Upload
others
View
1
Download
0
Embed Size (px)
Citation preview
1
DỰ ÁN “TĂNG CƢỜNG TIẾP CẬN THỊ TRƢỜNG VÀ KHUYẾN KHÍCH PHỤ NỮ
RAGLAI LÀM CHỦ KINH TẾ” TỈNH NINH THUẬN
BÁO CÁO
NGHIÊN CỨU LỰA CHỌN NGÀNH HÀNG ƢU TIÊN CHO
HUYỆN BÁC ÁI VÀ THUẬN BẮC, TỈNH NINH THUẬN
NĂM 2013
2
LỜI CẢM ƠN
Nhóm nghiên cứu xin chân thành cảm ơn sự hợp tác của ông Mai Thế Long và toàn thể cán bộ
Chương trình Sinh kế Oxfarm trong việc hỗ trợ và tạo điều kiện thuận lợi để nhóm hoàn thành nghiên
cứu này.
Chúng tôi xin chân thành cảm ơn sự hợp tác và giúp đỡ của ban điều hành dự án “Tăng cường tiếp
cận thị trường và khuyến khích phụ nữ Raglai làm chủ kinh tế (RVNA93) tỉnh Ninh Thuận” tại hai
huyện Bác Ái và Thuận Bắc trong suốt quá trình triển khai nghiên cứu tại thực địa và tổ chức hội thảo
báo cáo kết quả nghiên cứu.
Chúng tôi cảm ơn sâu sắc sự hợp tác của cán bộ lãnh đạo các ban ngành hai huyện Bác Ái và Thuận
Bắc đặc biệt là cán bộ lãnh đạo và nhân dân ba xã: Phước Tiến, Phước Tân và Lợi hải trong suốt quá
trình nghiên cứu thực địa để thu thập thông tin tại địa phương.
Thay mặt nhóm nghiên cứu,
Trưởng nhóm
TS. Nguyễn Anh Phong
Giám đốc Trung tâm Chính sách và Chiến lược Nông nghiệp Nông thôn Miền Nam (SCAP)
3
Mục lục
Tóm tắt nội dung..................................................................................................................... 8
I. GIỚI THIỆU CHUNG
1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội chung của hai huyện vùng dự án ........................ 12
1.2. Tính cấp thiết của dự án ............................................................................................. 12
1.3. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................................... 13
II. PHÂN TÍCH VÀ LỰA CHỌN NGÀNH HÀNG ƯU TIÊN
2.1. Phương pháp lựa chọn ngành hàng ưu tiên ................................................................ 13
2.1.1. Phương pháp đánh giá cho điểm thông qua thảo luận nhóm .................................. 14
2.1.2. Phương pháp phân tích kinh tế ............................................................................... 15
2.2. Kết quả lựa chọn ngành hàng ưu tiên ........................................................................ 16
2.2.1.Kết quả đánh giá cho điểm lựa chọn ngành hàng ưu tiên huyện Bác Ái ................. 16
2.2.2. Kết quả đánh giá cho điểm lựa chọn ngành hàng ưu tiên huyện Thuận Bắc ......... 21
2.2.3. Kết quả lựa chọn ngành hàng ưu tiên dựa theo phương pháp phân tích kinh tế .... 26
III. PHÂN TÍCH CHUỖI GIÁ TRỊ HEO NÚI
3.1. Tình hình chăn nuôi heo núi tại huyện Bác Ái và Thuận Bắc ................................... 28
3.2. Phân tích chuỗi giá trị ................................................................................................ 31
3.2.1. Sơ đồ chuỗi ............................................................................................................. 31
3.2.2. Các tác nhân trong chuỗi ........................................................................................ 33
3.2.3.Môi trường trong chuỗi ........................................................................................... 38
3.2.4.Các dịch vụ hỗ trợ chuỗi .......................................................................................... 42
3.2.5. Các khó khăn trong chuỗi giá trị ............................................................................ 45
IV. CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN NGÀNH HÀNG HEO NÚI
4.1. Phân tích SWOT ........................................................................................................ 51
4.2. Chiến lược nâng cấp chuỗi giá trị .............................................................................. 52
V. KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN NGÀNH HÀNG HEO NÚI
5.1. Xác định thị trường mục tiêu ..................................................................................... 54
5.2. Xác định quy mô chăn nuôi heo tối ưu cho hai huyện vùng dự án ............................ 57
5.2.1. Mô hình nuôi heo nái .............................................................................................. 57
5.2.2. Mô hình nuôi heo thịt ............................................................................................. 66
5.3. Dự kiến quy mô hỗ trợ từ dự án ................................................................................. 72
4
5.4. Kế hoạch triển khai chiến lược nâng cấp chuỗi ......................................................... 77
VI. PHÂN TÍCH DỰ ÁN KHẢ THI
6.1. Thông tin chung về dự án .............................................................................................. 82
6.2. Nội dung đầu tư từ dự án .............................................................................................. 82
6.3. Phân kỳ đầu tư của dự án ............................................................................................... 83
6.4. Các chiến lược phát triển của dự án .............................................................................. 86
6.5. Tác động đến các đối tượng hưởng lợi .......................................................................... 87
6.5.1. Đánh giá tác động kinh tế ....................................................................................... 87
6.5.2. Đánh giá tác động xã hội ........................................................................................ 88
6.5.3. Đánh giá tác động môi trường ................................................................................ 88
6.6. Đánh giá rủi ro và quản lý rủi ro ................................................................................... 88
PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Trường hợp điển hình về chăn nuôi bò của chị Katơ thị Đam ............................ 91
Phụ lục 2: Trường hợp điển hình về chăn nuôi gà của chị Chamalea thị Sự........................ 91
Phụ lục 3: Trường hợp điển hình về chăn nuôi gà của Katơ thị Dính .................................. 91
Phụ lục 04: Mô hình chăn nuôi bò (Số lượng: 4 con bò Mẹ và 4 con bò con) .................... 92
Phụ lục 5:Mô hình chăn nuôi gà ........................................................................................... 94
Phụ lục 6: Mô hình chăn nuôi heo núi nái và chăn nuôi heo thịt ở huyện Bác Ái và Thuận Bắc
95
Phụ lục 7: Công thức thức ăn tối ưu cho chăn nuôi heo nái với quy mô 1 mẹ + 10 con ...... 97
Phụ lục 8: Công thức thức ăn tối ưu cho chăn nuôi heo thịt với quy mô 1 con ................... 98
Phụ lục 8A: Quy mô chăn nuôi tối ưu chăn nuôi heo nái ở huyện Bác Ái (công thức thức ăn:
cám gạo + chuối) .................................................................................................................. 99
Phụ lục 8B: Quy mô chăn nuôi tối ưu chăn nuôi heo nái ở huyện Bác Ái (công thức thức ăn: cám
gạo + chuối) ........................................................................................................................ 100
Phụ lục 9A: Quy mô chăn nuôi tối ưu chăn nuôi heo nái ở huyện Thuận Bắc (công thức thức ăn:
cám gạo + rau muống/rau khoai lang) ................................................................................ 101
Phụ lục 9B: Quy mô chăn nuôi tối ưu chăn nuôi heo nái ở huyện Thuận Bắc (công thức thức ăn:
cám gạo + rau muống/rau khoai lang) ................................................................................ 102
Phụ lục 10A: Quy mô chăn nuôi tối ưu chăn nuôi heo thịt ở huyện Bác Ái và Thuận Bắc (công
thức thức ăn: cám gạo + rau chuối) .................................................................................... 103
Phụ lục 10B: Quy mô chăn nuôi tối ưu chăn nuôi heo thịt ở huyện Bác Ái và Thuận Bắc (công
thức thức ăn: cám gạo + rau chuối) .................................................................................... 104
5
Phụ lục 11A: Quy mô chăn nuôi heo nái tối ưu ở Bác Ái trong trường hợp giá cả đầu vào tăng
20% và giá cả đầu ra không đổi .......................................................................................... 105
Phụ lục 11B: Quy mô chăn nuôi heo nái tối ưu ở Bác Ái trong trường hợp giá cả đầu vào tăng
20% và giá cả đầu ra không đổi .......................................................................................... 106
Phụ lục 12A: Quy mô chăn nuôi heo nái tối ưu ở Thuận Bắc trong trường hợp giá cả đầu vào
tăng 20% và giá cả đầu ra không đổi .................................................................................. 107
Phụ lục 12B: Quy mô chăn nuôi heo nái tối ưu ở Thuận Bắc trong trường hợp giá cả đầu vào
tăng 20% và giá cả đầu ra không đổi .................................................................................. 108
Phụ lục 13A: Quy mô chăn nuôi heo thịt tối ưu ở Bác Ái &Thuận Bắc, trường hợp giá cả đầu
vào tăng 20% và giá cả đầu ra không đổi ........................................................................... 109
Phụ lục 13B: Quy mô chăn nuôi heo thịt tối ưu ở Bác Ái &Thuận Bắc, trường hợp giá cả đầu
vào tăng 20% và giá cả đầu ra không đổi ........................................................................... 110
Phụ lục 14A: Quy mô chăn nuôi heo nái tối ưu ở Bác Ái, trường hợp giá cả đầu vào tăng 40% và
giá cả đầu ra tăng 10% ........................................................................................................ 111
Phụ lục 14B: Quy mô chăn nuôi heo nái tối ưu ở Bác Ái, trường hợp giá cả đầu vào tăng 40% và
giá cả đầu ra tăng 10% ........................................................................................................ 112
Phụ lục 15B: Quy mô chăn nuôi heo nái tối ưu ở Thuận Bắc, trường hợp giá cả đầu vào tăng
40% và giá cả đầu ra tăng 10% ........................................................................................... 115
Phụ lục 16A: Quy mô chăn nuôi heo thịt tối ưu ở Bác Ái & Thuận Bắc, trường hợp giá cả đầu
vào tăng 40% và giá cả đầu ra tăng 10% ............................................................................ 116
Phụ lục 16B: Quy mô chăn nuôi heo thịt tối ưu ở Bác Ái & Thuận Bắc, trường hợp giá cả đầu
vào tăng 40% và giá cả đầu ra tăng 20% ............................................................................ 117
Phụ lục 17: Danh sách liên hệ các tác nhân hỗ trợ phát triển thương mại heo núi ............. 118
6
Danh sách các bảng
Bảng 1: Tiêu chí để lựa chọn ngành hàng ưu tiên ............................................................................ 14
Bảng 2: Ví dụ minh họa Xếp hạng ưu tiên có trọng số .................................................................... 15
Bảng 4: Danh sách ngành hàng tiềm năng và số điểm, huyện Thuận Bắc ....................................... 23
Bảng 5: Kết quả phân tích kinh tế cho ngành hàng heo núi, bò, gà tại 2 huyện Bác Ái và Thuận Bắc
.......................................................................................................................................................... 26
Bảng 6: Giá cả của heo thịt, heo nái, heo con phân theo vùng địa lý ở từng giai đoạn .................... 56
Bảng 7: Các công thức nuôi heo nái đen cho quy mô 1 heo mẹ và 10 heo con ............................... 57
Bảng 8: Các chỉ tiêu kinh tế theo các công thức thức ăn cho mô hình heo nái 1 Mẹ + 10 heo con . 58
Bảng 9: Các chỉ tiêu kinh tế cho mô hình chăn nuôi heo nái ở Bác Ái (trong khoảng thời gian 7
tháng) ................................................................................................................................................ 59
Bảng 11: Phân tích độ nhạy với đầu vào (chuối, cám gạo tăng 20%) huyện Bác Ái (trong khoảng
thời gian 7 tháng) .............................................................................................................................. 61
Bảng 13: Phân tích độ nhạy với đầu vào (chuối, cám gạo tăng 40%) và đầu ra tăng 10% cho huyện
Bác Ái (trong khoảng thời gian 7 tháng) .......................................................................................... 63
Bảng 14: Phân tích độ nhạy với đầu vào (rau muống, cám gạo tăng 40%) và đầu ra tăng 10% cho
huyện Thuận Bắc (trong khoảng thời gian 7 tháng) ......................................................................... 63
Bảng 15: Nhu cầu về nguồn thức ăn cho một hộ gia đình (một năm) trong mô hình chăn nuôi heo
nái đạt mức quy mô tối ưu ở huyện Bác Ái ...................................................................................... 65
Bảng 16: Nhu cầu về nguồn thức ăn cho một hộ gia đình (một năm) trong mô hình chăn nuôi heo
nái đạt mức quy mô tối ưu ở huyện Thuận Bắc................................................................................ 65
Bảng 18: Công thức thức ăn cho 1 heo thịt ...................................................................................... 66
Bảng 19: Các chỉ tiêu kinh tế theo các công thức thức ăn cho mô hình heo thịt.............................. 67
Bảng 20: Các chỉ tiêu kinh tế cho mô hình chăn nuôi heo thịt ở Bác Ái và Thuận Bắc .................. 68
Bảng 22: Phân tích độ nhạy với đầu vào (chuối, cám gạo tăng 40%) và đầu ra tăng 10% cho mô
hình heo thịt ở huyện Bác Ái và Thuận Bắc (trong khoảng thời gian 4 tháng) ................................ 70
Bảng 23: Nhu cầu về nguồn thức ăn cho một hộ gia đìnhchăn nuôi heo thịt đạt mức quy mô tối ưu
ở huyện Bác Ái và Thuận Bắc .......................................................................................................... 71
Bảng 24: Số lượng hộ chăn nuôi heo thịt tương ứng diện tích trồng lúa và diện tích trồng chuối
hiện tại của huyện Bác Ái và Thuận Bắc.......................................................................................... 71
Bảng 25: Các chỉ tiêu trong trường hợp dự án lựa chọn mô hình chăn nuôi heo thịt ...................... 74
Bảng 26: Các chỉ tiêu trong trường hợp dự án lựa chọn mô hình chăn nuôi heo thịt kết hợp chăn
nuôi heo nái ...................................................................................................................................... 74
Bảng 27: Dự kiến mức đầu tư của Dự án cho các mô hình chăn nuôi heo (hỗ trợ bổ sung 01 con
heo/hộ) .............................................................................................................................................. 76
Bảng 29: Các hoạt động được dự án đầu tư ..................................................................................... 82
Bảng 31: Dự kiến thu nhập bình quân của mỗi hộ có và không có dự án hỗ trợ ............................. 87
Bảng 32: Chi phí giao dịch của các hoạt động thu mua trong trường hợp không có dự án ............. 87
7
Danh sách các hình
Hình 1: : Số lượng heo biến động qua các năm của huyện Bác Ái ................................................. 28
Hình 2: Số lượng heo biến động qua các năm của huyện Thuận Bắc .............................................. 29
Hình 4: : Chuỗi giá trị heo núi tại huyện Bác Ái và Thuận Bắc ....................................................... 31
8
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
PRA: Phương pháp đánh giá nhanh nông thôn có sự tham gia
IRR: Internal Rate of Return (Tỷ số hoàn vốn nội tại)
EIRR: Economic Internal Rate of Return (Tỷ suất hoàn vốn nội tại về kinh tế)
VND: Việt Nam đồng
CMND: Chứng minh nhân dân
TPHCM: Thành Phố Hồ Chí Minh
9
Tóm tắt nội dung
Báo cáo nghiên cứu lựa chọn ngành hàngưu tiên cho hai huyện Bác Ái và Thuận Bắc, tỉnh
Ninh Thuận nằm trong khuôn khổ dự án “Tăng cường tiếp cận thị trường và khuyến khích phụ nữ
Raglai làm chủ kinh tế tại tỉnh Ninh Thuận” (RVNA93) do tổ chức Oxfam tài trợ trong giai đoạn
2010 - 2014. Dự án có những mục tiêu cụ thể sau: (i) Nâng cao kiến thức và kỹ năng của phụ nữ
Raglai về sản xuất hàng hóa và tiếp cận nền kinh tế thị trường, (ii) Tăng cường sức mạnh của phụ
nữ Raglai trong các quan hệ kinh tế thông qua thúc đẩy liên kết các tổ nhóm sản xuất/kinh doanh
vừa và nhỏ, (iii) Phát triển hoạt động sản xuất và thị trường hàng hóa thông qua vận động chính
sách và hỗ trợ trực tiếp cho các doanh nghiệp và tổ nhóm nông dân sản xuất, (iv) Thúc đẩy sự thay
đổi trong phân công lao động giữa nam và nữ trong gia đình để tạo điều kiện cho người phụ nữ
tham gia vào các hoạt động kinh tế giúp tăng thu nhập gia đình. Nghiên cứu này nhằm xác định
ngành hàng ưu tiên và cung cấp thông tin, cơ sở khoa học cho tổ chức Oxfam xây dựng định
hướng hỗ trợ cho cộng đồng người dân tộc Raglai trong những năm tiếp theo.
Báo cáo được thực hiện theo phương pháp nghiên cứu và cách tiếp cận hoàn toàn mới và
sáng tạo hơn so với các báo cáo trước đây.Bài nghiên cứu sử dụng kết hợp rất nhiều phương pháp
như: Thông qua phân tích chuỗi để tìm kiếm các điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức và điểm
nghẽn của chuỗi để tìm ra được mắt xích cần tác động để đạt hiệu quả cao nhất cho toàn chuỗi giá
trị, ngoài ra bài nghiên cứu cũng phân tích các chỉ số kinh tế trong phân tích đầu tư kết hợp với các
chỉ số kỹ thuật về chăn nuôi heo để đưa ra các khuyến nghị về quy mô chăn nuôi hợp lý cho từng
giai đoạn trong điều kiện đảm bảo được tiêu chí về nguồn thức ăn và đạt hiệu quả kinh tế cao nhất
khi có sự biến động về giá cả đầu vào và đầu ra. Trên cơ sở đó, nhóm nghiên cứu đã xây dựng
được kế hoạch hoạt động can thiệp của dự án để đạt được kỳ vọng mà dự án đặt ra trong khoảng
thời gian ngắn nhất.
Bài báo cáo được chia thành 6 phần chính, bao gồm phần mở đầu và 5 phần về nội dung. Ở
phần 2, nhóm nghiên cứu đã sử dụng phương pháp phân tích định tính dựa trên các thông tin thu
thập từ khảo sát thực địa, từ các cuộc họp nhóm với cả hai đối tượng là lãnh đạo huyện, xã và hộ
gia đình chăn nuôi và tính toán các chỉ số kinh tế và đưa ra khuyến nghị ngành hàng chăn nuôi heo
núi phù hợp nhất cho hai huyện vùng dự án. Trong phần 3, nhóm nghiên cứu đã phân tích và mô tả
các kênh phân phối sản phẩm trong chuỗi, các khó khăn của từng tác nhân trong chuỗi giá trị và
môi trường trong chuỗi giá trị làm cơ sở cho các đề xuất trong phần kế hoạch can thiệp của dự án.
Các phân tích về điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức sẽ được trình bày trong phần 4, trên
cơ sở đó đưa ra các chiến lược phát triển ngành hàng heo núi để tận dụng được sức mạnh nội tại để
khai thác có hiệu quả nhất cơ hội hiện có của thị trường (SO), tận dụng cơ hội để khắc phục điểm
yếu nội tại (WO), tận dụng sức mạnh nội tại để hạn chế bớt rủi ro (ST) và cố gắng khắc phục khó
khăn và hạn chế tổn thất do các rủi ro gây ra (WT). Phần 5 được xem là phần quan trọng nhất của
toàn bài nghiên cứu, xác định thị trường mục tiêu cho ngành hàng heo núi, đưa ra công thức thức
ăn phù hợp cho từng huyện, xác định quy mô chăn nuôi tối ưu cho từng hộ và quy mô chăn nuôi
10
cho từng huyện tương ứng với khả năng hỗ trợ về tài chính của tổ chức Oxfam và đưa ra kế hoạch
nâng cấp chuỗi. Cuối cùng, trong phần 6 sẽ đề cập tới tính khả thi của dự án chăn nuôi heo núi.
Một số kết quả nghiên cứu của dự án sẽ được trình bày cụ thể dưới đây:
- Thông qua hai phương pháp đánh giá cho điểm bằng thảo luận nhóm và phân tích kinh tế
cho thấy rằng chăn nuôi heo núi là ngành hàng phù hợp nhất để giúp người phụ nữ Raglai
tiếp cận thị trường và từng bước làm chủ kinh tế. Ở huyện Bác Ái, số điểm của ngành hàng
chăn nuôi heo ở phương pháp cho điểm thông qua thảo luận nhóm là 40,53 điểm, cao hơn
hẳn so với các ngành khác như ngành hàng trồng đậu (19,22 điểm), trồng bắp (24,89),
ngành hàng chăn nuôi gà (33,89) và ngành hàng chăn nuôi bò (31,28); ở huyện Thuận Bắc,
số điểm ngành hàng chăn nuôi heo ở phương pháp cho điểm thông qua thảo luận nhóm là
43,6, cao hơn so với các ngành hàng khác như trồng đậu (24,89), trồng bắp (24,89), chăn
nuôi gà (32,6) và chăn nuôi bò (35,88). Tương tự, chỉ số EIRR được tính toán thông qua
phương pháp phân tích kinh tế của ngành hàng chăn nuôi heo lấy thịt là 27,0% và ngành
chăn nuôi heo nái là 13,0% so với các ngành hàng chăn nuôi gà 1,89% và chăn nuôi bò
8,9%.
- Trong điều kiện giá cả thức ăn đầu vào (giống, thức ăn) không thay đổi, giá cả sản phẩm
đầu ra không thay đổi thì quy mô chăn nuôi heo nái có hiệu quả nhất của huyện Bác Ái và
Thuận Bắc đều là: 5 mẹ + 50 con, 9 mẹ + 90 con, 10 mẹ + 100 con. Trong đó, công thức
thức ăn có hiệu quả kinh tế tốt nhất ở huyện Bác Ái là thân cây chuối + cám gạo, ở huyện
Thuận Bắc là rau muống và/hoặc chuối + cám gạo.
- Trong điều kiện giá cả thức ăn đầu vào tăng 20% và giá cả đầu ra không đổi hoặc giá cả
thức ăn đầu vào tăng 40% và giá cả đầu ra tăng 10% thì quy mô chăn nuôi heo nái tối ưu
của huyện Bác Ái và Thuận Bắc đều không có sự thay đổi.
- Trong ngắn hạn, nếu lựa chọn quy mô chăn nuôi heo núi tối ưu của hai huyện là 5 mẹ + 50
con heo con, với những hạn chế vế lượng thức ăn hiện có tại vùng,hạn chế về kinh phí của
dự án, qui mô hỗ trợ của dự án ở mức 300 hộ chăn nuôi heo nái ở huyện Bác Ái và 449 hộ
chăn nuôi heo nái ở huyện Thuận Bắc.
- Trong điều kiện giá cả đầu vào và giá cả sản phẩm đầu ra không đổi, để đảm bảo 3 tiêu chí
quan trọng (i) thu nhập của người chăn nuôi heo cao hơn mức thu nhập mà một người lao
động nữ nhận được khi đi làm thuê (50 ngàn đồng/ngày), (ii) lợi nhuận trên vốn mang giá
trị dương, (iii) tỷ suất hoàn vốn nội tại về kinh tế lớn hơn 12% thì quy mô chăn nuôi heo
thịt phải đạt từ 3 con/hộ trở lên ở cả hai huyện Bác Ái và Thuận Bắc.
- Trong điều kiện giá cả đầu vào tăng 20%, sản phẩm đầu ra không đổi, thì với quy mô chăn
nuôi heo thịt từ 3 con/hộ vẫn đảm được 3 tiêu chí về thu nhập cho người chăn nuôi heo lớn
hơn 60 ngàn/ngày, tỷ lệ lợi nhuận trên vốn mang giá trị dương, tỷ suất hoàn vốn nội tại về
kinh tế lớn hơn 12% vẫn được đảm bảo
- Tuy nhiên, khi giá cả đầu vào tăng lên 40% và giá cả sản phẩm đầu ra tăng 10% thì để đảm
bảo 3 tiêu chí (i) thu nhập cho người chăn nuôi heo lớn hơn 60 ngàn/ngày, (ii) tỷ lệ lợi
11
nhuận trên vốn mang giá trị dương, (iii) tỷ suất hoàn vốn nội tại về kinh tế lớn hơn 12% thì
quy mô chăn nuôi heo thịt ở cả hai huyện phải đạt mức 3 con/hộ hoặc 4 con/hộ
- Để việc phát triển đàn heo núi bền vững, trong ngắn hạn dự án nên tập trung phát triển đàn
trong giới hạn về nguồn thức ăn tại địa phương. Cụ thể, lượng heo núi có thể sản xuất tại 2
huyện trong ngắn hạng là: Huyện Bác Ái 300 hộ chăn nuôi heo thịt quy mô 4 con/hộ hoặc
400 hộ chăn nuôi heo thịt với quy mô 3 con/hộ; ở huyện Thuận Bắc là 900 hộ chăn nuôi
heo thịt với quy mô 3 con/hộ hoặc 600 - 650 hộ gia đình chăn nuôi heo thịt với quy mô 4
con/hộ
- Trong trường hợp thực hiện dự án, sẽ có khoàng 198 chị em phụ nữ Raglai được hỗ trợ trực
tiếp từ dự án như giống, vật liệu làm chuồng, hỗ trợ tiêm phòng và hỗ trợ tập huấn đào
tạo..Ngoài ra, thu nhập dự kiến của mỗi hộ được tăng lên nhờ dự án trong thời gian một
năm là 12 triệu đồng/năm, tổng thu nhập đem lại cho cộng đồng và phụ nữ Raglai là hơn
8,5 tỷ đồng/năm.
12
I. GIỚI THIỆU CHUNG
1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội chung của hai huyện vùng dự án
Bác Ái là một huyện miền núi của tỉnh Ninh Thuận, được tái lập theo Nghị định số
65/2000/NĐ-CP ngày 06/11/2000 của Chính phủ trên cơ sở điều chỉnh địa giới huyện Ninh Sơn và
nằm trong 62 huyện nghèo theo Nghị quyết 30a của Chính phủ. Diện tích tự nhiên 102.729,48 ha,
chiếm 30,57% diện tích toàn tỉnh, trong đó: đất lâm nghiệp 81.796,98 ha chiếm 79,62%; đất nông
nghiệp 13.663,93 ha chiếm 13,3%; đất khác 7.268,57 ha chiếm 7,08%.
Huyện Bác Ái có 09 đơn vị hành chính cấp xã, 38 thôn với 5.423 hộ/24.945 nhân khẩu, chủ
yếu là đồng bào dân tộc Raglai (chiếm trên 96%). Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên hàng năm là 1,75%.
Thu nhập bình quân đầu người 6,24 triệu đồng/người/năm, bình quân lương thực đầu người 641
kg/người/năm. Trình độ dân trí và xuất phát điểm về kinh tế - xã hội thấp, cơ sở hạ tầng đầu tư
chưa đồng bộ, sản xuất mang tính tự cung tự cấp, tập quán canh tác lạc hậu nên tỷ lệ hộ nghèo cao
(chiếm 53,86% tổng dân số toàn huyện), nghèo đói tập trung chủ yếu ở dân tộc thiểu số (chiếm
khoảng 99,35% tổng số hộ nghèo của toàn huyện).
Thuận Bắc được tách ra từ huyện Ninh Hải, và chính thức đi vào hoạt động từ 01/01/2005.
Tổng diện tích đất tự nhiên 319,2 km2, trong đó đất sản xuất nông nghiệp là 8.623,7 ha.Thuận Bắc
nằm ở phía bắc tỉnh Ninh Thuận, cách thị xã Phan Rang – Tháp Chàm 20 km về phía Đông
bắc,phía bắc giáp Thị xã Cam Ranh tỉnh Khánh Hòa, phía tây giáp huyện Bác Ái, phía Nam và
Đông Nam giáp huyện Ninh Hải.
Huyện Thuận Bắc có 06 đơn vị hành chính cấp xã. Nguồn thu nhập chính của các hộ gia đình
ở huyện đến từ nông – lâm – thủy sản. Tỷ lệ nghèo của huyện Thuận Bắc khá cao, tỷ lệ nghèo toàn
huyện năm 2010 là 23,57%.
1.2. Tính cấp thiết của dự án
Cùng với sự phát triển của cả nước, sau hơn 12 năm thành lập huyện Bác Ái và 7 năm thành
lập huyện Thuận Bắc, hai huyện đã đạt được một số thành tựu. Nông nghiệp tiếp tục phát triển
theo hướng sản xuất hàng hóa, tăng năng suất, chất lượng và hiệu quả; kinh tế nông thôn chuyển
dịch theo hướng tăng công nghiệp, dịch vụ, ngành nghề; các hình thức tổ chức sản xuất tiếp tục đổi
mới. Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội được tăng cường; bộ mặt nhiều vùng nông thôn thay đổi. Đời
sống vật chất và tinh thần của dân cư ở hầu hết các vùng nông thôn trong huyện ngày càng được
cải thiện.
Tuy nhiên, những thành tựu đạt được chưa tương xứng với tiềm năng, lợi thế và chưa đồng
đều giữa các xã trong huyện. Nông nghiệp phát triển còn kém bền vững, sức cạnh tranh thấp, chưa
phát huy tốt nguồn lực cho phát triển sản xuất; nghiên cứu, chuyển giao khoa học - công nghệ và
đào tạo nguồn nhân lực còn hạn chế. Việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế và đổi mới cách thức sản
13
xuất trong nông nghiệp còn chậm, phổ biến vẫn là sản xuất nhỏ phân tán; năng suất, chất lượng,
giá trị gia tăng nhiều mặt hàng thấp. Công nghiệp, dịch vụ và ngành nghề phát triển chậm (Ở
Thuận Bắc: Nguồn thu nhập chính của hộ chủ yếu từ nông, lâm nghiệp và thủy sản chiếm khoảng
86,6%, từ công nghiệp và xây dựng chiếm 3,9%, và từ dịch vụ chiếm 8,4%), chưa thúc đẩy mạnh
mẽ chuyển dịch cơ cấu kinh tế và lao động ở nông thôn. Các hình thức tổ chức sản xuất chậm đổi
mới, chưa đáp ứng yêu cầu phát triển mạnh sản xuất hàng hoá. Một số lĩnh vực nông nghiệp và
nông thôn phát triển thiếu quy hoạch, kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội còn yếu kém, môi trường một
số nơi còn ô nhiễm; đời sống vật chất và tinh thần của người dân nông thôn còn thấp, tỉ lệ hộ
nghèo còn cao (53,86% ở huyện Bác Ái và 24,53% ở huyện Thuận Bắc – số liệu 2010), nhất là
vùng đồng bào dân tộc; chênh lệch giàu, nghèo giữa miền núi và đồng bằng, chưa được rút ngắn.
Đặc biệt, người dân tộc Raglai rất khó từ bỏ tập quán du canh du cư, cuộc sống nay đây mai đó,
phá rừng để trồng trọt, trồng trọt nhờ vào nước trời nên tỷ lệ nghèo rất cao, cuộc sống của họ vẫn
lầm than, cơ cực. Người phụ nữ thuộc nhóm dân tộc thiểu số thường bị tổn thương hoặc phải chịu
đựng sự đói nghèo nhiều hơn so với nhóm nam giới do ít có kiến thức về giáo dục, sức khỏe yếu
hơn, khả năng giao tiếp với cộng đồng bên ngoài kém hơn. 1
Vì vậy, rất cần thiết tiến hành dự án hỗ trợ giúp người phụ nữ tiếp cận tốt hơn nguồn lực sinh
kế như nguồn vốn, kiến thức và kỹ năng sản xuất theo định hướng của thị trường…, tạo môi
trường thuận lợi cho người phụ nữ dân tộc Raglai tham gia vào một môi trường công bằng hơn và
có khả năng làm chủ kinh tế trong gia đình.
1.3. Phạm vi nghiên cứu
Dự án này được thiết kế để hỗ trợ phụ nữ dân tộc Raglai nâng cao đời sống thông qua tăng
cường khả năng tiếp cận thị trường cho các ngành hàng có tiềm năng ở hai huyện Bác Ái và Thuận
Bắc.
II. PHÂN TÍCH VÀ LỰA CHỌN NGÀNH HÀNG ƢU TIÊN
2.1. Phƣơng pháp lựa chọn ngành hàng ƣu tiên
Để đánh giá một cách khách quan và chính xác hơn trong việc lựa chọn ngành hàng ưu tiên
phù hợp với các tiêu chí mà dự án đã đề ra, nhóm nghiên cứu đã sử dụng kết hợp hai phương pháp
bao gồm (1) ”Phương pháp cho điểm thông qua thảo luận nhóm”và (2) ”Phương pháp phân
tích hiệu quả kinh tế”.
1 Theo các Báo cáo của Phòng Nông nghiệp và PTNT huyện Bác Ái và Thuận Bắc từ năm 2008 – 2011.
Nghị quyết số 02-NQ/HU của Đảng bộ huyện Bác Ái về lãnh đạo thực hiện chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi từ
nay đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020.
14
2.1.1. Phương pháp đánh giá cho điểm thông qua thảo luận nhóm
Để lựa chọn các ngành hàng ưu tiên, có tiềm năng và đáp ứng được mục tiêu của dự án,
nhóm nghiên cứu đã đưa ra 8 tiêu chí (chi tiết trong Bảng 1). Dựa vào mức độ quan trọng của từng
tiêu chí, nhóm nghiên cứu sẽ đưa ra các trọng số tương ứng với từng tiêu chí như sau:
Bảng 1: Tiêu chí để lựa chọn ngành hàng ƣu tiên
STT Tiêu chí Trọng số
1 Nhu cầu thị trường và tiềm năng tăng trưởng 20%
2 Phù hợp với điều kiện tự nhiên của vùng 5%
3 Tiềm năng về nâng cao năng suất 10%
4 Tiềm năng về giá trị gia tăng 10%
5 Khả năng tạo việc làm và thu nhập của phụ nữ dân tộc Raglai
trong chuỗi ngành hàng 20%
6 Cơ hội liên kết đầu vào, đầu ra… trong chuỗi ngành hàng. 12%
7 Khả năng cạnh tranh cùng ngành hàng với các vùng lân cận 8%
8 Sự quan tâm của Chính phủ và các tổ chức tài trợ 15%
Tổng cộng 100%
Nguồn: SCAP, 2012
Với mục tiêu phát triển ngành hàng tiếp cận thị trường, tạo việc làm và thu nhập cho phụ nữ
dân tộc Raglai nên tiêu chí số 1và số 5 được gắn trọng số cao nhất, ở mức 20% .
Căn cứ theo kết quả nghiên cứu của Oxfam năm 2010 đã xác định có năm chuỗi giá trị ngành
hàng (bò, heo núi, gà, đậu và bắp) có lợi thế so sánh và tiềm năng tại hai huyện. Tuy nhiên, để có
sự hỗ trợ tập trung của dự án, cần lựa chọn ra một ngành hàng có ưu tiên nhất trong các ngành
hàng nói trên.
Việc cho điểm và lựa chọn ngành hàng ưu tiên đã được thực hiện thông qua một buổi thảo
luận nhóm với các cán bộ địa phương (bao gồm cả cán bộ cấp huyện và cấp xã) đã được tổ chức tại
2 huyện. Mục đích của cuộc thảo luận nhóm là lấy ý kiến của các chuyên gia các ngành nông lâm
ngư nghiệp tại huyện và xã về việc lựa chọn ngành hàng ưu tiên phù hợp cho người phụ nữ Raglai.
Các bước của phương pháp đánh giá như sau:
- Bước 1: Một thành viên của nhóm PRA dán tờ giấy A0 đã có các tiêu chí lên bảng
- Bước 2: Thành viên hỗ trợ sẽ phát cho mỗi người tham gia 01 bút lông và các mảnh giấy có
số điểm lần lượt từ 1 đến 5 (số lượng giấy mỗi điểm sẽ bằng số tiêu chí)
15
- Bước 3: Trưởng nhóm sẽ hướng dẫn kỹ thuật cho điểm và sử dụng trọng số cho các thành
viên, đưa ra một số câu hỏi mở giúp thành viên ra quyết định như: trong 5 ngành trên thì
ngành nào cho thu nhập cao nhất, ngành nào thu hút được nhiều lao động nữ nhất, ngành
nào có tiềm năng thị trường cao nhất, ngành nào phù hợp với điều kiện khí hậu của vùng
nhất…
- Bước 4: Tương ứng với tiêu chí thứ nhất, đề nghị các thành viên tham gia lựa chọn một loại
cây/con được ưu tiên cao nhất và đưa ra lý do tại sao lựa chọn bằng cách ghi vào các tờ
giấy màu rồi gắn lên ô có cây/con mà thành viên lựa chọn. Tiếp tục làm tương tự cho các
tiêu chí tiếp theo. Trưởng nhóm sẽ tập hợp và đếm số lần được lựa chọn và thống nhất lý
do trước khi ghi vào bảng.
- Bước 5: Tính toán số điểm cho các cây con sau khi đã nhân với trọng số (Bảng 2). Xác định
và thống nhất cây/ con được lựa chọn, hỏi thêm các ý kiến bổ sung của người dân.
Bảng 2: Ví dụ minh họa Xếp hạng ƣu tiên có trọng số
Tiêu chí Lựa chọn (Quy mô từ 10 ngƣời) Trọng
số Nuôi bò heo núi Nuôi gà Bắp Đậu
Tiêu chí 1 5
(5)
4
(4)
3
(3)
1
(1)
1
(1)
1
Tiêu chí 2 5
(10)
4
(8)
1
(2)
3
(6)
2
(4)
2
Tiêu chí 3 3
(9)
2
(6)
2
(6)
2
(6)
5
(15)
3
Tiêu chí 4 1
(4)
5
(20)
3
(12)
1
(4)
3
(12)
4
Tổng cộng 42 53 32 24 43
Nguồn: SCAP, 2012
2.1.2. Phương pháp phân tích kinh tế
Hiệu quả kinh tế là yếu tố quyết định để lựa chọn ngành hàng cho dự án tiếp tục hỗ trợ. Để
xác định ngành hàng nào có hiệu quả kinh tế, chỉ số về tỷ suất thu hồi vốn nội tại về kinh tế (EIRR)
sẽ được tính toán cho ba ngành hàng chăn nuôi: bò, heo và gà. Để khẳng định thêm về hiệu quả
kinh tế của các ngành hàng được lựa chọn, một số chỉ tiêu khác như lợi nhuận so với lao động, lợi
nhuận trên một đồng vốn sẽ được tính toán. Các chỉ tiêu và phương pháp tính toán cụ thể được mô
tả dưới đây:
Tỷ suất hoàn vốn nội tại (IRR): là mức lãi suất mà dự án có thể đạt được đảm bảo cho tổng
các khoản thu của dự án cân bằng với các khoản chi ở thời gian hiện tại IRR sẽ được tính bằng
cách sử dụng phần mềm excel và bản chất của IRR được thể hiện trong công thức sau:
Số điểm cho tiêu chí 1
Tích của trọng số và số
điểm cho tiêu chí 1
Tổng cộng = Số điểm + Số
điểm x trọng số
Ngành được lựa chọn
16
n
0t
n
0ttttt)IRR1(
1CO
)IRR1(
1CI
Trong đó:
n: Số năm hoạt động của dự án
t: Năm bắt đầu thực hiện dự án được coi là năm gốc
CIt: Giá trị luồng tiền mặt thu tại năm t
COt: Giá trị luồng tiền mặt chi tại năm t (gồm chi phí đầu tư và chi phí vận hành hàng năm
của dự án)
Ghi chú: CIt được tính toán trong bài nghiên cứu chính bằng tổng thu nhập mà người dân
nhận được cuối kỳ chăn nuôi (bằng khối lượng x đơn giá). COt là tổng chi phí trong kỳ kinh doanh
của người chăn nuôi (bao gồm: chi phí mua heo giống, chi phí thức ăn, chi phí thú y, chi phí khấu
hao chuồng trại nhưng không bao gồm chi phí lao động)
Nói chung, khi chọn lựa dự án để tiến hành thực hiện, dự án nào có tỷ suất hoàn vốn nội tại
cao hơn thì dự án đó càng dễ được lựa chọn. Giả sử tất cả các yếu tố khác đều giống nhau giữa các
dự án, dự án nào có EIRR cao nhất sẽ được ưu tiên thực hiện.
Tỷ suất hoàn vốn nội tại về kinh tế (EIRR): Công thức tính cho EIRR hoàn toàn tương tự
như công thức tính IRR. Tuy nhiên, trong cách tính COt (Giá trị luồng tiền mặt chi tại năm t) sẽ
bao gồm cả chi phí lao động.
Thu nhập trên lao động: là tỷ lệ giữa thu nhập từ hoạt động kinh doanh chưa bao gồm chi
phí lao động và tổng số ngày làm việc cho hoạt động này. Đối với các hoạt động của gia đình, thu
nhập trên lao động chính là thu nhập một ngày làm việc của một thành viên trong gia đình. Một
ngày làm việc tương đương với 8 giờ làm việc của một người. Lương trung bình một ngày làm
việc của một lao động nữ tạm thời tại Ninh Thuận là 60.000 đồng
Lợi nhuận trên vốn: cho thấy vốn đầu tư đã được sử dụng có hiệu quả hay không. Lợi
nhuận trên vốn có công thức là thu nhập ròng chia cho tổng số vốn đã sử dụng. Chỉ số này luôn có
dạng đơn vị là phần trăm.
2.2. Kết quả lựa chọn ngành hàng ƣu tiên
2.2.1.Kết quả đánh giá cho điểm lựa chọn ngành hàng ưu tiênhuyện Bác Ái
Thông qua buổi họp nhóm với các cán bộ của huyện Bác Ái, nhóm nghiên cứu đã xác định
được ngành hàng chăn nuôi heo núi là ngành hàng phù hợp nhất đối với các tiêu chí mà dự án
17
RVNA93 đặt ra. Tuy nhiên, nhóm nghiên cứu cũng đã tham vấn thêm các ý kiến của các đại diện
của xã Phước Tân và Phước Tiến, và các chị em phụ nữ cũng như nam giới ở hai xã này để kết quả
lựa chọn có tính khách quan và thực tiễn cao hơn (Bảng 3)
18
40.53
Bảng 3: Danh sách ngành hàng tiềm năng và số điểm, huyện Bác Ái
STT Tiêu chí Trọng số
Các chuỗi ngành hàng đƣợc đề xuất đánh giá
Đậu Bắp Gà heo núi Bò
Điểm Điểm x
trọng số Điểm
Điểm x
trọng số Điểm
Điểm x
trọng số Điểm
Điểm x
trọng số Điểm
Điểm x
trọng số
1 Nhu cầu thị trường và tiềm năng
tăng trưởng 20% 2 0.4 2 0.4 4 0.8 5 1 3 0.6
2 Phù hợp với điều kiện tự nhiên của
vùng 5% 2 0.1 3 0.15 4 0.2 4 0.2 5 0.25
3 Tiềm năng về nâng cao năng suất 10% 2 0.2 3 0.3 4 0.4 5 0.5 4 0.4
4 Tiềm năng về giá trị gia tăng 10% 2 0.2 2 0.2 2 0.2 5 0.5 2 0.2
5
Khả năng tạo việc làm và thu nhập
của phụ nữ dân tộc Raglai trong
chuỗi ngành hàng
20% 2 0.4 4 0.8 5 1 5 1 2 0.4
6 Cơ hội liên kết đầu vào, đầu ra…
trong chuỗi ngành hàng. 12% 2 0.24 3 0.36 5 0.6 4 0.48 3 0.36
7 Khả năng cạnh tranh cùng ngành
hàng với các vùng lân cận 8% 1 0.08 1 0.08 3 0.24 5 0.4 4 0.32
8 Sự quan tâm của Chính phủ và các
tổ chức tài trợ 15% 4 0.6 4 0.6 3 0.45 3 0.45 5 0.75
Tổng cộng 100% 17 2.22 22 2.89 30 3.89 36 4.53 28 3.28
Tổng = tổng điểm + tổng (điểm x trong số) 19.22 24.89 33.89
31.28
19
Theo đánh giá chung của các chuyên gia thì heo núi của Bác Ái có số điểm cao nhất
trong các tiêu chí (i) nhu cầu thị trường và tiềm năng tăng trưởng,(ii) tiềm năng về giá trị gia
tăng, (iii)khả năng tạo việc làm và thu nhập của phụ nữ dân tộc Raglai trong chuỗi ngành
hàng (5 điểm). Nguyên nhân chủ yếu là do:
Nhu cầu thị trƣờng và tiềm năng tăng trƣởng
Thịt heo được đánh giá là mặt hàng thịt gia súc được tiêu thụ nhiều nhất ở Việt Nam.
Riêng với heo giống bản địa và nuôi theo kiểu truyền thống (có nhiều tên khác nhau như heo
núi, heo mọi, v.v.) là sản phẩm có hương vị đặc thù, lại được quan niệm là sản phẩm sạch, sản
phẩm không dùng nguyên liệu đầu vào công nghiệp, thời gian tăng trưởng chậm, không có dư
lượng các chất kháng sinh trong thịt, v.v. nên luôn thu hút các thị trường có thu nhập cao, các
khu du lịch, giải trí v.v.
Heo núi là sản phẩm đặc trưng có truyền thống của 2 huyện vùng dự án. Sản phẩm từ
heo núi (heo sữa, heo thịt) đã có thị trường ổn định và tăng trưởng tốt trong những năm qua.
Có thể liệt kê một số thị trường có sức tiêu thụ lớn và tiềm năng tăng trưởng cao như các
thành phố HCM, Nha Trang, Đà Lạt và Phan Rang. Ngoài ra, nhiều nhà hàng và siêu thị trong
tỉnh cũng rất ưa thích sản phẩm này như Siêu thị Coopmart Thành Hà.
Về phía cung của sản phẩm, theo hình thức truyền thống hiện nay việc chăn nuôi heo
núi không cần nguồn vốn lớn do giá con giống thấp (200.000 – 300.000/con) cùng với việc
tận dụng nguồn thức ăn sẵn có và phụ phẩm của nông nghiệp như chuối, cám, đậu, rau,
cơm… là chính, kỹ thuật chăm sóc cũng khá đơn giản nên các hộ gia đình đều có thể chăn
nuôi quy mô nhỏ. Đó là lý do các chuyên gia ở huyện đánh giá năng lực phát triển của heo núi
rất cao. Tuy nhiên nếu chuyển sang chăn nuôi thương mại, quy mô trung bình và lớn (trên 5-
10 con/lứa/hộ) thì cần có thêm các phân tích kinh tế chi tiết hơn để đánh giá khả năng mở
rộng nguồn cung của sản phẩm này.
Ngành hàng gà cũng được các chuyên gia đánh giá khá cao, chỉ đứng sau ngành hàng
heo núi. Tổng đàn gà hiện nay của huyện Bác Ái vào khoảng 25 ngàn con, chủ yếu nuôi thả
với quy mô nhỏ, lẻ của hộ gia đình, tận dụng thức ăn tự nhiên là chủ yếu. Nuôi gà không đòi
hỏi hộ gia đình bỏ vốn nhiều và cũng không mất nhiều công sức. Gà của bà con Raglai có
chất lượng thịt rất thơm, ngon nên được các khách hàng ở các vùng như Nha Trang, Đà Lạt,
Phan Rang – Tháp chàm và TPHCM ưa chuộng, và mua với mức giá khá cao, từ 70 ngàn đến
80 ngàn/kg. Tuy nhiên, nhận thức của người dân Raglai còn thấp, người nuôi không quan tâm
nhiều tới phòng bệnh, tiêm chủng, do đó rất khó khống chế dịch bệnh, sau mỗi lần dịch bùng
phát, gà thường chết hàng loạt do bệnh Newcasttle, tụ huyết trùng vào mùa mưa gây ảnh
hưởng tới khả năng cung cấp ổn định của mặt hàng này.
Trong khi đó,ngành hàng bò mặc dù lượng đàn trong những năm gần đây tăng lên
nhanh từ 3.600 con lên 14.500 con, chủ yếu là giống bò vàng (bò cỏ), là kết quả của các
20
chương trình, dự án phát triển đàn bò. Mặc dù nhu cầu thị trường của ngành hàng bò (bò
giống để vỗ béo, bò thịt) là rất cao, tuy nhiên đây không phải là ngành hàng đặc thù của vùng,
đồng thời nguồn vốn chăn nuôi lớn (riêng con giống có giá từ 6-9 triệu/con), nguồn thức ăn
phụ thuộc chủ yếu vào lượng cỏ do đó trong những tháng mùa khô việc kiếm đủ thức ăn cho
bò rất khó khăn nên tính cạnh tranh không cao so với các khu vực lân cận nên được cho điểm
thấp hơn heo núi và gà.
Các ngành hàng như bắp, đậu phụ thuộc rất nhiều vào điều kiện tự nhiên trong khi đó
Bác Ái là một vùng đất khô cằn, thời tiết khắc nghiệt quanh năm chỉ khoảng 20 – 25% tổng
diện tích đất nông nghiệp được cung cấp nước tưới đầy đủ, phần lớn người Raglai vẫn giữ
thói quen làm rẫy truyền thống, ít sử dụng phân bón và các biện pháp thâm canh trong khi đất
đai ngày càng bạc màu nên năng suất còn thấp. Đây cũng không phải là ngành hàng đặc thù
của vùng nên thường bị thương lái ép giá. Chính vì vậy cả hai ngành hàng này đều không
được lựa chọn ưu tiên và cho điểm không cao.
Tiềm năng về giá trị gia tăng
Đối với tiêu chí này, các chuyên gia cho rằng ngành hàng heo núi có ưu thế tuyệt đối so
với các ngành hàng khác. Mặc dù, hiện nay vẫn chưa có các hoạt động sơ chế sản phẩm, chủ
yếu là bán nguyên con hoặc thuê xẻ thịt để bán lẻ. Tuy nhiên, ngành hàng này được đánh giá
là còn nhiều tiềm năng để tăng hiệu quả sản xuất thông qua tăng năng suất, chất lượng, giảm
chi phí, giảm tỷ lệ chết bệnh, giảm chi phí trung gian và thị trường có tiềm năng cao, v.v. là
cơ sở để đánh giá tiềm năng của heo núi cao hơn những ngành hàng còn lại.
Gà cũng có nhiều điểm tương đồng với heo núi như có tiềm năng tăng chất lượng, giảm
chi phí, giảm tỷ lệ chết bệnh v.v. tuy nhiên giá trị tăng thêm đem lại từ việc tăng đầu tư vào
sản xuất được đánh giá là thấp hơn so với giá trị tăng thêm từ heo.
Các ngành hàng khác không có giá trị đặc thù địa phương hay không có sự khác biệt so
với các sản phẩm của các vùng khác nên được đánh giá là khó có khả năng tăng được giá trị
gia tăng của ngành hàng.
Khả năng tạo việc làm và thu nhập của phụ nữ dân tộc Raglai
Ngành hàng heo núi và gà được cho số điểm cao nhất do đây là những ngành hàng chăn
nuôi truyền thống, tận dụng lao động nhàn rỗi, không đòi hỏi kỹ thuật cao và gắn liền với
người phụ nữ qua bao thế hệ. Việc chăn nuôi được coi là những công việc nội trợ gia đình,
tính chất công việc nhẹ nhàng phù hợp với người phụ nữ cũng như có thể tận dụng tốt thời
gian nông nhàn trong hộ gia đình.
21
Các ngành hàng còn lại không được đánh giá cao do tính chất công việc vất vả, nặng
nhọc hơn để người phụ nữ Raglai tham gia thường xuyên.
2.2.2. Kết quả đánh giá cho điểm lựa chọn ngành hàng ưu tiên huyện Thuận Bắc
Kết quả đánh giá cho điểm được trình bày trong Bảng 4. Cũng tương tự như huyện Bác
Ái, nhóm nghiên cứu cũng thông qua buổi họp nhóm với các cán bộ của huyện Thuận Bắc để
xác định được ngành hàng chăn nuôi heo núi là ngành hàng phù hợp nhất đối với các tiêu chí
mà dự án RVNQ93 đặt ra. Nhóm nghiên cứu cũng đã tham vấn thêm các ý kiến của các đại
diện của xã Lợi Hải, các chị em phụ nữ và nam giới ở xã này để có được kết quả lựa chọn
mang tính khách quan và thực tiễn cao hơn.
Theo đánh giá chung của các chuyên gia tại huyện Thuận Bắc thì heo núi có ưu thế
tuyệt đối so với các ngành hàng khác. Trong đó nổi bật là các tiêu chí: (i) nhu cầu thị trường
và tiềm năng tăng trưởng; (ii) tiềm năng về giá trị gia tăng; (iii) khả năng tạo việc làm và thu
nhập của phụ nữ dân tộc Raglai trong chuỗi ngành hàng được đánh giá cao nhất (5 điểm).
Nguyên nhân chủ yếu là do:
Nhu cầu thị trƣờng và tiềm năng tăng trƣởng
Cũng giống như huyện Bác Ái, heo núi tại huyện Thuận Bắc là sản phẩm đặc trưng của
vùng và được nuôi theo cách truyền thống tạo nên một khẩu vị riêng biệt so với các sản phẩm
khác cho nên ngành hàng này thu hút rất nhiều thị trường như TPHCM, Nha Trang, Đà Lạt và
Phan Rang. Mặt khác, việc chăn nuôi heo núi thì không cần nguồn vốn lớn do giá con giống
thấp (200.000 – 300.000/con) cùng với việc tận dụng nguồn thức ăn sẵn có và phụ phẩm của
nông nghiệp như chuối, cám, đậu, rau, cơm… là chính, kỹ thuật chăm sóc cũng khá đơn giản
nên có tiềm năng tăng trưởng rất cao.
Hộp 1: Cuộc sống đƣợc cải thiện nhờ chăn nuôi Heo núi
Chị Katơ thị Nguyễn, 32 tuổi, dân tộc Raglai ở xã Phước Tân, huyện Bác Ái. Nhờ có
chăn nuôi heo mà thu nhập trong năm 2011 của gia đình chị khá ổn định, 2 con heo mẹ đã sinh
sản được 20 con heo con, tương ứng với mức thu nhập từ heo con là 6 triệu đồng và thu nhập
từ bán heo mẹ là 4 triệu đồng/2 con. Theo chị Nguyễn thì việc nuôi Heo núi khá đơn giản,
không tốn thời gian (chỉ khoảng 1 tiếng/ngày), con giống cũng dễ tiếp cận (khoảng 200 – 300
ngàn/con), thức ăn chủ yếu là tận dụng những phụ phẩm từ nông nghiệp của gia đình như cám
gạo, cám bắp, chuối, rau muống, rau môn, rau khoai lang…Ngoài ra, việc bán sản phẩm đầu
ra cũng khá đơn giản, chị có thể bán heo con cho những người thu mua heo dạo từ huyện Ninh
Sơn hoặc mang lên chợ Ninh Sơn.
Nguồn: SCAP, 2012
22
Ngành hàng bò là ngành hàng được đánh giá có nhu cầu thị trường và tiềm năng tăng
trưởng kế sau ngành hàng heo núi. Chương trình phát triển kinh tế xã hội các xã đặc biệt khó
khăn vùng dân tộc thiểu số (chương trình 135) đã tác động lớn đến đàn bò của huyện, từ
16.500 con năm 2008 lên 18.367 con vào năm 2012. Tuy nhiên, người Raglai của vùng vẫn
chăn nuôi theo kiểu truyền thống, thả tự do, ít chăm sóc. Nguồn giống địa phương (bò vàng)
là chủ yếu do kỹ thuật nuôi đơn giản, con vật có khả năng thích ứng với các điều kiện tại địa
phương nhưng lại cho năng suất thấp, thời gian sinh trưởng lâu.Nguồn thức ăn chủ yếu cho bò
chủ yếu là thức ăn tự nhiên sẵn có ở địa phương, các hộ gia đình chưa biết cách dự trữ thức ăn
thô xanh để bù cho lượng thức ăn bị giảm sút. Mùa khô của huyện thường kéo dài từ 5 đến 6
tháng/năm, do đó, khi đàn bò tăng lên, nguy cơ thiếu thức ăn và nước uống vào mua khô là rất
cao. Cũng giống như lý do được các lãnh đạo địa phương nêu ra ở huyện Bác Ái, mặc dù hiện
nay tiềm năng thị trường cho bò là rất cao, tuy nhiên nuôi bò thường phải bỏ ra một lượng vốn
rất lớn để mua con giống, từ 8 đến 10 triệu đồng/con, trong khi đó các hộ gia đình thuộc dân
tộc Raglai chủ yếu là thuộc hộ nghèo, rất khó để có được một lượng vốn lớn để mua bò giống.
Đồng thời, thời gian sinh trưởng của bò rất lâu, thường từ 3 – 4 năm nên rất khó khăn trong
việc duy trì đàn bò của hộ gia đình.
23
Bảng 4: Danh sách ngành hàng tiềm năng và số điểm, huyện Thuận Bắc
STT Tiêu chí Trọng số
Các chuỗi ngành hàng đƣợc đề xuất đánh giá
Đậu Bắp Gà heo núi Bò
Điểm Điểm x
trọng số Điểm
Điểm x
trọng số Điểm
Điểm x
trọng số Điểm
Điểm x
trọng số Điểm
Điểm x
trọng số
1 Nhu cầu thị trường và tiềm năng
tăng trưởng 20% 2 0.4 2 0.4 3 0.6 5 1 4 0.8
2 Phù hợp với điều kiện tự nhiên
của vùng 5% 2 0.1 2 0.1 3 0.15 5 0.25 4 0.2
3 Tiềm năng về nâng cao năng suất 10% 3 0.3 3 0.3 5 0.5 5 0.5 4 0.4
4 Tiềm năng về giá trị gia tăng 10% 2 0.2 2 0.2 3 0.3 5 0.5 4 0.4
5
Khả năng tạo việc làm và thu
nhập của phụ nữ dân tộc Raglai
trong chuỗi ngành hàng
20% 4 0.8 4 0.8 4 0.8 5 1 3 0.6
6 Cơ hội liên kết đầu vào, đầu
ra… trong chuỗi ngành hàng. 12% 4 0.48 4 0.48 4 0.48 5 0.6 4 0.48
7 Khả năng cạnh tranh cùng ngành
hàng với các vùng lân cận 8% 2 0.16 2 0.16 4 0.32 5 0.4 5 0.4
8 Sự quan tâm của Chính phủ và
các tổ chức tài trợ 15% 3 0.45 3 0.45 3 0.45 5 0.75 4 0.6
Tổng cộng 100% 22 2,89 22 2.89 29 3.6 40 5 32 3.88
Tổng = tổng điểm + tổng (điểm x trong số) 24.89 24.89 32.6
35.88
Nguồn: SCAP, 2012
43.6
24
Đối với ngành hàng gà, tốc độ tăng trưởng đàn gà của huyện Thuận Bắc tăng rất nhanh,
tăng từ 23.280 con vào năm 2005 lên 57.655 con vào năm 2008 (Cục thống kê tỉnh Ninh
Thuận, 2009). Tuy nhiên, các hộ gia đình dân tộc Raglai thường chỉ nuôi gà từ 5 đến 10 con,
với mục đích sử dụng để cúng trong ngày lễ, tết…một số ít mang ra bán để có chi phí trang
trải trong gia đình. Họ thường nuôi gà thả, tự kiếm thức ăn trong vườn, rẫy. Vì chủ yếu nuôi
thả vườn ở hộ gia đình, trong khi người dân lại không quan tâm tới tiêm chủng hay chữa bệnh
cho gà, vì vậy mỗi lần dịch bệnh bùng phát thì đàn gà thường chết hàng loạt. Ngoài ra, hiện
nay do tình hình nhập lậu gà có chiều hướng gia tăng. Điều này sẽ làm cho tình hình dịch
bệnh sẽ diễn ra phức tạp hơn và giá gà sẽ có xu hướng giảm xuống. Vì vậy, các chuyên gia
đánh giá chăn nuôi gà so với heo núi thì có nhu cầu thị trường và tiềm năng tăng trưởng thấp
hơn.
Các ngành hàng đậu và bắp được trồng chủ yếu trên diện tích đất dốc và triền núi.
Những vùng đất này thường bị bạc màu và không có giải pháp thủy lợi cung cấp nước cho sản
xuất, sản xuất chủ yếu dựa vào nước trời. Vì vậy, năng suất của đậu thường không ổn định, có
khi còn bị mất trắng nếu nắng nóng kéo dài. Mặt khác, người dân tộc Raglai vẫn quen sử dụng
tập quán canh tác lâu đời, không sử dụng phân bón, nên năng suất 2 ngành hàng này của vùng
rất thấp (Đậu có năng suất giảm từ 15 tạ/ha năm 2008 xuống 5.18 tạ/ha năm 2012; bắp có
năng suất giảm từ 2.3 tấn/ha năm 2008 xuống còn 1.9 tấn/ha năm 2012). Mặt khác, theo chủ
trương của huyện đang có chính sách chuyển đổi cơ cấu cây trồng, một số diện tích đất trồng
đậu có thể sẽ được chuyển sang trồng chuối, trồng mít nghệ hoặc một số cây ăn quả khác có
hiệu quả kinh tế cao hơn. Chính vì vậy cả hai ngành hàng này đều có số điểm thấp.
Tiềm năng về giá trị gia tăng
Đối với tiêu chí này, các chuyên gia ở huyện Thuận Bắc cũng cho rằng ngành hàng heo
núi có ưu thế tuyệt đối so với các ngành hàng khác. Mặc dù, hiện nay vẫn chưa có các hoạt
động sơ chế sản phẩm xuất bán, chủ yếu là bán nguyên con hoặc xẻ thịt (bán kg). Tuy nhiên,
ngành hàng này được đánh giá là còn nhiều tiềm năng để tăng hiệu quả sản xuất thông qua
tăng năng suất, chất lượng, giảm chi phí, giảm tỷ lệ chết bệnh, giảm chi phí trung gian và thị
trường có tiềm năng cao… là cơ sở để đánh giá tiềm năng của heo núi cao hơn những ngành
hàng còn lại.
Gà cũng có nhiều điểm tương đồng với heo núi như có tiềm năng tăng chất lượng, giảm
chi phí, giảm tỷ lệ chết bệnh v.v. tuy nhiên giá trị tăng thêm đem lại từ việc tăng đầu tư vào
sản xuất được đánh giá là thấp hơn so với giá trị tăng thêm từ heo.
Các ngành hàng khác không có giá trị đặc thù địa phương hay không có sự khác biệt so
với các sản phẩm của các vùng khác nên dù áp dụng các biện pháp sơ chế, đóng gói… cũng
khó có khả năng tăng được giá trị gia tăng của ngành hàng.
25
Khả năng tạo việc làm và thu nhập của phụ nữ dân tộc Raglai
Cũng giống như ở huyện Bác Ái, ngành hàng heo núi vẫn được đánh giá cao nhất do
đây là những ngành hàng chăn nuôi truyền thống của địa phương và gắn liền với người phụ
nữ qua bao thế hệ. Việc chăn nuôi được coi là những công việc nội trợ gia đình, tính chất
công việc nhẹ nhàng phù hợp với người phụ nữ cũng như có thể tận dụng tốt thời gian nông
nhàn trong hộ gia đình. Ngành hàng bò do việc chăn thả nên thời gian chăm sóc nhiều, đặc
biệt là trong những tháng mùa khô phải lùa bò đi các khu vực khác để kiếm thêm nguồn thức
ăn, thời gian xoay vòng vốn rất lâu; cho nên, đây không phải là ngành hàng phù hợp đối với
người phụ nữ Raglai.
Các ngành hàng còn lại như gà, đậu và bắp cũng được đánh giá tương đối cao do đây
cũng là các ngành hàng truyền thống của huyện, cũng như là công việc quen thuộc của người
phụ nữ Raglai. Tuy nhiên, các việc này đòi hỏi phải tốn thời gian lao động nhiều và giá trị
mang lại cũng không cao.
Hộp 2: Cuộc sống đƣợc cải thiện nhờ chăn nuôi Heo núi
Chị Nguyễn Thị Tốt năm nay 48 tuổi là người dân tộc Raglai, xã Lợi Hải, huyện
Thuận Bắc, tỉnh Ninh Thuận. Chị bắt đầu nuôi heo núi từ năm 2006, mục đích chị
nuôi heo là để tăng thêm thu nhập gia đình và đủ tiền cho con đi học. Năm 2011, 2
con heo mẹ đã đẻ được 50 con heo con, tương ứng với mức thu nhập từ việc bán
heo con là 15 triệu đồng/năm. Mặt khác, theo chị Tốt thì heo núi rất dễ nuôi và
không chiếm nhiều thời gian của chị, mỗi ngày một mình chị chỉ mất khoảng 1 tiếng
đồng hồ để chuẩn bị thức ăn cho 2 con heo mẹ và 10 con heo con, chồng và các con
của chị có thể giúp chuẩn bị thức ăn cho heo khi chị bận. Vì vậy, chị có thể kết hợp
nuôi heo, chăm sóc gia đình và có thể tham gia các hoạt động xã hội khác. Thức ăn
cho heo núi chủ yếu được tận dụng từ các phụ phẩm của ngành nông nghiệp như
chuối, cám gạo, rau muống, cỏ (cỏ rau trai)... Mỗi tháng, chị chỉ phải chi khoảng
450 ngàn tiền rau muống cho 2 con heo mẹ, còn cám gạo thu được từ những lần xát
lúa của hộ gia đình. Heo con thường được nuôi khoảng 1 tháng 10 ngày là chị bán
luôn với mức giá 300 ngàn đồng/con, thức ăn cho heo con chủ yếu là gạo nấu cháo
và có thểm một ít cám gạo. Năm 2011, tổng chi phí gạo cho 50 con heo con trong
vòng 1 tháng khoảng 1,4 triệu. Những người thu mua heo (chủ yếu là thu mua heo
con) thường đi dạo mua 2 ngày 1 lần nên việc bán sản phẩm cũng rất dễ dàng, chị
cũng có nhiều cơ hội để lựa chọn những người mua.
Nguồn: SCAP, 2012
26
2.2.3. Kết quả lựa chọn ngành hàng ưu tiên dựa theo phương pháp phân tích kinh tế
Các mô hình chăn nuôi (heo, bò, gà) được tính toán hiệu quả dựa trên các giả thiết dưới
đây:
- Các chỉ số kinh tế được tính toán từ một lứa của một hộ gia đình cho tất cả các mô
hình chăn nuôi bò, heo, gà. Trong đó, giả sử quy mô heo thịt là 3 con/hộ, heo nái 2 mẹ
và 20 heo con/hộ, bò 4 mẹ và 4 con/hộ và gà là 30 con/hộ.
- Tỷ lệ chết của heo thịt là 4%, heo con: 10%, bò là 0% và gà là 10%
- Giá bán heo thịt hơi là 60 ngàn/kg, heo mẹ hơi là 45 ngàn/kg, heo con là 300
ngàn/con, bò mẹ 10 triệu/con, bò con là 4,5 triệu/con
Kết quả phân tích kinh tế cho các ngành hàng chăn nuôi cụ thể kết quả như sau
Bảng 5: Kết quả phân tích kinh tế cho ngành hàng heo núi, bò, gà tại 2 huyện Bác Ái và
Thuận Bắc
Hạng mục
Chăn nuôi heo núi Chăn nuôi bò (4 con bò
mẹ và 4 con bò con) Mô hình
chăn nuôi
gà (30 con
gà thịt)
Heo lấy thịt
(3 con)
Nuôi lấy heo
con (2 mẹ, 22
con)
LĐ thuê
ngoài
LĐ gia
đình
Chỉ số Thu nhập/LĐ 112 146 21 34 44
Chỉ số Thu nhập/Vốn 40.7
78.3 (25.5) (43.2) (8.6)
EIRR 27.0% 13.0% 8.9% 2.48% 1.89%
Nguồn: Tính toán từ số liệu điều tra, SCAP, 2012
Tỷ suất hoàn vốn nội tại về kinh tế (EIRR)
Theo Ngân hàng Thế giới, một dự án có EIRR cao hơn 12% là có hiệu quả kinh tế và
nên đầu tư. Trong 3 ngành hàng, chăn nuôi heo núi có hiệu quả kinh tế cao nhất với EIRR của
ngành chăn nuôi heo thịt là 27% và ngành chăn nuôi heo nái để lấy heo con là 13%. Tỷ suất
hoàn vốn nội tại về kinh tế (EIRR) ở cả hai trường hợp nuôi heo thịt hay nuôi heo nái để lấy
heo con đều cao hơn mức chi phí cơ hội của vốn hiện nay (lãi suất cho vay hiện nay 12%).
27
Ngược lại, tỷ suất hoàn vốn nội tại về kinh tế (EIRR) của dự án nuôi bò ở cả hai trường hợp
sử dụng lao động thuê ngoài hay sử dụng lao động gia đình đều rất thấp, chỉ ở mức 8,9% và
2.48% thấp hơn mức chi phí cơ hội của vốn cần đạt được là 12%. Tương tự, đối với trường
hợp chăn nuôi gà, tỷ suất hoàn vốn nội tại về kinh tế (EIRR) của chăn nuôi gà thấp hơn rất
nhiều so với chăn nuôi bò và chăn nuôi heo, khoảng 1.89%. Xét về mặt hiệu quả kinh tế, thì
dự án chăn nuôi gà không nên thực hiện. Như vậy, chăn nuôi heo núi không chỉ có hiệu quả
kinh tế cao hơn hẳn so với chăn nuôi gà và chăn nuôi bò mà còn có chi phí cơ hội cao hơn so
với chi phí cơ hội của vốn. Dựa vào các chỉ tiêu phân tích kinh tế cho thấy, lựa chọn ngành
hàng chăn nuôi heo là ngành hàng ưu tiên cho vùng dự án là rất đúng đắn (Bảng 5)
Thu nhập trên lao động
Với mức thu nhập bình quân của lao động nữ tại Ninh Thuận là 60 ngàn VNĐ/ngày, kết
quả Bảng 5 cho thấy chăn nuôi heo núi (cả lấy thịt và heo nái) đều có hiệu quả cao hơn mức
bình quân và cao hơn hẳn so với hai ngành hàng còn lại. Thu nhập trung bình cho chăn nuôi
heo núi lấy thịt là 112 ngàn VNĐ/ngày, heo nái là 146 ngàn VNĐ/ngày, trong khi đó chăn
nuôi bò sử dụng lao động thuê ngoài là 21 ngàn VNĐ/ngày, chăn nuôi bò sử dụng lao động
gia đình là 34 ngàn VNĐ/ngày, còn thu nhập bình quân của người chăn nuôi gà là 44 ngàn
VNĐ/ngày (Bảng 5).
Thu nhập trên vốn
Thu nhập trên vốn của heo núi (cả heo thịt và heo nái) là khá cao, chăn nuôi heo thịt có
mức thu nhập trên vốn là 40.7% và chăn nuôi heo nái có mức thu nhập trên vốn là 78.3%
(Doanh thu cao hơn nhờ bán heo con với mức giá 300 ngàn/con và bán heo con heo mẹ với
giá heo hơi 50 ngàn/kg). Ngược lại, do chi phí cho lao động rất cao, người nông dân thường
phải mất thời gian từ 5 – 8 tiếng/ngày để đi chăn bò, do đó lợi nhuận nếu có tính chi phí lao
động thường mang giá trị âm. Tương tự, thời gian bỏ ra cho chăn nuôi gà mỗi ngày là không
nhiều, thường chỉ mất 30 phút, nhưng do lợi nhuận thu được cho hoạt động này rất thấp (chưa
tính đến các yếu tố rủi ro như khả năng mất trắng từ hoạt động nuôi gà cao hơn các hoạt động
chăn nuôi khác) nên lợi nhuận thu được khi tính thêm chi phí lao động cũng mang giá trị âm
(Bảng 5)
Như vậy, cả hai phương pháp đánh giá đều cho một kết quả thống nhất
là chăn nuôi Heo núi là ngành hàng có tiềm năng vượt trội về các tiêu chí như
đem lại thu nhập ổn định, có hiệu quả kinh tế, thị trường ổn định và có khả
năng mở rộng trong tương lai, và có khả năng tạo công ăn việc làm cho người
phụ nữ Raglai.
28
III. PHÂN TÍCH CHUỖI GIÁ TRỊ HEO NÚI
3.1. Tình hình chăn nuôiheo núi tại huyện Bác Ái và Thuận Bắc
Trong giai đoạn 2001 – 2010, ngành chăn nuôi heo đươc chia ra thành 2 giai đoạn rất rõ
nét, số lượng heo có xu hướng tăng lên từ 3.582 con vào năm 2001 lên 5.400 con vào năm
2004, và giảm nhẹ xuống 5.350 con vào năm 2005. Tuy nhiên, tổng đàn heo lại có xu hướng
giảm mạnh xuống 3.660 con vào năm 2006, giảm 32% so với năm 2005. Nguyên nhân chủ
yếu là do việc nuôi thả, khó tiêm phòng nên heo dễ mắc các bệnh tiêu chảy, sán… dẫn đến
tình trạng giảm đàn nêu trên. Tuy nhiên, tổng đàn heo đã được phát triển ổn định và nhanh
chóng đạt số lượng 4670 con vào năm 2007, tăng 27% so với năm 2006. Tổng đàn heo của
huyện Bác Ái tăng lên 6538 con vào năm 2010 (Hình 1).
Hình 1: : Số lƣợng heo biến động qua các năm của huyện Bác Ái
Nguồn: Cục thống kê tỉnh Ninh Thuận, 2009 và phòng nông nghiệp huyện Bác Ái, 2012
Mặc dù đến cuối năm 2005, huyện Thuận Bắc mới được tách ra từ huyện Ninh Hải
nhưng sản lượng heo hàng năm của huyện luôn từ mức 7000 con trở lên (Hình 2).
29
Hình 2: Số lƣợng heo biến động qua các năm của huyện Thuận Bắc
Nguồn: Cục thống kê tỉnh Ninh Thuận, 2009 và phòng NN huyện Thuận Bắc, 2012
Trong những năm gần đây, tỷ trọng đầu heo của huyện Bác Ái trong tổng đàn heo toàn
tỉnh đang có xu hướng tăng dần, từ 5,2% năm 2005 lên 9,0% vào năm 2008. Điều này cho
thấy, ngành chăn nuôi heo đang dần trở thành một ngành hàng rất quan trọng đối với sự phát
triển ngành nông nghiệp của huyện Bác Ái. (Hình 3)
Mặc dù là huyện mới được thành lập nhưng huyện Thuận Bắc có tỷ trọng đầu heo trong
tổng đàn heo toàn tỉnh là khá cao, từ 9,8% đến 13,1%. Hiện nay, tỷ lệ này đang có xu hướng
giảm xuống, tuy nhiên mức giảm xuống không nhiều.
Chăn nuôi heo núi là một ngành truyền thống và lâu đời của người dân tộc Raglai. Tỷ
trọng số lượng heo núi trong tổng đàn heo của cả huyện Bác Ái luôn duy trì ở mức 61%, và
đạt 4000 con vào năm 2010. Tỷ trọng số lượng heo núi trong tổng đàn của huyện Thuận Bắc
thấp hơn huyện Bác Ái, nhưng vẫn có tỷ lệ khá cao, luôn duy trì ở mức 45% trong tổng đàn.
Tổng heo núi ước tính của huyện Thuận Bắc năm 2011 vào khoảng trên 3500 con.
Quy mô nuôi heo của các hộ gia đình thường nhỏ lẻ, mỗi hộ gia đình thường có từ 1 đến
2 con heo mẹ, mỗi năm sinh ra khoảng 3 đến 4 lứa heo, và khoảng 6 đến 10 con heo con cho
30
mỗi lần sinh; và từ 3 đến 4 con heo thịt. Tuy nhiên, các hộ gia đình thường chọn hình thức
nuôi heo nái nhiều hơn, và bán toàn bộ heo con sau khi sinh khoảng 1 tháng 10 ngày, vì họ
không đủ trả tiền thức ăn cũng như thời gian để chăn nuôi heo thịt.
Hình 3: Cơ cấu lƣợng heo phân theo các huyện của tỉnh Ninh Thuận
Nguồn: Cục thống kê tỉnh Ninh Thuận, 2008
Hầu hết các hộ gia đình đều mua các con heo nhỏ từ 3 kg đến 5 kg để làm giống, với giá
từ 150 ngàn đến 300 ngàn, nuôi trong khoảng thời gian từ 4 đến 5 tháng, trọng lượng của heo
đạt từ 25 kg đến 30 kg thì bán, hoặc cho phối để làm heo nái.Có rất nhiều dòng heo được làm
giống ở Bác Ái và Thuận Bắc như heo gấu, heo lông, heo ông và heo trống. Đặc biệt, ở Thuận
Bắc còn có thêm dòng heo lai với heo rừng F1, và đã xuất hiện một số loại heo núi lai với heo
trắng.
Về hình thức nuôi, đa số các hộ nuôi heo núi ở Bác Ái đều nuôi thả rông vào rừng tự
kiếm ăn, phối giống một cách tự nhiên nên thường xuất hiện hiện tượng cận huyết, làm thoái
hóa giống và ảnh hưởng tới năng suất của đàn heo.Ở Thuận Bắc, các hộ gia đình bắt đầu quây
lưới để nuôi heo núi, nhưng họ thường nhốt tất cả heo núi và heo trắng vào một chuồng nên
vừa xuất hiện hiện tượng cận huyết, vừa xuất hiện hiện tượng heo núi lai heo trắng, làm cho
heo dễ bị bệnh, chết và mỡ nhiều. Ngoài ra, rất nhiều hộ dân ở Thuận Bắc có thói quen nhốt
heo vào trong nhà vào buổi tối, điều này ảnh hưởng tới vệ sinh, môi trường của hộ gia đình.
Thức ăn chủ yếu của heo vẫn là các phụ phẩm nông nghiệp như chuối, cám gạo, cám bắp,
khoai mỳ..., một số hộ gia đình còn cho heo ăn thêm rau môn, rau muống…Hộ gia đình
thường cho heo ăn sống hoặc một lần nấu cho ăn trong 3 ngày.
31
Đối với công tác tiêm vaccine phòng ngừa dịch bệnh, người dân tộc Raglai tại 2 huyện
này thường không hưởng ứng tích cực vì cho rằng tiêm vaccine sẽ làm cho heo bị chết và khi
heo chết thịt sẽ có mùi và không ăn thịt được. Vì vậy, chăn nuôi heo núi ở hai huyện xuất hiện
rất nhiều mầm bệnh như dịch tả, phó thương hàn, và tụ huyết trùng. Khi heo bị mắc bệnh, các
hộ gia đình thường tự mua thuốc và gọi thú y tới tiêm. Có một số hộ gia đình còn cho heo
uống một số loại lá cây trong rừng, cho uống nước lá đu đủ, thậm chí lấy thuốc của người cho
heo uống.
Nuôi heo đối với bà con dân tộc Raglai giống như là một hình thức tiết kiệm và để phục
vụ cho các hoạt động tín ngưỡng, lúc nào cần tiền thì có cái để bán. Hay nói cách khác, nuôi
heo chính là một hình thức ứng phó với rủi ro của bà con dân tộc Raglai, không vì mục đích
bán ra thị trường.Việc tiếp cận thị trường chỉ mới bắt đầu manh nha từ những năm gần đây và
phát triển hơn khi có sự hỗ trợ xây dựng các phiên chợ của Oxfam.
3.2. Phân tích chuỗi giá trị
3.2.1. Sơ đồ chuỗi
Sơ đồ chuỗi giá trị được xây dựng dựa trên kết quả thực tế từ 3 cuộc thảo luận nhóm và
kết quả phỏng vấn phiếu điều tra của các tác nhân như hộ gia đình chăn nuôi heo, thương lái,
lò giết mổ,… ở xã Phước Tân và Phước Tiến (huyện Bác Ái) và xã Lợi Hải huyện Thuận Bắc.
Chuỗi giá trị heo núi tại 2 huyện được mô tả sơ lược trong Hình 4
Hình 4: : Chuỗi giá trị heo núi tại huyện Bác Ái và Thuận Bắc
Nguồn: SCAP, 2012
10%
12%
50%
20%
Ngƣời chăn
nuôi
Thu gom
Thƣơng lái
Lò mổ
Tự bán
Lò quay,
nhà hàng
Ngƣời bán lẻ
ở chợ
Ngƣời tiêu
dùng
8%
12%
70%
10%
8%
8
%
82%
32
Chuỗi giá trị heo núi huyện Bác Ái và Thuận Bắc bao gồm 4 kênh, kênh quan trọng
nhất vẫn là kênh giữa (Hình 4)
(1) Ngƣời chăn nuôi Thu gom Thƣơng lái Lò quay, nhà hàng Ngƣời tiêu dùng
Đây là kênh chính, chiếm đến 70% lượng tiêu thụ heo núi tại huyện Bác Ái và Thuận
Bắc. Tại đây, cũng như các địa phương khác, thương lái chiếm một vai trò rất quan trọng
trong khâu thu mua, thường quyết định giá cả cho heo núi và thực hiện phần thu gom, phân
phối tiếp đến các khâu khác trong chuỗi.
Các thương lái (thu gom) thường nắm rất rõ thời điểm heo con có thể xuất chuồng của
từng hộ gia đình trong làng, và họ thường tới mua được trước. Mặt khác, khi hộ gia đình bán
heo cho những thương lái trong vùng, tạo thành một mối khách quen, vì vậy khi họ gặp khó
khăn, họ có thể vay mượn những thương lái này một cách dễ dàng.
Heo thịt được thu mua từ 20 – 25 kg và heo con (khoảng 1 tháng 10 ngày tuổi) để bán
cho các lò quay, nhà hàng ở TPHCM, Đà Lạt, Phan Rang, Nha Trang, Cà Ná…để làm các
món ăn đặc sản phục vụ cho khách du lịch hay các nhà hàng, quán ăn tại địa phương để phục
vụ nhu cầu vào các dịp liên hoan, lễ tết tại người tiêu thụ tại địa phương.
Ngoài kênh này, ba kênh còn lại tiêu thụ một lượng nhỏ hơn nhiều, bao gồm:
(2)Ngƣời chăn nuôi Lò quay, nhà hàng Ngƣời tiêu dùng(chiếm 12%)
Các nhà hàng, quán ăn tại địa phương thu mua heo thịt từ 25-30kg để phục vụ nhu cầu
người tiêu thụ tại địa phương vào các dịp liên hoan, lễ tết.
(3)Ngƣời chăn nuôi Ngƣời tiêu dùng (chiếm 10%)
Heo con thường được bán cho các người chăn nuôi trong thôn bản để làm giống.heo thịt
bán trong các dịp lễ Tết. Gần đây, được sự hỗ trợ từ Oxfam xây dựng các phiên chợ cho
người dân Raglai, họ mới manh nha việc giết heo để bán thịt tại chợ (hàng tháng) nhưng sản
lượng vẫn còn rất hạn chế.
(4) Ngƣời chăn nuôi Lò mổ Ngƣời bán lẻ ở chợ Ngƣời tiêu dùng (chiếm 8%)
Đa phần các lò mổ chỉ giết mổ heo trắng, một vài lò mổ có thu mua heo núi nhưng với
số lượng rất ít khi có người đặt hàng để bán lẻ ở chợ tại Công Hậu và Phan Rang, và thường
thu mua với giá thấp hơn giá heo trắng từ 6 ngàn đến 10 ngàn/kg hơi.
33
3.2.2. Các tác nhân trong chuỗi
3.2.2.1 Các tác nhân trong chuỗi
Các cơ sở chế biến
Các cơ sở chế biến như giò chả, nem hầu như không có ở hai huyện Bác Ái và Thuận
Bắc, các cơ sở này tập trung chủ yếu ở huyện Ninh Sơn. Nguyên nhân chủ yếu là người dân ở
hai huyện này chủ yếu là làm nông nghiệp, có nguồn thu nhập rất thấp. Vì vậy, chi phí thức ăn
hàng ngày của người dân ở hai vùng này khá thấp. Trong khi đó, giò chả và nem được xem là
những món ăn cao cấp, có mức giá từ 80.000vnđ – 90.000 vnđ/kg. Do đó, món ăn này chỉ
được sử dụng nhiều vào ngày các ngày lễ, tết.
Nguyên liệu để làm giò chả thường là thịt của heo công nghiệp, vì giá bán thịt heo núi ở
vùng Bác Ái và Thuận Bắc giao động từ 70.000 vnđ – 80.000 vnđ/kg, tương đương với giá 1
kg giò chả, nên rất khó để làm nguyên liệu cho các cơ sở chế biến giò chả, nem và tiêu thụ sản
phẩm ngay trên địa bàn hai huyện.
Thịt heo núi chỉ có thể làm nguyên liệu cho các cơ sở chế biến trong trường hợp giá thịt
heo núi giảm xuống hoặc giá của giò chả sẽ được tăng. Tuy nhiên, hiện tại giá thịt heo ở hai
huyện khá thấp, chỉ mới từ 70.000 – 80.000 vnđ/kg, so với thị trường bên ngoài là 170.000 –
200.000 vnđ/kg. Mặt khác, thu nhập của người dân trong vùng thấp nên không thể tăng giá
giò chả lên cao hơn mức giá hiện tại.
Các cơ sở chế biến heo sữa quay lớn hầu như chưa xuất hiện ở hai huyện vùng dự án mà
chủ yếu nằm ở các thành phố lớn như TPHCM, Đà Lạt, Nha Trang và Phan Rang. Sản phẩm
heo sữa quay thường được phục vụ cho các nhà hàng, khách sạn, khách du lịch, các lễ cưới,
cúng giỗ, khai trương…Đây là những khách hàng chính sử dụng sản phẩm (chủ yếu là heo
con) của hai huyện Bác Ái và Thuận Bắc.
Lò giết mổ
Hầu hết các lò giết mổ nằm trên địa bàn huyện Bác Ái và Thuận Bắc chỉ mổ heo công
nghiệp, và chỉ mổ heo núi khi có khách hàng đặt trước. Thỉnh thoảng họ có thu mua và xẻ thịt
heo núi, nhưng giá thu mua heo hơi của heo núi thường có giá thấp hơn heo công nghiệp từ
5.000 vnđ/kg đến 10.000 vnđ/kg, nguyên nhân được cho là do heo núi thường mỡ và có nhiều
bệnh và ký sinh trùng hơn heo công nghiệp, vì vậy rủi ro khi thu mua và xẻ thịt heo núi là rất
cao.
Các lò mổ thường xẻ thịt bán cho những người bán lẻ ở chợ nên hầu như họ chưa sử
dụng nhiều phương thức bảo quản sau khi mổ. Các lò mổ phần lớn chưa có giấy chứng nhận
giết mổ vệ sinh, toàn bộ khâu giết mổ đều thủ công, sơ sài, và mất vệ sinh.
34
Hệ thống thƣơng lái
Ở Thuận Bắc, đã xuất hiện một số thương lái lớn (thu mua bình quân 40 – 50 con/ngày)
chuyên thu mua heo núi trong vùng. Các thương lái này thường thu mua trực tiếp từ các hộ
chăn nuôi heo núi trong vùng, hoặc thu mua từ các hộ thu gom nhỏ hơn trong vùng. Họ xây
dựng một hệ thống môi giới để phụ vụ cho việc thu gom heo núi.
Số lượng heo thu mua hàng ngày không ổn định, tuy nhiên nhóm các nhà thu gom có
thể được chia thành hai nhóm chính: (i) nhóm thương lái trong huyện thu mua để bán trực tiếp
cho nhà hàng, khách sạn ở các thành phố lớn như TPHCM, Nha Trang, Phan Rang, Đà Lạt…
và (ii) nhóm thương lái ngoài huyện thu mua và bán trực tiếp cho nhà hàng, khách sạn ở các
thành phố lớn như TPHCM, Nha Trang, Phan Rang, Đà Lạt.
Tuy nhiên, ở huyện Bác Ái có một thương lái chuyên thu mua heo núi được phỏng vấn
nhưng có quy mô thu mua khá nhỏ là chị Trương thị Lợi, số lượng thương lái ở huyện Thuận
Bắc có nhiều hơn, có một số thương lái lớn ở huyện Thuận Bắc như Chị Phan Thị Hà, Chị
Huệ, Chị Đào và chị Giang.
Hệ thống thu gom
Hiện nay, ở Bác Ái chưa có một nhà thu gom heo núi có quy mô lớn. Một số cửa hàng
bán tạp hóa trong vùng làm chức năng thu mua heo núi trong vùng. Những người thu gom này
thường thu mua heo con của các hộ gia đình dân tộc Raglai, đưa về nhà nuôi và gom lại để
được số lượng lớn, sau đó bán lại cho các thương lái lớn trong vùng hoặc ở TPHCM, Phan
Rang, Nha Trang. Thông thường, họ bán heo con sau khi giữ heo từ 4 – 5 ngày kể từ ngày
gom, tuy nhiên trong một số trường hợp không thuận lợi, họ có thể giữ và nuôi heo từ 15 – 30
ngày.
Số lượng heo thu mua hàng ngày không ổn định, tuy nhiên nhóm các nhà thu gom có
thể chia thành hai nhóm chính: (i) nhóm thu gom thu mua với số lượng lớn và bán trực tiếp
cho các thương lái trong huyện hoặc thương lái ngoài huyện và tiền chênh lệch, và (ii) là
những người được các thương lái thuê để đi thu gom và được chi trả một khoản hoa hồng trên
một đơn vị sản phẩm theo thỏa thuận trước.
Hộ chăn nuôi
Họ chủ yếu là các hộ gia đình thuộc dân tộc Raglai và một số ít thuộc người Kinh. Chưa
có bất kỳ một trang trại dành cho chăn nuôi heo núi ở Thuận Bắc và Bác Ái.
Hầu hết các hộ gia đình chăn nuôi heo núi ở quy mô rất nhỏ, từ 3 đến 5 con heo thịt
hoặc 2 đến 5 con heo nái. Mỗi năm heo nái có thể đẻ khoảng 3 lứa heo, mỗi lứa từ 7 đến 10
con. Tuy nhiên, do kỹ thuật chăm sóc heo của người Raglai còn hạn chế, chưa chú ý tới tiêm
35
phòng thú y, thời tiết khắc nghiệt nên tỷ lệ heo chết trong năm ở mỗi hộ gia đình là rất cao,
khoảng 35% ở huyện Bác Ái và khoảng 7% ở Thuận Bắc.
Heo con sinh ra thường được các hộ gia đình cho người thân, nhờ nuôi rẻ (tức là cho
hàng xóm nuôi, khi heo lớn và sinh sản lứa đầu tiền, người hàng xóm sẽ chia đều số heo được
sinh ra hoặc trả lại một con cho người đã cho mình nuôi heo rẻ), bán một số, và số còn lại sẽ
nuôi lớn để sử dụng cho các ngày cúng lễ trong năm.
Hầu hết các hoạt động chăn nuôi heo đều do người phụ nữ gánh vác, người đàn ông chỉ
phụ giúp một số hoạt động khác như làm chuồng hoặc vác chuối (làm thức ăn cho heo) từ rẫy
về nhà. Người Raglai nuôi heo vì tập quán lâu đời của vùng, vì tín ngưỡng chứ không phải vì
mục đích thương mại, họ chỉ bán heo khi cần một khoản tiền cho mục đích nào đó, do đó thời
gian nuôi của một con heo có thể kéo dài từ 1 đến 3 năm.
Nhà cung cấp đầu vào
Hiện nay, chưa có bất kỳ một nhà cung ứng thức ăn chăn nuôi cho heo núi ở huyện Bác
Ái và Thuận Bắc. Thức ăn chăn nuôi cho heo núi chủ yếu là chuối cây được các hộ gia đình
tới trực tiếp ở các rẫy để mua, với giá 10.000 vnđ/cây; cám gạo thì các hộ gia đình thường tiếp
cận ở các nhà máy xát gạo, với giá từ 3.500 đến 5.000 vnđ/kg.
Các hộ gia đình Raglai thường tiếp cận giống heo con từ các hộ chăn nuôi heo nái trong
làng, phần còn lại họ thường mua heo giống từ các thương lái thu mua, mỗi heo giống thường
có trọng lượng từ 2 – 5kg, với mức giá dao động từ 150 ngàn đến 300 ngàn/con.
Các tổ chức công cung ứng các dịch vụ thú y của hai huyện mặc dù có thuốc và thú y
viên đi tiêm phòng nhưng người dân thường không có ý thức tiêm phòng bệnh mà chỉ xử lý
khi đã xảy ra dịch (thường là tự mua thuốc và nhờ thú y viên tới tiêm).
Ngược lại, mặc dù số lượng đại lý thuốc thú y ở hai huyện không nhiều nhưng các chủ
của các đại lý có trình độ chuyên môn khá cao (ví dụ: chủ đại lý kinh doanh thuốc thú y Dũng
ở Bác Ái – Ninh Thuận có 2 bằng đại học: kỹ sư nuôi trồng thủy sản và bác sĩ thú y). Hầu hết
các đại lý thú y đều tư vấn cách sử dụng thuốc phù hợp với bệnh cho vật nuôi các hộ gia đình
ở dân tộc Raglai. Ngoài ra, các chủ đại lý thú y còn hỗ trợ bà con đưa các thông tin bán một
số vật nuôi lên website quảng cáo.
3.2.2.2. Mối liên kết của các tác nhân trong chuỗi
Mối liên kết giữa nhà thu mua sản phẩm đầu ra với các hộ nông dân chỉ mới bắt đầu
manh nha đối với một số sản phẩm của ngành trồng trọt như bắp, đậu, lúa… ở huyện Bác Ái,
bằng hình thức cho ứng trước các vật tư đầu vào như phân bón, thuốc BVTV, giống…và hộ
gia đình sẽ bán sản phẩm đầu ra cho các thương lái này với giá thấp hơn so với thị trường từ
36
1.000 – 2.000 vnđ/kg. Trong trường hợp bị mất mùa, khoản nợ sẽ được thực hiện ở mùa kế
tiếp.
Trong ngành chăn nuôi, chỉ một vài trường hợp liên kết bao tiêu sản phẩm với các công
ty (ví dụ: trường hợp của ông Võ Khánh Khang có liên kết bao tiêu sản phẩm heo trắng với
công ty cổ phần CP. Đối với sản phẩm heo núi, thì giữa nhà cung ứng đầu vào, người chăn
nuôi, người thu gom, thương lái và người tiêu dùng (lò mổ, nhà hàng, khách sạn…) hầu như
chưa xuất hiện mối quan hệ hợp tác nào. Quan hệ giữa các tác nhân hiện tại chỉ là mối quan
hệ mua bán đơn thuần không có sự ràng buộc nào mang tính thỏa thuận hay pháp lý nào cả.
Một điều dễ nhận thấy, hai tác nhân thu gom lớn và thương lái gần như đóng vai trò là
người “nhạc trưởng” trong toàn chuỗi giá trị vì họ có chính là những người có mối quan hệ
trực tiếp với khách hàng và người chăn nuôi. Tuy nhiên, khả năng định hướng của các “nhạc
trưởng” còn rất yếu kém, chưa truyền tải được các thông tin về nhu cầu, thị hiếu… của người
tiêu dùng tới người sản xuất.
Một số mối liên kết dọc giữa các tác nhân trong chuỗi được thể hiện cụ thể dưới
đây:
Hộ chăn nuôi với các cơ sở chế biến:
Thịt được sử dụng làm nguyên liệu cho các nhà chế biến giò, chả, nem phải là thịt
mông, có độ dính cao nên hầu hết các nhà chế biến đều mua thịt ở những người bán thịt lẻ ở
chợ quen thuộc. Chưa hề có mối liên hệ nào giữa các hộ chăn nuôi heo núi ở hai huyện vùng
dự án với các cơ sở chế biến trong huyện hoặc huyện lận cận như Ninh Sơn.
Các nhà chế biến heo sữa quay ở các thành phố lớn là khách hàng tiêu thụ sản phẩm
heo núi nhiều nhất nhưng việc thu mua heo con đều phụ thuộc vào những người thu gom và
các thương lái. Các yêu cầu về chất lượng, số lượng, kích cỡ, cân nặng của khách hàng thì
thương lái và thu gom là những người tiếp nhận cuối cùng, người chăn nuôi không hề biết. Do
mối liên kết của người thu gom, thương lái với người nông dân không chặt chẽ, và gặp một số
rào cản như về ngôn ngữ, kỹ thuật chăn nuôi của hộ nông dân còn thấp, giao thông đi lại khó
khăn, giao tiếp thông qua điện thoại chưa phổ biến nên các thương lái, người thu gom gặp rất
nhiều khó khăn trong quá trình truyền đạt các yêu cầu của khách hàng tới người sản xuất.
Hộ chăn nuôi với lò giết mổ:
Để đáp ứng kịp thời các đơn đặt hàng của những người bán thịt lẻ ở chợ thì ngoài việc
thu mua heo thịt thông qua thương lái thì các chủ lò mổ phải tự đi thu gom heo thịt trực tiếp ở
các hộ gia đình. Tuy nhiên, mối liên kết giữa các lò mổ và các hộ chăn nuôi chỉ dừng ở mức
quan hệ buôn bán đơn thuần, các lò mổ chưa ứng trước tiền hàng cho các hộ chăn nuôi.
37
Hộ chăn nuôi với hệ thống thu gom:
Hệ thống thu gom thường là những người trong làng có vốn lưu động mỏng hơn so
với thương lái. Do đó, những người thu gom này có mối quan hệ với người chăn nuôi chặt chẽ
hơn so với các tác nhân khác. Những người thu gom này nắm rất rõ tình hình sản xuất heo của
từng hộ gia đình trong vùng và thường mua sớm hơn với mức giá rẻ hơn so với các thương lái
ngoài huyện. Để giữ mối quan hệ thân thiết với người cung cấp nguồn hàng, những người thu
gom thường cho hộ chăn nuôi vay tiền trong khoảng thời gian trên dưới 1 tháng và sẽ mua
heo núi với giá rẻ hơn so với thị trường, tuy nhiên mức chênh lệch này là không nhiều,
khoảng từ 1.000 -2.000 vnđ/kg.
Hộ chăn nuôi với thương lái:
Các thương lái chủ yếu là thu mua heo con để cung ứng cho các nhà hàng, khách sạn ở
các thành phố lớn. Thương lái được xem như là tác nhân chính, điều phối tất cả các hoạt động
trong chuỗi giá trị của heo núi. Vì vậy, thương lái có mối quan hệ làm ăn khá chặt chẽ với
khách hàng, và có mối quan hệ buôn bán khá chặt chẽ với những người thu gom và các hộ
chăn nuôi. Thương lái hiểu rất rõ hoàn cảnh từng hộ gia đình và sẵn sàng giúp đỡ (thường hỗ
trợ vệ mặt tín dụng) với những hộ gia đình chăn nuôi heo núi trong vùng. Ngược lại, các hộ
gia đình chăn nuôi của dân tộc Raglai thường bán heo cho các thương lái quen này, thậm chí
là giá rẻ hơn so với bán cho các thương lái ngoài vùng.
Người dân tộc rất giữ chữ tín nên thường bị thua thiệt khi giao dịch với các thương lái.
Họ sẵn sàng nuôi giúp heo cho các thương lái thêm khoảng một tuần hoặc mười ngày sau khi
giao dịch nhưng vẫn không yêu cầu thêm tiền công và tiền thức ăn.
Do nguồn cung heo sữa hiện nay trên địa bàn hai huyện vẫn chưa đáp ứng nhu cầu ở
thành phố lớn nên các thương lái thường thu mua ngay sau khi heo con ngừng bú. Chưa có sự
tư vấn nào của thương lái về các nhu cầu, thị hiếu của người tiêu dùng tới người chăn nuôi.
Hộ chăn nuôi với các cơ sở cung ứng đầu vào (giống, thức ăn chăn nuôi, thuốc thú y)
Với cơ sở cung cấp giống: Nguồn giống chủ yếu được các hộ gia đình mua từ các
thương lái hoặc các hộ gia đình nuôi heo nái, vì vậy mối quan hệ giữa hộ chăn nuôi và các tác
nhân cung cấp giống chỉ đơn thuần dừng ở quan hệ buôn bán. Tuy nhiên, ở Bác Ái xuất hiện
rất nhiều trường hợp “nuôi rẻ”. Điều này có nghĩa là một hộ gia đình nuôi heo nái sẽ để lại từ
một hoặc hai con heo con cho một hộ gia đình khác trong làng (thường là hàng xóm hoặc
người thân) nuôi và đưa lại toàn bộ hoặc một nửa số heo sinh sản được của lứa đầu tiên cho
người cung cấp giống ban đầu.
Với cơ sở cung ứng thức ăn chăn nuôi: Thức ăn phục vụ cho chăn nuôi heo chủ yếu là
lấy từ phụ phẩm của nông nghiệp như chuối, cám gạo, củ mỳ, bắp…nên hầu như rất ít hộ gia
38
đình phải mua thêm bên ngoài. Vì vậy, mối liên kết giữa các hộ gia đình chăn nuôi và các nhà
cung cấp vật tư đầu vào hầu như không có.
Với cơ sở cung ứng thuốc thú y: Các cơ sở bán thuốc thú y vừa là nhà “bắt bệnh từ
xa”, vừa là nơi cung cấp thuốc thú y cho các vật nuôi của hộ gia đình chăn nuôi ở hai huyện
vùng dự án. Tuy nhiên, mối liên kết giữa các cơ sở bán thuốc thú y với các hộ chăn nuôi cũng
chỉ dừng ở mức quan hệ buôn bán đơn thuần.
Mối liên kết ngang giữa các hộ chăn nuôi: Khoảng cách địa lý giữa các hộ gia đình
dân tộc Raglai khá xa, giao thông đi lại khó khăn nên mối liên kết giữa các hộ gia đình này là
không nhiều. Tuy nhiên, các mối liên kết đang có xu hướng tăng lên thông qua các buổi đào
tạo, tập huấn, hội thảo, buổi họp tổ nhóm…
3.2.3.Môi trường trong chuỗi2
Trong tương lai, nguồn lực cho phát triển nông nghiệp không còn dồi dào, nông nghiệp
sẽ phải cạnh tranh với các ngành công nghiệp và dịch vụ khác, do đó các nguồn lực sản xuất
cho ngành chăn nuôi heo núi đều trở thành hàng hóa và có thể phải cạnh tranh với các ngành
hàng khác. Chính vì vậy, việc phân tích và đánh giá thực trạng và mức đóng góp của các
nguồn lực sản xuất vào quá trình sản xuất của ngành chăn nuôi heo núi là rất cần thiết.
Đất và quyền sử dụng đất
Người dân tộc Raglai thường sống ở vùng núi cao, đời sống gắn liền với nền nông
nghiệp nương rẫy. Hầu hết các hộ gia đình đều có đất rẫy nên rất phù hợp với điều kiện chăn
nuôi heo núi thả rong hoặc thả trong điều kiện quây lưới. Mặt khác, đất rẫy rất phù hợp với
các loại cây trồng như chuối, là một nguồn thức ăn chính của heo núi. Bên cạnh đó, hiện nay
nhà nước đang khuyến khích và hỗ trợ cho bà con Raglai ở hai huyện các kỹ thuật canh tác
lúa nước, xây dựng nhiều các hồ chứa nước để tạo điều kiện cho các hộ gia đình Raglai sản
xuất lúa nước. Đặc biệt, rất nhiều hộ dân tộc Raglai ở Thuận Bắc đã sản xuất lúa nước từ 2
đến 3 vụ trong một năm. Ngoài chuối và cám gạo, thì các phụ phẩm khác như bắp, đậu, rau
muống… cũng khá dồi dào để làm nguồn thức ăn cho chăn nuôi. Vì vậy, nguồn lực về đất đai
cũng như nguồn thức ăn rất phù hợp cho hoạt động chăn nuôi heo núi.
Tuy nhiên, diện tích đất thuộc hai huyện là khá lớn, nhưng loại đất tốt thích hợp cho sản
xuất nông nghiệp rất ít. Các loại đất phù sa, đất xám, đất dốc tụ là loại đất tốt ở huyện Thuận
Bắc chỉ có 3.160 ha, chiếm 9,9% tổng diện tích. Còn lại chủ yếu là đất xám bán khô hạn, đỏ
2 Chi tiết xem Phụ lục 5: Môi trường trong chuỗi giá trị Heo núi huyện Bác Ái và Thuận Bắc
39
vàng và trơ sỏi đá, loại đất mỏng, thành phần cơ giới nhẹ, dễ bị xói mòn rửa trôi, nghèo dinh
dưỡng. Khoảng 70% hộ gia đình dân tộc Raglai có hơn 0,5 ha diện tích trồng trọt và khoảng
50% hộ gia đình có hơn 0,5 ha diện tích đất trồng lúa (Báo cáo nghiên cứu khả thi dự án hỗ
trợ tam nông tỉnh Ninh Thuận, 2010).
Vì vậy, tình trạng thiếu đất sản xuất diễn ra phổ biến ở hai huyện vùng dự án. Tính cuối
năm 2012, toàn huyện Bác Ái có 671 hộ thiếu khoảng 332 ha đất sản xuất. Tương tự, hiện tại
có khoảng 733 hộ gia đình ở Thuận Bắc thiếu 183,25 ha đất sản xuất
(http://baoninhthuan.com.vn/news, 2012). Trong những năm qua, tỉnh Ninh Thuận đã tiến
hành quy hoạch, chuyển đổi mục đích sử dụng đất lâm nghiệp sang đất nông nghiệp để tạo
quỹ đất canh tác nhưng phần lớn chỉ là đất phù hợp cho trồng rừng sản xuất. Hiện tại, toàn
tỉnh Ninh Thuận vẫn còn 1.448 hộ đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi có nhu cầu được
tiếp tục giải quyết đất sản xuất. Mặc dù không đủ đất để giao cho các hộ đồng bào dân tộc
thiểu số và miền núi, nhưng lại xuất hiện rất nhiều sai phạm, lấn chiếm, sử dụng sai mục đích
trong quá trình giao đất tới tay người nông dân.
Khi nói tới quyền sở hữu đất đai đối với người dân tộc Raglai khá phức tạp, do tập quán
phá rừng làm rẫy kết hợp với một số nơi cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không đúng
quy định, quản lý yếu kém của địa phương nên đất đai chủ yếu của các đồng bào dân tộc
Raglai hầu như chưa được khai báo trên giấy tờ. Tính đến nay (2012), huyện Bác Ái đã cấp
được 5.681 giấy chứng nhận quyển sử dụng đất, tương ứng với 4.576 lượt hộ dân với diện
tích hơn 5.200 ha đạt 36,7% tổng diện tích đất sản xuất nông nghiệp toàn huyện (Thông báo
số 826/TB-STTTT-BC, 2012). Hiện tại, tình trạng này chỉ mới gây khó khăn về mặt sản xuất
cho các hộ gia đình, chưa có sự tác động nhiều tới khả năng tiếp cận tín dụng của các hộ
nghèo. Rất nhiều hộ gia đình nghèo không có nhu cầu vay thêm vốn của ngân hàng vì sợ
không có khả năng hoàn trả. Tuy nhiên, khi mà quy mô sản xuất của các hộ gia đình tăng lên,
nhu cầu về vốn để đáp ứng cho sản xuất sẽ có xu hướng tăng lên thì việc không có giấy chứng
nhận quyền sở hữu đất đai sẽ làm cản trở việc tiếp cận các nguồn tín dụng chính thức có mức
lãi suất thấp của rất nhiều hộ gia đình.
Để cải thiện tình trạng không có giấy chứng nhận quyền sở hữu đất cho các hộ gia đình
dân tộc thiểu số thuộc vùng cao thì cần thực hiện một số hoạt động như (i) phổ biến kiến thức
về tầm quan trọng của các giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đai, (ii) tổ chức Oxfam hỗ trợ
người nông dân giám sát chính quyền địa phương trong quá trình giao đất sản xuất và phổ
biến các quyền lợi họ sẽ được hưởng trong quá trình giao đất, (iii) kết hợp với sở thông tin và
truyền thông để gây sức ép thanh tra lại và xử lý nghiêm khắc đối với những địa phương, cá
nhân nghi vấn có sai phạm trong quá trình giao đất, (iv) tác động lên các chính quyền địa
phương, nhờ sự hỗ trợ của sở thông tin và truyền thông, báo chí… để tiến hành cấp giấy
chứng nhận quyền sở hữu đất cho các hộ gia đình đã được giao đất nhưng chưa được cấp giấy
chứng nhận quyền sở hữu đất.
40
Mặt khác, chế độ mẫu hệ vẫn được duy trì ở người dân tộc Raglai, do đó, quyền sử dụng
đất đối với nhóm người này khá phức tạp. Trên giấy tờ đất đai vẫn là hình thức đồng sở hữu
của hai vợ chồng, người chồng vẫn là người sở hữu chính. Đây là một bước tiến về mặt pháp
lý, nhằm nâng cao tiếng nói của người chồng trong gia đình. Từng bước khắc phục tư tưởng
trông chờ, ỷ lại của người chồng và tăng cường trách nhiệm của người chồng đối với gia đình,
giảm bớt gánh nặng cho người phụ nữ. Tuy nhiên, trong thực tế người phụ nữ vẫn đảm nhận
chính các hoạt động sản xuất của hộ gia đình. Vì vậy, điều này có thể gây khó khăn trong việc
tiếp cận nguồn tín dụng từ ngân hàng thương mại trong trường hợp không có sự đồng thuận
của người chồng. Hoặc, có thể xảy ra rủi ro người chồng lấy sổ đỏ do mình đứng tên để tự
vay vốn hoặc cầm cố đất để sử dụng cho mục đích không tốt mà không có sự thảo luận với
vợ.
Tài nguyên và môi trƣờng
Bác Ái và Thuận Bắc là hai vùng có điều kiện khô hạn và khí hậu khắc nghiệt nhất của
tỉnh Ninh Thuận. Ở Bác Ái, khí hậu được chia thành hai mùa rõ rệt, mùa mưa từ tháng 5 đến
tháng 10 và mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau. Đối với Thuận Bắc, nhiệt độ trung
bình của vùng cũng khá cao, nhiệt độ trung là 27,60C, trung bình cao nhất là 31,8
0C, trung
bình thấp nhất 23,30C. Lượng mưa trung bình cũng rất thấp, từ 700 – 800 mm, số ngày mưa
chỉ ở mức 51- 69 ngày, trong khoảng từ tháng 9 đến tháng 11.
Vào mua khô, tình trạng thiếu nước trầm trọng xảy ra ở cả hai huyện, gây khó khăn cho
sinh hoạt và sản xuất nông nghiệp cho người dân địa phương. Nguồn nước của huyện Bác Ái
đều lấy từ Sông Cái (bắt nguồn từ sườn đông của dãy núi Giarit, có chiều dài 119 km, tổng
diện tích lưu vực 3.000 km2), sông Trà Co (bắt nguồn từ phía Tây dãy núi Marai, chiều dài
sông chính 25 km, diện tích lưu vực 154 km), Sông Sắt (bắt nguồn từ dãy núi Hà Lá Thượng,
chiều dài sông chính 32 km, diện tích lưu vực 411 km2).
Vấn đề lao động và giới
Lực lượng và chất lượng lao động là một vấn đề lớn cho sự phát triển nói chung, và thị
trường theo định hướng phát triển của cộng đồng Raglai nói riêng. Theo điều tra dân số chung
trong tháng 4 năm 2009, dân số Raglai ở Ninh Thuận là 47.600 người (9,4% dân số). Trong
đó, 54% dân số ở độ tuổi lao động (thấp hơn so với trung bình của cả nước là 62,7%).
Mặc dù không có số liệu thống kê chính thức và cụ thể trong hai huyện về phân công
lao động theo ngành nghề của người Raglai, tuy nhiên, theo đánh giá của các cán bộ lãnh đạo
ở địa phương thì đại đa số người Raglai đều làm việc trong lĩnh vực nông nghiệp, chỉ một số
ít hộ làm việc trong các ngành nghề khác.
Hầu hết lực lượng lao động người Raglai là lao động phổ thông. Theo một cuộc khảo
sát của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc làm và lao động, có 87,96% lao động
41
trong lĩnh vực nông nghiệp - nông thôn ở Ninh Thuận không được đào tạo; trong đó, 97,89%
là người Raglai.
Cộng đồng Raglai vẫn theo truyền thống mẫu hệ nên vấn đề về giới là một vấn đề quan
trọng trong việc phát triển sản xuất và tham gia thị trường đối với người phụ nữ. Theo kết quả
điều tra khảo sát, hiện nay, phần lớn người phụ nữ Raglai đều biết chữ, đã biết tính toán, nhận
thức về kinh doanh và làm quen với thị trường. Họ đảm nhiệm và có quyền quyết định hầu
hết các công đoạn chăn nuôi. Tuy nhiên, vẫn còn có sự phân biệt giữa mức lương lao động
giữa nam giới và nữ giới (tiền công lao động của nữ thường thấp hơn nam giới khoảng 20.000
VNĐ/ngày công).
Do chế độ mẫu hệ nên người phụ nữ thuộc dân tộc Raglai vẫn thường đảm nhiệm hầu
hết các công việc trong gia đình. Tuy nhiên, vai trò quyết định của người phụ nữ trong gia
đình đang giảm dần và có xu hướng chuyển dần sang cho nam giới. Nam giới vẫn là những
người gánh vác các công việc “nặng” như làm chuồng cho heo, làm rẫy, chặt cây, chặt
chuối…Ngoài ra, nam giới Raglai thường đi làm thuê để đóng góp thu nhập cho gia đình.
Các chính sách
Hiện nay trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận đã thực hiện một số chương trình, chính sách
nhằm hỗ trợ chăn nuôi heo núi cho các cộng đồng người dân tộc nói chung, trong đó có cộng
đồng người Raglai. Cụ thể như sau:
Chƣơng trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện nghèo theo
Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP ngày 27/12/2008: Dự án đã hỗ trợ cho Bác Ái triển khai thí
điểm 38 mô hình/38 hộ/445 triệu đồng, trong đó có 12 mô hình chăn nuôi heo núi.
Các mô hình phòng nông nghiệp triển khai:
Mô hình nuôi thử nghiệm heo ở địa phƣơng thƣơng phẩm Quy mô 3 hộ/60 con,
triển khai thực hiện năm 2007 tại thôn Kiền Kiền I xã Lợi Hải, thời gian thực hiện 4 tháng. Tỷ
lệ sống của heo trong mô hình đạt 95% (chết 3 con), trọng lượng bình quân 18 kg/con. Tổng
thu của mô hình đạt được là 46.170.000 vnđ (giá 45.000 đồng/kg hơi). Chi phí 34.600.000
vnđ, lợi nhuận thu được 11.570.000 vnđ, trung bình mỗi con có mức lợi nhuận khoảng
203.000 vnđ/con.
Nhân rộng mô hình chăn nuôi heo núi địa phƣơng với quy mô 3 hộ/60 con, triển
khai thực hiện năm 2008 tại thôn Suối Đá xã Lợi Hải, thời gian thực hiện 04 tháng (từ tháng
10/2008 đến tháng 01/2009). Tỷ lệ sống của heo trong mô hình đạt 98% (chết 1 con), trọng
lượng bình quân 17 kg/con. Tổng thu của mình đạt 45.135.000 vnđ (giá bán bình quân là
45.000 vnđ/kg heo hơi). Chi phí bỏ ra cho mô hình là 35.400.000 vnđ, lợi nhuận thu được
9.735.000 vnđ, lợi nhuận bình quân 165.000 vnđ/con.
42
Mô hình nuôi heo đực rừng (F1), quy mô 6 con/6 hộ, triển khai thực hiện năm 2009
xã Công Hải và Lợi Hải, mỗi xã 03 con, để thực hiện phối giống với heo địa phương. Tỷ lệ
sống là 84% (chết 1 con), phối giống được 156 heo nái địa phương
Ngoài ra, Sở Nông nghiệp và PTNT đã triển khai một số mô hình chăn nuôi heo núi ở
huyện Thuận Bắc như sau:
Mô hình hỗ trợ 01 heo đực rừng và 22 con heo nái sinh sản cho xã Phƣớc Kháng,
triển khai thực hiện năm 2009. Tuy nhiên, mô hình không đạt yêu cầu đề ra, do trình độ chăn
nuôi của nông dân còn thấp và không đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật chăn nuôi như làm chuồng
cho heo, kỹ thuật chăm sóc, do đó mô hình đã không thành công.
Mô hình nuôi heo sinh sản 20 con/10 hộ (heo lai hướng nạc) tại xã Phước Chiến, triển
khai năm 2010. Tỷ lệ sống là 90% (chết 2 con), số còn lại phát triển bình thường đến nay sinh
sản bình quân mỗi con được 4 lứa, mỗi lứa từ 7 – 8 con.
3.2.4.Các dịch vụ hỗ trợ chuỗi
Cơ sở hạ tầng
Hệ thống giao thông từ huyện Thuận Bắc đến trung tâm xã cơ bản hoàn chỉnh 100%, đi
lại trong cả 2 mùa. Có thể đáp ứng được nhu cầu lưu thông vận chuyển hàng hóa đến các tỉnh
thuận lợi. Riêng hệ thống giao thông nội đồng nhìn chung chưa được đầu tư, cơ bản là đường
đất, nhất là vùng miền núi. Vì thế việc vận chuyển vật tư, hàng hóa, sản phẩm nông nghiệp
vào mùa mưa rất khó khăn
Trên địa bàn huyện hiện còn có 02 hồ thủy lợi chuyên cung cấp nước như Hồ Sông Sắt
dung tích 69 m3, hồ Trà Co dung tích hơn 05 triệu m
3 phục vụ sản xuất cho hơn 5.000 ha. Ở
Thuận Bắc, nước phục vụ cho sinh hoạt và sản xuất được lấy từ 3 hồ chính: Sông Trâu: dung
tích chứa 31,53 triệu m3; Ma Trai: dung tích chứa 0,482 triệu m
3; Ba Chi: dung tích chứa
0,405 triệu m3. Diện tích tưới thiết kế và khả năng thực tế của các hồ chứa là trên 2.500 ha.
Ngoài ra còn có hồ Bà Râu đang xây dựng với dung tích 4,6 triệu m3; hồ Kiền Kiền đang
chuẩn bị đầu tư. Người dân trong vùng còn lấy nước ở 21 đập dâng lớn nhỏ, tổng diện tích
tưới theo thiết kế của các đập dâng này là 1300 ha. Tuy nhiên, những nguồn nước này cũng bị
khan hiếm vào mùa khô, gây khó khăn cho người dân địa phương trong quá trình sản xuất
nông nghiệp, điều đó có thể sẽ ảnh hưởng tới các cây trồng dùng làm nguồn thức ăn cho heo
núi.
Hiện nay ở đia phương vẫn chưa có hệ thống cung cấp thông tin thị trường và giá cả cho
người dân.
Tài chính – Tín dụng
43
Ba nguồn tín dụng được người dân tộc Raglai ở hai huyện vùng dự án sử dụng nhiều
nhất là vay từ ngân hàng chính sách, từ các nhà cung ứng vật tư hoặc từ các nhà thương lái,
thu gom sản phẩm đầu ra. Ngoài ra, các hộ gia đình có thể tiếp cận nguồn tín dụng ở một số
kênh khác như thông qua quỹ của các đoàn thể như Hội phụ nữ, Hội cựu chiến binh…
Đối với tín dụng chính thức, ngân hàng chính sách và nông nghiệp luôn sẵn sàng cung
cấp cho người dân tộc Raglai các khoản vay tín chấp tối đa là 30 triệu, với mức lãi suất
0.65%/năm đối với hộ nghèo và 0.97% đối với các hộ không thuộc diện hộ nghèo.Tuy nhiên,
qua khảo sát thì hầu hết những người được phỏng vấn đều chỉ vay từ 5 đến 10 triệu đồng bằng
hình thức tín chấp để mua Bò giống. Người dân tiếp cận nguồn tín dụng này khá dễ dàng, thủ
tục đơn giản (chỉ cần có CMND và hộ khẩu), thời gian vay khá dài hạn (3 năm). Nhờ vậy,
trong 3 năm 2009 đến 2011 số lượng bò nuôi ở huyện Bác Ái tăng trung bình 10,8% và huyện
Thuận Bắc tăng 5,6%. Tuy vậy, rất nhiều hộ gia đình huyện Bác Ái đã quá thời hạn trả nợ
nhưng vẫn không có khả năng hoàn vốn lại cho ngân hàng Chính sách. Có một số nguyên
nhân dẫn đến tình trạng này gồm: (i) kỹ thuật chăn nuôi Bò của các hộ gia đình ở huyện Bác
Ái còn rất kém, dẫn đến Bò bị chết hoặc sinh trưởng chậm. Mặc dù, số lượng con bò tăng
bình quân 10% trong giai đoạn 2009 – 2011, nhưng sản lượng hơi xuất chuồng chỉ tăng
khoảng 0,3% trong giai đoạn 2009 – 2011. Mặt khác, người dân ở đây thường có thói quen
chăn cột nên bò đực và bò cái thường bị cách ly nên khả năng sinh sản rất kém. Hoặc, khi
chăn nuôi thả rông ở trong rẫy, giao phối tự do nên nguy cơ đồng huyết rất cao làm ảnh
hưởng tới khả năng sinh trưởng của bò con. (ii) Người dân tộc Raglai vẫn còn mang nặng tư
tưởng ỷ vào sự hỗ trợ của nhà nước, sau một thời gian nuôi họ thường bán con bò lớn và mua
nuôi lại con bò nhỏ hơn để lấy tiền chênh lệch chi tiêu. Vì vậy, Bò chưa đủ thời gian sinh sản
đã bị bán và số tiền vốn của các hộ gia đình đều nhỏ dần, làm cho họ mất dần khả năng thanh
toán cho các ngân hàng chính sách.
Hạn mức vay tín chấp cho các hộ gia đình ở mức 30 triệu như hiện nay là khá hợp lý. Vì
hiện nay hầu hết các hộ nghèo chỉ có nhu cầu vay từ 5 – 10 triệu đồng để mua Bò giống, hầu
hết các hộ gia đình thuộc dân tộc Raglai không có nhu cầu vay thêm vốn vì sợ không đủ khả
năng trả nợ.
Khoản tín dụng được vay từ ngân hàng chính sách hầu như người dân chỉ sử dụng cho
mục đích mua Bò giống. Ngược lại, người dân thường sử dụng các khoản tiền tiết kiệm từ các
hoạt động làm thuê, làm rẫy để mua các loại con giống heo, gà. Thức ăn cho heo và gà chủ
yếu là các phụ phẩm nông nghiệp nên cũng không cần đòi hỏi người dân phải sử dụng các
khoản vay tín dụng lớn. Khi cần một khoản chi tiêu lớn, các hộ gia đình thường vay “nóng”
khoảng 1 đến 1,5 tháng và bán heo lại cho các thương lái này với mức giá rẻ hơn ở thị trường.
Ngoài ra, ứng trước phân bón và thanh toán bằng sản phẩm vào cuối vụ là một trong
những hình thức khá phố biến được người dân địa phương sử dụng khá phổ biến. Nhà cung
ứng vật tư sẽ mua lại sản phẩm, số tiền còn lại sẽ được trả lại cho hộ gia đình sau khi khấu trừ
44
khoản nợ của hộ gia đình. Mức giá bán chênh lệch không nhiều giữa việc bán cho người cung
ứng vật tư và bán ra thị trường, khoảng 1000 vnđ/kg (sản lượng bán là không nhiều). Hình
thức này được rất nhiều người dân lựa chọn vì dễ vay, không cần thủ tục phức tạp, là hình
thức vay tín chấp với mức lãi suất thấp, được bao tiêu sản phẩm. Hơn nữa, trong trường hợp
bị mất mùa thì người trồng trọt cũng không bị áp lực phải trả nợ đúng hạn. Hình thức này đã
khuyến khích được nhiều hộ gia đình sử dụng nhiều phân bón hơn, nâng cao hiệu quả cây
trồng trong quá trình sản xuất. Tuy nhiên, để giảm thiểu rủi ro, các nhà cung ứng vật tư chỉ
chọn những hộ gia đình thân quen, có thời gian mua vật tư của họ khá lâu và phải có quy mô
sản xuất khá lớn. Hình thức tín dụng này phát triển mạnh giữa các đại lý cung ứng vật tư ở
huyện Ninh Sơn và các hộ nông dân trồng trọt ở huyện Bác Ái.
Các tổ chức xã hội
Các tổ chức xã hội như hội phụ nữ, hội nông dân đóng vai trò rất quan trọng trong quá
trình phát triển sản xuất nông nghiệp của người dân tộc Raglai ở hai huyện vùng dự án. Người
dân tộc thiểu số, đặc biệt là các hộ nghèo thường không nắm vững được các vấn đề liên quan
tới chính họ như vấn đề tín dụng, quyền và nghĩa phụ pháp lý. Vì vậy, Hội phụ nữ và Hội
nông dân thường hỗ trợ các hộ gia đình dân tộc thiểu số thực hiện vay vốn ở ngân hàng chính
sách.
Người phụ nữ dân tộc Raglai thường có tâm lý tự ti, nhút nhát, ngại giao tiếp trước đám
đông nên vai trò của Hội phụ nữ ở hai huyện vùng dự án khá quan trọng. Hội phụ nữ thường
sinh hoạt định kỳ hàng tháng hoặc hàng quí để thảo luận về các vấn đề như vay vốn, nâng cao
năng suất cho cây trồng, vật nuôi, chăm sóc con cái, kế hoạch hóa gia đình, phát động phong
trào các hội viên thăm hỏi, giúp đỡ nhau trong những lúc khó khăn hoặc gặp rủi ro. Ngoài ra,
để hỗ trợ cho ngành chăn nuôi heo núi, hội phụ nữ xã Lợi Hải – Thuận Bắc còn hỗ trợ tôn và
lưới làm chuồng phục vụ cho chăn nuôi heo núi.
Các tổ chức dịch vụ khuyến nông và thú y
Các dịch vụ khuyến nông và thú y đóng vai trò rất quan trọng đối với sự phát triển sản
xuất nông nghiệp ở các vùng cao, vùng sâu và vùng xa. Rất nhiều chương trình tập huấn
hướng dẫn về kỹ thuật chăn nuôi cho các hộ gia đình được tổ chức bởi các tổ chức khuyến
nông. Để những người tham gia dễ hiểu và nhớ được lâu hơn, các bài giảng đã sử dụng nhiều
hơn các hình ảnh, video minh họa và có sự trao đổi hai chiều giữa giảng viên và các học viên.
Tuy nhiên, do không đủ kinh phí nên chưa tổ chức nhiều được các lớp tập huấn dựa
vào sự trải nghiệm trên đồng ruộng hoặc ngay tại chuồng chăn nuôi. Trình độ của các hộ chăn
nuôi còn thấp, ngôn ngữ sử dụng trong giảng dạy là tiếng kinh, phương pháp dạy chủ yếu
thông qua các slide hình ảnh nên khả năng vận dụng vào thực tế của các chị em phụ nữ vẫn
còn rất thấp.
45
Theo khảo sát thực tế, cả 3 xã được phỏng vấn đều có các cán bộ khuyến nông – thú y
cấp xã. Các cán bộ khuyến nông – thú y hoạt động rất tích cực, hiệu quả và hỗ trợ cho các hộ
gia đình chăn nuôi, trồng trọt rất nhiều hoạt động như: hỗ trợ hình thành các tổ nhóm trồng
trọt, chăn nuôi để trao đổi kinh nghiệm và tập huấn kỹ thuật chăn nuôi, kiến thức thị trường,
hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm…và tạo cầu nối giữa những người nông dân và chính quyền địa
phương cũng như các tổ chức phi chính phủ (Oxfam).
Sau 3 năm thực hiện Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61
huyện nghèo (trong đó có Bác Ái) theo Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP ngày 27/12/2008, huyện
Bác Ái đã triển khai xây dựng 01 Trung tâm khuyến nông, khuyến lâm huyện (do UBND tỉnh
Ninh Thuận đầu tư) và bố trí 38 cán bộ khuyến nông tại 38 thôn. Mục đích của chương trình
là giúp cho nhân dân tại các thôn áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất, phòng trừ dịch
bệnh trên hoa màu và gia súc, gia cầm.
3.2.5. Các khó khăn trong chuỗi giá trị
1. Hộ gia đình
Trong quá trình chăn nuôi, các hộ gia đình dân tộc Raglai gặp một số khó khăn như
Dịch bệnh
Dịch bệnh là một trong những khó khăn gây ảnh hưởng trầm trọng nhất đối với các hộ
chăn nuôi ở Ninh Thuận. Theo thống kê, dịch tai xanh xảy ra trên địa bàn Ninh Thuận vào
năm 2010 (17/09/2010 – 22/09/2010) đã làm khoảng 6213 con mắc bệnh, nhưng con số thực
tế thì có thể cao hơn nhiều. Ngoài ra, một số căn bệnh khác như tụ huyết, lở mồm long móng
và sán lá gan cũng rất phổ biến ở Ninh Thuận nói chung và hai huyện vùng dự án nói riêng.
Năm năm trở lại đây, tình hình dịch bệnh ở tỉnh Ninh Thuận đã từng bước được khống chế và
có xu hướng giảm xuống. Tuy nhiên, tiềm ẩn rủi ro dịch bệnh của tỉnh này là rất cao.
Nguyên nhân chủ yếu là do người dân tộc Raglai có thói quen thả rông, kèm theo nguồn
dinh dưỡng cho heo không đảm bảo, sức đề kháng yếu nên dễ bị mắc bệnh. Ngoài ra, vấn đề
tiêm phòng cho heo không được quan tâm cũng là một trong những nguyên nhân chính của
dịch bệnh.
Cùng với sự phát triển về quy mô trong thời gian tới, tình hình dịch bệnh trong chăn
nuôi sẽ xảy ra càng nhiều, khả năng lây lan càng nhanh, khả năng kiểm soát càng khó khăn,
mức độ thiệt hại mà dịch bệnh gây ra cho các hộ chăn nuôi càng lớn.
3 Nguyễn Ngọc Tiến: “Tình hình dịch lợn tai xanh ở Việt Nam và công tác phòng chống dịch”
46
Quy mô chăn nuôi nhỏ, không bền vững
Quy mô chăn nuôi heo của hai huyện vùng dự án khá nhỏ, trung bình 3 con đối với mô
hình chăn nuôi heo thịt và hai mẹ đối với mô hình chăn nuôi heo nái.
Nguyên nhân chủ yếu là do vốn đầu tư của con giống thường được lấy từ nguồn tiết
kiệm của hộ gia đình, thức ăn cho heo thường được tận dụng từ các nguồn thức ăn dư thừa
hoặc sẵn có của hộ gia đình như cám gạo, bắp, khoai mỳ, chuối, rau muống...nên quy mô chăn
nuôi heo núi thường nhỏ.
Mặt khác, hầu hết các công đoạn chăn nuôi heo thường do người phụ nữ đảm nhận, do
đó, nguồn nhân lực không đảm bảo để các hộ gia đình mở rộng quy mô chăn nuôi heo.
Thiếu nguồn cung cấp con giống chuẩn
Trong phát triển chăn nuôi, nguồn con giống đóng vai trò rất quan trọng. Tuy nhiên,
công tác giống ở hai huyện vùng dự án không được chú trọng, chưa có những trại giống có uy
tín, cung ứng các con giống sạch trên địa bàn hai huyện vùng dự án, con giống thường được
các hộ nông dân mua chủ yếu từ các thương lái trong vùng hoặc những hộ chăn nuôi heo nái
khác. Một điều đáng lo ngại nữa là, con giống ở Bác Ái và Thuận Bắc đang xuất hiện hiện
tượng cận huyết và thoái hóa giống, nên chất lượng giống rất kém.
Mặt khác, sau mỗi đợt dịch heo tai xanh, nhiều đàn heo nái bị nhiễm bệnh, phải tiêu hủy
nên lượng cung thường không đủ cầu để tái đàn. Kết quả đã đẩy giá heo giống lên cao, giá
heo giống đã tăng từ 30 ngàn đồng/kg lên 65 ngàn đồng/kg, gây khó khăn cho các hộ gia đình
trong quá trình chăn nuôi. Hơn nữa, sau những đợt dịch, nhiều hộ gia đình thường mua phải
những con giống đã có mầm bệnh nên có tốc độ tăng trưởng rất kém.
Tiếp cận các dịch vụ công phục vụ cho chăn nuôi khó khăn
Các tổ chức cung ứng các dịch vụ thú y của hai huyện có hiệu quả hoạt động rất kém.
Chưa có cán bộ thú y ở cấp thôn mà chỉ mới dừng lại ở cấp xã. Tuy nhiên, trình độ chuyên
môn của những cán bộ thú y này thường rất thấp, chỉ dừng lại ở mức tiêm phòng hoặc tiêm
thuốc cho heo khi bị bệnh, chưa phát triển chức năng bắt bệnh cho vật nuôi và cung ứng thuốc
cho vật nuôi.
Các cán bộ thú y thường xuất thân từ người kinh nên khoảng cách về địa lý và ngôn
ngữ cũng là rào cản rất lớn cho các cán bộ thú y thực hiện tốt nhiệm vụ của họ. Ngôn ngữ của
các cán bộ thú y thường sử dụng là tiếng kinh nên rất khó trao đổi thông tin với các gia đình
chăn nuôi. Hơn nữa, giao thông đi lại không thuận tiện nên các hộ chăn nuôi rất ít khi thông
báo cho cán bộ thú y tới thăm bệnh cho vật nuôi, còn cán bộ thú y cũng rất khó khăn để tới
cung cấp các dịch vụ thú y cho các hộ gia đình chăn nuôi.
47
Ngoài ra, người dân tộc Raglai vẫn còn ngại tiếp xúc với người lạ và cũng chưa ý thức
được quyền lợi của mình nên họ rất ít khi yêu cầu được cung cấp các dịch vụ công trong quá
trình chăn nuôi. Do đó, các hộ chăn chăn nuôi heo thường không được phổ biến kiến thức về
phòng dịch bệnh cho heo, cũng như heo thường không được tiêm phòng. Điều này dẫn đến
hiện tượng heo chết đồng loạt khi có dịch bệnh.
Hầu như không có một tổ chức nào ở cấp thôn, xã, huyện, tỉnh có chức năng cung cấp
các thông tin về thị trường như: giá cả, nhu cầu về loại hay chất lượng sản phẩm, thị hiếu của
khách hàng,…cho các hộ gia đình chăn nuôi. Một số tổ chức tham gia hỗ trợ về mặt thị
trường như hợp tác xã, tổ nhóm cũng chỉ hoạt động trong giai đoạn có các dự án tài trợ, khi
dự án kết thúc, các hợp tác xã và tổ nhóm cũng không hoạt động nữa.
Kỹ thuật chăn nuôi không phù hợp
Người dân tộc Raglai vẫn giữ thói quen chăn nuôi heo núi theo hướng thả rông, chỉ nhốt
heo trong thời gian heo mẹ nuôi heo con (khoảng 1,5 tháng).
Chuồng trại được xây dựng rất đơn giản, chỉ nhằm mục đích nhốt lại vào ban đêm để
bảo vệ, hoặc ngăn không cho heo mẹ mang heo con ra ngoài, tránh bị chết hoặc thất lạc. Đối
với một số hộ không xây dựng chuồng trại, heo thường được nhốt trong nhà vào buổi tối, gây
ảnh hưởng tiêu cực tới sức khỏe của các hộ gia đình chăn nuôi.
Nhận thức về vệ sinh chuồng trại đối với người dân tộc Raglai còn rất hạn chế, phân
trong quá trình chăn nuôi heo không được gom vào đúng chỗ. heo chết được tìm thấy thường
được vứt ở gần suối của thôn. Chuồng trại hầu như không được xử lý hoặc cách ly sau khi heo
bị dịch chết, chưa có sự cách ly giữa heo bị bệnh và heo không bị bệnh. Hơn nữa, vào ban
đêm, các hộ gia đình thường quây dồn lại và ở chung một chuồng, dẫn đến chuồng trại thường
bị ẩm ướt nên nguy cơ mắc bệnh của heo cũng rất cao.
Hầu như người dân đều có nhận thức sai lệch về tiêm phòng cho heo. Bên cạnh đó, do
thói quen chăn thả tự do và người dân tộc Raglai thường đi lên rẫy từ sáng sớm và trở về nhà
lúc chiều tối, nên các cán bộ thú y thường gặp khó khăn trong công tác tiêm phòng cho heo.
Điều này làm cho sức đề kháng của heo giảm xuống, và thường dễ bị mắc bệnh khi thời tiết
thay đổi.
Thức ăn là một khâu quan trọng trong quá trình chăn nuôi heo, để khẩu phần ăn có thể
đáp ứng đủ nhu cầu dưỡng chất cho heo đòi hỏi các hộ chăn nuôi cần phải có những kiến thức
cơ bản về vấn đề dinh dưỡng. Ngoài việc đáp ứng được 2 yếu tố là dưỡng khí và nước, cần
phải quan tâm đến những dưỡng chất vô cùng quan trọng khác nữa như Protein, năng lượng,
vitamin, khoáng và các loại sản phẩm dinh dưỡng bổ sung khác. Tuy nhiên, các hộ gia đình
48
chăn nuôi ở Bác Ái và Thuận Bắc thường cho heo ăn theo kinh nghiệm, tận dụng những thức
ăn thừa sẵn có. Do đó, khẩu phần ăn hiện tại cho heo ở hai huyện Bác Ái và Thuận Bắc
thường không hợp lý, dinh dưỡng chưa đảm bảo. Điều này làm cho heo ở hai huyện thường
chậm lớn (thời gian nuôi có thể kéo dài từ 1 – 3 năm), bị suy dinh dưỡng, thiếu khoáng chất
trầm trọng, thiếu sức đề kháng nên khi gặp thời tiết thay đổi heo dễ bị mắc bệnh và chết đột
ngột.
Tiếp cận nguồn thức ăn khó khăn
Công thức thức ăn cho heo chủ yếu ở huyện Bác Ái là chuối và cám gạo. Tuy nhiên, do
đặc điểm thổ nhưỡng và khí hậu khô nóng nên việc trồng lúa của người dân tộc Raglai trong
vùng gặp rất nhiều khó khăn. Mặt khác, chuối thường được người Raglai trồng ở các nương
rẫy, cách xa nơi các hộ gia đình cư trú và đường đi lại rất khó khăn. Vì vậy, công việc chặt
chuối khá vất vả, khó khăn và mất thời gian.
Đối với huyện Thuận Bắc, công thức thức ăn chủ yếu là rau muống và cám gạo. Người
dân tộc Raglai của huyện đã biết kỹ thuật trồng lúa nước nên năng suất đã được tăng lên. Tuy
nhiên, do điều kiện khí hậu khắc nghiệt nên nguy cơ mất trắng vẫn khá cao. Hiện tượng các
hộ gia đình người dân tộc Raglai thiếu ăn xảy ra thường xuyên nên thức ăn cho heo rất khó
được đảm bảo. Mặt khác, diện tích tích trồng rau hàng năm của toàn huyện chỉ vào khoảng
809 ha, diện tích trồng rau muống tương ứng 81 ha. Vì vậy, thức ăn cho heo phải phụ thuộc
rất nhiều nguồn khác nhau.
Trong tương lai, dự án hỗ trợ phát triển tăng quy mô đàn heo núi tại vùng dự án, nguồn
thức ăn với quy mô như hiện nay sẽ có nguy cơ không đủ, có thể gây khó khăn cho các hộ
chăn nuôi như tăng giá do nhu cầu tăng. Tại huyện Bác Ái, sản lượng lúa nước hàng năm rất ít
do đó lượng cám gạo cho chăn nuôi cũng không thể tăng thêm, trong điều kiện khí hậu biến
đổi, việc mở rộng sản xuất lúa, bắp, và đậu sẽ gặp nhiều khó khăn. Đối với nguồn thức ăn bổ
sung khác cho heo là thân cây chuối cũng gặp thách thức khi thị trường chuối (quả) sấy đang
có xu hướng giảm, ảnh hưởng tới khả năng mở rộng diện tích trồng chuối thông qua dự án
phát triển vùng nguyên liệu chuối sấy ở Bác Ái và Thuận Bắc. Nguồn thức ăn thay thế chuối
có thể là rau muống, rau lang… nhưng đều có chi phí cao hơn chuối, làm giảm hiệu quả chăn
nuôi heo của hộ gia đình.
Ô nhiễm môi trường
Người dân tộc Raglai vẫn giữ thói quen chăn nuôi heo núi thả rong, heo lại thích sống
gần các khu vực có nước tù đọng để kiếm thức ăn và nghỉ ngơi. Chất thải của heo tại những
khu vực này không được xử lý gây ô nhiễm môi trường sinh thái. Môi trường bẩn trở thành ổ
dịch bệnh lây nhiễm giữa các heo trong cùng khu vực. Đây cũng là nguyên nhân dẫn đến heo
bị lây rất nhiều dịch bệnh và đã có dịch lây nhiễm với quy mô lớn.
Khả năng tiếp cận thị trường kém
49
Trong thực tế, các hộ gia đình dân tộc Raglai không chủ động để tham gia thị trường và
rất ngại tiếp xúc. Nuôi heo chỉ là cách thức để hộ gia đình tiết kiệm và dự trữ nguồn thức ăn
phục vụ cho các ngày lễ, và chỉ được bán khi cần tiền để trang trải cho một khoản chi phí nào
đó, nên họ không quan tâm nhiều tới các thông tin về yêu cầu của khách hàng. Do vậy, họ
thiếu các thông tin về nhu cầu của thị trường, giá cả, và khách hàng. Các thông tin giá cả mà
các hộ gia đình này tiếp cận được chủ yếu là từ những người thu gom. Điều này làm cho họ
thường ở thế bị động và chịu nhiều thiệt thòi trong các giao dịch với thương lái.
Các thương lái nắm rất rõ các thông tin về giá cả thị trường, nhu cầu và thị hiếu của
khách hàng thông qua các đối tác như lò giết mổ hoặc các nhà hàng. Tuy nhiên, họ lại gặp
khó khăn trong quá trình truyền đạt những thông tin này cho những hộ chăn nuôi. Nguyên
nhân chủ yếu là do mối liên kết giữa các hộ gia đình chăn nuôi và những người thu gom chưa
chặt chẽ. Sự khác biệt về ngôn ngữ cũng như giao thông đi lại khó khăn cũng là rào cản trong
quá trình truyền đạt thông tin từ người tiêu dùng tới các hộ chăn nuôi.
Đảm bảo nguồn nhân lực khi quy mô chăn nuôi heo tăng lên
Với chế độ mẫu hệ của người Raglai, phụ nữ vẫn là người đóng vai trò chính trong các
hoạt động kinh tếhộ gia đình. Điều đó dẫn đến rủi ro cho người phụ nữ về mặt sức khỏe nếu
mở rộng phát triển các hình thức sản xuất chăn nuôi mà không có hình thức chăn nuôi khoa
học. Một rủi ro khác là họ sẽ có ít thời gian hơn để chăm sóc con cái và tham gia các hoạt
động xã hội nếu công việc mới chiếm quá nhiều thời gian của họ. Vì vậy việc phát triển sản
xuất heo núi cần được tư vấn kỹ thuật theo hướng tăng trưởng sản xuất, tăng hiệu quả sản
xuất và quan tâm tới sức khỏe và việc tham gia các hoạt đông xã hội của người phụ nữ.
2. Ngƣời thu gom/Thƣơng lái
Chi phí giao dịch lớn
Do mối liên kết giữa người chăn nuôi và hộ thu gom chưa chặt chẽ nên người thu gom
phải thông qua một số khâu trung gian (môi giới) để tìm kiếm nguồn hàng ở các hộ gia đình.
Ngoài ra, các thương lái còn phải “đi dạo” quanh các làng và tới từng hộ gia đình để hỏi thông
tin và giao dịch. Điều này làm cho chi phí giao dịch tăng lên, làm ảnh hưởng trực tiếp tới lợi
nhuận của các nhà thu gom.
Mặt khác, các hộ gia đình Raglai thường sống ở những vùng núi cao, vùng xa xôi hẻo
lánh và có điều kiện giao thông đi lại rất khó khăn. Hơn nữa, khoảng cách địa lý giữa các hộ
gia đình chăn nuôi khá xa. Vì vậy, chi phí vận chuyển và thu gom heo núi của các thương lái
thường cao hơn so với heo trắng.
Mua phải heo bị nhiễm bệnh
50
Tập quán chăn nuôi của người dân vẫn mang tính tự phát, chăn nuôi theo tập quán
truyền thống như thả rông, chưa có biện pháp quản lý con giống, dịch bệnh, thức ăn chủ yếu
là tận dụng các phế phẩm nông nghiệp. Vì vậy, heo thường bị nhiễm bệnh và ký sinh trùng,
điều này làm cho các thương lái mất uy tín với khách hàng hoặc là mất vốn do heo bị chết.
Thiếu vốn phục vụ cho kinh doanh
Những người thu gom thường phải trả tiền trước hoặc trả ngay cho các hộ gia đình chăn
nuôi nhưng lại bị các khách hàng chiếm dụng vốn trong khoảng thời gian khá dài. Hơn nữa,
ngoài chi phí cho sản phẩm, những người thu gom còn phải chi trả rất nhiều chi phí khác như
chi phí giao dịch, chi phí môi giới và chi phí thu mua (phương tiện, xăng…) nên nhu cầu vốn
lưu động phục vụ cho kinh doanh của những người thu gom này là khá lớn.
3. Các tổ chức liên quan
Do địa bàn sinh sống của dân tộc Raglai thường ở vùng sâu, vùng xa và vùng cao, điều
kiện giao thông rất khó khăn, số lượng cán bộ thú y cấp xã rất ít nên các cán bộ thú y gặp khá
nhiều khó khăn trong quá trình cung ứng dịch vụ công. Bên cạnh đó, người dân tộc Raglai
thường có thói quen đi làm rẫy cả ngày và thả heo vào trong rẫy nên cũng gây khó khăn cho
các cán bộ thú y tiếp cận để tiêm phòng.
Mặt khác, trình độ phát triển về kinh tế - xã hội của người dân tộc Raglai vẫn còn rất
thấp, nhận thức về phòng dịch bệnh kém. Nhiều hộ gia đình thường chữa bệnh cho vật nuôi
bằng tâm linh của các thầy mo thay cho việc mời các cán bộ thú y về chẩn đoán bệnh. Thậm
chí, một số hộ gia đình còn mang vật nuôi giấu đi khi các cán bộ thú y tới tiêm phòng. Điều
này gây không ít khó khăn cho cán bộ thú y thực hiện tiêm phòng cho vật nuôi.
51
IV. CHIẾN LƢỢC PHÁT TRIỂN NGÀNH HÀNG HEO NÚI
4.1. Phân tích SWOT
Từ các kết quả phân tích ở những phần trên, các đánh giá về điểm mạnh, điểm yếu, cơ
hội và thách thức của ngành hàng chăn nuôi heo núi sẽ được trình bày dưới bảng dưới đây:
Điểm mạnh Điểm yếu
heo núi phù hợp với điều kiện khí hậu của
vùng miền núi ở hai huyện Bác Ái và
Thuận Bắc
heo núi là vật nuôi truyền thống được
người phụ nữ Raglai chăn nuôi từ rất lâu
đời với kỹ thuật truyền thống
Tỷ trọng chăn nuôi heo núi đen của Bác
Ái và Thuận Bắc khá cao trong tổng lượng
heo của cả hai huyện
Thức ăn nuôi heo núi rất dễ kiếm
Tiền để mua con giống không cao
Bệnh của heo núi thường là các bệnh phổ
biến, có thuốc đặc trị và kỹ thuật phòng
chống
Có nhiều chương trình,dự án hỗ trợ kỹ
thuật, giống, vật liệu làm chuồng… cho
chăn nuôi heo núi
Khả năng tiếp cận các nguồn vốn tín dụng
từ ngân hàng chính sách và các nhóm tín
dụng phụ nữ khá thuận lợi
heo núiNinh Thuận rất được người tiêu
dùng quanh vùng ưa chuộng
Mạng lưới thương lái khá phát triển
Nhu cầu về thịt heo rừng ở các vùng lân
cận như Đà Lạt, Nha Trang, TPHCM khá
lớn.
Quy mô chăn nuôi nhỏ
Sản lượng cung ứng hàng năm của hai
huyện là rất ít
Giống heo của vùng bị cận huyết nên đang
bị thoái hóa, chất lượng thấp
Thời gian sinh trưởng dài dẫn đến khả
năng xoay vòng vốn thấp
Thiếu giống heo chất lượng cao, giống heo
xác nhận
Trình độ chăn nuôi của các phụ nữ Raglai
còn yếu, nên tỷ lệ heo chết rất cao và cũng
chưa ứng dụng các tiêu chuẩn chất lượng
Do tập quán chăn nuôi thả rong nên rất dễ
nhiễm các loại ký sinh trùng và các bệnh
về đường tiêu hóa
Nguồn thức ăn chứa nhiều tinh bột nên tỷ
lệ mỡ còn cao
Thiếu vốn để mua thức ăn bổ sung và đầu
tư chuồng trại cho nuôi heo.
Hộ gia đình phải đi kiếm thức ăn cho heo
khá xa, thường ở trên rẫy
Kiến thức thị trường của người phụ nữ
Raglai còn yếu
Chưa phát triển các hoạt động phát triển
thương hiệu heo núi ở Ninh Thuận
Mối liên kết giữa các tác nhân trong chuỗi
giá trị còn yếu
Cơ hội Thách thức
Khi thu nhập tăng lên, người tiêu dùng sẽ
có xu hướng tăng sử dụng các sản phẩm chất
lượng cao như heo núi
Chính quyền địa phương đang có xu
hướng quan tâm nhiều hơn tới sản phẩm heo
núi
Thị trường heo núi của hai huyện có tiềm
năng vì ở gần các thị trường lớn như Phan
Rang, Nha Trang, Đà Lạt, TPHCM.
Trong ngắn hạn, nếu phát triển chăn nuôi
heo núi quá nhanh sẽ dẫn đến tình trạng thiếu
thức ăn
Vấn đề tiêm phòng sẽ gặp nhiều khó khăn
vì người dân tộc Raglai có thói quen chăn
nuôi thả rong
Biến đổi khí hậu có thể làm ảnh hưởng tới
nguồn thức ăn cho chăn nuôi heo núi
Giá cả trên thị trường biến động không ổn
định, nhu cầu giảm sút khi có tin dịch bệnh
52
4.2. Chiến lƣợc nâng cấp chuỗi giá trị
Từ kết quả phân tích chuỗi giá trị heo núi và phân tích SWOT, các chiến lược được đề
xuất để làm nền tảng cho Oxfam và chính quyền địa phương đưa ra những biện pháp cụ thể,
phù hợp với năng lực quản lý của địa phương.
Chiến lƣợc Hoạt động cụ thể
Dựa trên ƣu thế của ngành hàng để tận dụng cơ hội thị trƣờng (Strengths Opportunities)
Chiến lược 1: Nâng
cao chất lượng sản
phẩm để phát triển thị
trường
Các hoạt động cần đƣợc tiến hành:
Nâng cao chất lƣợng con giống
- Khảo nghiệm để lựa chọn dòng heo núi cho năng suất cao, chất lượng
tốt, phù hợp với điều kiện khí hậu của mỗi vùng.
- Lựa chọn những con giống đực và cái tốt, từ các vùng khác nhau để
phát cho những hộ có kỹ thuật chăn nuôi tốt
- Xác định quy mô chăn nuôi heo nái để đạt hiệu quả cao nhất
- Đào tạo kỹ năng chăn nuôi heo, lựa chọn con giống tốt cho những hộ
chăn nuôi heo nái
- Xây dựng các tài liệu hướng dẫn cách tạo và lựa chọn giống tốt để
phổ biến cho các hộ gia đình chăn nuôi heo trong vùng dự án
- Hướng dẫn hộ gia đình thiến tất cả heo đực khi mới sinh ra để chuyển
sang nuôi lấy thịt, và chỉ cho heo nái giao phối với heo đực của những
hộ gia đình đã được lựa chọn trong vùng.
- Khuyến khích, hướng dẫn và hỗ trợ hộ gia đình tiêm phòng đầy đủ
cho heo mẹ, heo đực và heo con
- Hướng dẫn các hộ gia đình thay thế những heo nái có chất lượng kém
hàng năm
- Hướng dẫn các thành viên trong tổ thay thế những con heo đực
không tốt
Xây dựng phƣơng thức chăn nuôi phù hợp
- Đào tạo các kỹ năng chăn nuôi (cách thức cho ăn, công thức thức ăn,
phòng bệnh cho heo…), kỹ năng lựa chọn con giống heo núi cho các
hộ gia đình chăn nuôi heo núi
- Hỗ trợ (làm chuồng) và khuyến khích các hộ gia đình chăn nuôi heo
núi theo hình thức bán thả
- Khuyến khích hộ gia đình chăn nuôi heo theo công thức thức ăn phù
hợp để đảm bảo tỷ lệ nạc cao
- Khuyến khích và tuyên truyền các hộ gia đình trong vùng dự án tiêm
phòng thú y đầy đủ cho heo núi
Chiến lược 2: Phát
triển giá trị gia tăng
Các hoạt động cần đƣợc tiến hành:
- Hỗ trợ chính quyền địa phương xây dựng thương hiệu cho sản phẩm
53
Chiến lƣợc Hoạt động cụ thể
cho sản phẩm heo núi
heo núi
- Hướng dẫn, đào tạo cho người dân địa phương xin chứng nhận ISO
- Thành lập tổ hợp tác để có thể điều tiết lượng cung hợp lý, độc lập
sản xuất và cung ứng sản phẩm cho khách hàng
- Hướng dẫn các ban lãnh đạo tổ hợp tác tìm kiếm các khách hàng có
nhu cầu lớn và ổn định, bỏ qua khâu thương lái
- Đạo tạo các kỹ năng tổ chức sản xuất,kỹ năng xây dựng thương hiệu
sản phẩm, kỹ năng đàm phán cho lãnh đạo tổ hợp tác và các thành viên
trong tổ
Chiến lược 3: Phát
triển kinh doanh gắn
với người phụ nữ
Raglai
Các hoạt động cần đƣợc tiến hành:
- Lựa chọn các chị em phụ nữ có tiêu chí phù hợp với yêu cẩu của dự
án
- Thành lập tổ hợp tác
- Tập huấn hạch toán sản xuất và kinh doanh cho phụ nữ Raglai
- Hỗ trợ phụ nữ Raglai thực hành kỹ năng kinh doanh với khách hàng
- Nâng cao kỹ năng tiếp thị và tìm kiếm khách hàng cho người phụ nữ
Raglai
- Tổ chức các buổi hội thảo, thảo luận cùng các tác nhân thị trường về
nhu cầu và tiêu chuẩn cần có của sản phẩm
- Từng bước xây dựng quan hệ hợp tác giữa một số khách hàng với các
tổ hợp tác
Khắc phục điểm yếu để tận dụng cơ hội thị trƣờng
Chiến lược 4: Cải
thiện kiến thức thị
trường và mối liên kết
thị trường cho người
chăn nuôi heo núi
Các hoạt động cần đƣợc tiến hành:
- Đào tạo các kỹ năng kinh doanh, kỹ năng tìm kiếm khách hàng và
tiếp cận thị trường cho chị em phụ nữ Raglai
- Tổ chức các buổi hội thảo thảo luận giữa các đối tác khách hàng như
siêu thị, nhà hàng, khách sạn với người chăn nuôi heo
- Hướng dẫn các hoạt động xúc tiến thương mại như tham quan hội
chợ, thăm dò thị trường
- Tư vấn cho ban lãnh đạo tổ hợp tác cách thức giao dịch với khách
hàng
Khắc phục điểm yếu để tận dụng cơ hội thị trƣờng
Chiến lược 5: Tăng
và ổn định sản lượng
cung ứng sản phẩm
heo ra thị trường
- Rút ngắn thời gian sinh trưởng của heo bằng thức ăn và lựa chọn
giống cho năng suất cao
- Gia tăng quy mô chăn nuôi trên mỗi hộ gia đình và tăng số hộ chăn
nuôi heo
Hạn chế điểm yếu để vƣợt qua thách thức
54
Chiến lƣợc Hoạt động cụ thể
Chiến lược 6: Mở
rộng diện tích trồng
chuối rau màu hoặc
lúa, bắp, mỳ… để
đảm bảo nguồn thức
ăn cho ngành chăn
nuôi heo núi
Các hoạt động cần đƣợc tiến hành:
- Chuyển đổi các cây trồng không hiệu quả bằng các loại cây cung cấp
nguồn thức ăn cho heo núi như chuối, bắp, mì, rau…
- Phát triển hệ thống thủy lợi để gia tăng thêm vụ lúa, bắp, mỳ, rau
màu trong năm
- Sử dụng giống cây trồng có năng suất cao, áp dụng các công nghệ
thông qua phân bón, thuốc bvtv…để năng cao năng suất
- Đào tạo các kỹ năng canh tác cho các hộ gia đình trong vùng dự án
V. KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN NGÀNH HÀNG HEO NÚI
5.1. Xác định thị trƣờng mục tiêu
Thịt heo là sản phẩm thịt có nhu cầu lớn nhất ở Việt Nam với mức tiêu thụ bình quân
khoảng 34,5kg/người/năm (so với gà 8 kg và bò dưới 5 kg) (Cục Chăn nuôi, 2010). Tỷ trọng
tiêu dùng thịt heo trong tổng lượng thịt được tiêu dùng trong hộ gia đình tăng từ 73,5% vào
năm 1991 lên 75% vào năm 2005. Thịt heo luôn chiếm tỷ lệ cao nhất trong bữa ăn và được
xem là thực phẩm quan trọng nhất của người Việt Nam, có tới 98% hộ gia đình có tiêu thụ thịt
heo, chi phí tiêu dùng thịt heo chiếm khoảng 10% tổng chi phí cho lương thực và thực phẩm
(Tổng cục Thống Kê (2008)). Mặt khác, khi nghiên cứu hệ số co giãn thu nhập và cầu các loại
thịt như thịt heo, thịt bò, thịt gà, và một số loại thịt khác cho thấy hệ số co giãn của thịt heo là
khá cao so với các sản phẩm khác và lớn hơn 1 (1.50 so với hệ số co giãn của thịt gà là 1.31
và hệ số co giãn của một số loại thịt khác là 1.41) (Nguyễn Đỗ Anh Tuấn, 2006). Điều này
cho thấy nhu cầu cho sản phẩm thịt heo tăng nhanh khi thu nhập tăng nhanh, thậm chí tăng
nhanh hơn cả mức tăng bình quân của thu nhập.
Hiện nay nhu cầu về thịt heo núi ở các vùng phát triển du lịch như TPHCM, Phan
Rang, Nha Trang là rất cao, sản lượng cung hiện tạivẫn chưa đáp ứng đủ nhu cầu. Bên cạnh
đó, chưa có một trang trại nào có quy mô lớn về chăn nuôi heo núi, sản xuất chủ yếu ở quy
mô nhỏ, manh mún và ở các hộ nằm trong vùng núi sâu sẽ là tiềm năng lớn nếu dự án có thể
hỗ trợ người dân tại 2 huyện phát triển chăn nuôi heo núi theo hướng thương mại. Lo ngại về
chất lượng sản phẩm heo núi (thường có các ký sinh trùng hoặc bệnh gạo) là cản trở thị
trường lớn nhất hiện nay cũng sẽ được gỡ bỏ nếu người dân được hướng dẫn đầy đủ về kỹ
thuật chăn nuôi và phòng dịch. Giá chăn nuôi heo núi cũng khá thấp so với heo nuôi công
nghiệp. Vì vậy, việc nâng cao chất lượng, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, không có dư
lượng hóa chất cho sản phẩm heo núi trong khi vẫn giữ nguyên mức giá thấp hơn so với mức
giá chung của thị trường là một ưu thế lớn để chiếm lĩnh và mở rộng thị trường cho sản phẩm
heo núi của hai huyện vùng dự án.
55
Giá cả của heo có sự khác biệt khá lớn giữa hai huyện vùng dự án, tuy nhiên không có
sự khác biệt nhiều về giá giữa các tháng trong năm. Đối với Bác Ái, giá cả heo con khá ổn
định trong năm, khoảng 380.000 vnđ – 400.000 vnđ/con có khối lượng từ 4 – 6kg/con. heo
con được bán nhiều nhất từ tháng 5 đến tháng 6, chiếm tỷ trọng 70% tổng số lượng heo được
bán trong cả năm. Nguyên nhân chủ yếu là do heo được sinh sản rất nhiều vào hai tháng này,
mặt khác du lịch phát triển rất mạnh ở hai tháng này kéo theo nhu cầu về heo sữa cũng tăng
mạnh. Ngược lại, giá heo thịt có sự biến động nhẹ vào các tháng gần tết (từ tháng 10 đến
tháng 01) lên 45.000 vnđ/kg so với các tháng còn lại là 42.000 vnđ/kg. Đối với huyện Thuận
Bắc, giá heo thịt cao hơn hẳn so với huyện Bác Ái, các tháng gần tết (từ tháng 10 đến tháng 1)
có mức giá 60.000 vnđ/kg so với 45.000 vnđ/kg ở huyện Bác Ái. Tuy nhiên, giá heo con ở
huyện Thuận Bắc lại thấp hơn hẳn so với huyện Bác Ái, khoảng 250.000 vnđ/con có trọng
lượng từ 4 đến 5kg/con, thấp 1,6 lần so với giá heo con ở huyện Bác Ái (Bảng 6).
Các kênh tiêu thụ heo núi ở huyện Bác Ái phong phú hơn so với huyện Thuận Bắc,
heo (bao gồm cả heo thịt, heo nái và heo con) có thể được bán thông qua thương lái, tự hộ gia
đình xẻ bán ở chợ, hoặc bán cho một số cán bộ công nhân viên, các cơ quan tổ chức lễ cuối
năm, hoặc khách ở các vùng thành phố lớn như TPHCM, Hà nội…Ngược lại, heo thịt và heo
con ở huyện Thuận Bắc đều được tiêu thụ thông qua một kênh duy nhất là thương lái. Mặt
khác, người dân huyện Bác Ái bắt đầu bán heo nái bị thải với mức giá 40.000 vnđ/kg heo hơi,
nhưng ở Thuận Bắc thì thường để cho heo già và đem chôn khi bị chết.
56
Bảng 6: Giá cả của heo thịt, heo nái, heo con phân theo vùng địa lý ở từng giai đoạn
Nguồn: SCAP, 2012
4 Số liệu được cung cấp bởi anh Hùng – Thú y xã Phước Tiến
5 Số liệu được cung cấp bởi A. Cảnh – phòng Nông nghiệp Thuận Bắc
Giá bán Heo thịt Heo nái Heo con
Bác Ái4 Thuận Bắc
5 Bác Ái Thuận Bắc Bác Ái Thuận Bắc
Giai đoạn I Tháng 2 đến tháng 10
(Tính theo giá heo hơi) Tháng 2 đến tháng 10
(Tính theo giá heo hơi) Từ tháng 5 đến tháng 6
Bán cho thương lái/thu gom 42.000/kg 50.000/kg 40.000 /kg Không bán 400.000/con
(4 – 6kg/con)
250.000/con
(4 – 5kg/con)
Bán ở chợ (Chợ Oxfam tổ chức/Ninh Sơn) 42.000/kg - 40.000/kg - Không bán -
Bán cho khách hàng mua lẻ về các thành phố
lớn (TPHCM, HN…)
75.000/kg 50.000/kg Không bán Không bán Không bán
Giai đoạn II Tháng 10 đến tháng 1 Tháng 10 đến tháng 1 Các tháng còn lại
Bán cho thương lái/thu gom 45.000/kg 60.000/kg 40.000 /kg Không bán 400.000/con
(4 – 6kg/con)
250.000
Bán ở chợ (Chợ Oxfam tổ chức/Ninh Sơn) 45.000/kg - 40.000/kg - Không bán -
Bán cho khách hàng mua lẻ về các thành phố
lớn (TPHCM, HN…)
75.000/kg 60.000/kg Không bán Không bán Không bán
57
5.2. Xác định quy mô chăn nuôi heo tối ƣu cho hai huyện vùng dự án
Tuy công việc chăn nuôi rất đơn giản, nhưng thức ăn là nhân tố chính quyết định đến tỷ
lệ mỡ và nạc của heo núi, hay nói cách khác, thức ăn là yếu tố quyết định đến sự thành công
của người chăn nuôi. Thức ăn của heo núi phần lớn là củ, quả, rau, chuối, cho ăn kèm thêm
cám gạo, cám bắp, gạo nấu cháo…, thường được cho ăn trực tiếp mà không qua đun nấu. Vì
vậy, để dự án chăn nuôi heo được thành công và có hiệu quả cao, và bền vững thì ngoài vấn
đề thị trường thì vấn đề công thức thức ăn, số lượng heo trên mỗi hộ gia đình, nguồn thức ăn
lấy ở đâu, liệu trong vùng có đảm bảo nguồn thức ăn trong quá trình chăn nuôi heo hay
không, đều là những vấn đề mà bản kế hoạch cần phải xem xét. Để làm tiền đề cho bản kế
hoạch, nhóm nghiên cứu sẽ đi sâu phân tích hiệu quả, cũng như nguồn thức ăn cần thiết và
nguồn thức ăn có thể cung ứng cho heo núi trong những năm tới. Nhóm nghiên cứu sẽ đưa ra
các quy mô chăn nuôi heo khác nhau cho cả hai mô hình chăn nuôi heo nái, cũng như chăn
nuôi heo thịt. Thông qua đó, nhóm nghiên cứu sẽ tính toán sản lượng cũng như diện tích để
gieo trồng nguồn thức ăn để đảm bảo dự án chăn nuôi heo núi đảm bảo được hai tiêu chí phát
triển hiệu quả và bền vững.
5.2.1. Mô hình nuôi heo nái
Đối với chăn nuôi heo nái, nhóm nghiên cứu đã đưa ra 4 công thức như sau:
Bảng 7: Các công thức nuôi heo nái đen cho quy mô 1 heo mẹ và 10 heo con
Đơn vị Gạo Cám Gạo Rau
chuối
Rau muống
(Rau khoai lang)
Gạo + Chuối Kg 1 5
Gạo + Rau muống Kg 1 5
Cám gạo + Chuối Kg 1 5
Cám gạo + Rau muống
(hoặc Rau lang) Kg 1 5
Nguồn: Vũ Văn Ninh, 2012
Với mỗi công thức, nhóm nghiên cứu đã tính toán các chỉ tiêu kinh tế như chỉ số lợi
nhuận trên lao động, chỉ số lợi nhuận trên vốn, và tỷ suất vốn nội tại (IRR) và tỷ suất vốn nội
tại về kinh tế (EIRR) (Bảng 7)
Từ bảng 7 cho thấy, chỉ có công thức thức ăn cám gạo và thân cây chuối là có các chỉ
tiêu kinh tế tốt nhất, cụ thể như: Với công thức cám gạo và thân cây chuối, mỗi lao động sẽ
thu được 108 ngàn VNĐ/lao động cho mỗi ngày, cao hơn so với các công thức thức ăn khác
như Gạo + Chuối là 71 ngàn VNĐ/lao động, Gạo + Rau muống là 31 ngàn VNĐ/lao động,
58
Cám gạo + Rau muống là 67 ngàn VNĐ/lao động. Tương tự, ở công thức Cám gạo + Chuối,
chỉ số lợi nhuận trên vốn hộ gia đình bỏ ra cũng đạt giá trị cao nhất là 78,5%, cao gấp 4,3 lần
so với công thức Gạo + chuối và gấp 5,5 lần so với công thức Cám gạo + Rau muống. Chỉ
tiêu IRR cũng đạt giá trị cao nhất đối với công thức Cám gạo + Chuối, với giá trị 25,2%.
Cũng dựa vào các chỉ tiêu kể trên, một công thức thức ăn khác cũng có hiệu quả kinh tế khá
cao là Cám gạo + Rau muống (hoặc rau lang).
Bảng 8:Các chỉ tiêu kinh tế theo các công thức thức ăn cho mô hình heo nái 1 Mẹ + 10
heo con
Hạng mục
Đơn vị Gạo +
Chuối
Gạo + Rau
muống
Cám gạo +
Chuối
Cám gạo +
Rau muống
(rau lang)
Tổng doanh thu 000 vnđ 4.800 4.800 4.800 4.800
Tổng chi phí (không có LĐ) 000 vnđ 2.944 3.944 1.954 3.049
Tổng chi phí (Có LĐ) 000 vnđ 4.257 5.307 3.267 4.362
Lợi nhuận trên LĐ 000 vnđ 71 31 108 67
Lợi nhuận trên vốn % 18.5 -12.7 78.5 14.4
IRR % 16 9 25.2 19
Nguồn: SCAP, 2012
Để tính toán các chỉ tiêu kinh tế cho mô hình chăn nuôi heo núi ở Bác Ái (sử dụng công
thức: Cám gạo + Chuối) và Thuận Bắc (Cám Gạo + Rau muống (hoặc khoai lang) nhóm
nghiên cứu đưa ra một số giả thiết như sau:
Quy mô nuôi heo từ 1 đến 5 con thì thời gian để chuẩn bị thức ăn cho heo (bao gồm: thời
gian chặt chuối, giã chuối, trộn chuối và cám cho heo ăn) mỗi ngày là 1 tiếng. Quy mô
nuôi heo từ 6 đến 10 con thì thời gian chuẩn bị thức ăn cho heo mỗi ngày là 1.5 tiếng.
Thức ăn cho heo sẽ tăng theo cấp số cộng và giá thức ăn cho heo sẽ không thay đổi (tức
là không có sự chiết khấu khi mua số lượng lớn)
Mỗi con heo mẹ (heo nái)bình quân sinh 10 con heo con/lứa
Diện tích chuồng không thay đổi khi quy mô heo nái dao động từ 1 đến 10 con (Giả sử
heo mẹ nằm trong chuồng, heo con nằm chung quanh chuồng)
Như vậy, công thức cám gạo kết hợp với thân cây chuối hoặc cám gạo + rau muống
(hoặc rau khoai lang) đem lại hiệu quả kinh tế cao nhất. Căn cứ vào nguồn thức ăn sẵn
có của hai huyện, thì công thức cám gạo + thân cây chuối phù hợp cho mô hình chăn
nuôi Heo núi ở huyện Bác Ái, còn công thức Cám gạo + rau muống (rau khoai lang) phù
hợp với mô hình chăn nuôi Heo núi ở huyện Thuận Bắc.
59
Giá bán mỗi con heo con là 300 ngàn đồng/con (giá thời điểm tháng 10/2012); cuối mỗi
lứa: heo mẹ nặng 40 kg, với giá bán là 45 ngàn/kg heo hơi
Các chỉ tiêu kinh tế sẽ được tính theo các quy mô nuôi heo dưới đây:
Bảng 9: Các chỉ tiêu kinh tế cho mô hình chăn nuôi heo nái ở Bác Ái (trong khoảng thời
gian 7 tháng)
Quy mô Tổng
doanh thu
Tổng chi
phí
có lao
động
Tổng chi
phí
không có
lao động
Lợi nhuận/
lao động
Lợi nhuận/
Vốn EIRR
Đơn vị 000 vnđ 000 vnđ 000 vnđ 000 vnđ % %
1 mẹ + 10 con 4.800 3.267 1.954 108 78,5 13,7%
2 mẹ + 20 con 9.600 5.221 3.908 217 112,1 16,7%
3 mẹ + 30 con 14.400 7.175 5.862 325 123,3 17,9%
4 mẹ + 40 con 19.200 9.129 7.816 434 128,9 18,6%
5 mẹ + 50 con 24.000 11.083 9.770 542 132,2 19,0%
6 mẹ + 60 con 28.800 13.693 11.724 434 128,9 18,2%
7 mẹ + 70 con 33.600 15.647 13.678 506 131,3 18,6%
8 mẹ + 80 con 38.400 17.601 15.632 578 133,1 18,9%
9 mẹ + 90 con 43.200 19.555 17.586 651 134,5 19,1%
10 mẹ + 100 con 48.000 21.509 19.540 723 135,6 19,2%
Nguồn: SCAP, 2012
60
Bảng 10: Các chỉ tiêu kinh tế cho mô hình chăn nuôi heo nái ở Thuận Bắc (trong khoảng
thời gian 7 tháng)
Quy mô Tổng
doanh thu
Tổng chi
phí
có lao động
Tổng chi
phí
không có
lao động
Lợi
nhuận/
lao động
Lợi
nhuận/
Vốn
EIRR
Đơn vị 000 vnđ 000 vnđ 000 vnđ 000 vnđ % %
1 mẹ + 10 con 4.800 3.957 2.644 82 31,9 12,7%
2 mẹ + 20 con 9.600 6.601 5.288 164 56,7 15,5%
3 mẹ + 30 con 14.400 9.245 7.932 246 65,0 16,6%
4 mẹ + 40 con 19.200 11.889 10.576 329 69,1 17,2%
5 mẹ + 50 con 24.000 14.533 13.220 411 71,6 17,6%
6 mẹ + 60 con 28.800 17.833 15.864 329 69,1 16,8%
7 mẹ + 70 con 33.600 20.477 18.508 383 70,9 17,1%
8 mẹ + 80 con 38.400 23.121 21.152 438 72,2 17,4%
9 mẹ + 90 con 43.200 25.765 23.796 493 73,3 17,6%
10 mẹ + 100 con 48.000 28.409 26.440 548 74,1 17,7%
Nguồn: SCAP, 2012
Ở Bác Ái, thu nhập hàng ngày của mỗi lao động cũng như tỷ suất hoàn vốn nội tại về
kinh tế (EIRR) có xu hướng tăng lên khi quy mô chăn nuôi heo nái tăng lên. Cụ thể, do thời
gian chuẩn bị thức ăn cho heo ăn được giả định là không đổi (khoảng 1 tiếng/ngày) nếu quy
mô heo dao động từ 1 đến 5 heo mẹ, chi phí thức ăn tăng theo cấp số cộng do đó, EIRR có xu
hướng tăng theo sự tăng lên của quy mô chăn nuôi heo. Khi quy mô heo tăng lên từ 6 đến 10
con, thời gian chuẩn bị thức ăn cho heo núi cũng tăng lên, khoảng 1,5 tiếng. Do đó, EIRR
giảm từ 19,0% xuống còn 18,2%. Tuy nhiên, EIRR đã nhanh chóng tăng lên từ 18,2% ở quy
mô 6 Mẹ + 60 heo con lên 19,2% ở quy mô 10 mẹ + 100 con heo con (Bảng 8). Ở đây, mặc
dù chưa tính đến các chiết khấu về giá cả khi số lượng mua thức ăn tăng lên nhưng do tính
thêm chi phí lao động nên chúng ta đã nhìn thấy được lợi thế về quy mô, điều đó có nghĩa là
quy mô chăn nuôi heo càng lớn thì hiệu quả kinh tế của chăn nuôi heo nái càng cao.
Tương tự, với công thức Cám gạo + Rau muống (rau khoai lang), thì EIRR và thu nhập
của mỗi lao động cho 1 ngày có xu hướng tăng lên theo sự tăng lên tương ứng của quy mô.
Cụ thể, thu nhập của mỗi lao động trong 1 ngày tăng từ 82 ngàn đồng ở quy mô 1 heo nái +
10 heo con lên 548 ngàn đồng ở quy mô 10 heo nái + 100 heo con, EIRR tăng từ 12,7% ở quy
mô 1 heo nái + 10 heo con lên 17,6% ở quy mô 10 heo nái + 100 heo con.
61
Tuy nhiên, để chăn nuôi heo nái ở hai huyện có tính bền vững cao hơn, nhóm nghiên
cứu đã đi sâu phân tích để trả lời 2 câu hỏi cho dự án như sau:
Liệu hiệu quả kinh tế được đo lường bằng chỉ số EIRR có cao hơn chi phí cơ hội của vốn
(12%) khi chi phí đầu vào thay đổi?
Liệu nguồn thức ăn sẵn có của cả 2 huyện có cung ứng đủ khi quy mô chăn nuôi heo
tăng lên?
Mức độ bền vững của dự án khi chi phí đầu vào thay đổi
Để đánh giá tính bền vững của dự án, các phân tích độ nhạy được tính toán với các giả
thiết như sau:
Giả thiết 1: Giá thức ăn (gồm cám gạo & chuối ở Bác Ái và cám gạo & rau khoai lang
(hoặc rau muống ở Thuận Bắc) tăng lên 20% trong khi giá bán đầu ra (giá heo mẹ và heo
con) không đổi.
Giả thiết 2: Giá thức ăn (gồm cám gạo & chuối ở Bác Ái và Cám gạo & rau khoai lang
(hoặc rau muống ở Thuận Bắc) tăng lên 40% trong khi giá bán đầu ra (giá heo mẹ và heo
con) tăng lên 10%.
Ở giả thiết 1, các chỉ tiêu kinh tế tương ứng với sự thay đổi đầu vào được nhóm nghiên
cứu tính toán cụ thể ở 2 bảng dưới đây:
Bảng 11: Phân tích độ nhạy với đầu vào (chuối, cám gạo tăng 20%) huyện Bác Ái (trong
khoảng thời gian 7 tháng)
Quy mô Tổng
doanh
thu
Tổng chi
phí
có lao động
Tổng chi phí
không có lao
động
Lợi
nhuận/
lao động
Lợi
nhuận/
Vốn
EIR
R
Đơn vị 000 vnđ 000 vnđ 000 vnđ 000 vnđ % %
1 mẹ + 10 con 4.800 3.615 2.302 95 51,5 11,3
2 mẹ + 20 con 9.600 5.917 4.604 190 80,0 13,8
3 mẹ + 30 con 14.400 8.219 6.906 285 89,5 14,9
4 mẹ + 40 con 19.200 10.521 9.208 381 94,3 15,4
5 mẹ + 50 con 24.000 12.823 11.510 476 97,1 15,7
6 mẹ + 60 con 28.800 15.781 13.812 381 94,3 15,0
7 mẹ + 70 con 33.600 18.083 16.114 444 96,3 15,3
Như vậy, với tất cả các dạng quy mô (từ 1 nái + 10 con đến 10 nái + 100 con) của
chăn nuôi heo núi, thì dự án vẫn luôn đảm bảo hiệu quả kinh tế, tức là EIRR luôn
cao hơn chi phí cơ hội của vốn.
62
8 mẹ + 80 con 38.400 20.385 18.416 508 97,8 15,5
9 mẹ + 90 con 43.200 22.687 20.718 571 99,0 15,7
10 mẹ + 100 con 48.000 24.989 23.020 634 100,0 15,9
Nguồn: SCAP, 2012
Bảng 12: Phân tích độ nhạy với đầu vào (Rau muống (hoặc rau khoai lang), cám gạo
tăng 20%) cho huyện Thuận Bắc (trong khoảng thời gian 7 tháng)
Quy mô
Tổng
doanh
thu
Tổng chi
phí
có lao động
Tổng chi phí
không có lao
động
Lợi
nhuận/
lao động
Lợi
nhuận/
Vốn
EIRR
Đơn vị 000 vnđ 000 vnđ 000 vnđ 000 vnđ % %
1 mẹ + 10 con 4.800 4.443 3.130 64 11,4 10,3
2 mẹ + 20 con 9.600 7.573 6.260 127 32,4 12,6
3 mẹ + 30 con 14.400 10.703 9.390 191 39,4 13,5
4 mẹ + 40 con 19.200 13.833 12.520 254 42,9 14,0
5 mẹ + 50 con 24.000 16.963 15.650 318 45,0 14,3
6 mẹ + 60 con 28.800 20.749 18.780 254 42,9 13,6
7 mẹ + 70 con 33.600 23.879 21.910 297 44,4 13,9
8 mẹ + 80 con 38.400 27.009 25.040 339 45,5 14,1
9 mẹ + 90 con 43.200 30.139 28.170 382 46,4 14,2
10 mẹ + 100 con 48.000 33.269 31.300 424 47,1 14,4
Nguồn: SCAP, 2012
Từ bảng 10 cho thấy, khi chi phí thức ăn (bao gồm cám gạo và chuối) tăng lên 20%, với
quy mô từ 2 heo mẹ + 20 heo con trở lên thì các hộ chăn nuôi heo ở huyện Bác Ái vẫn đảm
bảo được EIRR cao hơn chi phí vốn (12%).
Tương tự, từ bảng 11 cho thấy, khi chi phí thức ăn (bao gồm cám gạo và rau muống
(hoặc khoai lang) tăng lên 20%, với quy mô từ 2 heo mẹ + 20 heo con trở lên thì các hộ chăn
nuôi heo ở huyện Thuận Bắc vẫn đảm bảo được EIRR cao hơn chi phí vốn (12%).
Như vậy, khi chi phí đầu vào thức ăn có thay đổi (tăng 20%) thì dự án vẫn đảm bảo
được mức độ sinh lời cao hơn chi phí cơ hội của vốn, điều này có nghĩa là với mức đầu vào
tăng 20% thì dự án vẫn đảm bảo tính bền vững.
Đối với giả thiết 2, các chỉ tiêu kinh tế tương ứng với sự thay đổi đầu vào và đầu ra
cũng được nhóm nghiên cứu tính toán cụ thể ở 2 bảng dưới đây:
63
Bảng 13: Phân tích độ nhạy với đầu vào (chuối, cám gạo tăng 40%) và đầu ra tăng 10%
cho huyện Bác Ái (trong khoảng thời gian 7 tháng)
Quy mô
Tổng
doanh
thu
Tổng chi
phí
có lao động
Tổng chi phí
không có lao
động
Lợi
nhuận/
lao động
Lợi
nhuận/
Vốn
EIRR
Đơn vị 000 vnđ 000 vnđ 000 vnđ 000 vnđ % %
1 mẹ + 10 con 5.280 3.963 2.650 100 49,7 11,1
2 mẹ + 20 con 10.560 6.613 5.300 200 74,5 13,3
3 mẹ + 30 con 15.840 9.263 7.950 301 82,7 14,2
4 mẹ + 40 con 21.120 11.913 10.600 401 86,9 14,7
5 mẹ + 50 con 26.400 14.563 13.250 501 89,3 15,0
6 mẹ + 60 con 31.680 17.869 15.900 401 86,9 14,4
7 mẹ + 70 con 36.960 20.519 18.550 468 88,6 14,6
8 mẹ + 80 con 42.240 23.169 21.200 534 90,0 14,8
9 mẹ + 90 con 47.520 25.819 23.850 601 91,0 15,0
10 mẹ + 100 con 52.800 28.469 26.500 668 91,8 15,1
Nguồn: SCAP, 2012
Có cùng kết quả với giả thiết 1, ở giả thiết 2, các hộ chăn nuôi ở huyện Bác Ái cũng có
EIRR cao hơn chi phí cơ hội của vốn (12%) ở quy mô từ 2 con heo mẹ và 20 con heo con trở
lên (Bảng 13)
Bảng 14: Phân tích độ nhạy với đầu vào (rau muống, cám gạo tăng 40%) và đầu ra tăng
10% cho huyện Thuận Bắc (trong khoảng thời gian 7 tháng)
Quy mô
Tổng
doanh
thu
Tổng chi
phí
có lao động
Tổng chi phí
không có lao
động
Lợi
nhuận/
lao động
Lợi
nhuận/
Vốn
EIRR
Đơn vị 000 vnđ 000 vnđ 000 vnđ 000 vnđ % %
1 mẹ + 10 con 5.280 4.929 3.616 63 9,7 10,0
2 mẹ + 20 con 10.560 8.545 7.232 127 27,9 12,0
3 mẹ + 30 con 15.840 12.161 10.848 190 33,9 12,8
4 mẹ + 40 con 21.120 15.777 14.464 254 36,9 13,2
5 mẹ + 50 con 26.400 19.393 18.080 317 38,8 13,5
6 mẹ + 60 con 31.680 23.665 21.696 254 36,9 12,9
7 mẹ + 70 con 36.960 27.281 25.312 296 38,2 13,1
8 mẹ + 80 con 42.240 30.897 28.928 338 39,2 13,3
9 mẹ + 90 con 47.520 34.513 32.544 380 40,0 13,4
10 mẹ + 100 con 52.800 38.129 36.160 423 40,6 13,6
64
Nguồn: SCAP, 2012
Để có chỉ số sinh lời (EIRR) cao hơn chi phí cơ hội của vốn (12%) thì quy mô chăn
nuôi heo tại Thuận Bắc phải có quy mô từ 3 con heo mẹ và 30 con heo con trở lên.
Mức độ bền vững của dự án chăn nuôi heo nái đen khi xét tới nguồn cung ứng
thức ăn khi quy mô chăn nuôi tăng lên
Mức độ bền vững của dự án chăn nuôi heo nái đen xét về góc độ nguồn cung thức ăn sẽ
được tính toán dựa trên một số giả thiết như sau:
Nguồn thức ăn chính cho heo núi ở huyện Bác Ái là cám gạo và chuối, ở huyện Thuận
Bắc là cám gạo và rau muống. Trong đó, năng suất lúa ở Bác Ái là: 50 tạ/ha, Thuận Bắc
là: 70 tạ/ha; 1 tấn lúa tạo ra 90 kg cám; mật độ cây chuối là 1200 cây/ha, 1 cây chuối =
10 kg; Năng suất trồng rau muống là 120 tấn/ha/năm.
Mỗi năm sẽ có 2 lứa heo nái
Việc tính toán nhu cầu thức ăn sẽ được tính theo công thức được lựa chọn của nhóm
nghiên cứu cho mỗi huyện, quy mô chăn nuôi của hộ sẽ căn cứ vào quy mô tối ưu do
nghiên cứu đề xuất. Trên cơ sở lượng nhu cầu về thức ăn (Cám gạo, chuối, rau muống),
với giả thiết là việc thu mua nguồn thức ăn chủ yếu trong phạm vi của từng huyện, kết
hợp với các giả thiết về mật độ, năng suất bình quân của lúa, chuối và rau muống để xác
định được diện tích về lúa, chuối và rau muống cần có của 2 huyện vùng dự án.
Căn cứ vào tình hình thực tế của các hộ gia đình dân tộc Raglai ở hai huyện cho thấy,
quy mô chăn nuôi heo nái của mỗi hộ sẽ không vượt quá 10 con heo mẹ/hộ (có thể có hộ
cá biệt) nhưng quy mô tối ưu (có giá trị EIRR cao nhất, và đảm bảo tính bền vững khi giá
thức ăn và sản phẩm đầu ra thay đổi và phù hợp với bộ phận lớn bà con hiện nay) là quy
mô 5 con heo nái/hộ cho cả hai huyện.
Để ước lượng nhu cầu phát triển các nguồn nông sản sử dụng làm thức ăn cho heo núi
(trong điều kiện hoàn toàn không dùng thức ăn công nghiệp mà chỉ sử dụng thức ăn truyền
thống nhưng có cách phối hợp hợp lý hơn như đã để xuất ở trên), các tính toán về tổng diện
tích lúa (để lấy cám), diện tích chuối và diện tích một số loại rau xanh để đáp ứng cho một hộ
gia đình với quy mô 5 heo nái và 50 con heo con trong vòng 1 năm được thể hiện dưới bảng
Tóm lại: Từ các phân tích trên cho thấy, kể cả trong trường hợp khi chi phí đầu vào
tăng nhưng nếu áp dụng các công thức cho ăn hiệu quả, sản xuất heo nái với quy mô
từ 2 heo mẹ trở lên ở huyện Bác Ái và từ 3 heo nái trở lên đối với huyện Thuận Bắc
vẫn cho hiệu quả kinh tế cao (EIRR>12%). Tuy nhiên, để đạt hiệu quả kinh tế cao nhất
(EIRR cao nhất) thì các hộ gia đình nên lựa chọn mô hình chăn nuôi heo nái ở quy mô
5 mẹ và 50 con.
65
14. Cụ thể như sau: diện tích trồng lúa cả năm của lúa cần thiết ở huyện Bác Ái là 6.7 ha và
diện tích trồng lúa của huyện Bác Ái cần là 0.58 ha
Bảng 15: Nhu cầu về nguồn thức ăn cho một hộ gia đình (một năm) trong mô hình chăn
nuôi heo nái đạt mức quy mô tối ƣu ở huyện Bác Ái
Lúa Chuối
Nhu cầu cám Diện tích lúa Số cây chuối Diện tích trồng chuối
Đơn vị kg ha cây Ha
5 mẹ + 50 con 3000 6,7 690 0,58
Nguồn: SCAP, 2012
Tương tự, nếu một hộ gia đình nuôi 5 con heo mẹ và 50 con heo con trên một lứa hay
10 con heo mẹ và 100 con heo núi trong khoảng thời gian 1 năm, thì nhu cầu về diện tích gieo
trồng lúa cả năm và diện tích rau muống cả năm cho 1 hộ giá đình ở huyện Thuận Bắc cần có
là 4.8 ha và 5.75 ha (Bảng15)
Trên thực tế hiện nay ở Bác Ái có diện tích lúa cả năm hơn 1500 ha, diện tích trồng
chuối hàng năm 1000 ha và Thuận Bắc có diện tích trồng lúa 4311 ha, diện tích trồng rau
muống khoảng 121 ha (121 ha chỉ đáp ứng đủ cho 25 hộ gia đình chăn nuôi heo nái với quy
mô 5 con và 50 mẹ). Do đó, ở huyện Thuận Bắc cần tính nhiều nguồn rau xanh khác, ví dụ
như thân cây chuối. Với nguồn thức ăn sẵn có, có thể đáp ứng được số hộ chăn nuôi heo nái ở
cả 2 huyện được thể hiện ở bảng 16.
Bảng 16: Nhu cầu về nguồn thức ăn cho một hộ gia đình (một năm) trong mô hình chăn
nuôi heo nái đạt mức quy mô tối ƣu ở huyện Thuận Bắc
Quy mô
Lúa Rau muống
Nhu cầu cám Diện tích lúa Nhu cầu rau
muống Diện tích rau muống
Đơn vị kg ha cây Ha
5 mẹ + 50 con 3000 4,8 690 5,75
Nguồn: SCAP, 2012
66
Bảng 17: Số lƣợng hộ chăn nuôi heo nái tƣơng ứng diện tích trồng lúa và diện tích trồng
chuối và diện tích trồng rau muống hiện tại của huyện Bác Ái và Thuận Bắc
Sốhộ nuôi heo tƣơng ứng
với diện tích trồng lúa
Sốhộ nuôi heo tƣơng ứng
với diện tích trồng chuối
Sốhộ nuôi heo tƣơng ứng
với diện tích rau muống
Bác Ái Thuận Bắc Bác Ái Thuận Bắc Thuận Bắc
Hộ Hộ Hộ Hộ Hộ
224 898 1.724 424 25
Nguồn: SCAP, 2012
5.2.2. Mô hình nuôi heo thịt
Để heo thịt đảm bảo được tỷ lệ nạc cao, cũng như hiệu quả kinh tế cao thì nên cho heo
ăn nhiều chất xơ hơn các chất tinh bột. Công thức hợp lý nhất cho 1 con heo thịt được nhóm
nghiên cứu đề xuất sau đây:
Bảng 18: Công thức thức ăn cho 1 heo thịt
Đơn vị Gạo Cám Gạo Rau chuối Rau
muống
heo từ 1 – 3 tháng
Gạo + Rau muống Kg 1 2
Cám gạo + Chuối Kg 1 2
heo từ 3 – 6 tháng
Gạo + Rau muống Kg 2 4
Cám gạo + Chuối Kg 2 4
Nguồn: Vũ Văn Ninh, 2012
Như vậy, để việc phát triển đàn heo núi bền vững, trong ngắn hạn dự án
nên tập trung phát triển đàn trong giới hạn về nguồn thức ăn tại địa phương (đảm
bảo chi phí thấp phù hợp với điều kiện kinh tế hộ). Cụ thể , lượng heo núi có thể
sản xuất tại 2 huyện trong ngắn hạn là:
1) Huyện Bác Ái: 300 hộ chăn nuôi heo nái với quy mô 5 heo mẹ và 50 heo
con
2) Huyện Thuận Bắc: 449 hộ chăn nuôi heo nái với quy mô 5 heo mẹ và 50
heo con
67
Với mỗi công thức, nhóm nghiên cứu đã tính toán các chỉ tiêu kinh tế như chỉ số lợi
nhuận trên lao động, chỉ số lợi nhuận trên vốn, và tỷ suất vốn nội tại (IRR) như sau:
Bảng 19: Các chỉ tiêu kinh tế theo các công thức thức ăn cho mô hình heo thịt
Hạng mục Đơn vị Gạo + Rau muống Cám Gạo + Chuối
Tổng doanh thu 000 vnđ 1.650 1.650
Tổng chi phí (không có lao động) 000 vnđ 2.410 1.240
Tổng chi phí (Có lao động) 000 vnđ 3.160 1.990
Lợi nhuận trên lao động 000 vnđ -51 27
Lợi nhuận trên vốn % -62.7 -27.4
IRR % 10 50
Nguồn: SCAP, 2012
Với công thức chăn nuôi cám gạo + chuối, mỗi hộ gia đình, với quy mô 1 con, thu nhập
bình quân mỗi ngày (8 tiếng) của một hộ gia đình bình quân là 27 ngàn đồng/người, chỉ tiêu
tỷ suất hoàn vốn nội tại (IRR) đạt ở mức 50%, cao gấp 4 lần chi phí cơ hội của vốn (12%).
Ngược lại, với những hộ gia đình sử dụng công thức gạo + rau muống thì không nhận được
bất kỳ một khoản lợi nhuận nào từ hoạt động chăn nuôi heo núi, với mức IRR đạt được là rất
thấp, chỉ khoảng 10%, thấp hơn so với chi phí cơ hội của vốn (12%).
Như vậy, để đảm bảo hiệu quả kinh tế và tỷ lệ nạc của heo núi cao, hộ gia đình nên lựa
chọn công thức thức ăn rau chuối kết hợp với cám gạo cho cả hai huyện Bác Ái và Thuận
Bắc. Để tính toán các chỉ tiêu kinh tế cho mô hình chăn nuôi heo thịt đen ở huyện Bác Ái và
Thuận Bắc (có cùng công thức cám gạo + chuối) nhóm nghiên cứu đưa ra một số giả thiết như
sau:
Thời gian chuẩn bị thức ăn (bao gồm: thời gian chặt chuối, giã chuối, trộn chuối và cám
cho heo ăn) cho 1 conheo là 1 tiếng đồng hồ, quy mô tăng lên 1 con thì thời gian chuẩn
bị thức ăn sẽ tăng lên 10% (căn cứ vào số liệu thực tế điều tra tại hai huyện).
Thức ăn cho heo sẽ tăng theo cấp số cộng và giá thức ăn cho heo sẽ không thay đổi (tức
là không có sự chiết khấu khi mua số lượng lớn)
Diện tích chuồng không thay đổi khi quy mô heo thịt dao động từ 1 đến 10 con
Trọng lượng của heo thịt khi xuất chuồng là 30 kg, với giá bán heo hơi là 60 ngàn/kg
Các chỉ tiêu kinh tế sẽ được tính theo các quy mô nuôi heo dưới đây:
68
Bảng 20: Các chỉ tiêu kinh tế cho mô hình chăn nuôi heo thịt ở Bác Ái và Thuận Bắc
Quy mô Tổng doanh
thu
Tổng chi phí
có lao động
Tổng chi phí
không có lao
động
Lợi nhuận/
lao động
Lợi nhuận/
Vốn EIRR
Đơn vị 000 vnđ 000 vnđ 000 vnđ 000 vnđ % %
1 con 1.650 1.990 1.240 27 (27,4) 21,4
2 con 3.300 3.269 2.444 52 1,3 18,8
3 con 4.950 4.548 3.648 72 11,0 17,7
4 con 6.600 5.827 4.852 90 15,9 17,0
5 con 8.250 7.106 6.056 104 18,9 16,6
6 con 9.900 8.385 7.260 117 20,9 16,4
7 con 11.550 9.664 8.464 129 22,3 16,2
8 con 13.200 10.943 9.668 138 23,3 16,0
9 con 14.850 12.222 10.872 147 24,2 15,9
10 con 16.500 13.501 12.076 155 24,8 15,8
Nguồn: SCAP, 2012
Do chi phí cố định thấp, chi phí thức ăn chăn nuôi tăng theo cấp số cộng theo quy mô
chăn nuôi và thời gian lao động tăng lên 10% khi quy mô chăn nuôi heo thịt tăng lên 1 con, do
đó tỷ suất hoàn vốn nội tại về kinh tế (EIRR) có xu hướng giảm theo sự tăng lên của quy mô
chăn nuôi heo thịt ở cả hai huyện Bác Ái và Thuận Bắc. Tuy nhiên, chỉ số EIRR luôn cao hơn
chi phí cơ hội của vốn (12%) ở tất cả các quy mô. Ngược lại, chỉ số lợi nhuận thu được so với
vốn mà hộ gia đình phải bỏ ra cho hoạt động chăn nuôi và thu nhập mà người chăn nuôi nhận
được mỗi ngày (quy ra thời gian 8 tiếng) có xu hướng tăng lên theo sự tăng lên của quy mô
chăn nuôi heo thịt, nhưng chỉ từ quy mô từ 3 con thịt trở lên thì thu nhập của người chăn
nuôi mới cao hơn so với mức thu nhập mà người phụ nữ nhận được nếu đi làm thuê ở các
công việc khác (60 ngàn) (Bảng 19).
Với quy mô chăn nuôi heo thịt từ 1 đến 10 con thì người chăn nuôi heo đều có hiệu quả
kinh tế, tuy nhiên khi giá cả thức ăn chăn nuôi biến động, thì với mức quy mô nào thì người
chăn nuôi vừa đảm bảo được tính hiệu quả kinh tế và mức độ bền vững của dự án. Tương tự
với mô hình chăn nuôi heo nái, ở mô hình chăn nuôi heo thịt nhóm nghiên cứu cũng đi sâu
phân tích trả lời 3 câu hỏi sau đây:
Liệu hiệu quả kinh tế được đo lường bằng chỉ số EIRR có cao hơn chi phí cơ hội của vốn
(12%) khi chi phí đầu vào thay đổi?
Liệu nguồn thức ăn sẵn có của cả 2 huyện có cung ứng đủ khi quy mô chăn nuôi heo
tăng lên?
69
Mức độ bền vững của dự án khi chi phí đầu vào thay đổi
Các phân tích dựa trên hai giả thiết như sau:
Giả thiết 1: Giá/ chi phí thức ăn (gồm cám gạo & chuối) tăng lên 20% trong khi giá bán
đầu ra (heo mẹ và heo con) không đổi.
Giả thiết 2: Giá/ chi phí thức ăn (gồm cám gạo & chuối) tăng lên 40% trong khi giá bán
đầu ra (heo mẹ và heo con) tăng lên 10%.
Bảng 21: Phân tích độ nhạy với đầu vào (chuối, cám gạo tăng 20%) cho mô hình chăn
nuôi heo thịt của huyện Bác Ái và Thuận Bắc (trong khoảng thời gian 4 tháng)
Quy mô Tổng
doanh thu
Tổng chi phí
có lao động
Tổng chi phí
không có lao
động
Lợi
nhuận/
lao động
Lợi nhuận/
Vốn
EIR
R
Đơn vị 000 vnđ 000 vnđ 000 vnđ 000 vnđ % %
1 con 1.800 2.188 1.438 24 (27,0) 18,8
2 con 3.600 3.665 2.840 46 (2,3) 15,9
3 con 5.400 5.142 4.242 64 6,1 14,7
4 con 7.200 6.619 5.644 80 10,3 14,0
5 con 9.000 8.096 7.046 93 12,8 13,6
6 con 10.800 9.573 8.448 105 14,5 13,3
7 con 12.600 11.050 9.850 115 15,7 13,1
8 con 14.400 12.527 11.252 123 16,6 12,9
9 con 16.200 14.004 12.654 131 17,4 12,8
10 con 18.000 15.481 14.056 138 17,9 12,7
Nguồn: SCAP, 2012
Từ bảng 19 cho thấy, khi giá thức ăn chăn nuôi tăng lên 20%, thì tỷ suất sinh lời của dự
án vẫn luôn đảm bảo cao hơn chi phí cơ hội của vốn, và có xu hướng giảm dần theo sự tăng
lên của số lượng heo thịt. Điều đó có nghĩa là, số lượng heo của mỗi hộ càng tăng, thì hiệu
quả chăn nuôi của hộ càng giảm xuống. Tuy nhiên, kết hợp với phân tích chỉ số lợi nhuận thu
được so với đồng vốn mà hộ chăn nuôi bỏ ra và chỉ thu nhập bình quân mỗi ngày (quy ra 8
tiếng) cho ta thấy rằng, chỉ với những hộ có quy mô chăn nuôi heo từ 3 con trở lên thì mới có
mức thu nhập bình quân mỗi ngày cao hơn so với việc người lao động đó đi làm việc khác
(thu nhập của một lao động nữ khi làm việc khác là 60 ngàn/ngày) và chỉ số lợi nhuận mà hộ
thu được so với vốn hộ gia đình bỏ ra từ hoạt động chăn nuôi heo mới có giá trị dương là
6,1%. Như vậy, để đảm bảo được 3 tiêu chí: hoạt động chăn nuôi đạt hiệu quả kinh tế (có tỷ
suất sinh lời EIRRR> 12%), thu nhập của hộ cao hơn so với thu nhập từ hoạt động khác và lợi
70
nhuận mà hộ thu được so với đồng vốn mà hộ bỏ ra có giá trị dương thì các hộ gia đình chăn
nuôi ở Bác Ái và Thuận Bắc phải có số lượng heo thịt từ 3 con trở lên.
Bảng 22: Phân tích độ nhạy với đầu vào (chuối, cám gạo tăng 40%) và đầu ra tăng 10%
cho mô hình heo thịt ở huyện Bác Ái và Thuận Bắc (trong khoảng thời gian 4 tháng)
Quy mô Tổng
doanh thu
Tổng chi phí
có lao động
Tổng chi phí
không có lao
động
Lợi
nhuận/
lao động
Lợi
nhuận/
Vốn
EIRR
Đơn vị 000 vnđ 000 vnđ 000 vnđ 000 vnđ % %
1 con 1.980 2.386 1.636 23 (24,8) 17,2
2 con 3.960 4.061 3.236 44 (3,1) 14,2
3 con 5.940 5.736 4.836 61 4,2 13,0
4 con 7.920 7.411 6.436 76 7,9 12,3
5 con 9.900 9.086 8.036 89 10,1 11,9
6 con 11.880 10.761 9.636 100 11,6 11,6
7 con 13.860 12.436 11.236 109 12,7 11,4
8 con 15.840 14.111 12.836 118 13,5 11,2
9 con 17.820 15.786 14.436 125 14,1 11,1
10 con 19.800 17.461 16.036 132 14,6 11,0
Nguồn: SCAP, 2012
Nếu kết hợp phân tích cả ba chỉ tiêu thu nhập bình quân của người chăn nuôi heo, lợi
nhuận hộ gia đình thu được so với đồng vốn hộ bỏ ra và chỉ số sinh lợi của dự án chăn nuôi
heo (EIRR) cho thấy, trong trường hợp thức ăn chăn nuôi bao gồm chuối và cám gạo tăng lên
40% và giá heo hơi tăng lên 10% thì chỉ có những hộ gia đình có quy mô chăn nuôi heo 3
con/hộ hoặc 4 con/hộ thì mới đảm bảo tiêu chí thu nhập của người chăn nuôi heo bình quân
cho một ngày cao hơn 60 ngàn, lợi nhuận mà hộ gia đình thu được so với chi phí hộ bỏ ra có
giá trị dương, và tỷ suất sinh lợi của dự án chăn nuôi heo (EIRR) lớn hơn 12% (Bảng 21).
Mức độ bền vững của dự án chăn nuôi heo thịt khi xét tới nguồn cung ứng thức
ăn khi quy mô chăn nuôi tăng lên
Mức độ bền vững của dự án chăn nuôi heo thịt đen xét về góc độ nguồn cung thức ăn sẽ
được tính toán dựa trên một số giả thiết như sau:
Nguồn thức ăn chính cho heo núi ở huyện Bác Ái là cám gạo và chuối, ở huyện Thuận
Bắc là cám gạo và rau muống. Trong đó, năng suất lúa ở Bác Ái là: 50 tạ/ha, Thuận Bắc
là: 70 tạ/ha; 1 tấn lúa tạo ra 90 kg cám; mật độ cây chuối là 1200 cây/ha, 1 cây chuối khi
chặt làm thức ăn chăn nuôi có trọng lượng bình quân 10 kg.
71
Mỗi năm hộ có thể xuất chuồng 3 lứa heo thịt
Việc tính toán nhu cầu thức ăn sẽ được tính theo công thức được lựa chọn của nhóm
nghiên cứu cho mỗi huyện, quy mô chăn nuôi của hộ sẽ căn cứ vào quy mô tối ưu do
nghiên cứu đề xuất. Trên cơ sở lượng nhu cầu về thức ăn (Cám gạo, chuối), với giả thiết
là việc thu mua nguồn thức ăn chủ yếu trong phạm vi của từng huyện, kết hợp với các
giả thiết về mật độ, năng suất bình quân của lúa và chuối để xác định được diện tích về
lúa và chuối cần có của 2 huyện vùng dự án.
Từ phân tích ở trên cho thấy, quy mô tối ưu cho mô hình chăn nuôi heo thịt ở cả hai
huyện là từ 3 đến 4 con heo/hộ, tức là mỗi hộ trong một năm sẽ nuôi từ 9 đến 12 con heo thịt.
Nhu cầu về diện tích trồng chuối và diện tích trồng lúa cần thiết để một hộ gia đình chăn nuôi
heo núi thịt có quy mô 3 con/hộ hoặc 4 con/hộ ở mỗi huyện được tính toán cụ thể ở bảng 22.
Bảng 23: Nhu cầu về nguồn thức ăn cho một hộ gia đìnhchăn nuôi heo thịt đạt mức quy
mô tối ƣu ở huyện Bác Ái và Thuận Bắc
Quy mô
Lúa Chuối
Nhu cầu cám Diện tích lúa
Bác Ái
Diện tích
lúa Thuận
Bắc
Nhu cầu
chuối
Diện tích trồng
chuối
Đơn vị Kg ha ha cây Ha
3 con 1.620 3,6 2,6 324 0,27
4 con 2.160 4,8 3,43 432 0,36
Nguồn: SCAP, 2012
Hiện nay, diện tích trồng lúa của huyện Bác Ái là 1500 ha và huyện Thuận Bắc là 4311
ha; diện tích trồng chuối của huyện Bác Ái là 1500 ha và của Thuận Bắc là 246 ha. Với diện
tích trồng lúa và trồng chuối hiện tại thì hai huyện có thể đáp ứng cho số lượng hộ chăn nuôi
heo thịt đen với quy mô 3 con hoặc 4 con như sau:
Bảng 24: Số lƣợng hộ chăn nuôi heo thịt tƣơng ứng diện tích trồng lúa và diện tích trồng
chuối hiện tại của huyện Bác Ái và Thuận Bắc
Số lƣợng hộ nuôi heo tƣơng
ứng với diện tích trồng lúa
Số lƣợng hộ nuôi heo tƣơng ứng
với diện tích trồng chuối
Bác Ái Thuận Bắc Bác Ái Thuận Bắc
Đơn vị Hộ Hộ Hộ Hộ
Số hộ quy mô 3 con 417 1.677 3.704 911
Số hộ quy mô 4 con 313 1.257 2.778 683
72
Nguồn: SCAP, 2012
Từ bảng 23 cho thấy, nếu các hộ chăn nuôi heo chỉ dùng thức ăn gồm cám gạo và thân
cây chuối thì nguồn thức ăn cám gạo hiện tại ở huyện Bác Ái chỉ có thể đáp ứng cho hơn 400
hộ gia đình chăn nuôi heo với quy mô 3 con/hộ, hoặc hơn 300 hộ nếu quy mô 4 con/hộ.
Nguồn thức ăn thay thế cám gạo có thể là cám bắp (ngô), phụ phẩm của đậu, củ mỳ (sắn) v.v.
5.3. Dự kiến quy mô hỗ trợ từ dự án
Với lập luận rằng các hộ được hỗ trợ từ dự án trong giai đoạn này nên là các hộ đã có
kinh nghiệm trong sản xuất heo núi, nhóm nghiên cứu đề xuất dự án nên chỉ hỗ trợ các hộ
mua thêm con giống bổ sung để tăng đàn cho đạt mức quy mô tối ưu, kết hợp tập huấn nâng
cao năng lực sản xuất đúng kỹ thuật. Từ kết quả phân tích cho thấy quy mô chăn nuôi heo nái
tối ưu là 5 con nái và 50 heo con/năm/hộ, hai quy mô tối ưu nuôi heo thịt là 3 con và 4
con/hộ. Quy mô đầu tư từ dự án sẽ được mô tả cụ thể dưới đây.
Kịch bản 1: Chỉ đầu tư cho mô hình nuôi heo thịt, các mô hình chăn nuôi heo nái và
heo đực chỉ dùng với mục đích đủ phục vụ cho mô hình chăn nuôi heo thịt.
Dự án hỗ trợ tiền mua thêm 01 heo giống (với mức giá 300.000 vnđ/con) và dự án chọn
quy mô tối ưu cho heo thịt là 3 con/hộ, thì với mức ngân sách 58 triệu, dự án có thể hỗ trợ cho
170 hộ chăn nuôi heo thịt, 20 hộ chăn nuôi heo nái và 4 hộ chăn nuôi heo đực giống. Tương
ứng với mức chi phí mua heo giống cần phải bỏ ra để mua heo giống cho mô hình chăn nuôi
heo thịt là 51 triệu, heo nái 6 triệu và heo đực là 1,2 triệu. Với trường hợp này, số lượng heo
Như vậy, để việc phát triển đàn heo núi bền vững, trong ngắn hạn dự án nên
tập trung phát triển đàn trong giới hạn về nguồn thức ăn tại địa phương (đảm bảo chi
phí thấp phù hợp với điều kiện kinh tế hộ). Cụ thể , lượng heo núi có thể sản xuất tại
2 huyện trong ngắn hạn là:
Huyện Bác Ái:
1) 300 hộ chăn nuôi heo thịt quy mô 4 con/hộ
2) hoặc 400 hộ chăn nuôi heo thịt với quy mô 3 con/hộ
Huyện Thuận Bắc:
1) 900 hộ chăn nuôi heo thịt với quy mô 3 con/hộ hoặc
2) 600 - 650 hộ gia đình chăn nuôi heo thịt với quy mô 4 con/hộ.
73
thịt bán ra thị trường hàng năm là 1469 con (tỷ lệ hao hụt 4%), số lượng heo con hàng năm
cần thiết phải cung cấp cho mô hình heo thịt là 1530 con, số heo con được sinh ra từ những hộ
nằm trong mô hình chăn nuôi heo nái là 1800 con, mỗi năm mô hình này sẽ dư ra khoảng 270
con heo con (có thể sẽ được nuôi lớn thành heo thịt) (Bảng 24)
Trong trường hợp quy mô tối ưu cho heo thịt là 4 con/hộ, thì với mức ngân sách 60
triệu, dự án hỗ trợ khoảng 51 triệu đồng cho 170 hộ chăn nuôi heo thịt, 7,5 triệu đồng cho 25
hộ chăn nuôi heo nái và 1,5 triệu đồng cho 5 hộ chăn nuôi heo đực. Với trường hợp này, số
lượng heo thịt bán ra thị trường hàng năm là 1598 con (tỷ lệ hao hụt là 4%), số lượng heo con
hàng năm cần thiết phải cung cấp cho mô hình chăn nuôi heothịt là 2040 con, số heo được
sinh ra từ những hộ nằm trong mô hình chăn nuôi heo nái là 2250 con, mỗi năm mô hình này
sẽ dư ra 210 con heo con (có thể sẽ được nuôi lớn thành heo thịt) Bảng 24
Lưu ý, số lượng heo con dư ra trong hai trường hợp (270 con nếu quy mô tối ưu là 3
con/hộ và 210 con nếu quy mô tối ưu là 4 con/hộ) nên đưa vào mô hình chăn nuôi heo thịt
hoặc bán heo sữa. Do giả sử heo đực sẽ đầu tư 1 lần cho 3 năm, do đó không nên nuôi số
lượng heo con này thành heo nái để tránh hiện tượng đồng huyết, gây thoái hóa cho giống
heo, năng suất thấp.
74
Bảng 25: Các chỉ tiêu trong trƣờng hợp dự án lựa chọn mô hình chăn nuôi heo thịt
Hạng mục heo thịt heo nái heo đực Tổng
cộng
Quy mô heo thịt tối ƣu là 3 con
Số hộ được hỗ trợ (hộ) 170 20 46 196
Số lượng heo con cần được đáp ứng hàng năm
cho heo thịt (con) 1.530
7
1.530
Số lượng heo con được sinh từ heo nái trong
mô hình (con) 1.800
8
1.800
Số heo con được dư ra sau khi cung ứng cho
mô hình heo thịt (con) 270
Chi phí giống (000 vnđ) 51.000 6.000 1.200 58.200
Quy mô heo thịt tối ƣu là 4 con
Số hộ được hỗ trợ (hộ) 170 25 5 200
Số lượng heo con cần được đáp ứng hàng năm
cho heo thịt (con) 2.040
9
Số lượng heo con được sinh từ heo nái trong
mô hình (con) 2.250
10
Số heo con được dư ra sau khi cung ứng cho
mô hình heo thịt (con) 210
Chi phí giống (000 vnđ) 51.000 7.500 1.500 60.000
Nguồn: SCAP, 2012
Kịch bản 2: Ngoài việc đầu tư vào mô hình chăn nuôi heo thịt, dự án còn đầu tư thêm
mô hình chăn nuôi heo nái để bán heo sữa hàng năm.
Bảng 26: Các chỉ tiêu trong trƣờng hợp dự án lựa chọn mô hình chăn nuôi heo thịt
kết hợp chăn nuôi heo nái
Hạng mục heo
thịt
heo
nái
heo
đực
Tổng
cộng
Quy mô heo thịt tối ƣu là 3 con
Số hộ được hỗ trợ (hộ) 90 90 18 198
Số lượng heo con cần được đáp ứng hàng năm cho
heo thịt (con) 810
6 25 heo nái cần 1 heo đực (Số heo nái = số hộ heo nái được hỗ trợ x 5)
7 170 hộ x 3 con/hộ x 3 lứa/năm
8 20 hộ x 5 con/hộ x 10 heo con/lứa/mẹ x 2 lứa/năm x 90%
9 170 hộ x 3 con/hộ x 3 lứa/năm
10 25 hộ x 5 con/hộ x 10 heo con/lứa/mẹ x 2 lứa/năm x 90%
75
Số lượng heo con được sinh từ heo nái trong mô hình
(con) 8.100
Số heo con được dư ra sau khi cung ứng cho mô hình
heo thịt (con) 7.290
Chi phí giống (000 vnđ) 27.000 27.000 5.400 59.400
Quy mô heo thịt tối ƣu là 4 con
Số hộ được hỗ trợ (hộ) 90 90 18 198
Số lượng heo con cần được đáp ứng hàng năm (con) 1.080
Số lượng heo con được sinh từ heo nái trong mô hình
(con) 8.100
Số heo con được dư ra sau khi cung ứng cho mô hình
heo thịt (con) 7020
Chi phí giống (000 vnđ) 27.000 27.000 5.400 59.400
Nguồn: SCAP, 2012
Từ bảng 25 cho thấy, với quy mô tối ưu cho mô hình chăn nuôi heo thịt là 3 con/hộ, cho
mô hình chăn nuôi heo nái là 5 con/hộ, thì với ngân sách 60 triệu, dự án có thể hỗ trợ cho 90
hộ chăn nuôi heo thịt với mức chi phí là 27 triệu, 90 hộ chăn nuôi heo nái với mức chi phí là
27 triệu và 18 hộ chăn nuôi heo thịt với mức chi phí 5,4 triệu. Với trường hợp này, số lượng
heo thịt bán ra thị trường hàng năm là 778 con (tỷ lệ hao hụt 4%), số lượng heo con hàng năm
cần thiết phải cung cấp cho mô hình heo thịt là 810 con, số heo con được sinh ra từ những hộ
nằm trong mô hình chăn nuôi heo nái là 8100 con, mỗi năm mô hình này sẽ dư ra để bán heo
sữa khoảng 7290 con
Trong trường hợp quy mô tối ưu cho heo thịt là 4 con/hộ, thì với mức ngân sách 60
triệu, dự án hỗ trợ khoảng 27 triệu đồng cho 90 hộ chăn nuôi heo thịt, 27 triệu đồng cho 90 hộ
chăn nuôi heo nái và 5,4 triệu đồng cho 18 hộ chăn nuôi heo đực. Với trường hợp này, số
lượng heo thịt bán ra thị trường hàng năm là 1.037 con (tỷ lệ hao hụt là 4%), số lượng heo con
hàng năm cần thiết phải cung cấp cho mô hình chăn nuôi heo thít là 1080 con, số heo được
sinh ra từ những hộ nằm trong mô hình chăn nuôi heo nái là 8100 con, mỗi năm mô hình này
sẽ dư khoảng 7020 con heo con để bán heo sữa (Bảng 25).
Dự kiến kinh phí thực hiện cho các trường hợp ở trên được cụ thể ở bảng 26 dưới đây:
76
Bảng 27: Dự kiến mức đầu tƣ của Dự án cho các mô hình chăn nuôi heo (hỗ trợ bổ sung
01 con heo/hộ)
Hình thức hỗ trợ đƣợc lựa
chọn
Số hộ
đƣợc hỗ
trợ11
Chi phí
giống
Chi phí
thú y
Chi phí
tập
huấn12
Tổng
cộng
Đơn vị Hộ 000 vnđ 000 vnđ 000 vnđ 000 vnđ
MH 1: heo thịt, quy mô heo
thịt 3 con/hộ 196 58.200 8.596 56.600 123.396
MH 2: heo thịt, quy mô heo
thịt 4 con/hộ 200 60.000 8.960 80.500 149.460
MH 3: heo thịt + Nái, quy mô
heo thịt 3 con/hộ 198 59.400 10.332 80.220 149.952
MH 4: heo thịt + Nái, hỗ trợ
100% tiền mua giống, quy
mô heo thịt 4 con/hộ
198 59.400 10.332 80.220 149.952
Nguồn: SCAP, 2012
Dự kiến tổng doanh thu của tất cả các hộ gia đình thuộc tổ hợp tác được thể hiện cụ thể
dưới bảng 27
Bảng 28:Dự kiến tổng thu nhập của tất cả các hộ gia đình thuộc mô hình chăn nuôi heo
của hai huyện vùng dự án theo các kịch bản khác nhau
Hình thức hỗ trợ đƣợc lựa
chọn
heo thịt
heo con
Tổng
cộng
Đơn vị Sản lượng
(kg)
Thu nhập
(000 vnđ)
Sản lượng
(kg)
Thu nhập
(000 vnđ) 000 vnđ
MH 1: heo thịt, quy mô heo
thịt 3 con/hộ 44.070 2.644.200 1.800 540.000 3.184.200
MH 2: heo thịt, quy mô heo
thịt 4 con/hộ 47.940 2.876.400 2.250 675.000 3.551.400
MH 3: heo thịt + nái, quy mô
heo thịt 3 con/hộ 23.340 1.400.400 8.100 2.430.000 3.830.400
MH 4: heo thịt + nái, quy mô
heo thịt 4 con/hộ 31.110 1.866.600 8.100 2.430.000 4.296.600
Nguồn: SCAP, 2012
11 Mỗi hộ gia đình được hỗ trợ 1 con, do đó số lượng heo giống được hỗ trợ chính bằng số hộ được hỗ trợ
12 Chi tiết số lượng cuộc tập huấn xem Bảng kế hoạch
77
Từ bảng 28 cho thấy tổng thu nhập xã hội đem lại cho mô hình 4 sẽ lên tới gần 4,3 tỷ
đồng cho 198 hộ thuộc diện dự án hỗ trợ. Số tiền này không phải lợi nhuận từ 01 con heođược
hỗ trợ/hộ mà là kết quả của việc áp dụng các phương thức chăn nuôi hiệu quả, quy mô chăn
nuôi tối ưu và tổng mức đầu tư gần 150 triệu đồng mà dự án đem lại. Tương ứng với 198 hộ
tham gia dự án sẽ là 198 phụ nữ Raglai có cơ hội hưởng lợi từ dự án thông qua các hoạt động
hỗ trợ con giống, đào tạo các kỹ năng sản xuất, kinh doanh, marketing…cho sản phẩm heo
núi.
5.4. Kế hoạch triển khai chiến lƣợc nâng cấp chuỗi
Giả sử dự án lựa chọn hình thức đầu tư: Hỗ trợ tiền mua 01 con heo giống cho một hộ
gia đình, và xây dựng mô hình theo hình thức chăn nuôi heo thịt và kết hợp với chăn nuôi
heo nái (45% số lượng con giống cho mô hình heo thịt, 45% số lượng con giống cho mô hình
heo nái và 10% số lượng con giống cho mô hình heo đực
Để xây dựng ngành hàng chăn nuôi heo núi phát triển bền vững và đem lại hiệu quả
kinh tế cao cho người dân tộc Raglai ở hai huyện Bác Ái và Thuận Bắc nói riêng và tỉnh Ninh
Thuận nói chung, dự án cần phải triển khai các chiến lược nâng cấp chuỗi dưới đây:
1) Triển khai chiến lƣợc nâng cao chất lƣợng sản phẩm để phát triển thị trƣờng
Bƣớc 1: Nâng cao chất lƣợng con giống
- Dựa trên các khảo nghiệm giống của hai huyện từ các dự án trước để lựa chọn các dòng
heo giống tốt, năng suất cao, chất lượng tốt, phù hợp với điều kiện khí hậu của vùng
- Xác định được dòng heo giống phù hợp từ khảo nghiệm, kết hợp với cán bộ thú y để thu
mua 90 con heo con để nuôi theo mô hình heo thịt (nên mua heo đực và thiến hết trước
khi phát cho hộ nông dân), 90 con heo con để làm giống heo nái, và 18 con heo con để
làm giống heo đực với mức kinh phí tương ứng là 27 triệu, 27 triệu và 5,4 triệu
- Lựa chọn những hộ có tiêu chí phù hợp để phát heo cho từng hộ gia đình, mỗi hộ sẽ
được phát một con heo giống, cụ thể như sau:
o Chọn 90 hộ có quy mô sẵn có là 3 con heo thịt để phát thêm 1 con heo giống/hộ để
nuôi làm heo thịt
o Chọn 90 hộ có quy mô sẵn là 4 con heo nái để phát thêm 1 con heo nái/hộ để nuôi
làm heo nái
o Chọn 18 hộ gia đình để phát thêm 1 con heo giống/hộ để nuôi làm heo đực
- Tiến hành đào tạo cho các chị em phụ nữ kỹ thuật phối giống, chăm sóc để tạo ra được
những con giống tốt, cụ thể ở phần xây dựng phương thức sản xuất phù hợp.
- Hàng năm, dự án và thú y sẽ hướng dẫn các hộ gia đình thay thể các con heo nái và heo
đực có chất lượng kém, tỷ lệ thay thế hàng năm khoảng 30%.
78
- Hướng dẫn cho các hộ gia đình thiến tất cả các con heo con là heo đực khi mới sinh ra,
tuyệt đối không sử dụng heo con được sinh ra trong mô hình làm heo giống để tránh
tình trạng cận huyết.
Bước 2:Xây dựng phƣơng thức chăn nuôi phù hợp
- Thành lập tổ hợp tác theo sở thích (chăn nuôi heo núi), cụ thể như sau
o Số tổ hợp tác
Nhóm nuôi heo thịt: 6 tổ (15 hộ/tổ)
Nhóm nuôi heo nái: 6 tổ (15 hộ/tổ)
Nhóm nuôi heo đực: 1 tổ (18 hộ/tổ)
o Các bước thành lập
- Hỗ trợ các hộ gia đình xây dựng chuồng heo, phát cho mỗi hộ gia đình 1 tấm lưới 40m,
trị giá 200 ngàn/tấm
- Đào tạo kỹ năng chăn nuôi heo cho hộ gia đình
o Giảng viên: Giảng viên từ trường Đại học Nông Lâm TPHCM về chăn nuôi hoặc
Viện Khoa học kỹ thuật nông nghiệp miền Nam
o Số lớp tập huấn
Nhóm nuôi heo thịt: 6 lớp
Nhóm nuôi heo nái: 6 lớp
Nhóm nuôi heo đực: 1 lớp
o Nội dung tập huấn
Lựa chọn giống
Công thức thức ăn
Phòng bệnh cho heo
Kỹ thuật chăn nuôi theo hình thức bán thả
o Chi phí tập huấn: 18 triệu đồng/13 lớp, bao gồm chi phí soạn tài liệu, chi trả giảng
bài, bồi dưỡng học viên, nước uống và chi phí thuê ô tô
2) Triển khai chiến lƣợc phát triển giá trị gia tăng cho sản phẩm heo núi
- Đào tạo kỹ năng xây dựng và quảng bá thương hiệu cho sản phẩm heo núi
o Giảng viên: Giảng viên trường ĐHKT hoặc một số trường có chuyên khoa quản trị
marketing
o Số lớp tập huấn:
Nhóm nuôi heo thịt: 6 lớp
Nhóm nuôi heo nái: 6 lớp
Nhóm nuôi heo đực: 1 lớp
o Nội dung tập huấn
Xây dựng thương hiệu: Tên cho sản phẩm, logo, phong bì, giấy viết thư và card
Đăng ký thương hiệu
79
Lựa chọn một số slogan phù hợp cho sản phẩm
o Chi phí tập huấn: 13 triệu đồng/13 lớp, bao gồm chi phí soạn tài liệu, chi trả giảng
bài, bồi dưỡng học viên, nước uống và chi phí thuê ô tô
- Đào tạo kỹ năng tìm kiếm và đàm phán với khách hàng, cung ứng trực tiếp cho các
khách hàng lớn và có nhu cầu ổn định.
o Giảng viên: Giảng viên trường Đại học Kinh tế hoặc một số trường có chuyên khoa
quản trị marketing
o Số lớp tập huấn
Nhóm nuôi heo thịt: 6 lớp
Nhóm nuôi heo nái: 6 lớp
Nhóm nuôi heo đực: 1 lớp
o Nội dung tập huấn
Các kênh để tìm kiếm khách hàng
Kỹ năng đàm phán và ký kết với khách hàng
o Chi phí tập huấn: 18 triệu/13 lớp
- Hỗ trợ các tổ hợp tác xây dựng và quảng bá thương hiệu cho sản phẩm heo núi
o Xây dựng thương hiệu: Tên cho sản phẩm, logo, phong bì, giấy viết thư và card
o Đăng ký thương hiệu
o Lựa chọn một số slogan phù hợp cho sản phẩm
- Hỗ trợ các tổ hợp tác tìm kiếm và đàm phán với khách hàng
o Xây dựng website riêng cho tổ hợp tác
o Hỗ trợ các thành viên trong tổ hợp tác tham gia các hội chợ, hội thảo về chăn nuôi
o Hỗ trợ các thành viên trong tổ hợp tác giới thiệu sản phẩm, tìm kiếm khách hàng ở
các hội chợ, hội thảo…
o Kết hợp với chính quyền địa phương để hỗ trợ các thành viên trong tổ hợp tác tìm
kiếm danh sách các khách hàng tiềm năng như siêu thị, nhà hàng, lò giết mổ,
vissan…và giới thiệu sản phẩm, tìm kiếm cơ hội hợp tác
3) Điều tra đánh giá thị hiếu và nhu cầu thị trƣờng đối với sản phẩm heo núi
Tiến hành điều tra, phỏng vấn các đối tượng tiêu dùng, các nhà hàng quán ăn tại các thị
trường tiềm năng cao để đánh giá thị hiếu và nhu cầu thị trường tại các địa phương này
Mục tiêu:
Phân tích và đánh giá mức độ tiêu thụ sản phẩm heo núi tại TP. Nha Trang, TP. Phan
Rang, TP. HCM.
Xác định các sở thích, khẩu vị tiêu thụ sản phẩm heo núi và tiềm năng tiêu thụheo núi.
Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến việc tiêu dùng sản phẩm heo núi của người tiêu
dùng ở TP. Nha Trang, TP. Phan Rang, TP. HCM.
80
Dựa trên những đánh giá này, xác định các biện pháp hỗ trợ,thúc đẩy tiêu thụ sản
phẩm heo núi của các tổ nhóm phụ nữ Raglai.
Địa bàn điều tra: TP. Nha Trang, TP. Phan Rang, TP. HCM
Đối tƣợng điều tra: Khách du lịch, người tiêu dùng địa phương, nhà hàng/quán ăn,
lò quay/lò giết mổ
Số lƣợng mẫu
TP. Nha Trang: 100 mẫu
- Khách du lịch: 70 mẫu
- Người tiêu dùng địa phương: 20 mẫu
- Nhà hàng, quán ăn: 5 mẫu
- Lò giết mổ, lò quay: 5 mẫu
TP. Phan Rang: 100 mẫu
- Khách du lịch: 70 mẫu
- Người tiêu dùng địa phương: 20 mẫu
- Nhà hàng, quán ăn: 5 mẫu
- Lò giết mổ, lò quay: 5 mẫu
TP. TPHCM: 100 mẫu
- Khách du lịch: 20 mẫu
- Người tiêu dùng địa phương: 70 mẫu
- Nhà hàng, quán ăn: 5 mẫu
- Lò giết mổ, lò quay: 5 mẫu
Sản phẩm dự kiến: Báo cáo phân tích nhu cầu thị trường cho sản phẩm heo núi
Dự toán sơ bộ: 500 triệu đồng
4) Triển khai chiến lƣợc phát triển kinh doanh gắn với ngƣời phụ nữ Raglai và chiến
lƣợc cải thiện kiến thức thị trƣờng cho ngƣời phụ nữ Raglai
- Tập huấn hạch toán sản xuất, lập kế hoạch sản xuất và kinh doanh cho các chị em thuộc
các nhóm tổ hợp tác
o Giảng viên
o Số lớp tập huấn
Nhóm nuôi heo thịt: 6 lớp
Nhóm nuôi heo nái: 6 lớp
Nhóm nuôi heo đực: 1 lớp
o Nội dung tập huấn
81
o Chi phí tập huấn: 13 triệu đồng/13 lớp, bao gồm chi phí soạn tài liệu, chi trả giảng
bài, bồi dưỡng học viên, nước uống và chi phí thuê ô tô
- Hỗ trợ phụ nữ Raglai thực hành các kỹ năng hạch toán sản xuất và kinh doanh cho các
chị em phụ nữ trong tổ hợp tác
o Từng bước hỗ trợ các chị em phụ nữ trong tổ hợp tác thực hành các kỹ năng hạch
toán sản xuất và kinh doanh trong quá trình sản xuất
- Mời các các tác nhân thị trường chia sẻ về nhu cầu và tiêu chuẩn cần có của sản phẩm
o Giảng viên: Các đối tác tiềm năng của tổ hợp tác
o Số lớp tập huấn
Nhóm nuôi heo thịt: 6 lớp
Nhóm nuôi heo nái: 6 lớp
Nhóm nuôi heo đực: 1 lớp
o Nội dung tập huấn:
Số lượng đặt hàng hàng năm
Tiêu chuẩn khách hàng yêu cầu
Thị hiếu tương lai của khách hàng về sản phẩm
o Chi phí tập huấn: 13 triệu đồng/13 lớp, bao gồm chi phí soạn tài liệu, chi trả giảng
bài, bồi dưỡng học viên, nước uống và chi phí thuê ô tô
- Từng bước xây dựng quan hệ hợp tác giữa nhóm hợp tác với một số khách hàng
5) Triển khai chiến lƣợc tăng và ổn định sản lƣợng cung ứng sản phẩm heo ra thị trƣờng
- Xác định sản lượng heo thịt và heo con cần cung ứng cho khách hàng từng tháng
- Thành viên của ban dự án sẽ từng bước hướng dẫn ban lãnh đạo của tổ hợp tác lập kế
hoạch sản xuất cho từng năm: Số lứa cần, ngày tháng phối heo, ngày tháng chuyển heo
thịt, ngày tháng xuất chuồng…
6) Triển khai chiến lƣợc mở rộng diện tích trồng chuối rau màu hoặc lúa, bắp, mỳ… để
đảm bảo nguồn thức ăn cho ngành chăn nuôi heo núi
- Rà soát lại diện tích một số loại nông sản làm thức ăn cho heo núi như lúa, khoai mỳ,
bắp…
- Rà soát lại diện tích một số loại rau làm thức ăn cho heo núi như rau chuối, rau khoai
lang, rau muống…
- Lập kế hoạch mở rộng diện tích trồng lúa, bắp, khoai mỳ, rau chuối, rau khoai lang, rau
muống… để có thể đáp ứng nhu cầu thức cho heo trong vùng
- Phát triển hệ thống thủy lợi để gia tăng thêm vụ lúa, bắp, mỳ, rau màu trong năm
- Sử dụng giống cây trồng có năng suất cao, áp dụng các công nghệ thông qua phân bón,
thuốc bảo vệ thực vật …để năng cao năng suất
- Kết hợp với khuyến nông để đào tạo các kỹ năng canh tác, nâng cao năng suất nông sản
cho các hộ gia đình trong vùng dự án
82
VI. PHÂN TÍCH DỰ ÁN KHẢ THI
6.1. Thông tin chung về dự án
- Tên dự án kinh doanh: Hỗ trợ nhằm tăng cường tiếp cận thị trường và khuyến khích phụ
nữ Raglai làm chủ kinh tế
- Mục tiêu dự án
- Nâng cao hiệu quả sản xuất gắn với nhu cầu thị trường
- Nâng cao các kỹ năng hạch toán, lập kế hoạch sản xuất cho chị em phụ nữ Raglai
- Nâng cao năng lực tiếp cận thị trường cho người phụ nữ Raglai
- Nâng cao đời sống kinh tế và vai trò trong xã hội của người phụ nữ Raglai
6.2. Nội dung đầu tƣ từ dự án
Các hạng mục đầu tư của dự án được cụ thể dưới đây:
Bảng 29: Các hoạt động đƣợc dự án đầu tƣ
TT Hạng mục Số
lƣợng
Đơn giá Thành
tiền
Nguồn vốn
Vốn hộ gia đình Vốn dự án
Số vốn Tỷ lệ Số vốn Tỷ lệ
Đơn vị (000 đ) (000 đ) 000 % 000 %
1 Khảo nghiệm giống
(1 lần/huyện)
2 250.000 500.000 500.000 100
2 Hỗ trợ con giống 198 300 59.400 - 0 59.400 100
3 Hỗ trợ vật liệu làm chuồng
3.1 Lưới (m) 7.920 40 316.800 0 0 316.800 100
3.2 Tôn (Tâm) 990 180 178.200 0 0 178.200 100
3.3 Cây làm cọc 39.600 39.600 100 0 0
4 Hỗ trợ chi phí thú y (mũi) 738 14 10.332 10.332 100 0 0
5 Hỗ trợ thành lập tổ hợp tác
5.1 Tư vấn để hình thành tổ
hợp tác (2 cbx5 ngày x200
ngàn/ngay x 13 tổ + hỗ trợ
tiền xe đi lại: 100
ngàn/ngày/cb x 2 người x 5
ngay x13 tổ
13 3000 39.000 0 0 39.000 100
5.2 Tư vân sinh hoạt tổ 13 3000 39.000 0 0 39.000 100
5.3 Đào tạo và tập huấn kỹ
năng lập kế hoạch, quản lý,
điều hành và viết báo cáo
cho ban lãnh đạo tổ hợp
tác
1 1.500 1.500 0 0 1.500 100
6 Hỗ trợ cho các cán bộ thú y
6.1 Hỗ trợ đào tạo chuyên môn
cho cán bộ thú y (cả 2
2 10.000 20.000 0 0 20.000 100
83
huyện)
6.2 Hỗ trợ mua các dụng cụ
cho các thú y (cả 2 huyện)
2 40.000 80.000 0 0 80.000 100
7 Hỗ trợ đào tạo
7.1 Kỹ năng chăn nuôi 13 13.000 0 0 13.000 100
7.2 Kỹ năng xây dựng và
quảng bá thương hiệu
13 13.000 0 0 13.000 100
7.3 Kỹ năng tìm kiếm và đàm
phán với khách hàng
13 13.000 0 0 13.000 100
7.4 Kỹ năng hạch toán sản
xuất, lập kế hoạch sản xuất
và kinh doanh
13 13.000 0 0 13.000 100
7.5 Đào tạo và tập huấn kỹ
năng lập kế hoạch, quản lý,
điều hành và viết báo cáo
cho ban lãnh đạo tổ hợp
tác
13 13.000 13.000 100
7.6 Hội thảo chia sẻ về nhu cầu
và tiêu chuẩn cần có của
sản phẩm
13 13.000 0 0 13.000 100
Tổng cộng 1.361.832 49.932 1.311.900
Nguồn: SCAP, 2012
Bên cạnh hỗ trợ về tài chính như trên, dự án còn hỗ trợ thêm một số hoạt động như sau:
o Xúc tiến thương mại: Tạo điệu kiện để các thành viên của tổ hợp tác tham gia hội
chợ, hội thảo để tìm kiếm đối tác, mở rộng thị trường
o Từng bước hướng dẫn thực hành về các kỹ năng chăn nuôi, xây dựng và quảng bá
thương hiệu, tìm kiếm và đàm phán với khách hàng, hạch toán sản xuất và lập kế
hoạch sản xuất
Đây là những hoạt động bổ trợ, không tốn kinh phí do các thành viên đã hưởng lợi từ
dự án. Việc tham gia các hoạt động này trực tiếp phục vụ lợi ích của họ nên cần khuyến khích
tính tự nguyện của các thành viên tổ hợp tác trong các hoạt động này.
6.3. Phân kỳ đầu tƣ của dự án
Sau khi dự án được phê duyệt, các hạng mục được phân bổ 3 năm như sau:
84
Bảng 30: Kế hoạch đầu tƣ và triển khai hoạt động của dự án
Hoạt động cụ thể
NĂM THỨ NHẤT
I. Hỗ trợ con giống
- Khảo nghiệm giống để lựa chọn dòng giống phù hợp
- Lựa chọn các hộ gia đình phù hợp với tiêu chí của dự án (chọn những hộ gia đình đã có sẵn
2 con để cho vào mô hình có quy mô tối ưu là 3 con/hộ, chọn những hộ gia đình đã có sẵn 3
con để cho vào mô hình có quy mô tối ưu là 4 con/hộ)
- Phát heo giống cho các hộ gia đình đã lựa chọn
- Cho các hộ gia đình được hỗ trợ ký bản cam kết với các nội dung chính: Nuôi đúng quy chế,
tiêm phòng đúng định kỳ, đảm bảo cho heo ăn đúng bữa, chỉ bán heo dưới sự hướng dẫn của
tổ hợp tác khi có trọng lượng từ 25 – 30kg…
II. Nâng cao chất lƣợng dịch vụ thú y
- Tổ chức tập huấn, đào tạo cho cán bộ thú y về chuyên môn và phương pháp truyền đạt kiến
thức cho đồng bào dân tộc
- Tập huấn thú y cho thành viên nhóm sản xuất về ngành hàng được lựa chọn
- Hỗ trợ các dụng cụ thú y
- Hỗ trợ áp dụng các dụng cụ kỹ thuật của thú y
III.Thành lập tổ hợp tác
- Tư vấn để hình thành tổ hợp tác
- Tư vấn sinh hoạt tổ
- Đào tạo và tập huấn kỹ năng lập kế hoạch, quản lý, điều hành và viết báo cáo cho ban lãnh
đạo tổ hợp tác
- Cán bộ thú y cấp xã có trách nhiệm hỗ trợ, thúc đẩy và hướng dẫn chính cho ban lãnh đạo tổ
và các thành viên trong tổ hợp tác
II. Hỗ trợ xây dựng chuồng
IV. Hỗ trợ các hoạt động tiêm phòng
V. Tập huấn kỹ thuật chăn nuôi
- Cách thức lựa chọn con giống chuẩn
- Công thức thức ăn theo đúng quy chuẩn
- Hình thức nuôi bán thả
- Đào tạo kỹ năng phòng dịch bệnh cho heo
VI. Điều tra đánh giá thị hiếu và nhu cầu thị trƣờng đối với sản phẩm heo núi
- Tìm kiếm đối tác để điều tra thị hiếu và nhu cầu thị trường về ản phẩm heo núi, đối tượng
gồm: Khách du lịch, người tiêu dùng địa phương, nhà hàng/quán ăn, lò quay/ lò giết mổ ở địa
bàn TPHCM, Phan Rang, Đà Lạt, Nha Trang
VII. Tập huấn thay đổi nhận thức cho ngƣời chăn nuôi
85
Hoạt động cụ thể
- Tổ chức các lớp tập huấn và tuyên truyền để thay đổi nhận thức của khách hàng về mục đích
chăn nuôi heo là bán ra thị trường
- Cho các thành viên trong tổ đi tham quan các mô hình thành công về chăn nuôi heo núi trên
địa bàn tỉnh Ninh Thuận
- Cán bộ thú y, cán bộ của tổ chức Oxfam… trao đổi thường xuyên về lợi ích của việc chăn
nuôi và bán heo ra thị trường
- Tổ chức tuyên truyền để nam giới tham gia nhiều hơn vào các công việc gia đình để hỗ trợ
người phụ nữ nhiều hơn trong các công việc gia đình và nội trợ
VII. Tập huấn kỹ năng tìm kiếm và đàm phán với khách hàng
-Xác định thị trường tiềm năng để liên kết:
Bác Ái: Ninh Sơn, TP.HCM, Phan Rang, Đà Lạt, Nha Trang…
Thuận Băc: TP.HCM, Phan Rang, Đà Lạt, Nha Trang
- Tổ chức hội thảo với thành phần tham dự là đại diện từ các nhà hàng, khách sạn, siêu thị,
vissan...đến từ TPHCM, Nha Trang, Đà Lạt, Phan Rang (được thu thập từ cuộc điều tra),
trung tâm xúc tiến thương mại của tỉnh Ninh Thuận và đại diện của tổ hợp tác
- Tổ hợp thường xuyên liên hệ với trung tâm xúc tiến thương mại của tỉnh Ninh Thuận để tìm
kiếm thêm khách hàng và tham dự các hội thảo phù hợp
- Tư vấn tổ hợp tác lựa chọn những khách hàng phù hợp, có khối lượng tiêu thụ sản phẩm ổn
định, giá cả hợp lý…để ký kết hợp đồng hoặc các bản ghi nhớ
NĂM THỨ HAI
VIII. Tập huấn kỹ năng hạch toán sản xuất, lập kế hoạch sản xuất và kinh doanh
- Tập huấn các kỹ năng hạch toán sản xuất, lập kế hoạch, lập bảng biểu báo cáo
- Từng bước hướng dẫn các thành viên trong tổ hợp tác thực hành các kỹ năng về hạch toán,
lập kế hoạch và lập các bảng biểu báo cáo định kỳ
IX. Lập kế hoạch sản xuất cho năm tới
- Căn cứ vào đơn hàng đã ký để lên kế hoạch thả nuôi heo thịt và phối giống cho heo nái hợp
lý
- Lựa chọn những con heo con từ mô hình có chất lượng tốt chuyển sang mô hình chăn nuôi
heo thịt
- Hướng dẫn các thành viên trong tổ thay thế những con heo nái/đực không tốt
X. Tập huấn kỹ năng xây dựng và quảng bá thƣơng hiệu
- Xây dựng thương hiệu: Tên cho sản phẩm, logo, phong bì, giấy viết thư và card
- Đăng ký thương hiệu
- Lựa chọn một số slogan phù hợp cho sản phẩm
XI. Hội thảo chia sẻ về nhu cầu và tiêu chuẩn cần có của sản phẩm
XII. Lập kế hoạch sản xuất cho năm tới
XIII. Vận động chính sách
- Phổ biến kiến thức về luật đất đai cho các thành viên trong tổ hợp tác (mục đích sử dụng
cho vay tín dụng)
86
Hoạt động cụ thể
- Tổ chức hội thảo để tuyên truyền, khuyến khích các cá nhân tổ chức xây dựng các lò mổ gia
súc, gia cầm tập trung
NĂM THỨ BA
XIV. Ổn định đàn heo núi cho cả năm
XV. Tìm kiếm và mở rộng thêm thị trƣờng mới và khách hàng mới
XVI. Lập kế hoạch sản xuất cho năm tới
XVII. Đánh giá hiệu quả của mô hình
XVIII. Từng bƣớc chuyển giao mô hình cho huyện để nhận rộng
6.4. Các chiến lƣợc phát triển của dự án
Chiến lƣợc về giá cả của sản phẩm
Chiến lược về giá của tổ hợp tác: Khảo sát và đưa ra các mức giá phù hợp để thu hút
được nhiều khách hàng, giảm bớt khâu trung gian, đưa ra các công thức thức ăn và kỹ năng
chăn nuôi để giảm thời gian tăng trưởng của heo thịt từ 1 năm (hiện nay) xuống 4 tháng trong
tương lai, để tăng giá trị gia tăng cho các hộ gia đình chăn nuôi.
Chiến lƣợc về chất lƣợng sản phẩm
Để đảm bảo sản phẩm heo thịt và heo sữa sản xuất ra đạt tiêu chuẩn và chất lượng ổn
định, bên cạnh việc hỗ trợ con giống, hỗ trợ và khuyến khích người chăn nuôi theo hình thức
bán thả, tập huấn kỹ thuật chăn nuôi, xây dựng công thức chăn nuôi thì ban lãnh đạo của tổ
hợp tác kiểm tra quy trình chăn nuôi, thức ăn chăn nuôi, chất lượng sản phẩm một cách
nghiêm ngặt định kỳ hàng tuần.
Xây dựng thương hiệu, nâng cao chất lượng sản phẩm (không bị ký sinh trùng, thịt
thơm ngon, ít mỡ) để có thị trường ổn định, lâu dài.
Chiến lƣợc về quảng bá, xúc tiến thƣơng mại
Từng bước nghiên cứu thị trường để đa dạng hóa cho các sản phẩm từ ngành chăn nuôi
heo núi. Sau khi đã nâng cao năng lực sản xuất, sản phẩm sản xuất ra đã đáp ứng yêu cầu của
các khách hàng, tổ hợp tác sẽ xúc tiến quảng bá sản phẩm thông qua các hoạt động như sau:
o Tăng cường các hoạt động giới thiệu sản phẩm tới các siêu thị, nhà hàng, lò mổ,
Vissan trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận và các tỉnh lân cận như Lâm Đồng, TPHCM,
Khánh Hòa và một số tỉnh phía bắc
o Tích cực tham gia các hội chợ triển lãm, hội thảo để giới thiệu sản phẩm tới người
tiêu dùng
o Tiến hành nghiên cứu và giới thiệu một số sản phẩm mới đã qua chế biến từ sản
phẩm heo núi
87
6.5. Tác động đến các đối tƣợng hƣởng lợi
6.5.1. Đánh giá tác động kinh tế
Có khoảng 198 chị em phụ nữ Raglai được hỗ trợ trực tiếp từ dự án như hỗ trợ giống,
vật liệu làm chuồng, hỗ trợ tiêm phòng và hỗ trợ tập huấn đào tạo…Ngoài việc, giúp tỷ lệ chết
của heo con giảm từ 34% xuống còn 10%, tỷ lệ chết của heo thịt giảm từ 34% xuống còn 4%
thì dự án còn giúp cho giá heo hơi của hộ gia đình bán ra tăng từ 45 ngàn/kg lên 60 ngàn/kg
(tăng được 15 ngàn/kg) đối với heo thịt và tăng từ 250 ngàn/con lên 300 ngàn/con đối với heo
sữa do giảm được khâu trung gian từ thương lái. Thời gian chăn nuôi heo thịt cũng giảm từ 6
tháng/lứa xuống còn 4 tháng/lứa. Sau khi tính toán, thu nhập dự kiến của mỗi hộ được tăng
lên nhờ dự án trong thời gian một năm là 12triệu đồng/năm, tổng thu nhập đem lại cho cộng
đồng và phụ nữ Raglai là hơn 8,5 tỷ đồng/ năm (Bảng 30).
Bảng 31: Dự kiến thu nhập bình quân của mỗi hộ có và không có dự án hỗ trợ
heo thịt heo con Tổng thu
nhập
Thu nhập
bình quân
trên một hộ
Số
lượng Thu nhập
Số
lượng Thu nhập
Đơn vị Kg 000 đ con 000 đ 000 đ 000 đ
Có dự án 31.104 1.866.240 8.100 2.430.000 4.296.240 23.868
Không có dự án 14.256 641.520 5.940 1.485.000 2.126.520 11.814
Nguồn: SCAP, 2012
Trong trường hợp không có dự án, các thương lái phải đi dạo hoặc thông qua rất nhiều
môi giới thì mới có các sản phẩm để thu mua. Vì vậy, khi có sự hỗ trợ của dự án, các giao
dịch sẽ được thuận lợi, rõ ràng hơn và đều quy về một mối nên có thể giảm được một số chi
phí như: (i) Chi phí xăng xe, (ii) chi phí giao dịch bằng điện thoại, (ii) chi phí cơ hội (mỗi
ngày thương lái thường phải đi dạo quanh các làng chăn nuôi heo từ 2 đến 3 tiếng (Bảng 32).
Bảng 32: Chi phí giao dịch của các hoạt động thu mua trong trƣờng hợp không có dự án
STT Hạng mục
1 Tổng chi phí tiết kiệm đƣợc của một ngƣời thu gom (bình
quân 600 con heo con/tháng) trong trƣờng hợp có dự án 1.348.000
vnđ/tháng
1.1 Chi phí xăng xe (15 lít/tháng) 348.000 vnđ/tháng
1.2 Chi phí giao dịch (tiền điện thoại) 400.000 vnđ/tháng
1.3
Chi phí cơ hội (mỗi ngày người thu gom mất khoảng 2 tiếng để
đi dạo quanh vùng có nhiều hộ chăn nuôi heo, ở các vùng xa
thì thời gian có thể nhiều hơn x 80.000 vnđ/ngày (lao động
nam)
600.000 vnđ/tháng
Nguồn: SCAP tổng hợp từ số liệu của chị Phan Thị Hà (Ấn Đạt, Lợi Hải, Thuận Bắc), 2012
88
6.5.2. Đánh giá tác động xã hội
Dự án sẽ mang lại những lợi ích xã hội quan trọng như: (i) Hỗ trợ người phụ nữ từng
bước tiếp cận với thị trường, và nâng cao vị thế của người phụ nữ dân tộc Raglai trong cộng
đồng; (i) Trao quyền cho cộng đồng, đồng bào dân tộc Raglai thông qua việc nâng cao vị thế
kinh tế xã hội của họ; (iii) Giảm khoảng cách về xã hội và kinh tế giữa người dân tộc thiểu số
với người dân tộc Kinh; (iv) Tạo việc làm, tăng thu nhập và nâng cao nhận thức thị trường
cho người phụ nữ dân tộc Raglai và công đồng dân tộc Raglai; (v) Nâng cao nhận thức cho
người dân tộc Raglai về bảo vệ sức khỏe cho con người, vật nuôi và bảo vệ môi trường thôn
bản.
6.5.3. Đánh giá tác động môi trường
Tác động tích cực
Khi hướng dẫn bà con dân tộc Raglai chăn nuôi theo mô hình bán thả, hạn chế được ô
nhiễm môi trường do chăn nuôi heo thả rong gây ra.
Tác động tiêu cực
(i) Khi mở rộng quy mô chăn nuôi heo, có thể sẽ xảy ra nguy cơ phá rừng để trồng thức ăn
chăn nuôi cho heo như trồng chuối hoặc trồng rau khoai lang…
(ii) Người dân tộc Raglai vẫn chưa hoàn toàn từ bỏ được tập quán chăn nuôi thả rông, khi
quy mô heo tăng lên thì có thể làm ảnh hưởng tới môi trường của thôn bản.
(iii) Người dân tộc Raglai không dùng phân heo để bón cho các loại cây trồng mà để phân
chuồng tự phân hủy dần trong đất, do đó khi quy mô chăn nuôi heo của vùng dự án và
của từng hộ gia đình tăng lên sẽ làm ảnh hưởng tới môi trường sống của các hộ gia đình
trong vùng.
6.6. Đánh giá rủi ro và quản lý rủi ro
Đánh giá rủi ro
(i) Trình độ người phụ nữ của dân tộc Raglai còn thấp, nhận thức về thị trường còn hạn
chế, chưa biết tính toán kinh tế cho các hoạt động sản xuất. Do đó rất khó khăn để
khuyến khích người dân sẵn sàng bỏ ra một khoản tiền lớn hơn để mua các con heo
giống có chất lượng tốt hơn. Mặt khác, sẽ rất mất thời gian để giúp đỡ người phụ nữ dân
Raglai tiếp cận và làm quen với thị trường.
(ii) Rất nhiều phụ nữ Raglai không biết chữ, do đó rất khó khăn trong quá trình đào tạo
cũng như chuyển tải thông tin tới họ. Ngoài ra, do không biết chữ, không biết tính toán
nên rất khó khăn trong quá trình làm quen với việc đo lường, định giá và bán sản phẩm.
89
(iii) Người dân tộc Raglai vẫn mang nặng tư tưởng ỷ lại cho nhà nước, do đó khi không còn
sự hỗ trợ của nhà nước về các dịch vụ thú y, thì rất khó để yêu cầu người dân tham gia
tiêm phòng đầy đủ cho vật nuôi.
(iv) Dịch bệnh xảy ra ngày càng nhiều, điều này không những làm ảnh hưởng tới người sản
xuất như heo bị chết mà còn ảnh hưởng tới tâm lý người tiêu dùng, làm giá cả cũng như
thị trường của heo núi không ổn định, ảnh hưởng tâm lý của người dân tộc Raglai, gây
khó khăn cho ban dự án kêu gọi họ tham gia vào mô hình chăn nuôi.
(v) Kỹ năng chăn nuôi heo của phụ nữ dân tộc Raglai còn yếu, heo núi tăng trưởng chậm
nên khó khăn trong việc đảm bảo cung cấp đủ số lượng heo như hợp đồng đã ký với
khách hàng
(vi) Các tổ hợp tác còn phụ thuộc quá nhiều vào sự hỗ trợ của dự án, đặc biệt là về tài chính.
Khi dự án kết thúc, nguy cơ tan rã của tổ hợp tác là rất cao.
(vii) Ởhai huyện vùng dự án vẫn còn thiếu kỹ năng và cơ chế phối hợp liên ngành để chỉ đạo
các hoạt động trong chuỗi giá trị chăn nuôi, do đó rất khó khăn cho dự án để chuyển
giao các hoạt động phát triển chuỗi giá trị sau khi dự án kết thúc.
Quản lý rủi ro
(i) Việc giúp đỡ người phụ nữ Raglai làm quen với việc sản xuất theo định hướng thị trường
là rất khó, và đòi hỏi phải có sự phối hợp chặt chẽ giữa chính quyền địa phương và các
cán bộ dự án. Vì vậy, các cán bộ dự án cần kiên nhẫn và đầu tư nhiều thời gian, tâm
huyết để xây dựng mô hình có hiệu quả cũng như đào tạo để từng bước thay đổi nhận
thức của người dân tộc Raglai về phương thức sản xuất phù hợp, dựa trên cơ sở nhu cầu
của thị trường. Để giải quyết vấn đề khó khăn trong vấn đề mua con giống thì các tổ hợp
tác có thể thu trước số tiền heo giống của các thành viên trong tổ ngay khi lứa heo thịt
được bán. Mặt khác, để tăng hiệu quả hoạt động của dự án, dự án không nên đặt mục tiêu
quá cao hay xây dựng mô hình chăn nuôi heo núi quá lớn, các quy mô hộ chăn nuôi cũng
nên ở mức quy mô nhỏ từ 3 đến 4 con/hộ. Các chương trình đào tạo bằng các bài giảng
dễ hiểu kết hợp với thực hành sẽ được dự án chú trọng để phát triển kỹ năng chăn nuôi
và thị trường cho người phụ nữ Raglai.
(ii) Ngoài các chương trình đào tạo về kỹ thuật chăn nuôi, tiếp cận thị trường, dự án sẽ mở
thêm các chương trình đào tạo về kỹ năng tính toán, cách thức đo lường, định giá từng
loại sản phẩm (heo con hoặc heo thịt)… cho người phụ nữ Raglai, đặc biệt là cho các tổ
trưởng của các tổ hợp tác.
(iii) Thông qua mô hình chăn nuôi heo núi và tổ hợp tác, dự án sẽ phần nào giúp người dân
tộc Raglai nhận thấy được tầm quan trọng của việc tiêm phòng cho vật nuôi, từng bước
khuyến khích hộ gia đình chia sẻ với dự án các chi phí về dịch vụ thú y.
(iv) Hỗ trợ các nhóm tìm kiếm các khách hàng là siêu thị, nhà hàng, khách sạn và ký hợp
đồng dài hạn để ổn định thị trường.
(v) Thông qua các chương trình đào tạo để nâng cao trình độ và chuyên môn cho các tổ
trường, từng bước giảm bớt sự can thiệp của các cán bộ dự án để tăng khả năng hoạt
90
động độc lập cho tổ hợp tác. Giảm bớt khâu thu mua trung gian, tăng giá bán sản phẩm
cho các thành viên trong nhóm, chia phần trăm hoa hồng trên doanh thu để lấy ngân sách
duy trì các hoạt động của tổ hợp tác.
Thường xuyên tổ chức các lớp tập huấn hoặc họp nhóm để tạo mối quan hệ khăng khít giữa
các thành viên trong tổ với nhau, cũng như các thành viên trong tổ với các ban lãnh đạo của
tổ. Từng bước xây dựng các cơ chế phối hợp để chỉ đạo các hoạt động trong chuỗi giá trị
chăn nuôi, tạo điều kiện thuận lợi cho việc chuyển giao mô hình
91
PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Trƣờng hợp điển hình về chăn nuôi bò của chị Katơ thị Đam
Chị Kator Thị Đam là người dân tộc Raglai năm nay 30 tuổi, xã Lợi Hải huyện Thuận
Bắc, tỉnh Ninh Thuận. Chị bắt đầu nuôi bò từ năm 2007 để tận dụng nguồn rơm cũng như để
lấy sức cày kéo. Từ 1 con giống ban đầu đến nay đàn bò của chị đã có được 2 bò đực, 1 bò cái
và 2 bò con. Tuy nhiên, từ năm 2007 đến nay chị vẫn chưa thu được nguồn thu nhập nào từ
hoạt động chăn nuôi bò (do hộ chưa bán bò). Thức ăn cho bò khá dồi dào vào những tháng
mưa. Ngược lại, trong những tháng ít mưa (từ tháng 11 đến tháng 3) thì nguồn thức ăn chính
cho bò vần là rơm. Mặt khác, trong những tháng này, việc chăn thả cũng khá vất vả và tốn
nhiều thời gian do phải lùa đàn bò đi đến những nơi xa hơn để bổ sung thức ăn xanh cho bò.
Nguồn: SCAP, 2012
Phụ lục 2: Trƣờng hợp điển hình về chăn nuôi gà của chị Chamalea thị Sự
Chị Chamalea Thị Sự, năm nay 22 tuổi, là người dân tộc Raglai, cư ngụ tại Thôn Bà
Râu 1, xã Lợi Hải, Huyện Thuận Bắc. Từ năm 2011 đến nay chị Sự đã chăn nuôi thêm gà để
tăng nguồn thu nhập cho gia đình. Năm 2011, từ 2 con gà mẹ, qua 6 lần sinh sản và ấp trứng,
chị đã gầy được một đàn gàlên đến 42 con ( 10 con gà mẹ, 10 con gà mẹ nhỏ hơn, 5 con gà tơ
và 17 con gà con. Tuy nhiên, do thời tiết khắc nghiệt nên đàn gà bị dịch toi và chết gần hết,
gây thiệt hại cho gia đình chị khoảng 3,4 triệu đồng.
Nguồn: SCAP, 2012
Phụ lục 3: Trƣờng hợp điển hình về chăn nuôi gà của Katơ thị Dính
Chị KaTơr thị Dính, năm nay 24 tuổi,là người dân tộc Raglai tại thôn Đa Trắng, xã
Phước Tân, huyện Bác Ái. Vợ chồng chị bắt đầu chăn nuôi gà vào năm 2009 nhằm kiếm thêm
thu nhập để đảm bảo cho kinh tế gia đình cùng 3 sào lúa. Theo chị Dính, việc nuôi gà rất phù
hợp với điều kiện của gia đình chị, vì mua con giống rẻ (khoảng 20 ngàn đồng/ con), dễ nuôi,
tận dụng được nguồn thức ăn sẵn có (lúa, gạo) thu hoạch từ nông nghiệp. Mỗi ngày chị chỉ
mất rất ít thời gian để cho gà ăn (khoảng 30 phút). Mặt khác, gà rẫy rất được ưa chuộng vì thịt
gà rẫy thơm ngon và săn chắc, thường xuyên có những thương lái đến hỏi mua với giá khá
cao, có khi lên đến 100 ngàn/ kg so với gà công nghiệp chỉ 55 ngàn/ kg.Tuy nhiên, năm 2011,
gia đình chị cũng phải đối mặt với tình hình dịch bệnh chết hàng loạt lên đến 25 con lớn nhỏ.
Mặc dù đã gầy được một đàn gà khá nhiều với 55 con, chị vẫn chưa bán được con nào, ngoài
việc giết mổ phục vụ cho việc cúng kiến trong gia đình khoảng 30 con.
Nguồn: SCAP, 2012
92
Phụ lục 04: Mô hình chăn nuôi bò (Số lƣợng: 4 con bò Mẹ và 4 con bò con)
Hạng mục Đơn vị
Lao động thuê ngoài Lao động gia đình
Giá
(VNĐ) Số lƣợng
Giá trị
(1000 VNĐ)
Giá
(VNĐ) Số lƣợng
Giá trị
(1000 VNĐ)
Thời gian nuôi
36
36
Tổng Doanh thu
63.400
63.400
Doanh thu từ bò Mẹ Con 10.000.000 4 40.000 10.000.000 4 40.000
Doanh thu từ bò con Con 4.500.000 4 18.000 4.500.000 4 18.000
Doanh thu từ bán sản phẩm phụ (phân bò) VNĐ
5.400
5.400
Chi phí xây chuồng bò (200 m2)
Tôn Tấm 180.000 5 900 180.000 5 900
Công kiếm cọc Công 50.000 2 100 50.000 2 100
Công làm chuồng Công 50.000 2 100 50.000 2 100
Đinh VNĐ
40
40
Tổng chi phí chuồng VNĐ
1.140
1.140
Chi phí sản xuất
Bò Giống con 7.500.000 4 30.000 7.500.000 4 30.000
Rơm VND
1.760
1.760
Thú y VND
840
840
Khấu hao chuồng (giả sử khấu hao 5 năm) VND
684
684
Tiền trả lãi vay VND 195.000 36 7.020 195.000 36 7.020
Lao động Ngày 30.493 1.095 33.390 50.000 675 33.750
- Tiền công Tháng 20.000 1.095 21.900
- Tiền ăn uống Ngày 10.000 1.095 10.950
- Tiền quần áo Bộ 180.000 3 540
Tổng chi phí không bao gồm lao động
40.304
40.304
Tổng chi phí bao gồm lao động
73.694
74.054
Tính toán lợi nhuận và các chỉ số
93
Hạng mục Đơn vị
Lao động thuê ngoài Lao động gia đình
Giá
(VNĐ) Số lƣợng
Giá trị
(1000 VNĐ)
Giá
(VNĐ) Số lƣợng
Giá trị
(1000 VNĐ)
Lợi nhuận không bao gồm lao động
23.096
23.096
Lợi nhuận bao gồm lao động
(10.294)
(10.654)
Chỉ số Thu nhập/Lao động
21
34
Chỉ số Thu nhập/Vốn
(25,5)
(26,4)
EIRR
8,91%
8,56%
Nguồn: SCAP, 2012
94
Phụ lục 5:Mô hình chăn nuôi gà
Hạng mục Đơn vị 30 con gà thịt
Giá (VNĐ) Số lƣợng Giá trị (1000 VNĐ)
Thời gian nuôi Tháng 5
Tổng Doanh thu 2.100
Doanh thu từ bán gà Con 70.000 30 2.100
Chi phí xây chuồng bò (200 m2)
Tôn Tấm 180.000 1 90
Công kiếm cọc Công 50.000 2 100
Công làm chuồng Công 50.000 2 100
Đinh VNĐ 2
Tổng chi phí chuồng VNĐ 292
Chi phí sản xuất
Gà giống Con 30.000 10 300
Thóc Kg 6.000 120 720
Bắp Kg 6.000 120 720
Khấu hao chuồng (giả sử khấu hao 3 năm) VND 8
Lao động Ngày 50.000 9,4 469
Tổng chi phí không bao gồm lao động 1.748
Tổng chi phí bao gồm lao động 2.217
Tính toán lợi nhuận và các chỉ số
Lợi nhuận không bao gồm lao động 352
Lợi nhuận bao gồm lao động (117)
Chỉ số Thu nhập/Lao động 38
Chỉ số Thu nhập/Vốn (6,7)
EIRR 2,60%
Nguồn: SCAP, 2012
95
Phụ lục 6: Mô hình chăn nuôi heo núi nái và chăn nuôi heo thịt ở huyện Bác Ái và Thuận Bắc
Hạng mục Đơn vị
Heo lấy thịt (3 con) Nuôi lấy heo con (2 mẹ, 22 con)
Giá
(VNĐ) Sản lƣợng
Giá trị
(1000 VNĐ)
Giá
(VNĐ) Sản lƣợng
Giá trị
(1000 VNĐ)
Thời gian nuôi Tháng 4 7
Tổng Doanh thu 50.000 90 4.500 10.800
Doanh thu từ heo Mẹ Kg 45.000 80 3.600
Doanh thu từ heo con Con 300.000 24 7.200
Chi phí xây chuồng heo (200 m2)
Lưới M 40.000 5 200 40.000 5 200
Tôn Tấm 180.000 5 900 180.000 5 900
Cây làm cọc Cây 200 200
Đinh VNĐ 10 10
Tổng chi phí chuồng VNĐ 1.310 1.310
Chi phí sản xuất
heo Giống con 200.000 3 600 200.000 2 400
Gạo (cho heo con) kg 8.000 33 264
Cám Gạo (cho heo con và heo Mẹ) kg 3.500 450 1.575 3.500 693 2.426
Khoai mỳ
Rau Chuối kg 10.000 38 375 10.000 55.0 550
Rau muống kg 2.000 225 450 2.000 330 660
Rau khoai lang
Rau khác
Thú y lần 14.000 3 42 14.000 2 28
Khấu hao chuồng (giả sử khấu hao 3 năm) 36 36
Lao động Ngày 50.000 23 1.125 50.000 53 2.625
Tổng chi phí không bao gồm lao động 3.078 4.328
Tổng chi phí bao gồm lao động 4.203 6.953
96
Hạng mục Đơn vị
Heo lấy thịt (3 con) Nuôi lấy heo con (2 mẹ, 22 con)
Giá
(VNĐ) Sản lƣợng
Giá trị
(1000 VNĐ)
Giá
(VNĐ) Sản lƣợng
Giá trị
(1000 VNĐ)
Tính toán lợi nhuận và các chỉ số
Lợi nhuận ròng
Lợi nhuận không bao gồm lao động 1.422 6.473
Lợi nhuận bao gồm lao động 297 3.848
Chỉ số Thu nhập/Lao động 63 123
Chỉ số Thu nhập/Vốn 9,6 88,9
EIRR 18% 14%
Nguồn: SCAP, 2012
97
Phụ lục 7: Công thức thức ăn tối ƣu cho chăn nuôi heo nái với quy mô 1 mẹ + 10 con
Hạng mục Đơn vị Thân cây chuối + Gạo Rau muống + Gạo Thân cây chuối +
Cám Gạo
Rau lang + Cám
gạo
Giá
(vnđ)
Sản
lƣợng
Giá trị
(1000)
Sản
lƣợng
Giá trị
(1000)
Sản
lƣợng
Giá trị
(1000)
Sản
lƣợng
Giá trị
(1000)
Thời gian nuôi Tháng 7 7 7 7
Tổng Doanh thu 4.800 4.800 4.800 4.800
Doanh thu từ heo Mẹ Kg 45.000 40 1.800 40 1.800 40 1.800 40 1.800
Doanh thu từ heo con Con 300.000 10 3.000 10 3.000 10 3.000 10 3.000
Chi phí xây chuồng heo (200 m2) 1.310 1.310 1.310 1.310
Chi phí sản xuất
heo Giống Con 200.000 1 200 1 200 1 200 1 200
Gạo Kg 8.000 210 1.680 210 1.680 - -
Cám Gạo Kg 3.500 - - 300 1.050 210 735
Rau Chuối Kg 1.000 1.050.0 1.050 - 690 690 -
Rau muống Kg 2.000 1.050.0 2.100 - -
Rau khoai lang Kg 2.000 - - 1.050 2.100
Thú y Lần 14.000 1 14 1 14 1 14 1 14
Khấu hao chuồng (giả sử khấu hao 3 năm) 36 36 36 36
Lao động Ngày 50.000 26 1.313 26 1.313 26 1.313 26 1.313
Tổng chi phí không bao gồm lao động 2.944 3.994 1.954 3.049
Tổng chi phí bao gồm lao động 4.257 5.307 3.267 4.362
Tính toán lợi nhuận và các chỉ số
Lợi nhuận không bao gồm lao động 1.856 806 2.846 1.751
Lợi nhuận bao gồm lao động 544 (507) 1.534 439
Chỉ số Lợi nhuận/Lao động 71 31 108 67
Chỉ số Lợi nhuận/Vốn 18,5 (12,7) 78,5 14,4
IRR 16% 9% 25,2% 19%
98
Nguồn: SCAP, 2012
Phụ lục 8: Công thức thức ăn tối ƣu cho chăn nuôi heo thịt với quy mô 1 con
Hạng mục Đơn vị
Thân cây chuối + Cám gạo Rau muống + Gạo
Giá Sản lƣợng Giá trị
(1000 VNĐ) Sản lƣợng
Giá trị
(1000 VNĐ)
Thời gian nuôi Tháng 4 4
Tổng Doanh thu 60.000 30 1.800 30 1.800
Doanh thu từ heo thịt
Chi phí xây chuồng heo (200 m2) 1.310 - 1.310
Chi phí sản xuất
Heo Giống con 200.000 1 200 1 200
Gạo kg 8.000 180 1.440
Cám Gạo kg 3.500 180 630 -
Rau Chuối kg 1.000 360 360 -
Rau muống kg 2.000 - 360 720
Thú y lần 14.000 1 14 1 14
Khấu hao chuồng (giả sử khấu hao 3 năm) 36 36
Lao động Ngày 50.000 15 750 15 750
Tổng chi phí không bao gồm lao động 1.240 2.410
Tổng chi phí bao gồm lao động 1.990 3.160
Tính toán lợi nhuận và các chỉ số
Lợi nhuận không bao gồm lao động 560 (610)
Lợi nhuận bao gồm lao động (190) (1.360)
Chỉ số Lợi nhuận/Lao động 37 (41)
Chỉ số Lợi nhuận/Vốn (15,3) (56,4)
IRR 54% 13%
Nguồn: SCAP, 2012
99
Phụ lục 8A: Quy mô chăn nuôi tối ƣu chăn nuôi heo nái ở huyện Bác Ái (công thức thức ăn: cám gạo + chuối)
Hạng mục Đơn vị Giá
(VNĐ)
1 mẹ + 10 con 2 mẹ + 20 con 3 mẹ + 30 con 4 mẹ + 40 con 5 mẹ + 50 con
Sản
lƣợng
Giá trị
(1000) Sản lƣợng
Giá trị
(1000)
Sản
lƣợng
Giá trị
(1000) Sản lƣợng
Giá trị
(1000)
Sản
lƣợng
Giá trị
(1000)
Thời gian nuôi Tháng
7
7
7
7
7
Tổng Doanh thu
4.800
9.600
14.400
19.200
24.000
Doanh thu từ heo Mẹ Kg 45.000 40 1.800 80 3.600 120 5.400 160 7.200 200 9.000
Doanh thu từ heo con Con 300.000 10 3.000 20 6.000 30 9.000 40 12.000 50 15.000
Chi phí xây chuồng heo(200 m2)
1.310
1.310
1.310
1.310
1.310
Chi phí sản xuất
Heo Giống con 200.000 1 200 2 400 3 600 4 800 5 1.000
Cám Gạo Kg 3.500 300 1.050 600 2.100 900 3.150 1.200 4.200 1.500 5.250
Rau Chuối Kg 1.000 690 690 1.380 1.380 2.070 2.070 2.760 2.760 3.450 3.450
Thú y Lần 14.000 1 14 2 28 3 42 4 56 5 70
Khấu hao chuồng
(giả sử khấu hao 3 năm) 36
36
36
36
36
Lao động Ngày 50.000 26 1.313 26 1.313 26 1.313 26 1.313 26 1.313
Tổng chi phí không bao gồm lao
động 1.954
3.908
5.862
7.816
9.770
Tổng chi phí bao gồm lao động
3.267
5.221
7.175
9.129
11.083
Tính toán lợi nhuận và các chỉ số
Lợi nhuận không bao gồm lao
động 2.846 - 5.692 - 8.538 - 11.384 - 14.230
Lợi nhuận bao gồm lao động
1.534
4.380
7.226
10.072
12.918
Chỉ số Lợi nhuận/Lao động
108
217
325
434
542
Chỉ số Lợi nhuận/Vốn
78.5
112.1
123.3
128.9
132.2
EIRR
13,7%
16,7%
17,9%
18,6%
19,0%
Nguồn: SCAP, 2012
100
Phụ lục 8B: Quy mô chăn nuôi tối ƣu chăn nuôi heo nái ở huyện Bác Ái (công thức thức ăn: cám gạo + chuối)
Hạng mục Đơn vị Giá 6 mẹ + 60 con 7 mẹ + 70 con 8 mẹ + 80 con 9 mẹ + 90 con 10 mẹ + 100 con
Sản
lƣợng
Giá trị
(1000)
Sản
lƣợng
Giá trị
(1000 )
Sản
lƣợng
Giá trị
(1000 )
Sản
lƣợng
Giá trị
(1000 )
Sản
lƣợng
Giá trị
(1000 )
Thời gian nuôi Tháng 7 7 7 7 7
Tổng Doanh thu 28.800 33.600 38.400 43.200 48.000
Doanh thu từ heo Mẹ Kg 45.000 240 10.800 280 12.600 320 14.400 360 16.200 400 18.000
Doanh thu từ heo con Con 300.000 60 18.000 70 21.000 80 24.000 90 27.000 100 30.000
Chi phí xây chuồng heo (200 m2) 1.310 1.310 1.310 1.310 1.310
Chi phí sản xuất
Heo Giống con 200.000 6 1.200 7 1.400 8 1.600 9 1.800 10 2.000
Cám Gạo Kg 3.500 1.800 6.300 2.100 7.350 2.400 8.400 2.700 9.450 3.000 10.500
Rau Chuối Kg 1.000 4.140 4.140 4.830 4.830 5.520 5.520 6.210 6.210 6.900 6.900
Thú y Lần 14.000 6 84 7 98 8 112 9 126 10 140
Khấu hao chuồng (giả sử khấu hao 3 năm) 36 36 36 36 36
Lao động Ngày 50.000 39 1.969 39 1.969 39 1.969 39 1.969 39 1.969
Tổng chi phí không bao gồm lao động 11.724 13.678 15.632 17.586 19.540
Tổng chi phí bao gồm lao động 13.693 15.647 17.601 19.555 21.509
Tính toán lợi nhuận và các chỉ số
Lợi nhuận không bao gồm lao động - 17.076 - 19.922 22.768 - 25.614 - 28.460
Lợi nhuận bao gồm lao động 15.107 17.953 20.799 23.645 26.491
Chỉ số Lợi nhuận/Lao động 434 506 578 651 723
Chỉ số Lợi nhuận/Vốn 128.9 131.3 133.1 134.5 135.6
EIRR (%) 18,2 18,6 18,9 19,1 19,2
Nguồn: SCAP, 2012
101
Phụ lục 9A: Quy mô chăn nuôi tối ƣu chăn nuôi heo nái ở huyện Thuận Bắc (công thức thức ăn: cám gạo + rau muống/rau khoai lang)
Hạng mục Đơn
vị
Giá
(vnđ)
1 mẹ + 10 con 2 mẹ + 20 con 3 mẹ + 30 con 4 mẹ + 40 con 5 mẹ + 50 con
Sản
lƣợng
Giá trị
(1000)
Sản
lƣợng
Giá trị
(1000)
Sản
lƣợng
Giá trị
(1000)
Sản lƣợng Giá trị
(1000)
Sản
lƣợng
Giá trị
(1000)
Thời gian nuôi Tháng 7 7 7 7 7
Tổng Doanh thu 4.800 9.600 14.400 19.200 24.000
Doanh thu từ heo Mẹ Kg 45.000 40 1.800 80 3.600 120 5.400 160 7.200 200 9.000
Doanh thu từ heo con Con 300.000 10 3.000 20 6.000 30 9.000 40 12.000 50 15.000
Chi phí xây chuồng heo (200 m2) 1.310 1.310 1.310 1.310 1.310
Chi phí sản xuất
Heo Giống con 200.000 1 200 2 400 3 600 4 800 5 1.000
Cám Gạo kg 3.500 300 1.050 600 2.100 900 3.150 1.200 4.200 1.500 5.250
Khoai lang (Rau muống) Kg 2.000 690 1.380 1.380 2.760 2.070 4.140 2.760 5.520 3.450 6.900
Thú y lần 14.000 1 14 2 28 3 42 4 56 5 70
Khấu hao chuồng (giả sử khấu hao 3
năm)
36 36 36 36 36
Lao động Ngày 50.000 26 1.313 26 1.313 26 1.313 26 1.313 26 1.313
Tổng chi phí không bao gồm lao
động
2.644 5.288 7.932 10.576 13.220
Tổng chi phí bao gồm lao động 3.957 6.601 9.245 11.889 14.533
Tính toán lợi nhuận và các chỉ số
Lợi nhuận không bao gồm lao động 2.156 - 4.312 - 6.468 - 8.624 - 10.780
Lợi nhuận bao gồm lao động 844 3.000 5.156 7.312 9.468
Chỉ số Lợi nhuận/Lao động 82 164 246 329 411
Chỉ số Lợi nhuận/Vốn 31,9 56,7 65,0 69,1 71,6
EIRR 12,7% 15,5% 16,6% 17,2% 17,6%
Nguồn: SCAP, 2012
102
Phụ lục 9B: Quy mô chăn nuôi tối ƣu chăn nuôi heo nái ở huyện Thuận Bắc (công thức thức ăn: cám gạo + rau muống/rau khoai lang)
Hạng mục Đơn
vị
Giá 6 mẹ + 60 con 7 mẹ + 70 con 8 mẹ + 80 con 9 mẹ + 90 con 10 mẹ + 100 con
Sản
lƣợng
Giá trị
(1000)
Sản
lƣợng
Giá trị
(1000 )
Sản
lƣợng
Giá trị
(1000 )
Sản
lƣợng
Giá trị
(1000 )
Sản
lƣợng
Giá trị
(1000 )
Thời gian nuôi Tháng 7 7 7 7 7
Tổng Doanh thu 28.800 33.600 38.400 43.200 48.000
Doanh thu từ heo Mẹ 45.000 240 10.800 280 12.600 320 14.400 360 16.200 400 18.000
Doanh thu từ heo con 300.000 60 18.000 70 21.000 80 24.000 90 27.000 100 30.000
Chi phí xây chuồng heo (200 m2) 1.310 1.310 1.310 1.310 1.310
Chi phí sản xuất
Heogiống con 200.000 6 1.200 7 1.400 8 1.600 9 1.800 10 2.000
Cám Gạo kg 3.500 1.800 6.300 2.100 7.350 2.400 8.400 2.700 9.450 3.000 10.500
Khoai lang (Rau muống) Kg 2.000 4.140 8.280 4.830 9.660 5.520 11.040 6.210 12.420 6.900 13.800
Thú y lần 14.000 6 84 7 98 8 112 9 126 10 140
Khấu hao chuồng (giả sử khấu hao
3 năm)
36 36 36 36 36
Lao động Ngày 50.000 39 1.969 39 1.969 39 1.969 39 1.969 39 1.969
Tổng chi phí không bao gồm lao
động
15.864 18.508 21.152 23.796 26.440
Tổng chi phí bao gồm lao động 17.833 20.477 23.121 25.765 28.409
Tính toán lợi nhuận và các chỉ số
Lợi nhuận không bao gồm lao động - 12.936 - 15.092 17.248 - 19.404 - 21.560
Lợi nhuận bao gồm lao động 10.967 13.123 15.279 17.435 19.591
Chỉ số Lợi nhuận/Lao động 329 383 438 493 548
Chỉ số Lợi nhuận/Vốn 69,1 70,9 72,2 73,3 74,1
EIRR 16,8 17,1 17,4 17,6 17,7
Nguồn: SCAP, 2012
103
Phụ lục 10A: Quy mô chăn nuôi tối ƣu chăn nuôi heo thịt ở huyện Bác Ái và Thuận Bắc (công thức thức ăn: cám gạo + rau chuối)
Hạng mục Đơn vị Quy mô 1 con Quy mô 2 con Quy mô 3 con Quy mô 4 con Quy mô 5 con
Giá
(vnđ)
Sản
lƣợng
Giá trị
(1000)
Sản
lƣợng
Giá trị
(1000)
Sản
lƣợng
Giá trị
(1000)
Sản
lƣợng
Giá trị
(1000)
Sản
lƣợng
Giá trị
(1000)
Thời gian nuôi Tháng 4 4 4 4 4
Tổng Doanh thu 55.000 30 1.650 60 3.300 90 4.950 120 6.600 150 8.250
Doanh thu từ heo Mẹ
Chi phí xây chuồng heo (200 m2) 1.310 1.310 - 1.310 - 1.310 - 1.310
Chi phí sản xuất
Heogiống con 200.000 1 200 2 400 3 600 4 800 5 1.000
Cám Gạo kg 3.500 180 630 360 1.260 540 1.890 720 2.520 900 3.150
Rau Chuối kg 1.000 360 360 720 720 1.080 1.080 1.440 1.440 1.800 1.800
Thú y lần 14.000 1 14 2 28 3 42 4 56 5 70
Khấu hao chuồng (giả sử khấu hao 3 năm) 36 36 36 36 36
Lao động Ngày 50.000 15 750 17 825 18 900 20 975 21 1.050
Tổng chi phí không bao gồm lao động 1.240 2.444 3.648 4.852 6.056
Tổng chi phí bao gồm lao động 1.990 3.269 4.548 5.827 7.106
Tính toán lợi nhuận và các chỉ số
Lợi nhuận không bao gồm lao động 410 856 1.302 1.748 2.194
Lợi nhuận bao gồm lao động (340) 31 402 773 1.144
Chỉ số Lợi nhuận/Lao động 27 52 - 72 - 90 - 104
Chỉ số Lợi nhuận/Vốn (27,4) 1,3 11,0 15.9 18.9
EIRR 21.4 18.8 17.7 17.0 16.6
Nguồn: SCAP, 2012
104
Phụ lục 10B: Quy mô chăn nuôi tối ƣu chăn nuôi heo thịt ở huyện Bác Ái và Thuận Bắc (công thức thức ăn: cám gạo + rau chuối)
Hạng mục Đơn vị
Giá
(vnđ)
Quy mô 6 con Quy mô 7 con Quy mô 8 con Quy mô 9 con Quy mô 10 con
Sản lƣợng Giá
trị
(1000)
Sản lƣợng Giá
trị
(1000)
Sản lƣợng Giá
trị
(1000)
Sản lƣợng Giá
trị
(1000)
Sản lƣợng Giá
trị
(1000)
Thời gian nuôi 4 4 4 4 4
Tổng Doanh thu từ heo thịt 55.000 180 9.900 210 11.550 240 13.200 270 14.850 300 16.500
Chi phí xây chuồng heo (200 m2) 1.310 - 1.310 - 1.310 - 1.310 - 1.310
Chi phí sản xuất
heo Giống con 200.000 6 1.200 7 1.400 8 1.600 9 1.800 10 2.000
Cám Gạo kg 3.500 1.080 3.780 1.260 4.410 1.440 5.040 1.620 5.670 1.800 6.300
Rau Chuối kg 1.000 2.160 2.160 2.520 2.520 2.880 2.880 3.240 3.240 3.600 3.600
Thú y lần 14.000 6 84 7 98 8 112 9 126 10 140
Khấu hao chuồng (giả sử khấu hao 3 năm) 36 36 36 36 36
Lao động Ngày 50.000 23 1.125 24 1.200 26 1.275 27 1.350 29 1.425
Tổng chi phí không bao gồm lao động 7.260 8.464 9.668 10.872 12.076
Tổng chi phí bao gồm lao động 8.385 9.664 10.943 12.222 13.501
Tính toán lợi nhuận và các chỉ số
Lợi nhuận không bao gồm lao động 2.640 3.086 3.532 3.978 4.424
Lợi nhuận bao gồm lao động 1.515 1.886 2.257 2.628 2.999
Chỉ số Lợi nhuận/Lao động - 117 - 129 - 138 - 147 - 155
Chỉ số Lợi nhuận/Vốn 20,9 22,3 23,3 24,2 24,8
EIRR 16,4% 16,2% 16,0% 15,9% 15,8%
Nguồn: SCAP, 2012
105
Phụ lục 11A: Quy mô chăn nuôi heo nái tối ƣu ở Bác Ái trong trƣờng hợp giá cả đầu vào tăng 20% và giá cả đầu ra không đổi
Hạng mục Đơn
vị
Giá 1 mẹ + 10 con 2 mẹ + 20 con 3 mẹ + 30 con 4 mẹ + 40 con 5 mẹ + 50 con
Sản
lƣợng
Giá trị
(1000)
Sản
lƣợng
Giá trị
(1000)
Sản
lƣợng
Giá trị
(1000)
Sản
lƣợng
Giá trị
(1000)
Sản
lƣợng
Giá trị
(1000)
Thời gian nuôi Tháng 7 7 7 7 7
Tổng Doanh thu 4.800 9.600 14.400 19.200 24.000
Doanh thu từ heo Mẹ Kg 45.000 40 1.800 80 3.600 120 5.400 160 7.200 200 9.000
Doanh thu từ heo con Con 300.000 10 3.000 20 6.000 30 9.000 40 12.000 50 15.000
Chi phí xây chuồng heo (200 m2) 1.310 1.310 1.310 1.310 1.310
Chi phí sản xuất
Heogiống con 200.000 1 200 2 400 3 600 4 800 5 1.000
Cám gạo kg 4.200 300 1.260 600 2.520 900 3.780 1.200 5.040 1.500 6.300
Rau chuối Kg 1.200 690 828 1.380 1.656 2.070 2.484 2.760 3.312 3.450 4.140
Thú y lần 14.000 1 14 2 28 3 42 4 56 5 70
Khấu hao chuồng (giả sử khấu hao 3 năm) 36 36 36 36 36
Lao động Ngày 50.000 26 1.313 26 1.313 26 1.313 26 1.313 26 1.313
Tổng chi phí không bao gồm lao động 2.302 4.604 6.906 9.208 11.510
Tổng chi phí bao gồm lao động 3.615 5.917 8.219 10.521 12.823
Tính toán lợi nhuận và các chỉ số
Lợi nhuận không bao gồm lao động 2.498 - 4.996 - 7.494 - 9.992 - 12.490
Lợi nhuận bao gồm lao động 1.186 3.684 6.182 8.680 11.178
Chỉ số Lợi nhuận/Lao động 95 190 285 381 476
Chỉ số Lợi nhuận/Vốn 51,5 80,0 89,5 94,3 97,1
EIRR 11,3 13,8 14,9 15,4 15,7
Nguồn: SCAP, 2012
106
Phụ lục 11B: Quy mô chăn nuôi heo nái tối ƣu ở Bác Ái trong trƣờng hợp giá cả đầu vào tăng 20% và giá cả đầu ra không đổi
Hạng mục Đơn
vị
Giá
(vnđ)
6 mẹ + 60 con 7 mẹ + 70 con 8 mẹ + 80 con 9 mẹ + 90 con 10 mẹ + 100 con
Sản
lƣợng
Giá trị
(1000)
Sản
lƣợng
Giá trị
(1000)
Sản
lƣợng
Giá trị
(1000)
Sản
lƣợng
Giá trị
(1000)
Sản
lƣợng
Giá trị
(1000)
Thời gian nuôi Tháng 7 7 7 7 7
Tổng Doanh thu 28.800 33.600 38.400 43.200 48.000
Doanh thu từ heo Mẹ Kg 45.000 240 10.800 280 12.600 320 14.400 360 16.200 400 18.000
Doanh thu từ heo con Con 300.000 60 18.000 70 21.000 80 24.000 90 27.000 100 30.000
Chi phí xây chuồng heo (200 m2) 1.310 1.310 1.310 1.310 1.310
Chi phí sản xuất
Heogiống con 200.000 6 1.200 7 1.400 8 1.600 9 1.800 10 2.000
Cám Gạo kg 4.200 1.800 7.560 2.100 8.820 2.400 10.080 2.700 11.340 3.000 12.600
Rau Chuối Kg 1.200 4.140 4.968 4.830 5.796 5.520 6.624 6.210 7.452 6.900 8.280
Thú y lần 14.000 6 84 7 98 8 112 9 126 10 140
Khấu hao chuồng (giả sử khấu hao 3
năm)
36 36 36 36 36
Lao động Ngày 50.000 39 1.969 39 1.969 39 1.969 39 1.969 39 1.969
Tổng chi phí không bao gồm lao động 13.812 16.114 18.416 20.718 23.020
Tổng chi phí bao gồm lao động 15.781 18.083 20.385 22.687 24.989
Tính toán lợi nhuận và các chỉ số
Lợi nhuận không bao gồm lao động - 14.988 - 17.486 19.984 - 22.482 - 24.980
Lợi nhuận bao gồm lao động 13.019 15.517 18.015 20.513 23.011
Chỉ số Lợi nhuận/Lao động 381 444 508 571 634
Chỉ số Lợi nhuận/Vốn 94,3 96,3 97,8 99,0 100,0
EIRR 15,0 15,3 15,5 15,7 15,9
Nguồn: SCAP, 2012
107
Phụ lục 12A: Quy mô chăn nuôi heo nái tối ƣu ở Thuận Bắc trong trƣờng hợp giá cả đầu vào tăng 20% và giá cả đầu ra không đổi
Hạng mục Đơn vị Giá 1 mẹ + 10 con 2 mẹ + 20 con 3 mẹ + 30 con 4 mẹ + 40 con 5 mẹ + 50 con
Sản
lƣợng
Giá trị
(1000)
Sản
lƣợng
Giá trị
(1000)
Sản
lƣợng
Giá trị
(1000)
Sản
lƣợng
Giá trị
(1000)
Sản
lƣợng
Giá trị
(1000)
Thời gian nuôi Tháng 7 7 7 7 7
Tổng Doanh thu 4.800 9.600 14.400 19.200 24.000
Doanh thu từ heo Mẹ Kg 45.000 40 1.800 80 3.600 120 5.400 160 7.200 200 9.000
Doanh thu từ heo con Con 300.000 10 3.000 20 6.000 30 9.000 40 12.000 50 15.000
Chi phí xây chuồng heo (200 m2) 1.310 1.310 1.310 1.310 1.310
Chi phí sản xuất
Heogiống con 200.000 1 200 2 400 3 600 4 800 5 1.000
Cám Gạo kg 4.200 300 1.260 600 2.520 900 3.780 1.200 5.040 1.500 6.300
Khoai lang (Rau muống) Kg 2.400 690 1.656 1.380 3.312 2.070 4.968 2.760 6.624 3.450 8.280
Thú y lần 14.000 1 14 2 28 3 42 4 56 5 70
Khấu hao chuồng (giả sử khấu hao 3 năm) 36 36 36 36 36
Lao động Ngày 50.000 26 1.313 26 1.313 26 1.313 26 1.313 26 1.313
Tổng chi phí không có lao động 3.130 6.260 9.390 12.520 15.650
Tổng chi phí bao gồm lao động 4.443 7.573 10.703 13.833 16.963
Tính toán lợi nhuận và các chỉ số
Lợi nhuận không bao gồm lao động 1.670 - 3.340 - 5.010 - 6.680 - 8.350
Lợi nhuận bao gồm lao động 358 2.028 3.698 5.368 7.038
Chỉ số Lợi nhuận/Lao động 64 127 191 254 318
Chỉ số Lợi nhuận/Vốn 11,4 32,4 39,4 42,9 45,0
EIRR 10,3 12,6 13,5 14,0 14,3
Nguồn: SCAP, 2012
108
Phụ lục 12B: Quy mô chăn nuôi heo nái tối ƣu ở Thuận Bắc trong trƣờng hợp giá cả đầu vào tăng 20% và giá cả đầu ra không đổi
Hạng mục Đơn vị Giá 6 mẹ + 60 con 7 mẹ + 70 con 8 mẹ + 80 con 9 mẹ + 90 con 10 mẹ + 100 con
Sản
lƣợng
Giá trị
(1000)
Sản
lƣợng
Giá trị
(1000)
Sản
lƣợng
Giá trị
(1000)
Sản
lƣợng
Giá trị
(1000)
Sản
lƣợng
Giá trị
(1000)
Thời gian nuôi Tháng 7 7 7 7 7
Tổng Doanh thu 28.800 33.600 38.400 43.200 48.000
Doanh thu từ heo Mẹ Kg 45.000 240 10.800 280 12.600 320 14.400 360 16.200 400 18.000
Doanh thu từ heo con Con 300.000 60 18.000 70 21.000 80 24.000 90 27.000 100 30.000
Chi phí xây chuồng heo (200 m2) 1.310 1.310 1.310 1.310 1.310
Chi phí sản xuất
Heogiống con 200.000 6 1.200 7 1.400 8 1.600 9 1.800 10 2.000
Cám gạo kg 4.200 1.800 7.560 2.100 8.820 2.400 10.080 2.700 11.340 3.000 12.600
Khoai lang (Rau muống) Kg 2.400 4.140 9.936 4.830 11.592 5.520 13.248 6.210 14.904 6.900 16.560
Thú y lần 14.000 6 84 7 98 8 112 9 126 10 140
Khấu hao chuồng (giả sử khấu hao 3 năm) 36 36 36 36 36
Lao động Ngày 50.000 39 1.969 39 1.969 39 1.969 39 1.969 39 1.969
Tổng chi phí không bao gồm lao động 18.780 21.910 25.040 28.170 31.300
Tổng chi phí bao gồm lao động 20.749 23.879 27.009 30.139 33.269
Tính toán lợi nhuận và các chỉ số
Lợi nhuận không bao gồm lao động - 10.020 - 11.690 13.360 - 15.030 - 16.700
Lợi nhuận bao gồm lao động 8.051 9.721 11.391 13.061 14.731
Chỉ số Lợi nhuận/Lao động 254 297 339 382 424
Chỉ số Lợi nhuận/Vốn 42,9 44,4 45,5 46,4 47,1
EIRR 13,6 13,9 14,1 14,2 14,4
Nguồn: SCAP, 2012
109
Phụ lục 13A: Quy mô chăn nuôi heo thịt tối ƣu ở Bác Ái &Thuận Bắc, trƣờng hợp giá cả đầu vào tăng 20% và giá cả đầu ra không đổi
Hạng mục Đơn
vị
Quy mô 1 con Quy mô 2 con Quy mô 3 con Quy mô 4 con Quy mô 5 con
Giá
(vnđ)
Sản
lƣợng
Giá trị
(1000)
Sản
lƣợng
Giá trị
(1000)
Sản
lƣợng
Giá trị
(1000)
Sản
lƣợng
Giá trị
(1000)
Sản
lƣợng
Giá trị
(1000)
Thời gian nuôi 4 4 4 4 4
Tổng Doanh thu heo thịt 60.000 30 1.800 60 3.600 90 5.400 120 7.200 150 9.000
Chi phí xây chuồng heo (200 m2) 1.310 1.310 - 1.310 - 1.310 - 1.310
Chi phí sản xuất
Heogiống con 200.000 1 200 2 400 3 600 4 800 5 1.000
Cám Gạo kg 4.200 180 756 360 1.512 540 2.268 720 3.024 900 3.780
Rau Chuối kg 1.200 360 432 720 864 1.080 1.296 1.440 1.728 1.800 2.160
Thú y lần 14.000 1 14 2 28 3 42 4 56 5 70
Khấu hao chuồng (giả sử khấu hao 3 năm) 36 36 36 36 36
Lao động Ngày 50.000 15 750 17 825 18 900 20 975 21 1.050
Tổng chi phí không bao gồm lao động 1.438 2.840 4.242 5.644 7.046
Tổng chi phí bao gồm lao động 2.188 3.665 5.142 6.619 8.096
Tính toán lợi nhuận và các chỉ số
Lợi nhuận không bao gồm lao động 362 760 1.158 1.556 1.954
Lợi nhuận bao gồm lao động (388) (65) 258 581 904
Chỉ số Lợi nhuận/Lao động 24 46 - 64 - 80 - 93
Chỉ số Lợi nhuận/Vốn (27,0) (2,3) 6,1 10,3 12,8
EIRR 18,8 15,9 14,7 14,0 13,6
Nguồn: SCAP, 2012
110
Phụ lục 13B: Quy mô chăn nuôi heo thịt tối ƣu ở Bác Ái &Thuận Bắc, trƣờng hợp giá cả đầu vào tăng 20% và giá cả đầu ra không đổi
Hạng mục Đơn vị Giá
(Vnđ)
Quy mô 6 con Quy mô 7 con Quy mô 8 con Quy mô 9 con Quy mô 10 con
Sản
lƣợng
Giá trị
(1000)
Sản
lƣợng
Giá trị
(1000 )
Sản
lƣợng
Giá trị
(1000)
Sản
lƣợng
Giá trị
(1000 )
Sản
lƣợng
Giá trị
(1000)
Thời gian nuôi Tháng 4 4 4 4 4
Tổng Doanh thu từ heo thịt Kg 60.000 180 10.800 210 12.600 240 14.400 270 16.200 300 18.000
Chi phí xây chuồng heo (200 m2) 1.310 - 1.310 - 1.310 - 1.310 - 1.310
Chi phí sản xuất
Heo Giống con 200.000 6 1.200 7 1.400 8 1.600 9 1.800 10 2.000
Cám Gạo kg 4.200 1.080 4.536 1.260 5.292 1.440 6.048 1.620 6.804 1.800 7.560
Rau Chuối kg 1.200 2.160 2.592 2.520 3.024 2.880 3.456 3.240 3.888 3.600 4.320
Thú y lần 14.000 6 84 7 98 8 112 9 126 10 140
Khấu hao chuồng (giả sử khấu hao 3 năm) 36 36 36 36 36
Lao động Ngày 50.000 23 1.125 24 1.200 26 1.275 27 1.350 29 1.425
Tổng chi phí không bao gồm lao động 8.448 9.850 11.252 12.654 14.056
Tổng chi phí bao gồm lao động 9.573 11.050 12.527 14.004 15.481
Tính toán lợi nhuận và các chỉ số
Lợi nhuận không bao gồm lao động 2.352 2.750 3.148 3.546 3.944
Lợi nhuận bao gồm lao động 1.227 1.550 1.873 2.196 2.519
Chỉ số Lợi nhuận/Lao động - 105 - 115 - 123 - 131 - 138
Chỉ số Lợi nhuận/Vốn 14,5 15,7 16,6 17,4 17,9
EIRR 13,3 13,1 12,9 12,8 12,7
Nguồn: SCAP, 2012
111
Phụ lục 14A: Quy mô chăn nuôi heo nái tối ƣu ở Bác Ái, trƣờng hợp giá cả đầu vào tăng 40% và giá cả đầu ra tăng 10%
Hạng mục Đơn vị Giá 1 mẹ + 10 con 2 mẹ + 20 con 3 mẹ + 30 con 4 mẹ + 40 con 5 mẹ + 50 con
Sản
lƣợng
Giá trị
(1000 )
Sản
lƣợng
Giá trị
(1000)
Sản
lƣợng
Giá trị
(1000)
Sản
lƣợng
Giá trị
(1000)
Sản
lƣợng
Giá trị
(1000)
Thời gian nuôi Tháng 7 7 7 7 7
Tổng Doanh thu 5.280 10.560 15.840 21.120 26.400
Doanh thu từ heo Mẹ Kg 49.500 40 1.980 80 3.960 120 5.940 160 7.920 200 9.900
Doanh thu từ heo con Con 330.000 10 3.300 20 6.600 30 9.900 40 13.200 50 16.500
Chi phí xây chuồng heo (200 m2) 1.310 1.310 1.310 1.310 1.310
Chi phí sản xuất
heo Giống con 200.000 1 200 2 400 3 600 4 800 5 1.000
Cám Gạo kg 4.900 300 1.470 600 2.940 900 4.410 1.200 5.880 1.500 7.350
Rau Chuối Kg 1.400 690 966 1.380 1.932 2.070 2.898 2.760 3.864 3.450 4.830
Thú y lần 14.000 1 14 2 28 3 42 4 56 5 70
Khấu hao chuồng (giả sử khấu hao 3 năm) 36 36 36 36 36
Lao động Ngày 50.000 26 1.313 26 1.313 26 1.313 26 1.313 26 1.313
Tổng chi phí không bao gồm lao động 2.650 5.300 7.950 10.600 13.250
Tổng chi phí bao gồm lao động 3.963 6.613 9.263 11.913 14.563
Tính toán lợi nhuận và các chỉ số
Lợi nhuận không bao gồm lao động 2.630 - 5.260 - 7.890 - 10.520 - 13.150
Lợi nhuận bao gồm lao động 1.318 3.948 6.578 9.208 11.838
Chỉ số Lợi nhuận/Lao động 100 200 301 401 501
Chỉ số Lợi nhuận/Vốn 49,7 74,5 82,7 86,9 89,3
EIRR 11,1 13,3 14,2 14,7 15,0
Nguồn: SCAP, 2012
112
Phụ lục 14B: Quy mô chăn nuôi heo nái tối ƣu ở Bác Ái, trƣờng hợp giá cả đầu vào tăng 40% và giá cả đầu ra tăng 10%
Hạng mục Đơn
vị
Giá 6 mẹ + 60 con 7 mẹ + 70 con 8 mẹ + 80 con 9 mẹ + 90 con 10 mẹ + 100 con
Sản
lƣợng
Giá trị
(1000)
Sản
lƣợng
Giá trị
(1000 )
Sản
lƣợng
Giá trị
(1000 )
Sản
lƣợng
Giá trị
(1000 )
Sản
lƣợng
Giá trị
(1000 )
Thời gian nuôi Tháng 7 7 7 7 7
Tổng Doanh thu 31.680 36.960 42.240 47.520 52.800
Doanh thu từ heo Mẹ 49.500 240 11.880 280 13.860 320 15.840 360 17.820 400 19.800
Doanh thu từ heo con 330.000 60 19.800 70 23.100 80 26.400 90 29.700 100 33.000
Chi phí xây chuồng heo (200 m2) 1.310 1.310 1.310 1.310 1.310
Chi phí sản xuất
Heogiống con 200.000 6 1.200 7 1.400 8 1.600 9 1.800 10 2.000
Cám gạo kg 4.900 1.800 8.820 2.100 10.290 2.400 11.760 2.700 13.230 3.000 14.700
Rau Chuối Kg 1.400 4.140 5.796 4.830 6.762 5.520 7.728 6.210 8.694 6.900 9.660
Thú y lần 14.000 6 84 7 98 8 112 9 126 10 140
Khấu hao chuồng (giả sử khấu hao 3 năm) 36 36 36 36 36
Lao động Ngày 50.000 39 1.969 39 1.969 39 1.969 39 1.969 39 1.969
Tổng chi phí không bao gồm lao động 15.900 18.550 21.200 23.850 26.500
Tổng chi phí bao gồm lao động 17.869 20.519 23.169 25.819 28.469
Tính toán lợi nhuận và các chỉ số
Lợi nhuận không bao gồm lao động - 15.780 - 18.410 21.040 - 23.670 - 26.300
Lợi nhuận bao gồm lao động 13.811 16.441 19.071 21.701 24.331
Chỉ số Lợi nhuận/Lao động 401 468 534 601 668
Chỉ số Lợi nhuận/Vốn 86,9 88,6 90,0 91,0 91,8
EIRR 14,4 14,6 14,8 15,0 15,1
113
114
Phụ lục 15A: Quy mô chăn nuôi heo nái tối ƣu ởThuận Bắc, trƣờng hợp giá cả đầu vào tăng 40% và giá cả đầu ra tăng 10%
Hạng mục Đơn
vị
Giá
(vnđ)
1 mẹ + 10 con 2 mẹ + 20 con 3 mẹ + 30 con 4 mẹ + 40 con 5 mẹ + 50 con
Sản
lƣợng
Giá trị
(1000)
Sản
lƣợng
Giá trị
(1000 )
Sản
lƣợng
Giá trị
(1000)
Sản
lƣợng
Giá trị
(1000 )
Sản
lƣợng
Giá trị
(1000)
Thời gian nuôi Tháng 7 7 7 7 7
Tổng Doanh thu 5.280 10.560 15.840 21.120 26.400
Doanh thu từ heomẹ Kg 49.500 40 1.980 80 3.960 120 5.940 160 7.920 200 9.900
Doanh thu từ heo con Con 330.000 10 3.300 20 6.600 30 9.900 40 13.200 50 16.500
Chi phí xây chuồng heo (200 m2) 1.310 1.310 1.310 1.310 1.310
Chi phí sản xuất
heo Giống con 200.000 1 200 2 400 3 600 4 800 5 1.000
Cám Gạo kg 4.900 300 1.470 600 2.940 900 4.410 1.200 5.880 1.500 7.350
Khoai lang (Rau muống) Kg 2.800 690 1.932 1.380 3.864 2.070 5.796 2.760 7.728 3.450 9.660
Thú y lần 14.000 1 14 2 28 3 42 4 56 5 70
Khấu hao chuồng (giả sử khấu hao 3
năm)
36 36 36 36 36
Lao động Ngày 50.000 26 1.313 26 1.313 26 1.313 26 1.313 26 1.313
Tổng chi phí không bao gồm lao
động
3.616 7.232 10.848 14.464 18.080
Tổng chi phí bao gồm lao động 4.929 8.545 12.161 15.777 19.393
Tính toán lợi nhuận và các chỉ số
Lợi nhuận không bao gồm lao động 1.664 - 3.328 - 4.992 - 6.656 - 8.320
Lợi nhuận bao gồm lao động 352 2.016 3.680 5.344 7.008
Chỉ số Lợi nhuận/Lao động 63 127 190 254 317
Chỉ số Lợi nhuận/Vốn 9,7 27,9 33,9 36,9 38,8
EIRR 10,0 12,0 12,8 13,2 13,5
Nguồn: SCAP, 2012
115
Phụ lục 15B: Quy mô chăn nuôi heo nái tối ƣu ởThuận Bắc, trƣờng hợp giá cả đầu vào tăng 40% và giá cả đầu ra tăng 10%
Hạng mục Đơn
vị
Giá 6 mẹ + 60 con 7 mẹ + 70 con 8 mẹ + 80 con 9 mẹ + 90 con 10 mẹ + 100 con
Sản
lƣợng
Giá trị
(1000)
Sản
lƣợng
Giá trị
(1000)
Sản
lƣợng
Giá trị
(1000)
Sản
lƣợng
Giá trị
(1000)
Sản
lƣợng
Giá trị
(1000)
Thời gian nuôi Tháng 7 7 7 7 7
Tổng Doanh thu 31.680 36.960 42.240 47.520 52.800
Doanh thu từ heo Mẹ Kg 49.500 240 11.880 280 13.860 320 15.840 360 17.820 400 19.800
Doanh thu từ heo con Con 330.000 60 19.800 70 23.100 80 26.400 90 29.700 100 33.000
Chi phí xây chuồng heo (200 m2) 1.310 1.310 1.310 1.310 1.310
Chi phí sản xuất
Heogiống con 200.000 6 1.200 7 1.400 8 1.600 9 1.800 10 2.000
Cám Gạo kg 4.900 1.800 8.820 2.100 10.290 2.400 11.760 2.700 13.230 3.000 14.700
Khoai lang (Rau muống) Kg 2.800 4.140 11.592 4.830 13.524 5.520 15.456 6.210 17.388 6.900 19.320
Thú y lần 14.000 6 84 7 98 8 112 9 126 10 140
Khấu hao chuồng (giả sử khấu hao 3
năm)
36 36 36 36 36
Lao động Ngày 50.000 39 1.969 39 1.969 39 1.969 39 1.969 39 1.969
Tổng chi phí không bao gồm lao động 21.696 25.312 28.928 32.544 36.160
Tổng chi phí bao gồm lao động 23.665 27.281 30.897 34.513 38.129
Tính toán lợi nhuận và các chỉ số
Lợi nhuận không bao gồm lao động - 9.984 - 11.648 13.312 - 14.976 - 16.640
Lợi nhuận bao gồm lao động 8.015 9.679 11.343 13.007 14.671
Chỉ số Lợi nhuận/Lao động 254 296 338 380 423
Chỉ số Lợi nhuận/Vốn 36,9 38,2 39,2 40,0 40,6
EIRR 12,9 13,1 13,3 13,4 13,6
Nguồn: SCAP, 2012
116
Phụ lục 16A: Quy mô chăn nuôi heo thịt tối ƣu ở Bác Ái & Thuận Bắc, trƣờng hợp giá cả đầu vào tăng 40% và giá cả đầu ra tăng 10%
Hạng mục Đơn vị Quy mô 1 con Quy mô 2 con Quy mô 3 con Quy mô 4 con Quy mô 5 con
Giá
(vnđ)
Sản
lƣợng
Giá trị
(1000)
Sản
lƣợng
Giá trị
(1000)
Sản
lƣợng
Giá trị
(1000)
Sản
lƣợng
Giá trị
(1000)
Sản
lƣợng
Giá
trị
(1000)
Thời gian nuôi Tháng 4 4 4 4 4
Tổng Doanh thu 66.000 30 1.980 60 3.960 90 5.940 120 7.920 150 9.900
Chi phí xây chuồng heo (200 m2) 1.310 1.310 - 1.310 - 1.310 - 1.310
Chi phí sản xuất
heo Giống con 200.000 1 200 2 400 3 600 4 800 5 1.000
Cám Gạo kg 4.900 180 882 360 1.764 540 2.646 720 3.528 900 4.410
Rau Chuối kg 1.400 360 504 720 1.008 1.080 1.512 1.440 2.016 1.800 2.520
Thú y lần 14.000 1 14 2 28 3 42 4 56 5 70
Khấu hao chuồng (giả sử khấu hao 3 năm) 36 36 36 36 36
Lao động Ngày 50.000 15 750 17 825 18 900 20 975 21 1.050
Tổng chi phí không bao gồm lao động 1.636 3.236 4.836 6.436 8.036
Tổng chi phí bao gồm lao động 2.386 4.061 5.736 7.411 9.086
Tính toán lợi nhuận và các chỉ số
Lợi nhuận không bao gồm lao động 344 724 1.104 1.484 1.864
Lợi nhuận bao gồm lao động (406) (101) 204 509 814
Chỉ số Lợi nhuận/Lao động 23 44 - 61 - 76 - 89
Chỉ số Lợi nhuận/Vốn (24,8) (3,1) 4,2 7,9 10,1
EIRR 17,2 14,2 13,0 12,3 11,9
Nguồn: SCAP, 2012
117
Phụ lục 16B: Quy mô chăn nuôi heo thịt tối ƣu ở Bác Ái & Thuận Bắc, trƣờng hợp giá cả đầu vào tăng 40% và giá cả đầu ra tăng 20%
Hạng mục Đơn
vị
Giá Quy mô 6 con Quy mô 7 con Quy mô 8 con Quy mô 9 con Quy mô 10 con
Sản
lƣợng
Giá trị
(1000)
Sản
lƣợng
Giá trị
(1000)
Sản
lƣợng
Giá trị
(1000)
Sản
lƣợng
Giá trị
(1000)
Sản
lƣợng
Giá trị
(1000)
Thời gian nuôi 4 4 4 4 4
Tổng Doanh thu 66.000 180 11.880 210 13.860 240 15.840 270 17.820 300 19.800
Chi phí xây chuồng heo (200 m2) 1.310 - 1.310 - 1.310 - 1.310 - 1.310
Chi phí sản xuất
Heogiống con 200.000 6 1.200 7 1.400 8 1.600 9 1.800 10 2.000
Cám Gạo kg 4.900 1.080 5.292 1.260 6.174 1.440 7.056 1.620 7.938 1.800 8.820
Rau Chuối kg 1.400 2.160 3.024 2.520 3.528 2.880 4.032 3.240 4.536 3.600 5.040
Thú y lần 14.000 6 84 7 98 8 112 9 126 10 140
Khấu hao chuồng (giả sử khấu hao 3 năm) 36 36 36 36 36
Lao động Ngày 50.000 23 1.125 24 1.200 26 1.275 27 1.350 29 1.425
Tổng chi phí không bao gồm lao động 9.636 11.236 12.836 14.436 16.036
Tổng chi phí bao gồm lao động 10.761 12.436 14.111 15.786 17.461
Tính toán lợi nhuận và các chỉ số
Lợi nhuận không bao gồm lao động 2.244 2.624 3.004 3.384 3.764
Lợi nhuận bao gồm lao động 1.119 1.424 1.729 2.034 2.339
Chỉ số Lợi nhuận/Lao động - 100 - 109 - 118 - 125 - 132
Chỉ số Lợi nhuận/Vốn 11,6 12,7 13,5 14,1 14,6
EIRR 11,6 11,4 11,2 11,1 11,0
Nguồn: SCAP, 2012
118
Phụ lục 17: Danh sách liên hệ các tác nhân hỗ trợ phát triển thƣơng mại heo núi
ST
T Tên Liên hệ Địa chỉ
1 Lò giò chả Nguyễn Thị Thanh Uyên:
0683.8500.081 Ninh Sơn
2 Giò chả Hà Nội
Ninh Hòa
Hoàng Văn Ngừng: 068.385.4516
hoặc 0122.877.4409
Thị trấn Tân Sơn, huyện Ninh Sơn,
tỉnh Ninh Thuận
3 Lò mổ heo trắng Lê Công Chánh: 01234.84.1960 hoặc
098.228.9040
4 Thu mua heo Trần Hữu Tiến: 0986591777 Suối Đá, xã Lợi Hải, Thuận Bắc,
Ninh Thuận
5 Thu mua và xẻ
thịt heo núi
Nguyễn Thị Minh Tâm:
01259022208
Suối Đá, xã Lợi Hải, Thuận Bắc,
Ninh Thuận
6 Thu mua heo núi Nguyễn Thị Ngọc Hoa:
0163.4030020/ 068.3625065 Ấn Đạt, Lợi Hải, Thuận Bắc
7 Thu mua heo núi Phan Thị Hà: 01662.772.938/
0683.625.185 Ấn Đạt, Lợi Hải, Thuận Bắc
8 Thu mua heo núi Đào Thị Kim Yến Kiền Kiền, Lợi Hải, Thuận Bắc
9 Thu mua heo núi Trần Thị Thủy: 0683.625.222 Kiền Kiền, Lợi Hải, Thuận Bắc
10 Thu mua heo núi Trương Thị Lợi: 0906.718.441 Maty, Phước Tân, Bác Ái