31
Nhóm 2 Chủ đề : Pháp luật về hợp đồng Môn: Pháp luật kinh tế

Bài plkt (1)

Embed Size (px)

DESCRIPTION

vô hiệu hợp đồng

Citation preview

Page 1: Bài plkt (1)

Nhóm 2 Chủ đề : Pháp luật về hợp đồng

Môn: Pháp luật kinh tế

Page 2: Bài plkt (1)

Thế nào là hợp đồng vô hiệu1

2

Các trường hợp hợp đồng vô hiệu3

4

Dấu hiệu nhận biết hợp đồng vô hiệu

Hậu quả pháp lý của hợp đồng vô hiệu

Page 3: Bài plkt (1)

3.1 Khái niệm: Hợp đồng vô hiệu là hợp đồng được kí kết

trái với những quy định của pháp luật và không có giá trị về mặt pháp lý .

Page 4: Bài plkt (1)

Người tham gia giao dịch có năng lực hành vi dân sựNgười tham gia giao dịch có năng lực hành vi dân sự

Người tham gia giao dịch hoàn toàn tự nguyện

Hình thức hợp đồng phải phù hợp nếu PL quy địnhHình thức hợp đồng phải phù hợp nếu PL quy định

Hợp Hợp đồng đồng

có có hiệu hiệu lựclực

Mục đích và nội dung không vi phạm pháp luật, đạo đức XH

Page 5: Bài plkt (1)

Nếu như hợp đồng không thỏa mãn các điều kiện trên thì sẽ bị coi là vô hiệu.

Page 6: Bài plkt (1)

HĐ vô hiệu do người tham gia không có năng lực hành vi dân sự

1

HĐ vô hiệu do vi phạm điều cấm của pháp luật và trái đạo đức xã hội

2

HĐ vô hiệu do không có sự tự nguyện của chủ thể tham gia giao kết hợp đồng

3

HĐ vô hiệu do không tuân thủ về hình thức của hợp đồng( nếu pháp luật quy định)

4

5 HĐ vô hiệu do có đối tượng không thể thực hiện được

Page 7: Bài plkt (1)

Điều 130

Điều 133

Page 8: Bài plkt (1)

Căn cứ: xuất phát từ việc những chủ thể này không có đủ điều kiện để tự do ý chí, không thể nhận thức được về hành vi, hậu quả và tính chịu trách nhiệm của mình khi tham gia vào hợp đồng.

Giải quyết: + việc giao kết của họ phải được xác lập thực hiện dưới sự kiểm soát của người đại diện

+ khi chứng minh được những điều kiện trên theo yêu cầu của người đại diện, tòa tuyên bố vô hiệu nếu hợp đồng này đã xác lập mà quy định pháp luật phải do người đại diện xác lập

Page 9: Bài plkt (1)

Với đối tượng có năng lực hành vi dân sự nhưng đã xác lập giao dịch dân sự vào đúng thời điểm không nhận thức và điều khiển hành vi của mình.vd: say rượu, mộng du,…

Họ có quyền yêu cầu tòa án tuyên bố hợp đồng vô hiệu

Page 10: Bài plkt (1)

1.  một người bị tâm thần, không có khả năng nhận thức được hành vi của mình đã kí hợp đồng để bán nhà cho một người khác, giao dịch này bị coi là vô hiệu vì trong trường hợp này người bị tâm thần không thể tự mình giao dịch được mà cần phải có người đại diện của họ.

Page 11: Bài plkt (1)

Một người có năng lực hành vi dân sự bình thường nhưng đã ký hợp đồng mua bán tài sản trong lúc say rượu, không nhận thức được hành vi của họ thì trong trường hợp này hợp đồng bị coi là vô hiệu nếu người đó yêu cầu toà án tuyên hợp đồng đó là vô hiệu.

Page 12: Bài plkt (1)

Khi những giao dịch dân sự có nội dung vi phạm điều cấm của pháp luật, trái với đạo đức xã hội thì giao dịch dân sự đó sẽ bị coi là vô hiệu mà không phụ thuộc vào ý chí của các bên tham gia giao dịch.

Điều cấm của pháp luật , đạo đức xã hội (xem điều 128 luật dân sự)

Page 13: Bài plkt (1)

3.2 HĐ vô hiệu do vị phạm điều cấm của pháp luật và trái đạo đức xã hội

Căn cứ: xuất phát từ nguyên tắc “sự tự nguyện nhưng không được trái pháp luật và các chuẩn mực xã hội được công nhận và tôn trọng”

Giải quyết: các bên có quyền yêu cầu tòa án tuyên bố vô hiệu bất cứ khi nào ( điều 136 luật dân sự 2005)

Theo điều 128 luật dân sự 2005.

Page 14: Bài plkt (1)

Hành vi mua bán chất ma túy mà không phải là cung cấp cho các trại cai nghiện hay các trung tâm nghiên cứu thì hợp đồng bị coi là vô hiệu.

Page 15: Bài plkt (1)

Khi các bên xác lập hợp đồng dân sự mà vi phạm nguyên tắc tự do trong thỏa thuận hợp đồng thì hợp đồng đó là vô hiệu.

Căn cứ: vi phạm nguyên tắc cơ bản nhất là “ sự tự do, tự nguyện của các bên trong giao kết hợp đồng”

Các trường hợp: GDDS vô hiệu do giả tạo ( điều 129 luật dân sự 2005) GDDS vô hiệu do bị lừa dối, đe dọa ( điều 132 luật DS) GDDS vô hiệu do nhầm lẫn ( điều 131 luật DS)

Page 16: Bài plkt (1)

Khi các bên xác lập giao dịch một cách giả tạo nhằm che giấu một giao dịch khác thì giao dịch giả tạo bị coi là vô hiệu, giao dịch bị che giấu vẫn có hiệu lực trừ trường hợp giao dịch đó cũng vô hiệu theo quy định của Bộ luật này

Nếu xác lập giao dịch nhằm tránh nghĩa vụ với người thứ ba thì GD đó vô hiệu

Theo điều 129 luật dân sự 2005

Page 17: Bài plkt (1)

Bà H. do vay tiền của người khác nhưng không trả được nên trước đó bà đã làm hợp đồng bán căn nhà của mình cho chủ nợ. Hợp đồng mua bán nhà này đã được công chứng vào tháng 11-2005. tháng 12-2005, bà và bà D. làm một bản hợp đồng mua bán nhà nhưng ghi lùi ngày vào tháng 5-2005 để thể hiện bà L. đã bán nhà cho bà D. trước khi bán cho chủ nợ.mục đích để bà H không bị mất nhà.

Page 18: Bài plkt (1)

1 giao dịch được xác lập khi một bên cố ý làm cho bên kia nhầm lẫn về nội dung giao dịch.

Giải quyết: bên nhầm lẫn có thểyêu cầu bên kia thay đổi nội dung hợp đồngYêu cầu tòa tuyên bố hợp đồng vô hiệuTheo điều 131 luật dân sự 2005

Page 19: Bài plkt (1)

 A bán cho B một chiếc xe máy nhưng A quên không thông báo cho B biết rằng hệ thống đèn của chiếc xe đó đã bị cháy. B yêu cầu A giảm bớt giá bán chiếc xe đó hoặc thay thế hệ thống đèn mới nhưng A không chấp nhận. B có quyền yêu cầu toà án tuyên bố giao dịch mua bán đó vô hiệu.

Page 20: Bài plkt (1)

Là giao dịch được xác lập khi có hành vi cố ý của một bên hoặc của người thứ 3:

nhằm làm cho bên kia hiểu sai lệch về chủ thể, tính chất của đối tượng, nội dung của giao dịch.

buộc cho bên kia phải thực hiện giao dịch để tránh thiệt hại của mình.

Theo điều 132 luật dân sự 2005

Page 21: Bài plkt (1)

 Bà K. kiện bà C. ra tòa để tranh chấp hợp đồng mua bán đất. Bà K. khai vào năm 2007, bà có ký hợp đồng (có công chứng) mua gần 4.000 m2 đất của bà C. với giá 450 triệu đồng. Hai bên thỏa thuận sẽ mua, bán cả nhà và đất. Thế nhưng hợp đồng thì chỉ nói mua bán đất, còn căn nhà thì hai bên chỉ thỏa thuận miệng.

Sau đó, bà C. không giao nhà và đất. Bà K. tìm hiểu thì mới biết nhà trên đất không phải của bà C. mà của người khác.

.

Page 22: Bài plkt (1)

Trong trường hợp pháp luật quy định hình thức giao dịch là điều kiện để có hiệu lực của giao dịch mà các bên không tuân theo thì :

Một, các bên, tòa án, cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định buộc các bên thực hiên trong một thời hạn, nếu quá thời hạn thì giao dịch coi là vô hiệu.

Theo điều 134 luật dân sự 2005

Page 23: Bài plkt (1)

Các loại hình thức hợp đồng: + Văn bản . + Lời nói . + Hành vi. Nếu hợp đồng không được thể hiện dưới hình

thức của pháp luật như không bằng văn bản hoặc văn bản không có công chứng,chứng thực ,đăng kí =>hợp đồng vô hiệu.

Page 24: Bài plkt (1)

Hợp đồng mua bán nhà ở mà không được công chứng thì sẽ không có hiệu lực pháp lý (vô hiệu) do vi phạm quy định về mặt hình thức (pháp luât quy định hợp đồng loại này phải được công chứng).

Page 25: Bài plkt (1)

Điều 411 tòa xác định trong trường hợp ngay từ khi kí kết hợp đồng có đối tượng không thể thực hiện được vì lí do khách quan thì hợp đồng đó được coi là vô hiêu.

Chú ý: không bên nào phải bồi thường nếu cả 2 bên biết hoặc phải biết hợp đồng có đối tượng không thể thực hiện được.

Page 26: Bài plkt (1)

 A cam kết sẽ sản xuất để bán cho B một loại thuốc có thể chữa được bệnh tim mạch, B tin tưởng rằng A có thể bán cho mình loại thuốc đó nên đã giao kết hợp đồng với A nhưng vì lí do khách quan A không thể sản xuất được loại thuốc đó và A cũng biết rằng mình sẽ không thể giao cho B loại thuốc đó nhưng lại không thông báo cho B biết. Trong trường hợp này hợp đồng bị coi là vô hiệu và A phải bồi thường cho B.

Page 27: Bài plkt (1)

Hợp đồng dân sự vô hiệu toàn bộ là hợp đồng không phát sinh hiệu lực kể từ thời điểm các bên giao kết .

Hợp đồng dân sự vô hiệu từng phần là khi một phần của giao dịch vô hiệu nhưng không ảnh hưởng đến hiệu lực phần còn lại.

tòa án mới có quyền tuyên bố một hợp đông dân sự là vô hiệu là vô hiệu toàn bộ hay vô hiệu một phần.

Page 28: Bài plkt (1)

1. các trường hợp hợp đồng vô hiệu do: người không có năng lực hành vi dân sự

xác lậpDo bị nhầm lẫnDo bị lừa dối , đe dọaNgười không nhận thúc và làm chủ được

hành vi của mình. thời hiệu yêu cầu tòa tuyên bố vô hiệu

là 2 năm, kể từ ngày giao dịch được xác lập

Page 29: Bài plkt (1)

2. các trường hợp vô hiệu do: Vi phạm điều cấm của pháp luật và trái đạo

đức xã hội Do giả tạo thời hiệu yêu cầu tòa tuyên bố vô

hiệu không bị hạn chế

Page 30: Bài plkt (1)

(Theo điều 137 luật dân sự 2005)1.Không làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt

quyền và nghĩa vụ của các bên kể từ thời điểm xác lập.

2.Các bên khôi phục lại tình trạng ban đầu , haonf trả cho nhau những gì đã nhận. Bên có lỗi gây thiệt hại phải bồi thường.

Page 31: Bài plkt (1)

Thanks for listening