Upload
others
View
0
Download
0
Embed Size (px)
Citation preview
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
--------------------------------------
BÁO CÁO TÓM TẮT
QUY HOẠCH MÔI TRƯỜNG
VỊNH HẠ LONG ĐẾN NĂM 2020,
TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
Quảng Ninh, tháng 7 năm2014
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
--------------------------------------
BÁO CÁO TÓM TẮT
QUY HOẠCH MÔI TRƯỜNG
VỊNH HẠ LONG ĐẾN NĂM 2020,
TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
ĐƠN VỊ TƯ VẤN CHỦ ĐẦU TƯ
CÔNG TY TNHH
NIPPON KOEI
SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
QUẢNG NINH
KENGO NAGANUMA
Quảng Ninh, tháng 7 năm 2014
1
MỤC LỤC
Trang
CHƢƠNG 1 CƠ SỞ NGHIÊN CỨU QUY HOẠCH MÔI TRƢỜNG ......................................... 1-1
1.1 Mục tiêu ............................................................................................................................. 1-1
1.2 Phƣơng pháp tiếp cận của Nghiên cứu .............................................................................. 1-1
1.3 Đặc điểm của Khu vực Vịnh Hạ Long .............................................................................. 1-2
CHƢƠNG 2 HIỆN TRẠNG MÔI TRƢỜNG ............................................................................... 2-1
2.1 Môi trƣờng nƣớc ................................................................................................................ 2-1
2.2 Quản lý chất lƣợng không khí ........................................................................................... 2-5
2.3 Tiếng ồn ............................................................................................................................. 2-8
2.4 Quản lý chất thải rắn .......................................................................................................... 2-8
2.5 Rừng trên đất liền và ven biển ......................................................................................... 2-10
2.6 Bảo tồn đa dạng sinh học ................................................................................................. 2-12
2.7 Xói lở và bồi tụ ................................................................................................................ 2-15
2.8 Thiên tai ........................................................................................................................... 2-16
CHƢƠNG 3 KHUNG CƠ BẢN CỦA QUY HOẠCH MÔI TRƢỜNG VỊNH HẠ LONG……. 3-1
3.1 Quan điểm, định hƣớng phát triển (theo Nghị quyết của HĐND Tỉnh) ............................ 3-1
3.2 Mục tiêu chủ yếu đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 của Quy hoạch Môi trƣờng vịnh
Hạ Long ............................................................................................................................. 3-1
3.3 Phân vùng môi trƣờng khu vực Vịnh Hạ Long ................................................................ 3-8
3.4 Những vùng môi trƣờng trọng điểm đƣợc đề cập trong Quy hoạch môi trƣờng Vịnh Hạ
Long................................................................................................................................. 3-11
3.5 Những vấn đề khác cần quan tâm trong giải pháp thực thi quy hoạch ............................ 3-12
CHƢƠNG 4 QUẢN LÝ MÔI TRƢỜNG NƢỚC ......................................................................... 4-1
4.1 Đề xuất dự án quản lý môi trƣờng nƣớc trong Quy hoạch môi trƣờng tỉnh Quảng Ninh .. 4-1
4.2 Cách tiếp cận để xử lý nƣớc thải phát sinh đến năm 2030 ................................................ 4-1
4.3 Lựa chọn khu vực ƣu tiên cho việc Phát triển Hệ thống Xử lý nƣớc thải đô thị ............... 4-1
4.4 Phát triển hệ thống xử lý nƣớc thải .................................................................................... 4-4
4.5 Nƣớc thải mỏ ..................................................................................................................... 4-5
4.6 Nƣớc thải từ tàu du lịch ..................................................................................................... 4-5
4.7 Nƣớc thải nuôi trồng thủy sản ........................................................................................... 4-6
CHƢƠNG 5 QUẢN LÝ CHẤT LƢỢNG KHÔNG KHÍ .............................................................. 5-1 5.1 Dự án đề xuất quản lý chất lƣợng không khí trong Quy hoạch môi trƣờng tỉnh Quảng
Ninh… ............................................................................................................................... 5-1 5.2 Khuyến nghị xem xét lại việc phân loại hệ số vùng, hệ số khu vực áp dụng trong QCVN5-1 5.3 Các biện pháp đề xuất đối với các nhà máy nhiệt điện than ở khu vực Hạ Long .............. 5-3 5.4 Các biện pháp khuyến nghị đối với nhà máy sản xuất xi măng......................................... 5-5 5.5 Tái sử dụng hiệu quả các vật liệu thải ............................................................................... 5-6
CHƢƠNG 6 QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN ................................................................................ 6-1
6.1 Mục tiêu cần đạt đƣợc và các vấn đề cần giải quyết đến năm 2020 - 2030… ................... 6-1
6.2 Phƣơng pháp tiếp cận đối với quản lý chất thải rắn........................................................... 6-2
6.3 Lựa chọn địa điểm Bãi rác mới ......................................................................................... 6-5
6.4 Chất thải rắn công nghiệp .................................................................................................. 6-6
6.5 Quản lý chất thải khu vực ven biển ................................................................................. 6-10
6.6 Kiểm tra giới thiệu nhà máy đốt rác hiện đại trong tƣơng lai .......................................... 6-14
CHƢƠNG 7 QUẢN LÝ RỪNG ................................................................................................... 7-1
7.1 Cải tạo Hành lang Sinh thái Ven biển ............................................................................... 7-1
7.2 Quản lý Vƣờn quốc gia Bái Tử Long và đăng ký là Công viên di sản ASEAN ................ 7-3
CHƢƠNG 8 BẢO TỒN ĐA DẠNG SINH HỌC ......................................................................... 8-1
2
8.1 Dự án xúc tiến du lịch sinh thái và thành lập khu Ramsar ................................................ 8-1
CHƢƠNG 9 VẤN ĐỀ BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU ........................................................................... 9-1
9.1 Xem xét và củng cố đê biển và đê sông tại tỉnh Quảng Ninh ...................................... 9-1
9.2 Phát triển CSDL về môi trƣờng và thiên tai, và hệ thống tự động theo dõi thiên tai và
cảnh báo tại tỉnh Quảng Ninh ................................................................................................. 9-1
9.3 Xúc tiến sử dụng Năng lƣợng hiệu quả tại các khách sạn ở khu vực Bãi Cháy ......... 9-2
9.4 Xúc tiến hoạt động hiệu quả của tàu du lịch ở Vịnh Hạ Long ................................... 9-4
CHƢƠNG 10 GIÁM SÁT MÔI TRƢỜNG ................................................................................ 10-1
10.1 Mạng điểm quan trắc vào năm 2020 tai khu vực vịnh Hạ Long...................................... 10-1
10.2 Quan trắc đa dạng sinh học tại khu vực vịnh Hạ Long .................................................... 10-1
10.3 Giám sát ô nhiễm nƣớc và trầm tích đáy biển liên vùng ................................................. 10-1
CHƢƠNG 11 LỊCH THỰC HIỆN DỰ ÁN ƢU TIÊN ............................................................... 11-1
11.1 Quản lý môi trƣờng nƣớc ................................................................................................ 11-1
11.2 Quản lý môi trƣờng không khí ........................................................................................ 11-1
11.3 Quản lý chất thải rắn ........................................................................................................ 11-2
11.4 Quản lý rừng .................................................................................................................... 11-2
11.5 Bảo tồn đa dạng sinh học ................................................................................................. 11-3
11.6 Thích ứng với vấn đề biến đổi khí hậu và các biện pháp giảm thiểu ............................... 11-3
11.7 Giám sát môi trƣờng ........................................................................................................ 11-3
11.8 Những nguồn kinh phí có thể huy động cho thực thi các đề án đề xuất ........................ 11-11
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................................................................... 1
1 Tóm tắt lợi ích triển khai thực hiện Quy hoạch môi trƣờng Vịnh Hạ Long .......................... 1
2 Tính nhất quán của Quy hoạch môi trƣờng đối với định hƣớng “Một tâm, hai tuyến, đa
chiều, hai mũi đột phá” .......................................................................................................... 2
3 Những hoạt động quản lý môi trƣờng nổi bật ở khu vực Vịnh Hạ Long ............................... 3
4 Các dự án đề xuất trong khu vực Vịnh Hạ Long ................................................................... 3
5 Các kiến nghị ......................................................................................................................... 8
1
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2-1 Tỉ lệ đạt chuẩn chất lƣợng nƣớc mặt từ 2009 đến 2012 .............................................. 2-1
Bảng 2-2 Tỉ lệ đạt chuẩn chất lƣợng nƣớc biển ven bờ từ 2009 đến 2012 ................................. 2-2
Bảng 2-3 Tỉ lệ đạt chuẩn của nƣớc ngầm từ 2009 đến 2012 ...................................................... 2-3
Bảng 2-4 Tỉ lệ đạt chuẩn của một số chỉ tiêu nƣớc thải sinh hoạt từ 2009 đến 2012 ................. 2-4
Bảng 2-5 Tỉ lệ đạt chuẩn cho một số chỉ tiêu nƣớc thải công nghiệp từ 2009 đến 2012 ............ 2-4
Bảng 2-6 Danh mục 8 điểm có nồng độ cao trong bình quân 4 năm .......................................... 2-6
Bảng 2-7 Tỷ lệ đạt chuẩn mức độ ồn ở khu vực Vịnh Hạ Long năm 2012 ................................ 2-8
Bảng 2-8 Hiện trạng các bãi rác hiện tại .................................................................................... 2-9
Bảng 2-9 Tổng hợp diễn biến diện tích rừng và đất lâm nghiệp vùng nghiên cứu ................... 2-11
Bảng 2-10 Tổng hợp diện tích rừng theo 3 loại rừng và đơn vị hành chính ............................... 2-11
Bảng 2-11 Tỷ lệ bão các cấp trong giai đoạn 1961 – 2008 ........................................................ 2-17
Bảng 4-1 Biện pháp đối phó với từng loại nƣớc thải .................................................................. 4-1
Bảng 4-2 Danh mục dự án đề xuất đối với lĩnh vực quản lý môi trƣờng nƣớc đến năm 2020 ... 4-7
Bảng 5-1 Hệ số khu vực Kv trong các QCVN 19, 21, 22, 23/2009/BTNMT ............................ 5-1
Bảng 5-2 Hệ số vùng Kv đề xuất phân loại đối với khu vực Vịnh Hạ Long .............................. 5-2
Bảng 5-3 So sánh sản lƣợng phát điện tính trên 1 tấn than ở các nhà máy điện trên khu vực Vịnh
Hạ Long ...................................................................................................................... 5-3
Bảng 5-4 Biện pháp xử lý tiết kiệm năng lƣợng tại các nhà máy nhiện điện than ..................... 5-4
Bảng 5-5 So sánh tiêu thụ năng lƣợng cụ thể ............................................................................. 5-5
Bảng 5-6 Khả năng khai thác vật liệu thải và sản phẩm phụ ...................................................... 5-7
Bảng 6-1 So sánh các phƣơng pháp xử lý chất thải có thể phân hủy sinh học ........................... 6-4
Bảng 6-2 Các loại vật liệu có thể tái chế đề xuất ........................................................................ 6-4
Bảng 6-3 Kết quả đánh giá địa điểm đề xuất xây dựng công trình quản lý chất thải vùng .. 6-8
Bảng 6-4 Các KCN và các ngành trọng điểm cần ƣu tiên phát triển...................................... 6-7
Bảng 6-5 Vị trí đề xuất xây dựng khu liên hợp xử lý CTRCN trong quy hoạch liên vùng ........ 6-8
Bảng 6-4 Danh sách các dự án đề xuất về quản lý chất thải rắn khai thác than đến năm 2020
.................................................................................................................................. 6-10
Bảng 7-1 Dự án Cải tạo Hành lang Sinh thái Ven biển .............................................................. 7-1
Bảng 7-3 Dự án Quản lý Vƣờn quốc gia Bái Tử Long ............................................................... 7-3
Bảng 8-1 Danh mục các dự án đề xuất ....................................................................................... 8-1
Bảng 8-2 Xúc tiến du lịch sinh thái và thành lập khu Ramsar .................................................... 8-2
Bảng 9-1 Xem xét và củng cố đê biển và đê sông tại tỉnh Quản Ninh ....................................... 9-1
Bảng 9-2 Phát triển CSDLveef môi trƣờng và thiên tai, và hệ thống tự động theo dõi thiên tai và
cảnh báo sớm tại tỉnh Quảng Ninh ............................................................................. 9-1
Bảng 9-3 Dự án xúc tiến sử dụng năng lƣợng hiệu quả tại các khách sạn ở khu vực Bãu Cháy 9-2
Bảng 9-4 Xúc tiến hoạt động hiệu quả của tàu du lịch ở Vịnh Hạ Long .................................... 9-4
Bảng 11.7-1 Dự án ƣu tiên trong lĩnh vực quản lý Môi trƣờng nƣớc: Nội dung, kinh phí và lịch
thực hiện .................................................................................................................... 11-4
Bảng 11.7-2 Dự án ƣu tiên trong lĩnh vực quản lý môi trƣờng không khí : Nội dung, kinh phí và
lịch thực hiện ............................................................................................................. 11-5
Bảng 11.7-3 Dự án ƣu tiên trong lĩnh vực Quản lý chất thải rắn : Nội dung, kinh phí và lịch
thực hiện .................................................................................................................... 11-6
Bảng 11.7-4 Dự án ƣu tiên trong lĩnh vực quản lý rừng : Nội dung, kinh phí và lịch thực hiện .. 11-7
Bảng 11.7-5 Dự án ƣu tiên trong lĩnh vực bảo tồn đa dạng sinh học: Nội dung, kinh phí và lịch
thực hiện .................................................................................................................... 11-8
Bảng 11.7-6 Dự án ƣu tiên trong lĩnh vực Thích ứng và Giảm nhẹ đối với biến đổi khí hậu : Nội
dung, kinh phí và lịch thực hiện................................................................................. 11-9
Bảng 11.7-6 Dự án ƣu tiên trong lĩnh vực Thích ứng và Giảm nhẹ đối với biến đổi khí hậu : Nội
dung, kinh phí và lịch thực hiện................................................................................. 11-9
Bảng 11.7-7 Dự án ƣu tiên trong lĩnh vực giám sát môi trƣờng: Nội dung, kinh phí và lịch thực
hiện .......................................................................................................................... 11-10
Bảng 1 Dự kiến lợi ích của việc triển khai Quy hoạch Môi trƣờng khu vực Vịnh Hạ Long ........... 1
Bảng 2 Tính nhất quán của Quy hoạch môi trƣờng với định hƣớng “Một tâm, hai tuyến, đa chiều,
hai mũi đột phá” ............................................................................................................. 2
2
Bảng 3 Các dự án đề xuất trong Quy hoạch Môi trƣờng Vịnh Hạ Long ......................................... 4
1
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1 Quy hoạch không gian Khu vực Vịnh Hạ Long .......................................................... 1-4
Hình 2.1 Chỉ số Chất lƣợng nƣớc mặt trung bình từ 2009 đến 2012.......................................... 2-2
Hình 2.2 Tỉ lệ không đạt tiêu chuẩn nƣớc biển ven bờ của một số chỉ tiêu từ 2009 đến 2012 ... 2-3
Hình 2.3 Bình quân 4 năm hàm lƣợng TSP theo điểm quan trắc ............................................... 2-6
Hình 2.4 Hiện trạng nồng độ TSP, Bình quân 4 năm theo phƣơng pháp đo trong 1 h đồng hồ . 2-8
Hình 2.5 Bản đồ đƣờng đi các cơn bão đổ bộ vào Quảng Ninh (1961 – 2008) ........................ 2-17
Hình 3.2-1 Bản đồ phân vùng môi trƣờng Vịnh Hạ Long ........................................................... 3-10
Hình 4.1 Phát triển hệ thống xử lý nƣớc thải ở thành phố Hạ Long ........................................... 4-3
Hình 4.2 Phát triển hệ thống xử lý nƣớc thải ở thành phố Cẩm Phả và khu kinh tế huyện Vân
Đồn ............................................................................................................................. 4-4
Hình 4.3 Ví dụ về hệ thống bơm và thu gom nƣớc thải từ các tàu nhỏ trên vịnh ....................... 4-5
Hình 4.4 Ví dụ về máy xục khí dung trong các đầm nuôi trồng thủy sản ở Nhật Bản ............... 4-6
Hình 5.1 Mô hình mô phỏng ảnh hƣởng của chiều cao ống khói đối với hàm lƣợng bụi dƣới mặt
đất theo ISC3 (Cơ quan bảo vệ môi trƣờng Mỹ - US EPA) ....................................... 5-2
Hình 6.1 Đánh giá sơ bộ các địa điểm ứng cử là bãi rác vùng cho thành phố Hạ Long, thành phố
Cẩm Phả và huyện Hoành Bồ ..................................................................................... 6-5
Hình 6.2 Xả rác trên biển ......................................................................................................... 6-11
Hình 6.3 Kế hoạch phát triển dự án Nhà máy Đốt rác .............................................................. 6-14
Hình 7.1 Hành lang môi trƣờng ven biển ................................................................................... 7-2
Hình 7.2 KHu vực đề xuất bảo vệ rừng ngập mặn ở cửa sông Bình Hƣơng và Vịnh Cửa Lục .. 7-3
Hình 7.3 Khu vực đề xuất quản lý vƣờn quốc gia Bái Tử Long với đăng ký Công viên di sản
ASEAN ....................................................................................................................... 7-4
Hình 8.1 Phác thảo quy trình Đăng ký Khu vực Ramsar ........................................................... 8-1
Hình 8.2 Ứng viên khu Ramsar trong khu vực Vịnh Hạ Long ................................................... 8-2
Hình 8.3 Ứng viên khu Ramsar trong khu vực Vịnh Hạ Long ................................................... 8-2
Hình 8.4 Loài chim bị nguy cấp đảo Hà Nam ............................................................................ 8-3
Hình 9.1 Ví dụ về động cơ tàu .................................................................................................... 9-5
Hình 9.2 Ví dụ về máy phát điện Diesel ..................................................................................... 9-6
1
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
3R Giảm thiểu, Tái sử dụng, Tái chế
AAS Máy Quang phổ hấp thụ nguyên tử
A-Cmax Nồng độ cho phép tối đa
AHP Công viên Di sản ASEAN Heritage
AQM Quan trắc chất lƣợng không khí
AQS Tiêu chuẩn chất lƣợng không khí
ASEAN Hiệp hội các nƣớc Đông Nam Á
ASEON Các quan chức cao cấp về Môi trƣờng của ASEAN
AVG Trung bình
BAP Kế hoạch hành động đa dạng sinh học
BOD5 Nhu cầu Ôxy sinh hóa
BTL Vƣờn Quốc gia Bái Tử Long
BTNMT Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng
CaCl2 Clorua canxi
CBD Công ƣớc về Đa dạng Sinh học
CD Phát triển năng lực
CEPC Hành lang Bảo vệ Môi trƣờng Ven biển
CFB Tầng sôi tuần hoàn
COD Nhu cầu ô xy hóa học
COP Hội nghị các bên
DANIDA Cơ quan Phát triển Quốc tế Đan Mạch
DARD Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
DCST Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
DOC Sở Xây dựng
DOET Sở Giáo dục và Đào tạo
DOH Sở Y tế
DOIT Sở Công Thƣơng
DONRE Sở Tài nguyên và Môi trƣờng
DOST Sở Khoa học và Công nghệ
DOT Sở Giao thông Vân tải
DPI Sở Kế hoạch và Đầu tƣ
EIA Đánh giá Tác động Môi trƣờng
EMAC Trung tâm Quan trắc và Phân tích Môi trƣờng
EU Liên minh Châu Âu
EVN Điện lực Việt Nam
FS Nghiên cứu Khả thi
GC-MS Sắc kí khí/Khối phổ
GDP Tổng sản phẩm quốc nội
GHG Khí Nhà kính
GIS Hệ thống thông tin địa lý
GPS Hệ thống định vị toàn cầu
HBMD Ban Quản lý Vịnh Hạ Long
IBA Vùng Chim quan trọng
IDB Ngày Quốc tế Đa dạng Sinh học
INDEVCO Công ty Phát triển Công nghiệp
IP Khu Công nghiệp
IUCN Liên minh Quốc tế về Bảo tồn Thiên nhiên
JICA Cơ quan Hợp tác Quốc tế Nhật Bản
JSC Công ty Cổ phần
Kp Hệ số Công suất
kPa Kilopascal
Kv Hệ số Khu vực
2
kVA Kilo Vôn Ampe
L/min Lít/phút
LUP Kế hoạch Sử dụng đất
M/P Quy hoạch Tổng thể
MB Ban Quản lý
MCST Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
MOF Bộ Tài chính
MOH Bộ Y tế
MONRE Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng
MPA Khu Bảo tồn biển
MPI Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ
MSW Chất thải rắn đô thị
Mw Mega Oát
NDVI Chỉ số Khác biệt Thực vật đã đƣợc chuẩn hóa
NGO Tổ chức phi chính phủ
NKER Vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ
NORAD Cơ quan Hợp tác Phát triển Na Uy
NP Vƣờn Quốc gia
NTFP Sản phẩm Lâm sản ngoài gỗ
ºC Độ C
ODA Hỗ trợ phát triển chính thức
OJT Đào tạo thông qua công việc
PEM Quan trắc Phát thải Nhà máy
PES Chi trả Dịch vụ Môi trƣờng
PM Hạt Vật chất
PM10 Hạt Vật chất có kích thƣớc nhỏ hơn 10μm
PM2.5 Hạt Vật chất có kích thƣớc nhỏ hơn 2.5μm
PMU Ban Quản lý Dự án
PPC UBND Tỉnh
PSD Cơ sở dữ liệu Nguồn ô nhiễm
PSI Kiểm kê Nguồn ô nhiễm
PSM Bản đồ Nguồn ô nhiễm
PST Bảng Nguồn ô nhiễm
QA/QC Đảm bảo Chất lƣợng/Kiểm soát Chất lƣợng
QCVN Quy chuẩn Kỹ thuật Việt Nam
QD-TTg Quyết định của Thủ tƣớng Chính phủ
QN Tỉnh Quảng Ninh
RRD Vùng đồng bằng sông Hồng
SEDP Quy hoạch Tổng thể Phát triển Kinh tế - Xã hội tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
SOP Quy trình vận hành tiêu chuẩn
SUF Rừng Đặc dụng
SW Chất thải rắn
SWM Quản lý Chất thải rắn
TCVN Tiêu chuẩn Việt Nam
TSP Bụi tổng
TSS Tổng chất rắn lơ lửng
UK Vƣơng quốc Anh
UNDP Chƣơng trình Phát triển của Liên hợp quốc
UNESCO Tổ chức Văn hóa, Giáo dục và Khoa học của Liên hợp quốc
UPS Bộ lƣu điện
URENCO Công ty Môi trƣờng Đô thị
US Hợp chủng quốc Hoa kỳ
US EPA Cơ quan Bảo vệ Môi trƣờng của Hoa kỳ
UV Tia cực tím
3
VEA Tổng cục Môi trƣờng Việt Nam
VEPF Quỹ Bảo vệ Môi trƣờng Việt Nam
VINACOMIN Tập đoàn Than – Khoáng sản Việt Nam
WG Nhóm Công tác
WQI Chỉ số Chất lƣợng nƣớc
WQM Quan trắc Môi trƣờng Nƣớc
WWTP Nhà máy Xử lý Nƣớc thải
WWV Khối lƣợng Nƣớc thải
Quy hoạch môi trường Vịnh Hạ Long đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 (Tóm tắt)
1-1
Prep
ara
tion
of E
nviro
nm
enta
l Pla
nnin
g o
f Qua
ng
Nin
h P
rovin
ce to 2
020
, vision
to 2
03
0 (D
raft F
ina
l Rep
ort)
CHƢƠNG 1 CƠ SỞ NGHIÊN CỨU QUY HOẠCH MÔI TRƢỜNG
1.1 Mục tiêu
Mục tiêu của cuộc Nghiên cứu lập Quy hoạch Môi trường Vịnh Hạ Long đến năm
2020, tầm nhìn đến năm 2030 là nhằm cụ thể hoá Quy hoạch Môi trường tỉnh Quảng
Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 để giải quyết những vấn đề ưu tiên cụ thể
cho khu vực Vịnh Hạ Long theo phân kỳ thực hiện quy hoạch.
1.2 Phƣơng pháp tiếp cận của Nghiên cứu
Các quan điểm và tiếp cận chính được áp dụng trong Quy hoạch môi trường Vịnh Hạ
Long và đề án cải thiện môi trường bao gồm:
1. Phương pháp tiếp cận nền kinh tế “tăng trưởng xanh” là tiếp cận chính, xuyên suốt
trong quá trình lập Quy hoạch và xây dựng các dự án ưu tiên trong Đề án cải thiện môi
trường.
2. Quan điểm và tiếp cận hệ thống và tổng hợp:
- Quan điểm hệ thống: Khu vực nghiên cứu bao gồm vịnh Hạ Long và vịnh Bái Tử
Long (trong đề án này gọi chung là vịnh Hạ Long) được xem xét trong hệ thống
kinh tế „Khu vực vành đai kinh tế Vịnh Bắc Bộ” và một bộ phận không thể tách rời
với phần lục địa của tỉnh Quảng Ninh.
- Quan điểm tổng hợp: Các không gian quy hoạch được hoạch định dựa trên sự phân
tích, đánh giá tổng các chiến lược phát triển ….của Nhà nước, các quy hoạch KTXH
và quy hoạch ngành của tỉnh có liên quan.
3. Áp dụng sáng kiến SATOYAMA Nhật bản trong hoạch định không gian và xây dựng
một số dự án liên quan đến quản lý rừng, bảo tồn đa dạng sinh học và vấn đề liên quan
đến biến đổi khí hậu .
4. Tiếp cận quản lý theo đối tượng dựa theo 4 nhóm chức năng môi trường chính : Bảo tồn
và Bảo vệ, Cải tạo và Phục hồi môi trường, Quản lý môi trường tích cực, Phát triển thân
thiện môi trường, với việc kết hợp quản lý môi trường theo vùng (lựa chọn một số vùng
trọng điểm như Hạ Long,….) và quản lý môi trường liên vùng (Quảng Ninh với các tỉnh
lân cận, Quảng Ninh với các vùng lãnh thổ giáp biên giới phia Trung Quốc).
1.2.1 Thực hiện Chiến lược tăng trưởng Xanh cấp quốc gia và cấp tỉnh
Ở Việt Nam, chiến lược quốc gia về “Tăng trưởng Xanh” đã được Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt tại Quyết định số 1393/QD-TTg, ngày 25/9/2012. Tỉnh Quảng Ninh
cũng đang thúc đẩy việc áp dụng “Chiến lược Tăng trưởng Xanh” trong quy hoạch
phát triển kinh tế và xã hội của tỉnh. Như vậy, theo định hướng chính sách của cả cấp
Quy hoạch môi trường Vịnh Hạ Long đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 (Tóm tắt)
1-2
Prep
ara
tion
of E
nviro
nm
enta
l Pla
nnin
g o
f Qua
ng
Nin
h P
rovin
ce to 2
020
, vision
to 2
03
0 (D
raft F
ina
l Rep
ort)
quốc gia và cấp tỉnh, Quy hoạch bảo vệ môi trường mà cuộc Nghiên cứu này xây dựng
cần phải có các chiến lược và cách tiếp cận phù hợp với "Chiến lược Tăng trưởng
Xanh".
1.2.2 Xác định những yêu cầu thực hiện chiến lược bảo vệ môi trường cấp quốc gia và cấp
tỉnh
Việt Nam có chiến lược quốc gia về bảo vệ môi trường được ban hành tại Quyết số
1216/QD-TTg, ngày 05/09/2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược Bảo
vệ Môi trường Quốc gia đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030. Tỉnh Quảng Ninh có
Chỉ thị số 30-CT/TU, ngày 07/9/2010; Nghị quyết số 33/2010/NQ-HDND, ngày
10/12/2010 về những chủ trương, giải pháp tăng cường công tác quản lý bảo vệ môi
trường tỉnh Quảng Ninh trong giai đoạn 2011 - 2015 và Quyết định số
1975/QD-UBND, ngày 23/6/2011 của UBND tỉnh Quảng Ninh về việc phê duyệt Kế
hoạch triển khai thực hiện Nghị quyết số 33/2010/NQ – HDND. Như vậy, Quy hoạch
bảo vệ môi trường đòi hỏi phải tuân thủ theo những cách tiếp cận được nêu trong các
quyết định nói trên.
1.2.3 Thực hiện Thông báo về Ý kiến của Bộ chính trị về Phát triển Kinh tế Xã hội tỉnh
Quảng Ninh
Ngày 1 tháng 10 năm 2012, Ban Chấp hành Trung ương công bố ý kiến của Bộ chính
trị về Đề án phát triển kinh tế-xã hội nhanh, bền vững; bảo đảm vững chắc quốc phòng
- an ninh và thí điểm xây dựng hai đơn vị hành chính – kinh tế đặc biệt Vân Đồn,
Móng Cái” tỉnh Quảng Ninh. Thông báo nêu rằng tỉnh Quảng Ninh có vị trí chiến lược
về chính trị, kinh tế và có tiềm năng và lợi thế so với các địa phương khác trong vùng.
Quảng Ninh có đủ khả năng và tiềm lực để trở thành địa bàn động lực, cực tăng trưởng,
đầu tàu, trung tâm kinh tế mạnh của vùng đồng bằng Sông Hồng, vành đai kinh tế
Vịnh Bắc Bộ. Đến năm 2020, xây dựng, phát triển Quảng Ninh trở thành tỉnh dịch vụ,
công nghiệp hiện đại, trung tâm du lịch quốc tế của miền Bắc Việt Nam. Một kỳ vọng
quan trọng khác là tỉnh Quảng Ninh tích cực chuyển đổi phương thức phát triển từ
"Nâu" sang "Xanh".
1.3 Đặc điểm của Khu vực Vịnh Hạ Long
1.3.1 Đặc điểm vùng lõi du lịch ở tỉnh Quảng Ninh
Du lịch là một ngành tăng trưởng quan trọng trong nền kinh tế tỉnh Quảng Ninh và đã
được xác định là một trong những trụ cột của nền kinh tế trong tương lai. Theo số liệu
thông kê của Sở Văn hóa -Thể thao & Du lịch (Sở VH-TT&DL), trong năm 2012, số
lượng khách du lịch đến Quảng Ninh đã tăng lên 7.005.000 khách với mức tăng trưởng
8,5% so với năm trước. Tỉnh Quảng Ninh có hai nhóm tài nguyên du lịch trọng điểm, đó
Quy hoạch môi trường Vịnh Hạ Long đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 (Tóm tắt)
1-3
Prep
ara
tion
of E
nviro
nm
enta
l Pla
nnin
g o
f Qua
ng
Nin
h P
rovin
ce to 2
020
, vision
to 2
03
0 (D
raft F
ina
l Rep
ort)
là tài nguyên du lịch thiên nhiên và tài nguyên du lịch văn hóa, là đòn bẩy để tận dụng và
đạt được tiềm năng trọn vẹn tại khu vực Vịnh Hạ Long. Vịnh Hạ Long và vịnh Bái Tử
Long là những tài sản thiên nhiên đặc biệt nhất với cấu tạo địa chất độc đáo và nhiều
phong cảnh đẹp. Đây là những vùng vịnh có các hệ động vật và thực vật đặc hữu đóng
góp cho sự đa dạng sinh học chung của tỉnh. Vịnh Hạ Long đã được công nhận là Di sản
thế giới và đã được chọn là một trong bảy kỳ quan thiên nhiên mới của thế giới. Lượng
du khách đến Vịnh Hạ Long đã được tăng lên đáng kể trong vòng mười năm qua. Trong
năm 2012, số lượng du khách đến Vịnh Hạ Long đã đạt tới 2.574.000 khách trong năm.
Theo so sánh về số lượng khách du lịch đến tỉnh Quảng Ninh và Vịnh Hạ Long trong
năm 2012, thì có khoảng 37% khách du lịch đến tỉnh Quảng Ninh đã đến tham quan
Vịnh Hạ Long.
Du lịch trên Vịnh Bái Tử Long vẫn chưa được phát triển. Ở đây có các khu vực hoang sơ
dành cho du lịch sang trọng. Những tài nguyên du lịch văn hóa đặc biệt nhất là chùa Yên
Tử, kinh đô Phật giáo của Việt Nam; là làng chài nổi độc đáo trên Vịnh Hạ Long, cũng
như 626 di tích lịch sử văn hóa cấp quốc gia và cấp tỉnh trên toàn địa bàn tỉnh.
1.3.2 Đặc điểm của vùng lõi phát triển không gian
Theo Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Quảng Ninh đến năm
2020, tầm nhìn đến năm 2030, Quảng Ninh sẽ có không gian phát triển kinh tế theo
hướng "Một tâm – hai tuyến – đa chiều – hai mũi đột phá”, như được thể hiện trong
Hình 1-1. Định hướng này đảm bảo sự liên kết vùng để tận dụng những thế mạnh của
từng huyện trên địa bàn tỉnh, cũng như thế mạnh của tỉnh Quảng Ninh trong “Vùng
Kinh tế trọng điểm Bắc bộ và Châu thổ Sông Hồng” và vị trí chiến lược cho hợp tác
kinh tế quốc tế.
Theo định hướng, Hạ Long là trung tâm phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh Quảng Ninh.
Thành phố Hạ Long là thủ phủ, là trung tâm chính trị, hành chính, văn hóa và kinh tế
của tỉnh. Đây là lõi của chuỗi đô thị dọc theo quốc lộ 18 với các đô thị vệ tinh là Đông
Triều, Uông Bí, Quảng Yên, Cẩm Phả và Móng Cái.
Một kế hoạch nổi bật khác là việc thiết lập khu kinh tế trên địa bàn huyện Vân Đồn.
Hiện nay, huyện vẫn còn là một khu vực nông thôn với dân số 42.863 người. Hoạt
động kinh tế chính của Vân Đồn là nông nghiệp và du lịch chỉ mới bắt đầu. Vân Đồn
được xác định là một trong bốn trung tâm du lịch của tỉnh Quảng Ninh, vì Vân Đồn có
lịch sử lâu đời với Thương cảng Vân Đồn nổi tiếng, với các đảo có hệ sinh thái độc
đáo, đa dạng và phong phú. Theo Quy hoạch tổng thể đã được Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt tại Quyết định số 1296/QD-TTg ngày 19 tháng 8 năm 2009, kinh tế Vân
Đồn của bao gồm toàn bộ huyện Vân Đồn, đây là nền kinh tế tổng hợp theo các quy
định riêng để phục vụ các nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Quảng Ninh và
khu vực ven biển phía Bắc.
Quy hoạch môi trường Vịnh Hạ Long đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 (Tóm tắt)
1-4
Prep
ara
tion
of E
nviro
nm
enta
l Pla
nnin
g o
f Qua
ng
Nin
h P
rovin
ce to 2
020
, vision
to 2
03
0 (D
raft F
ina
l Rep
ort)
Nguồn: Sở TN&MT Quảng Ninh
Hình 1-1 Quy hoạch không gian Khu vực Vịnh Hạ Long
Quy hoạch môi trường vịnh Hạ Long đến 2020, tầm nhìn đến 2030 (Tóm tắt)
2-1
CHƢƠNG 2 HIỆN TRẠNG MÔI TRƢỜNG
2.1 Môi trƣờng nƣớc
(1) Chất lượng nước mặt
Để đánh giá chất lượng nước mặt khu vực vịnh Hạ Long, dữ liệu quan trắc được so
sánh với QCVN 08:2008, Cột A2. Bảng 2-1 trình bày tỉ lệ đạt chuẩn của dữ liệu quan
trắc từ năm 2009 đến năm 2012.
Bảng 2-1 Tỉ lệ đạt chuẩn chất lƣợng nƣớc mặt từ 2009 đến 2012
DO COD BOD5 TSS As Cd Pb Hg Coliform Dầu mỡ
Tỉ lệ đạt chuẩn
(Số đạt/số mẫu)
94%
(90/96)
57%
(64/112)
34%
(38/112)
56%
(63/112)
100%
(23/23)
92%
(23/25)
100%
(28/28)
95%
(19/20)
100%
(102/102)
50%
(52/104)
Nguồn: Nhóm nghiên cứu
Tỉ lệ đạt chuẩn của BOD5 và COD khá thấp, chỉ có lần lượt 34% và 57% giá trị đạt
chuẩn. Giá trị này cũng có thể hiểu được do vịnh Hạ Long là khu vực dân cư đông đúc
với các nhiều hoạt động du lịch, ví dụ như các nhà hàng, khách sạn, khu vui chơi giải
trí, vốn sản sinh ra một khối lượng lớn các chất ô nhiễm hữu cơ, làm cho nồng độ
BOD5 và COD tăng cao. Tỉ lệ đạt chuẩn của thông số BOD5 thấp nhất là ở các vị trí
W18 (cửa sông Trới), W19 (Hồ Yên Lập) và W38 (suối Lộ Phong), những nơi mà chỉ
có 14% số mẫu thu thập được trong giai đoạn 2009-2012 có giá trị BOD5 đạt tiêu
chuẩn. Do đó, những khu vực này cần được ưu tiên khi lập kế hoạch kiểm soát chất ô
nhiễm hữu cơ trong nước thải.
(2) Chỉ số Chất lượng nước (WQI)
Để đánh giá chất lượng nước mặt nói chung cho khu vực vịnh Hạ Long, nhóm nghiên
cứu sử dụng phương pháp Chỉ số Chất lượng nước (Water Quality Index – WQI). Giá
trị WQI được tính toán theo Quyết định số 132/2008/QĐ-TTg, “Ban hành Sổ tay
Hướng dẫn tính toán Chỉ số chất lượng nước”. WQI là một đại lượng không có đơn vị,
kết hợp nhiều yếu tố chất lượng nước vào một số duy nhất bằng cách bình thường giá
trị cho đường cong đánh giá chủ quan. Thông thường chỉ số này được sử dụng để đánh
giá chất lượng nước nguồn nước như sông, suối, hồ, v.v.. Các giá trị con số cao hơn
thể hiện tình trạng nước tốt hơn và giá trị con số thấp hơn thể hiện tình trạng nước xấu
hơn
Hình 2-1 thể hiện giá trị WQI trung bình từ năm 2009 đến năm 2012. Kết quả cho thấy
có 3 điểm không bị ô nhiễm (W17, W19, W40), một điểm ô nhiễm trung bình (W15),
một điểm ô nhiễm nghiêm trọng (W46) và có hai điểm ô nhiễm rất nghiêm trọng là
W35 (suối Lộ Phong) và W44 (suối Moong Cọc 6).
Quy hoạch môi trường vịnh Hạ Long đến 2020, tầm nhìn đến 2030 (Tóm tắt)
2-2
Nguồn: Nhóm nghiên cứu
Hình 2.1 Sơ đồ diễn biến chất lƣợng nƣớc mặt khu vực nghiên cứu từ năm 2009 tới năm
2012
Nguồn: Nhóm nghiên cứu
Hình 2.2 Bản đồ hiện trạng chất lƣợng nƣớc mặt tại các điểm quan trắc của khu vực
nghiên cứu
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
100
W2
W5
W6
W7
W10
W12
W13
W15
W17
W18
W19
W35
W40
W44
W46
W51
W52
W53
W54
W55
W56
W57
W58
W60
W62
W64
W65
W66
W67
WQ
I
Quy hoạch môi trường vịnh Hạ Long đến 2020, tầm nhìn đến 2030 (Tóm tắt)
2-3
(3) Nước biển ven bờ
Vì Vịnh Hạ Long là một địa điểm du lịch nổi tiếng, kết quả quan trắc nước ven bờ tại
đây được so sánh với QCVN 10:2008/BTNMT với các giá trị tiêu chuẩn được lấy từ
cột “nước biển và thể thao dưới nước”.
Bảng 2-2 tóm tắt Tỉ lệ đạt chuẩn của nước ven bờ từ năm 2009 đến năm 2012.
Bảng 2-2 Tỉ lệ đạt chuẩn chất lƣợng nƣớc biển ven bờ từ 2009 đến 2012
Thông số DO TSS Coliform Dầu mỡ
Tỉ lệ đạt chuẩn
(Số đạt / Số mẫu)
100%
(221/221)
97%
(232/238)
97%
(215/221)
64%
(139/218)
Nguồn: Nhóm nghiên cứu
Kết quả Bảng 2-2 ở trên cho thấy, có rất nhiều vị trí bị ô nhiễm dầu mỡ. Có tới hơn
70% số mẫu nước lấy tại các vị trí W21, W28, W32, W33 và W48 không đạt chuẩn
trong giai đoạn 2009-2012, nhưng kết quả này cũng không bất ngờ vì các khu vực này
đều là các cầu cảng du lịch và hàng hóa đông đúc. Giao thông thủy là nguyên nhân
làm cho nồng độ dầu mỡ trong nước biển ở mức cao. Kết quả quan trắc cũng chỉ ra
rằng nồng độ dầu mỡ tại các bãi tắm du lịch, ví dụ bãi tắm Tuần Châu (W20), bãi Ti
Tốp (W37) và Bãi Dài (W49) vẫn nằm trong tầm kiểm soát với tất cả hoặc hầu hết các
mẫu đều đạt tiêu chuẩn. Trong khi đó tại bãi tắm Bãi Cháy (W22), có tới 54% mẫu
nước lấy ở đây không đạt chuẩn cho chỉ tiêu dầu mỡ. Vì Bãi Cháy là bãi tắm thu hút
nhiều khách du lịch nhất khu vực vịnh Hạ Long nên cần thiết phải kiểm soát lượng
dầu mỡ trong nước biển tại đây do lượng dẫu mỡ sẽ gây ra các cảm giác khó chịu về
mặt cảm quan và ảnh hưởng đến sức khỏe của du khách.
Nhìn chung, nồng độ TSS và Coliform không phải là mối quan ngại cho chất lượng
nước biển ven bờ tại tất cả các vị trí trong khu vực vịnh Hạ Long.
Nguồn: Nhóm nghiên cứu
Hình 2-3 Tỉ lệ không đạt tiêu chuẩn nƣớc biển ven bờ của một số chỉ tiêu từ 2009 đến
2012
Quy hoạch môi trường vịnh Hạ Long đến 2020, tầm nhìn đến 2030 (Tóm tắt)
2-4
(4) Nước ngầm
Kết quả quan trắc nước ngầm được so sánh với QCVN 09:2008/TT-BTNMT. Bảng 2-3
tóm tắt tỉ lệ đạt chuẩn của nước ngầm cho một số chỉ tiêu trong giai đoạn từ năm 2009
đến năm 2012.
Bảng 2-3 Tỉ lệ đạt chuẩn của nƣớc ngầm từ 2009 đến 2012
Thông số TS NO3- Coliform
Tỉ lệ đạt chuẩn
(Số đạt/Số mẫu)
100%
(26/26)
93%
(26/28)
3.6%
(1/28)
Nguồn: Nhóm nghiên cứu
Kết quả trên cho thấy tại hai điểm quan trắc, nước ngầm bị ô nhiễm Coliform do hầu
hết các mẫu nước thu thập đều không đạt tiêu chuẩn cho chỉ tiêu này. Điều này gây là
mối lo ngại nghiêm trọng khi cả hai giếng được lấy mẫu đều là giếng dùng để cung
cấp nước sinh hoạt cho người dân. Cần có nghiên cứu thêm về vấn đề này, ví dụ như
phân tích thêm chỉ tiêu E. Coli để làm rõ liệu nước ngầm tại các khu vực này đã bị ô
nhiễm phân động vật hay chưa. Ngoài ra, giếng quan trắc W22 nằm ở gần khu vực bãi
chôn lấp rác thải Hà Khẩu, do đó cần phân tích thêm các chỉ tiêu kim loại nặng trong
nước ngầm ở dây để nắm bắt được hiện trạng ô nhiễm kim loại nặng trong nước ngầm
do nước rỉ rác từ khu vực bãi chôn lấp.
(5) Nước thải sinh hoạt
Kết quả phân tích mẫu nước thải sinh hoạt được so sánh với QCVN 14:2008/BTNMT,
Cột B. Bảng 2-4 tóm tắt tỉ lệ đạt chuẩn một số chỉ tiêu cho nước thải sinh hoạt trong
thời gian từ năm 2009 đến năm 2012.
Bảng 2-4 Tỉ lệ đạt chuẩn của một số chỉ tiêu nƣớc thải sinh hoạt từ 2009 đến 2012
Thông số BOD5 TDS Coliform Oil
Tỉ lệ đạt chuẩn
(Số đạt / Số mẫu)
38%
(16/42)
86%
(36/42)
86%
(36/42)
95%
(37/42)
Nguồn: Nhóm nghiên cứu
Từ kết quả trên có thể thấy, chỉ có 38% mẫu nước đạt tiêu chuẩn cho chỉ tiêu BOD5. tỉ
lệ đạt chuẩn thấp nhất xảy ra tại các vị trí W31 (7%) và W43 (14%). Đây đều là các
khu vực tập trung dân cư đông đúc, vì vậy vấn đề ô nhiễm chất hữu cơ trong nước thải
sinh hoạt chỉ có thể giải quyết được khi có một hệ thống thu gom cũng như xử lý nước
thải phù hợp.
Quy hoạch môi trường vịnh Hạ Long đến 2020, tầm nhìn đến 2030 (Tóm tắt)
2-5
(6) Nước thải công nghiệp
Kết quả quan trắc nước thải công nghiệp được so sánh với QCVN 40:2011/BTNMT,
Cột B. Bảng 2-5 tóm tắt tỉ lệ đạt chuẩn của các chỉ tiêu nước thải công nghiệp trong
giai đoạn từ năm 2009 đến năm 2012.
Bảng 2-5 Tỉ lệ đạt chuẩn cho một số chỉ tiêu nƣớc thải công nghiệp từ 2009 đến 2012
Thông số COD BOD5 TSS As Cd Pb
Tỉ lệ đạt chuẩn
(Số đạt/số mẫu)
68%
(48/70)
46%
(32/70)
90%
(63/70)
100%
(70/70)
99%
(69/70)
100%
(70/70)
Thông số Hg Fe T - P T - N Coliform Oil
Tỉ lệ đạt chuẩn
(Số đạt/số mẫu)
93%
(65/70)
87%
(61/70)
81%
(57/70)
57%
(37/65)
100%
(70/70)
97%
(68/70)
Nguồn: Nhóm nghiên cứu
Kết quả trên cho thấy tỉ lệ đạt chuẩn của các chỉ tiêu COD, BOD5 và Tổng Ni-tơ là
khá thấp khi so sánh với các chỉ tiêu khác, đặc biệt trong nước thải đã qua xử lý từ các
trạm xử lý nước rỉ rác ở vị trí W24, W29 và W39. Điều này cũng dễ hiểu vì hàm lượng
chất ô nhiễm hữu cơ trong nước rỉ rác tại các bãi rác tại các nước đang phát triển
thường rất cao, ví dụ như nồng độ BOD và COD có thể lên tới 5.000 -10.000 mgO2/L,
và nồng độ Tổng Ni-tơ có thể lên tới 800 mg/L theo một số nghiên cứu khoa học. Do
đó, việc xử lý các chất ô nhiễm hữu cơ và Ni-tơ trong nước rỉ rác cần có các công nghệ
tiên tiến để nước thải sau khi xử lý có thể đạt được tiêu chuẩn.
2.2 Quản lý chất lƣợng không khí
(1) Ô nhiễm không khí do TSP
Hình 2-3 trình bày nồng độ TSP bình quân đo trong 4 năm ở khu vực Vịnh Hạ Long
theo điểm quan trắc và Bảng 2-6 liệt kê 10 điểm có hàm lượng ô nhiễm bình quân cao
trong 4 năm qua.
0
200
400
600
800
1000
A13 A15 A17 A19 A21 A23 A25 A27 A29 A31 A33 A35 A37
TSP
TSP AVG 2009 - 2012
(μg/m3) Bình quân 2009 - 2012
Quy hoạch môi trường vịnh Hạ Long đến 2020, tầm nhìn đến 2030 (Tóm tắt)
2-6
Nguồn : Nhóm nghiên cứu
Hình 2-4 Bình quân 4 năm hàm lƣợng TSP theo điểm quan trắc
Điểm A27, “Cầu trắng – Cột 8”, thể hiện là nơi có hàm lượng cao nhất trong mạng lưới
quan trắc của tỉnh Quảng Ninh, gấp khoảng 2,8 lần AQS. Điểm A35 “Ngã ba Mông
Dương” vượt AQS 2,3 lần, điểm A30 “Km 6-Ngã ba Quang Hanh” vượt AQS 2,1 lần và
điểm A22 “Ngã tư loong toòng” vượt AQS 1,9 lần. Bảng 3.2.2 trình bày đặc điểm phân
loại đối tượng quan trắc đối với 4 điểm nêu trên là (II): Tuyến đường giao thông chính”
là liên quan tới tuyến đường vận chuyển than. Điểm A05 “Công ty than Mao Khê – Nhà
máy sàng tuyển” được đặt ở mục “(V): Khu vực chịu tác động của các hoạt động khai thác,
chế biến, kinh doanh than và khoáng sản khác” thể hiện vượt AQS 1,9 lần. Điểm A23,
Bệnh viện K67, vượt AQS 1,9 lần và thuộc diện đối tượng số “III: khu đô thị, tập trung
đông dân cư”. Khu vực A23 cũng gần các hoạt động vận chuyển than và bị ảnh hưởng
chủ yếu bởi than. Điểm A33 “Cọc 6 – Đường ra cảng 10-10” vượt AQS 1,7 lần, thuộc
đối tượng số “(II): Tuyến giao thông chính” nhưng thực ra đó chính là tuyến đường vận
chuyển than. Điểm A25 “Cảng than – phường Hà Khánh” cho kết quả đó là 501μg/m3),
và thuộc đối tượng “(V): Khu vực chịu tác động của các hoạt động khai thác, chế biến, kinh
doanh than và khoáng sản khác”. 8 điểm đề cập ở đây đều vượt quá 500 μg/m3, là điều
kiện nghiêm trọng đối với người dân.
Bảng 2-6 Danh mục 10 điểm có nồng độ cao trong bình quân 4 năm
Nguồn : Nhóm nghiên cứu
Cùng với những khu vực ô nhiễm nghiêm trọng như nêu trên, có hai điểm vượt quá
400μg/m3, một là điểm A28 “Khai trường mỏ Hà Tu – Núi Béo” cho kết quả 442
μg/m3 thuộc đối tượng (V): Khu vực chịu tác động của các hoạt động khai thác, chế biến,
Point No.TSP
(μg/m3)
VÞ trÝ quan tr¾c
/Location of monitoring
§èi tîng quan tr¾c
/Characteristics of monitoring point
A27 826 CÇu Tr¾ng - Cét 8 C¸c tuyÕn giao th«ng chÝnh
A35 682 Ng· ba M«ng D¬ng C¸c tuyÕn giao th«ng chÝnh
A30 619 Ng· 3 Km 6 - Quang Hanh C¸c tuyÕn giao th«ng chÝnh
A22 564 Ng· t Loong Toßng C¸c tuyÕn giao th«ng chÝnh
A05 558 CT than M¹o Khª - nhµ sµngKhu vùc chÞu t¸c ®éng cña c¸c ho¹t ®éng khai th¸c, chÕ
biÕn, kinh doanh than vµ kho¸ng s¶n kh¸c
A23 554 BÖnh viÖn K67 Khu ®« thÞ, khu d©n c tËp trung
A33 516 Cäc 6 - ®êng ra c¶ng 10 - 10 C¸c tuyÕn giao th«ng chÝnh
A25 501 Khu c¶ng than phêng Hµ Kh¸nhKhu vùc chÞu t¸c ®éng cña c¸c ho¹t ®éng khai th¸c, chÕ
biÕn, kinh doanh than vµ kho¸ng s¶n kh¸c
A28 442 Khu vùc khai th¸c than Hµ Tu-Nói BÐoKhu vùc chÞu t¸c ®éng cña c¸c ho¹t ®éng khai th¸c, chÕ
biÕn, kinh doanh than vµ kho¸ng s¶n kh¸c
A04 405 Ng· t M¹o Khª C¸c tuyÕn giao th«ng chÝnh
Souce: Study Team
Note: Air Quality Standard for TSP (1 hour): 300 μg/m3
Vị trísố
Nguồn : Nhóm nghiên cứuGhi chú : Tiêu chuẩn chất lượng không khí đối với TSP (1 h đồng hồ): 300g/m3
Quy hoạch môi trường vịnh Hạ Long đến 2020, tầm nhìn đến 2030 (Tóm tắt)
2-7
kinh doanh than và khoáng sản khác”. Điểm khác là A04 “Ngã ba Mão Khê” là ngã ba
điển hình bị tác động bởi hoạt động vận chuyển than. Có một vài điểm liệt kê trong
Bảng 2-6 thuộc loại đối tượng có đặc điểm không liên quan tới than, tuy nhiên tất cả
những điểm liệt kê đều ít nhiều bị tác động bởi các hoạt động liên quan tới than như
vận chuyển than, khai thác than, chế biến than, kinh doanh và khai thác khoáng sản
khác. Hình 2-5 thể hiện rõ các khu vực có hàm lượng vượt quá tiêu chuẩn, trên
500μg/m3 và 600μg/m
3.
Nguồn : Nhóm nghiên cứu
Nguồn: Nhóm nghiên cứu
Hình 2-5 Hiện trạng nồng độ TSP, Bình quân 4 năm theo phƣơng pháp đo trong 1 h
2.3 Tiếng ồn
Tại Việt Nam, tiêu chuẩn về tiếng ồn được quy định trong QCVN 26, 2010/BTNMT.
Bảng 2-7 thể hiện tỉ lệ đạt chuẩn về mức tiếng ồn cho khu vực vịnh Hạ Long trong
năm 2012. Tỉ lệ đạt chuẩn cho chỉ tiêu tiếng ồn năm 2012 là tỉ số giữa các giá trị đo
đạt đạt chuẩn trên tổng số giá trị đo đạc.
Bảng 2-7 Tỷ lệ đạt chuẩn mức độ ồn ở khu vực Vịnh Hạ Long năm 2012
Mức tiếng ồn (dB A) Tỉ lệ đạt chuẩn
Giá trị đạt chuẩn
Tổng số mẫu quan trắc
68% 90 132
Nguồn: Nhóm nghiên cứu
Quy hoạch môi trường vịnh Hạ Long đến 2020, tầm nhìn đến 2030 (Tóm tắt)
2-8
2.4 Quản lý chất thải rắn
1. Hiện trạng thu gom chất thải rắn
Khu vực nghiên cứu có tổng số: 80 đơn vị hành chính, trong đó: 44 phường, 34 xã và 2
thị trấn, ngoài cư dân đô thị còn có các cư dân sống tại các khu vực nông thôn, mặt khác,
đây là khu vực phát triển kinh tế năng động, mạnh mẽ, đa dạng các loại hình kinh tế so
với nhiều khu vực khác của tỉnh với, do đó, chất thải rắn tại khu vực nghiên cứu phát
sinh từ nhiều nguồn khác nhau và thành phần cũng như số lượng chất thải cũng rất đa
dạng, biến động theo buổi (nhiều nhất vào buổi chiều), ngày (đặc biệt là ngày cuối tuần
hoặc lễ tết) và theo mùa trong năm.
Bảng 2.8 trình bày về khối lượng chất thải rắn phát sinh trong năm 2012 tại khu vực
nghiên cứu.
Bảng 2.4 Số liệu phát sinh chất thải rắn ở khu vực nghiên cứu năm 2012
Số Khu vực Dân số Khối lƣợng chất thải rắn phát sinh
(tấn/năm)
1 T.P Hạ Long 227.952 87.120
2 T.P Cẩm Phả 176.005 75.555
3 Huyện Vân Đồn 43.372 12.600
4 Huyện Hoành Bồ 49.367 16.120
5 T.X Quảng Yên 134.025 30.026
Nguồn: Sở TN&MT
Việc thu gom rác thải rắn tại khu vực nghiên cứu hiện tại là thu gom hỗn hợp, không có
tái chế, tái sử dụng chính thức hoặc phân loại rác tại nguồn. Tại khu vực này, không có cơ
sở tái chế nên hầu như toàn bộ rác thải thu gom được đều vận chuyển thẳng đến các bãi
rác, hoặc các nhà máy đốt rác để thực hiện đốt rác .
Các đơn vị tái chế rác tư nhân (không chính thức) thu gom những rác thải có giá trị (nhựa,
kim loại, v.v...) trực tiếp từ các hộ gia đình, doanh nghiệp hoặc từ những nơi tập kết, trung
chuyển rác. Tại một số khu vực, các hộ gia đình và doanh nghiệp đưa rác ra đổ trực tiếp
vào các xe thu gom của công ty thu gom, vận chuyển rác. Các thùng nhựa đặc biệt (thùng
rác) được đặt tại những nơi công cộng để các xe tải ép rác có trang thiết bị với cơ chế bốc
rót tới thu nhận. Rác thu trực tiếp sẽ được vận chuyển tới xe cuốn ép và xe tải chở rác một
số lần trong ngày.
Rác sau khi thu gom được vận chuyển tới một số địa điểm tập kết trung chuyển. Nếu
trong số rác này vẫn còn chứa các thành phần có giá trị, công nhân sẽ tiếp tục thu lại và
chuyển đến địa điểm thuộc các cơ sở tái chế rác tư nhân. Các điểm tập kết rác, trung
chuyển rác này có quy mô khác nhau, việc phân bố khoảng cách giữa các điểm cũng
không đều và bố trí địa điểm tập kết nhiều nơi chưa hợp lý đã gây mất mỹ quan đô thị, ô
nhiễm môi trường hoặc cản trở giao thông … Cuối cùng, rác được vận chuyển ra bãi rác.
Đối với rác thải công nghiệp và rác thải nguy hại, hiện nay các công ty phát sinh các loại
Quy hoạch môi trường vịnh Hạ Long đến 2020, tầm nhìn đến 2030 (Tóm tắt)
2-9
chất thải nói trên hầu như tự xử lý chất thải của mình hoặc hợp đồng với công ty thu gom,
vận chuyển và xử lý đã có cam kết với cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường
thực hiện đạt các tiêu chuẩn về môi trường để thu gom, xử lý.
2. Đánh giá hệ thống thu gom và vận chuyển
Trong quá trình thu gom rác, rác thải không được phân loại tại nguồn, kết quả là một
lượng lớn chất thải nguy hại lẫn với chất thải không nguy hại được đổ tại bãi rác.
Hệ thống thu gom rác không đầy đủ, thể hiện ở 1) quá nhiều nhân công với hiệu quả công
việc thấp, 2) thiếu trang thiết bị và những trang thiết bị hiện tại đang trong tình trạng kém,
gây tác động tiêu cực tới công nhân và môi trường, đặc biệt trong trường hợp chất thải
nguy hại từ y tế và công nghiệp v.v…
Trên một số tuyến đường, rác được đổ trực tiếp xuống đường, gây tình trạng phải có quá
nhiều nhân công để xúc lượng rác đó lên xe trong điều kiện môi trường vệ sinh lao động
kém. Đồng thời điều này cũng gây ra tác động xấu tới luồng giao thông và cảnh quan đô
thị, đặc biệt trong khu đô thị của thành phố Hạ Long.
3. Hệ thống xử lý chất thải cuối cùng
Hiện trạng các bãi rác
Năm 2010, quanh khu vực Vịnh Hạ Long có 6 bãi chôn lấp. Hai trong số những bãi chôn
lấp này được xây dựng từ nguồn vốn ODA Đan Mạch (DANIDA) có hệ thống xử lý nước
rác và thực hiện phủ lớp đất lên rác. Những bãi rác khác là hệ thống mở không có lớp đất
phủ và một vài bãi rác trong số đó đang gây ra các vấn đề ô nhiễm môi trường. Rác thải
đô thị sau khi thu gom được vận chuyển đến 6 bãi rác hiện tại, như thể hiện trong Bảng
2.9
Bảng 2.4 Tình trạng của các bãi rác hiện tại
STT Tên Khu vực Công suất Tấn/ngày
Điều kiện hoạt động
Ghi chú
1 Hà Khẩu Phường Hà Khẩu, T.P Hạ Long 30 H. động đến 2014 2014
Yêu cầu bãi rác mới
2 Đèo Sen Phường Há Khánh, TP. Hạ Long 200 H. động đến 2015 Yêu cầu bãi rác mới 3 Quang Hanh Phường Quang Hanh, T.P Cẩm Phả 50 H. động đến 2014 Yêu cầu bãi rác mới 4 Vân Yên Vân Yên, huyện Vân Đồn 1,6 Đang hoạt động 5 Thị trấn Trới Thị trấn Trới, h. Hoành Bồ 13 Đang hoạt động 6 Cộng Hòa Xã Cộng Hòa,Thị xã Quảng Yên 37,7 Đang hoạt động
Nguồn: Báo cáo Nghiên cứu và quy hoạch Quản lý chất thải rắn tỉnh Quảng Ninh năm 2010
2.5 Rừng trên đất liền /Rừng ven biển
Hiện trạng và xu hướng thay đổi chất lượng rừng
Toàn vùng nghiên cứu có 138270,6 ha đất lâm nghiệp, chiếm 35,6% tổng diện tích đất
lâm nghiệp của tỉnh. Diện tích đất có rừng là 120.690,3, chiếm 35,6% tổng diện tích
rừng toàn tỉnh. Rừng chủ yếu tập trung ở các huyện Hoành Bồ, Vân Đồn và TP. Cẩm
Quy hoạch môi trường vịnh Hạ Long đến 2020, tầm nhìn đến 2030 (Tóm tắt)
2-10
Phả, phần diên tích còn lại tương đối nhỏ tập trung ở vùng đô thị tập trung hơn là Thị
xã Quảng Yên và Thành phố Hạ Long.
Trong giai giai đoạn 5 năm 2007 - 2012, diện tích đất rừng trong vùng nghiên cứu tăng
không nhiều, chỉ vào khoảng hơn 900 ha. Trong đó có 700 ha tăng là do rà soát điều
chỉnh diện tích rừng và khoảng 200 ha tăng nhờ các hoạt đông phát triển trồng rừng
sản xuất. Trong khi đó diện tích rừng giảm khoảng 3.300 ha do chuyển đổi mục đích
sử dụng theo các quyết định của UBND tỉnh để thực hiện các dự án phát triển kinh tế -
xã hội như: khai thác khoáng sản, xây dựng cơ sở hạ tầng, nuôi trồng thủy sản... Hiện
trạng diện tích và diễn biến tài nguyên rừng trên địa bàn vùng nghiên cứu được thể
hiện tại Bảng 2-10, và bảng tổng hợp các loại hình trạng thái rừng củng vùng nghiên
cứu giai đoạn 2007 - 2012 được thể hiện tại Bảng 2-11 dưới đây.
Bảng 2-10 Tông hợp diễn biến diện tich rừng và đất lâm nghiệp vùng nghiên cứu, 2012
(ĐVT: ha)
STT Huyện/thị
xã/thành
phố
Diện tích
theo QĐ:
4903/QĐ-
UBND
Diện tích
đƣợc bô
sung qua
diễn biến
TNR
Diện tích chuyển mục đich sử dụng
(từ tháng 8 năm 2007 - 6/2012)
Diện tích
rừng và
đất lâm
nghiệp
năm 2012
Tăng (+);
giảm (-)
so với QĐ:
4903/QĐ-
UBND
Tông Rừng
đặc
dụng
Rừng
phòng
hộ
Rừng
sản
xuất
Toàn vùng 149.783,7 712,9 4.045.9 780,0 1.761,5 1.806.4 146.450,7 3.333,0
1 Quảng Yên 5.580,3 100,9 1,3 --- --- 1,3 5.679,9 99,6
2 Hoành Bồ 68.096,5 100,3 --- --- --- --- 68.196,8 100,3
3 Hạ Long 9.420,4 511,7 2.893,7 478,0 1.478,4 937,3 7.038,4 -2.382,0
4 Cẩm Phả 26.328,3 --- 1.080,5 --- 283,1 802,4 25.242,8 -1.085,5
5 Vân Đồn 40.358,2 --- 66,6 --- --- 66,6 40.291,6 -66,6
(Nguôn: Dư thao quy hoạch bao vê va phat triên rưng tinh Quang Ninh giao đoạn 2012-2020)
Trái lại, cũng trong thời kỳ này diện tích rừng trong vùng nghiên cứu lại giảm đáng kể,
với diện tích giảm vào khoảng 3.300 ha. Diện tích này tuy không quá lớn so với tổng
diện tích rừng của vùng nhưng sự suy giảm này rất đáng lo ngại vì hơn 2/3 diện tích
rừng bị mất là rừng phòng hộ và rừng đặc dụng. Rừng sản xuất cũng chủ yếu là trồng
lại sau khai thác, diện tích rừng trồng mới là tương đối khiêm tốn, chỉ vào khoảng 200
ha.
Theo Quy hoạch bảo vệ phát triển rừng tới năm 2020 của tỉnh Quảng Ninh, diện tích
đất lâm nghiệp của vùng nghiên cứu sẽ tiếp tục giảm, chủ yếu là do chuyển đổi mục
đích sử dụng đất phục vụ phát triển kinh tế xã hội của địa phương. Cụ thể là biến động
giảm sẽ chủ yếu sẽ diễn ra trên địa bàn hai huyện Vân Đồn và Hoành Bồ (Vân Đồn
giảm khoảng hơn 3.000 ha còn Hoành Bồ giảm khoảng 1.300 ha). Với ba địa phương
còn lại, diện tích đất rừng sẽ tương đối ổn định trong thời gian tới với những biến động
không đáng kể.
Quy hoạch môi trường vịnh Hạ Long đến 2020, tầm nhìn đến 2030 (Tóm tắt)
2-11
Bảng 2-11 Tông hợp diện tích rừng theo 3 loại rừng và đơn vị hành chính, 2012
(ĐVT: ha)
STT Huyện Phân theo 3 loại rừng
Đặc dụng Phòng hộ Sản xuất
1 Quảng Yên 33,5 2.717,5 2.185,4
2 Hoành Bồ 13.753,3 13.014,5 28.387,8
3 Hạ Long 226,9 4.355,4 1.568,9
4 Cẩm Phả --- 2.297,7 16.359,1
5 Vân Đồn 5.303,1 8.955,8 21.530,8
Toàn vùng 19.318,9 31.430,9 70.032,0
Nguôn: Số liêu thổng hợp theo dõi diễn biến tài nguyên rưng tinh Quang Ninh năm 2012, Chi cục Kiêm
lâm tinh Quang Ninh
Diện tích rừng đặc dụng của vùng nghiên cứu là 19.318,9 ha; chiếm 76,1% tổng diện
tích đất rừng đặc dụng của tỉnh. Rừng đặc dụng trên địa bàn thuộc các loại hình: Vườn
quốc gia, Rừng quốc gia, Khu bảo tồn thiên nhiên, rừng văn hóa lịch sử… với chức
năng chính là bảo tồn và phát huy các giá trị về đa dạng sinh học, văn hóa lịch sử.
Diện tích rừng đặc dụng cơ bản sẽ được duy trì, ổn định trong thời gian tới, chỉ một
phần nhỏ diện tích tại khu rừng quốc gia Yên Tử sẽ được chuyển sang rừng sản xuất,
nhằm bảo đảm phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và phù hợp với Quy hoạch
bảo vệ, phát triển rừng của tỉnh.
Vùng nghiên cứu có diện tích rừng phòng hộ là 31.430,9 ha, chiếm 23,3 % tổng diện
tích đất rừng phòng hộ toàn tỉnh. Rừng phòng hộ trên địa bàn vùng nghiên cứu thuộc
các loại hình: phòng hộ đầu nguồn, phòng hộ ven biển, phòng hộ môi trường dân cư...
Diện tích rừng sản xuất của vùng nghiên cứu là 70.032,0 ha, chiếm 26,6% % tổng diện
tích đất rừng sản xuất toàn tỉnh. Rừng sản xuất trên địa bàn tập trung chủ yếu tại các
huyện Hoành Bồ, Vân Đồn, và TP. Cẩm Phả. Rừng sản xuất hiện nay phổ biến là trồng
cây Keo, Bạch đàn hoặc Thông nhựa, chỉ một diện tích nhỏ là trồng các loài cây lâu
năm hoặc cây đặc sản khác.
2.6 Bảo tồn đa dạng sinh học
Theo các nhà khoa học, Vịnh Hạ Long có đa dạng sinh học cao với các hệ sinh thái
biển nhiệt đới. Đa dạng sinh học bao gồm ba loại chính: (1) Đa dạng loài, (2) Đa dạng
hệ sinh thái và (3) Đa dạng gen. Hiện trạng đa dạng sinh học của Khu vực Hạ Long
được mô tả trong các thành phần khác nhau như dưới đây.
(1) Đa dạng loài
Đa dạng sinh học ở Vịnh Hạ Long được thể hiện bởi sự đa dạng về loài và các nguồn
gen đặc hữu và hiếm. Theo nghiên cứu của Viện Tài nguyên và Môi trường biển thực
hiện năm 2008 cho thấy, trên Vịnh Hạ Long có 2.949 loài thực vật và động vật. Trong đó,
66 loài bò sát và lưỡng cư, 71 loài chim và 102 loài khác đang bị đe dọa ở mức độ khác
Quy hoạch môi trường vịnh Hạ Long đến 2020, tầm nhìn đến 2030 (Tóm tắt)
2-12
nhau.
(2) Đa dạng hệ sinh thái
Đa dạng sinh học Hạ Long có thể được chia thành mười loại hệ sinh thái điển hình, cụ
thể là: hệ sinh thái bao gồm hệ thực vật trên đảo, hệ sinh thái rừng ngập mặn, hệ sinh thái
cỏ biển, hệ sinh thái rạn san hô, hệ sinh thái vùng triều thấp đáy mềm cửa sông, Hệ sinh
thái vùng triều thấp đáy cứng cửa sông, hệ sinh thái bãi triều cát, hệ sinh thái đất ngập
nước ven biển, hệ sinh thái "Tùng" và "Áng" và hệ sinh thái hang động.
1) Hệ thực vật trên các đảo
Một nghiên cứu gần đây cho thấy hệ thực vật trên các đảo Vịnh Hạ Long hiện có
507 loài, 351 chi thuộc 110 họ thực vật bậc cao có mạch. Trong đó, 21 loài quý,
hiếm đang bị đe dọa có tên trong Sách Đỏ Việt Nam, và 17 loài thực vật đặc hữu
chỉ có ở Vịnh Hạ Long, cụ thể là: Schefllera alongensis (Ngũ gia bi Hạ
Long), Livistona halongensis (Cọ Hạ Long), Cycas tropophylla ( tuế Hạ
Long), Impatiens Halongensis (Bóng nước Hạ Long), Chirita gemella (Cầy ri
một cặp), Chirita Halongensis (Cầy ri Hạ Long), Chirita hiepii (Cầy ri
hiệp), Chirita modesta (Cầy ri ôn hòa), Paraboea halongensts (Song bế Hạ
Long), Neolitsea alonngensis (Nô Hạ Long), Ficus
superba var alongensis (Sung Hạ Long)., Ardtsta pedahs (Cơm nguội
chân), Jasminum alongensis (Nhài Hạ Long), Hedyotis lecomtei (An Điền Hạ
Long), Allophylus leviscens (Ngoại mộc tai), Pilea alongensis (Nan ông Hạ
Long), Alpinia calcicola (Riềng núi đá).
2) Hệ sinh thái rừng ngập mặn
Ở Vịnh Hạ Long và các vùng phụ cận, có 30 loài thuộc 23 họ thực vật ngập
mặn. Rừng ngập mặn trên Vịnh Hạ Long đóng một vai trò quan trọng là nơi sinh
sống của gần 500 loài sinh vật, trong đó có 16 loài rong biển, 4 loài cỏ biển, 306
loài động vật phù du, 90 loài cá biển, 5 loài bò sát , 37 loài chim và 12 loài động
vật có vú.
Rừng ngập mặn cũng là sinh cảnh của các loài đang bị đe dọa. Trong Sách đỏ của
Việt Nam năm 2007, có 3 loài ốc, 3 loài bò sát, 3 loài chim, và một loài động
vật. Đặc biệt, trong rừng ngập mặn, có nhiều loài thủy sản mang lại lợi ích kinh tế
cao, chẳng hạn như sò, sá sùng và bạch tuộc, v.v..
3) Hệ sinh thái thảm cỏ biển:
Đây là môi trường sống của nhiều loài tôm, cua, cá. Đặc biệt, hệ sinh thái thảm cỏ
biển đóng một vai trò quan trọng trong việc ổn định dưới đáy biển và xử lý nước
thải. Tuy nhiên, hiện nay, diện tích thảm cỏ biển đang nhanh chóng bị thu hẹp vì
các dự án san lấp đất dọc theo vùng ven biển.
Quy hoạch môi trường vịnh Hạ Long đến 2020, tầm nhìn đến 2030 (Tóm tắt)
2-13
4) Hệ sinh thái rạn san hô:
San hô cứng (Scleractinia) là sinh vật chính tạo ra hệ sinh thái rạn san hô ở Vịnh
Hạ Long. Hiện nay, có 102 loài san hô thuộc 11 họ san hô và 32 gen thuộc bộ
Scleractinia. Ngoài ra, các rạn san hô trong vịnh Hạ Long là nơi sinh sống của 180
loài thực vật phù du, 104 loài động vật phù du, 129 loài tảo, 118 loài giun đốt
(Annelida), 11 loài bọt biển, 77 loài giáp xác, 15 loài da gai (Echinoderm), và 155
loài cá biển. Hệ sinh thái này có năng suất sinh học cao, đồng thời là bộ lọc tự
nhiên giúp làm sạch môi trường nước.
5) Hệ sinh thái vùng triều thấp đáy mềm cửa sông:
Đây là những bãi triều tại khu vực Cửa Lục, trong khu vực của đảo Tuần Châu,
đảo Hoàng Tân và đảo Phù Long tiếp giáp với rừng ngập mặn và cồn cát, doi cát
nổi lên ở phía ngoài các cửa sông. Đây là những bãi triều tiếp giáp với rừng ngập
mặn và cồn cát, doi cát nổi lên tại các cửa sông.
Hệ sinh thái này có một môi trường sinh thái phức tạp thay đổi theo mùa, thời gian
trong ngày, và mực nước. Sinh vật trong hệ sinh thái này có thể được chia thành
hai nhóm. Nhóm thứ nhất bao gồm 150 loài sống ở bãi triều bao gồm 58 loài tảo, 5
loài cỏ biển, và 5 loài cá biển. Nhóm thứ hai bao gồm các loài có điều kiện sống
dựa vào mức thủy triều, bao gồm 145 loài thực vật phù du, 54 loài động vật phù du,
74 loài cá biển.
6) Hệ sinh thái vùng triều đáy cứng cửa sông:
Hệ sinh thái này phân bố ở các bãi triều rạn đá viền quanh chân các hòn đảo trong
Vịnh Hạ Long. Đây là nơi sinh sống của 423 loài trong đó có 129 loài rong biển,
10 loài san hô thuộc họ Poritidae và Faviidae, 51 loài giun nhiều tơ (Polychaeta -
giun cát), 60 loài ốc, 75 loài động vật nhuyễn thể hai mảnh vỏ, 70 loài giáp xác, 12
loài da gai (Echinoderm), 2 loài hải miên, 2 loài bò sát (rắn nước và kỳ đà), 21 loài
chim biển và 3 loài rái cá.
7) Hệ sinh thái bãi triều cát ven đảo
Đây là những bãi triều cát ven các đảo nhỏ thường nằm trong các hõm đảo hay
vùng bãi được che chắn và phía dưới có các rạn san hô phát triển. Đây là nơi sinh
sống của 116 loài sinh vật trong đó có 32 loài giun nhiều tơ, 22 loài hai mảnh vỏ,
34 loài ốc, 24 loài giáp xác và 4 loài da gai.
8) Hệ sinh thái "Tùng", "Áng'':
Theo các nhà khoa học, các tùng, áng hệ Karst là những hố sụt karst trong quá
trình kiến tạo địa chất. Đây là những hố trũng thấp hơn mực nước biển trong vùng
núi đá vôi được thông với biển bởi nhiều cửa hẹp. Những điều kiện thuận lợi tạo ra
hệ sinh thái đặc biệt này và cảnh quan tuyệt đẹp của Vịnh Hạ Long. "Tùng" và /
Quy hoạch môi trường vịnh Hạ Long đến 2020, tầm nhìn đến 2030 (Tóm tắt)
2-14
hoặc "Áng" là một hệ sinh thái điển hình của vùng đảo đá vôi. Hệ sinh thái này đề
cập đến các hồ chứa của các gen độc đáo, hiếm, và bề ngoài của Vịnh Hạ
Long. Hiện nay, Vịnh Hạ Long, có 36 "Áng" và 24 "Tùng". Đây là nhà của hơn 72
loài động vật và thực vật trong đó có 21 loài tảo, 37 loài động vật thân mềm, loài
giáp xác 8, 6 loài echinoderm, và một số loài khác của san hô.
9) Hệ sinh thái đất ngập nước ven biển
Hệ sinh thái này có thể được tìm thấy tại khu vực mặt nước sâu từ 0 đến 20m. Đó
là một môi trường sống của nhiều loài khác nhau, chẳng hạn như thực vật phù du,
động vật phù du, giun tròn, nhuyễn thể, giáp xác, Echinoderm, và cá biển.
10) Hệ sinh thái hang động
Điều kiện sống trong các hang động là khá nghèo và thấp dinh dưỡng do thiếu ánh
sáng và nguồn thức ăn tự nhiên. Ngoài ra, trong các hang động, độ ẩm khá cao và
nhiệt độ ổn định trong vòng năm. Số lượng các loài sinh vật trong hệ sinh thái này
là do đó ít hơn so với các hệ sinh thái khác của Vịnh Hạ Long. Hệ sinh thái hang
động là nơi sinh sống của hơn 20 loài, bao gồm: 2 loài động vật có vú, 5 loài giáp
xác và động vật thân mềm dưới nhóm Isopoda, 2 loài ốc Gastropoda, và một số
loài côn trùng khác. 2 loài cá và 6 loài giáp xác của hệ sinh thái này là loài đặc hữu
của các hang động của Vịnh Hạ Long.
(3) Đa dạng di truyền
Đa dạng di truyền là các biến thể của di truyền đặc điểm hiện tại trong một dân số của
cùng một loài. Đa dạng di truyền được phát triển bởi sự cô lập địa lý nói chung. Có
775 hòn đảo trong khu vực di sản thế giới. Do đó sự đa dạng di truyền độc đáo phải
trong mỗi đảo (kể cả đất liền). Tuy nhiên không có thông tin tồn tại về sự đa dạng di
truyền trong khu vực Vịnh Hạ Long.
2.7 Xói lở và bồi tụ
2.7.1 Sự biến đổi đáy biển ven bờ
Mức độ bồi có xu hướng giảm dần từ bờ ra khơi, thấy rõ nhất ở khu vực Cẩm Phả, cửa
suối Lộ Phong. Những khu vực được bồi mạnh nhất là phía trước thị xã Cẩm Phả thuộc
địa phận của các phường Quang Hanh, Cẩm Thịnh, Cẩm Phú và Cẩm Sơn, phía trước
phường Hà Tu, phía trước vịnh Cửa Lục và hai bên Lạch Miều với chiều dày trung bình
từ 2-3m.
Các khu vực ít biến động và bị xói chủ yếu là dọc theo các trũng xâm thực hay các luồng
dòng chảy. Luồng lớn từ vịnh Hạ Long về cửa sông Bạch Đằng, nằm giữa Bãi Cháy và
đảo Cát Bà, cũng bị xói trung bình từ 0-0,5m, có đoạn tới 1m. Dọc theo Lạch Miều địa
hình bị xói mạnh, tuy nhiên đây là do được đào để làm luồng cho tàu vào cảng Cái Lân.
Quy hoạch môi trường vịnh Hạ Long đến 2020, tầm nhìn đến 2030 (Tóm tắt)
2-15
2.7.2 Biến động địa hình bãi triều và bồi lắng vịnh Cửa Lục
(1) Biến động diên tích mặt nước, bãi triều và rưng ngập mặn
Diện tích mặt nước vịnh Cửa Lục năm 1965 khoảng 6.542 ha, năm 2004 còn khoảng
4.720 ha, bị thu hẹp gần 2.000 ha. Các khu vực bị thu hẹp đáng kể chủ yếu ở bờ phía
bắc, phía đông và phía tây vịnh. Nguyên nhân chính là do các hoạt động phát triển như
đắp đầm nuôi, san lấp mặt bằng... xâm lấn bãi triều cao và rtừng ngập mặn.
(2) Biến đổi địa hình đay va luông lạch trong vịnh Cửa Lục
Luồng vào sông Diễn Vọng có sự biến đổi phức tạp hơn. Trục luồng chính đi vào cửa
sông Diễn Vọng đã bị thay đổi. Trừ đoạn nằm giữa Hòn Gạc và đảo Sa Tô do là đoạn
thắt lại cuả luồng làm gia tăng động lực dòng chảy nên vẫn duy trì được độ sâu, còn
đoạn luồng ở khu vực phường Hà Khánh đến ghềnh Cái Đá thì bị bồi lấp đáng kể,
nông hơn so với năm 1965 từ 2 đến 3m. Trục luồng chính hiện giờ lại chạy vòng lên
qua phía tây bắc và bắc của Hòn Gạc rồi chảy về phía Đông Bắc theo nhánh còn lại
vào cửa sông.
2.8 Thiên tai
Nằm ở phía tây vịnh Bắc Bộ, Quảng Ninh được thiên nhiên ban tặng nhiều tài nguyên
quý giá như các mỏ than đá có quy mô lớn và chất lượng tốt, là cảnh quan biển đảo
với nhiều danh thắng nổi tiếng, trong đó vịnh Hạ Long đã được UNESCO công nhận
là Di sản thiên nhiên thế giới, là các tài nguyên biển phong phú và có giá trị. Bên cạnh
những thuận lợi, Quảng Ninh cũng phải đối mặt với không ít khó khăn do thiên nhiên
mang lại, đặc biệt là tai biến thiên nhiên như bão, lũ, trượt lở đất. Thêm vào đó, do các
hoạt động khai thác, tài nguyên thiên nhiên ngày càng bị xuống cấp .Đó là sự gia tăng
nguy cơ trượt lở đất, lũ bùn đá, lắng đọng trầm tích ở vùng cửa sông và ven bờ các
vũng vịnh, có nguy cơ ô nhiễm môi trường do hiện tượng này.
2.8.1 Phân tích thực trạng và diễn biến các tai biến thiên nhiên
Tai biến thiên nhiên phổ biến và gây nhiều thiệt hại nhất đối với Quảng Ninh là bão, lũ
lụt và quét bùn đá, trượt lở đất, lở đá. Các dạng thiên tai này không phải chỉ xảy ra một
lần ở một địa phương mà thường có tính tái diễn.
(1) Bão
Theo số liệu thống kê của Trung tâm Khí tượng thủy văn Quốc gia, trung bình mỗi
năm có khoảng từ 9 đến 10 cơn bão đổ bộ vào Việt Nam, trong đó có khoảng 2,1 cơn
bão đổ bộ vào Quảng Ninh. Tính từ năm 1961 đến 2008, có khoảng 240 cơn bão đổ bộ
vào Việt Nam trong đó có 44 cơn bão đổ bộ vào Quảng Ninh, chiếm tỷ lệ khoảng 18%.
Bão đổ bộ vào Quảng Ninh phần lớn là bão nhỏ và vừa (bảng 2-12).
Quy hoạch môi trường vịnh Hạ Long đến 2020, tầm nhìn đến 2030 (Tóm tắt)
2-16
Bảng 2-12 Tỷ lệ bão các cấp trong giai đoạn 1961 – 2008
Cấp bão 6 7 8 9 10 11 12 13 (*) Tổng
Số lần đổ bộ 4 5 10
3 8 6 2 1 5 44
Tỷ lệ (%) 9,1 14,4 22,7 6,8 18,2 13,6 4,5 2,3 11,4 100,0
Phân chia cường độ bão
Bão nhỏ và vừa Bão mạnh Siêu bão
Tỷ lệ cường độ bão (%)
43,9 31,8 6,8
(*) Không xác định
Nguồn : Nghiên cứu mô hình quan trắc tự động và cảnh báo thiên tai ở Quảng Ninh.
Trên cơ sở dữ liệu đường đi của bão cung cấp bởi Trung tâm Khí tượng Thuỷ văn
Quốc gia, Viện Khoa học Khí tượng Thuỷ văn và Môi trường đã xây dựng được bản
đồ đường đi của các cơn bão và các vị trí bão đổ bộ vào tỉnh Quảng Ninh (hình 2-6).
Hình 2-6 Bản đồ đƣờng đi các cơn bão đô bộ vào Quảng Ninh (1961 – 2008)
(2) Lũ lụt và lũ quét
Do nằm ở ven biển, khả năng thoát lũ tốt và các lưu vực sông suối ở khu vực nghiên
cứu không lớn nên hiên tượng lũ lụt ở đây không phổ biến như các khu vực khác
miền Trung. Tuy nhiên, vẫn có hiện tượng ngập úng xảy ra ở cả các đô thị như Hạ
Quy hoạch môi trường vịnh Hạ Long đến 2020, tầm nhìn đến 2030 (Tóm tắt)
2-17
Long, Cẩm Phả và khu vực nông thôn như Hà Nam – Quảng Yên.Nhân tố chính ảnh
hưởng tới hiện tượng này là mưa lớn.
Mùa mưa ở khu vực nghiên cứu kéo dài từ tháng Tư đến tháng Mười, lượng mưa tập
trung từ tháng Năm đến tháng Chín, chiếm 75% -85% lượng mưa năm. Trượt lở đất,
lũ bùn đá liên quan với hoạt động khai thác khoáng sản
Khu vực nghiên cứu là nơi tập trung hàng loạt các khu khai thác than lộ thiên quy mô
lớn. Trong quá trình khai thác, các công ty than đã tạo ra một nguồn vật liệu đất đá
thải lớn và hầu hết được đưa tới đổ ngay gần các khu khai thác, tập trung trên phần
đỉnh phân thủy và sườn của các khối núi. Do độ dốc địa hình trên bãi thải lớn, lại nằm
ở vị trí thượng nguồn của các sông suối, bởi vậy nguy cơ phát sinh trượt lở và lũ bùn
đá từ đây rất cao, thường xuyên đe dọa các khu dân cư lân cận và ảnh hưởng trực tiếp
đến khu di sản thiên nhiên thế giới vịnh Hạ Long, vịnh Bái Tử Long và Vịnh Cửa Lục.
(3) Thực trạng tai biến thiên nhiên do sụt lở karst ở vịnh Hạ Long
Hầu hết các đảo trên vịnh Hạ Long đều được cấu tạo bởi đá vôi có độ thuần vôi cao
với hàm lượng CaCO3 thường chiếm trên 95%, là yếu tố quan trọng cho quá trình rửa
lũa - hòa tan, tạo nên các địa hình karst độc đáo, cả các dạng trên mặt và karst ngầm
(hang động). Tuy nhiên, dưới tác động của các yếu tố tự nhiên hiện tại như sóng, gió,
các hoạt động kiến tạo hiện đại và các tác động nhân sinh, hiện tượng sụp đổ các khối
đá trên vách karst và sụp đổ trần, đáy hang động đã và sẽ xảy ra mạnh, gây tác động
lớn tới cảnh quan của các di sản và tới các hoạt động du lịch.
Trong vùng lõi của Di sản thiên nhiên thế giới Vịnh Hạ Long có 117 điểm đổ lở, trong
đó hầu hết các điểm đổ lở đều liên quan trực tiếp đến sự hiện diện của các về mặt các
hệ thống đứt gãy, đới phá huỷ kiến tạo và mức độ hổng chân do ăn mòn, rửa lũa đá vôi
(4) Hiện trạng sụt lở trong khu dân cư tại thành phố Hạ Lọng và thành phố cẩm Phả
Trong những năm gần đây trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh, đặc biệt là khu vực thành
phố Cẩm Phả liên tục xảy ra các vụ sụt đất, gây thiệt hại đáng kể tới tài sản của người
dân. Sụt lún đất xảy ra chủ yếu trên các khu vực tại phường Cao Xanh thuộc thành
phố Hạ Long và các phường Cẩm Sơn, Cẩm Đông, Cẩm Tây thuộc thành phố Cẩm
Phả. Các khu vực lún sụt là vùng đất lấn biển; cấu tạo nên khu đất này là tầng đất đá
yếu, bở, rời, có chứa nước ngầm. Dưới tác động của hiện tượng tiềm thực liên quan
với động thái nước dưới đất, các khoảng rỗng được hình thành và phát triển lớn dần,
tạo thành các hố sụt ẩn dưới lòng đất. Ngoài nguyên nhân trên, các nghiên cứu địa
chất cũng cho thấy khu vực dân cư ở phía nam thành phố Cẩm Phả, nơi xảy ra sụt đất
hầu hết đều có móng cấu tạo bởi đá vôi hệ tầng Bắc Sơn. Đó là các đá có khả năng tạo
nên các tầng hang động ngầm lớn, ẩn sâu trong lòng đất và có thể được lấp đầy tự
nhiên bởi các vật liệu bở rời, chứa nước. Hoạt động khai thác nước ngầm cũng như
các hoạt động nhân sinh dẫn tới sự gia tăng dòng chảy ngầm sẽ phát sinh hiện tượng
Quy hoạch môi trường vịnh Hạ Long đến 2020, tầm nhìn đến 2030 (Tóm tắt)
2-18
tiềm thực như đánh giá của Công ty Cổ phần Công nghệ địa vật lý (Bộ Tài nguyên và
Môi trường).
Nhìn chung, đối với lũ bùn đá, xét về điều kiện tự nhiên, Hạ Long và Cẩm Phả là các
khu vực ít có nguy cơ lũ bùn đá, bởi lẽ dạng tai biến này thường chỉ được hình thành ở
những khu vực có lượng vật liệu bở rời lớn, năng lượng địa hình cao và có mưa lớn
xen với các thời kỳ khí hậu khô. Tuy nhiên, do điều kiện địa hình và lượng mưa lớn ở
Quảng Ninh, đặc biệt là trong các đợt mưa liên quan với bão, áp thấp nhiệt đới sẽ tiềm
ẩn các nguy cơ lũ bùn đá, đe dọa tới sự an toàn của các cụm cư dân phân bố gần với
khu vực bãi thải, đặc biệt là các khu dân cư sống gần các khe suối bắt nguồn từ các bãi
thải này. Các cụm dân cư ở khu vực hạ lưu suối Lộ Phong, các khe suối ở phường Cao
Thắng, Hà Khánh trong thanh phố Hạ Long, hầu hết các cụm cư dân ven các bãi thải ở
thành phố Cẩm Phả đều có nguy cơ chịu các rủi ro tai biến liên quan với các dòng lũ
bùn đá.
(5) Lốc xoáy
Quảng Ninh nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa, có hai mùa rõ rệt, mùa khô và mùa mưa.
Cuối mùa khô, đầu mùa mưa là những tháng “giao thời về hoàn lưu khí quyển” dễ có
điều kiện xuất hiện lốc xoáy, đặc biệt ở vùng núi và vịnh Hạ Long – Bái Tử Long do tác
dụng của địa hình. Theo thống kê những năm gần đây trên vùng biển vịnh Hạ Long năm
nào cũng xảy ra lốc xoáy. Lốc xoáy là hiện tượng không dự báo được, thường xuất hiện
rất bất ngờ và thời gian tồn tại của nó chỉ trong khoảng 20 phút đến vài tiếng đồng hồ, do
vậy ciệc phòng tránh chúng là hết sức khó khăn.
Quy hoạch môi trường Vịnh Hạ Long đến 2020, tầm nhìn đến 2030 (Tóm tắt)
3-1
CHƯƠNG 3 KHUNG CƠ BẢN CỦA QUY HOẠCH MÔI TRƯỜNG
VỊNH HẠ LONG
3.1 Quan điểm, định hướng phát triển (theo Nghị quyết của HĐND Tỉnh)
Quy hoạch môi trường vịnh Hạ Long phù hợp với quan điểm, định hướng phát triển của
Quy hoạch môi trường tỉnh Quảng Ninh, đồng thời cần quan tâm tới các nội dung sau:
1. Quy hoạch môi trường vịnh Hạ Long phù hợp với Quy hoạch phát triển kinh tế xã hội,
Quy hoạch xây dựng vùng của thành phố Hạ Long và các địa phương có liên quan đến
vịnh Hạ Long.
2. Bảo vệ môi trường vịnh Hạ Long gắn với nâng cao, chuyển biến nhận thức của cộng
đồng dân cư có tác động đến khu vực vịnh Hạ Long, đồng thời áp dụng các quy chuẩn
về môi trường của Việt Nam và các nước phát triển trên thế giới nhằm bảo tồn, phát
huy, nâng cao giá trị của vịnh Hạ Long đảm bảo phát triển bền vững.
3.2 Mục tiêu chủ yếu đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 của Quy hoạch Môi trường
vịnh Hạ Long
3.2.1 Tham khảo các Chính sách và Chiến lược cơ bản trong quá trình xây dựng Mục tiêu và
Tầm nhìn cho Quy hoạch Môi trường Tỉnh Quảng Ninh
(1) Chiến lược Bảo vệ Môi trường Quốc gia đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
Hiện nay, Luật Bảo vệ Môi trường, pháp luật cơ bản để bảo vệ môi trường tại Việt Nam,
đang được sửa đổi để đưa vào những ý tưởng mới nhất về bảo vệ môi trường và quản lý
bền vững. Những ý tưởng mới nhất đó cũng được phản ánh trong chính sách quốc gia về
quản lý môi trường, „Quyết định số 1216/QD-TTg của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
Chiến lược Bảo vệ Môi trường Quốc gia đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030” bắt đầu
có hiệu lực từ ngày 05/05/2012. Chiến lược đã được công nhận như là một dấu mốc quan
trọng của Việt Nam, hài hòa giữa tăng trưởng kinh tế bền vững với bảo vệ môi trường
bằng cách đạt được khái niệm „Chiến lược Tăng trưởng Xanh” nhằm mục đích giảm ô
nhiễm môi trường, giảm suy thoái tài nguyên thiên nhiên và đa dạng sinh học vào năm
2020, ngăn ngừa và đảo ngược xu hướng này vào năm 2030. Những mục tiêu và tầm
nhìn này trình bày trong Chiến lược bảo vệ môi trường đã được tham khảo trong quá
trình xây dựng mục tiêu và tầm nhìn cho Quy hoạch Môi trường tỉnh Quảng Ninh.
1) Mục tiêu của Chiến lược Bảo vệ Môi trường đến năm 2020, tầm nhìn đến 2030
Mục tiêu của Chiến lược Bảo vệ Môi trường đến năm 2020 như sau :
Kiểm soát, hạn chế về cơ bản mức độ gia tăng ô nhiễm môi trường, suy thoái tài
nguyên và suy giảm đa dạng sinh học; tiếp tục cải thiện chất lượng môi trường sống;
nâng cao năng lực chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, hướng tới mục tiêu phát
Quy hoạch môi trường Vịnh Hạ Long đến 2020, tầm nhìn đến 2030 (Tóm tắt)
3-2
triển bền vững đất nước.
Với những mục tiêu ở trên, những mục tiêu cụ thể sau đây được đưa ra:
- Giảm về cơ bản các nguồn gây ô nhiễm môi trường.
- Khắc phục, cải tạo môi trường các khu vực đã bị ô nhiễm, suy thoái;
- Cải thiện điều kiện sống của người dân.
- Giảm nhẹ mức độ suy thoái, cạn kiệt tài nguyên thiên nhiên; kiềm chế tốc độ suy giảm đa dạng sinh học, và
- Tăng cường khả năng chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, giảm nhẹ mức độ gia tăng phát thải khí nhà kính.
Xem xét những mục tiêu trên, Quy hoạch Môi trường Tỉnh Quảng Ninh cần phải giải
quyết việc giảm nguồn gây ô nhiễm, cải thiện điều kiện sống của người dân, bảo tồn
nguồn tài nguyên thiên nhiên, điều kiện môi trường tự nhiên và đa dạng sinh học và
của tỉnh đề xuất các biện pháp giảm nhẹ và thích ứng với các vấn đề biến đổi khí hậu.
2) Tầm nhìn của Chiến lược Bảo vệ Môi trường đến năm 2030
Tầm nhìn của Chiến lược Bảo vệ Môi trường đến năm 2030 như sau:
Ngăn chặn, đẩy lùi xu hướng gia tăng ô nhiễm môi trường, suy thoái tài nguyên và
suy giảm đa dạng sinh học; cải thiện chất lượng môi trường sống; chủ động ứng
phó với biến đổi khí hậu; hình thành các điều kiện cơ bản cho nền kinh tế xanh, ít
chất thải, các-bon thấp vì sự thịnh vượng và phát triển bền vững đất nước.
Tầm nhìn dự kiến rằng quản lý môi trường ở Việt Nam sẽ góp phần không chỉ giảm
thiểu hoặc ngăn chặn các tác động tiêu cực bởi các hoạt động kinh tế như “quản lý môi
trường thụ động”, mà bản thân các hoạt động kinh tế còn chuyển đổi để có các hoạt
động thân thiện môi trường bằng “quản lý môi trường chủ động”.
(2) Thúc đẩy Chiến lược Tăng trường Xanh
Theo Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế (OECD), tăng trưởng xanh được định
nghĩa là: “Tăng trưởng xanh là thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế đồng thời
đảm bảo rằng các nguồn tài sản tự nhiên tiếp tục cung cấp các tài nguyên và dịch vụ
môi trường thiết yếu cho cuộc sống của chúng ta. Để thực hiện điều này, tăng trưởng
xanh phải là nhân tố xúc tác trong việc đầu tư và đổi mới, là cơ sở cho sự tăng trưởng
bền vững và tăng cường tạo ra các cơ hội kinh tế mới”1. Định nghĩa cho thấy tăng
trưởng xanh bao gồm nhiều lĩnh vực không phải chỉ riêng ngành quản lý môi trường
mà còn có các ngành khác như năng lượng và kinh tế. Để thực hiện được chiến lược
tăng trưởng xanh, tất cả các ngành liên quan cần xem xét cách thức để góp phần thực
1 Tóm tắt đa ngôn ngữ “Hướng tới Tăng trưởng Xanh”
http://www.oecd-ilibrary.org/environment/towards-green-growth_9789264111318-en/summaries;jsessionid=d1i8i98i
9fp15.delta
Quy hoạch môi trường Vịnh Hạ Long đến 2020, tầm nhìn đến 2030 (Tóm tắt)
3-3
hiện mục tiêu. Đề đạt chiến lược tăng trưởng xanh, tất cả các ngành liên quan cần cân
nhắc cách thức đóng góp của mình nhằm đạt mục tiêu Chiến lược tăng trưởng xanh.
Mong rằng Quy hoạch môi trường tỉnh Quảng Ninh cũng góp phần hiện thức hóa
Chiến lược tăng trưởng xanh.
Cho đến nay, tỉnh Quảng Ninh đã triển khai các hoạt động nhằm hiện thực hóa các
khái niệm về chiến lược tăng trưởng xanh. Ngày 05 tháng 6 năm 2012, Ủy ban nhân
dân tỉnh Quảng Ninh đã tổ chức Hội thảo "Kinh tế xanh và phát triển bền vững". Tại
Hội thảo này, ông Đặng Huy Hậu, Phó Chủ tịch UBND tỉnh Quảng Ninh đã mô tả
Chiến lược tăng trưởng xanh của tỉnh Quảng Ninh. Ông nêu rằng tỉnh Quảng Ninh cần
chuyển mô hình phát triển từ "tăng trưởng nâu" sang “tăng trưởng xanh" phù hợp với
khái niệm trong Chiến lược quốc gia về "Tăng trưởng xanh". Để đạt được mục tiêu
"tăng trưởng xanh", tăng trưởng kinh tế gắn kết với phát triển bền vững, tỉnh Quảng
Ninh xem xét một số nhiệm vụ trọng tâm cần tập trung như sau:
a) Tìm giải pháp khắc phục và giảm thiểu ô nhiễm môi trường
b) Tăng cường đầu tư và tăng cường xã hội hóa các hoạt động bảo vệ môi trường
c) Đẩy mạnh nghiên cứu khoa học và ứng dụng công nghệ cao, công nghệ sạch và
thân thiện môi trường
d) Triển khai kế hoạch đồng bộ để bảo vệ môi trường ở cấp tỉnh và cấp huyện
e) Đẩy mạnh truyền thông, giáo dục, nâng cao nhận thức và ý thức trách nhiệm bảo
vệ môi trường.
Ngày 16 tháng 12 năm 2012, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh tổ chức Tọa đàm
“Tăng trưởng xanh và những giải pháp thu hút các nhà đầu tư Nhật Bản vào Quảng
Ninh". cùng với Cơ quan Hợp tác quốc tế Nhật Bản (JICA), Tổ chức Xúc tiến Thương
mại Nhật Bản (JETRO), Hiệp Hội Doanh Nghiệp Nhật Bản Tại Việt Nam (JBAV),
Hiệp hội Văn hóa Nhật Bản và đại diện các công ty của Nhật Bản. Trong buổi tọa đàm
này, tỉnh Quảng Ninh đã ký một thỏa thuận với JICA về hợp tác xúc tiến các hoạt động
liên quan phục vụ cho tăng trưởng xanh trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
Tỉnh Quảng Ninh đã lập Quy hoạch tổng thể kinh tế xã hội đến năm 2020, tầm nhìn
đến năm 2030 (QHPTKTXH). Về mối quan hệ giữa QHPTKTXH và Chiến lược tăng
trưởng xanh, QHPTKTXH đã được phản ánh như sau:
a) Chương trình phát triển: QHPTKTXH nêu ra 3 trụ cột của phát triển bền vững, đó
là kinh tế, xã hội và môi trường, đó chính là những phần quan trọng trong bản
Quy hoạch. Việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ "nâu" sang "xanh" được phản ánh
qua kết quả ngày càng gia tăng về du lịch - dịch vụ, chiếm trên 50% GDP. Đến
năm 2018 sẽ dừng khai thác than lộ thiên và theo kế hoạch sẽ cải tạo một số mỏ
thành các điểm du lịch.
Quy hoạch môi trường Vịnh Hạ Long đến 2020, tầm nhìn đến 2030 (Tóm tắt)
3-4
b) Giới thiệu các tiêu chuẩn môi trường nghiêm ngặt hơn: QHPTKTXH đề xuất để
giới thiệu tiêu chuẩn môi trường và khí thải / nước thải ở các nước phát triển tại
các khu vực dân cư và du lịch chính.
c) Xúc tiến du lịch xanh / du lịch sinh thái: QHPTKTXH khuyến nghị phát triển các
hoạt động du lịch xanh / du lịch sinh thái thành các hoạt động du lịch chủ đạo
đóng góp không chỉ cho bảo vệ môi trường mà còn phát triển kinh tế.
d) Đề xuất các biện pháp bảo vệ môi trường:. QHPTKTXH đề đạt xây dựng các nhà
máy xử lý nước thải và công trình xử lý chất thải rắn, và các biện pháp bảo vệ
môi trường khác như thúc đẩy hoạt động sản xuất phân vi sinh, cải thiện các biện
pháp bảo vệ môi trường ở những cơ sở liên quan đến khai thác than.
Như đã đề cập ở trên, Chiến lược tăng trưởng xanh là một trong những khái niệm quan
trọng, hình thành nên tầm nhìn và mục tiêu của Quy hoạch môi trường tỉnh Quảng
Ninh.
3.2.2 Mục tiêu và mục đích của Quy hoạch Môi trường Vịnh Hạ Long
Xem xét những vấn đề trên, mục tiêu và mục đích dự kiến của Quy hoạch Môi trường
Vịnh Hạ long được đề xuất như sau:
Tầm nhìn đến năm 2030
Vịnh Hạ Long cùng với thành phố Hạ Long sẽ trở thành biểu tượng về một trung tâm
“Tăng trưởng xanh” cấp Asean; vịnh Hạ Long phấn đấu đi đầu về công tác quản lý tài
nguyên thiên nhiên và môi trường bền vững (cùng với các địa phương có Di sản thiên
nhiên thế giới).
Mục tiêu đến năm 2020
Vịnh Hạ Long và thành phố Hạ Long sẽ là một khu vực trung tâm, không chỉ về phát
triển kinh tế mà còn là một đơn vị dẫn đầu về bảo vệ môi trường và thực hiện chiến
lược tăng trưởng xanh của tỉnh Quảng Ninh với những khu vực vệ tinh có nguồn tài
nguyên thiên nhiên môi trường phong phú và đa dạng như vịnh Bái Tử Long và có các
khu vực hài hòa giữa bảo vệ môi trường và phát triển kinh tế như khu Kinh tế Vân
Đồn.
Chỉ tiêu phấn đấu đến năm 2020
(1) Thành phố Hạ Long: là địa phương điển hình trong lĩnh vực bảo vệ môi trường
và thực hiện du lịch bền vững ở tỉnh Quảng Ninh
a) Phát triển hoàn thiện hệ thống thu gom và xử lý nước thải và hệ thống quản lý
chất thải rắn;
b) Phát triển du lịch bền vững như du lịch sinh thái kết hợp với hoạt động nâng
cao nhận thức môi trường;
Quy hoạch môi trường Vịnh Hạ Long đến 2020, tầm nhìn đến 2030 (Tóm tắt)
3-5
c) Xây dựng đô thị bền vững thông qua đảm bảo diện tích cây xanh tự nhiên,
phân loại chất thải rắn, hạn chế các phương tiện giao thông gây khói bụi trong
khu vực trung tâm thành phố.
(2) Huyện Vân Đồn
a) Xây dựng mô hình phát triển hài hòa giữa phát triển kinh tế với bảo vệ môi
trường
b) Đánh giá môi trường chiến lược đối với các dự án phát triển khu kinh tế
c) Thúc đẩy sự tham gia của khối tư nhân trong xây dựng và vận hành hệ thống
xử lý chất thải
(3) Vịnh Hạ Long và vịnh Bái Tử Long: là khu vực trọng điểm về công tác quản lý
môi trường và phát triển du lịch bền vững; thực hiện công tác quản lý tài
nguyên theo hành lang môi trường và Rừng đầu nguồn, nâng cấp Vườn Quốc
gia Bái Tử Long trở thành Công viên di sản ASEAN nhằm duy trì môi trường
tự nhiên ở vịnh Hạ Long và vịnh Bái Tử Long.
(4) Vùng đất ngập nước của thị xã Quảng Yên: Triển khai thử nghiệm áp dụng mô
hình quốc tế về bảo tồn đa dạng sinh học :Mô hình SATOYAMA” thông qua
việc hợp tác với các cư dân địa phương, các nhà quản lý và các tổ chức có liên
quan tại khu vực này.
(5) Lưu vực sông chính cấp nước cho sinh hoạt: nâng cao chất lượng rừng, bảo vệ
nghiêm ngặt rừng đầu nguồn, dừng toàn bộ hoạt động khai thác than trong khu
vực sau năm 2020 (trên lưu vực thu nước hồ Yên Lập và hồ Cao Vân)
3.2.3 Những chiến lược trong Quy hoạch môi trường khu vực Vịnh Hạ Long
(1) Chiến lược chung
Các biện pháp môi trường sẽ tiến hành tại khu vực Vịnh Hạ Long dự kiến không chỉ
đóng góp cho việc bảo vệ môi trường và phát triển bền vững tại khu vực Hạ Long mà
còn góp phần vào việc:
a) Tiến hành xem xét việc giới thiệu công nghệ tiên tiến để bảo tồn môi trường và
phát triển bền vững: thành phố Hạ Long sẽ là một đơn vị dẫn đầu trong hoạt động
bảo vệ môi trường trên toàn địa bàn tỉnh Quảng Ninh. Vì vậy, cần tích cực xem xét
việc ứng dụng công nghệ bảo vệ môi trường tiên tiến.
b) Đẩy mạnh các hoạt động nâng cao nhận thức về môi trường nhằm thực hiện vai trò
là đơn vị dẫn đầu đối với quản lý môi trường: để tiến hành các biện pháp bảo vệ
môi trường, công tác nâng cao nhận thức của các tổ chức và cá nhân có liên quan
là điều hết sức quan trọng. Khu vực vịnh Hạ long bao gồm những tiểu khu vực có
môi trường nhạy cảm mang tính đại diện cho cả toàn tỉnh, ví dụ như khu vực Di
sản Thiên nhiên Thế giới Vịnh Hạ Long và Vườn Quốc gia Bái Tử Long. Thông
qua các hoạt động quản lý về môi trường tự nhiên như vậy, hy vọng rằng kinh
Quy hoạch môi trường Vịnh Hạ Long đến 2020, tầm nhìn đến 2030 (Tóm tắt)
3-6
nghiệm về nâng cao nhận thức về môi trường đã có và sẽ được tích lũy. Những
kinh nghiệm này cần được phổ biến tới những địa phương khác trên địa bàn tỉnh
Quảng Ninh.
c) Xúc tiến các biện pháp để nâng cao giá trị của Vịnh Hạ Long và khu vực xung
quanh để phát triển bền vững: Như đã đề cập ở trên, Di sản thế giới Vịnh Hạ Long
và Vườn Quốc gia Bái Tử Long là những tài nguyên quan trọng cần được bảo vệ
về môi trường và phát triển bền vững không phải chỉ cho khu vực Vịnh Hạ Long,
mà còn cho cả tỉnh Quảng Ninh. Vì vậy, đề nghị chính quyền tỉnh và địa phương
cũng như các tổ chức có liên quan thực hiện những hành động cần thiết để nâng
cấp các giá trị của Vịnh Hạ Long và khu vực xung quanh nhằm phát triển bền
vững.
d) Áp dụng các biện pháp để hài hòa giữa bảo vệ môi trường và phát triển kinh tế bền
vững một cách tích cực: Ở khu vực Vịnh Hạ Long có nhiều khu vực khai thác than
lớn, có thể đưa vào thành những khu vực thí điểm áp dụng một cách tích cực
những biện pháp hài hòa giữa bảo vệ môi trường và phát triển bền vững kinh tế.
Theo dự kiến VINACOMIN sẽ cùng hợp tác với chính quyền địa phương trong
thực thi những hành động theo yêu cầu không chỉ đối với ngăn ngừa ô nhiễm môi
trường, mà còn cho các lĩnh vực hiện thực hóa những biện pháp tiên tiến nhằm hài
hòa giữa bảo vệ môi trường và phát triển kinh tế bền vững.
(2) Chiến lược đối với từng phân ngành môi trường
Quy hoạch môi trường đề cập tới những vấn đề môi trường khác nhau. Để giải quyết
những vấn đề nổi cộm, xin lựa chọn ra những thành phần môi trường sau đây và theo
đó xác định cụ thể những vấn đề cần giải quyết kèm theo đề xuất phương pháp tiếp
cận để xử lý cụ thể cùng các dự án cần thiết như phát triển cơ sở hạ tầng, phát triển
năng lực của các tổ chức có liên quan, tăng cường hệ thống thể chế và nâng cao nhận
thức của các bên liên quan.
(a) Quản lý môi trường nước:
- Triển khai xây dựng đồng bộ hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt và mạng lưới
thoát nước cho thành phố Hạ Long, đồng thời nghiên cứu khả thi cho những khu
vực ưu tiên phụ cận vịnh Hạ Long (thành phố Cẩm Phả, huyện Vân Đồn...); Áp
dụng công nghệ tiên tiến trong xử lý nước thải khu vực nông thôn có ảnh hưởng
đến môi trường vịnh Hạ Long.
- Nước thải từ các tàu thuyền du lịch trên vịnh được thu gom và xử lý trên tàu hoặc
thu gom nước thải và xử lý tập trung trên bờ. Tuân thủ công ước Di sản, Công
ước MARPOL 73/78 mà Việt Nam đã tham gia; Nước thải từ hoạt động sản xuất
và kinh doanh than có ảnh hưởng tới vịnh Hạ Long phải được xử lý đạt quy
Quy hoạch môi trường Vịnh Hạ Long đến 2020, tầm nhìn đến 2030 (Tóm tắt)
3-7
chuẩn trước khi xả thải ra ngoài môi trường.
(b) Quản lý môi trường không khí:
- Kiểm soát chặt chẽ các nguồn thải đảm bảo các nguồn phát thải được lắp đặt các
thiết bị giảm thiểu ô nhiễm đáp ứng các Quy chuẩn môi trường và lộ trình áp
dụng vào năm 2015
- Xử lý nghiêm các hành vi gây ô nhiễm môi trường và thực hiện các biện pháp
quản lý mạnh như đình chỉ, di dời hoặc chấm dứt hoạt động nếu gây ô nhiễm môi
trường hoặc không khắc phục được các hành vi ô nhiễm đảm bảo theo quy định
- Không quy hoạch mới các nhà máy nhiệt điện, xi măng trong vòng bán kính ít
nhất cách ranh giới ngoài của vùng đệm vịnh Hạ Long 15km
(c) Quản lý chất thải rắn:
- Nâng cao nhận thức của người dân trong việc thu gom và xử lý chất thải rắn trong
khu vực vịnh Hạ Long; đồng thời triển khai mô hình 3R (giảm thiểu, tái sử dụng
và tái chế) đối với quản lý chất thải rắn tại các khu vực du lịch, công nghiệp, khu
dân cư khu vực vịnh.
- Xây dựng hệ thống xử lý chất thải rắn liên vùng cho khu vực Hạ Long, Cẩm Phả,
Hoành Bồ, Vân Đồn.
(d) Quản lý Rừng:
- Thiết lập và quản lý hiệu quả các hành lang sinh thái nhằm cải thiện môi trường
sống của động vật và thực vật, góp phần bảo vệ động vật hoang dã, kết nối khu
vực lõi của từng vùng môi trường sống để hình thành môi trường sống rộng hơn
góp phần tạo nên hệ sinh thái ổn định hơn cho khu vực vịnh Hạ Long
- Bảo tồn, phát triển và nâng cao giá trị của các loại rừng trong khu vực vịnh Hạ
Long.
(e) Bảo tồn đa dạng sinh học:
- Phục hồi và cải tạo chức năng của các hệ sinh thái biển khu vực vịnh Hạ Long.
- Nâng cao giá trị môi trường tự nhiên và sử dụng bền vững tài nguyên thiên nhiên
thông qua thực hiện theo các tiêu chí bảo tồn quốc tế như khu Ramsar, Công viên
Di sản ASEAN.
(f) Những vấn đề biến đổi khí hậu:
- Triển khai xây dựng thành phố Hạ Long theo khái niệm thành phố Carbon thấp
với 4 ưu tiên chính là thành lập hệ thống quản lý dữ liệu phát thải, xúc tiến du
lịch carbon thấp, xúc tiến công nghệ carbon thấp và xúc tiến cải tạo rừng
Quy hoạch môi trường Vịnh Hạ Long đến 2020, tầm nhìn đến 2030 (Tóm tắt)
3-8
- Thúc đẩy quản lý năng lượng hiệu quả trong các khách sạn ở khu vực Bãi Cháy,
xúc tiến hiệu quả hoạt động các tàu du lịch trên vịnh Hạ Long và giảm phát thải
khí cacbonic (CO2) thông qua sử dụng xưng sinh học tại các tàu du lịch trên vịnh
Hạ Long
(g) Giám sát môi trường:
- Phát triển năng lực quan trắc môi trường dựa trên các vấn đề ưu tiên là xây dựng
các trạm quan trắc môi trường tự động, tăng cường quan trắc đa dạng sinh học, ô
nhiễm nước và trầm tích đáy biển liên vùng trong khu vực vịnh Hạ Long
- Thiết lập trung tâm hệ thống thông tin địa lý (GIS), trong đó ưu tiên khu vực vịnh
Hạ Long để đảm bảo kết nối, thường xuyên, liên tục cập nhật các thông tin và
diễn biến môi trường trên vịnh Hạ Long.
3.3 Phân vùng môi trường khu vực Vịnh Hạ Long
(1) Nguyên tắc phân vùng môi trường khu vực Vịnh Hạ Long
Để hiện thực hóa các biện pháp đề xuất trong Quy hoạch môi trường khu vực Vịnh Hạ
Long, xin khuyến nghị cần lập đề xuất sử dụng đất ở từng khu vực, cân nhắc tới những
đặc điểm điều kiện môi trường tự nhiên, tiềm năng phát triển kinh tế và bảo vệ môi
trường, tình hình sử dụng đất hiện tại, hướng dẫn pháp luật hiện hành về sử dụng đất,
và đề xuất trong Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội.
Vùng bảo tồn: vùng bảo tồn là những vùng được chính thức được bảo vệ môi
trường ở cấp quốc gia và cấp địa phương, ví dụ như những khu vực di sản thế
giới và khu bảo tồn. Vùng này sẽ được kiểm soát dựa trên các luật và quy chế liên
quan. Các biện pháp chính thực hiện trong khu vực đề xuất bảo tồn nhằm phục vụ
bảo tồn vịnh Hạ Long là :
- Bảo tồn rừng trên đất liện nhằm đảm bảo bền vững những điều kiện môi
trường phù hợp ở khu vực đới bờ và biển như ngăn ngừa tác động xói mòn,
cung cấp nước cho sinh hoạt, cung cấp các khoáng chất giúp duy trì bền
vững hệ sinh thái đới bờ và thủy sản
- Bảo vệ môi trường rừng ven biển mà đại diện chính là rừng ngập mặn.
- Bảo vệ các nguồn cấp nước thông qua kiểm soát hoặc hạn chế những hoạt
động phát triển ở các khu vực rừng đầu nguồn quan trọng có vai trò là nguồn
cấp nước.
Vùng quản lý môi trường tích cực: Vùng quản lý môi trường tích cực là những
khu vực được khai thác có cân nhắc tới sử dụng bền vững các tài nguyên thiên
nhiên và các hoạt động kinh tế có tôn trọng / hài hòa với bảo vệ môi trường. Quy
Quy hoạch môi trường Vịnh Hạ Long đến 2020, tầm nhìn đến 2030 (Tóm tắt)
3-9
hoạch Môi trường này đề xuất chính quyền địa phương xây dựng các quy chế hạn
chế các hoạt động phát triển và thúc đẩy các hoạt động thân thiện với môi trường,
nếu cần thiết. Các biện pháp chính thực hiện trong khu vực đề xuất bảo tồn nhằm
phục vụ bảo tồn vịnh Hạ Long là :
- Khai thác như là khu vực thí điểm áp dụng thực tế các hoạt động kinh tế có
hài hòa với bảo vệ môi trường và phổ biến kinh nghiệm cho các nơi khác.
- Khai thác như là khu vực thí điểm triển khai những ý tưởng quốc tế trong hài
hòa các hoạt động kinh tế góp phần tăng thu nhập cho người dân địa phương
và bảo vệ môi trường để duy trì tài nguyên môi trường, như mô hình
SATOYAMA.
- Khai thác như là những khu vực trọng điểm xúc tiến các hoạt động nâng cao
nhận thức môi trường và phổ biến kinh nghiệm cho các nơi khác.
Vùng cải tạo: Vùng cải tạo là các khu vực đã bị xuống cấp và sẽ được cải tạo,
chẳng hạn như những khu vực đã ngừng khai thác than hoặc những khu vực rừng
bị chặt phá.
Vùng phát triển (với các biện pháp cân nhắc tới môi trường): vùng phát triển bao
gồm những khu vực áp dụng những quy chế liên quan đối với thay đổi mục đích
sử dụng đất. Đối với hoạt động phát triển, ĐTM/ĐMC được áp dụng nhằm kiểm
soát tác động môi trường.
Hành lang bảo vệ môi trường ven biển: Hành lang này là đề xuất của Dự án bảo
vệ môi trường vịnh Hạ Long. Mục tiêu thiết lập hành lang này là nhằm bảo vệ
những điều kiện môi trường vịnh Hạ Long thông qua những biện pháp không chỉ
phục vụ bảo tồn môi trường mà còn thúc đẩy du lịch bền vững.
Hình 3-3-1 thể hiện diện tích từng tiểu vùng.
Quy hoạch môi trường Vịnh Hạ Long đến 2020, tầm nhìn đến 2030 (Tóm tắt)
3-10
Nguồn: Nhóm nghiên cứu
Hình 3.2-1 Bản đồ phân vùng môi trường Vịnh Hạ Long
Quy hoạch môi trường vịnh Hạ Long đến 2020, tầm nhìn đến 2030 (Tóm tắt)
3-11
3.4 Những vùng môi trường trọng điểm được đề cập trong Quy hoạch môi trường Vịnh
Hạ Long
(1) Thành phố Hạ Long
Thành phố Hạ Long dự kiến sẽ là một thành phố đi đầu của tỉnh Quảng Ninh trong lĩnh
vực bảo vệ môi trường. Vì vậy, trong quy hoạch môi trường này, cho sự phát triển của hệ
thống xử lý nước thải và hệ thống quản lý chất thải rắn, thành phố Hạ Long đã được thiết
lập như là lĩnh vực ưu tiên cao nhất. Thành phố Hạ Long cũng được cho là một đơn vị
chính trong hiện thực hóa du lịch bền vững ở tỉnh Quảng Ninh. Dự kiến sẽ giới thiệu các
biện pháp du lịch cao cấp như du lịch sinh thái kết hợp với hoạt động nâng cao nhận thức
môi trường trong khu vực rừng ngập mặn, hoặc giới thiệu các biện pháp mới để quản lý
môi trường của thành phố như giới thiệu của diện tích cây xanh của đô thị tự nhiên đô thị
bền vững, phân loại chất thải rắn trong sự hợp tác với khách du lịch, các doanh nghiệp địa
phương tham gia hoạt động du lịch, giới thiệu về các biện pháp mới như hạn chế hoạt
động của xe trong khu vực trung tâm thành phố.
(2) Huyện Vân Đồn
Huyện Vân Đồn dự kiến sẽ được phát triển như là một khu kinh tế, và cùng một lúc, khu
vực có liên quan đến Vườn Quốc gia Bái Tử Long. Khu vực sẽ là một mô hình hài hòa
giữa bảo vệ môi trường và phát triển kinh tế. Đánh giá môi trường chiến lược phải được
thực hiện để phát triển các khu kinh tế, và cần khuyến khích sự tham gia tối đa của khối
tư nhân trong xây dựng và vận hành hệ thống xử lý chất thải ô nhiễm môi trường như nhà
máy xử lý nước thải và hệ thống xử lý chất thải rắn.
(3) Vịnh Hạ Long và vịnh Bái Tử Long
Như đã đề cập từ trước, Vịnh Hạ Long và vịnh Bái Tử Long là khu vực cốt lõi cho quản
lý môi trường và phát triển du lịch bền vững tại tỉnh Quảng Ninh. Trong Quy hoạch môi
trường này, nhằm duy trì môi trường tự nhiên ở Vịnh Hạ Long và vịnh Bái Tử Long, xin
giới thiệu khái niệm hành lang môi trường và rừng đầu nguồn và đề xuất nâng cấp Vườn
Quốc gia Bái Tử Long với đề cử là Công viên di sản ASEAN.
(4) Vùng đất ngập nước của Thị xã Quảng Yên, huyện Tiên Yên, và Thành phố Móng Cái
Dọc theo bờ biển của tỉnh Quảng Ninh có các vùng rừng ngập mặn được quản lý. Quy
hoạch môi trường này tập trung vào ba khu vực đại diện, vùng đất ngập nước ở Thị xã
Quảng Yên, huyện Tiên Yên, và Thành phố Móng Cái, và đề xuất thử nghiệm khu vực
thực hiện phát triển bền vững thông qua giới thiệu các khái niệm quốc tế về bảo tồn đa
dạng sinh học, "Mô hình Satoyama", hợp tác với các địa phương cư dân, và các quản lý
và các tổ chức có liên quan.
Quy hoạch môi trường vịnh Hạ Long đến 2020, tầm nhìn đến 2030 (Tóm tắt)
3-12
3.5 Những vấn đề khác cần quan tâm trong giải pháp thực thi quy hoạch
Để thực hiện Quy hoạch môi trường đề xuất, cần chú ý những vấn đề sau :
(1) Xác định sức chứa của khu vực Vịnh Hạ Long
Dự kiến rằng đến năm 2020, nhiều tài nguyên du lịch khác nhau sẽ được phát triển. Tuy
nhiên, mặc dù Vịnh Hạ Long sẽ vẫn giữ vai trò là tài nguyên du lịch chính trong tỉnh
Quảng Ninh. Theo ước tính của Sở CT, đến năm 2020 số lượng khách du lịch và tàu du
lịch sẽ ngày càng tăng. Vì vậy, thực hiện khảo sát để xác định sức chứa của các tài nguyên
du lịch trong khu vực vịnh Hạ Long Bay. Tới thời điểm cần thiết, sẽ áp dụng kiểm soát số
lượng khách du lịch căn cứ theo kết quả kiểm tra. Để tăng thu nhập từ các hoạt động du
lịch, đề nghị thực hiện khảo sát mức sẵn lòng chi trả của khách du lịch.
(2) Kiểm soát hoạt động của các nguồn ô nhiễm lớn gần vùng lõi du lịch và Khu dân cư
Để thực hiện việc tuân thủ theo các tiêu chuẩn khắt khe trong quản lý môi trường du lịch
chính và khu dân cư, nếu cần thiết, cần xem xét kiểm soát hoạt động các nguồn gây ô
nhiễm lớn hiện có và theo quy hoạch như nhà máy nhiệt điện và nhà máy xi măng. Ở tại
những nguồn ô nhiễm như vậy cần trang bị thiết bị giảm thiểu ô nhiễm thông qua các hoạt
động cải tạo cơ sở hiện có hoặc xây dựng cơ sở mới. Xin khuyến nghị Sở TN & MT
Quảng Ninh cần lập danh mục các nguồn ô nhiễm lớn như vậy, và hướng dẫn họ trong
công tác trang bị thiết bị cần thiết phục vụ cho việc kiểm tra thường xuyên đối với nước
thải và khí thải của nhà máy. Trong trường hợp phát hiện gây ô nhiễm bất hợp pháp và
không khắc phục trong một thời gian dài, xin khuyến nghị Sở TN & MT tỉnh Quảng Ninh
tiến hành đình chỉ hoạt động hoặc hướng dẫn di dời các nhà máy sau khi đã gia hạn một
thời gian nhất định. Xin khuyến nghị chính quyền tỉnh xây dựng các cơ chế chính sách
mới hỗ trợ công tác hướng dẫn và kiểm soát sự phát triển của các các cơ sở mới trong khu
vực lõi du lịch và khu dân cư.
Quy hoạch môi trường Vịnh Hạ Long đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 (Tóm tắt)
4-1
CHƢƠNG 4 QUẢN LÝ MÔI TRƢỜNG NƢỚC
4.1 Cách tiếp cận để xử lý nƣớc thải phát sinh đến năm 2030
Khối lượng nước thải phát sinh mục tiêu sẽ được tính căn cứ vào dân số năm 2030.
Các biện pháp đối phó với từng loại nước thải được tóm tắt tại Bảng 4-1
Bảng 4-1 Biện pháp đối phó với từng loại nƣớc thải
Loại nước thải Biện pháp đối phó
Nước thải từ khu vực đô thị (Sinh hoạt, thương mại, bệnh viện, cơ quan)
-Phát triển hệ thống thoát nước
Nước thải từ khu vực khai thác than
- Nhà máy XLNT sẽ được xây dựng tại mỗi mỏ than vào năm 2015.
Nước thải từ các Khu Công nghiệp và Cụm CN
Cần phải xây dựng cơ sở xử lý nước thải cho mỗi cụm công nghiệp.
Nước thải từ các nhà máy nhiệt điện
-Cần mở rộng NMXLNT tại Nhà máy Nhiệt điện Quảng Ninh
Nước thải từ khu vực nông thôn
-NT Sinh hoạt: Cần lắp đặt hố xí hợp vệ sinh cho mỗi hộ gia đình. Cần tiến hành nghiên cứu khả thi đối với việc lắp đặt công trình JOKASO để xử lý nước xám. -Nước thải chăn nuôi: Hiện nay, UBND tỉnh QN đang tiến hành phê duyệt một dự án thí điểm về công trình xử lý nước thải chăn nuôi tại hai xã thuộc huyện Đông Triều. Sau dự án thí điểm này, UBND tỉnh sẽ có kế hoạch mở rộng dự án kiểm soát nước thải chăn nuôi ra toàn bộ khu vực nông thôn Quảng Ninh
Nước thải từ tàu thuyền du lịch
- Thắt chặt quy chế cấm tàu thuyền xả nước thải ra khu vực Vịnh phía trong, ven bờ. -Bơm và thu gom nước thải từ những tàu thuyền cỡ nhỏ tại bến cảng Thắt chặt quy chế về việc lắp đặt cơ sở xử lý nước thải đối với tàu thuyền cỡ lớn.
Nguồn: Nhóm Nghiên cứu
4.2 Lựa chọn khu vực ƣu tiên cho việc Phát triển Hệ thống Xử lý nƣớc thải đô thị
1) Ưu tiên I: Thành phố Hạ Long
Thành phố Hạ Long là trung tâm kinh tế, chính trị, và du lịch của tỉnh Quảng Ninh và
được dự báo có lượng nước thải phát sinh lớn nhất. Do đó, nước thải khu đô thị ở
thành phố Hạ Long là một trong những nguồn gây ô nhiễm nước chủ yếu và việc cải
thiện môi trường nước ở Thành phố Hạ Long có mối liên hệ trực tiếp tới cải thiện môi
trường nước ở Vịnh Hạ Long. Do đó, Thành phố Hạ Long được đánh giá là địa điểm
cần ưu tiên và thực hiện hiệu quả nhất dự án phát triển/xây dựng hệ thống quản lý
nước thải.
2) Ưu tiên II: Thành phố Cẩm Phả và huyện Vân Đồn
Dự báo lượng nước thải phát sinh tại những thành phố này lớn hơn nhiều so với các thị
xã và các huyện khác ngoại trừ thành phố Hạ Long. Những khu vực này là trung tâm
phát triển công nghiệp và thương mại, và dự kiến sẽ còn phát triển hơn nữa trong hiện
tại và tương lai.
Huyện Vân Đồn là địa phương có dân số ít hơn các khu vực nêu trên. Tuy nhiên,
Quy hoạch môi trường Vịnh Hạ Long đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 (Tóm tắt)
4-2
huyện Vân Đồn lại có khu cảng thương mại và khu kinh tế lớn vì thế huyện Vân Đồn
theo dự kiến trong tương lai sẽ có tăng dân số và đô thị hóa hơn nữa.
3) Ưu tiên III: Thị xã Quảng Yên
Thị xã Quảng Yên nằm ở phía tây của tỉnh Quảng Ninh và gần một số khu công
nghiệp và cảng biển. Ngoài ra, tại khu vực này có môi trường tự nhiên cần được bảo
tồn, ví dụ như rừng ngập mặn ven biển.
4.3 Phát triển hệ thống xử lý nƣớc thải
(1) Thành phố Hạ Long
Nước thải đô thị của thành phố Hạ Long là một trong những nguồn lớn nhất gây ô
nhiễm nguồn nước và hoạt động cải thiện môi trường nước ở thành phố Hạ Long có
mối quan hệ trực tiếp với cải thiện môi trường nước của Vịnh Hạ Long. Thành phố Hạ
Long do đó được đánh giá là địa bàn hiệu quả và ưu tiên nhất cho phát triển hệ thống
quản lý nước thải. Dự án bao gồm các thành phần xây dựng các công trình xử lý nước
thải và hệ thống thoát nước cho khu vực Hùng Thắng và khu vực Giếng Đáy, khu vực
Đại Yên, Khu Hà Tu và mở rộng hệ thống xử lý hiện có của Nhà máy xử lý nước thải
Bãi Cháy và Nhà máy xử lý nước thải Hà Khánh
Quy hoạch môi trường Vịnh Hạ Long đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 (Tóm tắt)
4-3
Nguồn: Nhóm nghiên cứu
Hình 4-1 Phát triển hệ thống xử lý nƣớc thải ở thành phố Hạ Long
(2) Thành phố Cẩm Phả và huyện Vân Đồn
Dự báo lượng nước thải phát sinh tại thành phố Cẩm Phả này lớn hơn nhiều so với các
thị xã và các huyện khác ngoại trừ thành phố Hạ Long. Thành phố Cẩm Phả là trung
tâm khai thác than và sản xuất điện nên tập trung dân cư đông liên quan đến các hoạt
động tại các khu đô thị.
Hiện tại, huyện Vân Đồn có số dân cư không lớn bằng thành phố Hạ Long và Cẩm
Phả. Tuy nhiên, Huyện Vân Đồn có khu kinh tế lớn, có cảng biển thương mại, do đó
dự kiến dân số và tốc độ đô thị hóa tại Vân Đồn sẽ tăng nhanh trong tương lai.
K.vực m.tiêu
m.tiêu et Area
Khu vực Hùng Thắng
K.vực m.tiêu
Khu vực Giếng Đáy
K.vực m.tiêu
Khu vực Đại Yên
NM XLNT Bãi Cháy
Nhà máy XLNT Bãi Cháy
K.vực m.tiêu
Khu vực Hà Tu
NMXLNT Hà Khánh
Tây TP Hạ Long
Quy hoạch môi trường Vịnh Hạ Long đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 (Tóm tắt)
4-4
Thành phố Cẩm Phả Khu kinh tế Vân Đồn, Thị trấn Cái Rồng
Nguồn: Nhóm nghiên cứu
Hình 4-2 Phát triển hệ thống xử lý nƣớc thải ở thành phố Cẩm Phả và khu kinh tế huyện
Vân Đồn
4.4 Nƣớc thải mỏ
Tính đến tháng 6 năm 2013, VINACOMIN đã xây dựng được 35 trạm xử lý nước thải ở
vùng Quảng Ninh với tổng năng lực xử lý theo thiết kế là 14.590 m3/giờ, theo đó năng
lực xử lý theo từng khu vực như sau:
- Khu vực Cẩm Phả: 11 trạm với tổng công suất 6.600m3/giờ;
- Khu vực Hòn Gai: 06 trạm với tổng công suất 3.160 m3/giờ;
- Khu vực Đông Triêu – Uông Bí: 15 trạm với tổng công suất 4.830 m3/giờ.
Trong giai đoạn 2014 – 2015, VINACOMIN sẽ tiếp tục xây dựng và đưa vào vận hành
tiếp 16 trạm XLNT với tổng năng lực xử lý theo thiết kế là 10.900 m3/h, theo đó kế
hoạch xây theo từng khu vực như sau:
- Khu vực Cẩm Phả: 08 trạm với tổng công suất 5.250 m3/giờ;
- Khu vực Hòn Gai/Hạ Long: 03 trạm với tổng công suất 2.400 m3/giờ;
- Khu vực Đông Triều-Uông Bí: 05 trạm với tổng công suất 3.250 m3/giờ.
Như vậy, với số lượng xây dựng 51 trạm xử lý nước thải mỏ đến năm 2015, toàn bộ
lượng nước thải mỏ được bơm thoát từ các mỏ lộ thiên và hầm lò hiện tại sẽ được xử lý
trước khi xả ra môi trường. Địa điểm đề xuất của các trạm xử lý nước thải mỏ bổ sung
được thể hiện trong Hình 4.3-2.
Hiện nay, VINACOMIN đã cân nhắc các khu vực khai thác than ưu tiên cần được xây
dựng, phát triển ngay các trạm xử lý nước thải là thành phố Hạ Long và thành phố Cẩm
Phả.
Tuy nhiên, theo Đề án bảo vệ môi trường ngành than đến năm 2020, định hướng đến
năm 2030, nguồn nước mặt là nước mưa chảy tràn qua bề mặt bãi thải, các mặt bằng
K.vực m.tiêu
K.vực m.tiêu Area
K.vực m.tiêu
Quy hoạch môi trường Vịnh Hạ Long đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 (Tóm tắt)
4-5
nhà xưởng, văn phòng, đường đi và các khu vực khác nằm trong ranh giới quản lý của
mỏ, với vũ lượng 2.000 – 2.200 mm/năm, khối lượng nước mưa chảy vào ranh giới mỏ
hàng năm rất lớn. Một phần nước mặt tại các mỏ lộ thiên (bao gồm nước mưa rơi trực
tiếp vào moong và nước mưa trên bề mặt chảy vào moong theo hệ thống thoát nước mỏ)
đã được xử lý cùng nước thải mỏ bơm ra từ moong khai thác (ước tính 40%). Phần còn
lại được thoát vào hệ thống thủy văn trong vùng qua hệ thống mương thoát nước mỏ mà
sẽ không được xử lý, tương tự đối với nước mưa trên bề mặt các mỏ hầm lò cũng không
được xử lý.
4.5 Nƣớc thải từ tàu du lịch
Để ngăn ngừa nước thải xả ra từ tàu du lịch, chính quyền tỉnh Quảng Ninh cần kiên
quyết yêu cầu các tàu du lịch lắp đặt các bể xử lý nước thải hoặc lắp hệ thống xử lý
ngay trên tàu và lắp đặt hệ thống thu gom nước thải trên Vịnh.
Nguồn : Nhóm nghiên cứu
Hình 4-3 Ví dụ về hệ thống bơm và thu gom nƣớc thải từ các tàu nhỏ trên vịnh
4.6 Nƣớc thải nuôi trồng thủy sản
Nước thải nuôi trồng thủy sản gây ảnh hưởng đến độ pH, DO của nước biển ven bờ.
Trong trường hợp cho ăn quá mức sẽ dẫn đến hiện tượng phú dưỡng, và tạo ra bùn đáy.
Để tránh những tác động như vậy, ngư dân địa phương cần được hướng dẫn về cách
thức kiểm soát thức ăn và sử dụng một số thiết bị mới như máy xục khí như thể hiện
trong hình 4-4 để tránh tạo ra các điều kiện yếm khí ở tầng giữa và tầng đáy của nước
biển ven bờ.
Ảnh ví dụ hệ thống bơm và thu gom
nước thải từ các tàu nhỏ trên vinh
Tokyo
Quy hoạch môi trường Vịnh Hạ Long đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 (Tóm tắt)
4-6
Nguồn : Nhóm nghiên cứu
Hình 4-4 Ví dụ về máy xục khí dung trong các đầm nuôi trồng thủy sản ở Nhật Bản
4.7 Các Dự án đề xuất Xử lý nƣớc thải bởi VINACOMIN
"Quy hoạch tổng thể Phát triển ngành than Việt Nam đến năm 2020, định hướng đến
năm 2030 " được phê duyệt bởi Thủ tướng Chính phủ theo Quyết định số 60/QĐ- TTg
ngày 09 tháng 1 năm 2012 nêu rõ chiến lược và kế hoạch phát triển ngành than. Dựa
trên Quy hoạch tổng thể này, VINACOMIN đã lập "Đề án Bảo vệ môi trường Vùng
than Quảng Ninh đến năm 2020, định hướng đến năm 2030" và các dự án được đề
xuất để giảm thiểu tác động của nước thải khai thác than.
1) Cải tạo môi trường các dòng sông thông qua công tác ngăn ngừa xói mòn và nạo vét,
đảm bảo dòng chảy các con sông
Tất cả các giai đoạn của một dự án khai thác than kiểu hầm lò từ giai đoạn xây dựng
cơ bản (san lấp mặt bằng, xây dựng đường xá công trình phụ trợ…), giai đoạn khai
thác (nổ mìn, đào xúc đất đá, than, vận chuyển và đổ thải…) và giai đoạn kết thúc khai
thác, đóng cửa mỏ (san gạt mặt bằng, tháo dỡ công trình) cũng như khai thác than lộ
thiên đều có nguy cơ gây ra sạt lở, mất ổn định bờ dốc, trượt lở bờ mỏ, trôi lấp bãi
thải, gây bồi lắng các sông suối, không chỉ làm giảm khả năng thoát nước của các thủy
vực này mà còn ảnh hưởng xấu tới chất lượng nước do chất thải, nước thải từ hoạt
động khai thác than thường kèm theo nhiều chất ô nhiễm. Do vậy, việc xây dựng các
công trình kè, đập chống trôi lấp và trình nạo vét sông, suối là cần thiết để chống sạt lở
bờ dốc, bở mỏ, ngăn không cho nước thải, chất thải trôi xuống sông suối, hạn chế bồi
lắng dòng sông, ngăn không cho đảm bảo khả năng thoát nước của các con sông suối
trong khu vực khai thác than.
2) Xây dựng các NMXLNT đề xử lý nước thải khai thác than
Các hoạt động khai thác than tạo ra một lượng lớn nước thải với các đặc điểm về hàm
lượng cao chất rắn lơ lửng và ô nhiễm dầu mỡ. Nếu không có biện pháp phòng ngừa
và xử lý thích hợp sẽ làm tăng độ đục và hàm lượng chất rắn lơ lửng tại vùng nước
tiếp nhận, gây ô nhiễm nước ngầm tại các tầng nông và bồi lắng tại các vùng nước tiếp
Quy hoạch môi trường Vịnh Hạ Long đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 (Tóm tắt)
4-7
nhận. Do đó, xây dựng các nhà máy xử lý nước thải (NMXLNT) cho các mỏ hiện có
và các mỏ mới là cần thiết để bảo vệ môi trường nước trong khu vực khai thác. Các dự
án đề xuất xây dựng Nhà máy XLNT để xử lý nước thải khai thác than được thể hiện
trong Bảng 4.2 .
Bảng 4-2 Danh mục các Dự án đề xuất đối với Lĩnh vực Quản lý Môi trƣờng nƣớc đến
năm 2020
Stt Tên dự án/chương trình Số lượng
dự án
Kinh phí
(triệu VNĐ)
1 Cải thiện tình trạng môi trường sông suối bằng cách
chống xói mòn và nạo vét sông suối đảm bảo tiêu thoát
nước
7 11.4000
1-1 Khu vực Cẩm Phả 5 86.500
1-2 Khu vực Hòn Gai/Hạ Long 0 0
1-3 Khu vực Uông Bí 2 27.500
2 Xây dựng trạm xử lý nước thải mỏ 37 1.380.830
2-1 Khu vực Cẩm Phả 22 827.030
2-2 Khu vực Hòn Gai/Hạ Long 4 145.800
2-3 Khu vực Uông Bí 11 408.000
Nguồn: Tóm tắt bởi Nhóm Nghiên cứu dựa trên “Đề án Bảo vệ Môi trường vùng Than Quảng
Ninh đến năm 2020, định hướng đến năm 2030”
Quy hoạch môi trường Vịnh Hạ Long đến 2020, tầm nhìn đến 2030 (Tóm tắt)
5-1
CHƢƠNG 5 QUẢN LÝ CHẤT LƢỢNG KHÔNG KHÍ
5.1 Khuyến nghị xem xét lại việc phân loại hệ số vùng, hệ số khu vực áp dụng trong
QCVN
Định nghĩa hệ số khu vực "Kv" và việc phân loại các khu vực mô tả trong QCVN 19,
22 và 23/2009/BTNMT được trình bày tại Bảng 5-2. Theo phân loại khu vực, vùng
trong QCVN, khoảng cách đến ranh giới của di sản thiên nhiên, văn hóa và lịch sử
được xác định là 2km trong QCVN 19 và 21, và 5km trong QCVN 22 và 23. Tuy nhiên,
nói chung, nếu chiều cao của ống khói là 150m đến 200m, nồng độ tối đa dự kiến / mô
phỏng xuôi theo hướng gió có thể trong khoảng cách từ 4 km đến 6 km. Tác động của
chiều cao ống khói tới hàm lượng dưới mặt đất, bằng mô hình mô phỏng, những kết
quả điển hình về hàm lượng trung bình theo chiều cao khác nhau của ống khói được
trình bày tại Hình 5-1. Hàm lượng trong phạm vi từ 2,5 km đến 10 km chỉ ra hàm
lượng cao, ví dụ từ 40% đến 60% hàm lượng tối đa. Có nghĩa là nguy cơ sửc khỏe của
5km tới 10km là giống như của 2km hoặc 3km. Đây là đặc tính điển hình của xả khí
thải từ ống khói và phải được đưa vào để xem xét.
Bảng 5-1 Hệ số khu vực Kv trong các QCVN 19, 21, 22, 23/2009/BTNMT
Phân loại Vùng, Khu vực Hệ số Kv
Loại 1 Nội thành đô thị loại đặc biệt (1) và đô thị loại I (1); rừng đặc dụng (2); di sản thiên nhiên, di tích lịch sử, văn hóa được xếp hạng (3); cơ sở sản xuất công nghiệp, chế biến, kinh doanh, dịch vụ và các hoạt động công nghiệp khác có khoảng cách đến ranh giới các khu vực này dƣới 2 km.
0,6
Loại 2
Nội thành, nội thị đô thị loại II, III, IV (1); vùng ngoại thành đô thị loại đặc biệt, đô thị loại I có khoảng cách đến ranh giới nội thành bằng hoặc lớn hơn 2 km; cơ sở sản xuất công nghiệp, chế biến, kinh doanh, dịch vụ và các hoạt động công nghiệp khác có khoảng cách đến ranh giới các khu vực này dưới 2 km.
0,8
Loại 3
Khu công nghiệp; đô thị loại V (1); vùng ngoại thành, ngoại thị đô thị loại II, III, IV có khoảng cách đến ranh giới nội thành, nội thị lớn hơn hoặc bằng 2 km; cơ sở sản xuất công nghiệp, chế biến, kinh doanh, dịch vụ và các hoạt động công nghiệp khác có khoảng cách đến ranh giới các khu vực này dưới 2 km (4) .
1,0
Loại 4 Khu vực nông thôn 1,2 Loại 5 Nông thôn miền núi 1,4 Chú thích: (1) Đô thị được xác định theo quy định tại Nghị định số 42/2009/NĐ-CP ngày 07 tháng 5 năm 2009 của Chính phủ về việc phân loại đô thị; (2) Rừng đặc dụng xác định theo Luật Bảo vệ và Phát triển rừng ngày 14 tháng 12 năm 2004 gồm: vườn quốc gia; khu bảo tồn thiên nhiên; khu bảo vệ cảnh quan; khu rừng nghiên cứu, thực nghiệm khoa học; (3) Di sản thiên nhiên, di tích lịch sử, văn hóa được UNESCO, Thủ tướng Chính phủ hoặc bộ chủ quản ra quyết định thành lập và xếp hạng; (4) Trường hợp nguồn phát thải có khoảng cách đến 02 vùng trở lên nhỏ hơn 02 km thì áp dụng hệ số vùng, khu vực Kv đối với vùng có hệ số nhỏ nhất; (5) Khoảng cách quy định tại bảng được tính từ nguồn phát thải.
Ghi chú: Khoảng cách được bôi đậm: là 2km trong QCVN 21 (Phân hóa học), 5km trong QCVN 22 (Nhà máy Nhiệt
điện) và 5km trong QCVN 23 (Xi măng)
Nguồn: QCVN 19,22 và 23/2009/BTNMT
Quy hoạch môi trường Vịnh Hạ Long đến 2020, tầm nhìn đến 2030 (Tóm tắt)
5-2
Nguồn : Nhóm nghiên cứu
Hình 5-1 Mô hình mô phỏng ảnh hƣởng của chiều cao ống khói đối với hàm lƣợng bụi
dƣới mặt đất theo ISC3 (Cơ quan Bảo vệ môi trƣờng Mỹ - US EPA)
Dựa trên quan điểm khoa học, xin khuyến nghị bổ sung nội dung mô tả đối với Loại 2
tại Bảng 5-3 “Di sản thiên nhiên, di tích lịch sử, văn hóa và lịch sử; các cơ sở sản xuất
công nghiệp, chế biến, kinh doanh, dịch vụ và các hoạt động công nghiệp khác có
khoảng cách đến ranh giới các khu vực này trên 5km và dưới 10 km trong khu vực
Vịnh Hạ Long”.
Theo Hình 5-1, khoảng cách giữa Nhà máy Xi măng Thăng Long và cầu Bãi Cháy là
8,0 km; khoảng cách giữa Nhà máy Xi măng Hạ Long và cầu Bãi Cháy là 7,7 km, và
khoảng cách giữa Nhà máy Nhiệt điện Quảng Ninh và Cầu Bãi Cháy là 8,7km. Dựa
vào “tiêu chí của Loại 2 đề xuất”, thì ba khu vực này được phân loại là “Loại 2”. Do
đó, hệ số khu vực “Kv” sẽ là “0,8”, giống như đối với Cẩm Phả và Mông Dương.
Bảng 5-2 Hệ số vùng Kv đề xuất phân loại đối với khu vực Vịnh Hạ Long
Phân loại Vùng, Khu vực Hệ số Kv
Loại 2
Nội thành, nội thị đô thị loại II, III, IV (1); vùng ngoại thành đô thị loại đặc biệt, đô
thị loại I có khoảng cách đến ranh giới nội thành lớn hơn hoặc bằng 02 km; cơ sở sản
xuất công nghiệp, chế biến, kinh doanh, dịch vụ và các hoạt động công nghiệp khác
có khoảng cách đến ranh giới các khu vực này dưới 02 km.
Di sản thiên nhiên, di tích lịch sử, văn hóa được xếp hạng (3); cơ sở sản xuất công
nghiệp, chế biến, kinh doanh, dịch vụ và các hoạt động công nghiệp khác có khoảng
cách đến ranh giới khu vực vịnh Hạ Long trên 05 km và dưới 10 km.
0,8
Nguồn : Nhóm nghiên cứu Nippon Koei và QCVN 19, 22 và 23/2009/BTNMT
5.2 Các biện pháp đề xuất đối với các nhà máy nhiệt điện than ở khu vực Hạ Long
Ở khu vực vịnh Hạ Long có 6 nhà máy nhiệt điện than đang hoạt động và đều là các
Kết quả điển hình mô phỏng về chiều cao ống khói
Diện tích từ 3km đến 10km: Dự kiến hàm lượng tương đối cao (60% hàm lượng tối đa) (trong trường hợp chiều cao ống khói là 190m)
Khoảng cách từ ống khói (km)
Quy hoạch môi trường Vịnh Hạ Long đến 2020, tầm nhìn đến 2030 (Tóm tắt)
5-3
nhà máy mới bắt đầu hoạt động từ năm 2010 hoặc sau đó.
Xét về nồng độ bụi trong khí thải, ước tính hiệu quả loại bỏ bụi bồ hóng là cao vì hầu
như không thấy khói ra từ ống khói nhà máy.
Theo kết quả đo đạc, nồng độ SOx đã được kiểm soát ở giá trị thấp bằng các thiết bị
khử lưu huỳnh. Nồng độ SOx sẽ đạt được tiêu chuẩn khí thải năm 2015. Mặc dù nồng
độ NOx của các nhà máy nhiệt điện tỉnh Quảng Ninh (Giai đoạn 1) là khá cao, nhưng
cũng sẽ không vượt tiêu chuẩn khí thải năm 2015. Giai đoạn 2 cũng sẽ theo xu hướng
này. Sự thay đổi nồng độ NOx của cả hai nhà máy này cần được theo dõi chặt chẽ.
Nồng độ NOx của các nhà máy khác như Nhà máy nhiệt điện Cẩm Phả (Giai đoạn 1 và
Giai đoạn 2) và Nhà máy nhiệt điện Mạo Khê (Giai đoạn 1 và Giai đoạn 2) được kiểm
soát hiệu quả và không có khả năng vượt tiêu chuẩn. Sự khác biệt giữa hai nhà máy
này là công nghệ lò hơi, Phát điện đốt than phun và “Tầng sôi tuần hoàn” (CFB)
Bảng 5-4 tóm tắt sản lượng phát điện đối với các nhà máy điện ở khu vực Vịnh Hạ
long dựa trên các số liệu thu thập về tiêu thụ than. Kết quả tính toán có phần chưa được
sát với thực tế bởi chính xác hiện trạng vận hành và điều kiện sử dụng than chưa được
đánh giá một cách toàn diện. Tuy nhiên, con số hiệu suất phát điện ở mức 33%-36% là
mức bình quân sản lượng ở các nhà máy.
Bảng 5-3 So sánh sản lƣợng phát điện tính trên 1 tấn than ở các nhà máy điện trên khu
vực Vịnh Hạ Long
Tên nhà máy nhiệt điện Công suất
(MW/h)
Hiện trạng:
Bắt đầu hoạt
động từ
Tiêu thụ than Tổng công suất phát
điện MW/t-than)
Hiệu suất
nhiệt năng
gộp
Nhà máy nhiệt điện Quảng
Ninh (Giai đoạn 1)
600
(300x2) 7/2012
1,7 triệu tấn
/năm 2,8 33%
Nhà máy nhiệt điện Quảng
Ninh (Giai đoạn 2) 300 5/2013
0,85 triệu tấn
/năm 2,8 33%
Nhà máy nhiệt điện Cẩm
Phả (Giai đoạn 1) 340 1/2010
85 tấn/h
(tối đa 90t/h)
3,8 46%
Nhà máy nhiệt điện Cẩm
Phả (Giai đoạn 2) 330 2/2011
85 tấn/h
(tối đa 90t/h)
3,7 45%
Ghi chú: Giả thiết vận hành 335 ngày/năm, 30 ngày bảo dưỡng
Giả thiết hiệu suất phát điện là 6.000kcal/kg, 80% bình quân tải lượng năm
Nguồn : Nhóm nghiên cứu
Xin trình bày sau đây các quan điểm về giảm phát khí thải gây ô nhiễm môi trường không
khí từ các nhà máy nhiệt điện than ở khu vực vịnh Hạ long.
Tăng cường hiệu suất phát điện thông qua tiết kiệm năng lượng kết hợp với liên tục
giảm phát thải
Kiểm soát khí thải đối với các chất gây ô nhiễm không khí nhờ cải tiến hệ thống đốt
trong lò hơi, v.v...
Thiết bị loại bỏ bụi khí lò tiên tiến: lọc bụi tĩnh điện, thiết bị khử lưu huỳnh và nitơ, v.v..
Quy hoạch môi trường Vịnh Hạ Long đến 2020, tầm nhìn đến 2030 (Tóm tắt)
5-4
Bảng 5-5 trình bày các phương án khắc phuc đối với hoạt động tiết kiệm năng lượng thông
thường ở các nhà máy nhiệt điện than. Giả thiết cho rằng hầu hết các nhà máy trong khu
vực Vịnh Hạ Long đều đã thực hiện các biện pháp đó bởi các nhà máy này đều bắt đầu vận
hành trong những năm gần đây. Tuy nhiên, đối với các nhà máy mới thì cũng cần phải xem
xét lại những biện pháp tiếskiệm năng lượng như trình bày ở Bảng 5-5 dưới đây.
Bảng 5-4 Biện pháp xử lý tiết kiệm năng lƣợng tại các nhà máy nhiện điện than
Các biện pháp tiết kiệm năng lƣợng Tiềm năng áp dụng
Ý tƣởng biện pháp Mục đích Sau 2010 Trƣớc
2006
Lò
hơ
i
1 Cải tiến quá trình đốt Giảm tỷ lệ khí dư
Giảm cacbon không cháy hết trong tro △ ○
2
Lắp đặt quạt thổi bồ hóng Giảm nhiệt độ của khí thải × ○
Rửa bề mặt nóng khi kiểm tra
định kỳ lò hơi Giảm nhiệt độ của khí thải × ×
3 Làm sạch hóa chất của lò và tiết
kiệm nhiên liệu lò
Sinh năng lượng cho máy bơm tiếp
nước × △
4 Giảm tần suất sự cố bằng cách sử
dụng ổ mô phỏng
Giảm tiêu thụ dầu thô và giảm thất
thoát năng lượng kho bắt đầu △ △
5 Thu hồi nhiệt của nước lò hơi Hơi nước được sử dụng để làm nóng
nước × ×
6 Ngăn luồng khí đi vào ống ra
ngoài
Giảm sức mạnh của IDF
× △
Tu
rbin
e
1 Thay thế động cơ turbin có hiệu
suất cao Cải thiện hiệu suất turbine × ○
2 Giảm rò khí quanh bình ngưng
(hơi)
Độ chân không của bình ngưng được
cải thiện và hiệu suất turbine được tăng
cường
× △
3 Ứng dụng máy lọc hơi đốt ướt
cho bình ngưng hơi nt △ ○
4 Làm mới lò tiếp nước Cải thiện công suất nhà máy × ○
5 Sử dụng các bẫy hơi Các biện pháp về rò rỉ hơi nước × ×
Má
y s
ản
xu
ất
điệ
n
1 Làm mới máy phát (turbine và
các thiết bị ) Cải thiện công suất nhà máy × ○
2 Sử dụng biến áp có hiệu suất cao Giảm tiêu thụ điện × ○
3 Thay loại thiết bị ngắt điện Dầu cách điện không được sử dụng
bằng cách lắp đặt hệ thống chân không × △
4
Tắt khi nghỉ trưa hoặc nơi không
có người sử dụng…
Hệ thống chiếu sáng không cần thiết
được kiểm soát △ △
Sử dụng đèn LED Giảm tiêu thụ điện △ ○
Ph
ụ k
iện
và
đư
ờn
g
tru
yề
n
1 Tích điện liên tục EP Giảm tiêu thụ điện × △
2 Kiểm soát tần suất may bơm tiếp
nước Giảm tiêu thụ điện × ○
3 Mạ bề mặt của máy bơm phục hồi Giảm tiêu thụ điện △ ○
4 Mạ bề mặt của máy bơm nước
tuần hoàn Giảm tiêu thụ điện △ ○
5 Thay thế FDF hướng trục Giảm tiêu thụ điện × △
6 Thay thế trục dòng chảy IDF Giảm tiêu thụ điện × △
7 Tăng cường cách điện Giảm calo của bức xạ △ ○
Ghi chú: ○:có tính áp dụng cao △:có thể áp dụng ×:đã được áp dụng
Quy hoạch môi trường Vịnh Hạ Long đến 2020, tầm nhìn đến 2030 (Tóm tắt)
5-5
Nguồn : Nhóm nghiên cứu
5.3 Các biện pháp khuyến nghị đối với nhà máy sản xuất xi măng
Trên địa bàn khu vực Vịnh Hạ Long có 3 nhà máy xi măng đang hoạt động và tổng sản
lượng khoảng 2 triệu tấn xi măng và clanke. Nguồn nhiên liệu chính là than đá, còn dầu
nặng và dầu hỏa là nguyên liệu thô phụ trợ được sử dụng trong các nhà máy. Cả 3 nhà máy
này đều bắt đầu vận hành từ sau năm 2008 và các thiết bị chủ yếu được sản xuất tại Trung
Quốc. Dựa vào so sánh lượng tiêu thụ năng lượng cụ thể của từng hoạt động sản xuất xi
măng /clanker trong các nhà máy này, ta có thể ước tính được tiềm năng tiết kiệm năng
lượng. Bảng 5-6 liệt kê cụ thể đánh giá tiêu thụ năng lượng dựa trên những số liệu thu thập
được.
Bảng 5-5 So sánh tiêu thụ năng lƣợng cụ thể
Tên Nhà máy xi
măng
Số dây
chuyền
Loại
Lò
Sản lượng
(Tấn / năm)
Tiêu thụ than
(nhiệt trị)
Công ty Cổ phần
Xi măng Hạ Long
1 Ngang Xi măng: 240.000
Clanke: 1.560.000
3561MJ / t sản lượng *
(133 kg / t × 6.400 kcal / kg x 4,184)
Công ty cổ phần Xi
măng Thăng Long
1 Ngang Xi măng: 1.240.000
Clanke: 1.700.000
3471MJ/t- Xi măng (Giả định)
(122 kg / t × 6.800 kcal / kg x 4,184)
3642MJ/t-Clanke
(128 kg / t × 6.800 kcal / kg x 4,184)
Xi măng Cẩm Phả
Công ty cổ phần
1 Ngang Clanke: 1.890.000 3318MJ/t- Sản lượng
(122kg / t × 6.500 kcal / kg x 4,184)
Ghi chú: Khoảng 2500MJ/t - xi măng đối với các nhà máy xi măng ở Nhật Bản
Nguồn : Nhóm nghiên cứu
Xin tóm tắt các biện pháp cơ bản xử lý ô nhiễm không khí như sau :
a) Sử dụng chất thải làm "nhiên liệu" hoặc "nhiên liệu và Nguyên liệu thô"
b) Cải thiện cơ sở vật chất
c) Cải thiện hoạt động
Về cơ bản năm 2020 là hoàn thành các biện pháp phần cứng và thực hiện bảo vệ chất lượng
không khí và tiết kiệm năng lượng. Nếu tính theo thời gian mục tiêu thì căn cứ và khảo sát
thực địa và thông tin thu thập được, các nhà máy xi măng trong khu vực Vịnh Hạ Long đã
được lắp đặt loại lò SP/NSP bởi các nhà máy này được xây dựng sau năm 2008. Bên cạnh
đó, giả thiết rằng các nhà máy này cũng trang bị các máy nghiền liệu thô và máy nghiền
than dạng đứng. Tuy nhiên, có sự khác biệt đáng kể trong tiêu thụ năng lượng khi mang ra
so sánh với các nhà máy xi măng của Nhật Bản, như trình bày ở Bảng 2. Xét những trình
bày ở trên, nhóm nghiên cứu thấy hiện có một tiềm năng lớn trong tiết kiệm năng lượng.
Ứng dụng giả định của kế hoạch năm 2020 là:
Phát điện từ nhiệt thải
Máy nghiền thô dạng đứng
Quy hoạch môi trường Vịnh Hạ Long đến 2020, tầm nhìn đến 2030 (Tóm tắt)
5-6
Máy làm nguội xi măng
Máy phân ly
Kiểm soát vòng quay quạt
Các nhà máy này có thể đã lắp máy làm nguội xi măng và máy phân ly, nếu đã lắp thì sẽ
loại trừ biện pháp đối phó liên quan đi. Bên cạnh đó, các biện pháp phần mềm, cải thiện
hoạt động và giảm thiểu ô nhiễm không khí cũng có vai trò cần thiết không kém.
5.4 Tái sử dụng hiệu quả các vật liệu thải
5.4.1 Lợi thế khi tái sử dụng vật liệu thải
Mặc dù lĩnh vực tái sử dụng chất thải có liên quan chặt chẽ tới công nghệ carbon thấp trong
ngành sản xuất xi măng, nhưng ở rất nhiều quốc gia, việc này vẫn chưa được quan tâm đầy
đủ. Các nhà máy xi măng có thể đóng góp đáng kể cho những vấn đề về chất thải và tài
nguyên cũng như giảm phát thải CO2 nhờ việc tái khai thác chất thải. Tuy nhiên, ở những
nước đang phát triển thì chưa thiết lập được một hệ thống có hiệu quả hoặc thiết lập được
hệ thống những còn chưa đầy đủ trong khai thác phế liệu. Việc thiết lập hệ thống trong đó
các vật liệu thải được khai thác tạo lợi nhuận là rất quan trọng, và cần thiết cải thiện hệ
thống hiện có để thúc đẩy tái khai thác chất thải.
Ngoài ra, các ứng dụng của nhiên liệu và Nguyên liệu thô thô thay thế bởi các chất thải dễ
cháy và thay thế một phần clanke bằng tro than là những lựa chọn tốt. Việc áp dụng những
lực chọn này sẽ giúp làm giảm hơn nữa mức tiêu thụ nhiên liệu hóa thạch và phát thải CO2.
Xin trình bày về những lợi thế khi tái khai thác chất thải, như sau:
Không có chất thải thứ cấp
Mặc dù các nhà máy sản xuất đều tạo ra chất thải thứ cấp như tro đốt các chất thải
công nghiệp trong nhà máy nhưng ở các nhà máy xi măng, không có chất thải thứ
cấp bởi chất thải và các sản phẩm phụ được tái khai thác làm nguyên vật liệu thô hoặc
nguồn nhiệt năng trong sản xuất xi măng. Hiện nay, công suất còn lại của các bãi rác
ở Việt Nam ngày càng hạn chế dần ở một số khu vực cụ thể do không đốt rác trước
khi chôn lấp.
Khử độc
Dioxin và các hợp chất độc hại khác khó có thể được tạo ra từ chất thải đưa vào đốt
trong nhà máy xi măng ở nhiệt độ 1.450 độ C cùng với các Nguyên liệu thô khác.
Giảm tiêu thụ tài nguyên thiên nhiên
Khối lượng vật liệu tự nhiên cần tiêu thụ cho sản xuất xi măng như đá vôi, đất sét, đá
silic và sắt oxide sẽ được giảm nhờ tái sử dụng chất thải và các sản phẩm phụ làm
Nguyên liệu thô. Việc giảm khai thác khoáng sản dẫn đến bảo vệ môi trường tự nhiên.
Giảm khí nhà kính
Quy hoạch môi trường Vịnh Hạ Long đến 2020, tầm nhìn đến 2030 (Tóm tắt)
5-7
Nhà máy xi măng cũng có thể sử dụng nhựa phế thải và gỗ phế thải để thay thế
nhiên liệu tạo nhiệt năng. Bên cạnh đó sẽ giúp giảm lượng khí mêtan sản sinh từ các
bãi chôn lấp rác.
Thiết lập đơn vị tái sinh rác địa phƣơng
Đơn vị này sẽ giúp kéo dài thời gian hoạt động của bãi xử lý rác.
Việc tái khai thác rác góp phần giảm gánh nặng môi trường trong quá trình xử lý bãi
rác và duy trì các bãi rác. Hơn nữa, hiệu suất thu hồi nhiệt trong lò nung xi măng là
trên 70% trong khi không quá 20% lượng nhiệt năng thu hồi được dùng cho phát điện
nhờ sử dụng chất thải vật liệu, và có thể góp phần đáng kể tiết kiệm năng lượng
trong toàn xã hội.
5.4.2 Tái khai thác vật liệu thải
Phân loại chung đối với chất thải sử dụng trong ngành công nghiệp xi măng được phân
thành chất thải công nghiệp và các sản phẩm phụ của các ngành công nghiệp khác và rác
thải sinh hoạt thông thường.
Bảng 5-7 trình bày những ví dụ mới nhất của vật liệu thải sử dụng trong sản xuất xi măng.
Bảng 5-6 Khả năng khai thác vật liệu thải và sản phẩm phụ
Loại chất thải Sử dụng chủ yếu Khối lƣợng
Xử lý chất
thải công
nghiệp
Xỉ lò Nguyên liệu thô, phụ gia Rất nhiều
Tro than Nguyên liệu thô, phụ gia Rất nhiều
Thạch cao trong khí lò Nguyên liệu thô (phụ gia xi măng) Nhiều
Đất được tạo ra từ hoạt động xây
dựng
Nguyên liệu thô Nhiều
Tro, bụi Nguyên liệu thô, phụ gia Trung bình
Xỉ kim loại màu Nguyên liệu Trung bình
Cát đúc Nguyên liệu Trung bình
Xỉ sản xuất thép Nguyên liệu Trung bình
Đất sét thải Nguyên liệu thô, nhiệt năng Nhỏ
Dầu thu hồi Nhiệt năng Nhỏ
Thức ăn lẫn thịt, xương Nguyên liệu thô, nhiệt năng Khan hiếm
Bụi than đá Nguyên liệu thô, nhiệt năng Nhỏ
Xử lý chất
thải thông
thường
Bùn thải Nguyên liệu thô Nhiều
Tro, bụi và bồ hóng Nguyên liệu thô, nhiệt năng Nhiều
Dăm gỗ Nguyên liệu thô, nhiệt năng Trung bình
Nhựa thải Nhiệt năng Nhỏ
Dầu thải Nhiệt năng Nhỏ
Lốp thải Nguyên liệu thô, nhiệt năng Khan hiếm
Nguồn : Nhóm nghiên cứu
Quy hoạch môi trường Vịnh Hạ Long đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 (Tóm tắt)
6-1
CHƢƠNG 6 QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN
6.1 Mục tiêu cần đạt đƣợc và các vấn đề cần giải quyết đến năm 2020 – 2030
6.1.1 Mục tiêu Quản lý Chất thải rắn vào năm 2020
(1) 3R (Giảm thiểu, tái sử dụng và tái chế) và phân loại rác
Để bảo tồn môi trường tự nhiên của khu vực Vịnh Hạ Long thì chất lượng quản lý chất
thải rắn phải được cải thiện. Hoạt động 3R đối với chất thải sinh hoạt phát sinh sẽ
được bắt đầu tại thành phố Hạ Long và các khu vực ven biển Vịnh Hạ Long, bao gồm
cả thành phố Cẩm Phả, huyện Hải Hà, Vân Đồn , Hoành Bồ và thị xã Quảng Yên. Để
xử lý lượng rác thải đã thu gom, việc xây dựng một Trung tâm Tái chế rác trong
những thành phố và huyện này sẽ được hoàn thành. Trong khu vực mục tiêu, việc xây
dựng một Nhà máy phân vi sinh cũng sẽ được hoàn thành và bắt đầu vận hành càng
sớm càng tốt.
90% tổng lượng rác thải sinh hoạt đô thị sẽ được thu gom và xử lý an toàn vì môi
trường, trong đó 75 - 80% sẽ được tái chế, tái sử dụng để tái tạo năng lượng hoặc sản
xuất phân vi sinh (Dư lượng từ sản xuất phân vi sinh được xử lý tại bãi rác: khoảng
30%).
(2) Bãi chôn lấp rác
Vì những bãi chôn lấp rác hiện tại sau đây dự kiến sẽ đạt công suất tối đa trong vòng
một vài năm nữa, nên điều cần thiết là phải lựa chọn địa điểm và quy hoạch các bãi
chôn lấp rác mới tuân thủ theo các quy định của Chính phủ.
Bãi chôn lấp rác Đèo Sen: thành phố Hạ Long
Bãi chôn lấp rác Hà Khẩu: thành phố Hạ Long
Bãi chôn lấp rác Quang Hanh : thành phố Cẩm Phả
Ngoài những bãi chôn lấp rác trên, cần xây dựng các bãi chôn lấp rác hợp vệ sinh tại
những huyện thi tiếp giáp với khu vực ven biển Vịnh Hạ Long như t.p Cẩm Phả,
huyện Vân Đồn, huyện Hoành Bồ và thị xã Quảng Yên; các bãi chôn lấp rác sẽ được
được trang bị đầy đủ các thiết bị và vận hành theo đúng quy trình.
6.1.2 Mục tiêu Quản lý Chất thải rắn vào năm 2030
100% tổng lượng rác thải sinh hoạt đô thị sẽ được thu gom và xử lý an toàn vì môi
trường, trong đó 90% sẽ được tái chế, tái sử dụng để tái tạo năng lượng hoặc sản xuất
phân vi sinh.
(1) 3R và phân loại rác
Hoạt động 3R đối với chất thải sinh hoạt phát sinh sẽ được bắt đầu tại tất cả các huyện
trong tỉnh Quảng Ninh. Để xử lý lượng rác thải đã thu gom, cần thiết phải xây dựng
Quy hoạch môi trường Vịnh Hạ Long đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 (Tóm tắt)
6-2
ngay các Trung tâm Tái chế rác và Nhà máy phân vi sinh tại tất cả các huyện.
(2) Bãi chôn lấp rác hợp vệ sinh
Các cơ sở chon lấp rác hợp vệ sinh sẽ được xây dựng và hoàn thiện vào năm 2020
trong tất cả các địa bàn của khu vực Vịnh Hạ Long, và các bãi rác sẽ được vận hành
một cách thích hợp. Tất cả các thiết bị cần thiết cho vận hành các bãi rác hợp vệ sinh
bao gồm cả các phương tiện vận tải sẽ được mua sắm cho tới năm 2030.
(3) Chất thải rắn công nghiệp
Theo Quyết định số 2149/2009/QĐ-TTg ngày 17/12/2009 của Thủ tướng Chính phủ
về việc phê duyệt Chiến lược Quốc gia về Quản lý tổng hợp CTR đến năm 2025, tầm
nhìn đến năm 2050, 80% CTR thông thường và 60% chất thải nguy hại sẽ được thu
gom và xử lý triệt để để bảo vệ môi trường, trong đó 70% sẽ được tái sử dụng và tái
chế vào năm 2015. Mục tiêu tiếp theo là 90% CTRCN thông thường và 70% chất thải
nguy hại sẽ được thu gom và xử lý để bảo vệ môi trường, trong đó 75% sẽ được tái sử
dụng và tái chế vào năm 2020. Và vào năm 2025, 100% CTCN thông thường và
CTNH sẽ được thu gom và xử lý để bảo vệ môi trường.
6.2 Phƣơng pháp tiếp cận đối với Quản lý chất thải rắn
(1) 3R (Tái chế, Tái sử dụng, Giảm thiểu – Recycling, Reuse, Reduction)
Đại cương về Dự án 3R
Thành phần của Dự án 3R đề xuất bao gồm những nội dung sau:
Xây dựng dự án mẫu và thực hiện
-Phân loại rác tại nguồn
-Cải thiện chất lượng phân vi sinh
-Giáo dục môi trường về 3R
-PR và nâng cao nhận thức về 3R
Phổ biến và mở rộng các hoạt động mô hình
Lập Chiến lược và Kế hoạch hành động về 3R/phân loại rác tại nguồn
Phát triển năng lực cho các đối tác
Nói chung, việc thiếu phân loại rác tại nguồn và thu gom cản trở việc sử dụng có hiệu
quả vật liệu tái chế được chuyển đến các trung tâm tái chế. Nếu các vật liệu tái chế đã
được chuyển đến trung tâm tái chế mà không bị pha trộn với các chất khác, có thể sẽ
phân tách chúng theo loại vật liệu. Nhặt những vật liệu có thể tái chế từ đống rác thải
hỗn hợp bao gồm cả vật liệu không thể tái chế, ví dụ như những chất đã thối rữa là rất
khó khăn và dơ bẩn. Do đó, điều cần thiết là giới thiệu hệ thống này ngay từ bước đầu.
Sau khi bắt đầu phân loại rác và khi phân loại rác đã được người dân làm quen, hoạt
động của các trung tâm tái chế sẽ trôi chảy và công nhân lao động tại các trung tâm sẽ
hoàn thành được nhiệm vụ với hiệu suất cao.
Quy hoạch môi trường Vịnh Hạ Long đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 (Tóm tắt)
6-3
(2) Tập kết và đổ chất thải rắn sau khi phân loại
Việc giới thiệu và cải thiện thu gom chất thải rắn có phân loại đòi hỏi các chủ nguồn
thải phải đổ chất thải có phân loại. Để đổ chất thải rắn có phân loại một cách trôi chảy
cần phải có các khu vực lưu trữ tách biệt. Do đó, cần xúc tiến các khu vực lưu trữ tách
biệt, và có phương pháp dễ dàng tiếp cận để đổ thải cho từng hộ gia đình, từng cơ sở
kinh doanh.
Cần phải lưu trữ tách biệt những rác thải có thể được phân hủy sinh học, có thể
được tái chế và những chất dư lượng sau quá trình xử lý tại các hộ gia đình hoặc
các cơ sở kinh doanh,
Cần phải đựng rác thải đã phân loại vào những túi nhựa trong suốt, quy định màu
khác nhau, vào những ngày, giờ khác nhau cho từng khu vực
Địa điểm xả chính nên được chỉ rõ bằng biển báo
Hoạt động lưu trữ và xả rác thải đã phân loại một cách phù hợp như sau:
Lập bản hướng dẫn về phương pháp lưu trữ rác thải đã phân loại tại hộ gia đình
hoặc cơ sở kinh doanh phù hợp với việc thu gom có phân loại,
Chuẩn bị các thùng rác cho từng loại rác có thể phân hủy sinh học, có thể tái chế
và những chất còn lại sau quá trình xử lý tại từng điểm thu gom rác,
Thực hiện chương trình Quản lý Chất thải rắn, bao gồm thực hiện các cuộc hội
thảo để phổ biến kiến thức và lập số tay hướng dẫn về các phương pháp
Xúc tiến hỗ trợ tài chính để sử dụng các túi nhựa màu trong suốt cho từng loại rác
được phân loại tại nguồn
Chuẩn bị các biển báo để đặt tại các điểm xả rác.
(3) Làm phân vi sinh và tái chế rác
Đối với sản xuất phân vi sinh, xin khuyến nghị xây dựng các nhà máy làm phân vi
sinh theo phương pháp ủ luống và các trung tâm tái chế rác thải để giảm lượng rác
phát sinh trong những khu vực mục tiêu. Bảng 6-1 trình bày sự so sánh giữa các
phương pháp xử lý chất thải có thể phân hủy sinh học. Đối với tái chế, Bảng 6-2 đề
xuất các loại vật liệu chất thải có thể tái chế.
Quy hoạch môi trường Vịnh Hạ Long đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 (Tóm tắt)
6-4
Bảng 6-1 So sánh các phƣơng pháp xử lý chất thải có thể phân hủy sinh học
Phƣơng pháp Quá trình Thuận lợi Bất lợi
Đánh
giá
Làm phân vi sinh (Ủ thành luống)
Sau khi đổ chất thải, những loại chất thải có thể phân hủy sinh học được đưa vào sàn ủ thành luống. Đảo hai lần mỗi tuần, sau khi xử lý, sẽ thành phân vi sinh.
Chi phí vận hành tương đối thấp. Ở Việt Nam đã có nhiều kinh nghiệm.
Vật liệu vương vãi trên mặt sàn ủ và cần một diện tích rộng
○
Phân trùn quế Làm phân trùn quế là công nghệ làm phân vi sinh thông qua quá trình phân hủy của giun
Chi phí ban đầu và vận hành thấp. Chất lượng phân tương đối tốt.
Cần phải xử lý giun cẩn thận. Mất thời gian tương đối dài để tạo ra sản phẩm phân vi sinh
×
Ủ phân cơ giới (Mechanical)
Sau khi đổ chất thải. những rác thải có thể phân hủy sinh học được đưa vào lò vi sinh. Sau quy trình ủ và xử lý, sẽ thành phân vi sinh .
Có thể xử lý một lượng rác thải lớn
Chi phí ban đầu và chi phí vận hành cao, không phù hợp đối với những huyện có quy mô nhỏ. Cần phải có một quá trình xử lý dài mới tạo ra phân vi sinh có chất lượng cao.
△
Khí sinh học (Biogas)
Khí sinh học như CH4 được tạo ra từ một hệ thống khí sinh học bởi quá trình lên men của chất thải phân hủy sinh học.
Có nhu cầu sử dụng năng lượng.
Chi phí ban đầu và chi phí vận hành cao. Có ít kinh nghiệm về phương pháp này.
×
• Ghi chú:○:Phù hợp . △:Có thể áp dụng ×:Không phù hợp
Bảng 6-2 Các loại vật liệu có thể tái chế đề xuất
Loại
Tên vật liệu
Nhựa Sản phẩm làm bằng nhựa Thủy tinh Chai lọ Hàng dệt Hàng dệt Giấy và bìa các-tông Sách, báo, bìa các-tông Gỗ Gỗ Phế liệu sắt: Phế liệu thép, sắt chảy, thép không gỉ Phế liệu kim loại màu Phế liệu nhôm, đồng, đồng thiếc, chì Phế liệu khác Kẽm. bạc, thiếc
Nguồn: Nhóm Nghiên cứu
Quy hoạch môi trường Vịnh Hạ Long đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 (Tóm tắt)
6-5
6.3 Lựa chọn địa điểm Bãi rác mới
Để thực hiện phân nhóm, có ba địa điểm đã
được Sở Xây dựng lựa chọn đề xuất cho thành
phố Hạ Long, thành phố Cẩm Phả và huyện
Hoành Bồ. Kết quả đánh giá sơ bộ được thể hiện
tại Hình 6-1. Để làm rõ và đánh giá điều kiện
của khu vực đề xuất cho bãi chôn lấp rác, những
khảo sát và nghiên cứu về môi trường sau đây
yêu cầu được bổ sung. Ngoài ra, khuyến nghị
rằng nghiên cứu khả thi (FS) cho các khu vực
được lựa chọn bao gồm cả Đánh giá Tác động
môi trường cần được khẩn trương thực hiện để
đánh giá và phân loại chính thức đối với các khu
vực.
Hình 6-1 Đánh giá sơ bộ các địa điểm
ứng cử là bãi rác vùng cho T.P Hạ
Long, T.P Cẩm Phả và huyện Hoành Bồ
Tháng 9 năm 2013, Sở Tài nguyên môi trường Quảng Ninh đã thực hiện xem xét 3 địa
điểm đề xuất chọn làm bãi rác liên vùng như thể hiện ở Hình 6.1. Bảng 6.3 trình bày
kết quả đánh giá. Căn cứ vào kết quả đánh giá, Địa điểm 3 đã được chọn là điểm phù
hợp nhất cho thi công bãi chôn lấp rác và các công trình quản lý chất thải rắn liên
quan.
Để hoàn tất việc đánh giá địa điểm xây dựng của dự án, cần bổ sung thực hiện khảo
sát và nghiên cứu môi trường. Ngoài ra, cần thực hiện ngay việc lập báo cáo nghiên
cứu khả thi (FS) và báo cáo ĐTM cho công trình xử lý rác thải này.
Bảng 6-1 Kết quả đánh giá địa điểm đề xuất xây dựng công trình quản lý chất thải vùng
STT Tiêu chí đánh giá Địa điểm I Địa điểm II Địa điểm III
1 Quy hoạch phát triển
kinh tế- xã hội
Phù hợp Phù hợp Phù hợp
2 Quy hoạch sử dụng đất Phù hợp Phù hợp Phù hợp
3
Khả năng đền bù, giải
phóng mặt bằng
Dễ thực hiện
(hiện trạng là đất đồi
rừng sản xuất)
Dễ thực hiện
(hiện trạng là đất đồi
rừng sản xuất)
Khó thực hiện hơn
(hiện trạng là đất đồi
rừng sản xuất, có 01 hộ
xây dựng trang trại)
4
Các rủi ro về thiên tai
như lũ lụt, sụt lún, sạt
lở trong khu vực
Rủi ro cao vì địa điểm
nằm trong đường tụ thủy
và thoát nước của lưu
vực có diện tích lớn
Rủi ro cao vì địa điểm
nằm trong đường tụ thủy
và thoát nước của lưu vực
có diện tích lớn
Rủi ro thấp vì địa điểm
không ảnh hưởng đến
dòng chảy thoát nước
của khu vực
5 Khả năng gây tác động - Khả năng gây tác - Khả năng gây tác - - Khả năng gây tác
Địa điểm 1 Địa điểm 2
Địa điểm 3
Nhà máy nƣớc
Quy hoạch môi trường Vịnh Hạ Long đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 (Tóm tắt)
6-6
STT Tiêu chí đánh giá Địa điểm I Địa điểm II Địa điểm III
đến các thành phần môi
trường và các đối tượng
kinh tế- xã hội
động đến nguồn nước
mặt ở mức cao do khó
khăn trong việc xây
dựng hệ thống thu gom
riêng nước mưa;
- Tác động do khí thải
khi sử dụng phương
pháp đốt cũng như ảnh
hưởng do mùi phát sinh
(do các chất hữu cơ như
NH3, CH3SH, H2S,...) từ
hoạt động tập kết và xử
lý rác thải tác động đáng
kể đến hoạt động của
nhà máy nước Diễn
Vọng do khoảng cách
gần và tần suất gió Nam
là khá cao (gần 20%
theo số liệu hoa gió tại
trạm Cửa Ông)
động đến nguồn nước
mặt ở mức cao do khó
khăn trong việc xây
dựng hệ thống thu gom
riêng nước mưa;
- Tác động do khí thải
và mùi với mức độ tác
động tương đương với
địa điểm I
động đến nguồn nước
mặt ở mức thấp do
thuận tiện cho việc xây
dựng hệ thống thu gom
riêng nước mưa;
- - Tác động do khí
thải và các chất hữu cơ
gây mùi đến nhà máy
nước Diễn Vọng ở mức
độ thấp, tác động đến
các khu dân cư phường
Quang Hanh cũng ở
mức thấp.
6
Khả năng thoát nước
của khu vực
Tác động mạnh đến
dòng chảy và khả năng
thoát nước của khu vực
Tác động mạnh đến dòng
chảy và khả năng thoát
nước của khu vực
Tác động nhẹ
7 Khả năng cấp nước của
khu vực
Thuận lợi Thuận lợi Thuận lợi
8 Khả năng cấp điện của
khu vực
Thuận lợi Thuận lợi Thuận lợi
9 Điều kiện giao thông Thuận lợi Kém thuận lợi nhất Kém thuận lợi so với
địa điểm I
Nguồn: Sở TN-MT
6.4 Chất thải rắn công nghiệp
(1) Đối với ngành sản xuất chế biến
Quy hoạch ngành sản xuất chế biến nêu ra các hành động rõ ràng và cần thực hiện để
phát triển từng tiểu ngành. Quy hoạch tổng thể này sẽ chú trọng đến phát triển: Tập
trung hóa đồng bộ hoạt động sản xuất chế biến thực phẩm tại KCN Việt Hưng để kích
thích việc chuyển sang chế biến các loại thực phẩm đóng hộp và hải sản tươi sống giá
trị cao.
(2) Đối với các Khu Công nghiệp
Các KCN mới sẽ được quy hoạch dọc theo hành lang quốc lộ 5, 18, 10, 2, 1A và 38
nhằm thu hút nhiều hơn các nhà đầu tư thứ cấp bằng việc vận tải thuận tiện, đặc biệt
các KCN đang hoạt động sẽ được đẩy nhanh tỷ lệ lấp đầy bằng cấc nhà đầu tư thứ cấp
chất lượng cao, lắp ráp và thử thiết bị điện tử (EMS), công nghệ sinh học và chế biến
thực phẩm và đồ uống v.v được khuyến khích đầu tư vào các KCN trên địa bàn tỉnh
Quảng Ninh.
Theo định hướng trong quy hoạch phát triển KTXH đến năm 2020, tầm nhìn đến năm
Quy hoạch môi trường Vịnh Hạ Long đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 (Tóm tắt)
6-7
2030, 06 KCN sẽ được ưu tiên phát triển đầu tư nguồn lực, cơ chế chính sách dựa trên
nguyên tắc Đặc Khu Kinh Tế (ĐKKT) trên thế giới (sau đây gọi là ĐKKT phiên bản
2.0) để tập trung ngành trọng điểm trong một số KCN trọng điểm. Các KCN này sẽ trở
thành các khu trung tâm sản xuất của Tỉnh. Các KCN này được tổng hợp trong bảng
dưới đây:
Bảng 6.4 Các KCN và các ngành trọng điểm cần ƣu tiên phát triển
STT KCN ƣu tiên Diện tích quy hoạch
Vị trí Các ngành ƣu tiên phát triển
1 KCN Việt Hưng 300,9ha Phường Việt Hưng, Thành phố Hạ Long
- Ưu tiên ngành sản xuất phụ trợ, luyện kim, chế biến lâm sản v.v
- Thu hút 03 nhà đầu tư sản xuất lắp ráp điện tử (EMS) hàng đầu đặt nhà máy sản xuất.
- Xây dựng trung tâm chế biến thực phẩm và đồ uống quy mô lớn.
2 KCN Cái Lân 305,3ha Phường Bãi Cháy, Tp Hạ Long
- Ưu tiên ngành sản xuất phụ trợ, chế biến thực phẩm, sản xuất thức ăn chăn nuôi, công nghiệp nhẹ, luyện kim, chế biến lâm sản và sản xuất vật liệu xây dựng.
3 KCN Hoành Bồ 681ha Phường Hải Yên, Huyện Hoành Bồ
- Ưu tiên ngành sản xuất sạch và công nghệ cao, ngành sản xuất phụ trợ và các doanh nghiệp có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường sẽ không được khuyến khích.
- Tăng cường làm việc với các nhà đầu tư tiềm năng có quan tâm đến KCN để phát triển KCN..
4 KCN Đầm nhà Mạc
3.710ha (1.500ha)
Các xã Phong Cốc, Yên Hải, Tiền Phong, Liên Vị, Thị xã Quảng Yên
- Lĩnh vực chính chưa được xác định - Tiềm năng phát triển logistics, dịch vụ vận
tải, chế biến và đóng gói hải sản và thực phẩm đối với các như cầu được dự báo cùng với Khu liên hợp cảng biển Tiền Phong/Lạch Huyện và KCN Đình Vũ của Tp Hải Phòng.
Nguồn: Báo cáo Quy hoạch phát triển KTXH tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030, do NK tổng
hợp
(3) Các biện pháp đề xuất để quản lý chất thải rắn công nghiệp
Trong giai đoạn 2015-2020 cần phải xây dựng kế hoạch hành động cho các vùng
miền, đặc biệt tập trung vào các Huyện/Thành phố mục tiêu mà có 06 KCN phát
triển ưu tiên như định hướng trong Quy hoạch phát triển KTXH của tỉnh.
Quy định về mô hình 3R cần phải được áp dụng vào 06 KCN ưu tiên trong giai
đoạn từ nay đến năm 2020 và giai đoạn 2021-2030.
Tỉnh Quảng Ninh cần phải xây dựng cơ chế chính sách phù hợp để triển khai thực
hiện quản lý CTRCN một cách hiệu quả như đã liệt kê trong Quy hoạch phát triển
KTXH; miễn thuế đầu tư vào cải tiến công nghệ tại các KCN, khuyến khích và
trợ cấp cho các KCN nào mà áp dụng mô hình 3R và mô hình sản xuất sạch hơn.
(4) Giáo dục và nhận thức
Cần phải tăng cường nhận thức về quản lý CTRCN cho các ban ngành liên quan
như Ban quản lý KKT tỉnh Quảng Ninh, Ban quản lý KCN, đặc biệt tập trung vào
06 KCN ưu tiên phát triển trong giai đoạn 2015-2020 và các lãnh đạo doanh
Quy hoạch môi trường Vịnh Hạ Long đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 (Tóm tắt)
6-8
nghiệp của các KCN đó.
Cần phải nâng cao năng lực bằng các khóa tập huấn cho các Giám đốc, trưởng
phòng, chuyên viên của các Sở TN&MT, Sở Xây dựng, Ban quản lý KKT và các
Phòng TN&MT huyện tại các vùng trọng điểm nơi mà có các KCN trên địa bàn
bao gồm Thành phố Hạ Long, Thành phố Móng Cái, Huyện Hải Hà, Huyện
Hoành Bồ, Thị xã Quảng Yên trong giai đoạn 2015-2020 và cho các Huyện còn
lại trong giai đoạn 2020-2030.
Các quan quản lý nhà nước cần phải giám sát chặt chẽ các nhà đầu tư thứ cấp, các
nhà máy và các doanh nghiệp trong các KCN trong việc tuân thủ các quy định
quản lý CTRCN.
(5) Quy hoạch
Giai đoạn từ nay đến năm 2020; Cần phải nghiên cứu, quy hoạch và xây dựng
khu liên hợp xử lý chất thải rắn công nghiệp tập trung tại vị trí thích hợp; ví dụ
như một khu liên hợp chung cho các KCN Cái Lân, Việt Hưng, Đàm Nhà Mạc và
Hoành Bồ và một khu liên hợp khác cho các KCN Hải Yên và Hải Hà để đảm
bảo công tác vận chuyển thuận lợi để xử lý và chôn lấp nhằm giảm thiểu chi phí
và tối đa hóa lợi ích kinh tế.
Giai đoạn từ 2021-2030: Quy hoạch các bãi chôn lấp liên vùng cần phải được tiếp
tục nghiên cứu thêm, thiết kế và xây dựng phù hợp với quy hoạch địa phương
vùng miền tránh xung đột giữa các địa phương và áp dụng công nghệ tiên tiến
trong việc chôn lấp nhằm giảm ô nhiễm không khí, nước mặt và nước ngầm.
Đồng thời, các cuộc họp tham vấn giữa các bên cần phải được tổ chức bao gồm
UBND Huyện mục tiêu, người dân địa phương và các nhà đầu tư để tìm được
tiếng nói chung và nhận thức chung về lợi ích xã hội, lợi ích kinh tế và lợi ích của
chính địa phương và người dân nơi dự kiến xây dựng bãi chôn lấp hợp vệ sinh
tiến tới một xã hội tuần hoàn vật chất hiệu quả như trong Bảng 6.5.
Bảng 6.5 Vị trí đề xuất xây dựng khu liên hợp xử lý CTRCN trong quy hoạch liên vùng
Khu Liên hợp xử lý Quỹ đất Định hướng
phát triển Vùng mục tiêu Nguồn
Khu liên hợp xử lý CTR Sơn Dương, Huyện Hoành Bồ, tỉnh Quảng Ninh
100 ha Xây dựng mới Vùng tỉnh (các đô thị phía Tây tỉnh)
Quy hoạch vùng duyên hải, Quy hoạch vùng Đông Bắc, Quy hoạch các khu xử lý 3 vùng
Nguồn: Báo cáo số BVMT-KSMT tháng 9 năm 2011 do Chi cục BVMT-Sở TNMT cung cấp
(6) Các dự án đề xuất nhằm quản lý chất thải khai thác than bởi VINACOMIN
"Quy hoạch tổng thể phát triển ngành than Việt Nam đến năm 2020, định hướng đến
năm 2030", được phê duyệt bởi Thủ tướng Chính phủ theo Quyết định số 60 QĐ-TTg
ngày 09 tháng 1 năm 2012 đã nêu rõ chiến lược và quy hoạch phát triển ngành khai
Quy hoạch môi trường Vịnh Hạ Long đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 (Tóm tắt)
6-9
thác than. Căn cứ vào quy hoạch tổng thể phát triển ngành than, VINACOMIN đã lập
"Đề án Bảo vệ Môi trường vùng khai thác than Quảng Ninh đến năm 2020, định
hướng đến năm 2030" và các dự án được đề xuất để phục hồi các bãi thải than và mở
rộng nhà máy xử lý chất thải nguy hại.
(1) Cải tạo các bãi thải khai thác than
Các hoạt động khai thác than, đặc biệt là khai thác than lộ thiên, luôn tạo ra một khối
lượng đất đá đổ thải khổng lồ. Dự báo lượng đất đá đổ thải của toàn vùng khai thác
than tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020 là 1,077,138 tấn, trong đó vùng Uông Bí là
29,202 tấn, vùng Hòn Gai là 6,446 tấn và vùng Cẩm Phả là 969,210 tấn. Do chưa có qui
định về bảo vệ môi trường nên trong suốt thời kỳ phát triển ngành công nghiệp khai
khoáng Việt Nam nói chung và ngành Than nói riêng, công tác bảo vệ môi trường,
phục hồi môi trường, tái tạo cảnh quan các bãi thải, khai trường không được quan tâm
chú ý, không được thực hiện theo quy hoạch, do vậy việc cải tạo, phục hồi môi trường,
cảnh quan các khai trường, bãi thải có nhiều đặc điểm đáng chú ý, cụ thể như sau:
- Rất nhiều bãi thải có tính chất “tạm”, nhỏ, lẻ đã được hình thành trong quá trình
khai thác than, tồn tại ở bất kỳ vị trí nào có thể chứa được đất đá thải, do vậy
hiện tượng sạt lở, tụt lở, trôi, trượt thường xảy ra, đặc biệt trong mùa mưa bão
gây nên hiện bồi lấp sông suối, thậm chí gây ra sự cố môi trường để lại những hậu
quả lớn phải khắc phục trong một thời gian dài;
- Nhiều bãi thải lớn có tính chất liên mỏ (Đông Cao Sơn, Chính Bắc) có lịch sử
hình thành từ lâu đời nhưng đến nay vẫn tiếp tục tiếp nhận đổ thải, do vậy công
tác phục hồi môi trường đối với các bãi thải này rất khó khăn.
- Do quá trình phát triển kinh tế - xã hội, rất nhiều bãi thải, kể cả các bãi thải có
lịch sử hình thành từ rất lâu đời, thậm chí từ thời Pháp thuộc, đến nay nằm lọt
thỏm trong khu đô thị, giữa lòng thành phố và trở thành đối tượng bị chỉ trích vì
những tác động đến môi trường, cảnh quan
Do những đặc điểm trên, việc tiến hành khôi phục, cải tạo các bãi thải là việc cần làm
ngay.
(2) Mở rộng Nhà máy xử lý chất thải nguy hại
Lượng chất thải nguy hại phát sinh từ sản xuất, chế biến than trên địa bàn tỉnh Quảng
Ninh là vào khoảng 1.600 tấn mỗi năm, bao gồm các loại chất thải có thể được phân
chia như sau:
- Nhóm 1: chất thải nguy hại công nghiệp như lốp xe, kim loại, nhựa, vật liệu
đóng gói phi hóa chất gói v.v… có thể được thu gom và tái chế tùy thuộc vào
đặc tính của vật liệu.
- Nhóm 2: các chất thải nguy hại công nghiệp với ít giá trị kinh tế khi được tái
chế, chẳng hạn như: dầu thải, ắc-quy chì-axit, thùng chứa ô nhiễm dầu, các chất
liệu đóng gói bị ô nhiễm hóa chất v.v…, có thể được thu thập, lưu trữ và tái chế
theo quy định của nhà nước đối với chất thải nguy hại.
Quy hoạch môi trường Vịnh Hạ Long đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 (Tóm tắt)
6-10
- Nhóm 3: chất thải nguy hại công nghiệp không thể tái chế như: vải nhiễm dầu,
bùn nhiễm dầu, bùn ô nhiễm bởi các chất độc hại, chất thải từ xử lý bề mặt kim
loại v.v…, được thu gom và đốt bằng lò đốt.
Trong năm 2012, VINACOMIN đã đầu tư vào 01 nhà máy xử lý chất thải nguy hại tại
Quảng Ninh để quản lý việc thu gom và xử lý chất thải nguy hại cho các công ty thành
viên, với tổng vốn đầu tư hơn 173 tỷ đồng. Từ năm 2013 trở đi, chất thải nguy hại phát
sinh từ các hoạt động khai thác và chế biến than tại Quảng Ninh sẽ được thu gom và
xử lý nội bộ bởi TKV. Do đó, việc mở rộng nhà máy xử lý chất thải nguy hại là cần
thiết để đáp ứng nhu cầu xử lý chất thải nguy hại tại địa phương của VINACOMIN.
Bảng 6-6 Danh mục các dự án đề xuất về Quản lý Chất thải rắn khai thác than đến năm
2020
Số TT Tên dự án/ chƣơng trình Số lƣợng dự
án
Kinh phí
(triệu VNĐ)
1 Cải tạo phục hồi môi trƣờng các bãi thải mỏ than
1-1 Khu vực Cẩm Phả 11 578.210
1-2 Khu vực Hòn Gai 12 790.550
2 Mở rộng nhà máy xử lý chất thải nguy hại
2-1 Mở rộng nhà máy xử lý chất thải nguy hại 1 150.000
Tổng kinh phí 1.518.760
Nguồn: Tóm tắt bởi Nhóm Nghiên cứu dựa trên “Đề án Bảo vệ Môi trường Vùng khai thác than Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030”
6.5 Quản lý chất thải khu vực ven biển
(1) Khái quát
Chất thải biển hoặc rác trên biển, bao gồm bất kỳ loại rác nào xuất phát từ hoạt động
của con người, từ sản xuất, các vật liệu rắn thải bỏ từ quá trình chế biến, xử lý hoặc
loại bỏ mà kết thúc trong môi trường biển. Rác thải bao gồm nhựa, kim loại, thủy tinh,
bê tông, vật liệu xây dựng, bìa các tông, po-li-xti-ren, cao su, dây thừng, đồ dệt may,
gỗ và các vật liệu nguy hiểm. Trong một số trường hợp, chất thải biển cũng có thể là
một con tàu với các chất ô nhiễm nguy hiểm được phát tán vào môi trường biển.
Phần lớn chất thải biển bắt nguồn từ đất liền, là kết quả của quá trình sản xuất, tiêu thụ
không bền vững và quản lý chất thải kém. Phát triển gia tăng, quá trình đô thị hóa và
tiêu thụ ngày càng tăng dẫn đến sự gia tăng sử dụng các sản phẩm dùng một lần và bao
gói không phân hủy được, kết quả dẫn đến gia tăng phát sinh chất thải rắn. Quản lý
yếu kém hoặc xử lý chất thải không phù hợp tạo ra các nguồn chất thải từ đất liền, kể
cả sự rơi vãi rác thải một cách bừa bãi từ các thùng chứa không được che phủ trên các
Quy hoạch môi trường Vịnh Hạ Long đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 (Tóm tắt)
6-11
phương tiện vận chuyển, việc xả rác thải sinh hoạt và rác công nghiệp bất hợp pháp ra
các vùng nước ven sông, ven biển và biển.
Do đó, chất thải biển là một phần của vấn đề lớn hiện nay về quản lý chất thải rắn, ảnh
hưởng đến tất cả các cộng đồng ven biển và trên đất liền bao gồm đường thủy nội địa
và liên quan chặt chẽ tới bảo vệ và bảo tồn môi trường biển, ven biển và phát triển bền
vững.
Hình 6-2 Xả rác trên biển
(2) Rác thải phát sinh bởi cư dân địa phương sống trong khu vực biển
Nhiều dân cư địa phương sống dọc theo vùng viển và ven biển Vịnh Hạ Long, do đó,
được cho rằng chất thải rắn đô thị được tạo ra bởi cuộc sống sinh hoạt hằng ngày của
người dân nơi đây như túi nhựa và các vỏ chai PET, thực phẩm thừa v.v... xả xuống
khu vực biển. Rác thải là một phần của yếu tố gây ô nhiễm nghiêm trọng trong khu
vực ven biển/biển và việc xử lý thích hợp là hết sức cần thiết để bảo tồn môi trường.
Vì vậy, UBND tỉnh cần phải thiết lập hệ thống thu gom và xử lý rác thải cho người
dân địa phương nơi đây. Đối với những người dân sống trên biển, các trạm thu gom
rác phải được thiết lập và rác thải phải được thu gom, vận chuyển vào bờ một cách
thường xuyên đều đặn. Chúng tôi khuyến nghị thực hiện hoạt động giáo dục và nâng
cao ý thức môi trường cho những người dân địa phương để họ nhận thức được trách
nhiệm của mình trong việc bảo vệ môi trường. Về những hoạt động đối với người dân
địa phương, những phương tiện thông tin đại chúng như đài truyền hình, đài phát
thanh, tờ rơi, áp phích nên được khuyến khích nhằm tăng thêm hiểu biết và thúc đẩy
bảo vệ môi trường cũng như tô điểm đẹp hơn cho Vịnh Hạ Long. Đối với giáo dục
môi trường, khuyến nghị cộng đồng thiết lập một tổ chức ngay tại địa phương mình và
thực hiện các hoạt động làm cho môi trường sạch sẽ. Chi phí cho việc thu gom chất
thải sẽ được phân bổ từ ngân sách của UBND tỉnh.
(3) Thu gom rác thải từ khách du lịch
Túi nhựa và chai nhựa PET v.v... thải ra bởi khách du lịch là yếu tố chính gây ra ô
nhiễm vùng biển Vịnh Hạ Long. Tuy nhiên, các tuyến có thải chất thải bởi khách du
Quy hoạch môi trường Vịnh Hạ Long đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 (Tóm tắt)
6-12
lịch là đã rõ ràng (ví dụ như khách sạn, nhà hàng, các điểm tham quan du lịch v.v...).
Về biện pháp đối phó với những khách du lịch chưa có ý thức cao, cần phải xem xét
tới đảm bảo sạch sẽ vệ sinh tại các điểm du lịch và thiết lập hệ thống thu gom rác thải
bởi khách du lịch một cách có hệ thống. Các thùng rác cần được đặt tại nhiều điểm
chiến lược để xử lý thích hợp và làm đẹp thêm cho khu vực Vịnh Hạ Long. Số lượng
thùng rác cần thiết phải được tăng lên và chất thải cần được chuyển lên bờ một cách
nhanh chóng để xử lý cuối cùng. Đối với giáo dục môi trường cho khách du lịch, các
biển hiệu sẽ được tại đặt trong khu vực cảng và tờ rơi được phân phát với thông điệp
“Tất cả rác thải phát sinh tại các điểm tham quan sẽ được khách du lịch mang trở lại
đất liền để giữ cho Vịnh Hạ Long sạch, đẹp”, và tránh thải rác vào khu vực biển. Đối
với việc bảo tồn Vịnh Hạ Long đẹp như đã được công nhận là một di sản thiên nhiên
thế giới, lệ phí tham quan đặc biệt sẽ được áp dụng đối với các du khách đến tham
quan Vịnh. Đã có rất nhiều ví dụ từ các điểm du lịch nổi tiếng trên thế giới mà việc tôn
tạo các phong cảnh đẹp tại các điểm du lịch được thực hiện bằng cách thu phí bổ sung
từ khách du lịch, từ các cơ sở dịch vụ, ví dụ như phí nhà vệ sinh và các dịch vụ còn lại
sẽ được xây dựng nhờ vào sử dụng phí thu được. Ngân sách thu được dự kiến sẽ được
tính từ số liệu thống kê khách du lịch trong nước và khách du lịch quốc tế đến thăm
Vịnh Hạ Long. Hệ thống quản lý phí thu được sẽ được thảo luận với các cơ quan nhà
nước có liên quan trước khi xây dựng.
(4) Chất thải từ ngư dân
Chất thải rắn trôi nổi tại khu vực ven biển bao gồm lưới đánh cá, phao, nhựa v.v... phát
sinh từ các hoạt động đánh bắt cá. Những chất thải này là một phần của các yếu tố gây
ô nhiễm, tạo nên tình trạng ô nhiễm nghiêm trọng trong khu vực ven biển / biển và
việc xử lý thích hợp là hết sức cần thiết từ các cơ quan chịu trách nhiệm thuộc nhà
nước. Như là một biện pháp đối phó với những chất thải này, khuyến nghị rằng các
hoạt động giáo dục và giác ngộ về môi trường, sử dụng tờ rơi nên được thực hiện đối
với cộng đồng ngư dân, vì hoạt động nâng cao nhận thức về môi trường sẽ làm giảm
lượng rác sản sinh bởi cộng đồng ngư dân trong tương lai. Điều quan trọng là làm cho
ngư dân hiểu được sự cần thiết phải bảo vệ môi trường Vịnh Hạ Long. Ngoài ra, các tổ
chức nhà nước chịu trách nhiệm sẽ tiến hành kiểm soát chặt chẽ đối với mọi hành
động vi phạm pháp luật, và sẽ thực hiện việc xử phạt các vi phạm theo quy định của
chính phủ. Khu bảo tồn trên Vịnh Hạ Long là rất rộng, và nhiều ngư dân tiến hành các
hoạt động đánh bắt cá trong khu vực này, do đó giáo dục môi trường và các hoạt động
nâng cao nhận thức nên được thực hiện theo định kỳ.
(5) Chất thải từ các tàu tham quan du lịch
Khách du lịch thăm các đảo bằng việc sử dụng tàu tham quan du lịch trên Vịnh Hạ
Long. Đối với rác thải sản sinh bởi tàu thuyền và con người trên tàu, điều cần thiết là
Quy hoạch môi trường Vịnh Hạ Long đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 (Tóm tắt)
6-13
vận chuyển lượng rác thải đó lên bờ và phải xử lý/thải bỏ một cách có hệ thống. Nếu
cần thiết, UBND tỉnh phải có trách nhiệm xây dựng quy chế để xử lý và thải bỏ thích
hợp. Hoạt động của tàu tham quan du lịch phải tuân thủ theo quy định được thiết lập
một cách đúng đắn. Đối với chi phí cho việc xử lý và thải bỏ rác thải, có khuyến nghị
sử dụng một phần phí thu được từ khách tham quan Vịnh Hạ Long. Qua quan sát thấy
rằng có nhiều tàu tham quan du lịch hiện nay đã quá cũ và xuống cấp và các tàu này
đang phát sinh và xả nước la canh vào nước biển. Để ngăn chặn nước biển bị ô nhiễm,
các chủ tàu duy trì đội tàu của mình một cách đúng đắn. Giám sát định kỳ của Nhà
nước là cần thiết để phòng ngừa ô nhiễm nước biển.
(6) Ô nhiễm do các chất xả từ tàu thuyền
Có tuyến giao thông quốc tế trong phạm vi khu vực biển Vịnh Hạ Long và cảng Cái
Rồng được chỉ định là một trong những cơ sở phân phối hàng hóa tại Việt Nam với
nhiều tàu thuyền qua lại tại khu vực này. Về cơ bản, xử lý chất thải từ tàu thuyền trong
vùng biển quốc tế được quy định bởi Hiệp ước MARPOL và Chính phủ Việt Nam đã
thông qua hiệp ước này. Theo sự tăng trưởng của nền kinh tế của đất nước, hiện nay
nhiều tàu thuyền đang hoạt động tại khu vực Vịnh, do đó, cần thiết phải giám sát và
quản lý tình trạng của những tàu thuyền này.
Công ước quốc tế về ngăn ngừa ô nhiễm gây ra bởi tàu thuyền (MARPOL 73/78) là
một hiệp ước mạnh mẽ và đã được ký kết nhưng chỉ phần nào có hiệu lực. Công ước
có bao gồm quy định chi tiết về ngăn ngừa ô nhiễm môi trường biển bởi tàu thuyên và
có những hướng dẫn rất cụ thể về các vấn đề như xả dầu từ tàu, lưu trữ dầu trên tàu, xả
chất thải v.v... Hiệp ước MARPOL 73/78 có 6 phụ lục, liên quan đến việc ngăn chặn
các hình thức gây ô nhiễm biển khác nhau bởi tàu thuyền:
Phụ lục I : Dầu
Phụ lục II: Các chất lỏng độc hại được chuyên chở khối lượng lớn
Phụ lục III: Các chất có hại được chuyên chở bằng hình thức đóng gói
Phụ lục IV: Nước thải
Phụ lục V: Rác thải
Phụ lục VI: Ô nhiễm không khí
(7) Thiết lập Tổ chức Giáo dục công cộng và tăng cường
Người ta cho rằng việc bảo tồn môi trường khu vực Vịnh chỉ thực hiện bởi cơ quan
nhà nước thôi là rất khó đạt được kết quả theo kinh nghiệm trên toàn thế giới. Sẽ rất
thuận lợi nếu hoạt động giáo dục môi trường được bắt đầu càng sớm càng tốt trong hệ
thống giáo dục tiểu học và trung học. Quản lý chất thải rắn sẽ không thể thực hiện
được một cách trơn tru nếu không có sự cộng tác và tham gia của người dân và cộng
đồng địa phương. Để xúc tiến chương trình 3R và giới thiệu thu gom rác thải có phân
loại trong tương lai, sẽ không thể thiếu được sự hợp tác của các hộ gia đình. Theo nền
Quy hoạch môi trường Vịnh Hạ Long đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 (Tóm tắt)
6-14
Thiết lập Ban Thực hiện Dự án
Xác định Mục tiêu Quản lý Chất thải rắn
(SWM)
Đánh giá tính khả thi (sơ bộ)
Xác định thị trường năng lượng tiềm năng, công nghệ, địa điểm
Lựa chọn phương án tốt nhất
Lựa chọn phương án để đánh giá chi tiết
- ĐTM,
- đánh giá kinh tế
Xác định kế hoạch thực thi, phương pháp thiết kế & xây dựng
- vận hành/đấu thầu
- nghiên cứu về nguy cơ, - tài chính Dự án
Giấy phép thực hiện
Thực thi Dự án
Hoàn thiện
tảng xã hội của việc bảo tồn môi trường, giáo dục công cộng là quan trọng và một tổ
chức đầu mối để thực hiện các hoạt động giáo dục và tăng cường sẽ phải được thiết lập.
Các nhóm mục tiêu, các thông điệp và phương pháp của các hoạt động giáo dục và
tăng cường phải được xây dựng và các hoạt động liên kết sẽ được xúc tiến liên tục cho
đến khi kiến thức hoàn toàn ăn sâu trong tâm trí của người dân địa phương.
6.6 Kiểm tra việc giới thiệu Nhà máy Đốt rác hiện đại trong tƣơng lai
Để giảm khối lượng rác thải phải xử lý và để
xử lý rác thải nguy hại, nhà máy đốt rác là
một phương pháp đang được xử dụng ở
nhiều nước trên thế giới, nhưng hiện nay mô
hình nhà máy đốt rác hiện đại vẫn chưa được
giới thiệu tại T.P Hạ Long. Tuy nhiên, đốt
rác là một phương pháp xử lý chất thải có hiệu
quả trong tương lai, khi mà quỹ đất để làm
bãi thải bị hạn chế. Lợi ích mà việc đốt rác
có thể mang lại bao gồm: giảm khối lượng
chất thải phải chôn lấp tại bãi rác (khối
lượng các chất còn lại sau khi đốt rác là 10 –
15%) và các chất độc hại (mầm bệnh v.v...)
có thể sẽ được tiêu hủy, không chỉ có lợi ích
trong việc giảm thể tích sử dụng, mà còn đạt
được mục đích khử trùng và triệt tiêu các
chất độc hại.
Ngoài ra, do tình hình xã hội, thành phố Hạ
Long hiện đang là một khu du lịch với mật
độ dân số cao, điều quan trọng là phải đảm
bảo về vệ sinh môi trường tốt cho du lịch
thông qua hoạt động quản lý chất thải phù
hợp.
Nguồn: Nhóm Nghiên cứu
Hình 6-3 Kế hoạch phát triển dự án Nhà máy Đốt rác
Quy hoạch môi trường Vịnh Hạ Long đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 (Tóm tắt)
6-15
Với nền tảng như vậy, sự ra đời của cơ sở đốt rác trong tương lai sẽ là rất có lợi .
Trong việc giới thiệu hệ thống đốt rác hiện đại, quy trình phát triển và việc đánh giá
một cách có hệ thống sau đây phải được cân nhắc. Hình 6-3 trình bày sơ đồ quy trình
của kế hoạch đó. Một nhà máy đốt rác sẽ được xem xét cho tỉnh Quảng Ninh như là
một phần của Kế hoạch Quản lý Chất thải Đô thị tổng thể. Để xác định xem dự án Thu
hồi năng lượng có là một phương án lựa chọn khả thi để quản lý chất thải đối với cộng
đồng hay không, các điểm sau đây phải được làm rõ.
Dự án đề xuất này nhằm xây dựng cơ sở đốt rác hiện đại mới đối với chất thải đô thị,
có khả năng được tiến hành với sự tham gia của ngành tư nhân. Trong trường hợp này,
cơ sở đốt rác sẽ được xây dựng và duy trì theo một hợp đồng với UBND tỉnh, là cơ
quan quản lý chính đối với chất thải.
Quy hoạch môi trường Vịnh Hạ Long đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 (Tóm tắt)
7-1
CHƢƠNG 7 QUẢN LÝ RỪNG
7.1 Cải tạo Hành lang Sinh thái Ven biển
7.1.1 Dự án Cải tạo Hành lang sinh thái ven biển được trình bày tại Bảng 7-1:
Bảng 7-1 Dự án Cải tạo Hành lang Sinh thái Ven biển
Nội dung Thông tin chi tiết Tên Dự án Dự án Cải tạo Hành lang Sinh thái Ven biển Khu vực mục tiêu
Các thành phố và các huyện ven biển, đó là TX Quảng Yên, Thành phố Hạ Long, Thành phố Cẩm Phả, huyện Vân Đồn, huyện Tiên Yên, huyện Đầm Hà, huyện Hải Hà, Thành phố Móng Cái và huyện Cô Tô
Cơ quanchịu trách nhiệm
Sở TNMT: Quy hoạch sử dụng đất (QHSDĐ), Khu bảo tồn đất ngập nước, Ramsar Sở NNPTNT: Quản lý
Mục tiêu Phục hồi rừng ngập mặn và rừng ven biển của tỉnh, xây dựng mô hình quản lý bền vững. Kết quả 1. Thiết lập được 3.000 ha rừng ngập mặn và rừng ven biển và tái sinh hoặc quản lý bền
vững 20.000 ha rừng. 2. Xây dựng mô hình quản lý ven biển có sự tham gia của công đồng 3. Công nghệ nuôi trồng thủy sản thân thiện với rừng ngập mặn ở tỉnh 4. Xây dựng công nghệ trồng và cải tạo rừng ngập mặn và trồng cây ở khu vực ven biển và biên tập thành sổ tay hướng dẫn. 5. Ở huyện Tiên Yên và TX Quảng Yên, sẽ xây dựng mô hình hệ thống quản lý rừng ngập mặn dựa vào cộng đồng thông qua mô hình SATOYAMA và khu vực này sẽ được chỉ định là Khu Ramsar. 6. Nâng cao nhận thức của người dân về tầm quan trọng của rừng ngập mặn và thảm thực vật ven biển.
Nguồn: Nhóm nghiên cứu
Để tạo thành các khu vực rừng đầu nguồn từ sự liên kết của núi và biển thì việc cải tạo
rừng ngập mặn và rừng ven biển của tỉnh là việc làm rất cần thiết, cùng với đó sẽ xây
dựng một mô hình quản lý bền vững các nguồn tài nguyên ven biển có sự tham gia của
cộng đồng, bao gồm cả các trường học cho hoạt động giáo dục môi trường.
Những khu vực mục tiêu nên bao gồm tất cả các thành phố và các huyện ven biển, đó
là TX Quảng Yên, Thành phố Hạ Long, Huyện Hoành Bồ, Thành phố Cẩm Phả, huyện
Vân Đồn, huyện Tiên Yên, huyện Đầm Hà, huyện Hải Hà, Thành phố Móng Cái và
huyện Cô Tô.
Các hoạt động chính và phạm vi công việc sơ bộ ước tính trong dự án này là:
1) Thiết lập 3.000 ha rừng ngập mặn và rừng ven biển và tái sinh hoặc quản lý bền
vững 20.000 ha rừng.
2) Xây dựng mô hình quản lý ven biển có sự tham gia của cộng đồng.
3) Công nghệ nuôi trồng thủy sản thân thiện với rừng ngập mặn ở tỉnh.
4) Xây dựng công nghệ trồng và cải tạo rừng ngập mặn, trồng cây ở khu vực ven
biển và biên tập thành sổ tay hướng dẫn.
5) Ở huyện Tiên Yên và TX Quảng Yên, sẽ xây dựng mô hình hệ thống quản lý rừng
ngập mặn dựa vào cộng đồng thông qua mô hình SATOYAMA và khu vực này sẽ
được đề cử là Khu Ramsar.
6) Nâng cao nhận thức của người dân về tầm quan trọng của rừng ngập mặn và thảm
thực vật ven biển.
Quy hoạch môi trường Vịnh Hạ Long đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 (Tóm tắt)
7-2
Nguồn: Nhóm nghiên cứu
Hình 7-1 Hành lang môi trƣờng ven biển
Trong khuôn khổ Dự án bảo vệ môi trường vịnh Hạ Long, dự án đã đề xuất các khu
vực bảo vệ rừng ngập mặn ở cửa sông Bình Hương và Vịnh Cửa Lục, như được thể
hiện ở Hình 7-2.
Đối với khu vực đề xuất bảo vệ rừng ngập mặn ở khu vực Vịnh Cửa Lục thuộc huyện
Hoành Bồ và thành phố Hạ Long, dự án đã xác định ranh giới khu vực bảo vệ rừng
ngập mặn dự kiến dọc UBND huyện Hoành Bồ, UBND thành phố Hạ Long, có xét
đến hệ thống đê nuôi trồng thủy sản hiện tại, hiện trạng đất đai (chủ sở hữu đất), các
kế hoạch phát triển đề xuất và hoạt động lấn biển đang triển khai. Trong khu vực đề
xuất bảo vệ rừng ngập mặn ở khu vực cửa sông Bình Hương thuộc thị xã Quảng Yên
và thành phố Hạ Long, hầu hết hiện đều là các đầm nuôi trồng thủy sản theo phương
pháp quảng canh. Vì thế, việc duy trì và cải thiện biện pháp quảng canh là yếu tố chính
đối với khu vực này. Những biện pháp này hỗ trợ cho kế hoạch đề xuất Dự án Phát
triển Đô thị Sinh thái Văn hóa ở khu vực.
Quy hoạch môi trường Vịnh Hạ Long đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 (Tóm tắt)
7-3
Nguồn: Dự án bảo vệ môi trường vịnh Hạ Long
Hình 7-2 Khu vực đề xuất bảo vệ rừng ngập mặn ở cửa sông Bình Hƣơng và Vịnh Cửa
Lục
7.1.2 Dự án Quản lý bảo vệ rừng đầu nguồn
Do địa hình nên các con sông trên địa bàn tỉnh tương đối ngắn vì thế cần bảo tồn nguồn
nước để khai thác một cách có hiệu quả. Đối với các thành phố Hạ Long, và Cẩm Phả,
rừng phòng hộ đầu nguồn được chỉ định riêng cho các đập hồ chứa nước.
Các khu rừng phòng hộ đầu nguồn có vai trò rất quan trọng trong cung cấp nước sạch cho
người dân tại các thành phố, do đó việc bảo tồn phải được đặt ưu tiên cao nhất đối với
công tác quản lý các khu vực này. Hoạt động phục hồi các khu vực bị suy thoái và bảo
tồn sau khi đã thực hiện các hoạt động phát triển cần được ưu tiên.
7.2 Quản lý Vƣờn quốc gia Bái Tử Long và đăng ký là Công viên di sản ASEAN
Dự án về Quản lý Vườn quốc gia Bái Tử Long với việc đăng ký là Công viên di sản
ASEAN được trình bày tại Bảng 7-2.
Bảng 7-2 Dự án Quản lý Vƣờn quốc gia Bái Tử Long
Nội dung Thông tin chi tiết Tên Dự án Dự án Quản lý Vườn quốc gia Bái Tử Long (Chuyển thành khu bảo tồn biển, quy hoạch
quản lý, phục hồi rừng, phát triển du lịch sinh thái, bảo tồn đa dạng sinh học) Khu vực mục tiêu
Vườn quốc gia Bái Tử Long
Cơ quan liên quan
Sở TN&MT: QHSDĐ Ban quản lý Vườn quốc gia Bái Tử Long: Quản lý Chi Cục Nuôi Trồng Thủy Sản Quảng Ninh: Quy hoạch bảo tồn biển
Mục tiêu Tăng cường năng lực quản lý của Vườn quốc gia Bái Tử Long Kết quả 1. Vườn quốc gia được chuyển đổi thành khu bảo tồn biển.
Quy hoạch môi trường Vịnh Hạ Long đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 (Tóm tắt)
7-4
2. Cập nhật Quy hoạch quản lý 3. Tăng cường năng lực quản lý 4. Phục hồi rừng 5. Phát triển các hoạt động du lich sinh thái 6. Bảo tồn đa dạng sinh học.
Nguồn: Nhóm nghiên cứu
Khu vực Vịnh Bái Tử Long hiện đang được quản lý như một vườn quốc gia, Vịnh này
có vai trò quan trọng và có giá trị không kém gì vịnh Hạ Long. Xét về tầm quan trọng
thì không chỉ kể đến hệ sinh thái trên đảo như đảo Ba Mùn và đảo Cái Lim mà còn
phải kể đến hệ sinh thái biển, vì thế khu vực này được đề xuất nên đổi tên là Khu vực
bảo vệ biển kiêm Vườn quốc gia để tăng cường năng lực quản lý khu vực này hiệu quả
hơn. Hơn nữa, nên đăng ký khu bảo tồn biển kiêm vườn quốc gia này là Công viên di
sản ASEAN để nâng tầm giá trị và phục vụ du lịch sinh thái.
Để được đăng ký là Công viên di sản ASEAN, cần triển khai khảo sát và các quy trình
được sự đồng thuận của Nhóm các quan chức cao cấp môi trường ASEAN (ASEON).
Các khu vực mục tiêu bao gồm các khu vực đất liền và biển của Vườn quốc gia Bái Tử
Long, và có khả năng mở rộng khu vực.
Trong vườn quốc gia, cần lập kế hoạch xây dựng cơ sở vật chất bảo tồn ngoại vi và
trung tâm cứu hộ để phục vụ bảo tồn đa dạng sinh học tốt hơn. Vườn quốc gia Bái Tử
Long đã có nhà trưng bày, tuy nhiên cần trang bị phát triển hơn nữa để phục vụ du lịch
sinh thái và giáo dục môi trường.
Source: Study Team
Hình 7-3 Khu vực đề xuất quản lý vƣờn quốc gia Bái Tử Long với đăng ký Công viên di
sản ASEAN
Quy hoạch môi trường vịnh Hạ Long đến 2020, tầm nhìn đến 2030 (Tóm tắt)
8-1
CHƯƠNG 8 BẢO TỒN ĐA DẠNG SINH HỌC
1. Dự án xúc tiến du lịch sinh thái và thành lập khu Ramsar
(1) Sự cần thiết thiết lập các khu Ramsar
Trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh, có một số vùng đất ngập nước được khai thác rất
hữu hiệu trong nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản của người dân địa phương.
Những vùng đất ngập nước này có tính chất thứ cấp và không phải là hoang dã.
Tuy nhiên, những cảnh quan thiên nhiên thứ cấp đó đã được biết đến và được mô
tả như cảnh quan SATOYAMA. Cảnh quan SATOYAMA là khu vực quan trọng
có sự cùng tồn tại của đa dạng sinh học và các hoạt động của con người. Tỉnh
Quảng Ninh có nhiều nơi tiềm năng áp dụng mô hình SATOYAMA. Tuy nhiên,
cảnh quan SATOYAMA sẽ bị suy thoái dễ dàng khi thay đổi phương thức sản
xuất nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản (ví dụ: nuôi thâm canh sử dụng nhiều
hóa chất) hoặc được san lấp đất tạo mặt bằng phục vụ phát triển ngành công
nghiệp khác. Do vậy, một nhu cầu cấp thiết hiện này là cần bảo tồn các vùng đất
ngập nước SATOYAMA này. Xin mạnh mẽ khuyến nghị thành lập các khu bảo
tồn, khu Ramsar làm khu vực mẫu áp dụng mô hình SATOYAMA. Phác thảo quy
trình đăng ký Khu vực Ramsar được thể hiện trong Hình 8.4-1. Để được đề cử
là khu RAMSAR, theo luật trước tiên khu vực ứng viên phải là những khu vực
bảo tồn. Sau đó UBND tỉnh Quảng Ninh sẽ phải có công văn đề nghị Bộ TN&MT.
Bộ TN&MT sẽ đánh giá hiện trạng các khu vực này xem có đạt các yêu cầu tiêu
chí xác định là vùng đất ngập nước có tầm quan trọng quốc tế. Vì vậy, việc Sở
TN&MT cần phải làm trước đó là tổ chức khảo sát các vùng đất ngập nước có
tầm quan trọng quốc tế.
Hình 8-1 Phác thảo quy trình Đăng ký Khu vực Ramsar
2013-2014
Quy hoạch môi trường vịnh Hạ Long đến 2020, tầm nhìn đến 2030 (Tóm tắt)
8-2
(2) Địa điểm ứng viên khu vực Ramsar
Hình 8-2 và Hình 8-3 thể hiện địa điểm ứng viên:
Nguồn: Nhóm Nghiên cứu
Hình 8-2 Ứng viên khu Ramsar trong khu vực Vịnh Hạ Long
Quy hoạch khu vực
công nghiệp
Quy hoạch
đường
Khu vực lõi
(Khu vực
Rừng ngập
mặn dày đặc)Khu vực lõi(Khu vực
Rừng ngập
mặn dày
đặc)
Vùng đệm(Đầm tôm)
Vùng đệm(Đầm tôm)
Nguồn: Nhóm Nghiên cứu
Hình 8-3 Ứng viên khu Ramsar trong khu vực Vịnh Hạ Long
Khu vực ven biển Quảng Yên bao gồm cả đảo Hà Nam : Ở khu vực ven biển thị
xã Quảng Yên, có rất nhiều đầm nuôi tôm có rừng ngập mặn. Đảo Hà Nam là một
Vùng chim quan trọng (IBA) được liệt kê bởi Tổ chức bảo tồn chim quốc tế
(Birdlife International), bởi đây là nơi trú đông của cò mỏ thìa (Platalea minor) có
Khu vực ven biển
Quảng Yên (Bao gồm
cả đảo Hà Nam)
Quy hoạch môi trường vịnh Hạ Long đến 2020, tầm nhìn đến 2030 (Tóm tắt)
8-3
tình trạng bảo tồn được liệt kê là “Nguy cấp” (Endanger: EN) " trong Danh sách đỏ
của IUCN và cò trắng Trung Quốc (Egretta eulophotes) có tình trạng bảo tồn được
liệt kê là “Sắp nguy cấp” (Vulnerable: VU) trong Danh sách đỏ của IUCN. Người
dân địa phương sử dụng các đầm tôm có rừng ngập mặn và bãi triều và có được
thu nhập bằng nghề nuôi tôm. Các khu vực nuôi trồng thuỷ sản ven biển khác
trong khu vực thị xã Quảng Yên cũng có điều kiện tương tự.
Cò mỏ thìa (Plataleu Minor) Cò trắng Trung Quốc (Egretta Eulophotes)
Nguồn : Wikipedia, ảnh chụp của Charles Lâm Nguồn: Wikipedia, ảnh chụp của Drakesketchit
Hình 8-4 Loài chim bị nguy cấp đảo Hà Nam
(3) Thúc đẩy Mô hình SATOAYAMA
Hoạt động khai thác bền vững như Mô hình SATOYAMA cần được thúc
đẩy. Đặc biệt, cần phát triển các công nghệ nuôi trồng thủy sản sử dụng hóa
chất. Ngoài ra, cần áp dụng các phương pháp nuôi trồng thủy sản hiệu quả tạo
được môi trường sống cho động vật hoang dã bao gồm cả các loài chim
nước. Các sản phẩm thủy sản như tôm sẽ có giá trị cao bởi vì chúng không chỉ
mang ý nghĩa thân thiện sinh thái mà là những cá thể khỏe mạnh. Các chiến lược
thị trường như xây dựng thương hiệu cũng cần được xác định. Nếu người dân
địa phương nhận được thu nhập cao hơn thì khu vực bảo tồn này trở nên bền
vững hơn.
(4) Xúc tiến du lịch sinh thái
Thông thường, các khu Ramsar được phổ biến như các điểm du lịch sinh thái
cho khách du lịch đến từ các nước phát triển đặc biệt là người phương Tây. Các
tour du lịch sinh thái tới các khu vực đất ngập nước sẽ là tour du lịch tùy chọn
trong chương trình tour Vịnh Hạ Long và sẽ đóng góp cho giá trị gia tăng cho
Vịnh Hạ Long. Tỉnh cần phát triển của các trung tâm khách du lịch, các chương
trình du lịch sinh thái và tập huấn cho người dân địa phương làm các thuyết
minh viên du lịch sinh thái.
Quy hoạch môi trường vịnh Hạ Long đến 2020, tầm nhìn đến 2030 (Tóm tắt)
9-1
CHƢƠNG 9 VẤN ĐỀ BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
9.1 Xem xét và củng cố đê biển và đê sông tại tỉnh Quảng Ninh và
Đảo Hà Nam, TX Quảng Yên là một trong những khu vực dễ bị tổn thương nhất bởi thời
tiết khắc nghiệt do khu vực ở vị trí thấp. Do vậy, vấn đề cấp bách là củng cố hệ thống đê
biển tại đây.
Bảng 9-1 Xem xét và củng cố đê biển và đê sông tại tỉnh Quảng Ninh
Hạng mục Nội dung Tên Rà soát và củng cố đê sông và đê biển trong khu vực Vịnh Hạ Long
Mục đích Nhằm giảm thiểu tác động của điều kiện thời tiết cực đoan và củng cố hệ thống đê điều trong khu vực Vịnh Hạ Long.
Hoạt động 1. Rà soát tình trạng đê điều và các công trình đê trong khu vực Vịnh Hạ Long 2. Dựa vào sự phối hợp giữa các huyện, thị và thành phố, Sở NN&PTNT, Sở
TN&MT lập kế hoạch củng cố đê điều. 3. Thực thi các hoạt động củng cố.
Đề xuất Cơ quan đầu mối: UBND các huyện mục tiêu Cơ quan hợp tác: Sở NN & PTNT, Sở TN & MT
Thời gian 2014-2015 Chỉ số Đến năm 2015, đê điều tại các huyện mục tiêu được củng cố
Nguồn: Nhóm nghiên cứu
9.2 Phát triển CSDL về môi trƣờng và thiên tai, và hệ thống tự động theo dõi thiên tai
cảnh báo sớm tại tỉnh Quảng Ninh
Dự án này được phát triển bằng cách kết hợp và điều chỉnh hai dự án được đề xuất trong
Kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu tỉnh Quảng Ninh (các dự án ưu tiên
thứ bảy và thứ 2.
Nhằm phát triển một hệ thống thông tin về thiên tai một cách chủ động và kịp thời
trong khu vực Vịnh Hạ Long, sẽ phát triển một cơ sở dữ liệu về tài nguyên môi trường
và các hiểm họa. Ngoài ra, một mô hình quan trắc tự động sẽ được nghiên cứu và lắp
đặt.
Bảng 9-2 Phát triển CSDL về môi trƣờng, thiên tai, và hệ thống tự động theo dõi thiên tai
và cảnh báo sớm tại tỉnh Quảng Ninh
Hạng mục Nội dung Tên Phát triển một Cơ sở dữ liệu về môi trường, các hiểm họa và hệ thống quan trắc,
cảnh báo tự động trong khu vực Vịnh Hạ Long. Mục đích Nhằm giảm nhẹ thảm họa càng nhiều càng tốt, để phát triển một hệ thống quan trắc
thiên tai và cảnh báo sớm Hoạt động 1. Xem xét lại về điều kiện đối với hệ thống quản lý về thảm họa, cảnh báo sớm và cơ
sở dữ liệu trong khu vực Vịnh Hạ Long. 2. Nghiên cứu, lập kế hoạch phát triển hệ thống quan trắc thiên tai, cảnh báo sơm và
cơ sở dữ liệu 3. Xây dựng hệ thống tự động và cơ sở dữ liệu để theo dõi thiên tai và cảnh báo sớm 4. Tiến hành đào tạo cho các cán bộ Sở TN & MT
Đề xuất Cơ quan đầu mối: Sở TN & MT Cơ quan hợp tác: Sở NN & PTNT, Trung tâm khí tượng tỉnh
Thời gian 2014 -2018 Chỉ số Đến năm 2015, hệ thống tự động để theo dõi thiên tai và cảnh báo bắt đầu hoạt động
Nguồn: Nhóm nghiên cứu
Quy hoạch môi trường vịnh Hạ Long đến 2020, tầm nhìn đến 2030 (Tóm tắt)
9-2
9.3 Xúc tiến sử dụng Năng lƣợng hiệu quả tại các khách sạn ở khu vực Bãi Cháy
Dự án Xúc tiến sử dụng năng lượng hiệu quả tại các khách sạn khu vực Bãi Cháy được
thể hiện tại Bảng 9-3.
Bảng 9-3 Dự án Xúc tiến sử dụng Năng lƣợng hiệu quả tại các khách sạn ở khu vực Bãi
Cháy
Hạng mục Nội dung
Tên Xúc tiến sử dụng năng lượng hiệu quả trong các khách sạn ở khu vực Bãi Cháy
Mục đích Xúc tiến quản lý năng lượng hiệu quả trong các khách sạn ở khu vực Bãi Cháy
Đề xuất Cơ quan đầu mối: Sở Công Thương, các khách sạn mục tiêu Các cơ quan phối hợp: Sở Xây dựng, Sở VH-TT&DL, Sở TN&MT
Hoạt động 1- Khảo sát cơ sở vật chất và hoạt động của khách sạn 1. Khảo sát hệ thống điều hòa nhiệt độ, hệ thống bình nước nóng và hệ thống
đèn chiếu sáng 2. Khảo sát về tiêu thụ năng lượng 3. Xác định các khách hàng tiêu thụ năng lượng lớn (khách sạn) được xác định
trong Nghị định số No. 21/2001/ND-CP 2- Phát triển các chương trình hỗ trợ tài chính để nâng cao hiệu quả năng lượng
trong hoạt động khách sạn. 3- Cải thiện hệ thống điều hòa nhiệt độ
1. Xác định các khách sạn có hệ thống điều hòa phải được cải thiện 2. Cung cấp hỗ trợ tài chính 3. Cải thiện hệ thống điều hòa nhiệt độ
4- Cải thiện hệ thống bình nước nóng 1. Xác định các khách sạn có hệ thống bình nước nóng phải được cải thiện 2. Cung cấp hỗ trợ tài chính 3. Cải thiện hệ thống bình nước nóng
5- Cải thiện hệ thống đèn chiếu sáng 1. Cung cấp hỗ trợ tài chính 2. Cải thiện hệ thống đèn chiếu sáng
6- Xúc tiến việc tuân thủ theo Nghị định số 21/2001/ND-CP 1. Chuẩn bị các tài liệu hỗ trợ 2. Tổ chức các cuộc hội thảo và đào tạo
7- Theo dõi sự cải thiện hiệu quả năng lượng trong hoạt động khách sạn 1. Theo dõi sự tiêu thụ năng lượng 2. Theo dõi sự tuân thủ với Nghị định 21/2001/ND-CP 3. Theo dõi việc cung cấp hỗ trợ tài chính
Chỉ số Đến năm 2018, tất cả các khách sạn mục tiêu đều có cán bộ quản lý năng lượng và lập kế hoạch quản lý năng lượng và báo cáo
Nguồn: Nhóm nghiên cứu
Dự án này nhằm cải thiện quản lý năng lượng trong các khách sạn ở khu vực Bãi
Cháy.
Đối tượng của dự án này là những khách sạn tương đối lớn, dựa trên Nghị định số
21/2011/NĐ-CP và số tiêu chuẩn sao. Theo nghị định này, các khách sạn có tiêu thụ
năng lượng tổng cộng trong một năm quy đổi ra 500 tấn dầu tương đương (500 TOE)
trở lên hoặc cao hơn thì được coi là cơ sở tiêu thụ năng lượng lớn. Mặt khác, theo dữ
liệu từ Sở Văn hóa – Thể thao và Du lịch (Sở VH-TT-DL) cho thấy hiện đã có 10
khách sạn bốn sao và 15 khách sạn ba sao trong khu vực. Những khách sạn này có thể
là đối tượng của dự án.
Để cải thiện hiệu quả năng lượng và giảm phát thải CO2 từ hoạt động khách sạn,
những hoạt động sau đây được đề xuất trong Dự án số 8, trong Bảng Danh mục các
Dự án đề xuất.
Quy hoạch môi trường vịnh Hạ Long đến 2020, tầm nhìn đến 2030 (Tóm tắt)
9-3
Cải thiện Hệ thống Điều hòa Nhiệt độ
Thông thường tại các khách sạn ở khu vực Bãi Cháy, mỗi phòng/khu vực có một hệ
thống điều hòa riêng biệt. Hiện nay, chỉ có một khách sạn duy nhất, đó là khách sạn
Halong Palace có lắp đặt hệ thống điều hòa trung tâm. Một khách sạn mới nữa thuộc
Công ty Cổ phần Quốc tế Hoàng Gia đang được xây dựng cũng có kế hoạch sử dụng
hệ thống điều hòa trung tâm.
Hệ thống điều hòa trung tâm, giống như một máy lạnh, có thể giảm tiêu thu điện năng
so với hệ thống điều hòa riêng biệt. Quy mô khách sạn càng lớn thì lượng điện năng
tiết kiệm được càng nhiều. Vì vậy, một hệ thống điều hòa trung tâm có thể là một lựa
chọn tốt để nâng cao hiệu quả năng lượng .
Mặt khác, nhiều khách sạn sử dụng nồi hơi diesel để tạo khí nóng sưởi ấm trong mùa
đông. Nếu nồi hơi diesel hiệu suất thấp được thay thế bằng một nồi hơi có hiệu suất
cao có thể làm giảm lượng nhiên liệu tiêu thụ
Cải thiện hệ thống bình nƣớc nóng
Hiện nay, hầu hết các khách sạn ở Bãi Cháy lắp đặt các bình đun nước để cung cấp
nước nóng. Ví dụ các biệt thự thuộc Công ty Cổ phần Quốc tế Hoàng Gia đang sử
dụng bình đun dầu diesel để cung cấp nước nóng. Nhu cầu nước nóng của các biệt thự
là 20 – 25m3 nước/ngày.
Các bình đun nước có xuất xứ từ Trung Quốc và Việt Nam đang chiếm ưu thế tại Bãi
Cháy. Nếu các bình đun hiệu suất thấp được thay thế bằng các bình đun có hiệu quả
cao có thể sẽ góp phần làm giảm lượng nhiên liệu tiêu thụ.
Cải thiện hệ thống đèn chiếu sáng
Hiện nay, hầu hết các khách sạn lắp đèn huỳnh quang thông thường hoặc đèn compact
(CFL). Để tiết kiệm năng lượng, việc lắp đặt đèn LED có thể là một cách lựa chọn tốt.
Cung cấp hỗ trợ tài chính để cải thiện hiệu quả năng lƣợng
Nhằm mục đích xúc tiến các hoạt động cải thiện hiệu quả năng lượng trong hoạt động
khách sạn, khuyến nghị với UBND tỉnh thực hiện cung cấp hỗ trợ về tài chính cho các
khách sạn. Họ có thể được hỗ trợ để mua các thiết bị có hiệu quả năng lượng mới,
miễn giảm thuế cho các hoạt động với thiết bị hiệu quả năng lượng, v.v… UBND cần
phải xây dựng các cơ chế tài chính cho những hoạt động này.
Xúc tiến tuân thủ Nghị định số 21/2001/ND-CP
Hiện nay, hầu như chưa thấy các khách sạn tại Bãi Cháy tuân thủ theo Nghị định số
21/2001/ND-CP. Mặc dù hầu hết các khách sạn đều biết về Nghị định này nhưng họ
chưa bắt đầu bất kỳ hoạt động nào. Lý do chính là họ chưa hiểu chi tiết nội dung của
Nghị định và họ không có đủ khả năng để thực hiện. Vì vậy, khuyến nghị UBND tỉnh
thực hiện việc hỗ trợ cho họ về kỹ thuật.
Quy hoạch môi trường vịnh Hạ Long đến 2020, tầm nhìn đến 2030 (Tóm tắt)
9-4
9.4 Xúc tiến hoạt động hiệu quả của tàu du lịch ở Vịnh Hạ Long
Dự án Xúc tiến hoạt động hiệu quả của tàu du lịch ở Vịnh Hạ Long được thể hiện tại
Bảng 9-4.
Bảng 9-4 Xúc tiến hoạt động hiệu quả của tàu du lịch ở Vịnh Hạ Long
Hạng mục Nội dung
Tên Xúc tiến hoạt động hiệu quả của tàu du lịch ở Vịnh Hạ Long
Mục đích Để nâng cao hiệu quả hoạt động của tàu thuyền du lịch và giới thiệu về dầu diesel sinh học nhằm giảm phát thải khí nhà kính
Đề xuất Cơ quan đầu mối: Sở Giao thông, công ty tàu mục tiêu, Chi hội Tàu Du lịch Hạ Long Cơ quan phối hợp: Sở VH-TT&DL, Sở TN&MT
Activity 1- Khảo sát thiết bị và hoạt động của các tàu 1. Khảo sát loại động cơ, loại máy phát điện, hệ thống chiếu sáng và việc tiêu
thụ năng lượng. 2. Khảo sát hoạt động của các động cơ thông thường
2- Phát triển các chương trình hỗ trợ tài chính để nâng cao hiệu quả năng lượng trong hoạt động tàu thuyền
3- Thay mới động cơ của các tàu cũ 1. Xác định các động cơ cũ phải thay mới 2. Cung cấp hỗ trợ tài chính 3. Thay mới động cơ tàu cũ
4- Thay mới các máy phát điện diesel cũ 1. Xác định các máy phát điện cũ phải thay mới 2. Cung cấp hỗ trợ tài chính 3. Thay mới máy phát điện cũ
5- Lắp đặt các bóng đèn hiệu quả năng lượng như đèn compact, đèn LED 1. Cung cấp hỗ trợ tài chính 2. Thay mới hệ thống đèn chiếu sáng
6- Cải thiện hoạt động của động cơ 1. Xây dựng quy tắc hoạt động của động cơ 2. Chuẩn bị tài liệu hướng dẫn để phân phát 3. Tổ chức hội thảo để xúc tiến các quy tắc hoạt động của động cơ
7- Xúc tiến dầu diesel sinh học trong hoạt động của tàu thuyền 1. Thử nghiệm tính áp dụng được của dầu diesel sinh học đối với động cơ 2. Thực hiện hoạt động với diesel sinh học
8- Theo dõi sự cải thiện hiệu quả năng lượng trong hoạt động của tàu thuyền 1. Theo dõi tiêu thụ năng lượng 2. Theo dõi việc thực hiện các quy tắc hoạt động của động cơ 3. Theo dõi việc cung cấp hỗ trợ tài chính
Chỉ số 1. Đến năm 2016, 30% tàu thuyền du lịch hoạt động trên Vịnh Hạ Long thay mới động cơ
2. Đến năm 2016, tàu thuyền du lịch sử dụng dầu diesel sinh học bắt đầu hoạt động
Nguồn: Nhóm nghiên cứu
Các tàu thuyền du lịch trên Vịnh Hạ Long đóng một vai trò quan trọng trong kinh
doanh du lịch. Cần phải nâng cao hiệu quả hoạt động của các tàu thuyền du lịch này
nhằm giảm lượng phát khí thải CO2.
Trong tỉnh Quảng Ninh, có 86 công ty tàu du lịch tư nhân có đăng ký. Số lượng tàu du
lịch sở hữu bởi một công ty có khác nhau, từ 1 đến 23 tàu tùy thuộc quy mô của từng
công ty. Hiện nay, có Chi hội Tàu du lịch Hạ Long thuộc Hiệp hội Du lịch Quảng
Ninh với tổng số 15 thành viên. Có hai loại tàu du lịch, loại tàu Vận chuyển khách
tham quan du lịch và tàu Lưu trú khách du lịch trên Vịnh Hạ Long. Theo Sở
VH-TT&DL, tổng số tàu du lịch đăng ký 509 bao gồm 329 tàu Vận chuyển khách
tham quan du lịch và 180 tàu Lưu trú khách du lịch qua đêm trong tháng 5/2012.
Quyết định số 716/QD-UBND về Quản lý Hoạt động tàu vận chuyển khách tham quan
du lịch và tàu lưu trú khách du lịch trên Vịnh Hạ Long, tháng 3 năm 2011, đã phân
Quy hoạch môi trường vịnh Hạ Long đến 2020, tầm nhìn đến 2030 (Tóm tắt)
9-5
hạng tàu du lịch thành 4 hạng: Tàu đạt tiêu chuẩn, tàu hạng Nhất, hạng Hai, và hạng
Ba. Để cải thiện hiệu quả năng lượng và giảm phát thải CO2 từ hoạt động của tàu
thuyền, những hoạt động sau đây đã được đề xuất.
Thay mới động cơ tàu cũ
Hiện nay, hầu hết tàu thuyền đều được lắp đặt máy cũ, sản xuất bởi hãng động cơ
Yanmar (Hãng sản xuất động cơ của Nhật Bản). Những động cơ này thường được
nhập bởi các công ty trong nước tại Hải Phòng, T.P Hồ Chí Minh v.v…
Các động cơ này gồm nhiều loại công suất khác nhau, từ 35 mã lực, 63 mã lực, 105
mã lực, 135 mã lực đến 165 mã lực. Động cơ 135 mã lực và 165 mã lực thường được
lắp đặt cho những tàu lưu trú, và những động cơ nhỏ hơn được sử dụng cho những tàu
vận chuyển khách tham quan. Tất cả các động cơ đều sử dụng dầu diesel.
Thông thường, các động cơ đã qua sử dụng từ 7 đến 10 năm, nhưng một số đã sử dụng
qua một thời gian dài hơn. Vì vậy, thay mới những động cơ đó có thể góp phần vào
việc cải thiện hiệu quả năng lượng.
Ảnh 9.1 Ví dụ về các động cơ tàu
Thay mới máy phát điện diesel
Các tàu thuyền thường được lắp máy phát điện diesel để cung cấp điện cho điều hòa
nhiệt độ và chiếu sáng. Công suất của những máy phát điện này thường là 3KW, 10
KW v.v… phụ thuộc vào kích cỡ tàu.
Phần lớn đây là những máy phát điện cũ, và được tiếp tục sử dụng trong một thời gian
dài. Có lẽ thay mới những máy phát điện diesel cũ này có thể sẽ góp phần cải thiện
hiệu quả năng lượng trong hoạt động của tàu thuyền.
Trái: Động cơ lắp đặt cho
tàu lưu trú;
Phải: Động cơ lắp đặt
cho tàu khách tham quan
Quy hoạch môi trường vịnh Hạ Long đến 2020, tầm nhìn đến 2030 (Tóm tắt)
9-6
Ảnh 9.2 Ví dụ của Máy phát điện diesel
Lắp đèn chiếu sáng có hiệu quả năng lƣợng
Hiện nay, hầu hết các khách sạn lắp đặt đèn huỳnh quang thông thường. Để tiết kiệm
năng lượng, lắp đèn compact (CFL) hoặc đèn LED có thể là một cách lựa chọn tốt.
Cung cấp hỗ trợ tài chính để cải thiện hiệu quả năng lƣợng
Nhằm mục đích xúc tiến các hoạt động cải thiện hiệu quả năng lượng trong hoạt động
tàu thuyền thông qua việc thay mới các thiết bị cũ như đề xuất ở trên, khuyến nghị với
UBND tỉnh thực hiện cung cấp hỗ trợ về tài chính cho các công ty hoạt động tàu
thuyền. Họ có thể được hỗ trợ để mua các thiết bị có hiệu quả năng lượng mới, miễn
giảm thuế cho các hoạt động với thiết bị hiệu quả năng lượng, v.v… UBND cần phải
xây dựng các cơ chế tài chính cho những hoạt động này.
Cải thiện hoạt động của tàu thuyền
Hiện nay, chưa có quy tắc rõ ràng cho hoạt động tàu thuyền trên Vịnh Hạ Long. Nhằm
mục đích giảm tiêu thụ năng lượng, có khuyến nghị thiết lập các quy tắc ví dụ tắt máy
động cơ tàu khi neo đậu v.v…
Xúc tiến sử dụng dầu sinh học trong hoạt động tàu thuyền
Sở NN&PTNT, Sở Giao thông và JICA đã bắt đầu cuộc nghiên cứu về việc áp dụng
dầu diesel trong các tàu thuyền du lịch kể từ tháng 6 năm 2013. Trong cuộc nghiên
cứu này, sẽ có 2 tàu của một công ty du lịch và của Ban Quản lý Vịnh Hạ Long được
vận hành bằng dầu diesel trên Vịnh Hạ Long. Nghiên cứu này cũng được bao gồm tại
Dự án số 14 như là một trong các hoạt động về nội dung có liên quan.
Trái: Máy phát điện lắp
đặt cho tàu lưu trú;
Phải: Máy phát điện lắp
đặt cho tàu khách tham
quan
Quy hoạch Môi trường Vịnh Hạ Long đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 (Tóm tắt )
10-1
CHƯƠNG 10 GIÁM SÁT MÔI TRƯỜNG
10.1 Mạng điểm quan trắc vào năm 2020 tại khu vực Vịnh Hạ Long
Đến năm 2020, đề xuất mở rộng mạng lưới quan trắc hiện tại. Mạng lưới quan trắc đề
xuất bao gồm 32 điểm quan trắc chất lượng không khí, 18 điểm quan trắc chất lượng
nước mặt, 8 điểm quan trắc chất lượng nước dưới đất, 23 điểm quan trắc chất lượng nước
biển ven bờ và 2 điểm quan trắc môi trường đất. Xin khuyến nghị triển khai hoạt động
của mạng lưới này tới 2020.
10.2 Quan trắc đa dạng sinh học trong khu vực Vịnh Hạ Long
Hiện nay trong khu vực Vịnh Hạ Long, các cuộc khảo sát, giám sát và đánh giá một
cách có hệ thống về đa dạng sinh học vẫn chưa được thực hiện. Để có được thông tin
cơ bản cho việc bảo tồn và sử dụng bền vững đa dạng sinh học, việc khảo sát và giám
sát toàn diện về đa dạng sinh học (thực vật, động vật, đa dạng di truyền v.v...) phải
được thực hiện trong khu vực Vịnh Hạ Long.
Ngoài ra, phải thiết lập một hệ thống cơ sở dữ liệu để lưu trữ và sử dụng các kết quả
khảo sát. Những hành động cụ thể sau đây được khuyến nghị thực hiện như là một dự
án đa dạng sinh học trong khu vực Vịnh Hạ Long:
- Trang bị hệ thống máy móc, thiết bị hiện đại để quan trắc, giám sát môi
trường đất,
- Xây dựng các trạm quan trắc di động và giám sát để đo chất lượng và lấy mẫu
đất các khu vực bị ô nhiễm do ảnh hưởng các hoạt động công nghiệp (Do khai
thác than, do hoạt động công nghiệp...),
- Phân tích các độc tố có trong các mẫu.
10.3 Giám sát ô nhiễm nước và trầm tích đáy biển liên vùng
Để thực hiện giám sát ô nhiễm nước và trầm tích đáy biển liên vùng, thì điều cần thiết
là phải thực hiện quản lý liên ngành, đánh giá môi trường chiến lược và có sự tham gia
của cộng đồng địa phương. Chính phủ Việt Nam đặt trọng tâm vào các vấn đề môi
trường, bao gồm Quản lý Tổng hợp đới bờ (ICM)1. ICM nhằm mục đích áp dụng đồng
bộ các chính sách khác nhau ảnh hưởng đến các đới bờ và liên quan đến các hoạt động
như bảo vệ thiên nhiên, nuôi trồng thủy sản, đánh bắt thủy sản, nông nghiệp, công
nghiệp, năng lượng gió ngoài khơi, vận tải biển, du lịch, phát triển cơ sở hạ tầng và
giảm nhẹ, thích ứng với biến đổi khí hậu. ICM sẽ góp phần phát triển bền vững vùng
1 http://ec.europa.eu/environment/iczm/
Quy hoạch Môi trường Vịnh Hạ Long đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 (Tóm tắt )
10-2
ven biển bằng việc áp dụng các phương pháp tiếp cận tôn trọng những giới hạn của tài
nguyên thiên nhiên và hệ sinh thái, được gọi là phương pháp tiếp cận dựa vào hệ sinh
thái. Quản lý tổng hợp đới bờ bao gồm chu kỳ thu thập thông tin toàn diện, lập kế
hoạch, ra quyết định, quản lý và giám sát thực hiện. Điều quan trọng là lôi kéo các bên
có liên quan từ các ngành khác nhau để đảm bảo hỗ trợ cho việc thực hiện các chiến
lược quản lý. Trước năm 1995, những sáng kiến ICM chưa được xây dựng ở cấp trung
ương và địa phương tại Việt Nam. Tuy nhiên, sau năm 1995, các sáng kiến ICM đã
được xây dựng tại tuyến trung ương và được thực hiện tại tuyến địa phương, như
những dự án thí điểm được hỗ trợ bởi Chính phủ Việt Nam và các tổ chức quốc tế.
Về chính sách quốc gia, Nghị định của Chính phủ số 25/2009/ND-CP ngày 6/3/2009
về quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải đảo, có hiệu lực từ
tháng 5/2009 là chính sách quản lý tích hợp đầu tiên trong lĩnh vực quản lý đới bờ,
biển và hải đảo ở Việt Nam. Chính sách đưa ra một số điều khoản hướng dẫn thực hiện
ICM tại Việt Nam và phân vùng chức năng đới bờ và quy hoạch sử dụng đới bờ. Luật
Biển và Luật Tài nguyên Biển và Môi trường đang trong quá trình chuẩn bị, sẽ là văn
bản pháp quy tập trung vào ICM và quản lý, lập quy hoạch không gian biển.
Ở Việt Nam, có một số dự án ICM, ví dụ như “Dự án Việt Nam – Hoa Kỳ về Xây
dựng Năng lực ICM cho Việt Nam ở Vịnh Bắc Bộ, hỗ trợ bởi Cục quản lý đại dương
và khí quyển quốc gia Mỹ (NOAA) và Tổ chức Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế (IUCN)
(2003-2012)”; Chương trình Quốc gia ICM cho 14 tỉnh miền trung Việt Nam đến năm
2020, tầm nhìn đến năm 2030 (từ tỉnh Thanh Hóa đến tỉnh Bình Thuận). Tổng cục
Biển và Hải đảo Việt Nam và Đối tác là Hiệp hội Quản lý môi trường biển vùng
Đông Á (PEMSEA) đã cùng thực hiện chương trình “Việt Nam – PEMSEA về ICM
mở rộng quy mô cho 7 tỉnh ven biển quan trọng (2011-2015): Quảng Ninh, Hải Phòng,
Nam Định, Khánh Hòa, Bà rịa – Vũng Tàu, Sóc Trăng và Kiên Giang2. Do đó, tỉnh
Quảng Ninh nên theo dõi và đánh giá các điều kiện đới bờ thông qua các hoạt động
ICM.
2 Chiến lược Quản lý tổng hợp đới bờ Việt Nam, TS Nguyễn Chu Hồi, Phó Tổng cục trưởng Tổng cục Biển và Hải
đảo Việt Nam (VASI); Tải tại trang http://soctrangteam.blogspot.com/2011/11/strategy-on-integrated-coastal.html
Quy hoạch Môi trường Vịnh Hạ Long đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 (Tóm tắt )
11-1
Lập
Qu
y h
oạch
Mô
i trườ
ng
tỉnh
Qu
ảng
Nin
h đ
ến n
ăm 2
020
, tầm n
hìn
đến
năm
203
0 (D
ự th
ảo
bá
o cá
o cu
ối cù
ng
)
CHƯƠNG 11 LỊCH THỰC THI DỰ ÁN ƯU TIÊN
Trong số những dự án đề xuất trong các chương từ 4 đến 10, sau đây là những dự án xin
khuyến nghị sẽ triển khai bất cứ các hoạt động liên quan ngay từ trong năm 2013, cụ thể
trong các bảng từ Bảng 11.7.1 đến Bảng 11.1.7. Sơ lược nội dung đề xuất trong từng lĩnh
vực cụ thể như sau :
11.1 Quản lý môi trường nước
Các dự án ưu tiên này là xây dựng hệ thống xử lý nước thải và mạng lưới thoát nước cho
thành phố Hạ Long. Xin khuyến nghị thực hiện Nghiên cứu khả thi (F/S) để cập nhật kế
hoạch hiện tại bằng nguồn ngân sách của tỉnh hoặc của trung ương. Hiện nay, một phần
của dự án này đang được đề xuất để vay vốn Yên Nhật thông qua Cơ quan hỗ trợ phát
triển quốc tế của Nhật Bản (JICA). Xét đến khái niệm về áp dụng các tiêu chuẩn của các
nước phát triển như đề xuất trong Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội và việc
thực hiện chiến lược tăng trưởng xanh thông qua hiện thực hóa khái niệm phát triển bền
vững đối với thành phố Hạ Long, đối với hệ thống xử lý nước thải theo quy hoạch, xin đề
xuất giới thiệu những hệ thống tiên tiến trong xử lý nitơ và phốt pho một cách hiệu quả
hơn nữa và xem xét hệ thống thu gom và tái sử dụng bùn phát sinh trong hệ thống xử lý.
Đồng thời, xin khuyến nghị triển khai nghiên cứu khả thi sơ bộ cho những khu vực ưu
tiên, như thành phố Cẩm Phả và huyện Vân Đồn.
Đối với nước thải khai thác than, Tập đoàn Than Khoáng sản Việt Nam (VINACOMIN)
có kế hoạch xây dựng hệ thống xử lý nước thải cho tất cả khu vực khai thác than của tập
đoàn vào năm 2015. Xin khuyến nghị Sở TN&MT Quảng Ninh theo dõi tiến độ thực hiện
các hoạt động này.
11.2 Quản lý chất lượng không khí
Dự án tăng cường năng lực quản lý môi trường dự định cung cấp thiết bị liên quan đến
giám sát chất lượng không khí cho EMAC của Sở TN & MT. Dự án này đã được đã được
UBND tỉnh phê duyệt. Dự án về việc lập báo cáo có tính bắt buộc về kết quả đo khí thải
gửi cơ quan quản lý địa phương có kế hoạch giới thiệu hoạt động tự quan trắc khí thải tại
ống khói/đường ống tại các nhà máy quy mô lớn để lập báo cáo bắt buộc về kết quả đo
khí thải trên cơ sở hàng quý. Dự án này có thể được thực hiện bằng ngân sách phân bổ
cho Sở TN & MT cho hoạt động giám sát môi trường hàng năm. Xin khuyến nghị thực
hiện những dự án này trong năm 2013 phụ thuộc vào tình hình phân bổ ngân sách.
Một dự án khác nhằm giải quyết những khó khăn trong đo hàm lượng bụi tại hiện trường
và trong phòng thí nghiệm và tạo điều kiện vận hành ban đầu trơn tru cho “trạm AQM tự
động” và “trạm PEM (quan trắc khí thải tại nhà máy) tự động” với sự hỗ trợ của chuyên
Quy hoạch Môi trường Vịnh Hạ Long đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 (Tóm tắt )
11-2
Lập
Qu
y h
oạch
Mô
i trườ
ng
tỉnh
Qu
ảng
Nin
h đ
ến n
ăm 2
020
, tầm n
hìn
đến
năm
203
0 (D
ự th
ảo
bá
o cá
o cu
ối cù
ng
)
gia quốc tế. Kỹ thuật đo phát thải theo nồng độ ô xy tiêu chuẩn cũng sẽ được giới thiệu để
áp dụng tiêu chuẩn phát khí thải của những nước phát triển trong tương lai. Đối với dự án
này, xin khuyến nghị đăng ký xin hỗ trợ kỹ thuật của chuyên gia quốc tế thông qua nhà tài
trợ quốc tế.
11.3 Quản lý chất thải rắn
Các dự án ưu tiên bao gồm những dự án kỹ thuật và nâng cao nhận thức nhằm thúc đẩy
các hoạt động Giảm thiểu, Tái chế và Tái sử dụng (3R) và vận hành hệ thống quản lý chất
thải rắn cải tiến, và các dự án cải thiện quản lý chất thải rắn theo vùng nhằm phát triển hệ
thống quản lý chất thải rắn cải tiến qua việc cải tiến hệ thống thu gom chất thải rắn, xây
dựng trạm sản xuất phân vi sinh vùng và bãi chôn lấp hợp vệ sinh cho thành phố Hạ Long,
thành phố Cẩm Phả, huyện Vân Đồn, huyện Hoành Bồ và thị xã Quảng Yên bởi công suất
hoạt động của bãi rác ở những địa phương này sắp hết. Liên quan đến các dự án này, sự
phối hợp giữa các chính quyền địa phương lân cận sẽ góp phần giảm các chi phí cần thiết
cho các dự án và hiện thực hóa quản lý chất thải rắn hiệu quả hơn. Hiện nay, hoạt động
quản lý chất thải rắn theo vùng (liên hành chính) giữa thành phố Hạ Long, huyện Hoành
Bồ và thành phố Cẩm Phả đang được xem xét. Xin khuyến nghị nên tiếp tục việc xem xét
này.
Trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh, khối tư nhân đã tham gia vào hoạt động quản lý chất thải
rắn. Với kinh nghiệm thực tế này, xin khuyến nghị mời nhà đầu tư địa phương thực hiện
dự án quản lý chất thải rắn vùng.
Đối với nhà máy đốt rác, xin khuyến nghị xem xét khả năng thực hiện quản lý chất thải
rắn theo vùng đối với thành phố Hạ Long, huyện Hoành Bồ và thành phố Cẩm Phả.
11.4 Quản lý rừng
Có 5 dự án ưu tiên được đề xuất trong lĩnh vực quản lý rừng như thể hiện trong Bảng
11.7-4. Một số dự án liên quan đến phát triển và nâng cấp các khu bảo tồn. Thông qua các
dự án ưu tiên đề xuất, xin khuyến nghị nâng cấp vườn quốc gia Bái Tử Long với việc đưa
vào nhiệm vụ là một khu bảo tồn biển mới. Trong Quy hoạch trong môi trường này, xin
khuyến nghị đăng ký vườn quốc gia Bái Tử Long là Công viên Di sản ASEAN để phổ
biến rộng rãi những giá trị của nó ở cấp độ quốc tế.
Một trong những dự án ưu tiên quan trọng trong lĩnh vực quản lý rừng là dự án quản lý
rừng phòng hộ đầu nguồn, trong đó mục tiêu là để thực hiện các hoạt động bảo vệ khu
vực rừng đầu nguồn quan trọng với chức năng là nguồn cung cấp nước mặt lớn như hồ
Yên Lập cùng với việc như thực hiện khảo sát cơ sở, lập kế hoạch quản lý, thiết lập vùng
đệm, thực hiện công tác phòng cháy chữa cháy rừng và công tác phòng chống xói mòn
Quy hoạch Môi trường Vịnh Hạ Long đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 (Tóm tắt )
11-3
Lập
Qu
y h
oạch
Mô
i trườ
ng
tỉnh
Qu
ảng
Nin
h đ
ến n
ăm 2
020
, tầm n
hìn
đến
năm
203
0 (D
ự th
ảo
bá
o cá
o cu
ối cù
ng
)
đất.
Một dự án ưu tiên quan trọng khác nữa là dự án cải tạo và giám sát hoàn nguyên 3 mỏ
than lớn là Hà Tu, Suối Lại và Núi Béo thông qua hoạt động trồng rừng và cải tạo đất
chống xói mòn đất.
11.5 Bảo tồn đa dạng sinh học
Có 3 dự án ưu tiên được đề xuất trong lĩnh vực bảo tồn đa dạng sinh học như trình bày tại
Bảng 10.7.5. Dự án ưu tiên quan trọng nhất có liên quan tới đề xuất đăng ký các khu
Ramsar cho thị xã Quảng Yên, huyện Tiên Yên và thành phố Móng Cái. Một khái niệm
quan trọng khác liên quan tới các dự án ưu tiên, đó là “Mô hình SATOYAMA”, là khái
niệm quản lý môi trường tại khu vực cùng với người dân địa phương dựa trên kinh
nghiệm của Nhật Bản, được xúc tiến bởi Hội nghị Các bên 10 (COP 10) về Công ước Đa
dạng Sinh học. Đối với các dự án ưu tiên liên quan tới đăng ký các khu vực Ramsar thì
xúc tiến du lịch sinh thái là một trong những hoạt động quan trọng, và dự án sẽ bao gồm
các hoạt động có thể thực hiện với sự tham gia của khối tư nhân để xúc tiến các hoạt động
du lịch sinh thái.
11.6 Thích ứng với vấn đề biến đổi khí hậu và các biện pháp giảm thiểu
Các dự án ưu tiên chính liên quan tới các biện pháp thích ứng với tác động biến đổi khí
hậu có thể xảy ra, như tăng nguy cơ hiểm họa thiên nhiên và nước biển dâng. Một nhóm
các dự án ưu tiên khác liên quan tới một cơ chế mới sẽ hỗ trợ cho giới thiệu các công
nghệ mới trong giảm phát thải khí nhà kính, hợp tác với các nước phát triển như Nhật Bản
trong khuôn khổ cơ chế hợp tác mới như Cơ chế Chứng chỉ Giảm phát thải chung
(JCM)/Cơ chế bù đắp tín dụng song phương (BOCM) đối với du lịch và các ngành công
nghiệp. Đối với các dự án này, khối tư nhân có thể tham gia để lập kế hoạch và thực hiện
các dự án.
11.7 Giám sát môi trường
Liên quan đến giám sát môi trường, một trong những dự án quan trọng là lắp đặt hệ thống
quan trắc môi trường tự động. Đối với vận hành và bảo dưỡng các trạm quan trắc tự động,
đòi hỏi phải có một khoản ngân sách nhất định trong mỗi năm. Một dự án ưu tiên quan
trọng khác là phát triển trung tâm thông tin GIS tại tuyến tỉnh. Trung tâm GIS dự kiến sẽ
có nhiều chức năng khác nhau để xây dựng CSDL thông tin môi trường, ví dụ như về bảo
tồn đa dạng sinh học, bảo vệ tài nguyên biển và đất liền và quản lý các hiểm họa.
Quy hoạch M
ôi trường Vịnh H
ạ Long đến năm 2020, tầm
nhìn đến năm 2030 (T
óm tắt )
11-4
Bảng 11.7-1 Dự án ưu tiên trong lĩnh vực quản lý Môi trường nước: Nội dung, kinh phí và lịch thực hiện
Kinh phí Dự án
(triệu USD)
95.3
170
2.5
10.3
GHI CHÚ 1) Mỗi trạm xử lý nước thải sẽ có thiết kế quy trình xử lý hiện dại có thể khử được Nito và Phốt-pho : Phê duyệt bởi UBND tỉnh QN, Lập BC Nghiên cứu Khả thi và ĐTM
cũng như Nhu cầu ô xy sinh học (BOD) và cặn lơ lửng
2) Trong giai đoạn nghiên cứu khả thi, sẽ nghiên cứu cách thức giảm khối lượng và tái sử dụng bùn cống với vai trò : Xin vốn vay quốc tế, Phê duyệt bởi nhà tài trợ ODA, Lựa chọn Tư vấn
như các biện pháp xử lý tình trạng làm giảm công suất các bãi rác
3) Nước thải bệnh viện, công trình công cộng, nhà hàng và các cơ sở thương mại khác sẽ được thải : Thiết kế chi tiết, Đấu thầu, Mua sắm vật liệu, Thi công
vào hệ thống cống chung sau khi xây dựng hệ thống xử lý nước thải và hệ thống cống
4) Chủ và đơn vị vận hành các bệnh viện, công trình công cộng, nhà hàng và các cơ sở thương mại phải
xử lý nước thải trước khi xả ra hệ thống đường ông thoát nước để tuân thủ theo yêu cầu của trạm xử lý nước thải
Ghi chú2021
Để bảo đảm về ngân sách, khuyến nghị hợp tác với VINACOMIN.
2 triệu USD 8.8 triệu USD
Năm2013 2014 2015
STT Tên Dự án Nội dung Nguồn kinh phíHành động cần thực hiện
trong năm 2014Có thể cân nhắc bao gồm dự án Xử lý Nước thải cho tất cả các khu vực của T.P Hạ Long vào Dự án đang xin vay vốn của JICA.
WEM-1
Dự án Xây dựng Hệ thống Xử lý Nước thải tại thành phố Hạ Long
Xây dựng cơ sở xử lý nước thải và hệ thống thoát nước tại thành phố Hạ Long
ODA (đang thực hiện quy trình xin vay vốn JICA)
2016 2017 2018 2019 2020
68 triệu USD
2022 2023 2024 2025Khuyến nghị tiến hành Nghiên cứu Khả thi để cập nhật kế hoạch hiện có bằng ngân sách tỉnh hoặc trung ương hoặcĐề nghị JICA thực hiện Hỗ trợ Đặc biệt để Thiết lập Dự án (SAPROF).
Khuyến nghị lập Nghiên cứu Khả thi và EIA bằng ngân sách của tỉnh hoặc trung ương.
Đối với Nghiên cứu Khả thi, đấu thầu, thiết kế chi tiết và xây dựng, sẽ cân nhắc xin vay vốn ODA.
2 triệu USD 93 triệu USD
Vốn ODA (làm thủ tục xin vay)
Khuyến nghị lập Nghiên cứu Khả thi và EIA bằng ngân sách của tỉnh hoặc trung ương.
Đối với Nghiên cứu Khả thi, đấu thầu, thiết kế chi tiết và xây dựng, sẽ cân nhắc xin vay vốn ODA.
2 triệu USD 100 triệu USD
Tổng chi phí dự án 460 triệu USD.
WEM-3
Dự án cải tạo môi trường tại khu vực suối Lộ Phong, Khe Rè và sông Mông Dương
Dự án nhằm xây dựng hệ thống xử lý nước thải cho ngành công nghiệp khai thác than
Ngân sách trung ương hoặc ngân sách tỉnh, hợp tác với VINACOMIN
Khuyến nghị thực hiện nghiên cứu khả thi để cập nhật kế hoạch hiện tại bằng ngân sách trung ương hoặc ngân sách tỉnh.
WEM-2
Nghiên cứu Khả thi để xây dựng Hệ thống Xử lý Nước thải tại những khu vực ưu tiên.
T.P Cẩm Phả Huyện Vân Đồn
Xây dựng các cơ sở xử lý nước thải và hệ thống thoát nước tại t.p Móng Cái, T.P Cẩm Phả, T.P Uông Bí và huyện Vân Đồn
Ngân sách tỉnh hoặc trung ương và ODA (sẽ làm thủ tục xin vay)
Quy hoạch M
ôi trường Vịnh H
ạ Long đến năm 2020, tầm
nhìn đến năm 2030 (T
óm tắt )
11-5
Bảng 11.7-2 Dự án ưu tiên trong lĩnh vực quản lý môi trường không khí : Nội dung, kinh phí và lịch thực hiện
Ngân sách
triệu USD2013 2014 2015 2016 2017 2018
AEM-1
Dự án Tăng cường năng lực quản lý môi trường (DONRE và EMAC)
Dự án đầu tư Dụng cụ/Thiết bị, bao gồm: 1)Thiết bị cho thanh tra môi trường 2)Thiết bị quan trắc hiện trường (không khí & nước), 3)Thiết bị phòng thí nghiệm 4)Thiết bị phụ trợ.
Đã được phê duyệt bởi UBND tỉnh
Đề đạt khởi động dự án trong năm 2013.
- 0.65
AEM-2
Báo cáo bắt buộc về giá trị đo khí thải cho cơ quan quản lý địa phương.
Giới thiệu chương trình tự giám sát khí thải tại ống khói/ống xả cho những nhà máy quy mô lớn, như là một báo cáo bắt buộc bao gồm các kết quả đo khí thải, trên cơ sở hằng quý.
Ngân sách hằng năm cho EMAC
Đề đạt khởi động dự án trong năm 2013.
Để giới thiệu tiêu chuẩn tại các nước phát triển về quản lý môi trường không khí, các doanh nghiệp phải có năng lực tiến hành đo khí thải và DONRE Quảng Ninh phải tăng cường năng lực về kiểm tra và thanh tra về phát khí thải.
Note 1)
AEM-3
Tăng cường năng lực về quan trắc chất lượng không khí và quan trắc khí phát thải tại nhà máy bởi chuyên gia quốc tế.
Dự án nhằm giải quyết những khó khăn về đo hàm lượng bụi tại hiện trường và trong phòng thí nghiệm, để xúc tiến khởi động một cách trôi chảy "Trạm AQM tự động" và "Trạm PEM tự động" (quan trắc phát khí thải tại nhà máy), được hỗ trợ bởi chuyên gia quốc tế.
Khuyến nghị đăng ký nhà tài trợ quốc tế để có được sự hỗ trợ của chuyên gia quốc tế
Khuyến nghị triển khai lập hồ sơ đăng ký nhà tài trợ quốc tế để có được chuyên gia quốc tế tham gia dự án
Giới thiệu kỹ thuật đo khí thải theo nồng độ ô xy tiêu chuẩn để sau này áp dụng tiêu chuẩn khí thải của những nước đã phát triển
-
: Giai đoạn thực hiện dự án
: Thời gian xin kinh phí từ nhà tài trợ quốc tế
Năm
STT Tên Dự án Nội dung Dự án Nguồn ngân sáchHành động cần thực hiện trong năm 2013
Ghi chú
Quy hoạch M
ôi trường Vịnh H
ạ Long đến năm 2020, tầm
nhìn đến năm 2030 (T
óm tắt )
11-6
Bảng 11.7-3 Dự án ưu tiên trong lĩnh vực Quản lý chất thải rắn : Nội dung, kinh phí và lịch thực hiện
Chi phí
(triệu USD) 2020 2021 2022 2023 2024 2025
Nguồn ngân sách tỉnh và trung ương
: Phê duyệt bởi UBND tỉnh QN, Lập BC Nghiên cứu Khả thi và ĐTM
: Xin vốn vay quốc tế, Phê duyệt bởi nhà tài trợ ODA, Lựa chọn Tư vấn
: Thiết kế chi tiết, Đấu thầu, Mua sắm vật liệu, Thi công
31.4 triệuUSD (Cty cổ phần trong nước: 14.3 triệu USD, ODA hoặc chính quyền địa phương: 17.1 USD)
SWM-4
Đánh giá mức độ ổn định, xác định các các khu vực tiềm năng nguy cơ trượt lở đất đá và đề xuất các giải pháp phòng ngừa đối với các bãi thải ngoài tại khu vực Hạ Long - Cẩm Phả.
Dự án nhằm cải thiện tình hình các bãi thải; đảm bảo an toàn cho các khu dân cư
Ngân sách trung ương hoặc ngân sách tỉnh, hợp tác với VINACOMIN
Khuyến nghị thực hiện nghiên cứu khả thi để cập nhật kế hoạch hiện tại bằng ngân sách trung ương hoặc ngân sách tỉnh.
Để bảo đảm về ngân sách, khuyến nghị hợp tác với VINACOMIN.
4,8
#VALUE!
21.3
0.30 triệu USD31.4 triệuUSD (Cty cổ phần trong nước: 14.3 triệu USD, ODA hoặc chính quyền địa phương: 17.1 USD)
SWM-3
Phát triển hệ thống quản lý chất thải rắn vùng cho thành phố Hạ Long, thành phố Cẩm Phả và huyện Hoành Bồ
Dự án Phát triển hệ thống quản lý chất thải rắn bao gồm xây dựng bãi rác, cải thiện hệ thống thu gom, xây dựng nhà máy chế biến phân bón sinh học để phục vụ tái chế chất thải rắn.
Vốn ODA hoặc nguồn ngân sách tỉnh và trung ương, cùng với các nhà đầu tư tư nhân với việc ủy thác hoạt động của hệ thống thu gom, làm phân vi sinh và bãi rác
Đề đạt tiến hành Nghiên cứu Khả thi để cập nhật kế hoạch hiện tại bằng nguồn ngân sách tỉnh hoặc trung ương
Kết quả nghiên cứu đối với hệ thống quản lý chất thải rắn theo vùng (SWM-2) sẽ được phản ánh.
0,7
0.35 triệuUSD 0.35 triệuUSD
SWM-2Nghiên cứu sơ bộ về Hệ thống Quản lý chất thải rắn theo vùng
Dự án để nghiên cứu về hệ thống quản lý chất thải rắn theo vùng, bằng cách hợp tác một số huyện, thành phố và thị xã.
Khuyến nghị cần đảm bảo kinh phí cho dự án, và bắt đầu dự án.
Hiện nay, thành phố Hạ Long, T.P Cẩm Phả và huyện Hoành Bồ cân nhắc việc cộng tác để quản lý chất thải rắn 0,2
0.08 triệuUSD
SWM-1Dự án Nâng cao nhận thức về Quản lý Chất thải rắn
Dự án bao gồm thành phần về 3R như sau: - Xúc tiến 3R tại tuyến tỉnh - Xúc tiến 3R về chất thải rắn du lịch - Nâng cao nhận thức cho các doanh nghiệp để cải thiện quản lý
Nguồn ngân sách tỉnh và trung ương
Khuyến nghị cần đảm bảo kinh phí cho dự án
-
Năm
2013 2014 2015 2016 2017 2018 2019Ưu tiên T.phố/Thị xã/Huyện Nội dung Dự án Nguồn ngân sách
Hành động cần thực hiện trong năm 2013
Ghi chú
Quy hoạch M
ôi trường Vịnh H
ạ Long đến năm 2020, tầm
nhìn đến năm 2030 (T
óm tắt )
11-7
Bảng 11.7-4 Dự án ưu tiên trong lĩnh vực quản lý rừng : Nội dung, kinh phí và lịch thực hiện
Chi phí
(triệu USD)
3.6
3.3
- 11.5
- 12
- 2.6
: Phê duyệt bởi UBND tỉnh QN, Lập BC Nghiên cứu Khả thi và ĐTM
: Thiết kế chi tiết, Đấu thầu, Mua sắm vật liệu, Thi công
9.3 triệu USD
: Đề nghị đầu tư (Ngân sách Nhà nước/Tỉnh, vốn vay quốc tế, nguồn khác), Phê duyệt bởi chính quyền, Lựa chọn Tư vấn
FM-5
Quy hoạch và thử nghiệm mô hình sử dụng đất thân thiện môi trường xung quanh mỏ đã kết thúc khai thác
Sử dụng đất theo hướng thân thiện môi trường đối với vùng đất sau khi đóng cửa mỏ
Ngân sách tỉnh và trung ương
Đề đạt thảo luận với VINACOMIN để bắt đầu dự án.
2.2 triệu USD
9.3 triệu USD
FM-4
Phát triển vành đai cây xanh tại thành phố Hạ Long và thành phố Cẩm Phả
Tạo vành đai cây xanh, cải tạo cảnh quan môi trường thành phố Hạ Long, Cẩm Phả
Ngân sách tỉnh và trung ương
Đề đạt thảo luận với VINACOMIN để bắt đầu dự án.
2.2 triệu USD 9.3 triệu USD
FM-3
Dự án Phục hồi và Giám sát Cải tạo các khu vực Mỏ than (3 mỏ: Hà Tu, Suối Lại, Núi Béo)
Dự án được tiến hành để cải tạo những khu vực khai thác than lộ thiên quan trọng, như trồng cây xanh và công tác phòng chống xói mòn đất
Ký quỹ bởi công nghiệp khai thác than của VINACOMIN
Đề đạt thảo luận với VINACOMIN để bắt đầu dự án.
2.2 triệu USD
FM-2
Dự án Quản lý Rừng Phòng hộ đầu nguồn
Dự án được tiến hành để bảo vệ rừng đầu nguồn cho nguồn cấp nước mặt lớn trong tỉnh Quảng Ninh, như tiến hành khảo sát cơ sở, lập kế hoạch quản lý và lập vùng đệm, tiến hành công tác phòng chống cháy rừng và ngăn chặn xói mòn đất.
Ngân sách tỉnh và trung ương
Đề đạt bắt đầu các hoạt động chuẩn bị cho dự án
Dự án dự kiến sẽ đóng góp vào việc bảo vệ nguồn nước chính tại tỉnh Quảng Ninh
1.5 triệu USD 1.8 triệu USD
FM-1
Dự án Xây dựng Vườn Quốc gia Bái Tử Long được đăng ký thành Vườn Di sản ASEAN
Dự án nhằm phát triển một vườn quốc gia cùng với khu vực bảo tồn biển, và đăng ký là một Vườn Di sản ASEAN.
Ngân sách tỉnh và trung ương
Để đạt xin ngân sách để bắt đầu dự án
Với việc đăng ký là một Vườn Di sản ASEAN, các giá trị của khu vực Vịnh Bái Tử Long sẽ được công nhận rộng rãi hơn. Du lịch sinh thái sẽ được thúc đẩy mạnh mẽ hơn
1.5 triệu USD 2.1 triệu USD
2028 2029 20302022 2023 2024 2025 2026 2027
Năm
2013 2014 2015 2016 2017 2018 2019 2020 2021STT Tên Dự án Nội dung Dự án Nguồn ngân sách
Hành động cần thực hiện trong n
ăm 2013Ghi chú
Quy hoạch M
ôi trường Vịnh H
ạ Long đến năm 2020, tầm
nhìn đến năm 2030 (T
óm tắt )
11-8
Bảng 11.7-5 Dự án ưu tiên trong lĩnh vực bảo tồn đa dạng sinh học: Nội dung, kinh phí và lịch thực hiện
Chi phí(triệu USD)
0.25
0.98
: Thực hiện dự án
BDC-2
Dự án Thiết lập Khu vực Ramsar cùng với thúc đẩy các hoạt động Du lịch sinh thái và Quản lý Môi trường Bền vững
Dự án để đăng ký Khu vực Ramsar cùng với thúc đẩy các hoạt động du lịch sinh thái
Dự án để thúc đẩy việc sử dụng có lợi của đa dạng sinh học, nông nghiệp bền vững và nuôi trồng thủy sản như Sáng kiến SATOYAMA trong tỉnh Quảng Ninh.
Dự án để bảo tồn và thúc đẩy sử dụng bền vững đa dạng sinh học bởi người dân địa phương.
Vốn vay ODA hoặc ngân sách trung ương cùng với nhà đầu tư tư nhân
Đề đạt bắt đầu lập hồ sơ yêu cầu nếu dự án có dự định xin vay vốn ODA .
Khu vực Ramsar dự kiến sẽ góp phần thúc đẩy các hoạt động du lịch sinh thái trong tỉnh Quảng Ninh
Mô hình SATOYAMA là ý tưởng của Nhật Bản để quản lý môi trường khu vực cùng với người dân địa phương, thúc đẩy bởi Hội nghị Các bên 10 (COP 10).
BDC-1
Dự án Cải tạo các khu vực San hô, Thảm cỏ biển và Rong biển
Dự án để phục hồi tình trạng của san hô và thảm rong biển ví dụ tại khu vực biển khơi đảo Cô Tô
Ngân sách tỉnh và trung ương Đề đạt bắt đầu các hoạt động chuẩn bị dự án
-
Năm2013 2014 2015 2016 2017 2018 2019 2020
Ưu tiên Dự án Nội dung Dự án Nguồn Ngân sáchHành động cần thực hiện trong năm
2013Ghi chú
Quy hoạch M
ôi trường Vịnh H
ạ Long đến năm 2020, tầm
nhìn đến năm 2030 (T
óm tắt )
11-9
Bảng 11.7-6 Dự án ưu tiên trong lĩnh vực Thích ứng và Giảm nhẹ đối với biến đổi khí hậu : Nội dung, kinh phí và lịch thực hiện
Chi phí
(triệu USD) 2013 2014 2015 2016 2017 2018 2019 2020
CC-1
Phát triển CSDL về môi trường và tình trạng nguy hiểm, và hệ thống tự động giám sát và cảnh báo thiên tai
Ngân sách tỉnh Đề đạt lập đề nghị xin ngân sách tỉnh
- 1.3
CC-2Xúc tiến hoạt động có hiệu quả của các tàu thuyền du lịch trên Vịnh Hạ Long
Nhà đầu tư tư nhân Đề đạt lập đề nghị xin ngân sách tỉnh
Cơ chế JCM/BOCM đề xuất bởi Chính phủ Nhật Bản có thể được áp dụng
0.3
CC-3Xúc tiến hiệu quả năng lượng trong các nhà sản xuất lớn
Nhà đầu tư tư nhân Đề đạt lập đề nghị xin ngân sách tỉnh
Cơ chế JCM/BOCM đề xuất bởi Chính phủ Nhật Bản có thể được áp dụng
0.3
: Thực hiện dự án
Hành động cần thực hiện trong năm 2013
Ghi chúNăm
Nội dung Dự án Nguồn ngân sáchƯu tiên
Quy hoạch M
ôi trường Vịnh H
ạ Long đến năm 2020, tầm
nhìn đến năm 2030 (T
óm tắt )
11-1
0
Bảng 11.7-7 Dự án ưu tiên trong lĩnh vực giám sát môi trường: Nội dung, kinh phí và lịch thực hiện
2013 2014 2015 2016 2017 2018 2019 2020 2021 2022 2023 2024 2025 2026 2027 2028 2029 2030
1
Dự án Xây dựng các trạm
quan trắc môi trường tự đ
ộng t ại Quảng Ninh
(DONRE): bao gồm: Xây
dựng
Dự án sẽ được thực hiện bằng việc xây dựng và lắp đặt các
trạm quan trắc môi trường tự động để nắm bắt t ình hình chất
lượng môi trường không khí và nước trong t ỉnh Quảng Ninh
(1) Trạm Quan trắc Môi trường tự động để đo chất lượng khô
ng khí xung quanh: 10 trạm được đặt tại các khu vực đông dân
cư hoặc khu vực bị ảnh hưởng bởi các hoạt động công nghiệp.
(2) Trạm Quan trắc Môi trường tự động để đo chất lượng
nước mặt (2 trạm) và nước ven biển (5 trạm)
(3) Trạm Quan trắc Môi trường tự động để đo khí thải từ ống
khói các nhà máy nhiệt điện và máy sản xuất xi măng quan
trọng: 7 trạm
Đang trong quá trình đề nghị UBND tỉnh Quảng Ninh
Dự án sẽ được bắt đầu phụ thuộc vào việc phê duyệt của UBND Tỉnh
Để vận hành và bảo dưỡng các trạm quan trắc tự động thì hằng năm đòi hỏi phải có một lượng ngân sách đầu tư nhất định.
28.6
2
Xây dựng Trung tâm GIS
khu vực
Lý do thiết lập Trung tâm Viễn thám và GIS là để:
(1) An toàn cho du lịch
(2) Ứng phó biến đổi khí hậu
(3) Quản lý kinh tế biển - đảo cũng như hỗ trợ cho người dân
sinh sống dọc theo ven biển và t rên các đảo
(4) Quản lý hiểm họa thiên nhiên
(5) Quản lý tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường
Ngân sách trung ương và tỉnh Đề đạt bắt đầu quy trình xin ngân sách từ UBND tỉnh
Trung tâm GIS dự kiến sẽ thực hiện nhiều chức năng để xây dựng CSDL thông tin môi trường, v í dụ như về bảo tồn đa dạng sinh học, bảo vệ tài nguyên trên biển và đất liền và quản lý hiểm họa.
0.5
: Thực hiện dự án
Ngân sáchtriệu USD
Năm
Tên Dự án Nội dung Dự án Nguồn Ngân sáchHành động cần thực hiện trong nă
m 2013Ghi chú
Quy hoạch Môi trường Vịnh Hạ Long đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 (Tóm tắt )
11-11
11.8 Những nguồn kinh phí có thể huy động cho thực thi các dự án đề xuất
11.8.1 Khái quát
UBND tỉnh, cơ quan chủ trì, Sở Kế hoạch & Đầu tư (DPI) và Sở Tài chính (DOF) cần phải
chuẩn bị đủ ngân sách để thực hiện các dự án đề xuất. Về nguồn ngân sách, có một số nguồn
có thể chọn như trình bày ở Bảng 11.2-1 dưới dây. Xin khuyến nghị UBND tỉnh và các sở
ban ngành liên quan lựa chọn nguồn ngân sách phù hợp nhất để xin kinh phí cho các dự án.
Bảng 11.8-1 Danh mục nguồn ngân sách cho các dự án thuộc lĩnh vực biến đổi khí hậu
STT Thể loại Tên Ghi chú 1 Ở Việt Nam Ngân sách tỉnh Có thể cân nhắc xin kinh phí từ nguồn thu phí môi trường đáp ứng một
phần ngân sách thực thi dự án đề xuất 2 Ngân sách từ trung
ương -
3 Quỹ Bảo vệ Môi trường Việt Nam (VEPF)
VEPF có thể được áp dụng cho các dự án năng lượng tái tạo (gió, năng lượng mặt trời và địa nhiệt và thủy điện) và các dự án nhà máy điện khí mê-tan thu từ các bãi chôn lấp rác và các mỏ than
4 Quỹ nhà tài trợ quốc tế
Quỹ nhà tài trợ quốc tế Để đăng ký xin quỹ này, cần chuẩn bị các hồ sơ thông qua khảo sát sơ bộ phía Việt nam thực hiện và việc xử lý hồ sơ đăng ký cần một khoảng thời gian nhất định
5 Quỹ của khối tư nhân
Quỹ tư nhân Có thể huy động vốn tư nhân ở lĩnh vực cụ thể.
6 Các quỹ cụ thể cho các lĩnh vực cụ thể
Cơ chế phát triển sạch (CDM)
Tính đến tháng 11 năm 2012, tổng số 166 dự án tại Việt Nam đã được đăng ký
7 Cơ chế chứng chỉ giảm phát thải chung / Cơ chế tín dụng bù đắp song phương (JCM /BOCM)
Chính phủ Việt Nam và Chính phủ Nhật Bản tiếp tục thảo luận để đi đến thống nhất JCM / BOCM
8 Ưu tiên chiến lược về thích ứng (SPA)
Đây là một quỹ tập trung cho hệ sinh thái nhằm đảm bảo tích hợp các mối quan tâm đến biến đổi khí hậu trong quản lý các hệ sinh thái thông qua Quỹ Môi trường toàn cầu (GEF) các dự án khu vực trọng yếu.
9 Quỹ thích ứng Quỹ này do GEF quản lý và bắt đầu tạo ra nguồn lực đáng kể từ năm 2010. Về nguyên tắc, Quỹ này được thành lập chủ yếu để tài trợ cho các dự án và chương trình thích ứng với biến đổi khí hậu ở các nước đang phát triển là các bên tham gia Nghị định thư Kyoto.
10 Quỹ đầu tư khí hậu (CIF) Quỹ được quản lý bởi Ngân hàng Thế giới bao gồm Quỹ Công nghệ sạch và Quỹ Khí hậu chiến lược, hỗ trợ các chương trình khác nhau.
Nguồn: Nhóm nghiên cứu
Ghi nhận rằng hiện có một số quỹ cụ thể phục vụ cho những vấn đề biến đổi khí hậu nên
cần cân nhắc cách thức huy động những nguồn kinh phí này càng hiệu quả càng tốt.
Đối với nguồn quỹ từ khối tư nhân, cần cân nhắc khai thác nguồn kinh phí này cho những
lĩnh vực sau đây :
� Xây dựng hệ thống xử lý nước thải công nghiệp trong các khu công nghiệp và khu
kinh tế thông qua hợp đồng với các nhà đầu tư để xây dựng cơ sở vật chất theo yêu
cầu.
� Xúc tiến các dự án “Jokaso” hoặc “Nhà vệ sinh sinh thái” thông qua kêu gọi các nhà
đầu tư tư nhân trong sản xuất / kinh doanh thiết bị
� Các công ty cổ phần có kinh nghiệm / có hướng đầu tư vào vận hành hệ thống quản
Quy hoạch Môi trường Vịnh Hạ Long đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 (Tóm tắt )
11-12
lý chất thải rắn trên địa bàn tỉnh Quảng
� Xây dựng hệ thống xử lý sơ bộ chất thải rắn công nghiệp ở các khu công nghiệp và
khu kinh tế thông qua hợp đồng với các nhà đầu tư xây dựng cơ sở vật chất theo yêu
cầu.
� Xây dựng hệ thống xử lý sơ bộ chất thải y tế cho các bệnh viện mới thông qua hợp
đồng với các nhà đầu tư xây dựng cơ sở vật chất theo yêu cầu.
� Thay mới các hệ thống xử lý khí thải và nước thải ở các nhà máy nhiệt điện và nhà
máy xi măng hiện có thông qua chỉ đạo thay mới cơ sở vật chất của các nhà máy này
nhằm mục tiêu thích ứng với các tiêu chuẩn khí thải / nước thải theo mức của các
nước phát triển.
� Xúc tiến du lịch sinh thái trong vùng quản lý tích cực hoặc trong Hành lang bảo vệ
môi trường ven biển do Dự án Bảo vệ môi trường vịnh Hạ Long đề xuất.
� Giới thiệu các biện pháp tiết kiệm năng lượng đối với các nhà máy sản xuất, khách
sạng và tàu du lịch trong các dự án giảm phát thải khí nhà kính.
11.8.2 Dự kiến nhu cầu kinh phí phân theo giai đoạn Quy hoạch Môi trường
Dự kiến tổng kinh phí cần thiết để thực hiện các dự án đề xuất trong Quy hoạch Môi
trường là khoảng 724,8 triệu USD, .được trình bày tại Bảng 11.2-2 dưới đây:
Bảng 11.8-2 Kinh phí dự kiến
Đơn vị: triệu USD
Lĩnh vực Nguồn có khả năng huy động
2013-2015 2015-2020 2020-2030 Tổng
Môi trường Nước Chính phủ/Nhà tài trợ/Hợp tác Công –
Tư (PPP) 6,9 244,7 324,1 575,7
Quản lý Chất lượng Không khí
Chính phủ/Nhà tài trợ
1 2,9 0 3,9
Quản lý Chất thải
rắn
Chính phủ/Nhà tài trợ/PPP/FDI
0,9 8,6 18,7 28,2
Công ty Cổ phần - 4,3 - 4,3
Quản lý Rừng Chính phủ/Nhà tài
trợ/PPP 12,0 43,3 1,9 57.2
Quản lý Đa dạng sinh học
Chính phủ/Nhà tài trợ/FDI
0,5 1,3 - 1,8
Biến đổi khí hậu Chính phủ/Nhà tài
trợ/PPP/FDI 2,6 5,8 8,8 17,2
Giám sát Môi Chính phủ/Nhà tài 11 5,5 20 36,5
Quy hoạch Môi trường Vịnh Hạ Long đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 (Tóm tắt )
11-13
Lĩnh vực Nguồn có khả năng huy động
2013-2015 2015-2020 2020-2030 Tổng
trường trợ
Tổng cộng 34,9 316,4 373,5 724,8
Ghi chú: Mức giá chưa xem xét tới ảnh hưởng của lạm phát
* Cơ chế Bù đắp Tín dụng Song phương
Nguồn: Nhóm Nghiên cứu
11.8.3 Huy động các nguồn kinh phí thực hiện các dự án Quy hoạch môi trường
Hằng năm, tỉnh Quảng Ninh đều dành kinh phí từ ngân sách để chi cho các hoạt động
quản lý môi trường. Để đáp ứng nhu cầu kinh phí dự kiến cho Quy hoạch Môi trường,
những ý tưởng có tính tùy chọn được đề xuất như sau:
� Để đầu tư cho các dự án đề xuất trong giai đoạn từ năm 2014 đến năm 2020 bằng
ngân sách của tỉnh, cho rằng tỉnh Quảng Ninh nên dành khoảng từ 1 đến 2%
tổng chi ngân sách. Nếu ngân sách hoạt động quản lý môi trường là từ 1 đến 2%
tổng chi ngân sách tỉnh, thì tỉnh phải xem xét phân bổ từ 2-4 % của tổng chi phí
cho quy hoạch môi trường.
� Tỉnh Quảng Ninh có một số nguồn ngân sách khác cho công tác quản lý môi
trường, đó là thuế bảo vệ môi trường và phí bảo vệ môi trường. Nguồn quỹ này
cũng nên được xem xét để sử dụng cho các dự án quy hoạch môi trường.
� Về nguồn ngân sách cụ thể tại khu vực Vịnh Hạ Long, cũng có những nguồn doanh
thu như phí bảo vệ môi trường từ vé tham quan Vịnh Hạ Long của khách du lịch và
ngân sách môi trường của chính quyền địa phương.
� Từ năm 2015, dự kiến một phần của chi phí đầu tư sẽ được phân bổ từ các Quỹ tài
trợ.
� Việc huy động sự tham gia đầu tư từ các doanh nghiệp tư nhân thông qua FDI hay
PPP có thể được thúc đẩy trong một số lĩnh vực nhất định, chẳng hạn như một phần
của hệ thống xử lý nước thải, ngoại trừ phần xây dựng hệ thống thoát nước; hoạt
động tái chế để quản lý chất thải rắn; xúc tiến du lịch sinh thái trong quản lý rừng
và khu vực bảo tồn đa dạng sinh học; khu vực Ramsar với mô hình Satoyama và
các biện pháp thích ứng với các vấn đề biến đổi khí hậu .
� Đối với các dự án liên quan đến lĩnh vực khai thác than, ngân sách quản lý môi
trường đã được bảo đảm bởi VINACOMIN, sẽ được đầu tư bởi VINACOMIN.
Sở TN & MT tỉnh Quảng Ninh và VINACOMIN dự kiến sẽ thảo luận về vấn đề
Quy hoạch Môi trường Vịnh Hạ Long đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 (Tóm tắt )
11-14
này.
� Trong trường hợp phát triển kinh tế của tỉnh Quảng Ninh sẽ theo hướng đã dự đoán
bởi Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, tổng số tiền của 1% tổng chi ngân sách
tỉnh trong giai đoạn 2021-2020 sẽ đạt khoảng 230 triệu USD. Trong trường hợp đó,
mức chi phí cần thiết cho quản lý môi trường nước và quản lý chất thải rắn sẽ được
đầu tư bởi Quỹ tài trợ và khu vực tư nhân, còn phần ngân sách đầu tư cho các lĩnh
vực khác có thể lấy từ nguồn ngân sách tỉnh.
11.8.4 Nâng cao năng lực của các tổ chức và nguồn nhân lực có liên quan trong khu vực Vịnh
Hạ Long
(1) Những hạn chế hiện tại về tổ chức và nguồn nhân lực có liên quan
Để thực hiện một cách thuận lợi quy hoạch môi trường đề xuất, đặc biệt là các dự án ưu
tiên, những hạn chế về năng lực đối với tổ chức và nguồn nhân lực có liên quan sau đây
cần được cải thiện.
� Để quản lý và giám sát tốt khu vực vịnh Hạ Long thì điều quan trọng là phải có
sự hợp tác của các cơ quan có liên quan như Sở TN&MT, UBND thành phố Hạ
Long, các Phòng TN&MT của các địa phương có liên quan, Sở NN&PTNT, Sở
VH-TT&DL, Sở KH – CN, Sở Giao thông, sở KH&ĐT, Cảnh sát Giao thông và
các tổ chức phi chính phủ tại địa phương. Hiện nay, chưa có hệ thống kết hợp
các cơ quan này.
� Về quản lý chất thải rắn, việc xúc tiến các hoạt động 3R là quan trọng kết hợp
với phát triển du lịch bền vững. Cần phải có một đội ngũ cán bộ có kinh nghiệm
và kiến thức về xúc tiến các hoạt động 3R. Để xúc tiến các hoạt động 3R tại các
khu vực dân cư địa phương, Sở TN&MT và Sở Xây dựng nên thiết lập các
nhóm cán bộ chuyên trách trong cơ cấu tổ chức của Sở.
� Sáng kiến SATOYAMA do quy hoạch môi trường này giới thiệu là một ý tưởng
mới cho việc bảo tồn đa dạng sinh học và sử dụng bền vững nguồn tài nguyên
trong khu vực. Sở TN&MT, Sở NN&PTNT, Chi cục Khai thác và Bảo vệ nguồn
lợi Thủy sản và các cơ quan quản lý nông thôn có liên quan cần phải phát triển
năng lực để hiện thực hóa sáng kiến SATOYAMA.
� Để tiến hành các biện pháp thích ứng biến đổi khí hậu bằng cách sử dụng quỹ
quốc tế hoặc cơ chế tín dụng thương mại đối với Giảm phát thải Khí nhà kính,
các cán bộ có kiến thức về những cơ chế đó cần được bổ nhiệm. Sở TN&MT
nên cân nhắc phân bổ các cán bộ như vậy và thiết lập một ban chuyên trách.
(2) Các giải pháp để cải thiện về tổ chức và nguồn nhân lực có liên quan
Để thực hiện được Quy hoạch môi trường, cần tăng cường các chức năng quản lý môi
Quy hoạch Môi trường Vịnh Hạ Long đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 (Tóm tắt )
11-15
trường của các tổ chức có liên quan, cụ thể như sau:
� Để nâng cao năng lực nhằm quản lý và giám sát thích hợp cho bảo vệ và phát
triển bền vững khu vực Vịnh Hạ Long theo chiến lược tăng trưởng xanh, có
khuyến nghị xúc tiến một cơ chế phối hợp giữa các cơ quan có liên quan như Sở
TN&MT, UBND thành phố Hạ Long, các Phòng TN&MT tại các địa phương có
liên quan, Sở NN&PTNT, Sở VH-TT&DL, Sở KH – CN, Sở Giao thông, sở
KH&ĐT, Cảnh sát Giao thông và các tổ chức phi chính phủ tại địa phương.
� Để thúc đẩy các hoạt động 3R tại các khu vực dân cư, cần thành lập nhóm công
tác bao gồm các cán bộ từ Sở TN & MT và Sở Xây dựng, cùng với các chuyên
gia bên ngoài có kiến thức về giáo dục môi trường đối với hoạt động 3R, các
cán bộ địa phương và đại diện người dân địa phương của khu vực mô hình được
lựa chọn.
� Thành lập nhóm công tác bao gồm các cán bộ từ Sở TN & MT, Sở NN&PTNT
cùng với các chuyên gia bên ngoài có kiến thức về mô hình SATOYAMA, các
cán bộ địa phương và đại diện người dân địa phương của khu vực mô hình được
lựa chọn để thúc đẩy mô hình SATOYAMA.
� Để thực hiện các biện pháp thích ứng với biến đổi khí hậu bằng sử dụng quỹ
quốc tế, tín dụng cơ chế thương mại giảm phát thải khí nhà kính, thành lập
nhóm công tác gồm các cán bộ kỹ thuật có kiến thức về hệ thống quản lý chất
thải rắn công nghiệp tiên tiến. Ban đầu, 3-5 cán bộ từ Sở TN & MT sẽ được cử
là thành viên của nhóm. Sau năm 2015, tùy thuộc vào sự gia tăng kinh nghiệm
các biện pháp thích ứng biến đổi khí hậu, số lượng cán bộ sẽ được tăng lên.
Quy hoạch Môi trường Vịnh Hạ Long đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 (Tóm tắt )
1
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Tóm tắt lợi ích triển khai thực hiện Quy hoạch môi trường Vịnh Hạ Long
Theo dự kiến, việc triển khai thực hiện Quy hoạch Môi trường sẽ mang lại những lợi ích
sau đây.
Bảng 1 Dự kiến lợi ích của việc triển khai Quy hoạch Môi trường khu vực Vịnh Hạ Long
Thành phần môi trường
Mục tiêu đến năm 2020
Thành phố Hạ Long sẽ là một khu vực
trung tâm, không chỉ về phát triển kinh
tế mà còn là một đơn vị dẫn đầu về bảo
vệ môi trường và thích ứng với chiến
lược tăng trưởng xanh của tỉnh Quảng
Ninh với những khu vực vệ tinh có
nguồn tài nguyên thiên nhiên môi trường
phong phú và đa dạng như vịnh Bái Tử
Long và có các khu vực hài hòa giữa bảo
vệ môi trường và phát triển kinh tế như
khu Kinh tế Vân Đồn.
Tầm nhìn đến năm 2030
Thành phố Hạ Long sẽ trở thành biểu
tượng về một thành phố “Tăng trưởng
xanh” cấp ASEAN, và vịnh Hạ Long,
vịnh Bái Tử Long sẽ nổi tiếng trên toàn
thế giới về thực hành quản lý tài nguyên
thiên nhiên và môi trường bền vững.
Môi trường Nước
Hầu hết các khu vực đô thị của khu vực
Vịnh Hạ Long sẽ có hệ thống xử lý nước
thải, và hệ thống xử lý nước thải cũng sẽ
được xây dựng tại các khu vực nông thôn.
Đối với nước thải khai thác than, hệ thống
xử lý nước thải sẽ được phát triển cho tất cả
các khu vực khai thác than
Toàn bộ khu vực Vịnh Hạ Long sẽ có hệ
thống xử lý nước thải, và các loại nước thải
khác nhau như nước thải công nghiệp, nước
thải bệnh viện, nước thải nuôi trồng thủy
sản và nước thải khai thác than sẽ được xử
lý một cách thích hợp.
Môi trường Không khí
Năng lực kiểm soát ô nhiễm và quan trắc
môi trường không khí sẽ được phát triển để
đạt được tiêu chuẩn môi trường và khí
thải tiên tiến.
Tại khu du lịch trung tâm của Vịnh Hạ
Long, sẽ cấm phát triển thêm và cấm hoạt
động của các nguồn gây ô nhiễm không khí
lớn, và chất lượng không khí phù hợp sẽ
được duy trì trong toàn bộ khu vực.
Quản lý Chất thải rắn
Thành phố Hạ Long, thành phố Cẩm Phả và
huyện Hoành Bồ sẽ có hệ thống quản lý
chất thải rắn theo vùng.
Toàn bộ khu vực Vịnh Hạ Long sẽ có hệ
thống quản lý chất thải rắn tiên tiến, và các
hoạt động 3R sẽ trở thành khái niệm thân
thiện hơn đối với người dân trong tỉnh. Các
loại chất thải rắn khác nhau, chẳng hạn như
chất thải rắn công nghiệp, chất thải rắn
bệnh viện và chất thải rắn khai thác than
sẽ được xử lý một cách thích hợp.
Quản lý Rừng Diện tích rừng ngập mặn sẽ được tăng lên
và tình trạng rừng ngập mặn sẽ được cải
thiện.
Hành lang môi trường biển, ven biển và đất
liền sẽ được phát triển tại cấp tỉnh và khái
niệm quản lý rừng đầu nguồn sẽ trở thành
khái niệm thân thiện hơn đối với những
người có liên quan về quản lý rừng.
Bảo tồn Đa dạng Sinh học Khái niệm mới đối với bảo tồn đa dạng sinh
học và sử dụng nguồn tài nguyên bền vững,
Các khu Ramsar và khu bảo tồn mới được
thành lập sẽ giúp duy trì tốt tình trạng đa
Quy hoạch Môi trường Vịnh Hạ Long đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 (Tóm tắt )
2
được gọi là sáng kiến SATOYAMA sẽ
được sử dụng.
dạng sinh học trong khu vực Vịnh Hạ Long.
Sáng kiến SATOYAMA sẽ trở thành khái
niệm thân thiện hơn đối với những người
dân có liên quan.
Vấn đề biến đổi khí hậu
Việc áp dụng các biện pháp đối với vấn đề
biến đổi khí hậu để giải quyết các tác động
nước biển dâng sẽ được thông qua.
Các biện pháp giảm nhẹ sẽ được thông qua,
khái niệm giảm phát thải khí nhà kính và
phát triển xã hội các-bon thấp sẽ trở nên
phổ biến trong chiến lược tăng trưởng xanh.
Quan trắc Môi trường Mạng lưới quan trắc sẽ được phát triển
trong khu vực Vịnh Hạ Long và hệ thống
các trạm quan trắc tự động sẽ được bắt đầu.
Mạng lưới quan trắc trong khu vực Vịnh Hạ
Long sẽ được duy trì trong tình trạng thích
hợp với hoạt động của hệ thống quan trắc tự
động, và các hoạt động quan trắc cụ thể
được thực hiện thường xuyên, ví dụ như
quan trắc đất, quan trắc chất phóng xạ và
quan trắc đa dạng sinh học.
Nguồn: Nhóm Nghiên cứu
2. Tính nhất quán của Quy hoạch môi trường đối với định hướng “Một tâm, hai tuyến,
đa chiều, hai mũi đột phá”
Quy hoạch môi trường đề xuất có quan điểm nhất quán với định hướng “Một tâm, hai
tuyến, đa chiều, hai mũi đột phá”, là định hướng đã được nhận diện là chính sách căn bản
trong quản lý môi trường và phát triển của tỉnh Quảng Ninh và khu vực Vịnh Hạ Long,
như thể hiện ở bảng 12.2-1 dưới đây.
Bảng 1 Tính nhất quán của Quy hoạch môi trường với định hướng “Một tâm, hai tuyến, đa
chiều, hai mũi đột phá”
Khu vực Nội dung
Trung tâm (Thành
phố Hạ Long và khu
vực phụ cận)
- Thành phố Hạ Long được xác định là khu vực ưu tiên cao nhất sẽ tiến
hành triển khai xây dựng những công trình quản lý môi trường như hệ
thống xử lý nước thải và hệ thống quản lý chất thải rắn. Đặc biệt, đối với
công tác quản lý chất thải rắn, tỉnh sẽ triển khai xây dựng hệ thống quản
lý chất thải rắn vùng thành một hệ thống quản lý mang tính đại diện, từ đó
có thể phổ biến kinh nghiệm về hợp tác giữa các đơn vị hành chính trong
quản lý môi trường.
- Thành phố Hạ Long được coi là trung tâm áp dụng công nghệ tiên tiến
trong quản lý môi trường, như xem xét việc áp dụng lò đốt rác trong quản
lý chất thải rắn.
- Kinh nghiệm thu được từ hoạt động quản lý môi trường ở thành phố Hạ
Long sẽ được phổ biến tới những địa phương khác trên địa bàn tỉnh
Quảng Ninh.
Cánh Đông - Tăng cường chức năng của Vườn quốc gia Bái Tử Long và thành lập
những khu bảo tồn biển mới và khu Ramsar. Như vậy, môi trường biển và
đới bờ sẽ được đảm bảo bền vững.
- Một số dự án giảm thiểu các tác động của khu vực khai thác than và
hiện thực hóa công nghiệp sản xuất than sạch và góp phần chuyển đổi nền
Quy hoạch Môi trường Vịnh Hạ Long đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 (Tóm tắt )
3
Khu vực Nội dung
công nghiệp từ “Nâu” sang “Xanh”.
Cánh Tây - Khu vực Yên Tử sẽ được công nhận là vườn quốc gia và sẽ được tăng
cường chức năng bảo vệ môi trường và phát triển du lịch bền vững.
- Ở thị xã Quảng Yên sẽ thiết lập một khu Ramsar và sẽ áp dụng hình
thức khai thác có hiệu quả môi trường tự nhiên trong các hoạt động kinh
tế địa phương.
Nguồn: Nhóm nghiên cứu
3. Những hoạt động quản lý môi trường nổi bật ở khu vực Vịnh Hạ Long
Ở khu vực Vịnh Hạ Long, những hoạt động nổi bật trong quá trình triển khai thực hiện
Quy hoạch môi trường bao gồm:
Thành phố Hạ Long là trung tâm của các hoạt động kinh tế trên địa bàn tỉnh
Quảng Ninh. Vì thế, tỉnh cần triển khai càng sớm càng tốt những dự án ưu tiên
liên quan tới kiểm soát ô nhiễm liên quan tới thành phố Hạ Long.
Đến năm 2020, tỉnh sẽ xúc tiến các hoạt động du lịch trên toàn địa bàn tỉnh.
Mặc dù vậy, thành phố Hạ Long và Di sản thiên nhiên thế giới Vịnh Hạ Long
vẫn giữ vai trò là tâm điểm du lịch tỉnh. Do đó, Quy hoạch môi trường sẽ có vai
trò hài hòa kế hoạch phát triển du lịch, đặc biệt là ở thành phố Hạ Long và Vịnh
Hạ Long. Ở khu vực này có những vấn đề đặc biệt cần giải quyết như quản lý
hiệu quả làng chài phục vụ cho hoạt động du lịch và giải quyết những vấn đề
liên quan tới rác thải và nước thải từ hoạt động khách du lịch. Về phương diện
kế hoạch phát triển du lịch, ở khu vực Bãi Cháy, đặc biệt là khu vực từ cảng tàu
du lịch Bãi Cháy đến bãi tắm Bãi Cháy, tỉnh cần chỉ đạo bố trí thùng rác và nhà
vệ sinh công cộng. Nước thải tàu thuyền du lịch phải được xử lý theo các biện
pháp tiến tiến như đã giới thiệu trong Chương 4 thông qua hợp tác với cảng vụ.
Các khu vực khai thác than lộ thiên ở thành phố Hạ Long, thành phố Cẩm Phả
gây tác động quan ngại tới môi trường vịnh Cửa Lục, vịnh Hạ Long và khu vực
Bái Tử Long. Tỉnh Quảng Ninh cần hợp tác với VINACOMIN trong thực thi dự
án đề xuất trong Quy hoạch môi trường và trong “Quy hoạch bảo vệ môi trường
vùng than Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030” mà cơ sở pháp
lý chính là Quyết định số 60/QD-TTg của Thủ tưởng chính phủ ngày 9/01/2013.
4. Các dự án đề xuất trong khu vực Vịnh Hạ Long
Những dự án sau đây đề xuất được thực hiện trong Quy hoạch Môi trường này tại khu
vực Vịnh Hạ Long.
Quy hoạch Môi trường Vịnh Hạ Long đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 (Tóm tắt )
4
Bảng 2 Các dự án đề xuất trong Quy hoạch Môi trường Vịnh Hạ Long
Stt Tên Dự án Mục tiêu Chi phí
(Triệu USD) Lịch thực
hiện Dự án ưu tiên
Khu vực môi trường tương ứng
Bảo tồn
Quản lý
tích cực
Phục hồi
Phát triển
Quản lý môi trường Nước
1
Xây dựng Hệ thống xử lý nước thải cho Tp. Hạ Long (Hợp phần sử dụng vốn vay JICA)
Dự án nhằm phát triển hệ thống quản lý nước thải của mỗi thành phố, thị xã và huyện thị.
95,3 2013-2020 x x
2 Xây dựng Hệ thống xử lý nước thải cho Tp. Hạ Long (các hợp phần khác)
" 170,0 2014-2022 x x
3 Xây dựng Hệ thống xử lý nước thải cho Tp. Cẩm Phả
" 134,8 2014-2022 x x
4 Xây dựng Hệ thống xử lý nước thải cho Huyện Vân Đồn
" 129,1 2014-2022 x x
5 Xây dựng Hệ thống xử lý nước thải cho Thị xã Quảng Yên
" 23,0 2016-2027 x
6 Xây dựng Hệ thống xử lý nước thải cho Huyện Hoành Bồ
" 10,7 2018-2030 x
7
Dự án xây dựng Hệ thống xử lý nước thải nông thôn cho tỉnh Quảng Ninh
Dự án xem xét hệ thống xử lý nước thải đơn lẻ ở khu vực nông thôn trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
1,0
2014-2016
x x
8
Dự án lập Sổ tay hướng dẫn Kiểm soát nước thải công nghiệp đáp ứng tiêu chuẩn Châu Âu
Dự án nhằm xây dựng Sổ tay hướng dẫn kiểm soát nước thải công nghiệp đạt tiêu chuẩn nước thải của Châu Âu.
0,5
2015-2017
x
9
Dự án cải tạo môi trường tại khu vực suối Lộ Phong, Khe Rè và sông Mông Dương
Dự án nhằm xây dựng hệ thống xử lý nước thải cho ngành công nghiệp khai thác than
10,3 2014-2020 x x
10
Dự án Quy hoạch Cải thiện Xử lý nước thải nuôi trồng thủy sản
Dự án nhằm lập quy hoạch và thực hiện một dự án thí điểm giới thiệu hệ thống xử lý nước thải nuôi trồng thủy sản tiên tiến.
1,0 2016-2020
x x
Quản lý Chất lượng Không khí
11
Dự án Tăng cường Năng lực Quản lý Môi trường
Dự án đầu tư vào dụng cụ/thiết bị bao gồm 1) Thiết bị thanh tra môi trường, 2)Thiết bị quan trắc tại hiện trường (không khí, nước), 3) Thiết bị phòng thí nghiệm, 4) thiết bị phụ trợ
0,65 2013-2014 x x x x
12
Dự án Tăng cường Năng lực về Khoa học và Công nghệ cho (EMAC)
Mục đích của dự án là để: (1) Cải thiện hạ tầng kỹ thuật về phương diện phòng làm việc, khu vực chuyên môn quan trọng (2) Bổ sung các thiết bị theo yêu cầu và nâng cấp những thiết bị hiện có (3) Tăng cường chất lượng và số lượng nhân viên
3,0 2016 x x x
Quy hoạch Môi trường Vịnh Hạ Long đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 (Tóm tắt )
5
Stt Tên Dự án Mục tiêu Chi phí
(Triệu USD) Lịch thực
hiện Dự án ưu tiên
Khu vực môi trường tương ứng
Bảo tồn
Quản lý
tích cực
Phục hồi
Phát triển
13
Tăng cường năng lực về quan trắc chất lượng không khí và quan trắc khí phát thải tại nhà máy bởi chuyên gia quốc tế.
Dự án nhằm giải quyết những khó khăn của việc đo khí thải trên hiện trường và phòng thí nghiệm, và để xúc tiến một cách trôi chảy hoạt động vào giai đoạn đầu của “Trạm AQM tự động” và “Trạm PEM tự động” với sự hỗ trợ của các chuyên gia quốc tế.
0,24 2013-2015 x x x x
Quản lý Chất thải rắn
14
Dự án nâng cao nhận thức về Quản lý Chất thải rắn
Dự án bao gồm 3 hợp phần như sau: - Xúc tiến 3R tại tuyến tỉnh - Xúc tiến 3R đối với chất thải rắn du lịch - Nâng cao nhận thức cho các doanh nghiệp trong việc cải thiện quản lý chất thải rắn công nghiệp
0,7 2013-2018 x x x x x
15
Nghiên cứu sơ bộ về Quản lý chất thải rắn theo vùng
Dự án nhằm nghiên cứu quản lý chất thải rắn theo vùng bằng cách phân nhóm một số huyện, thành phố và thị xã.
0,08 2013-2014 x x x x
16
Phát triển Hệ thống Quản lý Chất thải rắn liên vùng cho T.P Hạ Long, TP Cẩm Phả và huyện Hoành Bồ
Dự án phát triển quản lý chất thải rắn bao gồm: xây dựng bãi rác, cải thiện hệ thống thu gom, xây dựng nhà máy làm phân bón sinh học để phục vụ tái chế chất thải rắn.
21,3 2013-2018 x x x x
17 Phát triển Hệ thống Quản lý Chất thải rắn cho huyện Vân Đồn
" 1,6 2013-2018 x x x
18 Phát triển Hệ thống Quản lý Chất thải rắn cho T.X Quảng Yên
" 3,0 2013-2018 x x x x
19
Nghiên cứu Cải thiện Quản lý Chất thải rắn Công nghiệp
Dự án sẽ lập một lộ trình để thực hiện hoạt động quản lý chất thải rắn công nghiệp phù hợp
1,0 2014-2015 x
20
Đánh giá độ ổn định, xác định các khu vực tiềm ẩn nguy cơ trượt lở đất đá và đề xuất các giải pháp ngăn ngừa đối với các bãi thải ngoài do khai thác than khu vực Hạ Long - Cẩm Phả
Cải thiện tình hình các bãi thải; đảm bảo an toàn cho các khu dân cư
4.8 2014-2025
x
Quản lý Rừng
21
Dự án cải tạo hành lang sinh thái ven biển trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
Phục hồi rừng ngập mặn và rừng ven biển của tỉnh, xây dựng mô hình quản lý bền vững
11,0 2013-2022 x x x
22 Dự án Quản lý Vườn quốc gia Bái Tử Long và đăng ký là Công viên di sản ASEAN
Tăng cường năng lực quản lý của Vườn quốc gia Bái Tử Long
3,6 2013-2020 x x
23 Dự án Quản lý khu bảo tồn thiên nhiên Đồng Sơn - Kỳ Thượng
Cải thiện quản lý khu bảo tồn thiên nhiên Đồng Sơn - Kỳ Thượng
5,6 2016-2021
x
24 Dự án Quản lý Rừng phòng hộ đầu nguồn (Yên Lập và Tràng Vinh)
Bảo tồn ba khu vực rừng phòng hộ đầu nguồn đảm bảo nguồn cung cấp nước.
3,3 2014-2020 x x
Quy hoạch Môi trường Vịnh Hạ Long đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 (Tóm tắt )
6
Stt Tên Dự án Mục tiêu Chi phí
(Triệu USD) Lịch thực
hiện Dự án ưu tiên
Khu vực môi trường tương ứng
Bảo tồn
Quản lý
tích cực
Phục hồi
Phát triển
25
Dự án phát triển du lịch sinh thái
Nghiên cứu tiềm năng du lịch sinh thái được nghiên cứu và đa dạng hóa các hoạt động du lịch sinh thái trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh được đa dạng hoá.
2,4 2014-2020 x x x x
26
Dự án giám sát cải tạo phục hồi môi trường các mỏ than
Ô nhiễm từ các khu vực khai thác than và các bãi thải mỏ bao gồm cả sự xuống cấp cảnh quan được cải tạo một cách hợp lý
11,5 2015-2030 x x
27
Dự án Kiểm soát và Giảm thiểu trầm tích trong vùng ven biển tại Vịnh Cửa Lục và Vịnh Hạ Long
Nghiên cứu và giảm thiểu được những điều kiện ô nhiễm trầm tích và bùn lắng ở vịnh Cửa Lục và Vịnh Hạ Long và đường bờ biển của các vịnh này
1,5 2018-2020 x x x x
28
Tăng cường trồng rừng để nâng cao độ che phủ và chất lượng rừng; khuyến khích phát triển và tái sinh rừng tự nhiên
Với mục tiêu đóng vai trò như một bể hấp thụ CO2 và phòng chống thiên tai, để nâng cao chất lượng rừng và độ che phủ rừng tại Quảng Ninh
6,3 2016-2020
x x
29
Phát triển vành đai xanh tại thành phố Hạ Long và thành phố Cẩm Phả
Tạo vành đai cây xanh, cải tạo cảnh quan môi trường thành phố Hạ Long, Cẩm Phả
12,0 2014-2018 x x
Đa dạng sinh học
30 Lập Kế hoạch hành động bảo tồn đa dạng sinh học của tỉnh Quảng Ninh
Dự án nhằm chuẩn bị cho Kế hoạch Bảo tồn Đa dạng sinh học..
0,25 2013-2014,
2019 x x x x x
31
Xây dựng năng lực quản lý kiểm soát buôn lậu các loài có nguy cơ tuyệt chủng
Dự án nhằm ngăn chặn việc vận chuyển trái phép các loài có nguy cơ tuyệt chủng, xây dựng năng lực quản lý cho đội ngũ nhân viên của các ban ngành liên quan
0,2 2014-2015,
2019 x
32
Thành lập trung tâm bảo tồn ngoại vi thực vật và động vật
Dự án nhằm xây dựng trung tâm bảo tồn ngoại vi. Trung tâm này nên bao gồm các vườn thực vật nhằm bảo tồn các loài có nguy cơ bị tuyệt chủng và có trung tâm cứu hộ, phục hồi chức năng cho các loài động vật hoang dã
1,3 2015-2016 x
Biến đổi khí hậu
33 Rà soát và kiên cố hóa đê sông, đê biển
Nhằm giảm nhẹ các tác động của thời tiết khắc nghiệt, để củng cố hệ thống đê điều tại tỉnh Quảng Ninh
15,1 2013-2015 x x x x
34
Phát triển CSDL về môi trường, thiên tai và hệ thống tự động để theo dõi và cảnh báo thiên tai
Nhằm giảm nhẹ thảm họa càng nhiều càng tốt, để phát triển một hệ thống theo dõi thiên tai và cảnh báo sớm
1,3 2013-2017 x x x x x
35 Xúc tiến sử dụng năng lượng hiệu quả trong các khách sạn ở khu vực Bãi Cháy
Xúc tiến quản lý năng lượng hiệu quả trong các khách sạn ở khu vực Bãi Cháy
0,1 2016-2018 x x
36 Xúc tiến hoạt động hiệu quả của tàu du lịch ở Vịnh Hạ Long
Để nâng cao hiệu quả hoạt động của tàu thuyền du lịch và giới thiệu về dầu diesel sinh học nhằm giảm
0,3 2013-2016 x x x
Quy hoạch Môi trường Vịnh Hạ Long đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 (Tóm tắt )
7
Stt Tên Dự án Mục tiêu Chi phí
(Triệu USD) Lịch thực
hiện Dự án ưu tiên
Khu vực môi trường tương ứng
Bảo tồn
Quản lý
tích cực
Phục hồi
Phát triển
phát thải khí nhà kính
37 Xúc tiến quản lý hệ thống giao thông hiệu quả tại khu vực Bãi Cháy
Nâng cao quản lý giao thông tại khu vực Bãi Cháy nhằm giảm phát thải khí nhà kính
0,1 2016-2018 x
38 Xúc tiến sử dụng năng lượng hiệu quả trong các nhà sản xuất lớn
Để nâng cao sử dụng năng lượng hiệu quả của các nhà sản xuất lớn nhằm giảm phát thải khí nhà kính
0,3 2013-2017 x x
Giám sát môi trường
39
Dự án Xây dựng các Trạm Quan trắc Môi trường Tự động tại tỉnh Quảng Ninh
Dự án sẽ thực hiện xây dựng và lắp đặt các trạm quan trắc môi trường tự động để nắm bắt chất lượng không khí và nước trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh. (1) Các trạm quan trắc môi trường tự động để đo chất lượng không khí xung quanh: 10 trạm tại các khu vực đông dân cư hoặc khu vực bị ảnh hưởng bởi hoạt động công nghiệp. (2) Các trạm quan trắc môi trường tự động để đo nước mặt (2 trạm) và nước ven biển (5 trạm). (3) Các trạm quan trắc môi trường tự động để đo khí thải từ ống khói các nhà máy điện và nhà máy xi măng lớn: 7 trạm.
28,6 (10,8 triệu
USD cho xây dựng, và 17,8 triệu USD cho bảo dưỡng và
sửa chữa)
2014-2030 (Bao gồm
cả bảo dưỡng và sửa chữa)
X x x x x
40 Xây dựng kế hoạch thiết lập Trung tâm GIS vùng
Lý do thiết lập Trung tâm Viễn thám và GIS là để: (1) An toàn cho du lịch (2) Ứng phó với biến đổi khí hậu (3) Quản lý kinh tế biển - đảo cũng như hỗ trợ cho người dân sinh sống dọc theo ven biển và trên các đảo (4) Quản lý hiểm họa thiên nhiên (5) Quản lý tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường
0,5 2013-2014 X x x x x
41 Dự án Thực hiện quan trắc đất tại tỉnh Quảng Ninh
- Trang bị hệ thống máy móc, thiết bị hiện đại để quan trắc, giám sát môi trường đất, - Xây dựng các trạm quan trắc di động và giám sát để đo chất lượng và lấy mẫu đất các khu vực bị ô nhiễm do ảnh hưởng các hoạt động công nghiệp (Do khai thác than, do hoạt động công nghiệp...) - Phân tích các độc tố có trong các mẫu
5,4 2016-2030
x x x x
Quy hoạch Môi trường Vịnh Hạ Long đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 (Tóm tắt )
8
Stt Tên Dự án Mục tiêu Chi phí
(Triệu USD) Lịch thực
hiện Dự án ưu tiên
Khu vực môi trường tương ứng
Bảo tồn
Quản lý
tích cực
Phục hồi
Phát triển
42 Dự án quan trắc, giám sát đa dạng sinh học vịnh Hạ Long
- Trang bị hệ thống máy móc, thiết bị hiện đại để quan trắc, giám sát môi trường đa dạng sinh học biển, - Xây dựng các trạm quan trắc di động và giám sát để đo chất lượng các hệ sinh thái biển chủ yếu trong vịnh Hạ Long và vịnh Bái Tử Long (Hệ sinh thái cỏ biển, hệ sinh thái san hô) và lấy mẫu đa dạng sinh học ở các khu vực bị suy thoái trong vịnh). - Phân tích trạng thái và chất lượng các mẫu đa dạng sinh học.
2,0 2016-2018
x x
Nguồn: Nhóm nghiên cứu
5. Các kiến nghị
Để hiện thực hóa các kiến nghị đối với Quy hoạch Môi trường khu vực Vịnh Hạ Long thì
điều quan trọng là phải có được sự cộng tác chặt chẽ và hỗ trợ của Chính phủ Việt Nam,
của tỉnh Quảng Ninh và Tập đoàn Công nghiệp Than và Khoáng sản Việt Nam, như trình
bày dưới đây:
5.1 Kiến nghị đối với Chính phủ Việt Nam:
- Sớm sửa đổi Luật Bảo vệ Môi trường cho phù hợp với tiến trình phát triển kinh tế xã hội
của đất nước cũng như của tỉnh,
- Chỉ đạo Bộ Tài nguyên và Môi trường nghiên cứu, hỗ trợ tỉnh Quảng Ninh xây dựng bổ
sung vào Bộ Quy chuẩn Môi trường Việt Nam các quy chuẩn môi trường đối với các vùng
đặc thù của tỉnh Quảng Ninh áp dụng Tiêu chuẩn Châu Âu; sửa đổi các quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia về môi trường: QCVN 19, 22, 23:2009/BTNMT (ban hành kèm theo Thông tư số
25/2009/TT-BTNMT ngày 16/11/2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường) đối với việc
phân loại hệ số vùng, hệ số khu vực áp dụng riêng cho khu vực xung quanh vịnh Hạ Long;
- Dừng việc thực hiện dự án đầu tư xây dựng nâng công suất các nhà máy xi măng, nhiệt
điện ven bờ vịnh Cửa Lục, vịnh Hạ Long, Bái Tử Long; Không quy hoạch, đầu tư xây
dựng mới các nhà máy sản xuất xi măng, nhiệt điện ở khu vực lận cận vịnh Hạ Long trong
khoảng cách tối thiểu 15km tính từ ranh giới vùng đệm của vịnh Hạ Long và trung tâm các
đô thị vùng phụ cận vịnh Hạ Long (Hạ Long, Cẩm Phả, Vân Đồn, Hoành Bồ).
- Sớm chấm dứt khai thác than lộ thiên tại khu vực thành phố Hạ Long và Cẩm Phả theo
đúng Quyết định số 60/QĐ-TTg ngày 9/1/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê
Quy hoạch Môi trường Vịnh Hạ Long đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 (Tóm tắt )
9
duyệt quy hoạch phát triển ngành than Việt Nam đến năm 2020, có xét triển vọng đến năm
2030.
5.2 Kiến nghị đối với tỉnh Quảng Ninh và Tập đoàn Than và Khoáng sản Việt Nam:
- Hàng năm ưu tiên phân bổ vốn cho việc triển khai thực hiện các Quy hoạch Bảo vệ Môi
trường và Đề án cải thiện môi trường tỉnh: từ 2% - 4% tổng chi Ngân sách Nhà nước tỉnh.
- Sớm xây dựng cơ chế chính sách phù hợp nhằm khuyến khích đầu tư tư nhân và kêu gọi
vốn đầu tư nước ngoài ODA, FDI, PPP … để triển khai các dự án bảo vệ môi trường đã đề
xuất trong các Quy hoạch bảo vệ môi trường và Đề án cải thiện môi trường tỉnh.
- Thành lập một cơ quan để quản lý các dự án môi trường Vịnh Hạ Long để tham vấn, tổ
chức thực hiện quy hoạch môi trường và các dự án cải thiện môi trường theo tiến độ đã lập.
- Về lâu dài cần có kế hoạch đóng cửa các mỏ lộ thiên và cải tạo phục hồi môi trường các
bãi thải. Di chuyển các nhà máy xi măng, nhiệt điện ra khỏi khu vực vịnh Hạ Long, vịnh
Bái Tử Long sau năm 2030.
- Dừng các hoạt động khai thác than tại các khu vực rừng phòng hộ đầu nguồn hồ Yên Lập
sau năm 2020
- Đẩy nhanh tiến độ lập quy hoạch và đầu tư hiện đại hóa các cảng than, khu vực chế biến
than, bãi thải, đường vận chuyển than.
- Sớm đổi mới phương thức vận tải than, đất đá thải, vận chuyển than bằng hệ thống băng tải
kín và đường sắt, chấm dứt vận chuyển than bằng ô tô vào năm 2020.