Upload
binh-tra-nho
View
1.585
Download
2
Embed Size (px)
Citation preview
Chương I
TỔNG QUAN
Trong những năm gần đây, việc nghiên cứu về rừng tự nhiên đã được nhiều tác
giả trong và ngoài nước quan tâm. Nhìn chung những nghiên cứu này mới chỉ dừng lại
ở việc xây dựng các mô hình chuẩn làm cơ sở khoa học và lư luận cho công tác kinh
doanh rừng. Tuy vậy, đối tượng rừng tự nhiên rất đa dạng, phong phú và phức tạp về
tổ thành loài cây, tầng tán,… mỗi vùng địa lư khác nhau hình thành nên một kiểu rừng
riêng, cho nên vấn đề nghiên cứu về cấu trúc còn gặp rất nhiều khó khăn, trở ngại.
Dưới đây xin đề cập tới một số nghiên cứu có liên quan đến nội dung chuyên đề.
1.1. Trên thế giới
1.1.1.Phân loại rừng.
Rừng và các nhân tố, địa hình, độ dầy tầng đất, ẩm độ,… và đặc điểm của rừng,
thành phần loài cây, cấu trúc hình thái và năng suất của quần x thực vật,… có mối
quan hệ chặt chẽ và phụ thuộc lẫn nhau. Chính vì thế các nhà lâm học đã dựa vào đó
để phân chia các kiểu rừng khác nhau làm cơ sở xác định các biện pháp kinh doanh
phù hợp. Sự phân chia kiểu rừng bắt đầu từ những năm 90 của thế kỷ XIX bởi các nhà
lâm học người Nga như: A.F. Ruzki (1888), I.I Gutorovic (1897), P.M. Cravchinxki
(1900),…
1.1.2.Về phương pháp thống kê sinh học.
Với xu thế chuyển dần từ nghiên cứu định tính sang nghiên cứu định lượng,
thống kê toán học đ trở thành công cụ cần thiết với mỗi nhà khoa học để lượng hoá
các quy luật của tự nhiên và x hội. Thống kê toán học ngày càng phát triển và đem lại
hiệu quả cao hơn và được áp dụng từ giai đoạn rút mẫu, so sánh các mẫu, ước lượng
các nhân tố điều tra, nghiên cứu cấu trúc,…
1.1.3.Về cấu trúc rừng.
a. Về phân bố số cây theo đường kính.
1
Đây là quy luật cơ bản nhất của kết cấu lâm phần. Nhà khoa học đầu tiên đề cập
đến là Meyer (1934). Ông đã mô tả phân bố số cây theo đường kính bằng phương trình
toán học có dạng đường cong giảm liên tục, về sau gọi là phương trình Meyer hay hàm
Meyer. Cho đến nay, hàm toán học này vẫn đang được nhiều tác giả sử dụng để mô tả
cấu trúc lâm phần. Ngoài ra các tác giả khác cũng đề xuất một số hàm toán học khác,
như: Loetsch (1973), đã dùng hàm Beta để nắn phân bố thực nghiệm, J.L.F Batista và
H.T.Z Docouto (1992), khi nghiên cứu rừng nhiệt đới tại Marsanhoo - Brazin đ dùng
hàm Weibull để mô phỏng phân bố N/D.
b.Vê phân bố số cây theo chiều cao.
Phương pháp kính điển được nhiều nhà khoa học sử dụng là vẽ phẫu đồ đứng.
Qua phẫu đồ sẽ thấy được sự phân bố, sắp xếp trong không gian của các loài cây.
Điển hình có công trình của Richards (1952) {30}, Rollet (1979). Có nhiều dạng hàm
toán học khác nhau dùng để nắn phân bố N/H. Việc sử dụng hàm nào tuỳ thuộc vào
kinh nghiệm của từng tác giả, phụ thuộc vào đối tượng nghiên cứu cụ thể.
c. Tương quan giữa chiều cao với đường kính ngang ngực.
Giữa chiều cao và đường kính ngang ngực của các cây trong lâm phần tồn tại
mối quan hệ chặt chẽ, mối quan hệ đó không chỉ trong một lâm phần, mà còn tồn tại
giữa các lâm phần khác nhau. Có thể thông qua đường kính để suy diễn chiều cao, mà
không cần đo cao toàn diện. Nhiều kết quả cho thấy, chiều cao tương ứng với mỗi cỡ
kính luôn tăng theo tuổi và mối quan hệ đó biễu diễn dưới dạng đường cong. Đường
cong này sẽ dịch chuyển lên trên khi tuổi lâm phần tăng lên. Tiurin D.V. (1927) đ phát
hiện ra hiện tượng này khi ông xác lập đường cong chiều cao ở các cấp tuổi khác nhau.
Curtis. R.O. (1967), đ mô phỏng quan hệ H/D theo phương trình:
Log H = D + b1/D + b2/A + b3/A*D (1.1)
Trong đó:
A: tuổi lâm phần
2
D: đường kính
bi: Là tham số của phương trình
Sau đó tác giả nắn phương trình trên theo từng định kỳ và thấy ở từng cấp tuổi
phương trình sẽ có dạng:
Log H = b0 + b1/D(1.2)
Với các loài cây khác nhau, phương trình lựa chọn cũng khác nhau. Có thể dùng
nhiều phương trình để thử nghiệm, sau đó chọn ra một phương trình thích hợp nhất.
Phương trình được chọn có tỷ lệ tồn tại cao nhất trong số các lâm phần nghiên cứu.
1.1.4.Nghiên cứu về tái sinh
Theo quan điểm của các nhà nghiên cứu lâm học, hiệu quả của tái sinh rừng
được xác định bởi mật độ, tổ thành loài cây, cấu trúc tuổi, chất lượng cây con, đặc
điểm phân bố. Vai trò của cây con là thay thế cây già cỗi, vì vậy hiểu theo nghĩa hẹp,
tái sinh rừng là quá trình phục hồi thành phần cơ bản của rừng, chủ yếu là tầng cây gỗ.
Trên thế giới, tái sinh rừng đ được nghiên cứu từ hàng trăm năm trước đây, nhưng từ
năm 1930, mới bắt đầu nghiên cứu tái sinh rừng nhiệt đới. Do đặc điểm của rừng nhiệt
đời là thành phần loài rất phức tạp, nên trong quá trình nghiên cứu, hầu như các tác giả
chỉ tập trung vào các loài cây gỗ có ý nghĩa nhất định. nghiên cứu về tái sinh rừng trên
thế giới cho chúng ta hiểu biết về phương pháp nghiên cứu và quy luật tái sinh tự
nhiên của một số vùng, đặc biệt là sự vận dụng các hiểu biết về quy luật tái sinh để xây
dựng các biện pháp kỹ thuật lâm sinh hợp lư nhằm quản lư rừng bền vững. Đây là
những phương pháp và kết quả cần tham khảo khi nghiên cứu tái sinh rừng Việt Nam.
1.2 ở Việt Nam
1.2.1. Nghiên cứu về cấu trúc.
Rừng tự nhiên ở nước ta thuộc kiểu rừng nhiệt đới, rất phong phú và đa dạng về
thành phần loài, phức tạp về cấu trúc. Trong những năm gần đây, cấu trúc rừng ở nước
ta đ được nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu. Sở dĩ như vậy vì, cấu trúc là cơ sở cho
3
việc định hướng phát triển rừng, đề ra biện pháp lâm sinh hợp lư. Thái Văn Trừng
(1963, 1970, 1978) khi nghiên cứu kiểu rừng kín thường xanh mưa ẩm nhiệt đới nước
ta, đ đưa ra mô hình cấu trúc tầng, như tầng vượt tán, tầng ưu thế sinh thái, tầng dưới
tán, tầng cây bụi và tầng cỏ quyết. Tác giả vận dụng và có sự cải tiến bổ sung phương
pháp biểu đồ mặt cắt của Davit - Risa, trong đó tầng cây bụi và thảm tươi được phóng
với tỷ lệ lớn hơn. Ngoài ra, tác giả còn dựa vào 4 tiêu chuẩn để phân chia kiểu thảm
thực vật rừng Việt Nam, đó là: dạng sống ưu thế của những thực vật tầng cây lập quần,
độ tàn che của tầng ưu thế sinh thái, hình thái sinh thái của nó và trạng thái của tán lá.
Dựa vào đó, tác giả chia thảm thực vật rừng Việt Nam thành 14 kiểu. Đào Công Khanh
(1996), Bảo Huy ( 1993) đã căn cứ vào tổ thành loài cây mục đích để phân loại rừng
phục vụ cho việc xây dựng các biện pháp lâm sinh. Lê Sáu (1996) dựa vào hệ thống
phân loại của Thái Văn Trừng kết hợp với hệ thống phân loại của Loeschau,
4
Chương II
MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu đăc điểm cấu trúc trạng thái rừng IIb, IIIa1 tiểu khu 121 khu bảo tồn thiên
nhiên văn hóa Đồng Nai làm cơ sở đề suất các biện pháp kỹ thuật lâm sinh tác động nhằm
nâng cao hiệu quả của rừng.
2.1.1. Mục tiêu tổng quát
Xác định một số đặc điểm về quy luật kết cấu của các trạng thái rừng tại Khu
bảo tồn thiên nhiên văn hóa Đồng Nai làm cơ sở khoa học cho việc đề xuất giải pháp bảo
tồn và phát triển rừng.
2.1.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá được hiện trạng tài nguyên rừng trong khu vực nghiên cứu
- Xác định được kết cấu của rừng, và các mô phỏng được quy luật phân bố và quy
luật tương quan giữa các nhân tố điều tra.
- Đề xuất một số biện pháp kĩ thuật lâm sinh nhằm bảo tồn và phát triển vốn rừng
tại khu vực nghiên cứu.
2.2. Ý nghĩa chuyên đề
2.2.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu
Thực hiện đề tài củng cố phương pháp ngiên cứu khoa học cho sinh viên, giúp sinh
viên vận dụng những kiến thức đã học được trong trường vào công tác nghiên cứu khoa
học và thự tiến sản xuất lâm nghiệp môt cách có hiệu quả. Sau khi thực hiện đề tài này
sinh viên có khả năng lập kế hoạch nghiên cứu hợp lí, tổng hợp, phân tích và đánh giá kết
quả, cũng như việc viết một báo cáo nghiên cứu, một phần việc quan trọng trong tương
lai.
2.2.2. Ý nghĩa trong thực tiễn
Trạng thái rừng IIb, IIIa1 là những trạng thái rừng phổ biến tại tiểu khu 121. Chính
5
vì vậy việc nghiên cứu về cấu trúc rừng của hai trạng thái rừng này sẽ giúp cho chúng ta
có cơ sở đề xuất những biện pháp lâm sinh cho hai kiểu trạng thái rừng này.
2.3. Đối tượng, phạm vi và giới hạn nghiên cứu của đề tài
2.3.1. Đối tượng nghiên cứu của đề tài
Chuyên đề tập trung nghiên cứu hai loại trạng thái rừng IIB và IIIA1
2.3.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
Nghiên cứu các trạng thái rừng tại tiểu khu 121 Khu Bảo tồn thiên nhiên Văn
hóa Đồng Nai
2.3.3. Giới hạn nghiên cứu của đề tài
Nghiên cứu một số đặc điểm cấu trúc tổ thành, phân bố số cây theo cấp kính,
phân bố cây theo cấp chiều cao, phương trình tương quan giữa chiều cao và đường
kính, giữa đường kính tán với đường kính ngang ngực.
2.4. Nội dung nghiên cứu
Căn cứ vào đặc điểm của đối tượng nghiên cứu, mục tiêu, phạm vi và giới hạn của
đề tài nội dung nghiên cứu được xác định như sau:
2.4.1. Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc tầng cây cao
- Cấu trúc tổ thành
- Quy luật phân bố số cây theo cấp đường kính( N/D1.3)
- Quy luật phân bố số cây theo cấp chiều cao( N/Hvn)
- Quy luật tương quan Hvn/D1.3,
2.4.2. Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc tầng cây tái sinh
- Cấu trúc tổ thành.
- Phân bố số cây theo cấp chiều cao và cấp chất lượng.
- Mật độ.
- Số cây tái sinh có triển vọng.
2.4.3. Đề xuất một số biện pháp lâm sinh
6
Ứng dụng kết quả nghiên cứu đề xuất một số biện pháp kĩ thuật lâm sinh nhằm
bảo tồn và phát triển vốn rừng
2.5. Phương pháp nghiên cứu
2.5.1. Phương pháp chủ đạo
Sử dụng phương pháp truyền thống trong nghiên cứu điều tra rừng để thu thập
số liệu, phương pháp trong thống kê toán học để xử lý, phân tích tổng hợp số liệu và
tính toán đảm bảo độ chính xác theo yêu cầu.
2.5.2. Phương pháp thu thập số liệu
2.5.2.1. Kế thừa số liệu
Đề tài kế thừa một số tài liệu:
- Những tài liều về điều kiện tự nhiên, khí hậu, thủy văn, đất đai, địa hình, tài
nguyên rừng.
- Những tài liệu về điều kiện kinh tế xã hội: Dân số, lao động, thành phần dân
tộc, tập quán canh tác.
- Những kết quả nghiên cứu có liên quan đến cấu trúc rừng tự nhiên.
2.5.2.2. Phương pháp thu thập số liệu
Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, tôi tiến hành thu thập số liệu trên 6 ô tiêu
chuẩn tạm thời, mỗi ô có diện tích 2000 m2. Phương pháp lập ô tiêu chuẩn: Sử dụng
bản đồ, thước dây, địa bàn cầm tay để xác định vị trí ô tiêu chuẩn hình chữ nhật chiều
dài 40m, chiều rộng 50m.
Trong mỗi ô tiêu chuẩn ghi chép thông tin như: Số hiệu ô, vị trí ô, trạng thái
rừng và tiến trình đo đếm các chỉ tiêu: Xác định loài cây, D1.3, Hvn, Dt, Hdc của những
cây có đường kính từ 6cm trở lên, kết quả được ghi vào mẫu biểu theo đúng quy định.
Việc thu thập số liệu được tiến hành theo đúng quy trình của bộ môn Điều tra
Quy hoạch rừng của Trường Đại học Lâm nghiệp.
Với đề tài này, tôi tiến hành điều tra như sau:
7
a. Điều tra tầng cây cao.
Tiến hành điều tra trong ô tiêu chuẩn các chỉ tiêu sau:
- Đường kính ngang ngực (D1.3): Được đo chu vi bằng thước dây tại vị trí 1,3 m
của tất cả các cây có chu vi từ 19cm (tức 6 cm) trở lên, sau đó suy ra đường kính thân
cây.
- Chiều cao vút ngọn (Hvn): Được đo bằng thước đo cao Blumless của tất cả các
cây trong ô tiêu chuẩn.
- Đường kính tán (DT): Đo đường kính tán của tất cả các cây trong ô tiêu chuẩn
bằng cách đo gián tiếp thông qua hình chiếu tán của cây trên mặt đất theo hai hướng
(Đông bắc – Tây nam).
Để tránh bỏ qua hay đo lặp lại, trong quá trình điều tra, tôi tiến hành đánh số thứ
tự của các cây trong ô tiêu chuẩn. Tất cả số liệu được ghi vào mẫu biểu 2.1 phần phụ
biểu:
b. Điều tra cây tái sinh.
Trong mỗi ô tiêu chuẩn, lập 5 ô dạng bản: 4 ô ở 4 góc và 1 ô ở giữa ô tiêu
chuẩn. Diện tích mỗi ODB là 25m2 (5m x 5m).
Trong các ô dạng bản tiến hành điều tra các cây tái sinh D1.3 < 6 cm. Điều tra
các chỉ tiêu: Tên loài, chiều cao, chất lượng, nguồn gốc. Kết quả được ghi vào biểu 2.2
phần phụ biểu:
2.5.2.3. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu
Số liệu đo đếm ngoài thực địa trước khi xử lý, phân tích cần tiến hành tính toán
và kiểm tra lại để tìm ra sai sót trong quá trình ghi chép.
a. Đối với tầng cây cao
* Phân loại trạng thái rừng
Các tiêu chuẩn phân loại trạng thái rừng dựa vào hệ thống phân loại rừng của
Loeschau (1960):
8
- Trạng thái rừng IIB: Rừng cây tiên phong phục hồi phát triển đã lớn, đường
kính cây cao phổ biến bình quân D> 10cm, ∑G> 10m2
- Trạng thái rừng IIIA1: Là rừng bị khai thác kiệt, độ tàn che bị phá vỡ, kết cấu
rừng không hợp lý, nhiều dây leo, ∑G/ha <10m2, M/ha <80m3
* Cấu trúc tổ thành
Tỉ lệ tổ thành của từng loài cây (trên OTC) tính toán theo phương pháp của
Daniel Mamillod, Vũ Đình Huề (1984), Đào Công Khanh (1996) thông qua 2 chỉ tiêu:
Tỉ lệ % mật độ (N%) và tiết diện ngang (G%). Mỗi loài được xác định tỉ lệ tổ thành IV
% (chỉ số quan trọng Important Value):
2
%%%
GNIV
+=
Theo Daniel mamillod, những loài cây nào có IV% > 5% là những loài cây có ý
nghĩa về mặt sinh thái. Mặt khác, theo Thái Văn Trừng (1978): Trong một lâm phần,
nhóm loài cây nào đó chiếm 50% tổng cá thể của tầng cây cao thì nhóm loài đó được
coi là nhóm loài ưu thế, nhóm loài cây có trị số IV% > 50% được xem là nhóm loài ưu
thế.
Xác định hệ số tổ thành tầng cây cao theo công thức:
10*n
mA =
Trong đó: - A: Hệ số tổ thành tầng cây cao
- m: Số cá thể mỗi loài trong ô tiêu chuẩn.
- n: Tổng số cây trong ô tiêu chuẩn.
* Phương pháp tính các đặc trưng mẫu
- Trị số trung bình mẫu:
iX1 ⋅⋅= ∑ ifn
X
- Phương sai mẫu:
9
12
−=
n
QS x , Với
2
1i
2
1
X
n
f
XfQ
m
ii
i
m
iix
⋅
−⋅=∑
∑ =
=
- Sai tiêu chuẩn: 2SS =
- Hệ số biến động: 100% ⋅=X
SS
- Hệ số chính xác: n
SP
%% =
- Độ lệch: ( )
3
31
Sn
XXS
n
ii
k ⋅
−=
∑=
- Độ nhọn: ( )
3
4
41
x −⋅
−=
∑=
Sn
XXE
n
ii
* Phương pháp mô phỏng quy luật cấu trúc đường kính và chiều cao cây rừng.
Số liệu sau khi chỉnh lý và lập bảng phân bố tần số thực nghiệm theo tổ, tính toán các
đặc trưng mẫu, lựa chọn hàm lý thuyết phù hợp để mô phỏng quy luật phân bố N/D1.3
và N/Hvn.
a. Phân bố giảm:
Là phân bố xác suất của biến ngẫu nhiên liên tục. Trong Lâm nghiệp có thể vận
dụng phân bố giảm dạng hàm Meyer để mô hình hoá quy luật cấu trúc tần số số cây
theo đường kính của những lâm phần hỗn giao, khác tuổi qua khai thác chọn không
quy tắc nhiều lần.
Hàm Meyer có dạng:
fx = α.e-β.x (1)
Trong đó: fx là tần số quan sát
x là đại lượng quan sát
α và β là các tham số của hàm Meyer.
10
b. Phân bố khoảng cách: Là phân bố xác suất của biến ngẫu nhiên đứt quãng có dạng:
≥−−=
=− 1 xv
0 x voi
oixf
x 1)1)(1()(
αγαγ
Trong đó: α và γ là 2 tham số. Phân bố khoảng cách có 1 đỉnh ở cỡ thứ 2 sau đó
giảm dần khi x tăng.n
f 0=γ( )∑
−−=
Xi1 0
fi
fnα
f0: tần số quan sát tương ứng với tổ đầu tiên.
n: dung lượng mẫu
x = (xi-x1)/k với k là cự ly tổ.
xi: cỡ đường kính thứ i.
x1: cỡ đường kính của tổ thứ nhất
( Sử dụng phần mềm của Bùi Mạnh Hưng )
c. Phân bố Weibull: là phân bố xác suất của biến ngẫu nhiên liên tục, cho phép mô
phỏng phân bố thực nghiệm có dạng giảm, lệch trái, lệch phải và đối xứng.
Hàm mật độ: fx(x) = α.γ.xα-1.e-γ x α
Trong đó: x=Yi-Ymin
Với Yi là trị số giữa tổ thứ i và Ymin là trị số quan sát nhỏ nhất của đại lượng
quan sát
α: đặc trưng cho độ lệch của phân bố.
γ: đặc trưng cho độ nhọn của phân bố.
Giá trị ở được ước lượng từ công thức: γ = n/∑fi.xiỏ
α = 1: phân bố có dạng giảm α = 3: phân bố có dạng đối xứng
α > 3: phân bố có dạng lệch phải α < 3: phân bố có dạng lệch trái.
d. Kiểm tra sự phù hợp giữa phân bố lý thuyết với phân bố thực nghiệm
11
Để đánh giá sự phù hợp giữa phân bố lý thuyết với phân bố thực nghiệm ,dựng
tiêuu chuẩn χ2 ( )∑ −=
m
fll
fllft
1
22χ
Trong đó: ft là tần số quan sỏt thực nghiệm
fll là tần số lý luận
m là số tổ
Nếu tổ nào có tần số lý thuyết nhỏ hơn 5 thì ghép với tổ trên hoặc tổ dưới để sao
cho fll > 5. Nếu 205
2 χχ < tra bảng với bậc tự do k = m-r-1(m là số tổ sau khi gộp,r là số
tham số của phân bố lý thuyết) thì phân bố lý thuyết phự hợp với phân bố thực nghiệm
(H0+). Ngược lại nếu 2
052 χχ > tra bảng với bậc tự do k thì giả thuyết H0 bị bỏc bỏ (H0
-).
e. Lựa chọn phân bố lý thuyết phù hợp
Mỗi phân bố lý thuyết đều được sử dụng để nắn phân bố thực nghiệm cho tất cả
các ô tiêu chuẩn. Phân bố lý thuyết nào có tỷ lệ chấp nhận cao được lựa chọn sử dụng.
2.5.3. Phân tích quy luật phân bố cây tái sinh
a. Phân bố cây tái sinh theo chiều cao
Mô phỏng phân bố bằng các hàm toán học như phân bố N/D
b. Phân bố cây tái sinh theo chiều nằm ngang
Phân bố cây tái sinh được xác định trên cơ sở phân bố Poisson, các bước tiến
hành như sau:
- Tổng hợp số liệu cây tái sinh trong ODB
- Xác định số cá thể bình quân trên một ODB theo công thức:
NX
a=
Trong đó: X : Số lượng cá thể bình quân một ODB
N: Tổng số cá thể
a: Số ODB
12
- Xác định phương sai về số cây giữa các ODB theo công thức:
2 21( )
1x iS X Xa
= −− ∑
Trong đó: Xi: là số lượng cá thể ODB thứ i
S2x: Phương sai số cây giữa các ODB
- Xác định tỷ số:2xS
KX
=
-Tính đại lượng kiểm tra: t=(k-1)/Sk
Với Sk=√(2/n-1)
Kết luận:
+ Giá tri tuyệt đối t nhỏ hơn t05 tra bảng với bậc tự do k=n-1,cây tái sinh phân bố
ngẫu nhiên
+ t lớn hơn t05 cây tái sinh phân bố cụm
+ t nhỏ hơn –t05 cây tái sinh phân bố đều
c. Tính tỷ lệ cây tốt, trung bình, xấu
Công thức: 100N
NiN =
Trong đó: N%: Tỷ lệ cây tốt, trung bình, xấu
Ni: Tổng số cây loại i
13
Chương III
ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ DÂN SINH KINH TẾ
ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ XÃ HỘI KHU VỰC TẬP
3.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, XÃ HỘI
3.1.1. Tọa độ địa lý
- Từ 110 05’ 10” - 110 22’ 31” vĩ độ Bắc
- Từ 106 0 54’ 19” - 107 0 09’ 03” kinh độ Đông
3.1.2. Phạm vi ranh giới.
KBT nằm phía bắc tỉnh Đồng Nai, thuộc vùng lưu vực phía Tây sông Đồng Nai.
Diện tích quản lý của KBT thuộc địa giới hành chính các xã Phú Lý, Mã Đà, Hiếu
Liêm, thị trấn Vĩnh An - Huyện Vĩnh Cửu; xã Thanh Sơn, La Ngà, Phú Cường, Ngọc
Định, Phú Ngọc, Túc Trưng - huyện Định Quán va xã Đaklua - huyện Tân Phú.
Phạm vi ranh giới cụ thể như sau:
- Phía Bắc giáp : Tỉnh Bình Phước và huyện Tân Phú.
- Phía Nam giáp : Sông Đồng Nai, huyện Trảng Bom và huyện Thống Nhất
- Phía Đông giáp : VQG Cát Tiên, huyện Tân Phú và huyện Định Quán.
- Phía Tây giáp : Tỉnh Bình Phước và Tỉnh Bình Dương.
3.1.3. Khí hậu thủy văn
3.1.3.1. Khí hậu
KBT nằm trong khu vực có chế độ khí hậu nhiệt đới gió mùa cận xích đạo, mỗi
năm có 2 mùa rõ rệt, nhiệt độ cao đều trong năm..
- Mùa mưa thường từ tháng 5 đến tháng 10. Lượng bốc hơi và nền nhiệt thấp.
- Mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau. Lượng bốc hơi và nền nhiệt cao.
- Lượng mưa trung bình năm từ: 2.000 – 2.800 mm, tập trung vào tháng 7,8,9.
- Nhiệt độ trung bình hàng năm: 250C – 270C.
+ Nhiệt độ trung bình tháng cao nhất: 290C – 380C.
14
+ Nhiệt độ trung bình tháng thấp nhất: 180C – 250C.
- Độ ẩm tương đối 80-82%.
- Hướng gió thịnh hành: Đông Bắc – Tây Nam.
- Ít có gió bão và sương muối.
3.1.3.2. Thủy văn
- Phía bắc và tây bắc có suối Mã Đà, là suối lớn và là đường ranh giới của Khu
BTTN – VH Đồng Nai với tỉnh Bình Phước.
- Phía tây có sông Bé, là ranh giới giữa Khu BTTN – VH Đồng Nai với tỉnh
Bình Dương.
- Phía đông và nam có hồ Trị An, diện tích mặt nước trong hồ biến động qua
các tháng trong năm là do sự điều tiết để phục vụ thủy điện. Diện tích lớn nhất ở cao
trình 62 m vào thời điểm tháng 10 đến tháng 12 hàng năm là 32.400 ha thể tích
khoảng 2,8 tỷ m3, diện tích mặt nước trung bình ở cao trình 56 m là 25.000 ha vào thời
điểm tháng 1-2 và tháng 8-9. Diện tích mặt nước nhỏ nhất ở cao trình 49 m và thể tích
là 213 triệu m3 nước vào thời điểm tháng 5-6 là 7.500 ha. Mức nước sâu trung bình
8,5m, chiều dài khoảng 44 km, chiều rộng 10 km và diện tích lưu vực xấp xỉ 14.800
km2.
Ngoài hồ Trị An, trên địa bàn còn có hồ Bà Hào diện tích trên 400 ha và hồ
Vườn ươm trên 20 ha, luôn ổn định mực nước phục vụ cho việc nuôi trồng thuỷ sản,
tưới tiêu và công tác phòng cháy chữa cháy rừng của đơn vị.
- Ngoài ra trong khu vực còn có hệ thống gồm rất nhiều suối nhỏ đổ vào hồ Trị
An và sông Bé như: suối Linh, suối Cây Sung, suối Sai, suối Bà Hào... Nhưng đa phần
đều cạn nước vào mùa khô.
3.1.4. Địa hình
Nằm trong khu vực địa hình chuyển tiếp từ cao nguyên Bảo Lộc – Lâm Đồng
xuống vùng địa hình bán bình nguyên của Đông Nam Bộ. Địa hình thuộc dạng địa
15
hình vùng đồi, với 3 cấp độ cao: Đồi thấp - Đồi trung bình và Đồi cao, độ cao giảm
dần từ Bắc xuống Nam, nghiêng từ Đông sang Tây. Độ chênh cao giữa các khu vực
không nhiều và có sự chuyển tiếp từ từ. Độ cao lớn nhất: 368 mét, thấp nhất: 20 mét,
bình quân: 100 - 120 mét; Độ dốc lớn nhất: 350, độ dốc bình quân: 80 – 100.
3.1.5. Đất đai
Theo kết quả điều tra xây dựng bản đồ đất, tỷ lệ 1/50.000 do Phân viện Quy
hoạch Thiết kế Nông nghiệp miền Nam thực hiện năm 2003, tại Khu BTTN - VH
Đồng Nai có 4 nhóm đất chính là: nhóm đất đen; nhóm đất xám; nhóm đất đỏ vàng và
sông suối mặt nước.
Hầu hết diện tích của khu bảo tồn thuộc nhóm đất đỏ vàng, bao gồm đất nâu
vàng trên phù sa cổ (Fp); đất đỏ vàng trên phiến sét (Fs); đất nâu đỏ trên bazan (Fk);
chiếm 64,9% tổng diện tích, đất có kết cấu thịt trung bình, tầng đất trung bình, độ phì
trung bình đến tốt, rất thích hợp cho cây rừng sinh trưởng và phát triển.
3.1.5. Tài nguyên rừng
Căn cứ kết quả rà soát quy hoạch 3 loại rừng theo chỉ thị số: 38/2005/CT-TTg
ngày 5/12/2005 của Thủ tướng Chính phủ, kết quả rà soát đã được UBND tỉnh Đồng
Nai phê duyệt tại quyết định số 4505/QĐ-UBND, ngày 29/12/2008, tổng diện tích
quản lý và hiện trạng sử dụng đất của Khu Bảo tồn Thiên nhiên - Văn hóa Đồng Nai
như sau:
Diện tích các loại đất tại Khu Bảo tồn thiên nhiên – Văn hóa Đồng Nai.
Tổng diện tích tự nhiên: 100.303,3ha.
Trong đó:
- Đất có rừng: 56.991,1ha.
Rừng tự nhiên: 52.241,2ha.
Rừng trồng: 4.749,9ha
- Đất chưa có rừng: 10.912,2ha.
16
Đất trống lâm nghiệp: 4.285,9ha;
Đất khác (NN, ao, hồ, đường . . . ): 6.626,3
- Đất ngập nước nội địa (hồ Trị an): 32.400,0
3.2. DÂN SINH KINH TẾ.
Theo số liệu điều tra dân sinh kinh tế năm 2009, dân cư sinh sống trong KBT
gôm 5.413 hô – 24.518 khâu, theo đơn vị hành chính như sau:
- Xã Mã Đà : 1.725 hộ - 7.959 khẩu, dân cư phân bố thành 7 ấp.
- Xã Hiêu Liêm : 1.036 hộ - 4.930 khẩu, dân cư phân bố thành 4 ấp.
- Xa Phu Ly : 2.652 hô - 11.629 khâu, dân cư phân bố thành 9 ấp.
Ngoai trư cac hô dân tôc Ch’ro la dân ban địa tai xa Phu ly, đa phân dân cư từ
nhiều địa phương trong cả nước đến cư trú, sinh sống ở đây theo cac thơi ky vơi nhiêu
hinh thưc khac nhau. Đa số là dân tộc Kinh: 5.132 hộ (95%), còn lại là các dân tộc
Hoa, Ch’ro, Khơ Me, Tày và dân tộc khác.
Tổng số lao động trong độ tuổi lao động là 14.673 người. Trong đó lao động
nông lâm nghiệp chiếm trên 95%, còn lại là lao động trong lĩnh vực thương mại, dịch
vụ và lao động khác.
Về trình độ văn hoá, đa phần lao động có trình độ văn hoá cấp tiểu học hoặc
trung học cơ sở, một số lao động có trình độ văn hoá trung học phổ thông, không qua
đào tạo chuyên môn kỹ thuật, lao động chân tay là chính.
Nhìn chung, đời sống kinh tế của người dân nơi đây còn nhiều khó khăn, trình
độ dân trí thấp, điều kiện văn hóa thông tin còn hạn chế. Nghề nghiệp chủ yếu là
SXNN, với trình độ thâm canh thấp, kỹ thuật canh tác chưa cao, sản lượng thu hoạch
còn phụ thuộc nhiều vào thiên nhiên nên đời sống bấp bênh. Vì vậy, một số người vẫn
thường xuyên vào rừng săn bắt, lấy cắp lâm sản và tình trạng lấn rừng làm rẫy vẫn còn
diễn ra, gây khó khăn cho công tác QLBVR- PCCR và bảo tồn ĐDSH của đơn vị.
17
Chương IV
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.1.Kết quả nghiên cứu ở tầng cây cao
4.1.1 Phân loại trạng thái rừng.
Để làm tốt công tác nghiên cứu cũng như trong kinh doanh rừng thì việc xác
định rõ đối tượng nghiên cứu cũng như kinh doanh và đồng thời làm cơ sở định hướng
cho việc đề xuất các giải pháp kỹ thuật lâm sinh hợp lý.
Biểu 4.1. Kết quả phân loại trạng thái rừng hiện tại.
OTC Trạng thái N/ha (cây) D (cm) H (m) ∑ haG / (m2)1
IIB
1130 16,998 17,63 35,9772 955 17,96 14,90 31,6863 900 16,77 14,46 24,7964
IIIA1855 18,83 13,9 30,691
5 965 18.08 12,2 30,7126 1025 15,31 13,4 25,269
Theo phương pháp phân loại rừng của loeschau (1963) thì chú trọng đến tổng
tiết diện ngang, và đường kính bình quân, đồng thời kết hợp với mô tả trực tiếp trạng
thái rừng trong quá trình điều tra ngoài thực địa để phân loại trạng thái rùng hiện tai.
Qua phương pháp trên thì kết quả phân loại trạng thái rừng tại tiểu khu 121 Khu
Bảo Tồn thiên nhiên Văn Hóa Đồng Nai như kết quả biểu 4.1
Qua biểu trên ta thấy thái IIB có:
D (cm) từ 16cm đến 18cm. H (m) từ 14m đến 17m
∑ haG / (m2) từ 24m2 đến 35m2 , N/ha (cây) từ 900cây đến 1130cây
Còn ở trạng thái IIIA1 thì:
D (cm từ 15,31cm đến 18 cm, H (m) từ 12m đến 14m
∑ haG / (m2) từ 25m2 đến 30m2 N/ha (cây) từ 855cây đến 1025cây
Do đó ta thấy về D thì Trạng thái IIIA1 cao hơn trạng Thái IIB nhưng về chiều cao
mật độ và tồng G và chiều cao thì lại thấp hơn trạng thái IIB
18
4.1.2 Cấu trúc rừng
4.1.2.1. Cấu trúc tổ thành
Để biểu thị mức độ tham gia của từng loài cây trong lâm phần người ta thường
gán cho chúng 1 số chỉ số hay còn gọi là chỉ số tổ thành. Tập hợp các chỉ số tổ thành
và tên loài cây tương ứng gọi là công thức tổ thành.
Tổ thành rừng là một trong những chỉ tiêu quan trọng dùng để đánh giá tính bền vững,
tính ổn định, tính đa dạng sinh học trong hệ sinh thái rừng, có ảnh hưởng đến định
hướng kinh doanh, lợi dụng rừng, phản ánh năng lực bảo vệ duy trì cân bằng sinh thái
rừng.
Biểu 4.2: Chỉ số quan trọng của cây tham gia công thức tổ thành.
THROTC
STTThành
phần loài cây
N (cây)
Nc/ha G (m2) N% G% IV%Hệ số
tổ thành
IIB
1
1 Chò 51 255 0.66 22.57 15.92 19.24 2.262 Máu chó 17 85 0.21 7.52 5.13 6.33 0.753 săng đen 16 80 0.21 7.08 5.01 6.04 0.714 dầu 16 80 0.79 7.08 19.09 13.08 0.71
5 Bình linh 16 80 0.42 7.08 10.05 8.56 0.716 trường 13 65 0.32 5.75 7.69 6.72 0.58I Tông 153 765 2.86 67.70 69.04 68.37 6.77
2
1 chò 25 125 0.634 13.09 13.96 13.53 1.312 Trâm nước 13 65 0.205 6.81 4.51 5.66 0.683 Bình linh 12 60 0.304 6.28 6.70 6.49 0.624 săng đen 11 55 0.196 5.76 4.31 5.03 0.585 dầu 10 50 0.221 5.24 4.87 5.05 0.52
I Tông 71 355 1.559 37.17 34.35 35.76 3.72
31 chò 29 145 0.724 16.11 14.91 15.51 1.612 Làu táu 22 110 0.575 12.22 11.83 12.03 1.223 Nhãn rừng 22 110 0.325 12.22 6.69 9.46 1.224 sầm 18 90 0.308 10.00 6.35 8.18 1.005 Lò bo 12 60 0.548 6.67 11.28 8.97 0.67
19
6 trường 12 60 0.303 6.67 6.23 6.45 0.677 săng đen 10 50 0.101 5.56 2.07 3.81 0.56I Tông 125 625 2.9 69.4 59.4 64.4 6.9
IIIA1
4
1 Chò 51 255 0.68 29.82 23.19 26.51 2.982 Sơn đen 16 80 0.18 9.36 6.17 7.76 0.943 Làu Táu 11 55 0.04 6.43 1.21 3.82 0.644 Sọ khỉ 10 50 0.20 5.85 6.79 6.32 0.585 Bình linh 9 45 0.02 5.26 0.74 3.00 0.53I Tông 97 485 1.11 56.73 38.10 47.41 5.67
5
1 Chò 32 160 1.777 16.58 28.62 22.60 1.662 Sơn đen 15 75 0.203 7.77 3.27 5.52 0.783 Trường 14 70 0.576 7.25 9.27 8.26 0.734 Nhãn 14 70 0.347 7.25 5.59 6.42 0.735 Bứa 13 65 0.322 6.74 5.19 5.96 0.676 Bời lời 12 60 0.208 6.22 3.36 4.79 0.627 Làu táu 10 50 0.230 5.18 3.70 4.44 0.52I Tông 110 550 3.663 56.99 58.99 57.99 5.70
6
1 Bời lời 20 100 0.164 11.43 3.49 7.46 1.142 Chò 19 95 0.610 10.86 12.96 11.91 1.093 Dầu 17 85 0.126 9.71 2.67 6.19 0.974 Sọ khỉ 11 55 0.163 6.29 3.47 4.88 0.635 SP 13 65 0.247 7.43 5.25 6.34 0.746 Cây 12 60 0.712 6.86 15.12 10.99 0.697 Trường 12 60 0.383 6.86 8.14 7.50 0.69I Tông 104.0 520.0 2.4 59.4 51.1 55.3 5.9
Từ những chỉ tiêu của hai trạng thái rừng trên ta có công thức tổ thành như sau:
Từ biểu 4.2 trên thấy số về hệ số tổ thành loài cây từ 0,5 trở lên tham gia công thức
tổ thành nhưng về G ở trạng thái IIB đạt từ 0,101m2 /ha đến 0,7 m2
trạng thái III từ 0,02m2 đến 0,66m2
các loài cây tham gia công thức tổ thành chủ yếu tập trung vào nhừn loài cây chủ yếu nhử
chò, là Làu táu, bình linh, trường công thức tham gia công thưc tổ thành như sauBiểu 4.3: Công thức tổ thành tầng cây cao
20
Trạng
tháiOTC Công thức tổ thành loài theo số cây và tổng tiết diện ngang
IIB1 2,26ch + 0,75mch + 0,71bil + 0,71da + 0,71sad +0,58trư + 4,29clk
2 1,31ch + 0,68trnư + 0,62bli + 0,58sđ + 0,52da + 6,28clk
3 1,61ch + 1,22latu + 1,22nhr + 1,0sa+ 0,67lbo + 0,67trư + 0,56sđ + 3,05clk
IIIA1
4 2,98Ch + 0,94Sđen + 0,63lta + 0,58skhi + 0,52 Bili + 4,86clk
51,66ch + 0,78Sđen + 0,73Tru + 0,73 Nh + 0,67bu; 0,62 boilo + 0,52 L táu.+
5,14clk
61,14boloi+ 1,09ch + 0,97da; + 0,74SP + 0.69skhi + 0,69tru + 0,59cay +
4,1clk- Trạng thá rừng IIB:
ÔTC1: có tổng số loài cây gỗ là 37 loài, trong đó số loài tham gia vào CTTT là
06 Loài, gồm các các loài: Chò, Máu chó, Bình linh, Dầu, Săng đen, Trường và 31 loài
khác.
ÔTC 2: Có tổng số loài cây gỗ là 34 loài, trong đó số loài tham gia vào CTTT là
05 Loài, gồm các các loài: Chò, Trâm nước, Bình linh, Dầu, Săng đen, và 29 loài
khác.
ÔTC 3 : Tổng số loài cây gỗ là 28 loài, trong đó số loài tham gia vào CTTT là
07 loài, gồm các loài: Chò, Nhãn rừng, Làu táu, Sầm, Trường, Lò bó, Săng đen và 21
loài khác.
- Trạng thá rừng IIIA1
ÔTC4: có tổng số loài cây gỗ là 77 loài, trong đó số loài tham gia vào CTTT là
03 Loài, gồm các các loài: Chò, Máu chó, Trường và 24 loài khác.
ÔTC 5: Có tổng số loài cây gỗ là 33 loài, trong đó số loài tham gia vào CTTT là
05 Loài, gồm các các loài: Chò, Trường, và 31 loài khác.
ÔTC6 : Tổng số loài cây gỗ là 39 loài, trong đó số loài tham gia vào CTTT là 07
loài, gồm các loài: Chò, Nhãn rừng, Trường, Dầu, Săng đen và36 loài khác.
21
Các loài tham gia vào công thức tổ thành chủ yếu là Chò, Máu chó, Bình linh, Dầu,
Săng đen, Trường. Điều đó chứng tỏ rằng, phần lớn các ÔTC này bao gồm những quần
thụ non với những loài cây tương đối ưa sáng. Thành phần loài phức tạp, và còn sót lại
một số cây của quần thụ cũ. Đây là các loài thích nghi tốt với điều kiện khí hậu và thổ
nhưỡng ở nơi đây. Và một số loài còn lại chúng tham gia vào nhóm loài ưu thế it hơn.
do đó cần phải được khoanh nuôi sao cho hợp lý để đạt được mục đích sử dụng rừng.
4.1.3. Phân bố số cây theo đường kính
Biểu 4.4: Kết quả xác định các đặc trưng mẫu về D1.3
TTR OTC Nô N/ha D 1.3 S S2 S% SK EX
IIB
1 226 1130 16,64 0,72 0,52 10,8 2,46 7,0272 191 955 17,82 0,73 0,53 10,06 1,95 4,8813 180 900 16,58 0,62 0,38 8,3 2,49 9,490
IIIA1
1 171 855 18,830,72
3
0,52
39.48
1.29
51.85
2 193 965 18,080,68
2
0,46
59.45
2.83
910.57
3 205 1025 15,310,59
5
0,35
48,51
1,68
62.97
Phân bố số cây theo đường kính là một trong những đặc trưng quan trọng của
quy luật cấu trúc lâm phần. Tại khu vực thực tập, phân bố N/D1.3 là cơ sở để biết sự sắp
xếp tổ hợp các thành phần cấu tạo nên quần thể thực vật theo không gian và thời gian.
Kết quả tính toán ở biểu 4.4 cho thấy IIB: Hệ số biến động (S%): Do sự phân
hóa đường kính và số cây trong các OTC nên hệ số biến động S% có sự sai khác nhỏ.
S% 8,3%,– 10,8%. Về độ nhọn (EX): biến động 4,881– 9,490.
Còn IIIA1 thì sự sai khác rất nhỏ từ 0,8% – 0,9% . Về độ nhọn có sự giao động lớn
hơn (EX): từ 0,1 – 10.
22
Phân bố này được xem là cấu trúc cơ bản nhất, vì đường kính là thành phần
tham gia vào việc tạo nên thể tích cây rừng, do đó nó quyết định trữ lượng gỗ của lâm
phần.
Đối với trạng thái rừng tại khu vực thực tập, do mật độ cây còn lại đang phục
hồi sau khai thác kiệt cung với điều kiện lập địa được ghép lại thành mẫu chung để mô
phỏng theo các dạng phân bố (Weibull, Meyer, Khoảng cách) và lựa chọn ra phân bố
phù hợp nhất. Kết quả tính toán được thể hiện ở biểu 4.5.
Biểu 4.5: Kết quả nắn phân bố số cây theo đường kính N/D1.3
TTROTC Phân bố α γ χ2
tính
χ205
(tb)
Kết
luận
IIIA1
4Khoảng
cách
0.6834
0
0.1520
4
7.6722
69.49 Ho+
5Khoảng
cách
0.6255
3
0.0880
8
7.5296
49.49 Ho+
6Khoảng
cách
0.6208
6
0.2731
7
3.0983
89.49 Ho+
IIB
1
Khoảng
cách
0,5243
4
0,4380
5
1,2911
85,99 Ho+
20,5705
90,2356
6,3578
77,81 Ho+
30,4979
8
0,3111
1
3,8420
85,99 Ho+
Ở trạng thái IIB
Sau khi tiến hành mô phỏng phân bố N/D1.3 bằng các hàm Weibull, Meyer và
khoảng cách, thì kết quả cho thấy hàm Weibull có không có trường hợp nào (0%)
phân bố thực nghiệm phù hợp với phân bố lý thuyết, hàm Khoảng cách có 3/3 trường
23
hợp (100%) phân bố thực nghiệm phù hợp với phân bố lý thuyết, Meyer không có
trường hợp nào (0%) phân bố thực nghiệm phù hợp với phân bố lý thuyết.
Biểu đồ 4.1: Biểu đồ tần số Thực nghiệm và Lý thuyết
Trạng Thái IIB N/D1.3
Ở trạng thái IIIA1
Hàm Khoảng cách có 3/3 trường hợp (100%) phân bố thực nghiệm phù hợp với
phân bố lý thuyết
Như vậy ở 2 trạng thái này hàm Khoảng cách là hàm mô phỏng tốt nhất phân bố
N/D1.3. Vì vậy dùng hàm Khoảng cách để nắn phân bố thực nghiệm với phân bố lý
24
thuyết. Kết quả mô phỏng phân bố N/D1.3 theo hàm Khoảng cách được minh họa ở
hình dưới
Biểu đồ 4.2: Biểu đồ tần số Thực nghiệm và Lý thuyết
Trạng Thái IIIA1 N/D1.3
Từ phân bố thực cho thấy cả hai trạng thái này N/D1.3 có giảm nhưng đường
kính chúng chỉ tập trung vào đường kính từ 8cm đến 13cm
Từ phân bố thực nghiệm nắn phân bố theo lý thuyết theo các dạng hàm cho
thấy cả hai trạng thái này đều phù hợp với phân bố khoảng cách
4.1.4 Phân bố số cây theo chiều cao
Phân bố N/Hvn là một trong những quy luật cấu trúc cơ bản của lâm phần. Việc
nghiên cứu phân bố N/Hvn cũng cần được chú trọng trong công tác khoanh nuôi. Nuôi
25
dưỡng nhằm điều chỉnh cấu trúc rừng phù hợp tạo điều kiện cho rừng sinh trưởng và
phát triển ổn định. Từ kết quả điều tra tiến hành chỉnh lý tổng hợp tính toán các đặc
trưng mẫu được thể hiện ở Biểu 5.
Biểu4.5: Kết quả tính toán các đặc trưng mẫu về Hvn
TTR OTC Nô N/ha vnH S S2 S% SK EX
IIB
1 226 1130 17,63 0,36 0,1296 28,628 1,04 2,052 191 955 14,9 0,34 0,1156 21,494 0,33 -0,813 180 900 14,46 0,33 0,1089 18,978 1,14 1,105
IIIA1
1 171 855 13.92400.2525
40.64
3.3024
20.065 10.906
2 193 965 12.24870.2200
30.48
3.0568
1-0.05 9.344
3 205 1025 13.35120.2637
30.07
3.7760
30.609 14.258
Về hệ số biến động (S%):
Ở trạng thái IIB (S% từ 18,978% – 28,628%).
Về độ nhọn Ex: Từ -0,81 đến 2,05.
Ở Trạng Thái IIIA1: Bién động rất nhỏ (S% từ 3, % – 3,7%).
Về độ nhọn Ex: Từ 9 đến 14
Kết quả mô phỏng phân bố số cây theo chiều cao tại các công thức và trạng thái
rừng khác nhau.
Từ phân bố thực nghiệm để lựa chọn hàm Weibull, Meyer và khoảng cách mô
phỏng quy luật phân bố N/H cho trạng thái rừng.
Kết quả tổng hợp thể hiện ở Biểu 4.6
Biểu 4.6: Kết quả nắn phân bố số cây theo chiều cao N/Hvn
TT
ROTC Phân bố α γ χ2
tính χ205(tb)
Kết
luận
IIB 1Khoảng
cách0,57997 0,2356 4,7214 9,49 Ho+
26
III
A1
45Khoảng
cách0.431 0.0818 25.986 3.84 Ho+
Khoảng
cách2.3 0.01 9.2893 5.991 Ho+
Từ kết quả tính toán ở Biểu 6 cho thấy”
Ở Trạng Thái IIB:
Biểu đồ 4.3: Biểu đồ tần số Thực nghiệm và Lý thuyết
Trạng Thái IIB N/Hvn
Mức độ phù hợp của các hàm lý thuyết với phân bố thực nghiệm như sau:
Đối với hàm Weibull: không có trường hợp nào phân bố thực nghiệm phù hợp
với phân bố lý thuyết.
Đối với hàm Khoảng cách: Có 1/3 trường hợp phân bố thực nghiệm phù hợp với
phân bố lý thuyết.
Hàm Meyer: không có trường hợp nào phân bố thực nghiệm phù hợp với phân bố lý
thuyết.
Trạng Thái IIIA1.
Biểu đồ 4.4: Biểu đồ tần số Thực nghiệm và Lý thuyếtTrạng Thái IIB N/Hvn
27
Từ bảng 4.6 và biểu 4.2 thấy cả hai trạng thái này chiều cao cây chỉ tập chung
chủ yếu vào cây có chiều cao từ 8 đến 12m và cũng chỉ phù hợp với phân bố khoảng
cách
Đối với hàm Khoảng cách: Có 1/3 trường hợp phân bố thực nghiệm phù hợp với
phân bố lý thuyết.
Đối với hàm Weibull: có 2 trường hợp phân bố thực nghiệm phù hợp với phân bố lý
thuyết.
Qua đó cho thấy ở trạng thái IIB hàm Khoảng cách phân bố lý thuyết thích hợp
dùng để mô tả phân bố N/HVN. Trạng Thái IIIA1 hàm Weibull phân bố lý thuyết thích
hợp dùng để mô tả phân bố N/HVN.
Từ hình trên cho thấy đỉnh đường cong phân bố N/HVN đều lệch trái so với trị số
trung bình, phần lớn chiều cao dưới trung bình. Như vậy cho thấy rằng rừng sau khai
thác kiệt cho nên cây có chiều cao thấp do đó cần phái có sự tác động các biện pháp
lâm sinh hợp lý để cho cây rừng phát triển.
4.4 Quy luật tương quan
4.4.1 Quy luật tương quan giữa Hvn với D1.3 (H/D1.3)
Quan hệ H/D rừng tự nhiên được mô tả bằng nhiều dạng phương trình khác
nhau,nhưng dạng phương trình H= a + b*log(D) thường hay được sử dụng. Vì thế sử
28
dụng phương trình này mô tả quan hệ H/D cho đối tượng rừng trên kết quả ở Biểu 4.7:
Kết quả tính toán tương quan Hvn/D1.3
TTRôtc Dạng Phương
trìnhr a b Sa Sb
IIB
1
h = a + b*logd
0.84 -4,96219,4955
51,198 1,01
20.88 -6,959
18,2704
81,12 0,92
30,74 -6,260
17,5539
81,55 1,3
IIIA14 0,57 2,83 9,05 1,24 0,995 0,56 1,2 9,1 1,16 0,956 0,53 3,01 9,17 1,17 1,02
Qua biểu trên ta thấy: Tương quan giũa chiều cao vút ngọn và đường kính 1.3 ở
tất cả các Ôtc ở trạng thái IIB khá chặt chẽ còn ở trạng thái IIIA1 thì hệ số rương quan
không được chặt điều này chứng tổ rằng trạng thái IIIA1 kết cấu rừng đã bị phá vỡ do
đó hệ số tương quan không được chặt.
Biểu 4.8: phương trình tương quan Hvn/D1.3
Ôtc Hệ số tương quan Phương trình tương quan
10.84 Hvn = -2.79 + 12.99*logD1.3
2 0.88 Hvn= -1,37 + 12,02*logD1.33 0,74 Hvn = -1.69 + 10.27*logD1.34 0,57 Hvn = 2,83 + 9,05*logD1.35 0,56 Hvn = 1,2 + 9,1*logD1.36 0,53 Hvn = 3,01 + 9,17*logD1.3
4.2. Kết qủa nghiên cứu tái sinh
4.2.1. Tổ thành cây tái sinh
29
Biểu 4.9: Tổ thành cây tái sinh dưới tán rừng
Đối
tượng
TT
OTCCông thức tổ thành loài theo số cây
RừngIIB
1 3,4ch + 1,15xma + 0,72da + 0,72sp +0,57sa + 0,57bu + 2,86clk2 2,7ch + 1,37sa + 1,17tra + 0,98bu + 0,78vng + 0,78sp + 1,57clk3 2,2vn + 1,3sad + 1,1sp + 0,83tru + 0,83trag + 0,83bla + 0,83sa +
1,2clk
IIIA1
4 1,61sde + 1,61da + 0,88sp + 0,88bu + 0,73ch + 0,73de + 0,58sa
+ 0,58nh + 0,58co + 1,77clk5 1,48sde + 1,48nh + 1,29sp + 0,9thi + 0,7co + 0,55ch + 0,55da +
0,55tru + 2,41clk6 3,46sde + 1,34kh + 1,7sp + 0,57tru + 0,57nh + 0,57cke +
0,57blo + 1,74clkT¸i sinh lµ mét qu¸ tr×nh diÔn ra theo nh÷ng quy luËt nhÊt ®Þnh, phô
thuéc vµo ®Æc tÝnh sinh vËt häc, sinh th¸i häc cña tõng loµi c©y, ®iÒu kiÖn
®Þa lý vµ hoµn c¶nh rõng. Mét trong c¸c vÊn ®Ò then chèt trong kinh doanh
rõng lµ x¸c ®Þnh ®îc ph¬ng thøc t¸i sinh cã hiÖu qu¶, ®ã lµ c¸c ph¬ng thøc, t¸i
sinh tù nhiªn, t¸i sinh nh©n t¹o, xóc tiÕn t¸i sinh tù nhiªn. Muèn ®a ra ph¬ng
thøc t¸i sinh thÝch hîp cÇn ph¶i n¾m râ quy luËt t¸i sinh cña ®èi t îng cÇn t¸c
®éng. Quy luËt t¸i sinh lµ c¬ së khoa häc cho viÖc ®Ò xuÊt c¸c gi¶i ph¸p kü
thuËt xóc tiÕn t¸i sinh cã hiÖu qu¶.
Từ công thức tổ thành ở từng OTC có thể rút ra một số nhận xét sau:
Ở trạng thái IIB là trạng thái bao gồm những quần thụ non với những loài cây tương
đối ưa sáng. Thành phần loài phức tạp, không đều tuổi do tổ thành loài cây ưu thế
không rõ ràng do đó số lượng cây tái sinh có từ 12 ÷ 16 loài trong đó số lượng tham
gia vào công thức tổ thành chủ yếu là Chò, bứa, Dầu, Trâm, Sầm, Săng mây, và các
loại khác, chúng có khả năng thích nghi với điều kiên thổ nhưởng nơi đây.
30
Ở trạng thái IIIA1, thành phần loài phức tạp, không đều tuổi do tổ thành loài cây
ưu thế không rõ ràng do đó số lượng cây tái sinh có từ 13 ÷19 loài trong đó số lượng
tham gia vào công thức tổ thành chủ yếu là Sơn đen, Nhãn, thị , Chò, Máu chó, Roi
rừng, Trường, Nhọc, và các loại khác, chúng có khả năng thích nghi với điều kiện thổ
nhưởng nơi đây.
4.2.2. Mật độ cây tái sinh
Biểu 4.10 : Mật độ cây tái sinh dưới tán rừng
Đối tượng OTC N/5ODB N/OTC N/ha
IIB1 69 1104 5520
2 51 816 40803 36 576 2880
IIIA1
4 68 1088 54405 54 864 42306 52 832 4160
Mật độ cây tái sinh là một chỉ tiêu đáng lưu tâm khi nghiên cứu về vấn đề tái sinh
rừng phục hồi. Mật độ cây tái là kết quả của một quá trnh điều tiết tự nhiên trong các giai
đoạn phát triển của cây rừng. Mặt khác nó cn phản ánh độ đầy của lâm phần trong
tương lai. Kết quả nghiên cứu thu được mật độ cây tái sinh ở hai trạng thái rừng như sau.
Kết quả tinh toán chỉ tiêu mật độ tái sinh ở biểu 4.10
Qua bảng ta thấy mật độ tái sinh ở trạng thái có sự khác nhau. do đó cho thấy
đây là giai đọan đầu cây tái sinh hình thành sau khai thác kiệt,
4.2.3 Chất lượng cây tái sinh
Biểu 4.11 Chất lượng cây tái sinh
Đối
tượngOTC N/5ODB N/OTC N/ha
Phân bố cây tái sinh theo
chất lượngA B
NA % N %IIB 1 69 1104 5520 56 81,15 13 18,85
31
2 51 816 4080 36 70,6 15 29,43 36 576 2880 32 88,9 4 11,1
IIIA1
4 68 1088 5440 43 63,2 25 36,85 54 864 4230 38 70,4 16 29,66 52 832 4160 33 63,5 19 36,5
Chất lượng cây tái sinh là kết quả tác động tổng hợp của nhiều nhân tố sinh thái
trong rừng, thể hiện ở một số chỉ tiêu như mật độ, phẩm chất, nguồn gốc và tỷ lệ cây
tái sinh có triển vọng. Trên cơ sở thu thập và xử lý, kết quả đánh giá chất lượng cây tái
sinh được thể hiện ở biểu 4.11
Chất lượng cây tái sinh ở trạng thái IIB tương đối tốt hơn trạng thái IIIA1 chất
lượng A giao động từ 70 – 88%.
4.2.4.Phân bố cây tái sinh theo chiều cao
Biểu4.12: Tổng hợp Số cây tái sinh theo cấp chiều cao
Đối
tượngOTC N/5ODB NÔ N/ha
Số loài tái sinh theo chiều cao
≤1m 1,1 -2 2,1 -3 3,1-4 >4
IIB1 69
110
45520 12 29 16 5 7
2 51 816 4080 19 15 5 4 83 36 576 2880 2 11 15 5 3
IIIA1
4 68108
85440 21 41 5 1 0
5 54 864 4230 21 28 3 1 16 52 832 4160 19 32 0 0 1
Kết quả cho thấy mặc dù đã bị tác động nhiều lần nhưng cây ở chiều cao trung
bình vẫn đạt cao. Chứng tổ rằng tiềm năng tái sinh của rừng là rất lớn. Chính vì vậy
cần có biện pháp súc tiến tái sinh, kết hợp với trồng bổ xung mốt số loài cây bản địa,
và cây mục đích nhằm nâng cao chất lượng rừng.
Biểu4.13 Tỷ lệ cây có triển vọng
Đối
tượng
OTC N/5ODB NOTC N/ha Số cây tái sinh
theo cấp chiều cao
Tỷ lệ cây triển
vọng (%)
32
H≤1m H>1m
IIB1 69 1104 5520 12 57 82.60872 51 816 4080 19 32 62.74513 36 576 2880 2 34 94.44444
IIIA1
4 68 1088 5440 21 47 69.117655 54 864 4230 21 33 61.111116 52 832 4160 19 33 63.46154
Kết quả tổng hợp ở biểu, 4.13 cho thấy, mật độ cây tái sinh có triển vọng ở các
OTC trên rất lớn.
4.3. Đề Đề xuất các biện pháp kỹ thuật lâm sinh xuất một số biện pháp kỹ thuật
lâm sinh nhằm phát triển vốn rừng
- Đối với những lâm phần sau khai thác chọn đã phục hồi tốt (trạng thái IIIA1)
tiến hành nuôi dưỡng rừng. Nuôi dưỡng rừng nhằm loại trừ cây phẩm chất xấu, tạo
điều kiện cho những cây mục đích còn lại phát triển thuận lợi, hình thành cấu trúc rừng
có đủ các thế hệ: thành thục, kế cận, dự trữ, tái sinh; đồng thời tận thu lâm sản và cải
thiện vệ sinh rừng. Cây để lại nuôi dưỡng là cây sinh trưởng khỏe mạnh phẩm chất tốt,
thuộc nhóm loài cây mục đích ở mọi thế hệ. Chọn cây phù trợ: Cây thuộc loài kém giá
trị, kinh tế nhưng khỏe mạnh và có tác dụng hỗ trợ cây mục đích. Chặt btỏ những cây
cong queo sây bệnh, già cỗi, thấp nghẹt, hoại sinh, cây tạp chèn ép cây mục đích.
Ngoài ra cần luỗng phát dây leo cây bụi, giải phóng không gian dinh dưỡng cho cây tái
sinh.
- Đối với những lâm phần bị khai thác kiệt nhiều lần: tiến hành làm giàu rừng,
cải tạo cấu trúc rừng nhằm nâng cao tính ổn định và chức năng phòng hộ của rừng.
Cây trồng được lựa chọn để làm giàu rừng là những loài địa phương có giá trị kinh tế
cao, dễ gây trồng, tăng trưởng nhanh, đặc biệt là tăng trưởng chiều cao. Kỹ thuật làm
giàu rừng phù hợp nhất với đối tượng này là làm giàu theo đám. Đối với những lâm
phần còn nhiều cây mẹ gieo giống cần tiến hành xử lý thực bì, chăm sóc cây tái sinh để
có thể xúc tiến quá trình tái sinh tự nhiên.
33
- Phát dây leo bụi dậm: Đây là biện pháp quan trọng đối với các loại rừng phục
hồi sau nương rẫy v dây leo bụi dậm quá nhiều sẽ ảnh hưởng xấu đến sinh trưởng,v vậy
cần loại bỏ.
+ Đối tượng phát: Là những cây bụi dây leo cần phát là những cây có
số lượng lớn sinh trưởng nhanh ảnh hưởng lớn đến sự sinh trưởng của cây tái
sinh.
- Làm giàu rừng: Do rừng ở đây chưa có trữ lượng nên làm giàu rừng là giải pháp
thiết thực đối với loại rừng này. Các cây tái sinh chưa đáp ứng được mục tiêu kinh doanh
để có thể đảm bảo phục cho công tác sản xuất. Nên làm bằng cách trồng cây con hoặc
trồng bằng hạt các loài cây có giá trị kinh tế hay là cây bản địa đa tác dụng.
Biện pháp kỹ thuật lâm sinh áp dụng là: Tiến hành bảo vệ rừng nghiêm cấm mọi
hoạt động ảnh hưởng đến tái sinh diễn thế tự nhiên của rừng, khoanh nuôi, xúc tiến
tái sinh tự nhiên: Trong 3 năm đầu phát luỗng dây leo bụi rậm vào T2-T3, để lại các
cây mục đích, dọn vệ sinh rừng theo băng, tạo điều kiện cho cây mẹ gieo giống chú
trọng phát triển nhóm loài cây chính cây có giá trị kinh tế.
-Khoanh nuôi làm giầu rừng bằng một số loài cây bản địa sinh trưởng tốt, rễ
kiếm giống, rễ trồng như: Sao, Dầu,
* Đối với rừng IIb
Về mức độ ổn định của trạng thái rừng IIb cao hơn trạng thái rừng IIa, nên những
biện pháp tác động ít hơn nhằm mục đích đưa rừng tiến tới cấu trúc ổn định cao hơn.
Cụ thể là:
- Tiến hành khoanh nuôi bảo vệ nghiêm ngặt.
- Tiến hành các biện pháp chặt nuôi dưỡng để điều chỉnh tổ thành và xúc tiến
cho những loài cây năng xuất cao hơn
- Có thể tiến hành biện pháp xúc tiến tái sinh có kết hợp trồng bổ
xung. Có thể bứng những cây tái sinh nhất định trồng dải đều trên những diện
34
tích có số lượng cây tái sinh ít bên cạnh đó cần chặt hạ những cây tái sinh có
chất lượng xấu, tạo độ tàn che phù hợp nhằm xúc tiến sinh trưởng và điều tiết
phân bố tái sinh.
KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ
5.1 Kết luận
Từ kết quả thu được trong quá trình thực hiện chuyên đề, có thể rút ra một số kết
luận sau:
5.1.1 Tầng cây cao
Ph©n lo¹i tr¹ng th¸i rõng
Đối tượng nghiên cứu là rừng tự nhiên phục hồi sau khai thác trắng, với thời
gian khác nhau, nhiều lâm phần gần đạt tới gian đoạn ổn định. Việc phân loại
trạng thái hiện tại giúp đánh giá đặc điểm tình hình, tiềm năng của rừng, nghiên
cứu các đặc điểm cấu trúc trên cơ sở đó đề xuất những biện pháp xử lý lâm sinh
cụ thể trong quá trình phục hồi rừng. Đề tài phân đối tượng rừng ra các trạng
thái, IIB, IIIA1 kèm theo các chỉ tiêu định tính cũng như định lượng của từng
trạng thái.
Kết quả phân loại phản ánh rõ các đặc điểm hiện tại của rừng phát triển
qua các giai đoạn phục hồi khác nhau. Việc sử dụng hệ thống phân loại của Thái
Văn Trừng kết hợp với phân loại của Loeschau phù hợp vơí tình hình rừng.
CÊu tróc rõng
CÊu tróc tæ thµnh
Trạng thái rừng IIb: Cấu trúc tổ thành có sự khác biệt với các loài cây chiêm ưu thế
35
như: Chò, Máu chó, Bình linh, Dầu, Săng đen, Trường.
- Cấu trúc tổ thành: Trạng thái IIIA1 có thành phần loài cây đa đạng, có nhiều loài
có giá trị tham gia vào công thức tổ thành như: chò, bình linh, trường…
Cấu trúc N/D1.3 và Nl/D1.3.
- Phân bố N/D1.3 ở các lâm phần tuy có phức tạp nhưng vẫn thể hiện rõ quy luật, đó là
phân bố giảm có thể mô tả tốt bằng hàm khoảng cách.
- Đã có sự tập trung của những loài cây ở các cỡ kính nhỏ, trong đó nhiều
loài không có khả năng trở thành cây gỗ lớn, đồng thời hiệu quả về mặt phòng
hộ cũng không cao. Do vậy, cần phải có sự điều tiết tổ thành, loại bớt những loài
phi mục đích.
Cấu trúc N/H và Nl/H.
Phân bố N/H thực nghiệm các OTC đều có dạng một đỉnh lệch trái và mô
phỏng tốt bằng phân bố khoảng cách. Có sự ứ đọng tầng tán ở cỡ chiều cao nhất định,
gây ra cạnh tranh không gian dinh dưỡng bất lợi. Đây chính là đối tượng cần phải
loại bớt đi trong quá trình nuôi dưỡng.
Quan hệ H/D.
Giữa chiều cao vút ngọn với đường kính ngang ngực cây rừng trong khu
vực nghiên cứu có quan hệ tương đối chặt đến chặt. Kết quả thử nghiệm các dạng
phương trình khác nhau cho thấy, phương trình H = a + b*logD1.3 tỏ ra thích hợp nhất,
mặt khác đối với trạng thái IIb có thể xác lập một phương trình chung cho các lâm
phần khác nhau, còn trạng thái IIIA1 dùng phương trình riêng cho từng lâm phần.
5.1.2. Tầng tái sinh rừng
Tổ thành loài cây tái sinh chủ yếu là loài cây ưa sáng, cây có giá trị thấp, mật độ
tái sinh dưới tán rừng cao, tỷ lệ cây tái sinh chất lượng tốt cao.
5.2. Tồn tại
Vì điều kiện thời gian có hạn nên đề tài còn một số tồn tại sau:
36
- Diện tích rừng tự nhiên phục hồi sau khai thác trắng tại tiểu Khu 121 Khu Bảo
tồn Thiên Nhiên Văn hoá Đông Nai tương đối lớn, nhưng mới chỉ nghiên cứu trên đối
tượng điển hình nhất, nên không thể bao quát hết được tình hình cụ thể của rừng trên
phạm vi toàn khu vực.
- Quy luật cấu trúc rừng tự nhiên rất đa dạng và phong phú, trong khuôn khổ
đề tài chỉ tập trung nghiên cứu những quy luật cơ bản nhất.
- Chuyên đề chưa đủ điều kiện để nghiên cứu ảnh hưởng của độ tàn che, cây
bụi thảm tươi, … đến tái sinh rừng.
- Đề xuất biện pháp kỹ thuật mới chỉ mang tính tổng quát, chưa cụ thể hoá từng
biện pháp và cách xử lý.
5.3. Kiến nghị
Kết quả nghiên cứu của chuyên đề về mặt lý luận cũng như thực tiễn có thể áp
dụng các biện pháp kỹ thuật vào trong thực tế. Tuy nhiên, cần có các nghiên cứu tiếp
theo hoặc mở rộng các nội dung nghiên cứu nhằm có thêm thông tin về cấu trúc rừng
tạo cơ sở chắc chắn cho việc đề xuất các biện pháp bảo tồn. Trong phạm vi cho phép
chuyên đề có một số kiến nghị sau:
- Chuyên đề mới chỉ tập trung nghiên cứu trên trạng thái rừng IIB, IIIA1, thông
qua một số đặc điểm cấu trúc nhất định, trong khi rừng tự nhiên là đối tượng nghiên
cứu đa dạng và phức tạp do đó cần có các nghiên cứu tiếp theo và mở rộng để nâng
cao giá trị của chuyên đề.
Xây dựng và phát triển nhiều mô hình rừng điển hình để phát huy khả năng
phòng hộ của rừng, phục vụ công tác bảo tồn và du lịch sinh thái.
37