7
Bàn về Vận 2012 Bàn về Vận Tổ hợp tứ trụ tốt hay không là điều rất quan trọng đối với vận mệnh con người. song, mệnh tốt cần vận tốt. Mệnh không tốt, mà gặp vận khí tốt cũng đạt được cảnh đông qua, xuân đến, hoa lá tốt tươi. Người có chí lớn mà vận không trợ giúp thì cũng khó mà toại nguyện”- Thiệu Vĩ Hoa. Hành vận phân ra làm Đại vận và Tiểu vận. I. ĐẠI VẬN : Đại vận là cát hung trong 10 năm. Sắp xếp đại vận phân ra làm 5 dương, 5 âm: - Người 5 dương: Giáp, Bính, Mậu, Canh, Nhâm. - Người 5 âm: Ất, Đinh, Kỷ, Tân, Qúy. Nguyên tắc: Nam sinh năm dương, nữ sinh năm âm là hành thuận. Nữ sinh năm dương, nam sinh năm âm là hành nghịch.” 1. Cách sắp xếp của Nam sinh năm Dương. Bước 1: Lập giờ sinh và sắp xếp tứ trụ. Ví dụ: Sinh giờ: Thìn - Ngày 16 – tháng 4 – Năm 1990. Giờ Thìn Ngày 16 Tháng 4 Năm 1990 Canh Thìn Ất Hợi Tân Tị Canh Ngọ Quan Nhật nguyên Sát Quan Ất – Mậu – Quý Nhâm – Giáp Bính – Mậu – Canh Đinh – Kỷ Tỉ - Tài – Ấn - Kiếp Thương - Quan Thực - Tài Danh Phong – Tổng hợp Trang 1

Bàn về Vận

Embed Size (px)

DESCRIPTION

Tổ hợp tứ trụ tốt hay không là điều rất quan trọng đối với vận mệnh con người. song, “mệnh tốt cần vận tốt. Mệnh không tốt, mà gặp vận khí tốt cũng đạt được cảnh đông qua, xuân đến, hoa lá tốt tươi. Người có chí lớn mà vận không trợ giúp thì cũng khó mà toại nguyện”- Thiệu Vĩ Hoa.

Citation preview

Page 1: Bàn về Vận

Bàn về Vận 2012

Bàn về Vận

Tổ hợp tứ trụ tốt hay không là điều rất quan trọng đối với vận mệnh con người. song, “mệnh tốt cần vận tốt. Mệnh không tốt, mà gặp vận khí tốt cũng đạt được cảnh đông qua, xuân đến, hoa lá tốt tươi. Người có chí lớn mà vận không trợ giúp thì cũng khó mà toại nguyện”- Thiệu Vĩ Hoa.

Hành vận phân ra làm Đại vận và Tiểu vận.

I. ĐẠI VẬN : Đại vận là cát hung trong 10 năm.

Sắp xếp đại vận phân ra làm 5 dương, 5 âm:- Người 5 dương: Giáp, Bính, Mậu, Canh, Nhâm.- Người 5 âm: Ất, Đinh, Kỷ, Tân, Qúy.

Nguyên tắc:

“Nam sinh năm dương, nữ sinh năm âm là hành thuận.

Nữ sinh năm dương, nam sinh năm âm là hành nghịch.”

1. Cách sắp xếp của Nam sinh năm Dương.

Bước 1: Lập giờ sinh và sắp xếp tứ trụ.

Ví dụ: Sinh giờ: Thìn - Ngày 16 – tháng 4 – Năm 1990.

Giờ Thìn Ngày 16 Tháng 4 Năm 1990Canh Thìn Ất Hợi Tân Tị Canh NgọQuan Nhật nguyên Sát QuanẤt – Mậu – Quý Nhâm – Giáp Bính – Mậu – Canh Đinh – KỷTỉ - Tài – Kiêu Ấn - Kiếp Thương - Quan -Tài Thực - Tài

Bước 2: Tính số Đại vận.

Do hành thuận nên tính từ ngày sinh đến tiết lệnh sau đó là bao nhiêu ngày rồi chia cho 3, số kết quả là số Đại vận.

Danh Phong – T ng h pổ ợ Trang 1

Page 2: Bàn về Vận

Bàn về Vận 2012

Theo ví dụ trên, từ ngày 16 tháng 4 đến giờ Thìn ngày 13 tháng 5 có 27 ngày. Chia cho 3 được 9 tức người con trai này lấy Đại vận là 9 tuổi.

Bước 3: Sắp xếp vận trình cho cả cuộc đời.

Theo nguyên tắc trên, ta bắt đầu từ xếp từ can – chi của Tháng sau, xếp theo chiều thuận (thường xếp theo vận 8 bước). tháng sinh là Tân tị, can – chi sau Tân Tị là Nhâm Ngọ nên 9 tuổi lấy vận là Nhâm ngọ.

Ấn Kiêu Kiếp Tỉ Thương Thực Tài Tài …Nhâm Ngọ

Quí Mùi

Giáp Thân

Ất Dậu

Bính Tuất

Đinh Hợi

Mậu Tý

Kỷ Sửu

9 19 29 39 49 59 69 79Đinh kỉ

Ất Kỷ Đinh

Mậu Canh Nhâm

Tân Mậu Tân Đinh

Nhâm giáp

Qúy Qúy Tân Kỷ

Thực tài

Tỉ tài thực

Tài quan ấn

Sát Tàisátthực

ấnkiếp

Kiêu Kiêu sáttài

Bước 4: Phối với lục thân.

Sau khi sắp xếp xong Đại vận, căn cứ vào Lục thân của tứ trụ, lấy Can ngày làm chuẩn, lấy ra lục thân của can từng 10 năm vận và lục thân của thiên can ẩn trong Địa chi.

Lục thân của nó giống như lục thân trong tứ trụ, tức là: ngày Can âm gặp Vận can Dương là Chính. Ngày can âm gặp vận Can âm là Thiên.

2. Cách sắp xếp của Nam sinh năm Âm.

Tương tự như trên, song có 2 điểm chú ý:

- Lúc này hành vận là ngược, tức là tính từ ngày sinh ngược đến thời điểm tiết lệnh của phía trước.

- Bắt đầu từ tháng trước tháng sinh rồi đếm ngược về phía trước. ví dụ, tháng sinh là Tân tị, vậy đại vận là Canh Thìn, Kỷ Mão, Mậu Dần, Đinh Sửu…

Danh Phong – T ng h pổ ợ Trang 2

Page 3: Bàn về Vận

Bàn về Vận 2012

- Khi tính toán, nếu dư 1 ngày thì bỏ đi. Nếu dư 2 ngày thì thêm vào 1 ngày để cho chẵn.

- Nếu giờ sinh vào trước hay sau giao tiết lệnh mấy giờ,nếu tính thuận thì không đủ 1 ngày hoặc chỉ 1 ngày. Đây là trường hợp đặc biệt ta phải thêm vào 2 ngày thành 3 ngày, chia 3, được 1. Vậy 1 tuổi tính bắt đầu Đại vận.

- Theo ví dụ trên, 9 tuổi bắt đầu tính vận tức là “từ giờ Thìn ngày 16 tháng 4 năm 1990 bắt đầu vận 9 tuổi. Đến giờ Thìn ngày 1 tháng 4 năm 2009 chuyển sang vận 19 tuổi.”

- Nếu tính chính xác hơn, ta quy đổi :

3 ngày 1 năm1 ngày 4 tháng1 giờ 10 ngày3 giờ 1 tháng

- Với Nữ, hoàn toàn tương tự.

II. TIỂU VẬN: họa phúc trong 1 năm.

Tiểu vận có thể bổ trợ cho Đại vận, Tứ trụ của một người.

Tiểu vận lấy giờ sinh của người đó quyết định.

- Nam dương, Nữ âm: tính thuận- Nam âm, Nữ dương: tính nghịch

Ví dụ: nam sinh

Giờ: tân Dậu Tháng: Qúi Tị Tháng 3 Năm 1991

Vậy:

Tuổi 1 2 3 4 5 6 7 8 …Canh Thân

KỷMùi

MậuNgọ

ĐinhTị

Bínhthìn

ấtmão

GiápDần

QuíSửu

NhâmTý

Danh Phong – T ng h pổ ợ Trang 3

Page 4: Bàn về Vận

Bàn về Vận 2012

III. ĐẠI VẬN VÀ LƯU NIÊN

Mệnh là hưng suy cả đời, vận là cát hung từng giai đoạn, lưu niên là chủ thể 1 năm. Do đó, sự tương sinh, tương khắc, tưng xung, tương hình giữa Đại vận và lưu niên đối với vận mệnh của một người có vai trò rất quan trọng.

1. Người hành vận thuận chiều là tốt.

Vận trình của đời người theo vòng Trường sinh: trường sinh – Mộc dục – Quan đái – Lâm quan –Đế vượng – Suy – Bệnh – Tử - Mộ - Tuyệt – Thai – Dưỡng.

Nếu hành vận thuận là tốt, ngược là xấu. Phản lại quy luật tự nhiên thì nhanh héo tàn. Cổ nhân có câu: “Già sợ vượng, trẻ sợ suy, trung niên sợ nhất: tử, tuyệt, thai”.

“Già sợ vượng”:tức là người 60, 70 tuổi gặp Vượng là xấu, gặp vận suy là tốt vì hợp quy luật.

Song cũng không hoàn toàn tất cả mọi người như nhau. Người mệnh quá vượng, nếu lúc nào vận suy đều tốt cho họ.

Xét sự tương sinh, tương khắc dựa trên Nạp âm ngũ hành để xét.

Vận trình có thể chia làm 3 loại: vận tốt, vận xấu và vận trung bình. Ví như thời thanh niên, trung niên gặp : Lâm quan, Đế vượng là rất tốt. nếu gặp: suy, bệnh, tử, tuyệt phần nhiều thất bại hoặc rất khó khăn, hao tài, bệnh tật, trắc trở… khi gặp Thai, Dưỡng thì bình ổn. Vận trình có lên tất có xuống và ngược lại.

2. Dự đoán Đại vận và Lưu niên.Đại vận thông qua Can – Chi của nó để quản 10 năm. 5 năm đầu lấy Can làm

chủ 70%, Chi chiến 30% để bổ trợ. 5 năm sau lấy Chi chiếm 70%.Quan hệ Sinh, Khắc , Hình, Xung giữa Đại vận và Lưu Niên với tứ trụ thì lấy

Lưu Niên làm chính, Đại vận là thứ yếu; tiểu vận hỗ trợ với thái tuế hoặc hỗ trợ Đại vận, sau đó mới xét xem Dụng thần, Nhật nguyên hoặc các điều khác trong Tứ trụ.

Cụ thể như sau: Khi không có hình, xung, khắc, hợp phá hoại thì:

Danh Phong – T ng h pổ ợ Trang 4

Page 5: Bàn về Vận

Bàn về Vận 2012

- Phàm người có Đại vân hoặc Lưu niên là Hỷ thần, hay Dụng thần thì Đại vận và Lưu niên đó là Tốt.

- Phàm người có Đại vân hoặc Lưu niên là Kị thần, hay Dụng thần thì Đại vận và Lưu niên đó là Xấu.

- Phàm người có Đại vân hoặc Lưu niên không phải là Hỷ thần, hay Dụng thần, cũng không phải là Kị thần thì Đại vận và Lưu niên đó là bình thường.

Cách xem cát hung theo Đại vận hoặc Lưu niên phát sinh hình, xung, khắc, hợp với mệnh cục để gây tốt, xấu.

- Khi đó có biến hóa, nên phức tạp. Cho nên, Mệnh có hay không có hình xung, khắc, hợp nhất thiết phải lấy Đại vận hoặc Lưu niên làm ưu tiên để xem; chú ý đến Đại vận hơn Lưu niên.

- Trường hợp có hợp nhưng không có biến hóa, còn Đại vận hoặc Lưu niên hóa thành thần dẫn ra thì hợp cục đó thành hóa cục. Khi cục tan sẽ biến hóa to lớn.

Cách xem cát hung theo Đại vận hoặc Lưu niên sau khi phát sinh hình, xung, khắc, hợp với mệnh cục để gây tốt, xấu.

- Đại vận hoặc Lưu niên hình, xung, khắc, hợp làm mất Kị thần trong mệnh cục là chuyển Xấu thành tốt.

- Đại vận hoặc Lưu niên hình, xung, khắc, hợp làm mất Hỷ thần trong mệnh cục là chuyển tốt thành xấu.

- Đại vận hoặc Lưu niên là hỷ thần hoặc dụng thần, nhưng bị một chữ nào đó trong mệnh cục xung khắc hay hợp chặt với Hỷ thần, Dụng thần

IV. CÁCH XEM CÁT HUNG CỦA LƯU NIÊN.V.

Danh Phong – T ng h pổ ợ Trang 5