20
Bài 1: Nhng vn đề lý lun chung vphân tích hot động kinh doanh MAN310_Bai 1_v1.0013103228 1 BÀI 1: NHNG VN ĐỀ LÝ LUN CHUNG VPHÂN TÍCH HOT ĐỘNG KINH DOANH Mc tiêu Hiu và nm được ni dung cơ bn ca khái nim và các phương pháp phân tích. Biết vn dng các phương pháp phân tích gii quyết các bài tp cũng như phân tích thc tế. Hiu các hình thc phân tích hot động kinh doanh để làm cơ sxây dng kế hoch phân tích, tchc công tác phân tích phù hp đối vi doanh nghip. Ni dung Hướng dn hc Khái nim, ni dung và vai trò ca phân tích hot động kinh doanh. Đối tượng và nhim vca phân tích hot động kinh doanh. Các phương pháp phân tích hot động kinh doanh. Hthng thông tin trong phân tích hot động kinh doanh. Các hình thc phân tích và tchc công tác phân tích. Thi lượng hc 6 tiết Phi hiu rõ trình t, bn cht và ni dung ca tng phương pháp phân tích. Áp dng các phương pháp vào làm bài tp cthđã được cung cp. Áp dng kiến thc để phân tích các tình hung thc tế bng cách tđưa ra nhng ví dđơn gin nhưng có tính thc tế cao. Các kiến thc cn có

BÀI 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN …eldata15.topica.edu.vn/Hoclieu/MAN310/Giao trinh/03_HOU_MAN310_Bai1...Bài 1: Những vấn đề lý luận chung về phân

  • Upload
    voque

  • View
    215

  • Download
    2

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: BÀI 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN …eldata15.topica.edu.vn/Hoclieu/MAN310/Giao trinh/03_HOU_MAN310_Bai1...Bài 1: Những vấn đề lý luận chung về phân

Bài 1: Những vấn đề lý luận chung về phân tích hoạt động kinh doanh

MAN310_Bai 1_v1.0013103228 1

BÀI 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH

Mục tiêu

Hiểu và nắm được nội dung cơ bản của khái niệm và các phương pháp phân tích.

Biết vận dụng các phương pháp phân tích giải quyết các bài tập cũng như phân tích thực tế.

Hiểu các hình thức phân tích hoạt động kinh doanh để làm cơ sở xây dựng kế hoạch phân tích, tổ chức công tác phân tích phù hợp đối với doanh nghiệp.

Nội dung Hướng dẫn học

Khái niệm, nội dung và vai trò của phân tích hoạt động kinh doanh.

Đối tượng và nhiệm vụ của phân tích hoạt động kinh doanh.

Các phương pháp phân tích hoạt động kinh doanh.

Hệ thống thông tin trong phân tích hoạt động kinh doanh.

Các hình thức phân tích và tổ chức công tác phân tích.

Thời lượng học

6 tiết

Phải hiểu rõ trình tự, bản chất và nội dung của từng phương pháp phân tích.

Áp dụng các phương pháp vào làm bài tập cụ thể đã được cung cấp.

Áp dụng kiến thức để phân tích các tình huống thực tế bằng cách tự đưa ra những ví dụ đơn giản nhưng có tính thực tế cao.

Các kiến thức cần có

Page 2: BÀI 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN …eldata15.topica.edu.vn/Hoclieu/MAN310/Giao trinh/03_HOU_MAN310_Bai1...Bài 1: Những vấn đề lý luận chung về phân

Bài 1: Những vấn đề lý luận chung về phân tích hoạt động kinh doanh

2 MAN310_Bai 1_v1.0013103228

TÌNH HUỐNG DẪN NHẬP

Tình huống

Công ty Cổ phần Dệt may HD (HDTEXCO) được thành lập ngày 06/12/2003, chuyên hoạt động trong lĩnh vực sản xuất và kinh doanh các sản phẩm dệt may. Sản phẩm của HDTEXCO được sản xuất trên dây chuyền đồng bộ, hiện đại, tiên tiến của các nước Đức, Ý, Nhật, Thụy Sĩ… từ sợi, dệt, may thêu và đóng gói sản phẩm. Công ty có hơn 80 kỹ sư chuyên ngành và 1350 công nhân lành nghề trong các Nhà máy Sợi, Nhà máy May, Nhà máy May Thời trang với hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001-2000 và bề dày kinh nghiệm trong lĩnh vực sản xuất thời trang.

Qua thời gian phát triển và trưởng thành, công ty luôn chú trọng đầu tư nâng cấp máy móc thiết bị, nhà xưởng, đổi mới công nghệ, cải tiến sản phẩm, giới thiệu và cập nhật những mẫu mã mới mang tính cách tân và những ý tưởng sáng tạo độc đáo được khách hàng ưa chuộng. Với những mối quan hệ hợp tác quốc tế rộng lớn, sản phẩm đã được xuất khẩu sang nhiều quốc gia trên thế giới như Hoa Kỳ, Nhật Bản, Đức, EU...

Kinh nghiệm lâu năm và kỹ năng hoàn hảo trong ngành công nghiệp sợi, dệt may mang đến cho công ty khả năng thông hiểu về thị trường, về công nghệ mới, những trào lưu trong công nghiệp thời trang. HDTEXCO cung cấp những giải pháp toàn diện về mặt hàng sợi, dệt may, từ sản xuất, kinh doanh đến những khuynh hướng về thời trang trên thị trường.

Năm vừa qua tình hình sản xuất kinh doanh rất tốt, mọi hoạt động trong công ty đều diễn ra bình thường. Minh Phong đã làm việc cho công ty được 2 năm, Trưởng phòng đang có ý định thăng chức cho anh lên Phó phòng. Trưởng phòng giao cho anh tiến hành phân tích tình hình hoạt động kinh doanh của toàn công ty năm vừa qua.

Câu hỏi

1. Anh Minh Phong cần làm những gì để đáp ứng được yêu cầu của trưởng phòng?

2. Anh Minh Phong cần thu thập những tài liệu gì, từ các phòng ban nào để phục vụ công tác phân tích đó?

3. Sau khi thu thập đủ tài liệu anh Minh Phong sẽ tiến hành phân tích như thế nào?

Page 3: BÀI 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN …eldata15.topica.edu.vn/Hoclieu/MAN310/Giao trinh/03_HOU_MAN310_Bai1...Bài 1: Những vấn đề lý luận chung về phân

Bài 1: Những vấn đề lý luận chung về phân tích hoạt động kinh doanh

MAN310_Bai 1_v1.0013103228 3

1.1. Khái niệm, nội dung và vai trò của phân tích hoạt động kinh doanh trong công tác quản lý

1.1.1. Khái niệm

Phân tích hoạt động kinh doanh là việc phân chia một hiện tượng, một quá trình hay một kết quả kinh doanh đã xảy ra thành các bộ phận cấu thành. Qua đó, vận dụng các phương pháp phân tích để rút ra kết luận về tính quy luật và xu hướng phát triển, xu hướng biến động của hiện tượng nghiên cứu. Trên cơ sở đó đề ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

1.1.2. Nội dung của phân tích hoạt động kinh doanh

Hoạt động kinh doanh trong doanh nghiệp diễn ra thường xuyên, liên tục trong suốt quá trình tồn tại của doanh nghiệp. Tùy vào loại hình doanh nghiệp, đặc điểm ngành nghề kinh doanh mà các nghiệp vụ kinh tế phát sinh ở mỗi doanh nghiệp sẽ khác nhau. Để đạt được mục tiêu ra quyết định cho các chủ thể trong và ngoài doanh nghiệp, thì phân tích hoạt động kinh doanh cần nghiên cứu những nội dung sau:

Phân tích các yếu tố đầu vào của hoạt động sản xuất kinh doanh. Đó là các yếu tố về lao động, về máy móc thiết bị, tài sản cố định và yếu tố nguyên vật liệu.

Phân tích tình hình thực hiện các chỉ tiêu về chi phí sản xuất, về giá thành sản phẩm.

Phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp thông qua hệ thống báo cáo tài chính cũng như xây dựng các chỉ số tài chính cơ bản phục vụ cho phân tích tài chính.

Phân tích tình hình tiêu thụ và việc thực hiện các chỉ tiêu lợi nhuận.

Ngoài ra, phân tích hoạt động kinh doanh còn góp phần đưa ra quyết định phương án kinh doanh trên cơ sở phân tích điểm hòa vốn.

1.1.3. Vai trò của phân tích hoạt động kinh doanh trong công tác quản lý

Hoạt động kinh doanh của mỗi doanh nghiệp chịu sự tác động của rất nhiều nhân tố khác nhau, có những nhân tố tích cực và có nhân tố tiêu cực tác động đến kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp; mặt khác mức độ tác động của các nhân tố này đến chỉ tiêu phân tích là khác nhau, đòi hỏi các nhà quản lý phải hiểu rõ sự tác động đó để đưa ra các quyết định phù hợp. Chính vì vậy, phân tích hoạt động kinh doanh có một vai trò quan trọng trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp và có ý nghĩa đối với công tác quản lý, cụ thể là trên các mặt sau:

Phân tích hoạt động kinh doanh giúp cho các nhà quản lý phát hiện ra những khả năng còn tiềm tàng trong doanh nghiệp chưa được khai thác, trên cơ sở phát hiện này giúp cho các nhà quản lý xây dựng chiến lược kinh doanh cho kỳ kinh doanh tiếp theo đạt hiệu quả cao hơn trong việc khai thác và sử dụng các nguồn lực và tiềm năng của mình.

Phân tích hoạt động kinh doanh là công cụ để cải tiến công tác quản lý trong doanh nghiệp. Thông qua phân tích, các nhà quản lý mới thấy rõ được các nhân tố tác động,

Page 4: BÀI 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN …eldata15.topica.edu.vn/Hoclieu/MAN310/Giao trinh/03_HOU_MAN310_Bai1...Bài 1: Những vấn đề lý luận chung về phân

Bài 1: Những vấn đề lý luận chung về phân tích hoạt động kinh doanh

4 MAN310_Bai 1_v1.0013103228

mức độ ảnh hưởng và nguồn gốc của vấn đề cần được phân tích và giải quyết. Trên cơ sở đó các nhà quản lý đưa ra các giải pháp để cải tiến hoạt động quản lý của mình nhằm đạt hiệu quả cao hơn.

Phân tích hoạt động kinh doanh là cơ sở quan trọng để đưa ra các quyết định kinh doanh: Phân tích hoạt động kinh doanh không những chỉ phân tích các điều kiện bên trong doanh nghiệp như nhân sự, tài chính, công nghệ… mà doanh nghiệp còn phải tiến hành phân tích những yếu tố tác động từ bên ngoài với những cơ hội và thách thức (khách hàng, đối thủ, thị trường, chính sách…) đồng thời phân tích những rủi ro mà doanh nghiệp có thể gặp phải để xây dựng phương án ngăn ngừa. Tất cả các kết quả phân tích trên sẽ là cơ sở vô cùng quan trọng để đưa ra các quyết định kinh doanh cho thời kỳ tiếp theo.

Phân tích hoạt động kinh doanh không những có ý nghĩa quan trọng đối với bản thân doanh nghiệp mà còn rất cần thiết cho các bên liên quan có mối quan hệ về quyền lợi với doanh nghiệp mà không trực tiếp điều hành doanh nghiệp như Chính phủ, các cổ đông, các nhà đầu tư… khi đưa ra các quyết định kinh tế của mình đối với doanh nghiệp.

1.2. Đối tượng và nhiệm vụ của phân tích hoạt động kinh doanh

1.2.1. Đối tượng của phân tích hoạt động kinh doanh

Phân tích hoạt động kinh doanh hình thành và phát triển không ngừng theo sự phát triển của nền kinh tế trong nước và quốc tế. Trong nền sản xuất giản đơn với quy mô sản xuất nhỏ, lượng thông tin, quy mô và mức độ phức tạp của các thông tin ít, đối tượng cần xử lý thông tin cũng ít và quá trình phân tích cũng như xử lý thông tin dừng lại ở mức độ đơn giản. Nhưng khi nền sản xuất ngày càng phát triển, đặc biệt là nền sản xuất hàng hoá thị trường phát triển với mức độ ngày càng cao, lượng thông tin ngày càng đa dạng phong phú và vô cùng phức tạp, luôn chứa đựng những rủi ro tiềm ẩn; mặt khác kết quả kinh doanh của doanh nghiệp liên quan đến nhiều đối tượng nghiên cứu để đưa ra các quyết định của mình; chính vì vậy mà phân tích hoạt động kinh doanh không ngừng phát triển theo sự phát triển của nền kinh tế.

Đối tượng của phân tích hoạt động kinh doanh:

Các quá trình và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp (đó là quá trình và kết quả của quá trình cung cấp và sử dụng, sản xuất và tiêu thụ, huy động và phân phối, thuộc mọi lĩnh vực hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp). Tuy nhiên, để đánh giá được các quá trình thì phân tích phải hướng vào kết quả của quá trình đó mà cụ thể là các chỉ tiêu kinh tế. Vậy có thể thấy đối tượng của phân tích hoạt động kinh doanh trước hết là các chỉ tiêu kinh tế.

Các nhân tố, những nguyên nhân tác động ảnh hưởng đến quá trình và kết quả kinh doanh hay tác động đến chỉ tiêu kinh tế cũng là đối tượng mà phân tích hoạt động kinh doanh phải làm rõ. Những nhân tố và nguyên nhân này tuỳ theo mức độ biểu hiện và mối quan hệ của chúng mà chúng có quan hệ theo chiều thuận và chiều nghịch đến chỉ tiêu phân tích.

Page 5: BÀI 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN …eldata15.topica.edu.vn/Hoclieu/MAN310/Giao trinh/03_HOU_MAN310_Bai1...Bài 1: Những vấn đề lý luận chung về phân

Bài 1: Những vấn đề lý luận chung về phân tích hoạt động kinh doanh

MAN310_Bai 1_v1.0013103228 5

Chú ý

Trong nội dung trên cần phân biệt hai khái niệm nhân tố và nguyên nhân. Thực ra,

trong mối quan hệ với một chỉ tiêu kinh tế thì nguyên nhân hay nhân tố đều là yếu tố

làm nên sự thay đổi của một chỉ tiêu. Trong đó nguyên nhân là khái niệm rộng hơn,

“nhân tố” được hiểu là những nguyên nhân tác động trực tiếp đến chỉ tiêu và có thể xác

định được mức độ ảnh hưởng của nó bằng những phương pháp phù hợp. Còn nguyên

nhân có thể tác động trực tiếp hay gián tiếp đến chỉ tiêu và khó lượng hoá được mức độ

ảnh hưởng của nó.

Ví dụ:

Có chỉ tiêu: Doanh thu = Sản lượng Giá bán

Trong đó sản lượng và giá bán là hai nhân tố tác động trực tiếp đến doanh thu, có thể xác định được mức độ ảnh hưởng của nó nhờ vào phương pháp phân tích phù hợp. Các yếu tố khác như: thời tiết, thói quen tiêu dùng, hay việc doanh nghiệp áp dụng sáng kiến cải tiến kỹ thuật… là nguyên nhân tác động đến sản lượng hoặc giá bán qua đó gián tiếp làm doanh thu thay đổi.

Phân tích hoạt động kinh doanh nhằm nghiên cứu các quá trình hoạt động kinh doanh và kết quả kinh doanh của các quá trình đó đem lại. Các quá trình và kết quả này có thể đã thực hiện rồi hoặc cũng có thể là trong kế hoạch, trong dự kiến cũng cần phải phân tích đánh giá để đưa ra các quyết định.

Các kết quả kinh doanh được tiến hành phân tích bao giờ cũng là kết quả của cả một quá trình thực hiện, là kết quả của nhiều yếu tố, nhiều bộ phận riêng biệt cấu thành nên. Phân tích hoạt động kinh doanh cần chỉ rõ từng giai đoạn và từng bộ phận cấu thành để có biện pháp quản lý phù hợp đối với từng giai đoạn, từng bộ phận cụ thể, kết quả và quá trình hoạt động kinh doanh. Phân tích phải lượng hoá được và biểu hiện bằng các chỉ tiêu kinh tế cụ thể để phân tích hướng đến. Đồng thời, phân tích phải đánh giá xem xét các nhân tố ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng của chúng đến chỉ tiêu phân tích như thế nào.

Ví dụ:

Phân tích chỉ tiêu lợi nhuận của doanh nghiệp phải xác định rõ:

Đối tượng phân tích HĐKD

Quá trình và kết quả KD

Chỉ tiêu kinh tếNhân tố, nguyên nhân tác động

Lợi nhuận = Doanh thu – Chi phí

hay LN = P Q – CP Q

Page 6: BÀI 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN …eldata15.topica.edu.vn/Hoclieu/MAN310/Giao trinh/03_HOU_MAN310_Bai1...Bài 1: Những vấn đề lý luận chung về phân

Bài 1: Những vấn đề lý luận chung về phân tích hoạt động kinh doanh

6 MAN310_Bai 1_v1.0013103228

Trong đó:

LN: Lợi nhuận

P: Giá bán

Q: Sản lượng

CP: Chi phí

Lợi nhuận của toàn doanh nghiệp hay của bộ phận nào?

Lợi nhuận của kỳ kinh doanh nào (tháng, quý, năm nào)?

Lợi nhuận của những loại hàng hoá nào? Hay toàn doanh nghiệp.

Lợi nhuận chịu tác động của các nhân tố nào? Và mức độ tác động của các nhân tố này đến chỉ tiêu lợi nhuận: nhân tố giá bán, sản lượng bán (quan hệ theo chiều thuận với lợi nhuận); chi phí bán hàng, chi phí giá vốn (quan hệ theo chiều nghịch với lợi nhuận)…

1.2.2. Nhiệm vụ của phân tích hoạt động kinh doanh

Phân tích hoạt động kinh doanh có một số nhiệm vụ cơ bản sau:

Kiểm tra và đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thông qua các chỉ tiêu kinh tế. Đây là nhiệu vụ đầu tiên của phân tích hoạt động kinh doanh, nhiệm vụ này thể hiện việc kiểm tra đánh giá các kết quả kinh tế của doanh nghiệp đạt được so với mục tiêu, dự toán hay định mức đề ra. Để có thể đưa ra nhận xét doanh nghiệp có hoàn thành hay không hoàn thành kế hoạch, nhận xét về tính đúng đắn và khoa học của việc xây dựng chỉ tiêu kinh tế.

Đánh giá kết quả thực hiện các chỉ tiêu kinh tế của doanh nghiệp so với các doanh nghiệp khác có cùng quy mô, cùng loại hình sản xuất, các doanh nghiệp tiêu biểu cùng ngành hoặc các chỉ tiêu bình quân của ngành để xem xét mức độ của doanh nghiệp.

Xác định các nhân tố ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến chỉ tiêu phân tích. Đây cũng là nhiệm vụ quan trọng và không thể thiếu trong quá trình phân tích. Trong quá trình phân tích cần phải chỉ rõ sự biến động tăng giảm của chỉ tiêu phân tích chịu tác động của những nhân tố nào và có thể lượng hoá mức độ ảnh hưởng đó là bao nhiêu.

Xây dựng và đề xuất các giải pháp và phương án kinh doanh. Đây là nhiệm vụ cuối cùng và không thể thiếu của quá trình phân tích, dựa trên cơ sở những tính toán phân tích trên cần phải tìm ra các giải pháp để khai thác hết những tiềm năng, thế mạnh và hạn chế những mặt còn tồn tại cần phải khắc phục trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

1.3. Các phương pháp phân tích hoạt động kinh doanh

1.3.1. Cơ sở lý luận của các phương pháp

Đối tượng nghiên cứu của phân tích hoạt động kinh doanh là các quá trình và kết quả kinh doanh cùng với các nhân tố ảnh hưởng; bản thân giữa chúng có mối quan hệ biện chứng với nhau và với các sự kiện, hiện tượng kinh tế trong và ngoài đơn vị. Khi phân tích là phân chia hiện tượng và tìm mối quan hệ ảnh hưởng, xác định mức độ ảnh hưởng của các bộ phận đến chỉ tiêu phân tích; do đó, phương pháp luận và cơ sở lý luận của phân tích hoạt động kinh doanh là chủ nghĩa duy vật biện chứng của C. Mác

Page 7: BÀI 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN …eldata15.topica.edu.vn/Hoclieu/MAN310/Giao trinh/03_HOU_MAN310_Bai1...Bài 1: Những vấn đề lý luận chung về phân

Bài 1: Những vấn đề lý luận chung về phân tích hoạt động kinh doanh

MAN310_Bai 1_v1.0013103228 7

và F.Ăngghen. Ngoài ra các môn học kinh tế vi mô, kinh tế vĩ mô, kinh tế tài chính, kế toán, và một số môn kinh tế chuyên ngành khác cũng là cơ sở lý luận cho môn học phân tích hoạt động kinh doanh. Khi muốn phân tích một kết quả kinh doanh hay một hoạt động kinh doanh đòi hỏi một mặt phải hiểu biết về chuyên ngành phân tích, đồng thời phải hiểu được các đặc trưng kinh tế chung nhất, những kiến thức chung và kiến thức cụ thể, tổng quát và chi tiết.

1.3.2. Các phương pháp phân tích

1.3.2.1. Phương pháp đánh giá

Một trong những nhiệm vụ hàng đầu không thể thiếu của phân tích hoạt động kinh doanh là đánh giá. Đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thông qua các chỉ tiêu và đánh giá việc thực hiện các chỉ tiêu. Để thực hiện được nhiệm vụ này, có các phương pháp để đánh giá như sau:

Phương pháp chi tiết

Mọi kết quả hay quá trình kinh doanh đều bao gồm nhiều yếu tố tạo thành và trải qua một khoảng thời gian nhất định. Do đó khi phân tích kết quả kinh doanh, nhà phân tích có thể và cần chi tiết các kết quả phân tích đó thành các hướng khác nhau tuỳ theo nội dung và mục đích nghiên cứu. Phương pháp chi tiết được thực hiện theo các hướng như sau:

o Chi tiết theo bộ phận cấu thành: Mọi kết quả kinh doanh được biểu hiện bằng các chỉ tiêu kinh tế đều bao gồm nhiều bộ phân cấu thành. Chi tiết theo các bộ phận cấu thành nhằm xác định mức độ ảnh hưởng, mức độ đóng góp của các bộ phận đó đến chỉ tiêu phân tích như thế nào. Trên cơ sở đó giúp cho các nhà quản trị đưa ra quyết định quản lý khai thác từng bộ phận sao cho hiệu quả nhất. Vì vậy mà phương pháp này được sử dụng rất rộng rãi trong phân tích hoạt động kinh doanh.

Ví dụ 1:

Khi phân tích chỉ tiêu doanh thu bán hàng của Công ty Kim Trí trong 6 tháng đầu năm có thể chi tiết theo bộ phận cấu thành như sau: Chi tiết theo loại sản phẩm, theo nhóm sản phẩm, sản phẩm chính, sản phẩm phụ, sản phẩm sản xuất bằng nguyên vật liệu của doanh nghiệp, hay bằng nguyên vật liệu của khách hàng,…doanh thu của từng bộ phận này đã đóng góp chiếm bao nhiêu phần trăm trong tổng doanh thu của doanh nghiệp và sự thay đổi của từng bộ phận như thế nào?

Ví dụ 2:

Trong phân tích giá thành của một sản phẩm nào đó ta chi tiết thành các khoản mục chi phí hình thành nên giá thành sản phẩm: như chi phí nhân công trực tiếp,

Page 8: BÀI 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN …eldata15.topica.edu.vn/Hoclieu/MAN310/Giao trinh/03_HOU_MAN310_Bai1...Bài 1: Những vấn đề lý luận chung về phân

Bài 1: Những vấn đề lý luận chung về phân tích hoạt động kinh doanh

8 MAN310_Bai 1_v1.0013103228

chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí sản xuất chung của tất cả các bộ phận cấu thành nên giá thành sản phẩm.

o Chi tiết theo thời gian: Mọi kết quả sản xuất kinh doanh đều là kết quả của một quá trình hoạt động với những khoảng thời gian nhất định, không phải là kết quả của một thời điểm nhất định nào đó. Quá trình đó có thể được chia thành các giai đoạn nhỏ thực hiện khác nhau đó là chi tiết theo thời gian. Chi tiết theo thời gian giúp cho nhà phân tích đánh giá được kết quả, hiệu quả của từng giai đoạn cụ thể một cách đúng đắn, chính xác và tìm ra hướng giải quyết cho từng giai đoạn hiệu quả hơn. Chi tiết theo thời gian cũng được sử dụng rất nhiều trong phân tích thực tế.

Ví dụ:

Phân tích chỉ tiêu tổng doanh thu đã trình bày trên có thể chi tiết theo thời gian là doanh thu của từng tháng, tuần trong khoảng thời gian 6 tháng để từ đó có nhận xét, đánh giá đúng và hướng giải quyết cho từng tháng phù hợp hơn.

Phân tích về kết quả thực hiện kế hoạch về thời gian thi công một công trình giao thông – xây dựng có thể chi tiết thời gian giải phóng mặt bằng, thời gian xây dựng, thời gian hoàn thiện… Trên cơ sở đó đánh giá xem giai đoạn nào hoàn thành và giai đoạn nào không hoàn thành, ảnh hưởng đến tiến độ hoàn thành của công trình để có biện pháp xử lý thích hợp tới từng bộ phận.

o Chi tiết theo địa điểm: Đó là chi tiết cho không gian, chi tiết theo khu vực, theo tổ đội, nhóm… Chi tiết theo địa điểm cũng được sử dụng khá rộng rãi trong phân tích hoạt động kinh doanh.

Ví dụ:

Phân tích tình hình hoàn thành kế hoạch của chỉ tiêu giá trị tổng doanh thu bán hàng trong 6 tháng đầu năm của Công ty Kim Trí có thể chi tiết cho từng khu vực thị trường, từng tỉnh thành, chi tiết cho từng nhóm, từng đội, để đánh giá chi tiết về mức độ đạt được của từng bộ phận; nhằm phát hiện ra đơn vị lạc hậu và đơn vị tiên tiến. Trên cơ sở đó, cán bộ quản lý có biện pháp khắc phục và phát triển phù hợp với từng đơn vị nhỏ và toàn công ty.

Phương pháp so sánh

Phương pháp so sánh được sử dụng rất phổ biến trong phân tích hoạt động kinh doanh và có rất nhiều ưu điểm. Phương pháp cho phép đánh giá xu hướng biến động và mức độ hoàn thành kế hoạch của các chỉ tiêu phân tích. Tuy nhiên, để tiến hành so sánh được phải thoả mãn các điều kiện sau:

o Phải tồn tại ít nhất 2 đại lượng để có thể thực hiện phép so sánh. Trong phân tích hoạt động kinh doanh việc so sánh thường được tiến hành trên cùng một chỉ tiêu nhưng có thể tại những mốc thời gian hay không gian khác nhau.

o Phải chọn được một đại lượng làm gốc để so sánh. Việc xác định đại lượng gốc để so sánh có ý nghĩa rất quan trọng vì nó ảnh hưởng đến kết quả so sánh, từ đó ảnh hưởng đến cách đánh giá và những giải pháp về hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

Page 9: BÀI 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN …eldata15.topica.edu.vn/Hoclieu/MAN310/Giao trinh/03_HOU_MAN310_Bai1...Bài 1: Những vấn đề lý luận chung về phân

Bài 1: Những vấn đề lý luận chung về phân tích hoạt động kinh doanh

MAN310_Bai 1_v1.0013103228 9

o Các đại lượng được so sánh phải thống nhất về nội dung kinh tế, về đơn vị tính, phương pháp tính, về không gian hay thời gian.

o Tuỳ theo mục đích của phân tích mà kỳ gốc được chọn có thể khác nhau:

Đánh giá xu hướng biến động của hiện tượng thì gốc so sánh là giá trị của kỳ trước (có thể là tháng, quý, năm trước).

Đánh giá tình hình hoàn thành kế hoạch của các chỉ tiêu kinh tế trong kỳ thì gốc so sánh là mức độ nhiệm vụ kế hoạch đề ra cùng kỳ.

So sánh mức độ đạt được của đơn vị mình so với đơn vị khác hay so với mức độ bình quân của ngành thì mức độ của đơn vị khác hay mức độ bình quân của ngành sẽ làm gốc so sánh.

o Nội dung so sánh:

Mức độ biến động: Là kết quả của sự so sánh tuyệt đối trực tiếp giữa trị số kỳ nghiên cứu và trị số của kỳ gốc mà kết quả so sánh có thể là số tuyệt đối.

Tốc độ biến động: Là kết quả của sự so sánh tương đối, được xác định bằng tỷ lệ giữa mức độ biến động (kết quả của so sánh tuyệt đối) với số kỳ gốc.

Ví dụ:

Có số liệu về kết quả thực hiện các chỉ tiêu kinh tế Quý I tại Công ty Kim Trí như sau:

(ĐVT: triệu đồng)

Stt Chỉ tiêu kinh tế Kế hoạch Thực tế

1 Chi phí sản xuất 400 460

2 Giá trị tổng sản lượng 600 720

Đánh giá mức độ biến động tuyệt đối của chỉ tiêu chi phí sản xuất so sánh trực tiếp thực tế và kế hoạch như sau:

Số tuyệt đối: 460 – 400 = 60 (triệu đồng)

Số tương đối: (60 : 400) 100 = 15%

Như vậy, trong quý công ty đã vượt chi phí là 60 (triệu đồng), tương đương vượt 15% so với kế hoạch. Kết quả này chưa phản ánh được công ty đã lãng phí hay tiết kiệm chi phí sản xuất trong kỳ kinh doanh, kết quả đó chỉ đánh giá được quy mô chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ của đơn vị.

Phương pháp liên hệ

o Phương pháp liên hệ cân đối: Phương pháp này dựa trên mối quan hệ cân bằng (cân đối) giữa hai mặt của các yếu tố phân tích như: mối cân bằng giữa tổng nguồn vốn và tổng số vốn trong kinh doanh; tổng thu và tổng chi. Các mối cân đối này luôn cân bằng về lượng trong mọi trường hợp nên sẽ dẫn đến luôn luôn có sự cân bằng về mức độ biến động của các nhân tố trong mối quan hệ đó.

o Phương pháp trực tuyến: Là phương pháp dựa trên mối quan hệ theo một hướng nhất định giữa các chỉ tiêu phân tích, chúng có thể quan hệ cùng chiều hoặc ngược chiều với chỉ tiêu phân tích. Chẳng hạn lợi nhuận kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ có quan hệ cùng chiều với khối lượng sản phẩm tiêu thụ và giá bán; nhưng lợi nhuận lại có quan hệ ngược chiều với giá thành, chi phí sản xuất,..

Page 10: BÀI 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN …eldata15.topica.edu.vn/Hoclieu/MAN310/Giao trinh/03_HOU_MAN310_Bai1...Bài 1: Những vấn đề lý luận chung về phân

Bài 1: Những vấn đề lý luận chung về phân tích hoạt động kinh doanh

10 MAN310_Bai 1_v1.0013103228

o Phương pháp liên hệ phi trực tuyến: Phương pháp này áp dụng cho các mối liên hệ không theo một tỷ lệ thuận nghịch nhất định mà chúng có mối quan hệ luôn thay đổi mà biểu diễn dạng đồ thị là các hình parabol, hypecbol hoặc dạng hình sin… Phương pháp này chỉ phù hợp nghiên cứu chuyên đề phục vụ công tác quản lý.

Ví dụ:

Mối quan hệ giữa năng suất của cây trồng với tuổi của cây.

Có thể mô tả mối liên hệ này qua đồ thị sau:

1.3.2.2. Phương pháp phân tích nhân tố

Nguyên tắc cơ bản khi phân tích nhân tố

Nguyên tắc 1: Nguyên tắc loại trừ. Nguyên tắc này yêu cầu khi nghiên cứu ảnh hưởng của một nhân tố nào đó thì tạm thời bỏ qua, loại đi ảnh hưởng của các nhân tố khác bằng cách giả định chúng cố định không thay đổi.

Nguyên tắc 2: Nguyên tắc về trật tự sắp xếp các nhân tố. Phương pháp luận của phân tích là đi từ tổng quát đến chi tiết, từ quy mô chung đến bộ phận. Vì vậy, trong quá trình phân tích các nhân tố sẽ ưu tiên phân tích nhân tố số lượng trước, phân tích nhân tố chất lượng sau.

Phương pháp xác định mức độ ảnh hưởng các nhân tố

o Phương pháp thay thế liên hoàn: Là phương pháp xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến chỉ tiêu phân tích bằng cách thay thế lần lượt và liên tiếp từng nhân tố từ giá trị gốc sang kỳ phân tích vào công thức toán học theo một trình tự luân phiên nhất định. Khi phân tích một chỉ tiêu cụ thể thì phương pháp này được áp dụng sau khi sử dụng phương pháp so sánh để xác định đối tượng phân tích.

Điều kiện áp dụng:

Phương pháp này được áp dụng trong trường hợp các nhân tố quan hệ với chỉ tiêu phân tích dưới dạng tích số hoặc thương số. Bản thân các nhân tố phải được sắp xếp theo nguyên tắc hai.

Cách thức tiến hành:

Thay thế lần lượt các nhân tố.

Nhân tố khối lượng thay thế trước, nhân tố chất lượng thay thế sau.

Những nhân tố đã thay thế rồi giữ nguyên cho các lần thay thế sau.

Có bao nhiêu nhân tố có bấy nhiêu lần thay thế.

Năng suất

Tuổi cây

Page 11: BÀI 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN …eldata15.topica.edu.vn/Hoclieu/MAN310/Giao trinh/03_HOU_MAN310_Bai1...Bài 1: Những vấn đề lý luận chung về phân

Bài 1: Những vấn đề lý luận chung về phân tích hoạt động kinh doanh

MAN310_Bai 1_v1.0013103228 11

Thay thế lần sau dựa trên sự thay thế lần trước.

Thay thế lần sau trừ thay thế lần trước để xác định mức độ ảnh hưởng.

Chú ý

Trong suốt quá trình thay thế không được đảo lộn trật tự sắp xếp các nhân tố.

Tổng hợp mức độ ảnh hưởng các nhân tố đúng bằng đối tượng phân tích.

Ví dụ:

Nếu gọi chỉ tiêu phân tích là Q (Q1: kỳ nghiên cứu, Q0: kỳ gốc); a,b,c là các

nhân tố ảnh hưởng đến Q theo công thức: Q = a b c

Kỳ nghiên cứu: Q1 = a1 b1 c1

Kỳ gốc: Q0 = a0 b0 c0

Bước 1: Xác định công thức mối quan hệ: Q = a b c

Bước 2: Đối tượng phân tích (vận dụng phương pháp so sánh)

Số tuyệt đối: ∆Q = Q1 – Q0 = a1 b1 c1 – a0 b0 c0

Số tương đối: 0

Q% Q 100%

Q

Bước 3: Thay thế

Mức độ ảnh hưởng của nhân tố a: Qa = a1 b0 c0 – a0 b0 c0

Mức độ ảnh hưởng của nhân tố b: Qb = a1 b1 c0 – a1 b0 c0

Mức độ ảnh hưởng của nhân tố c: Qc = a1 b1 c1 – a1 b1 c0

Tổng hợp mức độ ảnh hưởng các nhân tố ∆Q = Qa + Qb + Qc

o Phương pháp số chênh lệch: Đây chính là một dạng khác (dạng biến tướng) của phương pháp thay thế liên hoàn, được tính toán đơn giản hơn dựa vào chênh lệch giữa trị số kỳ nghiên cứu và kỳ gốc của từng nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu phân tích. Phương pháp này thường được áp dụng trong trường hợp các nhân tố quan hệ với chỉ tiêu dưới dạng tích số.

Theo phương pháp này thì khi xác định mức độ ảnh hưởng của nhân tố nào chỉ việc lấy chênh lệch nhân tố đó giữa hai kỳ và nhân với các nhân tố còn lại, trong đó nhân tố còn lại đứng trước nhân tố đang xác định thì lấy ở kỳ phân tích, đứng sau nhân tố đang xác định thì lấy ở kỳ gốc.

Ví dụ:

Chỉ tiêu Q và quan hệ với 3 nhân tố a, b, c như trên, khi áp dụng phương pháp số chênh lệch ta có:

Mức độ ảnh hưởng của nhân tố a: Qa = (a1 – a0) b0 c0

Mức độ ảnh hưởng của nhân tố b: Qb = a1 (b1 – b0) c0

Mức độ ảnh hưởng của nhân tố c: Qc = a1 b1 (c1 – c0)

Page 12: BÀI 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN …eldata15.topica.edu.vn/Hoclieu/MAN310/Giao trinh/03_HOU_MAN310_Bai1...Bài 1: Những vấn đề lý luận chung về phân

Bài 1: Những vấn đề lý luận chung về phân tích hoạt động kinh doanh

12 MAN310_Bai 1_v1.0013103228

Nhưng dù theo phương pháp nào thì tổng hợp mức độ ảnh hưởng của các nhân tố vẫn phải bằng đối tượng phân tích và mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố. Tính theo 2 phương pháp đều cho ra kết quả như nhau.

Tổng hợp mức độ ảnh hưởng các nhân tố: ∆Q = Qa + Qb + Qc

o Phương pháp cân đối: Phương pháp này được áp dụng khi các nhân tố quan hệ với chỉ tiêu phân tích dưới dạng tổng hoặc hiệu. Theo phương pháp này thì khi xác định mức độ ảnh hưởng của một nhân tố bất kỳ chỉ việc lấy chênh lệch của nhân tố đó giữa hai kỳ. Có thể trình bày phương pháp này như sau:

Chỉ tiêu phân tích: Q; các nhân tố ảnh hưởng: a, b, c

Mối quan hệ: Q = a + b – c

Đối tượng phân tích:

∆Q = Q1 – Q0

0

Q% Q 100%

Q

Mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến chỉ tiêu Q:

Mức độ ảnh hưởng của nhân tố a: Qa = a1 – a0

Mức độ ảnh hưởng của nhân tố b: Qb = b1 – b0

Mức độ ảnh hưởng của nhân tố c: Qc = –(c1 – c0)

Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng: Q = Qa + Qb + Qc

Phương pháp phân tích tính chất ảnh hưởng của nhân tố

Chúng ta biết rằng nhiệm vụ cuối cùng mà phân tích phải đảm nhận được đó là đưa ra các giải pháp, đề xuất các kiến nghị về giải pháp trong hoạt động kinh doanh để có thể khai thác tiềm năng, phát huy được thế mạnh của doanh nghiệp, đồng thời hạn chế những nhược điểm… Điều này chỉ có thể thực hiện được trên cơ sở phân tích đánh giá tính chất ảnh hưởng của từng nhân tố. Cụ thể là:

o Mức độ tác động của nhân tố đến chỉ tiêu là nhiều hay ít, đáng kể hay không? Chiều hướng tác động của chúng đến nhân tố như thế nào: tỷ lệ thuận hay tỷ lệ nghịch, cùng chiều hay ngược chiều?

o Sự thay đổi của nhân tố đó là do sự tác động của các nguyên nhân khách quan hay chủ quan nào?

o Cách thức đánh giá nhân tố đó ra sao? Hợp lý hay không? Tích cực hay tiêu cực?

o Có tác động vào nhân tố để cải thiện chỉ tiêu theo xu hướng tích cực không? Cách thức tác động như thế nào?

1.4. Hệ thống thông tin trong phân tích hoạt động kinh doanh

1.4.1. Nguồn thông tin bên trong doanh nghiệp

Đó là nguồn thông tin liên quan đến quá trình sản xuất kinh doanh trong nội bộ doanh nghiệp, doanh nghiệp phải tự thu thập những thông tin này: những thông tin về lao động,

Page 13: BÀI 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN …eldata15.topica.edu.vn/Hoclieu/MAN310/Giao trinh/03_HOU_MAN310_Bai1...Bài 1: Những vấn đề lý luận chung về phân

Bài 1: Những vấn đề lý luận chung về phân tích hoạt động kinh doanh

MAN310_Bai 1_v1.0013103228 13

năng suất, sử dụng và quản lý nguyên vật liệu, chất lượng sản phẩm, giá thành,… Doanh nghiệp phải tự tổ chức các cuộc điều tra thống kê chuyên môn của mình để thu thập và phân tích.

Để đưa ra một quyết định quản lý dù ở các cấp độ quản trị nào thì các nhà quản lý đều

phải nắm được các thông tin, nếu lượng thông tin này càng phong phú, đa dạng và có

chất lượng đáng tin cậy thì việc đưa ra các quyết định càng có nhiều cơ hội thành công

phù hợp với doanh nghiệp. Nguồn thông tin doanh nghiệp lấy làm cơ sở phân tích có

nguồn từ bên trong và ngoài doanh nghiệp.

1.4.2. Nguồn thông tin bên ngoài doanh nghiệp

Nguồn thông tin bên ngoài vô cùng quan trọng đối với sự hình thành và phát triển

doanh nghiệp, bởi vì nguồn thông tin này liên quan đến việc xác định phương hướng

sản xuất kinh doanh, đến việc tối ưu hoá sản xuất… cụ thể như sau:

Nguồn thông tin bên ngoài nhằm xác định phương hướng sản xuất kinh doanh

Khi bắt đầu chuẩn bị thành lập doanh nghiệp hay

mở rộng quy mô sản xuất, phát triển sản phẩm

dịch vụ mới, thay đổi phương hướng kinh doanh

thì các nhà quản lý cần phải thu thập các thông tin

bên ngoài phục vụ cho công tác phân tích như:

o Quan hệ cung cầu của thị trường về sản phẩm,

dịch vụ mà doanh nghiệp đang hướng tới

trong nước và quốc tế.

o Xu thế phát triển các sản phẩm thay thế và bổ sung trên thị trường cả hiện tại

và tương lai, điều này cũng ảnh hưởng vô cùng quan trọng đến chu kỳ sống của

sản phẩm và đến hoạt động của doanh nghiệp.

o Thị trường yếu tố đầu vào để sản xuất sản phẩm đó như thế nào? Như trình độ

và giá cả lao động, chất lượng và giá nguyên nhiên vật liệu, trình độ khoa học

kỹ thuật và công nghệ sản xuất hiện tại và tương lai…

o Tìm hiểu giá cả yếu tố đầu ra, giá tiêu thụ sản phẩm dịch vụ trên thị trường

trong nước và quốc tế.

Ngoài ra, còn có rất nhiều thông tin kinh tế – chính trị – xã hội khác có liên quan

tuỳ theo từng ngành nghề sản phẩm kinh doanh nhất định mà mối quan tâm thông

tin sẽ ở các mức độ khác nhau và cũng phát triển nghiên cứu tìm hiểu thêm các

thông tin khác từ bên ngoài như thông tin về luật đầu tư, luật thương mại, khả năng

thanh toán…

Nguồn thông tin xác định tối ưu hoá sản xuất

Làm thế nào để tối ưu hoá trong sản xuất kinh doanh là câu hỏi lớn mà các nhà

quản lý luôn quan tâm. Để có được điều này thì trước tiên ta phải có thông tin, đó

là các thông tin liên quan đến thị trường yếu tố đầu vào, đến việc cung cấp quản lý

và sử dụng yếu tố đầu vào. Trong nền kinh tế thị trường thì đầu ra của sản phẩm

hàng hoá dịch vụ do nhu cầu khắt khe của khách hàng, thị trường quyết định mà

Page 14: BÀI 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN …eldata15.topica.edu.vn/Hoclieu/MAN310/Giao trinh/03_HOU_MAN310_Bai1...Bài 1: Những vấn đề lý luận chung về phân

Bài 1: Những vấn đề lý luận chung về phân tích hoạt động kinh doanh

14 MAN310_Bai 1_v1.0013103228

doanh nghiệp có thoả mãn họ hay không; còn vấn đề chất lượng, giá cả,…yếu tố

đầu vào để đáp ứng hiệu quả sử dụng vốn còn phụ thuộc vào khả năng tìm kiếm

thông tin trên thị trường của doanh nghiệp. Trong điều kiện công nghệ thông tin

toàn cầu như hiện nay, doanh nghiệp có thể tìm kiếm thông tin trên toàn cầu để

đưa ra quyết định lựa chọn phù hợp.

Có nghĩa là các doanh nghiệp muốn tối ưu hoá

trong kinh doanh thì phải nắm bắt được các

thông tin về giá cả, chất lượng, tình hình cung

cầu, tiêu thụ sản phẩm cả đầu ra và đầu vào của

doanh nghiệp, thông tin càng phong phú và chất

lượng bao nhiêu thì doanh nghiệp càng có cơ

hội đưa ra các quyết định tối ưu bấy nhiêu.

o Thông tin về nền kinh tế vĩ mô:

Trong quá trình xây dựng chiến lược kinh doanh, đặc biệt là chiến lược dài hạn

thì doanh nghiệp luôn phải quan tâm đến những thông tin từ nền kinh tế quốc

dân. Những thông tin này có vai trò quan trọng để các doanh nghiệp dự đoán

xu thế phát triển của thị trường trong tương lai, trên cơ sở đó xây dựng chiến

lược phát triển phù hợp, tận dụng những cơ hội và khắc phục những thách thức

mới. Có thể liệt kê ra một số nguồn thông tin từ nền kinh tế mà doanh nghiệp

cần quan tâm đó là:

Thông tin kinh tế: Các thông tin về giá cả, chính sách và thị trường tài

chính tiền tệ, chính sách thương mại, đầu tư...

Những thông tin về khoa học kỹ thuật, sự phát triển công nghệ trong và

ngoài nước.

Thông tin về trình độ quản lý tiên tiến, về kinh nghiệm quản lý tiên tiến,

các văn bản pháp quy .

o Thông tin đảm bảo lợi thế trong cạnh tranh:

Đó là những vấn đề mà một mặt doanh nghiệp vừa phải giữ bí mật kinh tế (như

công nghệ, chi phí sản xuất, giá thành, các chiến lược kinh doanh...) của doanh

nghiệp, mặt khác doanh nghiệp phải nắm được các thông tin kinh tế của đối thủ

cạnh tranh, khi đó doanh nghiệp sẽ có những lợi thế nhất định trong cạnh tranh.

Để có được điều này doanh nghiệp vừa phải thu thập thông tin trong nội bộ

doanh nghiệp đồng thời cũng phải thu thập thông tin trên thị trường qua các

cuộc điều tra nghiên cứu chuyên môn.

1.4.3. Nguồn cung cấp thông tin phục vụ công tác phân tích

Để có được những thông tin trên doanh nghiệp sẽ khai thác từ nhiều nguồn khác nhau,

nhưng chủ yếu từ các nguồn sau:

Nguồn thông tin có sẵn từ các phương tiện thông tin đại chúng như: truyền hình,

sách báo và tạp chí, hội chợ, internet, niên giám thống kê, quảng cáo…

Page 15: BÀI 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN …eldata15.topica.edu.vn/Hoclieu/MAN310/Giao trinh/03_HOU_MAN310_Bai1...Bài 1: Những vấn đề lý luận chung về phân

Bài 1: Những vấn đề lý luận chung về phân tích hoạt động kinh doanh

MAN310_Bai 1_v1.0013103228 15

Nguồn thông tin mà doanh nghiệp phải tự tổ chức thu thập: Những thông tin trong

nội bộ doanh nghiệp thì doanh nghiệp thường tự tổ chức thu thập và phân tích, còn

các thông tin bên ngoài doanh nghiệp có thể tự thu thập hoặc mua lại thông tin của

các trung tâm tư vấn, hoặc thuê các chuyên gia nghiên cứu.

1.5. Các hình thức phân tích và tổ chức công tác phân tích

1.5.1. Các hình thức phân tích

Trong phân tích hoạt động kinh doanh có nhiều loại hình phân tích khác nhau, tuỳ

thuộc vào nội dung và mục đích nghiên cứu mà vận dụng từng loại hình hay phối hợp

các loại hình với nhau để phát huy đầy đủ ưu điểm của từng loại hình phù hợp trong

nghiên cứu phân tích.

Tuỳ theo tiêu thức phân loại mà có thể chia ra các loại hình phân tích sau:

Phân loại theo thời điểm phân tích

Bất kỳ một dự án, một hoạt động sản xuất kinh doanh nào cũng trải qua một

khoảng thời gian nhất định và được chia thành ba giai đoạn rõ rệt: giai đoạn trước

dự án (hay quá trình kinh doanh), giai đoạn thực hiện, giai đoạn kết thúc. Song

song với ba giai đoạn này thì cũng có ba loại hình phân tích tương ứng:

o Phân tích trước: là tiến hành phân tích tính khả thi, hiệu quả của quá trình đang

chuẩn bị thực hiện, phân tích trước khi quá trình kinh doanh được thực hiện,

như phân tích dự án, dự toán, phân tích kế hoạch... với các bản luận chứng,

phản biện, thuyết minh thuyết trình… là các hình thức biểu hiện cụ thể của loại

hình phân tích này.

o Phân tích hiện hành: là hình thức phân

tích song song với quá trình thực hiện

kinh doanh nhằm kiểm tra điều chỉnh

tính đúng đắn của các chỉ tiêu đã được

thiết lập giai đoạn trước. Hình thức

phân tích này được tiến hành thường

xuyên liên tục và định kỳ trong suốt

quá trình kinh doanh giúp cho việc

điều chỉnh hoạt động kinh doanh kịp

thời và hiệu quả.

o Phân tích sau: là hình thức phân tích khi quá trình kinh doanh, dự án đã kết

thúc. Hình thức phân tích này nhằm đánh giá một cách tổng quát dự án hay kế

hoạch kinh doanh đã thực hiện. Đánh giá tính kinh tế, hiệu quả, điểm đạt được và

chưa đạt,…để rút ra những bài học kinh nghiệm cho dự án hay kế hoạch tiếp theo.

Phân loại theo phạm vi phân tích

Tuỳ theo thời gian, kinh phí và mục đích nghiên cứu mà có thể tiến hành phân tích

toàn bộ tổng thể hay phân tích kiểu chọn mẫu.

o Phân tích tổng thể: là tiến hành phân tích toàn bộ các đơn vị tổng thể thuộc phạm vi nghiên cứu, không bỏ sót bất kỳ một đơn vị hay một nội dung

Page 16: BÀI 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN …eldata15.topica.edu.vn/Hoclieu/MAN310/Giao trinh/03_HOU_MAN310_Bai1...Bài 1: Những vấn đề lý luận chung về phân

Bài 1: Những vấn đề lý luận chung về phân tích hoạt động kinh doanh

16 MAN310_Bai 1_v1.0013103228

nghiên cứu nào. Hình thúc phân tích này cho kết quả chính xác nhưng mất

nhiều thời gian và kinh phí.

o Phân tích điển hình: là tiến hành chọn một số đơn vị thuộc tổng thể làm điển hình, làm mẫu nghiên cứu để tiến hành nghiên cứu phân tích, sau đó suy rộng cho tổng thể. Phương pháp này có sai số nhất định tuỳ thuộc vào tính chất và

quy mô của mẫu.

Phân loại theo nội dung phân tích

Căn cứ vào nội dung thì có phân tích toàn diện và phân tích chuyên đề.

o Phân tích toàn diện: là tiến hành phân tích tất cả các mặt, các khía cạnh của quá trình sản xuất kinh doanh trong doanh nghiêp. Phương pháp này cho phép đưa

ra những kết luận đánh giá tương đối chính xác cho toàn bộ hoạt động.

o Phân tích chuyên đề: là tiến hành phân tích tập trung vào một lĩnh vực, khía cạnh nào đó của kết quả hoạt động kinh doanh như: phân tích về nhân sự, marketing, bán hàng, lợi nhuận… hình thức này đưa ra kết luận sâu sắc về một

vấn đề nghiên cứu.

1.5.2. Tổ chức công tác phân tích

Tổ chức công tác phân tích là việc thiết lập trật tự các công việc cần được tiến hành trong quá trình phân tích hoạt động kinh doanh. Việc tổ chức công tác phân tích một

cách khoa học, hợp lý sẽ đem lại hiệu quả cao từ kết quả của phân tích.

Quy trình tổ chức phân tích hoạt động kinh doanh thường được thực hiện qua các

bước sau:

Bước 1: Chuẩn bị lực lượng phân tích.

Công việc này đòi hỏi phải đưa ra danh sách nhân sự sẽ tiến hành công việc phân tích. Mỗi cá nhân có thể chỉ thực hiện một hoặc một số công việc chuyên

môn nhất định.

Bước 2: Lập kế hoạch phân tích.

Đây cũng là một khâu rất quan trọng, ảnh hưởng đến chất lượng, thời gian, và hiệu quả của phân tích. Ở giai đoạn này cần thiết phải xây dựng được chương trình phân tích, xác định nội dung phân tích, phạm vi phân tích, thời gian tiến hành cũng như

thông tin cần thu thập.

Bước 3: Sưu tầm và kiểm tra tài liệu.

Chúng ta biết rằng kết quả cũng như chất lượng của phân tích phụ thuộc chủ yếu vào tài liệu có được phục vụ cho phân tích, vì vậy công việc thu thập thông tin được xác định là

một khâu rất quan trọng.

Bước 4: Tiến hành phân tích.

Trong giai đoạn này các nhà phân tích sẽ triển khai những công việc cụ thể:

tính toán các chỉ tiêu, xác định mức độ ảnh hưởng các nhân tố, phân tích các

Page 17: BÀI 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN …eldata15.topica.edu.vn/Hoclieu/MAN310/Giao trinh/03_HOU_MAN310_Bai1...Bài 1: Những vấn đề lý luận chung về phân

Bài 1: Những vấn đề lý luận chung về phân tích hoạt động kinh doanh

MAN310_Bai 1_v1.0013103228 17

nguyên nhân, xác định và dự đoán các nhân tố kinh tế xã hội tác động đến tình

hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, rút ra những nhận xét, kết luận về hoạt

động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

Bước 5: Viết báo cáo và tổ chức hội nghị báo cáo kết quả phân tích.

Báo cáo phân tích được coi như là “sản phẩm” của toàn bộ quá trình phân tích hoạt

động kinh doanh. Vì vậy, trên “sản phẩm” này, ngoài việc thể hiện kết quả tính

toán, so sánh các chỉ tiêu, mức độ ảnh hưởng,… và những đánh giá nhận xét; thì

“sản phẩm” phải đảm bảo sẽ là căn cứ thỏa đáng cho việc đưa ra quyết định của

các chủ thể khác nhau. Tổ chức hội nghị báo cáo kết quả phân tích cũng rất cần

thiết nhằm công khai những kết quả phân tích và quan trọng hơn là giải trình rõ

ràng về kết quả trên báo cáo phân tích.

Page 18: BÀI 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN …eldata15.topica.edu.vn/Hoclieu/MAN310/Giao trinh/03_HOU_MAN310_Bai1...Bài 1: Những vấn đề lý luận chung về phân

Bài 1: Những vấn đề lý luận chung về phân tích hoạt động kinh doanh

18 MAN310_Bai 1_v1.0013103228

TÓM LƯỢC CUỐI BÀI

Trong bài 1 chúng ta đã tìm hiểu tổng quan về phân tích hoạt động kinh doanh, tìm hiểu về khái niệm phân tích hoạt động kinh doanh và nhìn nhận vai trò của phân tích hoạt động kinh doanh đối với công tác quản lý. Bài học cũng giới thiệu đối tượng của phân tích hoạt động kinh doanh và giúp người học tiếp cận những thuật ngữ đặc thù của môn học. Các phương pháp phân tích là một nội dung quan trọng trong bài, các phương pháp này sẽ được ứng dụng rất nhiều trong các bài học sau. Ngoài ra, bài học cũng đề cập đến hệ thống thông tin được sử dụng trong phân tích hoạt động kinh doanh và bước đầu mô hình hóa được các bước tiến hành phân tích.

Page 19: BÀI 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN …eldata15.topica.edu.vn/Hoclieu/MAN310/Giao trinh/03_HOU_MAN310_Bai1...Bài 1: Những vấn đề lý luận chung về phân

Bài 1: Những vấn đề lý luận chung về phân tích hoạt động kinh doanh

MAN310_Bai 1_v1.0013103228 19

BÀI TẬP THỰC HÀNH

1. Có tài liệu trong tháng 2 năm 2001 tại một doanh nghiệp như sau:

Chỉ tiêu Kế hoạch Thực hiện

- Số lượng sản phẩm tiêu thụ (cái) 1.200 1.450

- Giá bán bình quân một đơn vị sản phẩm (nghìn đồng/cái) 354 360

Yêu cầu:

Bằng phương pháp thay thế liên hoàn phân tích mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến doanh thu bán hàng, theo mối liên hệ sau:

Doanh thu (R) = Số lượng hàng bán (Q) × Giá bán đơn vị sản phẩm (P)

2. Tại Công ty A có tài liệu tháng 4 như sau:

Chỉ tiêu Kế hoạch Thực hiện

- Giá trị sản xuất (nghìn đồng) 4.000.000 3.240.000

- NSLĐ bình quân của một công nhân (nghìn đồng/người) 20.000 18.000

- Tiền lương bình quân của một công nhân (nghìn đồng/người) 500 550

Yêu cầu:

Bằng phương pháp thay thế liên hoàn phân tích mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến sự biến động của tổng quỹ lương của công nhân sản xuất theo mối liên hệ sau:

Giá trị sản xuất (Gsx) Quỹ lương (V) =

NSLĐ BQ một công nhân (WL) × Tiền lương BQ một CN ( V )

3. Trích tài liệu kế toán của Công ty X trong kỳ như sau:

(ĐVT: triệu đồng)

Dòng thu Năm trước Năm nay

1. Tồn đầu kỳ

2. Thu từ hoạt động bán hàng

3. Thu từ hoạt động đầu tư tài chính

4. Thu từ nhượng bán, thanh lý TSCĐ

450

52.600

450

150

560

56.400

480

160

Cộng 53.650 57.600

Dòng chi Năm trước Năm nay

1. Chi hoạt động thường xuyên

2. Chi hoạt động tài chính

3. Chi hoạt động khác

4. Tồn cuối kỳ

42.500

560

10.030

560

45.600

860

2.560

8.580

Cộng 53.650 57.600

Yêu cầu:

Bằng phương pháp phân tích thích hợp, hãy phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến dòng tiền thu của doanh nghiệp qua hai năm?

Page 20: BÀI 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN …eldata15.topica.edu.vn/Hoclieu/MAN310/Giao trinh/03_HOU_MAN310_Bai1...Bài 1: Những vấn đề lý luận chung về phân

Bài 1: Những vấn đề lý luận chung về phân tích hoạt động kinh doanh

20 MAN310_Bai 1_v1.0013103228

CÂU HỎI ÔN TẬP

1. Trình bày khái niệm, đối tượng, nhiệm vụ và chức năng của phân tích hoạt động kinh doanh?

2. Nêu điều kiện áp dụng và nội dung các phương pháp xác định mức độ ảnh hưởng các nhân tố

đến chỉ tiêu?

3. Tự cho ví dụ để áp dụng 1 trong 3 phương pháp xác định mức độ ảnh hưởng của nhân tố đến

chỉ tiêu?

4. Nội dung phân tích tính chất ảnh hưởng nhân tố đến chỉ tiêu kinh tế? Hãy cho ví dụ vận dụng

để phân tích tính chất ảnh hưởng của một nhân tố đến một chỉ tiêu kinh tế?

5. Trình bày thông tin sử dụng để phân tích hoạt động kinh doanh?

6. Nêu quy trình phân tích hoạt động kinh doanh?