44
1 Bài 1 Gii thiuvmô hình cân bng tng thkhtính (computable general equilibrium CGE) (đãbsung thêm) Khóa tp hunvmô hình cân bng tng thcho Vin Kinh tế nông nghip do dán MISPA tài trNgười trình bày: Phm Lan Hương Ngày 25/8/2005

Bài 1 Giớ ệuvềmô hình cân bằng tổng thểkhảtínhipsard.gov.vn/News/mispa/Tap huan/cac hoa Tap huan dua len web/Bai 1.pdf · Bài 1 Giớithiệuvềmô hình cân

  • Upload
    others

  • View
    5

  • Download
    0

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: Bài 1 Giớ ệuvềmô hình cân bằng tổng thểkhảtínhipsard.gov.vn/News/mispa/Tap huan/cac hoa Tap huan dua len web/Bai 1.pdf · Bài 1 Giớithiệuvềmô hình cân

1

Bài 1Giới thiệu về mô hình cân bằng tổng thể khả tính

(computable general equilibrium CGE)

(đã bổ sung thêm)

Khóa tập huấn về mô hình cân bằng tổng thểcho Viện Kinh tế nông nghiệp

do dự án MISPA tài trợ

Người trình bày: Phạm Lan HươngNgày 25/8/2005

Page 2: Bài 1 Giớ ệuvềmô hình cân bằng tổng thểkhảtínhipsard.gov.vn/News/mispa/Tap huan/cac hoa Tap huan dua len web/Bai 1.pdf · Bài 1 Giớithiệuvềmô hình cân

2

Nội dung bài trình bày

• Dẫn đề• Cân bằng thị trường là gì?• Thí dụ 1: mô hình bán phần về thị trường cà phê• Cân bằng tổng thể là gì?• Trường hợp đơn giản nhất: nền kinh tế MỘT hàng hóa

– Xác định cung– Xác định cầu– Cân bằng thị trường

• Trường hợp nền kinh tế HAI hàng hóa• Thí dụ 2: mô hình cân bằng tổng thể đơn giản• Cơ sở dữ liệu của mô hình CGE• Bài tập xây dựng cơ sở dữ liệu

Page 3: Bài 1 Giớ ệuvềmô hình cân bằng tổng thểkhảtínhipsard.gov.vn/News/mispa/Tap huan/cac hoa Tap huan dua len web/Bai 1.pdf · Bài 1 Giớithiệuvềmô hình cân

3

Một vài điều ngoài lề

• Giới thiệu về giảng viên– Ít khi làm công tác giảng dạy ⇒ khả năng sư phạm chưa cao– Tuy vậy, vẫn cố gắng suy nghĩ tìm tòi cách giảng làm học viên lĩnh hội

vấn đề dễ dàng nhất– Nhiều thuật ngữ về kinh tế vi mô bằng tiếng Việt có thể còn chưa chuẩn

⇒ đề nghị học viên sửa ngay khi thấy sai– Còn có thể có sai sót và không nhất quán giữa các bài (không phải do

cố ý)• Cách giảng

– Đi từ dễ đến khó, từ nhỏ đến lớn, từ đơn giản đến phức tạp– Bỏ qua các chứng minh công thức và rút gọn về toán học, là điều làm

phức tạp thêm vấn đề, nhưng không đóng vai trò quan trọng trong việclàm học viên lĩnh hội nội dung chính

– Thí dụ minh họa kèm theo lý thuyết– Không chạy theo số lượng kiến thức được trình bày, mà lấy tiêu chí học

viên hiểu thấu đáo vấn đề làm mục đích cao nhất– Khi thấy bất cứ vấn đề gì không hiểu, đề nghị học viên hỏi ngay, không

đợi đến cuối giờ– Nếu thấy tốc độ giảng không phù hợp (nhanh quá hoặc chậm quá), đề

nghị cho giảng viên biết ngay để điều chỉnh

Page 4: Bài 1 Giớ ệuvềmô hình cân bằng tổng thểkhảtínhipsard.gov.vn/News/mispa/Tap huan/cac hoa Tap huan dua len web/Bai 1.pdf · Bài 1 Giớithiệuvềmô hình cân

4

Một vài điều ngoài lề (2)

• Sử dụng mô hình CGE vào hoạch định chính sách– Là vấn đề không đơn giản, không thể sử dụng nhuần nhuyễn sau khóa

học 1 tuần– Đòi hỏi học viên phải có kiến thức nhất định về lý thuyết kinh tế vi mô và

vĩ mô– Có trình độ khá về toán– Học viên cũng cần “sạch nước cản” về kỹ năng sử dụng máy tính– Đồng thời phải giàu kinh nghiệm thực tế để có thể lựa chọn các giả định

sát thực cho mô hình– Đòi hỏi mức độ cẩn thận và tỷ mỷ khá cao khi xây dựng mô hình và tính

toán cơ sở dữ liệu– Khi diễn giải kết quả mô hình phải HẾT SỨC THẬN TRỌNG– Với mô hình CGE tốt nhất, kết quả thử nghiệm chính sách cũng chỉ cho

thấy xu hướng phát triển, chứ không đưa ra độ chính xác tuyệt đối củacác tác động chính sách

Page 5: Bài 1 Giớ ệuvềmô hình cân bằng tổng thểkhảtínhipsard.gov.vn/News/mispa/Tap huan/cac hoa Tap huan dua len web/Bai 1.pdf · Bài 1 Giớithiệuvềmô hình cân

5

Một vài điều ngoài lề (3)

• Câu hỏi đối với học viên (vô cùng quan trọng, giúp người trình bàythiêt kế nội dung khóa học cho phù hợp)– Có bao nhiêu học viên đã học lý thuyết kinh tế vi mô?– Có bao nhiêu học viên đã học lý thuyết kinh tế vĩ mô?– Tất cả các học viên đều đọc được tài liệu tham khảo bằng tiếng Anh?– Các anh chị mong muốn sẽ thu được gì sau khóa học?

• Các thu hoạch có thể có của học viên sau khóa học– Hiểu được kênh tác động nội ngành và liên ngành, trực tiếp và gián

tiếp, đa vòng của các chính sách; từ đó có thể thấy việc thực hiện mộtquyết đinh có thể ảnh hưởng (trực tiếp và gián tiếp) đến cái gì

– Nắm chắc hơn các khái niệm kinh tế– Cách tính toán một số chỉ tiêu kinh tế trong mô hình

Page 6: Bài 1 Giớ ệuvềmô hình cân bằng tổng thểkhảtínhipsard.gov.vn/News/mispa/Tap huan/cac hoa Tap huan dua len web/Bai 1.pdf · Bài 1 Giớithiệuvềmô hình cân

6

Cân bằng thị trường là gì?• Mô hình thị trường một hàng hóa:

– Cung: D = D(P)– Cầu: S = S(P)– Giá P

• Điểm cân bằng thị trường (market equilibrium point) là điểm tại đó cungbằng cầu ( D = S ).

• Giá đóng vai trò quan trọng: được điều chỉnh cho đến khi đạt được cânbằng giữa cung và cầu.

Giá

Cầu

Cung

Số lượng

PĐiểm cân bằng

Page 7: Bài 1 Giớ ệuvềmô hình cân bằng tổng thểkhảtínhipsard.gov.vn/News/mispa/Tap huan/cac hoa Tap huan dua len web/Bai 1.pdf · Bài 1 Giớithiệuvềmô hình cân

7

Cân bằng thị trường là gì? (2)

• Đường cung thể hiện hành vi của người sản xuất• Đường cầu thể hiện hành vi của người tiêu dùng• Người sản xuất và người tiêu dùng là các tác nhân (nhóm tham gia,

người chơi) trong nền kinh tế• Các tác nhân luôn có hành động phản ứng lại các tín hiệu của thị

trường; đó là GIÁ CẢ• Điều kiện cân bằng là cái gắn kết các tác nhân thông qua giá cả

Page 8: Bài 1 Giớ ệuvềmô hình cân bằng tổng thểkhảtínhipsard.gov.vn/News/mispa/Tap huan/cac hoa Tap huan dua len web/Bai 1.pdf · Bài 1 Giớithiệuvềmô hình cân

8

Cân bằng thị trường một phần (partial equilibrium)là gì?

• Mô hình cân bằng một phần (partial equilibrium) chỉ đề cập đếnMỘT THỊ TRƯỜNG trong tất cả các thị trưởng của nền kinh tế.

• Thí dụ: cả nền kinh tế có 3 thị trường: hàng hóa, dịch vụ và các yếutố đầu vào sơ cấp. Mô hình cân bằng một phần chỉ nghiên cứu MỘT trong 3 thị trường này.

• Mô hình chỉ gồm cung, cầu và điều chỉnh giá của chính loại sảnphẩm đang xem xét, trong khi cung, cầu và giá các sản phẩm cònlại được giả định không thay đổi.

• Về mặt toán học– hệ 3 phương trình:

• Cung: D = D(P)• Cầu: S = S(P)• Cân bằng: D = S

– 3 ẩn số (D, S, P) – ⇒ hệ có thể giải được

Page 9: Bài 1 Giớ ệuvềmô hình cân bằng tổng thểkhảtínhipsard.gov.vn/News/mispa/Tap huan/cac hoa Tap huan dua len web/Bai 1.pdf · Bài 1 Giớithiệuvềmô hình cân

9

Thí dụ 1: mô hình một phần về thị trường cà phê

• Cầu cà phê: D = YPα (1)– Trong đó: Y – thu nhập của người tiêu dùng cà phê

P – giá cà phêα - mức độ phản ứng của cầu đối với thay đổi về giá

(độ co giãn của cầu đối với giá), α < 0

• Cung cà phê: S = APβ (2)– Trong đó: A – thay đổi về công nghệ

β - mức độ phản ứng của cung đối với thay đổi về giá(độ co giãn của cung đối với giá)

• Điểm cân bằng: D = S (3)

Các phương trình (1), (2), (3) tạo thành mô hình thị trường cà phê (mộtphần)

• Mô hình không đề cập đến các thị trường khác, mặc định rằng tất cảmọi yếu tố trên khác thị trường khác (giá, cung, cầu) không đổi

Page 10: Bài 1 Giớ ệuvềmô hình cân bằng tổng thểkhảtínhipsard.gov.vn/News/mispa/Tap huan/cac hoa Tap huan dua len web/Bai 1.pdf · Bài 1 Giớithiệuvềmô hình cân

10

Thí dụ 1: mô hình một phần về thị trường cà phê (2)

• Giải hệ phương trình: đề nghị học viên làm

• Câu hỏi: giá cà phê sẽ thay đổi như thế nào khi:– Thu nhập tăng 10%?– Công nghệ được cải tiến làm năng suất tăng 5%?

Page 11: Bài 1 Giớ ệuvềmô hình cân bằng tổng thểkhảtínhipsard.gov.vn/News/mispa/Tap huan/cac hoa Tap huan dua len web/Bai 1.pdf · Bài 1 Giớithiệuvềmô hình cân

11

Những đặc điểm chính của cân bằng một phần

• Chỉ xem xét MỘT THỊ TRƯỜNG trong tất cả các thị trưởng của nềnkinh tế

• Các yếu tố được xem xét trên MỘT thị trường đó:– Cung– Cầu– Giá– Điểm cân bằng sau khi điều chỉnh giá

• Cung, cầu và giá các sản phẩm còn lại được giả định không thayđổi

• Nhận xét: Đây là giả định làm hạn chế việc áp dụng loại mô hìnhnày

• Ghi nhớ: mô hình gồm 3 phương trình: cung, cầu và cân bằngcung-cầu

Page 12: Bài 1 Giớ ệuvềmô hình cân bằng tổng thểkhảtínhipsard.gov.vn/News/mispa/Tap huan/cac hoa Tap huan dua len web/Bai 1.pdf · Bài 1 Giớithiệuvềmô hình cân

12

Cân bằng tổng thể là gì?

• “Cân bằng tổng thể” (GE) là một khái niệm cơ bản của học thuyếtkinh tế về hành vi của “Thị trường”.

• “Cân bằng tổng thể” là tình trạng khi tất cả các thị trường trong hệthống kinh tế đồng thời ở điểm cân bằng. Điều đó có nghĩa làcung = cầu trên tất cả mọi thị trường.

• Chú ý: có bao nhiêu thị trường thì có bấy nhiêu điểm cân bằng.• Chính trong tình huống này, các nguồn lực trong hệ thống được sử

dụng có hiệu quả, vì điểm cân bằng là điểm tối ưu Pareto.• Thí dụ: cả nền kinh tế có 3 thị trường: hàng hóa, dịch vụ và các yếu

tố đầu vào sơ cấp. Mô hình cân bằng tổng thể nghiên cứu:– CẢ BA thị trường này trong tác động qua lại với nhau trên cơ sở sử

dụng hiệu quả các NGUỒN LỰC CÓ GIỚI HẠN.– CƠ CHẾ ĐIỀU CHỈNH của mô hình: GIÁ.– Mô hình gồm cung, cầu và điều chỉnh giá của tất cả các loại sản phẩm

trên tất cả các thị trường một cách đồng thời để đạt tới điểm cân bằngtrên tất cả các thị trường.

– Câu hỏi đ/v học viên: có bao nhiêu đường cung, đường cầu và điểmcân bằng trong nền kinh tế?

Page 13: Bài 1 Giớ ệuvềmô hình cân bằng tổng thểkhảtínhipsard.gov.vn/News/mispa/Tap huan/cac hoa Tap huan dua len web/Bai 1.pdf · Bài 1 Giớithiệuvềmô hình cân

13

Các cấu phần chính của mô hình CGE

• Mô hình CGE đơn giản nhất là một hệ thống các phương trìnhnhiều ẩn được giải đồng thời gồm:– Khối các phương trình cung của từng hàng hóa– Khối các phương trình cầu của từng hàng hóa– Khối các phương trình cân bằng giữa cung và cầu

• Có thể các nhóm phương trình này không có sẵn khi chúng tanghiên cứu một nền kinh tế.

• Thông thường, chúng ta chỉ biết hành vi của các nhóm tham gia thịtrường (người sản xuất tối đa hóa lợi nhuận, người tiêu dùng tối đahóa độ thỏa dụng, chính phủ thu thuế và chi vào các hoạt độngphúc lợi chung,…)

• Phải mô hình hóa các hành vi này (lập bài toán tối ưu, hoặc xâydựng phương trình hành vi) dựa trên cơ sở lý thuyết kinh tế vi mô(lý thuyết về người sản xuất, người tiêu dùng,…) để có thể suy raphương trình cung và cầu của từng hàng hóa.

Page 14: Bài 1 Giớ ệuvềmô hình cân bằng tổng thểkhảtínhipsard.gov.vn/News/mispa/Tap huan/cac hoa Tap huan dua len web/Bai 1.pdf · Bài 1 Giớithiệuvềmô hình cân

14

Trường hợp đơn giản nhất: nền kinh tế MỘT hàng hóa

• Nền kinh tế có một hàng hóa được sản xuất từ hai yếu tố đầu vàocơ bản là vốn (K) và lao động (L). Nền kinh tế đóng (không có ngoạithương).

• Người sản xuất tối thiểu hóa chi phí sản xuất và tối đa hóa lợi nhuậnkhi sản xuất sản phẩm S.

• Người tiêu dùng tối đa hóa tiện ích (độ thỏa dụng) thông qua việctiêu dùng sản phẩm D.

• Đề nghị tính số lượng sản phẩm và giá cả khi nền kinh tế ở tìnhtrạng cân bằng tổng thể.

• Câu hỏi đối với học viên– Có bao nhiêu thị trường?– Có bao nhiêu nhóm tác nhân (nhóm tham gia, thể chế) trên thị trường?– Nêu phương pháp giải bài toán.

Page 15: Bài 1 Giớ ệuvềmô hình cân bằng tổng thểkhảtínhipsard.gov.vn/News/mispa/Tap huan/cac hoa Tap huan dua len web/Bai 1.pdf · Bài 1 Giớithiệuvềmô hình cân

15

Cung MỘT hàng hóa được xác định như thế nào?

Người sản xuất giải bài toán hai giai đoạn: tối thiểu hóa chi phí, và tốiđa hóa lợi nhuận

• 1. Bài toán tối thiểu hóa chi phí của người sản xuất (C) với côngnghệ hiện có để sản xuất ra số lượng sản phẩm cho trước S:– Hàm mục tiêu: Chi phí sản xuất TC = TC( PK, K, PL, L) ⇒ min– Ràng buộc công nghệ: Hàm sản xuất S = S(K, L)– Trong đó K – vốn, L – lao động, PK - giá vốn, PL – giá lao động– PK, PL cho trước

Giải bài toán tối ưu hóa trên ta có lời giải là:– Cầu vốn K = K(S) (1)– Cầu lao động L = L(S) (2)

• 2. Bài toán tối đa hóa lợi nhuận Π = P*S - PK*K - PL*L (3)– Thay (1) và (2) vào (3) và tối ưu hóa

Tìm được cung của hàng hóa S = S( P) (4)

Page 16: Bài 1 Giớ ệuvềmô hình cân bằng tổng thểkhảtínhipsard.gov.vn/News/mispa/Tap huan/cac hoa Tap huan dua len web/Bai 1.pdf · Bài 1 Giớithiệuvềmô hình cân

16

Cầu MỘT hàng hóa được xác định như thế nào?

• Bài toán tối đa hóa tiện ích của người tiêu dùng trong khuôn khổ thunhập của mình– Hàm mục tiêu: hàm tiện ích U = U(D) ⇒ max– Ràng buộc: thu nhập E = E(D, P) – Trong đó: E cho trước, bằng thu nhập

• Giải bài toán tối ưu hóa trên ta có lời giải là:– Cầu đối với hàng hóa D = D(P) (5)

Page 17: Bài 1 Giớ ệuvềmô hình cân bằng tổng thểkhảtínhipsard.gov.vn/News/mispa/Tap huan/cac hoa Tap huan dua len web/Bai 1.pdf · Bài 1 Giớithiệuvềmô hình cân

17

Cân bằng tổng thể cho nền kinh tế một hàng hóa

• Cung bằng cầu trên thị trường hàng hóa duy nhất: D = S (6)

• Các phương trình cung hàng hóa (4), cầu hàng hóa (5) và cân bằngthị trường (6) hình thành nên mô hình CGE.

• Phương trình này cho phép tính được giá tối ưu P* tại điểm cânbằng, từ đó có thể suy ra D* ( = S*).

• Chú ý: trong trường hợp này, 2 mô hình cân bằng một phần và cânbằng tổng thể là một, vì chỉ có 1 thị trường duy nhất.

Page 18: Bài 1 Giớ ệuvềmô hình cân bằng tổng thểkhảtínhipsard.gov.vn/News/mispa/Tap huan/cac hoa Tap huan dua len web/Bai 1.pdf · Bài 1 Giớithiệuvềmô hình cân

18

Trường hợp nền kinh tế HAI hàng hóa

• Nền kinh tế có hai hàng hóa được sản xuất từ hai yếu tố đầu vào cơbản là vốn (K), lao động (L), và hai đầu vào trung gian là hai hànghóa đó (ID1 và ID2), nền kinh tế đóng (không có ngoại thương).

• Người sản xuất tối thiểu hóa chi phí sản xuất và tối đa hóa lợi nhuậnkhi sản xuất hai sản phẩm S1 và S2.

• Người tiêu dùng tối đa hóa tiện ích thông qua việc tiêu dùng hai sảnphẩm D1 và D2 với giá tương ứng là P1 và P2.

• Tổng nguồn lực về vốn và lao động trong nền kinh tế là KS và LS.

• Câu hỏi đối với học viên– Có bao nhiêu thị trường?– Có bao nhiêu nhóm tác nhân (nhóm tham gia, thể chế) trên thị trường?– Nêu phương pháp giải bài toán.

Page 19: Bài 1 Giớ ệuvềmô hình cân bằng tổng thểkhảtínhipsard.gov.vn/News/mispa/Tap huan/cac hoa Tap huan dua len web/Bai 1.pdf · Bài 1 Giớithiệuvềmô hình cân

19

Cung mỗi hàng hóa được xác định như thế nào?

Người sản xuất vẫn giải bài toán hai giai đoạn: tối thiểu hóa chi phí, vàtối đa hóa lợi nhuận, NHƯNG CHO CẢ HAI SẢN PHẨM i = 1, 2

• 1. Bài toán tối thiểu hóa chi phí của người sản xuất (TCi) với côngnghệ hiện có để sản xuất ra số lượng sản phẩm Si:– 2 hàm mục tiêu:

Chi phí sản xuất TCi = TCi ( PK, PL, P1, P2, Ki, Li, ID1i, ID2i) ⇒ mintrong đó: IDki – đầu vào trung gian k sử dụng trong ngành i; k = 1, 2

– 2 ràng buộc công nghệ: Hàm sản xuất Si = Si (Ki, Li, ID1, ID2) Giải 2 bài toán tối ưu hóa trên ta có lời giải là:

– 2 cầu vốn Ki = Ki (Si, PK, PL, P1, P2) (1)– 2 cầu lao động Li = Li (Si, PK, PL, P1, P2) (2)– 4 cầu đầu vào trung gian IDik = IDik (Si, PK, PL, P1, P2) (3)

• 2. Hai bài toán tối đa hóa lợi nhuậnΠi = Pi*Si – (PK*Ki + PL*Li + P1*ID1i + P2*ID2i) (4)

– Thay (1), (2) và (3) vào (4) và giải bài toán tối ưu hóa– Tìm được cung của hàng hóa Si = Si (PK, PL, P1, P2) (5)

Page 20: Bài 1 Giớ ệuvềmô hình cân bằng tổng thểkhảtínhipsard.gov.vn/News/mispa/Tap huan/cac hoa Tap huan dua len web/Bai 1.pdf · Bài 1 Giớithiệuvềmô hình cân

20

Cầu mỗi hàng hóa được xác định như thế nào?

• Bài toán tối đa hóa tiện ích của người tiêu dùng trong khuôn khổ thunhập của mình– Hàm mục tiêu: hàm tiện ích U = U(D1, D2) ⇒ max– Ràng buộc: thu nhập E = E(D1, D2, P1, P2) – Trong đó: E cho trước

• Giải bài toán tối ưu hóa trên ta có lời giải là:– Cầu cuối cùng đối với hàng hóa i Di = Di (P1, P2) (6)

• Tổng cầu đối mỗi hàng hóa: ADi = Di + IDi (7)

Page 21: Bài 1 Giớ ệuvềmô hình cân bằng tổng thểkhảtínhipsard.gov.vn/News/mispa/Tap huan/cac hoa Tap huan dua len web/Bai 1.pdf · Bài 1 Giớithiệuvềmô hình cân

21

Cân bằng tổng thể cho nền kinh tế hai hàng hóa

• Cung bằng cầu trên thị trường cả hai hàng hóa: ADi = Si (8)

• Cung bằng cầu trên thị trường các yếu tố đầu vào cơ bản: K1 + K2 = KS (9)L1 + L2 = LS (10)

• Các nhóm phương trình từ (1) đến (10), trừ (4), hình thành nên môhình CGE.

• Mô hình này cho phép tính được giá trị các ẩn số tại điểm cân bằng:– Giá tối ưu Pi*, PK*, PS*– Số lượng hàng hóa tiêu dùng cuối cùng Di*– Số lượng hàng hóa tiêu dùng trung gian IDik*– Tổng cầu từng hàng hóa ADi*– Tổng cung từng hàng hóa Si*– Số lượng lao đông sử dụng trong mỗi ngành Li* – Số lượng vốn sử dụng trong mỗi ngành Ki*

Page 22: Bài 1 Giớ ệuvềmô hình cân bằng tổng thểkhảtínhipsard.gov.vn/News/mispa/Tap huan/cac hoa Tap huan dua len web/Bai 1.pdf · Bài 1 Giớithiệuvềmô hình cân

22

Thí dụ 2a: Bài toán tối ưu hóa của người tiêu dùng

Chị Mai có thu nhập là Y tiêu dùng 2 hàng hóa Rau (D1) và Máy tính(D2) với giá tương ứng là P1 và P2. Hàm tiện ích của chị Mai là hàmCobb-Douglas:

Trong đó α là thông số về mức độ ưa thích cho trướcChi phí tiêu dùng của chị bằng: E = P1 D1 + P2 D2

a. Hãy giải bài toán tối đa hóa tiện ích của chị Mai (tính D1 và D2) khichị tiêu hết toàn bộ thu nhập, vớiα = 0,6 ; Y = 200 ; P1 = 10 ; P2 = 20.b. Nếu giá cả 2 loại hàng đều tăng thêm 10% thì thu nhập của chịMai phải tăng thêm bao nhiêu mới duy trì được mức tiêu dùng rauvà máy tính như trong phần a.

)1(21

αα −= DDu

Page 23: Bài 1 Giớ ệuvềmô hình cân bằng tổng thểkhảtínhipsard.gov.vn/News/mispa/Tap huan/cac hoa Tap huan dua len web/Bai 1.pdf · Bài 1 Giớithiệuvềmô hình cân

23

Thí dụ 2b: Bài toán tối ưu hóa của nhà sản xuất

Nền kinh tế có hai nhà sản xuất Rau (S1) và Máy tính (S2) , mỗingười chỉ sản xuất ra một loại hàng hóa. Với công nghệ dưới dạnghàm Cobb-Douglas từ hai yếu tố đầu vào cơ bản là vốn (K) và laođộng (L) với thông số cho vốn là 0,2 và lao động là 0,5 trong sảnxuất rau, và 0,4 và 0,3 cho sản xuất máy tính. Cả 2 đều muốn tối đahóa lợi nhuận.Vốn và lao động tự do dịch chuyển giữa 2 ngành nên hiệu suất (giá) vốn và lao động giữa hai ngành là như nhau. Nguồn lực của vốn vàlao động bằng nhau bằng 110.Nền kinh tế đóng cửa, không có tiết kiệm và đầu tư, không có chínhphủ.a. Hãy tính cung của mỗi hàng hóa.b. Nếu giá của cả lao động và vốn đều tăng thêm 10% thì giá từnghàng hóa sẽ tăng thêm bao nhiêu?

c. Hãy tính giá và lượng của 2 hàng hóa, vốn và lao động sử dụngđể sản xuất mỗi hàng hóa cũng như giá của vốn và lao động khi cảnền kinh tế đạt điểm cân bằng.

Page 24: Bài 1 Giớ ệuvềmô hình cân bằng tổng thểkhảtínhipsard.gov.vn/News/mispa/Tap huan/cac hoa Tap huan dua len web/Bai 1.pdf · Bài 1 Giớithiệuvềmô hình cân

24

Những đặc điểm chính của mô hình CGE

• Xem xét đồng thời TẤT CẢ CÁC THỊ TRƯỜNG trong nền kinh tế• Các yếu tố được xem xét trên MỖI thị trường:

– Cung– Cầu– Giá– Điểm cân bằng sau khi điều chỉnh giá

• Giá là yếu tố điều chỉnh để đạt tới cân bằng cung-cầu, kết nối giữangười sản xuất và người tiêu dùng

• Ghi nhớ: mô hình gồm 3 khối phương trình chính: – Khối các phương trình cung của từng hàng hóa và yếu tố đầu vào– Khối các phương trình cầu của từng hàng hóa và yếu tố đầu vào– Khối các phương trình cân bằng giữa cung và cầu

• Nếu không có ba nhóm phương trình này, phải giải các bài toán tốiưu:– Người sản xuất tối thiểu hóa chi phí sản xuất, tối đa hóa lợi nhuận– Người tiêu dùng tối đa hóa tiện ích

Page 25: Bài 1 Giớ ệuvềmô hình cân bằng tổng thểkhảtínhipsard.gov.vn/News/mispa/Tap huan/cac hoa Tap huan dua len web/Bai 1.pdf · Bài 1 Giớithiệuvềmô hình cân

25

Cơ sở dữ liệu của mô hình CGE

Cơ sở dữ liệu dựa trên bảng đầu vào - đầu ra (input-output table) (gọitắt là bảng vào-ra) hoặc bảng ma trận hạch toán xã hội (social accounting matrix). Cơ sở dữ liệu:

• Thể hiện toàn diện cả nền kinh tế dưới dạng ma trận mối quan hệcung (bán), cầu (mua) các hàng hóa và dịch vụ.

• Các luồng chu chuyển qua lại giữa các hoạt động sản xuất, tiêu dùng và xuất nhập khẩu.

• Song hành 2 luồng: luồng chu chuyển vật chất đi từ dòng vào cột; luồng chu chuyển tài chính đi ngược lại, từ cột vào dòng.

• Cho thấy các giao dịch mô tả thu nhập, chi tiêu và luồng chu chuyển trong sản xuất giữa các ngành trong nền kinh tế, các yếu tố sản xuất (đất đai, vốn, lao động), hộ gia đình, các thể chế trong nước (đầu tư, chính phủ) và các thể chế nước ngoài.

Page 26: Bài 1 Giớ ệuvềmô hình cân bằng tổng thểkhảtínhipsard.gov.vn/News/mispa/Tap huan/cac hoa Tap huan dua len web/Bai 1.pdf · Bài 1 Giớithiệuvềmô hình cân

26

Cơ sở dữ liệu của mô hình CGE (2)

• Mỗi cột/dòng đại diện cho một tài khoản (hoặc thể chế). Về nguyêntắc, mỗi cột có một dòng tương ứng.

• Các dòng thể hiện các khoản thu, tổng dòng thể hiện tổng thu củamột tài khoản hoặc thể chế nhất định.

• Các cột thể hiện các khoản chi, tổng cột thể hiện tổng chi của mộttài khoản hoặc thể chế nhất định.

• Được hình thành theo nguyên tắc bút toán kép: – Cất cứ luồng nào đi vào một tài khoản đều được cân đối bằng luồng ra

tài khoản khác.– Các tổng dòng phải bằng các tổng cột.

• Tất cả các con số trong bảng thể hiện GIÁ TRỊ (lượng x giá).

Page 27: Bài 1 Giớ ệuvềmô hình cân bằng tổng thểkhảtínhipsard.gov.vn/News/mispa/Tap huan/cac hoa Tap huan dua len web/Bai 1.pdf · Bài 1 Giớithiệuvềmô hình cân

27

Cơ sở dữ liệu đơn giản

Ngành kinh tế

Ngành kinhtế 1

Ngành kinhtế 2

Ngườitiêu

dùng

Tổngcầu

1 Hàng hóa 1 Đầu vàotrung gian ID1

cho N1

Đầu vàotrung gianID2 cho N1

Tiêudùng D1

Cầu AD1

2 Hàng hóa 2 Đầu vàotrung gian 2

cho N1

Đầu vàotrung gian 2

cho N2

Tiêudùng D2

Cầu AD2

3 Lao động Lao động choN1

Lao độngcho N2

Tổng cầu LĐ

4 Vốn Vốn cho N1 Vốn cho N2 Tổng cầuvốn

Tổng cung Cung S1 Cung S2 Tổng tiêudùng cuối

cùng

Yếu tốsảnxuất

sơ cấp

Ngànhsản

phẩm

Page 28: Bài 1 Giớ ệuvềmô hình cân bằng tổng thểkhảtínhipsard.gov.vn/News/mispa/Tap huan/cac hoa Tap huan dua len web/Bai 1.pdf · Bài 1 Giớithiệuvềmô hình cân

28

Thí dụ 3: cơ sở dữ liệu đơn giản

Ngành kinh tế

Ngành kinhtế 1

Ngành kinhtế 2

Ngườitiêu

dùng

Tổngcầu

1 Hàng hóa 1 4.0 2.0 2.0 8.0

2 Hàng hóa 2 2.0 6.0 4.0 12.0

3 Lao động 1.0 3.0 4.0

4 Vốn 1.0 1.0 2.0

Tổng cung 8.0 12.0 6.0

Yếu tốsảnxuất

sơ cấp

Ngànhsản

phẩm

Page 29: Bài 1 Giớ ệuvềmô hình cân bằng tổng thểkhảtínhipsard.gov.vn/News/mispa/Tap huan/cac hoa Tap huan dua len web/Bai 1.pdf · Bài 1 Giớithiệuvềmô hình cân

29

Cơ sở dữ liệu đơn giản cho biết những thông tin gì?

Ngành kinh tế

Ngành kinhtế 1

Ngành kinhtế 2

Ngườitiêu

dùng

Tổngcầu

1 Hàng hóa 1

2 Hàng hóa 2

3 Lao động

4 Vốn

Tổng cung Tổng cung

GDP bên thuYếu tố

sảnxuất

sơ cấp

Đầu vào trung gian GDP bênchi

Tổng cầuNgành

sảnphẩm

Page 30: Bài 1 Giớ ệuvềmô hình cân bằng tổng thểkhảtínhipsard.gov.vn/News/mispa/Tap huan/cac hoa Tap huan dua len web/Bai 1.pdf · Bài 1 Giớithiệuvềmô hình cân

30

Cơ sở dữ liệu đơn giản cho biết những thông tin gì? (2)

• Theo hàng: cơ cấu sử dụng từng hàng hóa giữa tiêu dùng trunggian trong các ngành và tiêu dùng cuối cùng

• Theo cột: Cơ cấu chi phí sản xuất của một ngành⇒ Có thể dùng bảng này để suy ra giá trị của một số ô không có số

liệu

• Các ô màu xanh: GDP bên thu– Tổng cột: đóng góp của từng ngành cho GDP– Tổng dòng: đóng góp của từng yếu tố đầu vào cơ bản cho GDP– Từng ô: đóng góp của riêng lao động/vốn của ngành đó cho GDP

• Các ô màu hồng: GDP bên chi, cho thấy cơ cấu chi theo các nhómtiêu dùng

• Các ô màu vàng: tiêu dùng trung gian, cho thấy ngành nào dùngbao nhiêu sản phẩm của các ngành khác trong sản xuất

Page 31: Bài 1 Giớ ệuvềmô hình cân bằng tổng thểkhảtínhipsard.gov.vn/News/mispa/Tap huan/cac hoa Tap huan dua len web/Bai 1.pdf · Bài 1 Giớithiệuvềmô hình cân

31

Xây dựng cơ sở dữ liệu cho thí dụ 2

• Đề nghị học viên xây dựng cơ sở dữ liệu cho thí dụ 2

Page 32: Bài 1 Giớ ệuvềmô hình cân bằng tổng thểkhảtínhipsard.gov.vn/News/mispa/Tap huan/cac hoa Tap huan dua len web/Bai 1.pdf · Bài 1 Giớithiệuvềmô hình cân

1

Bài 2Giới thiệu về mô hình CGE đơn giản dạng Johansen

Khóa tập huấn về mô hình cân bằng tổng thểcho Viện Kinh tế nông nghiệp

do dự án MISPA tài trợ

Người trình bày: Phạm Lan HươngChiều ngày 29/8/2005

Page 33: Bài 1 Giớ ệuvềmô hình cân bằng tổng thểkhảtínhipsard.gov.vn/News/mispa/Tap huan/cac hoa Tap huan dua len web/Bai 1.pdf · Bài 1 Giớithiệuvềmô hình cân

2

Nội dung bài trình bày

• Tóm tắt nội dung bài giảng 1• Mô hình CGE theo kiểu Johansen• Thí dụ: mô hình CGE đơn giản theo kiểu Johansen• Cơ sở dữ liệu của mô hình• Bài tập cho học viên

Page 34: Bài 1 Giớ ệuvềmô hình cân bằng tổng thểkhảtínhipsard.gov.vn/News/mispa/Tap huan/cac hoa Tap huan dua len web/Bai 1.pdf · Bài 1 Giớithiệuvềmô hình cân

3

Cân bằng thị trường là gì?• Đường cung thể hiện hành vi của người sản xuất• Đường cầu thể hiện hành vi của người tiêu dùng• Người sản xuất và người tiêu dùng là các tác nhân (nhóm tham gia,

người chơi) trong nền kinh tế

• Các tác nhân luôn có hành động phản ứng lại các tín hiệu của thịtrường; đó là GIÁ CẢ

• Điều kiện cân bằng là cái gắn kết các tác nhân thông qua giá cả

Giá

Cầu

Cung

Số lượng

PĐiểm cân bằng

Page 35: Bài 1 Giớ ệuvềmô hình cân bằng tổng thểkhảtínhipsard.gov.vn/News/mispa/Tap huan/cac hoa Tap huan dua len web/Bai 1.pdf · Bài 1 Giớithiệuvềmô hình cân

4

Những đặc điểm chính của mô hình cân bằng mộtphần

• Chỉ xem xét MỘT THỊ TRƯỜNG trong tất cả các thị trưởng của nềnkinh tế

• Các yếu tố được xem xét trên MỘT thị trường đó:– Cung– Cầu– Giá– Điểm cân bằng sau khi điều chỉnh giá

• Cung, cầu và giá các sản phẩm còn lại được giả định không thayđổi

• Nhận xét: Đây là giả định làm hạn chế việc áp dụng loại mô hìnhnày

• Ghi nhớ: mô hình gồm 3 phương trình: cung, cầu và cân bằngcung-cầu

Page 36: Bài 1 Giớ ệuvềmô hình cân bằng tổng thểkhảtínhipsard.gov.vn/News/mispa/Tap huan/cac hoa Tap huan dua len web/Bai 1.pdf · Bài 1 Giớithiệuvềmô hình cân

5

Những đặc điểm chính của mô hình CGE

• Xem xét đồng thời TẤT CẢ CÁC THỊ TRƯỜNG trong nền kinh tế• Các yếu tố được xem xét trên MỖI thị trường:

– Cung– Cầu– Giá– Điểm cân bằng sau khi điều chỉnh giá

• Giá là yếu tố điều chỉnh để đạt tới cân bằng cung-cầu, kết nối giữangười sản xuất và người tiêu dùng

• Ghi nhớ: mô hình gồm 3 khối phương trình chính: – Khối các phương trình cung của từng hàng hóa và yếu tố đầu vào– Khối các phương trình cầu của từng hàng hóa và yếu tố đầu vào– Khối các phương trình cân bằng giữa cung và cầu

• Nếu không có ba nhóm phương trình này, phải giải các bài toán tốiưu:– Người sản xuất tối thiểu hóa chi phí sản xuất, tối đa hóa lợi nhuận– Người tiêu dùng tối đa hóa tiện ích

Page 37: Bài 1 Giớ ệuvềmô hình cân bằng tổng thểkhảtínhipsard.gov.vn/News/mispa/Tap huan/cac hoa Tap huan dua len web/Bai 1.pdf · Bài 1 Giớithiệuvềmô hình cân

6

Cơ sở dữ liệu của mô hình CGE

Bảng vào-ra hoặc bảng ma trận hạch toán xã hội SAM. • Thể hiện toàn diện cả nền kinh tế dưới dạng ma trận mối quan hệ

cung (bán/thu), cầu (mua/chi) các hàng hóa và dịch vụ.• Theo hoạt động: các luồng chu chuyển qua lại giữa các hoạt động

sản xuất, tiêu dùng và xuất nhập khẩu.• Theo nhóm tác nhân: luồng chu chuyển giữa các người sản xuất,

người tiêu dùng (hộ gia đình, nhà đầu tư, chính phủ) và các thể chế nước ngoài.

• Song hành 2 luồng: luồng chu chuyển vật chất đi từ dòng vào cột; luồng chu chuyển tài chính đi ngược lại, từ cột vào dòng.

• Các dòng (cột) thể hiện các khoản thu (chi), tổng dòng (cột) thể hiệntổng thu (chi) của một tài khoản hoặc thể chế nhất định.

• Các tổng dòng phải bằng các tổng cột.• Tất cả các con số trong bảng thể hiện GIÁ TRỊ (lượng x giá).

Page 38: Bài 1 Giớ ệuvềmô hình cân bằng tổng thểkhảtínhipsard.gov.vn/News/mispa/Tap huan/cac hoa Tap huan dua len web/Bai 1.pdf · Bài 1 Giớithiệuvềmô hình cân

7

Cơ sở dữ liệu đơn giản cho biết những thông tin gì?

Ngành kinh tế

Ngành kinhtế 1

Ngành kinhtế 2

Ngườitiêu

dùng

Tổngcầu

1 Hàng hóa 1

2 Hàng hóa 2

3 Lao động

4 Vốn

Tổng cung Tổng cung

GDP bên thuYếu tố

sảnxuất

sơ cấp

Đầu vào trung gian GDP bênchi

Tổng cầuNgành

sảnphẩm

Page 39: Bài 1 Giớ ệuvềmô hình cân bằng tổng thểkhảtínhipsard.gov.vn/News/mispa/Tap huan/cac hoa Tap huan dua len web/Bai 1.pdf · Bài 1 Giớithiệuvềmô hình cân

8

Cơ sở dữ liệu đơn giản cho biết những thông tin gì? (2)

• Theo hàng: cơ cấu sử dụng từng hàng hóa giữa tiêu dùng trunggian trong các ngành và tiêu dùng cuối cùng

• Theo cột: Cơ cấu chi phí sản xuất của một ngành⇒ Có thể dùng bảng này để suy ra giá trị của một số ô không có số

liệu

• Các ô màu xanh: GDP bên thu– Tổng cột: đóng góp của từng ngành cho GDP– Tổng dòng: đóng góp của từng yếu tố đầu vào sơ cấp cho GDP– Từng ô: đóng góp của riêng lao động/vốn của ngành đó cho GDP

• Các ô màu hồng: GDP bên chi, cho thấy cơ cấu chi theo các nhómtiêu dùng

• Các ô màu vàng: tiêu dùng trung gian, cho thấy ngành nào dùngbao nhiêu sản phẩm của các ngành khác trong sản xuất

Page 40: Bài 1 Giớ ệuvềmô hình cân bằng tổng thểkhảtínhipsard.gov.vn/News/mispa/Tap huan/cac hoa Tap huan dua len web/Bai 1.pdf · Bài 1 Giớithiệuvềmô hình cân

9

Mô hình CGE (có thể giải được) theo kiểu Johansen• Là một trong các nhóm mô hình CGE có dạng:

F(V) = 0 (1)Trong đó: F – véc-tơ gồm m phương trình, F có đạo hàm

V – véc-tơ gồm n biến sốn > m

• Đây thường là hệ gồm nhiều phương trình tuyến tính và phi tuyến, có thể rất lớn, rất khó tính được lời giải (giá trị các biến số tại điểmcân bằng) nếu áp dụng thuật toán thông thường.

• Tuyến tính hóa đóng vai trò quan trọng trong việc giải hệ phươngtrình trên.

• JOHANSEN là người đi đầu trong việc giải loại mô hình này:– Chuyển mô hình CGE thành dạng tuyến tính, tức là chuyển (1) thành hệ

phương trình trong đó các biến số được thể hiện dưới dạng phần trămthay đổi, hoặc dưới dạng logarit.

– Gán cho (n-m) biến số các giá trị (chuyển các biến này thành ngoạisinh)

Hệ phương trình tuyến tính gồm m phương trình và m ẩn số⇒ có thể giảiđược

Page 41: Bài 1 Giớ ệuvềmô hình cân bằng tổng thểkhảtínhipsard.gov.vn/News/mispa/Tap huan/cac hoa Tap huan dua len web/Bai 1.pdf · Bài 1 Giớithiệuvềmô hình cân

10

Thí dụ: mô hình CGE đơn giản dạng Johansen

• Mô hình 1 nước (1 nền kinh tế)• 1 hộ gia đình (1 người tiêu dùng) quyết định mức tiêu dùng 2 hàng

hóa (X10 và X20) để thỏa mãn hàm tiện ích

(1)Với ràng buộc về chi phí: P1X10 + P2X20 = Y (2)Trong đó: Y – mức chi tiêu của hộ gia đình

α10 + α20 = 1 ; α10 > 0 ; α20 > 0 • 2 yếu tố đầu vào sơ cấp lao động (X3i) và vốn (X4i), giá P3 và P4• 2 ngành S1 và S2, mỗi ngành sản xuất 1 hàng hóa tìm cách tối thiểu

hóa chi phí sản xuấtj = 1, 2 (3)

Với ràng buộc là hàm sản xuất:

(4)

20102010αα XXu =

iiiijjjjjj XXXXAX 4321

4321αααα=

iji

ij XPC ∑=

=4

1

Page 42: Bài 1 Giớ ệuvềmô hình cân bằng tổng thểkhảtínhipsard.gov.vn/News/mispa/Tap huan/cac hoa Tap huan dua len web/Bai 1.pdf · Bài 1 Giớithiệuvềmô hình cân

11

Thí dụ: mô hình CGE đơn giản dạng Johansen (2)

Trong đó: Aj – và αij là các thông số với Σi αij = 1 , i = 1, 2, 3, 4• Các ngành sản xuất có lợi nhuận bằng 0. Điều này có nghĩa là giá

trị của đầu ra bằng tổng giá trị các đầu vào:

(5)

• Số lượng đầu ra của hàng hóa 1 và 2 thỏa mãn

(6)

• Mức sử dụng lao động và vốn thỏa mãn

(7)

• Thu nhập của hộ gia đình đúng bằng thu từ các yếu tố sản xuất sơcấp:

Y = P3X3 + P4X4 (8)

iji

ijjj XPXPC ∑=

==4

1

2,1,2

0==∑

=

iXX ij

ij

4,3,2

1==∑

=

iXX ij

ij

Page 43: Bài 1 Giớ ệuvềmô hình cân bằng tổng thểkhảtínhipsard.gov.vn/News/mispa/Tap huan/cac hoa Tap huan dua len web/Bai 1.pdf · Bài 1 Giớithiệuvềmô hình cân

12

Bảng vào-ra của mô hình dạng Johansen(cơ sở dữ liệu)

Ngành kinh tế

Ngành kinhtế 1

Ngành kinhtế 2

Ngườitiêu

dùng

Tổngcầu

1 Hàng hóa 1 4.0 2.0 2.0 8.0

2 Hàng hóa 2 2.0 6.0 ?? ??

3 Lao động ?? 3.0 4.0

4 Vốn 1.0 1.0 2.0

Tổng cung ?? 12.0 6.0

Yếu tốsảnxuất

sơ cấp

Ngànhsản

phẩm

Page 44: Bài 1 Giớ ệuvềmô hình cân bằng tổng thểkhảtínhipsard.gov.vn/News/mispa/Tap huan/cac hoa Tap huan dua len web/Bai 1.pdf · Bài 1 Giớithiệuvềmô hình cân

13

Bài tập dùng mô hình CGE đơn giản dạng Johansen

Yêu cầu học viên: • a. Chứng minh rằng phương trình tiêu dùng của hộ gia đình bằng:

• b. Chứng minh rằng hàm sản xuất (4) là hàm không đổi theo quy mô(constant return to scale).

• c. Chứng minh rằng αij, i = 1, 2, 3, 4 ; j = 1, 2 chính là tỷ trọng củađầu vào i trong tổng chi phí của ngành j.

• d. Điền vào các ô còn thiếu số (có dấu ??)• e. Bảng này cung cấp những thông tin gì?

2,1,/00 == iPYX iii α