15
www.VPBS.com.vn Trang | 1 Vui lòng đọc khuyến cáo cuối bản tin này Tổng quan Thị trường HSX HNX Giá trị Đóng cửa 574,38 80,08 Thay đổi (%) -0,01% -0,57% Khối lượng GD 128.295.018 38.973.755 Giá trị GD (tỷ đồng) 2.511 413 Chỉ số HSX/HNX-30 585,23 144,34 Số CP Tăng giá/Trầ 88/10 83/13 Số CP Giảm giá/Sàn 117/14 92/11 Số CP Đứng giá 78 72 Giao dịch NĐTNN HSX HNX Mua (tỷ đồng) 249,5(11,9%)* 4,7(0,9%)* Bán (tỷ đồng) 215,9(10,3%)* 3,8(0,7%)* GTGD Ròng (tỷ đồng) 33,6 0,9 * % Tổng GTGD Các nhà đầu tư giao dịch thăm dò, thị trường điều chỉnh nhẹ với thanh khoản sụt giảm. BCI giao dịch thỏa thuận đột biến. Các chỉ số chính của thị trường chứng khoán Mỹ giảm xấp xỉ 1% và giá dầu giảm mạnh hơn 4% tối ngày hôm qua đã khiến thị trường giao dịch rất thận trọng trong ngày hôm nay. Sau khi giảm nhẹ đầu phiên, chỉ số VN-Index đã phục hồi trong phần lớn thời gian của phiên hôm nay nhờ sắc xanh của các cổ phiếu BID, HCM, HSG, KDC, MSN, SSI, STB, VCB, VIC… tuy nhiên sự suy yếu của BVH, CII, DPM, HAG, HNG, PPC cùng các cổ phiếu dầu khí như GAS, PVD, PVT… đã khiến chỉ số VN-Index chốt phiên giảm nhẹ 0,01% xuống 574,38 điểm. Giao dịch ảm đạm đã khiến khối lượng giao dịch khớp lệnh chỉ đạt mức rất thấp, chỉ đạt chưa tới 72,2 triệu cổ phiếu, giảm khá mạnh 23,8% so với phiên ngày hôm qua và thấp nhất trong vòng hai tháng trở lại đây. Mặc dù vậy, giao dịch thỏa thuận đột biến tới 56,1 triệu cổ phiếu đã khiến thanh khoản sàn HSX hôm nay tăng 23,2% so với ngày hôm qua, trong đó BCI đóng góp tới 32 triệu cổ phiếu, tiếp theo đó là SAM (10,2 triệu), HAG (3,8 triệu), MSN (3,69 triệu)… Trên sàn Hà Nội, chỉ số HNX-Index sau khi tăng nhẹ đầu phiên đã sụt giảm nhanh về sát ngưỡng 80 điểm, chỉ số này sau đó đã một vài lần phục hồi nhưng đều thất bại và chung cuộc đóng cửa giảm 0,57% về 80,08 điểm với sắc đỏ của BCC, KLF, KLS, PVC, PVS, SCR, SHS, VCG… Thanh khoản sàn này hôm nay giảm nhẹ 9,2% so với ngày hôm qua. Cùng việc quỹ VNM ETF bị rút ròng 100.000 chứng chỉ quỹ tối ngày hôm qua, nhà đầu tư nước ngoài hôm nay tiếp tục tăng bán ròng trên sàn HSX lên 240,9 tỷ đồng, tập trung vào các cổ phiếu MSN, KDC, VCB, PVD, STB. Trên sàn HNX, họ bán 1,6 tỷ đồng, chủ yếu tại các mã PVS, VND, LAS, SHB, VCG. BẢN TIN NHẬN ĐỊNH HÀNG NGÀY Ngày 3 tháng 12 năm 2015 NHẬN ĐỊNH THỊ TRƯỜNG Nội dung: Nhận định Thị trường Trang 1-2 Phân tích Kỹ thuật Trang 3 Đồ thị các chỉ số sàn HSX Trang 4 Danh mục cổ phiếu khuyến nghị Trang 5-6 Biến động Thị trường Trang 7 Biến động Ngành Trang 8 Tốp 5 theo Vốn hóa trong Ngành Trang 9 Giao dịch 2 Quỹ ETF nước ngoài Trang 10 Giao dịch 2 Quỹ ETF trong nước Trang 11 Thị trường Quốc tế Trang 12 So sánh với Thị trường Lân cận Trang 13 Thông tin liên hệ Trang 14 Khuyến cáo Trang 15

BẢN TIN NHẬN ĐỊNH HÀNG NGÀY - VPS · lượng giao dịch khớp lệnh chỉ đạt mức rất thấp, chỉ đạt chưa tới 72,2 triệu cổ phiếu, ... Ngu ồn:

  • Upload
    others

  • View
    3

  • Download
    0

Embed Size (px)

Citation preview

www.VPBS.com.vn Trang | 1

Vui lòng đọc khuyến cáo cuối bản tin này

Tổng quan Thị trường HSX HNX

Giá trị Đóng cửa 574,38 80,08

Thay đổi (%) -0,01% -0,57%

Khối lượng GD 128.295.018 38.973.755

Giá trị GD (tỷ đồng) 2.511 413

Chỉ số HSX/HNX-30 585,23 144,34

Số CP Tăng giá/Trầ 88/10 83/13

Số CP Giảm giá/Sàn 117/14 92/11

Số CP Đứng giá 78 72

Giao dịch NĐTNN HSX HNX

Mua (tỷ đồng) 249,5(11,9%)* 4,7(0,9%)*

Bán (tỷ đồng) 215,9(10,3%)* 3,8(0,7%)*

GTGD Ròng (tỷ đồng) 33,6 0,9

* % Tổng GTGD

Các nhà đầu tư giao dịch thăm dò, thị trường

điều chỉnh nhẹ với thanh khoản sụt giảm. BCI

giao dịch thỏa thuận đột biến.

Các chỉ số chính của thị trường chứng khoán Mỹ giảm

xấp xỉ 1% và giá dầu giảm mạnh hơn 4% tối ngày

hôm qua đã khiến thị trường giao dịch rất thận trọng

trong ngày hôm nay. Sau khi giảm nhẹ đầu phiên,

chỉ số VN-Index đã phục hồi trong phần lớn thời gian

của phiên hôm nay nhờ sắc xanh của các cổ phiếu

BID, HCM, HSG, KDC, MSN, SSI, STB, VCB, VIC… tuy

nhiên sự suy yếu của BVH, CII, DPM, HAG, HNG, PPC

cùng các cổ phiếu dầu khí như GAS, PVD, PVT… đã

khiến chỉ số VN-Index chốt phiên giảm nhẹ 0,01%

xuống 574,38 điểm. Giao dịch ảm đạm đã khiến khối

lượng giao dịch khớp lệnh chỉ đạt mức rất thấp, chỉ

đạt chưa tới 72,2 triệu cổ phiếu, giảm khá mạnh

23,8% so với phiên ngày hôm qua và thấp nhất

trong vòng hai tháng trở lại đây. Mặc dù vậy, giao

dịch thỏa thuận đột biến tới 56,1 triệu cổ phiếu đã

khiến thanh khoản sàn HSX hôm nay tăng 23,2% so

với ngày hôm qua, trong đó BCI đóng góp tới 32

triệu cổ phiếu, tiếp theo đó là SAM (10,2 triệu), HAG

(3,8 triệu), MSN (3,69 triệu)…

Trên sàn Hà Nội, chỉ số HNX-Index sau khi tăng nhẹ

đầu phiên đã sụt giảm nhanh về sát ngưỡng 80 điểm,

chỉ số này sau đó đã một vài lần phục hồi nhưng đều

thất bại và chung cuộc đóng cửa giảm 0,57% về

80,08 điểm với sắc đỏ của BCC, KLF, KLS, PVC, PVS,

SCR, SHS, VCG… Thanh khoản sàn này hôm nay

giảm nhẹ 9,2% so với ngày hôm qua.

Cùng việc quỹ VNM ETF bị rút ròng 100.000 chứng

chỉ quỹ tối ngày hôm qua, nhà đầu tư nước ngoài

hôm nay tiếp tục tăng bán ròng trên sàn HSX lên

240,9 tỷ đồng, tập trung vào các cổ phiếu MSN, KDC,

VCB, PVD, STB. Trên sàn HNX, họ bán 1,6 tỷ đồng,

chủ yếu tại các mã PVS, VND, LAS, SHB, VCG.

BẢN TIN NHẬN ĐỊNH HÀNG NGÀY

Ngày 3 tháng 12 năm 2015

NHẬN ĐỊNH THỊ TRƯỜNG

Nội dung:

Nhận định Thị trường Trang 1-2

Phân tích Kỹ thuật Trang 3

Đồ thị các chỉ số sàn HSX Trang 4

Danh mục cổ phiếu khuyến nghị Trang 5-6

Biến động Thị trường Trang 7

Biến động Ngành Trang 8

Tốp 5 theo Vốn hóa trong Ngành Trang 9

Giao dịch 2 Quỹ ETF nước ngoài Trang 10

Giao dịch 2 Quỹ ETF trong nước Trang 11

Thị trường Quốc tế Trang 12

So sánh với Thị trường Lân cận Trang 13

Thông tin liên hệ Trang 14

Khuyến cáo Trang 15

www.VPBS.com.vn Trang | 2

Vui lòng đọc khuyến cáo cuối bản tin này

Với phiên điều chỉnh nhẹ ngày hôm nay, chỉ số VN-Index và chỉ số HNX-Index hiện vẫn đang giao dịch bên

dưới các đường kháng cự ngắn hạn (MA5, MA10, MA20) cũng như trung hạn (MA50) và dài hạn (MA100,

MA200), cho thấy xu hướng chính vẫn là giảm điểm. Khối lượng giao dịch khớp lệnh sụt giảm đáng kể

trong ngày hôm nay cho thấy sự suy yếu của cả lực cầu và lực cung trên thị trường. Điều này thường giúp

thị trường chững lại đà sụt giảm và chỉ cần một sự cải thiện vừa phải của lực cầu cũng có thể giúp các chỉ

số phục hồi nhẹ. Mặc dù vậy, chúng tôi vẫn chưa tìm thấy dấu hiệu về khả năng phục hồi bền vững của thị

trường. Vì vậy, chúng tôi khuyến nghị các nhà đầu tư tiếp tục đứng ngoài và quan sát thị trường.

Việt Nam – E.U. chính thức ký Hiệp định FTA, quy trình phê chuẩn có thể kéo dài tới 2 năm

Ngày hôm qua (2/12), Việt Nam và Liên minh Châu Âu (EU) đã chính thức ký kết Hiệp định Thương mại Tự

do (FTA) sau hơn 3 năm đàm phán. Các nội dung chính của hiệp định bao gồm các vấn đề về hàng hóa

thương mại, quy tắc xuất xứ, hải quan, đầu tư, doanh nghiệp nhà nước, chi tiêu Chính phủ và sở hữu trí

tuệ,…

Theo Hiệp định FTA, Việt Nam và EU sẽ gỡ bỏ 99% dòng thuế. Số dòng thuế còn lại sẽ được loại bỏ một

phần. Đáng chú ý, EU sẽ gỡ bỏ thuế hải quan cho một số sản phầm dệt may và da giầy (theo lộ trình

trong một khoảng thời gian nhất định), vốn là những sản phẩm xuất khẩu chủ lực của Việt Nam. Tuy vậy,

dòng thuế mới cũng sẽ đi kèm với các quy định chặt chẽ. Theo đó, nguyên liệu vải phải được sản xuất tại

Việt Nam hoặc Hàn Quốc, một đối tác FTA khác của EU.

Liên minh Châu Âu EU bao gồm 28 nước thành viên, hiện là đối tác thương mại lớn thứ 2 của Việt Nam sau

Mỹ. Trong 11 tháng đầu năm 2015, tổng kim ngạch thương mại hai chiều giữa Việt Nam và EU đạt 38,1 tỷ

USD, cao hơn so với tổng kim ngạch thương mại Viêt Nam – EU ghi nhận trong cả năm 2014. Trong đó,

kim ngạch xuất khẩu từ Việt Nam sang EU đạt 28,1 tỷ, đóng góp 18,9% vào tổng kim ngạch xuất khẩu

của Việt Nam. Tính đến cuối tháng 11/2015, kim ngạch nhập khẩu từ thị trường EU đạt 10 tỷ USD. Một số

sản phẩm xuất khẩu chính của Việt Nam sang thị trường EU bao gồm: dệt may và da giầy, cafe, thủy sản

và đồ nội thất.

EU cũng là một trong những nhà đầu tư lớn nhất vào thị trường Việt Nam với hơn 2,100 dự án có hiệu lực

tính đến thời điểm này với tổng số vốn đăng ký đạt trên 38 tỷ USD. Những nhà đầu tư đến từ liên minh

Châu Âu chủ yếu tập trung vào lĩnh vực chế biến chế tạo (động lực chính của tăng trưởng GDP của Việt

Nam trong thời gian gần đây).

Quá trình phê chuẩn của quốc hội 28 nước thành viên có thể sẽ mất 2 năm. Và FTA Việt Nam – EU dự kiến

sẽ có hiệu lực vào đầu năm 2018. Với những ảnh hưởng quan trọng của EU đến Việt Nam, khi hiệp định

này đi vào có hiệu lực sẽ có tác động tích cực đối với nền kinh tế Việt Nam.

Thương mại Việt Nam - EU (2009 – 2015,

tỷ USD) Những đối tác thương mại chính của Việt nam

(11T2015, %)

Nguồn: TCTK, VPBS

0

5

10

15

20

25

30

35

40

45Kim ngạch nhập khẩu từ EU

Kim ngạch xuất khẩu sang EU 20,15%

12,65%

12,58% 12,88%

8,67%

33,07%

Trung Quốc

EU

Mỹ

ASEAN

Nhật

Khác

301,2 tỷ USD

www.VPBS.com.vn Trang | 3

Vui lòng đọc khuyến cáo cuối bản tin này

HSX – Đồ thị ngày (3 tháng)

VN-Index

Đóng cửa dưới đường MA5: Chỉ số VN-Index hôm

nay khá ổn định do sự lưỡng lự của cả bên bán và

bên mua. Biểu đồ kỹ thuật cho thấy một nến Doji

nhỏ với khối lượng khớp lệnh giảm, cho thấy rõ tâm

lý nêu trên. Điều này khiến chỉ số đóng cửa dưới

ngưỡng MA5 tại 575, tiếp tục duy trì xu hướng giảm

điểm trong ngắn hạn của thị trường. Tuy nhiên, áp

lực bên cung cũng yếu dần do thị trường đang

trong trạng thái quá bán.

Dự báo: VN-Index nhiều khả năng sẽ giảm thêm

vào phiên ngày mai, hướng về ngưỡng 570.

HNX-Index

Giảm điểm nhưng vẫn duy trì trên ngưỡng 80:

Chỉ số HNX-Index giảm hôm nay do gặp kháng cự

mạnh ở mức 80,7, tạo bởi các đường MA5, MA50 và

MA100. Biểu đồ kỹ thuật xuất hiện một nến đen với

khối lượng trung bình, cho thấy bên bán tiếp tục

kiểm soát thị trường. Do đó, dù chỉ số chưa xuống

dưới 80 điểm, ngưỡng hỗ trợ tâm lý này có thể sẽ bị

kiểm nghiệm vào phiên ngày mai.

Dự báo: HNX-Index có thể giảm điểm ngày mai

để kiểm nghiệm ngưỡng 80.

VN30 - Index

Nhích lên trên đường MA5: Chỉ số VN30 tăng nhẹ

hôm nay với số mã tăng điểm và giảm điểm bằng

nhau. Biểu đồ kỹ thuật cho thấy một nến trắng với

thanh khoản sụt giảm mạnh, cho thấy lực cầu yếu ở

vùng giá cao. Tuy nhiên, điều này lại vừa đủ giúp

VN30 đóng cửa ngay phía trên đường MA5 ở mức

584 và duy trì hy vọng phục hồi cho chỉ số này.

Ngưỡng kháng cự tiếp theo nằm tại 593, tạo bởi

đường MA10.

Dự báo: VN30 có thể giảm điểm vào ngay mai và

kiểm nghiệm lại ngưỡng hỗ trợ 584 của đường MA5.

HNX – Đồ thị ngày (3 tháng)

VN30 – Đồ thị ngày (3 tháng)

PHÂN TÍCH KỸ THUẬT

www.VPBS.com.vn Trang | 4

Vui lòng đọc khuyến cáo cuối bản tin này

VNSmall 684,75 0,00%

VNMidcap 730,05 -0,37%

VN100 562,01 0,10%

VNAllshare 569,15 0,09%

Nguồn: HSX,Bloomberg. VPBS tổng hợp

ĐỒ THỊ CÁC CHỈ SỐ SÀN HSX

595

610

625

640

655

670

685

700

715

09/15 10/15 11/15 11/15

605

630

655

680

705

730

755

780

09/15 10/15 11/15 11/15

500

515

530

545

560

575

590

605

09/15 10/15 11/15 11/15

520

535

550

565

580

595

610

09/15 10/15 11/15 11/15

www.VPBS.com.vn Trang | 5

Vui lòng đọc khuyến cáo cuối bản tin này

Mã CK Giá tại

3/12/2015 Khuyến

nghị Giá trị nội tại

dài hạn

Giá mục tiêu

(PTCB)

Xu hướng ngắn hạn

Ngưỡng hỗ trợ

Ngưỡng kháng cự

P/E P/B

Tăng trưởng

EPS

2015

Room NN

còn lại

CII 22.100 MUA Undervalued 27.600 Trung lập 20.000 23.000 4,7 1,4 1% 8,9%

FPT 48.500 MUA Undervalued 63.000 Trung lập 44.000 50.000 11,2 2,3 -3% 0,0%

GMD 37.000 MUA Undervalued 46.400 Trung lập 35.000 43.500 13,7 0,9 -23% 0,0%

HPG 30.600 MUA Undervalued 37.700 Trung lập 28.000 32.000 6,6 1,6 -22% 9,8%

HUT 11.500 MUA Undervalued 12.800 Trung lập 10.500 12.500 4,1 0,9 -69% 28,6%

MSN 71.500 MUA Undervalued 94.000 Trung lập N/A 90.000 26,2 3,4 44% 14,8%

MWG 76.000 MUA Undervalued 99.000 Trung lập 70.000 82.000 11,4 5,5 14% 0,0%

NLG 22.700 MUA Fully-valued 22.400 Tăng giá 18.000 23.000 16,2 1,5 61% 0,0%

NT2 27.400 MUA Undervalued 31.000 Tăng giá 26.000 N/A 5,4 1,6 -50% 30,3%

PPC 18.700 MUA Undervalued 19.400 Tăng giá 15.500 23.000 6,0 1,1 -42% 34,4%

REE 25.500 MUA Undervalued 30.700 Trung lập 24.000 31.000 7,0 1,2 -11% 0,0%

SSI 23.100 MUA Undervalued 26.600 Trung lập 22.000 25.000 15,7 1,7 40% 50,2%

STB 11.500 MUA Undervalued 14.600 Trung lập N/A 15.500 8,5 0,9 -87% 19,5%

TRA 82.000 MUA Undervalued 89.100 Tăng giá 75.000 90.000 12,3 2,6 16% 3,2%

TRC 20.200 MUA Undervalued 35.400 Trung lập 19.000 25.000 8,7 0,4 -44% 42,9%

VNM 123.000 MUA Undervalued 132.000 Trung lập 115.000 140.000 21,0 7,8 12% 0,0%

VSC 70.500 MUA Undervalued 88.800 Trung lập 64.000 75.000 9,1 2,4 -5% 0,0%

BTP 10.500 GIỮ Undervalued 14.100 Giảm giá 10.000 13.000 17,1 0,7 76% 40,4%

CSM 27.200 GIỮ Undervalued 36.100 Giảm giá 26.000 31.000 6,8 1,5 -13% 35,7%

DCM 12.500 GIỮ Undervalued 15.000 Giảm giá 11.800 13.800 8,1 1,2 -14% 44,3%

DHG 67.000 GIỮ Undervalued 81.000 Giảm giá 65.000 75.000 11,2 2,5 19% 0,0%

DPM 31.000 GIỮ Undervalued 34.600 Giảm giá 31.000 34.000 8,8 1,3 43% 21,1%

DRC 44.500 GIỮ Undervalued 48.600 Giảm giá 42.500 63.000 10,2 2,6 7% 11,7%

EIB 10.600 GIỮ Undervalued 11.400 Giảm giá 10.000 14.200 NA 0,9 6% 3,9%

GAS 40.300 GIỮ Undervalued 45.800 Giảm giá 40.000 46.000 6,5 1,8 -32% 47,0%

HAG 12.300 GIỮ Undervalued 21.100 Giảm giá N/A 21.000 9,1 0,7 -22% 27,0%

HBC 18.900 GIỮ Fully-valued 19.000 Trung lập 18.500 24.000 10,5 1,4 27% 1,8%

IJC 8.100 GIỮ Undervalued 14.300 Giảm giá 8.000 10.000 8,4 0,8 20% 38,9%

IMP 37.100 GIỮ Undervalued 40.800 Giảm giá 35.000 41.000 11,6 1,2 -19% 0,0%

MBB 14.300 GIỮ Undervalued 15.500 Giảm giá 14.000 16.000 6,6 1,0 -19% 0,0%

PGS 18.200 GIỮ Undervalued 25.500 Giảm giá 17.000 24.000 7,3 1,0 10% 28,2%

PVD 30.200 GIỮ Undervalued 36.200 Giảm giá 30.000 35.000 6,5 0,8 -21% 12,1%

PVT 10.100 GIỮ Undervalued 15.000 Giảm giá 9.000 15.000 8,7 0,8 -35% 33,8%

DANH MỤC CỔ PHIẾU KHUYẾN NGHỊ

www.VPBS.com.vn Trang | 6

Vui lòng đọc khuyến cáo cuối bản tin này

SHB 6.500 GIỮ Undervalued 6.750 Giảm giá 6.500 9.000 7,7 0,6 -16% 18,3%

VCB 42.600 GIỮ Undervalued 46.100 Giảm giá 42.000 55.000 22,4 2,6 10% 8,9%

VHC 35.200 GIỮ Undervalued 43.200 Giảm giá 35.000 42.500 11,3 1,7 -30% 16,8%

VIC 42.800 GIỮ Undervalued 50.500 Giảm giá 41.000 48.000 57,6 3,6 3% 14,0%

VNS 30.100 GIỮ Undervalued 35.800 Giảm giá 28.000 34.000 6,2 1,4 -13% 0,0%

ACB 19.400 BÁN Fully-valued 19.400 Giảm giá 18.000 24.000 18,0 1,4 25% 0,0%

BID 21.300 BÁN Overvalued 19.000 Giảm giá 20.400 23.500 11,0 1,8 11% 27,8%

BVH 50.000 BÁN Overvalued 30.500 Giảm giá 47.000 52.000 27,0 2,7 -9% 23,9%

CTG 18.600 BÁN Fully-valued 18.300 Giảm giá 17.000 19.000 11,7 1,2 -6% 0,4%

DBC 26.300 BÁN Overvalued 25.400 Trung lập 22.000 27.000 5,6 0,9 -16% 19,1%

HCM 32.200 BÁN Fully-valued 33.800 Giảm giá 31.000 34.500 20,5 1,8 -27% 0,0%

HSG 32.800 BÁN Fully-valued 34.600 Giảm giá 31.000 33.500 6,4 1,6 54% 7,0%

TCM 30.800 BÁN Fully-valued 30.000 Giảm giá 30.500 34.000 8,9 1,8 5% 0,0%

VND 12.600 BÁN Overvalued 12.400 Giảm giá 11.000 13.000 9,9 1,0 -27% 4,7%

VSH 16.200 BÁN Overvalued 14.900 Trung lập 15.000 21.000 6,7 1,2 74% 21,2%

Ghi chú:

Cổ phiếu bị thị trường định giá thấp (Undervalued): Lợi suất kỳ vọng bao gồm cổ tức trong vòng 12 tháng tới lớn hơn 10%

Cổ phiếu phản ánh đúng giá trị nội tại (Fully-valued): Lợi suất kỳ vọng bao gồm cổ tức trong vòng 12 tháng tới dao động

từ 0% đến 10%

Cổ phiếu được thị trường định giá cao (Overvalued): Lợi suất kỳ vọng bao gồm cổ tức trong vòng 12 tháng tới thấp hơn

0%

*** cổ phiếu có sự thay đổi khuyến nghị

www.VPBS.com.vn Trang | 7

Vui lòng đọc khuyến cáo cuối bản tin này

5 CỔ PHIẾU TĂNG MẠNH NHẤT HSX (*)

5 CỔ PHIẾU TĂNG MẠNH NHẤT HNX (*)

Mã CK Giá Thay đổi %+/- T %+/-T+3 KLGD Mã CK Giá Thay đổi %+/- T %+/-T+3 KLGD

PTC 9.400 600 6,8% 20,5% 814.480

DST 10.800 900 9,1% 9,1% 815.677

DRH 11.200 700 6,7% 2,8% 387.350

TFC 36.100 - 3,1% - 231.200

PTB 74.000 4.500 6,5% 10,4% 230.240

SCJ 8.800 200 2,3% - 347.900

LDG 12.300 600 5,1% 6,0% 654.820

HKB 13.500 300 2,3% 2,3% 240.100

SRC 35.500 1.400 4,1% 6,0% 152.760

DPS 16.800 300 1,8% -1,8% 839.000

5 CỔ PHIẾU GIẢM MẠNH NHẤT HSX (*)

5 CỔ PHIẾU GIẢM MẠNH NHẤT HNX (*)

Mã CK Giá Thay đổi %+/- T %+/-T+3 KLGD Mã CK Giá Thay đổi %+/- T %+/-T+3 KLGD

OGC 3.700 (200) -5,1% -7,5% 3.824.970

VC3 18.500 (2.000) -9,8% -19,2% 392.350

JVC 6.100 (300) -4,7% -3,2% 468.590

PSI 7.500 (800) -9,6% 5,6% 137.400

KSA 5.600 (200) -3,4% - 936.610

KLF 4.600 (200) -4,2% -2,1% 1.489.880

HDC 14.000 (400) -2,8% -3,4% 152.130

SHN 14.000 (600) -4,1% 3,7% 1.123.400

NTL 14.300 (400) -2,7% - 215.840

ACM 4.700 (200) -4,1% 2,2% 540.600

(*) (Vốn hóa > 150 tỷ, KLGD > 100,000)

5 CỔ PHIẾU CÓ KLGD NHIỀU NHẤT HSX

5 CỔ PHIẾU CÓ KLGD NHIỀU NHẤT HNX

Mã CK Giá Thay đổi %+/- T %+/-T+3 KLGD Mã CK Giá Thay đổi %+/- T %+/-T+3 KLGD

FLC 8.200 (200) -2,4% 2,5% 5.321.220

TIG 11.500 100 0,9% 2,7% 3.919.981

OGC 3.700 (200) -5,1% -7,5% 3.824.970

SIC 9.500 (1.000) -9,5% -9,5% 2.937.800

SBT 18.600 - - 2,2% 3.233.590

KSQ 5.000 400 8,7% 4,2% 2.152.400

SSI 23.100 200 0,9% 1,8% 3.154.180

SCR 8.300 (100) -1,2% -2,4% 1.831.813

HAG 12.300 (300) -2,4% 0,8% 2.660.760

KLF 4.600 (200) -4,2% -2,1% 1.489.880

5 CỔ PHIẾU NĐTNN MUA RÒNG NHIỀU NHẤT HSX

5 CỔ PHIẾU NĐTNN MUA RÒNG NHIỀU NHẤT HNX

Mã CK Giá KL Mua KL Bán Mua-Bán Giá trị ròng Mã CK Giá KL Mua KL Bán Mua-Bán Giá trị ròng

VNM 123.000 174.710 23.430 151.280 18.611 PVC 17.600 175.600 - 175.600 3.076

HHS 15.600 420.000 - 420.000 6.587 CVT 24.900 100.000 - 100.000 2.539

NT2 27.400 296.380 92.340 204.040 5.566 VKC 10.300 116.600 - 116.600 1.189

STK 34.000 130.000 - 130.000 4.415 DNP 21.400 15.000 - 15.000 330

PTB 74.000 49.000 - 49.000 3.626 CHP 21.300 12.100 - 12.100 257

5 CỔ PHIẾU NĐTNN BÁN RÒNG NHIỀU NHẤT HSX

5 CỔ PHIẾU NĐTNN BÁN RÒNG NHIỀU NHẤT HNX

Mã CK Giá KL Mua KL Bán Mua-Bán Giá trị ròng Mã CK Giá KL Mua KL Bán Mua-Bán Giá trị ròng

MSN 71.500 91.760 3.104.670 (3.012.910) (225.912) PVS 19.100 100 209.900 (209.800) (4.023)

VCB 42.600 770.460 1.114.220 (343.760) (14.662) VND 12.600 - 150.000 (150.000) (1.901)

KDC 27.500 7.100 497.590 (490.490) (13.454) LAS 29.400 - 43.600 (43.600) (1.298)

PVD 30.200 65.330 229.990 (164.660) (5.002) SHB 6.500 - 189.300 (189.300) (1.235)

STB 11.500 155.150 588.610 (433.460) (4.955) VCG 11.500 - 74.400 (74.400) (853)

Giá trị: triệu đồng, Khối lượng: cổ phiếu Nguồn: HSX, HNX, Bloomberg

BIẾN ĐỘNG THỊ TRƯỜNG

www.VPBS.com.vn Trang | 8

Vui lòng đọc khuyến cáo cuối bản tin này

Ngành tăng trưởng tốt hơn thị trường – HSX

Ngành tăng trưởng ít hơn thị trường - HSX

Ghi chú: Biểu đồ chỉ số ngành ở trên được tính toán theo phương pháp trọng số đều, trong khi đó % thay đổi ngành trong bảng dưới

được tính theo phương pháp tỷ trọng vốn hóa. Chúng tôi làm điều này vì muốn nhà đầu tư có một bức tranh chính xác hơn về các cơ

hội đầu tư trong ngành do một số công ty có vốn hóa lớn có thể ảnh hưởng lớn đến kết quả của ngành.

Phân ngành Tỷ trọng trong HSX Thay đổi 1D (%) Thay đổi 30D (%) P/E P/B

Tiêu dùng 26,6% 0,0% 2,8% 14,5 1,6

Năng lượng 1,4% -1,4% -13,2% 6,2 1,4

Tài chính 44,2% 0,4% -8,9% 18,1 1,1

Y tế 1,1% -0,5% 0,4% 9,8 1,4

Công nghiệp 8,7% -0,4% -0,1% 10,4 1,1

Công nghệ 2,0% 0,0% -6,7% 11,2 1,7

Vật liệu cơ bản 6,4% -0,2% -1,3% 9,1 0,9

Dịch vụ tiện tích 9,5% -1,1% -10,8% 7,2 1,4

Nguồn: Bloomberg. VPBS tổng hợp

-10

0

10

20

30

40

50

12/14 01/15 02/15 03/15 04/15 05/15 06/15 07/15 08/15 09/15 10/15 11/15 12/15

HSX (Trọng số đều) Tiêu dùng Công nghệ Dịch vụ tiện ích Công nghiệp

-40

-30

-20

-10

0

10

20

30

40

12/14 01/15 02/15 03/15 04/15 05/15 06/15 07/15 08/15 09/15 10/15 11/15 12/15

HSX (Trọng số đều) Năng lượng Tài chính Y tế Vật liệu cơ bản

BIẾN ĐỘNG NGÀNH

% T

ăng (

Giả

m)

% T

ăng (

Giả

m)

www.VPBS.com.vn Trang | 9

Vui lòng đọc khuyến cáo cuối bản tin này

Các ngành vượt trội so với HSX

Các ngành kém so với HSX

Công nghệ

Y tế

Mã CK P/E P/B ROE Vốn hóa (Tỷ) Thay đổi 30D Mã CK P/E P/B ROE Vốn hóa (Tỷ) Thay đổi 30D

Trung bình 11,2 1,7 22,7%

Trung bình 9,8 1,4 15,4%

FPT 11,2 2,3 21,4% 19.276 -7,6% DHG 11,2 2,5 23,2% 5.825 -3,6%

MWG 20,4 5,5 41,2% 10.617 3,4% TRA 12,3 2,6 22,0% 2.023 0,6%

DGW 2,9 1,1 43,8% 990 -15,1% IMP 11,6 1,2 11,9% 1.074 -10,6%

CMG 8,6 1,2 15,8% 941 -5,3% DMC 7,6 1,5 19,8% 1.045 -4,6%

ELC 12,9 1,5 10,4% 960 -7,8% OPC 9,6 1,9 17,3% 886 20,7%

Tiêu dùng

Vật liệu cơ bản

Mã CK P/E P/B ROE Vốn hóa (Tỷ) Thay đổi 30D Mã CK P/E P/B ROE Vốn hóa (Tỷ) Thay đổi 30D

Trung bình 14,5 1,6 21,4%

Trung bình 9,1 0,9 13,4%

VNM 21,0 7,8 37,9% 147.617 0,0% HPG 6,6 1,6 26,6% 22.426 -2,9%

MSN 26,2 3,4 13,6% 53.390 -2,7% DPM 8,8 1,3 14,5% 11.778 -7,5%

HNG 16,0 1,8 11,6% 21.598 -2,6% HT1 11,7 2,1 19,5% 8.775 7,8%

KDC 1,2 0,6 65,1% 6.467 15,1% HSG 6,4 1,6 24,3% 4.298 -6,9%

VCF 17,2 2,7 20,3% 4.067 -10,0% POM 89,2 0,5 -1,3% 1.230 -7,0%

Công nghiệp

Tài chính

Mã CK P/E P/B ROE Vốn hóa (Tỷ) Thay đổi 30D Mã CK P/E P/B ROE Vốn hóa (Tỷ) Thay đổi 30D

Trung bình 10,4 1,1 11,6%

Trung bình 18,1 1,1 8,9%

REE 7,0 1,2 18,2% 6.861 -4,1% VCB 22,4 2,6 11,4% 113.530 -11,6%

CII 4,7 1,4 32,1% 4.801 -3,9% VIC 57,6 3,6 6,4% 79.696 -7,0%

ITA 21,2 0,6 2,5% 5.197 -4,6% CTG 11,7 1,2 10,7% 69.255 -11,4%

BMP 11,8 3,2 27,0% 5.821 3,2% BVH 27,0 2,7 10,3% 34.024 -20,6%

CTD 12,7 2,5 16,1% 6.348 18,5% STB 8,5 0,9 10,8% 20.742 -12,9%

Dịch vụ tiện ích

Năng lượng

Mã CK P/E P/B ROE Vốn hóa (Tỷ) Thay đổi 30D Mã CK P/E P/B ROE Vốn hóa (Tỷ) Thay đổi 30D

Trung bình 7,2 1,4 16,6%

Trung bình 6,2 1,4 26,0%

PPC 6,0 1,1 23,6% 5.949 1,6% GAS 6,5 1,8 31,7% 76.344 -13,7%

VSH 6,7 1,2 16,5% 3.341 -1,8% PVD 6,5 0,8 17,1% 10.511 -16,3%

TMP 7,5 2,1 30,3% 2.065 -1,7% PGD 14,0 2,2 16,1% 2.856 0,8%

TBC 13,2 1,8 16,1% 1.619 0,0% CNG 8,3 2,4 30,7% 910 5,6%

SJD 6,0 1,1 19,9% 1.187 0,0% PGC 8,0 1,1 13,6% 724 -5,9%

Nguồn: Bloomberg. VPBS tổng hợp

5 CÔNG TY CÓ VỐN HÓA CAO NHẤT TRONG NGÀNH

www.VPBS.com.vn Trang | 10

Vui lòng đọc khuyến cáo cuối bản tin này

GIAO DỊCH QUỸ ETF

Quỹ ETF NAV Thay đổi NAV trong ngày

Số lượng CCQ

Thay đổi số lượng CCQ

Giá CCQ Thay đổi giá trong ngày

Premium/ Discount

Ngày cập nhật

VNM $ 15,68 -0,49% 27.050.000 (100.000) $ 15,42 -1,03% -1,63% Giá tại 02/12/2015,

NAV tại 02/12/2015

FTSE

Vietnam $ 22,55 0,77% 15.779.900 0 $ 22,36 0,04% -0,90%

Giá tại 03/12/2015,

NAV tại 02/12/2015

Số lượng Chứng chỉ Quỹ Chênh lệch giữa giá và NAV (%)

VNM

FTSE

Vietnam

www.VPBS.com.vn Trang | 11

Vui lòng đọc khuyến cáo cuối bản tin này

GIAO DỊCH QUỸ ETF TRONG NƯỚC

Quỹ ETF NAV Thay đổi NAV trong ngày

Số lượng CCQ

Thay đổi số lượng CCQ

Giá CCQ Thay đổi giá trong ngày

Premium/Discount

Ngày cập nhật

VFMVN30 9.313 0,84% 37.400.000 0 9.400 1,08% -0,14% Giá tại 03/12/2015,

NAV tại 02/12/2015

E1SSHN30 8.261 - 10.100.010 0 9.500 0,00% 15,00% Giá tại 03/12/2015,

NAV tại 27/10/2015

Số lượng Chứng chỉ Quỹ Chênh lệch giữa giá và NAV (%)

VFM

VN30

E1SS

HN30

-

5

10

15

20

25

30

35

40

45

-3%

-2%

-1%

0%

1%

2%

3%

4%

5%

6%

-

2

4

6

8

10

12

-5%

0%

5%

10%

15%

20%

25%

30%

www.VPBS.com.vn Trang | 12

Vui lòng đọc khuyến cáo cuối bản tin này

Dow Jones 17.729,68 -0,89%

Nasdaq 5.123,22 -0,64%

FTSE 6.424,35 0,05%

DAX 11.227,60 0,34%

NIKKEI 225 19.939,90 0,01%

SHANGHAI 3.584,82 1,35%

Nguồn: Bloomberg. VPBS tổng hợp

THỊ TRƯỜNG QUỐC TẾ

9.000

9.600

10.200

10.800

11.400

12.000

09/15 10/15 10/15 11/15

2.600

2.900

3.200

3.500

3.800

09/15 10/15 11/15 12/15

15.500

17.000

18.500

20.000

21.500

09/15 10/15 10/15 11/15

4.200

4.500

4.800

5.100

5.400

09/15 10/15 10/15 11/15

5.400

5.700

6.000

6.300

6.600

09/15 10/15 10/15 11/15

15.000

15.700

16.400

17.100

17.800

18.500

09/15 10/15 10/15 11/15

www.VPBS.com.vn Trang | 13

Vui lòng đọc khuyến cáo cuối bản tin này

75

80

85

90

95

100

105

110

115

12/14 02/15 04/15 06/15 08/15 09/15 11/15

Sàn Hồ Chí Minh MSCI EFM - Châu Á Sàn Bangkok

Sàn Jakarta Sàn Philippines

SO SÁNH VỚI CÁC THỊ TRƯỜNG LÂN CẬN

Thị trường Sàn

Bangkok Sàn

Jakarta Sàn

Philippines Sàn

Hồ Chí Minh

P/E 17,3 26,5 20,1 11,2

P/B 1,8 2,2 2,5 1,7

ROE 8,1 9,0 12,8 15,7

ROA 2,0 2,2 2,9 2,8

Vốn hóa Thị trường

(tỷ USD) 353,6 347,9 174,0 50,6

Đầu tư Ròng Nước ngoài

-YTD (triệu USD) (3.480,1) (1.522,5) (1.112,6) 178,8

Đầu tư Ròng Nước ngoài

-5 ngày (triệu USD) (104,4) (108,0) (30,0) (12,3)

Lợi tức trái phiếu 5 năm 2,05% 8,33% 4,32% 6,65%

Nguồn: Bloomberg. VPBS tổng hợp

www.VPBS.com.vn Trang | 14

Vui lòng đọc khuyến cáo cuối bản tin này

LIÊN HỆ

Mọi thông tin liên quan đến báo cáo này, xin vui lòng liên hệ Phòng Phân tích của VPBS:

Barry David Weisblatt

Giám đốc Khối Phân tích

[email protected]

Nguyễn Thị Thùy Linh

Giám đốc – Vĩ mô và Tài chính

[email protected]

Vũ Minh Đức

Giám đốc – Phân tích kỹ thuật

[email protected]

Nguyễn Bá Hoàn

Chuyên viên phân tích

[email protected]

Vũ Ngọc Trâm

Trợ lý phân tích

[email protected]

Hoàng Thúy Lương

Chuyên viên phân tích

[email protected]

Mọi thông tin liên quan đến tài khoản của quý khách, xin vui lòng liên hệ:

Marc Djandji, CFA

Giám đốc Khối Môi giới Khách hàng Tổ chức

& Nhà đầu tư Nước ngoài

[email protected]

+848 3823 8608 Ext: 158

Lý Đắc Dũng

Giám đốc Khối Môi giới Khách hàng Cá nhân

[email protected]

+84 1900 6457 Ext: 1700

Trần Cao Dũng

Giám đốc Tư vấn Đầu tư và Quản lý Tài sản

Khối Dịch vụ Ngân hàng cá nhân cao cấp Prestige

[email protected]

+848 3910 0868

Võ Văn Phương

Giám đốc Môi giới Nguyễn Chí Thanh 1

Thành phố Hồ Chí Minh

[email protected]

+848 6296 4210 Ext: 130

Domalux

Giám đốc Môi giới Nguyễn Chí Thanh 2

Thành phố Hồ Chí Minh

[email protected]

+848 6296 4210 Ext: 128

Trần Đức Vinh

Giám đốc Môi giới PGD Láng Hạ

Hà Nội

[email protected]

+844 3835 6688 Ext: 369

Nguyễn Danh Vinh

Phó Giám đốc Môi giới Lê Lai

Thành phố Hồ Chí Minh

[email protected]

+848 3823 8608 Ext: 146

www.VPBS.com.vn Trang | 15

Vui lòng đọc khuyến cáo cuối bản tin này

Khuyến cáo

Báo cáo phân tích được lập và phát hành bởi Công ty TNHH Chứng khoán Ngân hàng TMCP Việt Nam

Thịnh Vượng (“VPBS”). Báo cáo này không trực tiếp hoặc ngụ ý dùng để phân phối, phát hành hay sử

dụng cho bất kì cá nhân hay tổ chức nào là công dân hay thường trú hoặc tạm trú tại bất kì địa

phương, lãnh thổ, quốc gia hoặc đơn vị có chủ quyền nào khác mà việc phân phối, phát hành hay sử

dụng đó trái với quy định của pháp luật. Báo cáo này không nhằm phát hành rộng rãi ra công chúng

và chỉ mang tính chất cung cấp thông tin cho nhà đầu tư cũng như không được phép sao chép hoặc

phân phối lại cho bất kỳ bên thứ ba nào khác. Tất cả những cá nhân, tổ chức nắm giữ báo cáo này

đều phải tuân thủ những điều trên.

Mọi quan điểm và khuyến nghị về bất kỳ hay toàn bộ mã chứng khoán hay tổ chức phát hành là đối

tượng đề cập trong bản báo cáo này đều phản ánh chính xác ý kiến cá nhân của những chuyên gia

phân tích tham gia vào quá trình chuẩn bị và lập báo cáo, theo đó,lương và thưởng của những chuyên

gia phân tích đã, đang và sẽ không liên quan trực tiếp hay gián tiếp đối với những quan điểm hoặc

khuyến nghị được đưa ra bởi các chuyên gia phân tích đó trong báo cáo này. Các chuyên gia phân tích

tham gia vào việc chuẩn bị và lập báo cáo không có quyền đại diện (thực tế, ngụ ý hay công khai) cho

bất kỳ tổ chức phát hành nào được đề cập trong bản báo cáo.

Các báo cáo nghiên cứu chỉ nhằm mục đích cung cấp thông tin cho những nhà đầu tư cá nhân và tổ

chức của VPBS. Báo cáo nghiên cứu này không phải là một lời kêu gọi, đề nghị, mời chào mua hoặc

bán bất kỳ mã chứng khoán nào.

Các thông tin trong báo cáo nghiên cứu được chuẩn bị từ các thông tin công bố công khai, dữ liệu phát

triển nội bộ và các nguồn khác được cho là đáng tin cậy, nhưng chưa được kiểm chứng độc lập bởi

VPBS và VPBS sẽ không đại diện hoặc đảm bảo đối với tính chính xác, đúng đắn và đầy đủ của những

thông tin này. Toàn bộ những đánh giá, quan điểm và khuyến nghị nêu tại đây được thực hiện tại

ngày đưa ra báo cáo và có thể được thay đổi mà không báo trước. VPBS không có nghĩa vụ phải cập

nhật, sửa đổi hoặc bổ sung bản báo cáo cũng như không có nghĩa vụ thông báo cho tổ chức, cá nhân

nhận được bản báo cáo này trong trường hợp các đánh giá, quan điểm hay khuyến nghị được đưa ra

có sự thay đổi hoặc trở nên không còn chính xác hay trong trường hợp báo cáo bị thu hồi.

Các diễn biến trong quá khứ không đảm bảo kết quả trong tương lai, không đại diện hoặc bảo đảm,

công khai hay ngụ ý, cho diễn biến tương lai của bất kì mã chứng khoán nào đề cập trong bản báo cáo

này. Giá của các mã chứng khoán được đề cập trong bản báo cáo và lợi nhuận từ các mã chứng khoán

đó có thể được dao động và/hoặc bị ảnh hưởng trái chiều bởi những yếu tố thị trường hay tỷ giá và

nhà đầu tư phải ý thức được rõ ràng về khả năng thua lỗ khi đầu tư vào những mã chứng khoán đó,

bao gồm cả những khoản lạm vào vốn đầu tư ban đầu. Hơn nữa, các chứng khoán được đề cập trong

bản báo cáo có thể không có tính thanh khoản cao, hoặc giá cả bị biến động lớn, hay có những rủi ro

cộng hưởng và đặc biệt gắn với các mã chứng khoán và việc đầu tư vào thị trường mới nổi và/hoặc thị

trường nước ngoài khiến tăng tính rủi ro cũng như không phù hợp cho tất cả các nhà đầu tư. VPBS

không chịu trách nhiệm về bất kỳ thiệt hại nào phát sinh từ việc sử dụng hoặc dựa vào các thông tin

trong bản báo cáo này.

Các mã chứng khoán trong bản báo cáo có thể không phù hợp với tất cả các nhà đầu tư, và nội dung

của bản báo cáo không đề cập đến các nhu cầu đầu tư, mục tiêu và điều kiện tài chính của bất kỳ nhà

đầu tư cụ thể nào. Nhà đầu tư không nên chỉ dựa trên những khuyến nghị đầu tư, nếu có, tại bản báo

cáo này để thay thế cho những đánh giá độc lập trong việc đưa ra các quyết định đầu tư của chính

mình và, trước khi thực hiện đầu tư bất kỳ mã chứng khoán nào nêu trong báo cáo này, nhà đầu tư

nên liên hệ với những cố vấn đầu tư của họ để thảo luận về trường hợp cụ thể của mình.

VPBS và những đơn vị thành viên, nhân viên, giám đốc và nhân sự của VPBS trên toàn thế giới, tùy

từng thời điểm,có quyền cam kết mua hoặc cam kết bán, mua hoặc bán các mã chứng khoán thuộc sở

hữu của (những) tổ chức phát hành được đề cập trong bản báo cáo này cho chính mình; được quyền

tham gia vào bất kì giao dịch nào khác liên quan đến những mã chứng khoán đó; được quyền thu phí

môi giới hoặc những khoản hoa hồng khác; được quyền thiết lập thị trường giao dịch cho các công cụ

tài chính của (những) tổ chức phát hành đó; được quyền trở thành nhà tư vấn hoặc bên vay/cho vay

đối với (những) tổ chức phát hành đó; hay nói cách khác là luôn tồn tại những xung đột tiềm ẩn về lợi

ích trong bất kỳ khuyến nghị và thông tin, quan điểm có liên quan nào được nêu trong bản báo cáo

này.

Bất kỳ việc sao chép hoặc phân phối một phần hoặc toàn bộ báo cáo nghiên cứu này mà không được

sự cho phép của VPBS đều bị cấm.

Nếu báo cáo nghiên cứu này được phân phối bằng phương tiện điện tử, như e-mail, thì không thể đảm

bảo rằng phương thức truyền thông này sẽ an toàn hoặc không mắc những lỗi như thông tin có thể bị

chặn, bị hỏng, bị mất, bị phá hủy, đến muộn, không đầy đủ hay có chứa virus. Do đó, nếu báo cáo

cung cấp địa chỉ trang web, hoặc chứa các liên kết đến trang web thứ ba, VPBS không xem xét lại và

không chịu trách nhiệm cho bất cứ nội dung nào trong những trang web đó. Địa chỉ web và hoặc các

liên kết chỉ được cung cấp để thuận tiện cho người đọc, và nội dung của các trang web của bên thứ ba

không được đưa vào báo cáo dưới bất kỳ hình thức nào. Người đọc có thể tùy chọn truy cập vào địa

chỉ trang web hoặc sử dụng những liên kết đó và chịu hoàn toàn rủi ro.

Hội sở Hà Nội

362 Phố Huế

Quận Hai Bà Trưng – Hà Nội

T - +84 1900 6457

F - +84 (0) 4 3974 3656

Chi nhánh Hồ Chí Minh

76 Lê Lai

Quận 1 – Hồ Chí Minh

T - +84 (0) 8 3823 8608

F - +84 (0) 8 3823 8609

Chi nhánh Đà Nẵng

112 Phan Châu Trinh

Quận Hải Châu – Đà Nẵng

T - +84 (0) 511 356 5419

F - +84 (0) 511 356 5418