89
LỜI MỞ ĐẦU Từ lâu, cho thuê tài chính đã xuất hiện ở Việt Nam nhưng hầu như mức độ phổ biến và sử dụng dịch vụ tại các doanh nghiệp chưa nhiều. Ở các quốc gia khác trên thế giới, cho thuê tài chính là một trong những nguồn cung cấp vốn chủ yếu cho các máy móc thiết bị tại doanh nghiệp, được xem là một yếu tố thúc đẩy công nghiệp phát triển. Paul Getty - tỷ phú dầu mỏ Mỹ đã từng nói “Cái gì sẽ tăng giá thì hãy mua, cái gì sẽ mất giá thì hãy đi thuê”. Do đó, cho thuê tài chính sẽ là giải pháp tối ưu cho doanh nghiệp nhằm tiết kiệm chi phí đầu tư, nhanh chóng thay đổi, cập nhật công nghệ mới, đặc biệt là với tốc độ phát triển của khoa học công nghệ ngày nay, giá cả các máy móc thiết bị có xu hướng tốt và rẻ hơn. 1. Tên đề tài: Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động CTTC của Công ty TNHH một thành viên cho thuê tài chính Ngân hàng Á Châu nói riêng và thị trường cho thuê tài chính Việt Nam nói chung. 2. Mục đích nghiên cứu của Báo Cáo. - Hệ thống và làm rõ hơn một số vấn đề cơ bản về cho thuê tài chính. Trang 1 / 89

Báo cáo thực tập phạm thị huyền trang new

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: Báo cáo thực tập phạm thị huyền trang new

LỜI MỞ ĐẦU

Từ lâu, cho thuê tài chính đã xuất hiện ở Việt Nam nhưng hầu như mức độ

phổ biến và sử dụng dịch vụ tại các doanh nghiệp chưa nhiều. Ở các quốc gia

khác trên thế giới, cho thuê tài chính là một trong những nguồn cung cấp vốn

chủ yếu cho các máy móc thiết bị tại doanh nghiệp, được xem là một yếu tố thúc

đẩy công nghiệp phát triển. Paul Getty - tỷ phú dầu mỏ Mỹ đã từng nói “Cái gì

sẽ tăng giá thì hãy mua, cái gì sẽ mất giá thì hãy đi thuê”. Do đó, cho thuê tài

chính sẽ là giải pháp tối ưu cho doanh nghiệp nhằm tiết kiệm chi phí đầu tư,

nhanh chóng thay đổi, cập nhật công nghệ mới, đặc biệt là với tốc độ phát triển

của khoa học công nghệ ngày nay, giá cả các máy móc thiết bị có xu hướng tốt

và rẻ hơn.

1. Tên đề tài: Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động CTTC của Công ty

TNHH một thành viên cho thuê tài chính Ngân hàng Á Châu nói riêng và thị

trường cho thuê tài chính Việt Nam nói chung.

2. Mục đích nghiên cứu của Báo Cáo.

- Hệ thống và làm rõ hơn một số vấn đề cơ bản về cho thuê tài chính.

- Đánh giá thực trạng hiệu quả hoạt động cho thuê tài chính của Công ty

TNHH một thành viên cho thuê tài chính Ngân hàng Á Châu

- Đề xuất hệ thống giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động cho

Công ty TNHH một thành viên cho thuê tài chính Ngân hàng Á Châu nói riêng

và thị trường cho thuê tài chính Việt Nam nói chung.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.

- Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động tài chính và những vấn đề liên

quan đến cho thuê tài chính.

- Phạm vi nghiên cứu: Lấy thực tế tại Công ty TNHH một thành viên cho

thuê tài chính Ngân hàng Á Châu năm 2009, 2010 và 2011 làm cơ sở minh

chứng.

Trang 1 / 58

Page 2: Báo cáo thực tập phạm thị huyền trang new

PHẦN I. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN TRONG

HOẠT ĐỘNG CHO THUÊ TÀI CHÍNH.

1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của cho thuê tài chính.

Hình thức cho thuê tài chính đã có lịch sử khá lâu dài và diễn ra trong hầu

hết mọi lãnh vực hoạt động kinh doanh.

Từ khi xuất hiện hình thức cho thuê tài chính thì loại hình tài trợ này đã có

những bước phát triển về cả quy mô và phạm vi địa lý. Ngày nay nó đã trở thành

hình thức tài trợ vốn kinh doanh khá phổ biến từ Châu Mỹ qua Châu Âu, Châu Á

cho đến tận miền cực nam Châu Phi.

Tuy nhiên, các giao dịch thuê tài sản thời cổ thuộc hình thức thuê mua kiểu

truyền thống. Phương thức giao dịch của hình thức này cũng tương tự như

phương thức thuê vận hành ngày nay và trong suốt lịch sử hàng ngàn năm tồn tại

của nó, đã không có sự thay đổi lớn về tính chất giao dịch.

Hoạt động cho thuê tài sản đã xuất hiện từ rất sớm trong lịch sử văn minh

nhân loại, đã xuất hiện từ 2000 năm trước công nguyên với việc cho thuê các

công cụ sản xuất nông nghiệp, súc vật kéo, quyền sử dụng nước, ruộng đất nhà

cửa.

Đầu thế kỷ XIX do sự phát triển của khoa học kỹ thuật và nền kinh tế hàng

hoá, số lượng và chủng loại tài sản cho thuê đã có sự gia tăng đáng kể.

Đến đầu thập kỷ 50 của thế kỷ này, giao dịch thuê mua đã có những bước

nhảy vọt. Nguyên nhân của sự phát triển này là do hoạt động thuê mua đã có

những thay đổi về tính chất của giao dịch. Nhằm đáp ứng nhu cầu vốn trung và

dài hạn, nghiệp vụ tín dụng thuê mua hay còn gọi là thuê tài chính được sáng tạo

ra trước tiên ở Mỹ vào năm 1952. Sau đó nghiệp vụ tín dụng thuê mua phát triển

sang Châu Âu và phát triển mạnh mẽ tại đó từ những năm của thập kỷ 60. Tín

dụng thuê mua cũng phát triển mạnh mẽ ở châu Á và nhiều khu vực khác từ đầu

thập kỷ 70. Ngành công nghiệp thuê mua có giá trị trao đổi chiếm khoảng 350 tỷ

USD vào năm 1994. Chỉ tính riêng tại Hoa Kỳ tổng số vốn thiết bị cho thuê năm

Trang 2 / 58

Page 3: Báo cáo thực tập phạm thị huyền trang new

1987 ước tính lên đến 107,8 tỷ USD và có tốc độ giá tăng 7% mỗi năm. Hiện

nay ở Mỹ, ngành thuê mua thiết bị chiếm khoảng 25-30% tổng số tiền tài trợ cho

các giao dịch mua bán thiết bị hàng năm. Ở Anh theo một công bố mới đây của

Hiệp Hội tín dụng thuê mua thiết bị, thuê vận hành chiếm khoảng 20% vốn tài

trợ cho các hoạt động thuê mua ở Anh và năm 1993, tổng giá trị ngành công

nghiệp thuê mua đạt 49 Tỷ Bảng.

Nguyên nhân chính thúc đẩy các hoạt động cho thuê tài chính phát triển

nhanh là do nó thể hiện hình thức tài trợ có tính chất an toàn cao tiện lợi, và hiệu

quả cho các bên giao dịch.

1.2. Những vấn đề cơ bản của Hoạt động cho thuê tài chính.

1.2.1. Khái niệm.

Theo Nghị định số 16/NĐ-CP ngày 02/05/2001 của chính phủ thì khái niệm

cho thuê tài chính được hiểu như sau:

Cho thuê tài chính là một hoạt động tín dụng và dài hạn, thông qua việc

cho thuê máy móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển và các động sản khác trên

cơ sở hợp đồng cho thuê giữa bên cho thuê và bên thuê. Bên cho thuê cam kết

mua máy móc thiết bị, phương tiện vận chuyển và các động sản khác theo yêu

cầu của bên mua và nắm giữ quyền sở hữu đối với tài sản cho thuê. Bên thuê sử

dụng tài sản thuê và thanh toán thuê trong suốt thời hạn thuê đã được hai bên

thoả thuận.

1.2.2. Đặc điểm của cho thuê tài chính.

- CTTC là một hoạt động tín dụng trung và dài hạn giữa bên cho thuê tài

sản và bên đi thuê tài sản.

- Trong thời hạn cho thuê, các bên không được đơn phương hủy bỏ hợp

đồng.

- Trong thời gian cho thuê, tài sản thuộc quyền sở hữu tài sản của công ty

cho thuê. Khi kết thúc thời hạn cho thuê, bên đi thuê có thể mua lại hoặc tiếp tục

thuê.

Trang 3 / 58

Page 4: Báo cáo thực tập phạm thị huyền trang new

- CTTC là hoạt động tín dụng mà bên đi thuê không cần bỏ toàn bộ số tiền

cùng một lúc để thuê và cũng không cần tài sản thế chấp, không làm ảnh hưởng

đến hạn mức tín dụng của doanh nghiệp ở ngân hàng.

- Đối tượng CTTC chủ yếu là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, các công ty

chưa có đủ điều kiện vay vốn của ngân hàng.

- Thuê tài chính giúp các doanh nghiệp bắt kịp với công nghệ, tiếp cận

nhiều với các công nghệ tiên tiến, với thủ tục đơn giản, yêu cầu tín dụng thấp mà

không cần bảo lãnh, thế chấp, không cần tài sản đảm bảo có trước.

- Thuê tài chính là hoạt động không cần thủ tục giấy tờ phiền hà. Việc đi

thuê tài chính dễ dàng hơn so với việc đi vay ngân hàng.

- Công ty CTTC được thành lập dưới các hình thức sau: Công ty CTTC

Nhà nước, Công ty CTTC cổ phần, Công ty CTTC liên doanh, Công ty CTTC

100% vốn nước ngoài và Công ty CTTC trực thuộc tổ chức tín dụng.

1.2.3. Những đối tượng có liên quan trong quá trình giao dịch của

nghiệp vụ Cho Thuê Tài Chính.

Lãnh vực hoạt động cho thuê tài chính, thường có nhiều chủ thể tam gia,

thể hiện những mối quan hệ bình đẳng giữa các chủ thể kinh tế với nhau.

a) Bên cho thuê

Là nhà tài trợ vốn cho bên thuê, là chủ thể sẽ thanh toán toàn bộ giá trị tài

sản theo thỏa thuận giữa bên thuê với nhà cung cấp và là chủ sở hữu tài sản về

mặt pháp lý. Trong trường hợp cho thuê tài sản của mình, bên cho thuê cũng

đồng thời là nhà cung cấp thiết bị.

b) Bên thuê

Là khách hàng thuê mua tài sản của người cho thuê hay là người nhận sự tài

trợ vốn của công ty cho thuê. Bên thuê có quyền sử dụng, hưởng dụng những lợi

ích do tài sản đem lại và có trách nhiệm trả phí thuê theo thỏa thuận.

c) Nhà chế tạo hay nhà cung ứng

Trang 4 / 58

Page 5: Báo cáo thực tập phạm thị huyền trang new

Là nhà cung cấp tài sản, thiết bị hay phương tiện vận tải theo thỏa thuận với

người thuê và theo các điều khoản hợp đồng mua bán ký với người cho thuê.

d) Người cho vay

Là một định chế tài chính, một tổ chức tín dụng cho bên thuê vay vốn để

hoạt động.

e) Các cơ quan quản lý nhà nước

Như ngân hàng nhà nước, cơ quan công chứng tòa án, cục thuế có trách

nhiệm giám sát và kiểm soát việc tuận thủ các quy định của pháp luật, đồng thời

công nhận tính hợp pháp của giao dịch thuê mua, quyền sở hữu pháp lý đối với

tài sản và xét sử, giải quyết các tranh chấp.

f) Hệ thống các văn bản pháp luật

Là các văn bản luật, hoặc dưới luật, các văn bane quy phạm pháp luật “ chi

phối” các hoạt động cho thuê tài chính, quy định trách nhiệm, nghĩa vụ và quyền

lợi của tất cả các bên có liện quan đến hoạt động thuê mua. Những văn bản này

tạo nên hành lang pháp lý để hoạt động cho thuê tài chính đạt hiệu quả kinh tế

cao.

g) Đối tượng giao dịch trong hoạt động thuê mua

Tất cả các loại tài sản, thiết bị, phương tiện vận tải thường được sử dụng

trong hoạt động cho thuê tài chính, rất đa dạng và phong phú nhưng các đối

tượng này thường chia thành 2 loại chính: động sản và bất động sản.

Tóm lại, tùy theo mỗi phương thức thuê tài chính mà các chủ thể liên quan

có sự liên đới tham gia với những mức độ nhất định hoặc không tham gia vào

những hình thức thuê mua nào đó.

Sơ đồ1.1: Mối liên hệ giữa các bên có liên quan trong một giao dịch

thuê mua tài sản điển hình

Trang 5 / 58

Page 6: Báo cáo thực tập phạm thị huyền trang new

Trang 6 / 58

Người cho thuê

Hợp đồng mua

máy móc, thiết bị

Hợp đồng thuê máy

móc thiết bịThế chấp Khoản

tiền vay

Quyền sở hữu

thiết bị

Trả phần tiền thuê máy

móc, thiết bị còn lại

Trả tiền theo giá mua

máy móc thiết bị

Quyền sử dụng

thiết bị

Người cho vay

Tiền thuê được trả cho

khoản tiền người cho

thuê vay

Bảo trì phụ tùng thay thế

Trả tiền bảo trì và phụ

Chuyển giao thiết bịNhà chế tạo

hay nhà cung cấpNgười thuê

Môi trường kinh tế, pháp luật

Môi trường Luật pháp, Kinh tế

Page 7: Báo cáo thực tập phạm thị huyền trang new

1.3. Các phương thức cho thuê tài chính:

1.3.1. Cho thuê tài chính có sự tham gia của hai bên (hợp đồng cho

thuê trực tiếp).

Theo phương thức này, trước khi nghiệp vụ cho thuê xuất hiện, tài sản

được dùng để tài trợ đã thuộc quyền sở hữu của người cho thuê bằng cách mua

tài sản hoặc tự xây dựng.

Phương thức tài trợ này thường do các công ty kinh doanh bất động sản và

công ty sản xuất máy móc, thiết bị thực hiện, như các nhà đầu tư xây dựng cao

ốc văn phòng, các chung cư, sau đó ký các hợp đồng cho thuê với khách hàng.

Các tổ chức tài chính rất ít áp dụng phương thức tài trợ này.

Hình thức tài trợ này có những đặc điểm căn bản sau:

- Hàng hoá thường là những loại tài sản có giá trị không quá lớn và thuộc các

loại máy móc thiết bị.

- Chỉ có 2 bên tham gia trực tiếp vào giao dịch: Người cho thuê và người thuê.

- Vốn tài trợ hoàn toàn do người cho thuê đảm nhiệm.

- Người cho thuê có thể mua lại thiết bị khi chúng bị lạc hậu.

Phương thức tài trợ này có sự tham gia của 2 bên được thực hiện như sau:

Sơ đồ 1.2: Cho thuê tài chính có sự tham gia của hai bên

Trang 7 / 58

Giao tài sản ( 2b )

Ký hợp đồng thuê ( 1 )

Thanh toán tiền thuê ( 3 )

BÊN CHO THUÊ BÊN THUÊ

Chuyển giao quyền sử dụng (2a )

Page 8: Báo cáo thực tập phạm thị huyền trang new

(1) Người cho thuê và người đi thuê ký hợp đồng thuê.

(2a) Người cho thuê lập thủ tục chuyển giao quyền sử dụng cho người đi thuê.

(2b) Người cho thuê giao tài sản cho người đi thuê.

(3) Theo định kỳ người đi thuê thanh toán tiền thuê cho người cho thuê.

Ngoài những đặc điểm chung của phương thức cho thuê, loại hợp đồng này

còn có những đặc điểm chính như sau:

Người cho thuê Người thuê

1. Sử dụng các loại máy móc, thiết bị

của chính họ để cho thuê

1. Thuê máy móc, thiết bị từ người

có tài sản đó

2. Đảm nhiệm toàn bộ vốn tài trợ 2. Ký kết với nhà cung cấp 1 phụ

kiện hợp đồng về cung cấp

3. Cung cấp các loại phụ tùng và dịch

vụ bảo tín cùng với thiết bị theo một

hợp đồng phô.

3. Trả tiền thuê theo định kỳ và trả

tiền phụ tùng và dịch vô 

4. Nhận các khoảng tiền thuê những

khoản tiền dịch vụ thu hợp đồng phô

4. Bán lại thiết bị khu chúng bị lạc

hậu và nhận thuê thiết bị mới

5. Nhận lại tài sản đã lỗi thời và cung

cấp thiết bị thay thế.

 

1.3.2. Cho thuê tài chính có sự tham gia của ba bên:

Theo hình thức này, người thuê sẽ thoả thuận với nhà cung ứng về các điều

khoản mua tài sản mình có nhu cầu và sau đó người cho thuê sẽ tiến hành mua

tài sản để cho người cho thuê thuê. Rõ ràng, theo phương thức này, người cho

thuê chỉ thực hiện việc mua tài sản theo yêu cầu của người đi thuê và đã được

hai bên thoả thuận theo hợp đồng thuê. Quy trình tài trợ có sự tham gia của ba

bên, bao gồm: Người cho thuê, người đi thuê và người cung cấp.

Trang 8 / 58

Page 9: Báo cáo thực tập phạm thị huyền trang new

 

Sơ đồ 1.3: Tài trợ cho thuê tài chính có sự tham gia của ba bên.

1a: Người cho thuê và người đi thuê ký hợp đồng thuê tài sản.

1b: Người cho thuê và người cung cấp ký hợp đồng mua tài sản.

1c: Người cung cấp và người đi thuê ký hợp đồng bảo hành bảo dưỡng (có

thể người cho thuê ký với người cung cấp về việc bảo hành và bảo dưỡng cho

người đi thuê).

2a: Người cung cấp lập thủ tục chuyển giao quyền sở hữu cho người cho thuê.

2b: Người cung cấp chuyển giao tài sản cho người đi thuê.

2c: Người cho thuê thanh toán tiền mua tài sản.

2d: Người cho thuê lập thủ tục chuyển giao quyền sử dụng cho người đi thuê.

3: Phương thức cho thuê theo định kỳ người đi thuê thanh toán tiền thuê

cho người cho thuê.

Phương thức tài trợ có sự tham gia của ba bên còn được gọi là phương thức

thuê mua thuần (net lease) và là phương thức cho thuê tài chính được áp dụng

phổ biến nhất, vì có các ưu điểm sau:

Trang 9 / 58

2b

1c

32c1a1b2a2c

BÊN CHO THUÊ

NHÀ CUNG CẤP BÊN THUÊ

Page 10: Báo cáo thực tập phạm thị huyền trang new

- Người cho thuê không phải mua tài sản trước và như vậy sẽ làm cho vòng

quay của vốn nhanh hơn vì không phải dự trữ hàng tồn kho.

- Việc chuyển giao tài sản được thực hiện trực tiếp giữa người cung cấp và

người đi thuê và giữa họ cũng chịu trách nhiệm trực tiếp về tình trạng hoạt động

của tài sản, cũng như thực hiện việc bảo hành và bảo dưỡng tài sản. Như vậy

người cho thuê có thể trút bỏ gánh nặng về tình trạng hoạt động của tài sản.

- Người cho thuê không trực tiếp nhận tài sản rồi sau đó chuyển giao cho

người đi thuê và như vậy sẽ hạn chế được rủi ro liên quan đến việc từ chối nhận

hàng của người đi thuê, vì do có sự nhầm lẫn về mặt kỹ thuật.

Xuất phát từ các ưu điểm trên đây mà các ngân hàng và các tổ chức tài

chính đã áp dụng chủ yếu phương thức này để tài trợ cho các doanh nghiệp, đặc

biệt đối với cho thuê thiết bị. Trên thế giới 80% hợp đồng cho thuê tài chính áp

dụng theo phương thức này.

1.3.3. Tái cho thuê (lease back).

Tái cho thuê hay còn gọi là bán và thuê lại (Sale and lease back) là một

dạng đặc biệt của phương thức cho thuê có sự tham gia của hai bên. Trong hoạt

động kinh doanh có nhiều doanh nghiệp thiếu vốn lưu động để khai thác tài sản

cố định hiện có, nhưng lại không đủ uy tín để vay vốn lưu động ở các ngân hàng.

Trong trường hợp đó họ buộc phải bán lại một phần tài sản cố định cho ngân

hàng hoặc công ty tài chính, sau đó thuê lại tài sản đó để sử dụng và như vậy sẽ

có thêm nguồn tài chính để đáp ứng nhu cầu vốn lưu động.

Phương thức tái cho thuê áp dụng trong hai trường hợp trên đây là sự

chuyển hoá từ cho vay ngắn hạn sang tài trợ trung và dài hạn. Vì cho thuê tài

chính là kỹ thuật cấp tín dụng ít rủi ro, do đó ngân hàng có thể sử dụng tài trợ

trung và dài hạn để thay thế cho vay ngắn hạn khi mà không còn cách nào khác

để giúp cho xí nghiệp có thể giải quyết được khó khăn về tài chính. Nếu không

giải quyết bằng cách này doanh nghiệp sẽ lâm vào tình trạng phá sản và trong

trường hợp đó ngân hàng có thể bị thiệt hại lớn hơn.

Trang 10 / 58

Page 11: Báo cáo thực tập phạm thị huyền trang new

Sơ đồ 1.4: Hình thức tái cho thuê.

1a, Người cho thuê (ngân hàng hoặc công ty tài chính) ký hợp đồng mua tài sản của doanh nghiệp).

1b, Người cho thuê và người đi thuê ký hợp đồng thuê.

2a, Doanh nghiệp lập thủ tục chuyển giao quyền sở hữu cho ngân hàng.

2b, Ngân hàng lập thủ tục chuyển giao quyền sử dụng cho doanh nghiệp được phép sử dụng tài sản.

2c, Ngân hàng trả tiền mua tài sản cho doanh nghiệp là biện pháp giải quyết nợ quá hạn thì khoản thanh toán này được thu hồi khoản nợ quá hạn.

3, Theo định kỳ doanh nghiệp thanh toán tiền thuê cho ngân hàng.

1.3.4. Hợp đồng cho thuê thực hiện liên kết (Syndicate Leases).

Hợp đồng cho thuê liên kết là loại hợp đồng gồm nhiều bên tài trợ cho một người

thuê. Sự liên kết này có thể xảy ra theo chiều ngang hoặc theo chiều dọc tuỳ theo tính

chất của loại tài sản hay khả năng tài chính của các nhà tài trợ. Trong trường hợp tài sản

có giá trị lớn, nhiều định chế tài chính hay các nhà chế tạo cùng nhau hợp tác để tài trợ

cho người thuê tạo thành sự liên kết theo chiều ngang. Còn đối với trường hợp các định

chế tài chính hay các nhà chế tạo lớn giao tài sản của họ cho chi nhánh của họ thực hiện

giao dịch tài trợ cho khách hàng thì hình thành sự liên kết theo chiều dọc. Các bước và

đặc điểm trong giao dịch với người thuê của loại hợp đồng này không có khác biệt lớn

so với phương thức cho thuê điển hình.

1.3.5. Hợp đồng cho thuê bắc cầu:

Trang 11 / 58

2a

2b

1a

1b

3

BÊN CHO THUÊ BÊN THUÊ

Page 12: Báo cáo thực tập phạm thị huyền trang new

Đây là hình thức đặc biệt của phương thức cho thuê tài chính, chỉ mới được

phổ biến trong thời gian gần đây, xuất phát từ thực tế là các công ty Leasing có

những hạn chế về nguồn vốn không đủ khả năng tự tài trợ cho khách hàng. Theo

thể thức cho thuê này, người cho thuê đi vay để mua tài sản cho thuê từ một hay

nhiều người cho vay nào đó.

Hình thức cho thuê này thường được sử dụng trong những giao dịch cho

thuê đòi hỏi một lượng vốn đầu tư lớn, chẳng hạn cho thuê một máy bay thương

mại hay một tàu chở hàng hoặc 1 tổ hợp chuyên ngành lớn v.v..

Trong hình thức cho thuê này, vốn vay thường chiếm tỷ trọng lớn trong

tổng số tiền tài trợ, người cho thuê vẫn đóng vai trò chủ sở hữu tài sản cho thuê

và thông thường người cho thuê phải thế chấp chính tài sản mà họ đã cho thuê

cho người cho vay. Hình thức thế chấp tài sản cho thuê này sẽ làm giảm nhẹ rủi

ro cho người cho vay.

1.3.6. Cho thuê giáp lưng (Under lease):

Cho thuê giáp lưng là phương thức mà trong đó, thông qua sự đồng ý của

người cho thuê, người đi thuê thứ nhất cho người đi thuê thứ hai thuê lại tài sản

đó. Trên thực tế thực chất người đi thuê thứ nhất chỉ là người trung gian giữa

người cho thuê và người đi thuê thứ hai, nhưng về mặt pháp lý thì người đi thuê

thứ nhất phải chịu trách nhiệm về việc thực hiện hợp đồng với người cho thuê.

Với phương thức cho thuê này, mặc dù doanh nghiệp không đủ điều kiện để trực

tiếp thuê mua với người cho thuê, vẫn có thể thuê được tài sản để sử dụng cho

sản xuất kinh doanh.

Trang 12 / 58

1a

1b

3a

23b

BÊN CHO THUÊ

BÊN THUÊ 1BÊN THUÊ 2

Page 13: Báo cáo thực tập phạm thị huyền trang new

Sơ đồ 1.5: Hình thức cho thuê giáp lưng.

1a, Người cho thuê và  người đi thuê thứ 1 ký hợp đồng thuê mua.

1b, Người đi thuê thứ 1 và người đi thuê thứ 2 ký hợp đồng thuê mua.

2, Người cho thuê chuyển giao tài sản cho người đi thuê thứ 2.

3a, Người đi thuê thứ 2 trả tiền thuê cho người thuê thứ 1

3b, Người đi thuê thứ 1 trả tiền thuê cho người thuê.

Tiền thuê mà người đi thuê thứ hai phải trả thường cao hơn tiền thuê mà

người đi thuê thứ nhất trả cho người cho thuê. Phần chênh lệch giữa hai khoản tiền thuê

đó người đi thuê thứ 1 được hưởng, coi như là hoa hồng trách nhiệm. Ngoài ra, thê giáp

lưng cũng áp dụng trong trường hợp người đi thuê thứ 1 đã thuê tài sản và sử dụng tài

sản đó, nhưng sau đó không có nhu cầu sử dụng thì tài sản đó, nhưng sau đó không có

nhu cầu sử dụng thì có thể cho người khác thuê lại với sự đồng ý của người cho thuê.

1.4. Lợi ích của Hoạt Động Cho Thuê Tài Chính.

a) Đối với nền kinh tế quốc dân

- Cho thuê tài chính có vai trò quan trọng trong nền kinh tế thị trường, đặc

biệt trong nền kinh tế Việt Nam, khi yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá đòi

hỏi gia tăng mạnh vốn đầu tư.

- Cho thuê tài chính góp phần thu hút vốn đầu tư cho nền kinh tế

Vốn đầu tư của quốc gia được tích luỹ từ 2 nguồn: Tích luỹ nội bộ và vốn

huy động từ nước ngoài. Huy động có hiệu quả vốn đầu tư đòi hỏi rất nhiều kênh

huy động khác nhau phối hợp đồng thời; bao gồm hệ thống tín dụng; ngân sách

nhà nước và thị trường chứng khoán. Không thể phủ nhận vai trò tối quan trọng

của hệ thống tín dụng trong việc huy động vốn nhàn rỗi và giải ngân vốn đầu tư

nước ngoài. Là loại hình tín dụng trung dài hạn có nhiều ưu điểm, thể hiện ở sự

giảm thiểu rủi ro và phạm vi tài trợ rộng rãi, cho thuê tài chính góp phần không

nhỏ vào việc huy động vốn đầu tư trong nước và tìm nguồn tài trợ từ nước ngoài.

Với việc quy định của IMF không tính khoản nợ từ tài sản cho thuê tài chính

quốc tế vào khoản nợ nước ngoài của 1 quốc gia, hoạt động này càng có khả

năng trở thành một kênh thu hút vốn đầu tư nước ngoài hấp dẫn.

- Cho thuê tài chính góp phần phát triển hệ thống tài chính

Trang 13 / 58

Page 14: Báo cáo thực tập phạm thị huyền trang new

Một hệ thống tài chính hoàn thiện phải tồn tại các kênh dẫn vốn hoạt động

hiệu quả. Xét riêng về số lượng, cho thuê tài chính đã đóng góp vào thị trường

tài chính một kênh dẫn vốn trung dài hạn quan trọng. Hơn nữa, trong điều kiện

các quốc gia đang phát triển, khi thị trường chứng khoán còn ở dạng sơ khai, sự

thiếu hút nghiêm trọng nguồn cung cấp vốn trung dài hạn là không thể phủ nhận,

vì thế, cho thuê tài chính càng có vai trò lớn đối với những nền kinh tế này. Về

mặt chất, cho thuê tài chính là một kênh dẫn vốn hấp dẫn, nguyên nhân là ở

phạm vi tài trợ rộng lớn, cung ứng đến mọi khu vực, thành phần kinh tế rất có lợi

đối với khách hàng, đồng thời giảm bớt rủi ro của người cho thuê, áp dụng hình

thức cho thuê tài chính trong nền kinh tế và đặc biệt là việc hình thành các công

ty cho thuê tài chính chuyên doanh, tách khỏi hoạt động của các ngân hàng

thương mại càng tạo điều kiện phát triển hệ thống tài chính quốc gia. Cụ thể, các

công ty cho thuê tài chính chuyên doanh sẽ cung cấp dịch vụ hữu hiện hơn hẳn

những đơn vị trực thuộc, tạo sức cạnh tranh đáng kể trong thị trường tài chính,

thúc đẩy sự phát triển của lĩnh vực tiền tệ ngân hàng.

- Cho thuê tài chính góp phần nâng cao năng lực công nghệ đất nước

Đối với các quốc gia đang phát triển, việc lạc hậu về công nghệ luôn luôn là

vấn đề gây đau đầu các nhà quản lý; cho thuê tài chính quốc tế sẽ tạo ra cơ hội

lớn cho việc nâng cao năng lực công nghệ quốc gia ngay cả trong điều kiện kinh

tế quốc gia đó gặp khó khăn. Cho thuê tài chính cho phép các doanh nghiệp tăng

năng lực kinh doanh bằng việc thay đổi, nâng cấp dây chuyền sản xuất, cải tiến

kĩ thuật, mở rộng quy mô sản xuất. Điều này đem lại cho quốc gia đó khả năng

bắt kịp với trình độ công nghệ thế giới.

b) Về phía người thuê:

- Người thuê có thể được tài trợ toàn bộ giá trị tài sản cố định phục vụ cho

kinh doanh

Do việc tài trợ cho thuê được bảo đảm bằng chính tài sản thuê và người cho

thuê có thể chiếm hữu lại tài sản đó khi người thuê vi phạm hợp đồng nên

thường người thuê không cần đảm bảo khả năng thanh toán bằng việc đặt cọc

một khoản tiền. Tuy nhiên trong trường hợp mức độ rủi ro cao, khách hàng cũng

bị yêu cầu đặt cọc rủi ro lớn như vậy cũng không thể đáp ứng tiêu chuẩn tín

Trang 14 / 58

Page 15: Báo cáo thực tập phạm thị huyền trang new

dụng của các ngân hàng. Hơn nữa, luật tín dụng không cho phép các ngân hàng

tài trợ toàn bộ trong khi các công ty cho thuê tài chính tài trợ 100% nhu cầu tài

sản doanh nghiệp.

- Người thuê không bị ràng buộc về hạn mức tín dụng vay ngân hàng

Hầu hết các quốc gia đều không hạn chế các doanh nghiệp vay ngân hàng

khi họ đã thuê tài chính, điều này mở rộng cơ hội huy động vốn vào hoạt động

sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

- Không đòi hỏi uy tín lớn

Để đáp ứng yêu cầu tại các tổ chức tín dụng, các doanh nghiệp phải trình

báo cáo tài chính thể hiện 3 năm kinh doanh liên tục có lãi và không có nợ quá

hạn. Các doanh nghiệp thường gặp khó khăn trong việc thoả mãn các yêu cầu

này nhưng sẽ dễ dàng hơn trong trường hợp họ thuê tài chính. Hơn nữa, các

doanh nghiệp nhỏ không thể có mối quan hệ gần gũi sẵn có với các ngân hàng và

các ngân hàng không thể đáp ứng một khoản vay dài hạn đối với những khách

hàng chưa có một khoản vay dài hạn nào trong hồ sơ tín dụng. Riêng đối với

những công ty cho thuê tài chính, những khách hàng mới cũng có thể nhận được

những khoản tài trợ ngắn hạn.

- Cơ chế thanh toán tiền thuê linh hoạt

Không như các ngân hàng thương mại bị yêu cầu thanh khoản đòi hỏi sự

quản lý chặt chẽ đối với việc thanh toán tiền vay, cho thuê tài chính có thể đưa ra

một cơ cấu trả nợ linh hoạt đáp ứng những dòng tiền đặc thù của người thuê. Ví

dụ cho thuê trả tăng dần, giảm dần, niên kim cố định. Việc thanh toán diễn ra

theo mùa hoặc ngắt quãng; Thời hạn thanh toán cũng linh hoạt, có thể định kỳ

theo quý hoặc theo tháng.

- Không cần tài sản thế chấp

Đây là ưu điểm nổi bật của cho thuê tài chính - sử dụng ngay tài sản thuê

làm vật thế chấp. Nguyên tắc tài sản thế chấp trong tín dụng ngân hàng để tránh

sự lựa chọn đối nghịch và rủi ro đạo đức. Tài sản thuê trong cho thuê tài chính

không đủ tính lỏng để người thuê có thể sử dụng sai mục đích. Mặt khác, tài sản

luôn thuộc quyền sở hữu của người cho thuê nên rủi ro mất vốn không lớn.

- Người thuê có thể tiếp cận với công nghệ hiện đại

Trang 15 / 58

Page 16: Báo cáo thực tập phạm thị huyền trang new

Các công ty cho thuê tài chính chuyên môn hoá trong lĩnh vực của họ nên

thường am hiểu kĩ về thị trường tài sản và thường được phép xuất nhập khẩu

trực tiếp. Nhờ đó người thuê có thể tiếp cận với nhà sản xuất và những sản phẩm

tiên tiến, hiện đại; tạo ra khả năng đổi mới công nghệ nhanh chóng với chi phí

thấp - đây là điều đặc biệt có ý nghĩa trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt hiện nay

- cùng với những dịch vụ đào tạo, hướng dẫn, bảo trì… kèm theo của nhà cung

cấp. Mặt khác, mối quan hệ kinh doanh cùng với những kinh nghiệm về thị

trường tài sản của công ty cho thuê tài chính cho phép người thuê có thể bán tài

sản cũ, tài sản không sử dụng để đổi mới công nghệ.

c) Về phía người cho thuê

- Cho thuê tài chính có mức độ rủi ro thấp hơn cho vay

Trong suốt thời hạn thuê, người cho thuê vẫn nắm quyền sở hữu tài sản

thuê nên họ có thể nhanh chóng chiếm hữu lại tài sản nếu người thuê không tuân

thủ hợp đồng. Như vậy, có thể coi tất cả các hợp đồng cho thuê tài chính đều có

tài sản thế chấp. Mặt khác, khi cơ chế xử lý tài sản đảm bảo tiền vay của nước ta

còn chưa đồng bộ, hoạt động cho vay càng trở nên rủi ro hơn so với cho thuê tài

chính. Tuy nhiên, việc tịch thu tài sản không phải là biện pháp đảm bảo rủi ro mà

các công ty cho thuê tài chính mong muốn, hầu hết các công ty đều trông chờ

vào phẩm chất của người thuê. Khả năng giảm thiểu rủi ro đòi hỏi 2 yếu tố, về

pháp luật - là những văn bản quy phạm về quyền sở hữu - và về thị trường - yêu

cầu về sự tồn tại một thị trường thiết bị, máy móc cũ - để tài sản cho thuê có thể

dễ dàng được xử lý trong điều kiện rủi ro xảy ra.

- Tránh được rủi ro đạo đức và sự lựa chọn đối nghịch

Trong các quan hệ tín dụng, rủi ro đạo đức và sự lựa chọn đối nghịch rất dễ

xảy ra; người vay có thể sử dụng sai mục đích cam kết trong hợp đồng các khoản

tiền vay, vì thế tạo rủi ro lớn hơn đối với khoản vay đó, mặt khác chính những

người nay lại có nỗ lực lớn trong việc tìm kiếm nguồn tài trợ, điều này dẫn đến

nguy cơ mất khả năng thanh toán các khoản vay. Đây là điều nguy hiểm đối với

các tổ chức tín dụng. Hoạt động cho thuê tài chính tài trợ người thuê bằng tài sản

đồng thời không chuyển quyền sở hữu nên giảm được những rủi ro trên.

- Phát triển mối quan hệ với khách hàng và thúc đẩy bán hàng

Trang 16 / 58

Page 17: Báo cáo thực tập phạm thị huyền trang new

Do sự chủ động tham gia vào các giao dịch mua bán giữa bên thuê và nhà

cung cấp, công ty cho thuê tài chính phát triển rộng hơn quan hệ của mình và vì

thế có điều kiện phát triển hoạt động của mình. Là định chế tài chính, các công

ty này thúc đẩy việc giao dịch hàng hoá thông qua việc giới thiệu, quảng bá…

dẫn người mua đến với người bán. Là người bán, hình thức thuê tài chính được

xem như một dạng khuyến mãi sản phẩm.

1.5. Kinh nghiệm phát triển hoạt động cho thuê tài chính ở một số nước.

1.5.1. Trung Quốc

Hoạt động CTTC ở Trung Quốc được triển khai từ đầu thập niên 80 nhờ có

chính sách mở cửa, cải cách đầu tư mà sau 10 năm ngành CTTC ở Trung Quốc

phát triển nhanh chóng về số lượng cũng như loại hình công ty CTTC rất đa

dạng. Trong 60 công ty CTTC thì có 25 liên doanh với nước ngoài. Các công ty

tài chính đầu tư, công ty tài chính tư vấn vẫn được phép thực hiện hoạt động

CTTC như là một nghiệp vụ phụ bên cạnh hoạt động kinh doanh chính. Doanh

thu từ hoạt động CTTC tăng đáng kể qua các năm. cụ thể chỉ sau khi thành lập 1

năm thì doanh số CTTC là 13,2 triệu USD (năm 1981) thì đến năm năm 1987

con số này gần 1 tỷ USD. Như vậy chỉ sau 6 năm đưa vào vận hành hoạt động

CTTC doanh số CTTC đã đạt 3 tỷ USD.

Trong nghiệp vụ CTTC, các công ty CTTC ở Trung Quốc thực hiện tài trợ

toàn bộ giá trị của tài sản thuê trong đó bên thuê được quyền chọn những tài sản

cho thuê cho đến hết thời hạn hợp đồng và được trích khấu hao tài sản thuê.

Điều đặc biệt là hoạt động CTTC chịu sự chi phối bởi kế hoạch và chính

sách của Nhà nước. Ngay cả nguồn vốn đưa ra và lịch thanh toán nợ đều dựa

trên kế hoạch nhà nước. Và để tránh việc đầu tư vào những máy móc thiết bị lạc

hậu, lỗi thời và không phục vụ cho sự tăng trưởng kinh tế của đất nước, Chính

phủ quy định thiết bị cho thuê phải được đưa vào danh mục quản lý của Nhà

nước hoặc kế hoạch của địa phương và là đối tượng phải được sự chấp thuận của

Nhà nước hoặc các cơ quan quản lý. Đồng thời Chính phủ quy định tất cả các

công ty CTTC phải tìm một nhà cung cấp thích hợp, nắm được giá cả cung ứng

thiết bị cũng như chất lượng, công nghệ và các đặc tính kỹ thuật khác của các

Trang 17 / 58

Page 18: Báo cáo thực tập phạm thị huyền trang new

máy móc thiết bị đó. Thậm chí, công ty CTTC còn phối hợp với bên cung ứng để

huấn luyện cho bên thuê cách sử dụng và vận hành tài sản.

Ngoài ra, Chính phủ thực hiện cải tổ, sắp xếp lại toàn diện nền kinh tế,

khuyến khích đầu tư nước ngoài vào lĩnh vực tài chính dưới hình thức các công

ty CTTC liên doanh hoặc 100% vốn nước ngoài nhằm tận dụng nguồn vốn, kỹ

thuật và kinh nghiệm quản lý tiên tiến.

Mặt khác, bằng việc tạo dựng được môi trường pháp lý thuận lợi và ban

hành chính sách khuyến khích sự phát triển của loại hình dịch vụ này thích hợp

như: Các công ty CTTC được miễn thuế thu nhập DN trong hai năm đầu và sau

năm thứ ba nếu có lợi nhuận mới phải nộp thuế, quy định thuế suất thuế lợi tức

ưu đãi đối với dịch vụ CTTC và một loạt các văn bản khác đã làm cho thị trường

CTTC phát triển mạnh mẽ và nhanh chóng.

Để thúc đẩy hoạt động CTTC, ở Trung Quốc đã nhanh chóng hình thành

hiệp hội CTTC với mục đích bảo vệ lợi ích của hoạt động CTTC, đồng thời tăng

cường quan hệ hợp tác của các thành viên trong hiệp hội. Thông qua hiệp hội,

các thành viên sẽ nhận được sự hỗ trợ, hợp tác phát triển, học hỏi lẫn nhau và

đưa ra những vướng mắc chung kêu gọi chính phủ quan tâm giải quyết.

1.5.2. Hàn Quốc

Hoạt động CTTC được áp dụng ở Hàn Quốc vào những năm 1970 và được

coi là một trong những quốc gia đầu tiên tại châu Á áp dụng hoạt động này để tài

trợ vốn cho nền kinh tế. Ở Hàn Quốc những năm 1970, tình hình kinh tế ở trạng

thái nhu cầu đầu tư thiết bị vượt quá tiền vốn đòi hỏi cần bổ sung loại hình tài trợ

mới và hoạt động CTTC được đưa vào áp dụng dưới sự giám sát của Bộ Tài

chính, ngay sau khi đưa vào áp dụng CTTC đã trở thành công cụ để thúc đẩy đầu

tư trong nước cho tăng trưởng kinh tế. Năm 1995, có 25 công ty CTTC hoạt

động với quy mô thị trường là 18 tỷ USD, chiếm 30% so với toàn bộ thiết bị

trong nước và đứng thứ 4 thế giới về doanh số CTTC.

Điều chỉnh hoạt động CTTC tại Hàn Quốc bởi “Luật khuyến khích ngành

cho thuê” được ban hành vào năm 1973 và được sửa đổi liên tục do thị trường

CTTC được mở rộng và đến năm 1993 được đổi tên thành “Luật kinh doanh cho

thuê”. Điều này thể hiện tính tự do hoá của thị trường tài chính Hàn Quốc và đến

Trang 18 / 58

Page 19: Báo cáo thực tập phạm thị huyền trang new

1998 cùng với sự cơ cấu lại thị trường tài chính Luật kinh doanh cho thuê được

thay thế bằng “Luật kinh doanh tài trợ tín dụng đặc biệt”.

Hỗ trợ một cách đáng kể cho các DNNVV đầu tư vào thiết bị với số tiền là

4,9 tỷ USD chiếm 52,7% tổng doanh số CTTC trong năm 1993. Theo Luật

khuyến khích cho thuê thì bên cho thuê được hướng dẫn duy trì mức tối thiểu

50% tổng cho thuê dành cho DNNVV.

Cũng trong Luật khuyến khích cho thuê hướng dẫn các công ty CTTC phải

duy trì mức tối thiểu 40% tổng cho thuê dành cho ngành sản xuất trong nước.

Cũng trong năm 1993, tổng số cho thuê máy móc thiết bị, ngành sản xuất máy

móc trong nước chiếm 59,1% với số tiền 5,4 tỷ USD. Điều này đã nói CTTC đã

đóng góp vào sự phát triển của ngành sản xuất máy móc trong nước.

Tiêu chuẩn xử lý kế toán trong CTTC được Chính phủ ban hành vào ngày

01/01/1985 và được sửa đổi vào tháng 3/1993, trường hợp giá trị hiện tại của phí

cho thuê áp dụng là trên 90% giá chính thức thì có khả năng khấu hao thiết bị

trong thời gian thuê. Một trong những nhân tố giúp hoạt động CTTC tại Hàn

Quốc thoát ra khó khăn quản lý bằng việc tăng cường tiêu chuẩn kế toán. Ngày

18/03/2005, Uỷ ban tiêu chuẩn kế toán- Viện nghiên cứu kế toán Hàn Quốc công

bố và thông qua bản tiêu chuẩn kế toán doanh nghiệp và tiêu chuẩn này cũng áp

dụng đối với bản hợp đồng cho thuê. Như vậy, có thể khẳng định hoạt động

CTTC ở Hàn Quốc phát triển nhanh là do những nguyên nhân sau:

Thứ nhất, có sự tham gia của Chính phủ trong việc có định hướng về cơ cấu

tài sản cho thuê, áp dụng chính sách tiền tệ chặt chẽ, hạn chế tín dụng ngân hàng

đối với các tập đoàn kinh tế lớn nên những quy định thông thoáng của CTTC

giúp ngành này trở nên hấp dẫn.

Thứ hai, thực hiện khuyến khích đầu tư và ưu đã thuế. Chính phủ chủ động

hỗ trợ ngành công nghiệp này phát triển bằng những chính sách thuế, hạch toán

khấu hao tài sản và quy định nhiều quyền có lợi cho bên cho thuê.

Thứ ba, có hệ thống pháp lý điều chỉnh hoạt động CTTC và được cụ thể

hoá thành luật. Đồng thời quy định rõ ràng việc xử lý kế toán nghiệp vụ kế toán

CTTC.

Trang 19 / 58

Page 20: Báo cáo thực tập phạm thị huyền trang new

Thứ tư, khuyến khích phát triển các DNNVV cùng với nền kinh tế phát

triển như vũ bão kéo theo nhu cầu lớn về vốn cho việc đầu tư, đổi mới máy móc

thiết bị, công nghệ sản xuất.

Thứ năm, khuyến khích sự tham gia của các nhà đầu tư của người nước

ngoài.

1.5.3. Malaysia

Ở Malaysia, hoạt động CTTC cũng được thành lập năm 1974 và phát triển

nhanh chóng vào cuối những năm 70, đầu những năm 80 của thế kỷ trước. Tuy

nhiên, đến năm 1985-1986, với những kinh nghiệm còn yếu và sự sửa đổi các

biện pháp hành chính của Chính phủ nhằm xóa bỏ những lổ hỗng về thuế và thắt

chặt việc sử dụng thuật ngữ “Cho thuê” đã ảnh hưởng đến hoạt động CTTC. Và

đến năm 1989-1990, nền kinh tế của Malaysia phục hồi, phần lớn các khu vực

kinh tế được mở rộng, đặc biệt là khu vực công nghiệp, điều đó lại thúc đẩy hoạt

động CTTC phát triển. Ở Malaysia, công ty CTTC chủ yếu thực hiện các dịch vụ

cho thuê thiết bị và tiến hành cả hai hình thức CTTC và cho thuê vận hành. Cho

thuê vận hành có chiều hướng tăng lên: Năm 1989, CTTC chiếm 86%, cho thuê

vận hành chiếm 14% trong tổng số hợp đồng cho thuê thì đến năm 1990, tỉ lệ

này tương ứng là 79,3% và 20,7%. Như vậy, hoạt động CTTC ở Malaysia phát

triển là do có sự quan tâm của Chính phủ trong việc khuyến khích phát triển hoạt

động này thông qua các chính sách thuế và các quy định liên quan đến hoạt động

CTTC. Ngoài ra, các công ty CTTC đã đẩy mạnh các hoạt động của mình thông

qua việc đa dạng hoá các sản phẩm và loại hình cho thuê.

1.5.4. Nhật Bản.

Vào cuối những năm 80 hầu hết các Công ty cho thuê tài chính ở Nhật Bản

đều tập trung kinh doanh bất động sản, họ cho rằng giá trị về đất đai, công xưởng

sẽ không bao giờ giảm. Tuy nhiên đến năm 1990, Chính phủ Nhật đã ra một loạt

các chính sách hạn chế sự bùng nổ của thị trường bất động sản. Kết quả là một

loạt các Công ty cho thuê tài chính Nhật Bản bị phá sản. Đây là một bài học lớn

cho các công ty cho thuê tài chính khác: phải biết chọn lùa danh mục cho thuê

một cách thận trọng. Nền kinh tế phát triển thì hoạt động CTTC cũng phát triển

Trang 20 / 58

Page 21: Báo cáo thực tập phạm thị huyền trang new

và ngược lại, do đó khi gặp thời kỳ kinh tế khủng hoảng thì nên chú ý nhiều hơn

đến vấn đề rủi ro trong hoạt động để có thể thu hồi được tài sản, tránh gây những

thua lỗ không đáng.

1.6. Rủi ro trong Hoạt Động Cho Thuê Tài Chính.

1.6.1. Rủi ro tín dụng và tác hại của nó đến hoạt động cho thuê tài

chính

a) Rủi ro tín dụng

Rủi ro tín dụng là khả năng khách hàng vay vốn hay tổ chức phát hành

chứng khoán không thanh toán được tiền lãi hoặc vốn gốc hoặc cả hai. Tương tự,

rủi ro tín dụng trong hoạt động cho thuê tài chính là khả năng xảy ra tổn thất

( trực tiếp hoặc gián tiếp) xuất phát từ việc bên thuê không thực hiện nghĩa vụ trả

nợ đúng như cam kết trong hợp đồng cho thuê tài chính hoặc mất khả năng thanh

toán.

b) Tác hại của rủi ro tín dụng

- Làm tăng chi phí, giảm lợi nhuận, ảnh hưởng đến kế hoạch sử dụng vốn.

- Làm tăng rủi ro thanh khoản.

- Làm giảm uy tín.

- Làm tăng rủi ro mất vốn.

c) Các nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng trong hoạt động cho thuê

tài chính.

- Nguyên nhân từ phía khách hàng:

Đối với khách hàng cá nhân:

Khách hàng bị suy giảm năng lực hành vi dân sự.

Khách hàng bị suy giảm năng lực tài chính.

Do khách hàng kính doanh nhỏ lẻ.

Do hoàn cảnh gia đình không thuận lợi.

Đối với khách hàng doanh nghiệp:

Do năng lực tài chính của doanh nghiệp yếu kém.

Do giá trị của tài sản thuê suy giảm quá nhanh.

Do biến động của thị trường đầu vào và đầu ra.

Trang 21 / 58

Page 22: Báo cáo thực tập phạm thị huyền trang new

- Nguyên nhân từ phía Công ty cho thuê tài chính.

Do Công ty CTTC định kỳ hạn nợ chưa chính xác.

Do Công ty CTTC cho thuê vượt quá khả năng quản lý của khách hàng.

Do Công ty CTTC thu thập thông tin không đầy đủ và chính xác về khách hàng

thuê, dự án thuê và tình hình thị trường.

Do Công ty CTTC thiếu kiểm tra, giám sát trước, trong và sau giải ngân.

Do có những hạn chế trong quy trình nghiệp vụ của Công ty CTTC.

Do sự hạn chế về năng lực và đạo đức của cán bộ.

- Các rủi ro từ môi trường kinh doanh và môi trường pháp lý.

1.6.2. Rủi ro lãi suất

Nguồn vốn hoạt động của các Công ty CTTC thường được huy động từ các

nguồn sau:

- Được nhận tiền gởi có kỳ hạn từ một năm trở lên của tổ chức, cá nhân.

- Được phát hành trái phiếu, chứng chỉ tiền gởi và giấy tờ có giá khác có kỳ

hạn trên một năm để huy động vốn của tổ chức tài chính, tín dụng trong và ngoài

nước…

- Được vay vốn của các tổ chức tài chính, , tín dụng trong và ngoài nước.

Rủi ro lãi suất chính là sự tổn thất về lãi của người cho vay, do lãi suất đi

vay tăng hoặc lãi suất cho vay giảm hoặc lãi suất cho vay và đi vay đều tăng

hoặc đều giảm, nhưng mức đố tăng giảm khác nhau làm ảnh hưởng đến thu nhập

ròng của người cho vay.

Trong cho thuê tài chính, rủi ro lãi suất thường xảy ra trong các trường hợp

sau:

- Đi vay và tài trợ vốn với lãi suất cố định nhưng khác nhau về thời hạn.

Thường là đi vay với thời gian ngắn, còn cho thuê tài chính với thời gian dài.

Trong trường hợp này với lãi suất thị trường tăng sẽ xuất hiện rủi ro lãi suất.

- Đi vay và cho thuê tài chính với lãi suất thả nổi nhưng khác nhau về thời

hạn hoặc định kỳ tính lãi.

- Tài trợ thuê tài chính với lĩa suất cố định nhưng đi vay với lãi suất thả nổi

hoặc ngược lại.

Trang 22 / 58

Page 23: Báo cáo thực tập phạm thị huyền trang new

1.6.3. Rủi ro tỷ giá hối đoái

Loại rủi ro này được thể hiện trong mối quan hệ: vay ngoại tệ khách hàng

và nước ngoài để tài trợ các doanh nghiệp trong nước. Trong trường hợp nếu tỷ

giá đồng nội tệ so với ngoại tệ tăng (do đồng nội tệ mất giá so với đồng ngoại tệ)

sẽ tất nhiên xuất hiện rủi ro về tỷ giá.

1.6.4. Rủi ro liên quan đến tài sản

Trong hoạt động cho thuê tài chính, các rủi ro liên quan đến tài sản thường

là:

- Sự mất mát và hư hỏng tài sản: Mặc dù hợp đồng thuê tài chính có điều

khoản quy định: Bên đi thuê có trách nhiệm bảo quản và chịu trách nhiệm về

những rủi ro liên quan đến mất mát và hư hỏng tài sản. Khi rủi ro này xảy ra sẽ

ảnh hưởng đến sản xuất và tất yếu làm giảm khả năng thanh toán của người đi

thuê.

- Tài sản thuê không có khả năng luân chuyển khi người đi thuê trả lại: Sau

khi kết thúc hợp đồng cho thuê tài chính, bên đi thuê có thể trả lại tài sản và

người cho thuê có thể bán hoặc cho thuê tiếp. Tuy nhiên, nếu thị trường không

chấp nhận tài sản này hoặc chấp nhận với mức giá thấp hơn mức tối thiểu cần

phải thu hồi thì bên cho thuê phải gánh chịu rủi ro.

Trang 23 / 58

Page 24: Báo cáo thực tập phạm thị huyền trang new

PHẦN II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO THUÊ

TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH

VIÊN CHO THUÊ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG Á

CHÂU.

2.1. Lịch sử hình thành của ACB Leasing.

Công ty TNHH một thành viên cho thuê tài chính Ngân hàng Á Châu

( dưới đây được gọi là Công ty) là một tổ chức tín dụng phi ngân hàng trực thuộc

Ngân hàng Á Châu, do Ngân hàng Á Châu làm chủ sở hữu và chịu trách nhiệm

về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của Công ty trong phạm vi số vốn

điều lệ của Công ty.

Tên đầy đủ tiếng việt: Công ty TNHH một thành viên cho thuê tài

chính Ngân hàng Á Châu.

Tên viết tắt bằng tiếng Việt: Công ty cho thuê tài chính Ngân hàng Á

Châu.

Tên đầy đủ bằng tiếng Anh: Asia Commercial Bank Leasing Company

Limited.

Tên viết tắt bằng tiếng Anh: ACBL.Co.,Ltd.

Trụ sở chính: 131 Châu Văn Liêm, Phường 14, Quận 5, Thành phố Hồ

Chí Minh.

Công ty có tư cách pháp nhân theo quy định của pháp luật Việt Nam.

Địa bàn hoạt động của Công ty cho thuê tài chính Ngân hàng Á Châu

là địa bàn hoạt động của Ngân hàng Á Châu được quy định trong điều lệ Ngân

hàng Á Châu.

Công ty có tài khoản riêng mở tại Ngân hàng Nhà nước, các ngân hàng

trong nước, ngân hàng nước ngoài theo quy định của Ngân hàng Nhà nước và

Ngân hàng Á Châu.

Thời gian hoạt động: Thời gian hoạt động của công ty là 50 năm và phải

phù hợp với thời gian hoạt động của Ngân hàng Á Châu. Công ty có thể kéo dài

hoặc giải thể trước thời hạn hoạt động theo quyết định của Hội đồng quản trị

Trang 24 / 58

Page 25: Báo cáo thực tập phạm thị huyền trang new

Ngân hàng Á Châu sau khi được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận bằng văn bản,

mỗi lần gia hạn không quá 50 năm.

Địa bàn hoạt động chủ yếu : TP. Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Bình

Dương…

Vốn hoạt động của công ty gồm các nguồn sau: Vốn điều lệ, Vốn huy

động, Vốn vay, Các quỹ theo quy định của pháp luật, Lợi nhuận chưa chia, Các

loại vốn khác.

Vốn điều lệ, hình thức góp vốn, tăng giảm vốn điều lệ:

Vốn điều lệ của Công ty là: 200.000.000.000 ( Hai trăm tỷ Đồng Việt

Nam)

Toàn bộ vốn điều lệ của Công ty là do Ngân hàng Á Châu cấp.

Vốn điều lệ có thể tăng hoặc giảm do Hội đồng quản trị Ngân hàng Á

Châu quyết định tùy theo tình hình hoạt động của Công ty và chỉ thực hiện sau

khi Ngân hàng Nhà nước chấp nhận và đăng ký với cơ quan đăng ký kinh doanh.

2.2. Cơ cấu tổ chức và các đơn vị trực thuộc

Cơ cấu tổ chức:

Hội đồng quản trị và bộ máy giúp việc;

Ban kiểm soát;

Tổng giám đốc và các Phó tổng giám đốc;

Kế toán trưởng;

Cơ cấu tổ chức của các đơn vị trực thuộc do Tổng giám đốc tham mưu trình

Hội đồng quản trị Công ty quyết định phù hợp với nhu cầu thực tế và quy định

của pháp luật.

Hội đồng quản trị Công ty gồm 3 thành viên, bao gồm Chủ tịch, Phó chủ

tịch và Ủy viên Hội đồng quản trị. Hội đồng quản trị công ty gồm 2 thành viên

chuyên trách và 1 thành viên kiêm nhiệm.

Ban kiểm soát là cơ quan kiểm tra hoạt động tài chính của Công ty; giám

sát việc chấp hành chế độ hạch toán, hoạt động của hệ thống kiểm tra, kiểm soát

nội bộ của Công ty. Số lượng thành viên Ban Kiểm Soát gồm 3 thành viên, bao

gồm 2 thành viên chuyên trách và một thành viên kiêm nhiệm.

Trang 25 / 58HỘI ĐỒNG

QUẢN TRỊ

BAN KIỂM SOÁT

Page 26: Báo cáo thực tập phạm thị huyền trang new

Sơ đồ 2.2: Sơ đồ cơ cấu tổ chức

2.3. Nội dung hoạt động:

a) Huy động vốn từ các nguồn sau:

Nhận tiền gửi có kỳ hạn từ 1 năm trở lên của tổ chức, cá nhân;

Vay vốn ngắn, trung và dài hạn của các tổ chức tín dụng trong và

ngoài nước;

Phát hành các loại giấy tờ có giá như kỳ phiếu, tín phiếu, chứng chỉ

tiền gửi trái phiếu và các loại giấy tờ khác có thời hạn trên 1 năm để huy động

vốn của tổ chức và cá nhân trong nước theo quy định của thống đốc Ngân

hàng Nhà nước về phát hành giấy tờ có giá của tổ chức tín dụng để huy động

vốn;

Tiếp nhận các nguồn vốn khác theo quy định của Ngân hàng Nhà

nước.

b) Thực hiện các nghiệp vụ sau đây theo quy định của Ngân hàng

Nhà nước:

Cho thuê tài chính;

Mua và cho thuê theo hình thức cho thuê tài chính;

Tư vấn cho khách hàng về những vấn đề liên quan đến nghiệp vụ

cho thuê tài chính;

Thực hiện các dịch vụ ủy thác cho thuê tài chính ( nhận ủy thác

bằng máy móc, thiết bị hoặc các nguồn vốn để nhập máy móc, thiết bị cho

thuê tài chính đối với khách hàng) và các dịch vụ ủy thác khác liên quan đến

hoạt động cho thuê tài chính;

Thực hiện các dịch vụ quản lý tài sản liên quan đến hoạt động cho

thuê tài chính;

Thực hiện các dịch vụ bảo lãnh liên quan đến hoạt động cho thuê

tài chính theo hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước;

Cho thuê vận hành

Bán các khoản phải thu từ hợp đồng cho thuê tài chính cho các tổ

chức cá nhân.

c) Thực hiện hoạt động ngoại hối theo quy định của pháp luật.

Trang 26 / 58

BAN KIỂM SOÁT

Page 27: Báo cáo thực tập phạm thị huyền trang new

d) Thực hiện các nghiệp vụ khác khi được Ngân hàng cho phép.

2.4. Thực trang thị trường cho thuê tài chính tại Việt Nam.

Loại hình cho thuê tài chính (CTTC) góp phần giảm gánh nặng cho hệ

thống ngân hàng trong việc cung ứng vốn đối với các doanh nghiệp. Tuy nhiên,

thị phần về huy động và dư nợ cho thuê của các công ty CTTC vẫn còn khá

khiêm tốn.

2.4.1. Chủ thể tham gia

Hiện nay mới chỉ có 12 công ty CTTC trong đó 8 công ty thuộc hiệp hội

CTTC Việt Nam với tổng số vốn điều lệ là 2.500 tỉ đồng và 4 công ty 100% vốn

nước ngoài, theo Ông Đàm Đức Long – Tổng thư ký Hiệp hội Cho thuê Tài

chính Việt Nam

Các chủ thể có nhu cầu thuê tài chính trên thị trường cho thuê tài chính là

các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế, hộ kinh doanh,... và cá nhân hoạt động

trong nhiều lĩnh vực, ngành nghề khác nhau. Tuy nhiên, thực tế thì khách hàng

đi thuê chủ yếu là các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực vận tải và xây

dựng.

2.4.2. Hàng hóa trên thị trường cho thuê tài chính

Thực trạng hàng hoá CTTC tại Việt Nam: Hiện nay, tài sản cho thuê tài

chính chủ yếu tập trung vào phương tiện vận tải, máy móc thiết bị đáp ứng được

tỷ lệ 37% so với nhu cầu của nền kinh tế. Tiếp đến là máy móc thiết bị và dây

chuyền công nghệ cũng chỉ đáp ứng được 34% so với nhu cầu của nền kinh tế.

Máy móc, thiết bị của một ngành khác được tài trợ bằng phương thức thuê tài

chính như thiết bị ngành in, máy móc công trình sử dụng cho hoạt động xây

dựng cơ bản cũng chiếm một tỷ trọng thấp so với nhu cầu của nền kinh tế.

Đánh giá thực trạng hàng hoá CTTC tại Việt Nam: Chiến lược khách hàng

tập trung vào các doanh nghiệp vừa và nhỏ, đặc biệt ưu tiên cho các doanh

Trang 27 / 58

Page 28: Báo cáo thực tập phạm thị huyền trang new

nghiệp làm hàng xuất khẩu, thị trường đầu ra ổn định, có khả năng quản lý và

tiềm năng phát triển tốt. Việc đầu tư dưới hình thức CTTC ngày càng được mở

rộng ở tất cả các lĩnh vực như giao thông vận tải, xây dựng, công nghiệp nhẹ,

công nghiệp chế biến, bệnh viện, nông nghiệp,…Tài sản cho thuê chủ yếu tập

trung vào phương tiện vận tải, máy móc thiết bị… có chất lượng và mức độ công

nghệ có trình độ trung bình, dây chuyền công nghệ cao và máy móc thiết bị hiện

đại tiên tiến còn chiếm một tỷ trọng thấp trong hoạt động cho thuê của các công

ty CTTC. Các công ty CTTC chưa áp dụng tài sản cho thuê là bất động sản.

2.4.3. Phương thức cho thuê tài chính

Tuy có nhiều phương thức giao dịch cho thuê tài chính nhưng trên thị

trường cho thuê tài chính Việt Nam hiện nay phổ biến có 3 phương thức:

- Phương thức giao dịch CTTC 3 bên.

- Phương thức giao dịch CTTC 2 bên.

- Phương thức giao dịch mua và cho thuê lại (bán và tái thuê).

2.4.4. Giá cả cho thuê tài chính

Giá cả CTTC hiện nay thường cao hơn so với các loại hình tín dụng khác,

chưa hấp dẫn được các khách hàng thuê. Lãi suất CTTC cao hơn so với lãi suất

cho vay trung dài hạn từ 20% đến 25% và cao hơn 10% nếu tài sản được mua

sắm trực tiếp từ nhà sản xuất.

Mặc dù cho thuê tài chính là loại hình cấp tín dụng trung và dài hạn khá

phổ biến trên thế giới và có nhiều lợi thế cạnh tranh, tuy nhiên, sau 15 năm có

mặt, thị trường cho thuê tài chính Việt Nam chỉ có 14 công ty được thành lập

dưới các hình thức sở hữu khác nhau.

Vốn điều lệ trung bình của một doanh nghiệp cho thuê tài chính là 150 tỉ

đồng - rất nhỏ so với vốn điều lệ của các ngân hàng thương mại (thường là trên

1.000 tỉ đồng). Và hiện có nhiều doanh nghiệp hoạt động không hiệu quả.

2.4.5. Mức nợ xấu

Trang 28 / 58

Page 29: Báo cáo thực tập phạm thị huyền trang new

Theo Báo cáo Định dạng hệ thống tổ chức tín dụng vừa được Ủy ban Giám

sát tài chính quốc gia công bố cho thấy số liệu rất đáng quan ngại về tình hình

hoạt động của các công ty cho thuê tài chính tại Việt Nam.

Cụ thể, tỷ lệ nợ xấu (nợ dưới chuẩn, nghi ngờ hoặc hiện hữu khả năng mất

vốn) của các đơn vị này tính đến giữa năm 2011 lên tới 45,38% tổng dư nợ.

Trong khi đó, tỷ lệ bình quân toàn ngành ngân hàng chỉ là 3,11%, Mức nợ xấu

này cao gấp 15 lần tỷ lệ nợ xấu trung bình của hệ thống các tổ chức tín dụng.

(đều tính theo chuẩn kế toán của Việt Nam).

Tổng tài sản của các công ty này đạt 19.242 tỷ đồng tại cùng thời điểm

nhưng vốn chủ sở hữu đã âm 2.174 tỷ đồng. Trong khi đó, hệ số an toàn vốn

(CAR - vốn tự có trên tổng tài sản có rủi ro) tại các tổ chức này đang ở mức -

10,92%, kém xa so với mức trung bình của toàn hệ thống là 11,67% cũng như

mức tối thiểu 9% theo quy định hiện hành.

Theo phân tích của các chuyên gia, tỷ lệ nợ xấu của các doanh nghiệp này

tuy ở mức rất cao nhưng chưa trực tiếp ảnh hưởng tới an toàn toàn hệ thống bởi

với tài sản đạt trên 19.200 tỷ đồng, các công ty cho thuê tài chính hiện chỉ chiếm

hơn 4% tổng tài sản của các tổ chức tín dụng.

Trang 29 / 58

BBảng 2.1:

Page 30: Báo cáo thực tập phạm thị huyền trang new

2.5. Đánh giá thị trường CTTC tại Việt Nam

2.5.1. Những thành tựu

Thứ nhất, góp phần hoàn thiện thị trường tài chính (TTTC). Sự ra đời của

hoạt động CTTC đã trở thành kênh dẫn vốn mới bên cạnh các kênh tuyền thống

từ các ngân hàng thương mại (NHTM), qua đó góp phần giảm sức ép gánh nặng

cho hệ thống NHTM trong việc cung ứng vốn đối với các doanh nghiệp và nền

kinh tế đặc biệt là vốn trung và dài hạn.

Chính sự có mặt của 12 công ty CTTC đang góp phần vào việc hoàn thiện

các thể chế tài chính và các dịch vụ tài chính theo đúng kỳ vọng của đến án chiến

lược tài chính của VN đến năm 2020 được phê duyệt ngày 18 tháng 4 năm 2012.

Trang 30 / 58

Biểu đồ 1: Tổng dư nợ CTTC ở Việt Nam

Bảng 2.2

Page 31: Báo cáo thực tập phạm thị huyền trang new

Sự phát triển của hoạt động CTTC không chỉ thể hiện qua số lượng công ty

CTTC hình thành và phát triển mà còn thể hiện qua hoạt động của nó, cụ thể là

hoạt động CTTC. Điều này được minh chứng qua việc dư nợ CTTC tăng nhanh

qua các năm. Nếu năm 2008 dư nợ CTTC là 9.082 triệu đồng thì đến năm 2011

là 11.994 triệu đồng, tăng 32,06%.

Thứ hai, góp phần hỗ trợ doanh nghiệp trong việc đầu tư vào công nghệ,

máy móc thiết bị. Hoạt động CTTC được áp dụng chủ yếu là cho thuê máy móc

thiết bị và các động sản khác. Với đặc tính vốn có của hoạt động này là không

cần tài sản thế chấp, các DNNVV, các doanh nghiệp mới thành lập vẫn dễ dàng

tiếp cận được nguồn vốn này, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp mạnh dạn đổi

mới công nghệ. Dư nợ cho thuê được thể hiện dưới nhiều loại tài sản. Tuy nhiên,

tài sản cho thuê chủ yếu vẫn tập trung ở các phương tiện vận chuyển. Năm 2011,

dư nợ cho thuê vẫn tập trung vào tàu thuyền, ô tô và chiếm tới 51,8%, còn các tài

sản dây chuyền sản xuất, thiết bị y tế còn rất thấp.

Thứ ba, các công ty CTTC đã xác lập được thị phần và chiến lược kinh

doanh. Sau thời gian đi vào hoạt động, các công ty CTTC đã bắt đầu khẳng định

vị thế của mình trong hệ thống tài chính, đã góp phần tạo thêm một kênh huy

động vốn cho nền kinh tế, đặc biệt là cho các DNNVV. Hiện nay, sự có mặt của

12 công ty CTTC gồm 7 công ty trực thuộc NHTM, 4 công ty 100% vốn nước

ngoài và 1 công ty thuộc tập đoàn công nghiệp. Theo đánh giá thì trong thời gian

tới các công ty CTTC sẽ phát triển nhanh về quy mô, mạng lưới và chất lượng

dịch vụ.

2.5.2. Những hạn chế

Thứ nhất, dư nợ cho thuê còn thấp so với tổng mức dư nợ tín dụng. Nếu

như các nước đang phát triển, tỷ trọng hoạt động CTTC so với thị trường tín

dụng vào khoảng 15 đến 20% thì ở VN tỷ trọng này năm 2008 là 2,2%, năm

2009 1,8%, năm 2009 là 1,7% và năm 2011 là 1,6%. Điều đáng lo ngại là tỷ

trọng dư nợ CTTC co xu hướng giảm dần trong những năm gần đây, trong khi

đó, đối tượng khách hàng phù hợp để sử dụng dịch vụ CTTC là các DNNVV là

chủ yếu, chiếm trên 90% trong tổng số doanh nghiệp đang hoạt động ở VN.

Trang 31 / 58

Page 32: Báo cáo thực tập phạm thị huyền trang new

Thứ hai, nợ xấu có xu hướng tăng cao, điều đáng quan tâm là ngay cả

những công ty có thời gian hoạt động lâu năm, có kinh nghiệm trong hoạt động

này, song nợ xấu vẫn không hề giảm. Theo nguồn tin không chính thức thì nợ

xấu năm 2008 là 4,3% và con số này tăng rất cao trong những năm gần đây.

Thứ ba, mạng lưới hoạt động còn hạn hẹp, phân bổ không đều giữa các địa

phương. Nếu như mạng lưới hoạt động của các NHTM trải đều ở các tỉnh, thành

phố thì mạng lưới hoạt động của các công ty CTTC chỉ bó hẹp tại Hà Nội và

thành phố Hồ Chí Minh.

Thứ tư, sản phẩm cung cấp cho thị trường chưa đa dạng, chủ yếu sử dụng

sản phẩm truyền thống là cho thuê 3 bên. Trong 12 công ty CTTC hiện nay, chỉ

có công ty CTTC II Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn VN là

cung cấp cho thị trường sản phẩm tương đối đa dạng. Ngoài sản phẩm truyền

thống, công ty đã triển khai và áp dụng các sản phẩm như bán các khoản phải

thu, cho thuê hợp vốn, cho thuê vận hành.

Thứ năm, trong công tác tác nghiệp, việc xử lý nghiệp vụ vẫn còn mang

dáng dấp của sản phẩm cho vay trung và dài hạn của NHTM, công tác xử lý kế

toán trong cho thuê tài chính còn nhiều lúng túng (đặc biệt khi thu hồi tài sản,

Trang 32 / 58

Biểu đồ 2: Thể hiện nợ xấu so với tổng dự nợ qua các năm

nămnăm

Page 33: Báo cáo thực tập phạm thị huyền trang new

thực hiện mua và cho thuê lại tài sản, cho thuê vận hành…). Do đó ảnh hưởng

đến thủ tục xét duyệt cho vay, quy trình tài trợ còn phức tạp, chậm chạp, gây khó

khăn cho khách hàng khi thanh toán nợ điều này đã làm giảm đi tính ưu việt, lợi

thế cạnh tranh của sản phẩm CTTC vốn là đơn giản về mặt thủ tục.

Thứ sáu, nguồn vốn hoạt động chủ yếu từ vốn điều lệ của công ty và vay từ

NHTM mẹ, các hình thức huy động vốn khác như phát hành trái phiếu, mua

hàng trả chậm từ nhà sản xuất, hợp tác đồng tài trợ hầu như không có.

Thứ bảy, việc bán tài sản thu hồi còn chậm ảnh hưởng đến nguồn vốn hoạt

động của Công ty. Tài sản thu hồi không thể cho thuê tiếp, hoặc bán lại với giá

thấp hơn dư nợ hoặc không bán được. Thời gian thực hiện thu hồi, bán đấu giá

tài sản kéo dài, mà tài sản thì xuống cấp rất nhanh nên tiềm ẩn rủi ro cao, dễ mất

vốn. Thu hồi, khởi kiện gặp khó khăn hơn nếu Bên thuê thiếu thiện chí hợp tác.

Tài sản là động sản nên việc tháo ráp, vận chuyển đối với dây chuyển sản xuất là

rất khó khăn.

2.5.3. Nguyên nhân của những hạn chế

Thứ nhất, vẫn còn một số bất cập, vướng mắc trong cơ chế chính sách

khuôn khổ pháp luật như vấn đề về thuế trong trường hợp bán và thuê lại, hoặc

khi thu hồi tài sản CTTC chưa được thực hiện như phát mãi tài sản thế chấp khi

vay từ NHTM, khấu trừ thuế GTGT khi khách hàng thanh toán tiền thuê, về việc

thu hồi tài sản, về giới hạn cho thuê.

Thứ hai, phần lớn các công ty CTTC ở VN trực thuộc các NHTM, do đó,

hoạt động CTTC như là một mảng hoạt động của NHTM, chiến lược kinh doanh

của công ty CTTC phụ thuộc vào chiến lược của NHTM mình trực thuộc. Nguồn

vốn hoạt động của các công ty CTTC chủ yếu dựa trên cơ sở vốn điều lệ và vốn

điều chuyển từ NHTM trực thuộc. Mặc dù, các công ty có chức năng huy động

vốn nhưng so với sản phẩm huy động vốn của NHTM thì sản phẩm huy động

vốn của các công ty CTTC quá đơn điệu. Cụ thể theo Quyết định số 1160/QĐ-

NHNN, công ty CTTC không được huy động vốn ngắn hạn và khách hàng

không được rút vốn trước hạn nếu thời gian chưa gửi vốn chưa đủ 12 tháng và

việc dùng khoản tiền gửi tại công ty CTTC để cầm cố vay vốn tại các NHTM là

không hề đơn giản. Mặt khác, khách hàng cá nhân chưa có thói quen gửi vốn vào

Trang 33 / 58

Page 34: Báo cáo thực tập phạm thị huyền trang new

các tổ chức tín dụng phi ngân hàng. Khách hàng gửi vốn tại các công ty CTTC

chủ yếu là một số bạn hàng có hợp tác trong kinh doanh như đơn vị bảo hiểm,

nhà cung cấp. Tuy nhiên, nguồn vốn này không đáng kể so với nhu cầu vốn kinh

doanh. Do đó, việc huy động vốn từ nguồn tiền nhàn rỗi của nền kinh tế đối với

khối các công ty CTTC là rất thấp.

Thứ ba, do trình độ nhân viên của công ty CTTC chủ yếu được điều động

từ NHTM sang nên hạn chế về mặt kỹ thuật. Đối với hoạt động CTTC có đặc

trưng là gắn với tài sản nên tính chuyên nghiệp trong kinh doanh của các công ty

CTTC được thành lập dưới hình thức này không cao. Ở các nước các công ty

CTTC được hình thành từ các nhà sản xuất công nghiệp, các tập đoàn công

nghiệp - tài chính, CTTC mang tính chuyên dùng, gắn với một loại hay một số

loại tài sản cho thuê. Chẳng hạn như như công ty CTTC thuộc tập đoàn công

nghiệp tài chính Hyundai chuyên cho thuê ô tô; công ty CTTC thuộc tập đoàn

công nghiệp tài chính Doosan chuyên cho thuê thiết bị thi công xây dựng công

trình.

Thứ tư, chi phí sử dụng vốn của các công ty CTTC cao vay của các NHTM.

Bởi lẽ để có vốn kinh doanh các công ty CTTC phải huy động từ các NHTM và

các chủ thể khác để có lợi nhuận đòi hỏi công ty CTTC phải xây dựng lãi suất

cho thuê cao hơn lãi suất đầu vào của công ty CTTC. Mặt khác, bên thuê còn

phải nộp một khoản tiền ký quỹ cũng như phải chiụ các khoản chi phí vận hành

chạy thử vào mua bảo hiểm cho tài sản thuê. Chính điều đó làm cho lãi suất đi

thuê cao hơn lãi suất vay từ các NHTM. Đây là một trong điểm yếu của các công

ty CTTC so với các TCTD cung cấp vốn.

Thứ năm, công tác thẩm định dự án còn hạn chế. Mặc dù công tác thẩm

định dự án đã được quan tâm nhưng kết quả chưa đạt được như mong đợi, chất

lượng thẩm định dự án cho thuê còn bất cập như thông tin số liệu làm căn cứ tính

toán thẩm định các dự án cho thuê (nhất là dự án mới) chưa đầy đủ và chưa cập

nhật kịp thời dẫn đến khó đánh giá về hiệu quả kinh tế xã hội và tính khả thi của

dự án cho thuê, chưa đánh giá hiệu quả dự án trong mối liên hệ với dự án đầu tư

tổng thể hoặc các dự án vay vốn khác của khách hàng, chưa xây dựng được hệ

thống chỉ tiêu “chuẩn” cho từng loại dự án cho thuê theo từng lĩnh vực đầu tư

Trang 34 / 58

Page 35: Báo cáo thực tập phạm thị huyền trang new

giúp cho việc so sánh, đánh giá khi tiến hành thẩm định. Qua khảo sát cho thấy

việc tuân thủ quy trình CTTC của một số công ty chưa được đảm bảo. Cụ thể

nhiều tài sản thuê chưa được mua bảo hiểm hoặc chỉ mua bảo hiểm một năm một

lần chứ không mua toàn bộ thời hạn thuê thêm vào đó là sự quản lý theo dõi

không sát sao, đến khi hết hạn bảo hiểm không mua kịp thời đến khi rủi ro xảy ra

không có nguồn để bù đắp. Ngoài ra, các công ty CTTC thiếu chuyên môn trong

quá trình kiểm tra, theo dõi và hỗ trợ bên thuê tài chính trong quá trình khai thác

tài sản nên rủi ro là điều khó tránh khỏi.

Thứ sáu, đối tượng khách hàng là DNNVV nên ý thức chấp hành luật pháp

vẫn chưa nghiêm, sổ sách không minh bạch. Khách hàng thường có ba số liệu về

hoạt động SXKD phục vụ cho ba mục đích khác nhau. Để NHTM dễ dàng cấp

tín dụng, số liệu “đẹp hơn” thực tế, nhưng để giảm bớt nghĩa vụ thực hiện NSNN

số liệu thường thấp hơn thực tế và phải nộp ngân sách nhà Số liệu về hoạt động

sổ sách để vay vốn ngân hàng thường “đẹp” hơn để NHTM dễ dàng cấp tín

dụng, sổ sách đúng đã phản ánh trung thực hoạt động kinh doanh của doanh

nghiệp.

Thứ bảy, sự hiểu biết của công chúng đối với hoạt động cho thuê tài chính

còn hạn chế, chưa có chiến lược tuyên truyền quảng bá rộng rãi. Công tác tiếp

thị, quảng cáo tại các công ty dường như bỏ ngỏ, tự phát manh mún, chưa đưa ra

một định hướng chiến lược phát triển dài hạn và hướng tiếp cận với các dự án

lớn, hiệu quả.

Thứ tám, doanh nghiệp hiểu biết về kênh cấp vốn qua dịch vụ cho thuê tài

chính còn hạn chế; hoạt động quảng bá, giới thiệu dịch vụ này đến doanh nghiệp

còn yếu. Theo một cuộc khảo sát ngẫu nhiên mới đây đối với 1.000 doanh

nghiệp thuộc các thành phần khác nhau thì hơn 70% số doanh nghiệp được hỏi

trả lời rằng họ biết rất ít và chưa bao giờ tìm hiểu, sử dụng dịch vụ cho thuê tài

chính; gần 20% hoàn toàn không biết về dịch vụ này, thậm chí có doanh nghiệp

hiểu cho thuê tài chính như hoạt động mua trả góp, nhiều doanh nghiệp chưa

hiểu rõ bản chất cấp tín dụng của dịch vụ cho thuê tài chính, chưa thấy rõ được

hiệu quả, lợi ích từ dịch vụ cho thuê tài chính mang lại...

Trang 35 / 58

Page 36: Báo cáo thực tập phạm thị huyền trang new

2.6. Tình hình hoạt động của Công ty CTTC Ngân hàng Á châu (ACBL).

2.6.1. Đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty

Biểu đồ 3: Biểu đồ thể hiện tổng dư nợ và lợi nhuận sau thuế của

Công ty trong 3 năm 2009 - 2011

Năm 2009 Năm 2010 Năm 20110

100,000,000

200,000,000

300,000,000

400,000,000

500,000,000

600,000,000

700,000,000

800,000,000

900,000,000

172,716,176

423,256,431

822,601,832

8,392,316 17,874,039 36,959,512

Tổng dư nợ

Lợi nhuận sau thuế

Bảng 2.3: Tóm tắt các chỉ tiêu hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trong 3 năm 2009 - 2011

Đơn vị tính: 1,000 đồng

STT Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Năm 20111 Tổng tài sản 199,680,582 177,290,985 474,485,255 921,268,0672 % tăng, giảm so với năm gốc -12.63% 167.63% 94.16%

3 Doanh thu thuần 14,035,490 14,808,647 33,083,374 67,960,4804 % tăng, giảm so với năm gốc 6% 123% 105%5 Lợi nhuận từ HĐKD -2,385 100,136 273,354 112,0156 % tăng, giảm so với năm gốc 4299% 172.98% -59.02%7 Lợi nhuận khác 42 0 7 08 Lợi nhuận trước thuế 9,694,292 9,832,298 23,833,152 49,280,5509 Lợi nhuận sau thuế 6,979,890 8,392,316 17,874,039 36,959,512

10 % tăng, giảm so với năm gốc 20.24% 112.98% 106.78%

Năm 2009, mặc dù có nhiều diễn biến không thuận lợi đối với hoạt động

cho thuê tài chính, nhất là khi các doanh nghiệp thuê mua tài chính không được

Trang 36 / 58

Page 37: Báo cáo thực tập phạm thị huyền trang new

thụ hưởng chính sách hỗ trợ lãi suất từ gói kích thích kinh tế của Chính phủ,

ACBL vẫn duy trì ổn định hoạt động, tổng dư nợ thuê tài chính đến 31/12/2009

là 172 tỷ đồng, và lợi nhuận trước thuế đạt 9,8 tỷ đồng.

Năm 2010, ACBL có nhiều đổi mới và biến chuyển tích cực. ACBL đã

không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ, cung cấp sản phẩm dịch vụ mới nhằm

đáp ứng nhiều hơn và tốt hơn nhu cầu của khách hàng. Dịch vụ cho thuê tài

chính bằng ngoại tệ được triển khai. Bộ máy bán hàng được tập trung phát triển

và đào tạo. Năng suất và hiệu quả công việc được chú trọng hơn. Số lượng nhân

sự tại ACBL đã tăng hơn gấp đôi, trong đó 60% nhân viên trực tiếp kinh

doanh.Thực hiện mục tiêu tăng trưởng nhanh, đa dạng hóa ngành nghề tài trợ và

tài sản cho thuê tài chính, ACBL đã đạt được kết quả hoạt động như sau:

- Kết quả kinh doanh: Trong năm 2010, lợi nhuận trước thuế của

ACBL là 23,8 tỷ đồng,  gấp 2,4 lần so với lợi nhuận trước thuế năm 2009

và vượt 64% so với kế hoạch lợi  nhuận năm 2010 (14,5 tỷ đồng).

- Quy mô hoạt động: Đến 31/12/2010, tổng tài sản của ACBL đạt khoảng

474 tỷ đồng, tăng mạnh 297 tỷ đồng so với đầu năm do tăng vốn điều lệ 100 tỷ

đồng và tiền gửi của  các TCTD tăng hơn 156 tỷ đồng.  So với đầu năm, số

lượng khách hàng của ACBL tăng 26 khách hàng so với năm 2009, đạt 68

khách hàng với 34 khách hàng mới phát triển trong năm. Ngoài ra, tỷ

lệ nợ quá hạn vẫn duy trì ở mức 0%. ACBL đã ứng cử và trở thành Ủy viên

của Hiệp hội Cho thuê tài chính Việt Nam trong nhiệm kỳ II (2010 2014).

- Dư nợ cho thuê tài chính đạt 423,3 tỷ đồng, tăng trưởng 2,5 lần so với

năm 2009.

- Tỷ lệ nợ quá hạn vẫn là 0%.

Trọng tâm hoạt động năm 2011 của ACBL vẫn là đẩy mạnh tiếp thị bán

hàng, tập trung cạnh tranh bằng chính chất lượng dịch vụ và khả năng tư vấn

chuyên nghiệp. ACBL dự kiến mở rộng mạng lưới hoạt động tại miền Bắc, gia

tăng phạm vi phục vụ khách hàng trên cả nước.

Năm 2011, sau 4 năm hoạt động, ACBL đã ổn định bộ máy tổ chức, đạt sự

tăng trưởng hiệu quả trong kinh doanh và đảm bảo chất lượng hoạt động. Năm

Trang 37 / 58

Page 38: Báo cáo thực tập phạm thị huyền trang new

qua cũng ghi nhận sự tăng trưởng quy mô hoạt động của ACBL, đưa dịch vụ cho

thuê tài chính đến rộng rãi hơn đến khách hàng trên toàn quốc thông qua việc

thành lập chi nhánh tại Tp. Hà Nội.

Kết thúc năm tài chính 2011, ACBL đạt lợi nhuận là 50,86 tỷ đồng, tăng

gấp 2,13 lần so với năm 2010. Tổng tài sản đạt 922,8 tỷ đồng, tăng gấp 1,95 lần

so với năm 2010 và tăng gấp 5,2 lần so với năm 2009. Tỷ lệ nợ quá hạn vẫn ở

mức 0%.

2.6.2. Tình hình cho thuê theo ngành nghề kinh doanh

Năm 2009 Năm 2010 Năm 20110

50,000,000

100,000,000

150,000,000

200,000,000

250,000,000

300,000,000

350,000,000

400,000,000

450,000,000

500,000,000

BIỂU ĐỒ 4: DOANH SỐ CHO THUÊ THEO NGÀNH NGHỀ KINH DOANH

Sản xuất và gia công chế biến

Kho bãi, giao thông vận tải và thông tin liên lạc

Xây dựng

Thương mại

Dịch vụ cá nhân và công cộng

Khoa học kĩ thuật

Các ngành nghề khác

Bảng 2.4: Tỷ trọng của các ngành nghề kinh doanh trên tổng dư nợ

STT Ngành nghề kinh doanh Năm 2009 Năm 2010 Năm 20111 Sản xuất và gia công chế biến 78.91% 74.19% 54.74%

2Kho bãi, giao thông vận tải và thông tin liên lạc

3.03% 1.42% 6.60%

3 Xây dựng 3.52% 8.57% 4.26%4 Thương mại 9.02% 7.15% 24.07%5 Dịch vụ cá nhân và công cộng 3.27% 3.15% 5.30%6 Khoa học kĩ thuật 1.06% 0.31% 2.83%7 Các ngành nghề khác 1.13% 5.23% 2.20%

Trang 38 / 58

Page 39: Báo cáo thực tập phạm thị huyền trang new

Qua bảng số liệu ta thấy doanh số cho thuê có xu hướng tăng trội nhiều

hơn giảm qua các năm cụ thể ở các ngành như sau:

+ Sản xuất và gia công chế biến: doanh số cho thuê của ngành sản xuất và

gia công chế biến có xu hướng tăng mạnh dần qua các năm: năm 2009 chỉ thu

được 136.294 triệu đồng chiếm 78,91% trên tổng dư nợ. Nhưng đến năm 2010

tăng 177,714 triệu đồng tương ứng với 130,39% so với năm 2009. Năm 2011

tiếp tục tăng 136,301 triệu đồng ứng với tăng 43,41%, nhưng chiếm với tỉ trọng

thấp hơn là 54,71% trên tổng dư nợ.

+ Kho bãi, giao thông vận tải và thông tin liên lạc: năm 2009 cho thuê

được 5.240 triệu đồng, nhưng năm 2010 chỉ thu được 5.997 triệu đồng tăng 756

triệu đồng ứng với 14,45%. Năm 2011 có nhiều hợp đồng cho thuê lên tới

54.286 triệu đồng tăng 48.289 triệu đồng gấp 8 lần so với năm 2010.

+ Ngành xây dựng: năm 2009 cho thuê được là 6.071 triệu đồng chiếm

3,37% tổng dư nợ. Năm 2010 tăng 30.182 triệu đồng gấp 5 lần so với năm

2009, nhưng đến năm 2011 lại giảm 1.179 triệu đồng ứng với giảm 3,25% so

với năm 2010.

+ Ngành thương mại: Cũng đang có xu hướng tăng chậm và chiếm tỉ

trong cao trong tổng dư nợ, năm 2011 là năm có doanh thu cao nhất là

197.972 triệu đồng chiếm 24,07% tổng dư nợ tăng 167,7 triệu đồng tăng gấp

5 lần so với năm 2010, và năm 2010 cũng tăng 14.672 triệu đồng tăng 94,14%

so với năm 2009.

+ Dịch vụ cá nhân và công cộng: năm 2009 cho thuê được là 5.642 triệu

đồng chiếm 3,5% tổng dư nợ. Năm 2010 tăng 7.681 triệu đồng ứng với

136,14% so với năm 2009, nhưng đến năm 2011 lại tăng khá 30.271 triệu đồng

so với năm 2010, chiếm 5,3% trên tổng dư nợ.

+ Khoa học kĩ thuật: năm 2011 là cao nhất với 23.261 triệu đồng chiếm

2,83% trên tổng dư nợ

+ Khác: năm 2010 tăng khá 20.158 triệu đồng gấp 10 lần so với năm

2009, nhưng đến năm 2011 giảm 4.016 triệu đồng ứng với giamr18,16% so với

năm 2010.

Trang 39 / 58

Page 40: Báo cáo thực tập phạm thị huyền trang new

2.6.3. Tình hình cho thuê theo thành phần kinh tế (TPKT)

Thành phần

kinh tếNăm 2009 Năm 2010 Năm 2011

CHÊNH LỆCH Giữa 2010 & 2009

CHÊNH LỆCH Giữa 2011 & 2010

Số tiềnTỷ lệ (%)

Số tiềnTỷ lệ (%)

Doanh nghiệp nhà nước

15,862,666

85,447,241

79,327,156

69,584,575 438.67

-6,120,08

5 -7.16Công ty cổ phần, Công ty TNHH và doanh nghiệp tư nhân

154,893,330

336,276,893

740,488,586

181,383,563

117.10404,211,

693120.2

0

Cá nhân1,960,18

01,532,29

71,230,91

7 -427,883 -21.83 -301,380-

19.67

Khác0 0

1,555,173 0  

1,555,173  

Tổng172,716,

176432,256,

431822,601,

832259,540,

255150.2

7390,345,

40190.3

0Đơn vị tính: 1,000 đồng

Bảng 2.5: Phân tích đầu tư thuần CTTC theo thành phần kinh doanh

trong 3 năm 2009 – 2011

Trang 40 / 58

Page 41: Báo cáo thực tập phạm thị huyền trang new

Năm 2009 Năm 2010 Năm 20110

100000000

200000000

300000000

400000000

500000000

600000000

700000000

800000000

Biểu đồ 5: Cho thuê tài chính theo thành phần kinh tế

Doanh nghiệp nhà nước

Công ty cổ phần, Công ty TNHH và doanh nghiệp tư nhân

Cá nhân

Khác

Qua bảng số liệu ta thấy doanh số cho thuê của Công ty tập trung chủ yếu

vào các đối tượng sau: công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, doanh

nghiệp tư nhân và ít chú trọng vào các loại hình như: doanh nghiệp nhà nước

và cá nhân. Điều này phụ thuộc rất nhiều vào tình hình kinh tế nước ta hiện

nay, khi nhà nước đang khuyến khích phát triển các doanh nghiệp và và nhỏ.

Bên cạnh đó loại hình hợp tác xã ở nước ta đang trong giai đoạn hình thành và

hiện còn nhỏ bé trong khi đó loại hình doanh nghiệp nhà nước thì lại chưa hoàn

thiện trong tiến trình cổ phần hoá và chưa được hiệu quả trong sản xuất kinh

doanh. Cụ thể tình hình cho thuê các loại hình này như sau:

- Doanh nghiệp nhà nước: qua bảng số liệu thì ta thấy doanh số cho

thuê của loại hình doanh nghiệp này có xu hướng giảm, năm 2010 tăng mạnh

85.447 triệu đồng tăng 69.584 triệu đồng ứng 438,7 %, nhưng năm 2011 giảm

6.120 triệu đồng ứng với 7,16% so với năm 2010. Nguyên nhân là vì đây là

loại hình doanh nghiệp được thành lập chủ yêu bằng nguồn vốn nhà nước, hầu

hết đều được trang bị đầy đủ cơ sở vật chất, các doanh nghiệp này chủ yếu là

chỉ muốn bổ sung thêm những phương tiện còn thiếu phụ vụ cho hoạt động sản

xuất.

Trang 41 / 58

Page 42: Báo cáo thực tập phạm thị huyền trang new

- Công ty cổ phần, Công ty TNHH và doanh nghiệp tư nhân: năm 2009

đạt 154.893 triệu đồng. Đến năm 2010 tăng lên 336.276 triệu đồng tăng

181.383 triệu đồng so với năm 2009 ứng với 117%, năm 2011 tăng tiếp tuc

tăng mạnh 404.211 triệu đồng tương ứng 120,2% so với năm 2010. Ta thấy tuy

doanh số ngày càng có xu hướng tăng mạnh và chiếm tỷ trọng cao nhất trong

tổng doanh số cho thuê của Công ty.

- Cá nhân: đây là một trong những loại hình doanh nghiệp có tỷ lệ rủi ro

cao, nhưng lại là khách hàng cũng không kém phần quan trọng của Công ty.

Công ty luôn có chiến lược cho thuê có chừng mực đối với loại này. Năm 2009

đạt 1.960 triệu đồng, năm 2010 giảm 427,8 triệu đồng tương ứng 21,83% so

với năm 2009, và năm 2011 tiếp tục giảm 301,4 triệu đồng tương ứng 19,67%

so với năm 2010.

2.6.4. Tình hình nguồn vốn hoạt động

Bảng 2.6: Nguồn vốn hoạt độngChỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011

Vốn huy động 61,333,387 247,380,153 658,133,464Vốn tự có 100,000,000 200,000,000 200,000,000Nguồn vốn khác 15,957,598 27,105,102 63,134,603Tổng nguồn vốn 177,290,985 474,485,255 921,268,067

Đơn vị tính: 1,000 đồngBảng phần trăm các chỉ tiêu trong nguồn vốn hoạt động

Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011Vốn huy động 34.59% 52.14% 71.44%

Vốn tự có 56.40% 42.15% 21.71%

Nguồn vốn khác 9.00% 5.71% 6.85%

Trang 42 / 58

Vốn huy

động35%

Vốn tự có

56%

Nguồn vốn khác9%

Năm 2009

Vốn huy động52%

Vốn tự có42%

Nguồn vốn khác6%

Năm 2010

Page 43: Báo cáo thực tập phạm thị huyền trang new

Nguồn vốn hoạt động là một yếu tố quan trọng đối với các công ty CTTC.

Với số vốn tự có ban đầu khá ít (100 tỷ VNĐ), sau khoảng 2 năm hoạt động,

hầu hết các công ty CTTC hiện nay đều đã sử dụng hết số vốn tự có này và

phải bắt đầu các phương án để tìm nguồn vốn cho hoạt động của mình. Nguồn

vốn cơ bản nhất là huy động từ dân cư và các tổ chức kinh tế. Theo quy định

của pháp luật, công ty CTTC được phép huy động tiết kiệm kỳ hạn trên 13

tháng và phát hành các chứng từ có giá. Tuy nhiên, việc phát hành các chứng từ

có giá tại ACBL cũng như các công ty CTTC khác là chưa thực hiện. Vì vậy,

nguồn cung cơ bản nhất vẫn là từ huy động tiết kiệm trung – dài hạn. Tuy

nhiên, tính tại thời điểm 30/12/2009, số liệu huy động của ACBL đạt 61,3 tỷ

VNĐ - chỉ chiếm 35% nguồn vốn hoạt động. Điều này có nghĩa là mức huy

động tiết kiệm tại ACBL còn quá ít so với nhu cầu về vốn.

Một nguồn vốn khác mà các công ty CTTC đang có là nguồn vốn từ các

khoản ký quỹ của khách hàng. Như đã trình bày, hầu hết các công ty CTTC đều

yêu cầu các khách hàng của mình có một khoản ký quỹ, thông thường là từ 5-

10% trên giá trị tài sản thuê, để đảm bảo cho việc thực hiện hợp đồng CTTC.

Và khoản ký quỹ này các công ty CTTC chỉ hoàn trả khi hợp đồng CTTC kết

thúc, sau khi khách hàng đã thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ liên quan. Đây là

một khoản chiếm dụng vốn của công ty CTTC nhằm mục đích cải thiện tỷ suất

Trang 43 / 58

Vốn huy động71%

Vốn tự có

22%

Nguồn vốn khác7%

Năm 2011

Biểu đồ 6: Nguồn vốn hoạt động qua các năm

Page 44: Báo cáo thực tập phạm thị huyền trang new

lợi nhuận thực tế. Và ở ACBL, số vốn chiếm dụng này đang là 15,95 tỷ chiếm

9% nguồn vốn hoạt động.

Nhưng đến năm 2010, ACBL đã tăng vốn tự có lên 200 tỉ chiếm 42% trên

tổng nguồn vốn huy động, và nguồn vốn cung cơ bản cũng vẫn là nguồn vốn

trung và dài hạn. Tại thời điểm 30/12/2010 số tiền huy động được là 247,38 tỉ

đồng chiếm tỉ trọng khá cao là 52% cho thấy ACBL đã có nhiều giải pháp nâng

cao hoạt động huy động vốn, không còn phụ thuộc nhiều vào nguồn vốn tự có.

Và một vài nguồn huy động khác tăng 27,1 tỉ nhưng tỉ trọng đã giảm so với

năm 2009 chỉ còn 6% trên tổng nguồn vốn hoạt động.

ACBL ngày càng đưa ra được nhiều giải pháp tốt giúp tăng lượng tiền huy

động được, năm 2011 vốn huy động được là 657,13 tỉ đồng chiếm tỉ trọng 71%

đã tăng lên đáng kể so với năm 2010.Và một vài nguồn vốn khác từ lãi dự chi,

các khoản phải trả và công nợ khác cũng tăng 63,13 tỉ đồng chiếm 7% trên tổng

nguồn vốn hoạt động.

Như vậy, những giải pháp hữu hiệu mà ACBL đã thực hiện thực sự có tác

dụng giúp cho việc cho thuê trở nên linh động hơn.

2.7. Đánh giá hoạt động CTTC tại ACBLeasing.

2.7.1. Những dấu hiệu tích cực

2.7.1.1. Dư nợ cho thuê của công ty tăng trưởng khả quan

Dư nợ của ACBLeasing sau 4 năm hoạt động (tính đến cuối năm 2011) đã

đạt 921,27 tỉ đồng, tổng dư nợ ngày càng tăng cao so với năm 2009. Mức dư nợ

như trên đối với một công ty CTTC trên thì trường Việt Nam là một thành quả.

Như vậy, thị trường CTTC đã phần nào phát triển hơn và khác hàng đã dần

quen với khái niệm CTTC nhưng điều đó chưa phải là tất cả. Một số công ty

CTTC, kể cả các công ty mới ra đời sau cũng rất chật vật để tăng trưởng dư nợ

trong thời điểm hiện nay. ACBL đã rất năng động, tích cực trong việc tận dụng

những lợi thế do Ngân hàng mẹ mang lại (danh tiếng, khách hàng, mạng

lưới…) cùng với việc tự tìm ra những bước đi riêng như dịch vụ CTTC xe ô tô

cho khách hàng cá nhân là một ví dụ.

2.7.1.2. Chưa phát sinh dư nợ quá hạn

Trang 44 / 58

Page 45: Báo cáo thực tập phạm thị huyền trang new

Với quy định về phân loại nợ và trích lập rủi ro theo Quyết định số

493/2005/QĐ- NHNN, các công ty CTTC cũng đang thực hiện một chế độ

phân loại nợ khá “gay gắt” và rất gần với thông lệ quốc tế. Điều này đem lại

một cái nhìn chính xác và toàn diện hơn về chất lượng dư nợ tín dụng của một

tổ chức tín dụng.

Thực hiện theo quy định này, ACBL đang sở hữu một chỉ tiêu rất đẹp,

100% dư nợ đang thực hiện đều ở nhóm 1 – nhóm dư nợ đủ tiêu chuẩn. Điều

này có thể là do ACBL là công ty mới thành lập do đó dư nợ trong thời gian

đầu thường rất ít phát sinh vấn đề. Tuy nhiên, cũng phải đề cập đến công tác

quản lý nợ của ACBL đang được thực hiện khá chặt chẽ. Các NVKD đều có

trách nhiệm lập và gửi thông báo nợ đến hạn trước 5 ngày và sau đó là nhắc nợ

qua điện thoại. Hết ngày đến hạn, nếu khách hàng chưa thanh toán gốc lãi,

NVKD phải tìm hiểu ngay nguyên nhân và báo cáo lãnh đạo để có hướng giải

quyết. Sau 3 ngày nếu khoản nợ vẫn chưa được thanh toán thì Bộ phận Thẩm

định và Lãnh đạo Phòng Kinh doanh phải trực tiếp giải quyết. Chính điều này

đã buộc các khách hàng của Công ty phải có trách nhiệm trả nợ đúng thời hạn.

Một giải pháp cũng đang được Công ty thực hiện để đảm bảo tỷ lệ nợ quá

hạn bằng 0 là thu gốc + lãi kỳ đến hạn bằng số tiền ký quỹ của khách hàng

(thông thường số tiền ký quỹ vào khoảng 5%/tổng giá trị tài sản thuê). Điều

này giúp cho khoản nợ của khách hàng không bị chuyển nhóm nợ. Và khi

khách hàng thanh toán, số tiền thanh toán sẽ được hoàn trả lại vào tài khoản ký

quỹ của khách hàng. Tuy nhiên, trên thực tế việc xử lý như vậy chưa phù hợp.

Khoản ký quỹ là một khoản đảm bảo thực hiện hợp đồng chứ không phải là

một khoản thanh toán và chỉ được xử lý khi nào có phát sinh tranh chấp hoặc

xử lý hợp đồng thuê. Hơn nữa, nếu khách hàng biết việc này thì tình trạng nợ

quá hạn sẽ trở nên rất thường xuyên. Vì vậy, đây không nên được xem như một

giải pháp để giảm bớt số liệu nợ quá hạn.

2.7.1.3. Tài sản cho thuê có mức rủi ro thấp

Như đã trình bày, với tỷ trọng tài sản thuê phần lớn là phương tiện vận

chuyển, ACBL đang có một cơ cấu tài sản thuê với mức độ rủi ro thấp. Thêm

Trang 45 / 58

Page 46: Báo cáo thực tập phạm thị huyền trang new

vào đó, với tỷ lệ tham gia hiện tại của khách hàng thuê tài chính trung bình từ

25 – 30% và thời hạn thuê từ 03 – 04 năm, ACBL sẽ mau chóng thu hồi đủ giá

trị đầu tư cũng như hạn chế được rủi ro tín dụng.

2.7.1.4. Lãi suất cho thuê cao đem lại khoản lợi nhuận hoạt động cao

Đây là yếu tố rất tích cực nhất góp phần mang lại lợi nhuận cao cho

ACBL kể từ khi đi vào hoạt động. Với lãi suất cho thuê đạt trung bình 1.18%/

tháng, cộng với khoản chiếm dụng vốn vào khoảng 5%/giá trị tài sản cho thuê,

ACBL đã đạt được một mức lãi suất cho vay khá cao so với các NHTM cũng

như các công ty CTTC khác trên thị trường. Công ty tiếp cận khách hàng với

phương châm “thời gian là yếu tố cạnh tranh trong cung cấp dịch vụ”, do đó,

mặc dù lãi suất khá cao so với mặt bằng chung nhưng hầu hết các khách hàng

đều thỏa mãn với đội ngũ nhân viên nhiệt tình và năng động. Vì vậy, ACBL

vẫn duy trì mức lãi suất cho vay như trên và vẫn tăng trưởng dư nợ qua các

tháng.

2.7.1.5. Cơ chế hoạt động linh hoạt

Là công ty con của một ngân hàng TMCP năng động có cổ phần của các

tổ chức nước ngoài, ACBL có cơ sở để hình thành một cơ chế hoạt động linh

hoạt. Bên cạnh hàng loạt các quy định rất chặt chẽ để tạo hành lang cho các

NVKD tuân thủ trong họat động là những khu vực mở rất linh hoạt. Với các

khu vực mở này, NVKD có quyền đưa ra các đề xuất nằm ngoài khung khổ đã

quy định nếu hợp lý để trình lên lãnh đạo xem xét và quyết định. Các quy định

do ACBL đã ban hành là rất linh động để sửa đổi để phù hợp với thực tiễn họat

động. Chính vì vậy, ACBL có điều kiện tốt hơn để vừa phù hợp với thị trường,

thỏa mãn khách hàng lại vừa đạt được mục tiêu hoạt động của mình.

2.7.1.6. Chủ động mở rộng thị phần sớm

Mặc dù trụ sở hoạt động đóng tại Tp. Hồ Chí Minh và đã mở thêm chi

nhánh mới tại Hà nội vào năm 2012. Vì vậy, ACBL đang có cả những khách

hàng ở miền Bắc, miền Trung, miền Tây Nam Bộ, đặc biệt là khách hàng ở các

tỉnh lân cận Tp. Hồ Chí Minh như Bình Dương, Đồng Nai, Vũng Tàu.

Trang 46 / 58

Page 47: Báo cáo thực tập phạm thị huyền trang new

Không dừng lại ở đó, để chủ động khai thác sớm thị phần ở các tỉnh,

ACBL đang thực hiện kế hoạch mở các tổ cho thuê theo khu vực đặt tại các

trung tâm là Tp. Hải Phòng (khu vực phía Bắc), Tp. Đà Nẵng (khu vực miền

Trung), Tp. Cần Thơ (khu vực miền Tây Nam Bộ) và Tp. Biên Hòa để khai

thác khách hàng ở các khu công nghiệp và khu chế xuất rất năng động của Bình

Dương và Đồng Nai.

Với việc mở các Tổ cho thuê, ngoài mục tiêu thu hút khách hàng và giành

thị phần sớm, ACBL còn có điều kiện để thực hiện các nghiên cứu sâu về thị

trường từng khu vực để phục vụ công tác mở chi nhánh mới.

2.7.1.7. Cơ chế quản lý chi phí hiệu quả

Thừa hưởng cơ chế được xây dựng từ ngân hàng mẹ, ACBL có được

những cách thức quản lý các khoản chi phí hoạt động như: chi phí lương, chi

phí điện, nước, chi phí bán hàng, quảng bá… rất chặt chẽ nhưng vẫn đảm bảo

được hiệu quả. Các phòng ban, bộ phận cho đến từng nhân viên được giao khá

chi tiết công việc của mình cũng như quyền lợi và trách nhiệm để tránh được

tình trạng thực hiện công việc chồng chéo cũng như việc khai thác không hết,

không đúng năng lực từng người dẫn đến tình trạng “vừa thừa vừa thiếu” như

nhiều công ty đang vướng mắc. Các khoản chi phí đều được xây dựng định

mức ngay từ đầu. Cơ chế giao khoán kế hoạch lợi nhuận đi kèm với kế hoạch

chi phí cũng giúp Công ty có ý thức trong việc tiết kiệm chi phí.

2.7.1.8. Hoạt động PR và Marketing mạnh

ACBL đã sớm ghi dấu trong thị trường CTTC bằng hàng loạt các họat

động quảng bá thương hiệu khá nổi bật như: Tổ chức hội thảo CTTC đến các

Doanh nghiệp trên địa bàn Tp.HCM, Cần Thơ, Các KCN; Tham gia ký kết các

hợp đồng liên kết với các nhà cung ứng máy móc thiết bị, xe cộ trên khắp cả

nước; Tham gia quảng cáo trên các báo chí, phương tiện truyền thông; Đưa

thông cáo báo chí các sự kiện quan trọng như: ký kết hợp đồng lớn với khách

hàng, tổ chức các dịp ưu đãi về lãi suất, thời hạn thuê, các lễ kỷ niệm của công

ty… Trong đó, các buổi hội thảo là cách thức rất mới và cũng rất hiệu quả mà

Trang 47 / 58

Page 48: Báo cáo thực tập phạm thị huyền trang new

ACBL đã thực hiện được. Các buổi hội thảo này luôn được sự quan tâm của

khách hàng cũng như thực tế đã mang lại cho ACBL nhiều hợp đồng.

2.7.2. Bài học kinh nghiệm cho VN

Qua nghiên cứu kinh nghiệm hoạt động CTTC của Công ty cho ta rút ra

một số bài học sau:

Một là hoàn thiện khung pháp lý để điều chỉnh hoạt động CTTC. Hầu hết

các quốc gia đều xây dựng và ban hành các văn bản pháp lý để điều chỉnh và

tạo hành lang pháp lý cho hoạt động này được phát triển một cách vững chắc.

Hai là hoạt động CTTC luôn nhận được sự quan tâm của Chính phủ trong

từng giai đoạn để có chính sách hỗ trợ kịp thời và tháo gỡ khó khăn như chính

sách ưu đãi về thuế, hoạt động xuất nhập khẩu.

Ba là hình thành Hiệp hội CTTC, thông qua tổ chức hiệp hội này giúp các

công ty CTTC nắm bắt thông tin thị trường, liên kết trong hoạt động kinh

doanh, quảng bá sản phẩm và đặc biệt là có tiếng nói chung nhằm phát huy tối

đa sức mạnh của mình cũng như giúp Chính phủ có những điều chỉnh chính

sách kịp thời.

Thứ tư, hoạt động CTTC cần gắn bó chặt chẽ với nhà sản xuất và đặc biệt

là các công ty CTTC cần lựa chọn cho mình một thị trường sản phẩm cụ thể,

tập trung chủ yếu vào các ngành công nghiệp, phương tiện vận tải và máy móc

thiết bị thi công cơ giới.

Thứ năm, các công ty CTTC thời gian đầu chỉ tập trung vào một số sản

phẩm dịch vị CTTC như động sản và bất động sản, khi phát triển đến mức độ

nào đó thì mới phát triển hoạt động cho thuê vận hành và các thị trường tài

chính khác.

Thứ sáu, các công ty CTTC chủ yếu tập trung vào nhóm đối tượng khác

hàng là các DNNVV, khi thị trường lớn mạnh mới tập trung vào các doanh

nghiệp lớn và các dự án lớn. Do đó, cần có chiến lược nhắm vào đối tượng là

khách hàng DNNVV.

Thứ bảy, phát triển các tổ chức tư vấn, dự báo kinh tế bởi hoạt động

CTTC cũng bị ảnh hưởng rất nhiều bởi chu kỳ kinh tế. Do đó, cần được hỗ trợ

Trang 48 / 58

Page 49: Báo cáo thực tập phạm thị huyền trang new

và cung cấp thông tin và tư vấn của các tổ chức chuyên nghiệp về chu kỳ kinh

tế để có chiến lược phát triển phù hợp với từng chu kỳ kinh tế.

Thứ tám, đa dạng hoá các loại hình công ty CTTC, đặc biệt cần chú trọng

đ ến loại hình công ty CTTC liên doanh giữa các đối tác trong nước và nước

ngoài để tận dụng tối đa nguồn lực trong nước và tranh thủ nguồn lực quốc tế

trên nhiều phương diện như vốn, kỹ thuật, kinh nghiệm quản lý, khách hàng…

Thứ chín, đa dạng hoá các hình thức cho thuê để phù hợp với những yêu

cầu khác nhau của từng loại khách hàng.

Trang 49 / 58

Page 50: Báo cáo thực tập phạm thị huyền trang new

PHẦN III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ

NHẰM HOÀN THIỆN VÀ PHÁT TRIỂN HOẠT

ĐỘNG CHO THUÊ TÀI CHÍNH

3.1. Định hướng mục tiêu phát triển của ACBL giai đoạn 2013 – 2017

3.1.1. Mục tiêu dài hạn

Định hướng phát triển của ACBL giai đoạn 2013 – 2017 điều chỉnh theo

mục tiêu an toàn thanh khoản, tăng nguồn huy động, ổn định dư nợ, giảm nợ

xấu, giảm lỗ và tiến đến có lãi bù đắp lỗ lũy kế, điều chỉnh cơ cấu dư nợ theo

hướng phân tán rủi ro và giảm dư nợ tàu biển theo chiều hướng phân tán rủi ro

và giảm dư nợ tàu biển tới mức chấp nhận được. Sau khi ổn định hoạt động, nợ

xấu được kiểm soát, ACBL sẽ tiếp tục phát triển dự nợ và tăng trưởng thị phần

trong khu vực. Khi dư nợ đạt mức cho phép có thể dựa theo Đề án tái cấu trúc

của ACBL để tách thành một chi nhánh cấp 2 của ACB thực hiện chuyên nghiệp

vụ CTTC và kết hợp cho vay vốn lưu động cho khách hàng thuê tài chính. Mục

tiêu tiếp theo là chủ động được nguồn vốn huy động, không phụ thuộc vào vốn

vay của ACB, đảm bảo cân đối được thanh khoản và chênh lệch đầu vào – đầu ra

hợp lý.

3.1.2. Các mục tiêu cụ thể

Tập trung thu nợ đến hạn và quá hạn, nợ đã xử lý rủi ro nhằm đảm bảo rủi

ro thanh khoản các khoản vay và huy động đến hạn.

Giảm nợ xấu cả dư nợ và tỷ lệ.

Tăng cường huy động vốn nhằm tạo nguồn vốn cho thuê mới.

Tìm kiếm, sàng lọc khách hàng và dự án tốt để cho thuê, đảm bảo dòng

vốn di chuyển linh hoạt, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.

Tăng cường công tác quản trị rủi ro, nâng cao năng lực thẩm định và quản

trị danh mục tài sản cho thuê tài chính.

Xây dựng quan hệ đối tác kinh doanh với các chủ thể liên quan. Phương

châm đối với nhóm khách hàng này là “chia sẻ cơ hội, hợp tác thành công” nhằm

Trang 50 / 58

Page 51: Báo cáo thực tập phạm thị huyền trang new

tập trung giải quyết hai vấn đề lớn là đảm bảo khả năng thực hiện tốt nhất mối

quan hệ giữa công ty với khách hàng thuê cho đến khi hợp đồng cho thuê tài

chính được thanh lý và tạo nguồn vốn cho công ty trong quá trình hoạt động. Do

đó, các công ty cần xây dựng quan hệ đối tác chiến lược với các công ty bảo

hiểm, nhà sản xuất, tổ chức cung ứng tài sản cho thuê, và các định chế tài chính.

3.1.3. Biện pháp thực hiện

Các công ty cho thuê tài chính cố gắng giảm các loại chi phí đầu vào

nhằm hạ giá dịch vụ để thu hút khách hàng.

Tăng nguồn vốn kinh doanh bằng việc sử dụng phương thức mua hàng trả

chậm, đẩy mạnh phát hành trái phiếu để thu hút nguồn vốn từ nền kinh tế thông

qua thị trường chứng khoán.

Đa đạng hoá các hình thức cho thuê tài chính như mua và cho thuê lại,

cho thuê hợp vốn đồng thời mở rộng các hình thức cung cấp dịch vụ như cho

thuê giáp lưng, cho thuê vận hành, cho thuê uỷ thác, tư vấn và bảo lãnh liên quan

đến hoạt động CTTC. Ngoài ra, cần đa dạng hoá phương thức tính tiền thuê để

cho phù hợp với mọi đối tượng khách hàng.

Gia tăng nguồn vốn chủ sở hữu để nâng cao năng lực tài chính thông qua

việc cổ phần hoá, phát hành cổ phiếu, các giấy tờ có giá khác và tiến hành trích

lập dự phòng chung để tăng nguồn vốn tự có; Huy động tiền gửi có kỳ hạn từ

một năm trở lên; Khai thác nguồn hàng trả chậm từ các nhà cung cấp nước

ngoài.

Đa dạng hoá nguồn vốn hoạt động thông qua việc liên doanh liên kết với

các công ty bảo hiểm, các nhà cung ứng trong và ngoài nước, các định chế tài

chính để tạo nguồn cho thuê theo hình thức cho thuê hợp vốn, cho thuê trả góp

hoặc gửi vốn có kỳ hạn tại công ty với mức lãi suất hợp lý.

Đưa nhiệm vụ thu nợ và xử lý nợ xấu lên hàng đầu và là nhiệm vụ sống

còn xuyên suốt cho hoạt động kinh doanh.

Tích cực chủ động tìm kiếm các giải pháp huy động vốn để đáp ứng nhu

cầu thanh khoản và nhu cầu phát triển dư nợ.

Trang 51 / 58

Page 52: Báo cáo thực tập phạm thị huyền trang new

Nghiên cứu để đưa ra các sản phẩm chuyên biệt, phù hợp với thị trường,

phù hợp với khả năng và nguồn lực của ACBL.

Đẩy mạnh Marketing nhằm tìm kiếm khách hàng, phát triển thương hiệu

tạo cơ hội sàng lọc, chọn lựa khách hàng tốt.

Tăng cường công tác quản lý dư nợ và phân loại nợ.

Tăng cường sắp xếp lại bộ máy tổ chức để có sự phối hợp chặt chẽ giữa

các phòng ban, bộ phận.

3.2. Các giải pháp nâng cao nâng cao hoạt động CTTC của ACBL giai đoạn

2013 – 2017

3.2.1. Nhóm giải pháp về thị trường và khách hàng.

3.2.1.1. Công tác thị trường

Để khắc phục tình trạng kém hiệu quả của công tác thị trường,

trong giai đoạn tới, ACBL cần đẩy mạnh chiến lược marketing. Công tác

quảng cáo, tiếp thị phải làm thật bài bản, chuyên nghiệp để tạo ấn tượng cho

khách hàng đến giao dịch lần đầu. Xóa dần phong cách phục vụ mang nặng

dấu ấn quốc doanh, thực hiện phương châm “đi tìm khách hàng cho mình chứ

không chờ khách hàng tìm đến mình”. Việc phổ biến kiến thức về CTTC cần

kết hợp nhiều phương thức quảng cáo thông qua các phương tiện thông tin đại

chúng như: đài phát thanh, truyền hình, báo chí và internet... để từ đó nắm bắt

các cơ hội tiếp xúc trực tiếp với doanh nghiệp. Các hình thức quảng cáo phải

được giao cho một bộ phận riêng trong công ty chuẩn bị chu đáo tránh những

lỗi sai sót gây ảnh hưởng không tốt đến hình ảnh công ty. Qua đó, ACBL có

cơ hội lựa chọn khách hàng tốt, những dự án tốt.

Phát triển các tổ chức tư vấn, dự báo kinh tế bởi hoạt động CTTC

cũng bị ảnh hưởng rất nhiều bởi chu kỳ kinh tế. Do đó, cần được hỗ trợ và

cung cấp thông tin và tư vấn của các tổ chức chuyên nghiệp về chu kỳ kinh tế

để có chiến lược phát triển phù hợp với từng chu kỳ kinh tế.

Trang 52 / 58

Page 53: Báo cáo thực tập phạm thị huyền trang new

3.2.1.2. Chính sách khách hàng

Để có những chính sách thích hợp cho từng nhóm đối tượng khách hàng,

ACBL cần đưa ra những tiêu chí cụ thể để phân loại khách hàng. Khi việc chấm

điểm tín dụng và phân loại khách hàng được thực hiện tốt thì ACBL có thể nâng

cao hiệu quả trong các chính sách cho thuê. ACBL nên sớm có quy trình phân

loại khách hàng cho riêng mình.

3.2.2. Nhóm giải pháp về chính sách cho thuê

3.2.2.1. Chính sách tín dụng

Trong giai đoạn tới, ACBL cần xây dựng và áp dụng một chính sách tín

dụng linh hoạt, trong đó nêu lên được quy mô dư nợ từng nhóm đối tượng tài sản

cho thuê, quy mô dư nợ từng nhóm khách hàng thuê, mối quan hệ giữa các loại

dư nợ, giữa dư nợ với vốn tự có, giữa tài sản nợ với tài sản có…

3.2.2.2. Đảm bảo tín dụng

Trong giai đoạn tới, để hạn chế rủi ro tín dụng trong hoạt động cho thuê,

ACBL cần áp dụng nghiêm túc các biện pháp đảm bảo tín dụng theo quy định.

3.2.2.3. Phân tán rủi ro

Phân tán rủi ro là nguyên tắc cơ bản của kinh doanh tín dụng. Trong giai

đoạn 2013 – 2017, ACBL cần thực hiện nghiêm túc nguyên tắc phân tán rủi ro

tín dụng. Về cách thức triển khai, ACBL cần phân định dư nợ và nợ xấu hiện tại

theo từng nhóm tài sản và từng nhóm khách hàng để phân tích và đưa ra định

hướng điều chỉnh trong giai đoạn tới. Tương tự, ACBL cũng nên định hướng nợ

xấu từng nhóm không vượt quá mức quy định và dư nợ từng nhóm nhằm trong

một khoảng xác định trước. Ngoài ra, giải pháp phân tán rủi ro cũng cần xem xét

theo vùng địa lý để hạn chế rủi ro chung do vùng miền mang lại.

3.2.3. Nhóm giải pháp về Nghiệp vụ cho thuê.

Tăng cường kiểm soát cho thuê và giám sát tín dụng

Trong giai đoạn tới ACBL cần tăng cường hơn công tác kiểm soát quy trình

cho thuê. ACBL cần có một bộ phận kiểm soát nội bộ độc lập với những người

Trang 53 / 58

Page 54: Báo cáo thực tập phạm thị huyền trang new

ra quyết định cho thuê. Đối với công tác giám sát tín dụng, làm công tác luôn

luôn song hành với công tác hạn chế tín dụng nên cần được chú trọng đúng mức.

Việc kiểm tra, giám sát tín dụng thực chất là việc giám sát việc thực hiện các

điều khoản trong hợp đồng CTTC của khách hàng.

Đồng thời, nâng cao chất lượng thẩm định bao gồm thẩm định tài sản thuê,

dự án thuê và khách hàng thuê. Đồng thời, tăng cường quản lý tài sản trong và

sau khi cho thuê và tích cực xử lý nợ xấu và kiểm soát nợ xấu phát sinh để có

hướng xử lý như cơ cấu lại khoản nợ và có hướng giải quyết để giảm thiểu tổn

thất có thể xảy ra. Để làm được điều này các công ty phải hoàn thiện quy trình và

tuân thủ quy trình và quan trọng hơn hết là phải nâng cao năng lực chuyên môn

và đạo đức cho nhân viên.

3.2.4. Nhóm giải pháp nguồn nhân lực

3.2.4.1. Chính sách tuyển dụng

Với thế mạnh là một tổ chức tín dụng nên ACBL cần có những đợt tuyển

dụng quy mô lớn để tìm kiếm nhân sự tốt.

3.2.4.2. Chính sách đào tạo cán bộ

Chính sách đào tạo cán bộ cần triển khai thường xuyên và có hiệu quả.

ACBL cần phải có chính sách đào tào riêng để cán bộ công nhân viên tự nâng

cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ.

3.2.4.3. Chính sách đãi ngộ

Để khuyến khích cán bộ công nhân viên, ACBL cũng cần phải có chính

sách đãi ngộ hợp lý nhằm khuyến khích người lao động cống hiến.

3.2.4.4. Chính sách sử đụng nguồn lực

ACBL cần có chính sách sử dụng hợp lý, hiệu quả. ACBL cần sắp xếp nhân

sự vào các vị trí phù hợp để phát huy thế mạnh của từng người nhằm mang lại

hiệu quả công việc cao nhất.

3.2.5. Nhóm giải pháp tài trợ rủi ro tín dụng

Giải pháp tiếp tục thực hiện hợp đồng CTTC.

Trang 54 / 58

Page 55: Báo cáo thực tập phạm thị huyền trang new

Đây là giải pháp mang tính “ đối thoại” nhằm mục đính chính là phục hồi

năng lực trả nợ của khách hàng thuê, cùng khách hàng tìm biện pháp tháo gỡ khó

khăn mà không dựa vào công cụ pháp lý.

Đối với giải pháp chuyển nợ quá hạn: ACBL cần tiếp tục phát huy tốt

trong thời gian tới. Giải pháp này tác động ngay vào “ tài chính” của khách hàng,

buộc họ phải ưu tiên trả nợ tiền thuê tài chính khi có doanh thu hoặc khi thu hồi

được công nợ.

Đối với giải pháp điều chỉnh kỳ hạn trả nợ và gia hạn nợ: Trong thời gian

tới, ACBL cần xem xét vấn đề từ gốc cần xem xét khả năng trả nợ thấu đáo ngay

từ khâu thẩm định, tránh phải cơ cấu lại kỳ hạn trả nợ sau này.

Giải pháp xử lý hợp đồng CTTC

Khi giải pháp mang tính “đối thoại” không còn có tác dụng thì ACBL phải

mạnh tay dùng các biện pháp xử lý hợp đồng CTTC nhằm nhanh chóng loại bỏ

rủi ro tín dụng, hạn chế thiệt hại.

Đối với giải pháp yêu cầu người bảo lãnh trả nợ và xử lý tài sản đảm bảo:

Trong giai đoạn tới, Khi ACBL đa dạng hóa các hình thức đảm bảo cho hợp

đồng CTTC thì cần kiên quyết xử lý tài sản đảm bảo hoặc yêu cầu người bảo

lãnh trả nợ khi xảy ra rủi ro tín dụng.

Đối với giải pháp xử lý tài sản cho thuê: Khi rủi ro tín dụng xảy ra, tùy

từng tình huống cụ thể.

Đối với giải pháp xử lý theo pháp luật: ACBL cần phát huy biện pháp

khởi kiện, kiên quyết xử lý các khách hàng có biểu hiện chây ỳ, bất hợp tác hoặc

bị rủi ro khác. Đối với những khách hàng có dấu hiệu tẩu tán tài sản hay có

những dấu hiệu vi phạm pháp luật khác, ACBL cần tố cáo ngay với cơ quan

công an.

Đối với giải pháp xử lý rủi ro từ quỹ dự phòng rủi ro: Đây không phải là

một biện pháp chính thống để loại trừ hay hạn chế rủi ro tín dụng nên xem xét

tiếp tục phát huy hơn nữa giải pháp bán nợ.

Trang 55 / 58

Page 56: Báo cáo thực tập phạm thị huyền trang new

3.3. Một số kiến nghị

3.3.1. Kiến nghị đối với Nhà nước và Chính phủ

Hoàn thiện hệ thống pháp luật về công ty CTTC và hoạt động CTTC.

Chiến lược phát triển hệ thống tài chính của VN đến năm 2020 cũng nhấn mạnh

đến nội dung phải hoàn thiện hệ thống pháp luật đối với TTTC và dịch vụ tài

chính. Tăng cường năng lực hoạt động của các tổ chức tham gia TTTC và dịch

vụ tài chính. Thúc đẩy sự phát triển của hệ thống các thị trường tài chính theo

chiều sâu trên cơ sở đa dạng hóa các định chế tài chính, các hàng hóa trên TTTC.

Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện khuôn khổ pháp lý để phát triển đồng bộ thị

trường dịch vụ kế toán, định mức tín nhiệm, tư vấn thẩm định giá, tư vấn thuế,

đại lý hải quan. Triển khai thực hiện có hiệu quả Luật kiểm toán độc lập. Tiếp

tục phát triển và nâng cao hiệu quả hoạt động, vai trò của các hiệp hội nghề

nghiệp trong lĩnh vực dịch vụ tài chính, kế toán, kiểm toán, giá, thuế và hải quan.

Cho phép các Công ty CTTC thực hiện cho thuê đối với bất động sản theo

đúng thông lệ quốc tế.

Cho phép các Công ty CTTC được huy động vốn ngắn hạn và huy động

vốn đối với cá nhân.

Ngoài ra, việc cho phép các Công ty CTTC được tham gia thị trường liên ngân

hàng, tiếp cận các nguồn vốn khác.

3.3.2. Kiến nghị đối với ngân hàng nhà nước

Cho phép các Công ty CTTC mở rộng đối tượng khách hàng thuê tài

chính là các tổ chức cá nhân không kinh doanh.

NHNN VN cần định hướng cụ thể cho Trung tâm Thông tin Tín dụng thu

thập đầy đủ, kịp thời và chính xác các thông tin về tài chính, tín dụng của các

doanh nghiệp và cá nhân để giúp cho công tác nhận diện rủi ro được thực thi tốt

hơn.

NHNN VN cần có chính sách đối xử công bằng với các khách hàng thuê

tài chính trong cơ chế hỗ trợ lãi suất khi nền kinh tế gặp khó khăn hoặc trong

những chính sách ưu đãi khác.

Điều chỉnh giá trị tài sản đảm bảo cho phù hợp với tình hình thực tế.

Trang 56 / 58

Page 57: Báo cáo thực tập phạm thị huyền trang new

3.3.3. Kiến nghị đối với bộ tài chính

Thống nhất chung định nghĩa nghiệp vụ CTTC giữa các văn bản ban

hành.

Bộ tài chính cần hướng dẫn cụ thể, rõ ràng cho Tổng cục thuế xử lý

vướng mắc đối với nghiệp vụ CTTC.

Do vậy, Bộ Tài chính cần có quy định riêng về thuế GTGT trong trường

hợp thu hồi tài sản thuê. Trong trường hợp bán và tái thuê, Bộ Tài chính nên

miễn thuế GTGT do điều này làm cho bên thuê mất khá nhiều chi phí cơ hội.

Bộ Tài chính nên cho phép trường hợp chuyển đối tác thì khách hàng thuê

mới vẫn được miễn lệ phí trước bạ khi thanh lý.

3.3.4. Kiến nghị đối với ACBL

Cần có cơ chế tính lãi ưu đãi riêng cho ACBL để giúp ACBL nhanh

chóng phát triển hơn nữa.

ACB cần đề xuất với NHNN VN cho phép có hạn mức cho vay riêng đối

với ACBL, không nên cứng nhắc.

ACB cần ưu tiên cho ACBL đi được tăng trưởng mạnh cho thuê nội

ngành.

Lựa chọn doanh nghiệp nhỏ và vừa là mục tiêu chính. Hiện nay, ở Việt

Nam số doanh nghiệp nhỏ và vừa chiếm trên 95% tổng số doanh nghiệp. Hơn

nữa, xét về bản chất, đây là một “khoản vay tài chính” và phải trả lãi (trên cơ

sở tính phí thuê tài chính được trả cho đến khi hết hạn hợp đồng), và đương

nhiên đã là một “khoản vay” thì rủi ro liên quan đến vay vốn luôn luôn hiện

hữu. Do đó, để thúc đẩy thị trường cho thuê tài chính hoạt động có hiệu quả

đòi hỏi sự phát triển của chính cộng đồng doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp

nhỏ và vừa, bởi chính các doanh nghiệp là khách hàng và là mục tiêu hướng

tới của các công ty cho thuê tài chính.

Trang 57 / 58

Page 58: Báo cáo thực tập phạm thị huyền trang new

KẾT LUẬN

Trong nền kinh tế thị trường có sự điều tiết vĩ mô của nhà nước đã tạo

nhiều thuận lợi trong sản suất kinh doanh, nhưng với xu thế toàn cầu hoá đã đặt

các doanh nghiệp trước nhiều khó khăn, thử thách như sự hạn chế về vốn, kỹ

thuật,…Sự xuất hiện của loại hình cho thuê tài chính đã kịp thời đáp ứng nhu

cầu đó. Và sau một thời gian dài hoạt động không ngừng nỗ lực, Công ty Cho

thuê tài chính Ngân hàng Á Châu đã phát huy thế mạnh với nhiều yếu tố thuận

lợi về uy tín, nhu cầu thị trường. Có thể nói, chính nhờ vào chiến lược đổi mới

phù hợp với trình độ phát triển của Công ty và của nền kinh tế, cùng với sự cố

gắng không ngừng về mọi mặt, đặc biệt là trong công tác quản lý nhân sự và

kinh doanh, mà năng lực và trình độ quản lý của Ban giám đốc Công ty, trình

độ tác nghiệp của đội ngũ nhân viên Công ty không ngừng được cải thiện và

nâng cao, hiệu quả kinh doanh của Công ty ngày càng tăng trưởng không

ngừng. Nhìn chung, Công ty đã thực hiện khá thành công chiến lược kinh

doanh đề ra, nâng cao uy tín và khả năng cạnh tranh của Công ty.

Trang 58 / 58