57
ĐẠI HỌC QUỐC GIA TP. HỒ CHÍ MINH TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA TP. HỒ CHÍ MINH KHOA CÔNG NGHỆ VẬT LIỆU BÁO CÁO THỰC TẬP HƯỚNG NGHIỆP SINH VIÊN THỰC HIỆN: TRẦN NGUYÊN HẢO MSSV: V1200994

Báo Cáo Thực Tập Hướng Nghiệp (1)

  • Upload
    hao-hao

  • View
    33

  • Download
    3

Embed Size (px)

DESCRIPTION

fnrtbjnỷmy

Citation preview

ĐẠI HỌC QUỐC GIA TP. HỒ CHÍ MINH

TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA TP. HỒ CHÍ MINH

KHOA CÔNG NGHỆ VẬT LIỆU

BÁO CÁO

THỰC TẬP HƯỚNG NGHIỆP

SINH VIÊN THỰC HIỆN: TRẦN NGUYÊN HẢO

MSSV: V1200994

Báo cáo thực tập hướng nghiệp K12

MỤC LỤC

TrangLỜI MỞ ĐẦU...............................................................................................................................- 1 -

PHẦN I: THAM QUAN MỘT SỐ NHÀ MÁY ĐIỂN HÌNH THUỘC CHUYÊN NGÀNH KIM LOẠI / POLYMER / SILICAT...................................................................................................- 2 -

A. CHI NHÁNH TỔNG CÔNG TY MÁY ĐỘNG LỰC VÀ MÁY NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM – NHÀ MÁY ĐÚC VEAM FOUNDRY............................................................................................- 2 -

I. Tổng quan về nhà máy:..........................................................................................................- 2 -

II. Công nghệ đúc:........................................................................................................................- 7 -

B. CÔNG TY TNHH 3M VIỆT NAM....................................................................................- 13 -

I. Tập đoàn đa quốc gia 3M:....................................................................................................- 13 -

II. 3M VIỆT NAM:....................................................................................................................- 17 -

C. NHÀ MÁY XI MĂNG FICO HIỆP PHƯỚC.....................................................................- 19 -

I. Tổng quan về công ty:...........................................................................................................- 19 -

II. Tiêu chuẩn của sản phẩm:....................................................................................................- 20 -

PHẦN 2: THAM QUAN VÀ KIÊN TẬP HƯỚNG NGHIỆP TẠI XƯƠNG VÀ PHONG THÍ NGHIỆM KHOA,BỘ MÔN.......................................................................................................- 23 -

A. PHONG THÍ NGHIỆM VẬT LIỆU MỚI............................................................................- 23 -

I. Vị trí chức năng của phòng thí nghiệm:..............................................................................- 23 -

II. Một số thiết bị thuộc PTN :..................................................................................................- 23 -

III. Một số nhận xét cảm nghĩ về PTN :.....................................................................................- 25 -

B. PHONG THÍ NGHIỆM SILICATE.....................................................................................- 25 -

I. Chức năng chung của PTN:.................................................................................................- 25 -

II. Các thiết bị trực thuộc PTN :...............................................................................................- 26 -

III. Một số nhận xét cảm nghĩ về PTN :.....................................................................................- 30 -

C. PHONG THÍ NGHIỆM POLIMER:....................................................................................- 30 -

I. Vị trí chức năng phòng thí nghiệm:.....................................................................................- 30 -

II. Hình ảnh các thiết bị tại buổi thực tập:..............................................................................- 31 -

Trần Nguyên Hảo _ V1200994 Trang 1

Báo cáo thực tập hướng nghiệp K12

III. Một số nhận xét cảm nghĩ về PTN :.....................................................................................- 32 -

KÊT LUẬN................................................................................................................................- 33 -

TÀI LIỆU THAM KHẢO..........................................................................................................- 34 -

LỜI MỞ ĐẦUBài báo cáo này mang tất cả những nội dụng, những tìm hiểu của em về lịch sử

thành lập & phát triển, địa điểm, cơ cấu tổ chức, đặc biệt là các quy trình sản xuất &sản

phẩm, các quy tắc an toàn trong lao động cũng như xử lý chất thải của các nhà máy mà

khoa đã tổ chức tham quan: Tổng công ty đúc số 1, Tổng công ty 3M Việt Nam, Nhà

máy gạch men cao cấp Ý Mỹ. Và cũng được tìm hiểu sâu hơn về các thiết bị máy móc

trong các phòng thí nghiệm của khoa.

Qua chuyến thực tập, được sự dẫn dắt của các thầy cô và các anh chị trong các

công ty, em đã được cung cấp nhiều nguồn kiến thức thực sự có ích cho ngành học sau

này. Bên cạnh cũng còn nhiều thiếu sót trong quá trình thu thập thông tin và làm bài báo

cáo. Rất mong thầy cô đóng góp ý kiến chỉnh sửa để bài báo cáo được hoàn chỉnh.

Một lần nữa em xin chân thành sự hướng dẫn nhiệt tình của thầy cô và tất cả các

công ty đã tận tâm hỗ trợ để em được hoàn thành tốt chuyến thực tập.

Chân thành cảm ơn!

Trần Nguyên Hảo _ V1200994 Trang 2

Báo cáo thực tập hướng nghiệp K12

PHẦN I: THAM QUAN MỘT SỐ NHÀ MÁY

ĐIỂN HÌNH THUỘC CHUYÊN NGÀNH KIM

LOẠI / POLYMER / SILICATA. CHI NHÁNH TỔNG CÔNG TY MÁY ĐỘNG LỰC VÀ MÁY NÔNG

NGHIỆP VIỆT NAM – NHÀ MÁY ĐÚC VEAM FOUNDRY.

I. Tổng quan về nhà máy:

1. Lịch sử hình thành và phát triển:

Công Ty Đúc Số 1 thuộc tổng công ty Máy Động Lực & Máy Nông Nghiệp -

VEAM - Bộ Công Thương.

Tổng công ty Máy động lực và máy nông nghiệp (VEAM) - Bộ Công nghiệp được

thành lập năm 1990 theo quyết định số 153/HĐBT của Hội đồng Bộ trưởng nước Cộng

hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt nam và thành lập lại theo quyết định số 1119/QĐ-TCCBĐT

ngày 27 tháng 10 năm 1995 của Bộ Công nghiệp nặng (nay là Bộ Công nghiệp).

Căn cứ ý kiến của Văn phòng Chính phủ tại Công văn số 3808/VPCP-ĐMDN

ngày 22 tháng 7 năm 2004 về sắp xếp Công ty Đúc số 1, Tổng công ty Máy động lực và

Máy nông nghiệp;

Xét đề nghị của Tổng công ty Máy động lực và Máy nông nghiệp (Công văn số

192/MĐL-NN/ĐNDN ngày 29 tháng 4 năm 2004);

Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức - Cán bộ: Chuyển Công ty Đúc số 1, đơn

vị thành viên hạch toán độc lập của Tổng công ty Máy động lực và Máy nông nghiệp

thành đơn vị hạch toán phụ thuộc Tổng công ty.

Trần Nguyên Hảo _ V1200994 Trang 3

Báo cáo thực tập hướng nghiệp K12

Tháng 12 năm 2009, tại lô B15-KCN Hiệp Phước - huyện Nhà Bè - TP Hồ Chí

Minh, Công ty Cổ phần Ứng dụng Công nghệ CTM đã chuyển giao thành công công

nghệ đúc nắp xy lanh cho động cơ diesel 30 mã lực trên dây chuyền khuôn cát tươi cho

Công ty Đúc số 1 – Tổng công ty Máy động lực và Máy nông nghiệp Việt Nam (VEAM),

với công suất 1500 tấn vật đúc/năm.

Tại cuộc họp tổng kết công tác sản xuất kinh doanh năm 2010 và kế hoạch năm

2011, ông Nguyễn Thanh Giang Tổng giám đốc quyết định đưa dự án di dời và đầu tư

công nghệ mới của công ty Đúc số 1 đi vào sản xuất.

2 Địa điểm xây dựng:

Lô B15, khu B, KCN Hiệp Phước, đường Nguyễn Văn Tạo, xã Hiệp Phước, huyện

Nhà Bè, TP.HCM

Trần Nguyên Hảo _ V1200994 Trang 4

Báo cáo thực tập hướng nghiệp K12

3. Lĩnh vực kinh doanh:

Đúc kim loại

Luyện kim – trang thiết bị

Chuyên sản xuất các chi tiết đúc bằng ngang, thép và các hợp kim; gia công

các chi tiết cơ khí trên dây chuyền công nghệ mới và hiện đại Italia, Australia,

Korea…để phục vụ các nhu cầu trong nước và xuất khẩu.

4. Các sản phẩm chính, phụ của nhà máy:

Sản phẩm giang: gang xám, gang cầu, gang hợp kim, gang chịu nhiệt, gang

chịu mài mòn va đập, gang dẻo.

Sản phẩm thép : thép cacbon, thép hợp kim thấp, thép hợp kim cao, thép chịu

mài mòn, thép chịu nhiệt, thép không gỉ.

Sản phẩm đồng đỏ, đồng thau.

Sản phẩm nhôm hợp kim.

Chế tạo chi tiết : máy nông cụ, máy nông nghiệp, máy nổ các loại, máy chế

biến giấy, máy chế biến cao su, chi tiết máy thủy lợi, tàu hút bùn, chi tiết máy

xay xát và đánh bóng gạo, chi tiết và phụ tùng máy nghiền xi măng, máy

nghiền phân bón như tấn lót, bi cần, bi trục, tấm ghi.., chi tiết máy tàu thủy, xe

gắn máy, các loại van chịu lực….

5. An toàn lao động,phòng cháy chữa cháy:

Có bảng quy định về an toàn lao động trong nhà máy.

Đa số thành viên làm trong khâu thủ công, gia công xử lý khuôn,đúc khuôn, đập

và gọt khuôn nên chưa được chú trọng về các nguyên tắc bảo hộ lao động.

Hỗ trợ nhiều loại dụng cụ bảo hộ lao động như: mũ, kính, khẩu trang lao động,

mặt nạ,…..

Có hệ thống PCCC theo tiêu chuẩn “TCVN 3890:2009 Phương tiện phòng cháy

chữa cháy cho nhà và công trình- Trang bị, bố trí, kiểm tra, bảo dưỡng”.

6. Xử lý phế thải,vệ sinh công nghiệp:

Trần Nguyên Hảo _ V1200994 Trang 5

Báo cáo thực tập hướng nghiệp K12

Các chất thải trong quá trình sản xuất:

CÔNG

ĐOẠN

CÁC CHẤT THẢI

CHÍNH

TÁC ĐỘNG ĐÊN MÔI

TRƯỜNG

ĐỐT

NHIÊN

LIỆU

- Khí thải CO, SO2, NOx,

bồ hóng, tro bụi…

- Nhiệt và tiếng ồn của mô

tơ, quạt gió, hiện tượng

cháy nổ.

- Gây ngạt thở, đau đầu, ù tai, dị ứng

và viêm da, tổn thương mắt, sang

chấn giác mạc, giảm chức năng hô

hấp, bệnh phổi trầm trọng.

- Ăn mòn thiết bị, gây mưa axit.

NẤU

CHẢY

KIM

LOẠI

- Hơi kim loại: chì, thiếc,

kẽm, antimon…

- Bụi và các oxit kim loại.

- Ô nhiễm nhiệt.

- Gây ngạt thở, cay mắt, viêm họng,

mùi khó chịu, giảm sức khỏe lao

động, làm hư hại các công trình.

TINH

LUYỆN

KIM

LOẠI

- Hơi kim loại, hơi muối và

các hợp chất Halogen trong

trợ dung như KCl, Na3AlF6,

CaF2…

- Nhiệt, bụi oxit kim loại.

- Gây ngộ độc, ảnh hưởng đường hô

hấp, mắt và da, tác động xấu đến

cường độ lao động, ảnh hưởng dân

cư xung quanh.

- Ăn mòn và làm hư hỏng thiết bị.

ĐÚC SẢN

PHẨM

- Bụi, hơi nóng, hơi nước.

- Cháy các hóa chất của

hỗn hợp làm khuôn, sơn

khuôn.

- Ảnh hưởng đến phổi, mắt và lâu

ngày gây viêm da.

- Mùi khó chịu do các hóa chất cháy

khi rót khuôn.

Trần Nguyên Hảo _ V1200994 Trang 6

Báo cáo thực tập hướng nghiệp K12

THÁO

DỠ

KHUÔN

- Bụi SiO2, MgO, Al2O3…

- Tiếng ồn do thiết bị phá

khuôn, làm sạch vật đúc.

- Gây bệnh về mắt, phổi, ngoài da.

- Tiếng ồn làm giảm thính giác, ảnh

hưởng sức khỏe người lao động.

XỬ LÝ

THU HỒI

- Chất thải rắn: xỉ , bã kim

loại.

- Bụi và khí thải độc .

- Các bệnh về hô hấp, bệnh ngoài

da.

- Ô nhiễm nguồn nước ngầm.

Biện pháp xử lí khí thải:

Trang bị các thiết bị tân tiến để tái chế cát sau khi phá khuôn.

Thực hiện biện pháp cải tiến công nghệ nấu luyện, nhưng để đảm bảo các

yêu cầu cao hơn về chất lượng môi trường cần phải xử lý khí thải.

Khí thải của lò nấu luyện kim loại có đặc điểm: nhiệt độ cao, bụi có độ

phân tán cao, chứa các hơi kim loại và khí độc hại nên thiết bị xử lí khí

thải cần đáp ứng yêu cầu:

Làm việc được ở nhiệt độ cao.

Hiệu suất thu hồi bụi thải sao.

Cấu tạo đơn giản, dễ lấp đặt và chiếm diện tích nhỏ.

Chi phí vận hành thấp.

Hướng giải quyết:

a)Xử lí bụi trong thiết bị Silicon:

- Ưu điểm: cấu tạo đơn giản, giá thành thấp, ít tốn năng lượng, hiệu suất lọc bụi cao…

- Đặc tính kĩ thuật:

+ Hàm lượng bụi lớn nhất: 1,500 g/m3.

+ Kích thước bụi làm sạch ≥ 5 µm.

Trần Nguyên Hảo _ V1200994 Trang 7

Báo cáo thực tập hướng nghiệp K12

+ Hiệu suất làm sạch bụi: 80 %

b)Xử lí khí bụi trong thiết bị ẩm:

- Sử dụng với các cơ sở có đủ điều kiện về kinh phí, hiệu suất làm sạch bụi triệt để hơn

với cả các khí độc hại.

- Các thiết bị thích hợp là: tháp rửa rỗng, tháp rửa có vật liệu đệm, thiết bị sủi bọt, sử

dụng nước hoặc các dung dịch hóa học để tăng khả năng hấp thụ khí thải độc hại.

II. Công nghệ đúc:

1. Khái niệm :

Công nghệ đúc là công nghệ chế tạo sản phẩm bằng phương pháp rót vật liệu ở

dạng chảy lỏng vào khuôn để tạo ra sản phẩm có hình dạng theo khuôn mẫu.

2. Phân loại:

Công nghệ đúc khuôn cát tươi: vật kiêu làm khuôn là cát+sét + nước.Đặc điểm là

dễ sử dụng , bề mặt vật đúc sẽ mịn nếu cỡ hạt áo nhỏ.

Công nghệ đúc khuôn cát khô:nếu như khuôn tươi được đem đi sấy trong lò sấy

khoảng 5h .

Công nghệ khuôn mẫu cháy : đây là công nghệ thuộc vào hạng mới so với phương

pháp truyền thống , đúc 1 sản phẩm ta cần tạo sản phẩm đó là polyesteron, sau đó

cho vào khuôn và đổ khuôn cát khô vào , kết hợp việc hút chân không khi ấy

khuôn sẽ vững , được sử dụng hầu hết các chi tiết sole .

Công nghệ khuôn cát nhựa : đây cũng là phương pháp đúc mới với cát được bọc 1

lớp nhựa , khi sản xuất đem trôn với acid formandehit sẽ được khuôn cát nhựa

đóng rắn nguội , đem nung nóng sẽ được khuôn cát nhựa đóng rắn nóng.

Công nghệ furan : đây dây chuyền công nghệ nhật bản ưa chuộn vì cát sẽ được

trôn với nhựa furan và acid, khuôn sẽ đóng rắn rất tốt, sản phẩm có độ nhẵn bóng

bề mặt vấn đề khó khăn là ô nhiễm môi trường làm việc vì mùi nhựa furan rất độc.

Trần Nguyên Hảo _ V1200994 Trang 8

Báo cáo thực tập hướng nghiệp K12

3. Nguyên liệu:

Cát, nhựa FURAN, đất sét, chất đông cứng

Dây chuyền FURAN : Bánh đà EV, Bánh đà RV 70, Bánh đà RV 95, Bánh đà EV

2600, Bánh đà EV 2400.

4. Quy trình công nghệ,thiết bị gia công:

Trần Nguyên Hảo _ V1200994 Trang 9

Báo cáo thực tập hướng nghiệp K12

Trần Nguyên Hảo _ V1200994 Trang 10

Báo cáo thực tập hướng nghiệp K12

Trần Nguyên Hảo _ V1200994 Trang 11

Báo cáo thực tập hướng nghiệp K12

Tái chế cát:

Sau khi khuôn được phá sẽ được nghiền nhỏ.

Cát được cho qua máy lọc, máy sẽ tách cát có thể tái chế được và cát không thể

tái chế được.

Cát có thể tái chế được sẽ đi qua thiết bị làm sạch để tách các chất phụ gia và

các chất khác ra, sau đó được nghiền mịn một lần nữa và đưa vào đầu trộn để

tạo khuôn mới.

Một số thiết bị:

Dây chuyền tái chế khuôn

Thiết bị tạo khí nén

Máy tạo khuôn khô bằng hóa chất

4 lò đúc: 1 cặp lò 2 tấn, 1 cặp lò 4 tấn

Hệ thống tái chế nguyên liệu làm khuôn

Hệ thống sàng lọc khuôn sau khi sử dụng với sản phẩm sau khi đúc

Hệ thống băng tải

Máy nén Lò nung

(1)

Trần Nguyên Hảo _ V1200994 Trang 12

Báo cáo thực tập hướng nghiệp K12

(2)

(3)

(1). Dây chuyền xử lý cát tươi; (2).Lõi khuôn dược làm bằng công nghệ làm ruột hộp nóng

hotbox; (3).Rót kim loại nóng chảy vào khuôn cát tươi

5. Sản phẩm:

Sản phẩm sau khi phá khuôn

B. CÔNG TY TNHH 3M VIỆT NAM

Trần Nguyên Hảo _ V1200994 Trang 13

Báo cáo thực tập hướng nghiệp K12

I. Tập đoàn đa quốc gia 3M:

Công ty 3M (NYSE: MMM), trước đây

được biết đến như Công ty khai thác mỏ và Sản

xuất Minnesota, là một công ty tập đoàn đa

quốc gia của Hoa Kỳ có trụ sở tại Maplewood,

Minnesota, một khu ngoại ô của Saint Paul.

Với hơn 80.000 nhân viên, sản xuất hơn 55.000 sản phẩm, bao gồm: chất kết dính,

mài mòn, laminates, bị động phòng cháy chữa cháy, sản phẩm nha khoa, vật liệu điện tử,

các sản phẩm y tế, sản phẩm chăm sóc xe hơi (chẳng hạn như bộ phim CN, đánh bóng,

sáp, dầu gội đầu xe, điều trị nội thất, ngoại thất và theo khung gỉ bảo vệ), mạch điện tử và

phim ảnh quang học 3M đã hoạt động tại hơn 60 quốc gia - 29 công ty quốc tế với các

hoạt động sản xuất, và 35 với các phòng thí nghiệm. Sản phẩm 3M có sẵn để mua thông

qua nhà phân phối và bán lẻ tại hơn 200 quốc gia, và nhiều sản phẩm 3M có sẵn mua trực

tuyến trực tiếp từ công ty.

1. Lịch sử:

3M bắt đầu ra đời trên bờ biển Bắc của Hồ Superior trong thành phố Illgen trước

khi chuyển đến Two Harbors, Minnesota vào năm 1902. Công ty chuyển đến Duluth,

Minnesota, và sau đó đến Saint Paul, Minnesota, Hoạt động ở đó 15 năm trước khi di

chuyển đến trụ sở hiện tại của mình tại Trung tâm 3M ở Maplewood. Khuôn viên mới ở

Maplewood là 475 mẫu Anh (1,92 km2) và đã có hơn 50 tòa nhà, bao gồm cả Trung tâm

sáng tạo để hiển thị các sản phẩm 3M đã đưa ra thị trường. Công ty bắt đầu khai thác đá

từ mỏ đá để sử dụng trong các bánh xe mài. Đấu tranh với chất lượng và tiếp thị của sản

phẩm của mình, quản lý và hỗ trợ người lao động của mình, đổi mới và phát triển sản

phẩm mới trở thành ngành kinh doanh cốt lõi.

Mười hai năm sau khi được thành lập, 3M đã phát triển sản phẩm độc quyền đầu

tiên của mình: vải Three-M-ite. Các cải tiến khác trong thời kỳ này bao gồm băng che,

giấy nhám không thấm nước và băng thương hiệu Scotch. Đến 1929, những động thái

đầu tiên của 3M hướng tới mở rộng quốc tế bằng cách tạo hình cho Durex tiến hành kinh

Trần Nguyên Hảo _ V1200994 Trang 14

Báo cáo thực tập hướng nghiệp K12

doanh ở châu Âu. Cùng năm đó, cổ phiếu của công ty lần đầu tiên được giao dịch tại sàn

giao dịch và vào năm 1946 được liệt kê trên Sở Giao dịch Chứng khoán New York

(NYSE).

Công ty hiện đang là một thành phần của chỉ số trung bình công nghiệp Dow

Jones và S & P 500.

2. Sáng lập:

Những người sáng lập có kế hoạch ban đầu là bán khoáng chất corundum cho các

nhà sản xuất ở phía Đông để làm bánh xe mài. Sau khi bán được, ngày 13 tháng sáu 1902

lãnh đạo đã đến văn phòng Two Harbors của Thư ký công ty John Dwan, trên bờ của

Lake Superior và bây giờ là một phần của Bảo tàng quốc gia 3M, và đã ký giấy tờ thành

lập công ty khai thác mỏ và sản xuất Minnesota. Tuy nhiên,Trong thực tế, Dwan và các

cộng sự của ông không bán những gì họ nghĩ, họ đã thực sự bán anorthosite khoáng sản

vô giá trị.

Không làm giấy nhám với anorthosite, những người sáng lập đã quyết định nhập

khẩu các khoáng chất như garnet của Tây Ban Nha, sau đó việc bán sandpapers tăng lên.

Năm 1914, khách hàng phàn nàn rằng các garnet rơi ra khỏi giấy. Những người sáng lập

phát hiện ra rằng những tảng đá đã đi qua Đại Tây Dương, đóng gói gần dầu ô liu, và dầu

đã xâm nhập vào đá. Không thể có sự mất mát của hang hóa, họ nướng những tảng đá

trên lửa để loại bỏ dầu ô liu. Đây là trường hợp đầu tiên của nghiên cứu và phát triển tại

3M. 

3. Mở rộng:

Đổi mới của công ty bao gồm giấy nhám không thấm nước (1921) và băng che

(1925), cũng như giấy bóng kính "Scotch Tape" và các tài liệu deadening âm thanh cho

xe hơi. Hình ảnh công ty của 3M được xây dựng trên sản phẩm của mình sáng tạo và độc

đáo, với lên đến 33% doanh thu mỗi năm từ các sản phẩm mới.

Trong những năm 1950 công ty mở rộng trên toàn thế giới với các hoạt động ở

Canada, Mexico, Pháp, Đức, Úc, và Vương quốc Anh trong đó phần lớn bởi Clarence

Sampair. Năm 1951, doanh số bán hàng quốc tế là khoảng 20 triệu USD. Thành tựu của

Trần Nguyên Hảo _ V1200994 Trang 15

Báo cáo thực tập hướng nghiệp K12

3M được công nhận do Viện Quản lý đặt tên công ty một trong năm công ty quản lý tốt

nhất tại Hoa Kỳ và nó nằm trong số 12 cổ phiếu tăng trưởng hàng đầu.

Trong cuối những năm 1960 và đầu những năm 1970, 3M công bố một dòng trò

chơi bàn hội đồng. Các trò chơi này được bán trên thị trường cho người lớn và được bán

thông qua các cửa hàng, dễ dàng học được những quy tắc đơn giản từ trò chơi nhưng chơi

trò chơi phức tạp và chiều sâu và với các thành phần chất lượng thống nhất cao. Như vậy,

họ là những tổ tiên của trò chơi "Eurogames" ở Đức. Các trò chơi bao gồm nhiều chủ đề,

từ kinh doanh và thể thao mô phỏng từ và các trò chơi chiến lược trừu tượng.

Tín hiệu giao thông 3M được cài đặt tại Shelton, Washington. những tín hiệu này

là vô hình đối với các tuyến đường lân cận giao thông trong ánh sáng ban ngày. (Ánh

sáng mờ nhạt này có thể nhìn thấy vào ban đêm). Hai tín hiệu tương tự ở trên, được thực

hiện trong khu vực xem là tín hiệu dự định (một làn đường giao thông hướng bắc). Đặc

biệt khuếch tán ánh sáng quang học và một ống kính Fresnel màu tạo chỉ định.

Sau ba năm thử nghiệm, vào năm 1969, 3M đã giới thiệu tín hiệu giao thông đầu

tiên và và mang tính độc quyền, mô hình 131. Đến năm 2007, 3M không còn sản xuất các

tín hiệu nhưng đã tiếp tục cung cấp các bộ phận.

Chia Mincom 3M đã giới thiệu một số mô hình của máy ghi băng từ để sử dụng

thiết bị đo đạc và ghi âm phòng thu. Một ví dụ thứ hai là mô hình M79 , 3M Mincom

cũng tham gia vào thiết kế và sản xuất thiết bị sản xuất video cho các ngành công nghiệp

sản xuất truyền hình trong những năm 1970 và 1980, với các hạng mục như máy phát

điện và một số mô hình khác nhau của chuyển mạch video, từ các mô hình của bộ định

tuyến âm thanh và video để video trộn cho công việc sản xuất phòng thu.

3M Mincom đã tham gia vào một số các bản ghi âm kỹ thuật số âm thanh đầu tiên

của cuối những năm 1970 được phát hành thương mại khi một máy nguyên mẫu đã được

đưa đến 80 hãng âm thanh ở Minneapolis. 3M sau đó giới thiệu vào năm 1979, thương

mại có sẵn hệ thống ghi âm kỹ thuật số được gọi là "hệ thống kỹ thuật số âm thanh 3M

Mastering ", trong đó bao gồm một máy ghi âm kỹ thuật số 32, heo dõi băng âm thanh và

một 4 đồng hành theo dõi máy ghi âm kỹ thuật số cho việc hoàn thiện cuối cùng. 3M sau

Trần Nguyên Hảo _ V1200994 Trang 16

Báo cáo thực tập hướng nghiệp K12

được thiết kế và sản xuất một số mô hình thương mại có sẵn của máy ghi âm kỹ thuật số

âm thanh sử dụng trong suốt đầu giữa những năm 1980.

Trong năm 1980, công ty đã giới thiệu sau đó ghi chú. Năm 1996, của công ty lưu

trữ dữ liệu và hình ảnh bộ phận được tách ra là Tổng công ty Imation. Imation đã bán

được hình ảnh và các doanh nghiệp phim ảnh để tập trung vào lưu trữ.

Hôm nay 3M là một trong 30 công ty trong chỉ số công nghiệp trung bình Dow

Jones (cập nhật vào ngày 9 tháng 8 năm 1976), và được xếp hạng 101 vào năm 2006

trong danh sách Fortune 500. Công ty có 132 nhà máy và hơn 67.000 nhân viên trên toàn

thế giới, với doanh số bán văn phòng tại hơn 200 quốc gia. Phần lớn các nhân viên của

công ty là công dân địa phương, với số nhân viên định cư ở nước ngoài của họ. Doanh số

bán hàng trên toàn thế giới của nó là hơn 20 tỷ USD, với doanh số bán hàng quốc tế 58%

của tổng số đó.

Ngày 20 tháng 12 năm 2005, 3M công bố một quan hệ đối tác lớn với Roush

Fenway Racing, một trong những tổ chức hàng đầu của NASCAR. Trong năm 2008,

công ty sẽ tài trợ Greg Biffle trong NASCAR Sprint Cup Series như ổ đĩa # 16 Ford

Fusion. Ngoài ra, ngày 19 tháng 2 năm 2006, 3M đã thông báo rằng sẽ trở thành nhà tài

trợ tiêu đề của “Hiệu suất 3M 400” tại Michigan International Speedway cho ít nhất ba

năm tới.

Ngày 04 Tháng Tư năm 2006, 3M công bố ý định của mình để bán dược .Các

doanh nghiệp dược phẩm đã được bán trong ba thị trường chính, ở châu Âu, châu Mỹ, và

phần còn lại của thế giới. Một bộ phận của doanh nghiệp chăm sóc sức khỏe, thuốc Hệ

thống Giao hàng tận nơi vẫn còn với 3M. Hệ thống Giao hàng tận nơi tiếp tục hợp đồng

sản xuất và hệ thống phân phối thuốc transdermal và đã đưa vào sản xuất các sản phẩm

có giấy phép đã được bán trong lấy đi của các doanh nghiệp dược phẩm Vào ngày 08

tháng 9 năm 2008, 3M công bố hợp đồng có được Meguiar, một sản phẩm chăm sóc xe

công ty gia đình sở hữu hơn một thế kỷ.

Hôm nay, sau 100 năm, 3M sau một mô hình kinh doanh dựa trên "khả năng

không chỉ phát triển các sản phẩm độc đáo, mà còn để sản xuất hiệu quả và nhất quán

trên toàn thế giới (3M). 

Trần Nguyên Hảo _ V1200994 Trang 17

Báo cáo thực tập hướng nghiệp K12

Ngày 13 tháng 10, 2010, 3M đã hoàn thành việc mua lại Arizant Inc.

II. 3M VIỆT NAM:

Thành lập năm 1994

Văn phòng mới và trung tâm hỗ trợ kỹ thuật khách hàng tại số 77 Hoàng Văn

Thái, Quận 7, Tp Hồ Chí Minh.

Công ty 3M VN được biết đến là một công ty con của tập đoàn 3M tại Mỹ nhằm

đáp ứng nhu cầu sản xuất, an toàn, tiết kiệm với hơn 70.000 sản phẩm sáng tạo bao gồm

các ngành hàng ôtô, công nghiệp, gia dụng và văn phòng, điện –điện tử, viễn thông, y tế,

bảo hộ lao động…

Bao gồm 6 ngành chính:

Ngành hàng công nghiệp-giao thông vận tải

Bảo hộ lao động

Công nghệ nghe nhìn

Chăm sóc sức khỏe

Văn phòng phẩm

Điện tử viễn thông

Công nghệ: gồm 43 công nghệ cốt lõi 3M

Những sản phẩm được giới thiệu chi tiết:

Keo: băng keo, keo dán tiền, keo 2 mặt sử dụng trong điện thoại, thiết bị điện

tử( samsum, tv,..) có lịch sử trên 30 năm

Biển số xe, các trang thiết bị an toàn giao thông: biển báo giao thông phản quan,

sơn xe…

Y tế, nha khoa: răng giả, các thiết bị phục vụ nha khoa…

An toàn thực phẩm: kim thử độc…

Trần Nguyên Hảo _ V1200994 Trang 18

Báo cáo thực tập hướng nghiệp K12

Hình ảnh về các sản phẩm được tham quan:

Nhận xét:

Mỗi năm, 3M đầu tư rất nhiều tiền cho việc phát triển công nghệ và đó cũng là

điểm nhấn quan trọng mà chuyến tham quan để lại trong lòng mỗi sinh viên

Doanh thu khổng lồ: 29,6 tỉ USD

Cách thức hoạt động rất chuyên nghiệp của nhân viên công ty, nhân viên được tôn

trọng, có quyền tham gia nghiên cứu khoa học, phát triển công ty

Các sản phẩn rất đa dạng, có mặt hầu hết throng mọi lĩnh vực của đời sống

Số lượng sinh viên Bách Khoa ngành Công nghệ Vật Liệu công tác tại đây rất

nhiều

Cơ hội thực tập của sinh viên mới ra trường rất cao

Môi trường làm việc năng động, chuyên nghiệp, là điều kiện để phát triển khả

năng của mình….

Trần Nguyên Hảo _ V1200994 Trang 19

Báo cáo thực tập hướng nghiệp K12

C. NHÀ MÁY XI MĂNG FICO HIỆP PHƯỚC

I. Tổng quan về công ty:

1. Lịch sử hình thành và phát triển:

Công ty Cổ phần xi măng FiCO Tây Ninh là doanh nghiệp cổ phần được góp vốn

bởi các cổ đông: Tổng công ty VLXD Số 1, Tập đoàn Công nghiệp Cao Su Việt Nam,

Công ty Đầu tư, Phát triển và Xây dựng (DIC), Công ty xây lắp An Giang, Công ty Cổ

Phần Hóa An với vốn điều lệ: 680.000.000.000 đồng, được cấp giấy phép kinh doanh vào

ngày 23.12.2004.

Tháng 08.2006, Công ty đã mua lại Công ty xi măng Phương Nam và đổi tên

thành Nhà Máy Xi Măng FiCO tại Hiệp Phước - Nhà Bè và chính thức đưa ra thị trường

sản phẩm Xi Măng FiCO. Hiện nay, sản phẩm chính của công ty gồm: Xi Măng FiCO

PCB40 bao và Xi Măng FiCO PCB 40 xá, được sản xuất theo công nghệ hiện đại

của Cộng Hòa Liên Bang Đức và đã có mặt trên khắp các khu vực miền Đông Nam Bộ,

các tỉnh miền Tây, miền Trung, và thị trường Campuchia...

Ngoài Nhà Máy Xi Măng FiCO đặt tại KCN Hiệp Phước với công suất thiết kế

500.000 tấn/ năm. Công ty đã đầu tư dự án Nhà Máy Xi Măng Tây Ninh, đây là một

trong những dự án nhóm A của Chính phủ Việt Nam được đầu tư theo công văn số

166/CP-CN ký ngày 06/02/2004 đặt tại ấp Cây Cầy, Xã Tân Hòa, huyện Tân Châu, tỉnh

Tây Ninh trên diện tích 415ha có công suất thiết kế 4.000 tấn clinker/ngày tương đương

với 1,5 triệu tấn xi măng/năm.

Hơn 05 năm có mặt trên thị trường Xi Măng FiCO đã ngày càng lớn mạnh và

hiện nay là một trong 03 thương hiệu xi măng được yêu thích nhất tại khu vực phía Nam

với thị phần hơn 10%. Thương hiệu XI Măng FiCO đã được người tiêu dùng bình chọn

là Hàng Việt Nam Chất Lượng Cao trong các năm 2008 – 2010 - 2011, là một trong

những Thương Mạnh Việt Nam 2008 – 2009 và đặt biệt là thương hiệu Top 200 giải

thưởng Sao Vàng Đất Việt 2009, 2010.

Trần Nguyên Hảo _ V1200994 Trang 20

Báo cáo thực tập hướng nghiệp K12

Với những lợi thế về địa lý gần biên giới Campuchia, có Nhà máy lớn chủ động

nguồn nguyên liệu sản xuất dồi dào, chất lượng ồn định và một hệ thống phân phối bán

hàng, trạm nghiền, trạm gia công, cảng trung chuyển phủ rộng khắp khu vực phía

Nam Xi Măng FiCO sẽ có được một vị thế cạnh tranh tốt nhất tại thị trường trong nước.

Đặc biệt là thị trường TP.HCM các tỉnh Đông Nam bộ và Miền Tây Nam bộ, Tây

Nguyên cũng như có nhiều điều kiện thuận lợi khi đưa Xi Măng FiCO vào thị trường

Campuchia và một số nước trong khu vực.

2. Các sản phẩm chính,sản phẩm phụ:

Dòng sản phẩm 1:

Tên gọi: Xi Măng FiCO PCB40 Bao

1. Công năng và đối tượng khách hàng chính của sản phẩm, dịch vụ: Công năng: Xi măng đa dụng Portland hỗn hợp PCB40 bao (50kg ± 1) và bao JUMBO

1.500kg: chất lượng cao, ổn định cường độ ban đầu phát triển nhanh, độ mịn và hàm

lượng khoáng Silicat cao, hàm lượng kiềm và vôi tự do thấp, thời gian đông kết hợp lý,

có khả năng chống xâm thực tốt, bền trong môi trường nhiễm phèn, nhiễm mặn. Sử dụng

phù hợp cho các công trình xây dựng dân dụng, nhà ở, các công trình cách xa nhà máy

muốn tiết kiệm chi phí vận chuyển

Đối tượng khách hàng chính:

Người tiêu dùng trực tiếp: Nam từ 25 – 55 tuổi, sống tại TP.HCM và các tỉnh Đông Nam

bộ, Miền Tây Nam bộ, Tây Nguyên,…

Thầu, kỹ sư các công trình dân dụng, cao ốc, các công trình phụ trợ cho các công trình

công nghiệp

Tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm, dịch vụ: TCVN 6260: 1997; ISO 9001:2008

Trần Nguyên Hảo _ V1200994 Trang 21

Báo cáo thực tập hướng nghiệp K12

Tính độc đáo, ưu thế cạnh tranh vượt trội của sản phẩm, dịch vụ so với đối thủ cạnh

tranh: Giá cả hợp lý, chất lượng ổn định, chính sách bán hàng, khuyến mãi linh động, lợi

nhuận cho người kinh doanh cao

Công nghệ sản xuất sản phẩm: Công nghệ Cộng Hòa Liên Bang Đức, được đánh giá là

hiện đại nhất tại Việt Nam hiện nay

 Hệ thống mạng lưới phân phối sản phẩm gồm các Nhà phân phối chủ lực sau: 60 nhà

phân phối ở khắp tỉnh thành Miền Đông, Tây Nam Bộ.

Dòng sản phẩm 2:

Tên gọi: Xi Măng FiCO PCB40 xá

Công năng và đối tượng khách hàng chính của sản phẩm, dịch vụ: Công năng: được xác định là mặt hàng chiến lược, nên ngay từ ban đầu công ty đã phát

triển một loại sản phẩm có chất lượng cao vượt trội. Cường độ 03 ngày tối thiểu 28 MPa,

28 ngày tối thiểu 50 MPa, thời gian đông kết hợp lý, khả năng chống xâm thực tốt, bền

trong môi trường nhiễm phèn, nhiễm mặn, độ giản nở và độ co ngót thấp. Hiện nay, xi

măng xá của FiCO được áp dụng rộng rãi cho các trạm trộn bê tông, các công trình công

nghiệp, dân dụng, thủy lợi, cầu đường…

Đối tượng khách hàng chính:

  Chủ đầu tư, thầu, kỹ sư các công trình công nghiệp cầu đường, sân bay,….

Tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm, dịch vụ: TCVN 6260: 1997.

Tính độc đáo, ưu thế cạnh tranh vượt trội của sản phẩm, dịch vụ so với đối thủ cạnh

tranh: Giá cả hợp lý, chất lượng ổn định, chính sách bán hàng, khuyến mãi linh động, lợi

nhuận cho người kinh doanh cao

Công nghệ sản xuất sản phẩm: Công nghệ Cộng Hòa Liên Bang Đức, được đánh giá là

hiện đại nhất tại Việt Nam hiện nay

Hệ thống mạng lưới phân phối sản phẩm gồm các nhà phân phối chủ lực sau: khoảng  25

nhà phân phối

Trần Nguyên Hảo _ V1200994 Trang 22

Báo cáo thực tập hướng nghiệp K12

Dòng sản phẩm 3:

Tên gọi: Xi Măng FiCO ĐA DỤNG PCB30 bao

 2. Chính sách sau bán hàng:

a. Cung cấp dịch vụ kỹ thuật, chăm sóc khách hàng:

• Có riêng 01 phòng dịch vụ kỹ thuật đến tận nơi tư vấn cách sử dụng và hướng dẫn công

thức cấp phối để đảm bảo việc sử dụng được tiết kiệm và hiệu quả nhất

• Số điện thọai nóng 09 19 49 59 69 giải đáp tất cả các thắc mắc và giải quyết những

vướng mắc của cửa hàng, nhà phân phối, người tiêu dùng 24/24

• Đội ngũ nhân viên chăm sóc khách hàng luôn sẵn sàng tư vấn và hỗ trợ những khó khăn

vướng mắc của khách hàng khi có nhu cầu.

b. Chính sách hậu mãi, khuyến mãi:

• Thiết kế, thử nghiệm cấp phối, cung cấp các giải pháp sử dụng hiệu quả về xi măng và

bê tông, cung cấp chứng chỉ thí nghiệm, thông tin sản phẩm hàng ngày khi khách hàng có

nhu cầu.

• Thường xuyên áp dụng các chương trình khuyến mãi ngắn hạn như hỗ trợ vận chuyển,

mua 100 bao tặng 01 bao, hoặc 02 bao.

• Đặc biệt trong cuối năm 2009 Công ty đã cho các Nhà Phân Phối, đi tham quan du lịch

Tại Mỹ, Hàn Quốc, Nhật Bản, Châu Âu, Hong Kong...

II. Tiêu chuẩn của sản phẩm

1. Xi Măng FICO xây tô (50Kg):

Ngày 14/07/2012, sản phẩm mới có tên Xi măng Fico xây tô " chính thức có mặt trên thị

trường tiêu thụ. Xi măng Fico xây tô được sản xuất theo công nghệ Cộng Hòa Liên Bang

Đức và sản xuất theo Tiêu chuẩn ASTM – C91 cho xi măng Fico xây tô.

Với loại sản phẩm mới này, có những tính năng về độ dẻo, tính bám dính cao, phát triển

cường độ ban đầu, có độ mịn cao.

Trần Nguyên Hảo _ V1200994 Trang 23

Báo cáo thực tập hướng nghiệp K12

Các thông số kỹ thuật của sản phẩm xi măng mới như sau :

Chỉ tiêu Xi măng FiCO Xây Tô

Màu sắc Xám

Cường độ nén 3 ngày 14-16Mpa

Cường độ nén 28 ngày #30 Mpa

Độ mịn ≥ 4500 cm2/g

Đặc tínhĐộ dẽo và bám dính cao

Giữ nước tốt, dễ kéo bay, tường láng mịn, hạn chế răn nứt

Không bị nứt mạch hồ dán

Giảm thiểu rơi vãi hồ khi thi công

Chống thấm tốt

Bền thủy

 

Trần Nguyên Hảo _ V1200994 Trang 24

Báo cáo thực tập hướng nghiệp K12

2. Xi Măng FICO đa dụng:

Ngày 14/07/2012, sản phẩm mới có tên "Xi măng Fico đa dụng " chính thức có mặt trên

thị trường tiêu thụ. Xi măng Fico đa dụng được sản xuất theo công nghệ Cộng Hòa Liên

Bang Đức và sản xuất theo Tiêu chuẩn lần lượt là ASTM – C1157 cho xi măng Fico đa

dụng.

Với loại sản phẩm mới này, có những tính năng về độ dẻo, tính bám dính cao, phát triển

cường độ ban đầu, có độ mịn cao.

 Thông số kỹ thuật của sản phẩm Xi măng Fico đa dụng mới như sau:

Chỉ tiêu Xi măng FiCO Đa dụng

Màu sắc Xám

Cường độ nén 3 ngày 20-22Mpa

Cường độ nén 28 ngày #40Mpa

Độ mịn ≥  4000 cm2/g

Đặc tính Độ dẽo và bám dính cao

Giữ nước tốt, dễ kéo bay, tường láng mịn, hạn chế răn nứt

Không bị nứt mạch hồ dán

Giảm thiểu rơi vãi hồ khi thi công

Chống thấm tốt

Bền thủy

Cường độ betong phát triển kéo dài

Tính công tác betong tốt (độ sụt, độ dẽo...)

Phát triển cường độ cao, thời gian tháo cop pha hợp lý

Trần Nguyên Hảo _ V1200994 Trang 25

Báo cáo thực tập hướng nghiệp K12

3. Xi Măng FICO PCB40 Bao:

Xi măng đa dụng Portland hỗn hợp PCB40 bao (50kg ± 1) và bao JUMBO 1.500kg: chất

lượng cao, ổn định cường độ ban đầu phát triển nhanh, độ mịn và hàm lượng khoáng

Silicat cao, hàm lượng kiềm và vôi tự do thấp, thời gian đông kết hợp lý, có khả năng

chống xâm thực tốt, bền trong môi trường nhiễm phèn, nhiễm mặn. Sử dụng phù hợp cho

các công trình xây dựng dân dụng, nhà ở, các công trình cách xa nhà máy muốn tiết kiệm

chi phí vận chuyển

Đối tượng khách hàng chính:

Người tiêu dùng trực tiếp: Nam từ 25 – 55 tuổi, sống tại TP.HCM và các tỉnh Đông Nam

bộ, Miền Tây Nam bộ, Tây Nguyên,...

Thầu, kỹ sư các công trình dân dụng, cao ốc, các công trình phụ trợ cho các công trình

công nghiệp

Tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm, dịch vụ: TCVN 6260: 1997; ISO 9001:2008

Tính độc đáo, ưu thế cạnh tranh vượt trội của sản phẩm, dịch vụ so với đối thủ cạnh

tranh: Giá cả hợp lý, chất lượng ổn định, chính sách bán hàng, khuyến mãi linh động, lợi

nhuận cho người kinh doanh cao

Công nghệ sản xuất sản phẩm: Công nghệ Cộng Hòa Liên Bang Đức, được đánh giá là

hiện đại nhất tại Việt Nam hiện nay

Hệ thống mạng lưới phân phối sản phẩm gồm các Nhà phân phối chủ lực sau: 60 nhà

phân phối ở khắp tỉnh thành Miền Đông , Tây Nam Bộ.

1.

Trần Nguyên Hảo _ V1200994 Trang 26

Báo cáo thực tập hướng nghiệp K12

PHẦN 2: THAM QUAN VÀ KIÊN TẬP HƯỚNG NGHIỆP TẠI

XƯƠNG VÀ PHONG THÍ NGHIỆM KHOA,BỘ MÔN.

A. PHONG THÍ NGHIỆM VẬT LIỆU MỚI

I. Vị trí chức năng của phòng thí nghiệm:

Thuộc dãy nhà B3 trong khuôn viên trường Đại học Bách Khoa nhưng dưới sự

quản lý của khoa CNVL Đại học Bách Khoa TP.HCM

Các thiết bị máy móc của PTN dành cho việc nghiên cứu, thí nghiệm thuộc

chuyên ngành Kim loại-hợp kim.

PTN phục vụ chủ yếu cho lĩnh vực công nghệ nhiệt luyện kim loại và đo độ cứng

của vật liệu kim loại sau khi nhiệt luyện

II. Một số thiết bị thuộc PTN :

1. Các lò buồng điện trở : (khoảng 2-3 lò)

Chức năng chung: nhiệt luyện các chi tiết vật liệu Kim loại

Nhiều chế độ nhiệt luyện : ram, ủ, tôi, thường hóa, thấm

Cácbon.

Ram : là quá trình cần thiết và bắt buộc sau khi tôi.

Thép sau khi tôi có tính giòn, dễ gãy, có độ cứng cao, vì vậy ram thép nhằm mục

đích tạo ra cho thép có các tính chất cơ học (độ cứng, độ bền, độ dẻo) thích hợp

với điều kiện sử dụng cần thiết. Ngoài ra ram thép ở nhiệt độ cao còn để làm mềm

thép giúp cho việc gia công cắt gọt được dễ dàng, tạo được độ nhẵn bóng cao khi

cắt gọt.

Ủ : là nung nóng thép đến nhiệt độ nhất định, giữ ở nhiệt độ đó một thời gian, rồi

làm nguội. Thép sau khi ủ có độ bền và độ cứng thấp nhất, độ dẻo và độ dai cao.

Tôi : là nung nóng thép lên quá nhiệt độ tới hạn rồi giữ nhiệt một thời gian, sau đó

làm nguội đột ngột, kết quả là thép khó biến dạng dẻo và có độ cứng cao.

Trần Nguyên Hảo _ V1200994 Trang 27

Báo cáo thực tập hướng nghiệp K12

Thường hóa: là phương pháp nung nóng thép lên đến nhiệt độ cao hơn nhiệt độ ủ,

giữ nhiệt rồi sau đó làm nguội trong không khí, nhờ đó thép có độ bền, độ cứng

cao hơn đôi chút so với trạng thái ủ.

Nguyên tắc hoạt động của lò:

Dựa trên hiện tượng cảm ứng điện từ. Nhiệt độ

mẫu tăng nhanh và mẫu chuyển sang dạng nóng

đỏ. Sau khi nung làm nguội nhanh bằng nước

Mẫu vật dạng hình trụ

Nhiệt độ tôi có thể lên đến 750-860oC

2. Máy đo độ cứng (2 máy):

Kiểm tra độ cứng của chi tiết trước và sau khi qua các nguyên công nhiệt luyện.

3. Máy mài và đánh bóng chi tiết :

Mài và đánh bóng các chi tiết trước khi đi phân tích thành phần hóa học và kiểm tra tổ

chức tế vi của chi tiết.

4. Kính hiển vi kim tương :

Kiểm tra và chụp lại tổ chức tế vi của bề mặt chi tiết sau các quá trình nhiệt luyện

III. Một số nhận xét cảm nghĩ về PTN :

Trần Nguyên Hảo _ V1200994 Trang 28

Báo cáo thực tập hướng nghiệp K12

Quy mô PTN nhỏ, trang thiết bị khá ít và cũ, chưa được đầu tư nhiều, đáp ứng

được một số nhu cầu về thí nghiệm nhiệt luyện cơ bản cho chuyên ngành Kim

loại.

Vị trí cách khá xa so với những PTN khác của khoa CNVL.

Thời gian đi tham quan tìm hiểu ngắn nên chưa gây được ấn tượng thích thú cho

việc tìm hiểu về lĩnh vực nhiệt luyện kim loại.

Sau khi tham quan, em chưa được hiểu rõ lý do PTN được mang tên PTN Vật liệu

mới, vì những quá trình thực nghiệm trong phòng thí nghiệm gần như không liên

quan tới mảng Vật liệu mới (là những vật liệu được làm từ các phương pháp như

thiêu kết kim loại ở dạng bột, composite nền kim loại…).

B. PHONG THÍ NGHIỆM SILICATE

I. Chức năng chung của PTN:

Khoa học về công nghệ Silicate là một ngành khoa học thực nghiệm. Do đó việc

đáp ứng nhu cầu thực nghiệm cho sinh viên ngành công nghệ Silicate là rất cần

thiết. Hệ thống phòng thí nghiệm Silicate ra đời để đáp ứng nhu cầu đó

Là một hệ thống PTN dành riêng cho sinh viên khoa CNVL – ĐH Bách Khoa

ĐHQG TPHCM thuộc tầng trệt nhà C4.

PTN đã cơ bản đáp ứng được về máy móc, trang thiết bị, các loại vật liệu riêng

cho chuyên ngành Silicate trong việc thực nghiệm các phương pháp nghiên cứu cơ

bản về công nghệ Silicate, gần với quy trình sản xuất thực tế nhất

Kết hợp với hệ thống PTN chung của khoa và xưởng Silicate, những nghiên cứu

khoa học về vật liệu Silicate được thực hiện cách dễ dàng và tốt hơn

Trần Nguyên Hảo _ V1200994 Trang 29

Báo cáo thực tập hướng nghiệp K12

II. Các thiết bị trực thuộc PTN :

1. 5 lò nung và 3 lò sấy : (thiết bị không thể thiếu trong sản xuất nhóm vật liệu

ceramic)

Sấy : có thể coi là khâu xử lý quan trọng bậc nhất đối với các sản phẩm gốm thô,

gốm mỹ nghệ tạo hình bẳng đổ rót hoặc tạo hình dẻo, đó là quá trình thoát nước

vật lý khỏi vật liệu bột hoặc vật liệu mộc (phần khuôn hình mới tạo, chưa xử lý

nhiệt)

Thông qua việc theo dõi tốc độ thoát ẩm của vật

liệu sấy, có thể xác định được các thông số như:

biến đổi độ ẩm, nhiệt độ của tác nhân sấy, độ co

dài, độ co thể tích, độ bền cơ…theo thời gian của

mẫu sấy

Mẫu cần gia nhiệt trong lò có thể gia nhiệt lên đến

100-200 oC

Nung : là quá trình kết khối của vật liệu ceramic sau khi sấy, là sự biến đổi ở nhiệt

độ cao, từ khối các dạng hạt rời tạo thành vệt thể rắn chắc

Theo dõi biến đổi khi nung, kiểm tra các khoáng tạo thành, kiểm tra các tính

chất vật lý của mẫu: mật độ, độ hút nước, độ bền cơ

Nhiệt độ tối đa của lò khi nung có thể đạt từ 1000 - 1250 oC

Trần Nguyên Hảo _ V1200994 Trang 30

Báo cáo thực tập hướng nghiệp K12

2. Máy ép tạo hình thủy lực (hiệu máy Mignon S):

Phương pháp ép tạo hình các sản phẩm có dạng

phẳng, đều, tỉ lệ giữa chiều cao và đường kính không quá

lớn.

Mẫu sau khi ép có thể có dạng hình hộp vuông

hoặc hình chữ nhật.

Qua việc xác định lực ép thích hợp có thể tạo hình

được sản phẩm có độ bền cơ của mộc cao nhất và có độ

sít cần thiết.

Thường sử dụng phương pháp ép 2 cấp. Cấp đầu tiên ép chậm với áp suất nhỏ để

loại bớt không khí ra ngoài, sau đó ép ở áp lực cao hơn.

Phương pháp ép đẳng áp thủy tĩnh nhằm tạo áp lực đồng đều và giảm chênh lệch

về áp lực trong mẫu ép.

3. Máy ép đùn lento :

Là phương pháp tạo hình dẻo.

Mẫu đất phải ở dạng dẻo và có độ dẻo cần thiết, tính dẻo của vật liệu phụ thuộc

cấu trúc khoáng và kích thước hạt vật liệu.

Trục xoắn ốc của máy đưa vật liệu ra đầu ra.

Có nhiều đầu ra như : vuông, tròn, chữ T.

4. Máy đo độ bền uốn (hiệu máy SASSUOLO.ITALY):

Sử dụng phương pháp 3 điểm: mẫu đo được đặt trên

2 giá đỡ, lực tác dụng tại 1 điểm tới khi mẫu bị phá

hủy, ghi nhận lực phá hủy mẫu F từ đó tính được độ

bền uốn

Mẫu thử nên có : tính đồng nhất cao, bề mặt bằng

phẳng không có khuyết tật, hình dạng đồng đều, tốc

độ tăng áp lực vừa đủ trong suốt thời gian thử

Trần Nguyên Hảo _ V1200994 Trang 31

Báo cáo thực tập hướng nghiệp K12

Về nguyên tắc, kích thước của mẫu không bắt buộc, có thể chỉnh kích thước của

gối đỡ cho phù hợp với kích thước mẫu. Riêng các mẫu thử xi măng có tiêu chuẩn

riêng ( 40 x 40 x 160 mm)

5. Máy trộn vữa :

Dùng để trộn vữa (gồm cát, nước, xi măng)

Cơ cấu chuyển động không đồng trục để

tạo hỗn hợp vữa đều hơn. nước được cho từ

từ vào ống màu xanh phía trên máy

6. Máy trộn chữ V

Dùng để trộn phối liệu mà không cần kết

quả đồng nhất cao.

Chỉ trộn những phối liệu khô.

Máy thiết kế hình chữ V để khi đảo có thể

trộn phối liệu được đều hơn.

7. Máy mài mẫu :

Chức năng: làm nhẵn, bóng vật liệu, khi cần

tạo bề mặt phẳng cho vật liệu

Vật liệu Silicate nào cần tao bề mặt nhẵn

đều có thể mài

Thường sử dụng vật liệu phẳng

Có 2 phương pháp : mài nước ( để tăng độ

bóng của bề mặt khi cần) hoặc mài khô

Trần Nguyên Hảo _ V1200994 Trang 32

Báo cáo thực tập hướng nghiệp K12

8. Máy sàng rung (hiệu máy AS 200):

Chức năng: phân loại cỡ hạt theo kích thước lỗ sàng,

sàng là dụng cụ gồm các lưới sợi kim loại hoặc chất

dẻo đan thành lỗ có kích thước khác nhau ( thường có

hình vuông)

Khi phân tích cỡ hạt bằng sàng, ta phân biệt được 2

nhóm hạt: trên sàng và dưới sàng. Thường dùng sàng

với cỡ hạt nguyên liệu 6-8 mm hoặc hạt mịn 40-60 µm

Hoạt động dựa trên nguyên tắc rung

9. Dụng cụ đo độ dẻo của đất sét:

Sử dụng phương pháp Pfefferkorn. Theo phương pháp

này, độ biến dạng của mẫu thử được đo bằng 1 tấm

phẳng.

Độ dẻo của mẫu thử được đánh giá gián tiếp bởi độ ẩm

cần để tạo biến dạng chuẩn của mẫu thử.

Mẫu thử hình trụ có kích thước : cao 40 ± 0,5 mm;

đường kính 33 ± 0,5 mm.

10. Máy nghiền bi siêu tốc (hiệu máy SASSUOLO.ITALY):

Cối và bi nghiền bằng cao nhôm.

Chức năng: nghiền phối liệu, có tác dụng làm

nhỏ, làm mịn các loại vật liệu.

Tùy vào độ mịn cần của vật liệu mà số lượng bi

bỏ vào khác nhau.

Trần Nguyên Hảo _ V1200994 Trang 33

Báo cáo thực tập hướng nghiệp K12

11. Máy nghiền búa :

Cũng là để nghiền nhỏ vật liệu nhưng kích thước nhỏ, đơn giản, sử dụng bằng tay

Khi quay tay cầm, lưỡi dao quay nghiền vật liệu.

Đáp ứng cơ bản cho 1 số nhu cầu nghiền nhỏ vật liệu mà không cần độ đồng nhất

cao.

III. Một số nhận xét cảm nghĩ về PTN :

Có thể xem PTN Silicate là 1 nơi quen thuộc và tiện lợi cho tất cả sinh viên

chuyên ngành Silicate muốn sử dụng cho công tác nghiên cứu, thí nghiệm, học

tập.

Các thiết bị máy móc thuộc PTN đáp ứng cơ bản phần nào giống với thực tế sản

xuất, nhưng chỉ ở mức quy mô nhỏ, thích hợp cho việc thí nghiệm học tập.

Có lẽ do nhu cầu sử dụng thường xuyên và phải sử dụng, tiếp xúc hầu hết vật liệu

ở dạng bột nên nhìn bên ngoài, PTN không được đẹp, ngăn nắp lắm vì bụi và rất

nhiều bao nguyên vật liệu.

C. PHONG THÍ NGHIỆM POLIMER:

I. Vị trí chức năng phòng thí nghiệm:

Khoa học về công nghệ Polymer là một ngành khoa học thực nghiệm. Do đó việc

đáp ứng nhu cầu thực nghiệm, nghiên cứu cho sinh viên ngành công nghệ Polymer

là 1 yêu cầu quan trọng và cấp thiết nhằm đáp ứng nhu cầu học tập nghiên cứu của

đông đảo sinh viên thuộc ngành Polymer. Hệ thống phòng thí nghiệm Polymer ra

đời để đáp ứng nhu cầu đó.

Là một hệ thống PTN dành riêng cho sinh viên khoa CNVL – ĐH Bách Khoa

TP.HCM thuộc tầng trệt nhà B2.

PTN đã cơ bản đáp ứng được về máy móc, trang thiết bị, các loại vật liệu riêng

cho chuyên ngành Polymer trong việc thực nghiệm các phương pháp nghiên cứu

cơ bản về công nghệ Polymer, gần với quy trình sản xuất thực tế nhất.

Trần Nguyên Hảo _ V1200994 Trang 34

Báo cáo thực tập hướng nghiệp K12

Kết hợp với hệ thống PTN chung của khoa và xưởng Polymer, những nghiên cứu

khoa học về vật liệu Polymer được thực hiện cách dễ dàng và tốt hơn.

Phòng thí nghiệm Polymer có quy mô 2 phòng chức năng: 1 phòng dùng để

nghiên cứu cơ lý tính của các vật liệu Polymer như cao su, nhựa dẻo v.v.., 1 phòng

dùng cho sinh viên thực hiện các thao tác gia công sản phẩm cao su trên các thiết

bị máy móc.

II. Hình ảnh các thiết bị tại buổi thực tập:

Trần Nguyên Hảo _ V1200994 Trang 35

Báo cáo thực tập hướng nghiệp K12

III. Một số nhận xét cảm nghĩ về PTN :

Quy mô PTN nhỏ, trang thiết bị khá ít và cũ, chưa được đầu tư nhiều, đáp ứng

được một số nhu cầu về thí nghiệm nhiệt luyện cơ bản cho chuyên ngành Kim loại

Vị trí cách khá xa so với những PTN khác của khoa CNVL

Thời gian đi tham quan tìm hiểu ngắn nên chưa gây được ấn tượng thích thú cho

việc tìm hiểu về lĩnh vực polymer.

Sau khi tham quan, em nghĩ phòng thí nghiệm Polymer nên xây thoáng mát hơn,

đầu tư các trang thiết bị mới hiện đại hơn nhằm thay thế các thiết bị đã cũ, đáp ứng

nhu cầu học tập và nghiên cứu của đông đảo sinh viên khoa ngành Polymer.

Trần Nguyên Hảo _ V1200994 Trang 36

Báo cáo thực tập hướng nghiệp K12

KÊT LUẬNQua quá trình tham quan nhà máy, các phòng thí nghiệm, chúng em hiểu được

nhiều thứ bổ ích. Rút được nhiều kinh nghiệm, nhận thấy được những khó khăn, yêu cầu

của một người kỹ sư vật liệu. Những phẩm chất của người kỹ sư cần phải có khi ra

trường, cho nên khi còn ngồi trên ghế giảng đường đại học. Sinh viên cần phải cố gắng

nỗ lực hơn nữa,cố gắng học tập thật tốt những kiến thức được học trên giảng đường, mà

còn phải trao dồi những kiến thức xã hội, những kỹ năng mềm mà người kỹ sư cần phải

có khi ra ngoài xã hội.

Môn học này rất bổ ích cho sinh viên, giúp sinh viên hình thành lòng yêu nghề,

hứng thú trong quá trình học tập, đây chính là nguồn động lực giúp sinh viên học tập tốt

hơn. Qua môn học này, giúp sinh viên tìm được sở thích của mình trong các ngành nghề

mình được học. Định hướng được nghề nghiệp, có sự quyết định đúng đắn nhất trong

việc chọn chuyên ngành cho mối sinh viên.

Đồng thời song song với việc tham quan các nhà máy và phòng thí nghiệm, nó

giúp sinh viên hiểu rõ hơn về bản chất của ngành trong khoa công nghệ vật liệu. Thấy

được tầm quan trọng của vật liệu trong cuộc sống của chúng ta. Nó đóng góp một phần to

lớn trong sự phát triển của các ngành công nghiệp hiện nay. Đưa con người tiếp cận với

các vật liệu mới, thân thiện với môi trường, bảo vệ cuộc sống của con người tốt hơn….

Trần Nguyên Hảo _ V1200994 Trang 37

Báo cáo thực tập hướng nghiệp K12

TÀI LIỆU THAM KHẢO

[email protected]

http://niengiamtrangvang.com

http://www.ymyceramic.com.vn

http://www.3m.com.vn

Và một số thông tin thu thập được qua chuyến thực tập.

Trần Nguyên Hảo _ V1200994 Trang 38