29
1/29 ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN NAM SÀI GÒN CHIN LƯC PHÁT TRIN ĐN NĂM 2024 VÀ KHOCH SN XUT KINH DOANH 5 NĂM (2014 2018) TP.HCM, THÁNG 12-2013

Chiến lược phát triển công ty đến năm 2024 và kế hoạch

Embed Size (px)

Citation preview

1/29

ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN NAM SÀI GÒN

CCHHIIẾẾNN LLƯƯỢỢCC PPHHÁÁTT TTRRIIỂỂNN ĐĐẾẾNN NNĂĂMM 22002244 VVÀÀ

KKẾẾ HHOOẠẠCCHH SSẢẢNN XXUUẤẤTT KKIINNHH DDOOAANNHH 55 NNĂĂMM ((22001144 –– 22001188))

TP.HCM, THÁNG 12-2013

2/29

MỤC LỤC

CHƯƠNG I: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CÔNG TY

GIAI ĐOẠN 2009 – 2013 ...................................................................................... 2

1. Giới thiệu chung .................................................................................................. 2

2. Chức năng kinh doanh chính ............................................................................... 2

3. Quá trình hình thành và phát triển....................................................................... 2

4. Thành tựu ............................................................................................................ 3

5. Hệ thống tổ chức hoạt động của công ty ............................................................. 3

5.1 Cơ cấu tổ chức ........................................................................................ 3

5.2 Cơ cấu bộ máy công ty ........................................................................... 4

6. Nhân sự công ty ................................................................................................... 4

7. Cơ cấu cổ đông của công ty ................................................................................ 4

8. Các dự án do công ty làm chủ đầu tư .................................................................. 5

8.1 Dự án do công ty làm chủ đầu tư ........................................................... 5

8.2 Dự án công ty hợp tác, liên doanh .......................................................... 6

8.3 Dự án công ty góp vốn cổ phần .............................................................. 6

9. Kết quả hoạt động SXKD của công ty ................................................................ 6

10. Đánh giá chung về thực trạng hoạt động .......................................................... 7

CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG CỦA MÔI

TRƯỜNG BÊN NGOÀI VÀ NỘI TẠI CỦA CÔNG TY ........................................ 8

1. Bối cảnh của thị trường và các tác động của môi trường kinh doanh bất động

sản ảnh hưởng trực tiếp đến công ty .............................................................................. 8

2. Phân tích các yếu tố nội tại của công ty (SWOT) ..................................................... 9

2.1 Phân tích những điểm mạnh - yếu của công ty ...................................... 9

2.2 Cơ hội và thách thức của công ty ......................................................... 11

2.3 Phân tích ma trận SWOT ...................................................................... 12

3. Chiến lược phổ quát của Michael Porter (Generic Strategy) ............................. 14

CHƯƠNG III: CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN CÔNG TY ĐẾN

NĂM 2024 ............................................................................................................ 15

1. Định hướng mục tiêu phát triển công ty đến năm 2024 .................................... 15

2. Các chiến lược cụ thể của Công ty trong thời gian tới (2014 – 2024) .............. 15

2.1 Chiến lược phát triển sản phẩm kết hợp đa dạng hoá các sản phẩm

liên quan trong chuỗi giá trị ....................................................................... 15

2.2 Chiến lược hợp tác, liên doanh ............................................................. 16

3/29

2.3 Chiến lược cạnh tranh dựa trên những lợi thế của công ty .................. 16

2.4 Chiến lược phát triển quy mô thông qua tăng vốn điều lệ ................... 17

2.5 Chiến lược phát triển nguồn nhân lực .................................................. 18

3. Các nhóm giải pháp: ................................................................................................. 18

3.1 Tái cơ cấu công ty ................................................................................ 18

3.2 Quản trị rủi ro ....................................................................................... 18

3.3 Cơ cấu tổ chức bộ máy nhân sự ........................................................... 18

3.4 Nhóm giải pháp về quản trị .................................................................. 19

3.5 Giải pháp về dự án, sản phẩm và tiếp thị ............................................. 19

3.6 Giải pháp tài chính ................................................................................ 20

CHƯƠNG IV: KẾ HOẠCH SẢN XUẤT KINH DOANH (2014 – 2018) ..... 22

1. Kế hoạch triển khai các dự án ........................................................................... 23

2. Kế hoạch vốn ..................................................................................................... 24

3. Kế hoạch doanh thu – lợi nhuận ....................................................................... 24

CHƯƠNG V: THAY LỜI KẾT ......................................................................... 25

4/29

ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN NAM SÀI GÒN

Tp.Hồ Chí Minh, ngày tháng 12 năm 2013

BBÁÁOO CCÁÁOO

CCHHIIẾẾNN LLƯƯỢỢCC PPHHÁÁTT TTRRIIỂỂNN CCÔÔNNGG TTYY ĐĐẾẾNN NNĂĂMM 22002244 VVÀÀ

KKẾẾ HHOOẠẠCCHH SSẢẢNN XXUUẤẤTT KKIINNHH DDOOAANNHH 22001144 –– 22001188

CCỦỦAA CCÔÔNNGG TTYY CCPPPPTT NNAAMM SSÀÀII GGÒÒNN

Chiến lược phát triển công ty đến năm 2024 và Kế hoạch sản xuất kinh

doanh 05 năm (2014-2018) của Công ty CPPT Nam Sài Gòn được Ban điều hành

soạn thảo dưới sự chỉ đạo của Hội đồng quản trị để trình Đại hội đồng cổ đông

định hướng của công ty trong 10 năm tới.

Công ty Cổ phần Phát triển Nam Sài Gòn (SADECO) được biết đến là một

trong những công ty tiên phong trong việc hình thành và phát triển Khu đô thị Nam

Sài Gòn. Qua gần 20 năm phát triển, công ty đã đạt nhiều thành tựu và ngày càng

khẳng định thương hiệu qua các dự án đã triển khai. Tuy nhiên trước tình hình kinh tế

đầy biến động khó lường như hiện nay, vấn đề đặt ra là: cần phải định hướng một kế

hoạch dài hạn giúp SADECO vững vàng vượt qua giai đoạn khủng hoảng, sẵn sàng

nguồn lực phát triển ngay khi thị trường có dấu hiệu hồi phục, tiến tới xác định vị thế

của công ty là một trong những công ty bất động sản hàng đầu trên địa bàn khu Nam

Sài Gòn.

Nội dung xây dựng chiến lược:

- Phân tích và đánh giá thực trạng hoạt động của công ty giai đoạn 2009 –

2013 nhận định các điểm mạnh, điểm yếu của công ty.

- Phân tích những yếu tố tác động của môi trường bên ngoài, nhận định các cơ

hội và thách thức.

- Phân tích chiến lược trên mô hình SWOT và “Chiến lược phổ quát” của

Michael Porter, xác định mục tiêu dài hạn, đề xuất chiến lược phát triển công ty

trong 10 năm tới (2014 – 2024) và phương hướng kế hoạch 05 năm (2014 – 2018)

trước mắt.

- Lộ trình và các giải pháp thực hiện.

Phương pháp nguyên cứu:

- Vận dụng những cơ sở lý luận về chiến lược và các nghiên cứu trước đây.

- Thu thập và phân tích dữ liệu thứ cấp qua các báo cáo của công ty.

- Thu thập dữ liệu bên ngoài thông qua báo chí, internet, ….

- Báo cáo, thảo luận, xin ý kiến chỉ đạo và đóng góp ý kiến của Ban Tổng

giám, Giám đốc các Phòng, Ban, các chuyên gia, chuyên viên và toàn thể cổ đông.

DỰ THẢO

5/29

CHƯƠNG I.

PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG

CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN NAM SÀI GÒN

(GIAI ĐOẠN 2009 – 2013)

1. Giới thiệu chung:

Tên Công ty Công ty Cổ phần Phát triển Nam Sài Gòn

Tên tiếng Anh SOUTH SAIGON DEVELOPMENT

CORPORATION

Tên viết tắt SADECO

Biểu tượng của Công ty

Chức năng kinh doanh chính Xây dựng công nghiệp, dân dụng, cơ sở hạ

tầng. Tư vấn lập dự án đầu tư. Kinh doanh bất

động sản. Sàn giao dịch bất động sản. Kinh

doanh cơ sở lưu trú du lịch.

Khẩu hiệu Công ty Địa dồi dào - Ốc thanh tao.

Vốn điều lệ 100.000.000.000 đồng (Một trăm tỷ đồng).

Trụ sở chính 29/1 Nguyễn Bỉnh Khiêm, Quận 1, Tp. HCM.

Văn phòng làm việc Số 1, Đường số 5, Khu biệt thự Sông Ông Lớn,

Đại lộ Nguyễn Văn Linh, Xã Bình Hưng, Huyện

Bình Chánh, Tp. HCM.

Điện thoại 08. 54.314.216. Fax 08.54.314.215.

Website www.sadeco.com.vn

Email [email protected]

2. Chức năng kinh doanh chính:

Xây dựng công nghiệp, dân dụng, cơ sở hạ tầng. Tư vấn lập dự án đầu tư.

Kinh doanh bất động sản. Sàn giao dịch bất động sản. Kinh doanh cơ sở lưu trú du

lịch.

3. Quá trình hình thành và phát triển:

- Công ty Cổ phần Phát triển Nam Sài Gòn (SADECO) được thành lập theo

Quyết định số 934/GP-UB ngày 21/6/1994 của UBND Tp.HCM, với mục tiêu tổ

chức sắp xếp lại khu dân cư, xây dựng các khu định cư mới, làm công tác bồi

thường giải phóng 2.600ha, quản lý sử dụng và kêu gọi đầu tư, khai thác đất theo

quy hoạch và chính sách của UBND thành phố.

- Vốn cổ phần của công ty khi thành lập là 41,2 tỷ đồng, đến năm 2007 tăng

lên 100 tỷ đồng.

6/29

- Sứ mệnh chính trị: trong 05 năm đầu thành lập từ 1994 – 2000, với nhiệm vụ

chính trị mà Thành ủy – UBND TP.HCM giao là xây dựng các khu tái định cư mới,

thực hiện việc bồi thường giải tỏa 2.600ha theo quyết định của UBND TP.HCM để

triển khai xây dựng tuyến đường Bắc Nhà Bè – Nam Bình Chánh và Khu đô thị mới

Nam thành phố, SADECO đã di dời hơn 3.000 hộ dân, giải phóng 760ha mặt bằng.

Trong đó có 404ha dùng để xây dựng trung tâm đô thị mới Phú Mỹ Hưng, 194ha cho

tuyến đường huyết mạch Nguyễn Văn Linh đã thông xe vào ngày 31/12/2007. Những

năm sau công ty thực hiện chức năng kinh doanh bất động sản và đầu tư tài chính.

Công ty hiện là chủ đầu tư của nhiều dự án với tổng diện tích trên 100ha, tham gia

góp vốn cổ phần vào một công ty hoạt động trong lĩnh vực hạ tầng khu công nghiệp.

- Công ty thực hiện Sứ mệnh đem lại “chất lượng cuộc sống” cho khách hàng

không chỉ nơi ở mà còn là nơi tạo dựng cuộc sống tương lai thân thiện với môi

trường, gần gũi với thiên nhiên và gắn bó với cộng đồng.

4. Thành tựu:

Các phần thưởng mà công ty đã đạt được:

- Huân chương lao động hạng III;

- Nhiều Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Xây dựng;

- Các danh hiệu Sao vàng đất Việt các năm 2008, 2009, 2010;

- Top 1.000 Doanh nghiệp đóng thuế thu nhập lớn nhất 2010 (xếp 445), Top

200 Doanh nghiệp Nhà nước đóng thuế thu nhập lớn nhất 2010, …

5. Hệ thống tổ chức hoạt động của công ty:

5.1 Cơ cấu tổ chức công ty:

TRỤ SỞ CHÍNH

CHI NHÁNH

NGUYỄN VĂN LINH

– BÌNH CHÁNH

BQL KHU LƯU TRÚ

CÔNG NHÂN TÂN

THUẬN

SÀN GIAO DỊCH

BẤT ĐỘNG SẢN

(SAREE)

7/29

5.2 Cơ cấu bộ máy công ty:

6. Nhân sự công ty:

Yếu tố Số lượng Tỷ lệ (%)

Phân theo trình độ chuyên môn

- Đại học và trên Đại học 43/58 74,1

- Trình độ Trung cấp và Cao đẳng 04/58 6,9

- Lao động phổ thông 11/58 19

7. Cơ cấu cổ đông của công ty: (Cơ cấu cổ đông tại ngày 31/12/2013)

Stt Cổ đông Vốn góp (VNĐ) Tỷ lệ sở hữu

1 Nhà nước (IPC) 74.795.480.000 74,79%

2 VP Thành ủy 16.647.260.000 16,64%

3 Các tổ chức khác 3.995.940.000 3,99%

4 Cá nhân: 4.561.280.000 4,56%

- Cán bộ công nhân viên 3.474.750.000 3,47%

- Cổ đông ngoài 1.086.530.000 1,08%

HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ

TỔNG GIÁM ĐỐC

BAN KIỂM SOÁT

VĂN PHÒNG

HĐQT

PHÒNG

TÀI VỤ

KẾ

TOÁN

PHÒNG

KINH

DOANH -

TT

TỔ

THI

CÔNG

XÂY

DỰNG

PHÒNG

KỸ

THUẬT

PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC

THƯỜNG TRỰC

PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC

PHÓ TỔNG GIÁM

ĐỐC

PHÒNG

KẾ

HOẠCH

ĐẦU TƯ

TỔ

HẬU

MÃI

PHÒNG

QT-HC

PHÒNG

ĐỊNH CƯ

BAN

QUẢN LÝ

KTX

PHÓ TỔNG GIÁM

ĐỐC

PHÒNG

QT-HC

PHÒNG

ĐỊNH

BQL

KTX

ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG

8/29

8. Các Dự án do SADECO làm chủ đầu tư: (có tính chất tham khảo)

8.1 Dự án Công ty làm chủ đầu tư:

Stt Dự án

Diện

tích

(ha)

Vốn đầu

(tỷ VNĐ)

Tình hình thực hiện

1 Khu định cư Tân

Quy Đông 18,36 78

Đã hoàn thành hạ tầng và bàn giao cho

các cơ quan chuyên ngành.

2 Khu biệt thự Sông

Ông Lớn 4,93 70

Đã hoàn thành hạ tầng và bàn giao cho

các cơ quan chuyên ngành.

3 Khu dân cư Phước

Kiển – Giai đoạn 1 22,25 208

Đã cơ bản hoàn thành hạ tầng và đã

bàn giao cho các cơ quan chuyên

ngành.

4 Khu định cư An Phú

Tây 46,70 463

Đã cơ bản hoàn thành hạ tầng và

chuẩn bị bàn giao cho các cơ quan

chuyên ngành. Chuẩn bị triển khai hạ

tầng khu R2 thành khu nhà ở thấp tầng

theo điều chỉnh quy hoạch được duyệt.

5

Khu nhà ở nghỉ ngơi

giải trí Tân Phong

(giai đoạn 1)

15,26 423

Bồi thường giải phóng mặt bằng đạt

khoảng 70% toàn dự án. Thi công hạ

tầng: đã hoàn thành diện tích 8,2ha.

6 Khu dân cư Phước

Kiển – Giai đoạn 2 40,44 1.696

Bồi thường giải phóng mặt bằng đạt

khoảng 70% toàn dự án. Đã thi công

san lấp trên diện tích 28ha. Đã có

quyết định phê duyệt quy hoạch 1/500

đang trình UBND TP xin chấp thuận

đầu tư.

7

Khu dân cư

SADECO – Phước

Kiển

17,10 950

Bồi thường giải phóng mặt bằng đạt

khoảng 82% toàn dự án. Dự án đã

được UBND TP chấp thuận địa điểm

đầu tư, đang lập quy hoạch 1/500.

8 Ký túc xá công nhân

Tân Thuận. 1,50 100

Đã đưa vào khai thác sử dụng 3 đơn

nguyên thuộc sở hữu công ty

9

Khu số II (thuộc

Khu dân cư Ven

Sông)

1,90 1.300

Bồi thường giải phóng mặt bằng đạt

86% toàn dự án; đã thi công san lấp

trên diện tích bồi thường.

9/29

8.2 Dự án Công ty hợp tác, liên doanh:

Stt Dự án

Diện

tích

(ha)

Tỷ lệ

sở hữu Nội dung hợp tác

1 Khu dân cư Ven

Sông 28,32 50%

SADECO hợp tác cùng Công ty TNHH

MTV Đầu Tư và Xây Dựng Tân Thuận

triển khai thực hiện và phân chia sản

phẩm theo tỷ lệ 50%/50%.

2 Khu dân cư Long

Hậu 37,00 50%

SADECO hợp tác cùng Công ty Cổ phần

Long Hậu phát triển dự án phân chia sản

phẩm theo tỷ lệ 50%/50%.

8.3 Dự án Công ty góp vốn cổ phần:

Stt Tên công ty

VĐL

(tỷ

VNĐ)

Tỷ lệ

sở hữu Tình hình thực hiện

1 Công ty Cổ phần

Long Hậu 260 10%

Công ty đã được niêm yết trên sàn HOSE

từ ngày 23/03/2010 với mã LHG.

9. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty:

(Bảng kết quả kinh doanh 2009 – 2013) Đvt: Triệu đồng

Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013

Doanh thu thuần 398.751 280.379 142.987 75.849 82.413

Giá vốn 321.093 205.878 117.794 30.597 27.221

Lợi nhuận trước thuế 64.034 67.052 189.508 29.161 34.248

Lợi nhuận sau thuế 51.192 51.706 142.499 22.103 25.144

EPS 5.119 5.171 14.250 2.210 2.514

Cổ tức (%VĐL) 16% 18% 21% 18% 18%

(Bảng tính các chỉ tiêu tài chính giai đoạn 2009 – 2013)

Các chỉ tiêu Đvt Năm

2009

Năm

2010

Năm

2011

Năm

2012

Năm

2013

Tổng tài sản Tr.đ 456.779 436.530 531.240 470.650 429.309

Vốn điều lệ Tr.đ 100.000 100.000 100.000 100.000 100.000

Vốn Chủ sở hữu Tr.đ 188.639 193.787 313.170 293.193 297.140

10/29

Chỉ tiêu về khả năng thanh toán

Hệ số thanh toán ngắn hạn lần 1,7 1,8 2,44 2,65 3,25

Hệ số thanh toán nhanh lần 0,11 0,23 0,65 0,39 0,29

Chỉ tiêu về cơ cấu vốn

Hệ số Nợ/Tổng tài sản lần 0,59 0,56 0,41 0,38 0,31

Hệ số Nợ/Vốn chủ sở hữu lần 1,42 1,25 0,69 0,61 0,69

Chỉ tiêu về khả năng sinh lời

Hệ số LNST/Doanh thu thuần

(ROS) % 12,84 18,44 99,66 40,18 32,60

Hệ số LNST/Vốn chủ sở hữu (ROE) % 27,1 26,7 45,5 7,5 8,5

Hệ số LNST/Tổng tài sản (ROA) % 11,2 11,8 26,8 4,7 5,1

Chỉ tiêu liên quan đến cổ phần

Thu nhập trên mỗi cổ phần (EPS) đ/cp 5.119 5.171 14.250 2.210 2.514

Giá trị sổ sách của một cổ phần

(BV) đ/cp 18.415 19.262 30.786 29.319 29.714

(Số liệu SXKD và tài chính năm 2013 là số liệu báo cáo của công ty chưa kiểm toán)

10. Đánh giá chung về thực trạng hoạt động:

Sau gần 20 năm xây dựng và phát triển, công ty tạo thương hiệu, uy tín, vị thế

tiên phong phát triển khu Nam Sài Gòn:

- Quy mô trung bình, sản xuất kinh doanh hiệu quả, tỷ suất lợi nhuận khá cao

so với mặt bằng chung của toàn ngành.

- Tài chính lành mạnh không vay mượn ngân hàng hoặc vay mượn ít, nhiều tài

sản được tích lũy, giá trị cao hơn sổ sách. Có sản phẩm để kinh doanh.

- Nhiều dự án tiềm năng, dự trữ nhiều đất đai được bồi thường với giá rẻ từ

nhiều năm trước.

- Tổ chức ổn định với đội ngũ nhân viên gắn bó với công ty.

Tuy nhiên công ty đang đứng trước thách thức:

- Quy mô nhỏ dễ bị tổn thương nếu thị trường địa ốc tiếp tục suy thoái.

- Các dự án của công ty đã bỏ vốn đầu tư nhiều năm đều có vướng mắc, nếu

không tính toán cẩn trọng cân đối khôn ngoan dòng tiền, triển khai quyết liệt trọng

điểm tạo ra sản phẩm mới theo yêu cầu khách hàng thì công ty dễ rơi vào vòng xoáy

khủng hoảng, nợ vay ngân hàng, đầu tư tràn lan, sản phẩm dở dang không bán được

như nhiều đơn vị địa ốc hiện nay.

- Khi lợi thế không còn, quản trị công ty phải được nâng cao với đội ngũ nhân

viên giỏi mới đủ sức cạnh tranh trong thị trường hiện nay.

11/29

CHƯƠNG II.

PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG CỦA MÔI TRƯỜNG BÊN

NGOÀI VÀ NỘI TẠI CỦA CÔNG TY

1. Bối cảnh của thị trường và các tác động của môi trường kinh doanh bất động

sản ảnh hưởng trực tiếp đến công ty

Việt Nam có tốc độ tăng trưởng kinh tế cao và ổn định, chiến lược phát triển

kinh tế xã hội đề ra mục tiêu đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành nước công

nghiệp theo hướng hiện đại. GDP bình quân tăng trưởng từ 7-8%/năm. Thu nhập bình

quân đầu người đạt 3.000 – 3.200 USD/người/năm. Tỷ lệ đô thị hóa đạt 45%, tỷ lệ

nhà kiên cố đạt 70%, bình quân 25m2 sàn xây dựng/người (CHIẾN LƯỢC PHÁT

TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 2011 – 2020 - Văn Kiện Đại hội Đảng lần thứ XI).

- Thành phố Hồ Chí Minh là trung tâm kinh tế năng động của cả nước, đã và

đang phát triển nhanh hệ thống hạ tầng cơ sở như: đường hầm Thủ Thiêm, cầu Phú

Mỹ, ..., để mở mang thành phố về bán đảo Thủ Thiêm, Nam Sài Gòn, Khu công

nghiệp Hiệp Phước và gắn với các vùng kinh tế trọng điểm Bình Dương, Đồng Nai,

Bà Rịa – Vũng Tàu, ..., tạo ra thị trường bất động sản vô cùng to lớn.

- Hành lang pháp lý ngày càng hoàn chỉnh, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp

cạnh tranh bình đẳng.

- Đời sống xã hội ngày càng cao, nhu cầu nhà ở cũng như nhà làm việc, văn

phòng, khu công nghiệp, khu dân cư cho mọi đối tượng ngày càng đa dạng, phong

phú theo phong cách sống và mức sống, đặc biệt là tầng lớp trẻ.

Tuy nhiên, phải dự liệu đối mặt với những khó khăn, thách thức:

- Kinh tế suy thoái kéo dài, chưa có dấu hiệu hồi phục vững chắc.

- Thị trường bất động sản đã xuống tận đáy, tính thanh khoản thấp, hàng tồn

kho nhiều, đầu tư dở dang và nợ xấu rất lớn. Tuy Nhà nước có chính sách hỗ trợ

nhưng phải mất nhiều thời gian mới hồi phục.

- Tiếp tục chính sách thắt chặt tín dụng nên dòng tiền đầu tư đổ vào thị trường

bất động sản còn hạn chế.

- Chính sách về đất đai, xây dựng vẫn đang được tiếp tục hoàn chỉnh, ảnh

hưởng nhiều đến thời gian làm các thủ tục xây dựng.

- Công ty không còn lợi thế như được giao dự án, bồi thường đất đai giá rẻ như

trước đây, càng khó khăn hơn khi phải cạnh tranh với nhiều công ty, tập đoàn lớn kể

cả các công ty nước ngoài có vốn lớn đang thâu tóm đất đai, dự án để chi phối thị

trường.

12/29

2. Phân tích các yếu tố nội tại của công ty (SWOT):

2.1 Phân tích những điểm mạnh - yếu (Strengths-Weaknesses)

Mạnh Yếu

2.1 Tổ chức và nhân sự

- Công ty cổ phần có: 74% vốn Nhà

nước và 23% vốn các cổ đông thuộc tổ

chức Đảng, TNXP, …và một số doanh

nghiệp có phần vốn Nhà nước.

- Được sự hỗ trợ của công ty mẹ (IPC)

và hỗ trợ của thành phố trong vay vốn,

giao đất.

- Bộ máy tổ chức ổn định, HĐQT, Ban

Tổng giám đốc tâm huyết, có tầm nhìn

chiến lược, năng lực hoàn thành nhiệm

vụ.

- Cổ đông có trách nhiệm, gắn bó với

công ty.

- Hệ thống quản lý chặt chẽ. Đảng và

các tổ chức đoàn thể hoạt động theo

đúng định chế DNNN, bảo đảm công ty

vận hành theo đúng pháp luật.

- Môi trường làm việc cởi mở. Lương và

phúc lợi tốt. Chăm lo tốt đời sống

CBNV. Tâm lý nhân viên thoải mái,

cùng đoàn kết xây dựng công ty.

- Trình độ cán bộ nhân viên ngày càng

được nâng cao, đáp ứng yêu cầu nghiệp

vụ của công ty.

- Đã chú trọng xây dựng văn hóa công

ty thể hiện qua lề lối tác phong làm việc

khoa học, trách nhiệm, giao tiếp lịch sự

với khách hàng, giữ gìn phát huy truyền

thống công ty.

- Có mối quan hệ tốt với chính quyền và

nhân dân địa phương

2.2 Về hoạt động sản xuất kinh doanh

- Nhiều dự án tiềm năng được chuẩn bị

từ các năm trước nằm trong quy hoạch

phát triển thành phố.

- Hoạt động của công ty theo Luật

Doanh nghiệp và bị chi phối bởi các quy

định đối với doanh nghiệp nhà nước

- Chưa có sự tham gia của các cổ đông

chiến lược ngoài xã hội và cổ đông

CBNV chiếm tỷ lệ thấp (dưới 3%).

- Thiếu linh hoạt trong xác định tầm

nhìn và hoạch định chiến lược.

- Thiếu linh hoạt, đôi khi các quyết định

về SXKD, tăng vốn phải xin ý kiến qua

nhiều tầng lớp nên chậm trễ, bỏ lỡ cơ

hội kinh doanh, chức năng cốt lõi là

quản lý và phát triển dự án.

- Quản trị IT chưa chuyên nghiệp, thiếu

hệ thống. Còn các lỗ hổng trong phân

công trách nhiệm và quản lý hồ sơ.

- Một số nhân viên bị động với công

việc, thiếu năng động sáng tạo.

- Phân công trách nhiệm công việc đôi

khi còn chồng chéo hoặc bỏ quên.

- Các dự án được bắt đầu từ nhiều năm

trước. Dự án lớn với tổng vốn đầu tư

lớn. Do khó khăn về đền bù và thủ tục

nên thường kéo dài nhiều năm, triển

khai chậm so với tiến độ. Một số dự án

13/29

Mạnh Yếu

- Sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao

so với các đơn vị cùng ngành. Lợi

nhuận bình quân trong 5 năm qua đạt

59% vốn ĐL. Cổ tức bình quân 20%.

- Công ty có thương hiệu và uy tín. Có

truyền thống vị thế đứng chân trên địa

bàn khu Nam Sài Gòn.

- Một số sản phẩm tạo nên thương hiệu

công ty: Khu định cư Phước Kiển – giai

đoạn 1, Khu dân cư Tân Quy Đông, Khu

nhà ở Sông Ông Lớn, nhà ở xã hội (Khu

lưu trú công nhân Tân Thuận) được

đánh giá cao.

- Kinh doanh tạo lợi nhuận cao là

chuyển nhượng dự án và kinh doanh nền

đất có hạ tầng cơ sở.

- Từng bước nâng cao tính chuyên

nghiệp đầu tư dự án từ các khâu: chuẩn

bị đất sạch (land developer), xây dựng

và quản lý dự án (contruction and

management), kinh doanh - hậu mãi

(marketing - trading).

2.3 Tài sản tài chính công ty:

- Tài chính lành mạnh, vay nợ ít và được

kiểm soát tốt.

- Tài sản bao gồm đất đai được bồi

thường giá rẻ trước đây và bất động sản

đã được đánh giá cao hơn giá sổ sách.

Có sản phẩm kinh doanh gối đầu, có các

phương án lựa chọn huy động vốn nên

vẫn duy trì được hoạt động công ty

trong lúc khó khăn suy thoái hiện nay.

bị thu hồi.

- Lợi nhuận cao chủ yếu thu được từ

kinh doanh chuyển nhượng dự án, vốn

góp và kinh doanh nền, chưa có nhiều

sản phẩm đa dạng, hoàn chỉnh.

- Thực hiện toàn bộ các chức năng của

dự án từ khâu chuẩn bị đất, đến tư vấn

thủ tục xây dựng, quản lý thi công xây

lắp, hoàn chỉnh kinh doanh hậu mãi…

Nhưng tính chuyên nghiệp và phối hợp

chưa cao gây ra những ách tắc, nút thắt,

phải giải quyết mất nhiều thời gian, ảnh

hưởng tiêu cực đến toàn bộ công trình.

-Vốn điều lệ ít. Quy mô công ty trung

bình nhỏ nhưng đầu tư nhiều dự án nên

rất nhạy cảm, rủi ro trong tình hình suy

thoái hiện nay.

14/29

2.2 Cơ hội và thách thức của công ty: (Opportunities – Threats)

Cơ hội Thách thức

1/ Môi trường pháp lý điều tiết ngành

ngày càng được hoàn thiện.

2/ Địa bàn kinh doanh truyền thống của

công ty là khu Nam với vị trí địa lý

thuận lợi và hạ tầng ngày càng hoàn

chỉnh.

3/ Nhu cầu thực về nhà ở là có thực và

ngày càng tăng. Tiềm năng phát triển

của ngành bất động sản còn rất lớn.

4/ Cơ hội phát triển công ty khi gia nhập

thị trường chứng khoán: về vốn, mở

rộng thành phần tham gia công ty.

- Công ty có nhiều tài sản, mặt bằng có

thể khai thác kinh doanh theo nhiều loại

hình khác nhau.

- Có sản phẩm kinh doanh gối đầu và

ngay trong tình trạng thắt chặt tín dụng

hiện nay, công ty vẫn có những phương

án lựa chọn để huy động vốn.

- Công ty có thương hiệu, uy tín, có thị

trường quen thuộc.

1/ Cạnh tranh ngày càng khốc liệt với

các công ty BĐS trong và ngoài nước.

Ngày càng khó khăn khi cạnh tranh với

các công ty lớn có tiềm lực và khả năng

thống trị, thâu tóm.

2/ Quỹ đất ngày càng eo hẹp. Trong

thời gian tới Công ty sẽ không còn

nhiều lợi thế về đất đai, kinh doanh sẽ

khó hơn, tỷ suất lợi nhuận/doanh thu

không cao như trước đây.

3/ Thay đổi về chính sách trong khâu

bồi thường, quy hoạch, thiết kế ...

- Khâu bồi thường giải phóng mặt bằng

ngày càng khó khăn: chi phí bồi thường

cao, việc thương lượng với các hộ dân

không dễ dẫn đến việc không thể thực

hiện công tác xây dựng, chậm có sản

phẩm mới để bán.

- Việc thẩm định quy hoạch dự án của

các cơ quan chức năng còn khó khăn và

kéo dài ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện

dự án.

- Vốn ít, bị chôn trong các dự án dở

dang, dễ bị tổn thương, mất giá nếu suy

thoái kéo dài.

- Khả năng dự báo, đối phó và thích ứng

của công ty còn hạn chế. Công ty phải

có những điều chỉnh, thay đổi kịp thời

về tổ chức, đầu tư, kinh doanh để đáp

ứng yêu cầu cạnh tranh và quản trị rủi ro

hiện nay.

15/29

Cơ hội Thách thức

- Năng lực điều hành của lãnh đạo và

khả năng của nhân viên được nâng cao.

Có sự hỗ trợ của công ty mẹ (IPC), mối

quan hệ truyền thống với các công ty

bạn và địa phương.

2.3 Phân tích ma trận SWOT:

Phân tích các điểm Mạnh – Yếu – Cơ hội – Thách thức theo mô hình ma trận

để tìm ra những chiến lược cụ thể:

Yếu tố bên ngoài

Cơ hội

(Opportunities)

1. Pháp lý hoàn

thiện

2. Vị trí thuận

lợi

3. Nhu cầu nhà

4. Thị trường tài

chính

Thách thức

(Threats)

1. Đối thủ cũ/

mới

2. Quỹ đất hạn

hẹp

3. Một số chính

sách còn bất

cập, chưa thực

tế.

Yếu

tố

bên

tro

ng

Điểm mạnh

(Strengths)

1. Nhiều dự án, quỹ

đất rẻ

2. Nhân sự và kinh

nghiệm

3. Tài chính lành

mạnh

4. Thương hiệu

5. Hỗ trợ công ty mẹ

(IPC)

- Phát triển thị

trường Khu

Nam/ Hiệp

Phước/ Long

Hậu

- Tìm kiếm

nguồn vốn từ thị

trường tài chính.

- Hợp tác đầu tư

- Lợi thế cạnh

tranh về giá

- Phát triển dòng

sản phẩm mới

Điểm yếu

(Weaknesses)

1. Nguồn vốn hạn

chế

2. Dự án dở dang,

dàn trải

3. Dịch vụ khách

hàng thấp

4. Quản lý

5. Cơ chế

Tìm kiếm đối

tác chiến lược

trong/ ngoài

nước có tiềm

lực tài chính/

kinh nghiệm

quản lý, dịch vụ

khách hàng.

- Hợp tác đầu tư

- Tập trung dự

án trọng tâm

- Tập trung

chính sách

khách hàng

- Phát triển

nguồn nhân lực

xứng tầm

16/29

a) Kết hợp giữa điểm Mạnh và Cơ hội:

- Xác định địa bàn kinh doanh: Ưu thế của công ty là nắm giữ nhiều quỹ đất

với đơn giá bồi thường thấp trên địa bàn khu Nam, kết hợp với điều kiện vị trí địa lý

của khu Nam gần trung tâm thành phố và Khu đô thị mới Phú Mỹ Hưng, hạ tầng kết

nối ngày càng phát triển hoàn thiện. Công ty cần tập trung phát huy khai thác trên địa

bàn truyền thống là khu Nam, nơi mà công ty có nhiều lợi thế cạnh tranh hơn. Ngoài

ra, với lợi thế từ công ty mẹ (IPC) trong chiến lược phát triển ra biển Đông, công ty

tìm kiếm thị trường từ Khu đô thị cảng Hiệp Phước và Khu Long Hậu.

- Trên cơ sở những lợi thế cạnh tranh của công ty, sẽ dễ dàng hơn trong việc

huy động vốn từ thị trường tài chính (phát hành cổ phần tăng vốn Điều lệ, tìm kiếm

đối tác chiến lược, hợp tác đầu tư tại các dự án, …)

b) Kết hợp giữa yếu tố Yếu và Cơ hội: nhằm khắc phục những điểm yếu của công ty,

trên cơ sở những cơ hội, công ty xác định chiến lược tìm kiếm những đối tác chiến

lược có năng lực về tài chính, quản lý và đặc biệt là giàu kinh nghiệm trong quản lý,

phục vụ khách hàng.

c) Kết hợp giữa yếu tố Mạnh và Thách thức: dựa trên những điểm mạnh của công ty

để dự phòng và vượt qua những thách thức mà công ty sẽ đương đầu, cụ thể:

- Trước thách thức về quỹ đất trên địa bàn khu Nam ngày càng hạn hẹp, việc

công ty nắm giữ quỹ đất đã bồi thường với giá thấp là một lợi thế trong kinh doanh

cũng như trong mời gọi hợp tác đầu tư.

- Ngoài ra, công ty cần nghiên cứu phát triển các dòng sản phẩm mới, phù hợp

với nhu cầu thực tế của khách hàng (nhà/ căn hộ cho thuê, nhà/ căn hộ diện tích nhỏ

dành cho những người mới tự lập …), phát triển các dòng sản phẩm dịch vụ khách

hàng tại dự án (xây nhà, sửa chữa nhà, cây xanh, …)

- Trước thách thức từ các đối thủ cũ và đối thủ mới, công ty lựa chọn chiến

lược hợp tác đầu tư.

d) Kết hợp giữa yếu tố Yếu và Thách thức: tìm kiếm những chiến lược nhằm giảm

thiểu những mặt yếu của công ty.

- Thách thức về đối thủ cạnh tranh có tiềm lực, kinh nghiệm trong lĩnh vực

khách hàng, công ty tìm kiếm nhà đầu tư chiến lược có kinh nghiệm.

- Khắc phục điểm yếu của công ty trong khả năng nguồn lực cho phép: tăng

vốn điều lệ theo lộ trình, tập trung nguồn vốn đầu tư tại các dự án trọng tâm sớm

có sản phẩm đầu ra …

- Phát triển chính sách tập trung vào khách hàng.

- Phát triển nguồn nhân lực: đào tạo nguồn nhân lực hiện có, thu hút người tài

về làm việc cho công ty.

17/29

3. Chiến lược phổ quát của Michael Porter (Generic Strategy):

Nguyên lý của Porter: Chiến lược là tổng hợp các lựa chọn các cách thức tạo

ra ưu thế trong cạnh tranh. Phát triển trên điểm mạnh của công ty là điều tốt, nhưng

điểm mạnh thật sự là những gì công ty làm được có thể tốt hơn so với các đối thủ

cạnh tranh khác. Từ những chiến lược mang tính phổ quát: Chi phí thấp (cost

leadership), khác biệt hóa (differentiation) và tập trung (focus), liên hệ với công ty để

có chiến lược cụ thể về lợi thế giá, tạo sự khác biệt trong chất lượng sản phẩm, dịch

vụ và trên hai yếu tố đó tập trung vào thị trường phân khúc có trọng điểm hiện nay.

18/29

CHƯƠNG III.

CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN CÔNG TY ĐẾN NĂM 2024

1. Định hướng mục tiêu phát triển công ty đến năm 2024:

- Tập trung ứng phó trước tình hình suy thoái kinh tế và thị trường đóng băng

hiện nay trong 02 năm 2014 và 2015; duy trì ổn định công ty; chuẩn bị các điều kiện

cơ sở vật chất để thị trường bật dậy, dự đoán từ năm 2016 trở đi.

- Đảm bảo tốc độ tăng trưởng của Công ty trên các chỉ tiêu:

+ Doanh thu tăng trưởng bình quân (5 năm): từ 15%/năm.

+ Lợi nhuận sau thuế tăng trưởng bình quân (5 năm): từ 10%/năm.

+ Tỷ lệ chia cổ tức hàng năm phấn đấu: từ 12%. trở lên

- Tiếp tục khẳng định vai trò là nhà đầu tư tiên phong, SADECO phấn đấu trở

thành một trong những công ty bất động sản hàng đầu trên địa bàn khu Nam Sài Gòn.

- Xây dựng công ty phát triển toàn diện, trên cơ sở lĩnh vực kinh doanh chủ yếu

là đầu tư kinh doanh bất động sản và xây dựng dân dụng, không ngừng phát triển,

khẳng định thương hiệu góp phần đáp ứng nhu cầu nhà ở của khách hàng. Đa dạng

hóa các dòng sản phẩm nhắm đến nhiều đối tượng khách hàng, từ khách hàng cao

cấp, bình dân đến đối tượng nhà ở xã hội, phục vụ tốt với khẩu hiệu “Địa dồi dào -

Ốc thanh tao”. Từng bước chuyển dịch cơ cấu doanh thu, tạo nguồn thu ổn định

thường xuyên từ xây lắp, kinh doanh, các loại nhà cho thuê và các dịch vụ khác.

- Trở thành công ty đại chúng, có cơ cấu cổ đông hợp lý, niêm yết trên thị

trường chứng khoán, có thương hiệu uy tín, hệ thống quản trị tiên tiến, có cổ phiếu giá

trị và cổ tức cao. Nâng cao trình độ chuyên nghiệp quản lý tài chính, quản lý kinh

doanh và chất lượng phục vụ thông qua xây dựng và phát triển nguồn nhân lực có

trình độ chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp.

- Vững mạnh về tổ chức, phát huy cao độ mọi nguồn lực để nâng cao năng lực

cạnh tranh và không ngừng nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho người lao động.

Công ty chọn lựa chiến lược tăng trưởng tập trung, phát triển sản phẩm,

Chiến lược này đặt trọng tâm vào việc cải tạo, nâng cao các chất lượng sản phẩm,

các phương thức kinh doanh, mở mang và phát triển thị trường hiện có.

2. Các chiến lược cụ thể của SADECO trong thời gian tới (2014 – 2024):

2.1 Chiến lược phát triển sản phẩm kết hợp đa dạng hóa các sản phẩm liên

quan trong chuỗi giá trị:

Sản phẩm chủ yếu của Công ty hiện nay đơn thuần chỉ là sản phẩm đất nền

và nhà ở riêng lẻ. Trong tình hình quỹ đất ngày càng eo hẹp, Công ty cần phát triển

các dòng sản phẩm, dịch vụ mới nhằm đáp ứng nhu cầu khách hàng đồng thời có

thể khai thác được lâu dài như: nhà ở cao tầng, sản phẩm cho thuê (căn hộ/nhà/văn

phòng …).

19/29

Ngoài ra, trong chuỗi giá trị thì khâu hậu mãi có thu tiền của công ty gần

như bỏ trống. Công ty cần tập trung phát triển các dòng sản phẩm, dịch vụ có thu

tiền nhằm chuyển dịch cơ cấu doanh thu, đồng thời đáp ứng nhu cầu của khách

hàng tại các dự án như: xây nhà, sửa chữa nhà, dịch vụ cây xanh, dịch vụ khách

hàng khác có thu tiền ….

2.2 Chiến lược hợp tác, liên doanh:

Khi nguồn lực (tài chính, kinh nghiệm) của công ty chưa đủ thì giải pháp

hợp tác đầu tư là giải pháp nhanh nhất nhằm sớm đưa dự án đi vào hoạt động, đem

lại hiệu quả kinh tế cao. Hợp tác kinh doanh có thể thông qua thỏa thuận với người

dân trong khâu bồi thường giải phóng mặt bằng, hoặc tìm kiếm đối tác có tiềm lực

tài chính và kinh nghiệm cùng hợp tác đầu tư dự án.

2.3 Chiến lược cạnh tranh dựa trên những lợi thế của Công ty:

a) Cạnh tranh về giá:

Công ty hiện đang sở hữu quỹ đất đã bồi thường trên địa bàn khu Nam với

chi phí bồi thường thấp, công ty có lợi thế về giá đất. Tuy nhiên, trong điều kiện

phát triển nhà ở riêng lẻ hoặc chung cư cao tầng thì yếu tố cạnh tranh về giá xây

dựng không phải là thế mạnh của công ty. Trong trường hợp này, công ty cần sớm

hình thành và phát triển “chuỗi giá trị” theo điều kiện và khả năng của công ty,

đồng bộ từ khâu đầu tư hạ tầng – xây dựng nhà ở – kinh doanh bán hàng – dịch vụ

hậu mãi.

Cần tập trung hình thành và phát triển Đội xây dựng vững mạnh tiến tới

thành lập Công ty cổ phần Xây dựng, đáp ứng nhu cầu phụ trợ cho hoạt động sản

xuất kinh doanh chính của công ty, tiết kiệm giá thành. Tuy nhiên, để hoạt động xây

dựng phát huy được hiệu quả thì cần một khoảng thời gian nhất định. Do vậy trong

thời gian trước mắt, chiến lược lợi thế về giá xây dựng không phải là chiến lược trọng

tâm của công ty, nhưng công ty có thể tận dụng được lợi thế về giá đất để tạo ra sản

phẩm đất nền có sức cạnh tranh cao.

b) Cạnh tranh về sự khác biệt:

b.1 Tạo sự khác biệt về chất lượng sản phẩm:

- Khác biệt về sản phẩm đòi hỏi công ty phải có bộ phận nguyên cứu và phát

triển (R&D) mạnh, qua đó luôn tạo ra những dòng sản phẩm mới, khác biệt so với đối

thủ cạnh tranh.

- Trong điều kiện hiện nay, sự khác biệt của công ty về dòng sản phẩm chưa có

gì mới so với các đối thủ cạnh tranh. Tuy nhiên, với chính sách chất lượng hiện nay

của công ty và qua những nét đặc trưng tại các dự án đã triển khai, công ty luôn nhấn

mạnh đến yếu tố “môi trường sống”, do vậy công ty cần phải tiếp tục duy trì và phát

huy:

Quy hoạch gia tăng mật độ cây xanh, chú trọng cảnh quan đô thị và môi

trường sinh thái.

20/29

Thiết kế hài hòa, đảm bảo mỹ quan và môi trường sống.

Xây dựng hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội đảm bảo chất lượng, tiện

ích.

Sử dụng vật liệu mới, thân thiện với môi trường.

- Ngoài ra, qua những dự án công ty đã triển khai, từ hình tượng những hàng

dương xanh ngát và vươn cao, công ty nên sáng tạo phát triển thành những hình

tượng tiêu biểu xanh-sạch-đẹp cho các dự án của SADECO.

b.2 Tạo sự khác biệt về chất lượng dịch vụ:

Quan tâm đến sự thỏa mãn khách hàng qua chất lượng dịch vụ: việc chăm

sóc và thỏa mãn khách hàng qua chất lượng dịch vụ đỡ tốn chi phí hơn nhiều so

với các yếu tố khác (giá cả, chất lượng sản phẩm …). Hơn nữa, theo thống kê trong

nhiều năm qua tại công ty, tỷ lệ khách hàng phàn nàn ghi nhận được chủ yếu tập

trung ở khâu chất lượng dịch vụ (hiếm khi phàn nàn về giá cả hay chất lượng công

trình). Qua cuộc khảo sát khách hàng năm 2008 tại công ty, thì các yếu tố về chất

lượng dịch vụ cần quan tâm như: giao tiếp của nhân viên, sự tin cậy của khách

hàng và cơ sở vật chất khi khách hàng tới giao dịch (vị trí đi lại thuận lợi/tiện nghi

tại phòng khách hàng …).

- Thành lập Trung tâm dịch vụ hậu mãi: một trong những yếu tố đáp ứng sự

thỏa mãn của khách hàng là việc thành lập “Trung tâm dịch vụ khách hàng” thực

hiện cả dịch vụ tư vấn đầu tư xây dựng trong và ngoài nước, qua đó khách hàng có

thể tìm được các dịch vụ tiện ích, giải đáp các thắc mắc và thể hiện sự quan tâm,

chăm sóc của công ty đối với khách hàng.

- Thường xuyên đào tạo nhân viên phong cách làm việc chuyên nghiệp,

nhất là nhân viên làm việc trực tiếp với khách hàng.

- Tạo sự tin cậy từ khách hàng, cam kết về tiến độ triển khai tại các dự án,

thời gian xử lý hồ sơ theo đúng tiến độ, ….

2.4 Chiến lược phát triển quy mô thông qua tăng vốn điều lệ:

Nguồn vốn điều lệ hiện nay của công ty (100 tỷ đồng) là khá thấp so với các

công ty đối thủ trên địa bàn. Nhằm tiếp tục duy trì lợi thế cạnh tranh, công ty cần

tăng vốn điều lệ, nâng cao năng lực tài chính của công ty. Qua đó, Công ty sẽ chủ

động hơn về nguồn lực trong đầu tư tại các dự án đang nắm giữ; chứng minh năng

lực tài chính khi tham gia đầu tư tại các dự án mới và nâng tầm quy mô công ty là

một trong những công ty bất động sản hàng đầu trên địa bàn khu Nam.

Ngoài ra, thông qua quá trình tăng vốn, công ty sẽ tìm kiếm các đối tác chiến

lược có năng lực tài chính và giàu kinh nghiệm quản lý; kết hợp chương trình

ESOP nhằm duy trì nguồn nhân lực hiện có gắn bó với công ty đồng thời thu hút

thêm người tài về làm việc cho công ty.

21/29

2.5 Chiến lược phát triển nguồn nhân lực:

Nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển lớn mạnh của công ty, yêu cầu phát triển

nguồn nhân lực là cực kỳ cần thiết. Chiến lược phát triển nguồn nhân lực cần tập

trung vào chất lượng, không ngừng đào tạo/đào tạo lại lực lượng tại chỗ, xây dựng đội

ngũ kế thừa xứng tầm. Công ty cần có nhiều chính sách (ESOP, lương, thưởng, nhà,

căn hộ …) nhằm thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao về làm việc cho công ty. Bố

trí công việc đúng người, đúng việc nhằm khai thác tối đa khả năng sáng tạo của của

từng người lao động. Tạo môi trường làm việc chuyên nghiệp nhưng không thiếu

phần thân thiện, tập trung phát triển văn hóa doanh nghiệp.

3 . Các nhóm giải pháp :

3.1 Tái cơ cấu công ty: Thực hiện chủ trương tái cơ cấu các doanh nghiệp Nhà

nước hiện nay, xác định nội dung tái cơ cấu của công ty bao gồm :

- Tái cơ cấu tổ chức bộ máy, cơ cấu cổ đông, nâng cao năng lực lãnh đạo

điều hành và trình độ chuyên môn của nhân viên.

- Tái cơ cấu đầu tư, danh mục các dự án đầu tư, xác định các dự án trọng

điểm, các dự án chưa cần làm ngay hoặc dự án không hiệu quả cần loại bỏ, các dự

án cần tìm kiếm.

- Tái cơ cấu về tài chính, xác định khả năng phân tích dự báo thị trường,

phân tích tài chính và phương thức sử dụng hiệu quả nguồn lực của công ty, lựa

chọn các hình thức huy động vốn và xác định các chi phí bảo đảm hiệu quả. Tính

toán hiệu quả của từng dự án để xác định phương thức mức độ đầu tư hoặc thoái

vốn. Tính toán các phương thức kinh doanh sản phẩm, thời điểm kinh doanh thích

hợp để có lợi nhuận tốt nhất.

3.2 Quản trị rủi ro:

Mục đích nhằm hạn chế thấp nhất những tác động tiêu cực của suy thoái

kinh tế và thị trường địa ốc đóng băng hiện nay. Các rủi ro từ tính thanh khoản

thấp, sản phẩm không bán được hoặc bán lỗ, đầu tư dở dang, dự án kéo dài không

tiếp cận được nguồn vốn để tiếp tục thực hiện, giá trị tài sản hoặc giá trị cổ phiếu

xuống thấp hơn giá thị trường.

Nội dung của quản trị rủi ro bao gồm: nâng cao khả năng dự phòng, cẩn

trọng trong đầu tư, tiết kiệm trong chi phí, …, linh hoạt trong việc huy động vốn

kinh doanh.

3.3 Nhóm giải pháp về cơ cấu tổ chức, bộ máy nhân sự:

- Xây dựng cơ cấu cổ đông hợp lý có sự tham gia của các cổ đông mang tính

chiến lược, trong đó có cổ đông đại diện vốn Nhà nước giữ chi phối trong những

năm đầu, mở rộng hơn nữa sự tham gia của cổ đông là người lao động.

- Công ty hoạt động theo Luật Doanh nghiệp, Luật Chứng khoán và các quy

định khác theo môi trường pháp lý cạnh tranh bình đẳng.

22/29

- Sẵn sàng tham gia các chương trình nhà ở xã hội nhưng luôn luôn thực

hiện mục tiêu hóa tối đa hóa lợi nhuận.

- Xây dựng, tổ chức bộ máy khoa học, đánh giá, làm rõ, hoàn chỉnh mô hình

tổ chức Ban Tổng giám đốc và Giám đốc bộ phận, phân công trách nhiệm rõ ràng,

có sự phối hợp đồng bộ của các Phòng, Ban chức năng để nâng cao tính chuyên

môn, khả năng phân tích của các chuyên viên để cùng nhau thực hiện chức năng

nhiệm vụ cốt lõi của công ty là phát triển dự án hiệu quả, đúng tiến độ.

- Xây dựng hệ thống lương, thưởng, phúc lợi. Hệ thống này được xây dựng

dựa trên nguyên tắc công bằng và công khai, căn cứ vào năng lực thực tế của nhân

viên để có những đãi ngộ thích hợp.

- Tiếp tục duy trì và phát huy tính ổn định của bộ máy tổ chức, làm tốt công

tác quy hoạch cán bộ để đảm bảo thống nhất và ổn định của bộ máy.

- Xây dựng và phát huy môi trường làm việc thân thiện, có bản sắc văn hóa

riêng.

- Xây dựng hệ thống công cụ quản lý, đánh giá, phân tích hiệu quả công việc

từng Phòng, Ban cũng như từng nhân viên để đánh giá chính xác, khách quan hiệu

quả công việc, đồng thời thấy rõ được điểm mạnh, điểm yếu của từng cán bộ nhân

viên.

3.4 Nhóm giải pháp về quản trị:

- Xây dựng hệ thống quản trị minh bạch theo những thông lệ tốt nhất của

công ty niêm yết.

- Hoàn chỉnh và thực hiện tốt điều lệ và quy chế quản trị công ty, đáp ứng

những yêu cầu nghiêm ngặt như đối với công ty niêm yết.

- Hoàn chỉnh các quy chế hoạt động quản lý, kiểm tra, giám sát nội bộ. Thiết

lập hệ thống quản lý công nghệ thông tin IT hiện đại, nâng cao hiệu quả quản lý

của công ty.

- Luôn luôn cập nhật, bổ sung, vận hành nghiêm túc quy trình quản lý chất

lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2008.

- Phát triển website phục vụ cho công tác quảng bá thương hiệu, sản phẩm

và công bố thông tin doanh nghiệp.

- Thành lập xí nghiệp xây lắp để nhận thầu công trình của công ty nhằm

nâng cao chất lượng và tiết kiệm chi phí.

3.5 Nhóm giải pháp về dự án, sản phẩm và tiếp thị:

- Đẩy nhanh việc thực hiện các quy trình, thủ tục pháp lý của các dự án công

ty đang thực hiện đầu tư, tập trung tháo gỡ những nút thắt, đưa các dự án trọng

điểm: Khu Phước Kiển giai đoạn 2, 3, Khu Nghỉ ngơi giải trí Tân Phong thực hiện

theo đúng tiến tiến độ.

- Đa dạng hóa các phương thức kinh doanh (chuyển nhượng, bán sỉ, bán lẻ,

bán trả góp, cho thuê, hợp tác, liên kết, ...)

23/29

- Đa dạng hóa các sản phẩm kinh doanh (nhà ở cao cấp, bình dân, nhà ở cho

người thu nhập thấp, nhà ở xã hội, ...)

- Nghiên cứu phân khúc thị trường để chọn lựa sản xuất các sản phẩm theo

yêu cầu của thị trường cho từng đối tượng khách hàng trong từng thời điểm, để

tính toán thiết kế các loại nhà có diện tích và giá cả phù hợp với từng đối tượng

như: CBCNV, người thu nhập thấp, vợ chồng mới lập nghiệp, cho đến những căn

nhà, biệt thự cao cấp thỏa mãn cho đối tượng có yêu cầu cao.

- Tạo ra sự khác biệt trong sản phẩm kinh doanh của công ty, mang dấu ấn

SADECO để thu hút khách hàng (thiết kế, mẫu mã, trang trí nội thất, môi trường

sinh thái, chất lượng phục vụ, ...). Xây dựng một số khu dân cư như: Khu Phước

Kiển giai đoạn 2, Khu Sadeco – Phước Kiển trở thành hình mẫu về quy hoạch thiết

kế hạ tầng, môi trường sinh thái, chất lượng sống, có quy hoạch đẹp, ...

- Mở rộng chức năng kinh doanh của công ty, không những mở rộng bán sản

phẩm của các dự án công ty mà còn tận dụng cơ hội kinh doanh mua sản phẩm

hoàn chỉnh hoặc dở dang, quy mô nhỏ và vừa trên thị trường bất động sản với giá

rẻ hiện nay để kinh doanh tạo lợi nhuận.

- Phát triển sàn giao dịch bất động sản, tăng cường tiếp thị, mở rộng nhiều

hình thức khuyến mãi, hậu mãi để thu hút, tăng cường khách hàng, nâng cao chất

lượng dịch vụ. Cập nhật, điều chỉnh, thay đổi kịp thời thiết kế mẫu mã, trang trí,

công nghệ, nguyên vật liệu mới để đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của khách hàng.

3.6 Giải pháp tài chính:

a) Đảm bảo vốn hoạt động của công ty, tương xứng với quy mô đầu tư các

dự án bằng các giải pháp:

- Tập trung thu hồi công nợ.

- Tập trung vốn cho các công trình trọng điểm để tạo ra sản phẩm, sẵn sàng

tung vào thị trường vào thời điểm thích hợp, có lợi.

- Phát hành cổ phần tăng vốn điều lệ theo lộ trình:

+ Năm 2015: tăng vốn lên 150 tỷ đồng.

+ Năm 2017 – 2024: tăng từ 150 tỷ lên 250 tỷ đồng.

- Việc phát hành cổ phiếu theo các phương thức:

+ Trả cổ tức bằng cổ phiếu.

+ Phát hành cho cổ đông hiện hữu.

+ Phát hành cho CBNV (ESOP).

+ Phát hành cho các cổ đông chiến lược.

+ Phát hành bằng phương thức đấu giá.

Việc phát hành cổ phiếu phải đạt được mục tiêu tạo ra được giá trị thặng dư

từ tiềm năng, nguồn lực của công ty.

- Phát hành trái phiếu công trình.

- Hợp tác kinh doanh, liên doanh với các nhà đầu tư và đối tác là tài chính

ngân hàng để tài trợ lâu dài cho công ty. Cần mở rộng hợp tác đầu tư với nhiều

hình thức từ góp vốn bằng đất của chủ đất, tham gia hợp tác từng hạng mục công

trình một phần hoặc toàn bộ dự án, đến việc thành lập công ty liên doanh để huy

động vốn. Cần coi đây là giải pháp quan trọng để hạn chế vay ngân hàng, đẩy

24/29

nhanh dự án, giảm thiểu rủi ro. Công ty cần phải chuẩn bị tốt các dự án và hình

thức kêu gọi đầu tư, tổ chức các hội nghị khách hàng.

- Vay ngân hàng.

b) Tiết kiệm chi phí, tăng cường quản trị rủi ro có thể gây ra do nợ xấu, lãi

suất ngân hàng, ... Dự phòng nguồn vốn để công ty ổn định hoạt động trong bất kỳ

hoàn cảnh nào.

Tính toán hiệu quả của từng công việc, dự án để điều chỉnh kịp thời việc đầu

tư kinh doanh, bảo đảm hiệu quả tốt nhất.

c) Cân đối dòng tiền: Lập bảng cân đối, kế hoạch hóa thu – chi cho từng dự

án, từng quý, từng năm, bảo đảm chủ động hiệu quả và tránh được những rủi ro bất

trắc của biến động thị trường.

25/29

CHƯƠNG IV.

KẾ HOẠCH SẢN XUẤT KINH DOANH 2014 - 2018

Kế hoạch sản xuất kinh doanh trong 05 năm tới (2014 – 2018) của công ty

thuộc vào cả hai giai đoạn của chiến lược 10 năm (2014 – 2024), cụ thể:

Giai đoạn 1 (2014 – 2015): Duy trì, vững vàng vượt qua thời kỳ suy thoái,

chuẩn bị nguồn lực sẵn sàng ngay khi thị trường hồi phục.

Giai đoạn 2 (2016 – 2024): Phát triển nhanh, bền vững khi thị trường bất

động sản hồi phục.

Kế hoạch 2014 – 2018 được xây dựng trên cơ sở và số dự báo sau:

- Theo dự báo kịch bản kinh tế nói chung về thị trường bất động sản nước ta

có dấu hiệu ấm lên cuối năm 2014 và đầu năm 2015.

- Tiềm lực về tài chính, tài sản và các sản phẩm sẵn có của công ty hiện nay

có thể bảo đảm duy trì hoạt động kinh doanh trong 03 năm tới.

- Các dự án trọng điểm của công ty như khu Phước Kiển giai đoạn 2 và khu

Sadeco Phước Kiển phải đạt được mục tiêu tạo ra sản phẩm kinh doanh vào

năm 2015 và 2016.

- Trong trường hợp thị trường bất động sản vẫn kéo dài suy thoái, công ty

vẫn cố gắng duy trì sản xuất, đầu tư và kinh doanh sản phẩm một cách cẩn trọng,

bảo đảm lợi nhuận cần thiết và cổ tức cho cổ đông, xem xét điều chỉnh mức dộ

tăng trưởng cho thích hợp.

- Công ty xây dựng kế hoạch 05 năm chi tiết đến từng con số để có cơ sở

xem xét với quan điểm là tính toán đầu tư cần thiết nhất và giá bán sản phẩm bảo

đảm chấp nhận được trong thị trường hiện nay. Tuy nhiên, kế hoạch sẽ luôn được

điều chỉnh để thích ứng với tình hình nhằm đạt mục tiêu cao nhất là hiệu quả của

công ty.

- Kế hoạch sản xuất kinh doanh 05 năm này chỉ là một trong những kịch bản

nhằm minh họa cho các bước triển khai chiến lược công ty, qua đó nêu lên tính khả

thi của chiến lược đề ra. Ngoài ra, tùy vào tình hình thực tế sẽ điều chỉnh kế hoạch

từng năm sao cho vừa phù hợp với tình hình chung, vừa đảm bảo định hướng chiến

lược công ty.

26/29

CÔNG TY CPPT NAM SÀI GÒN

KẾ HOẠCH KINH DOANH NĂM 2014 - 2018

(Đính kèm báo cáo số: )

ĐVT: 1.000 đồng

STT CHỈ TIÊU GIAI ĐOẠN 1 GIAI ĐOẠN 2

NĂM 2014 NĂM 2015 NĂM 2016 NĂM 2017 NĂM 2018

1 DOANH THU 88,844,300 103,616,005 171,185,886 211,061,356 245,767,372

Tỷ lệ tăng doanh thu 108% 117% 170% 123% 116%

2 LỢI NHUẬN SAU THUẾ 26,429,811 27,838,420 34,097,824 42,861,483 52,288,091

Tỷ lệ tăng lợi nhuận 105% 105% 129% 126% 122%

3 TYÛ LEÄ CHIA COÅ TÖÙC 15% 15% 15% 15% 15%

4 VỐN ĐIỀU LỆ 100,000,000 150,000,000 150,000,000 150,000,000 150,000,000

5 VỐN CHỦ SỞ HỮU 303,425,205 310,938,452 320,135,883 333,757,421 355,382,029

-

50,000,000

100,000,000

150,000,000

200,000,000

250,000,000

NĂM

2013

NĂM

2014

NĂM

2015

NĂM

2016

NĂM

2017

NĂM

2018

GIAI ĐOẠN 1 GIAI ĐOẠN 2

CƠ CẤU DOANH THU (2014-2018)

Kinh doanh dịch vụ Kinh doanh chính Tổng cộng

1. Kế hoạch triển khai các dự án:

Kế hoạch triển khai dự án của công ty trong 05 năm tới (2014 – 2018): tập

trung vào các dự án có ngay sản phẩm kế thừa, sẵn sàng bung ra thị trường khi có

cơ hội, trong đó tập trung vào hai dự án là Phân kỳ 1 – Phước Kiển giai đoạn 2 (22

ha) và khu Sadeco Phước Kiển (17,1 ha) với mục tiêu :

- Năm 2014 hoàn thành đền bù cơ bản 95% Phước Kiển 2 Phân kỳ 1 ( 22ha ) và

các thủ tục xây dựng cơ bản để năm 2015 triển khai thi công đồng bộ hạ tầng cơ sở

- Năm 2015 hoàn thành đền bù khu Sadeco Phước Kiển để năm 2016 khởi công

Ngoài ra, trong giai đoạn 2014 – 2018, công ty sẽ tích cực tìm kiếm các dự

án kế thừa nhằm đảm bảo phát triển bền vững trong các giai đoạn tiếp theo, cụ thể:

27/29

- Dự án Sadeco An Phú (12,1 ha)

- Dự án Sadeco - Duyên Hải (Cần Giờ).

- Kết hợp với Công ty mẹ (IPC), đầu tư vào Khu dân cư cảng Hiệp Phước và

các vùng lân cận.

2. Kế hoạch vốn:

Trên cơ sở kế hoạch triển khai dự án, kế hoạch vốn trong 05 năm tới (2014 –

2018) của công ty là làm sao đáp ứng đủ nhu cầu vốn cho hoạt động đầu tư của

công ty, đồng thời đảm bảo sự tăng trưởng vốn phù hợp với quy mô, tầm cỡ của

một trong những công ty bất động sản hàng đầu tại địa bàn khu Nam. Các giải

pháp ưu tiên theo thứ tự khi thực hiện kế hoạch vốn:

2.1 Đẩy mạnh công tác bán hàng, tiêu thụ sản phẩm khi thị trường thuận lợi.

2.2 Vay từ các tổ chức tín dụng.

2.3 Phát hành cổ phần, tăng vốn điều lệ theo phương án tăng vốn từ 100 tỷ

đồng lên 150 tỷ đồng (đã được thông qua). Trong đó, tập trung tìm kiếm các đối

tác chiến lược (trong và ngoài nước) có tiềm lực tài chính và kinh nghiệm quản lý,

dịch vụ khách hàng, ….

2.4 Hợp tác đầu tư.

3. Kế hoạch doanh thu – lợi nhuận:

Kế hoạch doanh thu, lợi nhuận trong 05 năm tới (2014 – 2018) phải đảm bảo

tính khả thi trên cơ sở những sản phẩm có sẵn và sản phẩm mới theo tiến độ triển

khai tại các dự án của công ty. Ngoài ra, kế hoạch doanh thu, lợi nhuận của công ty

còn phải đảm bảo các tiêu thức:

- Doanh thu: Đảm bảo nhu cầu vốn cho hoạt động đầu tư, cân đối được dòng

tiền qua từng niên độ. Ngoài ra, công ty có nhiều dòng sản phẩm có tỷ suất lợi

nhuận khác nhau, do vậy cần lựa chọn sản phẩm kinh doanh nhằm cân đối hài hòa

giữa tốc độ tăng trưởng doanh thu và lợi nhuận, phù hợp với từng thời kỳ.

- Lợi nhuận sau thuế: Đảm bảo phân phối lợi nhuận (chia cổ tức và trích lập

các quỹ), không phải dùng đến lợi nhuận của những năm trước để phân phối. Đảm

bảo tốc độ tăng trưởng phù hợp với từng thời kỳ.

Dự kiến 2014-2015 tập trung bán sản phẩm chủ yếu tại dự án Khu dân cư

ven sông và Khu định cư An Phú Tây.

Năm 2016-2018 khai thác khu Long Hậu và kinh doanh các sản phẩm từ khu

Phước Kiển 2 và khu Phước Kiển Sadeco. Cần khẩn trương hoàn chỉnh các sản

phẩm sẵn sàng chủ động linh hoạt kinh doanh khi thị trường được giá.

28/29

CHƯƠNG V.

THAY LỜI KẾT

Chiến lược này được xây dựng khi kinh tế thế giới và trong nước đang trong

thời kỳ suy thoái và thị trường địa ốc đang khủng hoảng trầm trọng mà chưa có dự

báo chính xác bao giờ hồi phục. Tuy nhiên trong khó khăn công ty càng cần phải

xây dựng chiến lược để xác định tầm nhìn, hướng đi và các giải pháp thực hiện

trong 10 năm tới và kế hoạch 05 năm trước mắt để cùng nhau tận dụng tốt nhất

mọi tiềm năng của công ty, hạn chế các rủi ro có thể gặp phải, cầm cự vượt qua

những thời kỳ khó khăn để sẵn sàng bật dậy khi thị trường phục hồi.

Chiến lược xác định mô hình quy mô phát triển công ty trong 10 năm tới là

công ty cổ phần có cơ cấu cổ đông hợp lý, có trình độ quản trị đáp ứng những

thông lệ tốt nhất của công ty niêm yết. Trong tương lai theo định hướng sắp xếp

doanh nhiệp Nhà nước, nếu công ty mẹ (IPC) cổ phần hóa không nắm phần chi

phối thì chúng ta cần chủ động xây dựng cơ cấu cổ đông hợp lý, tranh thủ sự tham

gia của IPC, các cổ đông sáng lập, chiến lược, gắn bó lâu dài và cùng nhau hợp tác

cho sự phát triển lâu dài của công ty. Việc phát hành cổ phần mở rộng cho CBNV

và cổ đông chiến lược nên theo các tiêu chí trên.

Công ty chọn lựa chiến lược tăng trưởng tập trung, phát triển sản phẩm,

chiến lược này đặt trọng tâm vào việc cải tạo, nâng cao các chất lượng sản phẩm,

mở mang và phát triển thị trường hiện có. Thực hiện chiến lược này chúng ta đề

xuất những chiến lược cụ thể và giải pháp cho từng lĩnh vực. Để đối phó với tình

hình, trong hai năm đầu cần tập trung cho các giải pháp: tái cơ cấu lại công ty cả về

tổ chức, đầu tư, tài chính, … và quản trị hạn chế thấp nhất các rủi ro. Trong khi

nguồn vốn công ty còn hạn chế, nhiều dự án dở dang, giá bồi thường lại cao, các

sản phẩm công ty cũng khó bán và bán không được giá như trước đây, việc tính

toán đầu tư cái gì bán cái gì, ở thời điểm nào có lợi nhất là bài toán cực kỳ khó, dễ

dẫn đến “sai một ly đi một dặm”.

“Phải đặt lợi nhuận là mục tiêu hàng đầu, tăng trưởng là mục tiêu số 2.

Việc đặt ra mục tiêu không thực tế về khả năng sinh lời hoặc tăng trưởng có

ảnh hưởng xấu đến chiến lược” – Michael Porter.

Kế hoạch 5 năm (2014 – 2018) được xây dựng chi tiết cụ thể đến từng dự án

sản phẩm, con số doanh thu lợi nhuận như: Kế hoạch tổng hợp, Kế hoạch đầu tư,

Kế hoạch vốn, Kế hoạch bán hàng và Kế hoạch kinh doanh, … . Đây chỉ là phương

hướng dự báo, chắc chắn sẽ còn nhiều thay đổi, đảo lộn, các kế hoạch này có mối

quan hệ tương tác với nhau.

Kế hoạch đầu tư không chỉ đưa ra chi phi cho mỗi dự án theo từng năm, mà

còn đặt mục tiêu cụ thể cho từng dự án, trong đó: Phước Kiển – giai đoạn 2 từ

năm 2015 và Khu dân cư Sadeco Phước Kiển năm 2016 phải có sản phẩm kinh

doanh và tạo được doanh thu.

Thuận lợi cho công ty còn lượng hàng tồn kho khá lớn có thể tiêu thụ được,

nhưng bán lúc nào để vừa được giá, vừa bảo đảm vốn hoạt động và khả năng tái

tạo có ý nghĩa quan trọng

29/29

Kế hoạch bán hàng của công ty dự kiến từng loại sản phẩm cho từng năm

vừa cố gắng bảo đảm vốn hoạt động của công ty, vừa cân đối giữa lợi nhuận và

doanh thu, bảo đảm cổ tức cho cổ đông và tích lũy cho các năm sau.

Nhiệm vụ cốt lõi của công ty là đầu tư dự án bao gồm từ việc bồi thường

mua lại đất đai, làm dự án quy hoạch thiết kế, bỏ vốn đầu tư xây dựng, quản lý,

tiếp thị, kinh doanh sản phẩm, hậu mãi, … Quy trình mang tính khép kín, đòi hỏi

tính chuyên nghiệp trong từng ngành nghề và điều hành phối hợp phải đạt hiệu

suất thật cao. Công ty chủ trương mở rộng chức năng xây dựng phù hợp với điều

kiện hoàn cảnh của công ty, chủ yếu các hạng mục công trình trong dự án của công

ty nhằm giảm giá thành, bảo đảm thời gian, nâng cao chất lượng và tạo doanh thu

cho công ty.

Tái cơ cấu tổ chức bộ máy và nâng cao năng lực và tinh thần trách nhiệm

“chung lưng đấu cật” của đội ngũ nhân viên là yếu tố quyết định thành công của

chiến lược.

Và cuối cùng công ty phải có chiến lược cạnh tranh. Chiến lươc cạnh tranh

công ty phải tranh thủ lợi thế về giá đất, tạo ra sự khác biệt về chất lượng sản phẩm

vả chất lượng dịch vụ.

Những công ty thành công là những công ty biết tạo ra các giá trị mới dựa

trên việc đáp ứng tốt hơn các nhu cầu của khách hàng.

Bước chuyển tiếp:

Trên cơ sở chiến lược tổng thể này, Ban điều hành sẽ triển khai đến từng bộ

phận liên quan của Công ty xây dựng “chiến lược chức năng” liên quan cho phù

hợp và thích ứng như tổ chức nhân sự, đầu tư dự án, kinh doanh tiếp thị, huy động

nguồn vốn, hợp tác đầu tư. Bản chiến lược này có thể chưa bao quát đầy đủ nhất

những vấn đề nội tại của SADECO, cũng như nhận định môi trường bên ngoài

chưa được đầy đủ. Trước môi trường kinh doanh luôn biến động khó lường như

hiện nay, chiến lược hiệu quả là chiến lược thích ứng với sự thay đổi tại từng

thời điểm, do vậy đòi hỏi rất nhiều vào khả năng “lèo lái” của Ban điều hành và

không ngừng hiệu chỉnh, cập nhật chiến lược cho phù hợp với từng thời kỳ nhưng

vẫn đảm bảo mục tiêu dài hạn đề ra.