197
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN BÁO CÁO TỔNG KẾT ĐỀ TÀI KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP BỘ BẢO TỒN TIẾNG DÂN TỘC CHO HỌC SINH PHỔ THÔNG DÂN TỘC THIỂU SỐ KHU VỰC MIỀN NÚI PHÍA BẮC Mã số: B2013 - TN04 - 02 Chủ nhiệm đề tài: TS. Hà Thị Kim Linh THÁI NGUYÊN, NĂM 2016

Bảo tồn tiếng dân tộc cho học sinh phổ thông dân tộc thiểu số khu

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: Bảo tồn tiếng dân tộc cho học sinh phổ thông dân tộc thiểu số khu

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

BÁO CÁO TỔNG KẾT

ĐỀ TÀI KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP BỘ

BẢO TỒN TIẾNG DÂN TỘC

CHO HỌC SINH PHỔ THÔNG DÂN TỘC THIỂU SỐ

KHU VỰC MIỀN NÚI PHÍA BẮC

Mã số: B2013 - TN04 - 02

Chủ nhiệm đề tài: TS. Hà Thị Kim Linh

THÁI NGUYÊN, NĂM 2016

Page 2: Bảo tồn tiếng dân tộc cho học sinh phổ thông dân tộc thiểu số khu

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

BÁO CÁO TỔNG KẾT

ĐỀ TÀI KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP BỘ

BẢO TỒN TIẾNG DÂN TỘC

CHO HỌC SINH PHỔ THÔNG DÂN TỘC THIỂU SỐ

KHU VỰC MIỀN NÚI PHÍA BẮC

Mã số: B2013 - TN04 - 02

Xác nhận của tổ chức chủ trì

(ký, họ tên, đóng dấu)

Chủ nhiệm đề tài

TS. Hà Thị Kim Linh

Thái Nguyên, năm 2016

Page 3: Bảo tồn tiếng dân tộc cho học sinh phổ thông dân tộc thiểu số khu

MỤC LỤC

Phần 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................. 1

1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề ........................................................................ 1

1.1. Ở nước ngoài ............................................................................................... 1

1.2. Những nghiên cứu trong nước .................................................................... 3

2. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................. 9

3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài .................................................................... 10

4. Đối tượng và khách thể nghiên cứu ............................................................. 11

4.1. Đối tượng nghiên cứu................................................................................ 11

4.2. Khách thể nghiên cứu ................................................................................ 11

5. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................... 11

6. Cách tiếp cận ................................................................................................ 11

7. Phạm vi nghiên cứu của đề tài ..................................................................... 12

8. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................. 12

Phần 2. NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .................................. 13

Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BẢO TỒN TIẾNG DÂN TỘC CHO HỌC

SINH THCS NGƯỜI DTTS ................................................................. 13

1.1. Những khái niệm cơ bản của đề tài ........................................................... 13

1.1.1. Bảo tồn ................................................................................................... 13

1.1.2. Bảo tồn tiếng DTTS ............................................................................... 14

1.2. Quan điểm của Đảng và Nhà nước về bảo tồn tiếng dân tộc .................... 19

1.3. Mối quan hệ giữa tiếng dân tộc và văn hóa .............................................. 22

1.3.1. Tiếng dân tộc - đặc trưng văn hóa tộc người ......................................... 22

1.3.2. Tiếng dân tộc trong xu thế phát triển văn hóa hiện nay ......................... 24

1.4. Giáo dục bảo tồn tiếng dân tộc cho học sinh là người DTTS ở trường THCS....... 27

1.4.1. Đặc điểm HS THCS người DTTS.......................................................... 27

Page 4: Bảo tồn tiếng dân tộc cho học sinh phổ thông dân tộc thiểu số khu

1.4.2. Mục tiêu giáo dục bảo tồn tiếng DTTS .................................................. 28

1.4.3. Nhu cầu bảo tồn tiếng DT cho học sinh người DTTS ........................... 28

1.4.4. Nội dung, hình thức bảo tồn tiếng DTTS cho học sinh THCS .............. 30

1.5. Yếu tố ảnh hưởng đến bảo tồn tiếng dân tộc cho học sinh THCS người

DTTS ....................................................................................................... 36

1.5.1. Điều kiện phát triển kinh tế xã hội vùng DTTS ..................................... 36

1.5.2. Chính sách giáo dục ngôn ngữ dân tộc của Đảng và Nhà nước ............ 37

1.5.3. Về phía cán bộ quản lý nhà trường, giáo viên ....................................... 37

1.5.4. Cơ chế phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội ............................ 38

Kết luận chương 1 ............................................................................................ 38

Chương 2. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG BẢO TỒN TIẾNG DÂN TỘC

CHO HỌC SINH NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ ............................ 40

2.1. Khái quát về địa bàn khảo sát ................................................................... 40

2.2. Mục đích, nội dung, phương pháp và đối tượng khảo sát ......................... 40

2.2.1. Mục đích khảo sát .................................................................................. 40

2.2.2. Nội dung khảo sát ................................................................................... 40

2.2.3. Phương pháp khảo sát ............................................................................ 41

2.2.4. Đối tượng khảo sát ................................................................................. 41

2.3. Kết quả khảo sát ........................................................................................ 43

2.3.1. Thực trạng nhận thức về bảo tồn tiếng DTTS cho HS THCS ............... 43

2.3.2. Thực trạng .............................................................................................. 66

2.2.3. Thực trạng khó khăn trong bảo tồn tiếng DTTS .................................... 80

Kết luận chương 2 ............................................................................................ 82

Chương 3. BIỆN PHÁP BẢO TỒN TIẾNG DÂN TỘC CHO HỌC SINH

NGƯỜI DTTS TRONG NHÀ TRƯỜNG THCS ............................... 83

3.1. Những nguyên tắc chỉ đạo đề xuất biện pháp ........................................... 83

3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục đích ........................................................ 83

3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn ........................................................ 83

Page 5: Bảo tồn tiếng dân tộc cho học sinh phổ thông dân tộc thiểu số khu

3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo sự phù hợp với đối tượng giáo dục ...................... 83

3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi ........................................................... 84

3.1.5. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa và phát triển ...................................... 84

3.1.6. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ ......................................................... 84

3.2. Biện pháp giáo dục bảo tồn tiếng mẹ đẻ cho học sinh người DTTS ở trường

THCS ....................................................................................................... 85

3.2.1. Hoàn thiện điều kiện pháp lý phục vụ bảo tồn tiếng dân tộc cho học sinh

người DTTS ............................................................................................. 85

3.2.2. Tổ chức sinh hoạt chuyên đề cho giáo viên theo hướng tiếp cận nội dung bảo

tồn tiếng mẹ đẻ cho học sinh THCS là người DTTS ................................... 86

3.2.3. Đổi mới hình thức tổ chức HĐGD theo hướng tích hợp nội dung giáo dục

bảo tồn tiếng tiếng dân tộc cho HS .......................................................... 89

3.2.4. Xây dựng mô hình kết nối giữa bảo tồn tiếng dân tộc và trải nghiệm văn

hóa ngôn ngữ cho HS người DTTS ......................................................... 91

3.2.5. Truyền thông bảo tồn tiếng DTTS cho học sinh người DTTS .............. 93

3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp ............................................................... 95

3.4. Khảo nghiệm về tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp ............. 95

Kết luận chương 3 ............................................................................................ 98

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ................................................................ 99

1. Kết luận ........................................................................................................ 99

2. Khuyến nghị ............................................................................................... 100

TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................... 102

PHỤC LỤC 01 ............................................................................................... 105

PHỤ LỤC 02 .................................................................................................. 168

PHỤ LỤC 03 .................................................................................................. 180

PHỤ LỤC 04 .................................................................................................. 186

Page 6: Bảo tồn tiếng dân tộc cho học sinh phổ thông dân tộc thiểu số khu

DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT

DT : Dân tộc

DTTS : Dân tộc thiểu số

GD : Giáo dục

HS : Học sinh

HSDTTS : Học sinh dân tộc thiểu số

THCS : Trung học cơ sở

Page 7: Bảo tồn tiếng dân tộc cho học sinh phổ thông dân tộc thiểu số khu

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1. Nhận thức về phạm trù “Bảo tồn tiếng dân tộc thiểu số” ........... 43

Bảng 2.2. Nhận thức về bảo tồn tiếng DT của HS người DTTS ................ 44

Bảng 2.3. Nhận thức về vai trò của bảo tồn tiếng DTTS cho HS người DTTS .... 45

Bảng 2.4. Nhận thức về sự cần thiết của bảo tồn tiếng DTTS ................... 45

Bảng 2.5. Nhận thức về ý nghĩa của bảo tồn và phát huy tiếng DTTS cho HS

THCS .......................................................................................... 46

Bảng 2.6. Nhận thức của học sinh người DTTS về ý nghĩa của bảo tồn tiếng

DT ............................................................................................... 47

Bảng 2.7. Nhận thức về bảo tồn tiếng DTTS ............................................. 48

Bảng 2.8. Thực trạng nhu cầu sử dụng tiếng DTTS trong giao tiếp của HS

người DTTS ................................................................................ 54

Bảng 2.9. Ý kiến của học sinh người DTTS về bảo tồn tiếng DTTS trong

giai đoạn hiện nay ...................................................................... 61

Bảng 2.10. Nhận thức cách thức bảo tồn tiếng DTTS cho HS ..................... 64

Bảng 2.11. Thực trạng khả năng giao tiếp bằng tiếng DTTS của GV .......... 66

Bảng 2.12. Thực trạng sử dụng tiếng dân tộc trong giao tiếp của HS người

DTTS ........................................................................................... 67

Bảng 2.13. Thực trạng sự quan tâm của nhà trường đối với việc phát huy tiếng

DTTS .......................................................................................... 69

Bảng 2.14. Biện pháp phát huy tiếng dân tộc thiểu số trong nhà trường ..... 72

Bảng 2.15a. Thực trạng giao tiếp bằng tiếng DTTS của HS người DTTS .... 75

Bảng 2.15b. Thực trạng giao tiếp bằng tiếng DTTS của HS người DTTS ...... 76

Bảng 2.16. Thực trạng hoạt động triển khai trong trường học bảo tôn tiếng

dân tộc cho HS người DTTS ...................................................... 78

Bảng 2.17. Những khó khăn trong bảo tồn tiếng DTTS cho HS .................. 80

Bảng 3.1. Đánh giá về Sự cần thiết của các biện pháp ............................... 96

Bảng 3.2. Khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp ............................. 97

Page 8: Bảo tồn tiếng dân tộc cho học sinh phổ thông dân tộc thiểu số khu

THÔNG TIN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

1. Thông tin chung

Tên đề tài: Bảo tồn tiếng dân tộc cho học sinh phổ thông dân tộc thiểu số khu

vực miền núi Phía Bắc

Mã số: B2013 - TN04 - 02

Chủ nhiệm đề tài: TS. Hà Thị Kim Linh

Tổ chức chủ trì: Đại học Thái Nguyên

Thời gian thực hiện: 36 tháng (Từ 2013 - 2015)

2. Mục tiêu

Đề tài hướng vào việc phác họa thực trạng công tác bảo tồn tiếng dân tộc cho

học sinh DTTS trong các trường học khu vực miền núi Phía Bắc, từ đó đề xuất được

biện pháp bảo tồn tiếng dân tộc cho học sinh phổ thông dân tộc thiểu số khu vực miền

núi phía Bắc góp phần nâng cao hiệu quả giáo dục ở các vùng dân tộc đồng thời phát

huy bản sắc văn hóa dân tộc hiện nay.

3. Tính mới và sáng tạo

Tiếp cận nghiên cứu vấn đề bảo tồn tiếng DTTS cho học sinh THCS trên cơ sở

tiếp cận Giáo dục học, Văn hóa học.

4. Kết quả nghiên cứu

Hệ thống được những nghiên cứu lý luận về bảo tồn tiếng DTTS cho học sinh

người DTTS ở các trường THCS các tỉnh miền núi.

Tổ chức khảo sát thực trạng vấn đề bảo tồn tiếng dân tộc thiểu số trong các trường

THCS các tỉnh miền núi Đông Bắc: Thái Nguyên, Cao Bằng, Lạng Sơn, Tuyên Quang, Hà

Giang, Quảng Ninh.

Đề xuất được 5 biện pháp bảo tồn tiếng dân tộc cho học sinh người DTTS khu

vực miền núi Phía Bắc: Truyền thông giáo dục bảo tồn tiếng dân tộc cho học sinh

THCS là người DTTS; Xây dựng được mô hình kết nối về văn hóa ngôn ngữ và trải

nghiệm; Hoàn thiện những điều kiện pháp lý về giáo dục bảo tồn tiếng dân tộc cho

học sinh người DTTS ở trường THCS; Tổ chức sinh hoạt chuyên đề cho giáo viên

theo hướng tiếp cận nội dung bảo tồn tiếng mẹ đẻ cho học sinh THCS người DTTS;

Đổi mới hình thức tổ chức HĐGD theo hướng giáo dục bảo tồn tiếng dân tộc cho HS

người DTTS.

Page 9: Bảo tồn tiếng dân tộc cho học sinh phổ thông dân tộc thiểu số khu

5. Sản phẩm

5.1. Sản phẩm khoa học: 02 bài báo đăng trên tạp chí khoa học

1. Hà Thị Kim Linh - Chấu Thị Tráng (2014), “Nhu cầu sử dụng tiếng mẹ đẻ trong

giao tiếp của học sinh dân tộc thiểu số Trường phổ thông dân tộc nội trú - Vị Xuyên, Hà

Giang”, Tạp chí Giáo dục, số 337.

2. Hà Thị Kim Linh, “Bảo tồn tiếng dân tộc cho học sinh dân tộc thiểu số giai đoạn

hiện nay”, Tạp chí Thiết bị Giáo dục, số 118.

5.2. Sản phẩm đào tạo

1. Hoàng Thị Huyền, Các hình thức bảo tồn ngôn ngữ dân tộc thiểu số trong

dạy học ở trường tiểu học vùng Đông Bắc Việt Nam, Luận văn Thạc sỹ Giáo dục học,

Bảo vệ năm 2013.

2. Lê Thị Nhung, Giáo dục bảo tồn tiếng mẹ đẻ cho học sinh dân tộc thiểu số các

trường THCS tỉnh Quảng Ninh, Luận văn Thạc sỹ Giáo dục học, Bảo vệ năm 2014.

5.3. Sách tham khảo: 01 bản thảo sách tham khảo đã nghiệm thu “Bảo tồn tiếng dân

tộc cho học sinh phổ thông dân tộc khu vực miền núi Phía Bắc”.

6. Phương thức chuyển giao, địa chỉ ứng dụng, tác động và lợi ích mang lại của

kết quả nghiên cứu

6.1. Báo cáo tổng kết đề tài nghiên cứu là căn cứ khoa học cho các nhà quản lý

giáo dục, quản lý xã hội trong quá trình xây dựng và hoạch định các chính sách giáo

dục cho vùng DTTS.

6.2. Sách tham khảo có thể là tài liệu cho các nhà khoa học, giảng viên và sinh

viên quan tâm nghiên cứu những vấn đề có liên quan.

Tổ chức chủ trì

(ký, họ và tên, đóng dấu)

Ngày tháng năm 20

Chủ nhiệm đề tài

TS. Hà Thị Kim Linh

Page 10: Bảo tồn tiếng dân tộc cho học sinh phổ thông dân tộc thiểu số khu

INFORMATION ON RESEARCH RESULTS

1. General information

Project title: Preserving the native language for minority ethnic students in the

Northern Mountainous Regions, Viet Nam

Code number: B2013- TN04 - 02

Coordinator: Dr. Hà Thị Kim Linh

Implementing institution: Thái Nguyên University

Duration: 36 months (from 2013 to 2015)

2. Objective(s)

The research was to describe the current situations of keeping minority ethnic

languages for students at some schools in the mountainous areas in the North of Viet

Nam. Basing on these results, the researcher suggested measures to save minority

ethnic languages for students surveyed, to contribute to improve education quality in

the regions and keep local culture having been indentified before.

3. Creativeness and innovativeness

In sciences of Education and Culture, the research had been carrying out.

4. Research results

To summary the theories researching on saving minority ethnic languages for

students at junior schools in the mountainous areas;

To survey the current situations of saving minority ethnic groups’ languages for

minority ethnic students in mountainous areas in the North of Viet Nam. We surveyed

in some provinces such as Thai Nguyen, Cao Bang, Bac Kan, Tuyen Quang, Lang Son,

Quang Ninh.

To suggest five measures to keep the minority ethnic groups’ languages:

Educationally communicated with minority ethnic students in mountainous areas to

keep the native languages; Designed models to combine between language culture

and experience; Reformed some legal bases for educating to save minority ethnic

groups’ languages for students in mountainous areas in the North of Viet Nam;

Guided teachers the way of saving languages for the minority junior students through

some specialised subjects; Renewing the forms of helping students involve in saving

the language in mountain areas.

Page 11: Bảo tồn tiếng dân tộc cho học sinh phổ thông dân tộc thiểu số khu

5. Products

5.1. Science produces

1. Ha Thi Kim Linh - Chau Thi Trang, The need of using mother tongue in

communication of ethnic minority students in Vi Xuyen - Ha Giang, Journal of

Education, No.337, 2014.

2. Ha Thi Kim Linh, Preservation of ethnic languages for students from minorities,

Education Equipment Magazine, No.118, 2015.

5.2. Training products

1. Hoang Thi Huyen, The Form of Preserving ethnic languages in teaching at the

primary schools of the North of Viet Nam, Master Thesis of Education Science, Year

finished: 2013.

2. Le Thi Nhung, Educating preservation of mother tongues for ethnic minority

students at some junior schools in Quang Ninh, Master Thesis of Education Science

Thesis, Year finished: 2014.

5.3. Document books: 01draft of document book

“Preservation of ethnic languages for students from minorities in mountainous

areas in the North, Viet Nam”.

6. Transfer alternatives, application institutions, impacts and benefits of

research results

- The research results are sciencific evidences for building and renewing the

educational policies to improve education quality in minority ethnic areas in the North

of Viet Nam.

- The book is a very useful one type of literartures for lecturers, students who

are studying in bachelor degree, master degree, PhD degree and scientists as well.

Page 12: Bảo tồn tiếng dân tộc cho học sinh phổ thông dân tộc thiểu số khu

1

Phần 1. MỞ ĐẦU

1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề

1.1. Ở nước ngoài

1.1.1. Nghiên cứu về bảo tồn tiếng dân tộc của người dân tộc thiểu số (DTTS) ở Trung

Quốc

Trung Quốc là một quốc gia đa dân tộc với 56 dân tộc, trong đó ước tính DTTS

khoảng 110 triệu người. Dân tộc Han là dân tộc có số lượng chiếm ưu thế (92%). Hầu

hết các DTTS đều có tiếng mẹ đẻ của riêng dân tộc mình ngoại trừ dân tộc Hui và

Manchu là nói tiếng Trung Quốc phổ thông. Hiến pháp Trung Quốc cho phép các

DTTS được quyền sử dụng và phát triển ngôn ngữ của mình. Luật pháp liên quan đến

các DTTS bổ sung các điều kiện thuận lợi, ngôn ngữ DTTS là công cụ giảng dạy ở

các trường học nơi có đa số học sinh là người DTTS. Tuy nhiên, nhiều nơi luật không

được thực hiện và không có quy định để bảo đảm việc thực hiện thực sự được diễn ra

(Blachford 1997; Jernudd 1999; Leclerc 2004) [Theo 21].

Nhà nghiên cứu Kondrashkina nghiên cứu về vấn đề bảo tồn tiếng dân tộc trên

cơ sở nghiên cứu chính sách ngôn ngữ đối với người DTTS ở trung Quốc dựa trên

việc hệ thống các vấn đề về chính sách ngôn ngữ của nhà nước Trung Hoa, mối liên

hệ giữa chính sách ngôn ngữ và giáo dục song ngữ như là sự cụ thể của chính sách

bảo tồn tiếng mẹ đẻ của học sinh là người DTTS. Trong công trình nghiên cứu tác

giả cho thấy sự phát triển của hệ thống chính sách đối với vấn đề bảo tồn và phát triển

ngôn ngữ.

Dựa trên các công trình nghiên cứu về vấn đề bảo tồn và phát triển tiếng dân tộc

của nhà nước Trung Quốc chủ trương dạy học được tiến hành theo 2 mô hình: Thứ

nhất, Hoạt động dạy học cho học sinh được tiến hành bằng 2 thứ tiếng, giáo viên dạy

bằng tiếng Hoa và sử dụng tiếng dân tộc để giải thích. Tiếng Hoa là ngôn ngữ chính

còn tiếng dân tộc được sử dụng nhằm giúp cho việc học tiếng Hoa được tốt hơn. Thứ

hai, học sinh học tiếng DTTS trước sau đó tiếng Hoa được giới thiệu dần khi họ đã

thành thạo ngôn ngữ của họ. Các nhà nghiên cứu nhận thấy rằng: Học sinh nhận thấy

dễ học hơn và cũng dễ diễn đạt hơn bằng ngôn ngữ của mình (Shama Jiaga,1991).

Kết quả nghiên cứu cũng đã chỉ ra rằng vấn đề tiếng dân tộc cần được bảo tồn và phát

huy không chỉ vì người dân tộc thiểu số thông thạo tiếng dân tộc của mình mà vì cơ

hội tiếp nhận tri thức, văn hóa công bằng trong điều kiện xã hội hiện nay, vấn đề đa

dạng văn hóa trong điều kiện hiện nay.

Page 13: Bảo tồn tiếng dân tộc cho học sinh phổ thông dân tộc thiểu số khu

2

Tác giả Yuxiang Wang và JoAnn Phillion đã tiếp cận vấn đề về chính sách ngôn

ngữ của người DTTS và việc thực hiện những chính sách này ở Trung Quốc - Sự cần

thiết cho một nền giáo dục đa văn hóa dưới các nội dung: Những chính sách ngôn

ngữ người DTTS, Những yếu tố đằng sau sự thực thi chính sách ngôn ngữ người

DTTS ở Trung Quốc, Ngôn ngữ của người DTTS: quyền lợi cá nhân hay quyền lợi

quốc gia? Sự ảnh hưởng chiếm ưu thế của tiếng phổ thông Trung Quốc, Ngôn ngữ và

văn hóa của người DTTS trong sách giáo khoa nhà trường [38],… Tác giả tập trung

phân tích và dẫn chứng cho thấy việc ban hành luật, chính sách đảm bảo cho người

DTTS có quyền sử dụng tiếng mẹ đẻ của họ trong viết, nói, trong giáo dục bị hạn chế

bởi ưu thế của tiếng phổ thông Trung Quốc. Bên cạnh đó, yếu tố kìm hãm sự thực thi

chính sách ngôn ngữ này còn là do sự đói nghèo của người DTTS, vấn đề thiếu giáo

viên biết nói cả tiếng mẹ đẻ của người DTTS và tiếng phổ thông Trung Quốc. Ngay

trong nội dung chương trình giáo dục cũng không thể hiện được sự gắn bó giữa ngôn

ngữ của người DTTS, văn hóa của họ dẫn đến việc ngày càng hạn chế số lượng người

biết sử dụng ngôn ngữ của tộc người trên thực tế. “Ở Trung Quốc có 22 ngôn ngữ

của người DTTS có số lượng người biết nói là 10 000 người và hầu hết họ đều là

những người cao tuổi” [37].

1.1.2. Nghiên cứu vấn đề bảo tồn tiếng dân tộc ở một số nước trong khu vực

Đối với Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào, ngôn ngữ giảng dạy chính thức trong

hệ thống các trường học là tiếng Lào (Leclerc, 2004f). Ngôn ngữ địa phương không

được sử dụng trong giáo dục, tuy nhiên được sử dụng trong ngôn ngữ nói ở nhiều lớp

học trong trường hợp giáo viên biết sử dụng ngôn ngữ địa phương (Phommabouth,

2004) [Theo 21].

Singapore là một đất nước đa ngôn ngữ trong đó có 75% dân số nói tiếng Trung

Quốc, 15% nói tiếng Melay và 7% nói tiếng Ấn Độ. Singapore đã thực hiện rất thành

công những vấn đề về chính sách ngôn ngữ như công bố 4 ngôn ngữ là ngôn ngữ

quốc gia chính thức (tiếng Anh, tiếng Trung Quốc, tiếng Tamil và tiếng Melay). Có

hơn 20 ngôn ngữ được dùng ở Singapore với mục tiêu quốc gia là tạo ra một xã hội

đa ngôn ngữ và song ngôn ngữ trong dân cư. Tiếng Anh là ngôn ngữ trung gian được

sử dụng giảng dạy ở tất cả các cấp học, bậc học và ba ngôn ngữ chính thức là Tiếng

Trung Quốc, tiếng Tamil và tiếng Melay được dạy như ngôn ngữ thứ hai và được gọi

là tiếng mẹ đẻ [Dẫn theo 21].

Không giống với Singapore, Thái lan cũng là một nước đa ngôn ngữ nhưng vấn

đề thực hiện chính sách bảo tồn tiếng dân tộc ở Thái Lan lại rất đặc thù trên cơ sơ quy

Page 14: Bảo tồn tiếng dân tộc cho học sinh phổ thông dân tộc thiểu số khu

3

định tiếng Thái được coi là ngôn ngữ quốc gia độc quyền, còn tiếng của dân tộc khác

lại chỉ được sử dụng trong nội bộ tộc người. Với hơn 70 ngôn ngữ được sử dụng trong

nước, tiếng Thái chuẩn là ngôn ngữ giảng dạy ở hầu hết các cấp học. Việc sử dụng

ngôn ngữ khác tiếng Thái bị cấm ở các trường học, tuy nhiên giáo viên vẫn có thể nói

tiếng địa phương thoải mái ở các lớp học ban đầu nhằm giúp học sinh DTTS tiếp cận

chương trình (Jernudd 1999; Lecturc 2004k; Smalley 1994). Chính sự hạn chế về vấn

đề ngôn ngữ của các tộc người tạo trở ngại đối với học sinh là người DTTS tiếp cận

chương trình giáo dục. “Hệ thống giáo dục Thái Lan là một hệ thống một mất một

còn đối với học sinh không nói được tiếng Thái khi đi học. Hệ thống này không hiệu

quả và gây cản trở vì xác định đời sống, văn hóa và ngôn ngữ đều là tiếng Thái, không

đề cập đến nơi sống của học sinh hoặc học tiếng gì. Hệ thống này làm cho nhiều học

sinh mất 2 năm đến trường để có thể học tốt trên lớp” (Smalley 1994, 293) [Theo 21].

Tác giả Josph Lo Bianco quan niệm rằng: Đối với các nhóm văn hoá có truyền

thống là văn hoá giao tiếp bằng lời nói, ngôn ngữ lại còn quan trọng hơn như một kiến

thức (duy nhất) của văn hoá đó cùng với các giá trị truyền thống của nó và cũng là hệ

quả không thể thay thế được trong việc duy trì và phát triển chính nền văn hoá đó.

Có thể nhận thấy các chính sách tiếng dân tộc của các nước đều hướng tới giải

quyết mối quan hệ: văn hóa - ngôn ngữ. Quá trình chuyển đổi, bảo tồn và sự mất dần

của ngôn ngữ tộc người gắn liền với các vấn đề như văn hóa, ngôn ngữ tộc người,

bản sắc văn hóa dân tộc. Các công trình chủ yếu tập trung khai thác vấn đề bảo tồn

tiếng dân tộc trên cơ sở tiếp cận về chính sách ngôn ngữ đối với người dân tộc thiểu

số, vấn đề giáo dục song ngữ mà tiếng dân tộc như là tiếng mẹ đẻ còn tiếng phổ thông

như là ngôn ngôn ngữ thứ 2.

1.2. Những nghiên cứu trong nước

Nghiên cứu về tiếng dân tộc và vấn đề bảo tồn tiếng dân tộc cho học sinh phổ

thông đã được nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu.

Tác giả Nguyễn Văn Lộc và các cộng sự đã nghiên cứu vấn đề bảo tồn ngôn

ngữ của dân tộc thiểu số trong mối quan hệ với bảo tồn và phát triển văn hóa [21].

Nhóm tác giả xây dựng được hệ thống cơ sở lý luận về bảo tồn và phát triển văn hóa

ngôn ngữ của dân tộc thiểu số, đánh giá thực trạng giáo dục bảo tồn và phát triển văn

hóa, ngôn ngữ của một số dân tộc thiểu số vùng Việt Bắc trên cơ sở đó đề xuất các

giải pháp và kiến nghị về chính sách bảo tồn và phát triển văn hóa, ngôn ngữ các dân

tộc thiểu số ở miền núi phía Bắc Việt Nam. Nhóm tác giả tiếp cận vấn đề nghiên cứu

Page 15: Bảo tồn tiếng dân tộc cho học sinh phổ thông dân tộc thiểu số khu

4

trên cơ sở của tiếp cận các vấn đề về chính sách liên quan đến ngôn ngữ nói chung

và ngôn ngữ của người dân tộc thiểu số nói riêng. Công trình nghiên cứu cũng đã hệ

thống được những đặc trưng văn hóa cơ bản của người dân tộc Tày, Nùng,

H’Mông,… khu vực miền núi phía Bắc trong sinh hoạt hàng ngày như về các phong

tục, lễ tết phổ biến trong năm, quan niệm của con người trong cuộc sống và lao động

sản xuất. Công trình nghiên cứu của tác giả Nguyễn Văn Lộc và nhóm nghiên cứu là

một công trình nghiên cứu công phu về vấn đề bảo tồn và phát triển ngôn ngữ, văn

hóa một số DTTS ở Việt Bắc trên cơ sở hệ thống một cách đầy đủ các vấn đề về chính

sách bảo tồn, phát triển văn hóa, ngôn ngữ DTTS, các vấn đề về kinh nghiệm của một

số nước trên thế giới về bảo tồn và phát triển văn hóa, ngôn ngữ các DTTS, đánh giá

thực trạng công tác bảo tồn và phát triển ngôn ngữ, văn hóa một số DTTS vùng Việt

Bắc; Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến công tác bảo tồn và phát triển văn hóa, ngôn

ngữ của một số DTTS vùng Việt Bắc hiện nay trên cơ sở đó đề xuất hệ thống giải

pháp bảo tồn và phát triển ngôn ngữ. Bên cạnh đó vấn đề đánh giá thực trạng công

tác bảo tồn tiếng dân tộc của người DTTS mới chỉ được các tác giả khai thác dưới

góc độ tiến hành hệ thống hóa các văn bản quy định việc dạy và học bằng tiếng DTTS,

chưa đánh giá được thực trạng việc thực thi những chính sách này về mặt hình thức

thực hiện, nội dung và biện pháp thực hiện trong các cơ sở giáo dục và đào tạo.

Nghiên cứu của nhóm tác giả là những căn cứ lý luận và thực tiễn cho công tác bảo

tồn và phát triển tiếng dân tộc đối với các DTTS hiện nay.

Tác giả Trần Trí Dõi Nghiên cứu về chính sách ngôn ngữ cho người DTTS, về

vấn đề tổ chức giáo dục tiếng phổ thông và tiếng dân tộc (tộc người) trong bài viết

Bàn về cách thức tổ chức giáo dục song ngữ trong nhà trường thuộc địa bàn ngôn

ngữ Tày - Nùng ở Việt Bắc Việt Nam. Cũng trong bài viết, tác giả nhận định: “cảnh

huống ngôn ngữ ở địa bàn ngôn ngữ Tày - Nùng của Việt Bắc là cảnh huống ngôn

ngữ đan xen”, vì là địa bàn đa dân tộc cho nên giáo dục song ngữ ở khu vực này sẽ

là giáo dục tiếng phổ thông và giáo dục tiếng mẹ đẻ của các DTTS do đó “trong môi

trường đa dân tộc, người dân có sự phân biệt mục đích tiếp nhận giáo dục tiếng phổ

thông và mục đích tiếp nhận tiếng mẹ đẻ” [6].

Nghiên cứu vấn đề dạy tiếng dân tộc cho người dân tộc thiểu số theo hướng tiếp

cận các chính sách ngôn ngữ dân tộc thiểu số Việt Nam, tác giả Trần Trí Dõi tập trung

vào 2 vấn đề: Thứ nhất, phân tích những yếu tố thuộc vào nội dung chính sách ngôn

ngữ của vùng dân tộc thiểu số của nhà nước Việt nam đã tác động thế nào đến sự phát

triển bền vững của xã hội vùng dân tộc. Thứ 2, tìm hiểu thực tế việc thực thi chính

Page 16: Bảo tồn tiếng dân tộc cho học sinh phổ thông dân tộc thiểu số khu

5

sách ngôn ngữ vùng dân tộc thiểu số trong mối quan hệ biện chứng giữa sự phát triển

kinh tế xã hội với trình độ sử dụng ngôn ngữ của địa phương. Trên cơ sở đó tập trung

làm rõ vai trò, những tác động tích cực của chính sách ngôn ngữ của nhà nước Việt

Nam đối với sự phát triển kinh tế xã hội vùng DTTS của Việt Nam hiện nay [9]. Bên

cạnh đó một số công trình khoa học khác của tác giả Trần Trí Dõi quan tâm nghiên

cứu như: Một vài nhận xét về giáo dục ngôn ngữ cho vùng dân tộc miền núi ở Việt

Nam trong chặng đường 55 năm qua; Thực trạng giáo dục ngôn ngữ ở vùng dân

tộc miền núi ba tỉnh phía bắc Việt Nam những kiến nghị và giải pháp [10], [11].

Trong những nghiên cứu của mình, tác giả Trần Trí Dõi tiếp cận phân tích các chính

sách ngôn ngữ đối với người DTTS trong điều kiện hiện nay trên cơ sở những thuận

lợi và hạn chế của việc thực thi các chính sách ngôn ngữ hiện nay trên cơ sở khảo

sát nhu cầu tiếp nhận tiếng mẹ đẻ của người DTTS tại một số tỉnh khu vực miền núi

phía Bắc Việt Nam.

Đề cập đến vấn đề bảo tồn tiếng dân tộc như là một vấn đề cấp bách trong xu

thế phát triển của xã hội ngày nay tác giả Nguyễn Cao Thịnh trong bài viết “Bảo tồn

ngôn ngữ dân tộc thiểu số vấn đề cấp bách trong xu thế hội nhập và phát triển” [27]

đã nhấn mạnh bảo tồn tiếng dân tộc như một nhiệm vụ cấp bách cần thực thi trong

giai đoạn hiện nay. Vấn đề này đang trở nên cần thiết và cấp bách hơn khi mà số

lượng ngôn ngữ trên thế giới đang được thu hẹp dần trong đó Việt Nam không là

ngoại lệ.

Nghiên cứu việc sử dụng tiếng DTTS trong giáo dục ở một số nước trên thế giới

được tác giả Nguyễn Thế Thắng tiếp cận nghiên cứu. Trong công trình nghiên cứu

của mình, tác giả Nguyễn Thế Thắng đã hệ thống hóa các chính sách ngôn ngữ của

một số nước Châu Á và Châu Âu, trên cơ sở đó khái quát lên những điểm tương đồng

và khác biệt về sử dụng ngôn ngữ DTTS trong giáo dục trên 3 phương diện: về chính

sách, về hình thức giáo dục và các yếu tố khác [24].

Nghiên cứu tìm kiếm các giải pháp triển khai chương trình và SGK mới vào

vùng DTTS và miền núi được Nguyễn Anh Dũng tiếp cận theo những định hướng

giải pháp cụ thể. Công trình khoa học đề xuất được 5 nhóm giải pháp triển khai

chương trình SGK vào vùng DTTS và miền núi hiệu quả trên cơ sở tính tới những

điều kiện thuận lợi và khó khăn của việc triển khai chương trình SGK vào vùng DTTS

và miền núi cũng như những định hướng đổi mới chương trình giáo dục tiểu học và

trung học cơ sở [14].

Page 17: Bảo tồn tiếng dân tộc cho học sinh phổ thông dân tộc thiểu số khu

6

Trong bài Các ngôn ngữ nguy cấp và việc bảo tồn sự đa dạng văn hoá, ngôn ngữ

tộc người ở Việt Nam, tác giả Nguyễn Văn Lợi cho biết trong số 6.500 ngôn ngữ đang

tồn tại trên thế giới, chỉ có chừng 300 đến 400 ngôn ngữ được truyền lại cho các thế hệ

tiếp theo, các ngôn ngữ còn lại hoặc chỉ được truyền lại ở một bộ phận nhỏ, hoặc không

được truyền lại, đang nằm bên bờ của sự tiêu vong [23]. Căn cứ vào sức sinh tồn, những

điều kiện xã hội-ngôn ngữ học, tác giả chia các những nguy cấp ngôn ngữ ở Việt Nam

thành 5 nhóm:

Nhóm thứ nhất bao gồm các ngôn ngữ hầu như đã bị mất, hiện nay chỉ còn

rất ít người sử dụng (trên dưới 10 người). Đó là các ngôn ngữ như: tiếng Cơlao đỏ

ở Trùng Sán, Hoàng SuPhì (người Cơlao đỏ đã chuyển sang nói tiếng Quan Hoả);

Tiếng Tống ở huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang (người Tống hiện được xếp vào

dân tộc Dao); Tiếng Thuỷ ở Chiêm Hoá, Tuyên Quang (người Thuỷ cũng được

coi là thuộc dân tộc Dao); Tiếng Ơđu ở Con Cuông, tỉnh Nghệ An (hầu hết người

Ơđu chuyển sang nói tiếng Thái, Khơ mú, hiện chỉ còn vài người nhớ ngôn ngữ

này); Tiếng Tu Dí (Bố Y) ở huyện Mường Khương, tỉnh Lào Cai (người Tu Dí

chuyển sang nói tiếng Quan Hoả).

Nhóm thứ hai gồm các ngôn ngữ nguy cấp thực sự, hiện chỉ còn trên, dưới 100

người sử dụng. Đó là: tiếng Pu Péo, tiếng Cơlao Trắng ở Đồng Văn - Hà Giang; tiếng

La Chí ở Hoàng Su Phì - Hà Giang; tiếng Laha ở Thuận Châu - Sơn La; tiếng Ta Mit

ở Than Uyên - Lào Cai; tiếng Nùng Vẻn ở Hà Quảng - Cao Bằng; tiếng Đan Lai, Li

Hà, Tày Poong ở Con Cuông - Tân Kì - Nghệ An; tiếng Mã Liềng, Cọi (Krih) ở

Hương Khê - Hà Tĩnh; tiếng Rục, Mày, Sách ở Tuyên Hoá - Quảng Bình; tiếng Arem

ở Bố Trạch - Quảng Bình.

Nhóm thứ ba gồm các ngôn ngữ có số người sử dụng trên dưới một ngàn người,

phạm vi sử dụng tương đối hẹp, chủ yếu trong giao tiếp gia đình, có xu thế bị mất ở

thế hệ trẻ, chịu áp lực rõ rệt từ các ngôn ngữ có vị thế cao hơn. Đó là các ngôn ngữ

như Mảng, Kháng, Xinh Mun thuộc dòng Mon-Khmer và các ngôn ngữ thuộc họ

Tạng Miến như: Cống, Sila, Xá Phó, Phù Lá, La Hủ.

Nhóm thứ bốn gồm các ngôn ngữ có số lượng người sử dụng từ vài ngàn đến chục

ngàn người, chủ yếu được sử dụng trong giao tiếp gia đình thuộc mọi thế hệ, nhưng một

bộ phận có xu thế thay bằng ngôn ngữ khác. Đó là tiếng Nà Mẻo ở Tràng Định tỉnh Lạng

Sơn và Sơn Dương tỉnh Tuyên Quang; tiếng Pà Thẻn ở Chiêm Hoá tỉnh Tuyên Quang

và ở Bắc Quang tỉnh Hà Giang; tiếng Lôlô ở Bảo Lộc tỉnh Cao Bằng và ở Đồng Văn,

Mèo Vạc tỉnh Hà Giang.

Page 18: Bảo tồn tiếng dân tộc cho học sinh phổ thông dân tộc thiểu số khu

7

Nhóm thứ năm gồm các ngôn ngữ có từ một chục ngàn đến vài ba chục ngàn

người sử dụng, vẫn được các thành viên trong cộng đồng sử dụng trong giao tiếp hàng

ngày và truyền lại cho thế hệ sau. Tuy nhiên, các ngôn ngữ này có xu thế dễ bị "hoà"

vào các ngôn ngữ có vị thế cao hơn. Đó là các ngôn ngữ như Hà Nhì, Giáy, Khơ mú,

Chơro, Churu, Pakô, Tà Ôi.

Ngôn ngữ dân tộc là biểu hiện của bản sắc văn hoá dân tộc. Duy trì và bảo vệ

ngôn ngữ các dân tộc là duy trì và bảo vệ bản sắc văn hoá dân tộc, một công việc có

ý nghĩa sâu sắc. Tác giả Nguyễn Văn Lợi viết: "Mất đi sự đa dạng ngôn ngữ cũng có

nghĩa mất đi sự đa dạng về trí tuệ. Mỗi một ngôn ngữ là công cụ độc nhất vô nhị để

phân tích, tổng hợp, tri nhận thế giới bên ngoài, tạo nên tri thức, sự đánh giá của cộng

đồng người nói về thế giới. Chúng ta quý trọng và tìm mọi cách giữ gìn các nguồn

gien quý của các loài sao la, bò xám, tê giác một sừng,... Ở Việt Nam, chúng ta cũng

quý trọng và ra sức giữ gìn ngôn ngữ các dân tộc, những nguồn gien quý của kho tàng

ngôn ngữ, văn hoá, văn minh nhân loại. Bảo vệ môi trường, sinh thái tự nhiên là

nhiệm vụ cấp bách; bảo vệ môi trường, sinh thái văn hoá cũng vô cùng quan trọng.

Đối với loài người, các ngôn ngữ đều có giá trị nhân văn như nhau: Kho tàng các

ngôn ngữ thế giới là tài sản quý báu của nhân loại" [26].

Như ta biết, muốn duy trì và bảo vệ ngôn ngữ, văn hoá dân tộc thì trước hết phải

duy trì và bảo vệ chính những tộc người nói những ngôn ngữ đó. Vì vậy, vấn đề duy

trì và bảo vệ ngôn ngữ văn hoá không thể tách rời vấn đề phát triển dân tộc mà muốn

duy trì và phát triển dân tộc thì trước hết phải phát triển kinh tế (Trong bài Tình hình

một số ngôn ngữ dân tộc nguy cấp ở Việt Nam và những luận cứ chính sách đối với

các ngôn ngữ ấy [7].

Trên cơ sở phân tích tình hình một số ngôn ngữ dân tộc được coi là nguy cấp, Tác

giả Trần Trí Dõi cho rằng: Việc thúc đẩy nền kinh tế-xã hội của các dân tộc và nhóm

tộc người có ngôn ngữ bị suy giảm là một nhu cầu bức bách. Muốn cho tộc người Arem

chẳng hạn không suy giảm dân số với tỉ lệ 1% năm, đó là vấn đề sản xuất, đó là vấn

đề y tế v.v... mà cả cộng đồng phải giải quyết. Cũng vậy, muốn những người Ơđu có

điều kiện duy trì tiếng mẹ đẻ của mình, cộng đồng nhỏ bé của họ hiện nay phải được

phát triển, phát triển tới mức họ có nhu cầu dùng tiếng mẹ đẻ trong giao tiếp hàng

ngày; Phải nâng cao chất lượng tiếng mẹ đẻ của họ trong giao tiếp cộng đồng. Cách

tốt nhất để làm được điều này là duy trì tiếng mẹ đẻ trong hoạt động văn hoá của cả

dân tộc... Chính văn hoá truyền thống hay bản sắc văn hoá của các dân tộc là cái nền

tốt nhất để lưu giữ ngôn ngữ của họ. Vì thế, để đảm bảo ngôn ngữ của các dân tộc có

Page 19: Bảo tồn tiếng dân tộc cho học sinh phổ thông dân tộc thiểu số khu

8

nguy cơ bị suy thoái không bị mai một, một công việc tốt nhất là khơi dậy và làm sống

lại hoạt động văn hoá truyền thống của chính họ" [7].

Tại hội nghị quốc tế về bảo vệ di sản văn hoá phi vật thể các dân tộc do

UNESCO tổ chức tại Hà Nội, tháng 3/1993, các đại biểu đã đưa ra một số khuyến

nghị đối với Chính phủ Việt Nam về bảo tồn và phát huy văn hoá các dân tộc thiểu

số:

Cung cấp tài chính kịp thời cho chương trình quốc gia: "Kho tàng chung di sản

văn hoá phi vật thể của các tộc người ở Việt Nam".

Ở cấp độ nhà nước, bảo vệ, giữ gìn, phát triển và khôi phục kho tàng văn hoá

phi vật thể của các dân tộc thiểu số. Những lĩnh vực cần được tập trung chú ý là: khôi

phục các lễ hội của các dân tộc thiểu số, thu thập với sự trợ giúp của các phương tiện

kĩ thuật nghe nhìn tư liệu về âm nhạc, múa, văn hoá dân gian của các dân tộc.

Khôi phục lại việc dạy ngôn ngữ và chữ viết các dân tộc mà đã bị ngừng trệ do

chiến tranh, ở các trường trung học và tiểu học.

Dạy trẻ em dân tộc về lịch sử và văn minh của các tộc người.

Mở rộng các chương trình truyền thanh, truyền hình về văn hoá dân tộc thiểu

số; tổ chức phát thanh bằng các ngôn ngữ dân tộc thiểu số.

Tiếp tục thu thập, bảo tồn và phổ biến các văn bản viết bằng chữ cổ của các dân

tộc thiểu số.

Bàn về những chủ trường về bảo tồn tiếng dân tộc, Nguyễn Như Ý đã đề cập

"Các chủ trương của Đảng và Nhà nước về ngôn ngữ dân tộc thường chỉ dừng lại ở

những tư tưởng, những luận điểm chung nhất, thiếu hẳn các kế hoạch, các chương

trình mục tiêu và hệ thống các biện pháp cụ thể cùng các hình thức tổ chức thực hiện

thích hợp với từng khu vực, từng dân tộc, đặc biệt là thiếu hẳn một đội ngũ cán bộ

được chuẩn bị về kiến thức và phương pháp, sau cùng là một chế độ kiểm tra, đánh

giá ở cấp Nhà nước, để triển khai" [31].

Từ kinh nghiệm của một số quốc gia trên thế giới, Trần Trí Dõi kết luận về vấn

đề giáo dục ngôn ngữ là "phải được đặt trong nhu cầu lợi ích của người thụ hưởng

nền giáo dục ấy. Chính nhu cầu lợi ích của người thụ hưởng giáo dục song ngữ nhiều

khi là yếu tố quyết định chi phối hoạt động giáo dục song ngữ. Trong thực hiện giáo

dục song ngữ, khi ngôn ngữ thứ hai là tiếng mẹ đẻ của người thụ hưởng thì lợi ích

văn hoá là lợi ích nổi trội nhất. Nếu không nắm bắt đầy đủ lợi ích này để nhận biết

Page 20: Bảo tồn tiếng dân tộc cho học sinh phổ thông dân tộc thiểu số khu

9

đầy đủ tính đa dạng của mục đích thụ hưởng thì việc xây dựng một chương trình giáo

dục ngôn ngữ sẽ ít khả năng thu được thành công" [8].

Bên cạnh đó nghiên cứu về vấn đề bảo tồn tiếng dân tộc thiểu số cần phải kể

đến các công trình khoa học của các tác giả: Nguyễn Văn Khang, Nguyễn Xuân Hòa,

Hoàng Văn Hành, Bùi Thị Ngọc Diệp. Nhìn chung, có nhiều công trình nghiên cứu về

ngôn ngữ của người dân tộc thiểu số, nhưng chủ yếu tiếp cận nghiên cứu trong lĩnh

vực Ngôn ngữ học, Văn hóa học,… Nghiên cứu bảo tồn tiếng dân tộc cho học sinh

phổ thông là người DTTS theo hướng tiếp cận nội dung, hình thức, biện pháp bảo tồn

tiếng dân tộc cho học sinh là người DTTS đến nay chưa được tập trung nghiên cứu

giải quyết một cách thỏa đáng.

2. Tính cấp thiết của đề tài

Lưu giữ và bảo tồn tiếng dân tộc thiểu số trong điều kiện hiện nay - điều kiện

Tiếng Anh trở thành ngôn ngữ quốc tế mà mỗi công dân khi gia nhập xã hội tương

lai cần phải được trang bị thì vấn đề lưu giữ tiếng dân tộc thiểu số lại càng trở nên

khó khăn hơn bao giờ hết. Bảo tồn và phát huy tiếng DTTS trong điều kiện hiện nay

một mặt duy trì bản sắc văn hóa của dân tộc nhưng vẫn không làm cho dân tộc đó trở

nên lạc hậu, thụt lùi về điều kiện phát triển là một trong những nội dung trọng tâm

trong chính sách dân tộc, chính sách giáo dục dân tộc đề cập đến.

Đa dạng hoá các hình thức dạy học tiếng dân tộc. Người học có thể lựa chọn

việc học tập thích hợp: học ở trường, học ở gia đình, ở các lớp học thêm ngoài giờ,

học tiếng dân tộc sau khi đã học xong bậc tiểu học... Mở các lớp học xoá mù chữ cho

người lớn tuổi ở các thôn ấp, làng bản, các lớp học tiếng dân tộc buổi chiều, buổi tối...

Dù dạy học theo hình thức nào, nhất thiết phải thực hiện theo nội dung chương trình

và tài liệu dạy học do ngành giáo dục quy định”.

Trong xu thế hội nhập và phát triển, nhiều giá trị văn hóa của dân tộc đang có

nguy cơ bị mai một do sự xâm lấn của những trào lưu văn hóa từ nước ngoài và vấn

đề Kinh hóa người dân tộc. Giữ gìn và phát huy các giá trị bản sắc văn hóa dân tộc

thể hiện tính chất của nền giáo dục XHCN, nền giáo dục mang tính nhân dân, tính

dân tộc, tính khoa học hiện đại. Giữ gìn và phát huy các giá trị bản sắc văn hóa dân

tộc là một trong những mục tiêu, nhiệm vụ giáo dục trong nhà trường phổ thông hiện

nay nhằm phát triển con người Việt Nam vừa hồng vừa chuyên.

Theo chỉ đạo của Bộ Giáo dục - Đào tạo trong nhà trường phổ thông, học sinh

vừa phải học tiếng phổ thông nhưng đồng thời cũng cần phải biết giữ gìn và phát huy

Page 21: Bảo tồn tiếng dân tộc cho học sinh phổ thông dân tộc thiểu số khu

10

tiếng nói, chữ viết của dân tộc mình (TT số 01/GD-ĐT, 1997); Theo tinh thần chỉ thị

số 38/2004 của Thủ tướng chính phủ về tiếp tục triển khai dạy tiếng dân tộc thiểu số

cho cán bộ quản lí, giáo viên vùng dân tộc thiểu số,… Thực hiện nhiệm vụ giáo dục

dân tộc thực hiện mục tiêu nâng cao dân trí, giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân

tộc thì vấn đề bảo tồn tiếng dân tộc trong xu thế phát triển hiện nay là một trong

những hướng cần thiết trên phương diện giáo dục và phương diện văn hóa dân tộc.

Lưu giữ và bảo tồn tiếng dân tộc cho học sinh phổ thông có thể được thực hiện

thông qua nhiều con đường khác nhau, theo con đường dạy học hoặc theo con đường

tổ chức các hoạt động giáo dục và sinh hoạt tập thể cho học sinh, thông qua truyền

thông giáo dục và các hoạt động xã hội,… Bảo tồn tiếng dân tộc gắn liền với việc

thực thi các chính sách ngôn ngữ, trong đó có chính sách ngôn ngữ của DTTS. Trên

thực tế, việc một nhóm ngôn ngữ nào đó đang dần mất đi vị thế ngôn ngữ hay khẳng

định được xu hướng phát triển trong xu thế hiện nay là do những ảnh hưởng trực tiếp

và gián tiếp của nhưng chính sách ngôn ngữ quốc gia.

Ở một số trường học nơi có đông học sinh DTTS theo học, giáo viên không biết

tiếng dân tộc hoặc có biết cũng chỉ là biết qua loa thì tình trạng này dẫn đến những

khó khăn nhất định trong giao tiếp giữa GV và HS bằng tiếng dân tộc. Quá trình giao

tiếp được thiết lập trong trường học nhằm mục tiêu bài học chủ yếu được duy trì trong

mối quan hệ giữa GV và HS người DTTS. Trong điều kiện đó, những hạn chế về

tiếng DTTS của GV là một trong những trở ngại lớn cản trở việc GV không hiểu HS

của mình, là yếu tố khiến các em học sinh không tự tin trong giao tiếp với GV.

Bảo tồn tiếng dân tộc cho học sinh phổ thông là một nhiệm vụ có ý nghĩa to

lớn trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Xã hội chủ nghĩa Việt Nam nói chung, trong

xây dựng nền giáo dục Việt Nam theo định hướng XHCN nói riêng trong thực hiện

nhiệm vụ phát triển văn hóa dân tộc giữa các thế hệ. Nghiên cứu đánh giá đúng thực

trạng về việc bảo tồn tiếng dân tộc cho học sinh THCS hiện nay, tìm kiếm, xây dựng

được biện pháp, nội dung và điều kiện bảo tồn tiếng dân tộc trong mối quan hệ giữa

gia đình và nhà trường là thực sự có ý nghĩa to lớn. Việc đưa vấn đề bảo tồn tiếng

dân tộc cho học sinh như là nhiệm vụ giáo dục của trường học khu vực miền núi

phía Bắc là cần thiết.

Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi nghiên cứu đề tài: “Bảo tồn tiếng dân

tộc cho học sinh phổ thông dân tộc thiểu số khu vực miền núi phía Bắc”.

3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài

Page 22: Bảo tồn tiếng dân tộc cho học sinh phổ thông dân tộc thiểu số khu

11

Đề tài hướng vào việc phác họa thực trạng công tác bảo tồn tiếng dân tộc cho

học sinh DTTS trong các trường học khu vực miền núi Phía Bắc, từ đó đề xuất được

biện pháp bảo tồn tiếng dân tộc cho học sinh phổ thông dân tộc thiểu số khu vực miền

núi phía Bắc góp phần nâng cao hiệu quả giáo dục ở các vùng dân tộc đồng thời phát

huy bản sắc văn hóa dân tộc hiện nay.

4. Đối tượng và khách thể nghiên cứu

4.1. Đối tượng nghiên cứu

Thực trạng bảo tồn tiếng dân tộc của học sinh DTTS ở các trường THCS khu

vực miền núi Phía Bắc.

4.2. Khách thể nghiên cứu

Bảo tồn tiếng dân tộc của người DTTS.

5. Nhiệm vụ nghiên cứu

Nghiên cứu cơ sở lý luận của bảo tồn tiếng dân tộc cho học sinh là người DTTS.

Khảo sát thực trạng bảo tồn tiếng nói của học sinh là người DTTS khu vực miền

núi Phía Bắc.

Đề xuất biện pháp bảo tồn tiếng nói của học sinh là người DTTS khu vực miền

núi Phía Bắc.

6. Cách tiếp cận

Nghiên cứu bảo tồn tiếng dân tộc cho học học sinh phổ thông DTTS khu vực

miền núi Phía Bắc được tiếp cận trên quan điểm tiếp cận giá trị văn hóa. Tiếng dân

tộc là ngôn ngữ thuộc về tộc người như tiếng Tày, tiếng Nùng,... do đó bảo tồn tiếng

dân tộc thực chất là tìm kiếm biện pháp, điều kiện cụ thể để ngôn ngữ của tộc người

(tiếng dân tộc) không bị mai một theo năm tháng, đồng thời góp phần tạo dựng bản

sắc văn hóa dân tộc trong điều kiện xã hội mới.

Nghiên cứu bảo tồn tiếng dân tộc cho học sinh người DTTS được tiếp cận theo

quan điểm hoạt động và giao lưu: Vấn đề gìn giữ tiếng dân tộc cho học sinh DTTS

phải được thực hiện gắn với hoạt động giao lưu của mỗi cá nhân học sinh. Tham gia

vào quá trình giao lưu các em phải sử dụng ngôn ngữ để trao đổi thông tin.

Nghiên cứu bảo tồn tiếng dân tộc được tiếp cận trên quan điểm kế thừa. Trong

quá trình hình thành điều kiện và biện pháp bảo tồn tiếng dân tộc cho học sinh phổ

Page 23: Bảo tồn tiếng dân tộc cho học sinh phổ thông dân tộc thiểu số khu

12

thông cần hình dung chính sách ngôn ngữ DTTS đã được ban hành và thực hiện, các

giải pháp xã hội và hình thức tổ chức thực hiện. Trên cơ sở kế thừa những kết quả đạt

được tiếp tục hoàn thiện và nội dung và hình thức bảo tồn tiếng dân tộc trong phạm

vi mối liên hệ giáo dục nhà trường - gia đình hữu hiệu.

7. Phạm vi nghiên cứu của đề tài

- Về nội dung nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu biện pháp bảo tồn tiếng

dân tộc cho học sinh phổ thông là người DTTS Tày, Nùng trong điều kiện của giáo

dục nhà trường và giáo dục gia đình; Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu biện pháp bảo

tồn tiếng dân tộc cho học sinh dân tộc thiểu số khu vực miền núi Đông Bắc thông qua

các hình thức giao tiếp, trao đổi thông tin thông qua tổ chức hoạt động giáo dục ngoài

giờ lên lớp cho học sinh trong môi trường giáo dục của nhà trường và địa phương

dưới sự hướng dẫn tổ chức của giáo viên THCS.

- Về khách thể điều tra: Đề tài tập trung nghiên cứu trên học sinh trung học cơ

sở là người DTTS thuộc các tỉnh Lạng Sơn, Thái Nguyên, Cao Bằng, Bắc Kạn, Hà

Giang, Tuyên Quang, Quảng Ninh. Đề tài còn triển khai điều tra khảo sát trên phụ

huynh học sinh, giáo viên và cán bộ quản lý.

8. Phương pháp nghiên cứu

- Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận: Sử dụng các phương pháp phân tích,

tổng hợp, hệ thống hóa, khái quát hóa hệ thống lý luận của đề tài.

- Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Sử dụng các phương pháp như

phương pháp phỏng vấn, phương pháp quan sát sư phạm, phương pháp điều tra giáo

dục nhằm thu thập thông tin để đánh giá thực trạng học sinh dân tộc thiểu số nói tiếng

dân tộc và đánh giá thực trạng bảo tồn tiếng dân tộc tại các đơn vị giáo dục.

- Phương pháp nghiên cứu hỗ trợ: Đề tài sử dụng phương pháp thống kê toán

học và phần mềm tin học để xử lý các kết quả nghiên cứu.

Page 24: Bảo tồn tiếng dân tộc cho học sinh phổ thông dân tộc thiểu số khu

13

Phần 2. NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Chương 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BẢO TỒN TIẾNG DÂN TỘC

CHO HỌC SINH THCS NGƯỜI DTTS

1.1. Những khái niệm cơ bản của đề tài

1.1.1. Bảo tồn

Theo từ điển tiếng Việt của Viện Ngôn ngữ học thì bảo tồn là “giữ lại không để

cho mất đi” [32].

Bảo tồn có ý nghĩa là gìn giữ và phát triển giá trị nhất định nào đó trong xã hội

để nó không bị biến mất trong xu thế phát triển của xã hội nhưng đồng thời đảm bảo

được những giá trị đó cùng tồn tại trong điều kiện hiện nay

Theo Tác giả Dương Phú Hiệp, Viện nghiên cứu Đông Bắc Á “Bảo tồn văn hóa

không phải là hoạt động cản trở sự phát triển văn hóa, mà trong một chừng mực nào

đó còn là cơ sở cho sự phát triển văn hóa theo đúng hướng. Bản thân quá trình phát

triển văn hóa có sự đào thải yếu tố văn hóa lỗi thời, lạc hậu, không phù hợp với hiện

thực khách quan. Sẽ là sai lầm khi coi bảo tồn văn hóa triệt tiêu sự phát triển văn hóa

và ngược lại phát triển văn hóa sẽ triệt tiêu bảo tồn văn hóa. Bảo tồn và phát triển văn

hóa có thể được coi là thúc đẩy nhau; bảo tồn văn hóa giữ vai trò là cơ sở góp phần

thúc đẩy phát triển văn hóa. Bên cạnh đó, thông qua phát triển văn hóa, con người

nhận thức và thực hiện hoạt động bảo tồn văn hóa nhằm thể hiện bản sắc riêng của

mình. Cũng bởi tầm quan trọng của việc bảo tồn văn hóa mà trong quá trình phát triển

chứa đựng sự đánh giá, xác lập vị thế của yếu tố văn hóa mới dựa trên nền tảng giá

trị đã được bảo tồn” [16].

Tiếp cận khái niệm bảo tồn di sản, tác giả Bùi Quang Thắng đã đưa ra quan

điểm bảo tồn phát triển và cho rằng đây là quan điểm đang chiếm giữ vị trí chủ đạo

trong giới học thuật ngày nay [23]. Quan điểm này không bàn luận tranh cãi: nên bảo

tồn ý nguyên như thế nào? Kế thừa những gì từ quá khứ mà đặt trọng tâm là làm thế

nào để di sản sống và phát huy được tác dụng trong đời sống đương đại.

Quan điểm bảo tồn nguyên vẹn, theo Gregory J.Ashworth, thì được phát triển

đầu tiên từ những năm 50 của thế kỷ XIX. Quan điểm bảo tồn nguyện vẹn này được

khá nhiều học giả ủng hộ, đặc biệt các nhà bảo tồn, bảo tàng trong lĩnh vực di sản văn

hóa. Những người theo quan điểm Bảo tồn nguyên vẹn cho rằng, những sản phẩm của

Page 25: Bảo tồn tiếng dân tộc cho học sinh phổ thông dân tộc thiểu số khu

14

quá khứ, nên được bảo vệ một cách nguyên vẹn, như nó vốn có, cố gắng phục hồi

nguyên gốc các di sản văn hóa vật thể và phi vật thể cũng như cố gắng cách ly di sản

khỏi môi trường xã hội đương đại. Họ cho rằng, mỗi di sản chứa đựng những giá trị

văn hóa - xã hội nhất định mà không phải lúc nào thế hệ hiện tại cũng có thể hiểu biết

một cách cụ thể để phát huy những giá trị ấy một cách thích hợp. Hơn nữa, những giá

trị văn hóa ấy luôn biến đổi theo thời gian do những tác động của xã hội hiện tại và

sẽ tạo nên những lớp văn hóa khác không trùng nghĩa với lớp văn hóa mà thế hệ trước

chuyển giao cho thế hệ sau, vì thế, có thể làm cho các thế hệ sau nữa không thể truy

nguyên được những giá trị di sản đang tồn tại. Chính vì như vậy, những người theo

quan điểm này cho rằng, do chúng ta chưa có đủ thông tin, trình độ hiểu biết để có

thể lý giải giá trị của các di sản văn hóa, chúng ta nên giữ nguyên trạng những di sản

này để khi có điều kiện, các thế hệ tiếp nối có thể xử lý, giải thích và tìm cách kế

thừa, phát huy di sản một cách tốt hơn.

Với quan điểm bảo tồn trên cơ sở kế thừa thì được các học giả nước ngoài hiện

nay quan tâm nhiều hơn và là một xu thế khá phổ biến khi bàn đến di sản. Có thể kể

đến như Alfrey, Putnam, Ashworth và P.J. Larkham xem di sản như một ngành công

nghiệp và cần phải có cách thức quản lý di sản tương tự với cách thức quản lý của

một ngành công nghiệp văn hóa với những logic quản lý đặc biệt, phù hợp với tính

đặc thù của các di sản. Hoặc các nhà nghiên cứu Anh, Mỹ như Boniface, Fowler,

Prentice,… thì cho rằng không thể không đề cập đến phát triển du lịch trong vấn đề

bảo tồn và phát huy di sản. Cách tiếp cận của các nhà khoa học này sống động hơn,

quan tâm di sản văn hóa để phát triển du lịch, để khẳng định tính đa dạng trong sáng

tạo của con người. Còn các tác giả như Corner và Harvey cũng cho rằng việc quản lý

di sản cần đặt dưới một cách tiếp cận toàn cầu hóa. Ngoài ra, các tác giả như Moore

và Caulton cũng cho rằng cần quan tâm làm thế nào lưu giữ được các di sản văn hóa

thông qua cách tiếp cận mới và phương tiện kỹ thuật mới. Nhìn chung, quan điểm lý

thuyết này dựa trên cơ sở mỗi di sản cần phải được thực hiện nhiệm vụ lịch sử của

mình ở một thời gian và không gian cụ thể. Khi di sản ấy tồn tại ở thời gian và không

gian hiện tại, di sản ấy cần phát huy giá trị văn hóa - xã hội phù hợp với xã hội hiện

nay và phải loại bỏ đi những gì không phù hợp với xã hội ấy. Như vậy, khái niệm bảo

tồn được hiểu là gìn giữ và phát triển những giá trị nhất định trong xã hội ngày này

thông qua việc triển khai những cách thức cụ thể.

1.1.2. Bảo tồn tiếng DTTS

Page 26: Bảo tồn tiếng dân tộc cho học sinh phổ thông dân tộc thiểu số khu

15

1.1.2.1. Dân tộc

Khái niệm dân tộc được dùng để chỉ Dân tộc Việt Nam (tất cả những người là

công dân Việt Nam, sinh sống trên đất Việt Nam và Việt kiều ở nước ngoài). Tuy thế,

dân tộc cũng được dùng để chỉ các cộng đồng tộc người cụ thể như dân tộc Chăm,

dân tộc Tày, dân tộc Việt (Kinh), dân tộc Mảng, dân tộc Sán Dìu,… Như vậy trong

thực tiễn Việt Nam, dân tộc có hai nội hàm: chỉ dân tộc ở cấp độ quốc gia - Nation

(Dân tộc Việt Nam); chỉ cộng đồng tộc người cụ thể - Ethnic/Ethnie (Dân tộc

Chăm,…) [1].

Theo nghĩa rộng dân tộc (nation): cộng đồng chính trị - xã hội được chỉ đạo bởi

Nhà nước, thiết lập trong một lãnh thổ nhất định, ban đầu do sự tập hợp của nhiều bộ

lạc, sau này của nhiều cộng đồng mang tính tộc người (ethnic) của bộ phận tộc

người,… Kết cấu của cộng đồng dân tộc rất đa dạng, phụ thuộc vào hoàn cảnh lịch

sử, văn hóa, xã hội trong khu vực và bản thân. Dân tộc chỉ một cộng đồng người ổn

định hợp thành nhân dân một nước, có lãnh thổ, quốc gia, nền kinh tế thống nhất,

quốc ngữ chung và có ý thức về sự thống nhất quốc gia của mình, gắn bó với nhau

bởi lợi ích chính trị, kinh tế, truyền thống văn hoá và truyền thống đấu tranh chung

trong suốt quá trình lịch sử dựng nước và giữ nước. Theo nghĩa này, “dân tộc đồng

nghĩa với quốc gia dân tộc” [5].

Theo J.V. Stalin Dân tộc là khối cộng đồng người ổn định, hình thành trong lịch

sử, dựa trên cơ sở cộng đồng về: tiếng nói, lãnh thổ, sinh hoạt kinh tế và về sự hình

thành tâm lý, biểu hiện trong cộng đồng về văn hóa (trích theo Trần Bình) [1].

Thuật ngữ Dân tộc (Nation) xuất hiện, bắt nguồn từ tiếng Latinh: Nation là cộng

đồng người có chung một thể chế chính trị, được thiết lập trên một lãnh thổ nhất định,

được điều khiển bởi một nhà nước (Nation - Etat). Cũng có thể hiểu đó là một cộng

đồng nhân dân (people) ổn định được phát triển trong lịch sử, với một lãnh thổ riêng,

với một nền kinh tế thống nhất, với các đặc trưng văn hóa thống nhất, cùng có tiếng

mẹ đẻ thống nhất và được chỉ đạo bởi một nhà nước (Quan điểm này đã được đại đa

số tán đồng, kể cả Liên hợp quốc). Như vậy, theo các nhà Mác - xít, Dân tộc là một

cộng đồng người hình thành từ các bộ lạc, mà liên minh bộ lạc là bước khởi đầu. Dân

tộc ra đời cùng với sự xuất hiện của nhà nước [1].

Tồn tại nhiều ý kiến cho rằng, dân tộc hình thành từ thời Chiếm nô hoặc Phong

kiến (các xã hội có giai cấp Tiền Tư bản). Ở Việt Nam, sau năm 1954, dựa theo định

nghĩa Dân tộc của J.V. Stalin, thảo luận về sự hình thành Dân tộc Việt Nam được

Page 27: Bảo tồn tiếng dân tộc cho học sinh phổ thông dân tộc thiểu số khu

16

khởi đầu từ 1955 và kéo dài suốt hàng chục năm (đến 1965). Các quan điểm đều xoay

quanh vấn đề: ở Việt Nam, khi nào cộng đồng dân tộc hình thành; dân tộc Việt Nam

có phải là một cộng đồng tộc người thuộc loại hình dân tộc hay không? Nhiều nhà

nghiên cứu cho rằng: dân tộc ở Việt Nam hình thành từ thời kỳ Hùng Vương, tức là

nó hình thành ngay từ trong xã hội Chiếm nô (trước xã hội Phong kiến). Về việc dân

tộc Việt Nam có phải là một cộng đồng tộc người thuộc loại hình dân tộc hay không,

nhiều nhà nghiên cứu cho rằng, đó là loại hình cộng đồng người thuộc Etat

Ethnic/Nation. Theo cách hiểu này, Dân tộc ngoài các yếu tố cấu thành ngôn ngữ,

văn hoá, tự giác tộc người,… còn bao hàm cả các yếu tố chính trị, thể chế. Khái niệm

dân tộc, trong trường hợp này còn bao gồm cả các yếu tố: cộng đồng chính trị, thể

chế xã hội.

Như vậy, Dân tộc Việt Nam (Etat Ethnic/Nation) bao gồm nhiều tộc người khác

nhau liên kết lại, hay nói cho đúng hơn, Dân tộc Việt Nam là khối cộng đồng quốc

gia bao gồm nhiều dân tộc/tộc người (Minority Ethnic groupe) hợp lại [1].

Với nghĩa thứ nhất, DT là một bộ phận của quốc gia; với nghĩa thứ hai, DT là

toàn bộ nhân dân của quốc gia đó - quốc gia DT. Trong phạm vi đề tài này, chúng tôi

sử dụng khái niệm DT theo nghĩa thứ nhất, DT là một tộc người hay một DT trong

một quốc gia đa DT.

Theo nghĩa hẹp, dân tộc đồng nghĩa với tộc người (ethnic): Là một cộng đồng

tộc người (đa số hoặc thiểu số) được hình thành trong lịch sử, ổn định, có ngôn ngữ

riêng của tộc người, đồng thời cư trú trên một lãnh thổ nhất định, các thành viên trong

tộc người có cùng chung một vận mệnh lịch sử, cùng chung lợi ích về chính trị, kinh

tế và cuối cùng có chung một nền văn hóa mang bản sắc tộc người. Dân tộc chỉ cộng

đồng người có mối liên hệ chặt chẽ và bền vững, có sinh hoạt kinh tế chung, có ngôn

ngữ riêng và những nét văn hoá đặc thù; xuất hiện sau bộ lạc, bộ tộc; kế thừa, phát

triển cao hơn những nhân tố tộc người ở bộ lạc, bộ tộc và thể hiện thành ý thức tự

giác tộc người của cư dân cộng đồng đó. Theo nghĩa này, DT được hiểu như “một tộc

người hay một dân tộc trong một quốc gia đa dân tộc”. Với nghĩa hiểu này, Việt Nam

gồm 54 DT hay 54 tộc người.

Trong khi Dân tộc (Nation) phải là một cộng đồng chính trị, bao gồm cư dân

của một quốc gia có chung một nhà nước, một chính phủ, có luật pháp thống nhất,…

thì Tộc người (Ethnic/Ethnie) là cộng đồng mang tính tộc người, không nhất thiết

phải cư trú trên một cùng lãnh thổ, có chung một nhà nước, dưới sự quản lý điều hành

của một chính phủ với những đạo luật chung thống nhất. Mặc dù các trường phái Dân

Page 28: Bảo tồn tiếng dân tộc cho học sinh phổ thông dân tộc thiểu số khu

17

tộc học có nhiều quan điểm khác nhau về tộc người, xong tất cả đều thống nhất: Tộc

người chỉ các cộng đồng mang tính tộc người bất kỳ, kể cả các cộng đồng tộc người

chủ thể của các quốc gia, và các cộng đồng tộc người thiểu số trong các quốc gia,

vùng miền, không phân biệt đó là cộng đồng tộc người tiến bộ, hay cộng đồng tộc

người còn đang trong quá tình phát triển [1].

Các tiêu chí để xác định tộc người: cùng tiếng mẹ đẻ (có ngôn ngữ tộc người

thống nhất); cùng một khu vực lãnh thổ (có lãnh thổ tộc người thống nhất); có nền

kinh tế tộc người thống nhất; có các đặc trưng văn hoá thống nhất/văn hoá tộc người;

có Ý thức tự giác tộc người thống nhất.

Ở Việt Nam, tiêu chí xác định dân tộc bắt đầu được đề cập từ 1960. Năm 1973

tại Hà Nội đã tiến hành hai cuộc Hội thảo khoa học (vào tháng 6 và tháng 11). Các

hội thảo đã thống nhất lấy dân tộc (tộc người) làm đơn vị cơ bản trong xác định thành

phần dân tộc ở Việt Nam. Ba tiêu chí để xác định dân tộc/tộc người, được thống nhất

sử dụng:

(1). Có chung tiếng nói (ngôn ngữ mẹ đẻ).

(2). Có chung những đặc điểm sinh hoạt văn hóa (đặc trưng văn hóa).

(3). Có cùng ý thức tự giác, tự nhận cùng một dân tộc.

Với các tiêu chí này, thành phần dân tộc ở Việt Nam khi đó được xác định bao gồm

59 dân tộc. Trong đó ở miền Bắc có 36 dân tộc và ở miền Nam có 23 dân tộc [1].

1.1.2.2. Tiếng dân tộc

Bàn về phạm trù tiếng dân tộc có 2 cách hiểu:

Thứ nhất. Tiếng dân tộc được xem như là ngôn ngữ giao tiếp phổ thông, chính

thống của một quốc gia. Là ngôn ngữ được sử dụng rộng rãi trong học tập và truyền

thông trong phạm vi toàn quốc. Theo cách hiểu này, ngôn ngữ của dân tộc là ngôn ngữ

của cả một dân tộc lớn trong phạm vi quốc gia.

Thứ hai. Tiếng dân tộc là nói đến ngôn ngữ được sử dụng trong một bộ phận

người - tộc người, những dân tộc thiểu số. Mỗi quốc gia bao gồm nhiều tộc người - dân

tộc khác nhau. Tuy nhiên trong quá trình phát triển, xã hội sẽ lựa chọn một ngôn ngữ

là ngôn ngữ chính thống của quốc gia đó, thường là ngôn ngữ của tộc người có số lượng

dân số chiếm đa số. Trong trường hợp đó, ngôn ngữ của các nhóm dân tộc khác sẽ trở

nên yếu thế hơn - ngôn ngữ DTTS.

Page 29: Bảo tồn tiếng dân tộc cho học sinh phổ thông dân tộc thiểu số khu

18

Bảo tồn tiếng DTTS là một quá trình lưu giữ, phát triển tiếng nói, chữ viết của

người DTTS trong cộng đồng thông qua các hình thức và biện pháp cụ thể góp phần

giữ gìn và phát huy sự đa dạng của các yếu tố văn hóa dân tộc trong điều kiện hiện

nay.

Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài chỉ tập trung nghiên cứu bảo tồn tiếng nói

của học sinh là người DTTS đang học ở các trường THCS. Bàn đến khái niệm niệm

tiếng dân tộc, đề tài tập trung giải thích:

Thuật ngữ tiếng mẹ đẻ: Tiếng mẹ đẻ là ngôn ngữ của dân tộc mình trong quan

hệ đối lập với các ngôn ngữ khác [32].

Thường được đề cập đến như là ngôn ngữ thứ nhất, ngôn ngữ tại nhà. Hiểu theo

cách tiếp cận này, tiếng mẹ đẻ (mother language) là ngôn ngữ đầu tiên được con

người sử dụng trong giao tiếp, quen thuộc trước khi tiếp xúc với một ngôn ngữ giao

tiếp khác nó (second language).

1.1.2.3. Bảo tồn tiếng DTTS

Bảo tồn tiếng dân tộc là quá trình lưu giữ lại tiếng nói (ngôn ngữ nói) đã tồn tại

trong cộng đồng. Đối với các nhóm DTTS, nếu tiếng nói (ngôn ngữ) của họ bị mai

một (số lượng người biết sử dụng loại ngôn ngữ này trong giao tiếp ngày càng ít) thì

nền văn hoá đó cũng sẽ bị mai một theo. Tiếng mẹ đẻ của một cá nhân càng phong

phú, năng lực văn hoá của cá nhân ấy càng phát triển thì vốn văn hoá của cá nhân đó

càng đa dạng. Tiếng nói của mỗi cá nhân sẽ là phương tiện cho để họ làm giàu thêm

vốn văn hoá của chính họ. Do đó, việc làm giàu tiếng mẹ đẻ của mỗi cá nhân trong

cộng đồng sẽ góp phần quan trọng trong việc bảo tồn tiếng nói (ngôn ngữ) của DT

đó.

Bảo tồn tiếng DTTS không phải là quá trình lưu giữ lại tất cả những gì đã có, thực

chất ngôn ngữ DTTS luôn biến động cùng sự phát triển của xã hội loài người, việc bảo

tồn ngôn ngữ là một quá trình làm cho ngôn ngữ của người DTTS có điều kiện tồn tại

cùng với sự phát triển của các ngôn ngữ khác.

Có hai hình thức bảo tồn được đề cập đến: Thứ nhất, bảo tồn trong trạng thái

tĩnh. Đây là hình thức bảo tồn được thực hiện qua quá trình tiến hành điều tra, sưu

tầm, thu thập các thứ tiếng theo quy trình khoa học nghiêm túc, lưu giữ chúng trong

sách vở, các ghi chép, các băng hình và băng tiếng. Đây sẽ là căn cứ để các nhà khoa

học có thể nghiên cứu, phục hồi các ngôn ngữ đã bị mai một; Thứ hai, Bảo tồn trong

trạng thái “động”: Tiếng DT được bảo tồn trong chính đời sống của cộng đồng. Cộng

Page 30: Bảo tồn tiếng dân tộc cho học sinh phổ thông dân tộc thiểu số khu

19

đồng là nơi sản sinh ra các thứ tiếng (các ngôn ngữ khác nhau trong giao tiếp) và là

nơi tốt nhất để bảo tồn, phát triển tiếng DT.

Có thể hiểu bảo tồn tiếng DTTS là quá trình lưu giữ làm giàu và phong phú

tiếng nói, chữ viết của người DTTS trong cộng đồng.

Trong phạm vi nghiên cứu, đề tài tiếp cận nghiên cứu Bảo tồn tiếng DTTS là

quá trình tổ chức sư phạm giữa lực lượng tổ chức giáo dục và học sinh người DTTS

nhằm lưu giữ, phát huy tiếng DTTS trong học tập, giao tiếp của học sinh người DTTS

trong phạm vi trường học góp phần phát huy tiếng DTTS như một nét văn hóa dân

tộc, tạo sự đa dạng ngôn ngữ trong điều kiện hiện nay.

Như vậy, có thể hiểu bảo tồn tiếng dân tộc là lưu giữ và làm giàu thêm vốn tiếng

nói đã có của mỗi tộc người trong một quốc gia đa dân tộc.

1.1.2.4. Biện pháp bảo tồn tiếng dân tộc cho HS DTTS

Thuật ngữ DTTS chỉ những dân tộc có ít người, dân tộc có dân số ít là dựa trên

sự so sánh tỉ lệ dân số của từng DT trong một nước. Mỗi quốc gia đa DT thường bao

gồm nhiều tộc người với nhiều ngôn ngữ cùng với những đặc điểm văn hoá khác nhau.

Ở Việt Nam, trừ tộc người Việt, các tộc người còn lại được coi là DTTS.

DTTS là dân tộc chiếm số ít so với dân tộc chiếm số đông nhất trong một nước

có nhiều dân tộc [32].

Biện pháp bảo tồn tiếng DTTS: Cách thức tổ chức bảo tồn tiếng nói (ngôn ngữ

nói) của người DTTS thông qua tổ chức các hoạt động giáo dục, truyền thông và quản

lý xã hội nhằm khuyến khích người dân sử dụng tiếng DTTS trong giao tiếp và sinh

hoạt xã hội.

Như vậy có thể hiểu: Biện pháp bảo tồn tiếng dân tộc cho HS DTTS là những

cách thức được triển khai, vận dụng thông qua quá trình tổ chức sư phạm nhằm phát

huy việc sử dụng tiếng dân tộc (ngôn ngữ tộc người) của học sinh người DTTS trong

học tập, giao tiếp ở trường học theo hướng giữ gìn và phát huy tiếng DTTS như một

nét văn hóa dân tộc, tạo sự đa dạng ngôn ngữ trong điều kiện hiện nay.

1.2. Quan điểm của Đảng và Nhà nước về bảo tồn tiếng dân tộc

Vấn đề về bảo tồn bản sắc văn hóa của người DTTS luôn được Đảng và Chính phủ

quan tâm, điều này được hiện thực hóa trên các văn bản, chỉ thị về vấn đề giáo dục dân

tộc của Đảng, chính phủ và ngnafh Giáo dục & ĐT. Cụ thể: Quyết định số 53/CP về

"Chủ trương đối với chữ viết của các dân tộc thiểu số" của Hội đồng Chính phủ (nay

Page 31: Bảo tồn tiếng dân tộc cho học sinh phổ thông dân tộc thiểu số khu

20

là Thủ tướng Chính phủ) ban hành ngày 22-02-1980; Điều 4, Luật phổ cập giáo dục

tiểu học quy định về Giáo dục tiểu học được thực hiện bằng tiếng Việt quy định: “Các

dân tộc thiểu số có quyền sử dụng tiếng nói và chữ viết của dân tộc mình cùng với

tiếng Việt để thực hiện giáo dục tiểu học". Trong đó có quy định: Tiếng nói, chữ viết

của mỗi dân tộc thiểu số Việt Nam vừa là vốn quý của các dân tộc đó, vừa là tài sản

văn hóa chung của cả nước. Ở các vùng dân tộc thiểu số, tiếng và chữ dân tộc được

dùng đồng thời với tiếng và chữ phổ thông; Chỉ thị số 38 ngày 9/11/2004 của Thủ

tướng chính phủ về việc đẩy mạnh đào tạo, bồi dưỡng tiếng dân tộc thiểu số đối với

cán bộ, công chức công tác ở vùng dân tộc, miền núi, cho thấy vấn đề chữ viết và

tiếng nói của người DTTS được quan tâm trong rất nhiều năm trong lịch sử phát triển

của ngành GD&ĐT.

Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ về một số chủ trương, biện pháp tiếp tục

phát triển Kinh tế - Xã hội miền núi, số 525-TTg ngày 02/11/1993 cũng viết: "Tiếp

tục duy trì từng bước phát triển nâng cao các hoạt động văn hoá, văn nghệ quần

chúng, khai thác và bảo tồn văn hoá lâu đời của cộng đồng các dân tộc. Nghiên

cứu khôi phục và nâng cao các lễ hội truyền thống lành mạnh".

Nghị quyết Trung ương V, khoá VIII của Đảng về "Xây dựng và phát triển nền

văn hoá Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc" khẳng định: "Nền văn hoá Việt

Nam là nền văn hoá thống nhất mà đa dạng trong cộng đồng các dân tộc Việt Nam...

Bản sắc dân tộc của văn hoá Việt Nam bao gồm những giá trị bền vững, những tinh

hoa được vun đắp nên qua lịch sử ngàn năm đấu tranh dựng nước và giữ nước, tạo

thành những nét đặc sắc của cộng đồng các dân tộc Việt Nam, con người Việt Nam".

Thông tư số 01/GD-ĐT của Bộ Giáo dục và Đào tạo ngày 3/2/1997 hướng dẫn

về việc dạy tiếng nói và chữ viết dân tộc thiểu số có hướng dẫn cụ thể “Ở những cơ

sở dạy tiếng dân tộc, tiếng dân tộc được giảng dạy như một môn học, bình đẳng với

các môn học khác trong nhà trường nhằm mục đích giúp người học tiếp thu nhanh,

thuận lợi các kiến thức được truyền đạt bằng tiếng dân tộc và tiếng phổ thông, góp

phần bảo tồn và phát triển tiếng nói, chữ viết và vốn văn hoá truyền thống của các

dân tộc thiểu số”.

NQTU 2 Khóa VIII định hướng chiến lược khoa học và công nghệ đến 2020

khẳng định “Xây dựng nền văn hóa tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc”. NQTU 5 khóa

VIII khẳng định phương hướng “xây dựng và phát triển nền vǎn hóa Việt Nam tiên

tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, tiếp thu tinh hoa vǎn hóa nhân loại, làm cho vǎn hóa

thấm sâu vào toàn bộ đời sống và hoạt động xã hội, vào từng người, từng gia đình,

Page 32: Bảo tồn tiếng dân tộc cho học sinh phổ thông dân tộc thiểu số khu

21

từng tập thể và cộng đồng, từng địa bàn dân cư, vào mọi lĩnh vực sinh hoạt và quan

hệ con người, tạo ra trên đất nước ta đời sống tinh thần cao đẹp, trình độ dân trí cao,

khoa học phát triển, phục vụ đắc lực sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa vì mục

tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, vǎn minh, tiến bước vững chắc lên chủ

nghĩa xã hội”.

Trong đó quy định một số việc cần làm trước mắt:

- Xây dựng chương trình bộ môn tiếng dân tộc, biên soạn sách giáo khoa và tài

liệu dạy học cần thiệt.

- Đẩy mạnh việc đào tạo, bồi dưỡng giáo viên dạy tiếng dân tộc.

- Xác định mức độ dạy học tiếng dân tộc cho từng bậc học.

Trích văn kiện ĐH Đại biểu toàn quốc lần thứ X Đảng cộng sản Việt Nam có

ghi “… giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa, tiếng nói, chữ viết và truyền thống tốt

đẹp của các dân tộc”.

Nghị định số 82 năm 2010 của Chính phủ (82/2010/NĐ-CP) quy định về việc

dạy và học tiếng nói, chữ viết của dân tộc thiểu số trong các cơ sở giáo dục phổ thông

và trung tâm giáo dục thường xuyên “Người DTTS có nguyện vọng, nhu cầu học tiếng

DTTS. Bộ chữ tiếng DTTS được dạy và học trong nhà trường phải là bộ chữ cổ truyền

được cộng đồng sử dụng, được cơ quan chuyên môn xác định hoặc bộ chữ đã được

cấp có thẩm quyền phê chuẩn”; Nghị định số 05 ngày 14/01/2011 của Chỉnh phủ về

Công tác dân tộc có quy định tại mục 3 Điều 3 “Đảm bảo việc giữ gìn tiếng nói, chữ

viết, bản sắc dân tộc, phát huy những phong tục, tập quán, truyền thống và văn hóa

tốt đẹp của mỗi dân tộc”.

Ở nước ta, người DTTS có nhu cầu sử dụng cả tiếng phổ thông và tiếng mẹ đẻ của

mình. Đồng thời họ cũng nhận thấy vai trò nghiêng về chức năng “phát triển kinh tế xã

hội” của tiếng phổ thông và ưu tiên chức năng “nâng cao giá trị văn hóa” cho việc sử

dụng tiếng mẹ đẻ đối với người dân tộc. Mặc dù tiếng dân tộc là ngôn ngữ đặc trưng của

tộc người nhưng vấn đề bảo tồn tiếng dân tộc của người DTTS lại gặp nhiều khó khăn,

rào cản trong điều kiện khi mà việc sử dụng tiếng Việt, tiếng Anh là một trong các điều

kiện để trở thành người công dân toàn cầu hiện nay.

Đảm bảo quyền bình đẳng cho người DTTS về ngôn ngữ quốc gia và tiếng mẹ

đẻ ở khía cạnh sử dụng cũng như sự thụ hưởng trong giáo dục. Theo tác giả Phạm

Văn Thông nghiên cứu, tổng thuật các chính sách của nhà nước ta hiện nay đối với

ngôn ngữ các dân tộc thiểu số: “Thừa nhận và đảm bảo về mặt pháp lý quyền có ngôn

Page 33: Bảo tồn tiếng dân tộc cho học sinh phổ thông dân tộc thiểu số khu

22

ngữ, chữ viết riêng của tất cả các dân tộc ở Việt Nam; Thừa nhận và đảm bảo về mặt

pháp lý quyền bình đẳng giữa các ngôn ngữ, quyền bảo tồn và phát triển tiếng nói

chữ viết riêng của các DTTS; Tạo điều kiện để các dân tộc sử dụng tiếng nói và chữ

viết của dân tộc mình trong các phạm vi và lĩnh vực khác nhau của đời sống xã hội;

Khuyến khích các DTTS học tiếng Việt, đưa tiếng Việt thực sự trở thành ngôn ngữ

giao tiếp chung giữa các dân tộc, là phương tiện để đoàn kết, củng cố khối thống

nhất các dân tộc anh em trong một quốc gia”.

1.3. Mối quan hệ giữa tiếng dân tộc và văn hóa

1.3.1. Tiếng dân tộc - đặc trưng văn hóa tộc người

Trong ý nghĩa rộng nhất, văn hóa hôm nay có thể coi là tổng thể những nét riêng

biệt, tinh thần và vật chất, trí tuệ và xúc cảm quyết định tính cách của một xã hội hay

của một nhóm người trong xã hội. Văn hóa bao gồm nghệ thuật và văn chương, những

lối sống, những quyền cơ bản của con người, những hệ thống giá trị, những phong

tục và tín ngưỡng. Văn hóa đem lại cho con người khả năng suy xét về bản thân [31].

Theo nghĩa hẹp, văn hóa được UNESCO quan niệm: Văn hóa là một hệ thống tổng

thể những hệ thống biểu cảm (ký hiệu) chi phối cách giao tiếp và ứng xử trong một cộng

đồng, khiến cộng đồng ấy có đặc thù so với cộng đồng khác [Dẫn theo 25].

Theo tác giả Trần Ngọc Thêm, văn hóa là một hệ thống hữu cơ các giá trị vật

chất và tinh thần do con người sáng tạo và tích lũy qua quá trình hoạt động thực tiễn,

trong sự tương tác giữa con người với môi trường tự nhiên và xã hội của mình [25].

Cũng theo tác giả, trong rất nhiều định nghĩa về văn hóa có thể khái quát lại 3 khuynh

hướng lớn về văn hóa: Khuynh hướng 1, văn hóa là kết quả, là những sản phẩm nhất

định (Đó có thể là những giá trị, truyền thống, những nếp sống, những chuẩn mực, tư

tưởng,..); Khuynh hướng 2, xem văn hóa như những quá trình (đó có thể là những

hoạt động sáng tạo, quy trình, phương thức tồn tại, sinh sống và phát triển, cách thức

thích ứng với môi trường, cách ứng xử của con người,...); Khuynh hướng thứ 3, xem

văn hóa như những quan hệ, những cấu trúc giữa các giá trị, giữa con người với đồng

loại và muôn loài [26].

Văn hóa tộc người đặc trưng bởi rất nhiều các yếu tố thuộc về cộng đồng dân

tộc bao gồm tín ngưỡng, phong tục, tập quán, nếp sinh hoạt,… bao gồm cả những

giá trị vật chất và phi vật chất. Theo tác giả Ngô Đức Thịnh, “Văn hóa tộc người

thường hình thành các nhóm địa phương, giữa các nhóm này có sự khác biệt về thổ

ngữ, văn hóa, trang phục, phong tục tập quán, nghi lễ,... trong một số trường hợp,

Page 34: Bảo tồn tiếng dân tộc cho học sinh phổ thông dân tộc thiểu số khu

23

như các nhóm địa phương của tộc người H’Mông, Dao, thì sự khác biệt ấy là khá

lớn thậm chí tiếng nói giữa các nhóm địa phương này cũng rất khác nhau. Chính

điều đó tạo cho các cộng đồng tộc người sự đa dạng và phong phú về văn hóa [28].

Theo tác giả Phan Hữu Dật "Tộc người là một cộng đồng người được hình thành

trong lịch sử, mang ba tiêu chuẩn chủ yếu sau đây: cùng chung tiếng nói; cùng có

chung một ý thức tự giác tộc người biểu hiện ở tên tự gọi chung; có những yếu tố

văn hoá thống nhất [5].

Tộc người là một chủ thể mang tính cộng đồng, sáng tạo nên ngôn ngữ và văn

hóa mang đặc trưng của tộc người với ý thức tự giác tộc người. Văn hoá tộc người

được hiểu theo nghĩa rộng nhất là tập hợp những phương thức hoạt động riêng biệt

với những kết quả cụ thể của một cá nhân cũng như của cả một cộng đồng tộc người.

Trong trường hợp này văn hóa chính là văn hóa của tộc người, được hình thành trong

quá trình phát triển của tộc người và là sản phẩm của quá trình phát triển cộng đồng

tộc người. Trong văn hoá tộc người, các yếu tố đầu tiên được nhận diện là ngôn ngữ,

trang phục, tín ngưỡng và nghi lễ, vốn văn học dân gian, tri thức dân gian về tự nhiên

xã hội, về bản thân con người và tri thức sản xuất, khẩu vị ăn uống, tâm lý dân tộc…

[38].

Mỗi dân tộc có bản sắc văn hóa riêng, góp phần làm nên sự phong phú đa dạng

trong tính thống nhất của nền văn hóa Việt Nam. Bản sắc văn hóa của các dân tộc

được hình thành và phát triển gắn liền với lịch sử dân tộc, điều đó đã tạo nên những

sắc thái văn hóa riêng đối với từng dân tộc. Sự thống nhất trong đa dạng là đặc điểm

của nền văn hóa cộng đồng các dân tộc ở nước ta. Dưới góc độ văn học: văn hoá tộc

người là toàn bộ các giá trị văn hoá vật chất và tinh thần mà chủ thể sáng tạo, người

mang chứa (người bảo lưu giữ gìn), người hưởng thụ và người biểu hiện nó là chính

tộc người đó [26].

Ferdinand de Saussure (1857-1913), nhà ngôn ngữ học xuất sắc người Thụy

Sĩ, là người được xem là đã có công đem lại cho ngôn ngữ học tư cách một khoa

học độc lập, với nhiều luận điểm được đúc kết trong ý tưởng cơ bản của công trình

Cours de linguistique générale (Giáo trình ngôn ngữ học đại cương, 1916): thừa

nhận "Phong tục của một dân tộc có tác động đến ngôn ngữ, và mặt khác, trong một

chừng mực khá quan trọng, chính ngôn ngữ làm nên dân tộc".

Ngôn ngữ (tiếng nói được sử dụng trong giao tiếp của tộc người) là một yếu

tố thành phần tạo nên bản sắc văn hóa tộc người. Khi những điều kiện xã hội thay

Page 35: Bảo tồn tiếng dân tộc cho học sinh phổ thông dân tộc thiểu số khu

24

đổi, các yếu tố thuộc về xã hội loài người cũng có sự thay đổi theo như: nhu cầu

giải trí, nghề nghiệp, thiết chế xã hội và thiết chế văn hóa,… trong đó ngôn ngữ

không phải là ngoại lệ. Xu hướng phát triển hiện nay của văn hóa các tộc người

cũng cho thấy những yếu tố thuộc về bản sắc văn hóa tộc người như: ngôn ngữ, tập

tục, tín ngưỡng, nếp sinh hoạt,… đang thay đổi theo xu hướng một mặt chuyển biến

những yếu tố (giá trị) mới bên ngoài thành các giá trị nội tại, một mặt vẫn giữ được

những yếu tố cốt lõi của dân tộc (tộc người).

1.3.2. Tiếng dân tộc trong xu thế phát triển văn hóa hiện nay

Hiện nay tiếng dân tộc của người DTTS đang dần bị mai một trong xu thế phát

triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật, sự phát triển kinh tế xã hội và văn hóa. Thực

tế cho thấy cộng đồng người DTTS có số lượng hạn chế hơn cộng đồng người dân

tộc Kinh (sử dụng Tiếng Việt là tiếng mẹ đẻ), bên cạnh đó ngôn ngữ được sử dụng

trong giao tiếp và trong giáo dục là Tiếng Việt. Đây là ngôn ngữ quốc gia, cũng là

ngôn ngữ chiếm ưu thế trong sự phát triển kinh tế xã hội hiện nay. Một đứa trẻ trước

khi đến lớp học có thể không biết giao tiếp bằng Tiếng Việt, nhưng nó sẽ biết giao

tiếp bằng Tiếng Việt sau một khoảng thời gian nhất định vì việc dạy trẻ được tiến

hành theo hướng trẻ tiếp cận dần với tiếng Việt dần thay thế tiếng tộc người ở những

bậc học cao hơn. Cùng với đó là việc học tiếng Anh, tiếng Anh môn học bắt buộc

trong nhà trường do đó các ngôn ngữ này ít nhiều có tác động, ảnh hưởng đến nhu

cầu lưu giữ tiếng dân tộc do đó việc ảo tồn tiếng dân tộc đối với thế hệ trẻ người

DTTS là một vấn đề.

Theo tác giả Nguyễn Văn Khang trong bài viết “Giáo dục ngôn ngữ ở Việt

Nam trong bối cảnh toàn cầu hóa” khẳng định: Giáo dục ngôn ngữ dân tộc thiểu số

trong nhà trường là một nội dung được quy định trong Luật Giáo dục. Liên quan

đến nội dung này, với tư cách là môn học và tư cách là ngôn ngữ dùng để giảng dạy,

tiếng dân tộc thiểu số cần có sự lựa chọn: 1/ lựa chọn tiếng dân tộc để dạy-học; 2/

lựa chọn tiếng dân tộc để làm công cụ giảng dạy [19].

Theo tác giả, đối với vấn đề thứ nhất, bao trùm lên vấn đề này là thái độ ngôn

ngữ. Thái độ ngôn ngữ là sự đánh giá về giá trị và khuynh hướng hành vi của cộng

đồng hay cá nhân đối với một ngôn ngữ nào đó. Ở đây, thái độ ngôn ngữ chính là thái

độ đối với việc dạy - học tiếng dân tộc thiểu số hiện nay; thái độ đối với việc lựa chọn

ngôn ngữ (trong số các tiếng dân tộc thiểu số) để dạy- học và thái độ đối với việc lựa

chọn tiếng địa phương và chữ viết (trong số các phương ngữ, các loại chữ viết của

Page 36: Bảo tồn tiếng dân tộc cho học sinh phổ thông dân tộc thiểu số khu

25

một tiếng dân tộc thiểu số) để dạy học. Thái độ ngôn ngữ này có ảnh hưởng mạnh mẽ

đến hiệu quả dạy- học tiếng dân tộc thiểu số. Cụ thể:

- Trong xu thế toàn cầu hoá và hội nhập hiện nay, thông tin rộng và đa chiều,

nhu cầu về đời sống rất lớn. Điều này luôn đặt ra câu hỏi cho các bậc phụ huynh và

học sinh: học tiếng dân tộc thiểu số - tiếng mẹ đẻ của mình liệu có giúp ích gì cho đời

sống vật chất và tinh thần trong tương lai? Người dân tộc thiểu số, nhất là bậc trí thức

và những người lớn tuổi hiểu rõ về giá trị của việc bảo tồn tiếng nói chữ viết của

mình, hiểu rõ về lòng tự tôn dân tộc, những sự đòi hỏi của cuộc sống về vật chất (mưu

sinh và cả sự giàu có) và về tinh thần (đang được truyền thông rộng rãi bằng tiếng

Việt và tiếng Anh) đang buộc họ phải lựa chọn trong học tập và sử dụng ngôn ngữ,

trước hết đó là tiếng Việt và tiếng Anh. Bởi ngôn ngữ vừa là điều kiện bắt buộc vừa

là chiếc cầu nối để con em họ có thể tiếp xúc với xã hội rộng lớn, đến với khu công

nghiệp, đô thị và những nơi khác ngoài biên giới. Trong khi đó, chữ dân tộc thiểu số

ít được sử dụng, ấn phẩm lại không nhiều,... Và, nếu cùng một lúc, các em học sinh

dân tộc thiểu số vừa học tiếng Việt vừa học tiếng Anh vừa học tiếng và chữ dân tộc

thiểu số (không kể các môn học khác) trong điều kiện còn nhiều khó khăn thì lại là

cả một gánh kiến thức đè nặng lên các em. Đấy là chưa kể đến các điều kiện khác

như làm sao để có được giáo viên người dân tộc, việc lựa chọn ngôn ngữ của dân tộc

nào để dạy học tại một trường học có các học sinh thuộc nhiều thành phần dân tộc

khác nhau. Cho nên, nếu có sự ít hứng thú, chểnh mảng trong học tập dẫn đến hiệu

quả của môn môn học này không cao thì cũng là điều dễ hiểu.

- Ngay cả đối với một ngôn ngữ dân tộc thiểu số thì việc lựa chọn chữ viết và

phương ngữ nào để dạy - học có lẽ là một vấn đề liên quan đặc biệt đến thái độ ngôn

ngữ. Khác với ngôn ngữ chung - tiếng Việt toàn dân, các ngôn ngữ dân tộc thiểu số

đang tồn tại và hành chức dưới dạng các phương ngữ và các loại chữ viết khác nhau

tại các địa phương khác nhau. Do chỉ có chức năng giao tiếp trong phạm vi nội bộ

dân tộc tại các địa phương, lại cách xa nhau về địa lí nên các phương ngữ của một

tiếng dân tộc có những điểm khác nhau (thậm chí có một số phương ngữ có sự khác

nhau tương đối lớn).

Do không có quy định chính thức về cộng đồng ngữ (ngôn ngữ chung) và chữ

viết chung cho mỗi một ngôn ngữ dân tộc thiểu số, nên một tiếng dân tộc có thể cùng

một lúc sử dụng nhiều loại chữ viết (chữ viết truyền thống, chữ viết cải tiến, chữ viết

do các nhóm xã hội, cá nhân tự chế tác,...). Đây là một khó khăn thực sự khi đưa một

tiếng dân tộc nào đó làm môn học trong nhà trường. Bởi vì, việc lựa chọn phương

Page 37: Bảo tồn tiếng dân tộc cho học sinh phổ thông dân tộc thiểu số khu

26

ngữ nào, chữ viết nào đều liên quan đến thái độ ngôn ngữ của người dân tộc thiểu số.

Chẳng hạn, trong quá trình điều tra, khảo sát, chúng tôi thường nhận được những cầu

hỏi của người dân như: Sao lại không chọn tiếng nói chữ viết của tôi (bản làng tôi,

vùng tôi) mà lại chọn tiếng nói, chữ viết của người khác (bản làng khác, vùng khác)?

Tiếng này, chữ viết kia không phải là tiếng nói, chữ viết của chúng tôi; Chúng tôi

nghe không hiểu cái thứ tiếng này, không đọc được cái chữ viết này (mặc dù có thể

vẫn hiểu được, đọc được);... Vì thế, một bộ sách học tiếng, chữ chung cho một dân

tộc ở các vùng khác nhau đang là cả một vấn đề. Nhân tố quan trọng nhất đem lại

sức sống cho các ngôn ngữ là chúng có vai trò như thế nào trong đời sống xã hội

[19].

Đối với vấn đề thứ hai - tiếng dân tộc thiểu số với tư cách là công cụ giảng

dạy, tại điểm 1 trong Điều 07 của Luật Giáo dục đã nêu rõ: Tiếng Việt là ngôn ngữ

chính thức dùng trong nhà trường và cơ sở giáo dục khác. Cũng tại Điều 04 trong

Luật Phổ cập giáo dục tiểu học, 1991 có ghi:

“Giáo dục tiểu học được thực hiện bằng tiếng Việt. Các dân tộc thiểu số có

quyền sử dụng tiếng nói, chữ viết của dân tộc mình cùng với tiếng Việt để thực hiện

giáo dục tiểu học” (Luật Phổ cập giáo dục, 1991).

Như vậy, tại các vùng dân tộc thiểu số, tiếng dân tộc thiểu số còn có thể được

coi là ngôn ngữ công cụ trong dạy - học ở bậc tiểu học. Cần nhấn mạnh là, đó là thứ

ngôn ngữ công cụ cùng với tiếng Việt để thực hiện chức năng ngôn ngữ công cụ.

Điều đó có nghĩa rằng, quy định này không có gì mâu thuẫn với điểm 1 trong Điều 7

của Luật Giáo dục 2005. Tuy nhiên, do đặc điểm cư trú đan xen, một lớp học ở bậc

tiểu học tại vùng dân tộc thiểu số có thể gồm học sinh của vài ba dân tộc thiểu số

(thậm chí nhiều hơn); lực lượng giáo viên là người dân tộc thiểu số còn mỏng và các

điều kiện vật chất chưa đủ để có thể chia tách thành các lớp nhỏ, thậm chí rất nhỏ

theo từng dân tộc thiểu số;... Những nhân tố này ảnh hưởng bất lợi đến việc sử dụng

tiếng dân tộc thiểu số với tư cách là ngôn ngữ công cụ mang tính hỗ trợ cho tiếng

Việt. Theo tác giả, cần căn cứ vào tình hình cụ thể của Việt Nam cũng như tình hình

cụ thể của từng vùng để vận dụng cho thích hợp.

Ở Việt Nam, người dân tộc thiểu số có nhu cầu cao trong việc sử dụng cả tiếng

phổ thông và tiếng mẹ đẻ của mình. Đồng thời người ta cũng nhận ra vai trò nghiêng

về chức năng “phát triển” kinh tế - xã hội đối với tiếng phổ thông và ưu tiên về chức

năng “nâng cao giá trị văn hóa” cho việc sử dụng tiếng mẹ đẻ của mình đối với người

dân tộc [14].

Page 38: Bảo tồn tiếng dân tộc cho học sinh phổ thông dân tộc thiểu số khu

27

1.4. Giáo dục bảo tồn tiếng dân tộc cho học sinh là người DTTS ở trường THCS

1.4.1. Đặc điểm HS THCS người DTTS

Học sinh dân tộc thiểu số thường có biểu hiện nhút nhát trong giao tiếp, đặc biệt

là trong khoảng thời gian vừa mới nhập trường. Các em gặp nhiều khó khăn trong

vấn đề giao tiếp khi đến trường vì một số lý do cơ bản.

Học sinh người DTTS gặp khó khăn về rào cản về ngôn ngữ khi giao tiếp bằng

tiếng Việt với bạn bè và thầy cô do vốn tiếng Việt của các em phần nào vẫn còn hạn

chế. Bên cạnh đó các giáo viên đa số đều là người dân tộc Kinh từ nơi khác đến dạy

nên khả năng giao tiếp bằng tiếng dân tộc thiểu số của thầy cô còn hạn chế. Chính

rào cản ngôn ngữ đó là một trong các nguyên nhân khiến các em cảm thấy tự ti trong

giao tiếp với bạn bè, với thầy cô giáo, dễ hình thành một khoảng cách tâm lý trong

vấn đề giao tiếp của các em ở nhà trường. Các em sẽ không dám mạnh dạn bày tỏ

quan điểm cá nhân, sợ phát biểu hoặc không dám chia sẻ những khó khăn của mình

với bạn bè, thầy cô. Trong quá trình học tập, sự khó khăn về ngôn ngữ cũng là một

yếu tố ảnh hưởng đến tinh thần và khả năng học tập của các em.

Ngoài những khó khăn về rào cản ngôn ngữ thì các em còn gặp những khó

khăn khác trong giao tiếp do vốn tri thức, vốn kinh nghiệm sống của các em phần

nhiều liên quan đến cuộc sống ở khu vực miền núi, lối sống này chịu sự chi phối

của phong tục tập quán địa phương, của dân tộc mình. Chính những khó khăn, và

những ảnh hưởng đó dẫn đến hình thành một xu hướng giao tiếp của học sinh dân

tộc thiểu số đó là các em thường kết bạn và giao tiếp tích cực với những bạn cùng

dân tộc hoặc cùng địa phận sinh sống với mình.

Hầu hết các vùng dân tộc thiểu số, do đặc điểm sống đan xen lẫn nhau giữa các

dân tộc nên môi trường ngôn ngữ ở đây không đơn nhất. Người sinh sống ở những

khu vực này không hoàn toàn là người thuộc riêng một tộc người nào đó mà có thể là

nhiều dân tộc cùng cư trú trên một vùng lãnh thổ. Trong môi trường giao tiếp này,

con người có thể giao tiếp với nhau bằng tiếng của một dân tộc nhất định nào đó (ví

dụ như tiếng Tày), tuy nhiên cũng có thể là họ quy ước sử dụng chung một ngôn ngữ

trong giao tiếp, sinh hoạt bởi vì tiềng nói/ ngôn ngữ đó chiếm ưu thế hơn hoặc cũng

có thể sử dụng cùng lúc đồng thời nhiều ngôn ngữ trong cùng địa bàn cư trú.

Các em học sinh ở độ tuổi THCS có nhu cầu kết bạn, nhu cầu sẻ chia những tâm

sự, tình cảm, xúc cảm thầm kín. Chính vì thế mà học sinh THCS người DTTS có nhu

Page 39: Bảo tồn tiếng dân tộc cho học sinh phổ thông dân tộc thiểu số khu

28

cầu cao trong sử dụng tiếng mẹ đẻ để trò chuyện, tâm sự khi đề cập đến những điều

riêng tư với bạn bè.

Trong học tập, do sự hạn chế về hiểu biết, về vốn kinh nghiệm sống hoặc hạn

chế về khả năng sử dụng tiếng Việt, nên có những trường hợp các em đôi lúc cần sử

dụng tiếng mẹ để trình bày một nội dung, một kiến thức nào đó trong bài học. Một

thực tế có thể dễ dàng nhận thấy đó là, nhờ có kết quả của các chương trình giáo dục

song ngữ trên cơ sở tiếng mẹ đẻ ở các cấp học ban đầu(Mầm non, Tiểu học) và sự

hòa nhập cộng đồng mà hiện nay đa số học sinh người dân tộc thiểu số ở cấp Trung

học cơ sở đều có khả năng sử dụng tiếng Việt một cách thành thạo, giúp các em về

cơ bản có thể vượt qua rào cản về ngôn ngữ. Nhưng bên cạnh đó không thể phủ nhận

rằng các em vẫn có nhu cầu giao tiếp bằng tiếng mẹ đẻ của mình.

1.4.2. Mục tiêu giáo dục bảo tồn tiếng DTTS

Trên thực tế, tiếng DTTS theo năm tháng và thời gian, cùng với sự vận động

phát triển của điều kiện kinh tế xã hội có ít nhiều ảnh hưởng, mai một dần đi trong

cộng đồng người DTTS. Để gìn giữ và phát huy tiếng DTTS như là một nét văn hóa

dân tộc đặc sắc thì bên cạnh những giải pháp về mặt xã hội như truyền thông XH về

bảo tồn tiếng DTTS, bản tin tiếng DTTS,… thì việc tiếp cận bảo tồn tiếng DTTS theo

hướng giáo dục nhà trường là cần thiết.

Giáo dục bảo tồn tiếng mẹ đẻ cho học sinh DTTS ở các trường THCS giúp việc

lưu giữ được ngôn ngữ nói, viết của tộc người trong giao tiếp của các em học sinh

người DTTS, đồng thời hòa nhập chương trình giáo dục quốc gia để qua đó bảo tồn

ngôn ngữ, văn hóa của các DTTS, góp phần nâng cao chất lượng GD vùng DTTS.

1.4.3. Nhu cầu bảo tồn tiếng DT cho học sinh người DTTS

Bảo tồn tiếng dân tộc cho học sinh người DTTS có ý nghĩa và vai trò đặc biệt

quan trọng đối với phát triển văn hóa trong giai đoạn hiện nay. Nghiên cứu về bảo

tồn tiếng dân tộc được tiếp cận theo hướng giáo dục ngôn ngữ tộc người cho học sinh

được đề cập trên cơ sở nhu cầu ngôn ngữ của chính người DTTS. Việc nhận biết

người dân địa phương lựa chọn ngôn ngữ nào trong hoàn cảnh đa ngôn ngữ là cần

thiết như tác giả Trần Trí Dõi đã khẳng định “Việc tổ chức giáo dục ngôn ngữ trên

vùng lãnh thổ chỉ thu được kết quả khi hoạt động đó thực sự đáp ứng nhu cầu tiếp

nhận giáo dục ngôn ngữ của người dân trong vùng”. [11]

Trên cơ sở nghiên cứu điền dã tại một số tỉnh miền núi Phía Bắc, nhóm nghiên

cứu đã chỉ ra rằng “Nhu cầu tiếp nhận giáo dục ngôn ngữ là do thực tế sử dụng ngôn

Page 40: Bảo tồn tiếng dân tộc cho học sinh phổ thông dân tộc thiểu số khu

29

ngữ của người dân quy định. Đến lượt nó, nhu cầu sử dụng ngôn ngữ của người dân

tộc thiểu số lại do chức năng xã hội của ngôn ngữ chi phối”. Những kết quả nghiên

cứu cũng đã chỉ ra rằng sự lựa chọn ngôn ngữ của người dân tộc cũng rất đa dạng

“Khi tiếp nhận giáo dục ngôn ngữ, có nhóm dân tộc ưu tiên lựa chọn tiếng mẹ đẻ,

có nhóm lại ưu tiên lựa chọn tiếng phổ thông, còn việc lựa chọn ngôn ngữ vùng

thường rất ít nhận thấy. Sự lựa chọn ấy không chỉ khác nhau ở những dân tộc khác

nhau mà ngay trong cùng một dân tộc cũng có sự khác nhau như thế. Nó tuỳ thuộc

vào lứa tuổi, vào nghề nghiệp và vào môi trường sinh thái ngôn ngữ hay thái độ sử

dụng ngôn ngữ”.

Kết quả nghiên cứu của tác giả cũng chỉ ra rằng: ở thị trấn Đình Cả (huyện Võ

Nhai, Thái Nguyên) qua phỏng vấn người Tày chỉ có 73,2% cư dân là nói được

tiếng mẹ đẻ (trong đó học sinh là 53,8%, cán bộ công chức là 75,0% và người dân

thường là 90,9%) nhưng có tới 100% cư dân nói tiếng phổ thông; còn khi phỏng

vấn người Nùng nơi đây thì 100% đều nói tiếng phổ thông và cũng chỉ 73,3% số

người nói được tiếng mẹ đẻ (trong đó học sinh là 62,5%, cán bộ công chức là 77,8%

và người dân là 83,3%). Ở thị trấn Cao Lộc (huyện lỵ Cao Lộc, Lạng Sơn) cũng chỉ

78,5% người Tày và 72,3% người Nùng (tỷ lệ học sinh là 42,2%, cán bộ công chức

100% và người dân là 86,6%) nói được tiếng mẹ đẻ, trong khi đó 100% cư dân của

hai tộc người này đều nói được tiếng phổ thông. Người Thái ở những tỉnh khác cũng

có hiện tượng tương tự như thế.

Qua số liệu khảo sát ở các dân tộc thiểu số như Tày, Nùng, Mông, Cao Lan,

Thái,… ở miền Bắc Việt Nam nhóm tác giả đã công bố, nhóm tác giả kết luận: việc

nhận biết chính xác nhu cầu sử dụng ngôn ngữ của người dân tộc thiểu số là cần thiết

trong giáo dục song ngữ. Nói một cách khác, chính nhu cầu sử dụng ngôn ngữ quy

định thái độ tiếp nhận giáo dục ngôn ngữ ở vùng dân tộc thiểu số. Tính phức tạp của

hoạt động giáo dục song ngữ ở một đất nước có điều kiện đa ngữ đan xen như Việt

Nam sẽ giảm thiểu đến mức tối đa khi chúng ta nhận biết chính xác nhu cầu sử dụng

ngôn ngữ của người dân tộc thiểu số ở những vùng lãnh thổ cụ thể, xác định [11].

Page 41: Bảo tồn tiếng dân tộc cho học sinh phổ thông dân tộc thiểu số khu

30

Có hai vấn đề quan trọng mang tính lý thuyết sau đây nổi lên:

Thứ nhất, người dân tộc thiểu số thuộc một vài địa bàn đã khảo sát ở Việt Nam

ý thức rất rõ có sự khác biệt về chức năng xã hội giữa tiếng mẹ đẻ và tiếng phổ

thông (ngôn ngữ quốc gia).

Thứ hai, chính từ thực tế đó, có một vấn đề mang tính lý luận trong giáo dục

ngôn ngữ cần phải nhận biết đúng bản chất của nó. Đó là ở Việt Nam, tiếng Việt (tiếng

phổ thông) phải được coi là tiếng mẹ đẻ thứ hai của các dân tộc thiểu số chứ không

phải là ngôn ngữ thứ hai. Bởi lẽ, ở một quốc gia như Việt Nam, đối với người dân

tộc thiểu số nếu chỉ coi ngôn ngữ của họ là tiếng mẹ đẻ và coi tiếng Việt là ngôn ngữ

thứ hai như quan niệm hiện đang được chấp nhận sẽ không thấy đúng chức năng xã

hội của tiếng Việt đối với sự phát triển của cộng đồng dân tộc thiểu số. Chúng tôi

nghĩ rằng, trong trường hợp này chúng ta có cơ sở và có lợi ích khi chấp nhận những

người dân tộc thiểu số đồng thời có hai tiếng mẹ đẻ: tiếng mẹ đẻ thứ nhất là tiếng dân

tộc và tiếng mẹ đẻ thứ hai là tiếng phổ thông [13].

Cũng qua nghiên cứu, tác giả Trần Trí Dõi nêu lên: Người DTTS “tiếp nhận

giáo dục tiếng phổ thông nghiêng về định hướng phát triển, còn việc tiếp nhận giáo

dục tiếng mẹ đẻ nghiêng về là công cụ trong giữ gìn bản sắc văn hoá dân tộc” và

chúng ta dễ dàng thừa nhận rằng cả hai điều đó sẽ không thể thiếu trong một xã hội

phát triển bền vững [11; 12].

1.4.4. Nội dung, hình thức bảo tồn tiếng DTTS cho học sinh THCS

1.4.4.1. Nội dung giáo dục bảo tồn tiếng dân tộc cho HS DTTS

(i) Giáo dục cho HS DTTS nhận thức về vai trò, ý nghĩa của tiếng mẹ đẻ trong giai

đoạn phát triển xã hội hiện nay

Những học sinh DTTS ở cấp THCS nhìn chung đã có khả năng sử dụng tiếng

Việt khá thành thạo nhờ sự tiếp xúc thường xuyên với các phương tiện truyền thông

hiện đại và là kết quả của quá trình làm quen với tiếng Việt ở các bậc học mầm non,

tiểu học trước đó. Do đó,các em tự đặt những câu hỏi cho bản thân: có còn cần thiết

phải sử dụng tiếng mẹ đẻ (ngôn ngữ dân tộc) nữa hay không? sử dụng tiếng mẹ đẻ có

ý nghĩa và tác dụng gì? Vì vậy, công tác giáo dục bảo tồn tiếng dân tộc cho học sinh

THCS người DTTS trước hết cần đảm bảo giúp cho các em học sinh nhận thức được

bảo tồn tiếng dân tộc là vô cùng quan trọng đối với phát triển các giá trị văn hóa hiện

nay. Việc sử dụng và bảo tồn tiếng dân tộc không chỉ giúp cho các em học tiếng Việt

tốt hơn mà còn hướng đến một mục đích cao hơn đó là lưu giữ và phát huy các giá trị

Page 42: Bảo tồn tiếng dân tộc cho học sinh phổ thông dân tộc thiểu số khu

31

bản sắc của văn hóa dân tộc thông qua việc bảo tồn ngôn ngữ của dân tộc đó, đảm

bảo sự phong phú về ngôn ngữ, văn hóa dân tộc. Qua quá trình giáo dục ở nhà trường

giúp các em học sinh nhận thức được vai trò tầm quan trọng của tiếng DTTS trong

sự phát triển chung của cộng đồng, không chỉ đơn giản vì đó là ngôn ngữ các em vẫn

sử dụng trong giao tiếp hàng ngày khi trở về với cộng đồng và gia đình mà còn là

những giá trị tinh thần, giá trị văn hóa nuôi dưỡng tâm hồn của các em từ thời thơ bé

đến khi trưởng thành trong xã hội và tiếng dân tộc là một phần trong sự phát triển

nhân cách của các em.

Học sinh người DTTS tự tin, tự hào khi giới thiệu về dân tộc mình, về những

giá trị văn hóa, ngôn ngữ của dân tộc mình là một trong các nhiệm vụ của giáo dục

dân tộc. Giáo dục ngày nay cần giúp cho các em cảm thấy tự hào mà nói rằng các em

là con em của đồng bào dân tộc Tày, Nùng, Lô lô hay dân tộc Dao,… cũng như những

nét đặc trưng văn hóa tộc người được các em mang đến trường học (giới thiệu với

bạn học, thầy cô). Đảm nhận nội dung này đòi hỏi trong quá trình tổ chức khai thác

các hoạt động giáo dục, khai thác kiến thức địa phương, kiến thức tộc người trong

giáo dục học sinh người DTTS đặc biệt là giáo dục học sinh trong các trường

PTDTNT. Bản chất của quá trình giáo dục là tổ chức cuộc sống, hoạt động và giao

lưu cho học sinh người DTTS thông qua đó chuẩn bị cho các em kiến thức, kỹ năng

cũng như giúp các em chiếm lĩnh một cách tốt nhất các giá trị văn hóa xã hội để phát

triển nhân cách. Trong quá trình đó, quá trình tỏ chức cuộc sóng, hoạt động và giao

lưu cho học sinh người DTTS, những giá trị xã hội, giá trị văn hóa tộc người là một

trong các yếu tố thành phần góp phần tạo nên nội dung hoạt động và giao lưu trong

các nhà trường có đặc thù đông học sinh người DTTS.

(ii) Giáo dục cho HS thái độ, hành động đúng đắn đối với tiếng dân tộc

Trên cơ sở nhận thức đúng đắn về tầm quan trọng, ý nghĩa của việc bảo tồn

tiếng DTTS bên cạnh đó công tác giáo dục bảo tồn tiếng mẹ đẻ cho học sinh người

DTTS ở các trường THCS cần giúp cho các em có thái độ đúng đắn như: cảm thấy

tự hào về ngôn ngữ, về bản sắc văn hóa của dân tộc mình và nhận thức được vai trò

của bản thân trong thực hiện nghĩa vụ, trách nhiệm bảo tồn tiếng mẹ đẻ của dân tộc,

từ đó các em sẽ tự ý thức và tích cực hơn trong vấn đề này. Giáo dục giúp các em học

sinh người DTTS tự hào về tiếng nói của tộc người mình, cảm thấy tự tin khi giao

tiếp bằng tiếng DTTS đồng thời có ý thức làm phong phú tiếng mẹ đẻ qua quá trình

giao tiếp của các em hàng ngày.

Page 43: Bảo tồn tiếng dân tộc cho học sinh phổ thông dân tộc thiểu số khu

32

Việc giúp các em HS người DTTS hoàn toàn cảm thấy tự tin khi giao tiếp bằng

tiếng DTTS tại trường học, các em có nhu cầu sử dụng tiếng DTTS mọi lúc mọi nơi

trong giao tiếp trở thành mục tiêu giáo dục, nội dung và nhiệm vụ giáo dục tại các

trường có đông HS người DTTS, và các trường PTDTNT. Để chuyển hóa và thực

hiện được nội dung trên thì môi trường giao tiếp bằng tiếng DTTS cần phải được xác

lập và trở nên gần gũi đối với các em học sinh người DTTS.

Môi trường giao tiếp tự tin, an toàn là môi trường chứa đựng yếu tố động lực

khuyến khích, khích lệ việc giao tiếp bằng tiếng dân tộc thiểu số. Trên thực tế, việc

sử dụng tiếng DTTS không ưu thế cho tất cả mọi nội dung giáo dục trong nhà trường

(chương trình khung quốc gia), đồng thời cũng không thể áp dụng cùng lúc nhiều

tiếng dân tộc cho cùng một nội dung giáo dục (trong cùng một hoạt động giáo dục)

do học sinh thuộc nhiều thành phần dân tộc khác nhau trong cùng lớp/trường học.

(iii) Tổ chức điều kiện, môi trường khuyến khích HS được rèn luyện và sử dụng tiếng

mẹ đẻ

Nội dung giáo dục này cần hướng tới sự liên hệ, gắn bó, hợp tác của các lực

lượng giáo dục trong công tác giáo dục bảo tồn tiếng mẹ đẻ cho học sinh DTTS ở các

trường THCS. Nhà trường, gia đình và xã hội cùng tạo môi trường tiếng DTTS để

các em có cơ hội sử dụng tiếng mẹ đẻ của mình một cách thường xuyên và rộng rãi

hơn.

Môi trường tiếng DTTS được hiểu là các điều kiện tự nhiên, xã hội, các phương

tiện hoạt động trong và ngoài nhà trường có tác động đến quá trình học tập, rèn luyện

và sử dụng tiếng mẹ đẻ của các em HS người DTTS. Để có thể hình thành được môi

trường tiếng DTTS thì cần có sự phối hợp giữa gia đình, nhà trường và xã hội để các

em có thể có cơ hội được sử dụng tiếng DTTS một cách thường xuyên, liên tục và

rộng rãi hơn.

Nhìn chung, nội dung của công tác giáo dục bảo tồn tiếng mẹ đẻ cho học sinh

DTTS hướng đến ba khía cạnh đó là: nhận thức, thái độ và năng lực sử dụng tiếng

mẹ đẻ của học sinh DTTS.

1.4.4.2. Hình thức giáo dục bảo tồn tiếng mẹ đẻ cho HS THCS người DTTS

(i). Giáo dục song ngữ

Giáo dục song ngữ (bilingual education) hiểu theo nghĩa chung nhất là sử dụng hai

hoặc hơn hai ngôn ngữ để học tập, mỗi ngôn ngữ dạy nội dung môn học chứ không chỉ

dạy ngôn ngữ. Giáo dục song ngữ là một khái niệm được sử dụng phổ biến hầu như trên

Page 44: Bảo tồn tiếng dân tộc cho học sinh phổ thông dân tộc thiểu số khu

33

toàn thế giới đặc biệt là với những quốc gia đa ngôn ngữ. Tuy nhiên, ở mỗi nước có cách

hiểu và tiếp cận triển khai với mô hình, cách tổ chức khác nhau. Giáo dục song ngữ

hướng tới mục đích là giúp học sinh là người dân tộc thiểu số có thể hòa nhập vào chương

trình giáo dục quốc gia, đồng thời bảo tồn được tiếng mẹ đẻ của dân tộc mình, giữ gìn

được bản sắc văn hóa của dân tộc qua tiếng mẹ đẻ.

Căn cứ vào mục tiêu, mức độ, thời lượng và độ dài của chương trình thì có thể

chia giáo dục song ngữ thành các nhóm sau: giáo dục song ngữ yếu và giáo dục song

ngữ mạnh.

Giáo dục song ngữ yếu: là chương trình giáo dục song ngữ chủ yếu nhằm mục

đích giúp những học sinh là người dân tộc thiểu số có thể chuyển tiếp một cách dễ

dàng hơn sang chương trình giáo dục quốc gia. Với chương trình này thì tiếng mẹ đẻ

của học sinh thiểu số chỉ được học trong một thời gian ngắn. Khi học sinh có thể học

được trong chương trình giáo dục chuẩn chính khóa quốc gia bằng chữ quốc ngữ. Do

đó tiếng mẹ đẻ sẽ có nguy cơ bị lãng quên và bị thay thế bởi quốc ngữ. Mục tiêu của

chương trình này là nhằm đồng hóa và hội nhập các cộng đồng thiểu số bản địa.

Chương trình này còn có tên gọi “Giáo dục song ngữ chuyển tiếp” (Transitional

Bilingual Education) thường kéo dài từ một học kì đến ba năm, nhiều nhất là năm năm

hay hết bậc tiểu học.

Giáo dục song ngữ mạnh: chương trình này có mục đích bảo tồn, phát huy tiếng

mẹ đẻ của các dân tộc thiểu số, phát huy việc thành thạo cả hai hay nhiều ngôn ngữ.

Thực chất chương trình này có thể được hiểu là chương trình song ngữ chuyển tiếp

tiến hành kéo dài và lên đến lớp 9 hoặc lâu hơn nữa. Nếu như ở chương trình song

ngữ yếu, khi học sinh có thể sử dụng thành thạo quốc ngữ, việc dạy tiếng mẹ đẻ sẽ

được dừng lại thì ở chương trình giáo dục song ngữ mạnh, tiếng mẹ đẻ được duy trì

từ 5-10% so với thời lượng lên lớp (khoảng 1-2 tiết học trong 1 tuần). Do đó mà tiếng

mẹ đẻ không bị lãng quên và không bị thay thế hoàn bởi quốc ngữ.

Ở Việt Nam, cho đến năm 2001, Trung tâm nghiên cứu giáo dục dân tộc đã

xây dựng được 16 chương trình dạy tiếng dân tộc cho 9 thứ tiếng, 60 cuốn sách giáo

khoa, 8 cuốn từ điển so sánh Việt - Dân tộc, triển khai dạy tiếng dân tộc cho 29 tỉnh

thành trong cả nước. Căn cứ vào chương trình 120 tuần nhằm đáp ứng đa dạng đặc

thù miền núi và vùng dân tộc, cán bộ chương trình, sách giáo khoa dạy tiếng Việt

và tiếng mẹ đẻ cho học sinh dân tộc cũng được biên soạn và giảng dạy theo các hình

thức: Dạy tiếng dân tộc như một bộ môn; Dạy tiếng dân tộc như một ngôn ngữ giảng

dạy; Dạy tiếng mẹ đẻ như một chuyển ngữ; Tiếng Việt là ngôn ngữ để giảng dạy.

Page 45: Bảo tồn tiếng dân tộc cho học sinh phổ thông dân tộc thiểu số khu

34

UNICEF đã thí điểm thực hiện Giáo dục song ngữ trên cơ sở tiếng mẹ đẻ ở ba

tỉnh: Lào Cai, Gia Lai và Trà Vinh (2008 - 2015). Các tài liệu giáo dục song ngữ như

sách giáo khoa, các đồ dùng và dụng cụ có in tiếng dân tộc thiểu số, cùng với việc

tập huấn các kĩ năng dạy song ngữ trên cơ sở tiếng mẹ đẻ cho giáo viên.

Ngoài ra Save Children còn có dự án dạy tiếng Việt như ngôn ngữ thứ hai theo

phương pháp song ngữ cho học sinh thiểu số tại một số tỉnh Quảng Ninh, Yên Bái,

Quảng Trị (2006 - 2014). Có thể nhận thấy, các chương trình giáo dục song ngữ ở

Việt Nam chủ yếu hướng vào đối tượng chính là lứa tuổi trẻ mẫu giáo và học sinh

Tiểu học mà chưa trú trọng duy trì và đẩy mạnh ở lứa tuổi học sinh THCS.

(ii). Thông qua việc tổ chức các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp.

Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp với các chủ đề và chủ điểm khác nhau,

trong đó có những chủ đề liên quan đến nội dung giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa

dân tộc có thể thực hiện được nội dung giáo dục bảo tồn tiếng mẹ đẻ cho học sinh

DTTS. Đặc biệt đối với trường phổ thông dân tộc nội trú thì việc tổ chức các hoạt

động giáo dục gắn với chủ điểm giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc cũng là

mảng nội dung ưu thế. Bên cạnh đó thực hiện nhiệm vụ giáo dục vùng dân tộc hàng

năm, việc tổ chức các hoạt động giáo dục ưu thế hướng đến bảo tồn văn hóa, ngôn

ngữ dân tộc cũng là một trong những biện pháp thực hiện nhiệm vụ giáo dục. Mỗi

đơn vị giáo dục căn cứ trên nhiệm vụ năm học, cụ thể hóa thành các mảng nội dung,

chương trình hành động năm học cụ thể.

Qua các chủ điểm, giáo dục cho các em về lịch sử hình thành và phát triển của

dân tộc, về giá trị văn hóa bản sắc cội nguồn từ đó hình thành cho các em lòng tự hào

dân tộc và ý thức về việc giữ gìn, phát huy ngôn ngữ cũng như bản sắc văn hóa dân

tộc; Hoặc cũng có thể thông qua các hoạt động của chủ điểm giáo dục trên để giáo

dục cho các em thấy được bình đẳng, hữu nghị giữa các dân tộc trong nước và các

dân tộc trên toàn thế giới.

Đối với học sinh cuối cấp đã là Đoàn viên thanh niên sẽ có các chủ đề có thể

lồng ghép vào đó nội dung giáo dục bảo tồn tiếng mẹ đẻ cho học sinh DTTS như:

“Thanh niên với việc giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc”. Ngoài ra còn

có rất nhiều những chủ điểm, những nội dung giáo dục ngoài giờ lên lớp khác cần

được lựa chọn và lồng ghép một cách hợp lý, tinh tế với nội dung giáo dục bảo tồn

tiếng mẹ đẻ cho học sinh DTTS ở các trường THCS.

Page 46: Bảo tồn tiếng dân tộc cho học sinh phổ thông dân tộc thiểu số khu

35

Những hình thức tổ chức cụ thể của hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp rất

phong phú, có thể ứng dụng linh hoạt vào công tác giáo dục bảo tồn tiếng mẹ đẻ cho

học sinh DTTS như: Tổ chức hội thi tìm hiểu về tiếng dân tộc của học sinh người

DTTS trên địa bàn; Tổ chức các buổi tọa đàm giữa HS DTTS với GV về vấn đề bảo

tồn ngôn ngữ các DTTS. Thông qua các buổi tọa đàm, HS và GV cùng trao đổi những

thông tin, những kiến thức về vấn đề bảo tồn tiếng dân tộc, từ đó cùng đưa ra những

biện pháp cụ thể để bảo tồn tiếng DTTS, đồng thời cũng là môi trường hoạt động tập

thể để các em có cơ hội sử dụng tiếng DTTS và giúp GV - HS hiểu nhau hơn. Trong

quá trình tọa đàm, có thể khuyến khích GV và HS sử dụng tiếng DTTS để trình bày

quan điểm, ý kiến cá nhân của mình; Hình thức bản tin phát thanh hàng ngày trong

đó lấy tiếng dân tộc thiểu số là nội dung chính xuyên suốt toàn hoạt động câu lạc bộ.

Thông qua việc thành lập và hoạt động của các câu lạc bộ giúp cho các em HS DTTS

tự cùng nhau tìm hiểu, sưu tầm tài liệu về tiếng nói và chữ viết của dân tộc mình.

Cũng từ đó tạo cho học sinh những môi trường hoạt động để các em có thể sử dụng

tiếng mẹ đẻ của mình.

Ngoài ra còn có rất nhiều hình thức cụ thể khác trong hoạt động giáo dục ngoài

giờ lên lớp có thể sử dụng linh hoạt để góp phần thực hiện công tác giáo dục bảo tồn

tiếng mẹ đẻ cho học sinh DTTS ở các trường THCS.

(iii) Giao tiếp hàng ngày giữa giáo viên - học sinh

GV là người giao tiếp thường xuyên với HS người DTTS, do đó môi trường

giao tiếp giữa GV - HS giữ một vai trò quan trọng trong phát triển ngôn ngữ dân tộc

cho học sinh người DTTS. Do vậy, một trong những hình thức để bảo tồn tiếng mẹ

đẻ của HS DTTS chính là thông qua hoạt động giao tiếp hàng ngày giữa GV - HS.

Đối với GV bộ môn, có thể sử dụng tiếng DTTS trong dạy học khi cần thiết. Ví

dụ như một số nội dung, khái niệm trong bài học quá mới mẻ, lạ lẫm đối với HS

DTTS mà các em chưa từng được gặp, được biết đến trong vốn kinh nghiệm sống

trước đây. Nếu GV sử dụng tiếng Phổ thông để giải thích thì các em sẽ khó có thể

hiểu được nên GV có thể sử dụng tiếng DTTS để diễn đạt và truyền tải đến các em

thì sẽ có hiệu quả cao hơn.

Đối với GV chủ nhiệm, việc sử dụng tiếng DTTS trong giao tiếp với HS DTTS

sẽ giúp ích cho GV rất nhiều trong việc thiết lập mối quan hệ gần gũi, hiểu các em và

thuận lợi trong việc phát hiện và trợ giúp học sinh vượt qua những khó khăn trong

cuộc sống. GV chủ nhiệm có thể sử dụng tiếng DTTS để giao tiếp với các em trong

những tiết sinh hoạt lớp, sinh hoạt mười lăm phút đầu giờ hoặc trong các hoạt động

tập thể khác của lớp.

Page 47: Bảo tồn tiếng dân tộc cho học sinh phổ thông dân tộc thiểu số khu

36

Thông qua việc thường xuyên sử dụng tiếng DTTS để giao tiếp với HS người

DTTS không chỉ giúp cho GV thuận lợi hơn trong hoạt động dạy học và giáo dục mà

còn tạo được điều kiện, môi trường để các em học sinh có thể sử dụng tiếng mẹ đẻ

của mình một cách tự tin thường xuyên và hiệu quả hơn trong phạm vi nhà trường.

Có thể nói, việc sử dụng ngôn ngữ của tộc người trong giao tiếp, học tập và giáo dục

giúp học sinh tiếp nhận các giá trị văn hóa, tiếp nhận kiến thức một cách hiệu quả

trước khi việc học được diễn ra bằng tiếng Việt. Đây cũng là một cách để giới thiệu,

phát huy tiếng dân tộc trong cộng đồng một cách rộng rãi.

(iv). Thông qua các phương tiện truyền thông

Sự phát triển của các phương tiện thông tin truyền thông phát triển rất mạnh mẽ

và rộng rãi với nhiều hình thức phong phú, điều này có ảnh hưởng không nhỏ đến

phát triển kinh tế và văn hóa. Một trong những yếu tố có tác động đến giáo dục bảo

tồn tiếng dân tộc cho học sinh người DTTS đó là việc khai thác và sử dụng truyền

thông để quảng bá, giới thiệu tiếng dân tộc đến thế hệ trẻ. Trong nhà trường, truyền

thông giáo dục có thể được khai thác dưới góc độ hoạt động bản tin phát thanh của

nhà trường nhằm tạo sự liên hệ giữa các em học sinh người DTTS với ngôn ngữ dân

tộc thiểu số. Trên thực tế, khó có thể phủ nhận sức mạnh của truyền thông đối với

nhiều lĩnh vực, nhiều hoạt động, đối với giáo dục bảo tồn tiếng dân tộc cho HS DTTS

thì phương tiện truyền thông cũng là hình thức hữu ích và hiệu quả. Hiện nay chương

trình truyền hình, phát thanh của các tỉnh thành trên cả nước đều có kênh dành cho

người DTTS. Trên các kênh truyền thanh đó, nội dung các bản tin có liên quan đến

đời sống kinh tế, xã hội, văn hóa của người DTTS được thuyết minh và giới thiệu

bằng tiếng nói, chữ viết của các DTTS. Cũng thông qua các kênh truyền hình, phát

thanh đó mà thế hệ trẻ người DTTS có sự hiểu biết thêm về văn hóa của dân tộc (trong

đó ngôn ngữ là một nội dung) đồng thời rèn luyện khả năng nghe, khả năng sử dụng

tiếng DTTS.

1.5. Yếu tố ảnh hưởng đến bảo tồn tiếng dân tộc cho học sinh THCS người DTTS

1.5.1. Điều kiện phát triển kinh tế xã hội vùng DTTS

Người dân tộc thiểu số khu vực miền núi Đông Bắc thường sinh sống ở khu

vực có địa hình phức tạp, bị chia cắt bởi nhiều núi cao, suối sâu, điều kiện thời tiết

khắc nghiệt. Do các đặc điểm địa hình khiến dân cư phân bố không đồng đều và các

dân tộc sống đan xen, phân tán. Chính những khó khăn về điều kiện tự nhiên làm

cho đời sống của người dân ở vùng dân tộc thiểu số nghèo nàn, trình độ dân trí thấp

và còn tồn tại nhiều hủ tục. Những yếu tố trên ảnh hưởng ít nhiều đến công tác giáo

Page 48: Bảo tồn tiếng dân tộc cho học sinh phổ thông dân tộc thiểu số khu

37

dục nói chung, công tác bảo tồn tiếng mẹ đẻ cho học sinh THCS là người DTTS nói

riêng.

Điều kiện kinh tế của các vùng dân tộc thiểu số còn khó khăn. Đối với công tác

giáo dục bảo tồn tiếng mẹ đẻ cho học sinh THCS là người dân tộc thiểu số cũng gặp

nhiều khó khăn, thách thức từ điều kiện kinh tế - xã hội của địa phương. Do những hạn

chế về điều kiện kinh tế và cơ sở vật chất trường học cũng còn nghèo nàn, thiếu thốn về

tài liệu và trang thiết bị dạy học. Sách trong thư viện của các trường vùng DTTS chủ yếu

là sách giáo khoa hay sách tham khảo, nhìn chung những sách này cũng ít có tác dụng

với công tác giáo dục bảo tồn tiếng mẹ đẻ cho học sinh.

1.5.2. Chính sách giáo dục ngôn ngữ dân tộc của Đảng và Nhà nước

Chính sách của Đảng và Nhà nước Việt Nam về giáo dục tiếng dân tộc và giáo

dục ngôn ngữ cho vùng dân tộc thiểu số là một yếu tố có ảnh hưởng rất lớn đến bảo

tồn tiếng DT cho học sinh THCS là người DTTS. Thực tế có chính sách bảo tồn tiếng

dân tộc nhưng việc tổ chức triển khai và thực thi chính sách đó ở mỗi vùng miền lại

có sự khác nhau. Sự khác nhau đó do nhiều yếu tố mang lại như: Nhu cầu của chính

người DTTS, của học sinh người DTTS và việc sử dụng tiếng mẹ đẻ trong giao tiếp;

Hoặc như bắt buộc ngay từ bậc tiểu học các em học sinh đã phải làm quen với tiếng

phổ thông (chữ quốc ngữ) mặc dù các em chưa giao tiếp thành thạo bằng tiếng Việt;

Bên cạnh đó cùng một lớp học có nhiều thành phần dân tộc khác nhau như: Dao, Tày,

Nùng thì vấn đề thực thi chính sách ngôn ngữ sẽ không phải là một vấn đề dễ dàng

khi chương trình giáo dục nhà trường là chương trình quốc gia đến 80% theo quy

định.

Chương trình và SGK: Triển khai chương trình giáo dục và sách giáo khoa ở các

vùng dân tộc trong một điều kiện hoàn toàn khác với những vùng miền xuôi, thành thị.

Những điều kiện học tập của học sinh DTTS còn nhiều khó khăn, có sự chênh lệch về

trình độ văn hóa giữa học sinh THCS vùng DTTS và những vùng miền khác. Về cơ bản

nhiều nội dung kiến thức trong sách giáo khoa chưa thực sự sát với đặc điểm đối tượng

là học sinh DTTS, phù hợp với đặc điểm khu vực miền núi. Cách thiết kế nội dung

chương trình giáo dục, sách giáo khoa cho học sinh vùng DTTS học hoặc cho HS trường

PTDTNT học không thể hiện được tính đặc thù của đối tượng trong chương trình này.

Có thể nói, chương trình được thiết kế mang tính ưu việt cho việc chuyển từ tiếng mẹ đẻ

(dân tộc) sang tiếng phổ thông do đó chưa thực sự hỗ trợ tích cực cho công tác giáo dục

bảo tồn tiếng mẹ đẻ cho học sinh DTTS.

1.5.3. Về phía cán bộ quản lý nhà trường, giáo viên

Page 49: Bảo tồn tiếng dân tộc cho học sinh phổ thông dân tộc thiểu số khu

38

Đối với công tác giáo dục bảo tồn tiếng mẹ đẻ cho học sinh THCS là người dân

tộc thiểu số thì đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên cũng có ảnh hưởng rất lớn. Một

trong những nguyên nhân khiến cho hoạt động giáo dục tiếng mẹ đẻ cho học sinh

DTTS chưa thực sự đạt được hiệu quả cao đó là vì chúng ta thiếu đi một đội ngũ giáo

viên cần thiết trong hoạt động giáo dục này. Khi trình bày nguyên nhân của việc thất

bại trong công tác giáo dục song ngữ ở địa bàn người Thái, Cầm Trọng có nêu: “không

đủ giáo viên để thực hiện chương trình học xen kẽ hai thứ tiếng. Giáo viên người Thái

có thể giảng dạy được thì vô cùng thiếu, giáo viên người Kinh chỉ biết chữ quốc ngữ

và tiếng phổ thông không thể dạy được.” Một thực tế có thể nhận thấy, đó là ở các

trường sư phạm (đại học và cao đẳng) chưa có chương trình đào tạo giáo viên giảng

dạy bằng tiếng dân tộc thiểu số. Bên cạnh đó, GV dạy các em học sinh người dân tộc

thiểu số lại chỉ biết tiếng Việt, không giao tiếp được bằng tiếng dân tộc do đó những

giáo viên này mất đi cơ hội hiều văn hóa người DTTS, hiểu học sinh người DTTS và

rất khó khăn trong việc tổ chức dạy học và giáo dục học sinh. Một bộ phận giáo viên

xem rằng việc giúp học sinh người DTTS chuyển sang được tiếng Việt là sự thành

công do sự xác định mục tiêu biết đọc, nói và viết bằng tiếng Việt là ưu tiên số 1.

Chính sự nhận thức đó đã phần nào cho thấy sự phân biệt và kỳ thị ngôn ngữ dân tộc,

điều này dẫn đến việc tiếng dân tộc đang dần bị mất đi trong chính cộng đồng người

DTTS trẻ tuổi.

1.5.4. Cơ chế phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội

Cơ chế phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội là một yếu tố không thể

thiếu trong công tác giáo dục nói chung và hoạt động giáo dục bảo tồn tiếng mẹ đẻ

cho học sinh DTTS nói riêng. Khi phối hợp được các lực lượng trên sẽ tạo ra được

môi trường giáo dục tốt nhất cho học sinh, việc “xã hội hóa giáo dục” sẽ nâng cao

hiệu quả của công tác giáo dục.

Đối với các vùng DTTS, khi nhận thức của các cấp, các ngành, các lực lượng

xã hội và của nhân dân còn thấp hơn so với các vùng khác, điều kiện kinh tế xã hội

còn nhiều khó khăn thì việc phối hợp chặt chẽ giữa nhà trường, gia đình và xã hội

sẽ góp phần tạo ra môi trường lành mạnh và rộng khắp để học sinh DTTS có thể

được học tập và sử dụng thường xuyên, linh hoạt tiếng mẹ đẻ của mình, nâng cao

hiệu quả giáo dục bảo tồn tiếng mẹ đẻ cho học sinh DTTS.

Kết luận chương 1

Giáo dục bảo tồn tiếng dân tộc cho học sinh người DTTS có ý nghĩa và giá trị

văn hóa to lớn trong điều kiện phát triển xã hội hiện nay. Đảng và nhà nước đã có sự

Page 50: Bảo tồn tiếng dân tộc cho học sinh phổ thông dân tộc thiểu số khu

39

quan tâm đến giáo dục bảo tồn tiếng dân tộc cho người DTTS nói chung, học sinh

DTTS nói riêng trong những năm gần đây. Tuy nhiên việc quan tâm giáo dục bảo tồn

tiếng DTTS lại chủ yếu được tiếp cận như là một bước đệm cần thiết để giúp các em

học sinh người DTTS tiếp cận tiếng Việt và sau đó chuyển hẳn sang sử dụng tiếng

Việt như là ngôn ngữ chính trong học tập và giao tiếp. Điều này đang làm mai một

dần đi các yếu tố ngôn ngữ tộc người trong xã hội hiện đại.

Giáo dục bảo tồn tiếng dân tộc thiểu số hiện nay gặp rất nhiều khó khăn do các

điều kiện đáp ứng sự hòa nhập xu thế phát triển chung của xã hội là sử dụng tiếng Việt.

Tuy vậy, giáo dục tiếng DTTS vẫn là một trong các biện pháp góp phần lưu giữ các nét

văn hóa dân tộc trong xu thế phát triển hiện nay.

Page 51: Bảo tồn tiếng dân tộc cho học sinh phổ thông dân tộc thiểu số khu

40

Chương 2

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG BẢO TỒN TIẾNG DÂN TỘC

CHO HỌC SINH NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ

2.1. Khái quát về địa bàn khảo sát

Việc tổ chức khảo sát thực trạng được tiến hành trên một số trường THCS,

trường PTDTNT THCS ở các tỉnh Lạng Sơn, Thái Nguyên, Bắc Kan, Cao Bằng, Hà

Giang, Tuyên Quang, Quảng Ninh.

Học sinh các trường phổ thông khu vực miền núi Đông Bắc thuộc thành phần

các dân tộc Kinh, Tày, Nùng, Dao, H’Mông, Cao Lan, Sán Chỉ,... phân bố chủ yếu

khu vực miền núi Phía Bắc. Về địa hình khảo sát của các tỉnh miền núi Phía Bắc có

địa hình phức tạp với diện tích trải rộng, điều kiện kinh tế địa phương còn nhiều khó

khăn. Với điều kiện về sự đa dạng về thành phần dân tộc nên các tỉnh miền núi Đông

Bắc có tiềm năng về các giá trị văn hóa tộc người cũng như các phong tục tập quán

mang tính vùng miền đặc sắc.

2.2. Mục đích, nội dung, phương pháp và đối tượng khảo sát

2.2.1. Mục đích khảo sát

Đánh giá thực trạng nhận thức của học sinh và giáo viên THCS về việc bảo

tồn tiếng dân tộc của học sinh là DTTS hiện nay

Đánh giá thực trạng bảo tồn tiếng nói của người DTTS trong trường THCS,

đặc biệt là một số cách thức bảo tồn tiếng DTTS trong phạm vi nhà trường THCS

(đặc biệt là tại các trường PTDTNT cấp THCS) khu vực miền núi Đông Bắc giai đoạn

hiện nay.

Làm cơ sở đề xuất một số biện pháp bảo tồn tiếng DTTS ở các trường THCS

có đông học sinh người DTTS.

2.2.2. Nội dung khảo sát

Thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu, đề tài đã tập trung vào những nội dung khảo

sát như sau:

Đối với cán bộ quản lí và giáo viên, khảo sát nhằm tìm hiểu:

- Nhận thức về bảo tồn tiếng DTTS, vai trò và ý nghĩa của bảo tồn tiếng DTTS

cho học sinh là người DTTS trong cá trường THCS có đông học sinh là người DTTS;

Nhận thức về vai trò của nhà trường và xã hội trong phát huy tiếng DTTS đối với các

em học sinh người DTTS.

- Đánh giá về nhu cầu sử dụng tiếng DTTS của học sinh người DTTS.

Page 52: Bảo tồn tiếng dân tộc cho học sinh phổ thông dân tộc thiểu số khu

41

- Thực trạng sự quan tâm của nhà trường đến vấn đề bảo tồn tiếng DTTS của

học sinh người DTTS; Thực trạng các hoạt động bảo tồn tiếng DTTS đã triển khai

trong phạm vi trường học; Thực trạng giao tiếp bằng tiếng tộc người của học sinh

người DTTS hiện nay; Thực trạng những khó khăn trong bao tồn và phát huy tiếng

dân tộc của học sinh DTTS.

Đối với HS người DTTS:

- Khảo sát về nhận thức của học sinh người DTTS về bảo tồn tiếng DTTS; Sự cần

thiết của bảo tồn tiếng DTTS; ý nghĩa bảo tồn tiếng dân tộc giai đoạn hiện nay.

- Ý kiến của học sinh người DTTS về khả năng giao tiếp bằng tiếng DTTS của

các giáo viên trong nhà trường’; hoạt động được triển khai từ phía nhà trường nhằm

bảo tồn tiếng dân tộc thiểu số; Thực trạng vấn đề sử dụng tiếng dân tộc của học sinh

người DTTS hiện nay.

2.2.3. Phương pháp khảo sát

- Phương pháp điều tra bằng ankét: Chúng tôi thiết kế 02 mẫu phiếu hỏi dành

cho 2 nhóm đối tượng:

Đối với cán bộ quản lí và GV: chúng tôi sử dụng 01 mẫu phiếu hỏi (câu hỏi

đóng và câu hỏi mở) trong đó bộ phiếu khảo sát thực trạng gồm 10 câu.

Đối với phiếu điều tra trên HS: chúng tôi đưa ra 7 câu hỏi đóng và câu hỏi mở

nhằm đánh giá về nhận thức, hứng thú của các em đối với các TCDG được đưa vào

tổ chức trong trường học giai đoạn hiện nay.

- Phương pháp phỏng vấn: trực tiếp phỏng vấn đối với một số cán bộ quản lí

giáo dục, GV và HS, đặc biệt là các GV làm công tác giáo viên chủ nhiệm lớp, cán

bộ quản lý trường THCS có động học sinh người DTTS.

- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm thực tiễn: Trong giới hạn của đề tài, việc

tiến hành tổng kết kinh nghiệm thực tiễn chủ yếu được tiến hành thông qua thu thập

và xử báo cáo tổng kết kinh nghiệm của hoạt động giáo dục, các phong trào hoạt động

của nhà trường.

2.2.4. Đối tượng khảo sát

Đề tài tập trung khảo sát chủ yếu trên cán bộ quản lí và giáo viên THCS tại

các tỉnh Cao Bằng (CB), Bắc Kạn (BK), Hà Giang (HG), Tuyên Quang (TQ), Thái

Nguyên (TN); Lạng Sơn (LS) với tổng số: 646 GV và 3250 học sinh lớp 6,7 người

DTTS nhằm thu thập các thông tin phục vụ quá trình nghiên cứu đề tài.

Page 53: Bảo tồn tiếng dân tộc cho học sinh phổ thông dân tộc thiểu số khu

42

Tổng số các đối tượng điều tra bằng phiếu hỏi

Nơi khảo sát CBQL và GV Học sinh

Cao Bằng 125 444

Bắc Kạn 72 468

Hà Giang 79 435

Tuyên Quang 117 559

Thái Nguyên 100 500

Lạng Sơn 66 406

Quảng Ninh 87 438

Tổng cộng 646 3250

Đối tượng khảo sát là GV làm công tác chủ nhiệm lớp:

Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent

Valid Co 311 48.1 48.1 48.1

Khong 334 51.7 51.7 99.8

3 1 .2 .2 100.0

Total 646 100.0 100.0

Cán bộ quản lý:

Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent

Valid Co 63 9.8 9.8 9.8

Khong 582 90.1 90.1 99.8

3 1 .2 .2 100.0

Total 646 100.0 100.0

Giáo viên là người DTTS:

Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent

Valid Kinh 115 17.8 17.8 17.8

San Diu 123 19.0 19.0 36.8

Nung 155 24.0 24.0 60.8

Mong 31 4.8 4.8 65.6

Dao 37 5.7 5.7 71.4

Tay 172 26.6 26.6 98.0

Hoa 10 1.5 1.5 99.5

Thái 3 .5 .5 100.0

Total 646 100.0 100.0

Page 54: Bảo tồn tiếng dân tộc cho học sinh phổ thông dân tộc thiểu số khu

43

2.3. Kết quả khảo sát

2.3.1. Thực trạng nhận thức về bảo tồn tiếng DTTS cho HS THCS

2.3.1.1. Nhận thức về khái niệm “Bảo tồn tiếng dân tộc thiểu số”:

(i). Chúng tôi sử dụng câu hỏi số 1 (Phụ lục - 02) để khảo sát nhận thức của GV

các trường THCS được chọn để khảo sát. Kết quả thu được qua xử lý thể hiện ở Bảng

2.1.

Bảng 2.1. Nhận thức về phạm trù “Bảo tồn tiếng dân tộc thiểu số”

STT Bảo tồn tiếng dân tộc thiểu số

Ý Kiến

n= 646

SL %

1 Lưu giữ lại tiếng nói, chữ viết của DTTS trong cộng

đồng người DTTS 556 86.1

2 Làm phong phú tiếng nói của người DTTS 54 8.4

3 Giữ lại các tài liệu được viết, sáng tác bằng tiếng DTTS 36 5.6

Kết quả khảo sát cho thấy, các giáo viên đều cho rằng: Bảo tồn là một cách lưu

giữ lại tiếng nói và chữ viết của người dân tộc thiểu số (tộc người) trong cộng đồng

người DTTS (86,1%); Làm phong phú tiếng nói của người DTTS (8,4%) và Giữ lại

các tài liệu được viết, sáng tác bằng tiếng DTTS (5,6%). Số liệu khảo sát thu được

trên các tỉnh cho thấy các ý kiến thu được đều chụm, điều này phần nào thể hiện sự

thống nhất trong quan niệm và tư duy khái niệm của GV.

Số liệu khảo sát theo các tỉnh:

STT Tuyen

Quang

Ha

Giang

Quang

Ninh

Thai

Nguyen

Bac

Kan

Lang

Son

Cao

Bằng Total

Item 1 96 79 87 89 61 56 88 556

82.1% 100.0% 100.0% 89.0% 84.7% 84.8% 70.4% 86.1%

Item 2 16 0 0 3 6 6 23 54

13.7% 0.0% 0.0% 3.0% 8.3% 9.1% 18.4% 8.4%

Item 3 5 0 0 8 5 4 14 36

4.3% 0.0% 0.0% 8.0% 6.9% 6.1% 11.2% 5.6%

Total 117 79 87 100 72 66 125 646

100.0% 100.0% 100.0% 100.0% 100.0% 100.0% 100.0% 100.0%

Page 55: Bảo tồn tiếng dân tộc cho học sinh phổ thông dân tộc thiểu số khu

44

Kết quả khảo sát theo các tỉnh về mặt định lượng cho thấy: Nhận thức của các

GV đều tập trung đối với thông tin 1 về Bảo tồn tiếng DTTS. Kết quả cho thấy: số

liệu định lượng thu được tập trung cao hơn cả là số liệu thu được qua khảo sát tại tỉnh

Hà Giang và Quảng Ninh với 100% ý kiến GV lựa chọn iterm 1 khi được hỏi.

(ii). Khảo sát trên HS DTTS:

Khảo sát nhận thức về bảo tồn tiếng dân tộc của các em HS người DTTS (sử

dụng câu hỏi số 1- PL 03). Kết quả thu được thể hiện ở bảng 2.2:

Bảng 2.2. Nhận thức về bảo tồn tiếng DT của HS người DTTS

Bảo tồn tiếng DTTS Tuyên

Quang

Giang

Quảng

Ninh

Lạng

Sơn

Bắc

Kạn

Thái

Nguyên

Cao

Bằng Tổng

1. Lữu giữ lại tiếng tiếng

nói, chữ viết của DTTS

trong cộng đồng những

người nói tiếng DTTS

YK 370 258 328 264 246 311 312 2089

% 66.2% 59.3% 74.9% 65.0% 52.6% 62.2% 70.3% 64.3%

2. Quá trình làm giàu

thêm tiếng mẹ đẻ của

người DTTS

YK 37 91 52 50 82 37 90 439

% 6.6% 20.9% 11.9% 12.3% 17.5% 7.4% 20.3% 13.5%

3. Quá trình lưu giữ và

làm phong phú tiếng nói,

chữ viết của người DTTS

YK 152 86 58 92 140 151 41 720

% 27.2% 19.8% 13.2% 22.7% 29.9% 30.2% 9.2% 22.2%

4. Ý nghĩa khác YK 0 0 0 0 0 1 1 2

% 0.0% 0.0% 0.0% 0.0% 0.0% 0.2% 0.2% 0.1%

Tổng YK 559 435 438 406 468 500 444 3250

Kết quả khảo sát trên học sinh người DTTS cho thấy: 64.3% HS cho rằng “Lưu

giữ lại tiếng tiếng nói, chữ viết của DTTS trong cộng đồng những người nói tiếng

DTTS”; 22,2% khẳng định bảo tồn tiếng DT là quá trình lưu giữ và làm phong phú

tiếng nói, chữ viết của người DTTS. Cũng qua khảo sát trên GV và HS chúng tôi

nhận thấy có sự khác biệt về kết quả thu được trên cùng một nội dung xin ý kiến,

tuy nhiên có thể hiểu rằng thực tế nhận thức của GV và HS là có những điềm khác

biệt là hoàn toàn có thể lý giải được do vị thế công tác của GV, nhận thức và vai trò

của cá nhân trong giai đoạn hiện nay.

2.3.1.2. Nhận thức về vai trò của bảo tồn tiếng DTTS

Khảo sát nhận thức của GV về vai trò của bảo tồn tiếng DTTS cho học sinh là

người DTTS tại các trường THCS có đông học sinh người DTTS qua câu hỏi số 2

(Phục lục - 02), chúng tôi thu được kết quả ở bảng:

Page 56: Bảo tồn tiếng dân tộc cho học sinh phổ thông dân tộc thiểu số khu

45

Bảng 2.3. Nhận thức về vai trò của bảo tồn tiếng DTTS cho HS người DTTS

Sự cần thiết Tuyen

Quang

Ha

Giang

Quang

Ninh

Thai

Nguyen

Bac

Kan

Lang

Son

Cao

Bằng Total

1. Rất cần thiết 62 79 87 54 54 51 58 445

53.0% 100.0% 100.0% 54.0% 75.0% 77.3% 46.4% 68.9%

2. Cần thiết 55 0 0 46 14 12 55 182

47.0% 0.0% 0.0% 46.0% 19.4% 18.2% 44.0% 28.2%

3. Không cần thiết 0 0 0 0 4 3 12 19

0.0% 0.0% 0.0% 0.0% 5.6% 4.5% 9.6% 2.9%

Total 117 79 87 100 72 66 125 646

100.0% 100.0% 100.0% 100.0% 100.0% 100.0% 100.0% 100.0%

Khảo sát nhận thức của học sinh người DTTS về sự cần thiết bảo tồn tiếng dân

tộc (sử dụng câu hỏi số 2 - PL 03), kết quả qua xử lý thể hiện ở bảng 2.4.

Bảng 2.4. Nhận thức về sự cần thiết của bảo tồn tiếng DTTS

Sự cần thiết Tuyên

Quang

Giang

Quảng

Ninh

Lạng

Sơn

Bắc

Kạn

Thái

Nguyên

Cao

Bằng Tổng

1. Rất cần thiết YK 357 261 291 256 287 293 286 2031

% 63.9% 60.0% 66.4% 63.1% 61.3% 58.6% 64.4% 62.5%

2. Cần thiết YK 198 122 119 129 150 195 132 1045

% 35.4% 28.0% 27.2% 31.8% 32.1% 39.0% 29.7% 32.2%

3. Không cần thiết YK 4 52 28 21 31 12 26 174

% 0.7% 12.0% 6.4% 5.2% 6.6% 2.4% 5.9% 5.4%

Kết quả khảo sát trên GV và HS người DTTS cho thấy: GV (68,9% cho rằng

rất cần thiết 28,2% cho là cần thiết) và 62,5% HS cho rằng bảo tồn tiếng dân tộc là

rất cần thiết, 32,2% cho là cần thiết trong giai đoạn hiện nay. Nhìn chung về nhận

định thì GV và HS người DTTS đều nhận thấy bảo tồn tiếng dân tộc là cần thiết trong

giai đoạn hiện nay.

2.3.1.3. Nhận thức về ý nghĩa bảo tồn, phát huy tiếng DTTS cho HS THS

(i) Khảo sát trên GV:

Khảo sát về nhận thức về ý nghĩa bảo tồn và phát huy tiếng DTTS cho học sinh

tại các trường THCS có đông học sinh là người DTTS qua câu hỏi số 4 (PL - 02), kết

quả thu được ở bảng 2.3.

Page 57: Bảo tồn tiếng dân tộc cho học sinh phổ thông dân tộc thiểu số khu

46

Bảng 2.5. Nhận thức về ý nghĩa của bảo tồn và phát huy tiếng DTTS

cho HS THCS

STT Phát huy tiếng DTTS Responses Percent

of Cases N Percent

1 Phát huy bản sắc văn hóa của tộc người 453 46.1% 70.1%

2 Đa dạng văn hóa và ngôn ngữ 171 17.4% 26.5%

3 Giúp học sinh tự hào về lịch sử và truyền thống của

dân tộc mình 254 25.8% 39.3%

4 Tạo môi trường tồn tại cho tiếng dân tộc thiểu số 105 10.7% 16.3%

Total 983 100.0% 152.2%

Hầu hết các giáo viên đều cho rằng bảo tồn tiếng dân tộc có ý nghĩa đối với

phát triển văn và bản sắc dân tộc, gắn với yếu tố về lịch sử trong văn hóa của thế hệ

trẻ. Kết quả khảo sát định lượng cho thấy: Phát huy bản sắc văn hóa của tộc người

(70,1%); Giúp học sinh tự hào về lịch sử và truyền thống của dân tộc mình (39,3%).

tuy nhiên cụ thể số liệu theo các nhóm đối tượng khảo sát/tỉnh có sự khác biệt tương

đối.

Số liệu khảo sát theo các tỉnh:

STT

Tuyen

Quang

Ha

Giang

Quang

Ninh

Thai

Nguyen

Bac

Kan

Lang

Son

Cao

Bằng

1

Count 91 66 72 55 55 43 71

% within $cau_4 20.1% 14.6% 15.9% 12.1% 12.1% 9.5% 15.7%

% within Tỉnh 77.8% 83.5% 82.8% 55.0% 76.4% 65.2% 56.8%

% of Total 14.1% 10.2% 11.1% 8.5% 8.5% 6.7% 11.0%

2

Count 77 3 4 25 22 16 24

% within $cau_4 45.0% 1.8% 2.3% 14.6% 12.9% 9.4% 14.0%

% within Tỉnh 65.8% 3.8% 4.6% 25.0% 30.6% 24.2% 19.2%

% of Total 11.9% 0.5% 0.6% 3.9% 3.4% 2.5% 3.7%

3

Count 86 10 11 65 31 20 31

% within $cau_4 33.9% 3.9% 4.3% 25.6% 12.2% 7.9% 12.2%

% within Tỉnh 73.5% 12.7% 12.6% 65.0% 43.1% 30.3% 24.8%

% of Total 13.3% 1.5% 1.7% 10.1% 4.8% 3.1% 4.8%

4

Count 56 0 0 20 8 13 8

% within $cau_4 53.3% 0.0% 0.0% 19.0% 7.6% 12.4% 7.6%

% within Tỉnh 47.9% 0.0% 0.0% 20.0% 11.1% 19.7% 6.4%

% of Total 8.7% 0.0% 0.0% 3.1% 1.2% 2.0% 1.2%

Total Count 117 79 87 100 72 66 125

% of Total 18.1% 12.2% 13.5% 15.5% 11.1% 10.2% 19.3%

Page 58: Bảo tồn tiếng dân tộc cho học sinh phổ thông dân tộc thiểu số khu

47

(ii). Khảo sát trên học sinh:

Khảo sát trên học sinh về nhận thức của các em đối với vấn đề bảo tồn tiếng

DTTS. Chúng tôi sử dụng câu hỏi số 4 - Phụ lục 03, qua xử lý thu được kết quả ở

bảng 2.6.

Bảng 2.6. Nhận thức của học sinh người DTTS về ý nghĩa của bảo tồn tiếng DT

TQ HG QN LS BK TN CB Total

1. Bảo tồn và phát huy

bản sắc văn hóa của dân

tộc đó

YK 379 220 305 268 215 320 254 1961

% 67.8% 50.6% 69.6% 66.0% 45.9% 64.0% 57.2% 60.3%

2. Đa dạng văn hóa và

ngôn ngữ

YK 19 50 22 21 95 16 74 297

% 3.4% 11.5% 5.0% 5.2% 20.3% 3.2% 16.7% 9.1%

3. Giúp học sinh tự hiểu

về truyền thống, lịch sử

của dân tộc mình

YK 64 56 26 39 107 46 90 428

% 11.4% 12.9% 5.9% 9.6% 22.9% 9.2% 20.3% 13.2%

4. Để tiếng dân tộc

không mai một trong

cộng đồng người DTTS

YK 97 109 85 78 51 117 26 563

% 17.4% 25.1% 19.4% 19.2% 10.9% 23.4% 5.9% 17.3%

% 100.0% 100.0% 100.0% 100.0% 100.0% 100.0% 100.0% 100.0%

Có thể nhận thấy kết quả định lượng tập trung cao đối với ý nghĩa 1, các ý nghĩa

còn lại xếp thứ 2 và 3 theo kết quả định lượng là ý nghĩa 4 và ý nghĩa 3. Tuy nhiên

số liệu thu được cao nhất là 60,3% (cho ý nghĩa 1), số liệu thu được dao động từ 9,1%

đến 60,3%, đây là con số khong cao nhưng thể hiện mảng thực trạng về nhận thức

đối với vấn đề ý nghĩa bảo tồn tiếng dân tộc thiểu số hiện nay cũng không cao nổi

bật.

2.3.1.4. Nhận định của GV về bảo tồn tiếng DTTS

Sử dụng câu hỏi số 5 - Phục lục 02 để khảo sát thực trạng nhận thức của đội ngũ

GV trường THCS có đông học sinh người DTTS. Nội dung khảo sát tập trung vào 2

nội dung chính: về bảo tồn tiếng dân tộc thiểu số và nhu cầu gao tiếp bằng tiếng dân

tộc của học sinh người DTTS.

Khảo sát nhận thức của GV về vấn đề bảo tồn tiếng DTTS theo hướng quan tâm

đến đánh giá của GV về các nhận định về bảo tồn tiếng DTTS theo hai hướng nhận

thức về các yếu tố thuận lợi và không thuận lợi. Kết quả thu được qua xử lý thể hiện

ở Bảng 2.7.

Page 59: Bảo tồn tiếng dân tộc cho học sinh phổ thông dân tộc thiểu số khu

48

Bảng 2.7. Nhận thức về bảo tồn tiếng DTTS

STT Nhận định

Hoàn toàn

đồng ý Đồng ý

Đồng ý

một phần Phân vân

Không

đồng ý

N % N % N % N % N %

1 Cần có biện pháp phát huy việc sử dụng tiếng DTTS

trong học sinh người DTTS 282 43,7 303 46,9 39 6,0 19 2,9 3 0,5

2 Việc sử dụng dân tộc của HS người DTTS đang bị

hạn chế 225 34,8 270 41,8 99 15,3 8 1,2 44 6,8

3 Gia đình, cộng đồng có vai trò đặc biệt quan trọng

trong việc phát huy tiếng nói của người DTTS 34.8% 30,7 394 61,0 45 7,0 6 0,9 3 0,5

4 Cần gia tăng các biện pháp khuyến khích việc sử

dụng tiếng dân tộc của người DTTS trong giao tiếp 322 49.8 237 36.7 63 9.8 15 2.3 9 1.4

5 Không cần phát huy tiếng tộc vì để tiếp cận sự tiến bộ

thì giới trẻ phải thành thạo tiếng Việt và ngoại ngữ 87 13.5 107 16.6 57 8.8 24 3.7 371 57.4

6 Không cần phát huy tiếng dân tộc chỉ cần biết tiếng

Việt là đủ 107 16,6 68 10,5 47 7,3 41 6,3 383 53,9

7 Nói tiếng dân tộc thiểu số khiến con người bị hạn

chế nhiều cơ hội phát triển 75 11.6 106 16.4 63 9.8 77 11.9 325 50.3

8 Học sinh DTTS không có nhu cầu sử dụng tiếng

DTTS trong giao tiếp 94 14.6 128 19.8 146 22.6 60 9.3 218 33.7

9 Nhu cầu giao tiếp bằng tiếng mẹ đẻ trong các em

học sinh DTTS là rất cao 107 16.6 234 36.2 264 40.9 19 2.9 22 3.4

10 Cần có những biện pháp khích lệ từ phía nhà trường

để thúc đẩy việc dùng tiếng DTTS trong giao tiếp

của các em HS người DTTS

154 23.8 375 58.0 93 14.4 15 2.3 9 1.4

Page 60: Bảo tồn tiếng dân tộc cho học sinh phổ thông dân tộc thiểu số khu

49

STT Nhận định

Hoàn toàn

đồng ý Đồng ý

Đồng ý

một phần Phân vân

Không

đồng ý

N % N % N % N % N %

11 Nếu GV biết tiếng DTTS sẽ khuyến khích việc HS

nói chuyện bằng tiếng dân tộc 174 26.9 349 54.0 61 9.4 19 2.9 43 6.7

12 Việc song song phát triển tiếng dân tộc của HS

người DTTS và tiếng Việt trong nhà trường tạo

nhiều trở ngại cho việc học tập của các em.

101 26.9 349 54.0 61 9.4 19 2.9 43 6.7

13 Duy trì phát triển tiếng dân tộc với tư cách là cầu

nối giữa học sinh người dân tộc với việc học tập

bằng tiếng Việt trở nên dễ dàng hơn

181 28.0 339 52.5 73 11.3 20 3.1 33 5.1

14 Việc thực thi các biện pháp bảo tồn tiếng nói của

người DTTS đảm bảo phát huy và giữ gìn bản sắc

văn hóa dân tộc

230 35.6 339 52.5 61 9.4 16 2.5 0 0,0

15 Bảo tồn tiếng DTTS thực chất là bảo tồn và phát

triển các giá trị văn hóa tộc người 236 36.5 341 52.8 63 9.8 5 0.8 1 0.2

16 Hiện các nhà trường ở vùng DTTS chưa chú trọng

đến phát triển tiếng dân tộc cho HS 117 18.1 243 37.6 238 36.8 15 2.3 33 5.1

17 Phát triển tiếng dân tộc thiểu số ở trường học nhằm

mục tiêu giúp học sinh tiến đến sử dụng thành thạo

tiếng Việt trong học tập

117 18.1 329 50.9 126 19.5 53 8.2 21 3.3

18 Hầu hết HS khi đến trường THCS đều đã có vốn

tiếng Việt khá thuận lợi 137 21.2 227 35.1 252 39.0 21 3.3 9 1.4

19 HS người dân tộc chỉ sử dụng tiếng dân tộc khi về

gia đình 97 15.0 180 27.9 148 22.9 129 20.0 92 14.2

20 Giáo viên dạy học sinh vùng DTTS không cần phải

biết tiếng dân tộc thiểu số 74 11.5 101 15.7 134 20.8 61 9.5 274 42.5

Page 61: Bảo tồn tiếng dân tộc cho học sinh phổ thông dân tộc thiểu số khu

50

- Về các yếu tố thuận lợi: Nhận định về việc cần có những biện pháp bảo tồn tiếng

DTTS trong phạm vi trường học được đánh giá tương đối cao. Cụ thể: Cần có biện

pháp phát huy việc sử dụng tiếng DTTS trong học sinh người DTTS; Gia tăng các biện

pháp khuyến khích việc sử dụng tiếng dân tộc của người DTTS trong giao tiếp; Biện

pháp khích lệ từ phía nhà trường để thúc đẩy việc dùng tiếng DTTS trong giao tiếp của

các em HS người DTTS; GV biết tiếng DTTS sẽ khuyến khích việc HS nói chuyện bằng

tiếng dân tộc. Kết quả thu được cho thấy đa số GV nhận thức được sự cần thiết của

việc gia tăng các biện pháp từ phía nhà trường, điều đó cho thấy: vấn đề bảo tồn tiếng

DTTS là vấn đề quan trọng và cần thiết để phát huy những giá trị văn hóa dân tộc trong

giai đoạn hiện nay; Các ý kiến thu được cho thấy các GV đều đồng tình cao khi cho

rằng gia đình và cộng đồng có vai trò đặc biệt quan trọng trong phát huy tiếng dân tộc

của học sinh người DTTS (30,7% Hoàn toàn đồng ý, 61,1% đồng ý); Hơn 80% ý kiến

của GV khi được hỏi đều cho biết “Bảo tồn tiếng dân tộc thực chất là bảo tồn và phát

triển các giá trị văn hóa tộc người”. Điều này cho thấy nhận thức về vấn đề bảo tồn

tiếng dân tộc qua khảo sát trên GV đang trực tiếp làm công tác giáo dục và dạy học tại

các trường có đông HS người DTTS theo học đều nhận thức rằng bảo tồn tiếng dân tộc

có vai trò và ý nghĩa to lớn trong phát triển các giá trị văn hóa hiện nay.

- Nhận thức về các yếu tố không thuận lợi chúng tôi nhóm thành hai nhóm:

Nhận thức về thực trạng những hạn chế trong sử dụng tiếng dân tộc của học sinh

người DTTS hiện nay và nhận thức về biện pháp,cách thức phát huy tiếng DTTS

trong các trường THCS có đông học sinh người DTTS.

Nhận thức về những hạn chế trong sử dụng tiếng dân tộc của học sinh người

DTTS hiện nay qua khảo sát cho thấy: việc sử dụng tiếng dân tộc thiểu số trong giao

tiếp của học sinh người DTTS hiện nay còn hạn chế (có 34,8 % và 41,8% ý kiến của

GV khi được hỏi đều cho biết họ Hoàn toàn đồng ý và Đồng ý với nhận định cho rằng

“Việc sử dụng dân tộc của HS người DTTS đang bị hạn chế”. Có tới 33,7% GV không

đồng ý khi khẳng định rằng: Học sinh người DTTS không có nhu cầu sử dụng tiếng

DTTS trong giao tiếp (phân vân là 9,3%, Đồng ý 1 phần: 22,6%, Đồng ý (19,8%) và

Hoàn toàn đồng ý là 14,6%); 28% giáo viên đồng ý và hoàn toàn đồng ý với nhận

định “Nói tiếng dân tộc thiểu số khiến con người bị hạn chế nhiều cơ hội phát triển”

và 42,9% giáo viên đồng ý cho rằng “HS người dân tộc chỉ sử dụng tiếng dân tộc khi

về gia đình”. Thực tế qua khảo sát cho thấy: các GV đánh giá rằng HSDTTS có nhu

cầu giao tiếp bằng tiếng DTTS, điều này cho thấy những dấu hiệu cần thiết có những

biện pháp cụ thể và hữu hiệu để bảo tồn tiếng dân tộc trong điều kiện hiện nay là cần

Page 62: Bảo tồn tiếng dân tộc cho học sinh phổ thông dân tộc thiểu số khu

51

thiết. Ngay cả các GV đang trực tiếp giảng dạy và làm công tác giáo dục tại trường

cho biết: Các em có nhu cầu sử dụng tiếng dân tộc trong giao tiếp, tuy nhiên việc sử

dụng tiếng dân tộc lại không có ưu thế giao tiếp ở nhà trường hiện nay do việc giao

tiếp chính thức được thiết lập bằng tiếng Việt.

Nhận thức về biện pháp, cách thức phát huy tiếng DTTS trong các trường

THCS: 55,7% ý kiến GV được hỏi đồng ý với nhận định “Hiện các nhà trường ở

vùng DTTS chưa chú trọng đến phát triển tiếng dân tộc cho HS”; 30% cho rằng không

cần phát huy tiếng DT vì để tiếp cận sự tiến bộ của thời đại học sinh cần học Tiếng

Việt và ngoại ngữ; 69,7% GV đồng ý rằng “song song bảo tồn tiếng dân tộc và tiếng

Việt trong phạm vi nhà trường tạo trở ngại cho các biện pháp bảo tồn tiếng DTTS của

học sinh người DTTS”; Bên cạnh đó 42% GV không đồng ý và 9,5% ý kiến phân vân

khi cho rằng GV dạy học sinh người DTTS không cần biết tiếng DTTS. Cũng qua số

liệu khảo sát thu được, qua trao đổi trực tiếp với giáo viên cho thấy: Các GV khi được

hỏi về vấn đề biện pháp hoặc cách thức nào bảo tồn tiếng dân tộc trong điều kiện hiện

nay đều tỏ rõ sự lúng túng bởi trên thực tế đây cũng là hạn chế trong các nhà trường

có đông học sinh người DTTS. Các GV cho rằng: chương trình tuên thủ khung

chương trình quốc gia, ngôn ngữ chính thức được sử dụng trong nhà trường là tiếng

Việt trong khi học sinh người DTTS trước khi học tiếng Việt thì tiếng mẹ đẻ của họ

là tiếng dân tộc thiểu số. Bên cạnh đó chưa kể tới GV giảng dạy các em là GV người

dân tộc Kinh, không biết tiếng dân tộc hoặc biết nhưng vốn ngôn ngữ hạn chế không

đủ để những GV này có thể thành thạo trong giao tiếp và chính điều này đã hạn chế

môi trường giao tiếp bằng tiếng dân tộc của HS người DTTS.

Trên cơ sở số liệu khảo sát về nhu cầu giao tiếp của học sinh thu được qua ý

kiến đánh giá của GV trường THCS,tiến hành săp xếp dữ liệu theo 2 nhóm: Nhóm 1.

Học sinh có nhu cầu sử dụng tiếng dân tộc trong giao tiếp; Nhóm 2. Học sinh không

có nhu cầu giao tiếp bằng tiếng dân tộc, không tự tin thoải mái khi giao tiếp bằng

tiếng dân tộc nên chủ nội dung giao tiếp tập trung ở một số nội dung, đối tượng giao

tiếp được thu hẹp lại.

Ở xu thế hứ nhất cho thấy: với nhận định Không cần phát huy tiếng dân tộc,

chỉ cần biết tiếng Việt (có 53,9% ý kiến không đồng ý, 6,3 % phân vân); Học sinh

người DTTS không có nhu cầu sử dụng tiếng dân tộc (33,7% không đồng ý, 9,3%

phân vân); GV dạy học sinh người DTTS không cần thiết phải biết tiếng dân tộc

(42,5% không đồng ý, 9,5% phân vân). Trên thực tế việc tổ chức học tập chủ yếu

được diễn ra bằng tiếng Việt trong phạm vi nhà trường nên các giáo viên cũng không

Page 63: Bảo tồn tiếng dân tộc cho học sinh phổ thông dân tộc thiểu số khu

52

đồng tình với những nhận định mang tính phủ định việc phát huy tiếng DTTS, nhu

cầu sử dụng tiếng dân tộc thiểu số trong học sinh người DTTS. Bên cạnh đó GV

cũng cho rằng học sinh người DTTS thường sử dụng tiếng DTTS trong giao tiếp với

bạn bè, hay là chỉ sử dụng khi đề cập đến những thông tin mang tính cá nhân, riêng

tư. Cũng theo các ý kiến của GV này, việc học sinh người DTTS không sử dụng tiếng

DTTS thường xuyên không phải vì là các em không có nhu cầu ngôn ngữ tộc người

trong giao tiếp mà do một số lý do khác như: Môi trường giáo dục và giao tiếp trong

nhà trường chỉ diễn ra bằng tiếng Việt, hoặc môi trường giao tiếp trong nhà trường

bằng tiếng Việt khiến các em không thoải mái và tự tin khi giao tiếp bằng tiếng DTTS.

Về các yếu tố không thuận lợi: những hạn chế trong sử dụng tiếng dân tộc của

học sinh người DTTS hiện nay qua kết quả khảo sát thu được cho thấy việc sử dụng

tiếng dân tộc thiểu số trong giao tiếp của học sinh người DTTS hiện nay đang hạn

chế. 34,8 % và 41,8% ý kiến của GV khi được hỏi đều cho biết họ Hoàn toàn đồng ý

và Đồng ý với nhận định cho rằng “Việc sử dụng dân tộc của HS người DTTS đang

bị hạn chế”. Có tới 33,7% GV không đồng ý khi khẳng định rằng: Học sinh người

DTTS không có nhu cầu sử dụng tiếng DTTS trong giao tiếp (phân vân là 9,3%,

Đồng ý 1 phần: 22,6%, Đồng ý (19,8%) và Hoàn toàn đồng ý là 14,6%); 28% giáo

viên đồng ý và hoàn toàn đồng ý với nhận định “Nói tiếng dân tộc thiểu số khiến

con người bị hạn chế nhiều cơ hội phát triển” và 42,9% giáo viên đồng ý cho rằng

“HS người dân tộc chỉ sử dụng tiếng dân tộc khi về gia đình”. Thực tế phản ánh qua

khảo sát cho thấy: các GV đánh giá rằng HSDTTS có nhu cầu giao tiếp bằng tiếng

DTTS và đó là một nhu cầu rất bình thường của sự phát triển văn hóa và ngôn ngữ.

Nhận định về hiện trạng biện pháp,cách thức phát huy tiếng DTTS trong các

trường THCS: 55,7% ý kiến GV khi được hỏi đồng ý với nhận định “Hiện các nhà

trường ở vùng DTTS chưa chú trọng đến phát triển tiếng dân tộc cho HS”; 30% cho

rằng không cần phát huy tiếng DT vì để tiếp cận sự tiến bộ của thời đại học sinh cần

học Tiếng Việt và ngoại ngữ; 69,7% GV đồng ý cho rằng: song song bảo tồn tiếng

dân tộc và tiếng Việt trong phạm vi nhà trường tạo trở ngại cho các biện pháp bảo tồn

tiếng DTTS của học sinh người DTTS; 42% GV không đồng ý và 9,5% ý kiến phân

vân khi cho rằng GV dạy học sinh người DTTS không cần biết tiếng DTTS.

Nhìn chung nhận thức về bảo tồn tiếng dân tộc được đánh giá tương đối cao,

tuy trên thực tế việc tổ chức học tập chủ yếu được diễn ra bằng tiếng Việt trong

phạm vi nhà trường nên các giáo viên không đồng tình với những nhận định mang

Page 64: Bảo tồn tiếng dân tộc cho học sinh phổ thông dân tộc thiểu số khu

53

tính phủ định việc phát huy tiếng DTTS, nhu cầu sử dụng tiếng dân tộc thiểu số

trong học sinh người DTTS.

(ii). Về nhu cầu sử dụng tiếng dân tộc của HS người DTTS; biện pháp bảo tồn

tiếng DTTS

Các thông tin hỏi về nhu cầu giao tiếp của học sinh qua đánh giá của các GV

trường THCS theo 2 nhóm: Nhóm 1. Học sinh có nhu cầu giao tiếp, chia sẻ bằng

tiếng tộc người; Nhóm 2. Học sinh không có nhu cầu giao tiếp bằng tiếng dân tộc,

không tự tin thoải mái khi giao tiếp bằng tiếng dân tộc nên chủ nội dung giao tiếp tập

trung ở một số nội dung, đối tượng giao tiếp được thu hẹp lại.

Ở xu thế thể hiện xu thế thuận lợi của việc bảo tồn tiếng DTTS cho học sinh

người DTTS chúng tôi nhận thấy rằng: HS người DTTS có nhu cầu sử dụng tiếng

dân tộc thiểu số (Nhận định 1 có 52,9% tỏ rõ thái độ không đồng tình và 2,3% GV

còn phân vân, 17% đồng ý một phần với nhận định đưa ra). Bên cạnh đó các GV cũng

cho rằng các em thường sử dụng tiếng DTTS trong giao tiếp với bạn bè, hay là chỉ sử

dụng khi đề cập đến những thông tin mang tính cá nhân, riêng tư. Cũng theo các ý

kiến của GV này, việc học sinh người DTTS không sử dụng tiếng DTTS thường

xuyên không phải vì là các em không có nhu cầu ngôn ngữ tộc người trong giao tiếp

mà còn do một số lý do khác nữa như: Môi trường trong nhà trường chỉ diễn ra bằng

tiếng Việt, hoặc môi trường giao tiếp trong nhà trường bằng tiếng Việt khiến các em

không thoải mái và tự tin khi giao tiếp bằng tiếng DTTS.

Page 65: Bảo tồn tiếng dân tộc cho học sinh phổ thông dân tộc thiểu số khu

54

Bảng 2.8. Thực trạng nhu cầu sử dụng tiếng DTTS trong giao tiếp của HS người DTTS

STT Nhận định

Hoàn toàn

đồng ý Đồng ý

Đồng ý

một phần Phân vân

Không

đồng ý

N % N % N % N % N %

1 Học sinh người dân tộc thiểu số không có nhu giao tiếp

bằng tiếng dân tộc 90 13.9 88 13.6 110 17.0 15 2.3 324 52.9

2

HS người DTTS chỉ sử dụng tiếng dân tộc khi nói

chuyện với bạn (khi không muốn người khác biết nội

dung cuộc trò chuyện)

78 12.1 209 32.4 230 35.6 15 2.3 114 17.6

3 Chỉ sử dụng tiếng dân tộc khi đề cập đến những vấn đề

riêng tư, cá nhân 104 16.1 115 17.8 170 26.3 65 10.1 192 29.7

4

Việc nói tiếng dân tộc của HS người DTTS bị hạn chế

vì môi trường giao tiếp trong nhà trường chỉ diễn ra bằng

tiếng Việt

112 17.3 272 42.1 184 28.5 12 1.9 66 10.2

5 Giao tiếp trong học tập, giáo dục ở nhà trường chỉ được

diễn ra bằng tiếng Việt 107 16.6 207 32.0 236 36.5 11 1.7 85 13.2

6 Việc nói tiếng dân tộc khiến các em học sinh cảm thấy

không thoải mái, tự tin trong giao tiếp. 85 13.2 164 25.4 138 21.4 49 7.6 210 32.5

7 Việc sử dụng tiếng DTTS của HS được diễn ra ngoài giờ

học 139 21.5 230 35.6 228 35.3 17 2.6 32 5.0

8 Các em cảm thấy rất tự tin khi nói tiếng dân tộc ở trường

học 146 22.6 224 34.7 168 26.0 40 6.2 68 10.5

9

Học sinh DTTS cho rằng không cần phải nói tiếng dân

tộc vì thực tế tiếng dân tộc thiểu số không được sử dụng

phổ biến XH

88 13.6 106 16.4 158 24.5 87 13.5 207 32.0

10 Việc GV giao tiếp với HS bằng tiếng dân tộc khiến HS

cởi mở hơn. 215 33.3 304 47.1 110 17.0 6 0.9 11 1.7

Page 66: Bảo tồn tiếng dân tộc cho học sinh phổ thông dân tộc thiểu số khu

55

Bảng 2.8a. Cụ thể số liệu khảo sát theo các tỉnh

Số YK;

Tỉ lệ

Tuyen

Quang

Ha

Giang

Quang

Ninh

Thai

Nguyen

Bac

Kan

Lang

Son Cao Bằng Total

ND1

Hoàn toàn đồng ý Số ý kiến 0 23 28 4 7 13 15 90

Tỷ lệ % 0.0% 29.1% 32.2% 4.0% 9.7% 19.7% 12.0% 13.9%

Đồng ý Số ý kiến 4 16 17 13 6 9 23 88

Tỷ lệ % 3.4% 20.3% 19.5% 13.0% 8.3% 13.6% 18.4% 13.6%

Đồng ý một phần Số ý kiến 26 0 0 22 8 8 46 110

Tỷ lệ % 22.2% 0.0% 0.0% 22.0% 11.1% 12.1% 36.8% 17.0%

Phân vân Số ý kiến 5 0 0 4 0 3 3 15

Tỷ lệ % 4.3% 0.0% 0.0% 4.0% 0.0% 4.5% 2.4% 2.3%

Không đồng ý Số ý kiến 82 40 42 57 51 33 37 342

Tỷ lệ % 70.1% 50.6% 48.3% 57.0% 70.8% 50.0% 29.6% 52.9%

ND2

Hoàn toàn đồng ý Số ý kiến 3 13 17 7 10 10 18 78

Tỷ lệ % 2.6% 16.5% 19.5% 7.0% 13.9% 15.2% 14.4% 12.1%

Đồng ý Số ý kiến 22 26 28 31 15 25 62 209

Tỷ lệ % 18.8% 32.9% 32.2% 31.0% 20.8% 37.9% 49.6% 32.4%

Đồng ý một phần Số ý kiến 38 40 42 33 20 27 30 230

Tỷ lệ % 32.5% 50.6% 48.3% 33.0% 27.8% 40.9% 24.0% 35.6%

Phân vân Số ý kiến 2 0 0 4 3 0 6 15

Tỷ lệ % 1.7% 0.0% 0.0% 4.0% 4.2% 0.0% 4.8% 2.3%

Không đồng ý Số ý kiến 52 0 0 25 24 4 9 114

Tỷ lệ % 44.4% 0.0% 0.0% 25.0% 33.3% 6.1% 7.2% 17.6%

Page 67: Bảo tồn tiếng dân tộc cho học sinh phổ thông dân tộc thiểu số khu

56

Số YK;

Tỉ lệ

Tuyen

Quang

Ha

Giang

Quang

Ninh

Thai

Nguyen

Bac

Kan

Lang

Son Cao Bằng Total

ND3

Hoàn toàn đồng ý Số ý kiến 2 25 31 4 11 12 19 104

Tỷ lệ % 1.7% 31.6% 35.6% 4.0% 15.3% 18.2% 15.2% 16.1%

Đồng ý Số ý kiến 20 5 5 34 9 9 33 115

Tỷ lệ % 17.1% 6.3% 5.7% 34.0% 12.5% 13.6% 26.4% 17.8%

Đồng ý một phần Số ý kiến 40 5 4 32 18 23 48 170

Tỷ lệ % 34.2% 6.3% 4.6% 32.0% 25.0% 34.8% 38.4% 26.3%

Phân vân Số ý kiến 1 21 24 3 6 9 1 65

Tỷ lệ % 0.9% 26.6% 27.6% 3.0% 8.3% 13.6% 0.8% 10.1%

Không đồng ý Số ý kiến 54 23 23 27 28 13 24 192

Tỷ lệ % 46.2% 29.1% 26.4% 27.0% 38.9% 19.7% 19.2% 29.7%

ND4

Hoàn toàn đồng ý Số ý kiến 1 26 32 9 10 12 22 112

Tỷ lệ % 0.9% 32.9% 36.8% 9.0% 13.9% 18.2% 17.6% 17.3%

Đồng ý Số ý kiến 31 48 51 32 25 28 57 272

Tỷ lệ % 26.5% 60.8% 58.6% 32.0% 34.7% 42.4% 45.6% 42.1%

Đồng ý một phần Số ý kiến 61 5 4 38 18 19 39 184

Tỷ lệ % 52.1% 6.3% 4.6% 38.0% 25.0% 28.8% 31.2% 28.5%

Phân vân Số ý kiến 2 0 0 3 0 3 4 12

Tỷ lệ % 1.7% 0.0% 0.0% 3.0% 0.0% 4.5% 3.2% 1.9%

Không đồng ý Số ý kiến 22 0 0 18 19 4 3 66

Tỷ lệ % 18.8% 0.0% 0.0% 18.0% 26.4% 6.1% 2.4% 10.2%

ND5

Hoàn toàn đồng ý Số ý kiến 6 27 31 15 5 14 9 107

Tỷ lệ % 5.1% 34.2% 35.6% 15.0% 6.9% 21.2% 7.2% 16.6%

Đồng ý Số ý kiến 59 12 14 42 21 13 46 207

Tỷ lệ % 50.4% 15.2% 16.1% 42.0% 29.2% 19.7% 36.8% 32.0%

Page 68: Bảo tồn tiếng dân tộc cho học sinh phổ thông dân tộc thiểu số khu

57

Số YK;

Tỉ lệ

Tuyen

Quang

Ha

Giang

Quang

Ninh

Thai

Nguyen

Bac

Kan

Lang

Son Cao Bằng Total

Đồng ý một phần Số ý kiến 16 40 42 21 35 30 52 236

Tỷ lệ % 13.7% 50.6% 48.3% 21.0% 48.6% 45.5% 41.6% 36.5%

Phân vân Số ý kiến 1 0 0 2 2 1 5 11

Tỷ lệ % 0.9% 0.0% 0.0% 2.0% 2.8% 1.5% 4.0% 1.7%

Không đồng ý Số ý kiến 35 0 0 20 9 8 13 85

Tỷ lệ % 29.9% 0.0% 0.0% 20.0% 12.5% 12.1% 10.4% 13.2%

ND6

Hoàn toàn đồng ý Số ý kiến 2 23 26 6 5 9 14 85

Tỷ lệ % 1.7% 29.1% 29.9% 6.0% 6.9% 13.6% 11.2% 13.2%

Đồng ý Số ý kiến 20 12 14 26 29 14 49 164

Tỷ lệ % 17.1% 15.2% 16.1% 26.0% 40.3% 21.2% 39.2% 25.4%

Đồng ý một phần Số ý kiến 33 4 5 34 14 12 36 138

Tỷ lệ % 28.2% 5.1% 5.7% 34.0% 19.4% 18.2% 28.8% 21.4%

Phân vân Số ý kiến 6 6 9 6 0 12 10 49

Tỷ lệ % 5.1% 7.6% 10.3% 6.0% 0.0% 18.2% 8.0% 7.6%

Không đồng ý Số ý kiến 56 34 33 28 24 19 16 210

Tỷ lệ % 47.9% 43.0% 37.9% 28.0% 33.3% 28.8% 12.8% 32.5%

ND7

Hoàn toàn đồng ý Số ý kiến 29 32 36 8 8 14 12 139

Tỷ lệ % 24.8% 40.5% 41.4% 8.0% 11.1% 21.2% 9.6% 21.5%

Đồng ý Số ý kiến 34 12 14 52 37 25 56 230

Tỷ lệ % 29.1% 15.2% 16.1% 52.0% 51.4% 37.9% 44.8% 35.6%

Đồng ý một phần Số ý kiến 41 35 37 31 14 25 45 228

Tỷ lệ % 35.0% 44.3% 42.5% 31.0% 19.4% 37.9% 36.0% 35.3%

Phân vân Số ý kiến 2 0 0 2 8 2 3 17

Tỷ lệ % 1.7% 0.0% 0.0% 2.0% 11.1% 3.0% 2.4% 2.6%

Không đồng ý Số ý kiến 11 0 0 7 5 0 9 32

Tỷ lệ % 9.4% 0.0% 0.0% 7.0% 6.9% 0.0% 7.2% 5.0%

Page 69: Bảo tồn tiếng dân tộc cho học sinh phổ thông dân tộc thiểu số khu

58

Số YK;

Tỉ lệ

Tuyen

Quang

Ha

Giang

Quang

Ninh

Thai

Nguyen

Bac

Kan

Lang

Son Cao Bằng Total

ND8

Hoàn toàn đồng ý Số ý kiến 5 43 49 10 10 18 11 146

Tỷ lệ % 4.3% 54.4% 56.3% 10.0% 13.9% 27.3% 8.8% 22.6%

Đồng ý Số ý kiến 48 28 30 29 12 27 50 224

Tỷ lệ % 41.0% 35.4% 34.5% 29.0% 16.7% 40.9% 40.0% 34.7%

Đồng ý một phần Số ý kiến 29 8 8 35 32 14 42 168

Tỷ lệ % 24.8% 10.1% 9.2% 35.0% 44.4% 21.2% 33.6% 26.0%

Phân vân Số ý kiến 9 0 0 15 10 1 5 40

Tỷ lệ % 7.7% 0.0% 0.0% 15.0% 13.9% 1.5% 4.0% 6.2%

Không đồng ý Số ý kiến 26 0 0 11 8 6 17 68

Tỷ lệ % 22.2% 0.0% 0.0% 11.0% 11.1% 9.1% 13.6% 10.5%

ND9

Hoàn toàn đồng ý Số ý kiến 3 22 27 5 6 13 12 88

Tỷ lệ % 2.6% 27.8% 31.0% 5.0% 8.3% 19.7% 9.6% 13.6%

Đồng ý Số ý kiến 10 12 13 15 11 11 34 106

Tỷ lệ % 8.5% 15.2% 14.9% 15.0% 15.3% 16.7% 27.2% 16.4%

Đồng ý một phần Số ý kiến 26 10 11 28 20 15 48 158

Tỷ lệ % 22.2% 12.7% 12.6% 28.0% 27.8% 22.7% 38.4% 24.5%

Phân vân Số ý kiến 17 17 19 8 9 9 8 87

Tỷ lệ % 14.5% 21.5% 21.8% 8.0% 12.5% 13.6% 6.4% 13.5%

Không đồng ý Số ý kiến 61 18 17 44 26 18 23 207

Tỷ lệ % 52.1% 22.8% 19.5% 44.0% 36.1% 27.3% 18.4% 32.0%

Page 70: Bảo tồn tiếng dân tộc cho học sinh phổ thông dân tộc thiểu số khu

59

Số YK;

Tỉ lệ

Tuyen

Quang

Ha

Giang

Quang

Ninh

Thai

Nguyen

Bac

Kan

Lang

Son Cao Bằng Total

ND10

Hoàn toàn đồng ý Số ý kiến 55 41 47 19 15 22 16 215

Tỷ lệ % 47.0% 51.9% 54.0% 19.0% 20.8% 33.3% 12.8% 33.3%

Đồng ý Số ý kiến 49 33 35 54 43 33 57 304

Tỷ lệ % 41.9% 41.8% 40.2% 54.0% 59.7% 50.0% 45.6% 47.1%

Đồng ý một phần Số ý kiến 10 5 5 25 9 11 45 110

Tỷ lệ % 8.5% 6.3% 5.7% 25.0% 12.5% 16.7% 36.0% 17.0%

Phân vân Số ý kiến 0 0 0 1 2 0 3 6

Tỷ lệ % 0.0% 0.0% 0.0% 1.0% 2.8% 0.0% 2.4% 0.9%

Không đồng ý Số ý kiến 3 0 0 1 3 0 4 11

Tỷ lệ % 2.6% 0.0% 0.0% 1.0% 4.2% 0.0% 3.2% 1.7%

Total Số ý kiến 117 79 87 100 72 66 125 646

Tỷ lệ % 100.0% 100.0% 100.0% 100.0% 100.0% 100.0% 100.0% 100.0%

Page 71: Bảo tồn tiếng dân tộc cho học sinh phổ thông dân tộc thiểu số khu

60

Khảo sát trên học sinh người DTTS:

Về nhu cầu và nhận thức của học sinh người DTTS, chúng tôi sử dụng câu hỏi

số 5 - PL 03; Kết quả khảo sát thể hiện ở Bảng 2.9. Kết quả nghiên cứu định lượng có

thể mô tả theo 2 nhóm như sau:

Nhóm ý kiến về những điều kiện không thuận lợi cho bảo tồn tiếng DTTS, đó là

những item 1,5, 11, 12,15,17 thu hút sự đồng ý của HS dao động trong khoảng từ trên

20% đến hơn 40% ý kiến học sinh đồng ý với những nhận định về các yếu tố ảnh hưởng

không thuận lợi đối với vấn đề bảo tồn tiếng dân tộc thiểu số. Cụ thể: Một bộ phận không

nhỏ các em HS người DTTS khẳng định: Các em không muốn sử dụng tiếng dân tộc khi

nói chuyện hoặc trao đổi với GV; cảm thấy không thuận lợi khi giao tiếp bằng tiếng dân

tộc; Không bao giờ sử dụng tiếng dân tộc khi giao tiếp với thầy cô giáo; Em không biết

giao tiếp bằng tiếng dân tộc; Không thích giao tiếp bằng tiếng dân tộc ở trường học;

Nhiều bạn học sinh người dân tộc không biết nói tiếng dân tộc; Luôn luôn lo sợ bạn bè

cười nhạo (hoặc chế là “quê”) khi nói tiếng dân tộc.

Nhận định về các yếu tố thuận lợi, hỗ trợ bảo tồn tiếng DTTS: Các nhận định thể

hiện xu hướng thuận lợi trong bảo tồn tiếng DTTS lại không thu hút được sự đồng tình

của đông học sinh người DTTS. Cụ thể: khoảng 47% HS người DTTS cho biết các em

cảm thấy thoải mái và tự tin trong giao tiếp với bạn bè bằng tiếng dân tộc; 36,9% HS

đồng ý với nhận định “Nói tiếng dân tộc khiến các em có cảm giác được là chính mình”,

60% đồng ý rằng một số GV có thể sử dụng tiếng dân tộc trong giao tiếp. Với những số

liệu định lượng trên cho thấy: Một bộ phận khá đông HS người DTTS không hào hứng

với việc nói tiếng dân tộc. Các nội dung được đưa ra khảo sát trong bảng 2.9 cho thấy

các em nhận thức được vị thế của việc nói tiếng dân tộc trong sự phát triển hiện nay

(iterm 20, 21), Hơn 50% HS cho biết các em quan niệm rằng người DTTS phải biết giao

tiếp bằng tiếng dân tộc, các em cho rằng cần có những hoạt động khuyến khích việc sử

dụng tiếng dân tộc trong phạm vi nhà trường (57%).

Page 72: Bảo tồn tiếng dân tộc cho học sinh phổ thông dân tộc thiểu số khu

61

Bảng 2.9. Ý kiến của học sinh người DTTS về bảo tồn tiếng DTTS trong giai đoạn hiện nay

STT Nhận định

Hoàn toàn

đồng ý Đồng ý

Đồng ý

một phần Phân vân

Không

đồng ý

Số ý

kiến

Tỷ lệ

%

Số ý

kiến

Tỷ lệ

%

Số ý

kiến

Tỷ lệ

%

Số ý

kiến

Tỷ lệ

%

Số ý

kiến

Tỷ lệ

%

1 Em không muốn sử dụng tiếng dân tộc khi nói

chuyện hoặc trao đổi với GV 719 22.1% 691 21.3% 558 17.2% 560 17.2% 722 22.2%

2 Chỉ sử dụng tiếng dân tộc khi nói chuyện với

bạn bè 353 10.9% 722 22.2% 861 26.5% 319 9.8% 995 30.6%

3 Chỉ sử dụng tiếng dân tộc khi đề cập đến

những vấn đề riêng tư, cá nhân 328 10.1% 912 28.1% 641 19.7% 447 13.8% 922 28.4%

4

Ngôn ngữ được các thành viên trong gia đình

em sử dụng để nói chuyện với nhau là tiếng

dân tộc

699 21.5% 1132 34.8% 689 21.2% 300 9.2% 430 13.2%

5 Đôi lúc em cảm thấy không thuận lợi khi giao

tiếp bằng tiếng dân tộc 405 12.5% 1167 35.9% 701 21.6% 547 16.8% 427 13.2

6 Cảm thấy thoải mái và tự tin trong giao tiếp

với bạn bè bằng tiếng dân tộc 594 18.3% 951 29.3% 758 23.3% 512 15.8% 433 13.3%

7 Em chủ yếu sử dụng tiếng dân tộc ngoài giờ học 449 13.8% 1066 32.8% 598 18.4% 408 12.6% 728 22.4%

8 Nói tiếng dân tộc mới có cảm giác được trở

lại là chính mình 482 14.8% 717 22.1% 582 17.9% 655 20.2% 814 25.0%

Page 73: Bảo tồn tiếng dân tộc cho học sinh phổ thông dân tộc thiểu số khu

62

STT Nhận định

Hoàn toàn

đồng ý Đồng ý

Đồng ý

một phần Phân vân

Không

đồng ý

Số ý

kiến

Tỷ lệ

%

Số ý

kiến

Tỷ lệ

%

Số ý

kiến

Tỷ lệ

%

Số ý

kiến

Tỷ lệ

%

Số ý

kiến

Tỷ lệ

%

9 Ngoài giờ học, chủ yếu sử dụng tiếng dân tộc

để nói chuyện, trao đổi, bàn luận 304 9.4% 622 19.1% 1039 32.0% 459 14.1% 826 25.4

10 Nếu GV có thể sử dụng tiếng dân tộc trong giao

tiếp HS sẽ cảm thấy cởi mở, gần gũi hơn. 661 20.3% 1082 33.3% 645 19.8% 482 14.8% 380 11.7%

11 Không bao giờ sử dụng tiếng dân tộc khi giao

tiếp với thầy cô giáo 418 12.9% 717 22.1% 522 16.1% 487 15.0% 1105 34%

12 Em không biết giao tiếp bằng tiếng dân tộc 328 10.1% 393 12.1% 482 14.8% 384 11.8% 1663 51.2%

13 Em luôn gặp khó khăn trong học tập, giao tiếp vì

thầy cô không hiểu tiếng dân tộc thiểu số 216 6.7% 574 17.7% 522 16.1% 710 21.9% 1221 37.7%

14 Em thường nói chuyện với bạn bè bằng tiếng

dân tộc thiểu số trong các giờ giờ ra chơi 330 10.2% 846 26.1% 915 28.2% 451 13.9% 701 21.6%

15 Không thích giao tiếp bằng tiếng dân tộc ở

trường học 237 7.3% 485 14.9% 565 17.4% 516 15.9% 1446 44.5%

16

Việc sử dụng tiếng dân tộc thiểu số đang làm

hạn chế sự phát triển xã hội của cá nhân và

cộng đồng tộc người

274 8.4% 404 12.4% 389 12.0% 614 18.9% 1568 48.3%

17 Nhiều bạn học sinh người dân tộc không biết

nói tiếng dân tộc 412 12.7% 832 25.6% 738 22.7% 641 19.7% 627 19.3%

Page 74: Bảo tồn tiếng dân tộc cho học sinh phổ thông dân tộc thiểu số khu

63

STT Nhận định

Hoàn toàn

đồng ý Đồng ý

Đồng ý

một phần Phân vân

Không

đồng ý

Số ý

kiến

Tỷ lệ

%

Số ý

kiến

Tỷ lệ

%

Số ý

kiến

Tỷ lệ

%

Số ý

kiến

Tỷ lệ

%

Số ý

kiến

Tỷ lệ

%

18 Luôn luôn lo sợ bạn bè cười nhạo (hoặc chế

là “quê”) khi nói tiếng dân tộc. 226 7.0% 337 10.4% 440 13.5% 379 11.7% 1868 57.5%

19 Nhiều thầy cô giáo có thể sử dụng tiếng dân

tộc thành thạo 659 20.3% 1004 30.9% 891 27.4% 398 12.2% 298 9.2%

20 Tiếng dân tộc là một trong các chỉ số thể hiện sự

tồn tại, phát triển của một cộng đồng tộc người 737 22.7% 1333 41.0% 470 14.5% 519 16.0% 191 5.9%

21 Người dân tộc thiểu số phải biết giao tiếp

bằng tiếng dân tộc 669 20.6% 1098 33.8% 629 19.4% 454 14.0% 400 12.3%

22

Rất cần tổ chức các hoạt động phong phú, đa

dạng theo hướng tổ chức môi trường giao tiếp

tiếng dân tộc

681 21.0% 1157 35.6% 689 21.2% 544 16.7% 179 5.5%

Page 75: Bảo tồn tiếng dân tộc cho học sinh phổ thông dân tộc thiểu số khu

64

Bảng 2.10. Nhận thức cách thức bảo tồn tiếng DTTS cho HS

(Khảo sát qua câu 6 - PL 02 GV)

STT Nhận định

Hoàn toàn

đồng ý Đồng ý

Đồng ý

một phần Phân vân

Không

đồng ý

N % N % N % N % N %

1 Khuyến khích việc giao tiếp bằng tiếng DTTS giữa

các em HS người DTTS trong nhà trường 215 33.3 273 42.3 126 19.5 6 0.9 26 4.0

2 Giáo viên cần biết đôi chút về tiếng dân tộc 303 46.9 270 41.8 56 8.7 9 1.4 8 1.2

3

Cần có những định hướng cụ thể để khuyến khích

việc giao tiếp bằng tiếng dân tộc của những HS

người DTTS

159 24.6 370 57.3 104 16.1 8 1.2 5 0.8

4 Khuyến khích GV chủ nhiệm giao tiếp với HS bằng

tiếng DTTS 137 21.2 313 48.5 154 23.8 20 3.1 22 3.4

5 Tổ chức buổi sinh hoạt chuyên đề theo hướng sử

dụng tiếng DTTS để giao tiếp và trao đổi, bàn luận 159 24.6 237 36.7 149 23.1 49 7.6 52 8.0

6

Đưa giao tiếp bằng tiếng DTTS trong tổ chức các

HĐGD bổ trợ như là một phần nội dung của hoạt

động này

149 23.1 259 40.1 134 20.7 58 9.0 46 7.1

7 Ngôn ngữ DTTS là công cụ để dạy học đối với HS

người DTTS 109 16.9 156 24.1 258 39.9 50 7.7 73 11.3

8

Chú ý đến nhu cầu giao tiếp, học tập và rèn luyện

thông qua việc sử dụng tiếng mẹ đẻ trong giao tiếp

của HS người DTTS.

97 15.0 297 46.0 225 34.8 20 3.1 7 1.1

Page 76: Bảo tồn tiếng dân tộc cho học sinh phổ thông dân tộc thiểu số khu

65

STT Nhận định

Hoàn toàn

đồng ý Đồng ý

Đồng ý

một phần Phân vân

Không

đồng ý

N % N % N % N % N %

9

Lồng ghép, kết hợp việc tìm hiểu văn hóa tộc người,

tìm hiểu ngôn ngữ DTTS trong cộng đồng như là

một nội dung của HĐGDNGLL

143 22.1 319 49.4 137 21.2 40 6.2 7 1.1

10 Văn bản chỉ đạo phát triển tiếng DTTS không cụ thể

nên rất khó triển khai trong thực tế 124 19.2 243 37.6 114 17.6 118 18.3 47 7.3

11 GV nên sử dụng tiếng DTTS để giao tiếp với HS

trong quá trình dạy học trên lớp 118 18.3 111 17.2 287 44.4 41 6.3 89 13.8

12

Cần tổ chức các buổi tọa đàm, giao lưu giữa HS -

GV tạo dịp thực hành tiếng dân tộc và tăng cường

sự hiểu biết giữa HS - GV.

148 22.9 258 39.9 196 30.3 23 3.6 21 3.3

13

Nên có những chương trình giáo dục linh hoạt, mềm

dẻo phát triển ở các em học sinh người DTTS năng

lực ngôn ngữ tộc người

185 28.6 291 45.0 133 20.6 34 5.3 3 0.5

14 Tổ chức các hoạt động giáo dục bổ trợ nhằm tăng

cường việc nói tiếng dân tộc trong học sinh 259 40.1 222 34.4 109 16.9 43 6.7 13 2.0

Page 77: Bảo tồn tiếng dân tộc cho học sinh phổ thông dân tộc thiểu số khu

66

Kết quả khảo sát trên GV (Bảng 2.10) cho thấy các GV đều nhận quan niệm

rằng cần thiết kế các hoạt động giáo dục để bảo tồn tiếng dân tộc cho các em. Điều

này là cần thiết và cấp bách trong giai đoạn hiện nay.

2.3.2. Thực trạng

2.3.2.1. Khả năng giao tiếp bằng tiếng DTTS của GV

Khảo sát khả năng giao tiếp của GV qua câu hỏi số 3 (PL -02), kết quả thể hiện

ở bảng:

Bảng 2.11. Thực trạng khả năng giao tiếp bằng tiếng DTTS của GV

Khả năng

GT Tiếng

DTTS

Tuyen

Quang Ha Giang

Quang

Ninh

Thai

Nguyen

Bac

Kan

Lang

Son Cao Bằng Total

1 11 41 46 16 12 22 41 189

9.4% 51.9% 52.9% 16.0% 16.7% 33.3% 32.8% 29.3%

2 25 11 14 34 38 21 53 196

21.4% 13.9% 16.1% 34.0% 52.8% 31.8% 42.4% 30.3%

3 55 27 27 45 19 23 20 216

47.0% 34.2% 31.0% 45.0% 26.4% 34.8% 16.0% 33.4%

4 26 0 0 5 3 0 11 45

22.2% 0.0% 0.0% 5.0% 4.2% 0.0% 8.8% 7.0%

Total 117 79 87 100 72 66 125 646

100.0% 100.0% 100.0% 100.0% 100.0% 100.0% 100.0% 100.0%

Ghi chú:

1: Có khả năng nghe hiểu nhưng không biết nói

2: Giao tiếp bằng tiếng dân tộc thành thạo với các em học sinh DTTS

3: Có biết đôi chút về tiếng dân tộc như một số câu giao tiếp đơn giản

4: Hoàn toàn không giao tiếp được bằng tiếng dân tộc

Qua khảo sát nhận thấy: khả năng giao tiếp bằng tiếng dân tộc của GV đang trực

tiếp giảng dạy tại các trường THCS là không cao. GV có biết đôi chút về tiếng dân

tộc (33,4%), họ có thể giao tiếp đơn giản và 30,3% GV có thể giao tiếp thành thạo

với học sinh người DTTS, 29,3% GV có thể hiểu những giao tiếp đơn giản được sử

dụng trong giao tiếp của HS người DTTS tuy nhiên những Gv này lại không thể sử

Page 78: Bảo tồn tiếng dân tộc cho học sinh phổ thông dân tộc thiểu số khu

67

dụng tiếng dân tộc để giao tiếp với học sinh của họ mà phải sử dụng tiếng Việt để giao

tiếp; 7,0% GV hoàn toàn không biết chút gì về tiếng dân tộc. Có thể khẳng định rằng

làm việc trong môi trường có đông học sinh là người DTTS (trường THCS có đông

học sinh DTTS, trường PTDTNT bậc THCS) ở một số huyện của các tỉnh miền núi

Đông Bắc đòi hỏi người GV ít nhiều có hiểu biết nhất định về tiếng dân tộc, văn hóa

tộc người của học sinh người DTTS. Môi trường giáo dục đó đòi hỏi người làm công

tác giáo dục cần có năng lực giao tiếp bằng tiếng DTTS.

Khảo sát trên học sinh về khả năng sử dụng tiếng dân tộc trong giao tiếp của các

em, chúng tôi sử dụng câu hỏi số 3 (PL số 03) kết quả qua xử lý thể hiện ở bảng 2.12.

Bảng 2.12. Thực trạng sử dụng tiếng dân tộc trong giao tiếp của HS người DTTS

Giao tiếp bằng

tiếng dân tộc

Tuyên

Quang

Giang

Quảng

Ninh

Lạng

Sơn

Bắc

Kạn

Thái

Nguyên

Cao

Bằng Total

1. Hiểu được nhưng

không nói được

tiếng dân tộc

28 89 109 111 85 36 74 532

5.0% 20.5% 24.9% 27.3% 18.2% 7.2% 16.7% 16.4%

2. Có thể giao tiếp

thành thạo bằng

tiếng dân tộc

96 104 49 56 156 117 142 720

17.2% 23.9% 11.2% 13.8% 33.3% 23.4% 32.0% 22.2%

3. Biết đôi chút về

tiếng dân tộc như

một số câu giao tiếp

đơn giản

408 226 244 201 209 322 210 1820

73.0% 52.0% 55.7% 49.5% 44.7% 64.4% 47.3% 56.0%

4. Hoàn toàn không

biết dân tộc

27 16 36 38 18 25 18 178

4.8% 3.7% 8.2% 9.4% 3.8% 5.0% 4.1% 5.5%

Tổng

Số ý kiến 435 438 406 468 500 444 3250

Tỷ lệ % 100.0% 100.0% 100.0% 100.0% 100.0% 100.0% 100.0%

Khả năng sử dụng tiếng dân tộc trong chính các em học sinh người DTTS không

cao. Kết quả khảo sát định lượng cho biết: 56,0% HS người DTTS biết đôi chút về sử

dụng tiếng dân tộc; 22,2% cho biết có thể sử dụng thành thạo tiếng dân tộc trong thực

tiễn cuộc sống; 16,4% HS cho biết là các em hiểu nhưng không nói tiếng dân tộc được.

Kết quả trên phản ánh thực trạng tiếng dân tộc đang trở nên yếu thế ngay chính trong

Page 79: Bảo tồn tiếng dân tộc cho học sinh phổ thông dân tộc thiểu số khu

68

cộng đồng những người sử dụng tiếng dân tộc, con số khảo sát thu được cao nhất cho

nội dung giao tiếp thành thạo bằng tiếng dân tộc trên các em học sinh người DTTS là

56%.

2.3.2.2. Thực trạng quan tâm bảo tồn tiếng DT từ phía nhà trường cho HS người DTTS

(i). Khảo sát thực trạng trên GV qua câu hỏi số 7 - Phục 02, kết quả thu được

thể hiện ở bảng 2.13.

Qua bảng số liệu cho thấy, hầu hết các biện pháp mang tính tổ chức định hướng từ

phía nhà trường đều chưa thực sự được quan tâm tổ chức từ phía nhà trường. Các biện

pháp hỗ trợ được đánh giá cao chủ yếu không phải là các biện pháp được tổ chức mang

tính hệ thống và đồng bộ từ phía nhà trường. Các biện pháp hỗ trợ mang tính khuyến

khích được đề cập đến. Cụ thể: 15,9% và 57,9% GV hoàn toàn đồng ý và đồng ý “một

số GV có khả năng giao tiếp thành thạo bằng tiếng dân tộc”, điều này khuyến khích và

khích lệ học sinh muốn sử dụng tiếng dân tộc trong giao tiếp; GV chủ nhiệm có những

biện pháp cụ thể để khuyến khích HS sử dụng tiếng dân tộc trong học tập và tham gia

các hoạt động xã hội, hoạt động giáo dục ở nhà trường một cách tự tin.

Bên cạnh đó, những yếu tố gây trở ngại quá trình sử dụng tiếng dân tộc rộng rãi là

do rất nhiều yếu tố. Qua khảo sát cho thấy: Đa số GV không biết tiếng dân tộc (20,6 và

39,3%; Bên cạnh đó nhiều cách thức cũng đã được triển khai ở phía nhà trường như:

Khuyến khích GV đi học tiếng DTTS; Đã triển khai một số nội dung cụ thể vào trong

nhà trường bằng tiếng dân tộc tuy nhiên số liệu thu được về mặt định lượng không cao.

Kết quả này cho thấy các cách thức đã được triển khai, tuy nhiên chưa đồng bộ và nhất

quán giữa các tỉnh, trường khác nhau thậm chí việc triển khai của mỗi GV cũng không

hoàn toàn giống nhau. Cụ thể: Các GV cũng cho biết việc khuyến khích học sinh sử dụng

tiếng DTTS trong phạm vi nhà trường cũng phụ thuộc vào cách thức của mỗi người GV.

Page 80: Bảo tồn tiếng dân tộc cho học sinh phổ thông dân tộc thiểu số khu

69

Bảng 2.13. Thực trạng sự quan tâm của nhà trường đối với việc phát huy tiếng DTTS

(Khảo sát câu 7 trên GV)

STT Nhận định

Hoàn toàn

đồng ý Đồng ý

Đồng ý

một phần Phân vân

Không

đồng ý

N % N % N % N % N %

1 GV chủ nhiệm luôn khuyến khích HS sử dụng

tiếng DTTS trong giao tiếp 106 16.4 328 50.8 161 24.9 20 3.1 31 4.8

2 Tổ chức những hoạt động khuyến khích việc sử

dụng tiếng DTTS trong giao tiếp 81 12.5 381 59.0 126 19.5 26 4.0 32 5.0

3 Không có biện pháp hỗ trợ việc sử dụng tiếng

DTTS của những học sinh là người DTTS 100 15.5 229 35.4 156 24.1 56 8.7 105 16.3

4 Một số giáo viên có khả năng giao tiếp thành thạo

bằng tiếng DTTS 103 15.9 374 57.9 140 21.7 10 1.5 19 2.9

5 Đa số GV không biết giao tiếp bằng tiếng DTTS 133 20.6 254 39.3 159 24.6 17 2.6 83 12.8

6 Việc khuyến khích học sinh sử dụng tiếng DTTS

trong giao tiếp phụ thuộc vào từng GV 85 13.2 270 41.8 226 35.0 22 3.4 43 6.7

7 Nhà trường khuyến khích GV giao tiếp với học

sinh bằng tiếng DTTS 122 18.9 266 41.2 182 28.2 34 5.3 41 6.3

8 Có quy định GV cần học tiếng dân tộc thiểu số để

có thể giao tiếp với học sinh 101 15.6 230 35.6 121 18.7 59 9.1 135 20.9

9 Có những nội dung giáo dục cụ thể được triển khai

bằng tiếng dân tộc trong nhà trường 73 11.3 308 47.7 117 18.1 54 8.4 94 14.6

10 Đưa tiếng DTTS vào trường học với tư cách là một

nội dung 104 16.1 187 28.9 177 27.4 88 13.6 90 13.9

Page 81: Bảo tồn tiếng dân tộc cho học sinh phổ thông dân tộc thiểu số khu

70

STT Nhận định

Hoàn toàn

đồng ý Đồng ý

Đồng ý

một phần Phân vân

Không

đồng ý

N % N % N % N % N %

11 Tổ chức hoạt động giáo dục bổ trợ trong nhà

trường với chủ đề ngôn ngữ và chữ viết của người

DTTS

162 25.1 239 37.0 131 20.3 61 9.4 53 8.2

Page 82: Bảo tồn tiếng dân tộc cho học sinh phổ thông dân tộc thiểu số khu

71

Khảo sát thực trạng cách thức bảo tồn tiếng DTTS trong các trường THCS có

đông học sinh người DTTS qua câu hỏi số 6 - PL03. Kết quả thu được qua xử lý thể

hiện ở bảng 2.14. Các cách thức thu được qua khảo sát trên học sinh thu được kết

quả định lượng rất thấp, ở mức độ thường xuyên cho các cách thức đưa ra dao động

từ 9,6% - 30,3%; Mức độ thỉnh thoảng số liệu nhất chỉ là 41,3% HS cho rằng có việc

“Tăng cường giao tiếp với HS bằng tiếng dân tộc”.

Nhìn chung các cách thức: Tổ chức buổi sinh hoạt chuyên đề theo hướng sử

dụng tiếng dân tộc để trao đổi, bàn luận; Tổ chức thảo luận, trao đổi theo chủ đề

trong đó việc trao đổi bàn bạc có sử dụng tiếng dân tộc; Sử dụng tiếng dân tộc là như

công cụ để dạy học đối với HS dân tộc khi cần thiết là những cách thức mà trên thực

tế được tổ chức rất hạn chế, thậm chí là không được đưa vào.

Page 83: Bảo tồn tiếng dân tộc cho học sinh phổ thông dân tộc thiểu số khu

72

Bảng 2.14. Biện pháp phát huy tiếng dân tộc thiểu số trong nhà trường

(Câu 6 -PL 03 phiếu HS)

STT Biện pháp

Thường xuyên Thỉnh thoảng Hiếm khi Không bao giờ

Số ý

kiến

Tỷ lệ

%

Số ý

kiến

Tỷ lệ

%

Số ý

kiến

Tỷ lệ

%

Số ý

kiến

Tỷ lệ

%

1 Khuyến khích giao tiếp bằng tiếng dân tộc giữa các

em HS dân tộc trong nhà Tỉnh 985 30.3% 1216 37.4% 655 20.2% 392 12.1%

3 Tăng cường giao tiếp với HS bằng tiếng dân tộc 475 14.6% 1343 41.3% 873 26.9% 558 17.2%

4 Tổ chức buổi sinh hoạt chuyên đề theo hướng sử

dụng tiếng dân tộc để trao đổi, bàn luận 361 11.1% 899 27.7% 1106 34.0% 884 27.2%

5 Tổ chức thảo luận, trao đổi theo chủ đề trong đó

việc trao đổi bàn bạc có sử dụng tiếng dân tộc 301 9.3% 948 29.2% 1091 33.6% 907 27.9%

6 Sử dụng tiếng dân tộc là như công cụ để dạy học

đối với HS dân tộc khi cần thiết 491 12.9% 949 29.2% 819 25.2% 1062 32.7%

7

Chú ý đến nhu cầu giao tiếp, học tập và rèn luyện

thông qua việc sử dụng tiếng mẹ đẻ trong giao tiếp

của HS dân tộc.

826 25.4% 914 28.1% 955 29.4% 555 17.1%

8

Lồng ghép, kết hợp việc tìm hiểu văn hóa tộc

người, tìm hiểu ngôn ngữ dân tộc trong cộng đồng

như là một nội dung của hoạt động giáo dục ngoài

giờ học

691 21.3% 1117 34.4% 912 28.1% 530 16.3%

Page 84: Bảo tồn tiếng dân tộc cho học sinh phổ thông dân tộc thiểu số khu

73

STT Biện pháp

Thường xuyên Thỉnh thoảng Hiếm khi Không bao giờ

Số ý

kiến

Tỷ lệ

%

Số ý

kiến

Tỷ lệ

%

Số ý

kiến

Tỷ lệ

%

Số ý

kiến

Tỷ lệ

%

9

Tổ chức các buổi tọa đàm, giao lưu giữa HS - GV

tạo dịp thực hành tiếng dân tộc và tăng cường sự

hiểu biết giữa HS - GV.

454 14.0% 853 26.2% 1053 32.4% 890 27.4%

10

Có biện pháp khuyến khích HS sử dụng tiếng dân

tộc để giao tiếp trong giờ học, hoạt động khác do

nhà Tỉnh tổ chức

465 14.3% 1067 32.8% 958 29.5% 759 23.4%

11 Quan tâm tổ chức hoạt động thu hút HS tham gia qua

đó khuyến khích việc sử dụng tiếng dân tộc trong HS. 628 19.3% 1110 34.2% 924 28.4% 588 18.1%

12 Giúp HS mạnh dạn, tự tin sử dụng tiếng dân tộc

thông qua tổ chức các hoạt động giáo dục 840 25.8% 1052 32.4% 855 26.3% 503 15.5%

13

Tổ chức các buổi tọa đàm về chủ đề giữ gìn bản sắc

văn hóa dân tộc (trong đó tiếng dân tộc là một nội

dung)

576 17.7% 1036 31.9% 1049 32.3% 589 18.1%

14 Tổ chức nhiều hoạt động gắn kết yếu tố tiếng tộc

người và văn hóa tộc người trong phạm vi nhà trường 591 18.2% 847 26.1 943 29.0% 869 26.7%

15

Khuyến khích tổ chức các hoạt động giáo dục ngoài

giờ lên lớp trong đó gia tăng việc sử dụng tiếng dân

tộc trong giao tiếp

683 21% 918 28.2% 1029 31.7% 620 19.1%

Page 85: Bảo tồn tiếng dân tộc cho học sinh phổ thông dân tộc thiểu số khu

74

STT Biện pháp

Thường xuyên Thỉnh thoảng Hiếm khi Không bao giờ

Số ý

kiến

Tỷ lệ

%

Số ý

kiến

Tỷ lệ

%

Số ý

kiến

Tỷ lệ

%

Số ý

kiến

Tỷ lệ

%

16 Tổ chức thi tìm hiểu về sức sống của tiếng dân tộc

trong cộng đồng 585 18.0% 1107 34.1% 865 26.6% 693 21.3%

17 Tổ chức hoạt động văn nghệ (hát các bài hát bằng

tiếng dân tộc) 763 23.5% 1278 39.3% 738 22.7% 471 14.5%

18 Tổ chức hoạt động vui chơi gắn với chủ đề văn hóa

dân tộc lấy giao tiếp bằng tiếng tộc người là nội dung 489 15.1% 1127 34.7% 1099 33.8% 533 16.4%

19 Tổ chức nhóm dự án tìm hiểu sự cần thiết của tiếng

mẹ đẻ trong học sinh dân tộc 375 11.5% 847 26.1 1023 31.5% 1004 30.9%

20

Lồng ghép chủ đề bảo tồn tiếng dân tộc vào các chủ

đề giáo dục được tổ chức trong hoạt động giáo dục

ngoài giờ lên lớp

474 14.6% 982 30.2% 1070 32.9% 724 22.3%

21 Tạo môi trường giao tiếp có sử dụng tiếng dân tộc

hàng ngày ở trường, lớp. 636 19.6% 1010 31.1% 956 29.4% 648 19.9%

22 GV có sử dụng tiếng dân tộc trong tổ chức tiết sinh

hoạt lớp, GV và HS cùng trao đổi bằng tiếng dân tộc. 313 9.6% 747 23.0% 889 27.4% 1301 40.0%

Page 86: Bảo tồn tiếng dân tộc cho học sinh phổ thông dân tộc thiểu số khu

75

(ii). Thực trạng đối tượng giao tiếp

Khảo sát thực trạng giao tiếp của HS bằng tiếng DTTS qua sử dụng câu hỏi số

10 - PL 02 và câu hỏi số 7 - PL03. Kết quả thu được thể hiện tại Bảng 2.15a và Bảng

2.15b.

Bảng 2.15a. Thực trạng giao tiếp bằng tiếng DTTS của HS người DTTS

(khảo sát trên GV)

STT Nhận định

Thường

xuyên

Thỉnh

thoảng

Không bao

giờ

N % N % N %

A Hoàn cảnh giao tiếp

1 Trong lớp học/giờ học 132 20.4 388 60.1 126 19.5

2 Giờ giải lao 304 47.1 301 46.6 41 6.3

3 Không trong phạm vi nhà trường 320 49.5 273 42.3 53 8.2

4 Gia đình 464 71.8 173 26.8 9 1.4

B Đối tượng giao tiếp bằng tiếng dân

tộc

1 Bạn cùng lớp 365 56.5 238 36.8 43 6.7

2 Bạn không cùng lớp 300 46.4 311 48.1 35 5.4

3 Bạn thân 405 62.7 221 34.2 20 3.1

4 Bạn cùng dân tộc 406 62.8 226 35.0 14 2.2

5 Giáo viên bộ môn 131 20.3 400 61.9 115 17.8

6 Giáo viên chủ nhiệm lớp 147 22.8 429 66.4 70 10.8

7 Thành viên trong gia đình 439 68.0 171 26.5 36 5.6

8 Người cùng địa phương, cùng dân tộc 413 63.9 208 32.2 25 3.9

C Nội dung giao tiếp bằng tiếng dân tộc

1 Nội dung và phương pháp học, GV 166 25.7 292 45.2 188 29.1

2 Quan hệ gia đình 337 52.2 280 43.3 29 45

3 Bạn bè, những người xung quanh 315 48.8 297 46.0 34 5.3

4 Các vấn đề thời sự; sự kiện của lớp, trường 168 26.0 368 57.0 110 17.1

5 Giải trí: phim, diễn viên, thời trang, ca sỹ,... 103 15.9 324 50.2 219 33.9

6 Bàn luận xã hội 182 28.2 352 54.5 112 17.3

7 Phong tục, tập quán 352 55.6 260 40.2 27 4.2

Page 87: Bảo tồn tiếng dân tộc cho học sinh phổ thông dân tộc thiểu số khu

76

STT Nhận định

Thường

xuyên

Thỉnh

thoảng

Không bao

giờ

N % N % N %

8 Thói quen, sở thích cá nhân 362 56.0 236 36.5 48 7.4

Kết quả khảo sát cho thấy: Nhìn chung HS người DTTS không thường xuyên

sử dụng tiếng dân tộc trong giao tiếp. Các em chủ yếu sử dụng tiếng DTTS để giao

tiếp trong phạm vi gia định, giao tiếp với người thân trong gia đình, Còn giao tiếp

trong lớp học hoặc trong phạm vi nhà trường các em có sử dụng tiếng DTTS để giao

tiếp nhưng không thường xuyên.

Bảng 2.15b. Thực trạng giao tiếp bằng tiếng DTTS của HS người DTTS

(khảo sát trên học sinh)

S

TT

Phạm vi/Đối tượng/chủ

đề HS giao tiếp bằng

tiếng DTTS

Thường

xuyên

Thỉnh

thoảng Hiếm khi

Không

bao giờ

Số ý

kiến

Tỷ lệ

%

Số ý

kiến

Tỷ lệ

%

Số ý

kiến

Tỷ lệ

%

Số ý

kiến

Tỷ lệ

%

A Hoàn cảnh giao tiếp

1 Trong lớp học 590 18.2 931 28.6 848 26.1 881 27.1

2 Giờ giải lao 985 30.3 1128 34.7 583 17.9 554 17.0

3 Không trong phạm vi

nhà trường 858 26.4 972 29.9 639 19.7 781 24.0

B Đối tượng giao tiếp

1 Bạn học cùng lớp 1137 35.0 990 30.5 609 18.7 514 15.8

2 Bạn cùng trường 843 25.9 1144 35.2 678 20.9 585 18.0

3 Chỉ với bạn thân 1008 31.0 837 25.8 679 20.9 725 22.3

4 Giáo viên bộ môn 382 11.8 620 19.1 1038 31.9 1210 37.2

5 Giáo viên chủ nhiệm lớp 460 14.2 638 19.6 1003 30.9 1149 35.4

6 Các thành viên trong

gia đình 1637 50.4 698 21.5 478 14.7 436 13.4

C Về nội dung giao tiếp

1 Nội dung và phương pháp

học trên lớp 584 18.0 763 23.5 781 24.0 1122 34.5

2 Về thầy giáo, cô giáo 506 15.6 934 28.8 857 26.4 951 29.3

3 Chủ đề gia đình 1077 33.2 1060 32.6 590 18.2 521 16.0

4 Bạn bè, thói quen, sở thích 991 30.5 1032 31.8 624 19.2 602 18.5

5 Các vấn đề thời sự; sự

kiện của lớp, trường 486 15.0 1003 30.9 927 28.5 834 25.7

Page 88: Bảo tồn tiếng dân tộc cho học sinh phổ thông dân tộc thiểu số khu

77

6 Giải trí: phim, diễn viên,

thời trang, ca sỹ,... 597 18.4 898 27.6 728 22.4 1027 31.6

7 Phong tục, tập quán 1159 35.7 945 29.1 603 18.6 543 16.7

8 Chủ đề khác 556 17.1 1064 32.7 746 23.0 884 27.2

Học sinh không thường xuyên giao tiếp bằng tiếng DTTS. Có thể thấy các

em không biết nói tiếng dân tộc không phải vì các em không biết nói mà là vì môi

trường giao tiếp bằng tiếng DT hạn chế. Cụ thể: hơn 35% học sinh khẳng định các

em không bao giờ giao tiếp với các thầy cô giáo bằng tiếng DTTS và vì thế nội

dung giao tiếp về học tập hoặc có liên quan đến nội dung học có 34,5% HS khẳng

định không bao giờ giao tiếp về chủ đề đó bằng tiếng DTTS.

(ii). Thực trạng các hoạt động triển khai trong bảo tồn tiếng DTTS cho học sinh

ở các trường THCS

Tổ chức khảo sát thực trạng qua câu hỏi số 8 - Phụ lục 2. Kết quả thu được qua

xử lý thể hiện ở Bảng 2.16.

Xem xét riêng từng item cụ thể chúng tôi nhận thấy: Không có hoạt động nào

được chọn đạt tỉ lệ từ 50% trở lên cho từng mức độ (hoặc thường xuyên hoặc thỉnh

thoảng). Có thể nhận thấy các hoạt động triển khai để bảo tồn tiếng DTTS trong phạm

vi nhà trường đã được tổ chức nhưng không mang tính hệ thống và đồng bộ, các hoạt

đọng đưa ra khảo sát không có hoạt động nào được triển khai ở mức độ thường xuyên

hoặc thỉnh thoảng mang lại kết quả khảo sát định lượng cao. Chủ yếu các cách thức,

hoạt động được duy trì theo hướng như là một cách thức tổ chức và thực hiện hỗ trợ

các hoạt động giáo dục trong nhà trường đạt hiệu quả cao. Hoạt động nhằm mục tiêu

bảo tồn tiếng DTTS chưa thực sự được quan tâm để ý, có chăng chỉ là biện pháp hỗ

trợ để GV hoặc HS phát huy nỗ lực cá nhân của các em, hoặc là các biện pháp để GV

hiểu được HS của mình cũng như định hướng cho các em tiếp cận chương trình quốc

gia hiệu quả.

Page 89: Bảo tồn tiếng dân tộc cho học sinh phổ thông dân tộc thiểu số khu

78

Bảng 2.16. Thực trạng hoạt động triển khai trong trường học bảo tôn tiếng dân tộc cho HS người DTTS

STT Nhận định

Thường

xuyên Thỉnh thoảng Hiếm khi

Không

bao giờ

N % N % N % N %

1 Khuyến khích giao tiếp bằng tiếng dân tộc giữa các em HS

người DTTS trong nhà trường 153 23.7 418 64.7 44 6.8 31 4.8

2 GV biết chút ít tiếng dân tộc để có thể giao tiếp với HS 179 27.7 410 63.5 43 6.7 14 2.2

3 Nhà trường có những định hướng cụ thể khuyến khích GV giao

tiếp với HS bằng tiếng DTTS 243 37.6 242 37.5 114 17.6 47 7.3

4 Khuyến khích GV chủ nhiệm tăng cường giao tiếp với HS

bằng tiếng dân tộc 204 31.6 277 42.9 129 20.0 36 5.6

5 Tổ chức buổi sinh hoạt chuyên đề theo hướng sử dụng tiếng

dân tộc để trao đổi, bàn luận 113 17.5 285 44.1 113 17.5 135 20.9

6 Đưa việc giao tiếp bằng tiếng DTTS trong tổ chức các

HĐGDNGLL như là một phần nội dung của hoạt động này 171 26.5 148 22.9 202 31.3 125 19.3

7 GV chú ý đến nhu cầu giao tiếp, học tập và rèn luyện thông

qua việc sử dụng tiếng mẹ đẻ trong giao tiếp của HS dân tộc. 183 28.3 312 48.3 112 17.3 39 6.0

8 Lồng ghép, kết hợp việc tìm hiểu văn hóa tộc người, tìm hiểu

ngôn ngữ tộc người trong cộng đồng như là một nội dung của

HĐGDNGLL

196 30.3 264 40.9 173 26.8 13 2.0

9 Nhà trường có những chỉ đạo cụ thể phát triển tiếng DTTS

trong HS, trong GV đảm bảo hiệu quả giáo dục HS dân tộc 179 27.7 245 37.9 164 25.5 58 9.0

10 Tổ chức các buổi tọa đàm, giao lưu giữa HS - GV tạo dịp thực

hành tiếng dân tộc và tăng cường sự hiểu biết giữa HS - GV. 174 26.9 266 41.2 107 16.6 99 15.3

Page 90: Bảo tồn tiếng dân tộc cho học sinh phổ thông dân tộc thiểu số khu

79

STT Nhận định

Thường

xuyên Thỉnh thoảng Hiếm khi

Không

bao giờ

N % N % N % N %

11 GV có những biện pháp khuyến khích HS sử dụng tiếng dân tộc

để giao tiếp trong giờ học, hoạt động khác do nhà trường tổ chức 128 19.8 228 35.3 200 31.0 90 13.9

12 Quan tâm tổ chức hoạt động thu hút HS tham gia qua đó

khuyến khích việc sử dụng tiếng dân tộc trong HS. 173 26.8 209 32.4 204 31.6 60 9.3

13 Giúp HS mạnh dạn, tự tin sử dụng tiếng DTTS thông qua tổ

chức các hoạt động giáo dục 172 26.6 300 46.4 134 20.7 40 6.2

14 GV giao tiếp bằng tiếng dân tộc với HS một cách tự tin 156 24.1 234 36.2 217 33.6 39 6.0

15 Tổ chức các buổi tọa đàm về chủ đề giữ gìn bản sắc văn hóa

dân tộc (trong đó tiếng dân tộc là một nội dung) 168 26.0 296 45.8 80 12.4 102 15.8

16 Tổ chức nhiều hoạt động gắn kết yếu tố tiếng tộc người và văn

hóa tộc người trong phạm vi nhà trường 188 29.1 237 36.7 169 26.2 52 8.0

17 Văn nghệ: Tiếng hát của HS dân tộc 304 47.1 207 32.0 95 14.7 40 6.2

18 Hoạt động vui chơi gắn với chủ đề văn hóa dân tộc, lấy giao

tiếp bằng tiếng dân tộc là nội dung 176 27.2 277 42.9 118 18.3 75 11.6

19 Tổ chức nhóm dự án tìm hiểu sự cần thiết của tiếng mẹ đẻ

trong học sinh dân tộc 132 20.4 165 25.5 253 39.2 96 14.9

20

Nâng cao vị thế ngôn ngữ DTTS thông qua lồng ghép vào các

chủ đề giáo dục được tổ chức trong hoạt động giáo dục ngoài

giờ lên lớp

168 26.0 26.7 41.3 122 18.9 89 13.8

Page 91: Bảo tồn tiếng dân tộc cho học sinh phổ thông dân tộc thiểu số khu

80

2.2.3. Thực trạng khó khăn trong bảo tồn tiếng DTTS

Tổ chức khảo sát thực trạng khó khăn trong bảo tồn tiếng DTTS cho HS qua

câu hỏi số 10 - PL 02. Kết quả ở bảng 2.17.

Bảng 2.17. Những khó khăn trong bảo tồn tiếng DTTS cho HS

STT Nhận định

Ảnh

hưởng

nhiều

Ảnh

hưởng ít

Không

ảnh

hưởng

N % N % N %

1 Khó linh hoạt hóa việc tổ chức thực hiện 329 50,9 296 45,8 21 3,3

2 Tiếng DTTS không ưu thế trong giao

tiếp và phát triển xã hội 280 43,3 337 52,2 29 4,5

3 Giáo viên không biết giao tiếp bằng

tiếng DTTS 280 43,3 330 51,1 36 5,6

4 Không có quy định cụ thể về việc dạy hoặc

phát huy tiếng DTTS trong nhà trường 363 56,2 230 35,6 53 8,2

5 Cán bộ quản lý không quan tâm đến phát

triển tiếng dân tộc thiểu số trong nhà trường 370 57,3 235 36,4 41 6,3

6 Năng lực tiếng dân tộc thiểu số của đội

ngũ giáo viên hạn chế 296 45,8 313 48,5 37 5,7

7 Học sinh không mặn mà với tiếng dân

tộc thiểu số 300 46,4 302 46,7 44 6,8

8

Thành phần dân tộc của HS khác nhau do

đó rất khó triển khai một chương trình

phát triển tiếng DTTS cho mọi học sinh

471 72,9 160 24,8 15 2,3

9

Chương trình học nặng dẫn đến không

có thời gian cho việc quan tâm đến các

hoạt động giáo dục bổ trợ.

276 42,7 348 53,9 22 3,4

10

HS quan niệm: Tiếng DTTS không giúp

ích cho các em trong quá trình phát triển và

định hướng nghê nghiệp tương lai sau này

261 40,4 266 41,2 119 18,4

11 Thiếu hệ thống văn bản hướng dẫn tổ

chức thực hiện 385 59,6 235 36,4 26 4,0

12

Học sinh thuộc các thành phần dân tộc

khác nhau như: Tày, Nùng, Kinh, Dao,

H Mông…

269 41,6 298 46,1 79 12,2

Page 92: Bảo tồn tiếng dân tộc cho học sinh phổ thông dân tộc thiểu số khu

81

STT Nhận định

Ảnh

hưởng

nhiều

Ảnh

hưởng ít

Không

ảnh

hưởng

N % N % N %

13 Chức năng xã hội của tiếng dân tộc thiêu

số thay đổi 231 35,8 389 60,2 26 4,0

14

Kế hoạch tổ chức thực hiện dạy học sinh

bằng tiếng DT (dạy song ngữ) chưa cụ

thể hóa

376 58,2 217 33,6 53 8,2

15 Thiếu nhân lực, tài liệu học tập và giảng

dạy bằng tiếng dân tộc 417 64,6 193 29,9 36 5,6

16 Nhu cầu học tiếng dân tộc của chính

cộng đồng còn hạn chế 81 43,6 307 47,7 56 8,7

17 Đội ngũ GV luân chuyển tạo sự không

ổn định về nhân lực thực hiện 266 41,2 331 51,2 49 7,6

Việc bảo tồn tiếng DTTS trong phạm vi nhà trường gặp nhiều khó khăn, các

khó khăn mà nhòm nghiên cứu đưa ra để khảo sát và hỏi được các GV khẳng định

với tỉ lệ tương đối cao. Các yếu tố khó khăn được cho rằng là ảnh hưởng nhiều đến

quá trình bảo tồn tiếng DTTS đao động từ 40,4% - 72,9% cho thấy hiện trạng khó

khăn của vấn đề bảo tồn tiếng DTTS trong nhà trường. Một trong những ảnh hưởng

được cho là có mức độ ảnh hưởng lớn hơn cả là do trong một trường THCS có nhiều

thành phần DT nên việc quan tâm giáo dục tiếng DTTS là khó khăn.

Trao đổi vấn đề này với GV L.Q.D trường PTDT Đồng Hỷ cho biết: Nhà trường

gặp nhiều khó khăn khi triển khai một số hoạt động giáo dục bảo tồn tiếng nói của

người DTTS trong phạm vi nhà trường vì HS thuộc các thành phần DT khác nhau

như: dân tộc H Mong, Dao, Cao Lan,…

Thực tế khảo sát cho thấy: Học sinh người DTTS (đặc biệt đối với học sinh

người DTTS nói tiếng dân tộc ngày từ nhỏ) thì các em vẫn co nhu cầu giao tiếp bằng

tiếng DTTS rất cao. Nhưng thực tế tổ chức các hoạt động GD, các chính sách pháp

lý trong nhà trường lạ chưa tạo điều kiện thuận lợi cho việc bảo tồn phát huy tiếng

DTTS hiệu quả.

Page 93: Bảo tồn tiếng dân tộc cho học sinh phổ thông dân tộc thiểu số khu

82

Kết luận chương 2

Bảo tồn tiếng DTTS có ý nghĩa to lớn trong phát triển văn hóa dân tộc, góp phần

đa dạng văn hóa và ngôn ngữ của con người trong giai đoạn hiện nay, giai đoạn khi

mà đang có nhiều giá trị dân tộc, tộc người đang bị bào mòn trong nền văn hóa đa

chiều hiện nay. Các GV và HS người DTTS đều nhận thức được bảo tồn tiếng nói

của người DTTS là việc làm cần thiết. Trên thực tế các nhà trường có đông học sinh

người DTTS đã quan tâm đến phát huy tiếng nói và chữ viết của người DTTS thông

qua nhiều cách thức khác nhau. Tuy nhiên trên thực tế, mỗi đơn vị, mối địa phương

khu vực và vùng miền thì yếu tố nôn ngữ lại mang những dặc tính khác nhau. Hơn

nữa bên cạnh đó, cùng học ở một trường nhưng lại có nhiều thành phần dân tộc do

đó các trường học lúng túng và không đưa ra được một giải pháp hữu hiệu chung cho

các học ính thuộc các thành phần dân tộc khác nhau.

Page 94: Bảo tồn tiếng dân tộc cho học sinh phổ thông dân tộc thiểu số khu

83

Chương 3

BIỆN PHÁP BẢO TỒN TIẾNG DÂN TỘC

CHO HỌC SINH NGƯỜI DTTS TRONG NHÀ TRƯỜNG THCS

3.1. Những nguyên tắc chỉ đạo đề xuất biện pháp

3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục đích

Việc đề xuất biện pháp bảo tồn tiếng mẹ đẻ cho học sinh người DTTS cần đảm

bảo hướng đến thực hiện mục đích giáo dục nhân cách học sinh trong nhà trường

THCS. Giáo dục bảo tồn tiếng mẹ đẻ cho học sinh DTTS không chỉ nhằm mục đích

giúp các em học sinh này tiếp cận và học bằng tiếng Việt tốt hơn mà quan trọng hơn

cả là các em vẫn muốn và sử dụng tiếng dân tộc trong giao tiếp. Học sinh DTTS nhận

thức được rằng nói tiếng tộc người đối với các em là một phần trong chính các em,

đó là văn hóa dân tộc là niềm tự hào của mỗi dân tộc. Các biện pháp giáo dục bảo tồn

tiếng mẹ đẻ được đề xuất góp phần thực hiện quá trình giáo dục học sinh trong nhà

trường hiện nay, hướng đến phát triển nhân cách văn hóa dân tộc cho các em học sinh

người DTTS.

3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn

Trên cơ sở thực tiễn giáo dục học sinh ở trường THCS, thực tiễn công tác bảo

tồn và phát huy giá trị văn hóa dân tộc cùng với sự mai một dần của tiếng mẹ đẻ đối

với người dân tộc thiểu số việc đề xuất biện pháp cần phải căn cứ trên thực tiễn tổ

chức hoạt động giáo dục và dạy học của trường THCS có đông học sinh người DTTS.

Việc đề xuất biện pháp cần dựa trên đặc điểm thực tiễn của công tác giáo dục học

sinh DTTS ở các trường THCS từ đó hướng đến việc tổ chức thực hiện biện pháp cải

thiện thực trạng công tác phát triển tiếng mẹ đẻ trong cộng đồng người DTTS hiện

nay, đặc biệt là người DTTS có trình độ. Từ thực tiễn cư trú của các thành phần dân

tộc khu vực miền núi Đông Bắc, thực tiễn công tác giáo dục vùng dân tộc và thực

tiễn giáo dục bảo tồn tiếng mẹ đẻ cho học sinh THCS người DTTS, việc đề xuất biện

pháp sẽ tập trung giải quyết những vấn đề tồn tại trong bảo tồn tiếng dân tộc thiểu số

ở trường THCS có đông học sinh người DTTS.

3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo sự phù hợp với đối tượng giáo dục

Quá trình tổ chức các hoạt động giáo dục, triển khai biện pháp giáo dục cần tính

tới đặc điểm nhận thức, văn hóa, lứa tuổi của học sinh. Giáo dục bảo tồn tiếng DTTS

được triển khai trên học sinh người DTTS cần phải tính tới đặc điểm tâm sinh lý của

Page 95: Bảo tồn tiếng dân tộc cho học sinh phổ thông dân tộc thiểu số khu

84

các em học sinh người DTTS. Trên cơ sở những đặc điểm của học sinh, thiết kế biện

pháp tác động, các hoạt động giáo dục cụ thể mang tính hướng đích, hiệu quả và thiết

thực. Trên cơ sở tính đến đặc điểm của học sinh DTTS trong quá trình đề xuất biện

pháp sẽ giúp cho quá trình tổ chức thực thi biện pháp đạt hiệu quả, người học được

phát huy một cách tốt nhất trên cơ sở mục đích của biện pháp giáo dục hướng tới.

3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi

Nguyên tắc này đòi hỏi các biện pháp đề xuất phải phù hợp với điều kiện thực

tế của các trường THCS ở vùng DTTS trên địa bàn khu vực miền núi Đông Bắc, phù

hợp với trình độ, khả năng của cán bộ quản lý, giáo viên và học sinh trong nhà trường.

Các biện pháp đề xuất có khả năng áp dụng và mang lại những bước tiến nhất định

trong công tác giáo dục bảo tồn tiếng mẹ đẻ cho học sinh DTTS các trường THCS.

Biện pháp đề xuất phải phù hợp với điều kiện thực tiễn và có tính khả thi đối với công

tác bảo tồn tiếng mẹ đẻ cho học sinh người DTTS ở các trường THCS có đông học

sinh người DTTS.

3.1.5. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa và phát triển

Quá trình giáo dục luôn vận động theo chiều hướng những kết quả đạt được ở

giai đoạn trước là nền tảng, điều kiện cho sự vận động của quá trình giáo dục ở

những giai đoạn tiếp theo, giai đoạn sau kế thừa và phát huy những kết quả đã đạt

được của những giai đoạn trước. Những biện pháp đề xuất cần dựa trên những kết

quả và thành tựu giáo dục đã đạt được, đồng thời phát huy lợi thế của những thành

tựu đã có trong quá trình tiếp cận xây dựng biện pháp bảo tồn tiếng mẹ đẻ cho học

sinh DTTS trong phạm vi giáo dục nhà trường. Công tác giáo dục và bảo tồn tiếng

mẹ đẻ cần dựa trên những gì đã và đang diễn ra trong nhà trường, ngoài xã hội,

những chính sách giáo dục ngôn ngữ dân tộc thiểu số và quá trình hiện thực hóa

những chính sách đó, những kết quả và hạn chế để trên cơ sở đó đề xuất được hệ

thống biện pháp giáo dục bảo tồn tiếng mẹ đẻ phù hợp trong điều kiện hiện tại,

hướng đến phát triển nhân cách văn hóa dân tộc cho các em học sinh hiện nay.

3.1.6. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ

Quá trình giáo dục bảo tồn tiếng mẹ đẻ cho học sinh DTTS đòi hỏi thời gian lâu

dài, sự chung tay của các lực lượng xã hội, gia đình và đặc biệt là cần chính sách định

hướng phát huy tiếng dân tộc thiểu số trong điều kiện hiện nay. Giáo dục bảo tồn tiếng

DTTS trong phạm vi nhà trường cần tính tới các yếu tố như: nội dung giáo dục, hình

thức, nhân lực, sự phong phú các thành phần dân tộc trong phạm vi nhà trường, vấn đề

Page 96: Bảo tồn tiếng dân tộc cho học sinh phổ thông dân tộc thiểu số khu

85

chương trình dạy và học chính khóa bằng tiếng Việt, môi trường giao tiếp trong và

ngoài nhà trường, vị thế tiếng mẹ đẻ của người DTTS trong giao tiếp, trong xã hội

ngày nay,… Do đó việc đề xuất biện pháp cần phải đảm bảo tính đồng bộ, trên cơ sở

tính đến các yếu tố thành phần, sự ảnh hưởng qua lại giữa tiếng mẹ đẻ và tiếng Việt

trong học tập của học sinh DTTS ngày nay sẽ giúp cho các biện pháp đề xuất giải

quyết tốt mục tiêu giáo dục bảo tồn tiếng mẹ đẻ cho HS người DTTS ở trường THCS.

3.2. Biện pháp giáo dục bảo tồn tiếng mẹ đẻ cho học sinh người DTTS ở trường THCS

3.2.1. Hoàn thiện điều kiện pháp lý phục vụ bảo tồn tiếng dân tộc cho học sinh

người DTTS

3.2.1.1. Mục tiêu của biện pháp

Xây dựng và hoàn thiện, cụ thể hóa các văn bản pháp lý chỉ đạo, định hướng công

tác bảo tồn tiếng dân tộc cho học sinh người DTTS ở trường THCS.

3.2.1.2. Nội dung

(i). Định hướng giáo dục tiếng mẹ đẻ cho học sinh người DTTS như nội dung

giáo dục của đơn vị

Công tác giáo dục trong nhà trường THCS hướng đến rất nhiều nội dung khác

nhau với những mục đích giáo dục cụ thể nhưng đều hướng tới một mục tiêu chung

đó là hình thành và phát triển nhân cách cho HS. Đối với HS DTTS thì ngôn ngữ và

bản sắc văn hóa của dân tộc cũng là một yếu tố cần thiết để hình thành nhân cách tốt

đẹp cho các em. Đồng thời, việc sử dụng tiếng mẹ đẻ cũng giúp HS DTTS trong quá

trình học tập và giao tiếp trong nhà trường. Việc hình thành nên những quy định cụ

thể dưới dạng văn bản về việc đưa nội dung giáo dục tiếng mẹ đẻ cho học sinh người

DTTS sẽ góp phần hiện thực và cụ thể hóa việc thực hiện giáo dục tiếng mẹ đẻ cho

học sinh DTTS trong phạm vi nhà trường, đảm bảo sự thống nhất trong đơn vị.

(ii). Văn bản chỉ đạo, hướng dẫn việc triển khai công tác giáo dục bảo tồn tiếng

mẹ đẻ cho HS THCS là người DTTS

Một trong những nguyên nhân khiến công tác giáo dục bảo tồn tiếng mẹ đẻ cho

HS DTTS ở các trường THCS hiện nay chưa đạt hiệu quả như mong đợi là do sự chỉ

đạo từ phía nhà trường chưa cụ thể, rõ ràng. Nếu không có văn bản chỉ đạo cụ thể thì

việc khuyến khích sử dụng tiếng DTTS khi giao tiếp trong phạm vi nhà trường sẽ phụ

thuộc vào từng GV mà không có tính đồng bộ và thường xuyên.

Page 97: Bảo tồn tiếng dân tộc cho học sinh phổ thông dân tộc thiểu số khu

86

Nhà trường cần phải có các văn bản quy định rõ ràng về các hình thức, biện

pháp cụ thể trong việc giáo dục bảo tồn tiếng mẹ đẻ cho HS DTTS. Trong văn bản

cần nêu rõ vai trò cũng như nhiệm vụ cụ thể cần thực hiện của mỗi lực lượng trong

nhà trường đối với công tác này.

3.2.1.3. Cách thức thực hiện

Khi xây dựng nhiệm vụ năm học, cần đưa nội dung giáo dục bảo tồn tiếng mẹ đẻ

cho HS DTTS vào như một nội dung cần thực hiện trong năm học.

Lập kế hoạch triển khai công tác giáo dục bảo tồn tiếng mẹ đẻ của HS DTTS

trong năm học, thống nhất giữa các khối lớp, hoạt động và hình thức tổ chức, tiêu chí

đánh giá.

Hình thành những biện pháp quản lý hữu hiệu quá trình tổ chức và thực thi văn

bản trong phạm vi nhà trường. Thống nhất nhận thức trong toàn bộ lực lượng giáo

dục nhà trường trên cơ sở một bản kế hoạch tổ chức thực hiện cụ thẻ trên từng khối

lớp, hoạt động, nội dung giáo dục.

Hình thành những chế tài có tính chất động viên khích lệ giáo viên tăng cường

giao tiếp với học sinh DTTS, tăng cường vốn tiếng DTTS để có thể giao tiếp đơn

giản với học sinh từ đó nâng cao vị thế tiếng mẹ đẻ của học sinh lười DTTS trong

giao tiếp cũng như tạo lập mối quan hệ tích cực giữa GV - HS.

3.2.1.4. Điều kiện để thực hiện biện pháp

Để thực hiện biện pháp trên một cách có hiệu quả thì cần có sự quan tâm, chú

trọng của các CBQL, các cấp lãnh đạo đối với công tác giáo dục bảo tồn tiếng mẹ đẻ

cho HS THCS là người DTTS.

CBGV và HS cần nghiêm chỉnh và tích cực thực hiện các văn bản chỉ đạo.

3.2.2. Tổ chức sinh hoạt chuyên đề cho giáo viên theo hướng tiếp cận nội dung bảo tồn

tiếng mẹ đẻ cho học sinh THCS là người DTTS

3.2.2.1. Mục tiêu của biện pháp

Thông qua việc tổ chức sinh hoạt chuyên đề cho giáo viên tiếp cận nội dung bảo

tồn tiếng mẹ đẻ cho học sinh THCS là người DTTS sẽ giúp cho giáo viên nhận thức

được vai trò, trách nhiệm và nâng cao năng lực GV trong công tác giáo dục bảo tồn

tiếng mẹ đẻ cho học sinh THCS là người DTTS.

3.2.2.2. Nội dung

Page 98: Bảo tồn tiếng dân tộc cho học sinh phổ thông dân tộc thiểu số khu

87

Đội ngũ giáo viên có vai trò vô cùng quan trọng trong công tác giáo dục nói

chung và giáo dục bảo tồn tiếng mẹ đẻ cho học sinh DTTS ở các trường THCS nói

riêng. Giáo viên chính là người hiện thực hóa chương trình, các biện pháp giáo dục

đã được đề ra. Đặc biệt đối với giáo viên ở các vùng DTTS thì vai trò và thách thức

đối với giáo viên lại càng cao hơn so với các vùng khác. Chính vì thế để công tác giáo

dục bảo tồn tiếng mẹ đẻ cho học sinh DTTS ở các trường THCS trên địa bàn tỉnh

Quảng Ninh đạt hiệu quả cao thì cần tổ chức các buổi sinh hoạt chuyên đề cho giáo

viên ngoài việc thảo luận, trao đổi thông tin về kiến thức chuyên ngành, còn cần phải

tiếp cận nội dung bảo tồn tiếng mẹ đẻ cho học sinh THCS là người DTTS.

(i). Nâng cao nhận thức giáo viên về ý nghĩa, vai trò của giáo dục bảo tồn tiếng

mẹ đẻ cho học sinh THCS là người DTTS

Thông qua các buổi sinh hoạt chuyên đề, cần giúp cho giáo viên hiểu được rằng

việc giáo dục bảo tồn tiếng mẹ đẻ cho học sinh DTTS ở các trường THCS là vô cùng

quan trọng và ý nghĩa. Nó không chỉ giúp cho các em học tiếng Việt dễ dàng hơn mà

còn góp phần giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc, bảo tồn sự phong phú ngôn

ngữ của các dân tộc trong nước và trên toàn thế giới.

Nâng cao ý thức, trách nhiệm của giáo viên trong công tác giáo dục bảo tồn

tiếng mẹ đẻ cho học sinh THCS người DTTS trên cơ sở đó cò những định hướng cụ

thể để đáp ứng yêu cầu giáo dục tiếng mẹ đẻ cho học sinh DTTS.

(ii). Nâng cao nhận thức về vai trò của việc giao tiếp bằng tiếng DTTS giữa GV

- HS

Cải thiện nhận thức của các GV về vấn đề sử dụng hay không cần sử dụng tiếng

DTTS trong giao tiếp với học sinh, những điểm thuận lợi và không thuận lợi của việc

biết giao tiếp bằng tiếng mẹ đẻ của các em. Trên cơ sở nhận thức về vai trò, tầm quan

trọng của mối quan hệ giao tiếp giữa GV - HS diễn ra trên cơ sở tiếng mẹ đẻ của học

sinh DTTS giúp các GV tự điều chỉnh nhận thức bản thân, nghiệp vụ trong công tác

giáo dục học sinh người DTTS.

(iii) Trang bị cho các GV một số những kỹ năng khuyến khích việc sử dụng tiếng

mẹ đẻ của HS trong giao tiếp. Việc hiện thực hóa dưới dạng những kĩ năng cụ thể sẽ

giúp cho các em học sinh người DTTS cảm thấy tự tin khi dùng tiếng tộc người trong

giao tiếp đôi khi đó còn như là một cách tiếp cận để học tiếng Việt cho tốt hơn nhưng

trên hết vẫn là phát huy tiếng mẹ đẻ trong cộng đồng người DTTS trẻ tuổi.

3.2.2.3. Cách thức thực hiện

Page 99: Bảo tồn tiếng dân tộc cho học sinh phổ thông dân tộc thiểu số khu

88

Giáo viên thảo luận về vấn đề: “giáo viên dạy ở trường THCS có nhiều học sinh

là người DTTS thì việc biết tiếng DTTS là có cần thiết hay không?”.

Thông qua các buổi sinh hoạt chuyên đề theo hướng tiếp cận nội dung giáo dục

bảo tồn tiếng mẹ đẻ cho học sinh DTTS, tổ chức cho giáo viên phân tích tình hình

thực tế quan sát được tại nhà trường mình đang công tác để đánh giá được mức độ

nhu cầu sử dụng tiếng mẹ đẻ trong giao tiếp cũng như trong học tập của học sinh. Từ

việc đánh giá được nhu cầu sử dụng tiếng mẹ đẻ của học sinh DTTS, giáo viên sẽ tự

ý thức được tầm quan trọng của công tác giáo dục bảo tồn tiếng mẹ đẻ cho các em và

vai trò của người giáo viên trong công tác này. Chỉ ra những khó khăn mà giáo viên

có thể gặp trong quá trình công tác nếu như không biết tiếng DTTS: khó giao tiếp với

học sinh và gia đình học sinh hoặc trong nội dung bài học có những khái niệm hay

những kiến thức mới lạ với các em mà nếu giáo viên diễn đạt, truyền tải bằng tiếng

phổ thông thì các em khó có thể tiếp thu được…

Khuyến khích các giáo viên tăng cường sử dụng tiếng DTTS phổ biến ở địa phương

công tác.Từ những thực tế về vai trò của việc bảo tồn tiếng mẹ đẻ cho học sinh DTTS và

nhu cầu sử dụng tiếng mẹ đẻ của các em, cần chỉ ra cho giáo viên nhận thấy rằng nếu

giáo viên đang công tác tại địa phương có nhiều người DTTS mà biết tiếng DTTS thì sẽ

dễ dàng hơn trong công tác giao tiếp cũng như trong quá trình dạy học. Từ đó có những

biện pháp để khuyến khích giáo viên chủ động, tích cực học tập, rèn luyện khả năng sử

dụng tiếng DTTS phổ biến ở địa phương công tác.

Đối với các giáo viên làm công tác chủ nhiệm, khuyến khích các giáo viên tăng

cường sử dụng tiếng DTTS để giao tiếp, gần gũi với gia đình học sinh và học sinh cũng

như khuyến khích GV có những hình thức để bồi dưỡng vốn ngôn ngữ DTTS.

Đối với GV bộ môn, có thể sử dụng tiếng DTTS trong công tác dạy học khi cần

thiết và phù hợp như việc giải thích một số khái niệm, một số nội dung kiến thức mới

lạ đối với HS DTTS.

3.2.2.4. Điều kiện để thực hiện biện pháp

Để biện pháp trên được thực hiện một cách có hiệu quả thì cần có những điều

kiện sau:

CBQL phải có sự chuẩn bị chu đáo về nội dung cũng như cách thức tiến hành

cho các buổi sinh hoạt chuyên đề của GV.

GV phải có thái độ tích cực, chủ động khi tham gia các buổi sinh hoạt chuyên

đề, tự ý thức rèn luyện khả năng sử dụng tiếng DTTS của bản thân.

Page 100: Bảo tồn tiếng dân tộc cho học sinh phổ thông dân tộc thiểu số khu

89

3.2.3. Đổi mới hình thức tổ chức HĐGD theo hướng tích hợp nội dung giáo dục

bảo tồn tiếng tiếng dân tộc cho HS

3.2.3.1. Mục tiêu của biện pháp

Đa dạng hình thức tổ chức các hoạt động giáo dục gắn với đối tượng giáo dục

là các em học sinh người DTTS, tích hợp một số nội dung giáo dục bảo tồn tiếng dân

tộc cho các em học sinh này thông qua một số hoạt động động giáo dục được tổ chức

trong phạm vi nhà trường.

3.2.3.2. Nội dung

Tích hợp về mục tiêu tổ chức tổ chức hoạt động giáo dục cho học sinh THCS

và mục tiêu bảo tồn tiếng dân tộc. Mục tiêu của tổ chức giáo dục nhằm hướng đến

giúp học sinh có cơ hội trải nghiệm, rèn luyện và củng cố kỹ năng sống, bổ sung và

cập nhật kiến thức về cuộc sống, về tự nhiên xã hội xung quanh gắn với mục tiêu bảo

tồn tiếng dân tộc cho các em học sinh. Với mong muốn rằng: các em học sinh vừa

được trải nghiệm các kỹ năng sống, cập nhật thông tin, kiến thức về tự nhiện và xã

hội thì việc giúp các em nhận thức rõ mụ tiêu bảo tồn tiếng dân tộc là mục tiêu không

kén phần quan trọng. Các em biết được tầm quan trọng của việc lưu giữ tiếng nói

trong cộng đồng, tự hào vì mình là người dân tộc thiểu số đồng thời có ý thức giữ gìn

và phát huy tiếng dân tộc trong cộng đồng.

Hình thức tổ chức hoạt động giáo dục hướng đến thực hiện nhiệm vụ và nội

dung giáo dục bảo tồn tiếng dân tộc cho học sinh. Việc tổ chức HĐGD được thực

hiện thông qua các hình thức tổ chức thực hiện chủ điểm giáo dục, các chủ điểm

được tổ chức thực hiện theo các tháng học tập. Chủ đề “uống nước nhớ nguồn”: có

thể qua chủ đề đó giáo dục cho các em về lịch sử hình thành và phát triển của dân

tộc, về các giá trị văn hóa bản sắc cội nguồn từ đó hình thành cho các em lòng tự

hào dân tộc và ý thức về việc giữ gìn và phát huy ngôn ngữ cũng như bản sắc văn

hóa dân tộc. Chủ đề “mừng Đảng,mừng xuân”: có thể lồng ghép vào đó một phần

nội dung về các chính sách của Đảng và Nhà nước trong vấn đề dân tộc và bảo tồn

ngôn ngữ DTTS (có thể qua hình thức tọa đàm, hội thi tìm hiểu...). Chủ đề “hòa

bình hữu nghị” có thể thông qua các hoạt động của chủ đề trên để giáo dục cho các

em thấy được bình đẳng, hữu nghị giữa các dân tộc trong nước và cá dân tộc trên

toàn thế giới.

Đối với học sinh cuối cấp đã là Đoàn viên thanh niên sẽ có các chủ đề có thể

lồng ghép vào đó nội dung giáo dục bảo tồn tiếng mẹ đẻ cho học sinh DTTS như:

Page 101: Bảo tồn tiếng dân tộc cho học sinh phổ thông dân tộc thiểu số khu

90

“thanh niên với việc giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc”(chủ đề tháng 1).

Ngoài ra còn có rất nhiều những chủ điểm, những nội dung giáo dục ngoài giờ lên

lớp khác cần được lựa chọn và lồng ghép một cách hợp lý, tinh tế với nội dung giáo

dục bảo tồn tiếng mẹ đẻ cho học sinh DTTS ở các trường THCS.

Thiết kế hình thức tổ chức hoạt động giáo dục theo hướng đa dạng đồng thời

thực hiện nội dung giáo dục bảo tồn tiếng mẹ đẻ trong học sinh người DTTS.

3.2.3.3. Cách thức thực hiện

- Tổ chức hội thi tìm hiểu về ngôn ngữ của các dân tộc thiểu số trên địa bàn dưới

các hoạt động như:

Hoạt động Hái hoa dân chủ khuyến khích hỏi và trả lời về ý nghĩa bảo tồn tiếng

mẹ đẻ trong giai đoạn hiện nay, khuyến khích việc hỏi và trả lời, chia sẻ ý tưởng bằng

tiếng DTTS.

Hoạt động Tiếng hát học sinh DTTS yêu cầu các em dự thi bằng các tiết mục

văn nghệ mang đậm bản sắc văn hóa dân tộc, khuyến khích các thể loại như các bài

hát cổ của dân tộc, bài hát bằng tiếng dân tộc như tiếng Dao, tiếng Sán Dìu, tiếng Cao

Lan, tiếng Tày (hát Soọng cô, Soóng cọ, hát dân ca Dao, hát then)…

Hoạt động trò chơi đoán ô chữ. Nội dung ô chữ có thể được gợi ý bằng tiếng

DTTS hoặc chính ô chữ đó được viết bằng tiếng DTTS. Ngoài ra còn có rất nhiều

các hình thức thi khác.Thông qua việc nghiên cứu, giải quyết các câu hỏi, các yêu

cầu trong mỗi phần thi sẽ giúp các em có thêm kiến thức về ngôn ngữ, về bản sắc

văn hóa của các dân tộc và có hứng thú cũng như cơ hội để sử dụng tiếng mẹ đẻ

của mình.

Tọa đàm về vấn đề bảo tồn ngôn ngữ các DTTS: thông qua các buổi tọa đàm,

các em được trao đổi những thông tin, những kiến thức về vấn đề bảo tồn tiếng mẹ

đẻ, từ đó các em cũng đưa ra những biện pháp cụ thể để bảo tồn tiếng mẹ đẻ của chính

mình và đồng thời cũng là môi trường hoạt động tập thể để các em sử dụng tiếng mẹ

đẻ.

Câu lạc bộ những người yêu thích tiếng DTTS từ đó tạo cho học sinh những

môi trường hoạt động để các em có thể sử dụng tiếng mẹ đẻ của mình.

Khuyến khích việc sử dụng tiếng dân tộc trong các buổi sinh hoạt ngoại khóa

như hát các bài hát tiếng DTTS, trình diễn những tiết mục mang đậm bản sắc văn hóa

dân tộc; Báo tường của các em học sinh trong trường về chủ đề “Giữ gìn và phát huy

Page 102: Bảo tồn tiếng dân tộc cho học sinh phổ thông dân tộc thiểu số khu

91

tiếng mẹ đẻ của người dân tộc thiểu số, vai trò và ý nghĩa của nó” thu hút học sinh

tham gia bày tỏ quan điểm nhận thức, tình cảm và thái độ của các em đối với chủ đề

được đưa ra. Trong các cuộc thi văn nghệ có thể dành điểm khuyến khích cho những

tiết mục văn nghệ mang đậm bản sắc văn hóa dân tộc như các bài hát bằng tiếng dân

tộc, bài hát cổ truyền, kịch bằng tiếng dân tộc… để khuyến khích các em sử dụng

tiếng mẹ đẻ.

Tổ chức sinh hoạt câu lạc bộ theo chuyên đề tiếng dân tộc, tức là nội dung của

buổi sinh hoạt gắn liền với văn hóa dân tộc, văn hóa tộc người nên các em có thể sử

dụng tiếng dân tộc khi tham gia hoạt động này. Có thể nói, hình thức này là một cách

tạo ra môi trường giao tiếp bằng tiếng dân tộc để một mặt các nội dung chủ đề giáo

dục được chuyển hóa đến học sinh nhưng đồng thời tiếng tộc người lại được các em

phát huy trong môi trường học tập hiệu quả.

3.2.3.4. Điều kiện để thực hiện biện pháp

Nhà trường cần có sự quan tâm, chỉ đạo và hướng dẫn cụ thể trong việc tổ chức

các HĐGD; Cán bộ quản lý nhà trường cần nhận thức được một cách đúng đắn về

việc chuyển hóa nội dung bảo tồn tiếng dân tộc trong tổ chức hoạt động giáo dục tại

trường. Văn bản hóa các chủ trường, định hướng cụ thể để xây dựng kế hoạch năm

học.

Đội ngũ giáo viên am hiểu về văn hóa các dân tộc thiểu số, có thể sử dụng được

tiếng dân tộc thiểu số trong giao tiếp thông thường để thiết lập các hoạt động giao

tiếp cũng như xây dựng và thiết kế hoạt động giáo dục bảo tồn tiếng dân tộc phù hợp.

3.2.4. Xây dựng mô hình kết nối giữa bảo tồn tiếng dân tộc và trải nghiệm văn hóa

ngôn ngữ cho HS người DTTS

3.2.4.1. Mục tiêu biện pháp

Xây dựng và thiết lập được mô hình kết nối giữa các hoạt động giáo dục của

nhà trường và cộng đồng trong phát triển môi trường giao tiếp bằng tiếng dân tộc

rộng rãi, khuyến khích và hỗ trợ học sinh DTTS trong sử dụng tiếng mẹ đẻ một cách

thường xuyên

3.2.4.2. Nội dung

Thông qua việc phối hợp chặt chẽ giữa nhà trường và gia đình cần thực hiện

một số nội dung trong công tác giáo dục bảo tồn tiếng mẹ đẻ cho HS THCS là người

DTTS như sau:

Page 103: Bảo tồn tiếng dân tộc cho học sinh phổ thông dân tộc thiểu số khu

92

Nâng cao nhận thức cho phụ huynh HS người DTTS về vấn đề giáo dục bảo tồn

tiếng dân tộc cho các em. Không phải đa số phụ huynh HS người DTTS đều cho rằng

việc bảo tồn tiếng dân tộc thiểu số cho con em mình là cần thiết vì thực tế hiện nay

có sự hòa nhập của cộng đồng các dân tộc, nên phần lớn phụ huynh cho rằng việc con

em mình biết tiếng Phổ thông mới là cần thiết và hữu ích. Quan niệm cho rằng việc

sử dụng tiếng DTTS có thể làm ảnh hưởng không tốt đến quá trình sử dụng tiếng Phổ

thông và quá trình học tập, phát triển của con em mình. Trước thực tế đó, nhà trường

cần thông qua việc phối hợp chặt chẽ với gia đình HS, để tuyên truyền, nâng cao nhận

thức cho phụ huynh học sinh về tầm quan trọng cũng như ý nghĩa của công tác giáo

dục bảo tồn tiếng dân tộc cho HS DTTS và vai trò, trách nhiệm của gia đình các em

trong công tác này.

Phối hợp xây dựng môi trường giao tiếp bằng tiếng dân tộc cho HS DTTS.

Ngoài thời gian học tập và tham gia các hoạt động giáo dục tại nhà trường thì phần

lớn thời gian trong ngày các em sinh hoạt tại gia đình và giao tiếp với những người

thân. Chính vì thế nhà trường và gia đình cần có sự kết hợp để tạo ra môi trường giao

tiếp bằng tiếng dân tộc cho HS DTTS để các em có thể sử dụng tiếng dân tộc một

cách thường xuyên, rộng rãi và linh hoạt.

3.2.4.3. Cách thức thực hiện

Tìm hiểu về môi trường giao tiếp tiếng tộc người của học sinh DTTS, đây là

một hình thức khá phổ biến được sử dụng rộng rãi và có hiệu quả trong việc tạo sự

phối hợp giữa nhà trường và gia đình học sinh.

Khai thác các tiềm năng giáo dục từ cộng đồng và gia đình. Thông qua hình thức

này nhà trường có thể khai thác tối đa tiềm năng giáo dục của gia đình như tri thức,

kinh nghiệm sống của tộc người có thể tích hợp cùng với các hình thức giáo dục khác

trong phạm vi nhà trường cải thiện tình hình nhận thức văn hóa và tri thức dân gian

trong phạm vi trường học. Tiến hành trao đổi thông tin và tìm ra tiếng nói chung trong

công tác giáo dục bảo tồn tiếng dân tộc cho học sinh THCS là người DTTS.

Các trường cần tăng cường công tác vận động và tuyên truyền giáo dục bảo tồn

tiếng dân tộc trong cộng đồng người DTTS, khai thác tiềm năng giáo dục từ phía gia

đình và cộng đồng để giáo dục bảo tồn tiếng dân tộc của người DTTS. Nâng cao nhận

thức về trách nhiệm của các lực lượng xã hội trong công tác giáo dục bảo tồn tiếng

dân tộc cho học sinh DTTS nói riêng và công tác giáo dục trên địa bàn nói chung.

Ngoài ra, tại các buổi diễn đàn chung khác tại địa phương như (giao ban định kì với

chính quyền và các thôn bản, họp phụ huynh học sinh…) tuyên truyền về tầm quan

Page 104: Bảo tồn tiếng dân tộc cho học sinh phổ thông dân tộc thiểu số khu

93

trọng của việc phối hợp các lực lượng trong công tác bảo tồn tiếng dân tộc cho học

sinh người DTTS.

Nhà trường và gia đình cùng tạo những điều kiện, những cơ hội, những hoàn

cảnh giao tiếp để các em có thể sử dụng tiếng dân tộc của mình một cách thường

xuyên, liên tục và rộng rãi.

Gia đình cần giáo dục cho các em niềm tự hào về ngôn ngữ và bẳn sắc dân tộc

ngay từ bé, thường xuyên sử dụng tiếng mẹ đẻ để giao tiếp với các em trong cuộc

sống hàng ngày, khuyến khích các em xem những kênh truyền hình, hay nghe những

chương trình phát thanh có phiên dịch hoặc phụ đề là tiếng DTTS.

3.2.4.4. Điều kiện để thực hiện biện pháp

Để thực hiện được biện pháp trên một cách có hiệu quả thì phụ huynh HS DTTS

cần có nhận thức đúng đắn, đầy đủ về trách nhiệm của mỗi lực lượng, mỗi cá nhân

trong việc tham gia công tác giáo dục tại địa phương nói chung và công tác giáo dục

bảo tồn tiếng dân tộc cho học sinh THCS là người nói riêng. Đồng thời các nhà trường

phải tạo được lòng tin trong phụ huynh qua các thành tích giáo dục đã đạt được trước

đó.

3.2.5. Truyền thông bảo tồn tiếng DTTS cho học sinh người DTTS

3.2.5.1. Mục tiêu của biện pháp

Truyền thông về sự cần thiết của tiếng nói và chữ viết của người DTTS, sự cần

thiết sử dụng tiếng mẹ đẻ của học sinh người DTTS trong giao tiếp và vai trò của giáo

dục nhà trường trong giáo dục bảo tồn tiếng mẹ đẻ cho học sinh người DTTS. Ngôn

ngữ sử dụng trong bản tin phát thanh của nhà trường là tiếng dân tộc nhằm duy trì và

khích lệ việc sử dụng tiếng dân tộc trong thực tiễn của học sinh.

3.2.5.2. Nội dung

Tuyên truyền cho các em học sinh, GV và cán bộ nhà trường biết về vai trò, ý

nghĩa của hoạt động bảo tồn tiếng dân tộc cho học sinh DTTS các trường THCS. Bảo

tồn tiếng dân tộc cũng là bảo tồn các giá trị văn hóa mang tính bản sắc của dân tộc,

nếu một ngôn ngữ mất đi cũng đồng nghĩa với việc một nền văn hóa có nguy cơ bị

tiêu diệt. Đối với học sinh DTTS cấp THCS nói riêng và học sinh DTTS nói chung

thì công tác này càng quan trọng vì các em là thế hệ trẻ, là tương lai của dân tộc.

Trước thực tại xã hội ngày nay, xu thế hội nhập thế giới và phát triển, thế hệ trẻ tiếp

xúc với nhiều luồng văn hóa khác nhau và có cơ hội tiếp thu nhiều ngôn ngữ khác

nhau. Đặc biệt đối với trẻ em DTTS các em càng háo hức với những điều mới lạ,

Page 105: Bảo tồn tiếng dân tộc cho học sinh phổ thông dân tộc thiểu số khu

94

ngôn ngữ mới, xu thế văn hóa thời đại mới nên nguy cơ mai một văn hóa và ngôn

ngữ DTTS ngày càng cao.

Bảng tin phát thanh của nhà trường bằng tiếng dân tộc được thực hiện do các

em học sinh. Việc chuẩn bị bản tin về nội dung về biên tập tin được chuyển sang tiếng

dân tộc, điều này làm cho các em học sinh người DTTS cảm nhận được sự gần gũi

khi sinh hoạt và học tập tại nhà trường. Đồng thời đây cũng là cách thức giới thiệu

được tiếng dân tộc đến với đông đảo các em học sinh và những người quan tâm một

cách hữu hiệu nhất.

Phát tin trên kênh truyền hình bằng tiếng dân tộc của địa phương để học sinh

quan tâm chú ý. Căn cứ vào kế hoạch của đơn vị hàng năm nên thiết kế các nội

dung hoạt động này một cách thướng niên định kỳ vào một thời điểm xác định

trong tuần.

3.2.5.3. Cách thức thực hiện

Xây dựng kế hoạch năm học theo hướng nội dung truyền thông tiếng dân tộc là

một nội dung trong hoạt động giáo dục của đơn vị.

Xây dựng kế hoạch hoạt động chung cho toàn đơn vị trong đó bản tin phát

thanh tiếng dân tộc là một nội dung. Có kế hoạch cụ thể về thành lập nhóm biên tập

tin trong đó có các thành viên là đại diện của các lớp. Yêu cầu biên tập tin phải biết

tiếng dân tộc, tổng biên tập phải là GV phụ trách về chuyên môn, về nội dung bản

tin.

Xây dựng nội dung bản tin có thể chia thanh 2 phần: Một là các hoạt động, thông

tin nối bật về học tập/ hoạt động phong trào, về cá nhân và tập thể điển hình trong

tuần của nhà trường; Phần thứ hai là những bài viết, phóng sự có liên quan đến cuộc

sống của học sinh, những khó khăn những rào cản hoặc những vấn đề quan tâm, văn

hóa và phong tục tập quán cũn g như vai trò của giới trẻ trong xu thế phát triển. Phần

nội dung bản tin tiếng dân tộc và đặc trưng về văn hóa ngôn ngữ được phát trên bản

tin 1 lần/ tháng hoặc 2 lần/tháng nhằm thu hút người quan tâm đến vấn đề ngôn ngữ

và văn háo dân tộc thiểu số cũng như tạo môi trường cho tiếng dân tộc thiểu số trong

các nhà trường như là một biện pháp bảo tồn tiếng dân tộc trong thời đại ngày nay.

Cần có các hình thức khuyến khích sáng tác văn học, văn nghệ bằng tiếng nói

và chữ viết dân tộc đến việc chú trọng công tác tuyên truyền trong cộng đồng, đào

tạo, tăng cường đội ngũ cán bộ người dân tộc thiểu số trong các lĩnh vực thông tin,

tuyên truyền.

Page 106: Bảo tồn tiếng dân tộc cho học sinh phổ thông dân tộc thiểu số khu

95

3.2.5.4. Điều kiện để thực hiện biện pháp

Làm tốt công tác xã hội hóa giáo dục, tích cực vận động sự tham gia của các

đoàn thể, các tổ chức xã hội, các đơn vị truyền thông trên địa bàn trong công tác giáo

dục bảo tồn tiếng mẹ đẻ cho HS DTTS.

Nhà trường có các biện pháp thu hút, mời gọi các phương tiện truyền thông

tham gia khi tổ chức các hoạt động lớn trong công tác giáo dục bảo tồn tiếng mẹ đẻ

cho HS DTTS.

3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp

Giữa các biện pháp có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, cùng tác động và hỗ trợ

qua lại với nhau trong quá trình thực hiện nhiệm vụ giáo dục bảo tồn tiếng mẹ đẻ cho

học sinh DTTS các trường THCS. Mỗi biện pháp hướng đến một đối tượng trong đó

GV và HS là hai đối tượng trọng tâm.

Thực hiện một cách đồng bộ, hài hòa thì các biện pháp nói trên sẽ hỗ trợ đắc lực

cho nhau tạo nên một sức mạnh tổng hợp để đẩy mạnh quá trình giáo dục bảo tổn

tiếng mẹ đẻ cho học sinh DTTS nói riêng và quá trình giáo dục tại các trường THCS

trên địa bàn DTTS nói chung.

3.4. Khảo nghiệm về tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp

Tổ chức khảo nghiệm sự cần thiết và tính khả thi của hệ thống biện pháp do đề

tài xây dựng bằng phương pháp xin ý kiến chuyên gia là 646 GV có kinh nghiệm

giảng dạy và làm công tác giáo dục lâu năm tại và các đồng chí CBQL tại các trường

THCS. Sau khi tổng hợp kết quả thu được từ mẫu phiếu số 3 (phần phụ lục) và xử lý

số liệu bằng phương pháp thống kê toán học, chúng tôi có được kết quả như sau:

Page 107: Bảo tồn tiếng dân tộc cho học sinh phổ thông dân tộc thiểu số khu

96

Bảng 3.1. Đánh giá về Sự cần thiết của các biện pháp

STT Biện pháp

Rất cần

thiết Cần thiết

Không

cần thiết

N % N % N %

1

Hoàn thiện điều kiện pháp lý phục vụ

bảo tồn tiếng dân tộc cho học sinh

người DTTS

128 20,3 464 73,3 38 6,0

2

Tổ chức sinh hoạt chuyên đề cho giáo

viên theo hướng tiếp cận nội dung bảo

tồn tiếng dân tộc cho học sinh THCS

là người DTTS

251 39,8 369 58,6 10 1,6

3

Đổi mới hình thức tổ chức HĐGD

theo hướng tích hợp nội dung giáo dục

bảo tồn tiếng tiếng dân tộc cho HS

người DTTS

279 44,3 328 52,1 23 3,7

4

Xây dựng mô hình kết nối giữa bảo

tồn tiếng dân tộc và trải nghiệm văn

hóa ngôn ngữ cho HS người DTTS

261 41,4 340 54,0 29 4,6

5 Truyền thông bảo tồn tiếng dân tộc

cho học sinh người DTTS 217 34,4 383 60,8 30 4,8

Qua những số liệu thu được thể hiện ở bảng 3.2, chúng ta có thể thấy đa số

CBQL và GV đều cho rằng 5 biện pháp đề xuất là cần thiết trong công tác giáo dục

bảo tồn tiếng mẹ đẻ cho học sinh DTTS ở các trường THCS. Bên cạnh đó vẫn có

những ý kiến cho rằng các biện pháp trên là không cần thiết. Cụ thể:

Page 108: Bảo tồn tiếng dân tộc cho học sinh phổ thông dân tộc thiểu số khu

97

Mức độ cần thiết của các biện pháp được xếp theo thứ tự từ cao đến thấp như sau:

* Đánh giá của GV về mức độ khả thi:

Bảng 3.2. Khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp

STT Nhận định

Rất khả

thi Khả thi

Không

khả thi

N % N % N %

1

Hoàn thiện điều kiện pháp lý phục vụ

bảo tồn tiếng dân tộc cho học sinh

người DTTS

237 37,6 320 50,8 73 11,6

2

Tổ chức sinh hoạt chuyên đề cho giáo

viên theo hướng tiếp cận nội dung bảo

tồn tiếng dân tộc cho học sinh THCS

là người DTTS

267 42,4 315 50,0 48 7,6

3

Đổi mới hình thức tổ chức HĐGD theo

hướng tích hợp nội dung giáo dục bảo tồn

tiếng tiếng dân tộc cho HS người DTTS

157 24,9 397 63,0 76 12,1

4

Xây dựng mô hình kết nối giữa bảo tồn

tiếng dân tộc và trải nghiệm văn hóa

ngôn ngữ cho HS người DTTS

184 29,2 425 67,5 21 3,3

5 Truyền thông bảo tồn tiếng dân tộc cho

học sinh người DTTS 295 46,8 286 45,4 49 7,8

Qua kết quả thu được thể hiện ở bảng 3.2, có thể thấy đa số CBQL và GV ở

trường THCS đều cho rằng 5 biện pháp đề xuất có tính khả thi.

Mức độ khả thi của các biện pháp được xếp theo thứ tự từ cao đến thấp như sau:

- Truyền thông giáo dục về bảo tồn tiếng dân tộc cho học sinh THCS là người DTTS.

- Xây dựng được mô hình kết nối về văn hóa ngôn ngữ và trải nghiệm.

- Hoàn thiện những điều kiện pháp lý về giáo dục bảo tồn tiếng mẹ đẻ cho học

sinh người DTTS ở trường THCS.

- Tổ chức sinh hoạt chuyên đề cho giáo viên theo hướng tiếp cận nội dung bảo

tồn tiếng dân tộc cho học sinh THCS người DTTS.

- Đổi mới hình thức tổ chức HĐGD theo hướng giáo dục bảo tồn tiếng dân tộc

cho HS người DTTS.

Page 109: Bảo tồn tiếng dân tộc cho học sinh phổ thông dân tộc thiểu số khu

98

Kết luận chương 3

Dựa trên nhưng kết quả nghiên cứu về lý luận và thực tiễn, đề tài đề xuất được

5 biện pháp giáo dục bảo tồn tiếng dân tộc cho HS DTTS ở các trường THCS. Các

nguyên tắc được đề xuất dựa trên cơ sở đảm bảo của các nguyên tắc đề xuất biện pháp

giáo dục học sinh. Kết quả khảo nghiệm cũng cho thấy các biện pháp được đánh giá

cao về tính cần thiết, khả thi của việc triển khai các biện pháp. Hệ thống những biện

pháp được đề xuất sẽ là những gợi ý hữu ích cho công tác giáo dục nói chung, giáo

dục tiếng dân tộc cho học sinh người DTTS nói riêng ở các trường THCS có đông

học sinh người DTTS theo học.

Page 110: Bảo tồn tiếng dân tộc cho học sinh phổ thông dân tộc thiểu số khu

99

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ

1. Kết luận

Bảo tồn tiếng mẹ đẻ cho học sinh là người DTTS có ý nghĩa và vai trò đặc biệt

quan trọng trong quá trình giữ gìn và phát huy những giá trị dân tộc, đặc biệt là ngôn

ngữ của tộc người trong điều kiện hiện nay. Tiếp cận giáo dục bảo tồn tiếng mẹ đẻ

trong phạm vi nhà trường là một trong những giải pháp phát huy bản sắc văn hóa dân

tộc hữu hiệu không chỉ là học sinh DTTS biết nói tiếng mẹ đẻ (tiếng tộc người) mà

đó còn thể hiện sự gắn kết giữa nguồn gốc và hiện tại phát triển của các dân tộc thiểu

số hiện nay, giữa giá trị hiện đại và những giá trị văn hóa vùng, văn hóa tộc người.

Học sinh người DTTS có nhu cầu cao đối với việc sử dụng tiếng mẹ đẻ trong

giao tiếp và vì vậy các em sử dụng tiếng mẹ đẻ trong giao tiếp tương đối thường

xuyên, tuy nhiên với các chủ đề gần gũi và giao tiếp với những người trong cộng

đồng tiếng DTTS như gia đình và những người cùng dân tộc chiếm vị thê sưu tiên

hơn cả. GV và học sinh người DTTS tại các trường THCS đều nhận thức cao về ý

nghĩa, vai trò của bảo tồn tiếng dân tộc thiểu số cũng như sự cần thiết phải tiến hành

gáo dục bảo tồn tiếng mẹ đẻ cho học sinh DTTS trong giai đoạn hiện nay. Một thực

tế là việc sử dụng tiếng DTTS trong phạm vi nhà trường hạn chế do việc học tập và

giáo dục từ phía nhà trường được triển khai bằng tiếng Việt.

Giáo dục bảo tồn tiếng mẹ đẻ cho học sinh DTTS ở trường THCS có đông học

sinh người DTTS các trường THCS đã được quan tâm, chú ý. Nội dung và các hình

thức giáo dục bảo tồn tiếng mẹ đẻ mới chỉ dừng ở những biện pháp khuyến khích và

khích lệ việc sử dụng tiếng mẹ đẻ trong giao tiếp của các em trong phạm vi nhà trường,

việc sử dụng và tiền khai biện pháp. Các hoạt động khuyến khích học sinh sử dụng

tiếng mẹ đẻ trong giao tiếp ở nhà trường chưa được quan tâm định hướng thống nhất,

phần lớn là do nhận thức, năng lực và kinh nghiệm trong giáo dục và dạy học sinh

DTTS của mỗi GV.

Trên việc nghiên cứu cơ sở lý luận và khảo sát thực trạng công tác giáo dục bảo

tồn tiếng mẹ đẻ cho học sinh DTTS tại các trường THCS khu vực miền núi Đông

Bắc, đề tài đề xuất được 5 biện pháp giáo dục bảo tồn tiếng mẹ đẻ ho học sinh DTTS

trường THCS: Hoàn thiện những điều kiện pháp lý về giáo dục bảo tồn tiếng mẹ đẻ

cho học sinh người DTTS ở trường THCS; Tổ chức sinh hoạt chuyên đề giáo viên

theo hướng tiếp cận nội dung bảo tồn tiếng mẹ đẻ cho học sinh THCS là người DTTS;

Đổi mới hình thức tổ chức HĐGD theo hướng giáo dục bảo tồn tiếng mẹ đẻ cho HS

Page 111: Bảo tồn tiếng dân tộc cho học sinh phổ thông dân tộc thiểu số khu

100

người DTTS; Xây dựng được mô hình kết nối về văn hóa ngôn ngữ và trải nghiệm;

Truyền thông giáo dục bảo tồn tiếng mẹ đẻ cho học sinh THCS là người DTTS. Tổ

chức khảo nghiệm hệ thống biện pháp đã xây dựng, kết quả khảo nghiệm khẳng định

sự cần thiết và khả thi của những biện pháp do đề tài xây dựng.

2. Khuyến nghị

2.1. Đối với Bộ Giáo dục và Đào tạo

Cần có những định hướng cụ thể về khuyến khích việc sử dụng tiếng mẹ đối với

học sinh người DTTS ở các trường THCS có đông học sinh DTTS không chỉ là với

tư cách như là một biện pháp để các em học sinh học tiếng Việt tốt hơn mà đồng thời

là biện pháp khuyến khích và hỗ trợ việc bảo tồn tiếng dân tộc thiểu số đối với các

em học sinh. Bên cạnh những định hướng cụ thể, cần hệ thống hóa nguồn tài liệu bồi

dưỡng tiếng dân tộc cho GV đang trực tiếp phụ trách giáo dục học sinh vùng dân tộc

dân tộc thiểu số.

2.2. Đối với Sở Giáo dục & ĐT, Phòng Giáo dục & Đào tạo

Cần có văn bản chỉ đạo công tác giáo dục vùng dân tộc ở các trường có đông

học sinh người DTTS phù hợp với đặc điểm và điều kiện của địa phương, vùng miền.

Định hướng triển khai bảo tồn tiếng dân tộc của người DTTS là một trong các nhiệm

vụ giáo dục ở các trường THCS có đông học sinh DTTS. Việc tổ chức triển khai thực

hiện văn bản cần có sự định hướng và hướng dẫn thống nhất của phòng GD &ĐT của

huyện đảm bảo công tác tổ chức thực hiện nhất quán trong phạm vi quản lý của các

cấp.

Phòng giáo dục và đào tạo cần có những quy định cụ thể về triển khai giáo dục

bảo tổn tiếng DTTS trên cơ sở tổ chức các hình thức hoạt động giáo dục ngoài giờ

lên lớp, sinh hoạt tập thể, giao tiếp giữa giáo viên - học sinh trong phạm vi nhà trường;

Khuyến khích các biện pháp tăng cường môi trường giao tiếp tiếng DTTS trong phạm

vi nhà trường góp phần phát huy tiếng nói của người DTTS trong điều kiện hiện nay.

2.3. Đối với các trường THCS

Cụ thể hóa các chủ trương, định hướng của Phòng Giáo dục nhằm thực hiện

nhiệm vụ năm học đồng thời lồng ghép giáo dục bảo tồn tiếng mẹ đẻ trong học sinh

DTTS. Hàng năm đưa nội dung giáo dục bảo tồn tiếng mẹ đẻ của học sinh người

DTTS thành một nội dung và nhiệm vụ năm học. Tổ chức chỉ đạo và triển khai thực

hiện kế hoạch, nhiệm vụ năm học thực hiện bảo tồn tiếng mẹ đẻ cho học sinh DTTS

các trường THCS vùng Đông Bắc.

Page 112: Bảo tồn tiếng dân tộc cho học sinh phổ thông dân tộc thiểu số khu

101

Đổi mới các hoạt động giáo dục theo hưởng tạo cơ hội giao lưu, giao tiếp và

khuyến khích phát triển môi trường giao tiếp bằng tiếng DTTS thân thiện và cởi mở

trong phạm vi nhà trường, ngoài các giờ học văn hóa. Xây dựng cơ chế phối hợp chặt

chẽ giữa gia đình, nhà trường và xã hội trong công tác giáo dục THCS nói chung và

giáo dục bảo tồn tiếng dân tộc cho học sinh DTTS trong nhà trường nói riêng.

Page 113: Bảo tồn tiếng dân tộc cho học sinh phổ thông dân tộc thiểu số khu

102

TÀI LIỆU THAM KHẢO

TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT

1. Trần Bình (2010), "Một số vấn đề về tộc người và dân tộc ở Việt Nam", Tạp chí

NCVH, (số 2), Trường ĐHVH Hà Nội.

2. Bộ Giáo dục và đào tạo (2006), Giáo trình Chủ nghĩa xã hội khoa học, Nxb

Chính trị quốc gia, Hà Nội, tr. 202-203.

3. Bộ Giáo dục và đào tạo (2012), Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ trọng tâm năm

học 2012 -2013 đối với giáo dục dân tộc, CV5212/BGDĐT-GDDT/ HD, ngày

12/8/2012.

4. Bộ GD &ĐT (1997), Thông tư số 01/GD-ĐT của Bộ Giáo dục và đào tạo về

hướng dẫn về việc dạy tiếng nói và chữ viết dân tộc thiểu số, ngày 3/2/1997.

5. Phan Hữu Dật (1998), Một số vấn đề về dân tộc học Việt Nam, Nxb Đại học Quốc

gia Hà Nội.

6. Trần Trí Dõi (2006), Những vấn đề về ngôn ngữ học, Báo cáo tại hội thảo khoa

học, Nxb Quốc gia, Hà Nội, tr. 211 - 224.

7. Trần Trí Dõi (2001), Ngôn ngữ và sự phát triển văn hoá xã hội, Nxb Văn hoá Thông

tin, Hà Nội.

8. Trần Trí Dõi (2003), Chính sách ngôn ngữ văn hoá dân tộc ở Việt Nam, Nxb

Đại học Quốc gia Hà Nội, 2003, tr. 56-57.

9. Trần Trí Dõi (2000), Chính sách ngôn ngữ dân tộc thiểu số Việt Nam và giá trị

của nó trong phát triển bền vững vùng lãnh thổ, Hội thảo quốc tế về Đóng góp

của KHXH - Nhân văn và sự phát triển kinh tế - Xã hội tr.156-163.

10. Trần Trí Dõi (2001), Một vài nhận xét về giáo dục ngôn ngữ cho vùng dân tộc miền

núi ở Việt Nam trong chặng đường 55 năm qua, Kỉ yếu HTKH Kỉ niệm 55 năm

CMTT và QK2/9, Nxb ĐHQG, Hà Nội, tr. 152-159.

11. Trần Trí Dõi (2004), Thực trạng giáo dục ngôn ngữ ở vùng dân tộc miền núi ba

tỉnh phía bắc Việt Nam những kiến nghị và giải pháp, Nxb Đại học Quốc gia, Hà

Nội.

12. Trần Trí Dõi (2004), Một vài ý kiến về vấn đề xây dựng chính sách giáo dục

ngôn ngữ ở vùng dân tộc thiểu số của Việt Nam, http://www.talawas.org, ngày

30/11/2004.

13. Trần Trí Dõi (2008), “Vấn đề lựa chọn ngôn ngữ trong tiếp nhận giáo dục ngôn

ngữ ở một vài dân tộc thiểu số của Việt Nam”, Tạp chí Ngôn ngữ, 11(234)-

2008, tr.10-13.

Page 114: Bảo tồn tiếng dân tộc cho học sinh phổ thông dân tộc thiểu số khu

103

14. Nguyễn Anh Dũng (2003), Các giải pháp triển khai chương trình và SGK mới

vào vùng DTTS và miền núi, Đề tài cấp Bộ: B2003-49-40,Viện chiến lược &

Chương tình GD, Hà Nội.

15. Phùng Thị Hằng (2006), Một số đặc điểm giao tiếp của học sinh trường phổ

thông dân tộc nội trú khu vực Đông Bắc Việt Nam, Đề tài KHCN cấp Bộ, ĐH

Thái Nguyên.

16. Dương Phú Hiệp (2015), Quan niệm về mối quan hệ giữa bảo tồn và phát triển

hệ giá trị truyền thống Việt Nam với tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại,

http://www.vanhoahoc.vn, ngày 20/8/2015.

17. Ngô Công Hoàn (1995), Một số vấn đề giao tiếp sư phạm, Nxb ĐHSP, Hà Nội.

18. Hà Thị Thu Hương (2007), Mối quan hệ văn hóa Tày - Việt dưới góc độ thẩm

mỹ qua một số kiểu truyện kể dân gian cơ bản, Luận án tiến sĩ Văn học,

ĐHKHXH&NV.

19. Nguyễn Văn Khang (2008), “Giáo dục ngôn ngữ ở Việt Nam trong bối cảnh

toàn cầu hóa”, Tạp chí Ngôn ngữ và Đời sống, tháng 6/2009, tr.73-77.

20. A.N. Leonchiep (1989), Hoạt động - Giao tiếp - Nhân cách, Nxb Giáo dục, Hà

Nội.

21. Nguyễn Văn Lộc (2010), Nghiên cứu bảo tồn và phát triển ngôn ngữ, văn hóa

một số dân tộc thiểu số ở Việt Bắc, Nxb ĐH Thái Nguyên.

22. Nguyễn Văn Lợi (1999), “Các ngôn ngữ nguy cấp và việc bảo tồn sự đa dạng văn

hoá, ngôn ngữ tộc người ở Việt Nam”, Tạp chí Ngôn ngữ số 4, tr.47-52

23. Bùi Quang Thắng (2012), Bảo tồn lễ hội truyền thống trong xã hội đương đại,

Tổng hợp 73 bài tham luận Bảo tồn và phát huy lễ hội cổ truyền trong xã hội Việt

Nam đương đại (trường hợp Gióng), Nxb Văn hóa Thông tin, Hà Nội.

24. Nguyễn Thế Thắng (2007), Tổng quan sử dụng tiếng dân tộc thiểu số trong giáo

dục ở một số nước trên thế giới, Đề tài KHCN cấp Viện.

25. Trần Ngọc Thêm (1995), Cơ sở văn hóa Việt Nam, Trường ĐH tổng hợp Tp Hồ

Chí Minh.

26. Trần Ngọc Thêm (2002), Phác thảo chân dung văn hóa VN, Nxb Chính trị quốc gia,

Hà Nội.

27. Nguyễn Cao Thịnh (2011), Bảo tồn ngôn ngữ dân tộc thiểu số vấn đề cấp bách

trong xu thế hội nhập và phát triển, Viện NCXH, kinh tế và môi trường, http://

isse.org.vn, ngày 28/9/2011.

28. Ngô Đức Thịnh (2005), “Tổng quan các dạng thức văn hóa Việt”, Tạp chí Văn

hóa dân gian, (số 4), tr 9, 18-23.

Page 115: Bảo tồn tiếng dân tộc cho học sinh phổ thông dân tộc thiểu số khu

104

29. Tạ Văn Thông (2011), "Bảo tồn ngôn ngữ các dân tộc thiểu số trước nguy cơ

tiêu vong", Tạp chí Ngôn ngữ & Đời sống, Số 3, Tr.8-10.

30. Hà Xuân Trường (1994), Văn hóa - Khái niệm và thực tiễn, Nxb Văn hóa thông tin,

tr 5 - 6.

31. Nguyễn Như Ý (1993), Những vấn đề chính sách ngôn ngữ ở Việt Nam, Viện

Ngôn ngữ học, Nxb Khoa học Xã hội, Hà Nội, tr. 30

32. Viện Ngôn ngữ (2008), Từ điển tiếng Việt, Nxb Thanh Niên, năm 2008.

33. Nguyễn Khắc Viện (2011), Từ điển Tâm lý, Nxb Văn hóa thông tin, Hà Nội.

34. Viện Nghiên cứu xã hội, Kinh tế và môi trường, Định kiến tộc người, vài nét

khái quát và một số đề xuất các bước nghiên cứu tiếp theo, http://isee.org.vn.,

tháng 6/2010.

35. Viện ngôn ngữ học (2005), Từ điển tiếng Việt, Nxb Đà Nẵng - Trung tâm từ

điển học, Hà Nội - Đà Nẵng, tr. 987.

36. Trần Quốc Vượng (1996), Văn hoá học đại cương và cơ sở văn hóa Việt

Nam, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội.

TÀI LIỆU TIẾNG ANH

37. Anna Christina Abdullah (2009), Multicultural Education in Early Childhood:

Issue and Challenges, Journal of International Cooperation in Education,

(Vol.12 No.1), pp.159-175.

38. Huang xing (2008), Minority language planning of China in relation to use and

development, http://www.sil.org/asia/ldc/parallel papers/huang xing.pdf,

October 14,2008.

39. Yuxiang Wang, JoAnn Phillion (2009), Minority language Policy and Practice

in China: The Need for Multicultural Education, International Journal of

Multicultural Education, Vol.11, No.1, 2009, pp1-14.

Page 116: Bảo tồn tiếng dân tộc cho học sinh phổ thông dân tộc thiểu số khu

105

PHỤC LỤC 01

SỐ LIỆU CHI TIẾT THEO CÁC BẢNG TRONG ĐỀ TÀI

1. Dan_toc * Tỉnh Crosstabulation Count

117Tỉnh

Total

Tuyen

Quang

Ha

Giang

Quang

Ninh

Thai

Nguyen

Bac

Kan

Lang

Son

Cao

Bằng

Dan_toc Kinh 5 37 42 26 1 4 0 115

San Diu 58 0 0 46 10 8 1 123

Nung 45 10 9 22 21 15 33 155

Mong 4 7 9 3 2 4 2 31

Dao 2 13 14 1 2 2 3 37

Tay 1 8 9 2 35 32 85 172

Hoa 1 4 4 0 1 0 0 10

Thái 1 0 0 0 0 1 1 3

Total 117 79 87 100 72 66 125 646

2. Thâm niên công tác của GV:

Tham_nien

Năm công tác Frequency Percent Valid Percent

Valid 1 10 1.5 1.5

2 13 2.0 2.0

3 18 2.8 2.8

4 13 2.0 2.0

5 30 4.6 4.6

6 19 2.9 2.9

7 18 2.8 2.8

8 40 6.2 6.2

9 35 5.4 5.4

10 86 13.3 13.3

11 26 4.0 4.0

12 50 7.7 7.7

13 18 2.8 2.8

14 15 2.3 2.3

15 61 9.4 9.4

16 28 4.3 4.3

17 28 4.3 4.3

18 15 2.3 2.3

19 12 1.9 1.9

20 24 3.7 3.7

21 11 1.7 1.7

22 11 1.7 1.7

23 6 .9 .9

24 6 .9 .9

25 9 1.4 1.4

Page 117: Bảo tồn tiếng dân tộc cho học sinh phổ thông dân tộc thiểu số khu

106

Tham_nien

26 7 1.1 1.1

27 2 .3 .3

28 10 1.5 1.5

29 5 .8 .8

30 9 1.4 1.4

31 1 .2 .2

32 7 1.1 1.1

33 1 .2 .2

34 1 .2 .2

35 1 .2 .2

Total 646 100.0 100.0

Bảng 2.1.a. Số liệu cụ thể của bảng 2.1

Tuyen

Quang

Ha

Giang

Quang

Ninh

Thai

Nguyen

Bac

Kan

Lang

Son

Cao

Bằng Total

Số ý kiến 96 79 87 89 61 56 88 556

Tỷ lệ % 82.1% 100.0% 100.0% 89.0% 84.7% 84.8% 70.4% 86.1%

Số ý kiến 16 0 0 3 6 6 23 54

Tỷ lệ % 13.7% 0.0% 0.0% 3.0% 8.3% 9.1% 18.4% 8.4%

Số ý kiến 5 0 0 8 5 4 14 36

Tỷ lệ % 4.3% 0.0% 0.0% 8.0% 6.9% 6.1% 11.2% 5.6%

Số ý kiến Số ý kiến 79 87 100 72 66 125 646

Tỷ lệ % Tỷ lệ % 100.0% 100.0% 100.0% 100.0% 100.0% 100.0% 100.0%

Bảng 2.5a. Bảng số liệu chi tiết của Bảng 2.5

STT

Tuyen

Quang

Ha

Giang

Quang

Ninh

Thai

Nguyen

Bac

Kan

Lang

Son

Cao

Bằng

1 Count 91 66 72 55 55 43 71

% within $cau_4 20.1% 14.6% 15.9% 12.1% 12.1% 9.5% 15.7%

% within Tỉnh 77.8% 83.5% 82.8% 55.0% 76.4% 65.2% 56.8%

% of Total 14.1% 10.2% 11.1% 8.5% 8.5% 6.7% 11.0%

2 Count 77 3 4 25 22 16 24

% within $cau_4 45.0% 1.8% 2.3% 14.6% 12.9% 9.4% 14.0%

% within Tỉnh 65.8% 3.8% 4.6% 25.0% 30.6% 24.2% 19.2%

% of Total 11.9% 0.5% 0.6% 3.9% 3.4% 2.5% 3.7%

3 Count 86 10 11 65 31 20 31

% within $cau_4 33.9% 3.9% 4.3% 25.6% 12.2% 7.9% 12.2%

% within Tỉnh 73.5% 12.7% 12.6% 65.0% 43.1% 30.3% 24.8%

% of Total 13.3% 1.5% 1.7% 10.1% 4.8% 3.1% 4.8%

4 Count 56 0 0 20 8 13 8

% within $cau_4 53.3% 0.0% 0.0% 19.0% 7.6% 12.4% 7.6%

% within Tỉnh 47.9% 0.0% 0.0% 20.0% 11.1% 19.7% 6.4%

% of Total 8.7% 0.0% 0.0% 3.1% 1.2% 2.0% 1.2%

Total Count 117 79 87 100 72 66 125

% of Total 18.1% 12.2% 13.5% 15.5% 11.1% 10.2% 19.3%

Page 118: Bảo tồn tiếng dân tộc cho học sinh phổ thông dân tộc thiểu số khu

107

Bảng 2.7a. Cụ thể số liệu khảo sát theo tỉnh

Tuyen

Quang Ha Giang

Quang

Ninh

Thai

Nguyen Bac Kan Lang Son Cao Bằng Tổng

Iterm 1 Hoàn toàn đồng ý Số ý kiến 66 31 36 45 26 33 45 282

Tỷ lệ % 56.4% 39.2% 41.4% 45.0% 36.1% 50.0% 36.0% 43.7%

Đồng ý Số ý kiến 42 48 51 46 40 30 46 303

Tỷ lệ % 35.9% 60.8% 58.6% 46.0% 55.6% 45.5% 36.8% 46.9%

Đồng ý một phần Số ý kiến 8 0 0 6 2 1 22 39

Tỷ lệ % 6.8% 0.0% 0.0% 6.0% 2.8% 1.5% 17.6% 6.0%

Phân vân Số ý kiến 1 0 0 0 4 2 12 19

Tỷ lệ % 0.9% 0.0% 0.0% 0.0% 5.6% 3.0% 9.6% 2.9%

Không đồng ý Số ý kiến 0 0 0 3 0 0 0 3

Tỷ lệ % 0.0% 0.0% 0.0% 3.0% 0.0% 0.0% 0.0% 0.5%

Iterm 2 Hoàn toàn đồng ý Số ý kiến 7 58 65 13 18 31 33 225

Tỷ lệ % 6.0% 73.4% 74.7% 13.0% 25.0% 47.0% 26.4% 34.8%

Đồng ý Số ý kiến 55 21 22 46 29 27 70 270

Tỷ lệ % 47.0% 26.6% 25.3% 46.0% 40.3% 40.9% 56.0% 41.8%

Đồng ý một phần Số ý kiến 32 0 0 36 8 5 18 99

Tỷ lệ % 27.4% 0.0% 0.0% 36.0% 11.1% 7.6% 14.4% 15.3%

Phân vân Số ý kiến 2 0 0 1 0 2 3 8

Tỷ lệ % 1.7% 0.0% 0.0% 1.0% 0.0% 3.0% 2.4% 1.2%

Không đồng ý Số ý kiến 21 0 0 4 17 1 1 44

Tỷ lệ % 17.9% 0.0% 0.0% 4.0% 23.6% 1.5% 0.8% 6.8%

Iterm 3 Hoàn toàn đồng ý Số ý kiến 46 19 22 35 18 21 37 198

Tỷ lệ % 39.3% 24.1% 25.3% 35.0% 25.0% 31.8% 29.6% 30.7%

Đồng ý Số ý kiến 69 60 65 52 51 39 58 394

Page 119: Bảo tồn tiếng dân tộc cho học sinh phổ thông dân tộc thiểu số khu

108

Tuyen

Quang Ha Giang

Quang

Ninh

Thai

Nguyen Bac Kan Lang Son Cao Bằng Tổng

Tỷ lệ % 59.0% 75.9% 74.7% 52.0% 70.8% 59.1% 46.4% 61.0%

Đồng ý một phần Số ý kiến 2 0 0 12 2 5 24 45

Tỷ lệ % 1.7% 0.0% 0.0% 12.0% 2.8% 7.6% 19.2% 7.0%

Phân vân Số ý kiến 0 0 0 0 0 1 5 6

Tỷ lệ % 0.0% 0.0% 0.0% 0.0% 0.0% 1.5% 4.0% 0.9%

Không đồng ý Số ý kiến 0 0 0 1 1 0 1 3

Tỷ lệ % 0.0% 0.0% 0.0% 1.0% 1.4% 0.0% 0.8% 0.5%

Iterm 4 Hoàn toàn đồng ý Số ý kiến 58 68 74 26 25 37 34 322

Tỷ lệ % 49.6% 86.1% 85.1% 26.0% 34.7% 56.1% 27.2% 49.8%

Đồng ý Số ý kiến 51 11 13 46 41 22 53 237

Tỷ lệ % 43.6% 13.9% 14.9% 46.0% 56.9% 33.3% 42.4% 36.7%

Đồng ý một phần Số ý kiến 6 0 0 26 2 3 26 63

Tỷ lệ % 5.1% 0.0% 0.0% 26.0% 2.8% 4.5% 20.8% 9.8%

Phân vân Số ý kiến 1 0 0 0 0 3 11 15

Tỷ lệ % 0.9% 0.0% 0.0% 0.0% 0.0% 4.5% 8.8% 2.3%

Không đồng ý Số ý kiến 1 0 0 2 4 1 1 9

Tỷ lệ % 0.9% 0.0% 0.0% 2.0% 5.6% 1.5% 0.8% 1.4%

Iterm 5 Hoàn toàn đồng ý Số ý kiến 0 27 31 2 8 10 9 87

Tỷ lệ % 0.0% 34.2% 35.6% 2.0% 11.1% 15.2% 7.2% 13.5%

Đồng ý Số ý kiến 17 7 9 12 10 13 39 107

Tỷ lệ % 14.5% 8.9% 10.3% 12.0% 13.9% 19.7% 31.2% 16.6%

Đồng ý một phần Số ý kiến 7 5 5 19 5 3 13 57

Tỷ lệ % 6.0% 6.3% 5.7% 19.0% 6.9% 4.5% 10.4% 8.8%

Phân vân Số ý kiến 4 0 0 2 3 2 13 24

Page 120: Bảo tồn tiếng dân tộc cho học sinh phổ thông dân tộc thiểu số khu

109

Tuyen

Quang Ha Giang

Quang

Ninh

Thai

Nguyen Bac Kan Lang Son Cao Bằng Tổng

Tỷ lệ % 3.4% 0.0% 0.0% 2.0% 4.2% 3.0% 10.4% 3.7%

Không đồng ý Số ý kiến 89 40 42 65 46 38 51 371

Tỷ lệ % 76.1% 50.6% 48.3% 65.0% 63.9% 57.6% 40.8% 57.4%

Iterm 6 Hoàn toàn đồng ý Số ý kiến 1 35 40 1 8 12 10 107

Tỷ lệ % 0.9% 44.3% 46.0% 1.0% 11.1% 18.2% 8.0% 16.6%

Đồng ý Số ý kiến 4 4 5 9 7 11 28 68

Tỷ lệ % 3.4% 5.1% 5.7% 9.0% 9.7% 16.7% 22.4% 10.5%

Đồng ý một phần Số ý kiến 10 0 0 15 1 0 21 47

Tỷ lệ % 8.5% 0.0% 0.0% 15.0% 1.4% 0.0% 16.8% 7.3%

Phân vân Số ý kiến 3 9 10 0 3 7 9 41

Tỷ lệ % 2.6% 11.4% 11.5% 0.0% 4.2% 10.6% 7.2% 6.3%

Không đồng ý Số ý kiến 99 31 32 75 53 36 57 383

Tỷ lệ % 84.6% 39.2% 36.8% 75.0% 73.6% 54.5% 45.6% 59.3%

Iterm 7 Hoàn toàn đồng ý Số ý kiến 0 22 26 2 7 11 7 75

Tỷ lệ % 0.0% 27.8% 29.9% 2.0% 9.7% 16.7% 5.6% 11.6%

Đồng ý Số ý kiến 5 17 19 12 8 12 33 106

Tỷ lệ % 4.3% 21.5% 21.8% 12.0% 11.1% 18.2% 26.4% 16.4%

Đồng ý một phần Số ý kiến 4 0 0 16 7 4 32 63

Tỷ lệ % 3.4% 0.0% 0.0% 16.0% 9.7% 6.1% 25.6% 9.8%

Phân vân Số ý kiến 4 22 24 0 6 10 11 77

Tỷ lệ % 3.4% 27.8% 27.6% 0.0% 8.3% 15.2% 8.8% 11.9%

Không đồng ý Số ý kiến 104 18 18 70 44 29 42 325

Tỷ lệ % 88.9% 22.8% 20.7% 70.0% 61.1% 43.9% 33.6% 50.3%

Iterm 8 Hoàn toàn đồng ý Số ý kiến 0 28 31 6 7 11 11 94

Page 121: Bảo tồn tiếng dân tộc cho học sinh phổ thông dân tộc thiểu số khu

110

Tuyen

Quang Ha Giang

Quang

Ninh

Thai

Nguyen Bac Kan Lang Son Cao Bằng Tổng

Tỷ lệ % 0.0% 35.4% 35.6% 6.0% 9.7% 16.7% 8.8% 14.6%

Đồng ý Số ý kiến 27 8 10 9 15 15 44 128

Tỷ lệ % 23.1% 10.1% 11.5% 9.0% 20.8% 22.7% 35.2% 19.8%

Đồng ý một phần Số ý kiến 31 12 14 22 23 15 29 146

Tỷ lệ % 26.5% 15.2% 16.1% 22.0% 31.9% 22.7% 23.2% 22.6%

Phân vân Số ý kiến 4 13 14 11 1 7 10 60

Tỷ lệ % 3.4% 16.5% 16.1% 11.0% 1.4% 10.6% 8.0% 9.3%

Không đồng ý Số ý kiến 55 18 18 52 26 18 31 218

Tỷ lệ % 47.0% 22.8% 20.7% 52.0% 36.1% 27.3% 24.8% 33.7%

Iterm 9 Hoàn toàn đồng ý Số ý kiến 1 27 32 16 8 13 10 107

Tỷ lệ % 0.9% 34.2% 36.8% 16.0% 11.1% 19.7% 8.0% 16.6%

Đồng ý Số ý kiến 51 21 23 23 43 22 51 234

Tỷ lệ % 43.6% 26.6% 26.4% 23.0% 59.7% 33.3% 40.8% 36.2%

Đồng ý một phần Số ý kiến 59 31 32 45 20 29 48 264

Tỷ lệ % 50.4% 39.2% 36.8% 45.0% 27.8% 43.9% 38.4% 40.9%

Phân vân Số ý kiến 3 0 0 8 0 1 7 19

Tỷ lệ % 2.6% 0.0% 0.0% 8.0% 0.0% 1.5% 5.6% 2.9%

Không đồng ý Số ý kiến 3 0 0 8 1 1 9 22

Tỷ lệ % 2.6% 0.0% 0.0% 8.0% 1.4% 1.5% 7.2% 3.4%

Iterm 10 Hoàn toàn đồng ý Số ý kiến 33 27 31 26 7 17 13 154

Tỷ lệ % 28.2% 34.2% 35.6% 26.0% 9.7% 25.8% 10.4% 23.8%

Đồng ý Số ý kiến 63 52 56 53 52 37 62 375

Tỷ lệ % 53.8% 65.8% 64.4% 53.0% 72.2% 56.1% 49.6% 58.0%

Đồng ý một phần Số ý kiến 17 0 0 19 11 9 37 93

Page 122: Bảo tồn tiếng dân tộc cho học sinh phổ thông dân tộc thiểu số khu

111

Tuyen

Quang Ha Giang

Quang

Ninh

Thai

Nguyen Bac Kan Lang Son Cao Bằng Tổng

Tỷ lệ % 14.5% 0.0% 0.0% 19.0% 15.3% 13.6% 29.6% 14.4%

Phân vân Số ý kiến 2 0 0 1 0 3 9 15

Tỷ lệ % 1.7% 0.0% 0.0% 1.0% 0.0% 4.5% 7.2% 2.3%

Không đồng ý Số ý kiến 2 0 0 1 2 0 4 9

Tỷ lệ % 1.7% 0.0% 0.0% 1.0% 2.8% 0.0% 3.2% 1.4%

Iterm 11 Hoàn toàn đồng ý Số ý kiến 41 30 36 26 13 17 11 174

Tỷ lệ % 35.0% 38.0% 41.4% 26.0% 18.1% 25.8% 8.8% 26.9%

Đồng ý Số ý kiến 57 40 41 60 42 36 73 349

Tỷ lệ % 48.7% 50.6% 47.1% 60.0% 58.3% 54.5% 58.4% 54.0%

Đồng ý một phần Số ý kiến 12 0 0 12 6 8 23 61

Tỷ lệ % 10.3% 0.0% 0.0% 12.0% 8.3% 12.1% 18.4% 9.4%

Phân vân Số ý kiến 4 0 0 1 2 0 12 19

Tỷ lệ % 3.4% 0.0% 0.0% 1.0% 2.8% 0.0% 9.6% 2.9%

Không đồng ý Số ý kiến 3 9 10 1 9 5 6 43

Tỷ lệ % 2.6% 11.4% 11.5% 1.0% 12.5% 7.6% 4.8% 6.7%

Iterm 12 Hoàn toàn đồng ý Số ý kiến 2 29 34 4 7 12 13 101

Tỷ lệ % 1.7% 38.7% 41.0% 4.0% 10.0% 18.8% 10.4% 15.9%

Đồng ý Số ý kiến 25 17 18 15 24 16 49 164

Tỷ lệ % 21.4% 22.7% 21.7% 15.0% 34.3% 25.0% 39.2% 25.9%

Đồng ý một phần Số ý kiến 19 0 0 20 10 2 24 75

Tỷ lệ % 16.2% 0.0% 0.0% 20.0% 14.3% 3.1% 19.2% 11.8%

Phân vân Số ý kiến 2 6 8 2 8 7 11 44

Tỷ lệ % 1.7% 8.0% 9.6% 2.0% 11.4% 10.9% 8.8% 6.9%

Không đồng ý Số ý kiến 69 23 23 59 21 27 28 250

Tỷ lệ % 59.0% 30.7% 27.7% 59.0% 30.0% 42.2% 22.4% 39.4%

Page 123: Bảo tồn tiếng dân tộc cho học sinh phổ thông dân tộc thiểu số khu

112

Tuyen

Quang Ha Giang

Quang

Ninh

Thai

Nguyen Bac Kan Lang Son Cao Bằng Tổng

Iterm 13 Hoàn toàn đồng ý Số ý kiến 58 29 33 22 10 15 14 181

Tỷ lệ % 49.6% 36.7% 37.9% 22.0% 13.9% 22.7% 11.2% 28.0%

Đồng ý Số ý kiến 46 45 49 57 53 33 56 339

Tỷ lệ % 39.3% 57.0% 56.3% 57.0% 73.6% 50.0% 44.8% 52.5%

Đồng ý một phần Số ý kiến 6 0 0 16 6 11 34 73

Tỷ lệ % 5.1% 0.0% 0.0% 16.0% 8.3% 16.7% 27.2% 11.3%

Phân vân Số ý kiến 0 0 0 4 2 2 12 20

Tỷ lệ % 0.0% 0.0% 0.0% 4.0% 2.8% 3.0% 9.6% 3.1%

Không đồng ý Số ý kiến 7 5 5 1 1 5 9 33

Tỷ lệ % 6.0% 6.3% 5.7% 1.0% 1.4% 7.6% 7.2% 5.1%

Iterm 14 Hoàn toàn đồng ý Số ý kiến 66 28 31 26 15 27 37 230

Tỷ lệ % 56.4% 35.4% 35.6% 26.0% 20.8% 40.9% 29.6% 35.6%

Đồng ý Số ý kiến 37 43 47 63 53 32 64 339

Tỷ lệ % 31.6% 54.4% 54.0% 63.0% 73.6% 48.5% 51.2% 52.5%

Đồng ý một phần Số ý kiến 14 8 9 10 3 3 14 61

Tỷ lệ % 12.0% 10.1% 10.3% 10.0% 4.2% 4.5% 11.2% 9.4%

Phân vân Số ý kiến 0 0 0 1 1 4 10 16

Tỷ lệ % 0.0% 0.0% 0.0% 1.0% 1.4% 6.1% 8.0% 2.5%

Iterm 15 Hoàn toàn đồng ý Số ý kiến 63 33 36 30 17 22 35 236

Tỷ lệ % 53.8% 41.8% 41.4% 30.0% 23.6% 33.3% 28.0% 36.5%

Đồng ý Số ý kiến 35 43 47 60 49 40 67 341

Tỷ lệ % 29.9% 54.4% 54.0% 60.0% 68.1% 60.6% 53.6% 52.8%

Đồng ý một phần Số ý kiến 17 3 4 10 6 4 19 63

Tỷ lệ % 14.5% 3.8% 4.6% 10.0% 8.3% 6.1% 15.2% 9.8%

Page 124: Bảo tồn tiếng dân tộc cho học sinh phổ thông dân tộc thiểu số khu

113

Tuyen

Quang Ha Giang

Quang

Ninh

Thai

Nguyen Bac Kan Lang Son Cao Bằng Tổng

Phân vân Số ý kiến 2 0 0 0 0 0 3 5

Tỷ lệ % 1.7% 0.0% 0.0% 0.0% 0.0% 0.0% 2.4% 0.8%

Không đồng ý Số ý kiến 0 0 0 0 0 0 1 1

Tỷ lệ % 0.0% 0.0% 0.0% 0.0% 0.0% 0.0% 0.8% 0.2%

Iterm 16 Hoàn toàn đồng ý Số ý kiến 7 32 36 7 12 13 10 117

Tỷ lệ % 6.0% 40.5% 41.4% 7.0% 16.7% 19.7% 8.0% 18.1%

Đồng ý Số ý kiến 49 17 19 37 36 26 59 243

Tỷ lệ % 41.9% 21.5% 21.8% 37.0% 50.0% 39.4% 47.2% 37.6%

Đồng ý một phần Số ý kiến 53 30 32 38 20 26 39 238

Tỷ lệ % 45.3% 38.0% 36.8% 38.0% 27.8% 39.4% 31.2% 36.8%

Phân vân Số ý kiến 2 0 0 2 2 1 8 15

Tỷ lệ % 1.7% 0.0% 0.0% 2.0% 2.8% 1.5% 6.4% 2.3%

Không đồng ý Số ý kiến 6 0 0 16 2 0 9 33

Tỷ lệ % 5.1% 0.0% 0.0% 16.0% 2.8% 0.0% 7.2% 5.1%

Iterm 17 Hoàn toàn đồng ý Số ý kiến 17 22 27 16 8 14 13 117

Tỷ lệ % 14.5% 27.8% 31.0% 16.0% 11.1% 21.2% 10.4% 18.1%

Đồng ý Số ý kiến 43 57 60 39 35 37 58 329

Tỷ lệ % 36.8% 72.2% 69.0% 39.0% 48.6% 56.1% 46.4% 50.9%

Đồng ý một phần Số ý kiến 20 0 0 32 23 12 39 126

Tỷ lệ % 17.1% 0.0% 0.0% 32.0% 31.9% 18.2% 31.2% 19.5%

Phân vân Số ý kiến 29 0 0 11 4 1 8 53

Tỷ lệ % 24.8% 0.0% 0.0% 11.0% 5.6% 1.5% 6.4% 8.2%

Không đồng ý Số ý kiến 8 0 0 2 2 2 7 21

Tỷ lệ % 6.8% 0.0% 0.0% 2.0% 2.8% 3.0% 5.6% 3.3%

Page 125: Bảo tồn tiếng dân tộc cho học sinh phổ thông dân tộc thiểu số khu

114

Tuyen

Quang Ha Giang

Quang

Ninh

Thai

Nguyen Bac Kan Lang Son Cao Bằng Tổng

Iterm 18 Hoàn toàn đồng ý Số ý kiến 9 26 32 24 13 13 20 137

Tỷ lệ % 7.7% 32.9% 36.8% 24.0% 18.1% 19.7% 16.0% 21.2%

Đồng ý Số ý kiến 31 13 13 53 20 21 76 227

Tỷ lệ % 26.5% 16.5% 14.9% 53.0% 27.8% 31.8% 60.8% 35.1%

Đồng ý một phần Số ý kiến 66 40 42 19 32 31 22 252

Tỷ lệ % 56.4% 50.6% 48.3% 19.0% 44.4% 47.0% 17.6% 39.0%

Phân vân Số ý kiến 9 0 0 2 5 0 5 21

Tỷ lệ % 7.7% 0.0% 0.0% 2.0% 6.9% 0.0% 4.0% 3.3%

Không đồng ý Số ý kiến 2 0 0 2 2 1 2 9

Tỷ lệ % 1.7% 0.0% 0.0% 2.0% 2.8% 1.5% 1.6% 1.4%

Iterm 19 Hoàn toàn đồng ý Số ý kiến 0 24 28 4 8 8 25 97

Tỷ lệ % 0.0% 30.4% 32.2% 4.0% 11.1% 12.1% 20.0% 15.0%

Đồng ý Số ý kiến 24 15 17 33 17 22 52 180

Tỷ lệ % 20.5% 19.0% 19.5% 33.0% 23.6% 33.3% 41.6% 27.9%

Đồng ý một phần Số ý kiến 43 0 0 40 17 14 34 148

Tỷ lệ % 36.8% 0.0% 0.0% 40.0% 23.6% 21.2% 27.2% 22.9%

Phân vân Số ý kiến 3 40 42 4 15 18 7 129

Tỷ lệ % 2.6% 50.6% 48.3% 4.0% 20.8% 27.3% 5.6% 20.0%

Không đồng ý Số ý kiến 47 0 0 19 15 4 7 92

Tỷ lệ % 40.2% 0.0% 0.0% 19.0% 20.8% 6.1% 5.6% 14.2%

Page 126: Bảo tồn tiếng dân tộc cho học sinh phổ thông dân tộc thiểu số khu

115

Tuyen

Quang Ha Giang

Quang

Ninh

Thai

Nguyen Bac Kan Lang Son Cao Bằng Tổng

Iterm 20 Tỷ lệ % 0.0% 27.8% 28.7% 1.0% 4.2% 10.8% 12.9% 11.5%

Đồng ý Số ý kiến 7 14 16 11 15 10 28 101

Tỷ lệ % 6.0% 17.7% 18.4% 11.0% 20.8% 15.4% 22.6% 15.7%

Đồng ý một phần Số ý kiến 29 16 20 20 4 14 31 134

Tỷ lệ % 24.8% 20.3% 23.0% 20.0% 5.6% 21.5% 25.0% 20.8%

Phân vân Số ý kiến 2 17 17 3 13 7 2 61

Tỷ lệ % 1.7% 21.5% 19.5% 3.0% 18.1% 10.8% 1.6% 9.5%

Không đồng ý Số ý kiến 79 10 9 65 37 27 47 274

Tỷ lệ % 67.5% 12.7% 10.3% 65.0% 51.4% 41.5% 37.9% 42.5%

Total Số ý kiến 117 79 87 100 72 65 124 644

Tỷ lệ % 100.0% 100.0% 100.0% 100.0% 100.0% 100.0% 100.0% 100.0%

Page 127: Bảo tồn tiếng dân tộc cho học sinh phổ thông dân tộc thiểu số khu

116

Bảng 2.8a. Số liệu khảo sát cụ thể theo các tỉnh

Số YK;

Tỉ lệ

Tuyen

Quang Ha Giang

Quang

Ninh Thai Nguyen Bac Kan Lang Son

Cao

Bằng Total

ND1

Hoàn toàn đồng ý Số ý kiến 0 23 28 4 7 13 15 90

Tỷ lệ % 0.0% 29.1% 32.2% 4.0% 9.7% 19.7% 12.0% 13.9%

Đồng ý Số ý kiến 4 16 17 13 6 9 23 88

Tỷ lệ % 3.4% 20.3% 19.5% 13.0% 8.3% 13.6% 18.4% 13.6%

Đồng ý một phần Số ý kiến 26 0 0 22 8 8 46 110

Tỷ lệ % 22.2% 0.0% 0.0% 22.0% 11.1% 12.1% 36.8% 17.0%

Phân vân Số ý kiến 5 0 0 4 0 3 3 15

Tỷ lệ % 4.3% 0.0% 0.0% 4.0% 0.0% 4.5% 2.4% 2.3%

Không đồng ý Số ý kiến 82 40 42 57 51 33 37 342

Tỷ lệ % 70.1% 50.6% 48.3% 57.0% 70.8% 50.0% 29.6% 52.9%

ND2

Hoàn toàn đồng ý Số ý kiến 3 13 17 7 10 10 18 78

Tỷ lệ % 2.6% 16.5% 19.5% 7.0% 13.9% 15.2% 14.4% 12.1%

Đồng ý Số ý kiến 22 26 28 31 15 25 62 209

Tỷ lệ % 18.8% 32.9% 32.2% 31.0% 20.8% 37.9% 49.6% 32.4%

Đồng ý một phần Số ý kiến 38 40 42 33 20 27 30 230

Tỷ lệ % 32.5% 50.6% 48.3% 33.0% 27.8% 40.9% 24.0% 35.6%

Phân vân Số ý kiến 2 0 0 4 3 0 6 15

Tỷ lệ % 1.7% 0.0% 0.0% 4.0% 4.2% 0.0% 4.8% 2.3%

Không đồng ý Số ý kiến 52 0 0 25 24 4 9 114

Tỷ lệ % 44.4% 0.0% 0.0% 25.0% 33.3% 6.1% 7.2% 17.6%

Page 128: Bảo tồn tiếng dân tộc cho học sinh phổ thông dân tộc thiểu số khu

117

Số YK;

Tỉ lệ

Tuyen

Quang Ha Giang

Quang

Ninh Thai Nguyen Bac Kan Lang Son

Cao

Bằng Total

ND3

Hoàn toàn đồng ý Số ý kiến 2 25 31 4 11 12 19 104

Tỷ lệ % 1.7% 31.6% 35.6% 4.0% 15.3% 18.2% 15.2% 16.1%

Đồng ý Số ý kiến 20 5 5 34 9 9 33 115

Tỷ lệ % 17.1% 6.3% 5.7% 34.0% 12.5% 13.6% 26.4% 17.8%

Đồng ý một phần Số ý kiến 40 5 4 32 18 23 48 170

Tỷ lệ % 34.2% 6.3% 4.6% 32.0% 25.0% 34.8% 38.4% 26.3%

Phân vân Số ý kiến 1 21 24 3 6 9 1 65

Tỷ lệ % 0.9% 26.6% 27.6% 3.0% 8.3% 13.6% 0.8% 10.1%

Không đồng ý Số ý kiến 54 23 23 27 28 13 24 192

Tỷ lệ % 46.2% 29.1% 26.4% 27.0% 38.9% 19.7% 19.2% 29.7%

ND4

Hoàn toàn đồng ý Số ý kiến 1 26 32 9 10 12 22 112

Tỷ lệ % 0.9% 32.9% 36.8% 9.0% 13.9% 18.2% 17.6% 17.3%

Đồng ý Số ý kiến 31 48 51 32 25 28 57 272

Tỷ lệ % 26.5% 60.8% 58.6% 32.0% 34.7% 42.4% 45.6% 42.1%

Đồng ý một phần Số ý kiến 61 5 4 38 18 19 39 184

Tỷ lệ % 52.1% 6.3% 4.6% 38.0% 25.0% 28.8% 31.2% 28.5%

Phân vân Số ý kiến 2 0 0 3 0 3 4 12

Tỷ lệ % 1.7% 0.0% 0.0% 3.0% 0.0% 4.5% 3.2% 1.9%

Không đồng ý Số ý kiến 22 0 0 18 19 4 3 66

Tỷ lệ % 18.8% 0.0% 0.0% 18.0% 26.4% 6.1% 2.4% 10.2%

Page 129: Bảo tồn tiếng dân tộc cho học sinh phổ thông dân tộc thiểu số khu

118

Số YK;

Tỉ lệ

Tuyen

Quang Ha Giang

Quang

Ninh Thai Nguyen Bac Kan Lang Son

Cao

Bằng Total

ND5

Hoàn toàn đồng ý Số ý kiến 6 27 31 15 5 14 9 107

Tỷ lệ % 5.1% 34.2% 35.6% 15.0% 6.9% 21.2% 7.2% 16.6%

Đồng ý Số ý kiến 59 12 14 42 21 13 46 207

Tỷ lệ % 50.4% 15.2% 16.1% 42.0% 29.2% 19.7% 36.8% 32.0%

Đồng ý một phần Số ý kiến 16 40 42 21 35 30 52 236

Tỷ lệ % 13.7% 50.6% 48.3% 21.0% 48.6% 45.5% 41.6% 36.5%

Phân vân Số ý kiến 1 0 0 2 2 1 5 11

Tỷ lệ % 0.9% 0.0% 0.0% 2.0% 2.8% 1.5% 4.0% 1.7%

Không đồng ý Số ý kiến 35 0 0 20 9 8 13 85

Tỷ lệ % 29.9% 0.0% 0.0% 20.0% 12.5% 12.1% 10.4% 13.2%

ND6

Hoàn toàn đồng ý Số ý kiến 2 23 26 6 5 9 14 85

Tỷ lệ % 1.7% 29.1% 29.9% 6.0% 6.9% 13.6% 11.2% 13.2%

Đồng ý Số ý kiến 20 12 14 26 29 14 49 164

Tỷ lệ % 17.1% 15.2% 16.1% 26.0% 40.3% 21.2% 39.2% 25.4%

Đồng ý một phần Số ý kiến 33 4 5 34 14 12 36 138

Tỷ lệ % 28.2% 5.1% 5.7% 34.0% 19.4% 18.2% 28.8% 21.4%

Phân vân Số ý kiến 6 6 9 6 0 12 10 49

Tỷ lệ % 5.1% 7.6% 10.3% 6.0% 0.0% 18.2% 8.0% 7.6%

Không đồng ý Số ý kiến 56 34 33 28 24 19 16 210

Tỷ lệ % 47.9% 43.0% 37.9% 28.0% 33.3% 28.8% 12.8% 32.5%

Page 130: Bảo tồn tiếng dân tộc cho học sinh phổ thông dân tộc thiểu số khu

119

Số YK;

Tỉ lệ

Tuyen

Quang Ha Giang

Quang

Ninh Thai Nguyen Bac Kan Lang Son

Cao

Bằng Total

ND7

Hoàn toàn đồng ý Số ý kiến 29 32 36 8 8 14 12 139

Tỷ lệ % 24.8% 40.5% 41.4% 8.0% 11.1% 21.2% 9.6% 21.5%

Đồng ý Số ý kiến 34 12 14 52 37 25 56 230

Tỷ lệ % 29.1% 15.2% 16.1% 52.0% 51.4% 37.9% 44.8% 35.6%

Đồng ý một phần Số ý kiến 41 35 37 31 14 25 45 228

Tỷ lệ % 35.0% 44.3% 42.5% 31.0% 19.4% 37.9% 36.0% 35.3%

Phân vân Số ý kiến 2 0 0 2 8 2 3 17

Tỷ lệ % 1.7% 0.0% 0.0% 2.0% 11.1% 3.0% 2.4% 2.6%

Không đồng ý Số ý kiến 11 0 0 7 5 0 9 32

Tỷ lệ % 9.4% 0.0% 0.0% 7.0% 6.9% 0.0% 7.2% 5.0%

ND8

Hoàn toàn đồng ý Số ý kiến 5 43 49 10 10 18 11 146

Tỷ lệ % 4.3% 54.4% 56.3% 10.0% 13.9% 27.3% 8.8% 22.6%

Đồng ý Số ý kiến 48 28 30 29 12 27 50 224

Tỷ lệ % 41.0% 35.4% 34.5% 29.0% 16.7% 40.9% 40.0% 34.7%

Đồng ý một phần Số ý kiến 29 8 8 35 32 14 42 168

Tỷ lệ % 24.8% 10.1% 9.2% 35.0% 44.4% 21.2% 33.6% 26.0%

Phân vân Số ý kiến 9 0 0 15 10 1 5 40

Tỷ lệ % 7.7% 0.0% 0.0% 15.0% 13.9% 1.5% 4.0% 6.2%

Không đồng ý Số ý kiến 26 0 0 11 8 6 17 68

Tỷ lệ % 22.2% 0.0% 0.0% 11.0% 11.1% 9.1% 13.6% 10.5%

Page 131: Bảo tồn tiếng dân tộc cho học sinh phổ thông dân tộc thiểu số khu

120

Số YK;

Tỉ lệ

Tuyen

Quang Ha Giang

Quang

Ninh Thai Nguyen Bac Kan Lang Son

Cao

Bằng Total

ND9

Hoàn toàn đồng ý Số ý kiến 3 22 27 5 6 13 12 88

Tỷ lệ % 2.6% 27.8% 31.0% 5.0% 8.3% 19.7% 9.6% 13.6%

Đồng ý Số ý kiến 10 12 13 15 11 11 34 106

Tỷ lệ % 8.5% 15.2% 14.9% 15.0% 15.3% 16.7% 27.2% 16.4%

Đồng ý một phần Số ý kiến 26 10 11 28 20 15 48 158

Tỷ lệ % 22.2% 12.7% 12.6% 28.0% 27.8% 22.7% 38.4% 24.5%

Phân vân Số ý kiến 17 17 19 8 9 9 8 87

Tỷ lệ % 14.5% 21.5% 21.8% 8.0% 12.5% 13.6% 6.4% 13.5%

Không đồng ý Số ý kiến 61 18 17 44 26 18 23 207

Tỷ lệ % 52.1% 22.8% 19.5% 44.0% 36.1% 27.3% 18.4% 32.0%

ND10

Hoàn toàn đồng ý Số ý kiến 55 41 47 19 15 22 16 215

Tỷ lệ % 47.0% 51.9% 54.0% 19.0% 20.8% 33.3% 12.8% 33.3%

Đồng ý Số ý kiến 49 33 35 54 43 33 57 304

Tỷ lệ % 41.9% 41.8% 40.2% 54.0% 59.7% 50.0% 45.6% 47.1%

Đồng ý một phần Số ý kiến 10 5 5 25 9 11 45 110

Tỷ lệ % 8.5% 6.3% 5.7% 25.0% 12.5% 16.7% 36.0% 17.0%

Phân vân Số ý kiến 0 0 0 1 2 0 3 6

Tỷ lệ % 0.0% 0.0% 0.0% 1.0% 2.8% 0.0% 2.4% 0.9%

Không đồng ý Số ý kiến 3 0 0 1 3 0 4 11

Tỷ lệ % 2.6% 0.0% 0.0% 1.0% 4.2% 0.0% 3.2% 1.7%

Total Số ý kiến 117 79 87 100 72 66 125 646

Tỷ lệ % 100.0% 100.0% 100.0% 100.0% 100.0% 100.0% 100.0% 100.0%

Page 132: Bảo tồn tiếng dân tộc cho học sinh phổ thông dân tộc thiểu số khu

121

Case Processing Summary

Cases

Valid Missing Total

N Percent N Percent N Percent

Cau5_2_1 * Tỉnh 646 100.0% 0 0.0% 646 100.0%

Cau5_2_2 * Tỉnh 646 100.0% 0 0.0% 646 100.0%

Cau5_2_3 * Tỉnh 646 100.0% 0 0.0% 646 100.0%

Cau5_2_4 * Tỉnh 646 100.0% 0 0.0% 646 100.0%

Cau5_2_5 * Tỉnh 646 100.0% 0 0.0% 646 100.0%

Cau5_2_6 * Tỉnh 646 100.0% 0 0.0% 646 100.0%

Cau5_2_7 * Tỉnh 646 100.0% 0 0.0% 646 100.0%

Cau5_2_8 * Tỉnh 646 100.0% 0 0.0% 646 100.0%

Cau5_2_9 * Tỉnh 646 100.0% 0 0.0% 646 100.0%

Cau5_2_10 * Tỉnh 646 100.0% 0 0.0% 646 100.0%

Page 133: Bảo tồn tiếng dân tộc cho học sinh phổ thông dân tộc thiểu số khu

122

Bảng 2.9a. Số liệu khảo sát bảng 2.9 thể theo các tỉnh

Tuyên

Quang

n= 559

Hà Giang

n= 435

Quảng

Ninh

(n= 438)

Lạng Sơn

(n= 406) Bắc Kạn

(n=468)

Thái

Nguyên

(n= 500)

Cao Bằng

(n= 444)

Iterm 1 1. Hoàn toàn đồng ý

Số ý kiến 80 109 138 98 140 43 111 719

Tỷ lệ % 14.3% 25.1% 31.5% 24.1% 29.9% 8.6% 25.0% 22.1%

2. Đồng ý Số ý kiến 68 96 104 101 81 90 151 691

Tỷ lệ % 12.2% 22.1% 23.7% 24.9% 17.3% 18.0% 34.0% 21.3%

3. Đồng ý một phần Số ý kiến 224 38 34 28 117 59 58 558

Tỷ lệ % 40.1% 8.7% 7.8% 6.9% 25.0% 11.8% 13.1% 17.2%

4. Phân vân Số ý kiến 92 25 69 68 84 152 70 560

Tỷ lệ % 16.5% 5.7% 15.8% 16.7% 17.9% 30.4% 15.8% 17.2%

5. Không đồng ý Số ý kiến 95 167 93 111 46 156 54 722

Tỷ lệ % 17.0% 38.4% 21.2% 27.3% 9.8% 31.2% 12.2% 22.2%

Iterm 2 1. Hoàn toàn đồng ý

Số ý kiến 46 93 49 24 91 14 36 353

Tỷ lệ % 8.2% 21.4% 11.2% 5.9% 19.4% 2.8% 8.1% 10.9%

2. Đồng ý Số ý kiến 102 151 86 61 146 62 114 722

Tỷ lệ % 18.2% 34.7% 19.6% 15.0% 31.2% 12.4% 25.7% 22.2%

3. Đồng ý một phần Số ý kiến 204 103 159 125 92 99 79 861

Tỷ lệ % 36.5% 23.7% 36.3% 30.8% 19.7% 19.8% 17.8% 26.5%

4. Phân vân Số ý kiến 53 40 26 43 49 54 54 319

Tỷ lệ % 9.5% 9.2% 5.9% 10.6% 10.5% 10.8% 12.2% 9.8%

5. Không đồng ý Số ý kiến 154 48 118 153 90 271 161 995

Tỷ lệ % 27.5% 11.0% 26.9% 37.7% 19.2% 54.2% 36.3% 30.6%

Iterm 3 1. Hoàn toàn đồng ý

Số ý kiến 33 97 56 35 50 27 30 328

Tỷ lệ % 5.9% 22.3% 12.8% 8.6% 10.7% 5.4% 6.8% 10.1%

2. Đồng ý Số ý kiến 143 151 136 127 165 83 107 912

Tỷ lệ % 25.6% 34.7% 31.1% 31.3% 35.3% 16.6% 24.1% 28.1%

Page 134: Bảo tồn tiếng dân tộc cho học sinh phổ thông dân tộc thiểu số khu

123

Tuyên

Quang

n= 559

Hà Giang

n= 435

Quảng

Ninh

(n= 438)

Lạng Sơn

(n= 406) Bắc Kạn

(n=468)

Thái

Nguyên

(n= 500)

Cao Bằng

(n= 444)

3. Đồng ý một phần Số ý kiến 140 87 59 62 104 88 101 641

Tỷ lệ % 25.0% 20.0% 13.5% 15.3% 22.2% 17.6% 22.7% 19.7%

4. Phân vân Số ý kiến 47 51 70 66 51 91 71 447

Tỷ lệ % 8.4% 11.7% 16.0% 16.3% 10.9% 18.2% 16.0% 13.8%

5. Không đồng ý Số ý kiến 196 49 117 116 98 211 135 922

Tỷ lệ % 35.1% 11.3% 26.7% 28.6% 20.9% 42.2% 30.4% 28.4%

Iterm 4 1. Hoàn toàn đồng ý

Số ý kiến 119 169 111 80 101 74 45 699

Tỷ lệ % 21.3% 38.9% 25.3% 19.7% 21.6% 14.8% 10.1% 21.5%

2. Đồng ý Số ý kiến 209 176 207 135 150 130 125 1132

Tỷ lệ % 37.4% 40.5% 47.3% 33.3% 32.1% 26.0% 28.2% 34.8%

3. Đồng ý một phần Số ý kiến 167 39 55 81 133 116 98 689

Tỷ lệ % 29.9% 9.0% 12.6% 20.0% 28.4% 23.2% 22.1% 21.2%

4. Phân vân Số ý kiến 21 33 36 40 43 59 68 300

Tỷ lệ % 3.8% 7.6% 8.2% 9.9% 9.2% 11.8% 15.3% 9.2%

5. Không đồng ý Số ý kiến 43 18 29 70 41 121 108 430

Tỷ lệ % 7.7% 4.1% 6.6% 17.2% 8.8% 24.2% 24.3% 13.2%

Iterm 5 1. Hoàn toàn đồng ý

Số ý kiến 35 64 35 58 61 75 77 405

Tỷ lệ % 6.3% 14.7% 8.0% 14.3% 13.0% 15.0% 17.3% 12.5%

2. Đồng ý Số ý kiến 240 110 200 125 206 167 119 1167

Tỷ lệ % 42.9% 25.3% 45.8% 30.9% 44.0% 33.5% 26.8% 35.9%

3. Đồng ý một phần Số ý kiến 169 78 82 88 94 92 98 701

Tỷ lệ % 30.2% 17.9% 18.8% 21.7% 20.1% 18.4% 22.1% 21.6%

4. Phân vân Số ý kiến 79 113 64 60 57 81 93 547

Tỷ lệ % 14.1% 26.0% 14.6% 14.8% 12.2% 16.2% 20.9% 16.8%

5. Không đồng ý Số ý kiến 36 70 56 74 50 84 57 427

Tỷ lệ % 6.4% 16.1% 12.8% 18.3% 10.7% 16.8% 12.8% 13.2%

Page 135: Bảo tồn tiếng dân tộc cho học sinh phổ thông dân tộc thiểu số khu

124

Tuyên

Quang

n= 559

Hà Giang

n= 435

Quảng

Ninh

(n= 438)

Lạng Sơn

(n= 406) Bắc Kạn

(n=468)

Thái

Nguyên

(n= 500)

Cao Bằng

(n= 444)

Iterm 6 1. Hoàn toàn đồng ý

Số ý kiến 90 125 76 54 91 68 90 594

Tỷ lệ % 16.1% 28.7% 17.4% 13.3% 19.4% 13.6% 20.3% 18.3%

2. Đồng ý Số ý kiến 215 151 195 106 111 104 69 951

Tỷ lệ % 38.5% 34.7% 44.6% 26.2% 23.7% 20.8% 15.5% 29.3%

3. Đồng ý một phần Số ý kiến 143 69 95 100 139 115 97 758

Tỷ lệ % 25.6% 15.9% 21.7% 24.7% 29.7% 23.0% 21.8% 23.3%

4. Phân vân Số ý kiến 68 43 36 66 79 101 119 512

Tỷ lệ % 12.2% 9.9% 8.2% 16.3% 16.9% 20.2% 26.8% 15.8%

5. Không đồng ý Số ý kiến 43 47 35 79 48 112 69 433

Tỷ lệ % 7.7% 10.8% 8.0% 19.5% 10.3% 22.4% 15.5% 13.3%

Iterm 7 1. Hoàn toàn đồng ý

Số ý kiến 54 157 44 38 84 39 33 449

Tỷ lệ % 9.7% 36.1% 10.0% 9.4% 17.9% 7.8% 7.4% 13.8%

2. Đồng ý Số ý kiến 260 138 170 122 167 108 101 1066

Tỷ lệ % 46.5% 31.7% 38.8% 30.0% 35.7% 21.6% 22.7% 32.8%

3. Đồng ý một phần Số ý kiến 99 62 106 71 84 85 91 598

Tỷ lệ % 17.7% 14.3% 24.2% 17.5% 17.9% 17.0% 20.5% 18.4%

4. Phân vân Số ý kiến 26 39 51 67 52 80 93 408

Tỷ lệ % 4.7% 9.0% 11.6% 16.5% 11.1% 16.0% 20.9% 12.6%

5. Không đồng ý Số ý kiến 120 39 67 108 81 187 126 728

Tỷ lệ % 21.5% 9.0% 15.3% 26.6% 17.3% 37.5% 28.4% 22.4%

Iterm 8 Hoàn toàn đồng ý Số ý kiến 51 105 76 37 96 58 59 482

Tỷ lệ % 9.1% 24.1% 17.4% 9.1% 20.5% 11.6% 13.3% 14.8%

Đồng ý Số ý kiến 160 93 115 74 113 81 81 717

Tỷ lệ % 28.6% 21.4% 26.3% 18.2% 24.1% 16.2% 18.2% 22.1%

Đồng ý một phần Số ý kiến 62 81 79 62 85 92 121 582

Tỷ lệ % 11.1% 18.6% 18.0% 15.3% 18.2% 18.4% 27.3% 17.9%

Page 136: Bảo tồn tiếng dân tộc cho học sinh phổ thông dân tộc thiểu số khu

125

Tuyên

Quang

n= 559

Hà Giang

n= 435

Quảng

Ninh

(n= 438)

Lạng Sơn

(n= 406) Bắc Kạn

(n=468)

Thái

Nguyên

(n= 500)

Cao Bằng

(n= 444)

Phân vân Số ý kiến 75 93 94 134 52 132 75 655

Tỷ lệ % 13.4% 21.4% 21.5% 33.0% 11.1% 26.4% 16.9% 20.2%

Không đồng ý Số ý kiến 211 63 74 99 122 137 108 814

Tỷ lệ % 37.7% 14.5% 16.9% 24.4% 26.1% 27.4% 24.3% 25.0%

Iterm 9 Hoàn toàn đồng ý Số ý kiến 26 57 38 27 63 41 52 304

Tỷ lệ % 4.7% 13.1% 8.7% 6.7% 13.5% 8.2% 11.7% 9.4%

Đồng ý Số ý kiến 53 98 153 105 88 46 79 622

Tỷ lệ % 9.5% 22.5% 34.9% 25.9% 18.8% 9.2% 17.8% 19.1%

Đồng ý một phần Số ý kiến 284 139 111 90 173 116 126 1039

Tỷ lệ % 50.8% 32.0% 25.3% 22.2% 37.0% 23.2% 28.4% 32.0%

Phân vân Số ý kiến 60 59 54 50 65 90 81 459

Tỷ lệ % 10.7% 13.6% 12.3% 12.3% 13.9% 18.0% 18.2% 14.1%

Không đồng ý Số ý kiến 136 82 82 134 79 207 106 826

Tỷ lệ % 24.3% 18.9% 18.7% 33.0% 16.9% 41.4% 23.9% 25.4%

Iterm 10 Hoàn toàn đồng ý Count 120 80 103 100 91 102 65 661

% within Tỉnh 21.5% 18.4% 23.5% 24.6% 19.4% 20.4% 14.6% 20.3%

Đồng ý Count 226 156 161 126 120 172 121 1082

% within Tỉnh 40.4% 35.9% 36.8% 31.0% 25.6% 34.4% 27.3% 33.3%

Đồng ý một phần Count 125 77 57 57 160 76 93 645

% within Tỉnh 22.4% 17.7% 13.0% 14.0% 34.2% 15.2% 20.9% 19.8%

Phân vân Count 52 73 65 66 54 88 84 482

% within Tỉnh 9.3% 16.8% 14.8% 16.3% 11.5% 17.6% 18.9% 14.8%

Không đồng ý Count 36 49 52 57 43 62 81 380

% within Tỉnh 6.4% 11.3% 11.9% 14.0% 9.2% 12.4% 18.2% 11.7%

Iterm_11 Hoàn toàn đồng ý Số ý kiến 26 131 46 47 71 41 56 418

Tỷ lệ % 4.7% 30.1% 10.5% 11.6% 15.2% 8.2% 12.6% 12.9%

Đồng ý Số ý kiến 121 111 106 65 150 65 99 717

Page 137: Bảo tồn tiếng dân tộc cho học sinh phổ thông dân tộc thiểu số khu

126

Tuyên

Quang

n= 559

Hà Giang

n= 435

Quảng

Ninh

(n= 438)

Lạng Sơn

(n= 406) Bắc Kạn

(n=468)

Thái

Nguyên

(n= 500)

Cao Bằng

(n= 444)

Tỷ lệ % 21.6% 25.5% 24.3% 16.0% 32.1% 13.0% 22.3% 22.1%

Đồng ý một phần Số ý kiến 54 87 75 73 69 74 90 522

Tỷ lệ % 9.7% 20.0% 17.2% 18.0% 14.7% 14.8% 20.3% 16.1%

Phân vân Số ý kiến 67 36 64 71 58 114 77 487

Tỷ lệ % 12.0% 8.3% 14.6% 17.5% 12.4% 22.8% 17.3% 15.0%

Không đồng ý Số ý kiến 291 70 146 150 120 206 122 1105

Tỷ lệ % 52.1% 16.1% 33.4% 36.9% 25.6% 41.2% 27.5% 34.0%

Iterm 12 Hoàn toàn đồng ý Số ý kiến 18 63 18 39 39 72 79 328

Tỷ lệ % 3.2% 14.5% 4.1% 9.6% 8.3% 14.4% 17.8% 10.1%

Đồng ý Số ý kiến 24 36 47 52 63 59 112 393

Tỷ lệ % 4.3% 8.3% 10.7% 12.8% 13.5% 11.8% 25.2% 12.1%

Đồng ý một phần Số ý kiến 50 35 56 69 87 85 100 482

Tỷ lệ % 8.9% 8.0% 12.8% 17.0% 18.6% 17.0% 22.5% 14.8%

Phân vân Số ý kiến 39 40 57 44 66 51 87 384

Tỷ lệ % 7.0% 9.2% 13.0% 10.8% 14.1% 10.2% 19.6% 11.8%

Không đồng ý Số ý kiến 428 261 260 202 213 233 66 1663

Tỷ lệ % 76.6% 60.0% 59.4% 49.8% 45.5% 46.6% 14.9% 51.2%

Cau5_13 Hoàn toàn đồng ý Số ý kiến 17 46 37 24 31 20 41 216

Tỷ lệ % 3.0% 10.6% 8.5% 5.9% 6.6% 4.0% 9.3% 6.7%

Đồng ý Số ý kiến 42 84 115 103 67 59 104 574

Tỷ lệ % 7.5% 19.3% 26.4% 25.5% 14.3% 11.8% 23.5% 17.7%

Đồng ý một phần Số ý kiến 132 51 65 55 78 56 85 522

Tỷ lệ % 23.7% 11.7% 14.9% 13.6% 16.7% 11.2% 19.2% 16.1%

Phân vân Số ý kiến 110 89 96 84 92 141 98 710

Tỷ lệ % 19.7% 20.5% 22.0% 20.8% 19.7% 28.2% 22.1% 21.9%

Không đồng ý Số ý kiến 257 165 123 138 199 224 115 1221

Tỷ lệ % 46.1% 37.9% 28.2% 34.2% 42.6% 44.8% 26.0% 37.7%

Page 138: Bảo tồn tiếng dân tộc cho học sinh phổ thông dân tộc thiểu số khu

127

Tuyên

Quang

n= 559

Hà Giang

n= 435

Quảng

Ninh

(n= 438)

Lạng Sơn

(n= 406) Bắc Kạn

(n=468)

Thái

Nguyên

(n= 500)

Cao Bằng

(n= 444)

Iterm_14 Hoàn toàn đồng ý Số ý kiến 36 101 67 31 48 17 30 330

Tỷ lệ % 6.5% 23.4% 15.3% 7.6% 10.3% 3.4% 6.8% 10.2%

Đồng ý Số ý kiến 175 115 167 113 113 77 86 846

Tỷ lệ % 31.4% 26.6% 38.1% 27.8% 24.2% 15.4% 19.4% 26.1%

Đồng ý một phần Số ý kiến 208 116 103 104 162 129 93 915

Tỷ lệ % 37.3% 26.9% 23.5% 25.6% 34.8% 25.8% 21.0% 28.2%

Phân vân Số ý kiến 41 45 57 51 73 89 95 451

Tỷ lệ % 7.3% 10.4% 13.0% 12.6% 15.7% 17.8% 21.4% 13.9%

Không đồng ý Số ý kiến 98 55 44 107 70 188 139 701

Tỷ lệ % 17.6% 12.7% 10.0% 26.4% 15.0% 37.6% 31.4% 21.6%

Iterm_15 Hoàn toàn đồng ý Số ý kiến 18 46 19 34 43 28 49 237

Tỷ lệ % 3.2% 10.6% 4.3% 8.4% 9.2% 5.6% 11.0% 7.3%

Đồng ý Số ý kiến 63 51 83 54 75 58 101 485

Tỷ lệ % 11.3% 11.7% 18.9% 13.3% 16.1% 11.6% 22.7% 14.9%

Đồng ý một phần Số ý kiến 58 69 107 74 106 66 85 565

Tỷ lệ % 10.4% 15.9% 24.4% 18.2% 22.7% 13.2% 19.1% 17.4%

Phân vân Số ý kiến 60 62 64 71 63 104 92 516

Tỷ lệ % 10.7% 14.3% 14.6% 17.5% 13.5% 20.8% 20.7% 15.9%

Không đồng ý Số ý kiến 360 207 165 173 180 244 117 1446

Tỷ lệ % 64.4% 47.6% 37.7% 42.6% 38.5% 48.8% 26.4% 44.5%

Iterm_16 Hoàn toàn đồng ý Số ý kiến 18 46 39 43 34 35 59 274

Tỷ lệ % 3.2% 10.6% 8.9% 10.6% 7.3% 7.0% 13.3% 8.4%

Đồng ý Số ý kiến 28 85 74 50 49 36 82 404

Tỷ lệ % 5.0% 19.5% 16.9% 12.3% 10.5% 7.2% 18.5% 12.4%

Đồng ý một phần Số ý kiến 38 42 64 47 63 42 93 389

Tỷ lệ % 6.8% 9.7% 14.6% 11.6% 13.5% 8.4% 20.9% 12.0%

Phân vân Số ý kiến 71 104 73 81 86 120 79 614

Page 139: Bảo tồn tiếng dân tộc cho học sinh phổ thông dân tộc thiểu số khu

128

Tuyên

Quang

n= 559

Hà Giang

n= 435

Quảng

Ninh

(n= 438)

Lạng Sơn

(n= 406) Bắc Kạn

(n=468)

Thái

Nguyên

(n= 500)

Cao Bằng

(n= 444)

Tỷ lệ % 12.7% 23.9% 16.7% 20.0% 18.4% 24.0% 17.8% 18.9%

Không đồng ý Số ý kiến 404 158 188 185 236 266 131 1568

Tỷ lệ % 72.3% 36.3% 42.9% 45.6% 50.4% 53.3% 29.5% 48.3%

Iterm_17 Hoàn toàn đồng ý Số ý kiến 54 67 34 56 46 90 65 412

Tỷ lệ % 9.7% 15.4% 7.8% 13.8% 9.8% 18.0% 14.6% 12.7%

Đồng ý Số ý kiến 135 73 114 99 125 152 134 832

Tỷ lệ % 24.2% 16.8% 26.0% 24.4% 26.7% 30.4% 30.2% 25.6%

Đồng ý một phần Số ý kiến 190 75 72 86 89 111 115 738

Tỷ lệ % 34.0% 17.2% 16.4% 21.2% 19.0% 22.2% 25.9% 22.7%

Phân vân Số ý kiến 117 72 70 89 128 82 83 641

Tỷ lệ % 20.9% 16.6% 16.0% 21.9% 27.4% 16.4% 18.7% 19.7%

Không đồng ý Số ý kiến 63 148 148 76 80 65 47 627

Tỷ lệ % 11.3% 34.0% 33.8% 18.7% 17.1% 13.0% 10.6% 19.3%

Iterm-18 Hoàn toàn đồng ý Số ý kiến 16 42 27 21 43 22 55 226

Tỷ lệ % 2.9% 9.7% 6.2% 5.2% 9.2% 4.4% 12.4% 7.0%

Đồng ý Số ý kiến 31 45 63 51 54 25 68 337

Tỷ lệ % 5.5% 10.3% 14.4% 12.6% 11.5% 5.0% 15.3% 10.4%

Đồng ý một phần Số ý kiến 45 27 63 70 84 65 86 440

Tỷ lệ % 8.1% 6.2% 14.4% 17.2% 17.9% 13.0% 19.4% 13.5%

Phân vân Số ý kiến 26 50 59 40 55 61 88 379

Tỷ lệ % 4.7% 11.5% 13.5% 9.9% 11.8% 12.2% 19.8% 11.7%

Không đồng ý Số ý kiến 441 271 226 224 232 327 147 1868

Tỷ lệ % 78.9% 62.3% 51.6% 55.2% 49.6% 65.4% 33.1% 57.5%

Iterm_19 Hoàn toàn đồng ý Số ý kiến 83 91 60 79 85 154 107 659

Tỷ lệ % 14.8% 20.9% 13.7% 19.5% 18.2% 30.8% 24.1% 20.3%

Đồng ý Số ý kiến 137 132 157 162 93 192 131 1004

Tỷ lệ % 24.5% 30.3% 35.8% 39.9% 19.9% 38.4% 29.5% 30.9%

Page 140: Bảo tồn tiếng dân tộc cho học sinh phổ thông dân tộc thiểu số khu

129

Tuyên

Quang

n= 559

Hà Giang

n= 435

Quảng

Ninh

(n= 438)

Lạng Sơn

(n= 406) Bắc Kạn

(n=468)

Thái

Nguyên

(n= 500)

Cao Bằng

(n= 444)

Đồng ý một phần Số ý kiến 293 128 94 63 152 73 88 891

Tỷ lệ % 52.4% 29.4% 21.5% 15.5% 32.5% 14.6% 19.8% 27.4%

Phân vân Số ý kiến 28 60 78 50 61 54 67 398

Tỷ lệ % 5.0% 13.8% 17.8% 12.3% 13.0% 10.8% 15.1% 12.2%

Không đồng ý Số ý kiến 18 24 49 52 77 27 51 298

Tỷ lệ % 3.2% 5.5% 11.2% 12.8% 16.5% 5.4% 11.5% 9.2%

Iterm_20 Hoàn toàn đồng ý Số ý kiến 158 115 83 80 95 127 79 737

Tỷ lệ % 28.3% 26.4% 18.9% 19.7% 20.3% 25.4% 17.8% 22.7%

Đồng ý Số ý kiến 308 181 207 178 179 175 105 1333

Tỷ lệ % 55.1% 41.6% 47.3% 43.8% 38.2% 35.0% 23.6% 41.0%

Đồng ý một phần Số ý kiến 47 58 68 54 79 62 102 470

Tỷ lệ % 8.4% 13.3% 15.5% 13.3% 16.9% 12.4% 23.0% 14.5%

Phân vân Số ý kiến 38 68 50 66 84 106 107 519

Tỷ lệ % 6.8% 15.6% 11.4% 16.3% 17.9% 21.2% 24.1% 16.0%

Không đồng ý Số ý kiến 8 13 30 28 31 30 51 191

Tỷ lệ % 1.4% 3.0% 6.8% 6.9% 6.6% 6.0% 11.5% 5.9%

Iterm_21 Hoàn toàn đồng ý Số ý kiến 142 137 64 59 130 76 61 669

Tỷ lệ % 25.4% 31.5% 14.6% 14.5% 27.8% 15.2% 13.7% 20.6%

Đồng ý Số ý kiến 238 139 195 134 146 138 108 1098

Tỷ lệ % 42.6% 32.0% 44.5% 33.0% 31.2% 27.6% 24.3% 33.8%

Đồng ý một phần Số ý kiến 113 74 84 97 60 122 79 629

Tỷ lệ % 20.2% 17.0% 19.2% 23.9% 12.8% 24.4% 17.8% 19.4%

Phân vân Số ý kiến 35 46 61 57 64 80 111 454

Tỷ lệ % 6.3% 10.6% 13.9% 14.0% 13.7% 16.0% 25.0% 14.0%

Không đồng ý Số ý kiến 31 39 34 59 68 84 85 400

Tỷ lệ % 5.5% 9.0% 7.8% 14.5% 14.5% 16.8% 19.1% 12.3%

Page 141: Bảo tồn tiếng dân tộc cho học sinh phổ thông dân tộc thiểu số khu

130

Tuyên

Quang

n= 559

Hà Giang

n= 435

Quảng

Ninh

(n= 438)

Lạng Sơn

(n= 406) Bắc Kạn

(n=468)

Thái

Nguyên

(n= 500)

Cao Bằng

(n= 444)

Iterm_22 Hoàn toàn đồng ý Số ý kiến 103 86 120 91 99 94 88 681

Tỷ lệ % 18.4% 19.8% 27.4% 22.4% 21.2% 18.8% 19.8% 21.0%

Đồng ý Số ý kiến 260 128 182 154 121 167 145 1157

Tỷ lệ % 46.5% 29.4% 41.6% 37.9% 25.9% 33.4% 32.7% 35.6%

Đồng ý một phần Số ý kiến 135 68 78 69 137 107 95 689

Tỷ lệ % 24.2% 15.6% 17.8% 17.0% 29.3% 21.4% 21.4% 21.2%

Phân vân Số ý kiến 47 137 41 63 83 92 81 544

Tỷ lệ % 8.4% 31.5% 9.4% 15.5% 17.7% 18.4% 18.2% 16.7%

Không đồng ý Số ý kiến 14 16 17 29 28 40 35 179

Tỷ lệ % 2.5% 3.7% 3.9% 7.1% 6.0% 8.0% 7.9% 5.5%

Page 142: Bảo tồn tiếng dân tộc cho học sinh phổ thông dân tộc thiểu số khu

131

Bảng 2.13a. Thông tin cụ thể bảng 2.13

(KS câu 7 PL 02)

Tuyen

Quang

(n=117)

Ha

Giang

(n=79)

Quang

Ninh

(n=87)

Thai

Nguyen

(n=100)

Bac Kan

(n=72)

Lang Son

(n=66)

Cao Bằng

(n=125)

Total

(n=646)

Cau7_1 Hoàn toàn đồng ý Số ý kiến 9 18 23 15 8 15 18 106

Tỷ lệ % 7.7% 22.8% 26.4% 15.0% 11.1% 22.7% 14.4% 16.4%

Đồng ý Số ý kiến 70 58 60 47 30 26 37 328

Tỷ lệ % 59.8% 73.4% 69.0% 47.0% 41.7% 39.4% 29.6% 50.8%

Đồng ý một phần Số ý kiến 35 3 4 32 26 15 46 161

Tỷ lệ % 29.9% 3.8% 4.6% 32.0% 36.1% 22.7% 36.8% 24.9%

Phân vân Số ý kiến 0 0 0 1 6 5 8 20

Tỷ lệ % 0.0% 0.0% 0.0% 1.0% 8.3% 7.6% 6.4% 3.1%

Không đồng ý Số ý kiến 3 0 0 5 2 5 16 31

Tỷ lệ % 2.6% 0.0% 0.0% 5.0% 2.8% 7.6% 12.8% 4.8%

Cau7_2 Hoàn toàn đồng ý Số ý kiến 8 14 15 13 6 8 17 81

Tỷ lệ % 6.8% 17.7% 17.2% 13.0% 8.3% 12.1% 13.6% 12.5%

Đồng ý Số ý kiến 76 65 72 49 35 40 44 381

Tỷ lệ % 65.0% 82.3% 82.8% 49.0% 48.6% 60.6% 35.2% 59.0%

Đồng ý một phần Số ý kiến 27 0 0 29 14 12 44 126

Tỷ lệ % 23.1% 0.0% 0.0% 29.0% 19.4% 18.2% 35.2% 19.5%

Phân vân Số ý kiến 3 0 0 4 15 0 4 26

Tỷ lệ % 2.6% 0.0% 0.0% 4.0% 20.8% 0.0% 3.2% 4.0%

Không đồng ý Số ý kiến 3 0 0 5 2 6 16 32

Tỷ lệ % 2.6% 0.0% 0.0% 5.0% 2.8% 9.1% 12.8% 5.0%

Page 143: Bảo tồn tiếng dân tộc cho học sinh phổ thông dân tộc thiểu số khu

132

Tuyen

Quang

(n=117)

Ha

Giang

(n=79)

Quang

Ninh

(n=87)

Thai

Nguyen

(n=100)

Bac Kan

(n=72)

Lang Son

(n=66)

Cao Bằng

(n=125)

Total

(n=646)

Cau7_3 Hoàn toàn đồng ý Số ý kiến 8 25 31 6 8 11 11 100

Tỷ lệ % 6.8% 31.6% 35.6% 6.0% 11.1% 16.7% 8.8% 15.5%

Đồng ý Số ý kiến 48 22 23 26 15 27 68 229

Tỷ lệ % 41.0% 27.8% 26.4% 26.0% 20.8% 40.9% 54.4% 35.4%

Đồng ý một phần Số ý kiến 38 24 24 13 27 9 21 156

Tỷ lệ % 32.5% 30.4% 27.6% 13.0% 37.5% 13.6% 16.8% 24.1%

Phân vân Số ý kiến 5 8 9 9 16 6 3 56

Tỷ lệ % 4.3% 10.1% 10.3% 9.0% 22.2% 9.1% 2.4% 8.7%

Không đồng ý Số ý kiến 18 0 0 46 6 13 22 105

Tỷ lệ % 15.4% 0.0% 0.0% 46.0% 8.3% 19.7% 17.6% 16.3%

Cau7_4 Hoàn toàn đồng ý Số ý kiến 13 17 22 21 5 13 12 103

Tỷ lệ % 11.1% 21.5% 25.3% 21.0% 6.9% 19.7% 9.6% 15.9%

Đồng ý Số ý kiến 59 51 52 44 55 38 75 374

Tỷ lệ % 50.4% 64.6% 59.8% 44.0% 76.4% 57.6% 60.0% 57.9%

Đồng ý một phần Số ý kiến 38 11 13 27 10 9 32 140

Tỷ lệ % 32.5% 13.9% 14.9% 27.0% 13.9% 13.6% 25.6% 21.7%

Phân vân Số ý kiến 1 0 0 5 2 1 1 10

Tỷ lệ % 0.9% 0.0% 0.0% 5.0% 2.8% 1.5% 0.8% 1.5%

Không đồng ý Số ý kiến 6 0 0 3 0 5 5 19

Tỷ lệ % 5.1% 0.0% 0.0% 3.0% 0.0% 7.6% 4.0% 2.9%

Cau7_5 Hoàn toàn đồng ý Số ý kiến 0 45 48 3 8 17 12 133

Tỷ lệ % 0.0% 57.0% 55.2% 3.0% 11.1% 25.8% 9.6% 20.6%

Đồng ý Số ý kiến 53 34 39 27 29 28 44 254

Page 144: Bảo tồn tiếng dân tộc cho học sinh phổ thông dân tộc thiểu số khu

133

Tuyen

Quang

(n=117)

Ha

Giang

(n=79)

Quang

Ninh

(n=87)

Thai

Nguyen

(n=100)

Bac Kan

(n=72)

Lang Son

(n=66)

Cao Bằng

(n=125)

Total

(n=646)

Tỷ lệ % 45.3% 43.0% 44.8% 27.0% 40.3% 42.4% 35.2% 39.3%

Đồng ý một phần Số ý kiến 49 0 0 37 16 11 46 159

Tỷ lệ % 41.9% 0.0% 0.0% 37.0% 22.2% 16.7% 36.8% 24.6%

Phân vân Số ý kiến 4 0 0 7 4 0 2 17

Tỷ lệ % 3.4% 0.0% 0.0% 7.0% 5.6% 0.0% 1.6% 2.6%

Không đồng ý Số ý kiến 11 0 0 26 15 10 21 83

Tỷ lệ % 9.4% 0.0% 0.0% 26.0% 20.8% 15.2% 16.8% 12.8%

Cau7_6 Hoàn toàn đồng ý Số ý kiến 3 23 26 5 7 10 11 85

Tỷ lệ % 2.6% 29.1% 29.9% 5.0% 9.7% 15.2% 8.8% 13.2%

Đồng ý Số ý kiến 71 21 24 43 25 35 51 270

Tỷ lệ % 60.7% 26.6% 27.6% 43.0% 34.7% 53.0% 40.8% 41.8%

Đồng ý một phần Số ý kiến 30 35 37 35 30 14 45 226

Tỷ lệ % 25.6% 44.3% 42.5% 35.0% 41.7% 21.2% 36.0% 35.0%

Phân vân Số ý kiến 2 0 0 8 2 4 6 22

Tỷ lệ % 1.7% 0.0% 0.0% 8.0% 2.8% 6.1% 4.8% 3.4%

Không đồng ý Số ý kiến 11 0 0 9 8 3 12 43

Tỷ lệ % 9.4% 0.0% 0.0% 9.0% 11.1% 4.5% 9.6% 6.7%

Cau7_7 Hoàn toàn đồng ý Số ý kiến 11 30 35 14 8 16 8 122

Tỷ lệ % 9.4% 38.0% 40.2% 14.0% 11.1% 24.2% 6.4% 18.9%

Đồng ý Số ý kiến 65 33 35 56 14 26 37 266

Tỷ lệ % 55.6% 41.8% 40.2% 56.0% 19.4% 39.4% 29.6% 41.2%

Đồng ý một phần Số ý kiến 23 16 17 19 45 16 46 182

Tỷ lệ % 19.7% 20.3% 19.5% 19.0% 62.5% 24.2% 36.8% 28.2%

Page 145: Bảo tồn tiếng dân tộc cho học sinh phổ thông dân tộc thiểu số khu

134

Tuyen

Quang

(n=117)

Ha

Giang

(n=79)

Quang

Ninh

(n=87)

Thai

Nguyen

(n=100)

Bac Kan

(n=72)

Lang Son

(n=66)

Cao Bằng

(n=125)

Total

(n=646)

Phân vân Số ý kiến 3 0 0 8 4 4 15 34

Tỷ lệ % 2.6% 0.0% 0.0% 8.0% 5.6% 6.1% 12.0% 5.3%

Không đồng ý Số ý kiến 14 0 0 3 1 4 19 41

Tỷ lệ % 12.0% 0.0% 0.0% 3.0% 1.4% 6.1% 15.2% 6.3%

13 Số ý kiến 1 0 0 0 0 0 0 1

Tỷ lệ % 0.9% 0.0% 0.0% 0.0% 0.0% 0.0% 0.0% 0.2%

Cau7_8 Hoàn toàn đồng ý Số ý kiến 14 19 22 17 3 12 14 101

Tỷ lệ % 12.0% 24.1% 25.3% 17.0% 4.2% 18.2% 11.2% 15.6%

Đồng ý Số ý kiến 33 15 18 55 28 30 51 230

Tỷ lệ % 28.2% 19.0% 20.7% 55.0% 38.9% 45.5% 40.8% 35.6%

Đồng ý một phần Số ý kiến 28 5 5 20 22 5 36 121

Tỷ lệ % 23.9% 6.3% 5.7% 20.0% 30.6% 7.6% 28.8% 18.7%

Phân vân Số ý kiến 28 0 0 4 9 4 14 59

Tỷ lệ % 23.9% 0.0% 0.0% 4.0% 12.5% 6.1% 11.2% 9.1%

Không đồng ý Số ý kiến 14 40 42 4 10 15 10 135

Tỷ lệ % 12.0% 50.6% 48.3% 4.0% 13.9% 22.7% 8.0% 20.9%

Cau7_9 Hoàn toàn đồng ý Số ý kiến 5 15 18 12 3 7 13 73

Tỷ lệ % 4.3% 19.0% 20.7% 12.0% 4.2% 10.6% 10.4% 11.3%

Đồng ý Số ý kiến 45 54 59 49 28 35 38 308

Tỷ lệ % 38.5% 68.4% 67.8% 49.0% 38.9% 53.0% 30.4% 47.7%

Đồng ý một phần Số ý kiến 20 10 10 17 11 11 38 117

Tỷ lệ % 17.1% 12.7% 11.5% 17.0% 15.3% 16.7% 30.4% 18.1%

Phân vân Số ý kiến 7 0 0 11 16 4 16 54

Page 146: Bảo tồn tiếng dân tộc cho học sinh phổ thông dân tộc thiểu số khu

135

Tuyen

Quang

(n=117)

Ha

Giang

(n=79)

Quang

Ninh

(n=87)

Thai

Nguyen

(n=100)

Bac Kan

(n=72)

Lang Son

(n=66)

Cao Bằng

(n=125)

Total

(n=646)

Tỷ lệ % 6.0% 0.0% 0.0% 11.0% 22.2% 6.1% 12.8% 8.4%

Không đồng ý Số ý kiến 40 0 0 11 14 9 20 94

Tỷ lệ % 34.2% 0.0% 0.0% 11.0% 19.4% 13.6% 16.0% 14.6%

Cau7_10 Hoàn toàn đồng ý Số ý kiến 3 31 37 3 7 12 11 104

Tỷ lệ % 2.6% 39.2% 42.5% 3.0% 9.7% 18.2% 8.8% 16.1%

Đồng ý Số ý kiến 30 31 30 29 12 24 31 187

Tỷ lệ % 25.6% 39.2% 34.5% 29.0% 16.7% 36.4% 24.8% 28.9%

Đồng ý một phần Số ý kiến 31 17 20 40 19 14 36 177

Tỷ lệ % 26.5% 21.5% 23.0% 40.0% 26.4% 21.2% 28.8% 27.4%

Phân vân Số ý kiến 11 0 0 17 30 7 23 88

Tỷ lệ % 9.4% 0.0% 0.0% 17.0% 41.7% 10.6% 18.4% 13.6%

Không đồng ý Số ý kiến 42 0 0 11 4 9 24 90

Tỷ lệ % 35.9% 0.0% 0.0% 11.0% 5.6% 13.6% 19.2% 13.9%

Cau7_11 Hoàn toàn đồng ý Số ý kiến 8 47 56 6 10 20 15 162

Tỷ lệ % 6.8% 59.5% 64.4% 6.0% 13.9% 30.3% 12.0% 25.1%

Đồng ý Số ý kiến 30 32 31 47 26 31 42 239

Tỷ lệ % 25.6% 40.5% 35.6% 47.0% 36.1% 47.0% 33.6% 37.0%

Đồng ý một phần Số ý kiến 34 0 0 33 10 10 44 131

Tỷ lệ % 29.1% 0.0% 0.0% 33.0% 13.9% 15.2% 35.2% 20.3%

Phân vân Số ý kiến 11 0 0 5 24 2 19 61

Tỷ lệ % 9.4% 0.0% 0.0% 5.0% 33.3% 3.0% 15.2% 9.4%

Không đồng ý Số ý kiến 34 0 0 9 2 3 5 53

Tỷ lệ % 29.1% 0.0% 0.0% 9.0% 2.8% 4.5% 4.0% 8.2%

Page 147: Bảo tồn tiếng dân tộc cho học sinh phổ thông dân tộc thiểu số khu

136

Câu 6. Theo thầy (cô), để bảo tồn được ngôn ngữ DTTS cần:

STT Nhận định

Hoàn toàn

đồng ý Đồng ý

Đồng ý

một phần Phân vân

Không

đồng ý

N % N % N % N % N %

1 Khuyến khích việc giao tiếp bằng tiếng DTTS giữa các

em HS người DTTS trong nhà trường

215 33.3 273 42.3 126 19.5 6 0.9 26 4.0

2 Giáo viên cần biết đôi chút về tiếng dân tộc 303 46.9 270 41.8 56 8.7 9 1.4 8 1.2

3 Cần có những định hướng cụ thể để khuyến khích việc

giao tiếp bằng tiếng dân tộc của những HS người DTTS

159 24.6 370 57.3 104 16.1

8 1.2 5 0.8

4 Khuyến khích GV chủ nhiệm giao tiếp với HS bằng

tiếng DTTS

137 21.2 313 48.5 154 23.8 20 3.1 22 3.4

5 Tổ chức buổi sinh hoạt chuyên đề theo hướng sử dụng

tiếng DTTS để giao tiếp và trao đổi, bàn luận

159 24.6 237 36.7 149 23.1 49 7.6 52 8.0

6 Đưa giao tiếp bằng tiếng DTTS trong tổ chức các HĐGD

bổ trợ như là một phần nội dung của hoạt động này

149 23.1 259 40.1 134 20.7 58 9.0 46 7.1

7 Ngôn ngữ DTTS là công cụ để dạy học đối với HS người

DTTS

109 16.9 156 24.1 258 39.9 50 7.7 73 11.3

8 Chú ý đến nhu cầu giao tiếp, học tập và rèn luyện thông

qua việc sử dụng tiếng mẹ đẻ trong giao tiếp của HS

người DTTS.

97 15.0 297 46.0 225 34.8 20 3.1 7 1.1

9 Lồng ghép, kết hợp việc tìm hiểu văn hóa tộc người, tìm

hiểu ngôn ngữ DTTS trong cộng đồng như là một nội

dung của HĐGDNGLL

143 22.1 319 49.4 137 21.2 40 6.2 7 1.1

Page 148: Bảo tồn tiếng dân tộc cho học sinh phổ thông dân tộc thiểu số khu

137

STT Nhận định

Hoàn toàn

đồng ý Đồng ý

Đồng ý

một phần Phân vân

Không

đồng ý

N % N % N % N % N %

10 Văn bản chỉ đạo phát triển tiếng DTTS không cụ thể nên

rất khó triển khai trong thực tế

124 19.2 243 37.6 114 17.6 118 18.3 47 7.3

11 GV nên sử dụng tiếng DTTS để giao tiếp với HS trong

quá trình dạy học trên lớp

118 18.3 111 17.2 287 44.4 41 6.3 89 13.8

12 Cần tổ chức các buổi tọa đàm, giao lưu giữa HS - GV

tạo dịp thực hành tiếng dân tộc và tăng cường sự hiểu

biết giữa HS - GV.

148 22.9 258 39.9 196 30.3 23 3.6 21 3.3

13 Nên có những chương trình giáo dục linh hoạt, mềm dẻo

phát triển ở các em học sinh người DTTS năng lực ngôn

ngữ tộc người

185 28.6 291 45.0 133 20.6 34 5.3 3 0.5

14 Tổ chức các hoạt động giáo dục bổ trợ nhằm tăng cường

việc nói tiếng dân tộc trong học sinh

259 40.1 222 34.4 109 16.9 43 6.7 13 2.0

Page 149: Bảo tồn tiếng dân tộc cho học sinh phổ thông dân tộc thiểu số khu

138

Bảng 2.14a. Thông tin số liệu khảo cụ thể các tỉnh

( Khảo sát thông qua câu 6 - PL 03)

Tuyên Quang

n= 559

Hà Giang

n= 435

Quảng Ninh

(n= 438)

Lạng Sơn

(n= 406)

Bắc Kạn

(n=468)

Thái Nguyên

(n= 500)

Cao Bằng

(n= 444) Total

Cau6_1 Thường xuyên Số ý kiến 202 151 140 127 151 81 133 985

Tỷ lệ % 36.1% 34.7% 32.0% 31.4% 32.3% 16.2% 30.0% 30.3%

Thỉnh thoảng Số ý kiến 257 130 144 125 201 189 170 1216

Tỷ lệ % 46.0% 29.9% 32.9% 30.9% 42.9% 37.9% 38.3% 37.4%

Hiếm khi Số ý kiến 65 93 123 91 55 148 80 655

Tỷ lệ % 11.6% 21.4% 28.1% 22.5% 11.8% 29.7% 18.0% 20.2%

Không bao giờ Số ý kiến 35 61 31 62 61 81 61 392

Tỷ lệ % 6.3% 14.0% 7.1% 15.3% 13.0% 16.2% 13.7% 12.1%

Cau6_3 Thường xuyên Số ý kiến 46 59 76 87 81 67 59 475

Tỷ lệ % 8.2% 13.6% 17.4% 21.4% 17.3% 13.4% 13.3% 14.6%

Thỉnh thoảng Số ý kiến 343 171 136 97 255 160 181 1343

Tỷ lệ % 61.5% 39.3% 31.1% 23.9% 54.5% 32.0% 40.8% 41.3%

Hiếm khi Số ý kiến 121 93 159 123 89 163 125 873

Tỷ lệ % 21.7% 21.4% 36.3% 30.3% 19.0% 32.6% 28.2% 26.9%

Không bao giờ Số ý kiến 48 112 67 99 43 110 79 558

Tỷ lệ % 8.6% 25.7% 15.3% 24.4% 9.2% 22.0% 17.8% 17.2%

Cau6_4 Thường xuyên Số ý kiến 42 75 45 29 79 28 63 361

Tỷ lệ % 7.5% 17.2% 10.3% 7.1% 16.9% 5.6% 14.2% 11.1%

Thỉnh thoảng Số ý kiến 203 57 102 86 142 139 170 899

Tỷ lệ % 36.3% 13.1% 23.3% 21.2% 30.3% 27.8% 38.3% 27.7%

Hiếm khi Số ý kiến 225 159 132 140 173 148 129 1106

Tỷ lệ % 40.3% 36.6% 30.1% 34.5% 37.0% 29.6% 29.1% 34.0%

Không bao giờ Số ý kiến 89 144 159 151 74 185 82 884

Tỷ lệ % 15.9% 33.1% 36.3% 37.2% 15.8% 37.0% 18.5% 27.2%

Page 150: Bảo tồn tiếng dân tộc cho học sinh phổ thông dân tộc thiểu số khu

139

Tuyên Quang

n= 559

Hà Giang

n= 435

Quảng Ninh

(n= 438)

Lạng Sơn

(n= 406)

Bắc Kạn

(n=468)

Thái Nguyên

(n= 500)

Cao Bằng

(n= 444) Total

Cau6_5 Thường xuyên Số ý kiến 24 61 37 34 61 31 53 301

Tỷ lệ % 4.3% 14.1% 8.4% 8.4% 13.0% 6.2% 11.9% 9.3%

Thỉnh thoảng Số ý kiến 211 168 108 67 128 129 137 948

Tỷ lệ % 37.7% 38.9% 24.7% 16.5% 27.4% 25.8% 30.9% 29.2%

Hiếm khi Số ý kiến 241 86 121 141 196 169 137 1091

Tỷ lệ % 43.1% 19.9% 27.6% 34.7% 41.9% 33.8% 30.9% 33.6%

Không bao giờ Số ý kiến 83 117 172 164 83 171 117 907

Tỷ lệ % 14.8% 27.1% 39.3% 40.4% 17.7% 34.2% 26.4% 27.9%

Cau6_6 Thường xuyên Số ý kiến 37 73 59 48 74 42 86 419

Tỷ lệ % 6.6% 16.8% 13.5% 11.8% 15.8% 8.4% 19.4% 12.9%

Số ý kiến Số ý kiến 211 84 110 108 168 149 119 949

Tỷ lệ % 37.7% 19.3% 25.1% 26.6% 36.0% 29.8% 26.8% 29.2%

Số ý kiến Số ý kiến 120 136 113 80 96 151 123 819

Tỷ lệ % 21.5% 31.3% 25.8% 19.7% 20.6% 30.2% 27.7% 25.2%

Số ý kiến Số ý kiến 191 142 156 170 129 158 116 1062

Tỷ lệ % 34.2% 32.6% 35.6% 41.9% 27.6% 31.6% 26.1% 32.7%

Cau6_7 Thường xuyên Số ý kiến 217 121 87 88 102 113 98 826

Tỷ lệ % 38.8% 27.8% 19.9% 21.7% 21.8% 22.6% 22.1% 25.4%

Thỉnh thoảng Số ý kiến 124 123 142 131 121 145 128 914

Tỷ lệ % 22.2% 28.3% 32.4% 32.3% 25.9% 29.0% 28.8% 28.1%

Hiếm khi Số ý kiến 173 119 125 103 184 133 118 955

Tỷ lệ % 30.9% 27.4% 28.5% 25.4% 39.3% 26.6% 26.6% 29.4%

Không bao giờ Số ý kiến 45 72 84 84 61 109 100 555

Tỷ lệ % 8.1% 16.6% 19.2% 20.7% 13.0% 21.8% 22.5% 17.1%

Page 151: Bảo tồn tiếng dân tộc cho học sinh phổ thông dân tộc thiểu số khu

140

Tuyên Quang

n= 559

Hà Giang

n= 435

Quảng Ninh

(n= 438)

Lạng Sơn

(n= 406)

Bắc Kạn

(n=468)

Thái Nguyên

(n= 500)

Cao Bằng

(n= 444) Total

Cau6_8 Thường xuyên Số ý kiến 152 129 76 57 108 62 107 691

Tỷ lệ % 27.2% 29.7% 17.4% 14.0% 23.1% 12.4% 24.1% 21.3%

Thỉnh thoảng Số ý kiến 201 135 181 131 172 165 132 1117

Tỷ lệ % 36.0% 31.0% 41.3% 32.3% 36.8% 33.0% 29.7% 34.4%

Hiếm khi Số ý kiến 156 96 113 135 136 160 116 912

Tỷ lệ % 27.9% 22.1% 25.8% 33.3% 29.1% 32.0% 26.1% 28.1%

Không bao giờ Số ý kiến 50 75 68 83 52 113 89 530

Tỷ lệ % 8.9% 17.2% 15.5% 20.4% 11.1% 22.6% 20.0% 16.3%

Cau6_9 Thường xuyên Số ý kiến 72 81 59 33 108 28 73 454

Tỷ lệ % 12.9% 18.6% 13.5% 8.1% 23.1% 5.6% 16.4% 14.0%

Thỉnh thoảng Số ý kiến 172 86 115 94 111 139 136 853

Tỷ lệ % 30.8% 19.8% 26.3% 23.2% 23.7% 27.8% 30.6% 26.2%

Hiếm khi Số ý kiến 204 118 139 116 177 171 128 1053

Tỷ lệ % 36.5% 27.1% 31.7% 28.6% 37.8% 34.2% 28.8% 32.4%

Không bao giờ Số ý kiến 111 150 125 163 72 162 107 890

Tỷ lệ % 19.9% 34.5% 28.5% 40.1% 15.4% 32.4% 24.1% 27.4%

Cau6_10 Thường xuyên Số ý kiến 85 89 56 58 68 52 57 465

Tỷ lệ % 15.2% 20.5% 12.8% 14.3% 14.5% 10.4% 12.9% 14.3%

Thỉnh thoảng Số ý kiến 287 76 121 126 199 126 132 1067

Tỷ lệ % 51.3% 17.5% 27.6% 31.0% 42.5% 25.2% 29.8% 32.8%

Hiếm khi Số ý kiến 120 160 141 112 104 183 138 958

Tỷ lệ % 21.5% 36.8% 32.2% 27.6% 22.2% 36.6% 31.2% 29.5%

Không bao giờ Số ý kiến 67 110 120 110 97 139 116 759

Tỷ lệ % 12.0% 25.3% 27.4% 27.1% 20.7% 27.8% 26.2% 23.4%

Cau6_11 Thường xuyên Số ý kiến 182 99 53 59 105 57 73 628

Tỷ lệ % 32.6% 22.8% 12.1% 14.5% 22.4% 11.4% 16.4% 19.3%

Thỉnh thoảng Số ý kiến 230 129 131 132 186 159 143 1110

Tỷ lệ % 41.1% 29.7% 29.9% 32.5% 39.7% 31.8% 32.2% 34.2%

Page 152: Bảo tồn tiếng dân tộc cho học sinh phổ thông dân tộc thiểu số khu

141

Tuyên Quang

n= 559

Hà Giang

n= 435

Quảng Ninh

(n= 438)

Lạng Sơn

(n= 406)

Bắc Kạn

(n=468)

Thái Nguyên

(n= 500)

Cao Bằng

(n= 444) Total

Hiếm khi Số ý kiến 101 123 150 126 120 164 140 924

Tỷ lệ % 18.1% 28.3% 34.2% 31.0% 25.6% 32.8% 31.5% 28.4%

Không bao giờ Số ý kiến 46 84 104 89 57 120 88 588

Tỷ lệ % 8.2% 19.3% 23.7% 21.9% 12.2% 24.0% 19.8% 18.1%

Cau6_12 Thường xuyên Số ý kiến 261 95 70 76 159 88 91 840

Tỷ lệ % 46.7% 21.8% 16.0% 18.7% 34.0% 17.6% 20.5% 25.8%

Thỉnh thoảng Số ý kiến 185 121 146 108 166 182 144 1052

Tỷ lệ % 33.1% 27.8% 33.3% 26.6% 35.5% 36.4% 32.4% 32.4%

Hiếm khi Số ý kiến 68 124 158 146 97 144 118 855

Tỷ lệ % 12.2% 28.5% 36.1% 36.0% 20.7% 28.8% 26.6% 26.3%

Không bao giờ Số ý kiến 45 95 64 76 46 86 91 503

Tỷ lệ % 8.1% 21.8% 14.6% 18.7% 9.8% 17.2% 20.5% 15.5%

Cau6_13 Thường xuyên Số ý kiến 68 133 84 84 96 47 64 576

Tỷ lệ % 12.2% 30.6% 19.2% 20.7% 20.5% 9.4% 14.4% 17.7%

Thỉnh thoảng Số ý kiến 223 141 117 100 115 178 162 1036

Tỷ lệ % 39.9% 32.4% 26.7% 24.6% 24.6% 35.6% 36.5% 31.9%

Hiếm khi Số ý kiến 184 84 179 126 187 152 137 1049

Tỷ lệ % 32.9% 19.3% 40.9% 31.0% 40.0% 30.4% 30.9% 32.3%

Không bao giờ Số ý kiến 84 77 58 96 70 123 81 589

Tỷ lệ % 15.0% 17.7% 13.2% 23.6% 15.0% 24.6% 18.2% 18.1%

Cau6_14 Thường xuyên Số ý kiến 121 59 79 96 114 46 76 591

Tỷ lệ % 21.6% 13.6% 18.0% 23.6% 24.4% 9.2% 17.1% 18.2%

Số ý kiến Số ý kiến 209 93 70 82 122 160 111 847

Tỷ lệ % 37.4% 21.4% 16.0% 20.2% 26.1% 32.0% 25.0% 26.1%

Số ý kiến Số ý kiến 105 133 195 103 107 142 158 943

Tỷ lệ % 18.8% 30.6% 44.5% 25.4% 22.9% 28.4% 35.6% 29.0%

Số ý kiến Số ý kiến 124 150 94 125 125 152 99 869

Tỷ lệ % 22.2% 34.5% 21.5% 30.8% 26.7% 30.4% 22.3% 26.7%

Page 153: Bảo tồn tiếng dân tộc cho học sinh phổ thông dân tộc thiểu số khu

142

Tuyên Quang

n= 559

Hà Giang

n= 435

Quảng Ninh

(n= 438)

Lạng Sơn

(n= 406)

Bắc Kạn

(n=468)

Thái Nguyên

(n= 500)

Cao Bằng

(n= 444) Total

Cau6_15 Thường xuyên Count 209 77 96 123 73 56 49 683

% within Tỉnh 37.4% 17.7% 21.9% 30.3% 15.6% 11.2% 11.0% 21.0%

Thỉnh thoảng Count 129 140 143 91 121 156 138 918

% within Tỉnh 23.1% 32.2% 32.6% 22.4% 25.9% 31.2% 31.1% 28.2%

Hiếm khi Count 172 112 136 104 172 176 157 1029

% within Tỉnh 30.8% 25.7% 31.1% 25.6% 36.8% 35.2% 35.4% 31.7%

Không bao giờ Count 49 106 63 88 102 112 100 620

% within Tỉnh 8.8% 24.4% 14.4% 21.7% 21.8% 22.4% 22.5% 19.1%

Cau6_16 Thường xuyên Số ý kiến 62 107 79 63 117 49 108 585

Tỷ lệ % 11.1% 24.6% 18.0% 15.5% 25.0% 9.8% 24.3% 18.0%

Thỉnh thoảng Số ý kiến 217 122 152 143 137 162 174 1107

Tỷ lệ % 38.8% 28.0% 34.7% 35.2% 29.3% 32.4% 39.2% 34.1%

Hiếm khi Số ý kiến 96 107 162 117 94 159 130 865

Tỷ lệ % 17.2% 24.6% 37.0% 28.8% 20.1% 31.8% 29.3% 26.6%

Không bao giờ Số ý kiến 184 99 45 83 120 130 32 693

Tỷ lệ % 32.9% 22.8% 10.3% 20.4% 25.6% 26.0% 7.2% 21.3%

Cau6_17 Thường xuyên Số ý kiến 222 130 88 86 129 47 61 763

Tỷ lệ % 39.7% 29.9% 20.1% 21.2% 27.6% 9.4% 13.7% 23.5%

Thỉnh thoảng Số ý kiến 268 122 157 126 199 199 207 1278

Tỷ lệ % 47.9% 28.0% 35.8% 31.0% 42.5% 39.8% 46.6% 39.3%

Hiếm khi Số ý kiến 46 64 154 111 89 146 128 738

Tỷ lệ % 8.2% 14.7% 35.2% 27.3% 19.0% 29.2% 28.8% 22.7%

Không bao giờ Số ý kiến 23 119 39 83 51 108 48 471

Tỷ lệ % 4.1% 27.4% 8.9% 20.4% 10.9% 21.6% 10.8% 14.5%

Cau6_18 Thường xuyên Số ý kiến 80 99 41 44 101 58 66 489

Tỷ lệ % 14.3% 22.8% 9.4% 10.9% 21.6% 11.6% 14.9% 15.1%

Thỉnh thoảng Số ý kiến 257 103 148 116 170 159 174 1127

Tỷ lệ % 46.0% 23.7% 33.8% 28.6% 36.3% 31.9% 39.2% 34.7%

Page 154: Bảo tồn tiếng dân tộc cho học sinh phổ thông dân tộc thiểu số khu

143

Tuyên Quang

n= 559

Hà Giang

n= 435

Quảng Ninh

(n= 438)

Lạng Sơn

(n= 406)

Bắc Kạn

(n=468)

Thái Nguyên

(n= 500)

Cao Bằng

(n= 444) Total

Hiếm khi Số ý kiến 179 141 182 147 149 155 146 1099

Tỷ lệ % 32.0% 32.4% 41.6% 36.3% 31.8% 31.1% 32.9% 33.8%

Không bao giờ Số ý kiến 43 92 67 98 48 127 58 533

Tỷ lệ % 7.7% 21.1% 15.3% 24.2% 10.3% 25.5% 13.1% 16.4%

Cau6_19 Thường xuyên Số ý kiến 41 82 54 37 64 39 58 375

Tỷ lệ % 7.3% 18.9% 12.4% 9.1% 13.7% 7.8% 13.1% 11.5%

Thỉnh thoảng Số ý kiến 159 87 93 104 110 143 151 847

Tỷ lệ % 28.4% 20.0% 21.3% 25.6% 23.5% 28.6% 34.0% 26.1%

Hiếm khi Số ý kiến 157 101 164 120 149 173 159 1023

Tỷ lệ % 28.1% 23.2% 37.5% 29.6% 31.8% 34.6% 35.8% 31.5%

Không bao giờ Số ý kiến 202 165 126 145 145 145 76 1004

Tỷ lệ % 36.1% 37.9% 28.8% 35.7% 31.0% 29.0% 17.1% 30.9%

Cau6_20 Thường xuyên Số ý kiến 81 129 59 34 75 34 62 474

Tỷ lệ % 14.5% 29.7% 13.5% 8.4% 16.0% 6.8% 14.0% 14.6%

Thỉnh thoảng Số ý kiến 224 98 102 96 136 153 173 982

Tỷ lệ % 40.1% 22.5% 23.3% 23.6% 29.1% 30.6% 39.0% 30.2%

Hiếm khi Số ý kiến 188 72 182 137 174 166 151 1070

Tỷ lệ % 33.6% 16.6% 41.6% 33.7% 37.2% 33.2% 34.0% 32.9%

Không bao giờ Số ý kiến 66 136 95 139 83 147 58 724

Tỷ lệ % 11.8% 31.3% 21.7% 34.2% 17.7% 29.4% 13.1% 22.3%

Cau6_21 Thường xuyên Số ý kiến 190 98 85 41 115 37 70 636

Tỷ lệ % 34.0% 22.5% 19.4% 10.1% 24.6% 7.4% 15.8% 19.6%

Thỉnh thoảng Số ý kiến 188 120 127 103 180 170 122 1010

Tỷ lệ % 33.6% 27.6% 29.0% 25.4% 38.5% 34.0% 27.5% 31.1%

Hiếm khi Số ý kiến 113 122 138 145 112 152 174 956

Tỷ lệ % 20.2% 28.0% 31.5% 35.7% 23.9% 30.4% 39.2% 29.4%

Không bao giờ Số ý kiến 68 95 88 117 61 141 78 648

Tỷ lệ % 12.2% 21.8% 20.1% 28.8% 13.0% 28.2% 17.6% 19.9%

Page 155: Bảo tồn tiếng dân tộc cho học sinh phổ thông dân tộc thiểu số khu

144

Tuyên Quang

n= 559

Hà Giang

n= 435

Quảng Ninh

(n= 438)

Lạng Sơn

(n= 406)

Bắc Kạn

(n=468)

Thái Nguyên

(n= 500)

Cao Bằng

(n= 444) Total

Cau6_22 Thường xuyên Số ý kiến 26 62 44 33 54 35 59 313

Tỷ lệ % 4.7% 14.3% 10.0% 8.1% 11.5% 7.0% 13.3% 9.6%

Thỉnh thoảng Số ý kiến 174 80 74 59 134 104 122 747

Tỷ lệ % 31.1% 18.4% 16.9% 14.5% 28.6% 20.8% 27.5% 23.0%

Hiếm khi Số ý kiến 131 104 116 93 142 142 161 889

Tỷ lệ % 23.4% 23.9% 26.5% 22.9% 30.3% 28.4% 36.3% 27.4%

Không bao giờ Số ý kiến 228 189 204 221 138 219 102 1301

Tỷ lệ % 40.8% 43.4% 46.6% 54.4% 29.5% 43.8% 23.0% 40.0%

Page 156: Bảo tồn tiếng dân tộc cho học sinh phổ thông dân tộc thiểu số khu

145

Bảng 2.15a1. Thực trạng GT bằng tiếng dân tộc của HS DTTS

(Khảo sát trên GV qua câu 9 - PL02)

Tuyen Quang Ha Giang Quang Ninh Thai Nguyen Bac Kan Lang Son Cao Bằng Total

Cau9_a1 Thường xuyên Số ý kiến 4 36 41 18 8 14 11 132

Tỷ lệ % 3.4% 45.6% 47.1% 18.0% 11.1% 21.2% 8.8% 20.4%

Thỉnh thoảng Số ý kiến 96 43 46 63 20 41 79 388

Tỷ lệ % 82.1% 54.4% 52.9% 63.0% 27.8% 62.1% 63.2% 60.1%

Hiếm khi Số ý kiến 17 0 0 19 44 11 35 126

Tỷ lệ % 14.5% 0.0% 0.0% 19.0% 61.1% 16.7% 28.0% 19.5%

Cau9_a2 Thường xuyên Số ý kiến 72 57 65 33 16 40 21 304

Tỷ lệ % 61.5% 72.2% 74.7% 33.0% 22.2% 60.6% 16.8% 47.1%

Thỉnh thoảng Số ý kiến 39 22 22 60 48 23 87 301

Tỷ lệ % 33.3% 27.8% 25.3% 60.0% 66.7% 34.8% 69.6% 46.6%

Hiếm khi Số ý kiến 6 0 0 7 8 3 17 41

Tỷ lệ % 5.1% 0.0% 0.0% 7.0% 11.1% 4.5% 13.6% 6.3%

Cau9_a3 Thường xuyên Số ý kiến 48 59 64 33 32 43 41 320

Tỷ lệ % 41.0% 74.7% 73.6% 33.0% 44.4% 65.2% 32.8% 49.5%

Thỉnh thoảng Số ý kiến 48 20 23 56 36 20 70 273

Tỷ lệ % 41.0% 25.3% 26.4% 56.0% 50.0% 30.3% 56.0% 42.3%

Hiếm khi Số ý kiến 21 0 0 11 4 3 14 53

Tỷ lệ % 17.9% 0.0% 0.0% 11.0% 5.6% 4.5% 11.2% 8.2%

Cau9_a4 Thường xuyên Số ý kiến 94 75 82 63 44 58 48 464

Tỷ lệ % 80.3% 94.9% 94.3% 63.0% 61.1% 87.9% 38.4% 71.8%

Thỉnh thoảng Số ý kiến 22 4 5 35 28 8 71 173

Tỷ lệ % 18.8% 5.1% 5.7% 35.0% 38.9% 12.1% 56.8% 26.8%

Hiếm khi Số ý kiến 1 0 0 2 0 0 6 9

Tỷ lệ % 0.9% 0.0% 0.0% 2.0% 0.0% 0.0% 4.8% 1.4%

Page 157: Bảo tồn tiếng dân tộc cho học sinh phổ thông dân tộc thiểu số khu

146

Tuyen Quang Ha Giang Quang Ninh Thai Nguyen Bac Kan Lang Son Cao Bằng Total

Cau9_b1 Thường xuyên Số ý kiến 85 71 77 44 25 41 22 365

Tỷ lệ % 72.6% 89.9% 88.5% 44.0% 34.7% 62.1% 17.6% 56.5%

Thỉnh thoảng Số ý kiến 29 8 10 49 39 21 82 238

Tỷ lệ % 24.8% 10.1% 11.5% 49.0% 54.2% 31.8% 65.6% 36.8%

Hiếm khi Số ý kiến 3 0 0 7 8 4 21 43

Tỷ lệ % 2.6% 0.0% 0.0% 7.0% 11.1% 6.1% 16.8% 6.7%

Cau9_b2 Thường xuyên Số ý kiến 43 66 72 29 22 40 28 300

Tỷ lệ % 36.8% 83.5% 82.8% 29.0% 30.6% 60.6% 22.4% 46.4%

Thỉnh thoảng Số ý kiến 72 13 15 62 42 25 82 311

Tỷ lệ % 61.5% 16.5% 17.2% 62.0% 58.3% 37.9% 65.6% 48.1%

Hiếm khi Số ý kiến 2 0 0 9 8 1 15 35

Tỷ lệ % 1.7% 0.0% 0.0% 9.0% 11.1% 1.5% 12.0% 5.4%

Cau9_b3 Thường xuyên Số ý kiến 98 66 72 45 42 46 36 405

Tỷ lệ % 83.8% 83.5% 82.8% 45.0% 58.3% 69.7% 28.8% 62.7%

Thỉnh thoảng Số ý kiến 17 13 15 53 28 18 77 221

Tỷ lệ % 14.5% 16.5% 17.2% 53.0% 38.9% 27.3% 61.6% 34.2%

Hiếm khi Số ý kiến 2 0 0 2 2 2 12 20

Tỷ lệ % 1.7% 0.0% 0.0% 2.0% 2.8% 3.0% 9.6% 3.1%

Cau9_b4 Thường xuyên Số ý kiến 96 62 67 56 43 43 39 406

Tỷ lệ % 82.1% 78.5% 77.0% 56.0% 59.7% 65.2% 31.2% 62.8%

Thỉnh thoảng Số ý kiến 14 17 20 41 29 23 82 226

Tỷ lệ % 12.0% 21.5% 23.0% 41.0% 40.3% 34.8% 65.6% 35.0%

Hiếm khi Số ý kiến 7 0 0 3 0 0 4 14

Tỷ lệ % 6.0% 0.0% 0.0% 3.0% 0.0% 0.0% 3.2% 2.2%

Page 158: Bảo tồn tiếng dân tộc cho học sinh phổ thông dân tộc thiểu số khu

147

Tuyen Quang Ha Giang Quang Ninh Thai Nguyen Bac Kan Lang Son Cao Bằng Total

Cau9_b5 Thường xuyên Số ý kiến 4 29 35 21 8 18 16 131

Tỷ lệ % 3.4% 36.7% 40.2% 21.0% 11.1% 27.3% 12.8% 20.3%

Thỉnh thoảng Số ý kiến 81 42 43 57 44 41 92 400

Tỷ lệ % 69.2% 53.2% 49.4% 57.0% 61.1% 62.1% 73.6% 61.9%

Hiếm khi Số ý kiến 32 8 9 22 20 7 17 115

Tỷ lệ % 27.4% 10.1% 10.3% 22.0% 27.8% 10.6% 13.6% 17.8%

Cau9_b6 Thường xuyên Số ý kiến 23 31 36 21 14 16 6 147

Tỷ lệ % 19.7% 39.2% 41.4% 21.0% 19.4% 24.2% 4.8% 22.8%

Thỉnh thoảng Số ý kiến 74 48 51 67 37 49 103 429

Tỷ lệ % 63.2% 60.8% 58.6% 67.0% 51.4% 74.2% 82.4% 66.4%

Hiếm khi Số ý kiến 20 0 0 12 21 1 16 70

Tỷ lệ % 17.1% 0.0% 0.0% 12.0% 29.2% 1.5% 12.8% 10.8%

Cau9_b7 Thường xuyên Số ý kiến 102 73 78 57 49 46 34 439

Tỷ lệ % 87.2% 92.4% 89.7% 57.0% 68.1% 69.7% 27.2% 68.0%

Thỉnh thoảng Số ý kiến 9 6 9 39 19 16 73 171

Tỷ lệ % 7.7% 7.6% 10.3% 39.0% 26.4% 24.2% 58.4% 26.5%

Hiếm khi Số ý kiến 6 0 0 4 4 4 18 36

Tỷ lệ % 5.1% 0.0% 0.0% 4.0% 5.6% 6.1% 14.4% 5.6%

Cau9_b8 Thường xuyên Số ý kiến 92 72 78 52 32 47 40 413

Tỷ lệ % 78.6% 91.1% 89.7% 52.0% 44.4% 71.2% 32.0% 63.9%

Thỉnh thoảng Số ý kiến 18 7 9 44 35 19 76 208

Tỷ lệ % 15.4% 8.9% 10.3% 44.0% 48.6% 28.8% 60.8% 32.2%

Hiếm khi Số ý kiến 7 0 0 4 5 0 9 25

Tỷ lệ % 6.0% 0.0% 0.0% 4.0% 6.9% 0.0% 7.2% 3.9%

Page 159: Bảo tồn tiếng dân tộc cho học sinh phổ thông dân tộc thiểu số khu

148

Tuyen Quang Ha Giang Quang Ninh Thai Nguyen Bac Kan Lang Son Cao Bằng Total

Cau9_c1 Thường xuyên Số ý kiến 17 36 41 21 14 16 21 166

Tỷ lệ % 14.5% 45.6% 47.1% 21.0% 19.4% 24.2% 16.8% 25.7%

Thỉnh thoảng Số ý kiến 38 28 33 52 21 40 80 292

Tỷ lệ % 32.5% 35.4% 37.9% 52.0% 29.2% 60.6% 64.0% 45.2%

Hiếm khi Số ý kiến 62 15 13 27 37 10 24 188

Tỷ lệ % 53.0% 19.0% 14.9% 27.0% 51.4% 15.2% 19.2% 29.1%

Cau9_c2 Thường xuyên Số ý kiến 62 66 72 41 35 34 27 337

Tỷ lệ % 53.0% 83.5% 82.8% 41.0% 48.6% 51.5% 21.6% 52.2%

Thỉnh thoảng Số ý kiến 50 13 15 55 29 31 87 280

Tỷ lệ % 42.7% 16.5% 17.2% 55.0% 40.3% 47.0% 69.6% 43.3%

Hiếm khi Số ý kiến 5 0 0 4 8 1 11 29

Tỷ lệ % 4.3% 0.0% 0.0% 4.0% 11.1% 1.5% 8.8% 4.5%

Cau9_c3 Thường xuyên Số ý kiến 54 70 77 34 24 34 22 315

Tỷ lệ % 46.2% 88.6% 88.5% 34.0% 33.3% 51.5% 17.6% 48.8%

Thỉnh thoảng Số ý kiến 62 9 10 61 38 29 88 297

Tỷ lệ % 53.0% 11.4% 11.5% 61.0% 52.8% 43.9% 70.4% 46.0%

Hiếm khi Số ý kiến 1 0 0 5 10 3 15 34

Tỷ lệ % 0.9% 0.0% 0.0% 5.0% 13.9% 4.5% 12.0% 5.3%

Cau9_c4 Thường xuyên Số ý kiến 14 40 45 24 14 16 15 168

Tỷ lệ % 12.0% 50.6% 51.7% 24.0% 19.4% 24.2% 12.0% 26.0%

Thỉnh thoảng Số ý kiến 80 39 42 52 22 47 86 368

Tỷ lệ % 68.4% 49.4% 48.3% 52.0% 30.6% 71.2% 68.8% 57.0%

Hiếm khi Số ý kiến 23 0 0 24 36 3 24 110

Tỷ lệ % 19.7% 0.0% 0.0% 24.0% 50.0% 4.5% 19.2% 17.0%

Page 160: Bảo tồn tiếng dân tộc cho học sinh phổ thông dân tộc thiểu số khu

149

Tuyen Quang Ha Giang Quang Ninh Thai Nguyen Bac Kan Lang Son Cao Bằng Total

Cau9_c5 Thường xuyên Số ý kiến 9 22 27 12 8 13 12 103

Tỷ lệ % 7.7% 27.8% 31.0% 12.0% 11.1% 19.7% 9.6% 15.9%

Thỉnh thoảng Số ý kiến 77 27 27 56 26 35 76 324

Tỷ lệ % 65.8% 34.2% 31.0% 56.0% 36.1% 53.0% 60.8% 50.2%

Hiếm khi Số ý kiến 31 30 33 32 38 18 37 219

Tỷ lệ % 26.5% 38.0% 37.9% 32.0% 52.8% 27.3% 29.6% 33.9%

Cau9_c6 Thường xuyên Số ý kiến 12 51 56 19 9 22 13 182

Tỷ lệ % 10.3% 64.6% 64.4% 19.0% 12.5% 33.3% 10.4% 28.2%

Thỉnh thoảng Số ý kiến 72 28 31 53 40 41 87 352

Tỷ lệ % 61.5% 35.4% 35.6% 53.0% 55.6% 62.1% 69.6% 54.5%

Hiếm khi Số ý kiến 33 0 0 28 23 3 25 112

Tỷ lệ % 28.2% 0.0% 0.0% 28.0% 31.9% 4.5% 20.0% 17.3%

Cau9_c7 Thường xuyên Số ý kiến 52 76 83 38 23 45 42 359

Tỷ lệ % 44.4% 96.2% 95.4% 38.0% 31.9% 68.2% 33.6% 55.6%

Thỉnh thoảng Số ý kiến 63 3 4 58 45 18 69 260

Tỷ lệ % 53.8% 3.8% 4.6% 58.0% 62.5% 27.3% 55.2% 40.2%

Hiếm khi Số ý kiến 2 0 0 4 4 3 14 27

Tỷ lệ % 1.7% 0.0% 0.0% 4.0% 5.6% 4.5% 11.2% 4.2%

Cau9_c8 Thường xuyên Số ý kiến 78 76 83 34 17 43 31 362

Tỷ lệ % 66.7% 96.2% 95.4% 34.0% 23.6% 65.2% 24.8% 56.0%

Thỉnh thoảng Số ý kiến 38 3 4 59 34 20 78 236

Tỷ lệ % 32.5% 3.8% 4.6% 59.0% 47.2% 30.3% 62.4% 36.5%

Hiếm khi Số ý kiến 1 0 0 7 21 3 16 48

Tỷ lệ % 0.9% 0.0% 0.0% 7.0% 29.2% 4.5% 12.8% 7.4%

Page 161: Bảo tồn tiếng dân tộc cho học sinh phổ thông dân tộc thiểu số khu

150

Bảng 2.15.b1. Thông tin cụ thể bảng 2.15.b

(Khảo sát qua câu 7-PL03)

Tuyen Quang Ha Giang Quang Ninh Lang Son Bac Kan Thai Nguyen Cao Bang Total

Cau7_a1 Thường xuyên Số ý kiến 45 108 92 62 143 22 118 590

Tỷ lệ % 8.1% 24.8% 21.0% 15.3% 30.6% 4.4% 26.6% 18.2%

Thỉnh thoảng Số ý kiến 211 157 153 82 144 74 110 931

Tỷ lệ % 37.7% 36.1% 34.9% 20.2% 30.8% 14.8% 24.8% 28.6%

Hiếm khi Số ý kiến 187 57 127 115 102 170 90 848

Tỷ lệ % 33.5% 13.1% 29.0% 28.3% 21.8% 34.0% 20.3% 26.1%

Không bao giờ Số ý kiến 116 113 66 147 79 234 126 881

Tỷ lệ % 20.8% 26.0% 15.1% 36.2% 16.9% 46.8% 28.4% 27.1%

Cau7_a2 Thường xuyên Số ý kiến 223 154 162 98 213 55 80 985

Tỷ lệ % 39.9% 35.4% 37.0% 24.1% 45.5% 11.0% 18.0% 30.3%

Thỉnh thoảng Số ý kiến 199 128 157 131 161 180 172 1128

Tỷ lệ % 35.6% 29.4% 35.8% 32.3% 34.4% 36.0% 38.7% 34.7%

Hiếm khi Số ý kiến 84 85 68 74 45 112 115 583

Tỷ lệ % 15.0% 19.5% 15.5% 18.2% 9.6% 22.4% 25.9% 17.9%

Không bao giờ Số ý kiến 53 68 51 103 49 153 77 554

Tỷ lệ % 9.5% 15.6% 11.6% 25.4% 10.5% 30.6% 17.3% 17.0%

Cau7_a3 Thường xuyên Số ý kiến 124 135 145 115 153 90 96 858

Tỷ lệ % 22.2% 31.0% 33.1% 28.3% 32.7% 18.0% 21.6% 26.4%

Thỉnh thoảng Số ý kiến 273 92 90 81 156 145 135 972

Tỷ lệ % 48.8% 21.1% 20.5% 20.0% 33.3% 29.0% 30.4% 29.9%

Hiếm khi Số ý kiến 99 76 78 71 96 100 119 639

Tỷ lệ % 17.7% 17.5% 17.8% 17.5% 20.5% 20.0% 26.8% 19.7%

Không bao giờ Số ý kiến 63 132 125 139 63 165 94 781

Tỷ lệ % 11.3% 30.3% 28.5% 34.2% 13.5% 33.0% 21.2% 24.0%

Page 162: Bảo tồn tiếng dân tộc cho học sinh phổ thông dân tộc thiểu số khu

151

Tuyen Quang Ha Giang Quang Ninh Lang Son Bac Kan Thai Nguyen Cao Bang Total

Cau7_b1 Thường xuyên Số ý kiến 233 196 177 95 239 86 111 1137

Tỷ lệ % 41.7% 45.1% 40.4% 23.4% 51.1% 17.2% 25.0% 35.0%

Thỉnh thoảng Số ý kiến 192 107 137 142 119 174 119 990

Tỷ lệ % 34.3% 24.6% 31.3% 35.0% 25.4% 34.8% 26.8% 30.5%

Hiếm khi Số ý kiến 80 86 78 76 59 106 124 609

Tỷ lệ % 14.3% 19.8% 17.8% 18.7% 12.6% 21.2% 27.9% 18.7%

Không bao giờ Số ý kiến 54 46 46 93 51 134 90 514

Tỷ lệ % 9.7% 10.6% 10.5% 22.9% 10.9% 26.8% 20.3% 15.8%

Cau7_b2 Thường xuyên Số ý kiến 123 190 142 72 148 76 92 843

Tỷ lệ % 22.0% 43.7% 32.4% 17.7% 31.6% 15.2% 20.7% 25.9%

Thỉnh thoảng Số ý kiến 269 127 142 107 211 141 147 1144

Tỷ lệ % 48.1% 29.2% 32.4% 26.4% 45.1% 28.2% 33.1% 35.2%

Hiếm khi Số ý kiến 103 51 99 118 68 129 110 678

Tỷ lệ % 18.4% 11.7% 22.6% 29.1% 14.5% 25.8% 24.8% 20.9%

Không bao giờ Số ý kiến 64 67 55 109 41 154 95 585

Tỷ lệ % 11.4% 15.4% 12.6% 26.8% 8.8% 30.8% 21.4% 18.0%

Cau7_b3 Thường xuyên Số ý kiến 233 161 127 76 224 75 112 1008

Tỷ lệ % 41.7% 37.0% 29.0% 18.7% 47.9% 15.0% 25.3% 31.0%

Thỉnh thoảng Số ý kiến 149 120 132 80 112 110 134 837

Tỷ lệ % 26.7% 27.6% 30.1% 19.7% 23.9% 22.0% 30.2% 25.8%

Hiếm khi Số ý kiến 99 59 100 120 85 120 96 679

Tỷ lệ % 17.7% 13.6% 22.8% 29.6% 18.2% 24.0% 21.7% 20.9%

Không bao giờ Số ý kiến 78 95 79 130 47 195 101 725

Tỷ lệ % 14.0% 21.8% 18.0% 32.0% 10.0% 39.0% 22.8% 22.3%

Cau7_b4 Thường xuyên Số ý kiến 37 86 66 30 79 20 64 382

Tỷ lệ % 6.6% 19.8% 15.1% 7.4% 16.9% 4.0% 14.4% 11.8%

Thỉnh thoảng Số ý kiến 125 82 85 60 87 81 100 620

Tỷ lệ % 22.4% 18.9% 19.4% 14.8% 18.6% 16.2% 22.5% 19.1%

Hiếm khi Số ý kiến 220 103 141 115 200 132 127 1038

Page 163: Bảo tồn tiếng dân tộc cho học sinh phổ thông dân tộc thiểu số khu

152

Tuyen Quang Ha Giang Quang Ninh Lang Son Bac Kan Thai Nguyen Cao Bang Total

Tỷ lệ % 39.4% 23.7% 32.2% 28.3% 42.7% 26.4% 28.6% 31.9%

Không bao giờ Số ý kiến 177 164 146 201 102 267 153 1210

Tỷ lệ % 31.7% 37.7% 33.3% 49.5% 21.8% 53.4% 34.5% 37.2%

cau7_b5 Thường xuyên Số ý kiến 55 83 84 47 82 31 78 460

Tỷ lệ % 9.8% 19.1% 19.2% 11.6% 17.5% 6.2% 17.6% 14.2%

Thỉnh thoảng Số ý kiến 133 107 84 58 81 91 84 638

Tỷ lệ % 23.8% 24.6% 19.2% 14.3% 17.3% 18.2% 18.9% 19.6%

Hiếm khi Số ý kiến 222 90 110 97 201 129 154 1003

Tỷ lệ % 39.7% 20.7% 25.1% 23.9% 42.9% 25.8% 34.7% 30.9%

Không bao giờ Số ý kiến 149 155 160 204 104 249 128 1149

Tỷ lệ % 26.7% 35.6% 36.5% 50.2% 22.2% 49.8% 28.8% 35.4%

Cau7_b6 Thường xuyên Số ý kiến 397 218 267 186 238 182 149 1637

Tỷ lệ % 71.0% 50.1% 61.0% 45.8% 50.9% 36.5% 33.6% 50.4%

Thỉnh thoảng Số ý kiến 83 99 75 85 95 150 111 698

Tỷ lệ % 14.8% 22.8% 17.1% 20.9% 20.3% 30.1% 25.0% 21.5%

Hiếm khi Số ý kiến 44 57 62 65 85 64 101 478

Tỷ lệ % 7.9% 13.1% 14.2% 16.0% 18.2% 12.8% 22.7% 14.7%

Không bao giờ Số ý kiến 35 61 34 70 50 103 83 436

Tỷ lệ % 6.3% 14.0% 7.8% 17.2% 10.7% 20.6% 18.7% 13.4%

Cau7_c1 Thường xuyên Số ý kiến 52 84 110 56 139 38 105 584

Tỷ lệ % 9.3% 19.3% 25.1% 13.8% 29.7% 7.6% 23.6% 18.0%

Thỉnh thoảng Số ý kiến 140 107 124 104 95 87 106 763

Tỷ lệ % 25.0% 24.6% 28.3% 25.6% 20.3% 17.4% 23.9% 23.5%

Hiếm khi Số ý kiến 146 94 100 99 116 123 103 781

Tỷ lệ % 26.1% 21.6% 22.8% 24.4% 24.8% 24.6% 23.2% 24.0%

Không bao giờ Số ý kiến 221 150 104 147 118 252 130 1122

Tỷ lệ % 39.5% 34.5% 23.7% 36.2% 25.2% 50.4% 29.3% 34.5%

Page 164: Bảo tồn tiếng dân tộc cho học sinh phổ thông dân tộc thiểu số khu

153

Tuyen Quang Ha Giang Quang Ninh Lang Son Bac Kan Thai Nguyen Cao Bang Total

Cau7_c2 Thường xuyên Số ý kiến 53 93 86 67 75 47 85 506

Tỷ lệ % 9.5% 21.4% 19.6% 16.5% 16.0% 9.4% 19.1% 15.6%

Thỉnh thoảng Số ý kiến 229 71 126 78 201 91 138 934

Tỷ lệ % 41.0% 16.3% 28.8% 19.3% 42.9% 18.2% 31.1% 28.8%

Hiếm khi Số ý kiến 163 116 127 106 114 128 103 857

Tỷ lệ % 29.2% 26.7% 29.0% 26.2% 24.4% 25.7% 23.2% 26.4%

Không bao giờ Số ý kiến 114 155 99 154 78 233 118 951

Tỷ lệ % 20.4% 35.6% 22.6% 38.0% 16.7% 46.7% 26.6% 29.3%

Cau7_c3 Thường xuyên Số ý kiến 170 167 192 154 161 112 121 1077

Tỷ lệ % 30.4% 38.4% 43.9% 38.0% 34.4% 22.4% 27.3% 33.2%

Thỉnh thoảng Số ý kiến 258 115 124 92 177 157 137 1060

Tỷ lệ % 46.2% 26.4% 28.4% 22.7% 37.8% 31.4% 30.9% 32.6%

Hiếm khi Số ý kiến 79 71 77 75 83 99 106 590

Tỷ lệ % 14.1% 16.3% 17.6% 18.5% 17.7% 19.8% 23.9% 18.2%

Không bao giờ Số ý kiến 52 82 44 84 47 132 80 521

Tỷ lệ % 9.3% 18.9% 10.1% 20.7% 10.0% 26.4% 18.0% 16.0%

Cau7_c4 Thường xuyên Số ý kiến 197 199 146 102 188 79 80 991

Tỷ lệ % 35.2% 45.7% 33.3% 25.1% 40.2% 15.8% 18.0% 30.5%

Thỉnh thoảng Số ý kiến 216 113 140 101 154 145 163 1032

Tỷ lệ % 38.6% 26.0% 32.0% 24.9% 32.9% 29.1% 36.7% 31.8%

Hiếm khi Số ý kiến 75 62 97 86 72 117 115 624

Tỷ lệ % 13.4% 14.3% 22.1% 21.2% 15.4% 23.4% 25.9% 19.2%

Không bao giờ Số ý kiến 71 61 55 117 54 158 86 602

Tỷ lệ % 12.7% 14.0% 12.6% 28.8% 11.5% 31.7% 19.4% 18.5%

Cau7_c5 Thường xuyên Số ý kiến 57 87 91 35 105 31 80 486

Tỷ lệ % 10.2% 20.0% 20.8% 8.6% 22.4% 6.2% 18.0% 15.0%

Thỉnh thoảng Số ý kiến 279 107 159 96 170 95 97 1003

Tỷ lệ % 49.9% 24.6% 36.3% 23.6% 36.3% 19.0% 21.8% 30.9%

Hiếm khi Số ý kiến 116 146 120 126 128 139 152 927

Page 165: Bảo tồn tiếng dân tộc cho học sinh phổ thông dân tộc thiểu số khu

154

Tuyen Quang Ha Giang Quang Ninh Lang Son Bac Kan Thai Nguyen Cao Bang Total

Tỷ lệ % 20.8% 33.6% 27.4% 31.0% 27.4% 27.8% 34.2% 28.5%

Không bao giờ Số ý kiến 107 95 68 149 65 235 115 834

Tỷ lệ % 19.1% 21.8% 15.5% 36.7% 13.9% 47.0% 25.9% 25.7%

Cau7_c6 Thường xuyên Số ý kiến 110 118 103 69 75 44 78 597

Tỷ lệ % 19.7% 27.1% 23.5% 17.0% 16.0% 8.8% 17.6% 18.4%

Thỉnh thoảng Số ý kiến 219 115 110 69 175 97 113 898

Tỷ lệ % 39.2% 26.4% 25.1% 17.0% 37.4% 19.4% 25.5% 27.6%

Hiếm khi Số ý kiến 79 78 101 113 110 109 138 728

Tỷ lệ % 14.1% 17.9% 23.1% 27.8% 23.5% 21.8% 31.1% 22.4%

Không bao giờ Số ý kiến 151 124 124 155 108 250 115 1027

Tỷ lệ % 27.0% 28.5% 28.3% 38.2% 23.1% 50.0% 25.9% 31.6%

Cau7_c7 Thường xuyên Số ý kiến 257 162 166 134 193 134 113 1159

Tỷ lệ % 46.0% 37.2% 37.9% 33.0% 41.2% 26.8% 25.5% 35.7%

Thỉnh thoảng Số ý kiến 198 122 160 109 101 154 101 945

Tỷ lệ % 35.4% 28.0% 36.5% 26.8% 21.6% 30.8% 22.7% 29.1%

Hiếm khi Số ý kiến 59 78 73 85 91 93 124 603

Tỷ lệ % 10.6% 17.9% 16.7% 20.9% 19.4% 18.6% 27.9% 18.6%

Không bao giờ Số ý kiến 45 73 39 78 83 119 106 543

Tỷ lệ % 8.1% 16.8% 8.9% 19.2% 17.7% 23.8% 23.9% 16.7%

Cau7_c8 Thường xuyên Số ý kiến 64 100 101 79 80 61 71 556

Tỷ lệ % 11.4% 23.0% 23.1% 19.5% 17.1% 12.2% 16.0% 17.1%

Thỉnh thoảng Số ý kiến 324 125 109 76 174 136 120 1064

Tỷ lệ % 58.0% 28.7% 24.9% 18.7% 37.2% 27.2% 27.0% 32.7%

Hiếm khi Số ý kiến 88 91 131 102 91 128 115 746

Tỷ lệ % 15.7% 20.9% 29.9% 25.1% 19.4% 25.6% 25.9% 23.0%

Không bao giờ Số ý kiến 83 119 97 149 123 175 138 884

Tỷ lệ % 14.8% 27.4% 22.1% 36.7% 26.3% 35.0% 31.1% 27.2%

Page 166: Bảo tồn tiếng dân tộc cho học sinh phổ thông dân tộc thiểu số khu

155

Bảng 2.17a. Số liệu cụ thể của bảng 2.17

(Khảo sát qua câu 8 - PL 02) Tuyen Quang Ha Giang Quang Ninh Thai Nguyen Bac Kan Lang Son Cao Bằng Total

Cau8_1 Thường xuyên Số ý kiến 39 21 23 29 7 18 16 153

Tỷ lệ % 33.3% 26.6% 26.4% 29.0% 9.7% 27.3% 12.8% 23.7%

Thỉnh thoảng Số ý kiến 69 58 64 61 54 38 74 418

Tỷ lệ % 59.0% 73.4% 73.6% 61.0% 75.0% 57.6% 59.2% 64.7%

Hiếm khi Số ý kiến 1 0 0 7 10 6 20 44

Tỷ lệ % 0.9% 0.0% 0.0% 7.0% 13.9% 9.1% 16.0% 6.8%

Không bao giờ Số ý kiến 8 0 0 3 1 4 15 31

Tỷ lệ % 6.8% 0.0% 0.0% 3.0% 1.4% 6.1% 12.0% 4.8%

Cau8_2 Thường xuyên Số ý kiến 10 35 38 25 10 25 36 179

Tỷ lệ % 8.5% 44.3% 43.7% 25.0% 13.9% 37.9% 28.8% 27.7%

Thỉnh thoảng Số ý kiến 92 44 49 67 54 38 66 410

Tỷ lệ % 78.6% 55.7% 56.3% 67.0% 75.0% 57.6% 52.8% 63.5%

Hiếm khi Số ý kiến 7 0 0 7 7 3 19 43

Tỷ lệ % 6.0% 0.0% 0.0% 7.0% 9.7% 4.5% 15.2% 6.7%

Không bao giờ Số ý kiến 8 0 0 1 1 0 4 14

Tỷ lệ % 6.8% 0.0% 0.0% 1.0% 1.4% 0.0% 3.2% 2.2%

Cau8_3 Thường xuyên Số ý kiến 25 59 65 27 14 32 21 243

Tỷ lệ % 21.4% 74.7% 74.7% 27.0% 19.4% 48.5% 16.8% 37.6%

Thỉnh thoảng Số ý kiến 47 20 22 46 31 23 53 242

Tỷ lệ % 40.2% 25.3% 25.3% 46.0% 43.1% 34.8% 42.4% 37.5%

Hiếm khi Số ý kiến 32 0 0 22 21 10 29 114

Tỷ lệ % 27.4% 0.0% 0.0% 22.0% 29.2% 15.2% 23.2% 17.6%

Không bao giờ Số ý kiến 13 0 0 5 6 1 22 47

Tỷ lệ % 11.1% 0.0% 0.0% 5.0% 8.3% 1.5% 17.6% 7.3%

Page 167: Bảo tồn tiếng dân tộc cho học sinh phổ thông dân tộc thiểu số khu

156

Tuyen Quang Ha Giang Quang Ninh Thai Nguyen Bac Kan Lang Son Cao Bằng Total

Cau8_4 Thường xuyên Số ý kiến 21 41 44 31 27 27 13 204

Tỷ lệ % 17.9% 51.9% 50.6% 31.0% 37.5% 40.9% 10.4% 31.6%

Thỉnh thoảng Số ý kiến 51 38 43 45 17 24 59 277

Tỷ lệ % 43.6% 48.1% 49.4% 45.0% 23.6% 36.4% 47.2% 42.9%

Hiếm khi Số ý kiến 35 0 0 19 24 14 37 129

Tỷ lệ % 29.9% 0.0% 0.0% 19.0% 33.3% 21.2% 29.6% 20.0%

Không bao giờ Số ý kiến 10 0 0 5 4 1 16 36

Tỷ lệ % 8.5% 0.0% 0.0% 5.0% 5.6% 1.5% 12.8% 5.6%

Cau8_5 Thường xuyên Số ý kiến 8 23 26 16 6 14 20 113

Tỷ lệ % 6.8% 29.1% 29.9% 16.0% 8.3% 21.2% 16.0% 17.5%

Thỉnh thoảng Số ý kiến 38 51 56 44 24 32 40 285

Tỷ lệ % 32.5% 64.6% 64.4% 44.0% 33.3% 48.5% 32.0% 44.1%

Hiếm khi Số ý kiến 15 5 5 28 17 14 29 113

Tỷ lệ % 12.8% 6.3% 5.7% 28.0% 23.6% 21.2% 23.2% 17.5%

Không bao giờ Số ý kiến 56 0 0 12 25 6 36 135

Tỷ lệ % 47.9% 0.0% 0.0% 12.0% 34.7% 9.1% 28.8% 20.9%

Cau8_6 Thường xuyên Số ý kiến 15 39 45 22 11 22 17 171

Tỷ lệ % 12.8% 49.4% 51.7% 22.0% 15.3% 33.3% 13.6% 26.5%

Thỉnh thoảng Số ý kiến 32 0 0 33 15 16 52 148

Tỷ lệ % 27.4% 0.0% 0.0% 33.0% 20.8% 24.2% 41.6% 22.9%

Hiếm khi Số ý kiến 17 40 42 30 27 21 25 202

Tỷ lệ % 14.5% 50.6% 48.3% 30.0% 37.5% 31.8% 20.0% 31.3%

Không bao giờ Số ý kiến 53 0 0 15 19 7 31 125

Tỷ lệ % 45.3% 0.0% 0.0% 15.0% 26.4% 10.6% 24.8% 19.3%

Page 168: Bảo tồn tiếng dân tộc cho học sinh phổ thông dân tộc thiểu số khu

157

Tuyen Quang Ha Giang Quang Ninh Thai Nguyen Bac Kan Lang Son Cao Bằng Total

Cau8_7 Thường xuyên Số ý kiến 28 30 35 37 9 25 19 183

Tỷ lệ % 23.9% 38.0% 40.2% 37.0% 12.5% 37.9% 15.2% 28.3%

Thỉnh thoảng Số ý kiến 44 45 47 43 23 37 73 312

Tỷ lệ % 37.6% 57.0% 54.0% 43.0% 31.9% 56.1% 58.4% 48.3%

Hiếm khi Số ý kiến 37 4 5 16 21 4 25 112

Tỷ lệ % 31.6% 5.1% 5.7% 16.0% 29.2% 6.1% 20.0% 17.3%

Không bao giờ Số ý kiến 8 0 0 4 19 0 8 39

Tỷ lệ % 6.8% 0.0% 0.0% 4.0% 26.4% 0.0% 6.4% 6.0%

Cau8_8 Thường xuyên Số ý kiến 32 28 36 35 11 33 21 196

Tỷ lệ % 27.4% 35.4% 41.4% 35.0% 15.3% 50.0% 16.8% 30.3%

Thỉnh thoảng Số ý kiến 45 33 31 37 21 22 75 264

Tỷ lệ % 38.5% 41.8% 35.6% 37.0% 29.2% 33.3% 60.0% 40.9%

Hiếm khi Số ý kiến 38 18 20 26 39 11 21 173

Tỷ lệ % 32.5% 22.8% 23.0% 26.0% 54.2% 16.7% 16.8% 26.8%

Không bao giờ Số ý kiến 2 0 0 2 1 0 8 13

Tỷ lệ % 1.7% 0.0% 0.0% 2.0% 1.4% 0.0% 6.4% 2.0%

Cau8_9 Thường xuyên Số ý kiến 24 34 40 37 13 21 10 179

Tỷ lệ % 20.5% 43.0% 46.0% 37.0% 18.1% 31.8% 8.0% 27.7%

Thỉnh thoảng Số ý kiến 69 15 14 43 24 20 60 245

Tỷ lệ % 59.0% 19.0% 16.1% 43.0% 33.3% 30.3% 48.0% 37.9%

Hiếm khi Số ý kiến 3 30 33 13 16 25 44 164

Tỷ lệ % 2.6% 38.0% 37.9% 13.0% 22.2% 37.9% 35.2% 25.4%

Không bao giờ Số ý kiến 21 0 0 7 19 0 11 58

Tỷ lệ % 17.9% 0.0% 0.0% 7.0% 26.4% 0.0% 8.8% 9.0%

Cau8_10 Thường xuyên Số ý kiến 19 39 45 19 11 25 16 174

Tỷ lệ % 16.2% 49.4% 51.7% 19.0% 15.3% 37.9% 12.8% 26.9%

Page 169: Bảo tồn tiếng dân tộc cho học sinh phổ thông dân tộc thiểu số khu

158

Tuyen Quang Ha Giang Quang Ninh Thai Nguyen Bac Kan Lang Son Cao Bằng Total

Thỉnh thoảng Số ý kiến 41 40 42 52 17 28 46 266

Tỷ lệ % 35.0% 50.6% 48.3% 52.0% 23.6% 42.4% 36.8% 41.2%

Hiếm khi Số ý kiến 8 0 0 19 20 13 47 107

Tỷ lệ % 6.8% 0.0% 0.0% 19.0% 27.8% 19.7% 37.6% 16.6%

Không bao giờ Số ý kiến 49 0 0 10 24 0 16 99

Tỷ lệ % 41.9% 0.0% 0.0% 10.0% 33.3% 0.0% 12.8% 15.3%

Cau8_11 Thường xuyên Số ý kiến 17 22 27 25 5 15 17 128

Tỷ lệ % 14.5% 27.8% 31.0% 25.0% 6.9% 22.7% 13.6% 19.8%

Thỉnh thoảng Số ý kiến 34 20 23 46 15 29 61 228

Tỷ lệ % 29.1% 25.3% 26.4% 46.0% 20.8% 43.9% 48.8% 35.3%

Hiếm khi Số ý kiến 29 37 37 24 26 17 30 200

Tỷ lệ % 24.8% 46.8% 42.5% 24.0% 36.1% 25.8% 24.0% 31.0%

Không bao giờ Số ý kiến 37 0 0 5 26 5 17 90

Tỷ lệ % 31.6% 0.0% 0.0% 5.0% 36.1% 7.6% 13.6% 13.9%

Cau8_12 Thường xuyên Số ý kiến 25 30 36 34 10 23 15 173

Tỷ lệ % 21.4% 38.0% 41.4% 34.0% 13.9% 34.8% 12.0% 26.8%

Thỉnh thoảng Số ý kiến 29 17 18 41 12 24 68 209

Tỷ lệ % 24.8% 21.5% 20.7% 41.0% 16.7% 36.4% 54.4% 32.4%

Hiếm khi Số ý kiến 48 32 33 17 27 18 29 204

Tỷ lệ % 41.0% 40.5% 37.9% 17.0% 37.5% 27.3% 23.2% 31.6%

Không bao giờ Số ý kiến 15 0 0 8 23 1 13 60

Tỷ lệ % 12.8% 0.0% 0.0% 8.0% 31.9% 1.5% 10.4% 9.3%

Cau8_13 Thường xuyên Số ý kiến 27 31 35 36 9 19 15 172

Tỷ lệ % 23.1% 39.2% 40.2% 36.0% 12.5% 28.8% 12.0% 26.6%

Thỉnh thoảng Số ý kiến 29 44 47 40 22 42 76 300

Tỷ lệ % 24.8% 55.7% 54.0% 40.0% 30.6% 63.6% 60.8% 46.4%

Page 170: Bảo tồn tiếng dân tộc cho học sinh phổ thông dân tộc thiểu số khu

159

Tuyen Quang Ha Giang Quang Ninh Thai Nguyen Bac Kan Lang Son Cao Bằng Total

Hiếm khi Số ý kiến 60 4 5 18 23 4 20 134

Tỷ lệ % 51.3% 5.1% 5.7% 18.0% 31.9% 6.1% 16.0% 20.7%

Không bao giờ Số ý kiến 1 0 0 6 18 1 14 40

Tỷ lệ % 0.9% 0.0% 0.0% 6.0% 25.0% 1.5% 11.2% 6.2%

Cau8_14 Thường xuyên Số ý kiến 15 31 35 29 11 20 15 156

Tỷ lệ % 12.8% 39.2% 40.2% 29.0% 15.3% 30.3% 12.0% 24.1%

Thỉnh thoảng Số ý kiến 35 13 15 45 23 29 74 234

Tỷ lệ % 29.9% 16.5% 17.2% 45.0% 31.9% 43.9% 59.2% 36.2%

Hiếm khi Số ý kiến 63 35 37 16 28 16 22 217

Tỷ lệ % 53.8% 44.3% 42.5% 16.0% 38.9% 24.2% 17.6% 33.6%

Không bao giờ Số ý kiến 4 0 0 10 10 1 14 39

Tỷ lệ % 3.4% 0.0% 0.0% 10.0% 13.9% 1.5% 11.2% 6.0%

Cau8_15 Thường xuyên Số ý kiến 19 32 37 17 12 23 28 168

Tỷ lệ % 16.2% 40.5% 42.5% 17.0% 16.7% 34.8% 22.4% 26.0%

Thỉnh thoảng Số ý kiến 28 47 50 50 26 39 56 296

Tỷ lệ % 23.9% 59.5% 57.5% 50.0% 36.1% 59.1% 44.8% 45.8%

Hiếm khi Số ý kiến 25 0 0 21 14 3 17 80

Tỷ lệ % 21.4% 0.0% 0.0% 21.0% 19.4% 4.5% 13.6% 12.4%

Không bao giờ Số ý kiến 45 0 0 12 20 1 24 102

Tỷ lệ % 38.5% 0.0% 0.0% 12.0% 27.8% 1.5% 19.2% 15.8%

Cau8_16 Thường xuyên Số ý kiến 16 41 47 25 15 24 20 188

Tỷ lệ % 13.7% 51.9% 54.0% 25.0% 20.8% 36.4% 16.0% 29.1%

Thỉnh thoảng Số ý kiến 35 38 40 41 17 27 39 237

Tỷ lệ % 29.9% 48.1% 46.0% 41.0% 23.6% 40.9% 31.2% 36.7%

Hiếm khi Số ý kiến 63 0 0 27 25 12 42 169

Tỷ lệ % 53.8% 0.0% 0.0% 27.0% 34.7% 18.2% 33.6% 26.2%

Page 171: Bảo tồn tiếng dân tộc cho học sinh phổ thông dân tộc thiểu số khu

160

Tuyen Quang Ha Giang Quang Ninh Thai Nguyen Bac Kan Lang Son Cao Bằng Total

Không bao giờ Số ý kiến 3 0 0 7 15 3 24 52

Tỷ lệ % 2.6% 0.0% 0.0% 7.0% 20.8% 4.5% 19.2% 8.0%

Cau8_17 Thường xuyên Số ý kiến 55 66 74 22 18 37 32 304

Tỷ lệ % 47.0% 83.5% 85.1% 22.0% 25.0% 56.1% 25.6% 47.1%

Thỉnh thoảng Số ý kiến 47 8 9 52 28 15 48 207

Tỷ lệ % 40.2% 10.1% 10.3% 52.0% 38.9% 22.7% 38.4% 32.0%

Hiếm khi Số ý kiến 14 0 0 21 21 7 32 95

Tỷ lệ % 12.0% 0.0% 0.0% 21.0% 29.2% 10.6% 25.6% 14.7%

Không bao giờ Số ý kiến 1 5 4 5 5 7 13 40

Tỷ lệ % 0.9% 6.3% 4.6% 5.0% 6.9% 10.6% 10.4% 6.2%

Cau8_18 Thường xuyên Số ý kiến 23 29 37 26 10 25 26 176

Tỷ lệ % 19.7% 36.7% 42.5% 26.0% 13.9% 37.9% 20.8% 27.2%

Thỉnh thoảng Số ý kiến 65 42 41 47 21 21 40 277

Tỷ lệ % 55.6% 53.2% 47.1% 47.0% 29.2% 31.8% 32.0% 42.9%

Hiếm khi Số ý kiến 12 8 9 16 20 17 36 118

Tỷ lệ % 10.3% 10.1% 10.3% 16.0% 27.8% 25.8% 28.8% 18.3%

Không bao giờ Số ý kiến 17 0 0 11 21 3 23 75

Tỷ lệ % 14.5% 0.0% 0.0% 11.0% 29.2% 4.5% 18.4% 11.6%

Cau8_19 Thường xuyên Số ý kiến 3 29 36 9 12 19 24 132

Tỷ lệ % 2.6% 36.7% 41.4% 9.0% 16.7% 28.8% 19.2% 20.4%

Thỉnh thoảng Số ý kiến 32 10 9 50 8 15 41 165

Tỷ lệ % 27.4% 12.7% 10.3% 50.0% 11.1% 22.7% 32.8% 25.5%

Hiếm khi Số ý kiến 53 40 42 25 29 29 35 253

Tỷ lệ % 45.3% 50.6% 48.3% 25.0% 40.3% 43.9% 28.0% 39.2%

Không bao giờ Số ý kiến 29 0 0 16 23 3 25 96

Tỷ lệ % 24.8% 0.0% 0.0% 16.0% 31.9% 4.5% 20.0% 14.9%

Page 172: Bảo tồn tiếng dân tộc cho học sinh phổ thông dân tộc thiểu số khu

161

Tuyen Quang Ha Giang Quang Ninh Thai Nguyen Bac Kan Lang Son Cao Bằng Total

Cau8_20 Thường xuyên Số ý kiến 19 26 32 26 10 25 30 168

Tỷ lệ % 16.2% 32.9% 36.8% 26.0% 13.9% 37.9% 24.0% 26.0%

Thỉnh thoảng Số ý kiến 27 53 55 45 18 28 41 267

Tỷ lệ % 23.1% 67.1% 63.2% 45.0% 25.0% 42.4% 32.8% 41.3%

Hiếm khi Số ý kiến 36 0 0 20 21 10 35 122

Tỷ lệ % 30.8% 0.0% 0.0% 20.0% 29.2% 15.2% 28.0% 18.9%

Không bao giờ Số ý kiến 35 0 0 9 23 3 19 89

Tỷ lệ % 29.9% 0.0% 0.0% 9.0% 31.9% 4.5% 15.2% 13.8%

Page 173: Bảo tồn tiếng dân tộc cho học sinh phổ thông dân tộc thiểu số khu

162

Bảng 2.18a. Những khó khăn trong bảo tồn tiếng DTTS

(KS qua câu 10 - PL02)

Tuyen

Quang

(117)

Ha Giang

(79)

Quang

Ninh

(87)

Thai

Nguyen

(100)

Bac Kan

(72)

Lang Son

(66)

Cao Bằng

(125)

Total

(646)

Cau10_1 Ảnh hưởng nhiều Số ý kiến 32 70 75 43 33 32 44 329

Tỷ lệ % 27.4% 88.6% 86.2% 43.0% 45.8% 48.5% 35.2% 50.9%

Ảnh hưởng ít Số ý kiến 82 9 12 52 33 33 75 296

Tỷ lệ % 70.1% 11.4% 13.8% 52.0% 45.8% 50.0% 60.0% 45.8%

Không ảnh hưởng Số ý kiến 3 0 0 5 6 1 6 21

Tỷ lệ % 2.6% 0.0% 0.0% 5.0% 8.3% 1.5% 4.8% 3.3%

Cau10_2 Ảnh hưởng nhiều Số ý kiến 53 49 54 26 42 20 36 280

Tỷ lệ % 45.3% 62.0% 62.1% 26.0% 58.3% 30.3% 28.8% 43.3%

Ảnh hưởng ít Số ý kiến 57 30 33 65 26 42 84 337

Tỷ lệ % 48.7% 38.0% 37.9% 65.0% 36.1% 63.6% 67.2% 52.2%

Không ảnh hưởng Số ý kiến 7 0 0 9 4 4 5 29

Tỷ lệ % 6.0% 0.0% 0.0% 9.0% 5.6% 6.1% 4.0% 4.5%

Cau10_3 Ảnh hưởng nhiều Số ý kiến 61 40 45 44 43 26 21 280

Tỷ lệ % 52.1% 50.6% 51.7% 44.0% 59.7% 39.4% 16.8% 43.3%

Ảnh hưởng ít Số ý kiến 40 39 42 53 25 36 95 330

Tỷ lệ % 34.2% 49.4% 48.3% 53.0% 34.7% 54.5% 76.0% 51.1%

Không ảnh hưởng Số ý kiến 16 0 0 3 4 4 9 36

Tỷ lệ % 13.7% 0.0% 0.0% 3.0% 5.6% 6.1% 7.2% 5.6%

Cau10_4 Ảnh hưởng nhiều Số ý kiến 65 70 77 46 33 40 32 363

Tỷ lệ % 55.6% 88.6% 88.5% 46.0% 45.8% 60.6% 25.6% 56.2%

Page 174: Bảo tồn tiếng dân tộc cho học sinh phổ thông dân tộc thiểu số khu

163

Tuyen

Quang

(117)

Ha Giang

(79)

Quang

Ninh

(87)

Thai

Nguyen

(100)

Bac Kan

(72)

Lang Son

(66)

Cao Bằng

(125)

Total

(646)

Ảnh hưởng ít Số ý kiến 44 9 10 37 29 25 76 230

Tỷ lệ % 37.6% 11.4% 11.5% 37.0% 40.3% 37.9% 60.8% 35.6%

Không ảnh hưởng Số ý kiến 8 0 0 17 10 1 17 53

Tỷ lệ % 6.8% 0.0% 0.0% 17.0% 13.9% 1.5% 13.6% 8.2%

Cau10_5 Ảnh hưởng nhiều Số ý kiến 79 66 73 48 30 41 33 370

Tỷ lệ % 67.5% 83.5% 83.9% 48.0% 41.7% 62.1% 26.4% 57.3%

Ảnh hưởng ít Số ý kiến 31 13 14 36 38 22 81 235

Tỷ lệ % 26.5% 16.5% 16.1% 36.0% 52.8% 33.3% 64.8% 36.4%

Không ảnh hưởng Số ý kiến 7 0 0 16 4 3 11 41

Tỷ lệ % 6.0% 0.0% 0.0% 16.0% 5.6% 4.5% 8.8% 6.3%

Cau10_6 Ảnh hưởng nhiều Số ý kiến 59 48 53 46 35 26 29 296

Tỷ lệ % 50.4% 60.8% 60.9% 46.0% 48.6% 39.4% 23.2% 45.8%

Ảnh hưởng ít Số ý kiến 33 31 34 51 35 39 90 313

Tỷ lệ % 28.2% 39.2% 39.1% 51.0% 48.6% 59.1% 72.0% 48.5%

Không ảnh hưởng Số ý kiến 25 0 0 3 2 1 6 37

Tỷ lệ % 21.4% 0.0% 0.0% 3.0% 2.8% 1.5% 4.8% 5.7%

Cau10_7 Ảnh hưởng nhiều Số ý kiến 65 45 48 51 43 21 27 300

Tỷ lệ % 55.6% 57.0% 55.2% 51.0% 59.7% 31.8% 21.6% 46.4%

Ảnh hưởng ít Số ý kiến 37 34 39 43 25 38 86 302

Tỷ lệ % 31.6% 43.0% 44.8% 43.0% 34.7% 57.6% 68.8% 46.7%

Không ảnh hưởng Số ý kiến 15 0 0 6 4 7 12 44

Tỷ lệ % 12.8% 0.0% 0.0% 6.0% 5.6% 10.6% 9.6% 6.8%

Cau10_8 Ảnh hưởng nhiều Số ý kiến 76 74 82 65 55 49 70 471

Page 175: Bảo tồn tiếng dân tộc cho học sinh phổ thông dân tộc thiểu số khu

164

Tuyen

Quang

(117)

Ha Giang

(79)

Quang

Ninh

(87)

Thai

Nguyen

(100)

Bac Kan

(72)

Lang Son

(66)

Cao Bằng

(125)

Total

(646)

Tỷ lệ % 65.0% 93.7% 94.3% 65.0% 76.4% 74.2% 56.0% 72.9%

Ảnh hưởng ít Số ý kiến 34 5 5 35 15 15 51 160

Tỷ lệ % 29.1% 6.3% 5.7% 35.0% 20.8% 22.7% 40.8% 24.8%

Không ảnh hưởng Số ý kiến 7 0 0 0 2 2 4 15

Tỷ lệ % 6.0% 0.0% 0.0% 0.0% 2.8% 3.0% 3.2% 2.3%

Cau10_9 Ảnh hưởng nhiều Số ý kiến 49 29 36 52 43 26 41 276

Tỷ lệ % 41.9% 36.7% 41.4% 52.0% 59.7% 39.4% 32.8% 42.7%

Ảnh hưởng ít Số ý kiến 63 50 51 42 29 37 76 348

Tỷ lệ % 53.8% 63.3% 58.6% 42.0% 40.3% 56.1% 60.8% 53.9%

Không ảnh hưởng Số ý kiến 5 0 0 6 0 3 8 22

Tỷ lệ % 4.3% 0.0% 0.0% 6.0% 0.0% 4.5% 6.4% 3.4%

Cau10_10 Ảnh hưởng nhiều Số ý kiến 40 29 36 51 33 24 48 261

Tỷ lệ % 34.2% 36.7% 41.4% 51.0% 45.8% 36.4% 38.4% 40.4%

Ảnh hưởng ít Số ý kiến 63 13 15 43 33 29 70 266

Tỷ lệ % 53.8% 16.5% 17.2% 43.0% 45.8% 43.9% 56.0% 41.2%

Không ảnh hưởng Số ý kiến 14 37 36 6 6 13 7 119

Tỷ lệ % 12.0% 46.8% 41.4% 6.0% 8.3% 19.7% 5.6% 18.4%

Cau10_11 Ảnh hưởng nhiều Số ý kiến 62 70 77 60 44 35 37 385

Tỷ lệ % 53.0% 88.6% 88.5% 60.0% 61.1% 53.0% 29.6% 59.6%

Ảnh hưởng ít Số ý kiến 47 9 10 40 26 27 76 235

Tỷ lệ % 40.2% 11.4% 11.5% 40.0% 36.1% 40.9% 60.8% 36.4%

Không ảnh hưởng Số ý kiến 8 0 0 0 2 4 12 26

Tỷ lệ % 6.8% 0.0% 0.0% 0.0% 2.8% 6.1% 9.6% 4.0%

Page 176: Bảo tồn tiếng dân tộc cho học sinh phổ thông dân tộc thiểu số khu

165

Tuyen

Quang

(117)

Ha Giang

(79)

Quang

Ninh

(87)

Thai

Nguyen

(100)

Bac Kan

(72)

Lang Son

(66)

Cao Bằng

(125)

Total

(646)

Cau10_12 Ảnh hưởng nhiều Số ý kiến 54 27 31 68 40 17 32 269

Tỷ lệ % 46.2% 34.2% 35.6% 68.0% 55.6% 25.8% 25.6% 41.6%

Ảnh hưởng ít Số ý kiến 50 29 33 29 29 40 88 298

Tỷ lệ % 42.7% 36.7% 37.9% 29.0% 40.3% 60.6% 70.4% 46.1%

Không ảnh hưởng Số ý kiến 13 23 23 3 3 9 5 79

Tỷ lệ % 11.1% 29.1% 26.4% 3.0% 4.2% 13.6% 4.0% 12.2%

Cau10_13 Ảnh hưởng nhiều Số ý kiến 27 32 37 54 26 20 35 231

Tỷ lệ % 23.1% 40.5% 42.5% 54.0% 36.1% 30.3% 28.0% 35.8%

Ảnh hưởng ít Số ý kiến 81 47 50 45 44 43 79 389

Tỷ lệ % 69.2% 59.5% 57.5% 45.0% 61.1% 65.2% 63.2% 60.2%

Không ảnh hưởng Số ý kiến 9 0 0 1 2 3 11 26

Tỷ lệ % 7.7% 0.0% 0.0% 1.0% 2.8% 4.5% 8.8% 4.0%

Cau10_14 Ảnh hưởng nhiều Số ý kiến 68 75 82 58 35 35 23 376

Tỷ lệ % 58.1% 94.9% 94.3% 58.0% 48.6% 53.0% 18.4% 58.2%

Ảnh hưởng ít Số ý kiến 37 4 5 36 33 24 78 217

Tỷ lệ % 31.6% 5.1% 5.7% 36.0% 45.8% 36.4% 62.4% 33.6%

Không ảnh hưởng Số ý kiến 12 0 0 6 4 7 24 53

Tỷ lệ % 10.3% 0.0% 0.0% 6.0% 5.6% 10.6% 19.2% 8.2%

Cau10_15 Ảnh hưởng nhiều Số ý kiến 67 75 82 59 54 40 40 417

Tỷ lệ % 57.3% 94.9% 94.3% 59.0% 75.0% 60.6% 32.0% 64.6%

Ảnh hưởng ít Số ý kiến 39 4 5 41 18 20 66 193

Tỷ lệ % 33.3% 5.1% 5.7% 41.0% 25.0% 30.3% 52.8% 29.9%

Không ảnh hưởng Số ý kiến 11 0 0 0 0 6 19 36

Tỷ lệ % 9.4% 0.0% 0.0% 0.0% 0.0% 9.1% 15.2% 5.6%

Page 177: Bảo tồn tiếng dân tộc cho học sinh phổ thông dân tộc thiểu số khu

166

Tuyen

Quang

(117)

Ha Giang

(79)

Quang

Ninh

(87)

Thai

Nguyen

(100)

Bac Kan

(72)

Lang Son

(66)

Cao Bằng

(125)

Total

(646)

Cau10_16 Ảnh hưởng nhiều Số ý kiến 66 31 35 62 34 22 31 281

Tỷ lệ % 56.9% 39.2% 40.2% 62.0% 47.2% 33.8% 24.8% 43.6%

Ảnh hưởng ít Số ý kiến 42 48 52 35 38 29 63 307

Tỷ lệ % 36.2% 60.8% 59.8% 35.0% 52.8% 44.6% 50.4% 47.7%

Không ảnh hưởng Số ý kiến 8 0 0 3 0 14 31 56

Tỷ lệ % 6.9% 0.0% 0.0% 3.0% 0.0% 21.5% 24.8% 8.7%

Cau10_17 Ảnh hưởng nhiều Số ý kiến 49 40 45 56 28 21 27 266

Tỷ lệ % 41.9% 50.6% 51.7% 56.0% 38.9% 31.8% 21.6% 41.2%

Ảnh hưởng ít Số ý kiến 64 39 42 39 42 34 71 331

Tỷ lệ % 54.7% 49.4% 48.3% 39.0% 58.3% 51.5% 56.8% 51.2%

Không ảnh hưởng Số ý kiến 4 0 0 5 2 11 27 49

Tỷ lệ % 3.4% 0.0% 0.0% 5.0% 2.8% 16.7% 21.6% 7.6%

Page 178: Bảo tồn tiếng dân tộc cho học sinh phổ thông dân tộc thiểu số khu

167

Case Processing Summary

Cases

Valid Missing Total

N Percent N Percent N Percent

Cau7_a1 * Tỉnh 3250 100.0% 0 0.0% 3250 100.0%

Cau7_a2 * Tỉnh 3250 100.0% 0 0.0% 3250 100.0%

Cau7_a3 * Tỉnh 3250 100.0% 0 0.0% 3250 100.0%

Cau7_b1 * Tỉnh 3250 100.0% 0 0.0% 3250 100.0%

Cau7_b2 * Tỉnh 3250 100.0% 0 0.0% 3250 100.0%

Cau7_b3 * Tỉnh 3249 100.0% 1 0.0% 3250 100.0%

Cau7_b4 * Tỉnh 3250 100.0% 0 0.0% 3250 100.0%

cau7_b5 * Tỉnh 3250 100.0% 0 0.0% 3250 100.0%

Cau7_b6 * Tỉnh 3249 100.0% 1 0.0% 3250 100.0%

Cau7_c1 * Tỉnh 3250 100.0% 0 0.0% 3250 100.0%

Cau7_c2 * Tỉnh 3248 99.9% 2 0.1% 3250 100.0%

Cau7_c3 * Tỉnh 3248 99.9% 2 0.1% 3250 100.0%

Cau7_c4 * Tỉnh 3249 100.0% 1 0.0% 3250 100.0%

Cau7_c5 * Tỉnh 3250 100.0% 0 0.0% 3250 100.0%

Cau7_c6 * Tỉnh 3250 100.0% 0 0.0% 3250 100.0%

Cau7_c7 * Tỉnh 3250 100.0% 0 0.0% 3250 100.0%

Cau7_c8 * Tỉnh 3250 100.0% 0 0.0% 3250 100.0%

Page 179: Bảo tồn tiếng dân tộc cho học sinh phổ thông dân tộc thiểu số khu

168

PHỤ LỤC 02

PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN

(Dành cho giáo viên)

Để phục vụ nghiên cứu việc sử dụng tiếng dân tộc của học sinh người dân tộc thiểu số

(DTTS) hiện nay, rất mong các thầy (cô) vui lòng cho biết ý kiến bằng cách đánh dấu (x)

vào nội dung mà thầy (cô) cho là phù hợp. Việc trưng cầu ý kiến chỉ có tính nghiên cứu.

I. Thông tin cá nhân:

1. Dân tộc: ……..

2. Hiện thầy (cô) có làm công tác chủ nhiệm lớp không? Có ; Không

3. Thâm niên công tác ………… năm

4. Cán bộ quản lý: - Có ; Không

II. Nội dung:

Câu 1. Theo thầy (cô), bảo tồn tiếng nói của học sinh DTTS là:

- Lưu giữ lại tiếng nói, chữ viết của DTTS trong cộng đồng những người

nói tiếng DTTS

- Làm phong phú tiếng nói của người DTTS

- Giữ lại các tài liệu được viết, sáng tác bằng tiếng DTTS

- Ý kiến khác: ……………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………

Câu 2. Bảo tồn tiếng DTTS cho học sinh người DTTS trong nhà trường có vai trò?

- Rất cần thiết

- Cần thiết

- Không cần thiết

Câu 3. Khả năng giao tiếp bằng tiếng dân tộc thiểu số của thầy (cô):

- Có khả năng nghe hiểu nhưng không biết nói

- Có thể nói chuyện bằng tiếng dân tộc với các em học sinh DTTS

- Có biết đôi chút về tiếng dân tộc như một số câu giao tiếp đơn giản

- Hoàn toàn không giao tiếp được bằng tiếng dân tộc

Câu 4. Phát huy tiếng dân tộc trong giao tiếp của học sinh là người dân tộc thiểu số

hiện nay góp phần ….

- Phát huy bản sắc văn hóa của tộc người

- Đa dạng văn hóa và ngôn ngữ

- Giúp học sinh tự hào về lịch sử và truyền thống của dân tộc mình

Page 180: Bảo tồn tiếng dân tộc cho học sinh phổ thông dân tộc thiểu số khu

169

- Tạo môi trường tồn tại cho tiếng dân tộc thiểu số

- Ý kiến khác : …………………………………………………………………

Câu 5. Thầy (cô) hãy đánh dấu (x) vào những nội dung mà thầy (cô) cho là phù hợp

(Mỗi nhận định hãy đánh dấu (x) vào mức độ mà thầy (cô) cho là phù hợp.

5.1. Về bảo tồn tiếng dân tộc thiểu số (DTTS)

STT Nhận định

Hoàn

toàn

đồng

ý

Đồng

ý

Đồng

ý

một

phần

Phân

vân

Không

đồng ý

1 Cần có biện pháp phát huy việc sử dụng

tiếng DTTS trong học sinh người DTTS

2 Việc sử dụng dân tộc của HS người

DTTS đang bị hạn chế

3

Gia đình, cộng đồng có vai trò đặc biệt

quan trọng trong việc phát huy tiếng nói

của người DTTS

4

Cần gia tăng các biện pháp khuyến khích

việc sử dụng tiếng dân tộc của người

DTTS trong giao tiếp

5

Không cần phát huy tiếng tộc vì để tiếp

cận sự tiến bộ thì giới trẻ phải thành thạo

tiếng Việt và ngoại ngữ

6 Không cần phát huy tiếng dân tộc chỉ cần

biết tiếng Việt là đủ

7 Nói tiếng dân tộc thiểu số khiến con

người bị hạn chế nhiều cơ hội phát triển

8 Học sinh DTTS không có nhu cầu sử

dụng tiếng DTTS trong giao tiếp

9 Nhu cầu giao tiếp bằng tiếng mẹ đẻ trong

các em học sinh DTTS là rất cao

10

Cần có những biện pháp khích lệ từ phía

nhà trường để thúc đẩy việc dùng tiếng

DTTS trong giao tiếp của các em HS

người DTTS

11

Nếu GV biết tiếng DTTS sẽ khuyến

khích việc HS nói chuyện bằng tiếng dân

tộc

12

Việc song song phát triển tiếng dân tộc

của HS người DTTS và tiếng Việt trong

nhà trường tạo nhiều trở ngại cho việc

học tập của các em.

13

Duy trì phát triển tiếng dân tộc với tư

cách là cầu nối giữa học sinh người dân

tộc với việc học tập bằng tiếng Việt trở

nên dễ dàng hơn

Page 181: Bảo tồn tiếng dân tộc cho học sinh phổ thông dân tộc thiểu số khu

170

STT Nhận định

Hoàn

toàn

đồng

ý

Đồng

ý

Đồng

ý

một

phần

Phân

vân

Không

đồng ý

14

Việc thực thi các biện pháp bảo tồn tiếng

nói của người DTTS đảm bảo phát huy

và giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc

15 Bảo tồn tiếng DTTS thực chất là bảo tồn

và phát triển các giá trị văn hóa tộc người

16

Hiện các nhà trường ở vùng DTTS chưa

chú trọng đến phát triển tiếng dân tộc cho

HS

17

Phát triển tiếng dân tộc thiểu số ở trường

học nhằm mục tiêu giúp học sinh tiến đến

sử dụng thành thạo tiếng Việt trong học

tập

18 Hầu hết HS khi đến trường THCS đều đã

có vốn tiếng Việt khá thuận lợi

19 HS người dân tộc chỉ sử dụng tiếng dân

tộc khi về gia đình

20 Giáo viên dạy học sinh vùng DTTS

không cần phải biết tiếng dân tộc thiểu số

5.2. Về nhu cầu sử dụng tiếng dân tộc của HS:

STT Nhận định

Hoàn

toàn

đồng

ý

Đồng

ý

Đồng

ý

một

phần

Phân

vân

Không

đồng ý

1 Học sinh người dân tộc thiểu số không có

nhu giao tiếp bằng tiếng dân tộc

2

HS người DTTS chỉ sử dụng tiếng dân

tộc khi nói chuyện với bạn (khi không

muốn người khác biết nội dung cuộc trò

chuyện)

3 Chỉ sử dụng tiếng dân tộc khi đề cập đến

những vấn đề riêng tư, cá nhân

4

Việc nói tiếng dân tộc của HS người

DTTS bị hạn chế vì môi trường giao tiếp

trong nhà trường chỉ diễn ra bằng tiếng

Việt

5 Giao tiếp trong học tập, giáo dục ở nhà

trường chỉ được diễn ra bằng tiếng Việt

6

Việc nói tiếng dân tộc khiến các em học

sinh cảm thấy không thoải mái, tự tin

trong giao tiếp.

7 Việc sử dụng tiếng DTTS của HS được

diễn ra ngoài giờ học

8 Các em cảm thấy rất tự tin khi nói tiếng

dân tộc ở trường học

Page 182: Bảo tồn tiếng dân tộc cho học sinh phổ thông dân tộc thiểu số khu

171

9

Học sinh DTTS cho rằng không cần phải

nói tiếng dân tộc vì thực tế tiếng dân tộc

thiểu số không được sử dụng phổ biến

XH

10 Việc GV giao tiếp với HS bằng tiếng dân

tộc khiến HS cởi mở hơn.

Page 183: Bảo tồn tiếng dân tộc cho học sinh phổ thông dân tộc thiểu số khu

172

Câu 6. Theo thầy (cô), để bảo tồn được ngôn ngữ DTTS cần:

STT Nhận định

Hoàn

toàn

đồng

ý

Đồng

ý

Đồng

ý

một

phần

Phân

vân

Không

đồng ý

1

Khuyến khích việc giao tiếp bằng tiếng

DTTS giữa các em HS người DTTS

trong nhà trường

2 Giáo viên cần biết đôi chút về tiếng dân

tộc

3

Cần có những định hướng cụ thể để

khuyến khích việc giao tiếp bằng tiếng

dân tộc của những HS người DTTS

4 Khuyến khích GV chủ nhiệm giao tiếp

với HS bằng tiếng DTTS

5

Tổ chức buổi sinh hoạt chuyên đề theo

hướng sử dụng tiếng DTTS để giao tiếp

và trao đổi, bàn luận

6

Đưa giao tiếp bằng tiếng DTTS trong tổ

chức các HĐGD bổ trợ như là một phần

nội dung của hoạt động này

7 Ngôn ngữ DTTS là công cụ để dạy học

đối với HS người DTTS

8

Chú ý đến nhu cầu giao tiếp, học tập và

rèn luyện thông qua việc sử dụng tiếng

mẹ đẻ trong giao tiếp của HS người

DTTS.

9

Lồng ghép, kết hợp việc tìm hiểu văn hóa

tộc người, tìm hiểu ngôn ngữ DTTS trong

cộng đồng như là một nội dung của

HĐGDNGLL

10

Văn bản chỉ đạo phát triển tiếng DTTS

không cụ thể nên rất khó triển khai trong

thực tế

11 GV nên sử dụng tiếng DTTS để giao tiếp

với HS trong quá trình dạy học trên lớp

12

Cần tổ chức các buổi tọa đàm, giao lưu

giữa HS - GV tạo dịp thực hành tiếng dân

tộc và tăng cường sự hiểu biết giữa HS -

GV

13 Nên có những chương trình giáo dục linh

hoạt, mềm dẻo phát triển ở các em học

Page 184: Bảo tồn tiếng dân tộc cho học sinh phổ thông dân tộc thiểu số khu

173

sinh người DTTS năng lực ngôn ngữ tộc

người

14

Tổ chức các hoạt động giáo dục bổ trợ

nhằm tăng cường việc nói tiếng dân tộc

trong học sinh

Câu 7. Thầy (cô) cho biết sự quan tâm của nhà trường đối với việc phát huy tiếng DTTS

trong học sinh DTTS.

(Đối với từng nhận định tích dấu x vào mức độ phù hợp)

STT Nhận định

Hoàn

toàn

đồng

ý

Đồng

ý

Đồng

ý

một

phần

Phân

vân

Không

đồng ý

1 GV chủ nhiệm luôn khuyến khích HS sử

dụng tiếng DTTS trong giao tiếp

2 Tổ chức những hoạt động khuyến khích

việc sử dụng tiếng DTTS trong giao tiếp

3

Không có biện pháp hỗ trợ việc sử dụng

tiếng DTTS của những học sinh là người

DTTS

4 Một số giáo viên có khả năng giao tiếp

thành thạo bằng tiếng DTTS

Đa số GV không biết giao tiếp bằng tiếng

DTTS

5

Việc khuyến khích học sinh sử dụng tiếng

DTTS trong giao tiếp phụ thuộc vào từng

GV

6 Nhà trường khuyến khích GV giao tiếp

với học sinh bằng tiếng DTTS

7 Có quy định GV cần học tiếng dân tộc

thiểu số để có thể giao tiếp với học sinh

8

Có những nội dung giáo dục cụ thể được

triển khai bằng tiếng dân tộc trong nhà

trường

Page 185: Bảo tồn tiếng dân tộc cho học sinh phổ thông dân tộc thiểu số khu

174

STT Nhận định

Hoàn

toàn

đồng

ý

Đồng

ý

Đồng

ý

một

phần

Phân

vân

Không

đồng ý

9 Đưa tiếng DTTS vào trường học với tư

cách là một nội dung

10

Tổ chức hoạt động giáo dục bổ trợ trong

nhà trường với chủ đề ngôn ngữ và chữ

viết của người DTTS

Page 186: Bảo tồn tiếng dân tộc cho học sinh phổ thông dân tộc thiểu số khu

175

Câu 8. Các hoạt động đã triển khai trong trường học nhằm phát huy tiếng mẹ đẻ cho

HS người DTTS

(Thầy cô tích dấu (x )vào mức độ phù hợp)

STT Hoạt động Thường

xuyên

Thỉnh

thoảng

Hiếm

khi

Không

bao giờ

1 Khuyến khích giao tiếp bằng tiếng dân tộc

giữa các em HS người DTTS trong nhà trường

2 GV biết chút ít tiếng dân tộc để có thể giao

tiếp với HS

3 Nhà trường có những định hướng cụ thể

khuyến khích GV giao tiếp với HS bằng

tiếng DTTS

4 Khuyến khích GV chủ nhiệm tăng cường

giao tiếp với HS bằng tiếng dân tộc

5 Tổ chức buổi sinh hoạt chuyên đề theo

hướng sử dụng tiếng dân tộc để trao đổi, bàn

luận

6 Đưa việc giao tiếp bằng tiếng DTTS trong tổ

chức các HĐGDNGLL như là một phần nội

dung của hoạt động này

7 GV chú ý đến nhu cầu giao tiếp, học tập và

rèn luyện thông qua việc sử dụng tiếng mẹ

đẻ trong giao tiếp của HS dân tộc.

8 Lồng ghép, kết hợp việc tìm hiểu văn hóa tộc

người, tìm hiểu ngôn ngữ tộc người trong cộng

đồng như là một nội dung của HĐGDNGLL

9 Nhà trường có những chỉ đạo cụ thể phát

triển tiếng DTTS trong HS, trong GV đảm

bảo hiệu quả giáo dục HS dân tộc

10` Tổ chức các buổi tọa đàm, giao lưu giữa HS

- GV tạo dịp thực hành tiếng dân tộc và tăng

cường sự hiểu biết giữa HS - GV.

11 GV có những biện pháp khuyến khích HS sử

dụng tiếng dân tộc để giao tiếp trong giờ

học, hoạt động khác do nhà trường tổ chức

12 Quan tâm tổ chức hoạt động thu hút HS

tham gia qua đó khuyến khích việc sử dụng

tiếng dân tộc trong HS.

13 Giúp HS mạnh dạn, tự tin sử dụng tiếng DTTS

thông qua tổ chức các hoạt động giáo dục

14 GV giao tiếp bằng tiếng dân tộc với HS một

cách tự tin

Page 187: Bảo tồn tiếng dân tộc cho học sinh phổ thông dân tộc thiểu số khu

176

STT Hoạt động Thường

xuyên

Thỉnh

thoảng

Hiếm

khi

Không

bao giờ

15 Tổ chức các buổi tọa đàm về chủ đề giữ gìn

bản sắc văn hóa dân tộc (trong đó tiếng dân

tộc là một nội dung)

16 Tổ chức nhiều hoạt động gắn kết yếu tố tiếng

tộc người và văn hóa tộc người trong phạm

vi nhà trường

17 Văn nghệ: Tiếng hát của HS dân tộc

18 Hoạt động vui chơi gắn với chủ đề văn hóa

dân tộc, lấy giao tiếp bằng tiếng dân tộc là

nội dung

19 Tổ chức nhóm dự án tìm hiểu sự cần thiết

của tiếng mẹ đẻ trong học sinh dân tộc

20 Nâng cao vị thế ngôn ngữ DTTS thông qua

lồng ghép vào các chủ đề giáo dục được tổ

chức trong hoạt động giáo dục ngoài giờ lên

lớp

Câu 9. Về đối tượng giao tiếp, phạm vi giao tiếp và chủ đề giao tiếp bằng tiếng DTTS

của HS người DTTS?

STT Nội dung Thường

xuyên

Thỉnh

thoảng

Không

bao giờ

A Hoàn cảnh giao tiếp

1 Trong lớp học/giờ học

2 Giờ giải lao

3 Không trong phạm vi nhà trường

4 Gia đình

B Đối tượng giao tiếp bằng tiếng dân tộc

1 Bạn cùng lớp

2 Bạn không cùng lớp

3 Bạn thân

4 Bạn cùng dân tộc

5 Giáo viên bộ môn

6 Giáo viên chủ nhiệm lớp

7 Thành viên trong gia đình

8 Người cùng địa phương, cùng dân tộc

C Nội dung giao tiếp bằng tiếng dân tộc

1 Nội dung và phương pháp học, GV

2 Quan hệ gia đình

Page 188: Bảo tồn tiếng dân tộc cho học sinh phổ thông dân tộc thiểu số khu

177

STT Nội dung Thường

xuyên

Thỉnh

thoảng

Không

bao giờ

3 Bạn bè, những người xung quanh

4 Các vấn đề thời sự; sự kiện của lớp, trường

5 Giải trí: phim, diễn viên, thời trang, ca sỹ, ...

6 Bàn luận xã hội

7 Phong tục, tập quán

8 Thói quen, sở thích cá nhân

Câu 10. Theo thầy (cô) việc triển khai bảo tồn và giáo dục tiếng dân tộc cho học sinh

người DTTS trong nhà trường gặp những khó khăn nào dưới đây?

STT Khó khăn

Ảnh

hưởng

nhiều

Ảnh

hưởng

ít

Không

ảnh

hưởng

1 Khó linh hoạt hóa việc tổ chức thực hiện

2 Tiếng DTTS không ưu thế trong giao tiếp và phát

triển xã hội

3 Giáo viên không biết giao tiếp bằng tiếng DTTS

4 Không có quy định cụ thể về việc dạy hoặc phát

huy tiếng DTTS trong nhà trường

5 Cán bộ quản lý không quan tâm đến phát triển

tiếng dân tộc thiểu số trong nhà trường

6 Năng lực tiếng dân tộc thiểu số của đội ngũ giáo

viên hạn chế

7 Học sinh không mặn mà với tiếng dân tộc thiểu số

8 Thành phần dân tộc của HS khác nhau do đó rất

khó triển khai một chương trình phát triển tiếng

DTTS cho mọi học sinh

9 Chương trình học nặng dẫn đến không có thời gian

cho việc quan tâm đến các hoạt động giáo dục bổ trợ.

10 HS quan niệm: Tiếng DTTS không giúp ích cho

các em trong quá trình phát triển và định hướng

nghê nghiệp tương lai sau này

11 Thiếu hệ thống văn bản hướng dẫn tổ chức thực hiện

12 Học sinh thuộc các thành phần dân tộc khác nhau

như: Tày, Nùng, Kinh, Dao, H’Mong…

13 Chức năng xã hội của tiếng dân tộc thiêu số thay đổi

14 Kế hoạch tổ chức thực hiện dạy học sinh bằng

tiếng DT (dạy song ngữ) chưa cụ thể hóa

Page 189: Bảo tồn tiếng dân tộc cho học sinh phổ thông dân tộc thiểu số khu

178

STT Khó khăn

Ảnh

hưởng

nhiều

Ảnh

hưởng

ít

Không

ảnh

hưởng

15 Thiếu nhân lực, tài liệu học tập và giảng

dạy bằng tiếng dân tộc

16 Nhu cầu học tiếng dân tộc của chính cộng

đồng còn hạn chế

17 Đội ngũ GV luân chuyển tạo sự không ổn

định về nhân lực thực hiện

Câu 11. Thầy (cô) cho biết ý kiến về các biện pháp giáo dục bảo tồn ngôn ngữ dân tộc

thiểu số cho học sinh bằng cách đánh dấu (x) vào cột mà thầy (cô) cho là phù hợp.

11.1. Về Sự cần thiết của các biện pháp

STT Biện pháp

Rất

cần

thiết

Cần

thiết

Không

cần

thiết

1 Xây dựng hoạt động bản tin phát thanh bằng tiếng

dân tộc hàng tuần

2 Tổ chức các cuộc thi tìm hiểu ngôn ngữ, tiếng dân

tộc trong học sinh

3 Phối hợp với địa phương trong thiết kế tổ chức hoạt

động văn nghệ bằng tiếng dân tộc

4 Khuyến khích Giáo viên nâng cao năng lực giao

tiếp bằng tiếng dân tộc thiểu số trong dạy học và

giáo dục học sinh người dâ tộc thiểu số

5 Tổ chức hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp theo

hướng phát huy sử dụng tiếng dân tộc trong giao

tiếp.

11.2. Tính khả thi của việc áp dụng các biện pháp này:

STT Biện pháp Rất

khả thi

Khả

thi

Không

khả thi

1 Xây dựng hoạt động bản tin phát thanh bằng tiếng

dân tộc hàng tuần

2 Tổ chức các cuộc thi tìm hiểu ngôn ngữ, tiếng dân

tộc trong học sinh

3 Phối hợp với địa phương trong thiết kế tổ chức hoạt

động văn nghệ bằng tiếng dân tộc

4 Khuyến khích Giáo viên nâng cao năng lực giao

tiếp bằng tiếng dân tộc thiểu số trong dạy học và

giáo dục học sinh người dâ tộc thiểu số

5 Tổ chức hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp theo

hướng phát huy sử dụng tiếng dân tộc trong giao tiếp.

Chân thành cảm ơn quý thầy cô!

Page 190: Bảo tồn tiếng dân tộc cho học sinh phổ thông dân tộc thiểu số khu

179

Page 191: Bảo tồn tiếng dân tộc cho học sinh phổ thông dân tộc thiểu số khu

180

PHỤ LỤC 03

PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN

(Dành cho học sinh)

Để phục vụ nghiên cứu tìm hiểu nhu cầu giao tiếp bằng tiếng dân tộc của học sinh người

dân tộc thiểu số (DTTS), chúng tôi rất mong các bạn cung cấp thông tin bằng cách đánh dấu

(x) vào nội dung mà các em cho là phù hợp. Việc trưng cầu ý kiến chỉ phục vụ mục đích nghiên

cứu.

I. Thông tin cá nhân

1. Học sinh lớp: …………………………………..

2. Dân tộc: ………………………………………..

Câu 1. Em hiểu: Bảo tồn tiếng nói của học sinh DTTS là…..

Lưu giữ lại tiếng nói, chữ viết của DTTS trong cộng đồng những người nói tiếng DTTS

Quá trình làm giàu thêm tiếng mẹ đẻ của người DTTS

Quá trình lưu giữ và làm phong phú tiếng nói, chữ viết của người DTTS

- Ý nghĩa khác: …………………………………………………………

…………………………………………………………………………

Câu 2. Theo em, việc bảo tồn tiếng dân tộc cho học sinh trong nhà trường có có vai trò……

Rất cần thiết

Cần thiết

Không cần thiết

Câu 3. Khả năng giao tiếp bằng tiếng dân tộc của thầy (cô) giáo trường em?

Hiểu được nhưng không nói được tiếng dân tộc

Có thể giao tiếp thành thạo bằng tiếng dân tộc

Biết đôi chút về tiếng dân tộc như một số câu giao tiếp đơn giản

Hoàn toàn không biết tiếng dân tộc

Câu 4. Việc nói tiếng dân tộc hiện nay có ý nghĩa ….

Bảo tồn và phát huy bản sắc văn hóa của dân tộc đó

Đa dạng văn hóa và ngôn ngữ

Giúp HS tự về truyền thống, lịch sử của dân tộc mình

Để tiếng dân tộc không bị mai một trong cộng đồng người dân tộc thiểu số

Ý nghĩa khác:

……………………………………………………………………………

……..………………………………………………………………………

Page 192: Bảo tồn tiếng dân tộc cho học sinh phổ thông dân tộc thiểu số khu

181

Câu 5: Em hãy cho biết ý kiến của mình trước các nhận định về tiếng dân tộc thiểu số?

(Trước mỗi nhận định, hãy đánh dấu (x) vào ô mà em cảm thấy phù hợp)

STT Nhận định

Hoàn

toàn

đồng

ý

Đồng

ý

Đồng

ý

một

phần

Phân

vân

Không

đồng ý

1 Em không muốn sử dụng tiếng dân tộc

khi nói chuyện hoặc trao đổi với GV

2 Chỉ sử dụng tiếng dân tộc khi nói chuyện

với bạn bè

3 Chỉ sử dụng tiếng dân tộc khi đề cập đến

những vấn đề riêng tư, cá nhân

4

Ngôn ngữ được các thành viên trong gia

định em sử dụng để nói chuyện với nhau

là tiếng dân tộc

5 Đôi lúc em cảm thấy không thuận lợi khi

giao tiếp bằng tiếng dân tộc

6 Cảm thấy thoải mái và tự tin trong giao

tiếp với bạn bè bằng tiếng dân tộc

7 Em chủ yếu sử dụng tiếng dân tộc ngoài

giờ học

8 Nói tiếng dân tộc mới có cảm giác được

trở lại là chính mình

9 Ngoài giờ học, chủ yếu sử dụng tiếng dân

tộc để nói chuyện, trao đổi, bàn luận

10

Nếu GV có thể sử dụng tiếng dân tộc trong

giao tiếp HS sẽ cảm thấy cởi mở, gần gũi

hơn.

11 Không bao giờ sử dụng tiếng dân tộc khi

giao tiếp với thầy cô giáo

12 Em không biết giao tiếp bằng tiếng dân

tộc

13

Em luôn gặp khó khăn trong học tập, giao

tiếp vì thầy cô không hiểu tiếng dân tộc

thiểu số

14

Em thường nói chuyện với bạn bè bằng

tiếng dân tộc thiểu số trong các giờ giờ ra

chơi

15 Không thích giao tiếp bằng tiếng dân tộc

ở trường học

Page 193: Bảo tồn tiếng dân tộc cho học sinh phổ thông dân tộc thiểu số khu

182

STT Nhận định

Hoàn

toàn

đồng

ý

Đồng

ý

Đồng

ý

một

phần

Phân

vân

Không

đồng ý

16

Việc sử dụng tiếng dân tộc thiểu số đang

làm hạn chế sự phát triển xã hội của cá

nhân và cộng đồng tộc người

17 Nhiều bạn học sinh người dân tộc không

biết nói tiếng dân tộc

18 Luôn luôn lo sợ bạn bè cười nhạo (hoặc

chế là “quê”) khi nói tiếng dân tộc.

19 Nhiều thầy cô giáo có thể sử dụng tiếng

dân tộc thành thạo

20

Tiếng dân tộc là một trong các chỉ số thể

hiện sự tồn tại, phát triển của một cộng

đồng tộc người

21 Người dân tộc thiểu số phải biết giao tiếp

bằng tiếng dân tộc

22

Rất cần tổ chức các hoạt động phong phú,

đa dạng theo hướng tổ chức môi trường

giao tiếp tiếng dân tộc

Câu 6. Ở trường em học đã thực hiện những biện pháp nào dưới đây để phát huy tiếng

dân tộc thiểu số?

(Trước mỗi nhận định, hãy đánh dấu (x) vào ô mà em cảm thấy phù hợp)

ST

T Biện pháp

Thường

xuyên

Thỉnh

thoảng

Hiếm

khi

Không

bao giờ

1 Khuyến khích giao tiếp bằng tiếng dân tộc giữa

các em HS dân tộc trong nhà trường

3 Tăng cường giao tiếp với HS bằng tiếng dân tộc

4 Tổ chức buổi sinh hoạt chuyên đề theo hướng

sử dụng tiếng dân tộc để trao đổi, bàn luận

5 Tổ chức thảo luận, trao đổi theo chủ đề trong

đó có sử dụng tiếng dân tộc

6 Sử dụng tiếng dân tộc là như công cụ để dạy

học đối với HS dân tộc khi cần thiết

7 Chú ý đến nhu cầu giao tiếp, học tập và rèn

luyện thông qua việc sử dụng tiếng mẹ đẻ

trong giao tiếp của HS dân tộc.

8 Lồng ghép, kết hợp việc tìm hiểu văn hóa tộc

người, tìm hiểu ngôn ngữ dân tộc trong cộng

Page 194: Bảo tồn tiếng dân tộc cho học sinh phổ thông dân tộc thiểu số khu

183

ST

T Biện pháp

Thường

xuyên

Thỉnh

thoảng

Hiếm

khi

Không

bao giờ

đồng như là một nội dung của hoạt động giáo

dục ngoài giờ học

9 Tổ chức các buổi tọa đàm, giao lưu giữa HS -

GV tạo dịp thực hành tiếng dân tộc và tăng

cường sự hiểu biết giữa HS - GV.

10 Có biện pháp khuyến khích HS sử dụng tiếng

dân tộc để giao tiếp trong giờ học, hoạt động

khác do nhà trường tổ chức

11 Quan tâm tổ chức hoạt động thu hút HS tham

gia qua đó khuyến khích việc sử dụng tiếng

dân tộc trong HS.

12 Giúp HS mạnh dạn, tự tin sử dụng tiếng dân

tộc thông qua tổ chức các hoạt động giáo dục

13 Tổ chức các buổi tọa đàm về chủ đề giữ gìn

bản sắc văn hóa dân tộc (trong đó tiếng dân tộc

là một nội dung)

14 Tổ chức nhiều hoạt động gắn kết yếu tố tiếng

tộc người và văn hóa tộc người trong phạm vi

nhà trường

15 Khuyến khích tổ chức các hoạt động giáo dục

ngoài giờ lên lớp trong đó gia tăng việc sử

dụng tiếng dân tộc trong giao tiếp

16 Tổ chức thi tìm hiểu về sức sống của tiếng dân

tộc trong cộng đồng

17 Tổ chức hoạt động văn nghệ (hát các bài hát

bằng tiếng dân tộc)

18 Tổ chức hoạt động vui chơi gắn với chủ đề văn

hóa dân tộc, lấy giao tiếp bằng tiếng tộc người

là nội dung

19 Tổ chức nhóm dự án tìm hiểu sự cần thiết của

tiếng mẹ đẻ trong học sinh dân tộc

20 Lồng ghép chủ đề bảo tồn tiếng dân tộc vào

các chủ đề giáo dục được tổ chức trong hoạt

động giáo dục ngoài giờ lên lớp

21 Tạo môi trường giao tiếp có sử dụng tiếng dân

tộc hàng ngày ở trường, lớp.

22 GV có sử dụng tiếng dân tộc trong tổ chức tiết

sinh hoạt lớp, GV và HS cùng trao đổi bằng

tiếng dân tộc.

23

Page 195: Bảo tồn tiếng dân tộc cho học sinh phổ thông dân tộc thiểu số khu

184

ST

T Biện pháp

Thường

xuyên

Thỉnh

thoảng

Hiếm

khi

Không

bao giờ

Ý kiến khác:

..............................................................................................................................................

....

Page 196: Bảo tồn tiếng dân tộc cho học sinh phổ thông dân tộc thiểu số khu

185

Câu 7. Em thường nói tiếng dân tộc trong những trường hợp nào dưới đây?

STT Phạm vi/Đối tượng/chủ đề HS giao tiếp

bằng tiếng DTTS

Thườn

g xuyên

Thỉnh

thoảng

Hiếm

khi

Không

bao giờ

A Hoàn cảnh giao tiếp

1 Trong lớp học

2 Giờ giải lao

3 Không trong phạm vi nhà trường

B Đối tượng giao tiếp

1 Bạn học cùng lớp

2 Bạn cùng trường

3 Chỉ với bạn thân

4 Giáo viên bộ môn

5 Giáo viên chủ nhiệm lớp

6 Các thành viên trong gia đình

C Về nội dung giao tiếp

1 Nội dung và phương pháp học trên lớp

Về thầy giáo, cô giáo

2 Chủ đề gia đình

3 Bạn bè, thói quen, sở thích

4 Các vấn đề thời sự; sự kiện của lớp, trường

5 Giải trí: phim, diễn viên, thời trang, ca sỹ, ...

7 Phong tục, tập quán

8 Chủ đề khác

Chân thành cảm ơn sự đóng góp của các em!

Page 197: Bảo tồn tiếng dân tộc cho học sinh phổ thông dân tộc thiểu số khu

186

PHỤ LỤC 04

PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN

(Dành cho CBQL)

Để phục vụ nghiên cứu thực trạng bảo tồn và phát huy tiếng dân tộc của học sinh

người dân tộc thiểu số, rất mong các thầy (cô) vui lòng cho biết ý kiến bằng cách

đánh dấu (x) vào nội dung mà thầy (cô) cho là phù hợp.

Thầy (cô) cho biết ý kiến về các biện pháp giáo dục ngôn ngữ dân tộc cho học sinh

bằng cách đánh dấu x vào cột thầy (cô) cho là phù hợp.

1. Về Sự cần thiết của các biện pháp

STT Biện pháp Rất cần

thiết

Cần

thiết

Không

cần

thiết

1 Hoàn thiện những điều kiện pháp lý phục vụ bảo

tồn tiếng dân tộc cho học sinh người DTTS

2

Tổ chức sinh hoạt chuyên đề cho giáo viên theo

hướng tiếp cận nội dung bảo tồn tiếng dân tộc cho

học sinh THCS người DTTS

3 Đổi mới hình thức tổ chức HĐGD theo hướng tích

hợp nội dung giáo dục bảo tồn tiếng dân tộc cho HS

4

Xây dựng được mô hình kết nối giữa bảo tồn tiếng

dân tộc và trải nghiệm văn hóa ngôn ngữ cho HS

người DTTS

5 Truyền thông bảo tồn tiếng dân tộc cho học sinh

người DTTS

2. Tính khả thi của việc áp dụng các biện pháp này

STT Biện pháp Rất

khả thi Khả thi

Không

khả

thi

1 Hoàn thiện những điều kiện pháp lý phục vụ bảo

tồn tiếng dân tộc cho học sinh người DTTS

2

Tổ chức sinh hoạt chuyên đề cho giáo viên theo

hướng tiếp cận nội dung bảo tồn tiếng dân tộc cho

học sinh THCS người DTTS

3 Đổi mới hình thức tổ chức HĐGD theo hướng tích

hợp nội dung giáo dục bảo tồn tiếng dân tộc cho HS

4

Xây dựng được mô hình kết nối giữa bảo tồn tiếng

dân tộc và trải nghiệm văn hóa ngôn ngữ cho HS

người DTTS

5 Truyền thông bảo tồn tiếng dân tộc cho học sinh

người DTTS

Chân thành cảm ơn quý thầy cô!