Upload
ti2li119
View
6.642
Download
1
Embed Size (px)
DESCRIPTION
Citation preview
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG CƠ SỞ II TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA KINH TẾ ĐỐI NGOẠI
BÁO CÁO KIẾN TẬP GIỮA KHÓA
Đề tài: QUY TRÌNH TỔ CHỨC GIA CÔNG
XUẤT KHẨU HÀNG MAY MẶC TẠI CÔNG
TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN ESPRINTA
VIỆT NAM
Giáo viên hướng dẫn: Tô Thùy Trang
Sinh viên thực tập: Đỗ Thị Thanh Thúy
MSSV: 1001017300
Lớp: A16 – K49E
Hồ Chí Minh, ngày 04 tháng 07 năm 2013
Mục lục
Nhận xét của cơ quan thực tập............................................................................................................
Nhận xét của GVHD...........................................................................................................................
Danh mục các chữ viết tắt...................................................................................................................
Danh mục các bảng biểu.....................................................................................................................
LỜI MỞ ĐẦU...................................................................................................................................1
Chương 1: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN ESPRINTA (VIỆT NAM)................................................................................................................................................3
I. Lịch sử hình thành và phát triển.................................................................................................3
1. Lịch sử hình thành................................................................................................................3
2. Quá trình phát triển................................................................................................................4
II. Chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức.......................................................................................4
1. Chức năng.............................................................................................................................4
2. Nhiệm vụ...............................................................................................................................5
3. Cơ cấu tổ chức.......................................................................................................................5
III. Khái quát tình hình kinh doanh của công ty trong những năm gần đây.................................11
1. Tình hình kinh doanh chung................................................................................................11
2. Tình hình xuất khẩu các mặt hàng.......................................................................................15
Chương 2: NGHIỆP VỤ GIA CÔNG XUẤT KHẨU HÀNG MAY MẶC TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN ESPRINTER VIỆT NAM..............................................................................16
I. Quy trình tổ chức gia công xuất khẩu hàng may mặc tại công ty Esprinta VN........................16
1. Mô tả quy trình nhận gia công xuất khẩu............................................................................16
Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP & KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN QUY TRÌNH TỔ CHỨC GIA CÔNG XUẤT KHẨU HÀNG MAY MẶC TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN ESPRINTA VIỆT NAM ”...............................................................................................................21
I. Thuận lợi và khó khăn..............................................................................................................21
1. Thuận lợi.............................................................................................................................21
2. Khó khăn.............................................................................................................................21
3. Một số giải pháp và kiến nghị.............................................................................................21
KẾT LUẬN.....................................................................................................................................22
Danh mục tài liệu tham khảo...........................................................................................................23
Nhận xét của cơ quan thực tập
Nhận xét của GVHD
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng biểu
LỜI MỞ ĐẦU
Trải qua nhiều biến động của lịch sử, Việt Nam đã và đang đạt được những
thành tựu nhất định và đáng ghi nhận về mọi mặt, từ chính trị, ngoại giao đến kinh
tế, đời sống xã hội. Ngày 11 tháng 01 năm 2007, Việt Nam chính thức trở thành
thành viên thứ 150 của tổ chức Thương mại thế giới – WTO. Có thể nói, kể từ thời
điểm gia nhập hiệp hội này, mọi hoạt động kinh doanh, sản xuất đều phát triển lẫn
trong và ngoài nước. Đáng chú ý, Ngoại thương ngày càng đóng vai trò quan trọng
bởi tất yếu nó đã góp phần không nhỏ vào sự phát triển cũng như khẳng định vị thế
và năng lực của quốc gia trên trường quốc tế. Và khi nhắc đến ngoại thương thì ta
không thể không nói đến hoạt động gia công xuất khẩu hàng hóa, một kim chỉ nam
của hoạt động ngoại thương.
Đi lên cùng với sự phát triển của cả nước, Bình Dương là một tỉnh phát triển
về kinh tế, kèm theo sự phát triển của công nghiệp hóa hiện đại hóa và những thuận
lợi vốn có của tỉnh cho nên Bình Dương ngày càng phát triển một cách vượt bậc
hơn. Vì thế, Bình Dương đã trở thành một trong những khu công nghiệp không kém
phần quan trọng của Đảng và Nhà nước hiện nay và trong tương lai. Tại đây, một
trong nhiều công ty về lĩnh vực gia công xuất khẩu, công ty Trách nhiệm hữu hạn
Esprinta Việt Nam_ Chuyên gia công xuất khẩu khẩu hàng may mặc chính là một
điển hình cho tính chuyên nghiệp, năng động và sáng tạo trong quá trình thích ứng
với sự chuyển hóa của nền kinh tế. Nhận biết được những đặc tính ưu việt trên, tác
giả đã lựa chọn kiến tập tại công ty Esprinta và thực hiện đề tài: “ QUY TRÌNH
TỔ CHỨC GIA CÔNG XUẤT KHẨU HÀNG MAY MẶC TẠI CÔNG TY
TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN ESPRINTA VIỆT NAM ”. Bài thu hoạch gồm có
+ 3 chương chính:
• Chương 1: Giới thiệu chung về công ty TNHH Esprinta VN
• Chương 2: Nghiệp vụ gia công xuất khẩu hàng may mặc tại công ty TNHH
Esprinta VN
• Chương 3: Một số giải pháp và kiến nghị hoàn thiện quy trình tổ chức gia
công xuất khẩu hàng may mặc tại công ty TNHH Esprinta VN
Trang 1
Trong quá trình thực hiện bài thu hoạch, em đã nhận được rất nhiều sự giúp
đỡ tận tình từ các anh chị trong các phòng ban của công ty, cô Tô Thùy Trang và
các anh chị khóa trên. Nhân đây, em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến tất cả những
người đã tận tình giúp đỡ em để em có thể hoàn thành tốt kì kiến tập giữa khóa này.
Do thời gian thực hiện khá ngắn cũng như việc thiếu kinh nghiệp trong quá
trình thực tập tại công ty nên bài thu hoạch này khó tránh khỏi những sai xót. Em
kính mong nhận được những lời góp ý, nhận xét chân thành của quý thầy cô và
công ty để bài thu hoạch của em thêm hoàn chỉnh và giúp em rút ra những kinh
nghiệm cho bản thân cũng như kiến thức cần thiết cho công việc tương lai của em.
SINH VIÊN
Đỗ Thị Thanh Thúy
Trang 2
Chương 1: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN
ESPRINTA (VIỆT NAM)
I. Lịch sử hình thành và phát triển
1. Lịch sử hình thành
Việt Nam là một đất nước có nguồn tài nguyên rất phong phú và đa dạng,
trong các tài nguyên đó nguồn nhân lực dồi dào thì luôn là tâm điểm chú ý của các
nhà đầu tư trên thế giới. Nhận biết được điều đó, tập đoàn SINTEX
INTERNATIONAL Ltd.- Taipei office đã tiến hành đầu tư vào Việt Nam. Ngoài
ra, trước đó tập đoàn này đã đầu tư váo Philippines, Campuchia và Indonesia.
Căn cứ Luật Đầu Tư nước ngoài tại Việt Nam được Quốc Hội Nước Cộng
Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam thông qua ngày 29 tháng 11 năm 2005, nghị
định số 101/2006/ND – CP ngày 21/09/2006 của Chính Phủ chi tiết thi hành luật
đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
Căn cứ Giấy phép đầu tư số 385/ GP –KCN-BD ngày 05/06/2006 của 43
ban quản lý các Khu Công Nghiệp Bình Dương cấp cho CÔNG TY TNHH
ESPRINTA(VN) do Ông LUKUNG-MING quốc tịch Trung Quốc (Đài Loan)
địa chỉ tại 11th fioor, No 12-1,Section1,Pei-Shin Road,Shin Den City,Taipei, Đài
Loan. Thành lập Doanh Nghiệp 100% vốn nước ngoài để may gia công, may hàng
xuất khẩu.
• Tên Công Ty : CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN ESPRINTA, chính
thức thành lập 15/03/2007, là một trong những thành viên của tập đoàn Sintex
đặt tại Việt Nam chuyên về lĩnh vực sản xuất may mặc xuất khẩu sang các
nước châu Âu.
• Tên Tiếng Anh: ESPRINTA CO. LTD
• Mã số thuế: 370073763
• Mã số doanh nghiệp: 462043000286
• Địa chỉ trụ sở :khu công nghiệp Sóng Thần 2, huyện Dĩ An, tỉnh Bình Dương
• Điện thoại : 0650.3737161 hoặc 0650.3737.162
• Fax: 0650.737160
• Logo:
Trang 3
• Slogan: Your partner your success
2. Quá trình phát triển
Giai đoạn mới thành lập, Doanh nghiệp có tổng vốn đầu tư :8.800.000 USD
(tương đương 141,293 tỷ VNĐ)trong đó ESPRINTA góp 8.800.000 USD bằng
100% vốn điều lệ.
Thời gian hoạt động của Doanh Nghiệp tính đến nay 6 năm kể từ ngày được
cấp giấy phép đầu tư. Hiện nay Vốn đầu tư của Công Ty l 22.000.000 USD tương
đương 353,232 tỷ Đồng.
Sản phẩm của Công ty được xuất khẩu qua nước ngoài đã đăng ký chất
lượng hàng hóa và Công ty không ngừng nâng cao chất lượng, cũng như mẫu mã
để đáp ứng nhu cầu của thị trường. Vì vậy Công ty đã có thêm những đối tác lớn ở
nước ngoài như Mỹ, Newzilan...
Hiện nay Công Ty đã và đang mở rộng thêm quy mô sản xuất, hiện nay
Công Ty có 4.500 công nhân, dự đinh sẽ tăng lên 6.000 công nhân và có tổng số
máy là 6.640 cũng dự tính trong tương lai gần sẽ trang bị thêm nhiều máy móc
hiện đại nhằm đem lại hiệu quả cao nhất cho Doanh Nghiệp.
II. Chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức
1. Chức năng
- Chuyên sản xuất quần áo thể thao các loại ( áo jacket, áo thun, áo sơ mi, quần dài,
quần short...).
- Gia công hàng may mặc thể thao cho các khách hàng có yêu cầu
- Thực hiện khai báo Hải quan để nhập xuất và xuất hàng hóa ra nước ngoài.
2. Nhiệm vụ
- Với tư cách là nhà đầu tư có 100% vốn nước ngoài tại Việt Nam, Công ty
Esprinta Việt Nam phải tuân thủ Pháp luật Việt Nam và các chính sách do nhà
nước ban hành.
Trang 4
- Nhận nguyên phụ liệu cơ bản ( đã được sản xuất ở dạng cụ thể như: vải
100% cotton, vải 100% polyester, vải 60% cotton và 40% polyeste, dây kéo, nút
bằng nhựa, logo, dây luồn, bo thun, nhãn vải, nhãn giấp, dây viền, chỉ may, chỉ
thêu...) và kiểu mẫu và định mức từ công ty đặt gia công ở nước ngoài để sản xuất
ra thành phẩm rồi xuất sang nước ngoài theo chỉ định của công ty đặt gia công. Sau
khi xuất thành phẩm cho khách hàng theo sự chỉ định của công ty đặt gia công thì
công ty sẽ nhận được một khoản tiền lợi nhuận ( đơn giá gia công trên mỗi sản
phẩm ).
- Cung cấp C/O cho những mặt hàng theo yêu cầu của khách hàng.
3. Cơ cấu tổ chức
3.1. Tổ chức bộ máy quản lý và sản xuất
Sơ đồ 1.1. Mô hình tổ chức bộ máy tại công ty TNHH ESPRINTA
3.2. Chức năng các phòng ban
3.2.1 Ban giám đốc
Thành phần ban giám đốc gồm 1 Tổng giám đốc và 2 phó tổng giám đốc
Chức năng:
- Điều hành và quản lí toàn bộ hoạt động sản xuất.
Trang 5
- Ban hành những nội quy, quy định cho các phòng ban/
- Đối thoại với các cơ quan chủ quản của Nhà nước tại địa phương về các
vấn đề liên quan đến hoạt động sản xuất cũng như vướng mắc, vi phạm của doanh
nghiệp trong suốt quá trình hoạt động kinh doanh.
- Là đại diện duy nhất trước các cơ quan chủ quan và pháp luật của nhà
nước.
Nhiệm vụ:
• Ký kết các hợp đồng gia công và ra các quyết định của công ty
• Chịu trách nhiệm toàn bộ các hoạt động của công ty trước cơ quan chủ quan
của nhà nước (cơ quan Hải quan, cơ quan thuế, cơ quan an ninh kinh tế, sở
tào nguyên và môi trường...)
• Chăm lo đời sống cho toàn bộ nhân viên công ty.
• Thực hiện đầy đủ quyền lợi của người lao động (đóng tiền bảo hiểm xã hội,
y tế, chế độ và chăm sóc thai sản...).
3.2.2 Ban giám đốc điều hành
Giám đốc điều hành tổng hợp (Corporate sevice manager): Điều hành, sắp
xếp tất cả các hoạt động ở tầm vĩ mô liên quan đến các lĩnh vực trong công ty như:
- Tuyển dụng, sắp xếp, bố trí nhân sự
- Đào tạo nhân sự cho các bộ phận trong công ty
- Tiếp đón, quan hệ khách hàng
- Bảo đảm an toàn cho công ty, chống cháy nổ, hỏa hoạn.
- Đối thoại với các cơ quan chức năng
- …
Giám đốc điều hành hoạt động sản xuất (Operation manager)
- Quản lí toàn bộ hoạt động sản xuất của tất cả các xưởng sản xuất trong
công ty và các bộ phận liên quan trực tiếp sản xuất hàng hóa.
- Có vai trò giám sát, đốc thúc sản xuất để kịp tiến độ giao hàng cho khách
hàng đúng thời hạn. Đồng thời lên kế hoạch sản xuất và chịu trách nhiệm toàn bộ
trước tổng giám đốc về tình trạng sản xuất hàng hóa của các xưởng sản xuất.
3.2.3 Các phòng ban trực thuộc sự quản lý của tổng giám đốc
Trang 6
Phòng nhân sự: Có chức năng và nhiệm vụ sau:
- Tuyển dụng lao động
- Bố trí, sắp xếp nhân sự
- Đào tạo, bồi dưỡng nhân sự cho công ty
- Theo dõi chấm công, xét thưởng vào các dịp lễ Tết
- Ban hành các nội quy, thông báo đến người lao động cũng như toàn bộ
nhân viên trong công ty
- Đảm bảo việc thực hiện đầy đủ về bảo hiểm, các chế độ cho người lao
động theo quy định của pháp luật lao động Việt Nam
Phòng kế toán
• Quản lý tài chính của công ty
• Tính tiền lương hàng tháng cho nhân viên dựa trên bảng chấm công của
phòng nhân sự
• Thanh toán các chi phí phát sinh liên quan đến tất cả các hoạt động trong
công ty
• Liên hệ với các cơ quan hữu quan ngoài công ty như: Ngân hàng ngoại
thương, cục thuế, kho bạc…
• Thanh toán hóa đơn, chi trả các khoản phí xuất nhập khẩu hàng thàng
• Thu nợ cho công từ khách hàng
Phòng xuất nhập khẩu: Thực hiện các công việc liên quan đến hoạt động
xuất nhập khẩu của công ty như:
• Làm thủ tục khai báo Hải quan nhập nguyên phụ liệu từ nước ngaoif và xuất
hàng ra nước ngoài
• Xin C/O và cung cấp cho khách hàng
• Liên hệ trực tiếp với các hãng tàu, đại lý hàng tàu (Forwarder) để đóng tiền
lấy lệnh (đối với hàng nhập), lấy Bill (đối với hàng xuất).
• Quản lý, cân đối nguyên liệu sản xuất trên chứng từ hợp đồng gia công
• Theo dõi lịch trình để nhận hàng và xuất hàng kịp thời gian
• Làm và gửi chứng từ thanh toán cho khách hàng (đối với sản phẩm xuất
khẩu) khi hàng thành phẩm được xuất ra nước ngoài
Trang 7
Phòng kinh doanh
• Đàm phán ký kết các hợp đồng ngoại thương
• Theo dõi việc thực hiện các hợp đồng đã kí kết với khách hàng
• Tìm kiếm và mở rộng thị trường cho sản phẩm đầu ra
• Lập kế hoạch, thực hiện chiến lược marketing cho sản phẩm
Phòng thu mua
• Liên hệ đặt hàng, ký hợp đồng mua trong nước (nguyên phụ liệu may, máy
móc thiết bị và những vật dụng thiết yếu trong công ty…)
• Theo dõi các hợp đồng cung cấp nguyên phụ liệu may cung ứng trong nước
Phòng MR (Merchandising)
• Theo dõi đơn hàng từ bên đặt gia công chuyển qua đồng thời lên kế hoạch
báo sản xuất kịp thời
• Theo dõi, giám sát chặt chẽ các đơn hàng được sản xuất về số lượng, chất
lượng theo yêu cầu của khách hàng
• Phối hợp với bộ phận sản xuất để thức đẩy hàng hóa làm xong kịp thời gian
giao hàng cho khách hàng
Phòng PPIC (production planing inventory control)
• Lên kế hoạch tính toán định mức cho sản phẩm sau khi nhận được đơn hàng
từ phòng MR đưa xuống
• Chịu trách nhiệm cung cấp, lên định mức sản xuất cho tất cả các mã hàng
• Tính toán nguyên phụ liệu dư, tồn của công ty, từ đó lên kế hoạch yêu cầu,
kiến nghị lên ban giám đốc công ty
Phòng quản lý máy móc, thiết bị sản xuất trong công ty
• Quản lý toàn bộ máy móc, thiết bị hoạt động trong công ty
• Theo dõi tình trạng máy móc và bảo trì máy móc
• Cung cấp máy móc cho sản xuất theo nhu cầu của từng sản phẩm
• Lên kế hoạch đề xuất mua máy mới, thuê máy móc ở trong nước
Phòng quản lý nguyên phụ liệu
• Có trách nhiệm theo dõi số lượng tất cả nguyên phụ liệu nhập phục vụ cho
hoạt động sản xuất hàng may mặc
Trang 8
• Lưu giữ nguyên phụ liệu tồn kho chưa sử dụng đến
• Cung cấp nguyên phụ liệu cho sản xuất
• Báo cáo thường xuyên hàng tháng tình trạng nguyên phụ liệu (số lượng tồn,
nguyên phụ liệu cần lên kế hoạch nhập thêm…)
Phòng quản lý hàng thành phẩm
• Theo dõi lượng hàng thành phẩm được nhập kho hàng ngày
• Cung cấp thông tin xuất hàng cho phòng xuất nhập khẩu
• Lên kế hoạch đốc thúc hàng từ bên sản xuất để xuất hàng kịp thời hạn
• Lưu giữ những sản phẩm chưa đến lịch xuất
Phòng QA (quality assessment)
• Đánh giá, đảm bảo chất lượng cho sản phẩm trước khi được đóng vào thùng
• Chịu trách nhiệm trực tiếp với giám đốc điều hành sản xuất về chất lượng
sản phẩm
• Kiểm tra, quyết định sản phẩm có đủ tiêu chuẩn chủa khách hàng hay không
• Kiểm tra, giám sát trực tiếp sản phẩm về chất lượng
• Báo lên giám đốc sản xuất ngay khi phát hiện sản phẩm bị lỗi không đủ tiêu
chuẩn xuất khẩu
Phòng CFA (control final assessment)
• Kiểm tra đánh giá lại chất lượng lần cuối trước khi quyết định cho hàng
xuất khẩu ra nước ngoài.
• Bộ phận này được hình thành và đáp ứng theo yêu cầu khắt khe về chất
lượng sản phẩm của những khách hàng thương hiệu lớn.
• Sau khi hàng thành phẩm được phòng CFA iểm tra theo tỷ lệ thì hàng mới
được xuất cho khách hàng.
Phòng mẫu:
• Phòng mẫu có vai trò may sản phẩm mẫu theo định mức, yêu cầu kỹ thuật
của khách hàng. Sau đó gửi cho khách hàng xem mẫu sản phẩm. Nếu khách
hàng chấp nhận mẫu thì sản phẩm đó sẽ được tiến hành ký hợp đồng và may
đại trà theo đơn đặt hàng.
Trang 9
• Ngoài ra phòng mẫu còn cung cấp những sản phẩm mới của công ty để gửi
ra nước ngoài chào hàng.
• Phòng mẫu có vai trò rất quan trọng trong việc quyết định chất lượng của
sản phẩm đầu ra.
Phòng IT:
• Đây là trung tâm quản lý, bảo mật dữ liệu và bảo trì hệ thống mạng, phần
mềm của công ty.
• Với hơn sáu trăm máy, thiết bị công nghệ thông tin các loại, phòng IT có
vai trò đặc biệt quan trọng trong việc quản lý thông tin, đảm bảo hoạt động sản
xuất được liên tục.
3.3 Tình hình nhân sự và thống kê tay nghề
Bảng 1.1 Trình độ văn hóa và tuổi tác của nhân viên trong công ty
Số lao
độngTrình độ văn hóa – chuyên môn Tuổi tác
Na
mNữ
Đại
học
Cao
đẳng
Trung
học
Phổ
thông< 30 30 - 45 >45
Số lượngS
L%
S
L% SL % SL % SL % SL %
S
L%
Xí
nghi
ệp
83
5
296
1
30
48
60
7
1
6
121
5
3
2
167
0
4
4
193
6
5
1
144
2
3
8
41
8
1
1
Phòn
g
ban
20
4307
28
1
5
5
13
3
2
661
1
236 7 230
4
5194
3
887
1
7Tổn
g
cộng
:
4307
Trang 10
(Nguồn: Phòng nhân sự - Công ty TNHH Esprinta VN năm 2012)
Bảng 1.2: Thống kê trình độ tay nghề công nhân tại công ty:
Bậc tay nghề Bậc 1 Bậc 2 Bậc 3 Bậc 4 Bậc 5 Bậc 6
Số lượng công nhân 873 1177 759 569 266 152
% 23% 31% 20% 15% 7% 4%
(Nguồn: Phòng nhân sự - Công ty TNHH Esprinta VN năm 2012)
III. Khái quát tình hình kinh doanh của công ty trong những năm gần đây
1. Tình hình kinh doanh chung
BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH QUÝ IV TRONG BA
NĂM 2010, 2011, 2012
Mã
sốChỉ tiêu
Quý IV năm
2010
VND
Quý IV năm
2011
VND
Quý IV năm
2012
VND
01 1
Doanh
thu bán
hàng và
cung cấp
dịch vụ
104.676.736.727 132.676.036.076 107.343.851.062
03 2
Các
khoản
giảm trừ
doan thu
- - -
10 3 Doanh
thu thuần
về bán
hàng và
cung cấp
dich vụ
( 10 = 01
104.676.736.727 132.676.036.076 107.343.851.062
Trang 11
– 03 )
11 4Giá vốn
bán hàng73.632.537.744 61.768.575.562 76.274.866.134
20 5
Lợi nhuận
gộp về
bán hàng
và cung
cấp dịch
vụ ( 20 =
10 – 11 )
31.044.198.983 70.907.460.514 31.068.984.928
21 6
Doanh
thu hoạt
động tài
chính
190.856.961 43.400.285 38.457.861
22 7Chi phí
tài chính39.904.573 10.111.960 577.194.909
23
Trong đó:
Chi phí đi
vay
- - -
24 8Chi phí
bán hàng2.791.604.750 2.476.737.818 3.664.844.893
25 9
Chi phí
quản lý
doanh
nghiệp
21.611.233.398 14.898.913.768 31.605.938.683
30 10 Lợi nhuận
thuần từ
hoạt động
kinh
doanh
6.792.313.223 53.565.097.253 4.740.535.696
Trang 12
{ 30 =20
+ ( 21 –
22 ) –
( 24 +
25 ) }
31 11Thu nhập
khác257.465.530 22.158.770 6.087.609.298
32 12Chi phí
khác317.657.201 256.867.483 837.896.277
40 13
Lợi nhuận
khác ( 40
= 31 –
32 )
( 60.191.671 ) ( 234.708.713 )( 5.249.713.021
)
50 14
Tổng lợi
nhuận kế
toán trước
thuế ( 50
= 30 +
40 )
6.732.121.552 53.330.388.540 509.177.325
51 15
Chi phí
thuế thu
nhập doah
nghiệp
hiện hành
16
Chi phí
thuế thu
nhập
doanh
nghiệp
hoãn lại
Trang 13
60 17
Lợi nhuận
sau thuế
thu nhập
doanh
nghiệp
( 60 = 50
– 51 -52 )
6.732.121.552 53.330.388.540 509.177.325
( Nguồn: phòng kế toán công ty Esprinta VN )
Nhận xét:
Doanh thu: Qúy IV năm 2010, tổng doanh thu là 104.7 tỷ, đến quý IV năm
2011 đạt 132.7 tăng thêm 28 tỷ, tức tăng 1.3 lần so với quý IV năm 2010. Tuy
nhiên, đến quý IV năm 2012 doanh thu giảm mạnh còn 107.3 tỷ, chỉ bằng 80% so
với quý IV năm 2011. Nguyên nhân chính là vì năm 2012, năm nền kinh tế gặp
nhiều khó khăn biến động, nổi trội với thị trường bất động sản đóng băng, kéo theo
hàng loạt các thị trường khác bị ngưng trệ, hoạt động sản xuất kinh doanh giảm
sút. Các chuyên gia cho rằng: “ Năm 2012 là năm khó khăn nhất của doanh nghiệp
và con số phá sản ở mức cao nhất từ trước đến nay ”. Vì vậy, cũng bị ảnh hưởng
của nền kinh tế, các đơn đặt hàng của công ty Esprinta VN dần dần giảm sút.
Nhưng vì công ty Esprinta là công ty thuộc tập đoàn Sintex, tập đoàn có thương
hiệu, uy tín trên thế giới nên hoạt động sản xuất kinh doanh vẫn ở mức cân bằng,
bằng chứng là doanh thu quý IV năm 2012 vẫn đạt ở mức cao hơn 1.02 lần so với
quý IV năm 2010.
Lợi nhuận: quý IV năm 2010, lợi nhuận thu được từ hoạt động kinh doanh
là 7 tỷ, tổng lợi nhuận trước thuế và sau thuế chênh lệch không nhiều khoảng 60
triệu ( vì tổ chức gia công nhà nước có ưu đãi về thuế ). Đến quý IV năm 2011, lợi
nhuận của công ty đạt con số cao với 54 tỷ, vượt trội hơn hẳn so với quý IV năm
2010. Tuy nhiên, đến quý IV năm 2012, vì nền kinh tế có nhiều biến động, lợi
nhuận hoạt động kinh doanh của công ty chỉ ở mức 5 tỷ, vì tổng chi phí bỏ ra khá
cao so với năm 2011, các chi phí bao gồm: mua thêm máy móc thiết bị, xây thêm
Trang 14
một xưởng may...Tổng lợi nhuận trước và sau thuế khoảng 509 triệu, sụt giảm trầm
trọng so với quý IV năm 2011.
Hiện nay, nền kinh tế cũng đang từng bước phục hồi, các chuyên gia kinh tế
của công ty dự báo lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh sẽ tăng cao và có thể cao
hơn so với năm 2011, và các chi phí bỏ ra cũng sẽ giảm đáng kể, vì các năm đầu
sau khi thành lập công ty đã đầu tư gần như đầy đủ các thiết bị máy móc để phục
vụ cho việc sản xuất kinh doanh. Đặc biệt, Esprinta VN thuộc tập đoàn Sintex, một
thương hiệu nổi tiếng đã khẳng định 39 năm kinh nghiệm sẽ càng thu hút các đơn
đặt hàng lớn và vị thế cạnh tranh của công ty trên thị trường sẽ dễ dàng hơn, có
nhiều cơ hội phát triển hơn.
2. Tình hình xuất khẩu các mặt hàng
Trang 15
Chương 2: NGHIỆP VỤ GIA CÔNG XUẤT KHẨU HÀNG MAY MẶC TẠI
CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN ESPRINTER VIỆT NAM
I. Quy trình tổ chức gia công xuất khẩu hàng may mặc tại công ty Esprinta VN
1. Mô tả quy trình nhận gia công xuất khẩu
Dưới đây là các bước thực hiện quy trình gia công xuất khẩu một lô hàng
bằng đường biển tại công ty Esprinta VN:
Bảng 2.1. Quy trình tổ chức gia công xuất khẩu hàng may mặc tại công ty
Esprinta VN
Giai đoạn Mô tả công việc Bộ phận thực hiện
Giai đoạn
1
- Nhận đơn hàng bên đặt gia công
- Phân tích số liệu, định mức...
- Gửi bảng phân tích số liệu về lại bên đặt
gia công
- Kí kết hợp đồng ngoại thương
- Đặt mua NVL
- Bộ phận MR
- Bộ phận PPIC
- Bộ phận MR
- Phòng kinh doanh
- Phòng thu mua
Giai đoạn
2
• Lập chứng từ nhập NVL
- Lập tờ khai hải quan và báo cáo với cục hải
quan
- Nhập khẩu NVL
- Bộ phận XNK
- Bộ phận XNK
-Bộ phận XNK
Giai đoạn
3
- Đưa NVL vào thiết kế theo mẫu
- Giám sát quá trình tạo thành thành phẩm
và quản lí, kiểm tra chất lượng thành phẩm
cho đến khi xuất hàng
- Bộ phận sản xuất
và phòng MR cùng
phối hợp
- Bộ phận quản lí
hàng hàng thành
phẩm, phòng QA và
phòng CFA
Giai đoạn
4
- Lập bộ chứng từ xuất thành phẩm
- Lập tờ khai hải quan xuất và báo cáo
- Bộ phận XNK
- Bộ phận XNK
Trang 16
- Xuất khẩu ra nước ngoài
- Thanh toán
- Bộ phận XNK
- Bộ phận XNK và
phòng kế toán cùng
phối hợp
Giai đoạn
5
• Thanh khoản hợp đồng gia công Bộ phận XNK
Nhập khẩu:
Hình thức nhập khẩu: Nhập khẩu theohinhf thức Nhập đầu tư gia công. Chủ
yếu nhập theo 2 điều kiện Incoterm: C&F và CIP, ngoài ra công ty còn nhập khẩu
theo hình thức FOB, CPT, ĐU và nhập khẩu tại chỗ.
Hàng nhập khẩu chủ yếu đi theo 2 đường: đường hàng không và đường biển.
Mặt hàng nhập khẩu: Vải, nguyên phụ liệu nghành may, máy móc phục vụ
nghành may, trang thiết bị văn phòng...
Thị trường nhập khẩu nguyên phụ liệu: Châu Á(Đài Loan, Hồng Kông,
Trung quốc, Hàn quốc, Nhật bản...), châu Âu (Italy, Anh, Pháp,...), châu Úc
(Australia), châu Mỹ(Mỹ). Nhưng chủ yếu nhập khẩu ở Đài Loan, Hông Kông,
Trung Quốc.
Xuất khẩu:
Hình thức xuất khẩu: chủ yếu theo 2 điều kiện Incoterm: CFA và FOB.
Ngoài ra còn có điều kiện DEQ đối với hàng đi Mỹ.
Thị trường xuất khẩu: Sản phẩm của công ty có mặt hầu hết các thị trường
lớn trên thế giới như: Mỹ, Nhật Bản, Nga, Anh, Nam phi, Nigeria, Trung Quốc,
Singapore...
Mặt hàng xuất khẩu: Chủ yếu là quần áo thể thao, ngoài ra còn có áo sơ mi,
quần kaki và áo khoác mùa đông...
2. Quy trình tổ chức thực tế
Để rõ ràng, tác giả xin dẫn chứng quy trình thực hiện trong một trường hợp
cụ thể, gia công xuất khẩu một lô hàng quần áo thể thao hiệu Adidas gồm 1000
thành phẩm cho công ty thời trang thể thao tại Mỹ, thực hiện như sau:
Trang 17
Giai đoạn 1
Bên đặt gia công là công ty mẹ, tức tập đoàn Sintex sẽ đặt gia công tại công
ty Esprinta VN với đơn đặt hàng là 1000 bộ quần áo thể thao nhãn hiệu Adidas và
gửi bản mẫu thiết kế đính kèm.
Phòng MR sẽ nhận đơn đặt hàng và thông báo cho phòng PPIC để phân tích
số liệu.
Phòng PPIC tiến hành lên kế hoạch định mức cho sản phẩm, tức là tính toán
những NVL còn dư tồn tại công ty và từ số lượng đơn đặt hàng 1000 bộ quần áo
thể thao mà PPIC sẽ đưa ra con số cụ thể cần mua bao nhiêu NVL và sau đó gửi
lên Ban giám đốc để kiểm tra giám định.
Sau khi được ban giám đốc đồng ý, phòng MR gửi bảng phân tích số liệu về
lại bên đặt gia công. Sau khi bên đặt gia công tập đoàn Sintex chấp thuận, phòng
kinh doanh tiến hành kí kết hợp đồng ngoại thương. Thủ tục kí kết hợp đồng hoàn
tất, phòng thu mua lên kế hoạch đặt mua NVL.
Giai đoạn 2
Phòng XNK tiến hành lập các bộ chứng từ cần thiết, các tờ khai hải quan,
báo cáo thuế...để nhập khẩu NVL. Tùy theo các bên thỏa thuận, phòng XNK sẽ
nhập khẩu NVL theo điều kiện và bằng phương tiện thích hợp.
Giai đoạn 3
Lên kế hoạch sản xuất thành phẩm, với tiêu chí hàng đầu là sản phẩm chất
lượng, đúng quy cách yêu cầu của khách hàng, kịp thời gian và tiến độ. Giai đoạn
này được kết hợp nhiều bộ phận, chủ yếu là phòng MR, bộ phận sản xuất, QA,
CFA... mỗi bộ phận sẽ đảm nhiệm công việc riêng.
Giai đoạn 4
Tương tự như giai đoạn 2, tuy nhiên các chứng từ hay tờ khai hải quan...
liên quan đến việc xuất khẩu và bộ phận XNK phụ trách đảm nhiệm. Công ty
Esprinta sẽ trực tiếp gửi hàng thành phẩm đến công ty thời trang tại Mỹ và thông
báo cho bên đặt gia công là tập đoàn Sintex. Tùy theo sự thỏa thuận của các bên,
thời gian, hình thức, phương tiện, địa điểm thanh toán sẽ được ghi chú trong hợp
đồng.
Trang 18
Giai đoạn 5
Sau khi đã hoàn thành xuất khẩu sản phẩm gia công, công ty Esprinta bên
nhận gia công phải tiến hành nhanh chóng việc thanh khoản hợp đồng với cơ quan
Hải quan. Khoản 10.3 phần III Thông tư 07/2000/TT-TCHQ quy định chậm nhất
03 tháng kể từ khi chấm dứt hợp đồng gia công bên nhận gia công phải hoàn tất
việc thanh khoản hợp đồng với cơ quan Hải quan bao gồm việc giải
quyeetsnguyeen phụ liệu,vật tư dư thừa, máy móc, thiết bị tạm nhập, phế liệu, phế
phẩm. Nếu quá thời hạn trên mà công ty Esprinta không hoàn thành việc thanh
khoản mà không có lý do chính đáng được Trưởng đơn vị Hải quan quản lý hợp
đòng gia công chấp thuận thì sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính về Hải quan theo
quy định tại Điều 12 Nghị định số 16/CP ngày 20/03/1996 của Chính phủ và được
sửa đổi bổ sung tại Nghị định số 54/1998/NĐ-CP ngày 21/07/1998 của Chính phủ.
Như vậy thanh khaonr hợp đồng gia công giữ một vai trò rất quan trọng
trong toàn bộ quy trình quản lý Hải quan đối với hàng gia công xuất khẩu. Thanh
khoản hợp đồng gia công thể hiện sự quản lý chặt chẽ của Hải quan đối với hàng
gia công xuất khẩu nhằm ngăn chặn và xử lý kịp thời các hành vi gian lận thương
mại, buôn lậu, trốn thuế,... của một số doanh nghiệp. Vì vậy, trong quy trình thực
hiện gia công xuất khẩu, công ty Esprinta chú trọng đặc biệt ở giai đoạn này, vừa
làm đúng pháp luật mà còn tiết kiệm được chi phí giữ hàng tồn kho, mua dư
nguyên phụ liệu...
• Đánh giá chung
Những gì em được học khi áp dụng vào thực tiễn, trong đa số trường hợp,
đều phù hợp và đúng với lý thuyết. Đặc biệt khi được kiến tập ở bộ phận XNK, và
cụ thể là trong các công việc liên quan đến chứng từ, xuất khẩu hàng... các khâu và
các giai đoạn đều có trình tự và các bước thực hiện khá giống với kiến thức em
được học ở trường, chỉ trừ một số trường hợp phát sinh cần phải có sự ứng biến
phù hợp hoặc có những giai đoạn được điều chỉnh để quá trình gia công xuất khẩu
hàng hóa diễn ra nhanh chóng và hiệu quả.
Trang 19
Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP & KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN QUY
TRÌNH TỔ CHỨC GIA CÔNG XUẤT KHẨU HÀNG MAY MẶC TẠI CÔNG
TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN ESPRINTA VIỆT NAM ”.
I. Thuận lợi và khó khăn
1. Thuận lợi
- Công ty được hỗ trợ thuế thu nhập doanh nghiệp trong thời gian đầu hoạt
động giúp tiền hoạt động trong một môi trường kinh tế năng động, vị trí địa lý thuận
lợi cho xuất n đề phát triển cho công ty sau này.
- Được nhập khẩu hàng hóa sang nước ngoài.
- Nguồn nhân công dồi dào, giá nhân công rẻ
- Có nguồn vố mạnh, cơ sở hạ tầng và trang thiết bị tiên tiến
2. Khó khăn
Bên cạnh nhữnđộng kinh doanh như:
- Chưa am hiểu g thuận lợi công ty cũng gặp không ít những khó khăn trong
quá trình hoạt rõ luật pháp Việt Nam trong thời gian đầu kinh doanh
- Tình trạng đình công đòi tăng lương vẫn xảy ra
- Thiếu lao động tay nghề trong thời gian đầu hoạt động
- Phải thuê nhiều chuyên gia nước ngoài nên dẫn đến chi phí cao
3. Một số giải pháp và kiến nghị
Trang 20
KẾT LUẬN
Trang 21
Danh mục tài liệu tham khảo
Trang 22