14
www.VPBS.com.vn Trang | 1 Vui lòng đọc khuyến cáo cuối bản tin này Tổng quan Thị trường HSX HNX Giá trị Đóng cửa 570,91 80,36 Thay đổi (%) -0,24% 0,08% Khối lượng GD 132.091.826 54.303.271 Giá trị GD (tỷ đồng) 2.117 557 Chỉ số HSX/HNX-30 577,97 143,72 Số CP Tăng giá/Trần 110/22 95/14 Số CP Giảm giá/Sàn 106/3 103/15 Số CP Đứng giá 73 78 Giao dịch NĐTNN HSX HNX Mua (tỷ đồng) 220,1(10,4%)* 24,1(4,3%)* Bán (tỷ đồng) 185,7(8,8%)* 4,5(0,8%)* GTGD Ròng (tỷ đồng) 34,4 19,6 * % Tổng GTGD Thị trường phân hóa, hai sàn diễn biến trái chiều Chỉ số VN-Index hôm nay giảm điểm ngay từ đầu phiên do áp lực từ các cổ phiếu bluechip như SSI, BID, CTG, BVH, VNM, KDC, FPT… Trong khi đó, thông tin về sản lượng dầu lưu kho của Mỹ giảm lần đầu tiên kể từ tháng 1 năm nay đã tác động tích cực lên giá dầu thô cũng như nhóm dầu khí trong nước, giúp GAS, PVD tăng điểm. Sau khoảng thời gian giảm mạnh đầu phiên và có thời điểm rơi xuống dưới mốc 570 do áp lực bán tăng cao, lực cầu đã trở lại và dần đẩy VN-Index về sát ngưỡng tham chiếu. Chỉ số tiếp tục giằng co quanh mốc này cho tới cuối phiên và đóng cửa ở mức 570,91 điểm, giảm nhẹ 0,24% so với phiên trước do sự phân hóa mạnh mẽ trên toàn thị trường. Cụ thể, trong khi BVH, VIC, HSG, GAS, PVD và VCB duy trì được sắc xanh thì các bluechip khác như SSI, HPG, VNM, KDC, BMP, FPT, BID, CTG… lại diễn biến theo chiều ngược lại. Nhóm cổ phiếu ô tô như SVC, HHS, TMT, HTL hay nhóm khoáng sản gồm BGM, FCM, KSB, KSH, BMC thu hút sự chú ý khi có diễn biến tích cực hơn thị trường chung. Thanh khoản hôm nay sụt giảm hơn 19% về mức trung bình với khoảng 132 triệu cổ phiếu được khớp lệnh. Chỉ số HNX-Index diễn biến có phần tích cực hơn khi đóng cửa với 80,36 điểm, tăng nhẹ 0,08% so với phiên trước nhờ đóng góp từ các mã AAA, DBC, HKB, MBG, NTP, PGS, PHC, PVS, PTI, TVC… Thanh khoản giảm khoảng 10% về mức 54 triệu cổ phiếu. Nước ngoài hôm nay mua ròng trên cả 2 sàn với giá trị 34,4 tỷ đồng trên HSX và 19,6 tỷ đồng trên HNX. Các mã được mua ròng nhiều nhất bao gồm HPG, CII, DHC, NT2, BVH trên HSX và PVS, IVS, NTP, SCR, VCG trên HNX. Kết thúc phiên hôm nay, chỉ số VN-Index đóng cửa ngay dưới mức 572 điểm của đường MA100. BẢN TIN NHẬN ĐỊNH HÀNG NGÀY Ngày 22 tháng 03 năm 2016 NHẬN ĐỊNH THỊ TRƯỜNG Nội dung: Nhận định Thị trường Trang 1-2 Phân tích Kỹ thuật Trang 3 Đồ thị các chỉ số sàn HSX Trang 4 Tin doanh nghiệp Trang 5 Danh mục cổ phiếu khuyến nghị Trang 6-7 Biến động Thị trường Trang 8 Tốp 5 theo Vốn hóa trong Ngành Trang 9 Giao dịch 2 Quỹ ETF nước ngoài Trang 10 Giao dịch 2 Quỹ ETF trong nước Trang 11 So sánh với Thị trường Lân cận Trang 12 Thông tin liên hệ Trang 13 Khuyến cáo Trang 14

BẢN TIN NHẬN ĐỊNH HÀNG NGÀY · 2016-03-22 · tăng 79%, hoàn thành 20% kế hoạch doanh thu và 21% kế hoạch LNST của năm 2016. Công ty cũng công bố đã

  • Upload
    others

  • View
    1

  • Download
    0

Embed Size (px)

Citation preview

www.VPBS.com.vn Trang | 1

Vui lòng đọc khuyến cáo cuối bản tin này

Tổng quan Thị trường HSX HNX

Giá trị Đóng cửa 570,91 80,36

Thay đổi (%) -0,24% 0,08%

Khối lượng GD 132.091.826 54.303.271

Giá trị GD (tỷ đồng) 2.117 557

Chỉ số HSX/HNX-30 577,97 143,72

Số CP Tăng giá/Trần 110/22 95/14

Số CP Giảm giá/Sàn 106/3 103/15

Số CP Đứng giá 73 78

Giao dịch NĐTNN HSX HNX

Mua (tỷ đồng) 220,1(10,4%)* 24,1(4,3%)*

Bán (tỷ đồng) 185,7(8,8%)* 4,5(0,8%)*

GTGD Ròng (tỷ đồng) 34,4 19,6

* % Tổng GTGD

Thị trường phân hóa, hai sàn diễn biến trái

chiều

Chỉ số VN-Index hôm nay giảm điểm ngay từ đầu

phiên do áp lực từ các cổ phiếu bluechip như SSI,

BID, CTG, BVH, VNM, KDC, FPT… Trong khi đó, thông

tin về sản lượng dầu lưu kho của Mỹ giảm lần đầu

tiên kể từ tháng 1 năm nay đã tác động tích cực lên

giá dầu thô cũng như nhóm dầu khí trong nước, giúp

GAS, PVD tăng điểm. Sau khoảng thời gian giảm

mạnh đầu phiên và có thời điểm rơi xuống dưới mốc

570 do áp lực bán tăng cao, lực cầu đã trở lại và dần

đẩy VN-Index về sát ngưỡng tham chiếu. Chỉ số tiếp

tục giằng co quanh mốc này cho tới cuối phiên và

đóng cửa ở mức 570,91 điểm, giảm nhẹ 0,24% so

với phiên trước do sự phân hóa mạnh mẽ trên toàn

thị trường. Cụ thể, trong khi BVH, VIC, HSG, GAS,

PVD và VCB duy trì được sắc xanh thì các bluechip

khác như SSI, HPG, VNM, KDC, BMP, FPT, BID, CTG…

lại diễn biến theo chiều ngược lại. Nhóm cổ phiếu ô

tô như SVC, HHS, TMT, HTL hay nhóm khoáng sản

gồm BGM, FCM, KSB, KSH, BMC thu hút sự chú ý khi

có diễn biến tích cực hơn thị trường chung. Thanh

khoản hôm nay sụt giảm hơn 19% về mức trung bình

với khoảng 132 triệu cổ phiếu được khớp lệnh.

Chỉ số HNX-Index diễn biến có phần tích cực hơn khi

đóng cửa với 80,36 điểm, tăng nhẹ 0,08% so với

phiên trước nhờ đóng góp từ các mã AAA, DBC, HKB,

MBG, NTP, PGS, PHC, PVS, PTI, TVC… Thanh khoản

giảm khoảng 10% về mức 54 triệu cổ phiếu.

Nước ngoài hôm nay mua ròng trên cả 2 sàn với giá

trị 34,4 tỷ đồng trên HSX và 19,6 tỷ đồng trên HNX.

Các mã được mua ròng nhiều nhất bao gồm HPG,

CII, DHC, NT2, BVH trên HSX và PVS, IVS, NTP,

SCR, VCG trên HNX.

Kết thúc phiên hôm nay, chỉ số VN-Index đóng cửa

ngay dưới mức 572 điểm của đường MA100.

BẢN TIN NHẬN ĐỊNH HÀNG NGÀY

Ngày 22 tháng 03 năm 2016

NHẬN ĐỊNH THỊ TRƯỜNG

Nội dung:

Nhận định Thị trường Trang 1-2

Phân tích Kỹ thuật Trang 3

Đồ thị các chỉ số sàn HSX Trang 4

Tin doanh nghiệp Trang 5

Danh mục cổ phiếu khuyến nghị Trang 6-7

Biến động Thị trường Trang 8

Tốp 5 theo Vốn hóa trong Ngành Trang 9

Giao dịch 2 Quỹ ETF nước ngoài Trang 10

Giao dịch 2 Quỹ ETF trong nước Trang 11

So sánh với Thị trường Lân cận Trang 12

Thông tin liên hệ Trang 13

Khuyến cáo Trang 14

www.VPBS.com.vn Trang | 2

Vui lòng đọc khuyến cáo cuối bản tin này

Trong khi đó, chỉ số HNX-Index tích cực hơn khi đóng cửa ngay tại đường MA5 và qua đó tiếp tục duy trì

tín hiệu tăng điểm trong ngắn hạn. Việc hai chỉ số nhiều lần chinh phục không thành công kháng cự của

đường MA200 dường như đã khiến tâm lý trên thị trường trở nên thận trọng thể hiện qua giao dịch có

phần trầm lắng hơn các phiên trước trong hôm nay. Thêm vào đó, thanh khoản giảm đáng kể trên cả 2

sàn cho thấy sự lưỡng lự của các nhà đầu tư. Trong bối cảnh thị trường thiếu thông tin hỗ trợ và rủi ro

điều chỉnh vẫn hiện hữu, chúng tôi tiếp tục bảo lưu khuyến nghị đứng ngoài quan sát thị trường đối với các

nhà đầu tư.

Giá xăng trong nước tăng lần đầu tiên trong năm nay

Chiều ngày hôm qua, Liên Bộ Công thương và Bộ Tài chính đã công bố điều chỉnh tăng giá xăng dầu lần

đầu tiên trong năm nay, theo diễn biến giá dầu thô tăng mạnh trên thị trường thế giới. Hơn 1 tháng qua,

giá dầu thô trên thị trường thế giới đã tăng hơn 43% do các quốc gia giảm sản lượng sản xuất. Trong đợt

điều chỉnh gần nhất trước đây (4/3) nhờ sử dụng Quỹ bình ổn giá, giá xăng trong nước đã được giữ

nguyên bất chấp việc giá dầu thô bật tăng trở lại.

Mức giá xăng RON 92 được điều chỉnh tăng 670 đồng/lít (4,87%) lên mức giá 14.422 đồng/ lít. Trong đợt

điều chỉnh này, Quỹ bình ổn giá xăng dầu cho xăng RON 92 đã được trích lập 1.047 đồng/ lít nhằm tránh

việc tăng giá bán quá cao.

Giá xăng nội địa được tính toán trên cơ sở áp dụng phương pháp tính thuế mới bình quân gia quyền, cân

đối giữa mức thuế nhập khẩu ưu đãi (MFN) và các mức thuế từ các hiệp định thương mại tự do FTA, đã

được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

Cũng trong ngày hôm qua, Bộ Tài chính đã thừa nhận có sự chênh lệch giữa mức thuế MFN và mức thuế

nhập khẩu từ các quốc gia FTA. 3.500 tỷ đồng tiền thuế đã được hoàn trả cho các doanh nghiệp đầu mối

do sự chênh lệch này. Tuy vậy có các ý kiến cho rằng khoản tiền này phải được hoàn trả cho người tiêu

dùng bằng cách đưa vào Quỹ bình ổn giá xăng dầu.

www.VPBS.com.vn Trang | 3

Vui lòng đọc khuyến cáo cuối bản tin này

HSX – Đồ thị ngày (3 tháng)

.

VN-Index

Đóng cửa ngay dưới đường MA100: Chỉ số VN-

Index giảm nhẹ hôm nay và đóng cửa ngay dưới

mức 572 của đường MA20 và MA100. Tuy nhiên,

biểu đồ kỹ thuật xuất hiện mẫu nến con quay với

khối lượng giảm, cho thấy tâm lý có phần lưỡng lự

từ các nhà đầu tư. Do đó, chỉ số chưa xác nhận tín

hiệu giảm điểm do mức 572 vẫn chưa bị phá vỡ 1

cách dứt khoát.

Dự báo: VN-Index có thể sẽ kiểm tra lại đường

MA100 tại 572 vào phiên ngày mai.

HNX-Index

Đóng cửa tại đường MA5: Hỗ trợ MA10 tại khu

vực 80,0-80,2 tiếp tục hỗ trợ lực cầu và giúp chỉ số

HNX-Index thu hẹp đà giảm vào cuối phiên. Biểu đồ

kỹ thuật xuất hiện 1 nến trắng, đóng cửa tại mức

80,4 của đường MA5 và tiếp tục phát đi tín hiệu

tăng điểm trong ngắn hạn. Kháng cự mạnh của chỉ

số hiện ở mức 80,7, tạo bởi đường MA200.

Dự báo: HNX-Index có thể sẽ hồi phục vào phiên

ngày mai để kiểm tra kháng cự MA200 tại 80,7.

VN30 - Index

Đóng cửa dưới đường MA20: Chỉ số VN30 hôm

nay tiếp tục đi xuống do lực cầu suy giảm. Biểu đồ

kỹ thuật xuất hiện 1 nến đen nhỏ với khối lượng

thấp hơn hôm qua và đóng cửa ngay dưới hỗ trợ

580 của đường MA20, khiến triển vọng trong ngắn

hạn kém tích cực hơn. Tuy nhiên áp lực cung hôm

nay cũng không mạnh và chỉ số VN30 sẽ có cơ hội

lấy lại hỗ trợ của đường MA20 vào ngày

mai.

Dự báo: VN30 có thể hồi phục vào ngày mai để

kiểm tra lại đường MA20 tại 580 điểm.

HNX – Đồ thị ngày (3 tháng)

VN30 – Đồ thị ngày (3 tháng)

PHÂN TÍCH KỸ THUẬT

www.VPBS.com.vn Trang | 4

Vui lòng đọc khuyến cáo cuối bản tin này

VNSmall 722,48 0,63%

VNMidcap 745,44 -0,62%

VN100 562,73 -0,42%

VNAllshare 572,4 -0,32%

Nguồn: HSX,Bloomberg. VPBS tổng hợp

ĐỒ THỊ CÁC CHỈ SỐ SÀN HSX

595

610

625

640

655

670

685

700

715

730

12/15 01/16 02/16 03/16

605

630

655

680

705

730

755

780

12/15 01/16 02/16 03/16

500

515

530

545

560

575

590

12/15 01/16 02/16 03/16

520

535

550

565

580

595

12/15 01/16 02/16 03/16

www.VPBS.com.vn Trang | 5

Vui lòng đọc khuyến cáo cuối bản tin này

MWG – Hoàn thành

21% kế hoạch lợi

nhuận sau thuế sau

2T2016

REE dự kiến trả cổ

tức 25% năm 2015

và tối thiếu 12% cho

năm 2016

Doanh thu 2T2016 tăng 78% so với cùng kỳ năm trước và lợi nhuận sau thuế

tăng 79%, hoàn thành 20% kế hoạch doanh thu và 21% kế hoạch LNST của năm

2016. Công ty cũng công bố đã mở thêm được 33 cửa hàng Thegioididong và 18

cửa hàng Điện máy Xanh mới trong hai tháng đầu năm, nâng tổng số cửa hàng

của hai hệ thống này lên lần lượt 597 và 87 cửa hàng.

Duy trì khuyến nghị MUA: Kết quả kinh doanh của MWG vẫn đang đi đúng kỳ

vọng của chúng tôi; vì vậy, chúng tôi duy trì khuyến nghị MUA với giá mục tiêu

99.000 đồng/cổ phiếu. Hôm nay, giá cổ phiếu MWG giảm 1,3%, đóng cửa ở mức

77.000 đồng/cổ phiếu, tương đương với mức P/E năm 2016 là 7,7 lần.

CTCP Cơ điện lạnh REE (REE – HSX) vừa công bố tài liệu ĐHCĐ thường niên năm

2016 (dự kiến vào ngày 31/3/2016). Công ty sẽ trình ĐHCĐ đề xuất trả cổ tức

năm 2015 theo tỷ lệ 25%, trong đó, 10% sẽ được trả bằng tiền mặt từ ngày

1/4/2016 và dự kiến phát hành 40,44 triệu cổ phiếu để trả cổ tức theo tỷ lệ 20:3,

thời gian thực hiện trong quý II/2016. Như vậy, sau đợt phát hành thêm, vốn điều

lệ của REE sẽ tăng từ hơn 1.696 tỷ đồng lên gần 3.101 tỷ đồng.

Bên cạnh đó, HĐQT Công ty sẽ đề xuất Đại hội thông qua việc ủy quyền cho

HĐQT quyết định mức chi trả cổ tức trong năm 2016 nhưng không thấp hơn 12%.

Lũy kế cả năm 2015, doanh thu hợp nhất đạt 2.643 tỷ đồng, tương đương năm

2014, hoàn thành 95,2% kế hoạch năm. LNST hợp nhất của REE đạt 888,1 tỷ

đồng, giảm 19,2% theo năm và chỉ đạt 94,8% kế hoạch năm, chủ yếu do lỗ từ

khoản đầu tư vào PPC. Biên lợi nhuận ròng giảm từ 41,8% còn 33,6%.

Trong năm 2016, REE đặt kế hoạch doanh thu hợp nhất đạt 2.933 tỷ đồng, tăng

11% so với 2015; LNST hợp nhất đạt 921 tỷ đồng, tăng 22,8% so với 2015.

REE hôm nay giảm 0,4% xuống 24.600 đồng. REE hiện đang giao dịch ở mức P/E

2015 là 7,7 lần và P/B 2015 là 1,1 lần.

TIN DOANH NGHIỆP

Tỷ đồng 1T2016 2T2016

+/- % so với cùng

kỳ

Kế

hoạch 2016

của

MWG

% so với

kế hoạch 2016

của

MWG

Dự

phóng 2016

của

VPBS

+/- % so với

cùng kỳ

% so

với dự phóng 2016

của

VPBS

Doanh thu 3.527 6.842 78% 34.166 20% 36.917 46% 19%

Thegioididong 2.519 4.960 56% 23.605 14% 21%

Điện máy Xanh 1.008 1.882 186% 13.312 197% 14%

Lợi nhuận sau thuế 153 296 79% 1.388 21% 1.476 37% 20%

EPS 10.054 37%

Nguồn: MWG, VPBS

www.VPBS.com.vn Trang | 6

Vui lòng đọc khuyến cáo cuối bản tin này

Mã CK Giá tại

22/03/2016 Khuyến

nghị Giá trị nội tại

dài hạn

Giá mục tiêu

(PTCB)

Xu hướng ngắn hạn

Ngưỡng hỗ trợ

Ngưỡng kháng cự

P/E P/B

Tăng trưởng

EPS

2015

Room NN

còn lại

CII 23.400 MUA Undervalued 27.600 Trung lập 22.500 26.000 7,2 1,6 1% 4,3%

DCM 12.700 MUA Undervalued 15.000 Trung lập 11.800 13.800 11,7 1,1 -14% 44,1%

FCN 20.400 MUA Undervalued 24.500 Trung lập 20.000 23.000 6,6 1,2 18% 0,1%

FPT 48.700 MUA Undervalued 63.000 Trung lập 44.000 50.000 10,0 2,3 -3% 0,0%

GMD 39.300 MUA Undervalued 46.400 Trung lập 35.000 43.500 11,4 0,9 -23% 0,0%

HCM 31.600 MUA Undervalued 33.800 Trung lập 29.000 34.000 18,8 1,8 -27% 0,0%

HPG 29.500 MUA Undervalued 37.700 Tăng giá 24.500 30.000 6,2 1,5 -22% 11,3%

HSG 35.500 MUA Fully-valued 34.600 Tăng giá 32.000 36.000 6,1 1,4 54% 11,3%

MBB 14.600 MUA Undervalued 15.500 Trung lập 14.500 16.000 7,3 1,0 -19% 2,8%

MWG 77.000 MUA Undervalued 99.000 Trung lập 70.000 82.000 10,0 4,6 14% 0,0%

NT2 29.700 MUA Undervalued 31.000 Tăng giá 26.500 N/A 9,8 1,7 -50% 29,5%

PPC 18.800 MUA Undervalued 19.400 Tăng giá 15.500 23.000 12,7 1,0 -42% 33,8%

PVD 26.300 MUA Undervalued 36.200 Trung lập 18.300 27.000 7,6 0,7 -21% 14,6%

PVS 16.800 MUA Undervalued 17.200 Tăng giá 12.500 17.500 5,0 0,7 -6% 25,5%

SHB 6.700 MUA Undervalued 6.750 Trung lập 5.500 7.200 7,8 0,6 -16% 18,4%

VCB 43.300 MUA Undervalued 46.100 Tăng giá 42.000 55.000 21,7 2,6 10% 9,0%

VIC 45.500 MUA Undervalued 51.000 Trung lập 41.000 48.000 69,0 3,7 -48% 12,9%

VNS 28.600 MUA Undervalued 35.800 Trung lập 25.000 32.500 5,9 1,4 -13% 1,2%

VSC 68.000 MUA Undervalued 88.800 Trung lập 60.000 78.500 9,8 2,2 -5% 0,0%

BID 17.300 GIỮ Undervalued 19.000 Giảm giá 12.000 19.000 8,7 1,4 11% 28,2%

BTP 15.400 GIỮ Overvalued 12.600 Tăng giá 12.000 16.000 8,1 0,9 -55% 40,4%

BVH 53.500 GIỮ Fully-valued 56.900 Trung lập 52.000 62.000 32,4 2,9 13% 24,5%

CTG 17.100 GIỮ Undervalued 18.300 Giảm giá 16.000 19.000 11,2 1,1 -6% 0,5%

DPM 28.900 GIỮ Undervalued 34.600 Giảm giá 28.500 32.000 7,4 1,3 43% 23,7%

HAG 8.500 GIỮ Fully-valued 9.400 Trung lập 7.600 10.500 10,8 0,5 -17% 29,8%

HUT 9.800 GIỮ Undervalued 12.800 Giảm giá 8.500 11.000 7,7 0,7 -69% 17,0%

MSN 70.000 GIỮ Undervalued 92.000 Giảm giá 67.000 80.000 35,3 3,1 63% 17,8%

PGS 19.900 GIỮ Overvalued 18.800 Tăng giá 19.000 22.800 9,2 1,1 10% 28,1%

PVT 10.500 GIỮ Fully-valued 10.800 Trung lập 8.000 12.000 7,7 0,8 -10% 36,2%

REE 24.600 GIỮ Undervalued 30.700 Giảm giá 23.000 26.500 7,7 1,0 -11% 0,3%

SSI 21.600 GIỮ Undervalued 26.600 Giảm giá 21.000 24.000 11,9 1,6 40% 47,8%

STB 10.600 GIỮ Undervalued 14.600 Giảm giá N/A 12.500 13,2 0,8 -87% 18,9%

VHC 27.000 GIỮ Undervalued 43.200 Giảm giá 22.500 32.500 7,9 1,2 -30% 67,6%

VNM 133.000 GIỮ Fully-valued 132.000 Trung lập 115.000 140.000 22,8 7,7 12% 0,0%

DANH MỤC CỔ PHIẾU KHUYẾN NGHỊ

www.VPBS.com.vn Trang | 7

Vui lòng đọc khuyến cáo cuối bản tin này

ACB 18.900 BÁN Fully-valued 19.400 Giảm giá 18.000 24.000 16,5 1,3 25% 0,0%

DHG 83.000 BÁN Overvalued 68.600 Trung lập 70.000 90.000 13,1 2,9 10% 0,0%

EIB 10.300 BÁN Fully-valued 10.600 Giảm giá 10.000 14.200 202,7 0,9 610% 2,3%

GAS 45.500 BÁN Overvalued 35.600 Trung lập 41.000 51.500 10,0 2,1 -32% 47,1%

HBC 19.000 BÁN Fully-valued 19.000 Giảm giá 18.200 22.700 13,4 1,3 27% 0,0%

IMP 45.400 BÁN Overvalued 40.800 Trung lập 43.000 48.000 14,2 1,5 -19% 0,0%

NLG 23.600 BÁN Overvalued 22.400 Trung lập 22.000 26.500 15,1 1,4 61% 0,0%

TCM 29.100 BÁN Overvalued 26.500 Giảm giá 25.000 32.000 9,3 1,6 -5% 0,0%

VND 11.900 BÁN Fully-valued 12.400 Giảm giá 11.000 13.000 9,1 1,0 -27% 6,7%

VSH 15.800 BÁN Fully-valued 14.900 Giảm giá 15.000 21.000 13,0 1,2 74% 21,5%

Ghi chú:

Cổ phiếu bị thị trường định giá thấp (Undervalued): Lợi suất kỳ vọng bao gồm cổ tức trong vòng 12 tháng tới lớn hơn 10%

Cổ phiếu phản ánh đúng giá trị nội tại (Fully-valued): Lợi suất kỳ vọng bao gồm cổ tức trong vòng 12 tháng tới dao động

từ 0% đến 10%

Cổ phiếu được thị trường định giá cao (Overvalued): Lợi suất kỳ vọng bao gồm cổ tức trong vòng 12 tháng tới thấp hơn

0%

*** cổ phiếu có sự thay đổi khuyến nghị

www.VPBS.com.vn Trang | 8

Vui lòng đọc khuyến cáo cuối bản tin này

5 CỔ PHIẾU TĂNG MẠNH NHẤT HSX (*)

5 CỔ PHIẾU TĂNG MẠNH NHẤT HNX (*)

Mã CK Giá Thay đổi %+/- T %+/-T+3 KLGD

Mã CK Giá Thay đổi %+/- T %+/-T+3 KLGD

CAV 73.000 4.500 6,6% 2,8% 418.850

CTX 22.200 2.000 9,9% 9,9% 526.500

PPI 5.200 300 6,1% 8,3% 1.701.160

CMI 9.400 800 9,3% 4,4% 125.900

BGM 3.500 200 6,1% 20,7% 1.112.840

MBG 19.500 1.300 7,1% 7,7% 891.300

TCR 9.500 500 5,6% 11,8% 203.070

VKC 13.300 800 6,4% 10,8% 353.700

TYA 13.400 700 5,5% 0,8% 198.310

MPT 17.600 900 5,4% 4,8% 799.000

5 CỔ PHIẾU GIẢM MẠNH NHẤT HSX (*)

5 CỔ PHIẾU GIẢM MẠNH NHẤT HNX (*)

Mã CK Giá Thay đổi %+/- T %+/-T+3 KLGD

Mã CK Giá Thay đổi %+/- T %+/-T+3 KLGD

BCG 10.100 (700) -6,5% -18,5% 789.200

PVX 2.800 (100) -3,5% -3,4% 1.329.118

HNG 8.800 (500) -5,4% -10,2% 4.705.500

KLF 3.700 (100) -2,6% -5,1% 1.301.935

TSC 12.400 (600) -4,6% -8,8% 4.183.120

KLS 8.200 (200) -2,4% 1,2% 1.258.100

KMR 4.500 (200) -4,3% -6,3% 402.470

SHN 14.000 (300) -2,1% -4,1% 1.079.000

PXI 5.800 (200) -3,3% 1,8% 132.050

NDN 9.400 (200) -2,1% -2,1% 267.900

(*) (Vốn hóa > 150 tỷ, KLGD > 100,000)

5 CỔ PHIẾU CÓ KLGD NHIỀU NHẤT HSX

5 CỔ PHIẾU CÓ KLGD NHIỀU NHẤT HNX

Mã CK Giá Thay đổi %+/- T %+/-T+3 KLGD

Mã CK Giá Thay đổi %+/- T %+/-T+3 KLGD

FLC 6.700 (100) -1,5% -4,3% 8.332.640

SCR 9.200 - - -3,2% 4.740.375

VHG 5.900 - - -6,3% 6.089.800

SHB 6.700 100 1,5% - 4.532.260

DLG 7.400 100 1,4% 2,8% 5.463.030

KHB 6.100 - - 1,7% 3.693.150

KSA 6.300 (100) -1,6% 3,3% 5.043.830

VIX 8.000 400 5,3% 14,3% 3.121.480

HNG 8.800 (500) -5,4% -10,2% 4.705.500

SPI 8.100 600 8,0% 14,1% 1.544.600

5 CỔ PHIẾU NĐTNN MUA RÒNG NHIỀU NHẤT HSX

5 CỔ PHIẾU NĐTNN MUA RÒNG NHIỀU NHẤT HNX

Mã CK Giá KL Mua KL Bán Mua-Bán Giá trị ròng

Mã CK Giá KL Mua KL Bán Mua-Bán Giá trị ròng

HPG 29.500 491.860 90.000 401.860 11.929

PVS 16.800 439.000 - 439.000 7.352.780

CII 23.400 426.800 - 426.800 9.997

IVS 16.800 292.200 - 292.200 4.900.740

DHC 32.500 301.000 - 301.000 9.723

NTP 62.000 24.300 - 24.300 1.483.190

NT2 29.700 360.000 55.800 304.200 8.956

SCR 9.200 77.500 - 77.500 706.000

BVH 53.500 172.970 41.500 131.470 6.962

VCG 10.500 67.000 - 67.000 703.500

5 CỔ PHIẾU NĐTNN BÁN RÒNG NHIỀU NHẤT HSX

5 CỔ PHIẾU NĐTNN BÁN RÒNG NHIỀU NHẤT HNX

Mã CK Giá KL Mua KL Bán Mua-Bán Giá trị ròng

Mã CK Giá KL Mua KL Bán Mua-Bán Giá trị ròng

VIC 45.500 169.900 463.150 (293.250) (13.327)

DBC 29.400 23.900 50.000 (26.100) (770.930)

MSN 70.000 293.970 443.065 (149.095) (10.424)

VGS 7.400 - 103.000 (103.000) (751.900)

SBT 28.400 16.000 306.070 (290.070) (8.083)

VNR 18.400 - 24.100 (24.100) (437.020)

HSG 35.500 76.600 220.300 (143.700) (5.108)

DIH 8.300 - 30.000 (30.000) (249.000)

BID 17.300 1.400 232.000 (230.600) (4.015)

TNG 20.000 7.148 14.100 (6.952) (136.934)

Giá trị: triệu đồng, Khối lượng: cổ phiếu Nguồn: HSX, HNX, Bloomberg

BIẾN ĐỘNG THỊ TRƯỜNG

www.VPBS.com.vn Trang | 9

Vui lòng đọc khuyến cáo cuối bản tin này

Các ngành vượt trội so với HSX

Các ngành kém so với HSX

Công nghệ

Y tế

Mã CK P/E P/B ROE Vốn hóa (Tỷ) Thay đổi 30D

Mã CK P/E P/B ROE Vốn hóa (Tỷ) Thay đổi 30D

Trung bình 10,2 1,6 23,8%

Trung bình 12,1 1,7 15,3%

FPT 10,0 2,3 23,4% 19.356 1,0%

DHG 13,1 2,9 23,0% 7.216 0,0%

MWG 20,4 4,6 41,2% 11.294 1,3%

TRA 14,3 2,8 20,7% 2.467 16,3%

DGW 8,1 1,5 22,1% 883 -10,8%

IMP 14,2 1,5 10,8% 1.314 10,7%

CMG 9,7 1,3 14,7% 1.080 5,8%

DMC 12,1 2,2 18,8% 1.723 21,7%

ELC 12,1 1,3 10,9% 949 -0,9%

OPC 12,0 1,9 15,9% 886 0,6%

Tiêu dùng

Vật liệu cơ bản

Mã CK P/E P/B ROE Vốn hóa (Tỷ) Thay đổi 30D

Mã CK P/E P/B ROE Vốn hóa (Tỷ) Thay đổi 30D

Trung bình 14,3 1,7 20,8%

Trung bình 8,8 1,1 13,5%

VNM 22,8 7,7 34,7% 159.619 2,3%

HPG 6,2 1,5 26,6% 21.620 8,5%

MSN 35,3 3,1 9,3% 52.270 -6,0%

DPM 7,4 1,3 17,4% 11.310 1,4%

HNG 7,5 0,7 9,5% 6.232 -6,4%

HT1 10,6 1,8 18,5% 7.981 -6,0%

KDC 1,0 1,2 93,3% 4.874 7,7%

HSG 6,1 1,4 24,9% 4.651 21,6%

VCF 14,6 2,4 18,2% 4.306 4,5%

POM 56,9 0,6 1,1% 1.453 23,8%

Công nghiệp

Tài chính

Mã CK P/E P/B ROE Vốn hóa (Tỷ) Thay đổi 30D

Mã CK P/E P/B ROE Vốn hóa (Tỷ) Thay đổi 30D

Trung bình 11,6 1,1 9,9%

Trung bình 18,2 1,1 8,5%

REE 7,7 1,0 13,9% 6.633 -4,3%

VCB 21,7 2,6 12,0% 115.395 7,2%

CII 7,2 1,6 21,3% 5.858 3,1%

VIC 69,0 3,7 5,4% 88.263 0,7%

ITA 24,3 0,5 2,0% 4.191 -7,4%

CTG 11,2 1,1 10,3% 63.670 -0,6%

BMP 12,8 3,1 26,4% 6.412 7,6%

BVH 32,4 2,9 9,1% 36.405 3,9%

CTD 11,3 2,5 22,8% 8.001 12,5%

STB 13,2 0,8 5,6% 19.119 -1,9%

Dịch vụ tiện ích

Năng lượng

Mã CK P/E P/B ROE Vốn hóa (Tỷ) Thay đổi 30D

Mã CK P/E P/B ROE Vốn hóa (Tỷ) Thay đổi 30D

Trung bình 10,7 1,3 10,9%

Trung bình 9,5 1,3 18,7%

PPC 12,7 1,0 8,3% 5.981 9,9%

GAS 10,0 2,1 22,1% 87.057 6,1%

VSH 13,0 1,2 8,7% 3.259 0,0%

PVD 7,6 0,7 13,6% 9.154 3,5%

TMP 9,2 1,8 20,0% 1.925 -3,8%

PGD 12,4 2,5 19,6% 3.177 -1,4%

TBC 13,7 1,9 13,1% 1.588 3,7%

CNG 7,1 2,1 28,5% 842 -1,6%

SJD 6,5 1,1 17,5% 1.155 -2,0%

PGC 7,0 1,0 14,2% 646 0,0%

Nguồn: Bloomberg. VPBS tổng hợp

5 CÔNG TY CÓ VỐN HÓA CAO NHẤT TRONG NGÀNH

www.VPBS.com.vn Trang | 10

Vui lòng đọc khuyến cáo cuối bản tin này

GIAO DỊCH QUỸ ETF

Quỹ ETF NAV Thay đổi NAV

trong ngày

Số lượng

CCQ

Thay đổi số

lượng CCQ Giá CCQ

Thay đổi giá

trong ngày

Premium/

Discount Ngày cập nhật

VNM $ 14,18 -0,71% 23.650.000 0 $ 14,19 0,14% 0,08% Giá tại 21/03/2016,

NAV tại 21/03/2016

FTSE

Vietnam $ 21,91 -0,24% 14.822.400 0 $ 21,88 -1,62% 1,51%

Giá tại 22/03/2016,

NAV tại 21/03/2016

Số lượng Chứng chỉ Quỹ Chênh lệch giữa giá và NAV (%)

VNM

FTSE

Vietnam

www.VPBS.com.vn Trang | 11

Vui lòng đọc khuyến cáo cuối bản tin này

GIAO DỊCH QUỸ ETF TRONG NƯỚC

Quỹ ETF NAV Thay đổi NAV

trong ngày

Số lượng

CCQ

Thay đổi số

lượng CCQ

Giá

CCQ

Thay đổi giá

trong ngày

Premium

/Discount Ngày cập nhật

VFMVN30 9.274 - 36.600.000 0 9.300 0,00% -0,80% Giá tại 22/03/2016,

NAV tại 15/03/2016

E1SSHN30 7.830 - 10.100.000 0 10.000 0,00% 29,24% Giá tại 22/03/2016,

NAV tại 17/03/2016

Số lượng Chứng chỉ Quỹ Chênh lệch giữa giá và NAV (%)

VFM

VN30

E1SS

HN30

-

5

10

15

20

25

30

35

40

45

-3%

-2%

-1%

0%

1%

2%

3%

4%

5%

6%

-

2

4

6

8

10

12

0%

5%

10%

15%

20%

25%

30%

35%

40%

45%

50%

www.VPBS.com.vn Trang | 12

Vui lòng đọc khuyến cáo cuối bản tin này

75

80

85

90

95

100

105

110

115

03/15 05/15 07/15 09/15 11/15 01/16 03/16

Sàn Hồ Chí Minh MSCI EFM - Châu Á Sàn Bangkok

Sàn Jakarta Sàn Philippines

SO SÁNH VỚI CÁC THỊ TRƯỜNG LÂN CẬN

Thị trường Sàn

Bangkok

Sàn

Jakarta

Sàn

Philippines

Sàn

Hồ Chí Minh

P/E 18,5 27,7 22,1 12,2

P/B 1,8 2,4 2,6 1,7

ROE 9,4 9,7 12,4 14,0

ROA 2,3 2,4 2,9 2,5

Vốn hóa Thị trường

(tỷ USD) 380,0 393,5 185,6 51,3

Đầu tư Ròng Nước ngoài

-YTD (triệu USD) 225,4 382,5 71,2 (53,3)

Đầu tư Ròng Nước ngoài

-5 ngày (triệu USD) (70,7) 94,7 92,0 (2,9)

Lợi tức trái phiếu 5 năm 1,44% 7,36% 3,37% 6,35%

Nguồn: Bloomberg. VPBS tổng hợp

www.VPBS.com.vn Trang | 13

Vui lòng đọc khuyến cáo cuối bản tin này

LIÊN HỆ

Mọi thông tin liên quan đến báo cáo này, xin vui lòng liên hệ Phòng Phân tích của VPBS:

Nguyễn Thị Thùy Linh

Giám đốc – Vĩ mô và Tài chính

[email protected]

Vũ Minh Đức

Giám đốc – Phân tích kỹ thuật

[email protected]

Nguyễn Bá Hoàn

Chuyên viên phân tích

[email protected]

Trịnh Quốc Hưng

Trợ lý phân tích

[email protected]

Hoàng Thúy Lương

Chuyên viên phân tích

[email protected]

Mọi thông tin liên quan đến tài khoản của quý khách, xin vui lòng liên hệ:

Lý Đắc Dũng

Giám đốc Khối Môi giới Khách hàng Cá nhân

[email protected]

+84 1900 6457 Ext: 1700

Trần Cao Dũng

Giám đốc Tư vấn Đầu tư và Quản lý Tài sản

Khối Dịch vụ Ngân hàng cá nhân cao cấp Prestige

[email protected]

+848 3910 0868

Võ Văn Phương

Giám đốc Môi giới Nguyễn Chí Thanh 1

Thành phố Hồ Chí Minh

[email protected]

+848 6296 4210 Ext: 130

Domalux

Giám đốc Môi giới Nguyễn Chí Thanh 2

Thành phố Hồ Chí Minh

[email protected]

+848 6296 4210 Ext: 128

Trần Đức Vinh

Giám đốc Môi giới PGD Láng Hạ

Hà Nội

[email protected]

+844 3835 6688 Ext: 369

Nguyễn Danh Vinh

Phó Giám đốc Môi giới Lê Lai

Thành phố Hồ Chí Minh

[email protected]

+848 3823 8608 Ext: 146

www.VPBS.com.vn Trang | 14

Vui lòng đọc khuyến cáo cuối bản tin này

Khuyến cáo

Báo cáo phân tích được lập và phát hành bởi Công ty CP Chứng khoán Ngân hàng TMCP Việt Nam

Thịnh Vượng (“VPBS”). Báo cáo này không trực tiếp hoặc ngụ ý dùng để phân phối, phát hành hay sử

dụng cho bất kì cá nhân hay tổ chức nào là công dân hay thường trú hoặc tạm trú tại bất kì địa

phương, lãnh thổ, quốc gia hoặc đơn vị có chủ quyền nào khác mà việc phân phối, phát hành hay sử

dụng đó trái với quy định của pháp luật. Báo cáo này không nhằm phát hành rộng rãi ra công chúng

và chỉ mang tính chất cung cấp thông tin cho nhà đầu tư cũng như không được phép sao chép hoặc

phân phối lại cho bất kỳ bên thứ ba nào khác. Tất cả những cá nhân, tổ chức nắm giữ báo cáo này

đều phải tuân thủ những điều trên.

Mọi quan điểm và khuyến nghị về bất kỳ hay toàn bộ mã chứng khoán hay tổ chức phát hành là đối

tượng đề cập trong bản báo cáo này đều phản ánh chính xác ý kiến cá nhân của những chuyên gia

phân tích tham gia vào quá trình chuẩn bị và lập báo cáo, theo đó,lương và thưởng của những chuyên

gia phân tích đã, đang và sẽ không liên quan trực tiếp hay gián tiếp đối với những quan điểm hoặc

khuyến nghị được đưa ra bởi các chuyên gia phân tích đó trong báo cáo này. Các chuyên gia phân tích

tham gia vào việc chuẩn bị và lập báo cáo không có quyền đại diện (thực tế, ngụ ý hay công khai) cho

bất kỳ tổ chức phát hành nào được đề cập trong bản báo cáo.

Các báo cáo nghiên cứu chỉ nhằm mục đích cung cấp thông tin cho những nhà đầu tư cá nhân và tổ

chức của VPBS. Báo cáo nghiên cứu này không phải là một lời kêu gọi, đề nghị, mời chào mua hoặc

bán bất kỳ mã chứng khoán nào.

Các thông tin trong báo cáo nghiên cứu được chuẩn bị từ các thông tin công bố công khai, dữ liệu phát

triển nội bộ và các nguồn khác được cho là đáng tin cậy, nhưng chưa được kiểm chứng độc lập bởi

VPBS và VPBS sẽ không đại diện hoặc đảm bảo đối với tính chính xác, đúng đắn và đầy đủ của những

thông tin này. Toàn bộ những đánh giá, quan điểm và khuyến nghị nêu tại đây được thực hiện tại

ngày đưa ra báo cáo và có thể được thay đổi mà không báo trước. VPBS không có nghĩa vụ phải cập

nhật, sửa đổi hoặc bổ sung bản báo cáo cũng như không có nghĩa vụ thông báo cho tổ chức, cá nhân

nhận được bản báo cáo này trong trường hợp các đánh giá, quan điểm hay khuyến nghị được đưa ra

có sự thay đổi hoặc trở nên không còn chính xác hay trong trường hợp báo cáo bị thu hồi.

Các diễn biến trong quá khứ không đảm bảo kết quả trong tương lai, không đại diện hoặc bảo đảm,

công khai hay ngụ ý, cho diễn biến tương lai của bất kì mã chứng khoán nào đề cập trong bản báo cáo

này. Giá của các mã chứng khoán được đề cập trong bản báo cáo và lợi nhuận từ các mã chứng khoán

đó có thể được dao động và/hoặc bị ảnh hưởng trái chiều bởi những yếu tố thị trường hay tỷ giá và

nhà đầu tư phải ý thức được rõ ràng về khả năng thua lỗ khi đầu tư vào những mã chứng khoán đó,

bao gồm cả những khoản lạm vào vốn đầu tư ban đầu. Hơn nữa, các chứng khoán được đề cập trong

bản báo cáo có thể không có tính thanh khoản cao, hoặc giá cả bị biến động lớn, hay có những rủi ro

cộng hưởng và đặc biệt gắn với các mã chứng khoán và việc đầu tư vào thị trường mới nổi và/hoặc thị

trường nước ngoài khiến tăng tính rủi ro cũng như không phù hợp cho tất cả các nhà đầu tư. VPBS

không chịu trách nhiệm về bất kỳ thiệt hại nào phát sinh từ việc sử dụng hoặc dựa vào các thông tin

trong bản báo cáo này.

Các mã chứng khoán trong bản báo cáo có thể không phù hợp với tất cả các nhà đầu tư, và nội dung

của bản báo cáo không đề cập đến các nhu cầu đầu tư, mục tiêu và điều kiện tài chính của bất kỳ nhà

đầu tư cụ thể nào. Nhà đầu tư không nên chỉ dựa trên những khuyến nghị đầu tư, nếu có, tại bản báo

cáo này để thay thế cho những đánh giá độc lập trong việc đưa ra các quyết định đầu tư của chính

mình và, trước khi thực hiện đầu tư bất kỳ mã chứng khoán nào nêu trong báo cáo này, nhà đầu tư

nên liên hệ với những cố vấn đầu tư của họ để thảo luận về trường hợp cụ thể của mình.

VPBS và những đơn vị thành viên, nhân viên, giám đốc và nhân sự của VPBS trên toàn thế giới, tùy

từng thời điểm,có quyền cam kết mua hoặc cam kết bán, mua hoặc bán các mã chứng khoán thuộc sở

hữu của (những) tổ chức phát hành được đề cập trong bản báo cáo này cho chính mình; được quyền

tham gia vào bất kì giao dịch nào khác liên quan đến những mã chứng khoán đó; được quyền thu phí

môi giới hoặc những khoản hoa hồng khác; được quyền thiết lập thị trường giao dịch cho các công cụ

tài chính của (những) tổ chức phát hành đó; được quyền trở thành nhà tư vấn hoặc bên vay/cho vay

đối với (những) tổ chức phát hành đó; hay nói cách khác là luôn tồn tại những xung đột tiềm ẩn về lợi

ích trong bất kỳ khuyến nghị và thông tin, quan điểm có liên quan nào được nêu trong bản báo cáo

này.

Bất kỳ việc sao chép hoặc phân phối một phần hoặc toàn bộ báo cáo nghiên cứu này mà không được

sự cho phép của VPBS đều bị cấm.

Nếu báo cáo nghiên cứu này được phân phối bằng phương tiện điện tử, như e-mail, thì không thể đảm

bảo rằng phương thức truyền thông này sẽ an toàn hoặc không mắc những lỗi như thông tin có thể bị

chặn, bị hỏng, bị mất, bị phá hủy, đến muộn, không đầy đủ hay có chứa virus. Do đó, nếu báo cáo

cung cấp địa chỉ trang web, hoặc chứa các liên kết đến trang web thứ ba, VPBS không xem xét lại và

không chịu trách nhiệm cho bất cứ nội dung nào trong những trang web đó. Địa chỉ web và hoặc các

liên kết chỉ được cung cấp để thuận tiện cho người đọc, và nội dung của các trang web của bên thứ ba

không được đưa vào báo cáo dưới bất kỳ hình thức nào. Người đọc có thể tùy chọn truy cập vào địa

chỉ trang web hoặc sử dụng những liên kết đó và chịu hoàn toàn rủi ro.

Hội sở Hà Nội

362 Phố Huế

Quận Hai Bà Trưng – Hà Nội

T - +84 1900 6457

F - +84 (0) 4 3974 3656

Chi nhánh Hồ Chí Minh

76 Lê Lai

Quận 1 – Hồ Chí Minh

T - +84 (0) 8 3823 8608

F - +84 (0) 8 3823 8609

Chi nhánh Đà Nẵng

112 Phan Châu Trinh

Quận Hải Châu – Đà Nẵng

T - +84 (0) 511 356 5419

F - +84 (0) 511 356 5418