.004225 0.042025
40 0.142506 0.0256 0.0036 0.021756 0.008556 0.018225 40 0.055225 0.046225 0.198025 0.021756 0.004225 0.042025
S 0.038199 0.049641 0.044 0.047173 0.034045 0.041308 S 0.140282 0.119769 0.151256 0.071788 0.162846 0.075872T T
Vụ 3
7.838273211 8.0969605113.786443121 0.735320694 5.021435732 -0.685755149
Xử lý số liệu thống kêTổng năng suất Năng suất thương phẩm
Mẫu
Vụ1 Vụ2 Vụ 3
Mẫu
Vụ1 Vụ2
Bảng 14: Theo dõi năng suất của Cải xanh trên hai môi trường
Mẫu theo dõi
PP Thủy canh Địa canhTổng năng suất(kg/m2) Năng suất thương phẩm(kg/m2) Tổng năng suất(kg/m2) Năng suất thương phẩm(kg/m2)
P19
Vụ 1 Vụ 2 Vụ 3 Vụ 1 Vụ 2 Vụ 3 Vụ 1 Vụ 2 Vụ 3 Vụ 1 Vụ 2 Vụ 31 5.8 5.5 6 5.5 5 6 4 3 3 3 3 3
2 6 6 5 6 6 5 3 4 3 3 4 3
3 6 6 6.5 6 6 6.5 3.5 4 4 3 3.5 3
4 5 6.5 6 5 6.5 6 3 4 3 3 3.5 3
5 6.5 6 6.5 6 6 6.5 3.4 3 3 3 3 3
6 6 5.4 6 6 5 6 3 3 3 3 3 3
7 6.5 6 5.5 6 6 5.5 4 3 4 4 3 3
8 6 6 6 6 6 6 4 3 3 4 3 3
9 5.5 5 6 5 5 6 4 3 4 4 3 3
10 6 6.5 6.5 6 6 6 3.5 3 3.4 3.5 3 3.4
11 6 5.9 6 6 5.5 6 4 4 3 4 3.5 3
12 6.5 6 5.4 6 6 5.5 3.4 3 3 3 3 3
13 6 6 6 6 6 6 3 3 3 3 3 3
14 5.4 6 6 5 6 6 3 3 3 3 3 3
15 6 6 5 6 6 5 3 4 3.5 3 3.5 3.5
16 6 5.8 6.5 6 5.5 6.5 4 3 3 4 3 3
17 5 6 5.9 5 6 5 3 4 3.4 3 3.5 3.4
18 6.5 6 6 6 6 6 3 3.4 4.5 3 3 4
19 5.9 6.5 5.8 5 6 5.5 3 3 3 3 3 3
20 6 6 6 6 6 6 4 3 3 3 3 3
21 6 6 6 6 6 6 3 3 3 3 3 3
22 6 6.5 5 6 6 5 4 3 4 3 3 4
23 6 6 6.5 6 6 6 3.4 3.5 3 3 3 3
24 5.8 5.8 6 5 5.5 6 3 3 3.5 3 3 3.5
25 6 6 6.5 6 6 6.5 3 3.4 4 3 3 4
26 6 6 6 6 6 6 3 4.5 3.4 3 4 3.4
27 6.5 5 5.5 6 5 5.5 3 3 3 3 3 3
28 6 6.5 6 6 6.5 6 3.5 3 3 3 3 3
29 6 6 6 6 6 6 3 3 3 3 3 3
30 6.5 6.5 6 6 6.5 6 3.4 4 4 3 3 3
31 6 6 6 6 6 6 4.5 3 3 4 3 3
32 6.5 5.5 6.5 6 5.5 6 3 3.5 3 3 3 3
33 5.8 6 6 5 6 6 3 3 3 3 3 3
34 6 6 6.5 6 6 6.5 3 3.4 4 3 3 4
35 7 6.5 5.8 6 6.5 5.5 3 3 3 3 3 3
36 5.9 6 7 5.5 6 6 4 4 4 3 3 4
37 6 5.4 7 6 5.4 6 6 4 3.4 5 3 3.4
38 6.5 6 5.9 6 6 5 3 3 3 3 3.5 3
39 6 6 6 6 6 6 4 3 3 3 3 3
40 6 5 6.5 6 5 6.5 4 3 3 3 3 3
TB 6.0275 5.945 6.0325 5.8 5.86 5.8875 3.465 3.3175 3.3025 3.2125 3.125 3.19
PPTC ĐC PPTC ĐC PPTC ĐC PPTC ĐC PPTC ĐC PPTC ĐCd d d d d d d d d d d d
1 0.051756 0.286225 0.198025 0.100806 0.001056 0.091506 1 0.09 0.045156 0.7396 0.015625 0.012656 0.0361
2 0.000756 0.216225 0.003025 0.465806 1.066056 0.091506 2 0.04 0.045156 0.0196 0.765625 0.787656 0.0361
3 0.000756 0.001225 0.003025 0.465806 0.218556 0.486506 3 0.04 0.045156 0.0196 0.140625 0.375156 0.0361
4 1.055756 0.216225 0.308025 0.465806 0.001056 0.091506 4 0.64 0.045156 0.4096 0.140625 0.012656 0.0361
5 0.223256 0.004225 0.003025 0.100806 0.218556 0.091506 5 0.04 0.045156 0.0196 0.015625 0.375156 0.0361
6 0.000756 0.216225 0.297025 0.100806 0.001056 0.091506 6 0.04 0.045156 0.7396 0.015625 0.012656 0.0361
7 0.223256 0.286225 0.003025 0.100806 0.283556 0.486506 7 0.04 0.620156 0.0196 0.015625 0.150156 0.0361
8 0.000756 0.286225 0.003025 0.100806 0.001056 0.091506 8 0.04 0.620156 0.0196 0.015625 0.012656 0.0361
9 0.278256 0.286225 0.893025 0.100806 0.001056 0.486506 9 0.64 0.620156 0.7396 0.015625 0.012656 0.0361
10 0.000756 0.001225 0.308025 0.100806 0.218556 0.009506 10 0.04 0.082656 0.0196 0.015625 0.012656 0.0441
11 0.000756 0.286225 0.002025 0.465806 0.001056 0.091506 11 0.04 0.620156 0.1296 0.140625 0.012656 0.0361
12 0.223256 0.004225 0.003025 0.100806 0.400056 0.091506 12 0.04 0.045156 0.0196 0.015625 0.150156 0.0361
13 0.000756 0.216225 0.003025 0.100806 0.001056 0.091506 13 0.04 0.045156 0.0196 0.015625 0.012656 0.0361
14 0.393756 0.216225 0.003025 0.100806 0.001056 0.091506 14 0.64 0.045156 0.0196 0.015625 0.012656 0.0361
15 0.000756 0.216225 0.003025 0.465806 1.066056 0.039006 15 0.04 0.045156 0.0196 0.140625 0.787656 0.0961
16 0.000756 0.286225 0.021025 0.100806 0.218556 0.091506 16 0.04 0.620156 0.1296 0.015625 0.375156 0.0361
17 1.055756 0.216225 0.003025 0.465806 0.017556 0.009506 17 0.64 0.045156 0.0196 0.140625 0.787656 0.0441
18 0.223256 0.216225 0.003025 0.006806 0.001056 1.434006 18 0.04 0.045156 0.0196 0.015625 0.012656 0.6561
19 0.016256 0.216225 0.308025 0.100806 0.054056 0.091506 19 0.64 0.045156 0.0196 0.015625 0.150156 0.0361
20 0.000756 0.286225 0.003025 0.100806 0.001056 0.091506 20 0.04 0.045156 0.0196 0.015625 0.012656 0.0361
21 0.000756 0.216225 0.003025 0.100806 0.001056 0.091506 21 0.04 0.045156 0.0196 0.015625 0.012656 0.0361
22 0.000756 0.286225 0.308025 0.100806 1.066056 0.486506 22 0.04 0.045156 0.0196 0.015625 0.787656 0.6561
23 0.000756 0.004225 0.003025 0.033306 0.218556 0.091506 23 0.04 0.045156 0.0196 0.015625 0.012656 0.0361
24 0.051756 0.216225 0.021025 0.100806 0.001056 0.039006 24 0.64 0.045156 0.1296 0.015625 0.012656 0.0961
25 0.000756 0.216225 0.003025 0.006806 0.218556 0.486506 25 0.04 0.045156 0.0196 0.015625 0.375156 0.6561
26 0.000756 0.216225 0.003025 1.398306 0.001056 0.009506 26 0.04 0.045156 0.0196 0.765625 0.012656 0.0441
27 0.223256 0.216225 0.893025 0.100806 0.283556 0.091506 27 0.04 0.045156 0.7396 0.015625 0.150156 0.0361
28 0.000756 0.001225 0.308025 0.100806 0.001056 0.091506 28 0.04 0.045156 0.4096 0.015625 0.012656 0.0361
29 0.000756 0.216225 0.003025 0.100806 0.001056 0.091506 29 0.04 0.045156 0.0196 0.015625 0.012656 0.0361
30 0.223256 0.004225 0.308025 0.465806 0.001056 0.486506 30 0.04 0.045156 0.4096 0.015625 0.012656 0.0361
31 0.000756 1.071225 0.003025 0.100806 0.001056 0.091506 31 0.04 0.620156 0.0196 0.015625 0.012656 0.0361
32 0.223256 0.216225 0.198025 0.033306 0.218556 0.091506 32 0.04 0.045156 0.1296 0.015625 0.012656 0.0361
33 0.051756 0.216225 0.003025 0.100806 0.001056 0.091506 33 0.64 0.045156 0.0196 0.015625 0.012656 0.0361
34 0.000756 0.216225 0.003025 0.006806 0.218556 0.486506 34 0.04 0.045156 0.0196 0.015625 0.375156 0.6561
35 0.945756 0.216225 0.308025 0.100806 0.054056 0.091506 35 0.04 0.045156 0.4096 0.015625 0.150156 0.0361
36 0.016256 0.286225 0.003025 0.465806 0.936056 0.486506 36 0.09 0.045156 0.0196 0.015625 0.012656 0.6561
37 0.000756 6.426225 0.297025 0.465806 0.936056 0.009506 37 0.04 3.195156 0.2116 0.015625 0.012656 0.0441
38 0.223256 0.216225 0.003025 0.100806 0.017556 0.091506 38 0.04 0.045156 0.0196 0.140625 0.787656 0.0361
39 0.000756 0.286225 0.003025 0.100806 0.001056 0.091506 39 0.04 0.045156 0.0196 0.015625 0.012656 0.0361
40 0.000756 0.286225 0.893025 0.100806 0.218556 0.091506 40 0.04 0.045156 0.7396 0.015625 0.375156 0.0361
S 0.14666 0.384385 0.152282 0.210199 0.209429 0.198199 S 0.151282 0.216506 0.168615 0.073718 0.185737 0.12041T T
Vụ 3
93.99585088 77.0738433139.3926976 64.02192562 59.87956589 61.9588173
Xử lý số liệu thống kêTổng năng suất Năng suất thương phẩm
Mẫu
Vụ1 Vụ2 Vụ 3
Mẫu
Vụ1 Vụ2
Bảng 12: Theo dõi năng suất của Dưa chuột trên hai môi trường
Mẫu theo dõi
PP Thủy canh Địa canhTổng năng suất(kg/m2) Năng suất thương phẩm(kg/m2) Tổng năng suất(kg/m2) Năng suất thương phẩm(kg/m2)
P20
Vụ 1 Vụ 2 Vụ 3 Vụ 1 Vụ 2 Vụ 3 Vụ 1 Vụ 2 Vụ 3 Vụ 1 Vụ 2 Vụ 31 9.5 9.5 9.5 9 9 9 10 9 9.8 9 9 9
2 9 9 9 9.5 9 9 9.5 9.5 9 9 9.5 9
3 9 9 9 8 9 9 9 9.5 10 9 9 8
4 9 9 9.8 8 9 9 9 10 9.8 9 9 9
5 9 9 9 9 9 9 9.8 10 9 9.5 8 9
6 9 9 10 9 9 9 9.5 9.5 9 9.5 9 9
7 9.5 9.8 9.8 9 9.5 9.8 9.5 9 10 9 9 8
8 9.5 9 9.7 9.5 9 9 9 9.5 9 9 9 9
9 10 10 9 9 9 9 9.5 9.8 9.5 9 9 9
10 9 9.8 9 9 9.5 9 9 10 9.5 9 9.5 9
11 9.5 9.7 10 9.5 9 9 10 9 10 9 8 9
12 9 9 9.5 9 9 9.5 9 9.8 10 9 9 9
13 9 9 9 9 9.8 9 9 9.5 9.5 9 9 9
14 9.8 9 10 9 8 9.5 10 9.5 9 9 9 9
15 9 9.5 9.5 9 8 8 9.8 9 9.5 9.8 9 9
16 9 9 9 9.5 9 9 9 9.5 9.8 9 9 9
17 9.8 9.5 9 8 8 8 10 9 10 8 9 9
18 9.7 9 9.5 9.7 9 8 9.8 10 9 9 9 9
19 9 9 9 8 9 9 9 9 9.8 9 9 9
20 9 9.8 9 9 8 9 9 9 9.7 9 9.5 9.5
21 9.5 9 9.8 9 9 8 10 10 10 9 9 9
22 9.5 9 9.5 9.5 8 9.5 9 9.8 9 9 9 9
23 9 9.8 9.5 9 8 8 9.5 9 9.5 9.5 9 8
24 9.5 9.7 9 9 9.7 9 9.5 10 9.5 9 8 9
25 9 9 9.5 8 9 8 10 9.8 9.5 9 8 9
26 9 9 9 8 9 9 10 9 9.5 9 8 9
27 9.8 10 9 8 10 9 9.5 9 10 9.5 9 9
28 9 9.5 9 9 8 8 9 10 9 9 9 9
29 10 9.8 9 9 8 9 9.5 9 9.8 9 9 9
30 9.8 10 10 8.5 10 9 9.8 9.5 9.5 9 9 9
31 9 9.5 9.8 9 8 9.8 10 9 9.5 8 9.5 9
32 10 9.5 9 9 9.5 9 9 9.5 9 8 9 9
33 9.8 9 10 8 9 9.5 9.8 9 9.5 8 9 9
34 9.7 9.5 9.8 9 9 8 9.7 10 9 9 9 9
35 9 9 9.7 9 9 9.7 10 9 9.5 8 8 8
36 9 9 9 9 9 9 9 9 9.5 9 9 8
37 10 9.8 9 9 9 9 9.5 10 10 9.5 9 9.5
38 9.5 9 10 9 9 9.5 9.5 9.8 9 9.5 9 9
39 9.8 10 9.5 9.8 9.5 9 9.5 9 9 9 9 9
40 9.5 9.8 9 9.5 9.8 9 9.5 10 10 9.5 9.5 9
TB 9.3675 9.3625 9.385 8.9 8.9325 8.92 9.4925 9.4625 9.505 8.9825 8.9125 8.9
PPTC ĐC PPTC ĐC PPTC ĐC PPTC ĐC PPTC ĐC PPTC ĐCd d d d d d d d d d d d
1 0.017556 0.257556 0.018906 0.213906 0.013225 0.087025 1 0.01 0.000306 0.004556 0.007656 0.0064 0.01
2 0.135056 5.63E-05 0.131406 0.001406 0.148225 0.255025 2 0.36 0.000306 0.004556 0.345156 0.0064 0.01
3 0.135056 0.242556 0.131406 0.001406 0.148225 0.245025 3 0.81 0.000306 0.004556 0.007656 0.0064 0.81
4 0.135056 0.242556 0.131406 0.288906 0.172225 0.087025 4 0.81 0.000306 0.004556 0.007656 0.0064 0.01
5 0.135056 0.094556 0.131406 0.288906 0.148225 0.255025 5 0.01 0.267806 0.004556 0.832656 0.0064 0.01
6 0.135056 5.63E-05 0.131406 0.001406 0.378225 0.255025 6 0.01 0.267806 0.004556 0.007656 0.0064 0.01
7 0.017556 5.63E-05 0.191406 0.213906 0.172225 0.245025 7 0.01 0.000306 0.322056 0.007656 0.7744 0.81
8 0.017556 0.242556 0.131406 0.001406 0.099225 0.255025 8 0.36 0.000306 0.004556 0.007656 0.0064 0.01
9 0.400056 5.63E-05 0.406406 0.113906 0.148225 2.5E-05 9 0.01 0.000306 0.004556 0.007656 0.0064 0.01
10 0.135056 0.242556 0.191406 0.288906 0.148225 2.5E-05 10 0.01 0.000306 0.322056 0.345156 0.0064 0.01
11 0.017556 0.257556 0.113906 0.213906 0.378225 0.245025 11 0.36 0.000306 0.004556 0.832656 0.0064 0.01
12 0.135056 0.242556 0.131406 0.113906 0.013225 0.245025 12 0.01 0.000306 0.004556 0.007656 0.3364 0.01
13 0.135056 0.242556 0.131406 0.001406 0.148225 2.5E-05 13 0.01 0.000306 0.752556 0.007656 0.0064 0.01
14 0.187056 0.257556 0.131406 0.001406 0.378225 0.255025 14 0.01 0.000306 0.869556 0.007656 0.3364 0.01
15 0.135056 0.094556 0.018906 0.213906 0.013225 2.5E-05 15 0.01 0.668306 0.869556 0.007656 0.8464 0.01
16 0.135056 0.242556 0.131406 0.001406 0.148225 0.087025 16 0.36 0.000306 0.004556 0.007656 0.0064 0.01
17 0.187056 0.257556 0.018906 0.213906 0.148225 0.245025 17 0.81 0.965306 0.869556 0.007656 0.8464 0.01
18 0.110556 0.094556 0.131406 0.288906 0.013225 0.255025 18 0.64 0.000306 0.004556 0.007656 0.8464 0.01
19 0.135056 0.242556 0.131406 0.213906 0.148225 0.087025 19 0.81 0.000306 0.004556 0.007656 0.0064 0.01
20 0.135056 0.242556 0.191406 0.213906 0.148225 0.038025 20 0.01 0.000306 0.869556 0.345156 0.0064 0.36
21 0.017556 0.257556 0.131406 0.288906 0.172225 0.245025 21 0.01 0.000306 0.004556 0.007656 0.8464 0.01
22 0.017556 0.242556 0.131406 0.113906 0.013225 0.255025 22 0.36 0.000306 0.869556 0.007656 0.3364 0.01
23 0.135056 5.63E-05 0.191406 0.213906 0.013225 2.5E-05 23 0.01 0.267806 0.869556 0.007656 0.8464 0.81
24 0.017556 5.63E-05 0.113906 0.288906 0.148225 2.5E-05 24 0.01 0.000306 0.589056 0.832656 0.0064 0.01
25 0.135056 0.257556 0.131406 0.113906 0.013225 2.5E-05 25 0.81 0.000306 0.004556 0.832656 0.8464 0.01
26 0.135056 0.257556 0.131406 0.213906 0.148225 2.5E-05 26 0.81 0.000306 0.004556 0.832656 0.0064 0.01
27 0.187056 5.63E-05 0.406406 0.213906 0.148225 0.245025 27 0.81 0.267806 1.139556 0.007656 0.0064 0.01
28 0.135056 0.242556 0.018906 0.288906 0.148225 0.255025 28 0.01 0.000306 0.869556 0.007656 0.8464 0.01
29 0.400056 5.63E-05 0.191406 0.213906 0.148225 0.087025 29 0.01 0.000306 0.869556 0.007656 0.0064 0.01
30 0.187056 0.094556 0.406406 0.001406 0.378225 2.5E-05 30 0.16 0.000306 1.139556 0.007656 0.0064 0.01
31 0.135056 0.257556 0.018906 0.213906 0.172225 2.5E-05 31 0.01 0.965306 0.869556 0.345156 0.7744 0.01
32 0.400056 0.242556 0.018906 0.001406 0.148225 0.255025 32 0.01 0.965306 0.322056 0.007656 0.0064 0.01
33 0.187056 0.094556 0.131406 0.213906 0.378225 2.5E-05 33 0.81 0.965306 0.004556 0.007656 0.3364 0.01
34 0.110556 0.043056 0.018906 0.288906 0.172225 0.255025 34 0.01 0.000306 0.004556 0.007656 0.8464 0.01
35 0.135056 0.257556 0.131406 0.213906 0.099225 2.5E-05 35 0.01 0.965306 0.004556 0.832656 0.6084 0.81
36 0.135056 0.242556 0.131406 0.213906 0.148225 2.5E-05 36 0.01 0.000306 0.004556 0.007656 0.0064 0.81
37 0.400056 5.63E-05 0.191406 0.288906 0.148225 0.245025 37 0.01 0.267806 0.004556 0.007656 0.0064 0.36
38 0.017556 5.63E-05 0.131406 0.113906 0.378225 0.255025 38 0.01 0.267806 0.004556 0.007656 0.3364 0.01
39 0.187056 5.63E-05 0.406406 0.213906 0.013225 0.255025 39 0.81 0.000306 0.322056 0.007656 0.0064 0.01
40 0.017556 5.63E-05 0.191406 0.288906 0.148225 0.245025 40 0.36 0.267806 0.752556 0.345156 0.0064 0.01
S 0.145327 0.153532 0.15266 0.176763 0.160282 0.147154 S 0.268718 0.189173 0.348404 0.178045 0.276 0.130769T T
Vụ 3
0.323290814 0.41416525-3.739599454 -2.707893804 -3.487996656 -1.587744194
Xử lý số liệu thống kêTổng năng suất Năng suất thương phẩm
Mẫu
Vụ1 Vụ2 Vụ 3
Mẫu
Vụ1 Vụ2
Bảng 13: Theo dõi năng suất của Xà lách trên hai môi trường
Mẫu theo dõi
PP Thủy canh Địa canhTổng năng suất(kg/m2) Năng suất thương phẩm(kg/m2) Tổng năng suất(kg/m2) Năng suất thương phẩm(kg/m2)
P15
5 NGÀY 10 NGÀY 15 NGÀY20 NGÀY 25 NGÀY 30 NGÀY 5 NGÀY 10 NGÀY 15 NGÀY 20 NGÀY 25 NGÀY 30 NGÀY
1 0.8 3.5 10 18 26.5 42 1 4 13 20 26 41
2 0.8 4 10.5 17.5 26.5 42 0.5 3.5 11.5 18.5 27.5 41.5
3 0.8 3.5 10 18 26 41.5 0.75 3 11 18 26 41
4 0.8 4 9.5 17.5 26 42.5 0.8 3 13.5 19.5 26.5 42
5 0.8 4 10 18 26 43 0.8 4 13 21 27 41.5
6 1 3.5 9.5 18 26.5 42 0.8 3 13 18 26 42
7 0.75 4 10 17 26 41.5 0.8 3 12 18 27 41
8 0.6 4 10.5 18 26.5 42 0.8 3.5 11.5 18 27.5 42.5
9 0.6 4 9.5 18 26 43 0.8 3 11 18 27 42
10 1 3.5 10.5 17.5 26 41.5 1 4 11 18 27 41
11 0.8 4 11 18 26.5 42.5 0.75 3 11 18 27 41.5
12 0.95 3.5 9.5 18 26 42.5 0.6 3.5 11 21 28 42.5
13 1 3.5 10.5 18 26.5 42.75 0.6 3.5 12 18 28 42
14 0.8 4 10 17.5 26 42.5 0.7 3 11 18 27 41
15 0.9 4 10 17 26.5 42.5 0.8 3.5 11.5 18 27 41.5
16 1 4 9.5 17.5 26 41.5 0.95 3.5 11 18 26 42
17 0.8 3.5 10.5 18 26 42.5 1 5 11 18.5 26.5 42
18 0.65 4 10.5 18 26.5 42.5 0.8 3.5 12.5 18 27 41.5
19 0.6 3 10 17.5 26.5 42 0.9 3 12 21 27.5 41
20 1 4 10.5 17 26 42.5 1 3.5 13 18 27 42
21 0.5 3.5 10 18 25 42 0.8 3 11 18 27.5 41
22 0.75 4 10.5 18 26 42.5 0.65 4 12.5 18 28 42
23 0.8 3.5 10.5 17 26 41.5 0.6 3.5 12 18 27 41
24 1 3.5 10 18 25.5 42 0.6 4 11 19.5 28 41.5
25 0.8 4 10.5 18 26 43 0.7 3 12 18 27 42.5
26 1 3.5 10 17 26 42 0.8 3 11 18 28 42
27 0.8 3.5 10 18 26.5 41.5 0.95 3.5 12.5 19.5 27.5 41
28 0.8 5 9.5 17 26 42.5 0.9 3 12 18 27 42.5
29 1 3.5 10.5 17.5 25.5 43 0.9 3.5 11 18 28 42
30 0.75 4 10 18.5 26.5 41.5 0.9 3.5 12.5 19.5 27.5 41
31 1 3.5 10 17 26.5 42.5 0.8 3 11 18 27 41.5
32 0.6 4 10.5 17.5 25.5 42.5 0.9 3 12 18 27.5 41
33 0.7 4 10.5 18 26 42 0.75 3 13 18 27 42
34 0.8 3.5 10.5 18 26 41.5 1 3.5 11 19 27.5 41
35 0.95 4 10 18 25.5 42.5 0.9 3 11.5 21 28 41.5
36 1 4 10 18 26 43 0.75 4 11 19.5 28 42
37 0.8 4 10.5 17.5 26.5 41.5 0.85 4 11 18 26 42
38 0.9 3.5 9.5 18 26 42 0.75 3.5 11.5 18 27.5 41.5
39 1 4 10 18 26.5 42.5 1 4 11 18.5 27.5 41
40 0.8 4 10 17 26 42.5 0.8 3 11 18 28 41.5
TB 0.83 3.8 10.125 17.7 26.1 42.2188 0.8113 3.425 11.7 18.6 27.2 41.6
10 NGÀY 20NGÀY 30 NGÀY40 NGÀY 50 NGÀY 60 NGÀY 70 NGÀY10 NGÀY 20NGÀY 30 NGÀY 40 NGÀY 50 NGÀY 60 NGÀY 70 NGÀY
1 2 15 36.5 60 77.5 85 92.5 2.5 16 38.5 60 75 85 92.5
2 2.5 15.5 37 61 77 85.5 92.5 2.5 15.5 37.5 60 76.5 85.5 92.5
3 2 16 38 60.5 78 85.5 92.5 2 15 37.5 60 75.5 85.5 92
4 2 15.5 36.5 61.5 77.5 86.5 93 2.5 15.5 37 60.5 76 84.5 92
5 2 15.5 38 60.5 77.5 85 92 2.5 15.5 38 60 77 85 92.5
6 2 15.5 36.5 60 77 85.5 93 2 15 37.5 60 76 85.5 92
7 1.5 15 36.5 60.5 75.5 86.5 92.5 2.5 16 38.5 60 76.5 84.5 92.5
8 2.5 15.5 36 60 77.5 85.5 92.5 2 15.5 37.5 60 77 85.5 91
9 2.5 15.5 37 61 76.5 86.5 92 2.5 15.5 38.5 60.5 78 84.5 92
10 2 15.5 37.5 61 77.5 85 92 2.5 16 37.5 60 76.5 85 92.5
11 2.5 16 37.5 61.5 78 86.5 91.5 2 16 38.5 60 77.5 84.5 92
12 2.5 15.5 37 61.5 76.5 86 92.5 2 15.5 38 60 75 86 92
13 2 15 38 61 77.5 86.5 91.5 2 15.5 37.5 60.5 75.5 85 92.5
14 2 15.5 37.5 61 77 86.5 91 1.5 16 37.5 60.5 76 86.5 92.5
15 2 15.5 37 62 77.5 85.5 92 2.5 15.5 38 60.5 76.5 85 92.5
16 2.5 15 37.5 62 75.5 86 92 2.5 15 38 60 77 85.5 92
17 2.5 16 37 61.5 77.5 86.5 93 2.5 15.5 37.5 60 78 85.5 92
18 2 15.5 37.5 61 77.5 86.5 92 2 15.5 38.5 60 76.5 85.5 91.5
19 2 15.5 37 60 77.5 87 91.5 2.5 16 38.5 60 77.5 86 92.5
20 2 16 38 60 76.5 86.5 91.5 2.5 16 38.5 60 75 84 92.5
21 1.5 16 37.5 60.5 78 86.5 92 2 15.5 38 60 75.5 84.5 92
22 2.5 15 36.5 61 76.5 87 92.5 2 15.5 38 60 77 86 92
23 2.5 15.5 37 60.5 77.5 86.5 92 2.5 15.5 38 60 78 84.5 91.5
24 2.5 16 38 60 77.5 86.5 92 2 15.5 38.5 60 76.5 85 92.5
25 2 16 36.5 61 77.5 86.5 92 2.3 16 38.5 60 77.5 85 91.5
26 2.5 16.5 37 61 76 85.5 93.5 2 16 38 60.5 75 86.5 91
27 2.5 15 36.5 61.5 76.5 87 93.5 2.5 15.5 38.5 60 75.5 85 91
28 2 15.5 36.5 61.5 77.5 86.5 93.5 2.5 16 38.5 60 76 85.5 92
29 2 16 38 61 78 85.5 92.5 2 15.5 38 60 76.5 85.5 91
30 2 15.5 37 60 76.5 86.5 92.5 2 15.5 38.5 60 76 84.5 92
31 2 15 37.5 61 77.5 86.5 92.5 2.5 15.5 38 60.5 78 84.5 91.5
32 2 16.5 36.5 60.5 77.5 86 93.5 2 16 37.5 60 76.5 85.5 91.5
33 2 15.5 38 61 77.5 87 92 2.5 15.5 38 60 76 84 92
34 2.5 15.5 37.5 60.5 77.5 86.5 91.5 2.5 15.5 38 60.5 75 84 92.5
35 2.5 16 37.5 60 78 85.5 92.5 2 15.5 37.5 60 75 85 92
36 1.5 15.5 37.5 61 76.5 85.5 92.5 2 16 38 60 75.5 85 92
37 2 16 37 61 77.5 85.5 93.5 2.5 15.5 37.5 60 76 85 92
38 2 15.5 38 61.5 77.5 85.5 93.5 2 15 38.5 60 76 85.5 92
39 2 16 37.5 61 77.5 86 92 1.5 15.5 38 60.5 76 85.5 92
40 2.5 15.5 37 60 77.5 87 92.5 2.5 15.5 38.5 60 76.5 85.5 92.5
TB 2.15 15.6 37.2 60.825 77.2125 86.125 92.375 2.2325 15.6 38.013 60.113 76.3125 85.1375 92
Mẫu theo dõi
PP Thủy canh (Cm/ngày) Địa canh (Cm/ngày)
Bảng 5.4.2: Theo dõi sự tăng trưởng chiều cao thân chính theo thời gian của cây Cà chua.
Bảng 5.4.1: Theo dõi sự tăng trưởng chiều cao cây theo thời gian của Cải xanh.
Mẫu theo dõi
PP Thủy canh (Cm/ngày) Địa canh (Cm/ngày)
P12
5 NGÀY 10 NGÀY 15 NGÀY 20 NGÀY 25 NGÀY 30 NGÀY 5 NGÀY 10 NGÀY 15 NGÀY 20 NGÀY 25 NGÀY 30 NGÀY
1 2 4 7 14 19 25 2 3 8 14 21 22
2 2 4 8 15 20 25 2 4 8 14 20 22
3 2 3 8 14 21 25 2 3 7 12 18 22
4 2 4 7 13 20 26 2 4 8 12 18 23
5 2 3 8 15 21 27 2 4 7 14 19 22
6 2 4 7 14 22 25 2 5 8 13 18 23
7 1 3 7 14 20 25 2 4 7 12 18 23
8 2 3 8 13 21 25 2 3 8 13 18 23
9 2 4 8 14 20 26 2 4 8 13 19 22
10 2 4 8 13 18 27 2 3 7 12 21 22
11 2 4 8 13 19 27 2 3 8 13 20 23
12 2 4 7 14 21 26 2 5 7 12 18 22
13 2 4 8 14 20 25 2 4 8 13 18 23
14 2 4 8 12 20 25 2 3 7 13 20 23
15 2 3 8 12 21 26 2 4 8 13 21 23
16 2 3 7 14 20 25 2 3 7 13 18 23
17 2 4 8 13 21 26 2 4 7 13 18 23
18 2 4 7 14 20 26 2 3 8 13 18 23
19 1 4 8 14 20 25 2 3 8 14 18 22
20 2 4 7 13 20 26 2 4 8 13 18 23
21 2 5 8 15 20 26 2 4 8 13 18 23
22 2 4 8 13 21 26 2 3 8 12 21 24
23 2 3 8 13 20 25 2 4 7 14 18 23
24 1 4 8 14 21 26 2 3 7 13 18 23
25 2 4 7 14 20 27 2 3 8 13 18 23
26 2 3 8 15 20 25 1 4 8 12 18 22
27 2 5 8 13 20 25 2 3 7 13 18 23
28 2 4 8 14 20 26 2 4 8 12 18 23
29 2 3 8 14 21 26 2 3 8 13 21 23
30 2 4 7 14 20 26 1 3 7 12 18 23
31 2 3 8 15 21 26 2 4 7 12 18 23
32 2 4 8 14 21 25 2 3 8 13 18 23
33 2 3 8 14 22 26 2 3 8 13 18 23
34 2 4 8 14 21 26 2 4 7 12 20 23
35 2 4 8 14 20 25 2 5 8 13 18 23
36 2 4 8 14 21 26 2 4 7 14 18 23
37 2 4 7 13 20 26 2 3 7 13 21 22
38 2 4 8 14 20 26 2 4 8 13 18 23
39 2 4 8 14 21 25 2 3 8 13 19 23
40 2 3 8 14 20 26 2 4 8 14 21 23
TB 1.925 3.75 7.725 13.775 20.35 25.7 1.95 3.6 7.6 12.9 18.8 22.775
PPTC ĐC PPTC ĐC PPTC ĐC PPTC ĐC PPTC PPTC PPTC ĐCd d d d d d d d d d d d
1 0.005625 0.0025 0.0625 0.36 0.525625 0.16 0.050625 1.21 1.8225 4.84 0.49 0.600625
2 0.005625 0.0025 0.0625 0.16 0.075625 0.16 1.500625 1.21 0.1225 1.44 203.7756 0.600625
3 0.005625 0.0025 0.5625 0.36 0.075625 0.36 0.050625 0.81 0.4225 0.64 203.7756 0.600625
4 0.005625 0.0025 0.0625 0.16 0.525625 0.16 0.600625 0.81 0.1225 0.64 233.3256 0.050625
5 0.005625 0.0025 0.5625 0.16 0.075625 0.36 1.500625 1.21 0.4225 0.04 264.8756 0.600625
6 0.005625 0.0025 0.0625 1.96 0.525625 0.16 0.050625 0.01 2.7225 0.64 203.7756 0.050625
7 0.855625 0.0025 0.5625 0.16 0.525625 0.36 0.050625 0.81 0.1225 0.64 203.7756 0.050625
8 0.005625 0.0025 0.5625 0.36 0.075625 0.16 0.600625 0.01 0.4225 0.64 203.7756 0.050625
9 0.005625 0.0025 0.0625 0.16 0.075625 0.16 0.050625 0.01 0.1225 0.04 233.3256 0.600625
10 0.005625 0.0025 0.0625 0.36 0.075625 0.36 0.600625 0.81 5.5225 4.84 264.8756 0.600625
11 0.005625 0.0025 0.0625 0.36 0.075625 0.16 0.600625 0.01 1.8225 1.44 264.8756 0.050625
12 0.005625 0.0025 0.0625 1.96 0.525625 0.36 0.050625 0.81 0.4225 0.64 233.3256 0.600625
13 0.005625 0.0025 0.0625 0.16 0.075625 0.16 0.050625 0.01 0.1225 0.64 203.7756 0.050625
14 0.005625 0.0025 0.0625 0.36 0.075625 0.36 3.150625 0.01 0.1225 1.44 203.7756 0.050625
15 0.005625 0.0025 0.5625 0.16 0.075625 0.16 3.150625 0.01 0.4225 4.84 233.3256 0.050625
16 0.005625 0.0025 0.5625 0.36 0.525625 0.36 0.050625 0.01 0.1225 0.64 203.7756 0.050625
17 0.005625 0.0025 0.0625 0.16 0.075625 0.36 0.600625 0.01 0.4225 0.64 233.3256 0.050625
18 0.005625 0.0025 0.0625 0.36 0.525625 0.16 0.050625 0.01 0.1225 0.64 233.3256 0.050625
19 0.855625 0.0025 0.0625 0.36 0.075625 0.16 0.050625 1.21 0.1225 0.64 203.7756 0.600625
20 0.005625 0.0025 0.0625 0.16 0.525625 0.16 0.600625 0.01 0.1225 0.64 233.3256 0.050625
21 0.005625 0.0025 1.5625 0.16 0.075625 0.16 1.500625 0.01 0.1225 0.64 233.3256 0.050625
22 0.005625 0.0025 0.0625 0.36 0.075625 0.16 0.600625 0.81 0.4225 4.84 233.3256 1.500625
23 0.005625 0.0025 0.5625 0.16 0.075625 0.36 0.600625 1.21 0.1225 0.64 203.7756 0.050625
24 0.855625 0.0025 0.0625 0.36 0.075625 0.36 0.050625 0.01 0.4225 0.64 233.3256 0.050625
25 0.005625 0.0025 0.0625 0.36 0.525625 0.16 0.050625 0.01 0.1225 0.64 264.8756 0.050625
26 0.005625 0.9025 0.5625 0.16 0.075625 0.16 1.500625 0.81 0.1225 0.64 203.7756 0.600625
27 0.005625 0.0025 1.5625 0.36 0.075625 0.36 0.600625 0.01 0.1225 0.64 203.7756 0.050625
28 0.005625 0.0025 0.0625 0.16 0.075625 0.16 0.050625 0.81 0.1225 0.64 233.3256 0.050625
29 0.005625 0.0025 0.5625 0.36 0.075625 0.16 0.050625 0.01 0.4225 4.84 233.3256 0.050625
30 0.005625 0.9025 0.0625 0.36 0.525625 0.36 0.050625 0.81 0.1225 0.64 233.3256 0.050625
31 0.005625 0.0025 0.5625 0.16 0.075625 0.36 1.500625 0.81 0.4225 0.64 233.3256 0.050625
32 0.005625 0.0025 0.0625 0.36 0.075625 0.16 0.050625 0.01 0.4225 0.64 203.7756 0.050625
33 0.005625 0.0025 0.5625 0.36 0.075625 0.16 0.050625 0.01 2.7225 0.64 233.3256 0.050625
34 0.005625 0.0025 0.0625 0.16 0.075625 0.36 0.050625 0.81 0.4225 1.44 233.3256 0.050625
35 0.005625 0.0025 0.0625 1.96 0.075625 0.16 0.050625 0.01 0.1225 0.64 203.7756 0.050625
36 0.005625 0.0025 0.0625 0.16 0.075625 0.36 0.050625 1.21 0.4225 0.64 233.3256 0.050625
37 0.005625 0.0025 0.0625 0.36 0.525625 0.36 0.600625 0.01 0.1225 4.84 233.3256 0.600625
38 0.005625 0.0025 0.0625 0.16 0.075625 0.16 0.050625 0.01 0.1225 0.64 233.3256 0.050625
39 0.005625 0.0025 0.0625 0.36 0.075625 0.16 0.050625 0.01 0.4225 0.04 203.7756 0.050625
40 0.005625 0.0025 0.5625 0.16 0.075625 0.16 0.050625 1.21 0.1225 4.84 233.3256 0.050625
S 0.071154 0.04871795 0.294872 0.4 0.204487 0.246154 0.537821 0.451282 0.592308 1.446154 225.2087 0.230128T
Bảng P6: Theo dõi số lá trên cây theo thời gian sinh trưởng của Xà lách trên hai môi trường
Mẫu theo dõi
PP Thủy canh(lá/ngày) Địa Canh(lá/ngày)
Mẫu
5 Ngày 10 Ngày 15 Ngày
Xử lý số liệu thống kêSố lá trên cây theo thời gian của Xà lách
20 Ngày 25 Ngày 30 Ngày
-1.833543887 1.909049936 2.470448331 7.882351958 6.27295291 0.082142983
P9
Vụ 1 Vụ 2 Vụ 3 Vụ 1 Vụ 2 Vụ 3 Vụ 1 Vụ 2 Vụ 3 Vụ 1 Vụ 2 Vụ 31 0.89 0.94 0.91 2.5 4 4.5 0.89 0.91 0.91 4 5 5
2 0.93 0.99 0.95 3 4.5 3 0.82 0.85 0.76 5 5 4
3 0.92 0.96 0.97 4 4 4 0.85 0.91 0.97 5 5 4.5
4 0.87 0.92 0.89 4 3 4 0.91 0.76 0.89 5 4.5 4
5 0.89 0.91 0.98 4 4 3 0.76 0.97 0.88 5 4 5
6 0.99 0.95 0.89 4 4 3 0.97 0.79 0.89 5 4 4
7 0.93 0.97 0.99 3 4 4 0.89 0.93 0.97 5 4 4
8 0.97 0.89 0.98 3 4 3 0.88 0.91 0.83 4.5 5 5
9 0.94 0.98 0.91 4 3 4 0.89 0.93 0.79 4 5 5
10 0.95 0.99 0.95 3 3 4.5 0.97 0.91 0.93 4 4 5
11 0.97 0.99 0.97 4 4 4.5 0.83 0.8 0.91 4 4.5 5
12 0.98 0.98 0.89 4.5 3 3 0.79 0.78 0.8 5 4 5
13 0.89 0.91 0.96 4 4 4 0.93 0.87 0.83 5 5 5
14 0.98 0.95 0.97 3 4.5 3 0.91 0.89 0.79 4 4 4.5
15 0.89 0.97 0.88 4 4 3 0.8 0.82 0.93 4.5 4 5
16 0.98 0.99 0.98 4 4 4 0.83 0.85 0.91 4 5 5
17 0.98 0.96 0.98 4 4 3 0.79 0.91 0.85 5 5 5
18 0.91 0.97 0.99 4 4 4 0.93 0.76 0.91 4 5 4
19 0.95 0.88 0.97 4 4.5 4.5 0.91 0.97 0.76 4 5 4.5
20 0.97 0.98 0.99 4.5 4 4 0.85 0.91 0.97 5 5 4
21 0.89 0.98 0.93 3 3 3 0.91 0.76 0.79 5 5 5
22 0.98 0.94 0.91 4 4 4 0.76 0.97 0.93 5 4.5 4
23 0.89 0.95 0.99 4 4 4 0.97 0.89 0.91 5 5 4
24 0.99 0.97 0.97 3 4 4 0.79 0.88 0.93 5 5 5
25 0.98 0.98 0.89 3 4 4 0.93 0.89 0.91 5 5 5
26 0.91 0.89 0.98 4 3 3 0.91 0.97 0.8 4.5 5 5
27 0.95 0.98 0.99 3 3 3 0.93 0.76 0.78 5 5 5
28 0.97 0.89 0.99 4 4 4 0.91 0.97 0.87 5 4.5 5
29 0.89 0.98 0.98 4.5 3 4 0.8 0.79 0.89 5 4 5
30 0.96 0.98 0.91 4 4 4 0.78 0.93 0.82 5 4 4.5
31 0.97 0.91 0.95 3 4.5 3 0.87 0.91 0.85 5 5 5
32 0.88 0.95 0.97 4 4 3 0.89 0.83 0.91 4.5 5 5
33 0.98 0.97 0.99 4 4 3 0.82 0.79 0.76 4 5 5
34 0.98 0.89 0.96 4 4 3 0.85 0.93 0.97 5 5 5
35 0.99 0.98 0.97 4 4 3 0.91 0.91 0.76 5 5 5
36 0.97 0.95 0.88 4 4 3 0.76 0.85 0.97 4 5 5
37 0.99 0.97 0.98 4.5 4 3 0.97 0.91 0.79 5 4.5 5
38 0.93 0.89 0.98 3 4 3 0.79 0.76 0.93 5 4 5
39 0.91 0.96 0.94 4 4 3 0.93 0.97 0.91 5 4 5
40 0.99 0.98 0.97 4 4 3 0.91 0.79 0.97 4 4 5
TB 0.9445 0.95175 0.95325 3.7375 3.85 3.525 0.86975 0.87225 0.87325 4.675 4.6375 4.75
PPTC ĐC PPTC ĐC PPTC ĐC PPTC ĐC PPTC ĐC PPTC ĐCd d d d d d d d d d d d
1 0.00297 0.00041 0.000138 0.001425 0.001871 0.001351 1 1.531406 0.453602 0.0225 0.131406 0.950625 0.0625
2 0.00021 0.002475 0.001463 0.000495 1.06E-05 0.012826 2 0.543906 0.106602 0.4225 0.131406 0.275625 0.5625
3 0.0006 0.00039 6.81E-05 0.001425 0.000281 0.009361 3 0.068906 0.106602 0.0225 0.131406 0.225625 0.0625
4 0.00555 0.00162 0.001008 0.0126 0.004001 0.000281 4 0.068906 0.106602 0.7225 0.018906 0.225625 0.5625
5 0.00297 0.012045 0.001743 0.009555 0.000716 4.56E-05 5 0.068906 0.106602 0.0225 0.406406 0.275625 0.0625
6 0.00207 0.01005 3.06E-06 0.006765 0.004001 0.000281 6 0.068906 0.106602 0.0225 0.406406 0.275625 0.5625
7 0.00021 0.00041 0.000333 0.003335 0.001351 0.009361 7 0.543906 0.106602 0.0225 0.406406 0.225625 0.5625
8 0.00065 0.000105 0.003813 0.001425 0.000716 0.001871 8 0.543906 0.030102 0.0225 0.131406 0.275625 0.0625
9 2.03E-05 0.00041 0.000798 0.003335 0.001871 0.006931 9 0.068906 0.453602 0.7225 0.131406 0.225625 0.0625
10 3.02E-05 0.01005 0.001463 0.001425 1.06E-05 0.003221 10 0.543906 0.453602 0.7225 0.406406 0.950625 0.0625
11 0.00065 0.00158 0.001463 0.00522 0.000281 0.001351 11 0.068906 0.453602 0.0225 0.018906 0.950625 0.0625
12 0.00126 0.00636 0.000798 0.00851 0.004001 0.005366 12 0.581406 0.106602 0.7225 0.406406 0.275625 0.0625
13 0.00297 0.00363 0.001743 5.06E-06 4.56E-05 0.001871 13 0.068906 0.106602 0.0225 0.131406 0.225625 0.0625
14 0.00126 0.00162 3.06E-06 0.000315 0.000281 0.006931 14 0.543906 0.453602 0.4225 0.406406 0.275625 0.0625
15 0.00297 0.004865 0.000333 0.00273 0.005366 0.003221 15 0.068906 0.030102 0.0225 0.406406 0.275625 0.0625
16 0.00126 0.00158 0.001463 0.000495 0.000716 0.001351 16 0.068906 0.453602 0.0225 0.131406 0.225625 0.0625
17 0.00126 0.00636 6.81E-05 0.001425 0.000716 0.000541 17 0.068906 0.106602 0.0225 0.131406 0.275625 0.0625
18 0.00119 0.00363 0.000333 0.0126 0.001351 0.001351 18 0.068906 0.453602 0.0225 0.131406 0.225625 0.5625
19 3.02E-05 0.00162 0.005148 0.009555 0.000281 0.012826 19 0.068906 0.453602 0.4225 0.131406 0.950625 0.0625
20 0.00065 0.00039 0.000798 0.001425 0.001351 0.009361 20 0.581406 0.106602 0.0225 0.131406 0.225625 0.5625
21 0.00297 0.00162 0.000798 0.0126 0.000541 0.006931 21 0.543906 0.106602 0.7225 0.131406 0.275625 0.0625
22 0.00126 0.012045 0.000138 0.009555 0.001871 0.003221 22 0.068906 0.106602 0.0225 0.018906 0.225625 0.5625
23 0.00297 0.01005 3.06E-06 0.000315 0.001351 0.001351 23 0.068906 0.106602 0.0225 0.131406 0.225625 0.5625
24 0.00207 0.00636 0.000333 6.01E-05 0.000281 0.003221 24 0.543906 0.106602 0.0225 0.131406 0.225625 0.0625
25 0.00126 0.00363 0.000798 0.000315 0.004001 0.001351 25 0.543906 0.106602 0.0225 0.131406 0.225625 0.0625
26 0.00119 0.00162 0.003813 0.009555 0.000716 0.005366 26 0.068906 0.030102 0.7225 0.131406 0.275625 0.0625
27 3.02E-05 0.00363 0.000798 0.0126 0.001351 0.008696 27 0.543906 0.106602 0.7225 0.131406 0.275625 0.0625
28 0.00065 0.00162 0.003813 0.009555 0.001351 1.06E-05 28 0.068906 0.106602 0.0225 0.018906 0.225625 0.0625
29 0.00297 0.004865 0.000798 0.006765 0.000716 0.000281 29 0.581406 0.106602 0.7225 0.406406 0.225625 0.0625
30 0.00024 0.008055 0.000798 0.003335 0.001871 0.002836 30 0.068906 0.106602 0.0225 0.406406 0.225625 0.0625
31 0.00065 6.25E-08 0.001743 0.001425 1.06E-05 0.000541 31 0.543906 0.106602 0.4225 0.131406 0.275625 0.0625
32 0.00416 0.00041 3.06E-06 0.001785 0.000281 0.001351 32 0.068906 0.030102 0.0225 0.131406 0.275625 0.0625
33 0.00126 0.002475 0.000333 0.006765 0.001351 0.012826 33 0.068906 0.453602 0.0225 0.131406 0.275625 0.0625
34 0.00126 0.00039 0.003813 0.003335 4.56E-05 0.009361 34 0.068906 0.106602 0.0225 0.131406 0.275625 0.0625
35 0.00207 0.00162 0.000798 0.001425 0.000281 0.012826 35 0.068906 0.106602 0.0225 0.131406 0.275625 0.0625
36 0.00065 0.012045 3.06E-06 0.000495 0.005366 0.009361 36 0.068906 0.453602 0.0225 0.131406 0.275625 0.0625
37 0.00207 0.01005 0.000333 0.001425 0.000716 0.006931 37 0.581406 0.106602 0.0225 0.018906 0.275625 0.0625
38 0.00021 0.00636 0.003813 0.0126 0.000716 0.003221 38 0.543906 0.106602 0.0225 0.406406 0.275625 0.0625
39 0.00119 0.00363 6.81E-05 0.009555 0.000176 0.001351 39 0.068906 0.106602 0.0225 0.406406 0.275625 0.0625
40 0.00207 0.00162 0.000798 0.006765 0.000281 0.009361 40 0.068906 0.453602 0.0225 0.406406 0.275625 0.0625
S 0.001538 0.004146 0.001199 0.004982 0.001346 0.004874 S 0.294712 0.199361 0.207692 0.204968 0.332692 0.166667t t
Bảng P3: Theo dõi tỷ lệ nãy mầm và thời gian nãy mầm của hạt giống của cây Xà lách trên hai môi trường
Mẫu theo dõi
PP Thủy canh Địa canhTỷ lệ nãy mầm(%) Thời gian nãy mầm(ngày) Tỷ lệ nãy mầm(%) Thời gian nãy mầm(ngày)
Vụ 3
106.9054085 98.12046272 100.0697433 -16.66421047 -17.06842499 -20.82096545
Xử lý số liệu thống kêTỷ lệ nảy mầm của hạt Thời gian nảy mầm của hạt
Mẫu
Vụ1 Vụ2 Vụ 3
Mẫu
Vụ1 Vụ2