Upload
tu-than-bk
View
252
Download
2
Embed Size (px)
Citation preview
Phân tích thiết kế hệ thống Trang 93
Khoa Công nghệ Thông tin
BÀI TẬP
Đề 1: QUẢN LÝ KHÁCH SẠN
Một khách sạn cần xây dựng một hệ thống chương trình quản lý việc thuê phòng
của các khách trọ. Thông tin về phòng gồm mã phòng (duy nhất), loại phòng.
Thông tin về khách trọ bao gồm mã khách (duy nhất), họ tên, số CMND, địa chỉ,
quốc tịch. Một khách trọ có thể đến thuê phòng tại khách sạn này nhiều lần;
thông tin của mỗi lần thuê phòng gồm phòng thuê, ngày bắt đầu, ngày kết thúc.
Giả sử tất cả các phòng đều là phòng đơn (phòng 1 người). Đơn giá thuê/ngày
của phòng được ấn định trước tùy theo phòng thuộc loại nào. Trong mỗi lần thuê
phòng, khách trọ có thể có thêm các yêu cầu về dịch vụ (điện thoại, ăn uống,
karaoke,..) và khách trọ phải trả tiền thêm cho các dịch vụ này.
Mỗi khách trọ phải thanh toán tiền cho khách sạn, thông tin về một lần thanh
toán gồm ngày thanh toán, số tiền.
Đề 2: QUẢN LÝ NHÀ HÀNG
Một nhà hàng cần xây dựng một hệ thống quản lý công việc của nhà hàng. Nhà
hàng bán nhiều món ăn. Mỗi món ăn có các thông tin như tên món ăn, đơn vị
tính, đơn giá. Các món ăn được xếp theo từng loại như cơm, phở, hải sản, nướng,
lẩu,… Mỗi loại món ăn có các thông tin loại món ăn, giá thấp nhất, giá cao nhất.
Nhà hàng còn bán các loại thức uống như bia, rượu, nước ngọt, nước suối,…Mỗi
loại thức uống bao gồm nhiều thức uống và có các thông tin như loại thức uống,
giá thấp nhất, giá cao nhất. Mỗi thức uống có các thông tin như tên thức uống,
đơn vị tính, đơn giá. Mỗi thức uống chỉ do một nhà sản xuất sản xuất ra. Thông
tin về nhà sản xuất là tên nhà sản xuất, địa chỉ, số điện thoại.
Các thực khách sẽ đến ăn uống tại nhà hàng. Mỗi thực khách có các thông tin
như: số CMND, họ tên, địa chỉ, phái. Nếu các thực khách đi theo nhóm thì chỉ
tính là một thực khách và chọn một người trong nhóm là đại diện. Mỗi lần đến ăn
uống tại nhà hàng, thực khách sẽ nhận được hóa đơn thanh toán có các thông tin:
mã hóa đơn, ngày lập, họ tên thực khách, các món ăn, các thức uống, giá tiền.
Phân tích thiết kế hệ thống Trang 94
Khoa Công nghệ Thông tin
Đề 3: QUẢN LÝ CỬA HÀNG VẬT LIỆU XÂY DỰNG
Một cửa hàng vật liệu xây dựng muốn xây dựng CSDL để quản lý hoạt động
kinh doanh của cửa hàng. Cửa hàng mua nguyên vật liệu từ các nhà cung cấp.
Mỗi lần cần mua nguyên vật liệu, cửa hàng cần lập đơn đặt hàng ghi rõ các mặt
hàng cần mua, số lượng. Thông tin về nguyên vật liệu là mã vật liệu, tên vật liệu,
đơn vị tính. Trong đơn đặt hàng cần ghi rõ mã hóa đơn, ngày lập và nhân viên
lập. Khi nhà cung cấp giao hàng, cửa hàng sẽ lập phiếu nhập hàng gồm các thông
tin mã phiếu nhập, ngày giờ nhập, nhập theo đơn hàng nào, các mặt hàng nhập,
số lượng và đơn giá nhập. Một đơn đặt hàng có thể phải nhập hàng nhiều lần
nhưng mỗi lần nhập hàng chỉ nhập theo một đơn đặt hàng. Các mặt hàng được
phân theo loại hàng để tiện quản lý. Thông tin của loại hàng gồm mã loại, tên
loại.
Các khách hàng sẽ đến cửa hàng mua vật liệu. Mỗi lần khách hàng mua vật liệu
nhân viên của cửa hàng sẽ lập phiếu xuất hàng, trong đó ghi rõ ngày xuất, xuất
cho khách hàng nào, nhân viên lập, danh sách chi tiết các mặt hàng cùng số
lượng, đơn giá xuất, tổng thành tiền.
Đề 4: QUẢN LÝ CỬA HÀNG BĂNG ĐĨA
Một cửa hàng bán đĩa CD cần xây dựng CSDL để quản lý công việc của cửa
hàng. Cửa hàng có bán nhiều đĩa CD gồm cả đĩa nhạc lẫn đĩa hình. Mỗi đĩa CD
nhạc có các thông tin như tên đĩa, đơn giá, album. Một đĩa CD nhạc có thể chứa
nhiều bài hát và một bài hát có thể xuất hiện trong nhiều CD nhạc. Thông tin về
một bài hát bao gồm tên bài hát, tên nhạc sĩ sáng tác, tên ca sĩ. Các đĩa CD hình
có các thông tin trên đĩa CD, đơn giá. Một đĩa CD hình chỉ có thể chứa một phim
bao gồm tên phim, tên đạo diễn, tên diễn viên chính, năm sản xuất. Các phim
được xếp vào một thể loại. Thông tin về mỗi thể loại bao gồm mã thể loại, tên thể
loại. Mỗi loại đĩa CD chỉ do một nhà sản xuất sản xuất ra. Thông tin về nhà sản
xuất là tên nhà sản xuất, địa chỉ, quốc tịch.
Các khách hàng sẽ đến mua đĩa CD tại cửa hàng. Mỗi khách hàng có các thông
tin: số CMND, họ tên, địa chỉ, phái. Mỗi lần mua đĩa CD tại cửa hàng, khách
Phân tích thiết kế hệ thống Trang 95
Khoa Công nghệ Thông tin
hàng sẽ nhận được hóa đơn ghi các thông tin: mã hóa đơn, ngày lập, họ tên khách
hàng, các đĩa nhạc, các đĩa CD hình, giá tiền.
Đề 5: QUẢN LÝ MUA BÁN HÀNG TẠI SIÊU THỊ
Một siêu thị cần xây dựng một hệ thống quản lý hàng hóa đang bày bán tại siêu
thị. Siêu thị hiện đang có những hoạt động như sau:
Siêu thị nhập hàng từ nhà cung cấp. Các nhà cung cấp cung cấp nhiều mặt hàng
với số lượng khác nhau. Mỗi mặt hàng cần ghi nhận thông tin mã hàng, tên hàng,
đơn vị tính. Mỗi mặt hàng chỉ do một nhà sản xuất làm ra. Những thông tin về
nhà sản xuất là: mã nhà sản xuất, tên nhà sản xuất, quốc tịch. Các mặt hàng thuộc
cùng chủng loại nhưng khác nhà sản xuất sẽ được đánh mã khác nhau. Mỗi lần
nhập hàng cần lưu lại phiếu nhập hàng gồm các thông tin như: mã phiếu nhập,
các mặt hàng nhập, nhập từ nhà cung cấp nào, số lượng, đơn giá nhập, ngày giờ
nhập. Các thông tin về nhà cung cấp là mã nhà cung cấp, họ tên, địa chỉ.
Siêu thị có rất nhiều quầy hàng bán các mặt hàng, tuy nhiên mỗi mặt hàng chỉ
được bày bán ở một quầy nhất định nào đó. Thông tin về quầy hàng bao gồm số
quầy, tên quầy, vị trí.
Các khách hàng sẽ đến siêu thị mua hàng. Mỗi lần khách mua hàng, hệ thống sẽ
in ra phiếu bán hàng gồm các thông tin mã phiếu bán, khách hàng, các mặt hàng,
số lượng, đơn giá bán. Thông tin của khách hàng bao gồm mã khách hàng, tên
khách hàng, địa chỉ.
Đề 6: QUẢN LÝ NHÂN VIÊN
Xây dựng một CSDL cho một công ty tư vấn kỹ thuật. CSDL phải theo dõi, quản
lý tất cả các nhân viên, và quản lý những đề án mà họ được phân công.
Mỗi nhân viên được xác định bằng mã số nhân viên, các thông tin như tên, loại
công việc đảm nhiệm cũng cần lưu trữ. Mỗi nhân viên thuộc về một phòng ban
nào đó. Phòng ban được xác định bằng mã số phòng ban, ngoài ra còn có các
thuộc tính khác như tên phòng ban, số điện thoại của phòng ban. Mỗi phòng ban
được quản lý bởi một thủ trưởng mà cũng là một nhân viên. Mỗi nhân viên được
Phân tích thiết kế hệ thống Trang 96
Khoa Công nghệ Thông tin
phân công tham gia các đề án. Mỗi đề án được xác định mã số đề án, kinh phí đề
án. Mỗi nhân viên được phân công tham gia nhiều hơn một đề án nhưng chỉ phân
công nhiều nhất một đề án tại một địa điểm nhất định. Mỗi địa điểm được xác
định bằng tên địa điểm và khoảng cách đối với trụ sở chính của công ty. Mỗi
nhân viên có thể có nhiều kỹ năng; người đó có thể sử dụng một số kỹ năng nào
đó cho một đề án nhất định (chúng ta cần theo dõi nhân viên sử dụng những kỹ
năng nào cho một đề án mà người ấy tham gia).
Đề 7: QUẢN LÝ NHÀ HÁT
Một nhà hát cần xây dựng CSDL để quản lý bán vé tại nhà hát. Nhà hát có nhiều
tầng, mỗi tầng có thông tin mã tầng, tên tầng, số ghế. Các ghế trong từng tầng
được xếp theo từng khối và theo từng hàng, mỗi hàng được đánh số theo khối.
Thông tin về khối gồm mã khối, tên khối. Mỗi ghế sẽ được xếp một hạng vé.
Thông tin về hàng ghế gồm mã hàng, tên hàng. Thông tin về hạng vé gồm mã
hạng, tên hạng. Thông tin về hàng ghế gồm mã hàng, tên hàng. Thông tin về ghế
gồm số ghế, tình trạng.
Nhà hát có nhiều vở diễn thuộc nhiều thể loại khác nhau (hài kịch, chính kịch,
hát, opera, …). Mỗi vở diễn có các thông tin tên vở diễn, đạo diễn, diễn viên
chính. Mỗi buổi diễn có các thông tin ngày giờ biểu diễn, vở diễn.
Các khách hàng sẽ đến mua vé xem ca kịch tại nhà hát. Do chiến lược khuyến
mãi nên nhà hát phân loại khách hàng thành nhiều loại khách (học sinh, sinh
viên, công nhân, khách quen, …). Thông tin về loại khách gồm mã loại, tên loại,
tỷ lệ giảm giá. Khi bán vé cho khách hàng trong một buổi diễn, tùy theo thể loại
biểu diễn, hạng vé và loại khách để xác định giá vé. Khách có thể mua vé hay đặt
trước vé và cũng có thể đổi vé hay trả vé trước khi buổi diễn bắt đầu, do đó cần
ghi nhận các thông tin này trước buổi biểu diễn. Một khách hàng có thể mua hay
đặt nhiều vé. Thông tin của khách cần ghi nhận gồm mã khách, tên khách.
Đề 8: QUẢN LÝ VIỆC THU THUẾ
Một tổng cục thuế nhiều chi cục thuế. Thông tin về chi cục thuế gồm mã chi cục
thuế, tên chi cục thuế, địa chỉ. Mỗi chi cục thuế có thể phụ trách việc thu thuế
doanh thu ở nhiều quận. Mỗi quận chỉ do một chi cục thuế thu thuế, thông tin về
Phân tích thiết kế hệ thống Trang 97
Khoa Công nghệ Thông tin
quận bao gồm mã quận, tên quận. Trong một quận có thể có nhiều đơn vị kinh
doanh. Mỗi đơn vị kinh doanh chỉ do một quận thu thuế. Thông tin về đơn vị
kinh doanh gồm mã đơn vị, tên đơn vị. Mỗi đơn vị kinh doanh có nhiều ngành
nghề kinh doanh (nhà hàng, khách sạn, xuất nhập khẩu, …), mỗi ngành nghề
kinh doanh đều có mức doanh thu (mức 1: ít hơn 100000, mức 2: từ 100000 đến
1 triệu, …)Mỗi đơn vị chỉ thuộc một loại tổ chức kinh doanh(cá thể, quốc
doanh,…) Thông tin về ngành nghề kinh doanh gồm mã ngành, tên ngành.
Thông tin về loại tổ chức kinh doanh gồm mã loại, tên loại. Tùy theo loại tổ chức
kinh doanh và mức doanh thu mà chi cục thuế sẽ xác định tiền thuế mà đơn vị
kinh doanh phải nộp. Từ đó, đơn vị kinh doanh sẽ nộp thuế doanh thu cho từng
ngành nghề kinh doanh của mình và nhận biên lai thu thuế. Biên lai thu thuế có
dạng (số biên lai là khóa):
Chi cục thuế:……………………………………Số biên lai :
……………………… Ngày:…………………………
Đơn vị kinh doanh:
……………………………………………………………………………………
……………………………………………
Ngành kinh doanh:
……………………………………………………………………………………
………………………………………….
Số tiền thu
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………..
Đề 9: QUẢN LÝ ĐĂT MUA BÁO
Bưu điện có ý định quản lý việc đặt mua và phát báo bằng máy tính. Quy trình
được mô tả tóm tắt như sau: Khách tới đặt mua báo vào đầu năm, đầu tháng, đầu
qúy, mỗi phiếu đặt báo có mã số riêng biệt ghi nhận thông tin về ngày đăng ký,
tên khách hàng và chi tiết về từng loại báo đặt, đặt từ tháng nào đến tháng nào, số
lượng bao nhiêu. Mỗi khách hàng được ghi nhận mã khách hàng, tên khách hàng,
địa chỉ khách hàng. Mỗi loại báo có mã báo, tên báo. Phiếu đăng ký này được thu
Phân tích thiết kế hệ thống Trang 98
Khoa Công nghệ Thông tin
thập lại để đặt mua báo với bên phát hành báo. Các phiếu này cũng được phân
loại để lên danh sách báo phát và đưa hàng ngày cho các cán bộ đưa báo, khi
phát báo ghi nhận thông tin về ngày phát báo, tên nhân viên, loại báo, số lượng
và khách nhận đặt báo.
Đề 10: QUẢN LÝ THU TIỀN ĐIỆN
Công ty Điện lực có nhu cầu quản lý việc tính in hóa đơn và thu tiền bằng máy
tính. Công tác theo dõi và thu tiền do các bộ phận sau đảm nhiệm: Tổ theo dõi sử
dụng, bộ phận tính tiền điện và tổ thu.
Mỗi cán bộ theo dõi đảm nhiệm việc ghi sổ điện sử dụng của một số gia đình cố
định.
Mỗi gia đình sử dụng điện thì được làm hồ sơ thuê bao điện kế ghi nhận thông tin
họ tên khách hàng, địa chỉ, khu vực, ngày bắt đầu thuê bao, mã số điện kế sử
dụng. Một điện kế có mã điện kế , loại điện kế
Mõi hộ gia đình sẽ được qui định ghi điện vào một ngày cố định trong tháng gọi
là ngày ghi điện. Thông tin ghi nhận là tháng, khu vực, mã số điện kế, chỉ số cũ,
chỉ số mới. Để không dồn việc ngày ghi điện của các hộ được phân bố đều trong
tháng, hàng ngày cán bộ ghi báo số điện đã sử dụng của các hộ có ngày ghi điện
trong ngày cho bộ phận tính tiền điện. Bộ phận tính tiền điện hộ sử dụng phải trả
trong tháng và in hóa đơn. Hoá đơn có ngày lập hóa đơn, khách hàng, hóa đơn
tiền điện tháng, hình thức tiêu thụ và chi tiết tiêu thụ điện như định mức, đơn giá,
số KW tiêu thụ.
Đề 11: QUẢN LÝ XUẤT NHẬP KHO
Để đáp ứng nhu cầu quản lý việc lưu trữ hàng hoá với số lượng lớn, xuất nhập
hàng hoá một cách có hệ thống, người ta xây dựng một cơ sở dữ liệu quản lý kho
như sau:
Hàng hoá được nhập vào từ các nhà cung cấp, mỗi nhà cung cấp có tên, địa chỉ,
số điện thoại. Thông tin hàng hoá gồm: mã hàng, tên hàng, đơn vị tính, đơn giá.
Mỗi mặt hàng thuộc một loại hàng nhất định. Nhà cung cấp cung cấp hàng thông
qua các phiếu nhập, trong phiếu nhập lưu trữ các thông tin về hàng hoá, số lượng,
Phân tích thiết kế hệ thống Trang 99
Khoa Công nghệ Thông tin
số tiền của từng phiếu nhập, nhân viên nhập, ngày nhập. Mỗi lần xuất hàng phải
có hoá đơn hoặc phiếu xuất, trong phiếu xuất lưu trữ các thông tin về mặt hàng
xuất, ngày giờ xuất, xuất cho khách hàng nào, số lương bao nhiêu…Từ việc nhập
xuất hàng cần tính được lượng hàng tồn trong kho vào đầu kỳ và cuối kỳ, tồn với
số lương bao nhiêu, số tiền tương ứng. Ngoài ra cần theo dõi, quản lý và thống kê
số lượng hàng hư hỏng cần phải trả lại cho nhà cung cấp hoặc hàng đã hết hạng
sử dụng..
Đề 12: QUẢN LÝ THƯ VIỆN
Một thư viện cần xây dựng một cơ sở dữ liệu để quản lý việc cho mượn sách,
thông tin về sách gồm có mã sách, tên sách, tác giả viết sách. các sách được chia
làm nhiều thể loại, mỗi thể loại gồm mã thể loại, tên thể loại. ngoài ra thư viện
còn có nhiều tạp chí, mỗi sách và tạp chí đều thuộc về một nhà xuất bản, một nhà
xuất bản có thể xuất bản nhiều sách hoặc nhiều tạp chí. Mỗi khi cho mượn sách
cần phải lưu lại các thông tin về sách mượn, ngày mượn, loại đọc giả. Thông tin
về đọc giả gồm có mã độc giả, tên đọc giả, mỗi đọc giả thuộc về một loại đọc giả
nào đó (học sinh, sinh viên, công nhân, giáo viên…) Mỗi đọc giả khi mượn sách
cần phải có thẻ mượn. thư viện cũng cần quản lý việc đọc giả mượn sách đọc tại
chỗ hay mang về nhà. Để việc tìm kiếm, sắp xếp một cách dễ dàng, người ta có
thể bố trí các sách và tạp chí trong thư viện theo từng kệ sách, theo chủ đề hoặc
theo thể loại, theo đầu sách.
Đề 13: QUẢN LÝ SỔ HỘ KHẨU
Để việc nhân khẩu trong các phường, xã được dễ dàng, người ta xây dựng
chương trình quản lý sổ hộ khẩu như sau:
Mỗi quận huyện có nhiều phường, xã, đây là nơi lưu trữ các chi tiết cụ thể về
quản lý sổ hộ khẩu, mỗi phường có một mã phường, đó là mã số được đánh dấu
cho hộ mà các ngành chức năng trong đại bàng phường quản lý.Mỗi hộ khẩu có
một mã số duy nhất để phân biệt với các hộ khẩu khác, có địa chỉ ( số nhà,
đường) có chủ hộ là ai (tên chủ hộ) hộ này gồm có các loại hộ khẩu nào (loại hộ)
Phân tích thiết kế hệ thống Trang 100
Khoa Công nghệ Thông tin
có bao nhiêu người. Mỗi hộ khẩu thì có nhiều nhân khẩu, thông tin về nhân khẩu
gồm: Họ tên, số CMNN, ngày sinh, quốc tịch…Ngoài ra cần phải quản lý việc
đăng ký một nhân khẩu mới vào hộ khẩu, tách hộ khẩu do việc kết hôn thành lập
hộ khẩu mới, hủy bỏ tên nhân khẩu khi nhân khẩu qua đời. Trong quá trình sống
và làm việc, có thể nhân khẩu phải tạm vắng một thời gian ở phường xã này và
tạm trú ở một phường xã khác do đó người quản lý phải quản lý được tất cả các
thông tin về nhân khẩu ở mọi thời điểm.
Đề 14: QUẢN LÝ LỊCH DẠY HỌC
Để quản lý lịch dạy của các giáo viên và lịch học của các lớp, một trường tổ chức
như sau:
Mỗi giáo viên có một mã số giáo viên duy nhất, họ và tên giáo viên, số điện
thoại. Mỗi giáo viên có thể dạy nhiều môn cho nhiều khoa nhưng chỉ thuộc sự
quản lý hành chánh của một khoa nào đó. Thông tin về môn học gồm có mã số
môn học, tên môn học. Ưng với mỗi lớp thì mỗi môn học chỉ được phân cho một
giáo viên. Mỗi phòng học có một số phòng học, mỗi phòng có một chức năng
nào đó, chẳng hạn như phòng lý thuyết, phòng thực hành máy tính, phòng nghe
nhìn, xưởng thực tập cơ khí,…Trường có nhiều khoa, mỗi khoa có một mã khoa,
tên khoa, điện thoại khoa. Mỗi lớp có mã lớp, tên lớp, sĩ số lớp. Mỗi lớp có thể
học nhiều môn của nhiều khoa nhưng chỉ thuộc sự quản lý hành chính của một
khoa nào đó.Hàng tuần, mỗi giáo viên phải lập lịch báo giảng cho biết giáo viên
đó sẽ dạy những lớp nào, ngày nào, môn gì, tại phòng nào, từ tiết nào đến tiết
nào, tựa đề bài dạy, những ghi chú về các tiết dạy này, đây là giờ dạy lý thuyết
hay thực hành - giả sử nếu LYTHUYET=1 thì đó là giờ dạy thực hành và
nếuLYTHUYET=2 thì đó là giờ lý thuyết, một ngày có 16 tiết, sáng từ tiết 1 đến
tiết 6, chiều từ tiết 7 đến tiết 12, tối từ tiết 13 đến 16.
Hãy xây dựng chương trình quản lý trên.
Phân tích thiết kế hệ thống Trang 101
Khoa Công nghệ Thông tin
Đề 15: QUẢN LÝ VẬT TƯ THIẾT BỊ
Một công ty cần xây dựng một chương trình quản lý vật tư, thiết bị ở các phòng
ban, mỗi vật tư thiết bị được sử dụng trong các phòng ban còn được gọi là tài
sản, các vật tư được phân chia thành nhiều loại, ví dụ như đồ điện (quạt, đèn …),
Nội thất (bàn, ghế,…). Tất cả các vật tư thiết bị đều do một nhà sản xuất sản xuất
ra, thông tin về nhà sản xuất có mã nhà sản xuất, tên nhàn sản xuất, địa chỉ, điện
thoại. Mỗi vật tư thiết bị đều thuộc về một phòng ban nào đó, mỗi phòng ban
gồm có mã phòng ban, tên phòng ban, địa chỉ, điện thoại phòng ban. Mỗi khi
muốn mở rộng qui mô công ty hay thêm một phòng ban mới thì cần phải làm
giấy đề nghị lên cấp trên phê duyệt để cung cấp vật tư thiết bị cho phòng ban
này. Hoặc thiết bị vật tư không còn sử dụng đuợc cần phải thay đổi. Để theo dõi
tài sản của từng phòng ban, cần có việc kiểm kê dựa trên: tài sản, tên tài sản,
phương thức tăng hay giảm tài sản, Số lượng là bao nhiêu, Lý do, Ngày kiểm kê,
phòng ban nào và nhân viên nào kiểm kê.
Phân tích thiết kế hệ thống Trang 102
Khoa Công nghệ Thông tin
ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ TPHCM
Môn thi:PhânTíchThiết Kế Hệ ThốngThông Tin
Khoa CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
Lần thi:1_TH98
Lớp:Cử Nhân Cao Đẳng Ngày thi:13/2/2001
Thời gian thi:180phút
(Có thể tham khảo mọi tài liệu)
QUẢN LÝ VẬN CHUYỂN HÀNG HÓA ĐƯỜNG BIỂN
Công ty vận tải biển cần quản lý, theo dõi việc chuyên chở hàng container
của khách hàng . Công ty có một số container và tàu vận chuyển. Trong trường
hợp số lượng hàng lớn, khách hàng muốn vận chuyển hàng hoá với số lượng nhỏ,
công ty không nhận trực tiếp mà giới thiệu khách hàng với các công ty trung
gian. Các công ty trung gian chuyển tổng hợp hàng hoá của nhiều khách hàng và
xếp vào container của mình. Trường hợp không đủ container thì công ty trung
gian thuê container của công ty vận chuyển .
Khi khách hàng đến đăng ký vận chuyển hàng hoá, khách hàng phải làm
một vận đơn với các thông tin: họ tên khách, địa chỉ liên lạc, số điện thoại, ngày
gởi, loại hàng gởi, số lượng mỗi loại, trọng lượng mỗi loại, họ tên, địa chỉ của
người nhận hàng,chi phí vận chuyển (gồm cả phí bảo hiểm). Khách hàng phải
thanh toán ngay.
Hàng được đóng thùng và xếp vào container, công ty cần quản lý thùng
hàng nào của khách hàng nào, kích thước thùng và được sắp vào container nào.
Ví dụ các mặt hàng kim khí điện máy cùng đến Singapo.
Phân tích thiết kế hệ thống Trang 103
Khoa Công nghệ Thông tin
Trường hợp các công ty trung gian bởi container hoặc thuê container của
công ty vận chuyển thì công ty vận chuyển không cần quan tâm đến các thùng
hàng trong container mà chỉ cần biết tổng lượng hàng, cảng xuống hàng. Công ty
trung gian và công ty vận chuyển làm một hợp đồng vận chuyển. Việc thanh toán
có thể là thanh toán ngay hoặc sau khi vận chuyển xong tuỳ vào sự thoả thuận hai
bên trong hợp đồng .
Công ty có lịch trình các chuyến tàu cố định. Một chuyến tàu sẽ qua nhiều
cảng khác nhau. Mỗi container được xác định một cảng xuống hàng. Các
container sẽ được xếp vào một chuyến vận chuyển nào đó tùy vào cảng xuống
hàng của container và lộ trình của chuyến tàu. Công ty phải đóng bảo hiểm cho
mỗi chuyến tàu.
Trường hợp hàng hóa ít, công ty có thể không vận chuyển theo lịch trình
mà chờ một thời gian nhưng thời gian là cố định, sau đó bắt buộc phải vận
chuyển hàng.
Ở mỗi quý, công ty cần có các báo cáo thống kê về kinh doanh thu, lượng
hàng đã vận chuyển, vận chuyển qua những nước nào, cảng nào.
Yêu cầu:
1. Lập mô hình quan niệm dữ liệu để diễn đạt toàn bộ bài toán trên, có mô tả các
thuộc tính…Biến đổi mô hình trên sang mô hình quan hệ của Cold và thể hiện
tất cả các ràng buộc toàn vẹn của bài toán (7đ).
2. Lập mô hình quan niệm xử lý cho một trong các quy trình tùy chọn (3đ).
Phân tích thiết kế hệ thống Trang 104
Khoa Công nghệ Thông tin
QUẢN LÝ HỒ SƠ ĐỒNG HỒ NƯỚC
Tại công ty cấp nước thành phố Z, hồ sơ cấp nước hiện nay được quản lý
thủ công. Do khối lượng hồ sơ xin đồng hồ khá lớn và mỗi hồ sơ có nhiều loại
giấy tờ liên quan nên người ta muốn triển khai một hệ chương trình ứng dụng
nhằm thực hiện các chức năng lưu trữ, truy vấn và xử lý các đồng hồ nước.
Hồ sơ xin cấp đồng hồ nước được chia là hai loại:hồ sơ xin cấp đồng hồ
nước và hồ sơ sử dụng đồng hồ nước.
Hồ sơ cấp đồng hồ nước:
Khách hàng có nhu cầu gắn đồng hồ nước sẽ lập hồ sơ xin cấp đồng hồ
gồm các thông tin:
• Thông tin về khách hàng: họ tên chủ hộ, địa chỉ, số hộ khẩu và số nhân
khẩu trong hộ.
• Thông tin về thủ tục xin cấp đồng hồ: ngày nộp đơn, họ tên, địa chỉ, lý do
và mục đích.
Công ty cấp thoát nước sẽ hẹn ngày và cử nhân viên nghiệp vụ đến khảo
sát vị trí ống cái và đo áp lực nước. Các thông tin này cũng sẽ được bổ sung vào
hồ sơ xin cấp đồng hồ. Căn cứ theo kết quả khảo sát, cán bộ phụ trách bộ phận
lắp đặt đồng hồ sẽ duyệt cho lắp đặt hay không.
Trường hợp được xét lắp đặt, bộ phận thi công nước sẽ gởi bản thông báo
chi phí gồm các thông tin:
• Vật tư được sử dụng khi gắn đồng hồ nước: bao gồm bảng dự trù vật tư
chi tiết theo từng loại vật tư, quy cách, đơn vị tính, số lượng, đơn giá,
thành tiền.
• Chi phí phát sinh khi gắn đồng hồ nước gồm dịch vụ, số lượng, đơn vị
tính, đơn giá và thành tiền.
Khách hàng sẽ đến đóng tiền và nhận phiếu thu gồm các thông tin như số
biên bản, ngày lập, họ tên địa chỉ người nộp tiền, số hồ sơ xin cấp đồng hồ và số
tiền nộp. Công ty sẽ cho thi công lắp đặt đồng hồ trong vòng 15 ngày sau khi
khách hàng nộp tiền.
Phân tích thiết kế hệ thống Trang 105
Khoa Công nghệ Thông tin
Sau khi lắp đặt, khách hàng sẽ ký nhận vào biên bản bàn giao gồm thông
tin như số biên bản, ngày lập, thông tin về khách hàng, mã số đồng hồ nước, chỉ
số đồng hồ và ngày chính thức sử dụng.
Hồ sơ sử dụng đồng hồ nước:
Sau khi lập biên bản bàn giao,hồ sơ xin cấp đồng hồ sẽ được chuyển sang
hồ sơ sử dụng đồng hồ nước. Hàng tháng, công ty sẽ cho người ghi nhận thông
tin về sử dụng nước như mã số khách hàng, mã số đồng hồ, chỉ số nước và ngày
ghi.
Bộ phận khách hàng của công ty sẽ lập hoá đơn tiền nước gồm thông tin
số hoá đơn, thông tin về khách hàng, chỉ số mới, chỉ số cũ, số m3 tiêu thụ và số
tiền phải nộp. Khách hàng phải đến thanh toán tại bộ phận kế toán của công ty và
nhận phiếu thu.
Ngoài ra, bộ phận khách hàng cũng lập sổ theo dõi quá trình thanh toán
tiền nước của từng khách hang gồm tháng năm, chỉ số cũ, chỉ số mới, số lượng
nước tiêu thụ, tiền phải trả, tiền đã trả và ngày trả tiền.
Phân tích thiết kế hệ thống Trang 106
Khoa Công nghệ Thông tin
ĐẠI HỌC TỒNG HỢP Tp.HCM Môn: PHƯƠNG PHÁP LUẬN
KHOA TOÁN_BỘ MÔN TIN HỌC ĐỀ ÁN TIN HỌC HÓA
Bài Tập Số 2
ĐĂNG KÝ CAO HỌC TẠI MỘT TRƯỜNG ĐẠI HỌC
Hệ ghi danh các sinh viên cao học
Để ghi tên học cao học của 1 trường đại học, mỗi sinh viên vào đầu năm học làm
đầy đủ một hồ sơ ghi danh, hồ sơ này do trường phát. Trên hồ sơ đã in sẵn 1 số
thứ tự, số này sẽ thành thẻ sinh viên của người học. Hồ sơ bao hàm một phần lý
lịch của SV (họ, tên, địa chỉ, giới tính, ngày sinh, nơi sinh ). Nếu ghi tên lần đầu
thi phải khai thêm về quá trình học tập trước đó (các bằng cấp) và tình trạng nghề
nghiệp. Nếu là ghi danh lại thì chỉ cần cho biết mã số SV và năm ghi danh lần
đầu và khai lại tình trạng nghề nghiệp để nhà trường đối chiếu với lần khai trước.
Các thông tin khác của SV được tìm lại từ hồ sơ lưu tại trường. Ngoài ra SV
phải điền luôn phiếu đăng ký các chuyên đề muốn theo học trong học kỳ sắp tới.
Trên phiếu đăng ký chuyên đề đã có in sẵn chuyên ngành cao học, niên học, học
kỳ, các niên học sẽ được mở ra trong học kỳ sắp tới. Sinh viên chỉ cần đánh dấu
vào ô tương ứng của chuyên đề mình muốn ghi tên học (ghi ngày tháng đăng ký)
và ký tên.
Hồ sơ xin ghi tên học khai đầy đủ rồi đem nộp cho tổ ghi danh cao học
của P.Đào Tạo Trường. Tổ này sẽ kiểm tra các lời khai, tìm lại số hồ sơ tương
ứng của SV nêu và ghi tên lại, và kiểm định giá trị của việc ghi danh dựa trên
quy định của nhà trường. Nếu ghi danh có giá trị thì tổ ghi danh sẽ yêu cầu SV
đóng lệ phí (đối với SV ghi tên lần đầu) và học phí cho các chuyên đề đăng ký.
SV có thể đóng bằng tiền mặt hoặc séc (trường hợp cơ quan cho đi học). Thanh
toán xong thì tổ ghi danh sẽ hẹn ngày SV trở lại nhận thẻ SV, đồng thời một thẻ
Phân tích thiết kế hệ thống Trang 107
Khoa Công nghệ Thông tin
SV mang họ tên SV, số thẻ SV được gởi đến hiệu trưởng để lấy chữ ký. Sau khi
có chữ ký, thẻ ấy sẽ được gởi trả về P.Đào Tạo. Chương trình cao học được chia
làm 4 học kỳ. SV có thể theo học hết chương trình liên tục trong 2 năm. Mỗi đầu
học kỳ, tổ ghi danh sẽ thông báo thời hạn để đăng ký học các chuyên đề của học
kỳ và để ghi danh. Quá thời hạn này, tổ ghi danh không nhận thêm hồ sơ ghi
danh hoặc phiếu đăng ký chuyên đề nào cả.
Một SV có thể ghi tên học từ 1 đến 4 chuyên đề trong 1 học kỳ. Các chuyên đề
đều có 1 mã số, 1 tên gọi.
Các tờ thanh toán của SV (phiếu thu nếu là tiền mặt hoặc séc ngân hàng) được
ghi nhận tập trung vào các bảng kế toán để ghi nhớ các lần thanh toán. Kết thúc
thời hạn ghi danh, phòng tài vụ yêu cầu in ra bảng kê này. Mỗi đợt ghi danh và
đăng ký sẽ có 1 bảng kê . Các bảng kê in ra đều được đánh số thứ tự liên tục kể
từ số 1 vào đầu năm tài chánh (tháng 1)
Tổ thống kê của P. Đào Tạo thực hiện những thống kê về các ghi danh của 1 SV,
số ghi danh được nhận, số ghi danh mới, số SV ghi tên vào 1 chuyên đề cho mỗi
năm học .
Yêu Cầu:
1) Lập mô hình ERD
2) Lập mô hình xử lý DFD
Phân tích thiết kế hệ thống Trang 108
Khoa Công nghệ Thông tin
QUẢN LÝ DU LỊCH
Công ty du lịch Bến Thành chuyên tổ chức các tuyến du lịch trọn gói cho
khách nước ngoài. Các tuyến du lịch đó luôn xuất phát và kết thúc tại TP.HCM.
Một tuyến du lịch trọn gói bắt đầu từ lúc khách đến sân bay quốc tế Tân Sơn
Nhất và kết thúc lúc khách lấy máy bay trở ra tại sân bay Tân Sơn Nhất .
Trong mỗi tuyến, công ty luôn dự trù một số ngày tự do tại TP.HCM cho
khách vào cuối đợt. Nếu khách muốn, có thể kéo dài thời gian tự do cuối đợt
thêm nhiều ngày. Do đó, các khách cùng một đoàn đăng ký cùng một tuyến du
lịch trọn gói có thể ra khỏi Việt Nam vào những ngày khác nhau. Công ty phụ
trách từ việc xin thị thực xuất nhập cảnh cho khách, các tỉnh (tùy chuyến du lịch).
Công ty liên kết với một số công ty du lịch ở nước ngoài đảm nhận phần quảng
cáo ở nước ngoài về các tuyến du lịch của mình, để tổ chức cho khách và mua vé
khứ hồi cho khách. Công ty du lịch ở nước ngoài sẽ điện về danh sách đoàn
khách, các tuyến du lịch khách đăng ký.
Công ty muốn tin học hóa công việc quản lý chi tiết các khách của mình
(khách có thể là khách lẻ hay đoàn khách), để làm thị thực xuất nhập cảnh, đến
ngày đến, ngày dự định đi, ngày đi thực tế, tuyến du lịch đăng ký. Công ty cũng
muốn quản lý các tuyến du lịch do công ty tổ chức gồm các thông tin về tên
tuyến, tổng số ngày, các tỉnh/thành phố tham quan, số ngày hoặc số buổi tham
quan ở từng tỉnh/thành phố, nội dung tham quan ở từng tỉnh /thành. Mặt khác,
công ty cũng cần quản lý danh mục các khách sạn tại các tỉnh thành phố mà công
ty có quan hệ và luôn khách về đó .
Phân tích thiết kế hệ thống Trang 109
Khoa Công nghệ Thông tin
ĐĂNG KÝ DỰ THI ĐẠI HỌC
Mỗi thí sinh muốn thi vào trường đại học phải lập một bộ hồ sơ đăng ký
dự thi gồm 2 phiếu đăng ký dự thi, 2 ảnh và 2 phong bì có dán tem ghi sẵn địa
chỉ của mình.Trên mỗi phiếu đăng ký dự thi ghi rõ họ tên, ngày sinh, nơi sinh,
phái, dân tộc, tôn giáo, tỉnh và huyện cư trú. Khi nộp hồ sơ đăng ký dự thi tại
Ban Tuyển sinh tỉnh, thí sinh sẽ được hướng dẫn ghi mã trường, mã ngành và
khối mà mình đăng ký dự thi. Mỗi trường có đào tạo một số ngành nhất định.
Tùy theo ngành đăng ký mà thí sinh sẽ thi khối tương ứng. Có 4 khối là: A, B, C,
D. Mỗi ngành có một số khối tương ứng, ngược lại một khối có thể liên quan
nhiều ngành. Hạn chót nộp hồ sơ đăng ký dự thi là ngày 31/3.
Từ 1/4, Ban Tuyển sinh phân loại hồ sơ theo trường và ngành đăng ký,
đánh số hồ sơ theo thứ tự trên, sau đó căn cứ theo huyện cư trú để phân loại và
ghi khu vực ưu tiên vào hồ sơ đăng ký. Có 3 khu vực ưu tiên là 1, 2, và 3. Ban
Tuyển sinh sẽ lưu một phiếu đang ký dự thi và hồ sơ sẽ được chuyển cho trường
chậm nhất ngày 10/4.
Tại trường đại học, Ban Thư ký Tuyển sinh sẽ nhận và kiểm tra hồ sơ,
những hồ sơ không hợp lệ sẽ trả về cho Ban Tuyển sinh để chuyển trả cho thí
sinh. Những hồ sơ này phải điều chỉnh và nộp thẳng cho Ban Thư ký trước ngày
30/4, nếu không coi như bị từ chối. Từ 30/4, Ban Thư ký Tuyển sinh sẽ xếp hồ sơ
thí sinh theo khối và tên thí sinh, sau đó đánh số báo danh từ 1 tăng dần trở lên.
Ban thư ký Tuyển sinh sẽ dựa vào danh sách phòng của trường để xếp phòng thi
cho thí sinh theo thứ tự số báo danh với nguyên tắc là trong phòng chỉ có những
thí sinh của cùng một khối. Sau đó, Ban Thư ký Tuyển sinh sẽ lập giấy báo thi
gồm các thông tin có sẵn trong phiếu đăng ký như tỉnh, số hồ sơ, họ tên, ngày
sinh, nơi sinh, mã trường, mã ngành, khối dự thi và các thông tin bổ sung như số
báo danh, số phòng thi, địa điểm và ngày tập trung. Giấy báo thi sẽ gửi trong
phong bì ghi sẵn địa chỉ thí sinh theo đường bưu điện.
Phân tích thiết kế hệ thống Trang 110
Khoa Công nghệ Thông tin
Yêu Cầu:
1. Lập mô hình quan niệm dữ liệu ERD. Ghi rõ thuộc tính , bản số và các
ràng buộc toàn vẹn.
2. Lập mô hình quan niệm xử lý của toàn bộ quy trình đăng ký cho đến khi
nhận giấy báo thi.
Phân tích thiết kế hệ thống Trang 111
Khoa Công nghệ Thông tin
QUẢN LÝ ĐẶT PHÒNG CHO KHÁCH SẠN HÀNG DƯƠNG
Khách sạn Hàng Dương tại một thành phố biển du lịch có 120 phòng, chia
làm 4 loại (A, B, C, D). Trong mỗi loại phòng có một số lượng phòng nhất định.
Việc xếp loại phòng tùy thuộc vào diện tích phòng, tiện nghi bên trong, và chất
lượng các đồ trang trí nội thất. Mỗi loại phòng có giá thuê cho 1 người /phòng, 2
người/phòng. Riêng các loại phòng loại A, B còn có thêm giá thuê cho
3người/phòng.
Bộ phận đặt phòng nhận các cuộc đặt phòng qua điện thoại, telex, fax. Bộ
phận tiếp tân giao phòng cho khách khi có khách đến, làm thủ tục giấy tờ cho
khách như đăng ký tạm trú, in hóa đơn tiền phòng, nhận tiền thanh toán tiền
phòng, nhận các cuộc đặt phòng trực tiếp tại quầy, và những yêu cầu khác của
khách ở.
Nội dung mỗi yêu cầu đặt phòng của khách gồm những thông tin sau:
- Tên người đặt hay cơ quan đặt, địa chỉ, số điện thoại, số fax, số telex
nếu có.
- Số lượng phòng trong mỗi loại
- Số lựơng khách trong mỗi phòng, hay tổng số khách sẽ đến.
- Đặt phòng từ ngày đến ngày cho mỗi phòng hay cho tất cả các phòng
Sau đó bộ phận tiếp tân (trường hợp đặt phòng trực tiếp), hay bộ phận đặt
phòng (trường hợp ngược lại) sẽ phải tham khảo hệ thống thông tin đặt phòng để
trả lời ngay cho khách là có thỏa mãn được hết các yêu cầu không. Nếu khách đặt
đang nói chuyện điện thoại hay đang ở tại quầy tiếp tân thì nhân viên KS sẽ
thương lượng với khách về loại phòng, số lượng phòng để thỏa mãn yêu cầu tối
đa của khách. Những yêu cầu nào không thỏa mãn được và với sự đồng ý của
khách đặt, nhân viên KS sẽ ghi "chờ giải quyết" và sẽ đặt phòng của mình 3
ngày trước khi vào, nếu không khách sạn sẽ tự động hủy khi người khách đặt mà
không thỏa mãn được.
Khi khách vào, bộ phận tiếp tân sẽ tra cứu hệ thống thông tin đặt phòng,
đánh dấu các phòng đặt đã được nhận, cập nhật các yêu cầu nếu có thay đổi (như
Phân tích thiết kế hệ thống Trang 112
Khoa Công nghệ Thông tin
đổi loại phòng mà KS giải quyết được, số lượng phòng, ngày ra cho mỗi phòng),
cập nhật tên họ của từng khách ở trong mỗi phòng.
Khi khách đi, bộ phận tiếp tân sẽ in hóa đơn tiền phòng.Tùy theo yêu cầu
của khách, hóa đơn được in riêng cho mỗi phòng, hoặc in chung cho các phòng
cùng một đơn đặt. Sau khi khách thanh toán, bản lưu hóa đơn có đóng dấu "đã
thanh toán " trở thành chứng từ gốc và được chuyển sang bộ phận kế toán. Bộ
phận kế toán cũng sẽ dùng chung hệ thống thông tin đặt phòng những phần liên
quan đến hóa đơn tiền phòng (như đơn giá phòng, số ngày ở trong một phòng,
thông tin riêng của khách ở, khách đặt ... )
Bộ phận đặt phòng phải thống kê xem trong tháng có bao nhiêu cuộc đặt,
bao nhiêu cuộc hủy, so sánh số ngày phòng đặt và số ngày thực sự vào ở, trong
mỗi năm thống kê xem khách nào ở nhiều lần nhất và ít lần nhất, nhiều ngày
phòng nhất và ít ngày phòng nhất…
1. Lập mô hình thực thể kết hợp ERD cho hệ đặt phòng.
2. Lập sơ đồ cho quy trình đặt phòng .
3. Cài đặt phần giao diện cho toàn bộ hệ thống với một trong các phần mềm
sau :MS_Access , Power Buider , MS_Visualbasic .
Phân tích thiết kế hệ thống Trang 113
Khoa Công nghệ Thông tin
TỔ CHỨC HỘI NGHỊ KHOA HỌC
Ban tổ chức một hội nghị khoa học quốc tế muốn tin học hóa các công việc của
mình để kịp thời theo dõi hằng ngày tình hình đăng kí tham dự hội nghị, tình
hình các báo cáo khoa học gởi đến, tình hình các báo cáo được xét duyệt, in ấn,
tình hình thanh toán lệ phí tham dự, và quản lí lịch báo cáo. Ban tổ chức chia ra
làm 3 bộ phận: ban phụ trách chương trình hội nghị, ban phụ trách đăng kí tham
dự hội nghị và ban thư kí.
BAN PHỤ TRÁCH ĐĂNG KÍ THAM DỰ HỘI NGHỊ
Ban sẽ lập một danh sách các cơ quan trong nước và ngoài nước để sau này ban
thư kí gởi thông báo hội thảo. Những người tham dự có thể đăng kí một trong hai
cách: hoặc điền vào phiếu đăng kí và đem đến nộp tận nơi, đồng thời trả tiền lệ
phí tham dự (tiền mặt hoặc séc); hoặc điền phiếu tham dự và gởi bưu điện đến
cho ban tổ chức đồng thời chuyển khoản số tiền lệ phí tham dự tương ứng. Đối
với những người nào thanh toán lệ phí bằng tiền mặt ban phụ trách đăng kí sẽ
đưa họ ngay vào danh sách người tham dự hội thảo. Đối với những người thanh
toán lệ phí bằng séc hoặc chuyển khoản ban phụ trách ghi họ vào một danh sách
khác (danh sách những người tham dự chờ thanh toán lệ phí), và đợi cho đến khi
ngân hàng gởi giấy báo rằng số tiền đã thật sự được đưa vào tài khoản của ban tổ
chức hội thảo thì tên họ mới được đưa vào danh sách những người tham dự hội
thảo. Cuối cùng ban này sẽ lập danh sách những người tham dự chính thức
chuyển qua cho ban thư kí. Tất cả những người muốn tham dự hội thảo đều phải
làm thủ tục trên và đóng lệ phí đầy đủ kể cả những người sẽ báo cáo tại hội nghị,
và những người chủ trì các buổi hội thảo.
BAN THƯ KÍ
Ban thư kí có nhiệm vụ phục vụ cho ban phụ trách đăng kí và ban phụ trách
chương trình. Sau đây là những công việc của ban thư kí:
- Gởi tờ thông báo hội thảo theo danh sách do ban phụ trách đăng kí chuẩn bị.
Tờ thông báo ghi những thông tin sau: các chuyên đề của hội thảo, địa chỉ,
số điện thoại, số tài khoản ngân hàng của ban tổ chức, tên của người trưởng
Phân tích thiết kế hệ thống Trang 114
Khoa Công nghệ Thông tin
ban tổ chức chung, tên của người trưởng và các thành viên của ban phụ trách
đăng kí dự thi, tên của người trưởng ban thư kí , thời hạn đăng kí tham dự,
thời hạn gửi báo cáo khoa học đến để xét chọn (thời hạn gửi báo cáo khoa học
đến để xét chọn thường là sáu tháng trước khi hội nghị bắt đầu còn thời hạn
đăng kí tham dự có thể kéo đến một tháng trước khi hội nghị bắt đầu mới
khóa sổ). Tờ thông báo có kèm theo một phiếu đăng kí gồm các khoản phải
điền là họ tên, địa chỉ liên lạc tên cơ quan làm việc, có dự định báo cáo không
(thông tin chỉ để biết) và phương tiện thanh toán (tiền mặt, séc, chuyển
khoản).
- Gởi các báo cáo cho các phản biện theo yêu cầu của ban phụ trách chương
trình . Trong thư gởi có ghi rõ thời hạn các phản biện phải gởi trả về .
- Nhận các bản nhận xét và phiếu điểm cùng bản báo cáo do các phản biện gởi
trả về và chuyển cho ban phụ trách chương trình
- Đánh thư thông báo và gởi cho các tác giả của các bản báo cáo được ban tổ
chức chương trình xét chọn trong thư có yêu cầu các tác giả gõ các báo cáo
sẵn trên stencil theo khuôn mẩu do ban thư kí quy định (để sau này tiện việc
in ấn tập kỉ yếu hội thảo) và thời hạn các tác giả gởi trả về ban thư kí bản báo
cáo chính thức ở dạng stencil
- Tổ chức việc in ấn tập kĩ yếu hội thảo; trong tập kỉ yếu có in danh sách các
tác giả (chính và phụ ) xếp theo thứ tự alphabet.
- In chương trình chi tiết các buổi hội thảo (do ban phụ trách chương trình cung
cấp), in danh sách chính thức những người tham dự hội thảo.
- Chuẩn bị hồ sơ cho những người tham dự hội thảo để phát cho họ vào ngày
đầu tiên . Hồ sơ gồm một bản chương trình, một bản danh sách chính thức
những người tham dự hội thảo, một tập kỉ yếu và một ít giấy trắng để ghi
chép.
BAN PHỤ TRÁCH CHƯƠNG TRÌNH
Phân tích thiết kế hệ thống Trang 115
Khoa Công nghệ Thông tin
Ban phụ trách chương trình có nhiệm vụ xây dưng danh mục các chủ đề của hội
nghị, mời một số nhà khoa học phản biện để báo cáo. Để dễ dàng chọn người
phản bịên sau này, mỗi nhà phản biện được ban phụ trách xếp vào nhiều chủ đề.
Các tác giả gởi bản báo cáo thành 3 bản tới ban phụ trách chương trình. Mỗi tác
giả được quyền gởi tối đa 2 báo cáo, nhưng chỉ có một báo cáo là tác giả chính
(trong trường hợp đồng tác giả, tác giả ghi đầu tiên làm tác giả chính). Khi hết
hạn nộp báo cáo, ban tổ chức chương trình sẽ duyệt sơ bộ, loại ngay những bài
báo cáo nằm ngoài chủ đề của hội nghị, và báo cáo mới được xếp chính thức vào
một chủ đề duy nhất. Công việc xếp sơ bộ này nhằm giúp ban phụ trách chương
trình dễ dàng tìm người phản biện. Mỗi báo cáo có 2 phản biện. Các phản biện
phải ghi nhận xét của mình vào một tờ báo cáo do ban phụ trách chương trình
gởi đến, và cho điểm (điểm 0: không chấp nhận báo cáo, điểm từ 1 đến 4: báo
cáo đề nghị chọn, điểm càng cao khả năng lựa chọn càng nhiều). Việc cho điểm
sẽ giúp ban phụ trách chương trình dễ dàng chọn lựa khi có nhiều báo cáo trong
cùng một chuyên đề đều được chọn. Thời hạn các phản biện gởi nhận xét là thời
hạn chung cho tất cả các phản biện, thường là 3 tháng trước khi hội nghị bắt đầu.
Sau khi đã chọn chính thức các báo cho hội thảo ban phụ trách chương trình sẽ
lập các báo cáo được chọn gởi qua ban thư kí, đồng thời lên lịch hội thảo (nghĩa
là xếp các báo cáo vào các chuyên đề chính thức, xếp các chuyên đề vào các
buổi, ngày, phòng, và quyết định một người điều khiển các buổi hội thảo cùng
một chuyên đề). Một buổi hội thảo diễn ra trong một ngày, một buổi (sáng hay
chiều), một phòng và liên quan đến một chủ đề, ban phụ trách chương trình có
thể xếp vào nhiều buổi hội thảo, nếu có một lượng lớn các báo cáo cho chủ đề đó.
Để người tham dự dễ nhớ phòng, các buổi hội thảo của cùng một chủ đề được
xếp vào cùng một phòng. Trong cùng một ngày và cùng một buổi, có thể diễn ra
nhiều buổi hội thảo song song liên quan đến những chủ đề khác nhau.
Đối với các báo cáo không được chọn, gởi trả tác giả hết 3 bản cùng với 2 bản
nhận xét (không kèm điểm) của 2 phản biện. Đối với các phản biện chưa gởi
nhận xét, sau khi hết hạn một tuần, ban phụ trách chương trình sẽ bố trí cho
người đến tận nơi đòi.
Phân tích thiết kế hệ thống Trang 116
Khoa Công nghệ Thông tin
1. Lập sơ đồ quan niệm dữ liệu của toàn ứng dụng.
2. Lập sơ đồ thông hướng thông tin và sơ đồ quan niệm xử lý của quy trình
xét chọn báo cáo, từ lúc gởi thông báo đền hội nghị đến lúc xếp báo cáo
vào một chủ đề chính thức.
Phân tích thiết kế hệ thống Trang 117
Khoa Công nghệ Thông tin
CÔNG TY HÓA MỸ PHẨM BẠCH TUYẾT: BỘ PHẬN KINH DOANH
Sau đây là tổ chức hoạt động kinh doanh của công ty hóa mỹ phẩm Bạch Tuyết.
Công ty kinh doanh sản phẩm của mình thông qua hai hệ thống:
- Hệ thống bán theo đơn đặt hàng, do khách điền, một mẩu gởi đến hay do
khách gọi điện thoại đến. Với loại đặt hàng này, khách chỉ định sản phẩm
thông qua mã sản phẩm không cần điền tên sản phẩm.
- Hệ thống bán lẻ thông qua các cửa hàng của công ty, mỗi cửa hàng được gán
cho một mã số, có một địa chỉ, một người phụ trách. Khách đến cửa hàng
mua và trả tiền ngay. Mỗi lần mua,khách nhận một hoá đơn trên đó có ghi mã
số cửa hàng. Khi cần khiếu nại với công ty, khách phải đưa hóa đơn ra.
Mỗi sản phẩm có một mã số, một mô tả sản phẩm, một giá bán. Mỗi năm 1
lần, công ty cho in Ca_ta_lô mới trong đó có in tất cả những sản phẩm được
kinh doanh trong năm đó. Trong mỗi ca_ta_lô đều có kẹp sẵn 5 mẫu đơn đặt
hàng khi cần khách chỉ cần xé ra, điền vào và gởi đến công ty bằng đường
bưu điện. Các Ca_tô_lô được đặt tại các cửa hàng bán lẻ, khách có thể lấy
miễn phí khi khách có yêu cầu và sau khi đã có đặt mua một đơn hàng trị giá
tối thiểu 80000 đồng. Công ty sẽ gởi biếu không một Ca-tô_lô.
Phòng kinh doanh được tổ chức thành nhiều bộ phận:
- Một bộ phận phụ trách các đơn đặt hàng trong đó có 3 nhân viên cùng chia sẽ
các đơn đặt hàng được gởi đến. Mỗi nhân viên có một mã số, mã số này được
ghi trên hóa đơn để sau này. Khi có khiếu nại, cán bộ phụ trách dịch vụ với
khách hàng biết phải làm việc với ai. Khi đơn đặt hàng được giải quyết, chính
nhân viên này lập hóa đơn, một liên của hóa đơn được chuyển qua bộ phận
đóng gói và gửi trực thuộc ở kho, một liên được chuyển qua kế toán viên về
công nợ để theo dõi việc thanh toán của khách 1 liên được lưu lại ở phòng khi
có một vài sản phẩm, của đơn hàng bị thiếu cùng với hóa đơn của những món
hàng được gởi, nhân viên này có thêm ghi chú cho khách rõ. Khi toàn bộ đơn
Phân tích thiết kế hệ thống Trang 118
Khoa Công nghệ Thông tin
đặt hàng không giải quyết được (vì thiếu hàng), nhân viên này có thư trả lời
cho khách rõ .
- Một cán bộ chuyên theo dõi việc kinh doanh tại các cửa hàng hàng ngày các
cửa hàng gởi báo cáo thống kê cho người cán bộ này.
- Một cán bộ phụ trách nghiên cứu các mặt hàng mới được đưa vào kinh doanh
năm nay.
- Một phó phòng kinh doanh phụ trách kế hoạch .
- Một cán bộ phụ trách nghiên cứu thị trường.
- Một bộ phận, gồm 2 nhân viên phụ trách các dịch vụ với khách hàng. Mọi
khiếu nại của khách đều tập trung ở khâu này.
Yêu Cầu:
1) Lập sơ đồ luân chuyển thông tin qua các vị trí làm việc.
2) Lập mô hình quan niệm dữ liệu và mô hình quan niệm xử lý để phục vụ cho quy
trình giải quyết đơn đặt hàng và lập hóa đơn tại cửa hàng.
Phân tích thiết kế hệ thống Trang 119
Khoa Công nghệ Thông tin
CT HÓA MỸ PHẨM BẠCH TUYẾT:THỐNG KÊ KINH DOANH
Giám đốc của công ty hóa mỹ phẩm Bạch Tuyết muốn xây dựng một hệ
thống thông tin về thống kê kimh doanh. Dưới đây là những thông tin mà phân
tích viên đã ghi nhận được qua các cuộc phỏng vấn với các đối tượng sau: kế
toán trưởng, kế toán viên về công nợ, cán bộ phụ trách dịch vụ với khách hàng,
phó giám đốc kinh doanh, cán bộ phụ trách nghiên cứu thị trường, cán bộ phụ
trách kế hoạch, trưởng phòng sản xuất, cán bộ phụ trách nghiên cứu những mặt
hàng mới.
- Kế toán trưởng: thống kê kinh doanh sẽ cho biết nguồn tài chính vào mỗi
tháng, làm cơ sở để thanh toán các khoản hoa hồng hàng tháng, chi trả thưởng
hàng quý, làm đầu vào cho những phân tích và đánh giá lãi lỗ, và làm cơ sở
để tính thuế doanh thu.
- Cán bộ phụ trách dịch vụ với khách hàng: thống kê kinh doanh được dùng để
giải quyết những sai sót trên hóa đơn, giúp khách hàng nhớ lại những gì đã
mua và mua tại thời điểm nào, giúp thực hiện những phân tích về nhân viên
bán hàng, về khách hàng và về cung cách quản lý việc kinh doanh.
- Kế toán viên về công nợ: thống kê kinh doanh không liên quan trực tiếp đến
nghiệp vụ theo dõi công nợ; tuy nhiên các khoản phải trả, đã và đang trả là
những thông tin rất quan trọng; quá trình thanh toán của khách hàng giúp cho
việc đánh giá phân loại khách hàng
Phó Giám đốc kinh doanh: cần biết quá trình mua của một khách hàng cho
mỗi loại mặt hàng; cần số liệu làm cơ sở để quyết định khối lượng sản xuất trong
tương lai; thường xuyên cung cấp những báo cáo về các loại hiệu suất (số mặt
hành trên khách hàng, tổng các loại mặt hàng, các loại mặt hàng trên địa bàn,
khối lượng bán thực tế, đối chiếu với khối lượng bán trên kế hoạch, khối lượng
năm nay so với cùng kì năm ngoái).
- Cán bộ phụ trách nghiên cứu những mặt hàng mới: thống kê kinh doanh sẽ
cho biết những khuynh hướng tiêu thụ thuận lợi và không thuận lợi; các đặt
Phân tích thiết kế hệ thống Trang 120
Khoa Công nghệ Thông tin
hàng cho những đặt hàng mới, phản ứng của thị trường trên những mặt hàng
đặc thù, sau những đợt quảng cáo,...
- Cán bộ phụ trách kế hoạch: quá trình bán hàng sẽ giúp xác định kế hoạch sắp
tới và đánh giá kế hoạch đã qua, trên cả hai phương diện nhân viên bán hàng
và mặt hàng.
- Trưởng phòng sản xuất lịch sử các đơn đặt hàng và giao hàng cho phép so
sánh giữa cung và cầu ; có thể biết được những vấn đề tiềm tàng trong kiểm
kê hàng; cung cấp đầu vào cho kế hoạch sản xuất; phản ánh hiệu suất của
những thời kì trước.
- Cán bộ phụ trách nghiên cứu thị trường: thống kê kinh doanh sẽ làm thước đo
mức độ cạnh tranh trong ngành.
Yêu cầu:
Phân tích những sự kiện trên và chuẩn bị một hồ sơ phân tích.
Phân tích thiết kế hệ thống Trang 121
Khoa Công nghệ Thông tin
ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ TPHỒ CHÍ MINH
Môn Thi:Phân Tích thiết kế HTTT
Khoa CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
Lần thi:1
Lớp:Cử NhânCao Đẳng Năm:1999
Thời gian thi: 180 phút
(Có thể tham khảo mọi tài liệu)
A. Phân Phối Thực Phẩm Và Nước Giải Khát
Một công ty phân phối thực phẩm và nước giải khát có một hệ thống phân
phối phủ hết các siêu thị và cửa hàng tạp hóa (gọi chung là điểm bán) ở khắp các
quận, huyện của thành phố. Để kích thích việc muc các sản phẩm của công ty,
công ty tổ chức thường xuyên các đợt khuyến mãi tại tất cả các điểm bán có 4
hình thức khuyến mãi:
a) cho không: người mua sẽ được cho không một đơn vị mỗi lần mua một
món hàng đang được khuyến mãi(ví dụ:các loại nước ngọt nhưcoca,
sprite,...đang được khuyến mãi, mỗi khi mua một gói 6 hộp coca thì nhận
thêm một hộp).
b) giảm giá.
c) dùng thử tại chỗ.
d) hình thức khác.
Mỗi đợt khuyến mãi liên quan đến một hình thức duy nhất,và có thể nhắm
đến nhiều mặt hàng khác nhau. Mỗi đợt khuyến mãi có thể kéo dài từ 3 đến 30
ngày tối đa. Những mặt hàng được phân phối bởi công ty nhiều loại: nước ngọt,
sirô, bánh, kẹo, thịt nguội...Có thể đếm được 5000 mặt hàng và mỗi chục loại mặt
hàng. Công ty có quan hệ kinh doanh với 15000 điểm bán.
Phân tích thiết kế hệ thống Trang 122
Khoa Công nghệ Thông tin
Công ty muốn có số liệu thống kê bất kỳ lúc nào liên quan đến các đợt
khuyến mãi trong năm:
- chi phí khuyến mãi hàng tuần cho mỗi loại mặt hàng, trong mỗi hình thức
khuyến mãi và tại mỗi điểm bán.
- chi phí khuyến mãi lũy kế trong tuần hiện hành, rồi trong tháng hiện
hành, rồi trong năm hiện hành của tất cả các điểm bán trong cùng một
quận /huyện(ở đây không phân biệt hình thức khuyến mãi và loại mặt
hàng được khuyến mãi).
- số lượng đợt khuyến mãi trong mỗi hình thức khuyến mãi được tổ chức
bởi công ty trong tuần hiện hành, trong tháng hiện hành, rồi trong năm
hiện hành .
1) Hãy lập một mô hình quan niệm dữ liệu để diễn đạt bài toán trên, có mô tả các
thuộc tính.
2) Biến đổi mô hình trên sang mô hình quan hệ của Codd.
3) Thể hiện tất cả các ràng buộc toàn vẹn của bài toán.
B.Quy trình trả băng thuê tại một cửa hàng cho thuê băng video:
Cho sơ đồ quan niệm xử lí dạng DFD dưới đây,hãy trình bày lại qui trình này
bằng mô hình quan niệm xử lý tựa Merise.
Phân tích thiết kế hệ thống Trang 123
Khoa Công nghệ Thông tin
Các băng đã quá7 ngày(nhắc nhở)
Các băng khôngphải của cửa hàng
Các Băng Thuê Được Đem Tra
Mã băngkhách thuê
Các băngthuê đã kiểm
Cácbăng thuê đãkiểm
Mã băng +ngày bắt đầu thuê
S ố ti ền thu êb ăng kh ách ph ải tr ả
Số tiềndo khách thuê
Số Lượng BăngTrả
4
Nhận Tiền
KHÁCHTHUÊ
1Kiểmchứng
2Tính tiềnthuê băng
D1 Thuê _trả_
D2 Doanh thu cho thuê băng
3Cập nhậtbăng đĩa
D4 Băng;Bảnbăng
Phân tích thiết kế hệ thống Trang 124
Khoa Công nghệ Thông tin
Tiền thuê băng Tình trạng
ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ TP.HỒ CHÍ MINH
Môn Thi:Phân Tích thiết kế HTTT
Khoa CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
Lần thi:2
Lớp:Cử NhânCao Đẳng
Năm:12/1999
Thời gian thi: 180 phút
(Có thể tham khảo mọi tài liệu)
CÔNG TY PHÁT HÀNH BÁO CHÍ TP.HCM
Công ty phát hành báo chí TP.HCM nhận phát hành cho khoảng 20 tờ báo
ngày, 40 tờ báo tuần và vài chục tập san chuyên đề, tạp chí. Báo ngày ra mỗi
sáng sớm cho tại TP.HCM, nhưng được phát hành tại các thị xã, thành phố từ các
hôm trước. Báo ngày ra mỗi ngày một số. Báo tuần có loại ra 1số/tuần, 2số/tuần,
3số/tuần. Tạp san chuyên đề ra không đều. Tạp chí có thể ra 1, 2 hay 3 số /tháng.
Cách phát hành báo tuần, tập san và tạp chí giống hệt báo ngày: đúng ngày ghi
tên số báo đối với TP.HCM,...tối hôm trước đối với thị xã, thành phố xa. Khách
hàng của công ty là một điểm bán (sạp, cửa hàng sách, quán bán văn phòng
phẩm,...) hay là những đơn vị đặt mua dài hạn (cá nhân, cơ quan, công ty, xí
nghiệp,...). Những đơn đặt báo dài hạn đều được gởi đến phòng kinh doanh. Mỗi
khách hàng thuộc một thành phố hay một thị xã duy nhất. Phòng kinh ghi nhận
tên và địa chỉ. Đơn đặt báo dài hạn gồm 9 loại: 92 ngày, 183 ngày và 366 ngày
cho nhật báo, 13 tuần, 26 tuần và 52 tuần cho báo tuần, 3 tháng 6 tháng và 12
tháng cho tạp chí.
Mỗi ngày, mỗi điểm bán đặt mua số lượng khác nhau cho mỗi tờ bao hay
tạp chí mà mình vẫn lấy. Đến 5 giờ chiều ngày hôm trước, nếu điểm bán không
D3 Thuê _trả_băng
Phân tích thiết kế hệ thống Trang 125
Khoa Công nghệ Thông tin
thông báo điều chỉnh số lượng thì công ty cho rằng điểm bán vẫn giữ nguyên số
lượng đã lấy lần sau cùng cho mỗi tờ báo sẽ giao ngày hôm sau. Sau mỗi ngày
(đối với báo ngày), hay sau mỗi tuần (đối với báo tuần), hay sau mỗi 2 tháng (đối
với tập san hay tạp chí), công ty sẽ thu hồi tất cả những số bán dư tại các điểm
bán. Công ty có một bộ phận chuyên giao báo cho khách hàng của mình tận nơi,
một bộ phận tài vụ tính tiền cho khách, một bộ phận thống kê. Công ty phát hành
tới 30 thị xã, thành phố lớn trong cả nước. Bộ phận giao báo là một hệ thống các
bộ phận con tại thị xã, thành phố (mỗi địa phương có một bộ phận con). Tất cả
những đơn đặt mua đều tập trung tại công ty để công ty dễ dàng yêu cầu các tòa
báo số lượng cần lấy cho mỗi số in ra mỗi khi giao báo hay thu hồi báo dư tại
mỗi điểm bán công ty đều có kèm theo phiếu giao hay phiếu thu hồi có in sẳn
tên báo và số lượng giao (số thu hồi sẽ được điền tay dựa trên số phiếu thực tế),
các phiếu phải có chữ kí xác nhận của điểm bán và sẽ cơ sở để tính tiền cho mỗi
điểm bán vào cuối tháng. Các cá nhân, đơn vị đặt mua dài hạn sẽ trả tiền trước
cho suốt thời kì đặt mua. Công ty phải theo dõi thời hạn đặt mua để một tháng
trước khi hết hạn thì gởi phiếu gia hạn cho đơn vị hay cá nhân đó.
Hệ thống tin học cần xây dựng để đáp ứng các nhu cầu sau:
Cho phòng kinh doanh:
Theo dõi các đơn đặt hàng mỗi ngày
- Tổng hợp các thay đổi về giao báo từ các bộ phận giao báo ở thị xã, thành
phố ở địa phương chuyển về để kịp in phiếu giao cho ngày hôm sau.
- Theo dõi mỗi ngày việc giao báo và thu hồi báo để thông báo cho bộ phận tài
vụ tính tiền
- In phiếu giao và phiếu thu hồi để các bộ phận giao báo được dẽ dàng.
Cho phòng tài vụ:
- Theo dõi thanh toán tiền đặt mua dài hạn.
- Ghi nhận các đơn đặt mua hàng ngày và số lượng thu hồi để tính tiền cuối
tháng cho mỗi điểm bán.
Cho bộ phận thống kê:
Theo dõi từ đầu năm số thực giao và thực bán:
Phân tích thiết kế hệ thống Trang 126
Khoa Công nghệ Thông tin
- Của mỗi tờ báo.
- Của mỗi tờ báo tại mỗi thị xã,thành phố.
- Của mỗi tờ báo tại mỗi điểm bán .
Quyết định số lượng cần lấy từ các tòa báo cáo cho mỗi số in ra:
1) Hãy lập một mô hình quan niệm dữ liệu để diễn đạt toàn bộ bài toán trên, có mô tả
các thuộc tính.
2) Biến đổi mô hình trên sang mô hình quan hệ của Codd.
3) Thể hiện tất cả các ràng buộc toàn vẹn của bài toán.
4) Lập mô hình quan niệm xử lí theo cách tiếp cận Merise hay mô hình DFD cho một
quy trình xử lí tùy chọn.
Phân tích thiết kế hệ thống Trang 127
Khoa Công nghệ Thông tin
ĐỀ THI
Môn PTTKHTTT
Thời gian làm bài: 180 phút
Lớp: CĐ CÔNG NGHỆ THÔNG TIN 2004
(Không kể thời gian đọc, phát đề)
Một công ty thương nghiệp được phép kinh doanh một số loại hàng đặc biệt.
Công ty có nhiều cửa hàng. Mỗi cửa hàng có một tên, một địa chỉ và một số điện
thoại. Mỗi cửa hàng có kho kèm theo để chứa hàng. Bộ phận quản lý của mỗi cửa
hàng gồm một người cửa hàng trưởng, một số nhân viên đảm nhận các công việc
khác như: bán hàng, bảo vệ, thủ kho ….Mỗi nhân viên có thể đảm trách nhiều
chức vụ tại những thời điểm khác nhau.
Mỗi một loại hàng mà công ty được phép kinh doanh thường gồm nhiều mặt
hàng. Mỗi mặt hàng ngoài việc gán cho một mã số để tiện việc theo dõi, còn có
thêm tên hàng, một đơn vị tính, có thể có thêm định danh nhằm mô tả mặt hàng.
Cùng một mặt hàng nhưng có thể được sản xuất tại những công ty trong và ngoài
nước khác nhau nên giá mua và giá bán cũng chênh lệch nhau.
Khi mua hàng về nhân viên phải làm thủ tục nhập kho tại các cửa hàng. Một
phiếu nhập kho được lập. Mỗi phiếu nhập chỉ giải quyết cho việc nhập hàng vào
một cửa hàng và do nhân viên thủ kho (nếu cửa hàng có kho) hoặc do nhân viên
bán hàng lập. Trên phiếu nhập có ghi rõ họ tên, địa chỉ của người bán hàng để
công ty tiện cho việc theo dõi, họ tên nhân viên chịu trách nhiệm mua hàng và
các mặt hàng, số lượng, đơn giá nhập tương ứng (giá mua)
Khi khách hàng mua hàng, nhân viên bán hàng phải ghi nhận mặt hàng, số lượng,
đơn giá bán (giá bán) và nhận tiền của khách hàng để lập hóa đơn. Mỗi hoá đơn
ngoài số thứ tự của hoá đơn còn thuộc một quyển hóa đơn mang một số seri nào
đó. Cuối tháng, nhân viên chi cục thuế sẽ tính tổng doanh thu bán từng loại hàng
trên mỗi quyển hóa đơn. Mỗi loại hàng có một tỷ lệ thu thuế khác nhau do ngành
tài chính quyết định. Chi cục thuế sẽ căn cứ vào những điểm trên để xác định
tổng số tiền thuế mà công ty phải nộp trong tháng đó.
Yêu cầu:
Phân tích thiết kế hệ thống Trang 128
Khoa Công nghệ Thông tin
1. Hãy phân tích và thiết lập mô hình quan niệm cho dữ liệu (ERD)
2. Từ mô hình (ERD) hãy chuyển sang mô hình quan hệ thiết kế cấu trúc
thành các Table cho công tác quản lý bằng phần mềm SQL Server 2005.
Phân tích thiết kế hệ thống Trang 129
Khoa Công nghệ Thông tin