Upload
doliem
View
218
Download
1
Embed Size (px)
Citation preview
1 | P a g e
The Ha Long –Cat Ba Alliance: Local Engagement for Sustainable Development Project Award number : AID_440A_14_00003
BÁO CÁO
Đánh giá tiềm năng tham gia của các đối tác địa phương trong phát
triển bền vững Vịnh Hạ Long
Tài liệu này được xây dựng trong khuôn khổ của dự án Sáng kiến liên minh Hạ
Long - Cát Bà: Thúc đẩy sự tham gia của các tổ chức địa phương và cộng
đồng do Cơ quan quốc tế Hoa Kỳ tài trợ và do Trung tâm Bảo tồn Sinh vật biển
và Phát triển Cộng đồng (MCD) chủ trì thực hiện phối hợp với Trung tâm Con
người và Thiên nhiên (PanNature) và Trung tâm nghiên cứu Môi trường và Cộng
đồng (CECR).
Hà Nội, 5/2015.
2 | P a g e
The Ha Long –Cat Ba Alliance: Local Engagement for Sustainable Development Project Award number : AID_440A_14_00003
“Đánh giá tiềm năng tham gia của địa phương bao gồm nhóm các cơ quan quản lý nhà nước,
nhóm đại diện cộng đồng làng chài và nhóm các cư quan ngoài nhà nước liên quan đến quản lý
Vịnh Hạ Long và tập trung mảng thủy sản bền vững theo cơ chế hợp tác liên minh”
ToR 1.1 “Conduct assessments on the situation of potential parcitipation of local actors
including local government, NGOs, and local community representatives, for a desired
intervention with sustainable aquaculture as an example specific sector, for Ha Long Bay
management”
Trung tâm Nghiên cứu Môi trường và Cộng đồng (CECR)
Hà Nội
Tháng 5 năm 2015
3 | P a g e
The Ha Long –Cat Ba Alliance: Local Engagement for Sustainable Development Project Award number : AID_440A_14_00003
MỤC LỤC
CHỮ VIẾT TẮT .................................................................................................. 4
LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................... 5
TÓM TẮT ............................................................................................................ 6
PHẦN I: GIỚI THIỆU...................................................................................... 11
PHẦN II: MỤC TIÊU ĐÁNH GIÁ ................................................................. 14
PHẦN III: PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ ...................................................... 14
1. Phân tích tổng quan các tài liệu thứ cấp ........................................................................... 15
2. Phân tích các bên liên quan .............................................................................................. 15
3. Chuẩn bị và triển khai phỏng vấn sâu ............................................................................... 17
4. Hội thảo tham vấn ............................................................................................................. 17
6 nấc thang tham gia ............................................................................................................. 18
5. Phân tích xử lý số liệu ...................................................................................................... 18
PHẦN IV: KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ .................................................................. 19
A. BÁO CÁO THÀNH PHÂN 1: NHÓM CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC ......................... 19
B. BÁO CÁO THÀNH PHẦN 2: NHÓM CỘNG ĐỒNG NGƯỜI DÂN LÀNG CHÀI .... 33
C. BÁO CÁO THÀNH PHẦN 3: NHÓM CÁC CƠ QUAN NGOÀI NHÀ NƯỚC ........... 45
PHẦN V: KẾT LUẬN ....................................................................................... 51
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 52
PHỤ LỤC ........................................................................................................... 53
4 | P a g e
The Ha Long –Cat Ba Alliance: Local Engagement for Sustainable Development Project Award number : AID_440A_14_00003
CHỮ VIẾT TẮT CECR Trung tâm Nghiên cứu Môi trường và Cộng đồng
MCD Trung tâm Bảo tồn Sinh vật biển và Phát triển Cộng đồng
PAN Trung tâm Con người và Thiên nhiên
UBND Tỉnh Ủy ban Nhân dân Tỉnh
TP Thành Phố
BQL VHL Ban quản lý Vịnh Hạ Long
Ban MTTQ Ban Mặt trận Tổ quốc
Sở KHCN Sở Khoa học công nghệ
Sở KHĐT Sở Kế hoạch đầu tư
Sở NN&PTNT Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
Sở TNMT Sở Tài nguyên Môi trường
Sở VHTT&DL Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch
Phòng QLKT Phòng Quản lý Kinh tế
Phòng PTTNDL Phòng Phát triển Tài nguyên Du lịch
Phòng BVMT Phòng Bảo vệ Môi trường
Phòng KTĐN Phòng Kinh tế đối ngoại
Phòng QLKH Quản lý khoa học
Chi cục BVMT Chi cục Bảo vệ Môi trường
Chi cục KT&BVNLTS Chi cục Khai thác và Bảo vệ nguồn lợi thủy sản
Chi cục NTTS Chi cục Nuôi trồng thủy sản
ĐB&NTTS Đánh bắt và Nuôi trồng thủy sản
5 | P a g e
The Ha Long –Cat Ba Alliance: Local Engagement for Sustainable Development Project Award number : AID_440A_14_00003
LỜI CẢM ƠN
Trung tâm Nghiên cứu Môi trường và Cộng đồng (cơ quan chủ trì đánh giá) trân trọng cảm ơn
các cơ quan đối tác địa phương, UBND Tỉnh Quảng Ninh, UBND TP Hạ Long, BQL VHL, Sở
KH&ĐT, Sở NN&PTNT, Sở TN&MT, Sở VHTH&DL, Sở KHCN, Sở Tài chính, Sở Công
thương tỉnh Quảng Ninh, HTX Du lịch Vạn chài, Hội Nghề Cá Tỉnh Quảng Ninh, UBND
Phường Hà Phong, các tổ chức chính trị xã hội bao gồm Hội Phụ nữ, Đoàn Thanh Niên, MTTQ
Khu 8, Hội Nông dân Phường Hà Phong và cộng đồng người dân làng chài đã ủng hộ, tích cực
tham gia, phối hợp, và đóng góp ý kiến quý báu góp phần quan trọng vào thành công của báo
cáo. Đặc biệt, xin gửi lời cảm tới Ban Quản lý Vịnh Hạ Long, cá nhân Bà
Phạm Thùy Dương (Trưởng Ban Quản lý), Bà Đỗ Thị Xuân Hương (Phó chánh Văn Phòng
Ban) và các cán bộ của BQL VHL đã phối hợp và hỗ trợ hiệu quả trong suốt quá trình đánh giá.
Trân trọng cảm ơn hai tổ chức đối tác là Trung tâm Bảo tồn Sinh vật biển và Phát triển Cộng
đồng (MCD) và Trung tâm Con người và Thiên nhiên đã phối hợp (PAN) cùng Trung tâm
Nghiên cứu Môi trường và Cộng đồng (CECR) trong đánh giá này thông qua cung cấp một số
hỗ trợ hậu cần cho đợt khảo sát lần 1, cử cán bộ tham gia thảo luận, góp ý trong việc xây dựng
các công cụ đánh giá và tham gia phỏng vấn cùng các cán bộ trong Nhóm đánh giá của CECR.
6 | P a g e
The Ha Long –Cat Ba Alliance: Local Engagement for Sustainable Development Project Award number : AID_440A_14_00003
TÓM TẮT
Vịnh Hạ Long, nằm tại Thành phố Hạ Long thuộc Tỉnh Quảng Ninh, trên hành lang biển lớn
của Bắc Bộ. Vịnh Hạ Long là một vùng nổi tiếng về cảnh đẹp thiên nhiên và các giá trị di sản
quý giá cần được bảo tồn, đồng thời có tiềm năng lớn phát triển du lịch – dịch vụ, thủy sản,
cảng biển - giao thông hàng hải. Năm 1994, vịnh được UNESCO công nhận là di sản thế giới
đầu tiên của Việt Nam với vùng lõi nằm ở khu trung tâm vịnh, rộng 534 km2 và bao gồm 775
hòn đảo với những giá trị toàn cầu nổi bật về lịch sử địa chất và địa mạo karst. Vịnh còn là một
khu vực có đa dạng sinh học rất cao với đa dạng loài động thực vật trên cạn và thuỷ sinh, hiện
được biết có 2186 loài sinh vật trên cạn và dưới nước, trong đó có khoảng 50 loài quý, hiếm,
đặc hữu và đặc biệt 30 loài đang có nguy cơ tuyệt chủng được ghi vào sách đỏ của Việt Nam
và danh mục đỏ thế giới – IUCN.
Tuy nhiên, trong quá trình phát triển, Vịnh Hạ Long nói riêng, Quảng Ninh nói chung, đang
phải đối mặt với rất nhiều mâu thuẫn và thách thức, đặc biệt là mâu thuẫn giữa việc phát triển
công nghiệp (khai thác than, xi măng, nhiệt điện) với phát triển du lịch, dịch vụ (hàng năm đón
từ 7-8 triệu khách du lịch) và bảo vệ môi trường, bảo tồn tồn các giá trị di sản, các vấn đề xã
hội liên quan tới sinh kế và phúc lợi của người dân sống trên vịnh. Đó là những vấn đề nghiêm
trọng nhất bao gồm các hậu quả tiêu cực về môi trường do các hoạt động kinh tế trên vịnh, việc
phối hợp không hiệu quả của các bên tham gia khai thác sử dụng vịnh, đặc biệt là sự tham gia
rất yếu của cộng đồng dân cư truyền thống và các cơ quan ngoài nhà nước.
Vì vậy trong những năm gần đây (2009 - 2011) “Ủy Ban Di sản Thế giới của UNESO đã thể
hiện quan ngại sâu sắc rằng những giá trị nổi bật toàn cầu của di sản này vẫn phải chịu sức ép
của du lịch, đánh bắt cá và các hoạt động khác diễn ra ngay trong lòng di sản bên cạnh những
dự án phát triển kinh tế và các hoạt động xả thải trong khu vực xung quanh di sản” và khuyến
nghị Việt Nam phải có những chính sách và giải pháp quyết liệt kịp thời.
Để giảm thiểu các áp lực phát triển và thúc đẩy tăng trưởng đảm bảo yếu tố phát triển bền vững,
tỉnh Quảng Ninh đã xây dựng và thực hiện chiến lược tăng trưởng xanh, chuyển đổi kinh tế từ
"nâu" sang "xanh". Hiện Quảng Ninh đang hướng tới mục tiêu đến năm 2020 Vịnh Hạ Long
và thành phố Hạ Long sẽ là một khu vực trung tâm, không chỉ về phát triển kinh tế mà còn là
một đơn vị dẫn đầu về bảo vệ môi trường và thực hiện chiến lược tăng trưởng xanh của tỉnh.
Tầm nhìn đến năm 2030 Vịnh Hạ Long cùng với thành phố Hạ Long sẽ trở thành biểu tượng
về một trung tâm “Tăng trưởng xanh” cấp ASEAN; Vịnh Hạ Long phấn đấu đi đầu về công tác
quản lý tài nguyên và môi trường bền vững.
Dự án "Sáng kiến liên minh Vịnh Hạ Long" đã được xây dựng và đi vào thực hiện để đáp ứng
nhu cầu tăng cường sự tham gia và phối hợp của các bên có liên quan góp phần quản lý tổng
hợp bền vững Vịnh Hạ Long hướng tới mục tiêu cùng với thành phố Hạ Long trở thành
"Trung tâm tăng trưởng xanh" cấp ASEAN. Dự án nhằm mục đích góp phần vào tăng cường
bảo tồn cảnh quan và môi trường, quản lý khai thác và sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên,
hướng tới phát triển bền vững Vịnh Hạ Long.
“Đánh giá tiềm năng tham gia của địa phương gồm nhóm các cơ quan quản lý nhà nước, nhóm
đại diện cộng đồng làng chài và nhóm các cơ quan ngoài nhà nước liên quan đến quản lý Vịnh
Hạ Long, tập trung mảng thủy sản bền vững theo cơ chế hợp tác liên minh” (hoạt động 1.1, dự
án "Sáng kiến liên minh Vịnh Hạ Long") là một trong các hoạt động của Dự án. Đánh giá được
7 | P a g e
The Ha Long –Cat Ba Alliance: Local Engagement for Sustainable Development Project Award number : AID_440A_14_00003
thực hiện bởi Nhóm đánh giá Trung tâm Nghiên cứu Môi trường và Cộng đồng (CECR) với sự
tham gia của một số cán bộ của hai đối tác là MCD và PAN từ tháng 1/2015 đến tháng 4/2015
với hai đợt khảo sát thực địa được tiến hành trong sự phối hợp chặt chẽ và hỗ trợ hiệu quả của
BQL VHL, các sở ban ngành liên quan, các đối tác và cộng đồng địa phương.
Phương pháp phỏng vấn sâu và hội thảo tham vấn là hai phương pháp đánh giá chủ yếu được
sử dụng. Ba bộ câu hỏi định hướng phỏng vấn sâu được xây dựng theo những lĩnh vực ưu tiên
cần đánh giá riêng cho từng nhóm đối tác: nhóm cơ quan quản lý nhà nước, nhóm cộng đồng
và nhóm cơ quan ngoài nhà nước. Các bộ câu hỏi phỏng vấn sâu được thử nghiệm, sử dụng
trong đợt khảo sát lần 1 và sửa đổi để dùng trong đợt khảo sát lần 2. Ngoài ra các câu hỏi phỏng
vấn định hướng này tiếp tục được phát triển và chi tiết hóa theo các ưu tiên của các bên có liên
quan khi thực hiện phỏng vấn. Các thông tin thu thập được từ các cuộc phỏng vấn được tập hợp
và xử lý theo các khung cơ cấu ưu tiên đánh giá của dự án, tập trung vào các lĩnh vực vai trò,
chức năng nhiệm vụ, năng lực của các nhóm đối tác địa phương, những bất cập rào cản và thách
thức về môi trường, bảo tồn di sản và thúc đẩy sự tham gia và phối hợp giữa các đối tác trong
quản lý tổng hợp bền vững VHL. Một hội thảo tập huấn nâng cao nhận thức của cộng đồng
người dân làng chài về dự án, và ba cuộc hội thảo tham vấn được tổ chức cho ba nhóm đối tác
địa phương: nhóm các cơ quan nhà nước, nhóm cộng đồng dân cư và nhóm các cơ quan ngoài
nhà nước (mỗi nhóm 1 hội thảo) nhằm mục đích thu thập thêm và kiểm chứng thông tin về sự
tham gia vào các quy hoạch liên quan đến quản lý tổng hợp bền vững Vịnh Hạ Long và đánh
giá tiềm năng tham gia của các bên liên quan vào các hoạt động của dự án Liên Minh Vịnh Hạ
Long.
Trên cơ sở phân tích các thông tin thu thập được từ 52 cuộc phỏng vấn sâu, một hội thảo cộng
đồng, ba hội thảo tham vấn và các quan sát cũng như trao đổi với các bên có liên quan, nhóm
đánh giá của CECR đã xây dựng báo cáo này trình bày những đánh giá và phát hiện cụ thể về
thực trạng môi trường, quản lý bảo vệ di sản VHL, và sự tham gia của các đối tác địa phương
vào quản lý tổng hợp bền vững Vịnh Hạ Long. Trên cơ sở thực trạng và các phát hiện đã đề
xuất các khuyến nghị phù hợp và khả thi để thúc đẩy sự tham gia của địa phương và cộng đồng
vào quản lý tổng hợp bền vững VHL, đồng thời khuyến nghị các cơ quan nhà nước, tổ chức
cộng đồng và cơ quan ngoài nhà nước địa phương có tiềm năng cao để tham gia vào các hoạt
động của dự án Liên Minh Vịnh Hạ Long.
Dưới đây là tóm tắt các kết quả đánh giá chính về thực trạng, các phát hiện và các khuyến nghị
của hoạt động đánh giá này.
Thực trạng
1. Các vấn đề về môi trường của VHLVịnh đã được đề cập từ lâu, nhưng chưa được
giải quyết triệt để. Vịnh Hạ Long hiện đang cực kỳ ô nhiễm với các vấn đề môi trường
đang rất bức xúc.
2. Một trong những cản trở lớn nhất đối với phát triển bền vững của Vịnh Hạ Long là
vấn đề ô nhiễm nước do rác thải, các chất thải trong đó có nước thải từ các hoạt động
NTTS, giao thông và hoạt động của tàu bè trên vịnh, các nguồn thải từ các khu công
nghiệp, du lịch và dân cư ven bờ xả vào vịnh và ý thức của người dân cũng như doanh
nghiệp còn thấp. Hiện vẫn còn tới 60% lượng nước thải xả trực tiếp vào vịnh không
qua xử lý.
8 | P a g e
The Ha Long –Cat Ba Alliance: Local Engagement for Sustainable Development Project Award number : AID_440A_14_00003
3. Những áp lực bảo tồn và gìn giữ di sản của UNESCO trong những năm gần đây do
các vấn đề môi trường và ô nhiễm nước đòi hỏi có một chính sách quyết liệt về môi
trường và bảo tồn di sản thế giới.
4. Sự chuyển dịch trong chiến lược phát triển kinh tế từ “nâu” sang “xanh” được quán
triệt, đặc biệt ở các cơ quan nhà nước.
5. Xung đột giữa phát triển du lịch xanh với phát triển kinh tế và công tác bảo tồn
vẫn là một thách thức lớn đối với quản lý tổng hợp bền vững Vịnh Hạ Long. 6. Chưa
có Chiến lược quản lý hay chương trình quản lý tổng hợp Vịnh Hạ Long (VHL).
Các cơ quan nhà nước tham gia quản lý VHL theo cơ cấu của quản lý hành chính nhà
nước tác nghiệp khá độc lập theo chức năng nhiệm vụ hoặc quyền lợi liên quan của
mình, sự kết nối và hợp tác cũng thường dựa trên chức năng và nhiệm vụ được giao
hoặc mang tính hành chính.
7. Cộng đồng làng chài có lịch sử hình thành và sinh sống với truyền thống văn hóa, kinh
tế hộ gia đình và sử dụng tài nguyên biển lâu đời trên VHL (làng Vạn Chài là một
trong 16 làng cổ sơ nhất trên thế giới). Người dân làng chài có phong tục, văn hóa,
giáo dục và kỹ năng sống đặc thù xuất phát từ đời sống trên biển (phong tục thờ thần
biển, hát giao duyên, đón dâu trên biển, trình độ dân trí rất thấp, tỷ lệ mù chữ cao, kỹ
năng sinh sống tự nhiên trên biển rất tốt trong khi các kỹ năng sống, giao tiếp, kết nối
và phối hợp với các cộng đồng khác trên đất liền cực kỳ hạn chế).
8. Việc di dời người dân làng chài lên bờ năm 2014, đã và đang có các tác động rất
khác nhau về đời sống, văn hóa, thói quen và sinh kế của cộng đồng làng chài và có
sự chuyển đổi mạnh trong tổ chức cộng đồng.
9. Các tổ chức phi chính phủ địa phương hiện còn thiếu vắng. Hiện mới chỉ có có các
đơn vị Nghề nghiệp - Xã hội và các doanh nghiệp vận tải du lịch như Hội nghề cá
Tỉnh Quảng Ninh, Hợp tác xã Dịch vụ - Du lịch Vạn Chài (HTX Vạn Chài) đã và
đang tham gia tích cực vào hoạt động hỗ trợ cộng đồng người dân làng chài tái định
cư. Các tổ chức chính trị xã hội của cộng đồng những người dân làng chài tái định cư
tại Khu 8 mới được thành lập nên năng lực hãy còn yếu.
Các phát hiện
1. Còn thiếu những chính sách quan trọng đóng vai trò chính yếu và tính chủ động còn
chưa cao trong xây dựng các quy hoạch liên quan đến quản lý bền vững VHL (chưa
có chiến lược quản lý tổng hợp VHL như Vịnh Chesapeake). Chưa có Nghị định về
Quản lý di sản (dưới Luật Di sản) là một rào cản cho việc quản lý Vịnh.
2. Các cơ quan nhà nước, nhìn chung đều có năng lực tham gia nhất định nhưng mức
độ khác nhau, nhận thức khác nhau và quan điểm còn chưa thống nhất về các điều kiện
cho phát triển bền vững và bảo vệ môi trường VHL.
3. Các bên tham gia đa dạng, nhiều lớp, nhiều tầng, có các chức năng nhiệm vụ khác
nhau; thiếu sự kết nối trong cách tiếp cận đa ngành.
4. Chưa có cơ chế phối hợp, hợp tác phù hợp và hiệu quả có khả năng kết nối và quy
tụ tất cả các bên có liên quan trong quản lý tổng hợp bền vững VHL được thực hiện,
tuy BQL VHL đã có khởi động kết nối với các bên liên quan.
5. Hiện nay, công tác di dời còn đang dang dở, vì vậy còn nhiều nhà bè trôi nổi trên
VHL (một số từ Bái Tử Long và Cát Bà). Chưa có chiến lược lâu dài, bền vững cho
cả hai nhóm dân cư làng chài trên bờ và dưới biển.
9 | P a g e
The Ha Long –Cat Ba Alliance: Local Engagement for Sustainable Development Project Award number : AID_440A_14_00003
6. Đang có sự biến động lớn, bất thường và xảy ra quá nhanh đối với cộng đồng dân
cư sinh sống trên VHL (từ người sinh sống trên biển thành người sinh sống trên đất
liền).
7. Các tổ chức cộng đồng còn rất ít và năng lực cực kỳ hạn chế. Các tổ chức chính trị
xã hội tại khu tái định cư của những người dân làng chài là khu 8 thì mới được thành
lập, trong đó chi hội nghề cá khu 8 (thay cho hội nông dân ở những vùng nông nghiệp)
thì chưa được thành lập. Người dân chưa thực sự có một tổ chức đại diện mang tiếng
nói chung và có ảnh hưởng nhất định. Vì vậy các trung tâm thuộc BQL VHL chịu trách
nhiệm quản lý các địa bàn có các hoạt động sinh kế và du lịch của người dân trên vịnh
và có mối liên kết với người dân làng chài như Trung tâm 1,2, 3 và 4 được xem như
tổ chức đại diện cho cộng đồng.
8. Các tổ chức ngoài nhà nước tại địa phương có vai trò hỗ trợ Cộng đồng còn rất ít và
năng lực còn hạn chế. Còn thiếu sự lãnh đạo tổ chức để có thể tham gia hiệu quả vào
quản lý tổng hợp bền vững VHL. Hiện tại mới có hai tổ chức nòng cốt là HTX Vạn
Chài và Hội Nghề Cá tỉnh quảng Ninh.
9. Hội Nghề cá Tỉnh Quảng Ninh và HTX Vạn Chài là hai đơn vị mang tính nòng cốt hỗ
trợ cho những người dân làng chài, họ là tập hợp của các công ty, tổ chức, gia đình
hoạt động mạnh trong lĩnh vực nghề cá, du lịch và có hiểu biết về chính sách, quy
hoạch của nhà nước.
10. Sự tham gia của cộng đồng và các cơ quan ngoài nhà nước vào các quy hoạch hiện
nay là rất yếu tuy đã có quy định trong chính sách của nhà nước (sự tham vấn vẫn còn
hạn chế, chưa đủ rộng hoặc còn mang tính thủ tục, hình thức, chưa thực chất, thông tin
về quy hoạch còn chưa kịp thời).
Các khuyến nghi
1. Cần có Nghị Định về Quản lý di sản để đảm bảo việc thực thi Luật Di sản tại VHL,
cũng như tạo điều kiện thuận lợi cho BQL VHL nâng cao được tính chủ động trong
việc khởi xướng và phối hợp với các bên có liên quan trong việc xây dựng các quy
hoạch liên quan đến quản lý bền vững VHL. Cần xây dựng chiến lược quản lý tổng
hợp VHL.
2. Nâng cao nhận thức về di sản, tuyên truyền thống nhất quan điểm về quản lý bền
vững VHL, về chiến lược dịch chuyển từ kinh tế nâu sang xanh và quan điểm đưa môi
trường thành trụ cột trung tâm trong quản lý VHL, từ đó mà phát triển các ngành cốt
lõi của Vịnh trong đó có thủy sản và du lịch, đặc biệt phát triển bền vững NTTS mang
tính khai thác và NTTS phục vụ du lịch.
3. Rà soát, xem xét tăng cường quyền hạn của BQL VHL tương ứng với chức năng
nhiệm vụ và trách nhiệm trong quản lý, đặc biệt là quản lý môi trường tổng hợp bền
vững VHL.
4. Hỗ trợ BQL VHL để xây dựng một cơ chế phối hợp có khả năng huy động và quy
tụ được sự tham gia của các bên có liên quan mật thiết đến quản lý tổng hợp VHL bao
gồm các cơ quan nhà nước, các đại diện cộng đồng dân cư, các tổ chức, cơ quan, đơn
vị ngoài nhà nước (với khởi đầu là sáng kiến kết nối với các sở ban ngành liên quan
của BQL VHL).
10 | P a g e
The Ha Long –Cat Ba Alliance: Local Engagement for Sustainable Development Project Award number : AID_440A_14_00003
5. Cần có các nghiên cứu về tác động ngắn hạn và dài hạn tới sinh kế, văn hóa, tập
tục, v.v. do việc chuyển đổi từ sinh sống trên biển sang sinh sống trên đất liền của
người dân làng chài, đưa ra được các biện pháp và chính sách hỗ trợ bền vững lâu dài.
6. Cần tiếp tục hỗ trợ để ổn định cộng đồng, đời sống và chuyển đổi văn hóa, sinh kế
(ĐB&NTTS bền vững và các sinh kế mới trên đất liền), và các kỹ năng sống, kỹ năng
sinh kế mới bền vững phù hợp với hoàn cảnh cho cả hai nhóm người dân làng chài
(nhóm còn duy trì sinh kế trên biển kết hợp với sinh kế trên đất liền và nhóm những
người hoàn toàn chuyển đổi sang ở và kiếm sống trên đất liền).
7. Tăng cường hỗ trợ tổ chức và năng lực cho cộng đồng dân cư làng chài và cơ quan
ngoài nhà nước hiện có đồng thời thúc đẩy hình thành tổ chức cộng đồng và cơ quan
ngoài nhà nước mới đủ mạnh có thể đại diện cho những người dân làng chài tái định
cư: Ví dụ: Hội nghề các Khu 8, các hội nghề nghiệp mới, Nhóm đại diện cộng đồng.
8. Tăng cường thúc đẩy sự tham gia của cộng đồng người dân làng chài vào quy hoạch
và quản lý bền vững VHL. Đặc biệt là khâu tiếp nhận thông tin, cần đưa thông tin về
quy hoạch kịp thời để đảm bảo người dân có sự chuẩn bị tốt cho quá trình tham vấn.
Bên cạnh đó, nhà nước cần có cách tiếp cận phù hợp trong việc tham vấn với người
dân, tích cực vận động người dân đóng góp ý kiến tham vấn trong việc xây dựng quy
hoạch quản lý.
9. Tăng cường về nhận thức và hiểu biết cho cán bộ và đội ngũ trong các cơ quan,
tổ chức ngoài nhà nước thông qua các diễn đàn, hội thảo về các quy hoạch, kế hoạch
của nhà nước, đặc biệt về quy hoạch phát triển bền vững Vịnh Hạ Long, chiến lược
tăng trưởng xanh lấy môi trường làm trụ cột phát triển kinh tế.
10. Xây dựng các cơ chế và tăng cường sự tham gia của các cơ quan ngoài nhà nước
vào các quy hoạch, kế hoạch, tăng trưởng xanh và quản lý bền vững VHL.
11. Khuyến nghị 14 đối tác có tiền năng cao tham gia vào các hoạt động của dự án
Liên Minh Vịnh Hạ Long bao gồm BQL VHL, Sở NN&PTNT, UBND TP Hạ Long
(Phòng Kinh tế, TN&MT, VHTTDL), Sở TN&MT, Sở VHTTDL, Sở Tài chính, HTX
Vạn Chài, Hội Nghề cá tỉnh Quảng Ninh, MTTQ Khu 8, Đoàn thanh niên Khu 8, Trung
Tâm 1, 3 and 4 (trực thuộc BQL VHL), và Hội Nông dân phường Hùng Thắng.
Kết luận
Kinh nghiệm của thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng cho thấy tăng trưởng kinh tế và hội
nhập đem lại nhiều lợi ích nhưng cũng gây ra các vấn đề ô nhiễm môi trường nghiêm trọng nếu
đó là tăng trưởng không đi đôi với những chiến lược bảo vệ môi trường bền vững và cân đối lợi
ích của các bên liên quan. Sự tham gia của tất cả các bên liên quan, đặc biệt là cộng đồng địa
phương với những chia sẻ cả về lợi ích và trách nhiệm là yếu tố mang tính quyết định đối với
sự phát triển bền vững của Vịnh Hạ Long. Đối với những vùng cần có sự bảo vệ môi trường
đặc biệt như Di sản Thế giới Vịnh Hạ Long, thì việc thúc đẩy tạo điều kiện cho sự tham gia của
các đối tác địa phương vào quản lý tổng hợp bền vững là một trong những yếu tố quan trọng,
trong đó sự tham gia của nhóm cộng đồng người dân làng chài, những người gắn bó với công
việc đánh bắt và nuôi trồng thủy sản cần được thúc đẩy. Dự án Liên Minh Vịnh Hạ Long là một
nỗ lực kịp thời góp phần thúc đẩy sự tham gia của các đối tác địa phương trong thực hiện chiến
lược tăng trưởng xanh của tỉnh Quảng Ninh nhằm giảm các áp lực môi trường và đảm bảo quản
lý phát phát triển bền vững Vịnh Hạ Long, hướng tới mục tiêu cùng với thành phố Hạ Long trở
thành "Trung tâm tăng trưởng Xanh" cấp ASEAN vào năm 2030.
11 | P a g e
The Ha Long –Cat Ba Alliance: Local Engagement for Sustainable Development Project Award number : AID_440A_14_00003
PHẦN I: GIỚI THIỆU
Vịnh Hạ Long, nằm tại TP Hạ Long thuộc Tỉnh Quảng Ninh, trên hành lang biển lớn của Bắc
Bộ với 250 km bờ biển (Hình 1). Tỉnh có 1 thị xã, 9 huyện và 4 Thành phố trong đó nổi tiếng
nhất là Thành phố Hạ Long với Vịnh Hạ Long có tổng diện tích 1553 km2 gồm 1969 hòn đảo
lớn nhỏ. Tổng diện tích tự nhiên của tỉnh là 611.081ha với tổng dân số là 1.144.381 (theo kết
quả điều tra dân số năm 2009) và thu nhập bình quân đầu người 3.500 USD/năm (nguồn:
http://www.quangninh.gov.vn/).
Hình 1. Vị trí Vịnh Hạ Long, Thành phố Hạ Long, Tỉnh Quảng Ninh.
Vịnh Hạ Long là một vùng nổi tiếng về cảnh đẹp thiên nhiên và các giá trị di sản quý giá cần
được bảo tồn, đồng thời có tiềm năng lớn phát triển du lịch – dịch vụ, thủy sản, cảng biển -
giao thông hàng hải. Năm 1994, vịnh được UNESCO công nhận là di sản thế giới đầu tiên của
Việt Nam với vùng lõi nằm ở khu trung tâm vịnh, rộng 534 km2 và bao gồm 775 hòn đảo với
những giá trị toàn cầu nổi bật về lịch sử địa chất và địa mạo karst1 đá vôi. Vịnh còn là một khu
vực có đa dạng sinh học rất cao với đa dạng loài động thực vật trên cạn và thuỷ sinh, hiện được
biết có 2186 loài sinh vật trên cạn và dưới nước, trong đó có khoảng 50 loài quý, hiếm, đặc hữu
và đặc biệt 30 loài đang có nguy cơ tuyệt chủng được ghi vào sách đỏ của Việt Nam và danh
1 Karst (các-xtơ) là hiện tượng phong hóa đặc trưng của những miền núi đá vôi bị nước chảy xói mòn tạo thành
các hang động với các nhũ đá, măng đá, và sông suối ngầm.
12 | P a g e
The Ha Long –Cat Ba Alliance: Local Engagement for Sustainable Development Project Award number : AID_440A_14_00003
mục đỏ thế giới – IUCN. Các hệ sinh thái vịnh rất đa dạng ở ven bờ, trên đảo và dưới biển,
trong đó có các hệ đặc trưng như rạn san hô, rừng ngập mặn và các hệ đặc biệt như tùng áng,
hồ nước mặn, hang động (nguồn: Nguy cơ suy thoái môi trường Vịnh Hạ Long, Trần Đức
Thạnh, Viện Tài nguyên và Môi trường Biển).
Vịnh Hạ Long là vùng đất có rất nhiều tiềm năng nổi trội và lợi thế cạnh tranh, có cơ hội lớn để
phát triển kinh tế toàn diện, hiện đại, đa dạng, phong phú, có khả năng hội nhập quốc tế sâu
rộng, nhất là hội nhập với khu vực Đông Bắc Á, Đông Nam Á. Với nhiều cảnh quan thiên nhiên
đẹp, kỳ vĩ như Vịnh Bái Tử Long, các di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh, đặc biệt có Vịnh Hạ
Long là di sản thế giới đã được công nhận. Đó là điều kiện lớn để tỉnh phát triển du lịch và
hướng đến phát triển ngành công nghiệp giải trí. Công nghiệp khai thác khoáng sản cũng phát
triển mạnh, sản lượng than chiếm tới 90% của cả nước, cùng với đó là các ngành công nghiệp
sản xuất vật liệu xây dựng, cơ khí, nhiệt điện, đóng tàu...
Tuy nhiên, trong quá trình phát triển, Vịnh Hạ Long nói riêng, Quảng Ninh nói chung, đang
phải đối mặt với rất nhiều mâu thuẫn và thách thức, đặc biệt là mâu thuẫn giữa việc phát triển
công nghiệp (khai thác than, xi măng, nhiệt điện) với phát triển du lịch, dịch vụ (hàng năm đón
từ 7-8 triệu khách du lịch) và bảo vệ môi trường, bảo tồn tồn các giá trị di sản trên cùng một
địa bàn. Đó còn là thách thức giữa phát triển bền vững Vịnh Hạ Long và bảo tồn các giá trị
nguyên vẹn vô giá của một di sản thế giới khỏi các ảnh hưởng tiêu cực từ phát triển kinh tế và
xã hội.
Những năn gần đây, từ kỳ họp thứ 33 (năm 2009), Ủy Ban Di Sản Thế Giới (UBDSTG) luôn
quan ngại về công tác quản lý, bảo tồn xung quanh các vấn đề áp lực và tác động của phát triển
du lịch, đô thị và công nghiệp, hoạt động nuôi trồng và đánh bắt thủy sản, xây dựng môi trường,
đe dọa đến các giá trị nổi bật toàn cầu của di sản Vịnh Hạ Long. “UBDSTG thể hiện quan ngại
sâu sắc rằng những giá trị nổi bật toàn cầu của di sản này vẫn phải chịu sức ép của du lịch, đánh
bắt cá và các hoạt động khác diễn ra ngay trong lòng di sản bên cạnh những dự án phát triển
kinh tế và các hoạt động xả thải trong khu vực xung quanh di sản”, trích quyết định số 33 COM
7B.20 của UBDSTG năm 2009 (nguồn: http://vov.vn/).
Để giảm thiểu các áp lực phát triển và thúc đẩy tăng trưởng đảm bảo yếu tố phát triển bền vững,
tỉnh Quảng Ninh đã xây dựng và thực hiện chiến lược tăng trưởng xanh - một bước đột phá
trong phát triển bền vững nhằm tạo chuyển đổi mới, thực hiện đổi mới mô hình tăng trưởng,
phương thức phát triển từ “nâu” sang “xanh”, từ chưa bền vững sang bền vững, dựa trên sự cân
bằng giữa các ưu tiên phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ môi trường.
"Tầm nhìn chiến lược của Quảng Ninh là tạo ra bước phát triển đột phá, đưa Quảng Ninh trở
thành tỉnh dịch vụ, công nghiệp hiện đại vào năm 2020, giữ vai trò là một trong những đầu tầu
kinh tế của miền Bắc, là địa phương đi đầu trong cả nước đổi mới mô hình tăng trưởng, chuyển
đổi phương thức phát triển từ "nâu" sang "xanh", đẩy mạnh phát triển kinh tế biển, tạo nền tảng
vững chắc để Quảng Ninh phát triển nhảy vọt, toàn diện sau năm 2020, từ đó góp phần đảm
bảo an ninh xã hôi, phát huy tối đa bản sắc văn hóa dân tộc" (nguồn:
http://quangninh24h.infor/).
Hiện Quảng Ninh đang hướng tới mục tiêu đến năm 2020 Vịnh Hạ Long và thành phố Hạ Long
sẽ là một khu vực trung tâm, không chỉ về phát triển kinh tế mà còn là một đơn vị dẫn đầu về
bảo vệ môi trường và thực hiện chiến lược tăng trưởng xanh của tỉnh. Tầm nhìn đến năm 2030
Vịnh Hạ Long cùng với thành phố Hạ Long sẽ trở thành biểu tượng về một trung tâm “Tăng
13 | P a g e
The Ha Long –Cat Ba Alliance: Local Engagement for Sustainable Development Project Award number : AID_440A_14_00003
trưởng xanh” cấp ASEAN; Vịnh Hạ Long phấn đấu đi đầu về công tác quản lý tài nguyên và
môi trường bền vững (nguồn: http://monre.gov.vn/ "Bảo vệ môi trường đi đôi với phát triển di
sản Vịnh Hạ Long"). Trong chiến lược tăng trưởng xanh thì phát triển du lịch trên Vịnh Hạ
Long là để làm công tác bảo tồn; phát triển nhưng không phá vỡ bảo tồn, phát triển lấy nguồn
lực để bảo tồn. Theo đó, Quảng Ninh đã tiến hành một loạt các hoạt động như chuyển tải clinker,
ximăng và các loại hàng hoá rời (dăm gỗ, đá các loại…) trên vịnh bị nghiêm cấm; đồng thời
tỉnh cho di chuyển các hoạt động khai thác, sàng tuyển, bóc rót than ra vùng lõi vịnh; hạn chế
tối đa việc phát triển quỹ đất đô thị bằng hình thức lấn biển...và thúc đẩy sự tham gia tích cực
và hiệu quả của các bên liên quan trong việc quản lý bền vững Vịnh Hạ Long.
Những thách thức trong thực hiện chiến lược chuyển đổi từ kinh tế "nâu" sang "xanh" mà
Vịnh Hạ Long hiện đang phải đối mặt bao gồm không những các áp lực và tác động môi trường
do các hoạt động kinh tế trên vịnh, mà còn do việc phối hợp không hiệu quả của các bên tham
gia khai thác sử dụng vịnh, đặc biệt là sự tham gia rất yếu của cộng đồng dân cư truyền thống
và các cơ quan ngoài nhà nước. Để đáp ứng nhu cầu tăng cường và thúc đẩy sự tham gia và
phối hợp của các bên có liên quan góp phần quản lý tổng hợp bền vững Vịnh Hạ Long, một dự
án đã được xây dựng và đi vào thực hiện.
Dự án “Sáng kiến Liên minh Vịnh Hạ Long: Thúc đẩy sự tham gia của địa phương và cộng
đồng” do Trung tâm Bảo tồn Sinh vật biển và Phát triển Cộng đồng (MCD) là đầu mối tiếp
nhận, phối hợp cùng Ban quản lý Vịnh Hạ Long, Trung tâm Nghiên cứu Môi trường và Cộng
đồng (CECR), Trung tâm Con người và Thiên nhiên (PAN - PanNature) và các cơ quan địa
phương triển khai thực hiện trong giai đoạn 2014 – 2017. Dự án được Cơ quan Phát triển quốc
tế Hoa Kỳ (USAID) tài trợ.
Mục đích của dự án là góp phần vào tăng cường bảo tồn cảnh quan và môi trường, quản lý khai
thác và sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên, hướng tới phát triển bền vững Vịnh Hạ Long.
Các mục tiêu cụ thể của dự án gồm có:
(i) Thúc đẩy các điều kiện thuận lợi cho các đơn vị ở địa phương, các tổ chức trong và
ngoài nhà nước và đại diên cộng đồng có liên quan mật thiết đến quản lý và khai
thác Vịnh Hạ Long tham gia hợp tác tích cực với nhau và duy trì tính bền vững của
quan hệ hợp tác đó; và
(ii) Tăng cường nhận thức xã hội và sự quan tâm, đánh giá của các cơ quan quản lý nhà
nước về vai trò và sự hợp tác của các bên liên quan, đặc biệt là tổ chức ngoài nhà
nước và cộng đồng trong việc bảo vệ và phát triển bền vững Vịnh Hạ Long.
Các kết quả của dự án được mong đợi nhằm thúc đẩy sự tham gia một cách có ý nghĩa của các
bên có liên quan đặc biệt là cộng đồng vào toàn bộ quá trình quản lý và sử dụng bền vững Vịnh
Hạ Long từ việc xây dựng các Quy hoạch và chính sách liên quan trong đó có xây dựng "Kế
hoạch quản lý tổng hợp Vịnh Hạ Long” hiện đang được tiến hành.
“Đánh giá tiềm năng tham gia của địa phương gồm nhóm các cơ quan quản lý nhà nước, nhóm
đại diện cộng đồng làng chài và nhóm các cơ quan ngoài nhà nước liên quan đến quản lý Vịnh
Hạ Long, tập trung mảng thủy sản bền vững theo cơ chế hợp tác liên minh” (hoạt động 1.1) là
một trong các hoạt động của Dự án. Đánh giá được tiến hành từ tháng 1/2015 đến tháng 4/2015.
Các đối tác chính của dự án gồm CECR (chủ trì), MCD và PAN đã tiến hành các thảo luận,
nghiên cứu, khảo sát thực tế, tham vấn các cơ quan, cộng đồng có liên quan trong khuôn khổ
14 | P a g e
The Ha Long –Cat Ba Alliance: Local Engagement for Sustainable Development Project Award number : AID_440A_14_00003
hoạt động này. Hai đợt khảo sát và phỏng vấn đã được tiến hành tại Vinh Hạ Long. Đợt 1 tiến
hành vào tháng 2 năm 2015, do CECR chủ trì có sự tham gia của một số cán bộ của cả hai đối
tác MCD và PAN, tập trung vào phỏng vấn các đại diện các cơ quan và cộng đồng đã được xác
định. Đợt 2 được Nhóm đánh giá của CECR (Phụ Lục 8) thực hiện trong tháng 3 năm 2015 với
mục đích tổ chức ba hội thảo tham vấn và hoàn thành việc phỏng vấn các đại diện cơ quan nhà
nước và cộng đồng. Nhóm đánh giá của CECR sau đó đã tiến hành tập hợp tài liệu thông tin
thu thập được thông qua khảo sát thực địa, tài liệu thứ cấp, thông tin từ phỏng vấn và ba hội
thảo tham vấn, xây dựng cơ sở dữ liệu và chiến lược phân tích xử lý số liệu và hoàn thành báo
cáo tổng hợp toàn bộ kết quả đánh giá của hoạt động 1.1 của Dự án. Trong báo cáo tổng hợp
này, các phần A, B và C trình bày chi tiết các kết quả đánh tiềm năng tham gia của từng nhóm
đối tác địa phương:
A. Báo cáo thành phần 1: Đánh giá tiềm năng tham gia của nhóm các cơ quan nhà nước,
B. Báo cáo thành phần 2: Đánh giá tiềm năng tham gia của nhóm cộng đồng, và
C. Báo cáo thành phần 3: Đánh giá tiềm năng tham gia của nhóm các cơ quan ngoài nhà
nước.
Các báo cáo đánh giá thành phần này có thể được dùng một cách độc lập tùy theo mục tiêu và
yêu cầu.
PHẦN II: MỤC TIÊU ĐÁNH GIÁ
Mục tiêu của đánh giá là:
• Đánh giá hiện trạng vai trò, chức năng, nhiệm vụ, nhu cầu, thách thức và tiềm năng tham
gia của địa phương gồm nhóm cơ quan nhà nước, nhóm cộng đồng làng chài và nhóm các
cơ quan ngoài nhà nước trong quản lý tổng hợp bền vững Vịnh Hạ Long, tập trung vào
ngành nuôi trồng thủy sản.
• Đề xuất các khuyến nghị tăng cường sự tham gia đặc biệt là sự phối hợp hợp tác giữa các
bên với nhau trong sự tiếp cận đa ngành, đa phương đảm bảo sự tham gia hiệu quả.
• Khuyến nghị các cơ quan có tiềm năng cao tham gia các hoạt động của dự án.
PHẦN III: PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ
Nhóm đánh giá được hình thành từ các cán bộ của CECR là cơ quan chịu trách nhiệm tiến hành
đánh giá. Một số cán bộ của hai đối tác là MCD và PAN cùng tham gia vào thảo luận về phương
pháp đánh giá, phân tích các bên có liên quan và tham gia một số cuộc phỏng vấn đợt 1 tổ chức
vào tháng 2 năm 2015 (Phụ lục 8). Danh sách các cán bộ MCD và PAN tham gia phỏng vấn
được trình bày cụ thể tại phần phương pháp đánh giá trong phần A, B, C của báo cáo này.
Nhóm đánh giá đã cùng nhau thảo luận và xác định các phương pháp và công cụ đánh giá phù
hợp nhất bao gồm:
1) Phân tích tổng quan các tài liệu thứ cấp;
2) Phân tích các bên có liên quan;
15 | P a g e
The Ha Long –Cat Ba Alliance: Local Engagement for Sustainable Development Project Award number : AID_440A_14_00003
3) Phỏng vấn sâu;
4) Hội thảo tham vấn; và
5) Phân tích xử lý số liệu.
1. Phân tích tổng quan các tài liệu thứ cấp
Các tài liệu liên quan đến quản lý bền vững Hạ Long được thu thập và phân tích làm cơ sở cho
việc đánh giá bao gồm:
• Những thông tin cơ bản về tự nhiên, kinh tế xã hội của Vịnh Hạ Long, tỉnh Quảng
Ninh.
• Các chính sách, quyết định, quy hoạch, kế hoạch có liên quan đến phát triển bền vững,
bảo vệ môi trường, đặc biệt là các chính sách và quy hoạch quan trọng như Chiến lược
chuyển từ kinh tế nâu sang tăng trưởng xanh của tỉnh Quảng Ninh, Quy hoạch môi
trường Vịnh Hạ Long đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030; Quy hoạch nuôi trồng
thủy sản trên Vịnh Hạ Long 2015 – 2020 (điều chỉnh từ quy hoạch sửa đổi năm 2009),
v.v.
• Các quyết định liên quan đến quy trình xây dựng các quy hoạch và sự tham gia của
các bên có liên quan.
• Các văn bản liên quan đến chức năng nhiệm vụ và quyền hạn của các cơ quan tổ chức
cộng đồng liên quan trong việc tham gia vào xây dựng các quy hoạch.
2. Phân tích các bên liên quan
Để chuẩn bị cho công tác đánh giá, các cán bộ đại diện của MCD, CECR và PAN đã cùng nhau
phân tích và xác định các bên cũng như mối quan hệ phối hợp, hợp tác giữa các bên có liên
quan tới quản lý và sử dụng bền vững Vịnh Hạ Long ở cấp địa phương (Sơ đồ 1). Mười hai cơ
quan nhà nước đã được xác định có liên quan mật thiết nhất và cần có sự hợp tác hiệu quả để
Vịnh Hạ Long có thể được quản lý tổng hợp bền vững bao gồm:
1. Ban Quản Lý Vịnh Hạ Long
2. UBND Thành phố Hạ Long
3. UBND Tỉnh Quảng Ninh
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư
5. Sở Tài nguyên và Môi trường
6. Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
7. Ban Môi trường ngành Than
8. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
9. Sở Khoa học và Công nghệ
10. UBND Phường Hùng Thắng
11. Sở Công thương
12. Sở Tài chính
16 | P a g e
The Ha Long –Cat Ba Alliance: Local Engagement for Sustainable Development Project Award number : AID_440A_14_00003
Trong khung cảnh hiện tại, tám tổ chức đã được xác định có thể đại diện cho cộng đồng dân cư
làng chài và được xác định có liên quan mật thiết nhất và cần có sự hợp tác hiệu quả để Vịnh
Hạ Long có thể được quản lý tổng hợp bền vững bao gồm:
1. Khu 8 - khu tái định cư của những người dân làng chài: Trưởng khu 8; người
dân tái định cư
• Chi hội phụ nữ khu 8
• Đoàn thanh niên khu 8
• Ban MTTQ khu 8
2. Đoàn thanh niên Phường Hà Phong
3. Chi hội phụ nữ Phường Hà Phong
4. Hội nông dân Phường Hùng Thắng
5. Trung tâm 1 (thuộc Ban quản lý Vịnh)
6. Trung tâm 2 (thuộc Ban quản lý Vịnh)
7. Trung tâm 3 (thuộc Ban quản lý Vịnh)
8. Trung tâm 4 (thuộc Ban quản lý Vịnh)
Sơ đồ 1. Các cơ quan có liên quan trong quản lý tổng hợp bền vững Vịnh Hạ Long
Hiện tại, có 3 cơ quan ngoài nhà nước đã được xác định có liên quan mật thiết nhất và cần có
sự hợp tác hiệu quả để Vịnh Hạ Long có thể được quản lý tổng hợp bền vững bao gồm:
• Hội nghề cá Tỉnh Quảng Ninh
• HTX Vạn Chài
• Công ty Du thuyền Đông Dương
17 | P a g e
The Ha Long –Cat Ba Alliance: Local Engagement for Sustainable Development Project Award number : AID_440A_14_00003
3. Chuẩn bị và triển khai phỏng vấn sâu
Phỏng vấn sâu các đối tượng nắm giữ thông tin chủ chốt là một công cụ quan trọng trong thu
thập thông tin và tìm hiểu nhận thức của các bên có liên quan. Đây là công cụ đánh giá quan
trọng chính yếu.
Nhóm đánh giá đã xây dựng bộ câu hỏi phỏng vấn dành riêng cho từng nhóm (các cơ quan nhà
nước, nhóm cộng đồng và nhóm các cơ quan ngoài nhà nước) được sự tham gia đóng góp và
nhất trí của các đối tác chính của dự án là MCD, PAN và CECR. Bộ câu hỏi phỏng vấn sâu đã
đề cập đến tất cả các lĩnh vực cần đánh giá như vai trò, chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan,
sinh kế trên biển trước đây và hiện trạng đời sống của người dân làng chài, những khó khăn,
thách thức, rào cản trong hợp tác giữa nội bộ các cơ quan, người dân làng chài và sự hợp tác
giữa người dân với các bên có liên quan, rào cản trong hợp tác, cũng như năng lực (kể cả năng
lực về giới) trong xây dựng các chính sách, quy hoạch nuôi trồng thủy sản và các quy hoạch
khác có liên quan.
Bộ câu hỏi phỏng vấn sau đó được sử dụng thử nghiệm và sửa đổi phù hợp (Phụ lục 1).
Phỏng vấn sâu đã được tiến hành với 30 đại diện các cơ quan nhà nước, 18 cá nhân và đại diện
nhóm cộng đồng và 4 đại diện nhóm các cơ quan ngoài nhà nước được xác định là có liên quan
mật thiết và cần có sự hợp tác hiệu quả trong quản lý tổng hợp Vịnh Hạ Long (Phụ lục 2).
Những người được phỏng vấn là những cán bộ quản lý và cán bộ chuyên môn từ các ủy ban,
các sở (và các phòng chuyên môn liên quan thuộc sở), đặc biệt là BQL VHL, Chi Cục NTTS,
thuộc Sở NN&PTNT, người dân khu làng chài tái định cư, các tổ chức chính trị-xã hội và cán
bộ các cơ quan ngoài nhà nước. Phỏng vấn sâu được tiến hành với người dân được lựa chọn từ
khu 8 - làng chài tái định cư. Đối với nhóm các cơ quan nhà nước và ngoài nhà nước, phòng
vấn sâu thường được tiến hành với một cán bộ đại diện hoặc một nhóm 2 đến 3 cán bộ của cùng
một cơ quan, đặc biệt đối với BQL VHL là cơ quan liên quan nhiều nhất thì có tới 8 cán bộ
trong đó có 4 cán bộ từ các Trung Tâm của BQL VHL được phỏng vấn (Phụ lục 2).
4. Hội thảo tham vấn
Ba hội thảo tham vấn được tổ chức với nhóm các cơ quan nhà nước, nhóm cộng đồng dân cư
và nhóm các cơ quan ngoài nhà nước nhằm mục đích thu thập thêm và kiểm chứng thông tin
về sự tham gia theo nhóm và đánh giá tiềm năng tham gia của các bên vào dự án. Mười hai cơ
quan nhà nước, tám tổ chức đại diện cho cộng đồng và ba cơ quan ngoài nhà nước có liên quan
mật thiết tới quản lý Vịnh Hạ Long đã được mời tham dự hội thảo tham vấn tổ chức riêng cho
từng nhóm. Chương trình hội thảo tham vấn được trình bày trong Phụ lục 3. Các đại biểu đại
diện cho các cơ quan tham dự hội thảo tham vấn (Phụ lục 4) đã cùng nhau xác định rõ:
1) Các bước chính và giai đoạn chính trong quy trình quy hoạch, cụ thể lấy quy hoạch
NTTS trên Vịnh Hạ Long làm điểm.
2) Trên cơ sở các bước quy hoạch đã xác định (theo quy định), cùng nhau thảo luận và
xác định sự tham gia của từng bên theo 6 nấc thang tham gia được nhóm nghiên cứu
xây dựng dựa trên các tài liệu hiện có và tình hình cụ thể của địa phương.
18 | P a g e
The Ha Long –Cat Ba Alliance: Local Engagement for Sustainable Development Project Award number : AID_440A_14_00003
6 nấc thang tham gia
1. Được nhận thông tin quy hoạch
2. Được tham vấn xây dựng
3. Được đóng góp ý kiến
4. Được tham gia góp ý kiến và thảo luận tại hội thảo tham vấn 5. Được cùng tham
gia quyết định
6. Được khởi xướng chủ trì
3) Cùng nhau sơ bộ xác định một số rào cản, thách thức, một số cơ chế tham gia hiện tại
được cho là có hiệu quả và đề xuất một số khuyến nghị
4) Cùng nhau đánh giá tiềm năng tham gia của các bên vào dự án trên có sở cho điểm
theo 3 tiêu chí:
(i) có hoạt động (vai trò nhiệm vụ, quyền lợi, v.v.) liên quan mật thiết tới NTTS
trên Vịnh Hạ Long;
(ii) có nhu cầu tham và và thức đẩy sự tham gia của các bên; và
(iii) cam kết và ủng hộ của lãnh đạo (tuy nhiên đối với một số cơ quan nhà nước
thì hiện nay mới là sự nhận xét chủ quan của cán bộ tham gia hội thảo, cần có
ý kiến trực tiếp của lãnh đạo).
5) Mỗi cơ quan đã được đề nghị điền 1 bảng hỏi đơn giản (Phụ lục 5) về sự tham gia của
đơn vị mình vào 7 quy hoạch chính có liên quan mật thiết tới quản lý và khai thác bền
vững Vịnh Hạ Long.
Phương pháp sử dụng trong hội thảo tham vấn bao gồm trình bày PowerPoint (giới thiệu tóm
tắt về về hoạt động trong khuôn khổ dự án, giới thiệu các nấc thang tham gia, hướng dẫn điền
bảng hỏi); thảo luận chung với sự tham gia của các thành viên và sử dụng bìa màu và flipchart
để ghi chép thông tin; phương pháp cho điểm (đánh giá tiềm năng tham gia của các bên), và
điền bảng hỏi đã được chuẩn bị sẵn.
5. Phân tích xử lý số liệu
Các số liệu thu thập được từ các tài liệu thứ cấp, kết quả phỏng vấn sâu (30 đại diện các cơ quan
nhà nước, 18 đại diện nhóm cộng đồng và 4 đại diện nhóm các cơ quan nhà nước), kết quả 1
hội thảo cộng đồng và 3 hội thảo tham vấn kết hợp với các quan sát của các cán bộ Nhóm đánh
giá của Trung Tâm CECR đã được tư liệu hóa đầy đủ và cẩn thận theo các chiến lược phân tích
xử lý số liệu đã được thống nhất. Các kết quả phỏng vấn sâu được đưa vào các bảng tập hợp
dưới một số chủ đề liên quan theo khung cơ cấu ưu tiên đánh giá đối với từng nhóm đối tác địa
phương của Dự án Liên Minh Vịnh Hạ Long để có cái nhìn tổng thể cũng như có thể so sánh
tìm ra xu hướng chung. Kết quả từ thảo luận trong ba hội thảo tham vấn, đặc biệt phần đánh giá
tiềm năng tham gia và kết quả điền bảng hỏi được đưa vào các bảng trong Excel. Trên cơ sở
đó, các cán bộ Nhóm đánh giá của CECR đã cùng nhau thảo luận và phân tích tìm ra các phát
hiện chính trên cơ sở đó đề xuất các khuyến nghị phù hợp và khả thi.
19 | P a g e
The Ha Long –Cat Ba Alliance: Local Engagement for Sustainable Development Project Award number : AID_440A_14_00003
PHẦN IV: KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ
A. BÁO CÁO THÀNH PHÂN 1: NHÓM CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC
1. Mục tiêu
Mục tiêu của đánh giá thành phần 1 là:
• Đánh giá hiện trạng vai trò, chức năng, nhiệm vụ, nhu cầu, thách thức và tiềm năng
tham gia của nhóm cơ quan nhà nước trong quản lý tổng hợp bền vững Vịnh Hạ Long,
tập trung vào ngành nuôi trồng thủy sản.
• Đề xuất các khuyến nghị tăng cường sự tham gia của các cơ quan quản lý nhà nước
đặc biệt là sự phối hợp hợp tác đảm bảo sự tham gia hiệu quả.
• Khuyến nghị các cơ quan có tiềm năng cao trong việc tham gia các hoạt động của dự
án.
2. Xây dựng bộ câu hỏi phỏng vấn sâu và lựa chọn đối tượng chiến lược phỏng vấn
Phỏng vấn sâu các đối tượng nắm giữ thông tin chủ chốt là một công cụ quan trọng trong thu
thập thông tin và tìm hiểu nhận thức của các bên có liên quan. Đây là công cụ đánh giá quan
trọng chính yếu.
Nhóm đánh giá đã cùng nhau xây dựng bộ câu hỏi phỏng vấn dành riêng cho nhóm các cơ quan
nhà nước, được sự tham gia đóng góp và nhất trí của các đối tác chính của dự án là CECR,
MCD và PAN tại cuộc họp tại trụ sở CECR vào ngày 15/1/2015. Bộ câu hỏi phỏng vấn sâu đã
đề cập đến tất cả các lĩnh vực cần đánh giá như đề cập đến tất cả các lĩnh vực cần đánh giá như
vai trò, chức năng, nhiệm vụ, sự hợp tác với các bên, những thách thức, rào cản trong hợp tác
với các bên có liên quan, cũng như năng lực (kể cả năng lực về giới) trong việc tham gia tham
vấn, xây dựng các chính sách, quy hoạch NTTS và các quy hoạch khác có liên quan.
Bộ câu hỏi phỏng vấn sau đó được sử dụng thử nghiệm vào đợt khảo sát lần 1 từ ngày 4/2/2015
đến ngày 7/2/2015 và sửa đổi phù hợp sử dụng cho đợt khảo sát lần 2 từ ngày 24/3/2015 đến
ngày 26/3/2015 (Phụ lục 1).
Có 12 cơ quan đối tác quan trọng có liên quan mật thiêt và cần có sự hợp tác hiệu quả để đảm
bảo quản lý tổng hợp bền vững VHL như đã trình bày tại phần II phương pháp đánh giá của
báo cáo này. Để đảm bảo thu thập đầy đủ các thông tin và nhiều chiều từ từng cơ quan nhà
nước, Nhóm đánh giá đã có chiến lược mời phỏng vấn đại diện cả cấp lãnh đạo quản lý và cán
bộ chuyên môn của mỗi cơ quan. Trung bình các cơ quan cử 2 đến 3 đại diện tham gia phỏng
vấn cùng nhau. Tuy nhiên, Cơ quan có liên quan trực tiếp mật thiết nhất như BQL VHL có
nhiều đại diện tham gia hơn và có thể phỏng vấn riêng biệt từng đại diện kết hợp cả phỏng vấn
theo nhóm. Cụ thể, BQL VHL đã có 6 đại diện đến từ các phòng ban trung tâm liên quan nhất
tham gia phỏng vấn, trong đó đã tổ chức phỏng vấn riêng Trưởng BQL Vịnh Hạ Long và một
số đại diện khác. Tổng cộng có 30 đại diện các cơ quan nhà nước đã tham gia phỏng vấn, trong
20 | P a g e
The Ha Long –Cat Ba Alliance: Local Engagement for Sustainable Development Project Award number : AID_440A_14_00003
đó 27 người được phỏng vấn trong đợt khảo sát lần 1 và 3 đại diện thuộc Sở Công thương được
phỏng vấn trong đợt khảo sát lần 2.
Bảng 1. Danh sách các cá nhân đại diện cho nhóm các cơ quan nhà nước tham
gia phỏng vấn sâu
STT Họ và tên Chức vụ Cơ quan
1. Lê Văn Lư TP QLKT ngành UBND Tỉnh
Quảng Ninh 2. Ông Cương
Phụ trách TT xanh, Phòng
KTĐN
3. Nguyễn Thị Hành Phó TP KT
UBND TP. Hạ Long 4. Trần Quang Dũng
CV Phòng Nghiệp vụ (thuộc
Phòng KT)
5. Phạm Hồng Biên TP KTĐN
Sở KHĐT
6. Nguyễn Thị Thu Hồng PTP KTĐN
7. Đào Thanh Huyền Cán bộ QL các dự án NGO quốc
tế, Phòng KTĐN
8. Trần Thanh Tâm Phụ trách FDI, ODA, Phòng
KTĐN
STT Họ và tên Chức vụ Cơ quan
9. Trần Văn Ngoan CC Trưởng CC Biển Hải Đảo
Sở TNMT
10. Trần Văn Thuận CC Phó CC Biển Hải Đảo
11. Bà Hà CC Biển Hải Đảo
12. Phạm Quang Vinh Phó CC Trưởng, Chi cục BVMT
13. Vũ Thị Hạnh TP PTTNDL Sở VHTT-DL
21 | P a g e
The Ha Long –Cat Ba Alliance: Local Engagement for Sustainable Development Project Award number : AID_440A_14_00003
14. Đặng Khánh Hùng Phó CCT, Chi cục NTTS
Sở NN&PTNT
15. Dương Thùy Trang Chuyên viên, Chi cục NTTS
16. Ông Minh Phó Phòng KHTC
17. Nguyễn Thế Hùng Phó Phòng MT&DV NTTS
18. Thân Trọng Nọc Lan Phó Trưởng Phòng QLKH Sở KHCN
19. Phạm Ngọc Thủy Phó giám đốc Sở
Sở Công thương
20. Nguyễn Minh Hà
Trưởng phòng Kỹ thuật an toàn và
môi trường (KAM)
21. Vũ Thùy Linh Chuyên viên, KAM
22. Phạm Thùy Dương Trưởng BQL VHL
BQL VHL
23. Bùi Sỹ Giáp Trưởng Phòng QLDA
24. Vũ Đức Minh PGĐ Trung tâm 1
25. Nguyễn Huy Hoàng PGĐ Trung tâm 2
26. Nguyễn Bá Căn PGĐ Trung tâm 3
27. Đỗ Phúc Vân GĐ Trung tâm 4
28. Lê Lâm Tuấn Phòng QLMT
29. Phạm Tuấn Anh Chuyên viên
30. Ông Điệp Trưởng Ban Môi trường Ngành Than
3. Khảo sát thực địa
3.1 Đợt khảo sát lần 1 (4/2/2015 – 7/2/2015)
Các thành viên tham gia phỏng vấn trong đợt khảo sát lần 1 gồm cán bộ Nhóm đánh giá của
CECR và một số cán bộ đối tác MCD và PAN, chia thành 3 nhóm đi phỏng vấn như sau:
22 | P a g e
The Ha Long –Cat Ba Alliance: Local Engagement for Sustainable Development Project Award number : AID_440A_14_00003
Nhóm 1: Nguyễn Ngọc Lý (CECR), Nguyễn Thị Thanh Tâm (MCD) và Nguyễn Thị Thu Trang
(MCD): Chịu trách nhiệm phỏng vấn BQL VHL gồm Trưởng BQL, Chi cục Biển Hải đảo, Chi
cục BVMT, Phòng Dự án, Phòng Môi trường và Trung tâm 4, dự án JICA, UBND Tỉnh QN,
và Tập đoàn Than.
Nhóm 2: Lê Thị Thúy Vinh (MCD) và Lê Thanh Hải (MCD): Chịu trách nhiệm phỏng vấn
Chi cục KT&BVNLTS, Chi cục NTTS, Trung tâm Khuyến nông - Khuyến ngư, và Sở KHCN.
Nhóm 3: Đinh Tiến Dũng (CECR) và Đỗ Thị Hải Linh (PAN): Chịu trách nhiệm phỏng vấn
UBND TP Hạ Long, Sở VHTT&DL và Sở KHĐT
Nhóm đánh giá đã cùng nhau phân tích và xác định từng cá nhân có liên quan mật thiết với làng
chài và cần có sự hợp tác hiệu quả trong quản lý tổng hợp Vịnh Hạ Long. Phỏng vấn sâu đã
được tiến hành với 27 cá nhân đại diện cho các cơ quan nhà nước.
3.2 Đợt khảo sát lần 2 (24/3/2015 – 26/3/2015)
Các cán bộ trong Nhóm đánh giá của CECR tham gia phỏng vấn bao gồm:
• Đinh Tiến Dũng
• Nguyễn Thị Yến
Phỏng vấn sâu đã được tiến hành với 3 đại diện của Sở Công thương gồm một lãnh đạo Sở, một
cán bộ quản lý cấp phòng và một cán bộ chuyên trách chuyên môn môi trường (Bảng 1).
Các câu hỏi phỏng vấn được xây dựng với mục đích mang tính định hướng. Khi thực hiện phỏng
vấn các câu hỏi này được phát triển thêm chi tiết và theo các ưu tiên của các bên liên quan.
Nhóm đánh giá cũng xây dựng chiến lược xử lý phân tích số liệu thông tin thu thập được từ
phỏng vấn. Các thông tin này được tổng hợp và phân tích tập trung theo các chủ đề thuộc khung
cơ cấu ưu tiên của dự án Liên Minh Vịnh Hạ Long, tập trung và các khía cạnh sau:
1) Chức năng nhiệm vụ và vai trò của cơ quan trong công tác phát triển bền vững của
VHL. Các chủ trương chính sách/văn bản/tài liệu liên quan,
2) Những thách thức, khó khăn chính nhất cần tháo gỡ để VHL thực sự trở thành Trung
tâm du lịch tầm cỡ quốc tế (chuyển nền kinh tế từ nâu sang xanh),
3) Ý kiến của cơ quan đối tác về việc thành lập một Liên minh bền vững ở Hạ Long.
4) Cơ chế cần thiết để liên minh tồn tại (cứng/mềm) và vai trò của BQL VHL trong việc
điều phối liên minh, và
5) NTTS có thể trở thành một sản phẩm du lịch hay không? Với các hộ ngư dân quay lại
NTTS và các nhà bè còn lại hoặc trôi nổi, về lâu dài, duy trì họ như một phần của VHL
cần có các điều kiện gì.
4. Hội thảo tham vấn (26/3/2015)
Một hội thảo tham vấn được tổ chức với nhóm các cơ quan nhà nước nhằm mục đích thu thập
thêm và kiểm chứng thông tin về sự tham gia theo nhóm và đánh giá tiềm năng tham gia của
các bên vào dự án. 12 cơ quan nhà nước có liên quan mật thiết tới quản lý Vịnh Hạ Long đã
được mời tham dự. Chương trình hội thảo tham vấn được trình bày trong Phụ lục 3.
23 | P a g e
The Ha Long –Cat Ba Alliance: Local Engagement for Sustainable Development Project Award number : AID_440A_14_00003
Nhóm Đánh giá tham gia tổ chức hội thảo tham vấn bao gồm:
• La Thị Nga – CECR (Nhóm trưởng) Đinh Tiến Dũng – CECR
• Nguyễn Thị Yến – CECR
• Dương Mạnh Nghĩa – CECR
Phương pháp sử dụng trong hội thảo tham vấn bao gồm trình bày PowerPoint (giới thiệu tóm
tắt về về hoạt động trong khuôn khổ dự án, giới thiệu các nấc thang tham gia, hướng dẫn điền
bảng hỏi); thảo luận chung dùng bìa màu và flipchart; phương pháp cho điểm (đánh giá tiềm
năng tham gia của các bên), và điền bảng hỏi.
5. Kết quả đánh giá
5.1 Thực trạng
1) Sự chuyển dịch trong chiến lược phát triển kinh tế từ “nâu” sang “xanh” được
quán triệt ở các cơ quan nhà nước của tỉnh Quảng Ninh.
Hiện Quảng Ninh đang hướng tới mục tiêu đến năm 2020 Vịnh Hạ Long và thành phố
Hạ Long sẽ là một khu vực Trung tâm của toàn tỉnh Quảng Ninh, không chỉ về phát
triển kinh tế mà còn là một đơn vị dẫn đầu về bảo vệ môi trường và thực hiện chiến lược
tăng trưởng xanh của tỉnh. Tầm nhìn đến năm 2030 thì Trung tâm này (Vịnh Hạ Long
cùng với thành phố Hạ Long) sẽ trở thành biểu tượng về một Trung tâm “Tăng trưởng
xanh” cấp ASEAN. Trong chiến lược này Vịnh Hạ Long sẽ phấn đầu đi đầu về công tác
quản lý tài nguyên và môi trường bền vững. Đại diện các cơ quan nhà nước được phỏng
vấn đều nhấn mạnh đến sự chuyển dịch này trong chiến lược phát triển kinh tế của tỉnh.
Tuy nhiên, các bên có lĩnh hội theo các chừng mực nhất định về chủ trương và còn chưa
thống nhất về quan điểm chuyển từ kinh tế nâu sang kinh tế xanh đối với một số hoạt
động kinh tế cụ thể. Ví dụ như hình thức đánh bắt nuôi trồng thủy sản phục vụ du lịch
và hình thức NTTS phục vụ thương mại nên được nhận định và triển khai thế nào.
2) Chưa có Chiến lược quản lý hay chương trình quản lý tổng hợp Vịnh Hạ Long
(VHL). Một trong những nguyên nhân của tình trạng này là hiện tại các cơ quan nhà
nước tham gia quản lý VHL theo cơ cấu quản lý hành chính nhà nước theo chức năng
nhiệm vụ hoặc quyền lợi liên quan của mình và tác nghiệp khá độc lập, mặc dù gần đây
tỉnh đã ban hành Quy chế phối hợp quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường
biển, hải đảo tỉnh Quảng Ninh (năm 2013). Sự kết nối và hợp tác cũng thường dựa trên
chức năng và nhiệm vụ được giao hoặc mang tính hành chính và thiếu lộ trình và giám
sát thực hiện. Về việc xây dựng các quy hoạch kế hoạch hoặc chính sách hầu hết đại
diện các cơ quan tham gia phỏng vấn đều khẳng định sự tham gia theo các chức năng
nhiệm vụ được giao về từng khía cạnh chuyên môn của mình theo hình thức gửi góp ý
vào văn bản dự thảo, hoặc cử cán bộ tham gia hội thảo tham vấn chủ yếu đề cập tới lĩnh
vực chuyên môn do đơn vị phụ trách và thường không có các hợp
tác mang tính tích hợp đa ngành với các bên có liên quan. Cơ quan chủ trì (tham mưu
cho tỉnh) thì thường liên kết với từng cơ quan liên quan để nhận góp ý. Các chương trình
quản lý được xây dựng riêng theo từng chuyên ngành và được các cơ quan chịu trách
nhiệm thực hiện theo trách nhiệm chương trình đã được phê duyệt của ngành mình mà
24 | P a g e
The Ha Long –Cat Ba Alliance: Local Engagement for Sustainable Development Project Award number : AID_440A_14_00003
thiếu kết nối với các ngành khác hoặc có thì cũng còn yếu. Ví dụ như hiện nay mặc dù
đã có các quy hoạch theo từng chuyên ngành riêng biệt như Quy hoạch môi trường Vịnh
Hạ Long, Quy hoạch NTTS trên Vịnh Hạ Long, hay Quy hoạch du lịch; v.v. tuy nhiên
thực thế hiện nay vẫn còn chưa có một chiến lược hay chương trình tổng thể quản lý
bền vững di sản Vịnh Hạ Long. Điều này cho thấy kết nối ngành dọc theo chuyên môn
nghiệp vụ có thể rất tốt nhưng theo chiều ngang (đa ngành) thì còn đang yếu và rời rạc
(theo kết quả phỏng vấn BQL VHL).
Đại diện các cơ quan tham gia hội thảo tham vấn đã điền bảng hỏi tự đánh giá sự tham
gia của cơ quan mình (theo 6 nấc thang tham gia) vào 7 quy hoạch và đề án chính có
ảnh hưởng trực tiếp và quan trọng tới bảo vệ môi trường và bảo tồn di sản VHL.
Kết quả tự đánh giá trong Bảng 2 cho thấy các bên tham gia thường chủ trì xây dựng
các quy hoạch ngành theo ngành chuyên môn nghiệp vụ và cũng tham gia đóng góp
thường là độc lập vào các quy hoạch khác lĩnh vực chuyên môn chính do cơ quan vụ
trách. Ngay trong một cơ quan, việc cử đại diện tham dự hội thảo tham vấn hoặc góp ý
kiến dự thảo cũng có thể cử các các bộ khác nhau của cùng một phòng ban, hay thậm
chí là khác phòng ban mà thiếu sự phối hợp liên kết với nhau ngay trong một cơ quan,
khiến các ý kiến đóng góp và sự tham gia vì vậy mang tính độc lập đôi khi chưa nhất
quán, gây khó khăn cho cơ quan chủ trì trong việc tổng hợp và đảm bảo tính tích hợp và
khả thi của quy hoạch (theo ý kiến của một số đại biểu tại biên bản hội thảo tham vấn
với đại diện các cơ quan nhà nước tổ chức ngày 25/3/2015).
3) Các vấn đề về môi trường của VHLVịnh đã được đề cập từ lâu, nhưng chưa được
giải quyết triệt để. Đó là các vấn đề ô nhiễm môi trường, đặc biệt bức xúc là ô nhiễm
nguồn nước do rác thải, các chất thải trong đó có nước thải từ các hoạt động NTTS,
giao thông và hoạt động của tàu bè trên vịnh, các nguồn thải từ các khu công nghiệp, du
lịch và dân cư ven bờ đổ xuống vịnh và ý thức của người dân cũng như doanh nghiệp.
Đây là một trong những cản trở lớn nhất đối với phát triển bền vững VHL. Theo số liệu
của Sở TNMT thì cho tới nay cũng mới chỉ có 40% nước thải được xử lý trước khi thải
vào Vịnh. Tuy đã có bản đồ các dòng thải vào Vịnh (do Dự án VESA/VCEF giúp)
nhưng chưa được cập nhật. Hy vọng với những định hướng bảo vệ môi trường những
vùng môi trường trọng điểm và bảo vệ các thành phần môi trường trong "Quy hoạch
môi trường Vịnh Hạ Long đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030" mới được phê duyệt
tháng 8 năm 2014, các vấn đề về ô nhiễm môi trường nước sẽ được giải quyết triệt để
hơn.
25 | P a g e
The Ha Long –Cat Ba Alliance: Local Engagement for Sustainable Development Project Award number : AID_440A_14_00003
Bảng 2. Bảng tự đánh giá sự tham gia của các cơ quan nhà nước
vào 7 quy hoạch chiến lược chính.
(kết quả hội thảo tham vấn các cơ quan nhà nước tổ chức tại VHL 26/3/2015)
26 | P a g e
The Ha Long –Cat Ba Alliance: Local Engagement for Sustainable Development Project Award number : AID_440A_14_00003
4) Những áp lực bảo tồn và gìn giữ di sản của UNESCO, đòi hỏi có một chính sách
quyết liệt về môi trường và bảo tồn.
Cùng với đà phát triển kinh tế mạnh mẽ của Quảng Ninh, các hoạt động kinh tế trong
và gần ranh giới di sản Vịnh Hạ Long đã gây ra những vấn đề ô nhiễm môi trường nổi
cộm đặc biệt là ô nhiễm nước VHL như đã trình bày ở trên, đặt ra các thánh thức và rào
cản trong việc bảo tồn di sản Vịnh Hạ Long tạo một áp lực lớn tới việc bảo tồn Di sản
VHL theo các quy định bảo tồn di sản thế giới và là nguyên nhân dẫn đến những áp lực
về bảo tồn và gìn giữ di sản từ phía Ủy ban Di sản Thế giới (thuộc UNESCO). Tại kỳ
họp thứ 33 (năm 2009) và 35 (năm 2011), đều đã đưa ra các khuyến nghị về công tác
quản lý, bảo tồn xung quanh các vấn dề tác động của du lịch, xây dựng, nuôi trồng thủy
sản, môi trường, đe dọa đến các giá trị nổi bật toàn cầu của di sản.
Cụ thể, những khuyến nghị lần đầu đối với di sản thiên nhiên thế giới Vịnh Hạ Long
đã được UBDSTG đặt ra tại Quyết định số 33 năm 2009 với nội dung yêu cầu Việt Nam
giải trình về công tác bảo tồn Vịnh Hạ Long gồm kế hoạch sử dụng bền vững
Trung tâm Văn hoá nổi Cửa Vạn; đánh giá công tác quản lý di sản từ những áp lực phát
triển du lịch, đô thị và công nghiệp, hoạt động nuôi trồng và đánh bắt thuỷ sản.
“UBDSTG thể hiện quan ngại sâu sắc rằng những giá trị nổi bật toàn cầu của di sản này
vẫn phải chịu sức ép của du lịch, đánh bắt cá và các hoạt động khác diễn ra ngay trong
lòng di sản bên cạnh những dự án phát triển kinh tế và các hoạt động xả thải trong khu
vực xung quanh di sản”, trích quyết định số 33 COM 7B.20 của UBDSTG năm 2009
(nguồn:http://vov.vn/).
Trước những áp lực này, UBND tỉnh Quảng Ninh và BQL VHL đã có những phản ứng
tích cực như xây dựng và thực hiện chương trình di dời những người dân làng chài. Mới
đây UBND tỉnh Quảng Ninh đã giao cho BQL VHL chủ trì xây dựng kế hoạch quản lý tổng
hợp VHL (kết quả trao đổi với BQL VHL). Tuy nhiên, để giải quyết triệt để các vấn đề môi
trường và đảm bảo quản lý tổng hợp bền vững VHL đòi hỏi có chính sách và chiến lược
chính yếu và quyết liệt hơn, ví dụ: dưới Luật Di sản, cần có Nghị định về quản lý di sản trong
đó các vùng Di sản riêng biệt có các ưu tiên và chiến lược phát triển, quản lý môi trường
tổng hợp riêng biệt. Ở các nước, mỗi vùng di sản được coi là tài sản quốc gia không thay thế
được và có các chính sách quốc gia riêng biệt cho từng di sản. Ví dụ đối với Vịnh Chespeak
của Mỹ, trong Luật Kiểm soát Ô nhiễm nước có riêng một chương cụ thể về kiểm soát ô
nhiễm chặt chẽ trong Luật. 5) Nhận thức về giới, vai trò của giới trong sự tham gia và
lồng ghép giới chưa cao. Theo quy định và hệ thống hành chính thì mỗi cơ quan quản lý
nhà nước đều có Ban vì sự tiến bộ của phụ nữ hoặc Ban Nữ công (thuộc Công đoàn). Tại
Quảng Ninh, các cơ quan nhà nước đều có Ban vì sự tiến bộ của Phụ nữ và Ban nữ công
thuộc công đoàn cơ quan (Kết quả phỏng vấn đại diện các cơ quan nhà nước: Sở Công thương
tỉnh Quảng Ninh, v.v.). Nhận thức của phần lớn các cán bộ nhà nước vẫn theo quan niện đó
là các đơn vị chủ yếu quan tâm tới đời sống của cán bộ nữ, tăng cường năng lực cho phụ nữ.
Trong khi đó, chưa có nhận thức đúng về giới, chưa hiểu rõ thế nào là giới và chưa hiểu rõ
tầm quan trọng của vai trò và sự tham gia của cả nam giới và phụ nữ trong xây dựng các
chính sách, quy hoạch để giải quyết các vấn đề phát triển và thúc đẩy phát triển bền vững,
đặc biệt là sự tham gia hiệu quả của những phụ nữ chịu tác động trực tiếp của các chính sách
và quy hoạch có liên quan (ví dụ như nữ dân cư làng chài). Kết quả phỏng vấn cho thấy nhìn
chung nhận thức về giới và vai trò giới trong việc tham gia vào xây dựng và lồng ghép các
27 | P a g e
The Ha Long –Cat Ba Alliance: Local Engagement for Sustainable Development Project Award number : AID_440A_14_00003
vấn đề giới vào các kế hoạch, quy hoạch, quản lý khai thác bền vững VHL vẫn chưa thực sự
được thừa nhận và lồng ghép một cách có hiệu quả.
5.2 Các phát hiện
Phát hiện 1
Vẫn còn thiếu những chính sách quan trọng đóng vai trò chính yếu và tính chủ động
còn chưa cao trong xây dựng các kế hoạch, quy hoạch liên quan đến quản lý bền
vững VHL.
Kể từ khi Vịnh Hạ Long lần đầu tiên được công nhận là Di sản thiên nhiên thế giới
(17/12/1994) đến nay, có thể nói một nền tảng cơ chế chính sách, chiến lược quản lý
căn bản đã xây dựng cho Vịnh Hạ Long. Trước tiên đó là quyết định thành lập Ban
Quản lý Vịnh Hạ Long (năm 1995). Theo theo là Quyết định số 419/QĐ-UB ngày
02/03/1999 quy định chức năng nhiệm vụ và tổ chức bộ máy của Ban Quản Lý Vịnh Hạ
Long. Theo đó BQL VHL có chức năng là cơ quan chuyên môn giúp UBND tỉnh quản
lý Nhà nước về bảo tồn và phát huy giá trị di sản Vịnh Hạ Long. Tiếp theo, Quy chế
quản lý Vịnh Hạ Long được ban hành cùng hàng loạt các nghị quyết, chương trình
chuyên đề về Hạ Long như Nghị quyết số 09-NQ/TU ngày 30/11/2002 của Tỉnh ủy
Quảng Ninh, Nghị quyết 68/2012/HĐND ngày 12/12/2012 của HĐND tỉnh Quảng Ninh
về việc quản lý, bảo tồn và phát huy giá trị Vịnh Hạ Long, Kế hoạch quản lý Di sản giai
đoạn 2011-2015. Gần đây nhất là Quy hoạch bảo vệ môi trường Vịnh Hạ Long đến năm
2020, tầm nhìn đến năm 2030, được phê duyệt năm 2014. Tuy nhiên trên thực tế các
chính sách này còn chưa phát huy hiệu quả như mong đợi và các vấn đề về bảo vệ di
sản và môi trường VHL vẫn còn chưa được giải quyết một cách hiệu quả, gây bức xúc
và là nguyên nhân của các áp lực từ UNESCO đối với Di sản VHL đòi hỏi phải có một
chính sách thiết yếu và quyết liệt.
Theo BQL Vịnh Hạ Long, tới nay vẫn chưa có Nghị định về Quản lý di sản (dưới Luật
Di sản) và đó được coi là một rào cản pháp lý quan trọng trong việc quản lý
Vịnh. Phần nào cũng vì thế mà Vịnh Hạ Long cũng chưa có chiến lược quản lý tổng hợp
phù hợp với một di sản thiên thiên thế giới như Vịnh Chesapeake (một di sản thiên nhiên
tương tự như VHL), các doanh nghiệp có hoạt động chủ yếu liên quan đến Vịnh vẫn
chưa có một ngân sách, quỹ riêng cho bảo vệ VHL. Nghị định về Quản lý Di sản có thể
coi là một chính sách quan trọng chính yếu giúp tạo hành lang pháp lý, đáp ứng đòi hỏi
và mong đợi về một chính sách quyết liệt nhằm giải quyết triệt để các vấn đề môi trường,
các áp lực về bảo tồn di sản và bảo vệ môi trường VHL trước áp lực của UNESCO.
Cũng do chưa có Nghị Định về Quản lý Di sản, và chưa có một chương trình quản lý
tổng hợp VHL như các hành lang pháp lý và công cụ quản lý quan trọng làm giảm tính
chủ động và hiệu quả trong bảo vệ di sản của các đơn vị quản lý chủ chốt và liên quan
tới công việc phát triển Vịnh. Ví dụ, một số quy hoạch hoặc kế hoạch đã được xây dựng
gần đây (ví dụ kế hoạch di dời làng chài) và đang được xây dựng (ví dụ Kế hoạch quản
lý tổng hợp Vịnh Hạ Long) được tiến hành dưới áp lực từ bên ngoài (các khuyến nghị
của UBDSTG). Một mặt đó là những hoạt động rất có ý nghĩa góp phần quản lý bảo tồn
di sản VHL, mặt khác do tính chủ động chưa cao sẽ dẫn đến các áp lực, gấp gáp trong
28 | P a g e
The Ha Long –Cat Ba Alliance: Local Engagement for Sustainable Development Project Award number : AID_440A_14_00003
việc xây dựng những quy hoạch này trong đó có áp lực về thời gian là những nguyên
nhân có thể dẫn đến chất lượng sự tham gia và sự tham gia của các bên đặc biệt là cộng
đồng có thể bị giảm sút hoặc không được đảm bảo.
Phát hiện 2
Các cơ quan nhà nước, nhìn chung, đều có năng lực tham gia nhưng mức độ khác
nhau, nhận thức khác nhau và quan điểm còn chưa thống nhất về các điều kiện cho phát
triển bền vững và bảo vệ môi trường VHL.
Các bên có quan điểm khác nhau về vấn đề bảo vệ môi trường, nuôi trồng thủy sản và
đánh bắt thủy sản trên VHL. Các bên vẫn chưa có quan điểm thống nhất về các điều
kiện để vừa đảm bảo phát triển kinh tế bền vững vừa bảo vệ được di sản. Vẫn tồn tại
những xung đột giữa bảo tồn, bảo vệ môi trường và phát triển kinh tế trên VHL và vùng
ven bờ. Hiện chưa có sự phân biệt và chính sách giữa NTTS mang tính khai thác của
ngành cá với điểm NTTS phục vụ du lịch. Mặc dù trên Vịnh đã có nhiều mô hình phục
vụ du lịch từ lâu, hiện vẫn chưa có các tiêu chuẩn hay mô hình chuẩn cho điểm nuôi
trồng thủy sản để phục vụ mục đích tham quan du lịch như một mẫu hình tăng trưởng
xanh. Điều này dẫn đến mức độ ủng hộ khác nhau trong việc nuôi trồng thủy sản là sản
phẩm du lịch theo định hướng chiến lược tăng trưởng xanh của tỉnh.
Vấn đề môi trường ngay cả khi trong khung cảnh chuyển từ tăng trưởng “nâu sang xanh”
và tầm nhìn chiến lược tới năm 2030 đưa VHL cùng với thành phố Hạ Long sẽ trở thành
biểu tượng về một trung tâm “Tăng trưởng xanh” cấp ASEAN, BQL VHL vẫn nhận
thấy vấn đề môi trường vẫn chưa thực sự được đưa lên hàng đầu để trở thành trụ cột
phát triển kinh tế xanh trong nhận thức, tư tưởng chỉ đạo quy hoạch và quản lý của lãnh
đạo các ngành có liên quan trong quản lý khai thác VHL. Mặt khác, việc còn thiếu
những nhận thức về Di sản VHL ở mọi cấp là một trong các nguyên nhân gây nên tình
trạng này (kết quả phỏng vấn nhóm các cơ quan nhà nước).
Phát hiện 3
Các bên tham gia đa dạng, nhiều lớp, nhiều tầng, có các chức năng nhiệm vụ khác
nhau và thiếu sự kết nối trong cách tiếp cận đa ngành.
Các cơ quan nhà nước có chức năng nhiệm vụ tham gia quản lý khai thác sử dụng và
bảo vệ Vịnh Hạ Long từ nhiều ngành chuyên môn nghiệp vụ đến quản lý nhà nước, theo
nhiều tầng nhiều lớp, từ cấp trung ương đến tỉnh, thành phố và ban ngành (Sơ đồ 1, bảng
sự tham gia vào 7 quy hoạch chính). Trực tiếp nhất có BQL VHL (về di sản), cấp trung
ương có liên quan nhất là Tổng Cục Môi Trường (Bộ TN&MT), Tổng cục Thủy sản
(Bộ NN&PTNT), Tổng cục Du Lịch (Bộ VHTH&DL), cấp tỉnh thì các các sở ban ngành
liên quan như UBND Tỉnh (với các phòng chuyên môn), Sở TN&MT, Sở NN&PTNT,
Sở Công Thương, Sở Du lịch, v.v. cấp thành phố thì có UBND TP Hạ Long với các
phòng ban chuyên môn (ví dụ: Phòng Kinh tế). Cấp phường có các UBND phường; về
khai thác sử dụng tài nguyên vịnh còn có các doanh nghiệp nhà nước tư nhân với các
quy mô khác nhau và ngành nghề từ khai thác than (sử dụng đường biển), đánh bắt và
nuôi trồng thủy sản, du lịch, v.v. từ đó hình thành nhiều bên tham gia, nhiều tầng, nhiều
29 | P a g e
The Ha Long –Cat Ba Alliance: Local Engagement for Sustainable Development Project Award number : AID_440A_14_00003
lớp với các chức năng nhiệm vụ và lợi ích khác nhau nhằm hoàn thành các mục tiêu lợi
nhuận đề ra hoặc chức năng nhiệm vụ theo quy định mà chưa có sự kết nối đa ngành,
đa phương nhằm đạt được kết quả quản lý tổng hợp bền vững VHL trong vai trò là một
vùng phát triển kinh tế đồng thời là một Di sản Thiên nhiên Thế giới phải được bảo vệ
theo quy chế.
Để tích cực thúc đẩy việc phối hợp liên kết đa ngành trong quản lý VHL nói riêng và
Quảng Ninh nói chung, cuối năm 2013, UBND tỉnh Quảng Ninh đã ban hành “Quy chế
phối hợp quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải đảo tỉnh Quảng
Ninh” trong đó có VHL; BQL VHL cũng đã có sáng kiến kết nối với các sở ban ngành
liên quan đến VHL (khoảng 12 đơn vị) thành Nhóm làm việc chung kết nối trong cách
tiếp cận đa ngành trong công tác quản lý VHL. Tuy nhiên, đây mới chỉ là những giải
pháp cho việc phối hợp đa ngành của nhóm các cơ quan quản lý nhà nước và còn đang
có những khó khăn trong ngay trong việc hiện thực hóa những quy chế phối hợp này.
Theo quan điểm của BQL VHL, một trong những thách thức là cần có một cơ quan (ở
đây là BQL VHL) phải được giao đủ thẩm quyền và trách nhiệm để giữ vai trò chủ trì
điều phối việc hợp tác. Sáng kiến của BQL VHL hiện vẫn còn trên giấy do thiếu dự chủ
trì điều phối (BQL VHL đệ trình UBND Tỉnh Quảng Ninh và đề nghị Tỉnh đứng ra chủ
trì, trong khi UBND Tỉnh cho rằng BQL VHL cùng với các bên nên chủ động điều
phối).
Hơn nữa, các quy chế hợp tác phối hợp hiện nay mới chỉ dừng ở các cơ quan quản lý
nhà nước mà còn chưa có hoặc chưa thực sự liên kết với các đối tác địa phương cũng
có vai trò quan trọng trong việc tham gia quản lý bền vững VHL đó là các đối tác và
cộng đồng địa phương và các cơ quan ngoài nhà nước. Việc liên kết với đối tác địa
phương (phường xã, huyện) cũng quan trọng, thậm chí còn quan trọng hơn cả các liên
kết khác vì những đối tác địa phương là những người thực hiện.
Phát hiện 4
Sự tham gia của các bên có liên quan đã được quy định trong các văn bản pháp quy về
quy trình xây dựng các kế hoạch, quy hoạch, và chính sách, tuy nhiên, việc triển khai
trên thực tế để đảm bảo luôn luôn có sự tham gia đầy đủ và tham vấn một cách có ý
nghĩa của các bên liên quan và cộng đồng địa phương vẫn còn là một vấn đề.
Nghị định số 92/2006/NĐ-CP của Chính phủ : Về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch
tổng thể phát triển kinh tế - xã hội. Nghị định số 04/2008/NĐ-CP của Chính phủ : Sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006
của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã
hội. Theo đó, quy trình các bước xây dựng quy hoạch đều quy định cần có sự tham gia
của các bên có liên quan, bên chịu tác động của quy hoạch và cộng đồng dân cư. Kết
quả thảo luận tại Hội thảo tham vấn các cơ quan nhà nước cho thấy có 8 bước cơ bản
trong quy hoạch với sự tham gia của các bên (Phụ lục 6).
Từ năm 2012 đến nay, quy trình quy hoạch của tỉnh Quảng Ninh thường có sự tham gia
của tư vấn trong và ngoài nước. Với sự tham gia của tư vấn thì các bước xây dựng các
phương án quy hoạch và tham vấn xin ý kiến thường được tổ chức khá kỹ lưỡng và có
thể quay vòng một số lần đảm bảo có phương án quy hoạch tối ưu và có sự tham gia
30 | P a g e
The Ha Long –Cat Ba Alliance: Local Engagement for Sustainable Development Project Award number : AID_440A_14_00003
hầu nâng cao tính khả thi và bền vững của quy hoach. Tuy nhiên, theo ý kiến của một
số ban ngành, thời gian vừa qua cho thấy tư vấn trong nước thường chưa đảm bảo được
sự tham vấn thực sự với các bên có liên quan, đặc biệt là tham vấn với cộng đồng, vì
vậy cần có đánh giá tìm nguyên nhân, rút kinh nghiệm và đề ra biện pháp cải thiện. Đối
với tư vấn nước ngoài, có ý kiến (tại hội thảo tham vấn với đại diện các cơ quan nhà
nước tổ chức ngày 25 tháng 3 năm 2015 tại Hạ Long) nhận thấy thời gian thương thảo
hợp đồng đôi khi quá dài, vô hình chung có khả năng làm ngắn thời gian cần có cho xây
dựng quy hoạch (nếu không được kéo dài), có thể ảnh hưởng đến các bước trong quy
hoạch, đặc biệt là đảm bảo sự tham gia thực sự của các bên có liên quan và cộng đồng
địa phương chịu tác động của quy hoạch.
Mặt khác, một số chính sách, kế hoạch và quy hoạch được xây dựng không có trong kế
hoạch hoặc chương trình mang tính chủ động của các cơ quan mà do áp lực từ bên ngoài
kể cả áp lực về thời gian nên việc tuân thủ đúng và đủ quy trình là một khó khăn có thể
dẫn đến việc tuân thủ một số bước (đặc biệt là bước tham vấn với cộng đồng) của quy
trình quy hoạch được tiến hành như một thủ tục mang tính hình thức hoặc thậm chí là
bị bỏ qua (kết quả Hội thảo tham vấn đại diện các cơ quan nhà nước).
Phát hiện 5
Chưa có cơ chế phối hợp, hợp tác phù hợp và hiệu quả giúp kết nối và quy tụ các
bên có liên quan trong quản lý tổng hợp bền vững VHL. Như đã phân tích ở trên,
tuy UBND tỉnh Quảng Ninh đã ban hành quy chế “Quy chế phối hợp quản lý tổng hợp
tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải đảo tỉnh Quảng Ninh” (năm 2013) và BQL
VHL đã có khởi động kết nối với các ban ngành (khoảng 12 sở ban ngành) liên quan tới
quản lý VHL, nhưng đây mới chỉ là sự phối hợp giữa các ban ngành quản lý nhà nước
mà chưa đề cập đến sự tham gia của cộng đồng, các tổ chức cộng đồng và các cơ quan
ngoài nhà nước. Hơn nữa, sáng kiến của BQLL VHL tới nay đang dừng ở bước xây
dựng chương trình làm việc và quy chế phối hợp mà chưa được triển khai thực hiện do
còn thiếu một sự lãnh đạo điều phối thống nhất. BQL VHL mong muốn UBND tỉnh
Quảng Ninh đứng ra chủ trì, trong khi UBND tỉnh đề nghị các bên hãy chủ động phối
hợp. Như vậy, cho tới nay, thực sự vẫn thiếu cơ chế chung cho quản lý Vịnh Hạ Long.
Mặt khác, sự phối hợp với các địa phương có liên quan như Hải Phòng cũng còn chưa
thực sự có hiệu quả.
Phát hiện 6
Chức năng và quyền hạn của BQL VHL còn hạn chế so với nhiệm vụ quản lý Vịnh:
BQL VHL có chức năng nhiệm vụ và quyền hạn nhất định về quản lý VHL nhưng trên
thực tế chưa đủ để BQL thực hiện được nhiệm vụ chính là bảo vệ môi trường và bảo
tồn di sản. Ví dụ như đội thanh tra của BQL VHL có nhiệm vụ phát hiện và báo cáo các
vi phạm môi trường nhưng không có quyền xử lý giải quyết ngay mà phải làm báo cáo
tới Chi cục Bảo vệ Môi trường chờ chỉ đạo (trích từ thông tin trả lời phỏng vấn của cán
bộ BQL VHL) nên gây ra những chậm trễ và giảm hiệu quả của các biện pháp xử phạt
nhằm đảm bảo quản lý khai thác bền vững vịnh. Theo Quyết định số 419/QĐ-UB (ban
hành ngày 02/03/1999 quy định chức năng nhiệm vụ và tổ chức bộ máy của Ban Quản
31 | P a g e
The Ha Long –Cat Ba Alliance: Local Engagement for Sustainable Development Project Award number : AID_440A_14_00003
Lý Vịnh Hạ Long), BQL VHL có chức năng là cơ quan chuyên môn giúp UBND tỉnh
quản lý Nhà nước về bảo tồn và phát huy giá trị di sản Vịnh Hạ Long với 11 nhiệm vụ
trong đó bốn nhiệm vụ chính bao gồm:
1. Tham mưu, đề xuất, giúp UBND tỉnh Quảng Ninh ban hành quy chế, quy định
quản lý Vịnh Hạ Long.
2. Tổ chức kiểm tra, thanh tra việc chấp hành Quy chế Quản lý Vịnh Hạ Long của
UBND Tỉnh.
3. Thẩm định các dự án kinh tế - xã hội liên quan đến Vịnh Hạ Long và giám sát
các hoạt động kinh tế - xã hội trong phạm vi Vịnh Hạ Long.
4. Chủ trì và phối hợp với các ngành, địa phương liên quan kiểm tra, giám sát thực
hiện chính sách, pháp luật của Nhà nước đối với Vịnh Hạ Long.
Theo Quyết định này, BQL VHL được giao quyền chủ trì cùng các ngành địa phương
có liên quan kiểm tra và giám sát các hành vi vi phạm pháp luật của các tổ chức cá nhân
trên Vịnh Hạ Long. Chi Cục Bảo vệ Môi Trường Tỉnh Quảng Ninh chịu trách nhiệm
kiểm tra và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về môi trường của các tổ chức cá nhân
tại địa bàn tỉnh trong đó có VHL. Vì vậy, hiện tại trên thực tế BQL VHL chịu trách
nhiệm kiểm tra, giám sát và báo cáo với Chi cục Bảo vệ Môi trường tỉnh Quảng Ninh,
cơ quan chủ trì xử lý các hành vi vi phạm trên VHL, mà không có quyền hạn trực tiếp
xử lý ngay những vi phạm được phát hiện. Sự hạn chế này dẫn đến hiệu quả xử lý có
thể bị chậm chễ, giảm tác dụng bảo vệ môi trường VHL.
Có sự tương đồng về ý kiến BQL VHL cần được tăng cường về quyền quyết định nhiều
hơn, cần được tăng cường năng lực (bao gồm cả số lượng và chất lượng cán bộ) và được
trao quyền quản lý trong các lĩnh vực khai thác sử dụng tài nguyên trên vịnh có ảnh
hưởng quan trọng quyết định tới bảo vệ môi trường và bảo tồn di sản VHL so với hiện
nay (chủ yếu tập trung bảo tồn di sản) của Chi Cục bảo vệ Môi trường và Chi cục Bảo
vệ Biển và Hải đảo.
5.3 Các khuyến nghị
Trên cơ sở nghiên cứu phân tích các thực trạng và phát hiện nêu trên, Nhóm đánh giá của
CECR đề xuất 5 khuyến nghị sau nhằm tăng cường sự tham gia và sự phối hợp hiệu quả
trong nội bộ các các cơ quan nhà nước và với các bên liên quan khác góp phần bảo vệ môi
trường và các giá trị quí giá của VHL.
Khuyến nghị 1
Cần rà soát, xem xét tăng cường quyền hạn của BQL VHL tương ứng với chức năng
nhiệm vụ và trách nhiệm trong quản lý, đặc biệt là quản lý môi trường, tổng hợp bền
vững VHL.
Khuyến nghị 2
32 | P a g e
The Ha Long –Cat Ba Alliance: Local Engagement for Sustainable Development Project Award number : AID_440A_14_00003
Công tác quản lý VHL cần có sự cải cách từ cấp cao nhất từ luật pháp. Cần có Nghị
Định về Quản lý di sản để đảm bảo việc thực thi Luật Di sản tại VHL, cũng như tạo
điều kiện thuận lợi cho BQL VHL nâng cao được tính chủ động trong việc khởi xướng
và phối hợp với các bên có liên quan trong việc xây dựng các quy hoạch liên quan đến
quản lý bền vững VHL. Cần xây dựng chiến lược quản lý tổng hợp và quy hoạch tổng
thể VHL có tính đến và dựa trên cơ sở kế hoạch quản lý tổng hợp VHL hiện đang xây
dựng theo khuyến nghị của UNESCO.
Khuyến nghị 3
Nâng cao nhận thức về di sản, tuyên truyền thống nhất quan điểm về quản lý bền
vững VHL, về chiến lược dịch chuyển từ kinh tế nâu sang xanh và quan điểm đưa môi
trường thành trụ cột trung tâm trong quản lý VHL, từ đó mà phát triển các ngành cốt lõi
của vịnh trong đó có thủy sản và du lịch, đặc biệt phát triển bền vững NTTS mang tính
khai thác và NTTS phục vụ du lịch.
Khuyến nghị 4
Thúc đẩy và hỗ trợ BQL VHL trong việc xây dựng một cơ chế phối hợp giúp huy động và quy
tụ được sự tham gia của các bên liên quan đến quản lý tổng hợp
VHL bao gồm các cơ quan nhà nước, các đại diện cộng đồng dân cư, các tổ chức, cơ
quan, đơn vị ngoài nhà nước.
Quy chế phối hợp hiện nay do UBND Tỉnh Quảng Ninh ban hành và sáng kiến kết nối
với các sở ban ngành liên quan của BQL VHL là nền tảng và cơ sở pháp lý bước đầu
thuận lợi cho các nỗ lực thúc đẩy và hỗ trợ BQL VHL xây dựng một cơ chế phối hợp
mở rộng hơn tới tất cả các bên có liên quan. Các bên này bao gồm các tổ chức ngoài
nhà nước và các tổ chức cộng đồng trong tiếp cận tổng hợp đa ngành nhằm thúc đẩy
quản lý bền vững và bảo tồn di sản VHL một cách hiệu quả.
Khuyến nghị 5
Đề xuất 6 đối tác cơ quan quản lý nhà nước có tiềm năng cao tham gia vào các hoạt
động của dự án bao gồm BQL VHL, Sở NN&PTNT, UBND TP. Hạ Long (Phòng Kinh
tế, TN&MT, VHTTDL), Sở TN&MT, Sở VHTTDL, và Sở Tài chính.
Khuyến nghị này dựa trên kết quả của hội thảo tham vấn tại đó đại diện các cơ quan
tham dự cùng nhau đánh giá và tự đánh giá tiềm năng tham gia của các bên theo 3 tiêu
chí như đã trình bày trong phần phương pháp đánh giá. Ngoài ra còn dựa và sự đánh giá
của Nhóm đánh giá của CECR đối với một số cơ quan quản lý thực sự có chức năng
nhiệm vụ liên quan mật thiết tới NTTS trên Vịnh Hạ Long và cần có sự phối hợp với
các bên liên quan nhưng do một lý do nào đó đã không tham dự được hội thảo tham vấn.
Kết quả đánh giá tiềm năng tham gia của nhóm các cơ quan nhà nước được trình bày
trong Phụ lục 7.
33 | P a g e
The Ha Long –Cat Ba Alliance: Local Engagement for Sustainable Development Project Award number : AID_440A_14_00003
B. BÁO CÁO THÀNH PHẦN 2: NHÓM CỘNG ĐỒNG NGƯỜI DÂN LÀNG CHÀI
1. Mục tiêu
• Thu thập thông tin về lịch sử làng chài trên Vịnh, quá trình sinh sống, phát triển của
người dân làng chài từ khi thành lập theo quyết định của nhà nước đến khi tái định cư
tại khu 8.
• Đánh giá hiện trạng khó khăn, thách thức, mong muốn, năng lực và tiềm năng tham
gia của nhóm đại diện cộng đồng người dân làng chài tái định cư trong quản lý tổng
hợp bền vững Vịnh Hạ Long, tập trung vào ngành nuôi trồng thủy sản.
• Đề xuất các khuyến nghị nhằm tăng cường sự tham gia của cộng đồng vào quá trình
xây dựng các quy hoạch, chính sách và quản lý khai khác bền vững Vịnh Hạ Long.
• Khuyến nghị các tổ chức đại diện cho cộng đồng có tiềm năng cao trong việc tham gia
vào các hoạt động của dự án.
2. Chuẩn bị và triển khai phỏng vấn sâu
Phỏng vấn sâu các đối tượng nắm giữ thông tin chủ chốt là một công cụ quan trọng trong thu
thập thông tin và tìm hiểu nhận thức của các bên có liên quan. Đây là công cụ đánh giá quan
trọng chính yếu.
Nhóm đánh giá đã cùng nhau xây dựng bộ câu hỏi phỏng vấn dành riêng cho nhóm cộng đồng
người dân làng chài tái định cư, được sự tham gia đóng góp và nhất trí của các đối tác chính
của dự án là CECR, MCD và PAN tại cuộc họp tại trụ sở CECR vào ngày 15/1/2015. Bộ câu
hỏi phỏng vấn sâu đã đề cập đến tất cả các lĩnh vực cần đánh giá như sinh kế trên biển trước
đây, sinh kế hiện nay, hiện trạng đời sống, những khó khăn, thách thức, rào cản trong hợp tác
giữa nội bộ người dân làng chài và sự hợp tác giữa người dân với các bên có liên quan, cũng
như năng lực (kể cả năng lực về giới) trong việc tham gia tham vấn, xây dựng các chính sách,
quy hoạch NTTS và các quy hoạch khác có liên quan.
Bộ câu hỏi phỏng vấn sau đó được sử dụng thử nghiệm vào đợt khảo sát lần 1 từ ngày 4/2/2015
đến ngày 7/2/2015 và sửa đổi phù hợp và sử dụng cho đợt khảo sát lần 2 từ ngày 24/3/2015 đến
ngày 26/3/2015 (Phụ lục 1).
3. Khảo sát thực địa
3.1 Đợt khảo sát lần 1 (4/2/2015 – 7/2/2015)
Nhóm khảo sát lần 1 bao gồm:
• La Thị Nga – CECR (Nhóm trưởng)
• Dương Mạnh Nghĩa – CECR
• Nguyễn Kim Hoa – MCD
• Ngô Quang Thăng – MCD
• Lê Thị Thúy Vinh – MCD
• Lê Thanh Hải – MCD
34 | P a g e
The Ha Long –Cat Ba Alliance: Local Engagement for Sustainable Development Project Award number : AID_440A_14_00003
Nhóm đánh giá đã cùng nhau phân tích và xác định các đối tượng phỏng vấn sâu là các cá
nhân có liên quan mật thiết với làng chài và cần có sự hợp tác hiệu quả trong quản lý tổng
hợp Vịnh Hạ Long. Kết quả phỏng vấn sâu đã được tiến hành với 15 cá nhân bao gồm:
• Đại diện các đơn vị thuộc BQL VHL quản lý các khu vực có người dân làng chài
sinh sống, ĐB&NTTS trước tái định cư, ở đây là Trung tâm 4 - Trung tâm Bảo
tồn phát triển giải trí biển – Quản lý khu vực trong vùng bảo tồn tuyệt đối của
VHL (Khảo sát lần 2 sẽ phỏng vấn tiếp 3 Trung tâm quản lý các khu vực còn
lại);
• Đại diện của các nhóm tổ chức Đoàn thể như Hội Nông dân Phường Hùng Thắng
(Phường Hùng Thắng là đơn vị quản lý hành chính và hỗ trợ cho người dân làng
chài trước đây), Hội Nông dân, Đoàn Thanh niên Phường Hà Phong (Phường Hà
Phong là đơn vị quản lý hành chính và hỗ trợ cho người dân làng chài hiện nay);
• Trưởng khu 8 – Khu tái định cư, Đại diện Chi hội phụ nữ khu 8, Đại diện ban
MTTQ khu 8; và
• Đại diện cộng đồng người dân làng chài (đặc biệt là những người dân đã từng
ĐB&NTTS trước đây thuộc diện di dời trong Đề án di dân làng chài, được chia
ra làm hai nhóm: nhóm 1 vẫn duy trì ĐBTS, nhóm 2 không còn ĐBTS trên Vịnh).
3.2 Đợt khảo sát lần 2 (24/3/2015 – 26/3/2015)
Nhóm khảo sát lần 2 bao gồm:
• La Thị Nga – Cán bộ điều phối nghiên cứu – CECR (Nhóm trưởng)
• Dương Mạnh Nghĩa – Cán bộ dự án – CECR
Phỏng vấn sâu đã được tiến hành với 3 cá nhân là đại diện 3 đơn vị thuộc BQL VHL, quản
lý các khu vực còn lại trên VHL có người dân làng chài sinh sống trước đây bao gồm:
• Đại diện Trung tâm 1 – Trung tâm Bảo tồn Công viên Vạn cảnh – Quản lý khu
vực từ động Thiên Cung, hang Đầu Gỗ đến làng chài Ba Hang và Hoa Cương.
• Đại diện Trung tâm 2 – Trung tâm Bảo tồn Công viên Hang động – Quản lý khu
vực từ hang Sửng Sốt, bãi Ti-tốp, hang Mê Cung đến hang Trống, hang Trinh
Nữ.
• Đại diện Trung tâm 3 – Trung tâm Bảo tồn văn hóa biển – Quản lý khu vực đảo
Hang Trai, đảo Đầu Bê (trong đó bao gồm từ làng chài Cửa Vạn trước đây đến
khu vực Cống Tàu).
Các thông tin thu thập từ phỏng vấn sâu đã được Nhóm đánh giá tập hợp theo khung cơ cấu các
ưu tiên đánh giá của dự án đối với nhóm cộng đồng, tập trung vào các khía cạnh sau:
• Lịch sử phát triển làng chài từ sơ khai đến nay;
• Sinh kế trên biển của người dân làng chài trước và sau khi tái định cư;
• Khó khăn trong đời sống người dân làng chài hiện nay;
• Tổ chức cộng đồng trong làng chài hiện nay;
• Năng lực của người dân trong việc tham gia, thực thi các quy hoạch của Tỉnh
Hiện trạng tham gia của người dân vào các quy hoạch của Tỉnh.
35 | P a g e
The Ha Long –Cat Ba Alliance: Local Engagement for Sustainable Development Project Award number : AID_440A_14_00003
4. Hội thảo tham vấn
4.1 Hội thảo tham vấn 1 (5/2/2015)
Sau khi kết thúc quá trình phỏng vấn lần 1, Nhóm đánh giá đã tổ chức một hội thảo tập huấn
người dân làng chài tái định cư ngay tại Nhà văn hóa khu 8, có mời các cán bộ đến từ BQL cử
01 người), đã có 31 người đến tham dự. Mục tiêu cuộc họp là giới thiệu tóm tắt nguyên nhân
và mục tiêu thực hiện dự án đến người dân; giải thích, hướng dẫn, nâng cao nhận thức của người
dân đến dự án; vận động, khuyến khích người dân tham gia, góp phần thực hiện dự án nhằm
mục tiêu quản lý tổng hợp bền vững VHL.
Nhóm tổ chức hội thảo tham vấn lần 1 bao gồm:
La Thị Nga – CECR (Nhóm trưởng)
Dương Mạnh Nghĩa – CECR Hồ Thị Yến
Thu – MCD
• Nguyễn Kim Hoa – MCD
• Ngô Quang Thăng – MCD
Bảng 3: Danh sách các cá nhân được phỏng vấn thuộc nhóm cộng đồng.
STT Họ và tên Chức vụ Địa điểm phỏng vấn
Phỏng vấn đợt 1
1. Hoàng Văn Hải Phó Giám đốc
Trung tâm 4
BQL VHL, Bến Đoan, Phường Hòn Gai, TP
Hạ Long
2. Lê Văn Lành Chủ tịch Hội nông
dân Phường Hùng
Thắng
UBND Phường Hùng Thắng, TP Hạ Long
3. Trần Thị Lý Chủ tịch Hội nông
dân Phường Hà
Phong
UBND Phường Hà Phong, TP Hạ Long 4. Nguyễn Thị Mai Bí thư Đoàn Thanh
niên Phường Hà
Phong
5. Nguyễn
Văn Long
Trưởng khu 8
Khu 8, Phường Hà Phong, TP Hạ Long 6. Nguyễn Văn Kỵ Trưởng ban MTTQ
khu 8
36 | P a g e
The Ha Long –Cat Ba Alliance: Local Engagement for Sustainable Development Project Award number : AID_440A_14_00003
7. Nguyễn Thị Lan Chi hội trưởng Chi
hội Phụ nữ khu 8
8. Nguyễn
Công
Anh Nhóm1: Người dân vẫn duy trì ĐBTS
trên Vịnh
9. Nguyễn Văn
Lương
10. Đỗ Văn Ước
11. Phạm Văn Ánh
12. Nguyễn
Văn Hào
Nhóm 2: Người dân
không còn
ĐBTS trên Vịnh 13. Vũ Văn Thắm
14. Đỗ Văn Ánh
15. Dương
Văn
Minh
Phỏng vấn đợt 2
16. Vũ Đức Minh Phó Giám đốc TT1
BQL VHL, Bến Đoan, Phường Hòn Gai, TP Hạ
Long.
17. Nguyễn
Huy
Hoàng
Phó Giám đốc TT2
18. Nguyễn
Bá Căn
Phó Giám đốc TT3
Bảng 4. Danh sách tham gia hội thảo tập huấn cộng đồng tổ
chức ngày 5/2/2015, tại Khu 8.
STT Họ và tên Địa chỉ
1. Bùi Hương Giang BQL VHL
2. Nguyễn Thanh Thủy Hà Tu – Hạ Long
3. Trần Thanh Tùng Bạch Đằng – Hạ Long
4. Nguyễn Thị Bích Thúy Chủ tịch Hội phụ nữ Phường Hà Phong
5. Trần Thị Lý Chủ tịch Hội nông dân Phường Hà Phong
6. Đinh Thị Minh Hằng HTX Vạn Chài
37 | P a g e
The Ha Long –Cat Ba Alliance: Local Engagement for Sustainable Development Project Award number : AID_440A_14_00003
7. Lê Thị Thân 16 – A7
8. Phạm Thị Quý 24 – A8
9. Nguyễn Thị Lan 23 – A7
10. Nguyễn Văn Kỵ 02 – A11
11. Vũ Văn Ba 09 – A5
12. Ngô Văn Yến 32 – A8
13. Phạm Văn Quyết 38 – A5
14. Nguyễn Kim Minh 28 – A5
15. Đỗ Văn Ước 51 – A5
16. Đỗ Mạnh Tuấn 10 – A8
17. Nguyễn Văn Thục 42 – A8
18. Nguyễn Thị Thúy Lan 30 – A2
19. Nguyễn Văn Thận 46 – A4
20. Nguyễn Công Anh 14 – A3
21. Nguyễn Văn Hải 06 – A7
22. Vũ Đình Hồng 17 – A1
23. Phạm Văn Tơ 28 – A4
24. Nguyễn Văn Long 21 – A7
25. Nguyễn Văn Hồng Chưa có nhà
STT Họ và tên Địa chỉ
26. Bùi Văn Yến 53 – B6
27. Đỗ Thị Đông 12 – A6
28. Nguyễn Thị Bình 14 – A6
38 | P a g e
The Ha Long –Cat Ba Alliance: Local Engagement for Sustainable Development Project Award number : AID_440A_14_00003
29. Dương Văn Thắng 08 – A2
30. Phạm Văn Chấn Tổ 54B – Khu 6B
31. Lê Công Tâm Tổ 59C – Khu 6B
4.2 Hội thảo tham vấn 2 (25/3/2015)
Sau khi kết thúc quá trình phỏng vấn lần 2, một hội thảo tham vấn đã được tổ chức (ngày
25/3/2015) với nhóm đại diện cộng đồng người dân làng chài tái định cư nhằm mục đích thu
thập thêm và kiểm chứng thông tin về sự tham gia theo nhóm và đánh giá tiềm năng tham gia
của các bên vào dự án. 18 đại biểu là nhóm đại diện cộng đồng đã được mời tham dự. Chương
trình hội thảo tham vấn được trình bày trong Phụ lục 3. Nhóm Đánh giá tham gia tổ chức hội
thảo tham vấn bao gồm:
• La Thị Nga – CECR (nhóm trưởng) Đinh Tiến Dũng – CECR
• Nguyễn Thị Yến – CECR
• Dương Mạnh Nghĩa – CECR
Phương pháp sử dụng trong hội thảo tham vấn bao gồm trình bày PowerPoint (giới thiệu tóm
tắt về hoạt động trong khuôn khổ dự án, giới thiệu các nấc thang tham gia, hướng dẫn điền bảng
hỏi); thảo luận chung dùng bìa màu, phương pháp cho điểm (đánh giá tiềm năng tham gia của
các bên), và điền bảng hỏi. Danh sách các bên tham gia hội thảo tham vấn được trình bày trong
Phụ lục 4.
5. Kết quả đánh giá
5.1 Hiện trạng
Những đánh giá cơ bản về thực trạng và các phát hiện về sự tham gia của cộng đồng người
dân làng chài tái định cư trong quản lý tổng hợp Vịnh Hạ Long được đưa ra trên cơ sở phân
tích các thông tin thứ cấp và sơ cấp thu thập được thông qua các phỏng vấn sâu, thảo luận
nhóm và quan sát tích cực của Nhóm Đánh giá.
Trước năm 1956
Cộng đồng làng chài có lịch sử hình thành và sinh sống với truyền thống văn hóa, kinh
tế hộ gia đình và sử dụng tài nguyên biển lâu đời trên VHL (Làng Vạn Chài là một trong
16 làng cổ sơ nhất trên thế giới).
Người dân có phong tục, văn hóa, giáo dục và kỹ năng sống đặc thù xuất phát từ đời sống
trên biển (phong tục thờ thần biển, hát giao duyên, đón dâu trên biển, trình độ dân trí rất
thấp, tỷ lệ mù chữ cao, kỹ năng sinh sống tự nhiên trên biển rất tốt trong khi các kỹ năng
sống, giao tiếp, kết nối và phối hợp với các cộng đồng khác trên đất liền cực kỳ hạn chế).
Các thế hệ người làng chài cả đời sinh sống trên thuyền và gắn bó với biển. Họ coi con
thuyền là nhà, biển là quê hương, gắn bó với Vịnh Hạ Long cả về tâm hồn và thể xác. Trẻ
39 | P a g e
The Ha Long –Cat Ba Alliance: Local Engagement for Sustainable Development Project Award number : AID_440A_14_00003
con ngay từ 4-5 tuổi đã biết cầm mái chèo tập bơi. Trong những gia đình ngư dân trên Vịnh
Hạ Long, tất cả mọi thành viên đều ra khơi. Trẻ nhỏ mắc mồi thả câu, lớn hơn một chút
chèo mui, kéo lưới. Trưởng thành, lấy vợ lấy chồng thì sẽ vừa chèo thuyền vừa giăng lưới,
thả câu vừa dạy bảo con em đánh bắt tôm cá, v..v. Những điều kiện ấy khiến người dân chài
sống quần tụ với nhau và gắn bó với biển. Mọi hoạt động làm ăn, sinh sống, sinh hoạt văn
hoá tinh thần cả cuộc đời họ, từ khi sinh ra đến khi nhắm mắt xuôi tay đều diễn ra trên môi
trường sóng nước. Cuộc sống lênh đênh trên biển của họ đã tạo ra những nét văn hoá và
phong tục thờ cúng độc đáo khác biệt như phong tục thờ cúng Thần linh, nghệ thuật hát
giao duyên, hát đón dâu trên biển, v.v. Tuy nhiên, do không có đủ cơ sở hạ tầng điện-đường-
trường-trạm trên biển nên cuộc sống người dân vẫn rất khó khăn. Đối với một số hộ có kinh
tế, mọi sinh hoạt trong gia đình đều nhờ vào máy phát điện. Trình độ học vấn của người từ
20 tuổi trở xuống hầu như chỉ xóa mù chữ (học hết lớp 1) và ½ dân số không đi học. Tình
trạng mù chữ vẫn còn khá nhiều đối với người dân có độ tuổi 30 trở lên (nguồn: theo ông
Nguyễn Văn Long - Trưởng khu 8).
Hầu hết người dân đều ĐB&NTTS theo phương pháp truyền thống, nghĩa là truyền nối từ
đời trước sang đời sau, trao đổi giữa anh em trong gia tộc,giao lưu giữa các hộ lân cận hoặc
tự quan sát, tìm hiểu, chưa ai qua lớp tập huấn về ĐB&NTTS Bền Vững.
Từ 1956 đến 2014
Năm 1956, làng chài Cửa Vạn chính thức thành lập trên vùng Vịnh Hạ Long thuộc địa phận
Phường Hùng Thắng, TP Hạ Long, Tỉnh Quảng Ninh. Hiện nay đã mở rộng thành 07 làng
chài là Cửa Vạn, Vung Viêng, Ba Hang, Cặp La, Cống Tàu, Cống Đầm và Hoa Cương, toàn
bộ 100% người dân sinh sống ở đây đều tham gia ĐB&NTTS trên Vịnh. Địa bàn sinh sống
và nuôi trồng thủy sản trên Vịnh của người dân tập trung đông đúc tại vùng biển Cửa Vạn
bao gồm Cống Tàu, Vung Viêng, Ba Hang.
Năm 1994, Vịnh Hạ Long được UNESCO công nhận là Di sản Thiên nhiên Thế giới. BQL
VHL được thành lập năm 1995 nhằm đảm bảo việc quản lý bền vững và bảo tồn Vịnh Hạ
Long theo Luật Di sản và các quy định của Ủy Ban Di sản Thế giới. Toàn bộ khu vực sinh
sống và nuôi trồng thủy sản của người dân làng chài nằm trong ranh giới Di sản.
Ngư dân làng chài chỉ đơn thuần đánh bắt và nuôi trồng thủy sản theo nhu cầu sinh kế,
không biết về ĐB&NTTS Bền Vững. Việc NTTS tuy chỉ mang tính nhỏ lẻ nên không gây
ảnh hưởng quá lớn đến chất lượng nước trong vùng Vịnh. Theo thống kê đo đạc của Phòng
Môi trường (thuộc BQL Vịnh) cho biết nước tại vùng lõi của Vịnh vẫn đạt chất lượng tốt.
Các loài nuôi trồng cũng rất đa dạng, đều được nuôi lồng như cá Song, cá Sủ, cá Hồng, cá
Vược, cá Giò, cá Thác. Khoảng thời gian nuôi trồng đến thu hoạch từ 2-3 năm/vụ cho tất
cả các loại cá, cá giống được mua từ đại lý tư nhân. Giống cũng có nhiều loại như giống
con tự nhiên, giống Trung Quốc, an toàn nhất là giống cá nhập từ các trạm nuôi cá ở Nha
Trang tỷ lệ sống; 30-50% trong năm đầu. Thức ăn cho cá nuôi lồng là cá con tự nhiên, hỗn
tạp được băm nhỏ, thả trực tiếp xuống lồng cho cá nuôi ăn. Thủy sản ĐB&NT được tiêu
thụ tại các chợ đầu mối như chợ Hạ Long, chợ Bãi Cháy; các điểm bán tự do và bán số
lượng lớn ngay tại thuyền cho các thương gia. Thu nhập trung bình các hộ từ 8-10 triệu
đồng/tháng.
40 | P a g e
The Ha Long –Cat Ba Alliance: Local Engagement for Sustainable Development Project Award number : AID_440A_14_00003
Tuy nhiên, cùng với đà phát triển kinh tế mạnh mẽ của Quảng Ninh, các hoạt động kinh tế
trong và gần ranh giới di sản Vịnh Hạ Long đã đặt ra các thánh thức và rào cản trong việc
bảo tồn di sản Vịnh Hạ Long. Tại kỳ họp thứ 33 (năm 2009) và 35 (năm 2011), Ủy ban Di
sản thế giới (thuộc UNESCO) đều đã đưa ra các khuyến nghị yêu cầu Việt Nam phải giải
trình các vấn đề liên quan đến tình trạng bảo tồn, tính toàn vẹn của Vịnh Hạ Long. Tại
khuyến nghị năm 2009, Ủy ban Di sản thế giới lưu ý Việt Nam cần đảm bảo các hoạt động
của Trung tâm Văn hóa nổi Cửa Vạn không ảnh hưởng đến môi trường; củng cố hơn nữa
bộ máy Ban quản lý Vịnh Hạ Long; báo cáo hiện trạng bảo tồn di sản và các giải pháp triển
khai; cung cấp thông tin về các dự án đổ đất lấn biển ngoài phạm vi di sản và đánh giá tác
động của các dự án này đến di sản… Mặc dù BQL Vịnh Hạ Long đã có báo cáo giải trình
và những cam kết bảo vệ di sản gửi UNESCO, nhưng năm 2011, Ủy ban Di sản (UBDS)
Thế giới vẫn bày tỏ sự lo ngại sâu sắc và cho rằng giá trị toàn cầu nổi bật của Vịnh Hạ Long
đang tiếp tục bị áp lực bởi phát triển du lịch, đánh bắt và các hoạt động khác diễn ra trong
ranh giới của di sản, từ các dự án phát triển kinh tế lớn và đổ đất lấn biển ở các khu vực
xung quanh di sản…
Đời sống và tổ chức cộng đồng làng chài sau di dời năm 2014
Chuyển đổi mạnh trong tổ chức cộng đồng, đời sống, văn hóa, thói quen và sinh kế của
những người dân làng chài sau di dời năm 2014.
Đứng trước sức ép của UBDS Thế giới, tháng 5/2014, UBND Tỉnh Quảng Ninh thực hiện
“Đề án di dời nhà bè trên Vịnh Hạ Long” tổng cộng 328 hộ dân với hơn 1.500 nhân khẩu ở
07 làng chài trên Vịnh được xác định phải di dời lên đất liền; mỗi hộ được hỗ trợ cấp nhà ở
diện tích từ 78-128m2 để sinh sống tại khu tái định cư Cái Xà Cong (gọi tắt là khu 8) thuộc
địa phận Phường Hà Phong, TP Hạ Long, Tỉnh Quảng Ninh. Tới tháng 6 năm 2014, cơ bản
hoàn thành việc tái định cư tại Khu 8. Tới nay, các tổ chức chính trị xã hội tại cộng đồng đã
được thành lập tai Khu 8, bao gồm Mạt trận tổ quốc, Hội Phụ nữ, Hội Cựu chiến binh, Hội
Thanh niên và Hội Người cao tuổi. Trưởng khu 8 cũng đã được lựa chọn và bổ nhiệm. Hiện
nay bộ máy của khu đã và đang đi vào hoạt động. Tuy nhiên, chưa có bất cứ hội nghề nghiệp
nào ví dụ như hội nghề cá, hay các hội nghề nghiệp mới khác được thành lập cho người dân
Khu 8 (thường thì đối với những khu vùng nông thôn sẽ có hội nông dân, tuy nhiên, hội
nông dân không phù hợp với Khu 8 - nơi mà nghề chính hiện nay không phải là nông nghiệp
mà vẫn là nghề cá).
Việc di dời nhanh chóng những người dân làng chài lên bờ đã và đang có các tác động rất
khác nhau về đời sống, văn hóa, thói quen và sinh kế của cộng đồng làng chài và có sự
chuyển đổi mạnh trong tổ chức cộng đồng. Hiện sinh kế của người dân tái định cư bao gồm
vẫn theo đuổi nghề đánh bắt thủy sản kết hợp với các nghề sinh kế mới. Hiện tại, khoảng
60% số hộ có thuyền nhỏ trong khu vẫn để nam giới trong độ tuổi lao động đi đánh bắt cá
và câu mực gần bờ, các hộ có thuyền lớn vẫn đi đánh bắt xa bờ, bởi có thu nhập cao hơn,
nữ giới ở nhà bán tạp hóa, may mặc, cắt tóc-gội đầu, một số tham gia chèo thuyền du lịch.
Các hộ còn lại không muốn thế hệ sau nối tiếp nghề chài lưới nên người đàn ông chủ hộ sẽ
vẫn đi đánh bắt, còn con cái một số làm nghề tự do như lái xe ôm, taxi, hàn xì... Thu nhập
trung bình các hộ thấp hơn trước kia, chỉ từ 2-6 triệu đồng/tháng (nguồn: theo ông Nguyễn
Văn Kỵ - Trưởng Ban MTTQ khu 8).
41 | P a g e
The Ha Long –Cat Ba Alliance: Local Engagement for Sustainable Development Project Award number : AID_440A_14_00003
Hiện nay trong cộng đồng người dân làng chài tái định cư đang phân ra hai nhóm với hai
luồng tư tưởng. Nhóm 1 muốn tiếp tục đi đánh bắt thủy sản trên biển; nhóm 2 muốn chuyển
đổi nghề, thay thế công việc trên biển bằng các công việc phù hợp trên đất liền. Nên trong
suy nghĩ hai nhóm này cũng có những mong muốn, nguyện vọng khác nhau.
• Nhóm 1 có mong muốn được các cơ quan nhà nước cho vay vốn ưu đãi để nâng cấp
tàu bè đánh bắt khơi xa; sắm lại lồng bè, cơ sở vật chất nuôi trồng trên Vịnh (nếu được);
đồng thời hỗ trợ chi phí xăng dầu. Đặc biệt là có bến cảng để neo đậu thuyền gần nhà
(khu 8 – khu tái định cư), phân luồng để tàu thuyền đi lại an toàn và cho phép thành lập
chợ đầu mối để giao dịch, buôn bán thuận tiện hơn. Có thể nói sau Đề án di dân làng
chài, nhận thức người dân về sinh kế đa dạng hơn và mang tính chuyên nghiệp hơn.
Người dân đã có ý thức trong việc nuôi trồng thủy sản trên Vịnh, mong muốn được nhà
nước, các đơn vị chuyên môn hỗ trợ tổ chức các lớp tập huấn về kỹ thuật nuôi trồng,
phòng chống dịch bệnh cho cá, đồng thời bảo vệ môi trường Vịnh; đặc biệt đã có nhận
thức trong việc mong muốn góp phần tham gia các quy hoạch, chính sách của nhà nước,
cũng như đẩy mạnh hợp tác với các bên liên quan trong việc quy hoạch quản lý tổng thể
Vịnh Hạ Long.
• Nhóm 2 trước đây cũng có nguyện vọng quay lại Vịnh sinh sống nhưng có hai điều làm
họ thay đổi suy nghĩ. Một là khi ở trên đất liền họ có một ngôi nhà vững chãi, không
còn phải lo những đợt gió bão ngoài biển; con cái họ cũng có cuộc sống tốt hơn, có nơi
để học tập, sinh hoạt, vui chơi, không còn phải lênh đênh trên bè như trước. Hai là họ
lo ngại những vướng mắc trong quy hoạch NTTS trên Vịnh.
5.2 Các phát hiện
Phát hiện 1
Hiện nay, công tác di dời còn đang dang dở, vì vậy còn nhiều nhà bè trôi nổi trên
VHL (một số từ Bái Tử Long và Cát Bà). Chưa có chiến lược lâu dài, bền vững cho
cả 2 nhóm trên bờ và dưới biển.
Theo báo cáo của UBND TP Hạ Long, trên Vịnh Hạ Long có tổng số 614 nhà bè (597
nhà bè của hộ gia đình, 17 nhà bè của tổ chức). Trong đó, Thành ủy đã tuyên truyền,
vận động được 147 hộ nhà bè và tổ chức cưỡng chế được 5 hộ nhà bè di dời. Còn lại
462 hộ nhà bè sẽ di dời (449 hộ nhà bè phải lập phương án, 13 hộ nhà bè không phải
lập phương án do không đủ điều kiện tách bè sau ngày 21-3-2008). Thành ủy đã phê
duyệt 449/449 phương án bồi thường, hỗ trợ tái định cư, trong đó có 324 hộ nhà bè đủ
điều kiện giao đất và nhà tái định cư, 38 hộ nhà bè có nhà trên bờ chỉ được hỗ trợ về
kiến trúc, 87 hộ nhà bè không được hỗ trợ, tái định cư phải tự di chuyển. Theo số liệu
cập nhật đến ngày 27-7 của Thành ủy Hạ Long, chỉ còn 24 nhà bè trên Vịnh chưa di
dời. Nhưng theo số liệu được cung cấp ngày 31-7-2014 của Ban quản lý Vịnh Hạ Long,
vẫn còn 74 hộ nhà bè trên Vịnh chưa được di dời. tập trung ở khu vực Cửa Vạn,
Hoa Cương, Vung Viêng, Ba Hang
Phát hiện 2
42 | P a g e
The Ha Long –Cat Ba Alliance: Local Engagement for Sustainable Development Project Award number : AID_440A_14_00003
Đang có sự biến động lớn, bất thường và xảy ra quá nhanh đối với cộng đồng người
dân làng chài tái định cư.
Việc đột ngột chuyển từ sinh sống lênh đênh trên biển lên sinh sống định cư trên đất
liền khiến những người dân làng chài đối mặt với thách thức từ sự thiếu hiểu biết luật
pháp, chính sách, tới các tập tục, thói quen, văn hóa và các mối quan hệ mới. Vấn đề
việc làm cho người trong độ tuổi lao động không tham gia đánh bắt thủy sản như phụ
nữ, trẻ vị thành niên còn đang bị bỏ ngỏ. Nhà nước mới chỉ được hỗ trợ nhà đất để ở,
người dân thiếu đất để canh tác, thiếu sinh kế phù hợp với trình độ và kỹ năng. Hay đơn
giản như việc di chuyển bằng xe máy cũng rất hạn chế, theo như phỏng vấn thì có tới
8/10 người được phỏng vấn không biết đi xe máy. Trong Khu đã xây dựng trường học
nhưng hiện tượng các gia đình để trẻ em bỏ học vẫn còn rất nhiều do không lo nổi học
phí (nguồn: theo ông Nguyễn Văn Kỵ - Trưởng Ban MTTQ khu 8).
Phát hiện 3
Tổ chức cộng đồng còn rất ít và năng lực cực kỳ hạn chế.
Còn thiếu sự lãnh đạo tổ chức để có thể tham gia hiệu quả vào quản lý tổng hợp bền
vững Vịnh Hạ Long. Tuy đã thành lập các Hội, Đoàn thể nhưng chưa có lịch sinh hoạt
cụ thể, vẫn mang tính hình thức. Tại địa phương chỉ có các tổ chức Chính trị - Xã hội
như các Hội nghề cá, HTX Du lịch Vạn Chài đóng vai trò là các cơ quan ngoài nhà nước
hỗ trợ cộng đồng.
Phát hiện 4
Sự tham gia của cộng đồng vào các quy hoạch hiện nay là rất yếu tuy đã có quy
định trong chính sách của nhà nước.
Điển hình như công tác đưa thông tin về quy hoạch tới từng đơn vị, cá nhân còn chưa
kịp thời, dẫn đến việc chuẩn bị tham vấn chưa thực sự tốt. Việc tham vấn vẫn còn rất
hạn chế, thực hiện trên quy mô chưa đủ rộng và còn mang tính thủ tục, hình thức. Trong
cuộc họp tham vấn cộng đồng tại Hạ Long, các bên liên quan đã ra được “Bảng đánh
giá mức độ tham gia của cộng đồng vào các quy hoạch chính” hiện nay (Bảng 5). Có
thể nhận thấy hiện nay cộng đồng rất ít được đóng góp ý kiến và được tham gia thảo
luận tại hội thảo.
Bảng 5. Bảng tự đánh giá sự tham gia của đại diện cộng đồng người
dân làng chài vào 7 quy hoạch chính
43 | P a g e
The Ha Long –Cat Ba Alliance: Local Engagement for Sustainable Development Project Award number : AID_440A_14_00003
5.3 Các khuyến nghị
Khuyến nghị 1
Cần có các nghiên cứu về tác động ngắn hạn và dài hạn tới sinh kế, văn hóa, tập
tục… do việc chuyển đổi từ sinh sống trên biển sang sinh sống trên đất liền của người
44 | P a g e
The Ha Long –Cat Ba Alliance: Local Engagement for Sustainable Development Project Award number : AID_440A_14_00003
dân làng chài, đưa ra được các biện pháp và chính sách hỗ trợ lâu dài, trong đó nên nhấn
mạnh cả khía cạnh thay đổi văn hóa từ biển lên đất liền, từ văn hóa nghề cá gắn liền
với nước lên cuộc sống trên đất liền để người dân bắt đầu được làm quen như luật giao
thông đường bộ, phong tục, văn hóa và lễ hội trên đất liền, đặc biệt là các chính sách và
biện pháp về sinh kế cho người dân, tạo điều kiện cho họ được tham gia và được hưởng
lợi thích đáng và lâu dài từ các dự án tăng trưởng kinh tế xanh trên Vịnh Hạ Long, đồng
thời khuyến khích người dân tích cực tham gia sinh hoạt cộng đồng.
Khuyến nghị 2
Cần tiếp tục hỗ trợ để ổn định cộng đồng, đời sống và chuyển đổi văn hóa, sinh kế
và các kỹ năng sống mới phù hợp hoàn cảnh mới cho người dân. Cộng đồng người
dân làng chài là những người sinh sống lâu năm trên biển, việc đột ngột di dời sinh sống
trên đất liền là rất khó thích nghi, cần hỗ trợ họ làm quen, sử dụng các phương tiện trên
đất liền như xe đạp, xe máy. Các chính sách về giáo dục như mở trường học, hỗ trợ học
phí trong khu tái định cư, xóa mù chữ cho trẻ em cần có lộ trình. Mở các lớp tập huấn
giúp người dân bước đầu biết và hiểu về luật, chính sách và các chủ trương của nhà
nước, đồng thời định hướng nghề nghiệp, mở các lớp đào tạo chuyển đổi nghề cho người
dân. Đối với những người còn duy trì nghề đánh bắt thủy sản cần được hỗ trợ kiến thức
về ĐB&NTTS bền vững, sử dụng hiệu quả tài nguyên thiên nhiên bền vững đi kèm với
bảo vệ môi trường trên Vịnh Hạ Long. Những hỗ trợ hiện nay của nhà nước là rất quan
trọng, tuy nhiên, cần dựa vào các khuyến nghị của các đánh giá (như nhắc tới ở trên)
làm cơ sở tiếp tục hỗ trợ và có những hỗ trợ thực sự phù hợp nhất là các hỗ trợ về sinh
kế và tăng cường năng lực cho người dân, đảm bảo tính bễn vững của những sinh kế
mới, và đảm bảo họ được tham gia vào những hoạt động đánh bắt nuôi trồng thủy sản
phục vụ du lịch, và được hưởng lợi từ chiến lược tăng trưởng xanh của tỉnh nói riêng,
và tăng trưởng bền vững của cả nước nói chung.
Khuyến nghị 3
Tăng cường hỗ trợ tổ chức và năng lực cho cộng đồng người làng chài tái định cư hiện có
đồng thời thúc đẩy hình thành tổ chức cộng đồng mới đủ mạnh có thể đại diện cho cộng
đồng người dân làng chài. Hiện nay các tổ chức cộng đồng thực sự gần gũi và đại diện trực
tiếp cho những người dân làng chài tái định cư đặc biệt là về mặt nghề và sinh kế còn thiếu
vắng. Nên hỗ trợ và thức đẩy thành lập tổ chức cộng đồng mới như Hội nghề cá khu 8, trực
thuộc Hội nghề cá Tỉnh, hay hội các nghề nghiệp tự do mới (giúp hỗ trợ đào tạo người dân các
nghề thủ công, đan lát với các sản vật gắn liền với biển nhưng cần chú ý lương, lợi nhuận hợp
lý để giải quyết vấn đề sinh kế cho người dân), hoặc Nhóm đại diện cộng đồng gồm những cá
nhân có uy tín trong 7 làng chài, có khả năng tập hợp người dân trong một cồng đồng thống
nhất dần lớn mạnh có tiếng nói chung có thể tham gia một cách tích cực các quy hoạch và hoạt
động liên quan tới quản lý bền vững và bảo tồn di sản VHL.
Khuyến nghị 4
Tăng cường thúc đẩy sự tham gia của cộng đồng người dân làng chài vào quy hoạch
và quản lý bền vững VHL. Đặc biệt là khâu tiếp nhận thông tin, cần đưa thông tin về
quy hoạch kịp thời để đảm bảo người dân có sự chuẩn bị tốt cho quá trình tham vấn.
45 | P a g e
The Ha Long –Cat Ba Alliance: Local Engagement for Sustainable Development Project Award number : AID_440A_14_00003
Bên cạnh đó, nhà nước cần có cách tiếp cận phù hợp trong việc tham vấn với người dân,
tích cực vận động người dân đóng góp ý kiến tham vấn trong việc xây dựng quy hoạch
quản lý..Bên cạnh đó, cũng cần sự tích cực tham gia đồng thời đóng góp ý kiến, tham
vấn các vấn đề gắn liền đời sống của người dân để hai bên cùng thống nhất quan điểm,
để việc thực thi kế hoạch quản lý tổng hợp bền vững Vịnh Hạ Long đạt hiệu quả.
Khuyến nghị 5
Đề xuất 6 tổ chức cộng đồng có tiềm năng cao tham gia vào các hoạt động của dự
án bao gồm Đoàn Thanh niên Khu 8, Trung Tâm 1,3 và 4 (BQL VHL), Hội Nông dân
phường Hùng Thắng, và MTTQ Khu 8.
Khuyến nghị này dựa trên kết quả của hội thảo tham vấn tại đó đại diện các tổ chức đại
diện cho cộng đồng cùng nhau đánh giá và tự đánh giá tiềm năng tham gia của các bên
theo 3 tiêu chí như đã trình bày trong phần phương pháp đánh giá. Ngoài ra, Đoàn Thanh
niên Khu 8 do một lý do nào đó đã không tham dự được hội thảo tham vấn, nhưng cân
nhắc vai trò quan trọng của lớp trẻ cộng đồng làng chài (cả nam và nữ) mà Đoàn Thanh
niên Khu 8 đại diện, Nhóm đánh giá khuyến nghị đưa Đoàn Thanh niên Khu 8 vào nhóm
này. Kết quả đánh giá tiềm năng tham gia của nhóm các tổ chức cộng đồng được trình
bày trong Phụ lục 7.
C. BÁO CÁO THÀNH PHẦN 3: NHÓM CÁC CƠ QUAN NGOÀI NHÀ NƯỚC
1. Mục tiêu
• Đánh giá hiện trạng khó khăn, thách thức và tiềm năng tham gia của nhóm các cơ quan
ngoài nhà nước trong quản lý tổng hợp bền vững Vịnh Hạ Long, tập trung vào ngành
nuôi trồng thủy sản.
• Đề xuất các khuyến nghị tăng cường sự tham gia của các cơ quan ngoài nhà nước đặc
biệt là sự phối hợp hợp tác đảm bảo sự tham gia hiệu quả.
• Khuyến nghị các cơ quan ngoài nhà nước có tiềm năng cao trong việc tham gia các
hoạt động của dự án.
Chuẩn bị và triển khai phỏng vấn sâu Phỏng vấn sâu các đối tượng nắm giữ thông tin
chủ chốt là một công cụ quan trọng trong thu thập thông tin và tìm hiểu nhận thức
của các bên có liên quan. Đây là công cụ đánh giá quan trọng chính yếu.
Nhóm đánh giá đã cùng nhau xây dựng bộ câu hỏi phỏng vấn dành riêng cho nhóm đại
diện cấc cơ quan ngoài nhà nước, được sự tham gia đóng góp và nhất trí của các đối tác
chính của dự án là CECR, MCD và PAN tại cuộc họp tại trụ sở CECR vào ngày
15/1/2015. Bộ câu hỏi phỏng vấn sâu đã đề cập đến tất cả các lĩnh vực cần đánh giá như
quá trình hình thành và phát triển của các cơ quan, mô hình hình hoạt động, những khó
khăn, thách thức, rào cản trong hợp tác giữa các cơ quan ngoài nhà nước với người dân
làng chài tái định cư và sự hợp tác giữa các cơ quan ngoài nhà nước với các bên có liên
quan, cũng như năng lực (kể cả năng lực về giới) trong việc tham gia tham vấn, xây dựng
các chính sách, quy hoạch NTTS và các quy hoạch khác có liên quan.
46 | P a g e
The Ha Long –Cat Ba Alliance: Local Engagement for Sustainable Development Project Award number : AID_440A_14_00003
Bộ câu hỏi phỏng vấn sau đó được sử dụng chính thức vào đợt khảo sát từ ngày 4/2/2015
đến ngày 7/2/2015 (Phụ lục 1).
Khảo sát thực địa (4/2/2015 – 7/2/2015) Khảo sát và phỏng vấn được tiến hành và
hoàn thành trong thời gian từ 4 đến 7 tháng 2 năm 2015 (khảo sát đợt 1). Nhóm đánh
giá và cán bộ tham gia của đối tác tham gia phỏng vấn bao gồm:
• Đinh Tiến Dũng – CECR
• Nguyễn Thị Thu Trang – MCD
• Lê Thị Thúy Vinh – MCD
• Lê Thanh Hải – MCD
• Nguyễn Thị Thanh Tâm – MCD
• Đỗ Hải Linh – PAN
Nhóm đánh giá đã cùng nhau phân tích và xác định từng cơ quan ngoài nhà nước có liên
quan mật thiết với làng chài và cần có sự hợp tác hiệu quả trong quản lý tổng hợp Vịnh Hạ
Long làm đối tượng phỏng vấn. kết quả phỏng vấn sâu đã được tiến hành với 3 đơn vị bao
gồm:
• Đại diện Hội nghề cá Tỉnh Quảng Ninh
• Đại diện Công ty Du thuyền Đông Dương, và
• Đại diện HTX Vạn Chài.
Bảng 6. Danh sách các cá nhân đã được phỏng vấn thuộc
nhóm các cơ quan ngoài nhà nước
STT Họ và tên Chức vụ/Cơ quan
1. Cao Tuy Chủ tịch Hội nghề cá Tỉnh Quảng Ninh
2. Tăng Văn Phiến Chủ nhiệm HTX Vạn Chài
3. Đinh Thị Minh Hằng Phó chủ nhiệm HTX Vạn Chài
4. Đoàn Văn Dũng Giám đốc Công ty Du thuyền Đông Dương
Các thông tin thu thập được từ phỏng vấn sâu đã được Nhóm đánh giá tập hợp, xử lý và phân
tích theo khung chiến lược và cơ cấu ưu tiên đánh giá của dự án đối với nhóm các cơ quan
ngoài nhà nước tập trung vào các khía cạnh:
• Quá trình hình thành và phát triển của các cơ quan ngoài nhà nước trên Vịnh
Chức năng chính của các cơ quan ngoài nhà nước trong việc kết nối giữa chính
phủ với người dân;
• Năng lực tham gia vào các Quy hoạch của Tỉnh;
• Hiện trạng tham gia vào việc thực thi các Quy hoạch của Tỉnh;
• Sự phối hợp giữa các cơ quan ngoài nhà nước với các bên liên quan trong việc
thực thi các Quy hoạch của Tỉnh.
47 | P a g e
The Ha Long –Cat Ba Alliance: Local Engagement for Sustainable Development Project Award number : AID_440A_14_00003
4. Hội thảo tham vấn (26/2/2015)
Sau khi kết thúc quá trình phỏng vấn sâu, một hội thảo tham vấn được tổ chức với nhóm
đại diện các cơ quan ngoài nhà nước nhằm mục đích thu thập thêm và kiểm chứng thông
tin về sự tham gia theo nhóm và đánh giá tiềm năng tham gia của các bên vào dự án. Sáu
đơn vị được xác định là đại diện nhóm các cơ quan ngoài nhà nước đã được mời tham dự;
trong đó có: Hội nghề cá Tỉnh Quảng Ninh, Hội nghề cá Móng Cái, Hội nghề cá Thị xã
Quảng Yên, Công ty Du thuyền Đông Dương, HTX Vạn Chài và tổ chức Live&Learn.
Chương trình hội thảo tham vấn được trình bày trong Phụ lục 3. Nhóm đánh giá tham gia
tổ chức hội thảo tham vấn bao gồm: La Thị Nga – CECR (nhóm trưởng) Đinh Tiến
Dũng – CECR
• Nguyễn Thị Yến – CECR
• Dương Mạnh Nghĩa – CECR
Phương pháp sử dụng trong hội thảo tham vấn bao gồm trình bày PowerPoint (giới thiệu
tóm tắt về hoạt động trong khuôn khổ dự án, giới thiệu các nấc thang tham gia, hướng dẫn
điền bảng hỏi); thảo luận chung dùng bìa màu, phương pháp cho điểm (đánh giá tiềm năng
tham gia của các bên), và điền bảng hỏi.
Danh sách các cá nhân cơ quan tham gia hội thảo tham vấn đươc trình bày trong Phụ lục
4.
5. Kết quả đánh giá
5.1 Thực trạng
Các cơ quan ngoài nhà nước ở đây được phân theo các đơn vị nghề nghiệp – xã hội, các
doanh nghiệp và các tổ chức phi chính phủ và các tổ chức chính trị xã hội đang hoạt động
tại địa phương. Nhưng thực tế hiện nay Hạ Long vẫn còn thiếu vắng các tổ chức phi
chính phủ địa phương, hiện mới chỉ có có các đơn vị Nghề nghiệp -Xã hội và các doanh
nghiệp vận tải du lịch như Hội nghề cá Tỉnh Quảng Ninh, Hợp tác xã Du lịch Vạn
Chài (HTX Vạn Chài) đã và đang tham gia tích cực vào hoạt động hỗ trợ cộng đồng
người dân làng chài tái định cư. Các tổ chức chính trị xã hội của cộng đồng những người
dân làng chài tái định cư tại Khu 8 mới được thành lập có Chi Hội phụ nữ, MTTQ, và
Đoàn Thanh niên Khu 8, họ cũng được coi là đại diện cho cộng đồng dân cư và được mời
tham gia vào nhóm các tổ chức cộng đồng.
Hội nghề cá Tỉnh Quảng Ninh là một tổ chức xã hội nghề nghiệp của những người làm
nghề cá, trên nguyên tắc tự nguyện, tự chủ. Những năm qua, Hội đã làm tốt công tác vận
động, phát triển sản xuất, tuyên truyền hội viên nâng cao ý thức bảo vệ nguồn lợi thủy
sản. Công tác phát triển hội viên luôn được quan tâm, đến nay, hội đã có trên 5.800 hội
viên, 10 huyện hội với nhiều hội cấp xã, phường. Xác định nghề nuôi trồng thủy sản là
hướng sản xuất, kinh doanh bền vững và tạo đột phá cho ngành thủy sản nên hội Nghề cá
Tỉnh Quảng Ninh đã phối hợp cùng các ban ngành chức năng chỉ đạo hội viên đẩy mạnh
nuôi trồng trên cả 3 vùng: nước mặn, nước lợ và nước ngọt. Hội đã kịp thời xây dựng lịch
thời vụ hướng dẫn hội viên về kỹ thuật cải tạo ao đầm, chuẩn bị thả cá nuôi cho từng đối
tượng, từng vùng, giám sát chất lượng con giống, mở các lớp tập huấn về kỹ thuật ao,
đầm, chọn giống, thức ăn, chế phẩm sinh học cho các hộ nuôi trồng thủy sản. Không chỉ
vận động hội viên phát triển sản xuất, xây dựng các vùng sản xuất tập trung theo quy mô
công nghiệp để tạo hàng hoá có giá trị kinh tế cao.
48 | P a g e
The Ha Long –Cat Ba Alliance: Local Engagement for Sustainable Development Project Award number : AID_440A_14_00003
Mặc dù là một tổ chức tự nguyện, song Hội nghề cá đã mang lại nhiều lợi ích thiết thực
cho hội viên về lĩnh hội đường lối chính sách, thay đổi tư duy sản xuất. Trong năm 2012,
từ nguồn kinh phí của Quỹ môi trường toàn cầu, Hội nghề cá tỉnh tiếp tục triển khai mô
hình thực nghiệm cho cộng đồng ngư dân làng chài Cửa Vạn (Hạ Long) thích ứng với
biến đổi khí hậu. Dự án bước đầu mang lại hiệu quả rõ nét, ngư dân các làng chài đã áp
dụng thành công các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường trong nuôi trồng thuỷ sản
lồng bè và phát triển du lịch cộng đồng.
Năm 2008, tại Vịnh Hạ Long mở tuyến du lịch đến làng chài Vung Viêng, để tạo điều
kiện cho bà con ngư dân có công ăn việc làm, Công ty Cổ phần Du thuyền Đông Dương
cùng một số đơn vị khác đã thành lập Hợp tác xã Du lịch Dịch vụ Vạn Chài Hạ Long
(HTX Vạn Chài) nhằm giúp bà con làng chài Vung Viêng tham gia vào các hoạt động du
lịch như: Chèo thuyền mủng đưa khách vào tham quan làng chài và Vịnh; trải nghiệm
cuộc sống của ngư dân, đánh bắt cá cùng du khách... Hiện tại, HTX đã thu hút được hơn
100 lao động là người dân làng chài, trong đó có khoảng 60 lao động làm nghề chèo đò,
đưa khách tham quan. Cùng với các hoạt động đó, bà con xã viên còn tham gia vớt rác
bảo vệ môi trường cho mặt Vịnh xanh, sạch, đẹp.
Vào giữa năm 2014, UBND Tỉnh Quảng Ninh vừa hoàn thành Đề án di dời hơn 300 hộ
dân đang sinh sống trong vùng lõi của Di sản thiên nhiên thế giới Vịnh Hạ Long lên định
cư ở khu tái định cư Phường Hà Phong, TP Hạ Long. Tuy nhiên, chính quyền địa phương
vẫn tạo điều kiện cho các hộ dân mưu sinh trên vịnh, quyết định giữ lại mô hình làng chài,
cho phép dịch vụ chèo đò hoạt động để phục vụ du khách để vừa đảm bảo kế sinh nhai
cho người dân đồng thời bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa của làng chài Vung
Viêng. Trước đây, khu làng chài Vung Viêng, Cửa Vạn thành lập riêng tổ thu gom rác
thải gồm 2 người chuyên trách, được cấp các trang thiết bị kèm theo để chịu trách nhiệm
thu gom rác từ các thùng đựng rác tại các hộ ngư dân và trên mặt nước làng chài. Hàng
ngày rác được tập kết về địa điểm phân loại xử lý tại khu vực do cơ quan hợp tác quốc tế
Nhật Bản (JICA) và Ban Quản lý Vịnh Hạ Long hỗ trợ. Công tác vệ sinh môi trường ở
đây được vận hành theo mô hình cộng quản. Ban Quản lý Vịnh Hạ Long chịu trách nhiệm
bố trí điểm tập kết thu gom rác thải, vận chuyển đến nơi xử lý, HTX bố trí nhân lực và
phương tiện thu gom rác thải tại các hộ gia đình ngư dân và thu gom rác thải mặt nước
khu làng chài hàng ngày. Bây giờ khi bà con ngư dân đã chuyển lên bờ định cư, rác thải
sinh hoạt của bà con ngư dân không còn nữa, mà chủ yếu là vớt rác trôi nổi trên mặt Vịnh.
Công việc này được giao cho HTX quản lý.
5.2 Các phát hiện
Phát hiện 1
Hiện tại mới có hai tổ chức nòng cốt là HTX Du lịch Vạn Chài và Hội Nghề Cá tỉnh
quảng Ninh. Hội Nghề cá Tỉnh Quảng Ninh và HTX Du lịch Vạn Chài là hai đơn vị
mang tính nòng cốt hỗ trợ cho những người dân làng chài, họ là tập hợp của các công ty,
tổ chức, gia đình hoạt động mạnh trong lĩnh vực nghề cá, du lịch và có hiểu biết về chính
sách và quy hoạch của nhà nước.
49 | P a g e
The Ha Long –Cat Ba Alliance: Local Engagement for Sustainable Development Project Award number : AID_440A_14_00003
Phát hiện 2
Các tổ chức ngoài nhà nước tại địa phương dạng tổ chức phi chính phủ có vai trò hỗ trợ
Cộng đồng còn rất ít và năng lực hạn chế.
Phát hiện 3
Hiện tại sự tham gia của các cơ quan ngoài nhà nước vào các quy hoạch hiện nay là gần
như chưa có tuy đã có quy định trong chính sách của nhà nước. Sự tham vấn của các cơ
quan này vẫn còn rất hạn chế, chưa đủ rộng và còn mang tính thủ tục. Theo kết quả “Bảng
đánh giá mức độ tham gia của nhóm các cơ quan ngoài nhà nước” (Bảng 6) trong cuộc
họp tham vấn ngày 26/3/2015 tại Hạ Long, có thể thấy nhóm các cơ quan ngoài nhà nước
hiện nay chỉ dừng ở mức được đóng góp ý kiến trong các quy hoạch về môi trường,
NTTS hay Đề án di dời làng chài, ít khi tham gia cùng thảo luận tại hội thảo hay tham
gia quyết định.
Bảng 6: Bảng tự đánh giá sự tham gia của các cơ quan ngoài nhà nước vào 7 quy
hoạch chính
50 | P a g e
The Ha Long –Cat Ba Alliance: Local Engagement for Sustainable Development Project Award number : AID_440A_14_00003
Khuyến nghị 1
Tăng cường hỗ trợ các cơ quan ngoài nhà nước hiện có vai trò nòng cốt (như HTX
Du lịch Vạn Chài), đồng thời thúc đẩy thành lập các tổ chức mới có mối quan hệ gần gũi
với cộng đồng làng chài và có thể có vai trò hỗ trợ thúc đẩy và cầu nối người dân với các
cơ quan quản lý nhà nước (ví dụ Chi hội nghề cá Khu 8 như đã trình bày tại Báo cáo
thành phần 2).
Khuyến nghị 2
Tăng cường năng lực cho cán bộ và đội ngũ trong các cơ quan ngoài nhà nước thông
qua các lớp tập huấn đào tạo về các quy hoạch, kế hoạch của nhà nước, đặc biệt về quy
hoạch phát triển bền vững Vịnh Hạ Long, chiến lược tăng trưởng xanh lấy môi trường
làm trụ cột phát triển kinh tế.
Khuyến nghị 3
Xây dựng cơ chế thúc đẩy sự tham gia của các cơ quan ngoài nhà nước vào các quy
hoạch, kế hoạch, tăng trưởng xanh và quản lý bền vững VHL.
Khuyến nghị 4
Đề xuất ba cơ quan ngoài nhà nước có tiềm năng cao tham gia vào các hoạt động
của dự án bao gồm HTX Du lịch Vạn Chài, Hội Nghề cá Tỉnh Quảng Ninh và Đoàn
thanh niên khu 8. Khuyến nghị này dựa trên kết quả của hội thảo tham vấn tổ chức ngày
26/3/2015 tại Hạ Long (Phụ lục 7), tại đó đại diện các tổ chức đại diện cho cộng đồng
cùng nhau đánh giá và tự đánh giá tiềm năng tham gia của các bên theo 3 tiêu chí như đã
trình bày trong phần phương pháp đánh giá. Ngoài ra, Nhóm đánh giá đề xuất thêm Đoàn
thanh niên Khu 8, là một tổ chức chính trị-xã hội cũng có vai trò đại diện cho cộng đồng
nam nữ thanh niên khu tái định cư làng chài nên đã được đề cập tới trong báo cáo thành
phần 2.
51 | P a g e
The Ha Long –Cat Ba Alliance: Local Engagement for Sustainable Development Project Award number : AID_440A_14_00003
PHẦN V: KẾT LUẬN
Kinh nghiệm của thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng cho thấy tăng trưởng kinh tế
và hội nhập đem lại nhiều lợi ích nhưng cũng gây ra các vấn đề ô nhiễm môi trường
nghiêm trọng nếu đó là tăng trưởng không đi đôi với những chiến lược bảo vệ môi trường
bền vững trong đó có sự tham gia của tất cả các bên có liên quan, đặc biệt là cộng đồng
địa phương với những chia sẻ cả về lợi ích và trách nhiệm. Đối với những vùng cần có
sự bảo vệ môi trường đặc biệt như Di sản Thế giới Vịnh Hạ Long, thì việc thúc đẩy tạo
điều kiện cho sự tham gia của các đối tác địa phương vào quản lý tổng hợp bền vững là
một trong những yếu tố quan trọng. Dự án Liên Minh Vịnh Hạ Long là một hành động
kịp thời góp phần thúc đẩy sự tham gia của các đối tác địa phương trong thực hiện chiến
lược tăng trưởng xanh của tỉnh Quảng Ninh nhằm giảm các áp lực môi trường và đảm
bảo quản lý phát phát triển bền vững Vịnh Hạ Long, hướng tới mục tiêu cùng với thành
phố Hạ Long trở thành "Trung tâm tăng trưởng Xanh" cấp ASEAN vào năm 2030.
52 | P a g e
The Ha Long –Cat Ba Alliance: Local Engagement for Sustainable Development Project Award number : AID_440A_14_00003
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Báo cáo tổng kết nuôi trồng thủy sản năm 2014 và kế hoạch thực hiện 2015 của tình
Quảng Ninh, số 2975/BC-NNPTNT-NTTS.
2. Công văn triển khai dự án trong khuôn khổ sáng kiến liên minh Vịnh Hạ Long”, văn
bản số 6410/UBND - VX1 của UBND Tỉnh Quảng Ninh.
3. Chiến lược tăng trưởng xanh Tỉnh Quảng Ninh
4. Nguy cơ suy thoái môi trường Vịnh Hạ Long. Trần Đức Thạnh, Viện Tài nguyên và Nôi
trường Biển.
5. Quyết định Số 1798/QĐ-UBND, Quảng Ninh, về việc phê duyệt “Quy hoạch môi
trường Vịnh Hạ Long đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030”. Ngày 18 tháng 8 năm
2014.
6. Quyết định số 1418/QĐ-UBND tỉnh Quảng Ninh, Phê Duyệt “Quy hoạch tổng thể phát
triển du lịch tỉnh Quảng Ninh tới năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030”. Ngày 4 tháng 7
năm 2014,
7. Quy chế phối hợp quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải đảo tỉnh
Quảng Ninh, ban hành theo Quyết định Số 3242/QĐ-UBND, Quảng Ninh, ngày 27
tháng 11 năm 2013.
8. Quyết định số 2178/QĐ-VX1 của UBND Tỉnh Quảng Ninh, phê duyệt “Phương án di
dời đối với nhà bè trên Vịnh Hạ Long”.
9. Quyết định số 1360/QĐ-UBND tỉnh Quảng Ninh, về phê duyệt “Điều chỉnh quy hoạch
phát triển nuôi trồng thủy sản trên Vịnh Hạ Long giai đoạn 2008-2015 và định hướng
đến năm 2020”. Ngày 14 tháng 10 năm 2009.
10. Quyết định số 419/QĐ-UB ngày 02/03/1999 quy định chức năng nhiệm vụ và tổ chức
bộ máy của Ban Quản Lý Vịnh Hạ Long
11. Quyết định số 2796/QĐ –UB, thành lập Ban Quản lý Vịnh Hạ Long. Ngày
17/12/1994;
12. Văn bản số 256/UBND-VX1 ngày 19/2/2012 của UBND Tỉnh Quảng Ninh, về việc
“Xây dựng Đề án di dời các nhà bè trên Vịnh Hạ Long”.
53 | P a g e
The Ha Long –Cat Ba Alliance: Local Engagement for Sustainable Development Project Award number : AID_440A_14_00003
PHỤ LỤC
1. Bộ câu hỏi phỏng vấn sâu Nhóm các cơ quan nhà nước
• Nhóm đại diện cộng đồng
• Nhóm các cơ quan ngoài nhà nước
2. Danh sách các cơ quan/cá nhân tham gia phỏng vấn
3. Chương trình họp tham vấn
4. Danh sách các cơ quan/cá nhân tham gia hội thảo tham vấn
5. Bảng tự đánh giá sự tham gia vào 7 quy hoạch chính
6. Các bước chính trong quy trình xây dựng quy hoạch
7. Kết quả đánh giá tiềm năng tham gia của các đối tác địa phương vào các hoạt
động của Dự án Liên Minh Vịnh Hạ Long.
8. Danh sách Nhóm Đánh giá của CECR và các cán bộ MCD và PAN tham gia vào
một số hoạt động của đánh giá.
54 | P a g e
The Ha Long –Cat Ba Alliance: Local Engagement for Sustainable Development Project Award number : AID_440A_14_00003
Phụ lục 1: Bộ câu hỏi phỏng vấn sâu Bộ câu hỏi phỏng vấn đại diện nhóm các cơ quan nhà nước Tìm hiểu vai trò và tham gia
của các bên liên quan trong xây dựng, thực hiện quy hoạch,
kế hoạch và thực hành quản lý các hoạt động kinh tế trên Vịnh Hạ Long:
Lĩnh vực nuôi trồng thuỷ sản
Lời giới thiệu
Dự án “Sáng kiến Liên minh Vịnh Hạ Long: Thúc đẩy sự tham gia của địa phương và cộng
đồng” do Trung tâm Bảo tồn sinh vật biển và Phát triển cộng đồng (MCD) là đầu mối tiếp nhận,
phối hợp cùng Ban quản lý Vịnh Hạ Long, Trung tâm Nghiên cứu môi trường và cộng đồng
(CERC), Trung tâm Con người và Thiên nhiên (PanNature) và các cơ quan địa phương triển
khai giai đoạn 2014 – 2017. Dự án này do Cơ quan Phát triển quốc tế Hoa Kỳ (USAID) tài trợ,
đã được UBND tỉnh Quảng Ninh tiếp nhận và chủ trì thực hiện (theo công văn số 6410-
UBND/VX1 ngày 11/11/2014) và đã được Liên hiệp các Hội khoa học kỹ thuật Việt Nam phê
duyệt (theo quyết định số 62/QĐ-LHHVN ngày 20/01/2015).
Mục đích của dự án là góp phần vào tăng cường bảo tồn cảnh quan và môi trường, quản lý khai
thác và sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên, hướng tới phát triển bền vững Vịnh Hạ Long.
Các mục tiêu cụ thể của dự án gồm có: (i) Thúc đẩy các điều kiện thuận lợi cho các đơn vị ở
địa phương, các tổ chức trong và ngoài nhà nước và đại diên cộng đồng có liên quan mật thiết
đến quản lý và khai thác Vịnh Hạ Long tham gia hợp tác tích cực với nhau và duy trì tính bền
vững của quan hệ hợp tác đó; và (ii) Tăng cường nhận thức xã hội và sự quan tâm, đánh giá
của các cơ quan quản lý nhà nước về vai trò và sự hợp tác của các bên liên quan, đặc biệt là tổ
chức ngoài nhà nước và cộng đồng trong việc bảo vệ và phát triển bền vững Vịnh Hạ Long.
Để triển khai dự án, MCD, CERC và PanNature sẽ tiến hành khảo sát, tham vấn các bên liên
quan, bao gồm cơ quan nhà nước các cấp, tổ chức ngoài nhà nước (kể cả doanh nghiệp) và
cộng đồng địa phương để tìm hiểu vai trò, sự tham gia và mối quan tâm của các bên đối với
các quá trình quy hoạch, lập kế hoạch và thực hành các hoạt động kinh tế và bảo tồn tài nguyên-
môi trường trên Vịnh Hạ Long. Nội dung khảo sát sẽ tập trung tiếp cận từ hoạt động nuôi trồng
thủy sản trên vịnh. Kết quả của khảo sát này sẽ giúp chỉ ra các cơ hội, nội dung, cơ chế và
điều kiện để các bên liên quan có thể tăng cường phối hợp với nhau trên cơ sở hài hòa trách
nhiệm và lợi ích, nhằm nâng cao hiệu quả thực hành quản lý, khai thác, sử dụng tài nguyên-
môi trường di sản Vịnh Hạ Long theo hướng được quản trị tốt và phát triển bền vững. Thời
gian tiến hành khảo sát này từ tháng 2-3 năm 2015.
Xin cảm ơn sự đồng hành và hợp tác của ông/bà và Quý cơ quan.
Thông tin chung
Người phỏng vấn trực tiếp:
Người hỗ trợ phỏng vấn:
Thời gian thực hiện:
Địa điểm phỏng vấn:
Người trả lời phỏng vấn Chức vụ Điện thoại Email Phòng ban
55 | P a g e
The Ha Long –Cat Ba Alliance: Local Engagement for Sustainable Development Project Award number : AID_440A_14_00003
1. Ông/bà vui lòng nói rõ quy trình xây dựng quy hoạch theo quy định của nhà nước hiện
nay như thế nào?
Vai trò của cơ quan ông bà trong quy hoạch và phối hợp (Cơ quan/tổ chức của ông/ bà có tham
gia xây dựng (vai trò chủ trì, cơ quan tham gia) những quy hoạch, phát triển bền vững thủy sản
trên Vịnh, ví dụ quy hoạch NTTS bền cững tại VHLở mức độ nào?
Ai là người tham gia trực tiếp? Năng lực tham gia của cán bộ này nói riêng và năng lực của cơ
quan nói chung
những bấp cập và rào cản nào ngăn cản sự tham gia tốt nhất có thể của cơ quan ông/bà và đề
xuất giải pháp)
Xin ông/bà vui lòng cho biết, Chức năng nhiệm vụ chính của ông/bà tại cơ quan?
2. Trong các quyết định liên quan đến quản lý ngành NTTS trên Vịnh theo hướng phát triển
BỀN VỮNG VHL (nêu rõ 1 chính sách, quy hoạch hoặc q định cụ thể liên quan nhất, nếu không
có quy hoạch NTTS Bền vững, chuyển sang quy hoạch khác, dựa vào biểu mẫu mức độ tham
gia),
Đại diện cơ quan của ông/ bà có làm việc với các bên liên quan để đưa ra các quyết định đó
không? Nếu có,
Sự tham gia của cá nhân/ cơ quan đó như thế nào?
Những bấp cập và rào cản nào ngăn cản sự tham gia tốt nhất có thể của các cơ quan liên quan
và đề xuất giải pháp
3. Người dân có được biết về quy hoạch NTTS đó không? Nếu có thì qua kênh thông tin nào?
(Loa đài, hội thảo,…) 4. Người dân có được tham gia vào quá trình xây dựng quy hoach NTTS
không? Nếu có ở mức độ nào? (Giới thiệu 6 mức độ tham gia để người được phỏng vấn lựa
chọn)
5. Xin ông/ bà cho biết việc triển khai thực hiện các chính sách NTTS bền vững trên
VHL:
Do cơ quan nào chủ trì thực hiện?
Các cơ quan phối hợp chịu trách nhiệm thực thi chính? (đề nghị hỏi rõ cơ quan chuyên môn)
Cơ quan ông/bà có hợp tác với các cơ quan khác liên quan không? Nếu có, là cơ quan nào?
Cách thức phối hợp ra sao?
Những thuận lợi và khó khăn của cơ quan ông bà trong thực hiện nhiệm vụ tham gia và
hợp tác giữa các bên liên quan tới quy hoạch và thực hiện NTTS bền vững được giao trên
VHL?
Trong tham gia xây dựng chính sách, quy hoạch
và quy định pháp luật
Trong phối hợp và hợp tác với
các bên liên quan
Thuận lợi
Bất cập/rào
cản
Đề xuất
56 | P a g e
The Ha Long –Cat Ba Alliance: Local Engagement for Sustainable Development Project Award number : AID_440A_14_00003
Kinh nghiệm, cơ hội và tiềm năng phối hợp giữa cơ quan ông/bà với BQL VHL về thực
thi chính sách quy hoạch về BVMT VHL: Đã được triển khai như thế nào (cơ chế phối
hợp, thuận lợi, khó khăn, triển vọng)? Nếu chưa thì có kế hoạch gì để phối hợp trong
tương lai?
Những dự án, hoạt động liên quan đến NTTS đã thực hiện trên VHL thì có phối hợp (:
ngành dọc, ngành ngang) với cơ quan của ông bà, hay giữa cơ quan của ông bà với các cơ
quan liên quan khác như chi cục NTTS, chính quyền địa phương? cơ chế phối hợp như
thế nào? (Thuận lợi, khó khăn, triển vọng…) 9. Hỗ trợ cho ngư dân/ Doanh nghiệp trong
hoạt động NTTS bền vững
10. Ngân sách hỗ trợ cho người dân thực hành NTTS bền vững thuộc nguồn nào?
11. Các vấn đề về năng lực
Kiến thức/nhận thúc về NTTS bền vững: Nhận thức về các nguy cơ đối với nuôi trồng thủy sản
bền vững; Những thay đổi về được mất, rủi ro và tình trạng kinh tế xã hội
Năng lực, kỹ năng, nhận thức và tương tác/liên kết giữa các đối tác, các thỏa thuận giữa các cơ
quan và sự chia sẻ công bằng giữa các cộng đồng (chia sẻ trách nhiệm và lợi ích)
Ủng hộ và nhiệt tình của lãnh đạo? Tiềm năng tham gia vàocác hoạt động dự án
Nhu cầu tăng cường năng lực đảmbảo tham gia và hợp tác một cách hiệu quả với các bên liên
quan NTTS bền vững (kể cả tham gia vào liên minh do dự án hỗ trợ).
12. Các vấn đề về giới
Tỉ lệ phần trăm nữ giới trong đội ngũ lãnh đạo của cơ quan ông/bà là bao nhiêu? Cơ quan có kế
hoạch đào tạo/quy hoạch cán bộ nữ vào đội ngũ lãnh đạo không? Khi tuyển dụng có chính sách
ưu tiên tuyển cán bộ là nữ giới không?
Nhận thức về giới, vai trò giới trong phát triển bền vững nói chung và ngành NTTS bền vững
nói riêng
Năng lực về giới: kiến thức và kỹ năng (đánh giá, lồng ghép giới,...)
Sự tham gia hiện tại của giới vào quy hoạch ngành NTTS? vấn đề giới hiện được lồng ghép
như thế nào vào các quy hoạch và triển khai thực hiện - Các hạn chế, rào cản ?
Đề xuất
Trân trọng cảm ơn Ông/Bà!
*********************************
Bộ câu hỏi phỏng vấn đại diện nhóm cộng đồng người dân làng chài Phần I. THÔNG TIN
CHUNG VỀ GIA ĐÌNH
Họ và tên người được phỏng vấn:_________________________________
Giới tính:________________Tuổi người được phỏng vấn_______________
Trình độ học vấn người được phỏng vấn: ___________________________
Thôn, Xã/phường: _____________________________
Họ tên cán bộ phỏng vấn: __________________________________
PHẦN II: NỘI DUNG PHỎNG VẤN
I. Thông tin kinh tế xã hội của gia đình (có NTTS)
Câu 1. Nhân khẩu trong gia đình
Tổng số khẩu trong gia đình: __________ người; Trong đó nam: ________ người
Số người trong độ tuổi từ 15 - 60: __________ người; Trong đó nam: ________ người C. Số
lao động thường xuyên làm nông nghiệp: _________________ người
57 | P a g e
The Ha Long –Cat Ba Alliance: Local Engagement for Sustainable Development Project Award number : AID_440A_14_00003
Câu 2. Hiện nay, gia đình đang có những hoạt động kinh tế (sinh kế) nào? Trong các hoạt động
đó, hoạt động nào là quan trọng nhất đối với gia đình?
TT Tên các hoạt động sinh kế
Hoạt động gia đình có
làm
(đánh dấu X vào những
hoạt động hộ có làm)
Hoạt động quan trọng
nhất (chỉ đánh dấu X
vào một hoạt động
quan
trọng nhất)
1 Trồng lúa [ ] [ ]
2 Trồng màu [ ] [ ]
3 Cây trồng khác [ ] [ ]
4 Nuôi lợn [ ] [ ]
5 Nuôi gia cầm (gà, ngan, vịt...) [ ] [ ]
6 Nuôi gia súc lớn (trâu bò, dê, ngựa [ ] [ ]
7 Nuôi con khác [ ] [ ]
8 Nuôi trồng thủy sản [ ] [ ]
9 Khai thác thủy sản tự nhiên [ ] [ ]
10 Làm nghề phụ [ ] [ ]
11 Đi làm thuê [ ] [ ]
12 Lương, phụ cấp nhà nước [ ] [ ]
13 Kinh doanh, buôn bán [ ] [ ]
14 Khác: ________________ [ ] [ ]
15 Khác: ________________ [ ] [ ]
II. Hiện trang NTTS của gia đình
Câu hỏi về năng lực kỹ thuật hộ nuôi
Ông/bà cho biết trước đây gia đình đã nuôi ở khu vực nào? Nuôi từ năm nào? Đối tượng nuôi?
Hình thức nuôi?
A. đơn loài B. đa loài; C. nuôi lồng D. nuôi ngoài bãi.
3. Kĩ thuật nuôi
A. Được tập huấn. B. kinh nghiệm thực tế C. Cả hai D.
Khác (làm rõ)
4. Trong quá trình NTTS các hộ có trao đổi thông tin kinh nghiệm với nhau
A. Có B. Không C. Khác
5. Ông/bà có biết thế nào là nuôi trồng thủy sản bền vững, thân thiện với môi trường không?
A. Biết B. Không biết C. Khác
Ông bà đã/muốn đăng ký nuôi mới ở VHL, đã có dự kiến nuôi ở khu vực nào? Đối tượng nuôi?
Có biết chỗ nào được nuôi?
Ông/bà cho biết môi trường nước trên VHL hiện nay đang ở tình trạng như thế nào? Tại sao?
58 | P a g e
The Ha Long –Cat Ba Alliance: Local Engagement for Sustainable Development Project Award number : AID_440A_14_00003
A. Tốt B. Xấu C. Rất xấu
8. Những thuận lợi và khó khăn của người dân NTTS trên Vĩnh là gì?
Liên quan đến chuỗi giá trị và các bên liên quan
9. Trong việc nuôi việc lựa chọn đầu vào (con giống, địa điểm mua giống, thức ăn, thuốc Phòng
trị bệnh), gia đình
A. Tự quyết định B. Cần tư vấn
Mua ở đâu ?biết nhà cung cấp?
Nếu cần tư vấn hỗ trợ sẽ hỏi ai? Đơn vị nào?
Sản phẩm NTTS mà gia đình nuôi được thường bán cho ai?, bán ở đâu? (Lái buôn nhỏ, cơ sở
chế biến, công ty chế biến hay bán lẻ trong chợ). Họ thường đến tận lồng mua hay phải mang
đi bán?
Ông/bà có thường xuyên nắm bắt được thông tin về thị trường, giá cả không? Có được tham
gia trong quá trình đàm phán để đưa ra giá cả chung không hay phụ thuộc vào lái buôn tự đưa
ra giá? Ông/bà có biết giá cả thị trường lúc thấp là do đâu không?
Gia đình có tham gia đánh bắt thủy sản không? Quy mô ntn? đánh bắt xa bờ hay gần bờ? sản
phẩm đánh bắt được bán cho ai, ở đâu hay dùng để làm thức ăn cho việc nuôi cá lồng?
Liên quan đến giới
Theo ông/bà phụ nữ trong gia đình thường tham gia những phần việc nào trong quá trình sản
xuất NTTS? Nên tham gia khâu nào?
Theo ông/bà phụ nữ có được (và có nên) tham gia bàn bạc để đưa ra các quyết định về kĩ thuật
nuôi, mua sắm nguyên vật liệu, thức ăn, con giống, đi học kỹ thuật, …hay không? Tham gia ở
mức độ nào? Tại sao?
Theo ông/bà trong việc bán sản phẩm sau vụ nuôi phụ nữ trong gia đình có được (có nên) tham
gia vào việc bàn bạc việc bán sản phẩm cho ai hay trong quá trình đàm phán giá cả với lái buôn
(bán với giá nào thì hợp lý). Tại sao?
III. Sự hỗ trợ của các cơ quan, tổ chức liên quan về: chuyên môn, tài chính?
1. Gia đình đã từng tham gia vào tổ nhóm hay HTX NTTS nào không?
A. Không B. Có
Thuận lợi, Khó khăn khi tham gia là gì?
2. Nếu được mời tham gia vào câu lạc bộ hay nhóm NTTS bền vững thì ông/bà có sẵn sàng
tham gia không?
A. Có B. Không C. Khác
3. Lý do tham gia nhóm NTTS bền vững, thân thiện với môi trường?
A. được học hỏi thêm B. Cùng tiếp cận nguồn vốn C. Dễ bán hàng
D. Khác
4. Ông bà cần hỗ trợ gì trong NTTS
A. Kĩ thuật nuôi B. tiếp cận vốn. C. Đầu ra D. Khác
Kể tên các đơn vị có thể hỗ trợ ông bà trong NTTS? (3-5 đơn vị)
Trong việc NTTS của gia đình ông/bà có được giúp đỡ về vay vốn hay trang thiết bị kĩ thuật từ
các cơ quan đơn vị nào không? A. có (kể tên) B. không.
IV. Sự tham gia của ông/bà trong việc quy hoạch, chính sách về NTTS trên VHL?
59 | P a g e
The Ha Long –Cat Ba Alliance: Local Engagement for Sustainable Development Project Award number : AID_440A_14_00003
ông/ bà có biết về quy hoạch phát triển VHL hay quy hoạch phát triển NTTS trên Vịnh không?
Biết qua hình thức nào (thông báo của chính quyền, họp, văn bản, …v.v)
ông bà có biết cơ quan nào xây dựng lên các quy hoạch đó? Ông bà có được tham khảo ý kiến
trong xây dựng quy hoạch không?
Ông bà có muốn được tham gia trong quá trình xây dựng quy hoạch, chính sách, quy liên quan
đến NTTS của các cơ quan quản lý nhà nước không? Nếu được mời có sẵn sàng tham gia
không?
V. Đề xuất của Ông/bà trong việc phối hợp giữa các bên trong phát triển NTTS trên VHL?
TRÂN TRỌNG CẢM ƠN ÔNG/BÀ!
********************************
Bộ câu hỏi phỏng vấn đại diện nhóm các cơ quan ngoài nhà nước
Tên cơ quan……………………….. Tên người được phỏng vấn:……………………...
Ngày:………………………………. Tên người phỏng vấn:……………………………
Danh sách các câu hỏi cho các cơ quan ngoài nhà nước tại địa phương
Dự án VHL hợp phần do CECR thực hiện
“Đánh giá vai trò, chức năng, nhiệm vụ và sự giam gia của các bên liên quan bao gồm: cơ quan
quản ly nhà nước, tổ chức phi chính phủ và cộng đồng ngư dân Làng Chài nhằm tăng
cường quản tổng hợp bền vững Làng Chài, góp phần phát triển bền vững Vịnh Hạ Long” Mục
tiêu nghiên cứu:
Đánh giá vai trò, chức năng, nhu cầu và những khoảng trống trong việc thực thi, cũng như
mức độ tham gia của các bên liên quan trong chương trình thủy sản bền vững và Quản lý
phát triển bền vững VHL
Cung cấp khóa tập huấn, nâng cao năng lực cho các bên liên quan dựa vào những
điểm yếu cũng như nhu cầu nâng cao năng lực (tìm ra ở mục tiêu 1) cho các bên liên
quan. Xây dựng bộ công cụ trợ giúp các bên liên quan phát triển kế hoạch địa phương và nâng
cao năng lực trong thời gian tới, góp phần đóng góp quản lý phát
triển bền vững VHL
Xin ông/bà quý cơ quan cho biết vai trò, chức năng nhiệm vụ của cơ quan liên quan đến quản
lý, phát triển bền vững VHL?
Xin ông/bà quý cơ quan cho biết vai trò, chức năng, nhiệm vụ của cơ quan đến ngành thủy sản
và cộng đồng làng chài ?
Xin ông/bà quý cơ quan cho biết vai trò, chức năng, nhiệm vụ của cơ quan đến ngành du lịch,
bảo vệ môi trường VHL và cộng đồng làng chài ?
Những hoạt động chính của cơ quan/tổ chức hàng năm cho VHL và cộng đồng dân cư làng
chài?
Những hoạt động, kết hợp, hợp tác với cơ quan địa phương khác trong việc thực thi chức năng,
nhiệm vụ liên quan đến quản lý VHL, ngành thủy sản, cộng đồng làng chài?
Những chương trình cải thiện sinh kế cho người dân, trong đó bao gồm nâng cao năng lực cộng
đồng, cải thiện canh tác thủy sản và sản xuất bền vững, hoặc chuyển giao áp dụng khoa học kỹ
thuật trong sản xuất/nuôi trồng, đánh bắt, nếu có?
Những thuận lợi và thành công chính của tổ chức/quý cơ quan trong công tác thực hiện vai trò,
chức năng lãnh đạo địa phương ?
Những chính sách trợ giúp chính từ trung ương/ tỉnh cho việc thực thi công tác quản lý VHL,
Du lịch/thủy sản, bảo vệ môi trường.
60 | P a g e
The Ha Long –Cat Ba Alliance: Local Engagement for Sustainable Development Project Award number : AID_440A_14_00003
Những khó khăn và điểm yếu (lỗ hổng trong thực thi) chủ yếu của tổ chức/quý cơ quan trong
công tác thực hiện vai trò, chức năng lãnh đạo địa phương.
Những nguyện vọng chính của tổ chức/quý cơ quan trong cải thiện thực thi, nâng cao năng lực
trợ giúp cộng đồng, nâng cao công tác quản lý?
Theo quý cơ quan, tình hình sản xuất/canh tác và đánh bắt thủy sản tại địa bàn (tiềm năng kinh
tế, thu nhập, nguy cơ ô nhiễm môi trường so với các nghề khác)
Các hoạt động trong tương lai và ngân sách cho từng hoạt động (kế hoạch ngắn hạn, trung hạ
và dài hạn) và ngân sách cho từng hoạt động
Định hướng lâu dài trong công tác thực thi của cơ quan trong sự phát triển bền vững VHL và
cộng đồng thủy sản/du lịch/bảo vệ môi trường.
Phụ lục 2: Danh sách các cơ quan/cá nhân tham gia phỏng vấn
TT Họ và tên Chức vụ Cơ quan
Nhóm đại diện các cơ quan nhà nước
1. Lê Văn Lư TP QLKT ngành UBND Tỉnh
Quảng Ninh
2. Ông Cương Phụ trách TT xanh, Phòng KTĐN
3. Nguyễn Thị Hành TP QLKT ngành UBND TP Hạ Long
4. Trần Quang Dũng Phụ trách TT xanh, Phòng KTĐN
5. Phạm Hồng Biên Phó TP KT Sở KHĐT
6. Nguyễn Thị Thu Hồng CV Phòng Nghiệp vụ (thuộc Phòng
KT)
7. Đào Thanh Huyền TP KTĐN
8. Trần Thanh Tâm PTP KTĐN
9. Trần Văn Ngoan Cán bộ QL các dự án NGO quốc tế,
Phòng KTĐN
Sở TNMT
10. Trần Văn Thuận Phụ trách FDI, ODA, Phòng KTĐN
11. Bà Hà CC Trưởng CC Biển Hải Đảo
61 | P a g e
The Ha Long –Cat Ba Alliance: Local Engagement for Sustainable Development Project Award number : AID_440A_14_00003
12. Phạm Quang Vinh CC Phó CC Biển Hải Đảo
13. Vũ Thị Hạnh CC Biển Hải Đảo Sở VHTT-DL
14. Đặng Khánh Hùng Phó CC Trưởng, Chi cục BVMT Sở NN&PTNT
15. Dương Thùy Trang TP PTTNDL
16. Ông Minh Phó CCT, Chi cục NTTS
17. Nguyễn Thế Hùng Chuyên viên, Chi cục NTTS
18. Thân Trọng Nọc Lan Phó Phòng KHTC Sở KHCN
19. Phạm Ngọc Thủy Phó Phòng MT&DV NTTS Sở Công thương
20. Nguyễn Minh Hà Phó Trưởng Phòng QLKH
TT Họ và tên Chức vụ Cơ quan
21. Vũ Thùy Linh Phó giám đốc Sở
22. Phạm Thùy Dương Trưởng phòng Kỹ thuật an toàn và
môi trường (KAM)
BQL VHL
23. Bùi Sỹ Giáp Chuyên viên, KAM
24. Vũ Đức Minh Trưởng BQL VHL
25. Nguyễn Huy Hoàng Trưởng Phòng QLDA
26. Nguyễn Bá Căn PGĐ Trung tâm 1
27. Đỗ Phúc Vân PGĐ Trung tâm 2
28. Lê Lâm Tuấn PGĐ Trung tâm 3
29. Phạm Tuấn Anh GĐ Trung tâm 4
62 | P a g e
The Ha Long –Cat Ba Alliance: Local Engagement for Sustainable Development Project Award number : AID_440A_14_00003
30. Ông Điệp Phòng QLMT
31. Phạm Tuấn Anh Chuyên viên
32. Ông Điệp Trưởng Ban Môi trường Ngành Than
Nhóm đại diện người dân làng chài tái định cư
33. Hoàng Văn Hải Phó Giám đốc Trung tâm 4 UBND Phường
Hùng Thắng, TP Hạ
34. Lê Văn Lành Chủ tịch Hội nông dân Phường Hùng
Thắng
Long
35. Trần Thị Lý Chủ tịch Hội nông dân Phường Hà
Phong
UBND Phường Hà
Phong, TP Hạ Long
36. Nguyễn Thị Mai Bí thư Đoàn Thanh niên Phường Hà
Phong
37. Nguyễn Văn Long Trưởng khu 8 Khu 8, Phường Hà
Phong, TP Hạ Long
38. Nguyễn Văn Kỵ Trưởng ban MTTQ khu 8
39. Nguyễn Thị Lan
Chi hội trưởng Chi hội Phụ nữ khu 8
TT Họ và tên Chức vụ Cơ quan
40. Nguyễn Công Anh Nhóm1: Người dân vẫn duy trì ĐBTS
trên Vịnh
41. Nguyễn Văn Lương
42. Đỗ Văn Ước
43. Phạm Văn Ánh
44. Nguyễn Văn Hào Nhóm 2: Người dân không còn
ĐBTS trên Vịnh
45. Vũ Văn Thắm
46. Đỗ Văn Ánh
63 | P a g e
The Ha Long –Cat Ba Alliance: Local Engagement for Sustainable Development Project Award number : AID_440A_14_00003
47. Dương Văn Minh
48. Vũ Đức Minh Phó Giám đốc TT1 BQL VHL, Bến
Đoan, Phường Hòn
49. Nguyễn Huy Hoàng Phó Giám đốc TT2 Gai, TP Hạ Long.
50. Nguyễn Bá Căn Phó Giám đốc TT3
Nhóm đại diện các cơ quan ngoài nhà nước
51. Cao Tuy Chủ tịch Hội nghề cá Tỉnh QN
52. Tăng Văn Phiến Chủ nhiệm HTX Vạn Chài
53. Đinh Thị Minh Hằng Phó chủ nhiệm HTX Vạn Chài
54. Đoàn Văn Dũng Giám đốc Công ty Du thuyền Đông
Dương
Phụ lục 3: Chương trình Hội thảo tham vấn
(Thời lượng nửa ngày cho mỗi hội thảo tham vấn tổ chức cho 3 nhóm đối tác là nhóm các cơ
quan quản lý nhà nước, nhóm cộng đồng và nhóm các cơ quan ngoài nhà nước tổ chức vào
ngày 25 và 26.3.2015)
Hội Trường Ban Quản Lý Vịnh Hạ Long, 166 Đường Lê Thánh Tông, TP Hạ Long
Mục đích
Tham vấn để tìm hiểu hiện trạng tham gia và mức độ tham gia của các bên liên quan (tổ chức,
cơ quan) vào việc xây dựng quy hoạch, kế hoạch, chính sách hoạt động kinh tế trên Vịnh Hạ
Long
Kết quả mong đợi:
Nắm rõ được hiện trạng tham gia của các bên vào quá trình quy hoạch nuôi trồng thủy sản nói
riêng và các quy hoạch liên quan tới quản lý Vịnh Hạ Long nói chung.
Thông qua đó, dự án sẽ lựa chọn ra một số đơn vị (2-3) đơn vị có mối liên hệ mật thiết nhất tới
lĩnh vực quản lý thủy sản bền vững trên VHL tham gia vào các hoạt động của dự án, thúc đẩy
cơ chế hợp tác của các bên.
Đại biểu mời tham dự:
Đại diện của các cơ quan được xác định là có liên quan mật thiết tới quản lý VHL
I. Giới thiệu dự án Sáng Kiến LM VHL và mục địch khảo sát các hoạt động 1.1 và 1.3 của
CECR, giới thiệu thành phần đoàn và nội dung chính của cuộc tham vấn II. Thảo luận chung
về quy hoạch nuôi trồng thủy sản trên Vinh Hạ Long
64 | P a g e
The Ha Long –Cat Ba Alliance: Local Engagement for Sustainable Development Project Award number : AID_440A_14_00003
Cùng nhau thảo luận về các bước chính trong việc thực hiện quy trình Quy hoạch NTTS trên
Vịnh Hạ Long.
Cùng nhau xác định sự tham gia của các bên và từng đơn vị đưa ra ý kiến về sự tham gia của
đơn vị mình (theo 6 mức tham gia do Nhóm đánh giá xây dựng dựa trên “các nấc thang tham
gia” ) theo các bước quy hoạch từ kết quả thảo luận trên (8 bước chính trong quá trình xây dựng
Quy Hoạch).
Cùng nhau sơ bộ xác định một số rào cản, thách thức, một số cơ chế tham gia được cho là có
hiệu quả so với các cơ chế hiện tại và đề xuất khuyến nghị.
III. Đánh giá tiềm năng tham gia của các bên vào dự án
trên có sở cho điểm theo 3 thiếu chí: 1) có hoạt động (vai trò nhiệm vụ, quyền lợi, v.v.) Liên
quan mật thiết tới NTTS trên Vịnh Hạ Long; 2) có nhu cầu tham và và thức đẩy sự tham gia
của các bên; và 3) cam kết và ủng hộ của lãnh đạo. ( tuy nhiên về tiêu chí cuối cũng đối với 1
số đơn vị đặc biệt là các cơ quan nhà nước thì hiện nay mới là sự nhận xét chủ quan của cán Bộ
tham gia hội thảo, Cần có ý kiến trực tiếp của lãnh đạo).
IV. Mỗi đơn vị điền bảng hỏi đơn giản về sự tham gia của đơn vị mình vào 7 quy hoạch có
liên quan mật thiết tới quản lý và khai thác bền vững Vịnh Hạ Long.
Phụ lụ
65 | P a g e
c 4: Danh sách các cơ quan/cá nhân tham gia hội thảo tham vấn
STT Họ và tên Chức vụ Cơ quan
Đại diện nhóm các cơ quan nhà nước
1. Nguyễn Chí Ái Trưởng phòng TNMT UBND TP Hạ Long
2. Đặng Khánh Hùng Phó Chi cục trưởng Chi cục KT&BVNLTS
3. Phan T. Hoàng Hảo Chuyên viên Sở TN&MT
4. Đặng Thị Việt Hương Phó Trưởng phòng Chi cục KT&BVNLTS
5. Nguyễn Thu Trang Chuyên viên Sở VHTT&DL
6. Lê Đình Tuấn Trưởng phòng Sở Tài chính
7. Nguyễn Minh Hà Trưởng phòng Sở Công thương
8. Đỗ Thị Xuân Hương Phó Chánh Văn Phòng
BQL VHL 9. Phạm Tuấn Anh Chuyên viên
10. Bùi Thị Thúy Hà Chuyên viên
Đại diện nhóm cộng đồng người dân làng chài tái định cư
11. Nguyễn Văn Kỵ Trưởng Ban Ban MTTQ P. Hà Phong
12. Lê Văn Lành Chủ tịch
Hội nông dân P. Hùng
Thắng
13. Vũ Đức Minh PGĐ Trung tâm 1
BQL VHL
14. Hoàng Văn Hải PGĐ Trung tâm 2
15. Nguyễn Huy Hoàng PGĐ Trung tâm 3
16. Nguyễn Bá Căn PGĐ Trung tâm 4
17. Đỗ Thị Xuân Hương Phó CVP
18. Phạm Tuấn Anh Chuyên viên
66 | P a g e
19. Bùi Thị Thúy Hà Chuyên viên
STT Họ và tên Chức vụ Cơ quan
20. Bùi Thị Hương Giang
Nhân viên VP
21. Đỗ Thị Huyền Trang
Đại diện nhóm các cơ quan ngoài nhà nước
22. Cao Tuy Chủ tịch
Hội nghề cá tỉnh QN
23. Đặng Khánh Hùng Trợ lý
24. Tăng Văn Phiến Chủ nhiệm
HTX du lịch Vạn Chài
25. Phạm Khánh Chi Trợ lý
c 5: Bảng tự đánh giá về sự tham gia vào 7 quy hoạch chính
Phụ lụ
67 | P a g e
Phụ lụ
68 | P a g e
c 6: Các bước trong quy trình quy hoạch có sự tham gia
c 7: Kết quả đánh giá tiềm năng tham gia của các đối tác địa phương (trích từ kết
quả ba hội thảo tham vấn tổ chức trong hai ngày 25-26/3/2015
Phụ lụ
69 | P a g e
cho ba nhóm đối tác)
BẢNG ĐÁNH GIÁ TIỀM NĂNG THAM GIA VÀO DỰ ÁN
NHÓM CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC
Tên cơ quan Có hoạt động liên
quan mật thiết
đến NTTS bền
vững trên
VHL
Có nhu cầu tham gia
và thúc đẩy sự hợp
tác của các bên
trong các hoạt động
của dự án
Mức độ cam
kết tham gia
và ủng hộ
của lãnh đạo
Tổng
điểm
Ghi chú
Sở TNMT 3 3 3 9
Có sự đồng
thuận về chủ
trương nhưng
chưa cam kết
về nội dung,
và chưa có ý
kiến của lãnh
đạo.
Sở NNPTNT 5 5 4 14
Sở VHTTDL 3 3 3 9
Chưa có ý
kiến của lãnh
đạo
Sở Công
thương 1 3 3 7
Sở Tài chính 2 4 3 9
BQL VHL 5 5 5 15
UBND Tỉnh Không tham
dự
UBND TP. Hạ
Long
5 Không tham
dự. Đây là đề
xuất của
Nhóm đánh
giá
UBND
Phường
Không tham
dự
Sở KHCN Không tham
dự
Ngành Than Không tham
dự
THANG ĐIỂM
70 | P a g e
Rất ít Ít Trung bình Nhiều Rất nhiều
1 2 3 4 5
BẢNG ĐÁNH GIÁ TIỀM NĂNG THAM GIA VÀO DỰ ÁN NHÓM CỘNG ĐỒNG
NGƯỜI DÂN LÀNG CHÀI TÁI ĐỊNH CƯ
Tên cơ
quan
Có hoạt động liên
quan mật thiết
đến NTTS bền
vững trên
VHL
Có nhu cầu tham
gia và thúc đẩy
sự hợp tác của
các bên trong các
hoạt động của dự
án
Mức độ cam kết
tham gia và ủng
hộ của lãnh đạo
Tổng
điểm
Ghi chú
Trung tâm
1
5 5 5 15
Trung tâm
2
5 5 1 11
Trung tâm
3
5 5 5 15
Trung tâm
4
5 5 4 14
Đại diện
MTTQ khu
8
5 5 3 13
Hội nông
dân Phường
Hùng
Thắng
5 4 3 12
Đoàn Thanh
niên khu 8
5 Không tham
dự. Đây là đề
xuất của
Nhóm đánh
giá
THANG ĐIỂM
Phụ lụ
71 | P a g e
Rất ít Ít Trung bình Nhiều Rất nhiều
1 2 3 4 5
72 | P a g e
BẢNG ĐÁNH GIÁ TIỀM NĂNG THAM GIA VÀO DỰ ÁN
NHÓM CÁC CƠ QUAN NGOÀI NHÀ NƯỚC
Hội nghề cá
Tỉnh Quảng
Ninh
5 5 5 15
Hợp tác xã
Du lịch
Vạn Chài
5 5 4 14
THANG ĐIỂM
Rất ít Ít Trung bình Nhiều Rất nhiều
1 2 3 4 5
Phụ lục 8: Danh sách Nhóm Đánh giá của CECR và các cán bộ MCD và PAN tham gia
vào một số hoạt động của đánh giá
STT Họ và tên Chức vụ
Nhóm Đánh giá của Trung Tâm Nghiên cứu Môi Trường và Cộng đồng (CECR)
1. Nguyễn Ngọc Lý Giám Đốc
2. La Thị Nga Cán bộ Điều phối Nghiên cứu
3. Đinh Tiến Dũng Cán bộ điều phối dự án
4. Nguyễn Thị Yến Cán Bộ nghiên cứu
73 | P a g e
5. Dương Mạnh Nghĩa Cán bộ dự án
Trung tâm Bảo tồn Sinh vật biển và Phát triển Cộng đồng (MCD)
6. Nguyễn Thu Huệ Giám đốc
7. Hồ Thị Yến Thu Phó Giám đốc
8. Nguyễn Thị Thu Trang Cán bộ
9. Nguyễn Kim Hoa Cán bộ cộng đồng
10. Lê Thị Thúy Vinh Cán bộ
11. Nguyễn Thị Thanh Tâm Cán bộ
12. Ngô Quang Thăng Cán bộ thủy sản bền vững
13. Lê Thanh Hải Cán bộ
Trung tâm con người và thiên nhiên (PAN)
14. Nguyễn Việt Dũng Phó Giám đốc
15. Đỗ Thị Hải Linh Cán bộ