30
BÁO CÁO TÓM TT ĐÁNH GIÁ RỦI RO CA THC VT BIẾN ĐỔI GEN TI SC KHE CA CON NGƯỜI VÀ ĐỘNG VT Ci du (Brassica napus) RF3 chng chu thuc trcGlufosinate Ammonium CTY TNHH BAYER VIT NAM Tháng 02, 2016 Toàn bdliu và sliu trong hsơ đăng ký này được bo vbn quyền và không được sdng, sao chép hay đưa cho bên thứ ba nếu không có được sđồng ý ca các tác giCông ty TNHH Bayer Vit Nam. CNG HÒA XÃ HI CHNGHĨA VIỆT NAM Độc lp Tdo Hnh phúc

BÁO CÁO TÓM TẮT ĐÁNH GIÁ RỦI RO C A TH C V I GEN T ... CropScience (BCS) đã phát triển hệ thống lai tạo cho phép sản xuất 100% cây lai; con số mà không

  • Upload
    vulien

  • View
    220

  • Download
    3

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: BÁO CÁO TÓM TẮT ĐÁNH GIÁ RỦI RO C A TH C V I GEN T ... CropScience (BCS) đã phát triển hệ thống lai tạo cho phép sản xuất 100% cây lai; con số mà không

BÁO CÁO TÓM TẮT ĐÁNH GIÁ RỦI RO CỦA

THỰC VẬT BIẾN ĐỔI GEN TỚI SỨC KHỎE CỦA CON

NGƯỜI VÀ ĐỘNG VẬT

Cải dầu (Brassica napus) RF3 chống chịu thuốc trừ cỏ

Glufosinate Ammonium

CTY TNHH BAYER VIỆT NAM

Tháng 02, 2016

Toàn bộ dữ liệu và số liệu trong hồ sơ đăng ký này được bảo vệ bản quyền và không được sử dụng,

sao chép hay đưa cho bên thứ ba nếu không có được sự đồng ý của các tác giả

Công ty TNHH Bayer

Việt Nam.

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

Page 2: BÁO CÁO TÓM TẮT ĐÁNH GIÁ RỦI RO C A TH C V I GEN T ... CropScience (BCS) đã phát triển hệ thống lai tạo cho phép sản xuất 100% cây lai; con số mà không

Tóm tắt báo cáo đánh giá rủi ro cải dầu mang sự kiện RF3

đến sức khỏe con người và vật nuôi

TÓM TẮT

Cải dầu Brassica napus L. oleifera,được biết đến với các tên khác nhau và được

gọi là Canola tại một số quốc gia, là loại cải thuộc họ Brassicaceae. Các nhà chọn tạo

giống đã tìm kiếm cách lai tạo cải dầu từ khá lâu nhưng vẫn chưa thành công. Cây lai F1

của các giống cải dầu được dự tính có thể tăng thêm 20 – 25% lượng hạt so với các giống

thụ phấn tự do tốt nhất. Hơn nữa, tính đồng đều của cây lai là một ưu điểm đối với các

ruộng thương mại, tại điều kiện cho việc thu hoạch và quảng bá.

Bayer CropScience (BCS) đã phát triển hệ thống lai tạo cho phép sản xuất 100%

cây lai; con số mà không có một hệ thống lai tạo cải dầu nào có thể đạt được. Cải dầu có

thể tự thụ tới 70% và thụ phấn chéo (30%). Việc kiểm soát thụ phấn đối với cây cải dầu

là điều tiên quyết với việc sản xuất cây lai F1 để đạt được độ thuần cần thiết cho việc

thương mại hóa. Cho tới nay, các nhà chọn tạo giống cải dầu đã tập trung nghiên cứu việc

lai tạo với các dòng cytoplasmic mã hóa việc bất dục đực có mặt trong một số dòng

Brassica. Tuy nhiên, hầu hết các hệ thống này đều không đạt mức tin cậy 100% đối với

ruộng thương mai của các chương trình phát triển.

Trong hệ thống lai tạo BCS, bất dục đực được tạo ra do việc biểu hiện trực tiếp

của gen barnase mã hóa đối với ribonuclease (RNase). Barnase, tại giai đoạn đặc trưng

trong quá trình phát triển nhị trong một lớp tế bào đặc biệt của nhị hoa. Việc phục hồi khả

năng sinh sản được thiết lập sau khi lai dòng bất dục đực (dòng MS) với một dòng phục

hồi (RF) có biểu hiện của gen barstar mã hóa cho protein Barstar, là một chất ức chế đặc

hiệu tạo ra bởi RNAse. Hệ thống lai tạo mới với cấu trúc đơn giản và hài hòa của nhân

cho phép việc lai tạo và đảm bảo tính độc lập của kiểu gen. Sự liên kết của các thành

phần trong hệ thống lai tạo mới và gen chỉ thị (bar) có khả năng chống chịu thuốc trừ cỏ

ammonium glufosinate thiết lập một công cụ thuận lợi cho việc kiểm soát việc tích hợp

của hệ thống lai tạo và việc sản xuất hạt bằng cách kiểm tra sự có mặt của gen mong

muốn trước khi cây ra hoa để biểu hiện kiểu hình.

Thêm vào đó, việc kết hợp với gen bar cung cấp cho người trồng cải dầu một công

cụ để kiểm soát cỏ dại. Thuốc trừ cỏ ammonium glufosinate mang các đặc điểm thân

thiện với môi trường; có khả năng phân hủy sinh học cao, không có các hoạt tính tồn dư

và có độc tính thấp đối với con người và sinh vật hoang dã.

Các thành phần di truyền của hệ thống lai được tìm hiểu chi tiết và đã công bố chi

tiết trong các nghiên cứu (Mariani et al., 1990; Mariani et al., 1992). Các gen chức năng

đã được phân lập từ vi khuẩn và các hoạt tính của chúng trong nền tự nhiên đã được ghi

lại đầy đủ. Không phát hiện được bất kỳ chỉ thị liên quan của các gen này đối với khả

năng gây dị ứng, gây bệnh, hay độc tính.

Page 3: BÁO CÁO TÓM TẮT ĐÁNH GIÁ RỦI RO C A TH C V I GEN T ... CropScience (BCS) đã phát triển hệ thống lai tạo cho phép sản xuất 100% cây lai; con số mà không

Tóm tắt báo cáo đánh giá rủi ro cải dầu mang sự kiện RF3

đến sức khỏe con người và vật nuôi

Phương pháp chuyển gen được sử dụng dể chuyển hệ thống lai vào cây trồng có

nguồn gốc từ hệ thống chuyển gen Agrobacterium tumefaciens. Hệ thống chuyển gen này

dẫn đến việc kết hợp đơn giản của các gen chức năng trong nhân của các vật liệu di

truyền và đã được nghiên cứu chi tiết (De Block et al., 1989). Đoạn T-DNA chèn vào

được phân tích chi tiết và mô tả về các thành phần chức năng được cung cấp đầy đủ trong

báo cáo. Chức năng của các thành phần trong hệ lai trong cây, bao gồm cả các trình tự

kiểm soát cũng được xem xét. Việc đánh giá xem xét cho thấy:

- Gen bar, biểu hiện trong các mô xanh của thực vật và được điều khiển bởi

promoter PssuAra được tách từ vi khuẩn Arabidopsis thaliana, cho phép việc

chọn lọc có hiệu quả trên cánh đồng thông qua khả năng chống chịu lại thuốc

trừ cỏ glufosinate-ammonium

- Gen barstar mã hóa cho protein Barstar, là chất ức chế của protein Barnase,

chỉ biểu hiện ở các tế bào tapetum dẫn đến việc phục hồi sinh sản sau khi lai

tạo với dòng bất dục đực.

- Không có dữ liệu mới nào được tìm thấy về tác động ảnh hưởng đến các kết

luận của đánh giá an toàn trước đó. Các điểm chính về đánh giá an toàn gồm

có:

1. Một đoạn DNA đơn mang một bản sao của cassette biểu hiện gen bar và

cassette biểu hiện gen barnase được đưa vào giống cải dầu Drakkar bằng phương pháp

chuyển gen qua vi khuẩn Agrobacterium tumefaciens. Các phần của khung vecto không

có mặt trong cây.

2. Gen bar được tách từ hệ DNA của vi khuẩn Streptomyces hygroscopicus, một

loại vi khuẩn đất thông thường, được biết đến là vi khuẩn không gây bệnh cho người,

động vật và thực vật. Gen barstar có nguồn gốc từ vi khuẩn Bacillus amyloliquefaciens,

là một chủng Bacillus không sản sinh racác độc tố.

3. Gen bar mã hóa enzyme đặc hiệu, phosphinothricin acetyltransferase (PAT) có

tác dụng acetyl hóa ammonium glufosinate và do đó giải độc của thuốc trừ cỏ đối với

cây. Gen barstar dẫn tới biểu hiện của Barstar, là chất ức chế của ribonuclease.

4. Các gen được chèn vào được phân tích đặc điểm của đoạn chèn qua phân tích

lai Southern và các thử nghiệm PCR. Cả đoạn ADN chèn vào cũng như đoạn bờ giữa

đoạn chèn và bộ gen cây cải đầu đều được phân tích trình tự. ADN chèn vào trong cải

dầu RF3 chỉ mang PSsuAra-bar-3'g7 và PTA29-barstar-3'nos.

5. Các gen chèn vào được di truyền lại như một tính trạng trội đơn lẻ. Sự ổn định

của đoạn chèn được chứng minh bằng các phân tích lai Southern và định luật lai Menden

6. Promoter TA29 kiểm soát sự biểu hiện của gen barstar. Promoter TA29 đặc

hiệu cho bao phấn. Promoter SsuAra kiểm soát sự biểu hiện của gen bar. Promoter này

hoạt động trong các mô xanh của cây.

Page 4: BÁO CÁO TÓM TẮT ĐÁNH GIÁ RỦI RO C A TH C V I GEN T ... CropScience (BCS) đã phát triển hệ thống lai tạo cho phép sản xuất 100% cây lai; con số mà không

Tóm tắt báo cáo đánh giá rủi ro cải dầu mang sự kiện RF3

đến sức khỏe con người và vật nuôi

7. Tương đương cơ bản đã được chứng minh đối với các phần của hạt có nguồn

gốc từ cải dầu sự kiện RF3. Các mẫu hạt được thu về từ nhiều điểm khảo nghiệm. Các

dòng chuyển gen được trồng bằng các phương pháp canh tác thông dụng có sử dụng

thuốc trừ cỏ thông thường hay thuốc trừ cỏ ammonium glufosinate (Liberty®). Cải dầu

không chuyển gen được trồng bằng phương pháp truyền thống có sử dụng thuốc trừ cỏ.

Việc so sánh các thành phần của các chất dinh dưỡng chính giữa cải dầu chuyển gen và

cải dầu truyền thống khẳng định sự tương đương. Các yếu tố chống dinh dưỡng được biết

của cải dầu (như glucosinolates, axit erucic) đều nằm trong khoảng của các dòng cải dầu

hiện đang được thương mại hóa. Đồng thời không xác định được bất kỳ quan ngại nào về

độc tố hay chống dinh dưỡng.

8. Sự tương đương cơ bản được biểu hiện đối với kiểu hình của cây thông qua so

sánh từng điểm với đối chứng truyền thống cận huyết, giống cải dầu B.napus Drakkar.

Thêm vào đó, do các sự kiện chuyển gen được lai tạo với giống truyền thống khác để đưa

tính trạng mới vào, không một chỉ tiêu về kiểu hình nào khi xem xét có kết quả nằm

ngoài khoảng của các giống cải dầu B.napus đang được trồng để sản xuất. Không có biểu

hiện nào của các ảnh hưởng không chủ đích ảnh hưởng đến việc thay đổi di truyền được

tìm thấy

9. Nghiên cứu về đặc tính tự nhiên của protein PAT không cho thấy bất kỳ quan

ngại nào về tính an toàn. Sự có mặt với một lượng nhỏ của protein PAT trong chuỗi cung

ứng thực phẩm và thức ăn chăn nuôi không đại diện cho bất kỳ nguy cơ rủi ro nào. Các

đặc tính enzyme đều nằm trong phổ chức năng sinh học và đặc hiệu cao với cơ chất là

thuốc trừ cỏ ammonium glufosinate. Một bộ kiểm nghiệm đã được xây dựng để đánh giá

protein PAT qua các đặc điểm liên kết với dị ứng thực phẩm và độc tố không cho thấy

bất kỳ vấn đề quan ngại nào. Trình tự của protein PAT không tương đồng với các chất

gây dị ứng hay độc tố đã biến nào và protein này không bền trong môi trường tiêu hóa.

Nghiên cứu độ độc cấp tính đối với chuột không tìm thấy bất kỳ ảnh hưởng bất lợi nào

khi phải tiếp xúc với một lượng lớn protein PAT. Việc đánh giá tính an toàn của protein

PAT ở nhiều quốc gia cũng như ở EU đều cho thấy tính an toàn của protein này.

10. Không có đặc tính quan ngại mới nào được xác định liên quan đến các protein

mới, Barstar và PAT hay với các vai trò đã biết của cải dầu trong chế độ dinh dưỡng của

con người. Không có chất mới hay sự thay đổi trong độc tố được tìm thấy trong RF3.

11. Các dòng cải dầu RF3 và MS8xRF3 được thương mại hóa đầu tiên tại Canada

năm 2000. Sự kiện này đã có một lịch sử sử dụng an toàn từ thời điểm đó và không có bất

kỳ một ảnh hưởng bất lợi nào liên kết với sự kiện này.

Page 5: BÁO CÁO TÓM TẮT ĐÁNH GIÁ RỦI RO C A TH C V I GEN T ... CropScience (BCS) đã phát triển hệ thống lai tạo cho phép sản xuất 100% cây lai; con số mà không

Tóm tắt báo cáo đánh giá rủi ro cải dầu mang sự kiện RF3

đến sức khỏe con người và vật nuôi

PHẦN I. THÔNG TIN CHUNG

1. Thông tin cá nhân đăng ky:

- Tên tổ chức đăng ký: Công ty TNHH Bayer Việt Nam

- Người đại diện của tổ chức: Tổng Giám đốc – Kohei Sakata

- Đầu mối liên lạc của tổ chức: T.S Đặng Ngọc Chi – Giám đốc đăng ký

- Địa chỉ: Lô 118/4, Khu Công Nghiệp Amata, phường Long Bình, Thành Phố

Biên Hòa, Tỉnh Đồng Nai

- Điện thoại: (+ 84 61) 8 877 120

- Fax: (+ 84 61) 3 936 951

- Email: [email protected]

2. Tên thực vật biến đổi gen: Cải dầu sự kiện RF3

- Tên thông thường: Cải dầu

- Tên khoa học: Brassica napus L.

- Tên thương mại: không

- Sự kiện chuyển gen: RF3

- Tính trạng mới liên quan đến gen chuyển: Cải dầu B.napus phục hồi bất

dục đực và chống chịu thuốc trừ cỏ glufosinate ammonium

- Mã nhận diện duy nhất (nếu có): ACS-BNØØ3-6

Page 6: BÁO CÁO TÓM TẮT ĐÁNH GIÁ RỦI RO C A TH C V I GEN T ... CropScience (BCS) đã phát triển hệ thống lai tạo cho phép sản xuất 100% cây lai; con số mà không

Tóm tắt báo cáo đánh giá rủi ro cải dầu mang sự kiện RF3

đến sức khỏe con người và vật nuôi

PHẦN II. THÔNG TIN LIÊN QUAN ĐẾN CÂY CHỦ NHẬN GEN

1. Tên cây chủ nhận gen

(a) Tên khoa học: Brassica napus L.

(b) Tên thông thường: Oilseed rape, canola

(c) Vị trí phân loại:

- Họ: Cruciferae

- Giống: Brassica

- Loài: napus

- Họ phụ: oleifera

2. Thông tin liên quan đến cây chủ nhận gen

Lịch sử canh tác và phát triển

Brassica napus L. là một thành viên của họ phụ Brassicinae, thuộc họ Brassiceae,

họ thập tự Cruciferous (Brassicaceae), đôi khi còn được gọi là họ mù tạt. Tên gọi “thập

tự - cruciferous” xuất phát từ hình dạng hoa, với 4 cánh xếp đối xứng theo hình chữ thập.

Bộ lá màu xanh đậm của cải dầu B. napus có phấn, trơn hoặc có một số ít lông thưa nằm

gần mép lá và đan vào nhau. Thân cây phân nhánh, mặc dù lượng nhánh phụ thuộc vào

giống và các điều kiện môi trường; các nhánh có nguồn gốc từ chồi của các lá cao nhất

trên thân và mỗi nhánh kết thúc bằng một chùm hoa. Hoa là cấu trúc chùm hoa dài, hoa

có màu vàng, phân cành từ đỉnh nhưng không cao hơn chồi trên cùng và nở về phía trên

từ đế của chùm hoa (Musil, 1950).

Có hai loại cải B. napus: 1) cải thập (oleiferous) có chất luợng dầu cao, trong đó

có một nhánh có các đặc điểm chất lượng đặc biệt và được gọi là "canola" (tên bản xứ),

và 2) cải có dạng củ như cải củ Thụy Điển hay rutabaga. Loại cải dầu oleiferous có thể

được phân tiếp thành phân nhóm phụ là loại xuân và đông. Các bản viết tiếng Phạn vào

những năm 2000 đến năm 1500 truớc công nguyên đã miêu tả trực tiếp các loại cải dầu

oleiferous B. napus (sarson types) và mù tạt. Ghi chép của Hy lạp, người La Mã và Trung

Quốc những năm 500 đến 200 trước công nguyên có nói đến các loại cải thuộc nhóm

rapiferous của B. rapa (Downey and Röbbelen, 1989). Tại châu Âu, việc thuần hoá cải

được cho là xảy ra vào đầu thời kỳ Trung cổ. Việc trồng trọt thương mại hoá của cải dầu

được ghi nhận ở Hà Lan vào đầu những năm của thế kỷ thứ 16. Vào thời điểm đó, dầu cải

được sử dụng chủ yếu cho việc đốt đèn.

Sau này, dầu cải được sử dụng chủ yếu làm dầu nhớt trong các động cơ hơi nước.

Mặc dù được sử dụng rộng rãi là dầu ăn ở Châu Á, thông qua chọn tạo giống để nâng cao

chất lượng dầu và phát triển các kỹ thuật chế biến đã giúp cho dầu cải có vai trò quan

trọng ở các nước phương Tây. Kể từ Thế chiến thứ hai, sản phẩm dầu cải tại châu Âu và

Canada đã tăng đột biến do chất lượng dầu và khô dầu đã được cải thiện đáng kể. Các kỹ

thuật hiện đại của việc chuyển gen và phân loại kiểu gen sử dụng isozyme, chỉ thị RFLP,

hay các chỉ thị RAPDs là các công cụ đầy đủ của chọn tạo giống truyền thống cho việc

sản xuất các dòng cải tiến (Buzza, 1995). Trung Quốc, Ấn độ, Châu Âu và Canada hiện

tại là các quốc gia sản xuất hàng đầu đối với cải dầu, mặc dù cây trồng này cũng được

trồng thành công tại Hoa Kỳ, Nam Mỹ và Úc, với sản luợng tăng vọt hàng năm trong thời

gian qua.

Page 7: BÁO CÁO TÓM TẮT ĐÁNH GIÁ RỦI RO C A TH C V I GEN T ... CropScience (BCS) đã phát triển hệ thống lai tạo cho phép sản xuất 100% cây lai; con số mà không

Tóm tắt báo cáo đánh giá rủi ro cải dầu mang sự kiện RF3

đến sức khỏe con người và vật nuôi

Lịch sử phát triển chọn tạo giống

Ngày nay, hai loại cải của Brassica đã có những giống thương mại hoá với đặc

tính “hai thấp”, tức là có hàm lượng axit erucic trong thành phần axit béo thấp và có

thành phần glucosinolate trong khô dầu rất thấp, các đặc điểm này rất thích hợp với dầu

thực vật chất lượng cao cũng như thức ăn chăn nuôi chất lượng cao. Tại Bắc Mỹ, các

giống này (B. napus và B. rapa) được gọi là "canola" chất lượng, mặc dù B. rapa trên

thực tế không còn được trồng ở Bắc Mỹ nữa. Tại một số quốc gia khác, B. napus được

trồng như cây vụ đông hàng năm tại các khu vực có nhiệt độ vào mùa đông không quá

thấp, khiến cây trồng không thể sinh truởng được. Các dạng sinh học điển hình của các

giống này yêu cầu phải có xuân hoá trước khi thân bắt đầu kéo dài, chùm hoa phát triển,

bắt đầu vào hoa và hạt. Tại Bắc Mỹ và phía bắc của Châu Âu, loại hình mùa xuân của B.

napus không yêu cầu phải xuân hoá trước khi có hoa nhưng lại yêu cầu ít thời gian hơn

để hoàn thành 1 vòng đời. Loại oleiferous B. napus mùa xuân, thường được trồng vào

mùa mát, không có khả năng chống chịu hạn. Loại cây này rất thích hợp và có biểu hiện

tốt khi trồng trên nhiều phổ đất khác nhau khi được cung cấp đủ ẩm và dinh dưỡng thích

hợp. Nhiệt độ không khí và nhiệt độ đất ảnh huởng đến sinh truờng và năng suất cây

trồng. Nhiệt độ thích hợp cho cây sinh trưởng và phát triển nhất của cải dầu loại mùa

xuân là khoảng 20°C, trong đó cây sinh trưởng tốt trong khoảng nhiệt độ từ 12°C đến

30°C. Nhiệt độ mát thích hợp cho cây con từ sau khi nảy mầm đến khi ra hoa; nhiệt độ

cao giai đoạn ra hoa thúc đẩy quá trình phát triển của cây, giảm thời gian từ lúc ra hoa

cho đến khi chín. Trong các giống canh tác, các giống Brassica có yêu cầu cao về nhất về

dinh dưỡng đối với lưu huỳnh.

Do các vấn đề về đất được quan tâm nhiều, việc sản xuất B. napus trong điều kiện

làm đất tối thiểu hoặc không làm đất được khuyến cáo. Đây là biện pháp mà hầu như toàn

bộ tồn dư của cây trồng và gốc cây được để lại trên bề mặt đất để giữ lớp tuyết không bị

tan nhanh, giảm thiểu được xói mòn đất do gió và nước, tăng khả năng giữ nước của đất.

Các phương thức canh tác giảm thiểu làm đất chỉ phát huy tác dụng khi có kết hợp với

một phương án kiểm soát cỏ dại tốt. Cải dầu vụ đông che phủ dất trong vòng 10 – 11

tháng, yêu cầu dinh dưỡng cho cây cao vào mùa thu và làm giảm xói mòn đất vào mùa

đông.

Cỏ dại là một trong những chỉ tiêu làm hạn chế nhất năng suất của cải dầu. Các

nhóm cỏ dại có liên quan đến họ thập tự, như mù tạt dại (Sinapis arvensis), cỏ hôi

(Thlaspi arvense), cỏ tâm giác (Capsella bursa-pastoris), mù tạt quả (Neslia paniculata),

cỏ linh lăng (Descurainia sophia), mù tạt dầu giun (Erysimum cheiranthoides), mù tạt tai

thỏ (Coringia orientalis), cỏ tiêu thông thường (Lepidium densifolium) v.v…., là những

nhóm cỏ ảnh hưởng nhiều đến sản xuất cải dầu. Cải dầu vụ xuân không thể cạnh tranh tốt

với cỏ dại trong giai đoạn đầu, do cây phát triển chậm và chậm che phủ đất. Việc kiểm

soát cỏ dại sớm giúp giảm thiểu mất mát năng suất do kết quả của việc cạnh tranh. Mặc

dù cải dầu bị nhiễm một số loại sâu hại, việc kiểm soát sâu hại cần phải được thiết kế cẩn

thận để giảm thiểu chi phí cho việc sử dụng thuốc trừ sâu, tạo cơ hội cho việc hình thành

tính kháng trong côn trùng và gây hại đến ong mật và đến các loài các loài côn trùng thụ

phấn tự nhiên. Bệnh cây có thể nhiễm trầm trọng tại các khu vực sản xuất lớn và bị ảnh

hưởng nhiều do biện pháp canh tác cũng như các yếu tố môi trường, do đó, các chương

trình quản lý bệnh cần được xem xét kỹ lưỡng.

Thông tin về sự an toàn của cây nhận gen

Page 8: BÁO CÁO TÓM TẮT ĐÁNH GIÁ RỦI RO C A TH C V I GEN T ... CropScience (BCS) đã phát triển hệ thống lai tạo cho phép sản xuất 100% cây lai; con số mà không

Tóm tắt báo cáo đánh giá rủi ro cải dầu mang sự kiện RF3

đến sức khỏe con người và vật nuôi

Mặc dù được sử dụng rộng rãi tại châu Á làm dầu thực phẩm nhưng phải thông

qua quá trình lai tạo cải thiện chất lượng dầu và nhờ sự phát triển của công nghệ chế biến

thì cải dầu mới trở nên quan trọng ở các quốc gia phương Tây. Kể từ sau thế chiến thứ 2,

sản xuất cải dầu ở Châu Âu và Canada tăng mạnh mẽ nhờ năng suất và chất lượng được

cải thiện. Các kỹ thuật chuyển gen hiện đại cho cây trồng và xác định kiểu gen bằng

isozymes, chỉ thị RFLP hay các chỉ thị nhân đa hình ngẫu nhiên DMA (RAPDs) hỗ trợ

cho chọn tạo giống truyền thống để có những dòng sản xuất được cải tiến (Buzza, 1995).

Trung Quốc, Ấn độ, Châu Âu và Canada là các quốc gia đứng đầu trên thế giới, cây cải

dầu có thể được trồng khá tốt tại Hoa Kỳ, Nam Mỹ và Úc với sản lượng hàng năm tăng

vọt trong những năm vừa qua.

Cải dầu đứng vị trí thứ 3 trong các cây lấy dầu quan trọng trên thế giới, sau đậu

tương và cọ. Cải dầu được phát triển như một cây trồng đa mục đích. Dầu cải công

nghiệp với hàm lượng axit erucic cao được sử dụng làm dầu bôi trơn và có thể thay thế 1

phần cho dầu nhớt trong nhiên liệu sinh học. Ngược lại, dầu cải sử dụng làm thực phẩm

với hàm lượng axit erucic thấp cũng như có hàm lượng glucosinalate trong khô dầu thấp.

Do đó, nó được gọi là các giống “2 lần thấp” của cả hai loại Brassica napus và Brassica

rapa chiếm lĩnh các vùng sản xuất cải dầu ở các quốc gia phát triển. Ở Bắc Mỹ, các giống

này được gọi chung là các giống canola chất lượng.

Cải dầu truyền thống không phải là nguồn thực phẩm thích hợp cho con

người hay động vật do sự có mặt của hai chất độc tự nhiên trong hạt là axit erucic và

glucosinolates. Không ghi nhận được các phản ứng dị ứng đối với con người của các chất

béo (bao gồm các loại dầu cải). Các phản ứng dị ứng miễn dịch đối với dầu cải có thể xảy

ra ở phổi (thông qua việc hít phấn hoa) hoặc qua tiếp xúc với da (bằng việc vận chuyển).

Tỷ lệ xuất hiện dị ứng và/ hoặc tỷ lệ phát bệnh xuyễn đo được trong vụ mùa trồng cải dầu

tại châu Âu cao vào thời điểm hoa nở (Bugur & Arner 1978). Các nghiên cứu khác được

tiến hành ở Châu Âu cho thấy mối liên quan thấp giữa hạt phấn cải dầu và dị ứng (thấp

hơn 0.2%) trừ khi nghiên cứu liên quan đến việc tiếp xúc. Các tác động đó với 1 ngoại lệ

đã sẵn có viêm và dị ứng với các loại phấn hoa khác (Fell et al. 1992). Các thành phần

hữu cơ bay hơi của cây cải dầu cho thấy chúng đóng vai trò trong dịch nhầy hô hấp và

sung tấy màng nhầy liên quan đến ngộ độc không khí thải ra từ ruộng trồng cải dầu

(Butcher et al. 1994). Dữ liệu thu được về dị ứng với phấn cải dầu thường được tìm thấy

cùng với hoa của các loại cây khác, đa phần là cỏ, là những loài có thời gian nở hoa gần

giống nhau. Soutar và cộng sư (1995) nhận thấy những người than phiền về các triệu

chứng liên quan đến hoa của cải dầu thuờng rất hiếm khi bị dị ứng với cây và ít hơn 1

nửa số này bị viêm. Tuy nhiên, họ thuờng có các phản ứng ở cuống phổi tang trong mùa

cây ra hoa, mà nguyên nhân có thể là do một số truờng hợp phản ứng với loại dị ứng khác

trong khi một số khác lại phản ứng với các tác nhân kích thích không xác định của không

khí. Không có bằng chứng nào về các phản ứng chéo giữa phấn của cải dầu và cỏ (Welch

et al. 2000). Các dị ứng liên quan đến cây trồng có thể là phản ứng mạnh ngay lập tức

hoặc chậm tới. Tỷ lệ xuất hiện của loại sau là do kết quả của việc vận chuyển vật liệu cây

trồng và thuờng là biểu hiện viêm da tiếp xúc. Tuy nhiên các nghiên cứu này cho thấy sự

tiếp xúc với bột cải dầu (có mặt trong thức ăn thô của động vật) có thể là một nguyên

nhân gây ra bệnh hen trong nông dân (Alvarez et al. 2001). Tất cả các nguy cơ từ phấn

hoa gồm cả dân số nông thôn nói chung và các công nhân làm tại trang trại nói riêng. .

Page 9: BÁO CÁO TÓM TẮT ĐÁNH GIÁ RỦI RO C A TH C V I GEN T ... CropScience (BCS) đã phát triển hệ thống lai tạo cho phép sản xuất 100% cây lai; con số mà không

Tóm tắt báo cáo đánh giá rủi ro cải dầu mang sự kiện RF3

đến sức khỏe con người và vật nuôi

Yêu cầu nâng cao chất lượng dinh dưỡng đối với dầu cải và khô dầu cải được quan

tâm nhiều từ những năm cuối của thập niên 1940, nhưng phải đến nửa cuối những năm

50 thì phương pháp nhanh và chính xác cho việc đo đạt các thành phần của dầu và khô

dầu mới được phát triển. Từ đó đến nay, các yếu tố dinh dưỡng của dầu cải được quan

tâm nhiều, đặc biệt là hàm lượng eicosenoic cao và axit béo erucic. Trong cùng thời

điểm, việc nâng cao chất lượng của khô cải dầu được bắt đầu khi giải quyết được vấn

đền thành phần của glucosinolate, là thành phần xẩy ra các vấn đề liên quan đến dinh

dưỡng và tiêu hóa cho gia súc và gia cầm (Scarisbrick & Daniels, 1986; Niewiadomski,

1990; Canola Growers Manual, 1991; Shahidi, 1990).

Dầu cải tinh luyện chứa hàm lượng axit erucic thấp được sử dụng nhiều trong các

sản phẩm dầu ăn. Đối với dạng lỏng trong các sản phẩm như salad, dressing hay chiên

rán, dầu thường không cần trải qua thêm công đoạn chế biến nào khác. Dầu béo thu từ

phương pháp ép lạnh được bán trực tiếp cho người tiêu dùng và không được chế biến

thêm. Trong sản xuất bơ thực vật (margarine), shortening và các sản phẩm khác, quá

trình hydro hoá làm chuyển trạng thái dầu từ lỏng sang rắn. Dầu cải có thể được chế biến

thành dạng rắn hơn sử dụng phương pháp nội ester hoá, trong đó có sự phối trộn với loại

dầu khác như dầu cọ.

Dầu với hàm lượng axit erucic cao được sử dụng trong công nghiệp làm dầu bôi

trơn, phụ gia cao su, nylon, nhiên liệu và thuốc trừ sâu. Sau quá trình trích ly với hexane,

khô dầu còn lại được loại dung môi bằng nhiệt độ. Quá trình này tiếp tục làm giảm hàm

lượng glucosinolate và giảm thiểu sự nhiễm tạp vi sinh. Khô dầu được sấy tới độ ẩm dưới

14% và được làm nguội để bảo quản.

Page 10: BÁO CÁO TÓM TẮT ĐÁNH GIÁ RỦI RO C A TH C V I GEN T ... CropScience (BCS) đã phát triển hệ thống lai tạo cho phép sản xuất 100% cây lai; con số mà không

Tóm tắt báo cáo đánh giá rủi ro cải dầu mang sự kiện RF3

đến sức khỏe con người và vật nuôi

PHẦN III. THÔNG TIN VỀ SINH VẬT CHO GEN

1. Tên của sinh vật cho gen

Cải dầu MS8 (dòng bất dục đực) mang gen barnase (có nguồn gốc từ Bacillus

amyloliquefaciens) mã hóa cho một ribonuclease, Barnase. Cải dầu MS8 cũng mang gen

bar (có nguồn gốc từ Streptomyces hygroscopicus) mã hóa cho enzyme chuyển gốc

acetyl hoá vào phosphinnothricin (phosphinothricin acetyl transferase, PAT), tạo cho cây

có khả năng chống chịu lại thuốc trừ cỏ mang hoạt chất ammonium glufosinate.

1.1. Sinh vật cho gen barnase

a. Tên thông thường: Bacillus

b. Tên khoa học: Bacillus amyloliquefaciens

c. Vị trí phân loại:

Giới: Bacteria

Lớp: Bacilli

Họ: Bacillaceae

Chi: Bacillus

Loài: B. amyloliquefaciens

1.2. Sinh vật cho gen bar

a. Tên thông thường: Streptomyces

b. Tên khoa học: Streptomyces hygroscopius

c. Vị trí phân loại:

- Giới: Bacteria

- Lớp: Actinobacteria

- Họ: Streptomycetaceae

- Chi: Streptomyces

- Loài: Streptomyces hygroscopius

2. Thông tin liên quan đến sinh vật cho gen.

Gen bar có nguồn gốc từ vi khuẩn đất thông thường Streptomyces hygroscopicus,

tuy nhiên loại vi khuẩn này có thể tìm thấy trong môi trường nước. Loại vi khuẩn này

không được sử dụng trong ngành công nghiệp thực phẩm.

S. hygroscopicus có lịch sử sử dụng an toàn và được tổng hợp trong báo cáo của

Herouet và cộng sự (2005) đăng trên tạp chí khoa học. Con người đã tiếp xúc với

Streptomyces từ rất lâu và đây là nhóm vi khuẩn phổ biến có mặt khắp nơi trong tự nhiên

(Kutzner, 1981), đặc biệt là thông qua các loại rau củ. Hơn nữa, không có bằng chứng

nào chứng tỏ được ảnh hưởng bất lợi của việc tiếp xúc với các chủng vi khuẩn này.

Nguồn cho gen barnase là vi khuẩn Bacillus amyloliquefaciens là loại vi khuẩn

hiếu khí tạo bào tử thường được tìm thấy trong đất. Vi khuẩn B. amyloliquefaciens được

sử dụng rộng rãi trong ngành công nghiệp thực phẩm như một nguồn sản sinh các

enzyme dùng trong Công nghiệp Thực phẩm.

Page 11: BÁO CÁO TÓM TẮT ĐÁNH GIÁ RỦI RO C A TH C V I GEN T ... CropScience (BCS) đã phát triển hệ thống lai tạo cho phép sản xuất 100% cây lai; con số mà không

Tóm tắt báo cáo đánh giá rủi ro cải dầu mang sự kiện RF3

đến sức khỏe con người và vật nuôi

S. hygroscopicus về bản chất không phải là vi khuẩn gây bệnh cho con người hay

có các yếu tố liên quan gây ảnh hưởng đến sức khỏe của con người (ví dụ như là tạo các

sản phẩm độc tố) (Locci, 1995 M-135197-01-1). Streptomyceteae được phân bố rộng rãi

trong đất và nước. Hầu hết đều là các vi khuẩn hoại sinh nghiêm ngặt. Vai trò của

Streptomycetes trong môi trường tự nhiên vẫn chưa được hiểu rõ, tuy nhiên sự có mặt và

số lượng loài đã được hiểu rõ. Đất, thức ăn thô, ủ là nguồn chính của Streptomycetes. Tuy

nhiên một số loài Streptomyceteae có thể tồn tại ở dạng ký sinh trên cây trồng và động

vật.

Mặc dù Streptomyceteae thường được cho là vi khuẩn ưa khí hoàn toàn, nhưng

chúng vẫn có thể sinh trưởng trong đất với nồng độ oxy thấp, trừ khi lượng khí CO2 vượt

quá 10%. Trong đất khô, tỷ lệ tế bào sinh dưỡng Streptomycete bị giảm xuống nhưng

chúng lại tồn tại ở dạng bào tử, thường có thể chống chịu tốt hơn với khô hạn so với dạng

sinh dưỡng của vi khuẩn này.

Sinh vật cho Bacillus amyloquefaciens là một loại vi khuẩn đất thông thường được

biết đến là không gây bệnh cho con người và động vật. Gen barnase được cấu thành từ

các axit nucleic cơ bản được tìm thấy trong bất kỳ DNA nào từ các nguồn thực phẩm mà

con người hay động vật sử dụng trong chế độ dinh dưỡng.

- Nhóm các protein ribonuclease rất phổ biến trong tự nhiên và chức năng

của nhóm này cũng được nghiên cứu sâu.

- Ứng dụng của nhóm Protein Barnase trong nhiều lĩnh vực khác nhau cho

thấy những protein này là những protein đã được biết đến nhiều, đặc biệt

trong các lĩnh nghiên cứu protein, nông nghiệp, y tế. Qua những nghiên

cứu như vậy, những thông tin đa chiều về nhóm protein này được làm rõ

một cách hoàn chỉnh.

Trong các phân tích tổng thể về sản phẩm gen, sinh vật cho gen cũng như gen mã

hóa cho thấy chúng không gây bệnh cho động vật có vú và các protein này không mang

các đặc điểm có liên quan với các chất gây dị ứng. Do đó có lý do chính đáng để thấy

rằng protein này không gây độc cho động vật có vú và con người.

Các thành viên khác của chi này rất hữu hiệu để sản xuất các loại thuốc kháng sinh

trong chữa bệnh (Freyssinet, 2002, M-085622-01-2).

Một số loại Streptomyces được phân lập từ nguồn người và động vật và khả năng

gây bệnh đối với vật chủ không phải là đặc tính cơ bản của các vi khuẩn nhóm này. Điều

này cũng hoàn toàn đúng với khả năng gây bệnh của nhóm vi khuẩn này với thực vật: có

rất ít nhóm vi khuẩn được loài Streptomyces spp. được biết đến là vi khuẩn gây bệnh cây

(Kutzner, 1981 M-204308-01-1).

S. hygroscopicus và các loài Streptomyces khác là rất phổ biến trong tự nhiên.

Chúng là một phần thông thường của sinh quyển sự sống trên khắp thế giới và chỉ có một

số rất nhỏ các loài Streptomyces có liên kết gây bệnh cho con người, động vật và thực

vật. Có rất nhiều loài Streptomyces tương tự nhue S. hygroscopicus và rất nhiều loài khác

mang gen bar/pat. Không loại nào được báo cáo là gây bệnh hay dị ứng cho con người

hay động vật, theo Kutzner (1981, M-204308-01-1).

Page 12: BÁO CÁO TÓM TẮT ĐÁNH GIÁ RỦI RO C A TH C V I GEN T ... CropScience (BCS) đã phát triển hệ thống lai tạo cho phép sản xuất 100% cây lai; con số mà không

Tóm tắt báo cáo đánh giá rủi ro cải dầu mang sự kiện RF3

đến sức khỏe con người và vật nuôi

Gen barnase được phân lập từ nguồn vi khuẩn Bacillus amyloliquefaciens là vi

khuẩn yếm khí, tạo bào tử thông thường trong đất. B. amyloliquefaciens được sử dụng

rộng rãi trong công nghiệp thực phẩm như một nguồn tạo ra các enzyme.

Page 13: BÁO CÁO TÓM TẮT ĐÁNH GIÁ RỦI RO C A TH C V I GEN T ... CropScience (BCS) đã phát triển hệ thống lai tạo cho phép sản xuất 100% cây lai; con số mà không

Tóm tắt báo cáo đánh giá rủi ro cải dầu mang sự kiện RF3

đến sức khỏe con người và vật nuôi

PHẦN IV. THÔNG TIN VỀ THỰC VẬT BIẾN ĐỔI GEN

1. Thông tin về phương pháp được sử dụng để chuyển gen

Cải dầu B.napus biến đổi gen sự kiện RF3 mang gen barstar (có nguồn gốc từ

Bacillus amyloliquefaciens) mã hóa cho protein Barstar có tác dụng ức chế enzyme

Barnase, chỉ biểu hiện trong các tế bào tapetum trong quá trình phát triển bao phấn, dẫn

tới việc phục hồi khả năng sinh sản sau khi lai với dòng bất dục đực, và một gen bar (có

nguồn gốc từ Streptomyces hygroscopicus) mã hóa cho phosphinothricin acetyl

transferase (PAT) được sử dụng như một chỉ thị để nhận biết nhờ khả năng chống chịu

với thuốc trừ cỏ có chứa glufosinate ammonium. Gen bar được điều khiển bởi một

promoter thực vật hoạt động trong tất cả các mô xanh của cây. Gen bar khi biểu hiện cho

phép sản phẩm của enzyme là Phosphinothricin-Acetyl-Transferase (PAT) acetyl hóa L-

glufosinate ammonium và do đó có khả năng chống chịu với các loại thuốc trừ cỏ có gốc

glufosinate ammonium. Đối với việc chuyển gen của cải dầu, sử dụng hệ thống vector

chuyển được Deblaere et al. (1985, 1987).

Hạt cải dầu Brassica napus giống Drakkar được nảy mầm trên dung dịch nảy mầm

lỏng. Các phần của lá mầm từ cây con cải dầu Brassica napus được chia ra và ủ trong

môi trường lỏng có thay đổi của Murashige & Skoog (MS) để hình thành callus. Callus

được phân lập từ các điểm sẹo của lá mầm và được chuyển sang cùng một môi trường để

phát triển callus phôi. Các khối nhỏ của phôi được chuyển cùng với vector pTHW118 sử

dụng hệ vector đã được Deblaere và cộng sự (1987) mô tả. Sau khi cùng nuôi cấy, các mô

sẹo được chuyển được chọn tạo trên môi trường có bổ sung glufosinate ammonium. Sau

khi hình thành phôi sinh dưỡng và tái sinh thành cây con, cây con được chuyển ra nhà

lưới cho tới khi ra hoa, tạo hạt và được phân tích xa hơn (Criel I., 2008. )

Vector pTHW118 có nguồn gốc từ pGSC1700 (Cornelissen and Vandewiele,

1989). Vùng khung vector bao gồm các nguyên tố di truyền sau:

- Phần lõi plasmid bao gồm 2 vùng khởi đầu quá trình tái bản plasmid: 1 lấy từ

plasmid pBR322 (Bolivar et al., 1977) cho phép plasmid có thể tái bản được

trong Escherichia coli (ORI ColE1) và 1 lấy từ plasmid pVS1 của

Pseudomonas (Itoh et al., 1984) giúp plasmid tái bản trong được Agrobacterium

tumefaciens (ORI pVS1).

- Gen chọn lọc tạo khả năng kháng streptomycin và spectinomycin (aadA), giúp

chọn lọc plasmid trong Escherichia coli và Agrobacterium tumefaciens.

- Gen barstar (Hartley, 1988) với các tín hiệu điều hoà để có thể biểu hiện trong

Escherichia coli.

2. Nêu nhưng tinh trạng va đăc điểm mơi cua thực vât biên đôi gen so vơi loai

thực vât thông thương tương ứng.

Page 14: BÁO CÁO TÓM TẮT ĐÁNH GIÁ RỦI RO C A TH C V I GEN T ... CropScience (BCS) đã phát triển hệ thống lai tạo cho phép sản xuất 100% cây lai; con số mà không

Tóm tắt báo cáo đánh giá rủi ro cải dầu mang sự kiện RF3

đến sức khỏe con người và vật nuôi

Dòng cải dầu RF3 khác với các dòng khác ở hai đặc điểm: khả năng phục hồi khả

năng sinh sản và tính chống chịu với thuốc trừ cỏ glufosinate ammonium. Hai tính trạng

này là kết quả của việc chuyển 2 gen bar và barstar vào hệ gen của cây chủ.

Gen barstar

Gen Barstar, được hợp nhất vào trong hệ gen cải dầu B.napus. Gen barstar được

tách từ vi khuẩn Bacillus amyloliquefaciens. Nó mã hoá cho một protein nhỏ mạch đơn,

được gọi là Barstar. Barstar là tên của một thành phần ức chế enzyme Barnase. Như vậy,

chức năng của Barstar là bảo vệ vi khuẩn Bacillus amyloliquefaciens khỏi ảnh hưởng của

Barnase. Tác động ức chế của Barstar đối với Barnase có tính đặc hiệu cao. Cả 2 protein

này để được nghiên cứu chi tiết từ nhiều năm nay. Do đây là các protein nhỏ, có cấu trúc

đơn giản nên chúng (đặc biệt là Barnase) được sử dụng như các model chuẩn cho nghiên

cứu sự cuộn xoắn protein (protein folding). Dưới sự kiểm soát của promoter đặc hiệu cho

cây trồng, chỉ cho phép sự biểu hiện của gen barstar trong lớp tế bào tapetal trong quá

trình hình thành bao phấn, do vậy gen barstar được sử dụng để phát triển hệ thống lai tạo

mới cho cải dầu B.napus (Mariani et al., 1990; Mariani et al., 1992; De Block &

Debrouwer 1993).

Gen bar và tính chống chịu với thuốc trừ cỏ glufosinate ammonium

Cùng với gen barstar gen bar mã hoá cho enzyme phosphinothricin acetyl

transferase (PAT), cũng được hợp nhất vào hệ gen cây chủ. Gen bar được phân lập từ

Streptomyces hygroscopicus, một loài vi sinh vật có thể tạo ra bialaphos. Bialaphos và

các sản phẩm tổng hợp chứa glufosinate ammonium được phân vào nhóm các thuốc trừ

cỏ mới, trong đó phosphinothricin là hợp chất có hoạt tính trừ cỏ. Phosphinothricin sẽ ức

chế quá trình sinh tổng hợp một axit amin cụ thể thông qua việc ức chế enzyme tổng hợp

glutamin glutamine synthetase (GS), đây là một enzyme quan trong trong việc đồng hoá

ammonia và kiểm soát quá trình trao đổi chất nito trong cây trồng. Các thuốc trừ cỏ chứa

Phosphinothricin đều có hoạt tính mạnh lên cây trồng nhưng an toàn với con người và

động vật, hơn thế nữa chúng sẽ bị phân giải sinh học một cách nhanh chóng trong môi

trường. Sản phẩm phiên mã dịch mã từ gen bar, protein PAT, có thể chuyển hoá

phosphinothricin sang dạng dẫn xuất bị acetyl hoá không hoạt động (De Block et al.,

1987, Freyssinet, 2002).

Cải dầu B.napus trồng trong nông nghiệp cần được kiểm soát cỏ dại. Việc kiểm

soát cỏ dại thành công phụ thuộc vào sự kết hợp giữa các biện pháp quản lý, trong đó bao

gồm cả việc sử dụng một hay nhiều loại thuốc trừ cỏ. Với cải dầu LibertyLink® B.napus

cho phép: 1) quay vòng thuốc trừ cỏ để đảm bảo kiểm soát tính chống chịu, 2) kiểm soát

sự giảm tính mẫn cảm hoặc những vấn đề khó khăn trong việc kiểm soát cỏ dại (đặc biệt

với các loại cỏ dại có cùng họ thập tự).

Ngoài ra không có gen chỉ thị nào khác được sử dụng. Hơn thế nữa, T-DNA trong

sự kiện RF3 không mang theo trình tự khởi đầu tái bản nào có nguồn gốc từ vi khuẩn và

hệ gen tự nhiên của cải dầu Brassica napus

Page 15: BÁO CÁO TÓM TẮT ĐÁNH GIÁ RỦI RO C A TH C V I GEN T ... CropScience (BCS) đã phát triển hệ thống lai tạo cho phép sản xuất 100% cây lai; con số mà không

Tóm tắt báo cáo đánh giá rủi ro cải dầu mang sự kiện RF3

đến sức khỏe con người và vật nuôi

Qua các nghiên cứu và lịch sử khảo nghiệm đồng ruộng, không có gen nào khác bị

ảnh hưởng bởi quá trình chuyển gen. Không có sự khác biệt về mặt hình thái và trong khả

năng kháng sâu bệnh so với đối chứng cận huyết. Việc đánh giá định lượng và một số

đánh giá định tính (nảy mầm, tính bền, ảnh hưởng của sử dụng thuốc trừ cỏ, độ khỏe, thời

gian ra hoa, chiều cao cây cũng như thành phần dầu, protein và glucosinolate) đã được

tiến hành tại nhiều vùng trồng

Lịch sử cấp phép và sử dụng thực vật biến đổi gen trên thế giới

RF3 được công nhận làm thực phẩm và thức ăn chăn nuôi lần đầu tiên vào năm

1996 tại Canada. Cho tới nay, RF3 đã được xem xét một cách toàn diện và được đánh giá

tính an toàn tại nhiều quốc gia:

Danh sách các quốc gia đã phê chuẩn cho cải dầu B. napus RF3

Quốc gia Phê chuẩn Cơ quan

Thực

phẩm

Năm Thức ăn chăn

nuôi

Năm

Australia/New

Zealand

2002 2003 FSANZ

Canada 1997 1996 HC

China 2004 2004 MOA

European Union 2005 2005 EFSA

Japan 2003 2003 MHLW, MAFF

Mexico 2004 2004 COFEPRIS

Korea 2001 2001 MFDS, RDA

South Africa 2001 2001 NDA

Taiwan 2015 2015 TFDA

India 2015 MEFCC

USA 1998 1998 USDA

Viết tắt:

FDA: Bộ Dược phẩm và thực phẩm Hoa Kỳ

USDA: Bộ nông nghiệp Hoa Kỳ

MFDS: Bộ an toàn thực phẩm và dược phẩm, Hàn

Quốc

(tên gốc là KFDA: Korea Food and Drug

Administration)

RDA: Bộ Nông nghiệp và nông thôn Hàn Quốc

SA-DA: Bộ Nông nghiệp Nam Phi

SENASA: Cơ quan dịch vụ NN Argentina

MHLW: Bộ Lao động, sức khỏe và phúc lợi

MAFF: Bộ nông, lâm nghiệp và nghề cá

FSANZ: Cơ quan tiêu chuẩn thực phẩm Australia

New Zealand

MOA: Bộ nông nghiệp

CFIA: Cơ quan giám sát thực phẩm Canada

HC: Bộ y tế Canada

PhDA: Bộ NN Philippine

TFDA – Cơ quan thực phẩm và dược phẩm Đài Loan

MHCSP:Bộ chăm sóc sức khỏe và vấn đề xã hội

DOH: Bộ Y tế

EFSA: Cơ quan an toàn thực phẩm EU

COFEPRIS – Comision Federal Para La Proteccion

Contra Riesgos Sanitarios

NDA – Bộ nông nghiệp

MEFCC – Bộ môi trường, lâm nghiệp và biến đổi khí

hậu.

Page 16: BÁO CÁO TÓM TẮT ĐÁNH GIÁ RỦI RO C A TH C V I GEN T ... CropScience (BCS) đã phát triển hệ thống lai tạo cho phép sản xuất 100% cây lai; con số mà không

Tóm tắt báo cáo đánh giá rủi ro cải dầu mang sự kiện RF3

đến sức khỏe con người và vật nuôi

PHẦN V. ĐÁNH GIÁ NGUY CƠ ẢNH HƯỞNG CỦA THỰC VẬT BIẾN

ĐỔI GEN ĐỐI VỚI SỨC KHOẺ CON NGƯỜI VÀ VẬT NUÔI

Yếu tố quan trọng trong đánh giá an toàn của thực phẩm và các nguyên liệu thực

phẩm có nguồn gốc từ thực vật biến đổi gen là việc đánh giá tính Tương đương cơ bản.

Khái niệm tương đương cơ bản là một hướng tiếp cận có cơ sở khoa học, trong đó, cây

trồng chuyển gen, là nguồn gốc của thực phẩm và nguyên liệu thực phẩm, được so sánh

với cây, chính xác là cây đối chứng cận huyết. Mục đích của việc so sánh này là để đảm

bảo rằng thực phẩm và thức ăn chăn nuôi có nguồn gốc từ thực vật chuyển gen và nó an

toàn như thực phẩm và thức ăn chăn nuôi có nguồn gốc từ đối chứng truyền thống và các

giống cải dầu lai Brassica napus hiện đang được thương mại hóa trên thị trường. Các

thành phần được lựa chọn cho phân tích dinh dưỡng và thành phần là những thành phần

cơ bản và quan trọng đối với cây cải dầu. Chúng gồm có proximate và các thành phần

chất xơ, các chất vi lượng như khoáng và tocopherol, các chất chống dinh dưỡng như

glucosinolate, axit phytic, axit erucic, tổng các axit amin và tổng các axit béo.

Phân tích thành phần và các chất dinh dưỡng được thực hiện đối với các vật liệu

nông nghiệp thô, hạt cải B.napus trồng tại 5 điểm khảo nghiệm tại Canada năm 2008

(Oberdorfer, 2010, M-390154-02-1)

Dữ liệu về thành phần từ tất cả các điểm khảo nghiệm được phân tích thông kê

bằng phân tích biến động sử dụng mô hình các nhân tố cố định với cải dầu thí nghiệm

(cải dầu mang sự kiện RF3 và đối chứng cận huyết không chuyển gen) và đối với điểm

cũng như tương tác giữa chúng. Dựa vào phân tích thống kê ANOVA của các loại cải dầu

khác nhau được dự tính và xem xét với khoảng tin cậy 95%. Trong các trường hợp có sự

tương tác giữa các điểm và loại cải dầu, các kết quả phân tích tại điểm được xem xét.

So sánh thành phần dinh dưỡng giữa cây chuyển gen và đối chứng không

chuyển gen tương ứng

Cây cải dầu B.napus (Brassica napus) có khả năng chống chịu glufosinate mang

sự kiện chuyển gen RF3, cùng với đối chứng cận huyết của nó và các giống cải dầu

B.napus lai thương mại được công ty Bayer thử nghiệm năm 2008. Các thử nghiệm được

tiến hành tại vùng Alberta và Saskatchewan, Canada, là các vùng điển hình trồng cải dầu

B.napus mùa hè tại Canada.

Phân tích sự khác biệt

Các phân tích mô tả: Đối với từng thành phần (chỉ tiêu) các giá trị trung bình, độ

lệch chuẩn, giá trị thấp nhất và cao nhất được tính toán đối với cải dầu RF3 (thử nghiệm

13) và đối chứng cận huyết của nó (thử nghiệm 14) ở mỗi điểm và trên toàn bộ các điểm.

Page 17: BÁO CÁO TÓM TẮT ĐÁNH GIÁ RỦI RO C A TH C V I GEN T ... CropScience (BCS) đã phát triển hệ thống lai tạo cho phép sản xuất 100% cây lai; con số mà không

Tóm tắt báo cáo đánh giá rủi ro cải dầu mang sự kiện RF3

đến sức khỏe con người và vật nuôi

Phân tích trên tất cả các điểm: Đối với dữ liệu của từ thành phần dược phân tích

với phương pháp ANOVA sử dụng mô hình nhân tố cố định là thử nghiệm (Entry) và

điểm (site) cũng như tương tác của chúng. Dựa vào phân tích ANOVA mô hình các thử

nghiệm khác nhau (13 so với 14) được ước lượng và trình bày cùng với khoảng tin cậy

95%. So sánh các thử nghiệm chỉ có giá trị trong trường hợp không có tương tác thử

nghiệm và điểm.

Phân tích từng điểm: Trong các trường hợp khi xác định được các tương tác giữa

nhân tố thử nghiệm và điểm trong phân tích toàn bộ các điểm (giá trị p- của phân tích

ANOVA E*S < 0.05), các kết quả phân tích từng điểm được sử dụng để thảo luận tiếp

tục. Đối với phân tích từng thành phần được tiến hành với phương pháp ANOVA bao

gồm nhân tố thử nghiện (Entry) được kiểm định bằng t-test (thử nghiệm13 so với 14).

Dựa vào ANOVA, khác nhau của thử nghiệm và khoảng tin cậy 95% được ước lượng.

Phân tích đặc điểm của cải dầu phục hồi bất dục sự kiện RF3 và các thế hệ sau của

nó cho thấy không có quan ngại trực tiếp nào liên quan đến an toàn thực phẩm và thức ăn

chăn nuôi. Trong quá trình chọn tạo, không xác định được nhân tố nào ảnh hưởng đến các

sản phẩm thực phẩm và thức ăn chăn nuôi của cải dầu chuyển gen mai hai protein PAT

và BASTAR. Để chứng minh cho tính an toàn của dầu và khô dầu của cải dầu chuyển

gen và đối chứng cận huyết không chuyển gen, phân tích chi tiết và đa dạng đối với chất

lượng hạt đã được tiến hành.

Các đặc tính chế biến và chất lượng của hạt cải dầu có nguồn gốc từ cải dầu

chuyển gen (mang cấu trúc gen bất dục đực MS8 và cấu trúc phục hồi RF3) đều nằm

trong khoảng đặc trưng cho các sản phẩm cải dầu. Do đó, các phương pháp chế biến, sử

dụng và hấp thụ của cải dầu chuyển gen sẽ tương tự như cải dầu truyền thống sau khi

thương mại hóa của các dòng cải dầu chuyển gen. Chính vì vậy, hạt cải dầu chuyển gen

có thể được trộn lẫn trước khi chế biến, phân phối và bán cùng với hạt cải dầu không

chuyển gen khác.

Hơn nữa, hoạt tính của enzyme cũng không được tìm thấy. Trong trường hợp khó

có thể xảy ra là các protein này xuất hiện trong khô dầu của cải dầu chuyển gen, hai

protein này sẽ bị phân giải khi sử dụng các phương pháp chế biến gia nhiệt hay khi tiêu

hóa trong ruột của động vật.

Các phân tích thành phần của sản phẩm thô của cải dầu mang sự kiện RF3 đã được

tiến hành theo nghiên cứu của Oberdoerfer, 2011. Kết luận từ các phân tích này cho thấy

cải dầu mang sự kiện chuyển gen RF3 là tương đương cơ bản về thành phần và dinh

dưỡng với đối chứng truyền thống và với các giống lai hiện đang thương mại hóa. Không

có ảnh hưởng nào đến giá trị dinh dưỡng của cải dầu cũng như dầu có nguồn gốc từ cải

dầu sự kiện RF3.

Page 18: BÁO CÁO TÓM TẮT ĐÁNH GIÁ RỦI RO C A TH C V I GEN T ... CropScience (BCS) đã phát triển hệ thống lai tạo cho phép sản xuất 100% cây lai; con số mà không

Tóm tắt báo cáo đánh giá rủi ro cải dầu mang sự kiện RF3

đến sức khỏe con người và vật nuôi

Việc chèn thêm cassette gen mới vào bộ gen cải dầu không làm thay đổi chất

lượng dinh dưỡng của cải dầu. Do đó, về mặt dinh dưỡng, thực phẩm và thức ăn chăn

nuôi có nguồn gốc từ cải dầu RF3 là tương đương với thực phẩm và thức ăn chăn nuôi có

nguồn gốc từ cải dầu truyền thống.

Chi tiết về các phân tích dinh dưỡng được trình bày ở phần V.1 phía trên.

Đánh giá khả năng gây độc và gây dị ứng do sản phẩm cua gen chuyển gây ra

Hai protein PAT và Barstar có lịch sử sử dụng an toàn và không cho thấy bất kỳ sự

tương đồng nào đối với các chất độc và chất gây dị ứng đã biết và do đó, không có khả

năng gây độc hay gây dị ứng cho con người và động vật.

Dầu cải là sản phẩm tiếp tục được chế biến để con người sử dụng. Bánh khô dầu

còn lại được loại dung môi bằng nhiệt. Quá trình này tiếp tục làm giảm đi hàm lượng các

glucosinolate. Sản phẩm này sau đó được làm nguội và nghiền thành bột khô dầu. Quá

trình này để lại từ 3-4% dầu trong khô dầu. Khô dầu được sử dụng trong thức ăn chăn

nuôi.

Để làm thực phẩm, dầu thô được tinh chế để loại bỏ các chất không mong muốn

như phospholipids, các chất keo, axit béo tự do, chất màu và các hạt lẫn từ khô dầu.

Thông thường, dầu được tinh chế bằng phương pháp dùng kiềm hoặc sử dụng biện pháp

vật lý là hơi để giảm lượng hoá chất sử dụng. Tiếp đó dầu được loại phospholipids cũng

như các kim loại nặng. Quá trình khử màu để loại các chất tạo màu có ảnh hưởng không

tốt tới màu sắc của dầu và có thể dẫn tới sự ô xy hoá dầu khi có tác động của ánh

sángđồng thời cũng giảm ảnh hưởng tới quá trình làm no hoá dầu béo sau đó. Khử mùi là

công đoạn cuối cùng, trong đó hơi đưa vào sẽ loại các thành phần không mong muốn,

trong đó có các chất tạo mùi trong dầu. Nếu dầu được sử dụng dưới dạng lỏng như cho

salad, dressing, hay chiến rán thì không cần một công đoạn chế biến nào khác cần. Để sản

xuất bơ thực vật margarine, shortenings và các sản phẩm tương tự khác, quá trình no hoá

(hydro hoá) được thực hiện. Dầu cải tinh chế dùng cho thực phẩm bao gồm 96-97%

triglycerides (96-97%) không chứa protein ở ngưỡng có thể phát hiện (Yêu cầu chất

lượng với dầu thương mại là không được chứa protein), do đó thông thường sẽ không có

mặt các protein Barstar, PAT trong dầu tinh chế từ cải dầu B. napus RF3.

Ngoài ra, quá trình chế biến sẽ làm vô hoạt hoạt tính enzyme của các protein. Nhờ vậy,

sự tiếp xúc của con người với protein khi sử dụng dầu tinh chế từ cải dầu RF3 là không

thể. Do cải dầu RF3 được chỉ ra là tương đồng có nghĩa với cải dầu thông thường, chỉ

khác ở tính trạng được đưa thêm vào, do vậy không có sự hình thành các chất mới có khả

năng bệnh, độc tố hay các ảnh hưởng bất lợi tới con người và vật nuôi .

Page 19: BÁO CÁO TÓM TẮT ĐÁNH GIÁ RỦI RO C A TH C V I GEN T ... CropScience (BCS) đã phát triển hệ thống lai tạo cho phép sản xuất 100% cây lai; con số mà không

Tóm tắt báo cáo đánh giá rủi ro cải dầu mang sự kiện RF3

đến sức khỏe con người và vật nuôi

PHẦN VI. ĐỀ XUẤT CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ RỦI RO TIỀM ẨN CỦA

THỰC PHẨM BIẾN ĐỔI GEN ĐỐI VỚI SỨC KHOẺ CON NGƯỜI VÀ

VẬT NUÔI

Công ty TNHH Bayer Vietnam đăng ký xin cấp giấy xác nhận cải dầu B. napus

mang sự kiện RF3 đủ điều kiện làm thực phẩm và thức ăn chăn nuôi. Bayer CropScience

đã tiến hành đánh giá an toàn thực phẩm và thức ăn chăn nuôi có nguồn gốc từ sự kiện

RF3. Dựa vào các dữ liệu thu thập từ các nghiên cứu đánh giá, cho tới nay sự kiện cải

dầu không có khả năng gây ra bất kỳ nguy cơ tiềm ẩn nào.

Kết luận về đánh giá rủi ro đối với cải dầu B.napus mang sự kiện RF3 là an toàn

và có thành phần tương đương với đối chứng truyền thống. Cải dầu B.napus mang sự

kiện RF3 có đặc tính sinh học thích nghi cho việc trồng tại các vùng ôn đới. Khu vực

nhiệt đới như Việt Nam không phải là điều kiện thích hợp cho sinh trưởng của cải dầu

B.napus. Giống cải dầu B. napus RF3 được chọn tạo cho phù hợp với điều kiện trồng trọt

tại Bắc Mỹ không thể sinh trưởng và cạnh tranh tốt tại Việt Nam.

Các sản phẩm nông nghiệp thô của cải dầu B. napus thường không nhập khẩu vào

Việt Nam do việc hạn chế hoặc không có các thiết bị chế biến cho việc chiết xuất và tinh

luyện các sản phẩm dầu.

Việc hạt cải dầu, trong đó có hạt cải dầu mang sự kiện RF3 xuất hiện khi nhập

khẩu là gần như không xảy ra do cải dầu nhập khẩu vào Việt Nam hầu hết đã ở dạng chế

biến như dầu tinh hay khô dầu cải với một lượng hạn chế. Dầu cải là loại thực phẩm duy

nhất mà con người sử dụng làm thực phẩm. Trong khi đó, gần như không có loại protein

nào có mặt trong dầu tách chiết từ hạt, do vậy, con người không phơi nhiễm với bất kỳ

protein mới nào. Do chỉ có dầu chế biến từ cải dầu mang sự kiện RF3 được sử dụng cho

con người, quá trình chế biến loại bỏ các vật liệu protein, nên không có bất kỳ quan ngại

nào về độc tố hay dị ứng của sản phẩm này so với các loại cải dầu truyền thống khác.

Protein PAT và Barstar nhanh chóng bị phân hủy, không mang đặc điểm của bất kỳ loại

protein gây độc hay gây dị ứng nào. Hơn nữa, hàm lượng của protein này có mặt trong

khô dầu thức ăn chăn nuôi là quá thấp để gây ra quan ngại.

Kể từ thời điểm cấp phép lần đầu cho RF3 vào năm 1996, không tác động bất lợi,

cũng như rủi ro tiềm ẩn nào được tìm thấy và cải dầu mang sự kiện RF3 khó có khả năng

gây ra nguy cơ nào trong tương lai. Các nghiên cứu đã chứng minh, hạt cải dầu RF3 là

tương đương với cải dầu đối chứng không chuyển gen và với các loại cải dầu lai hiện

đang có mặt trên thị trường. Bayer là đơn vị phát triển sản phẩm cho sự kiện RF3 và

không trực tiếp liên quan đến việc thương mại và nhậ khẩu hạt cải dầu B.napus cũng như

các sản phẩm B.napus có nguồn gốc từ RF3.

Page 20: BÁO CÁO TÓM TẮT ĐÁNH GIÁ RỦI RO C A TH C V I GEN T ... CropScience (BCS) đã phát triển hệ thống lai tạo cho phép sản xuất 100% cây lai; con số mà không

Tóm tắt báo cáo đánh giá rủi ro cải dầu mang sự kiện RF3

đến sức khỏe con người và vật nuôi

Do đó, kế hoạch quản lý rủi ro của cải dầu biến đổi gen mang sự kiện RF3 của

chúng tôi như sau:

- Tuân thủ toàn bộ các quy định của Việt Nam trong việc đăng ký cho thực

phẩm và thức ăn chăn nuôi có nguồn gốc từ thực vật biến đổi gen đối với

cải dầu mang sự kiện RF3 và cung cấp báo cáo quan trọng khi cần thiết.

- Các chuyên gia thuộc nhánh Bayer CropScience sẽ chủ động sàng lọc thông

tin về sản phẩm được công bố, thông báo cho Bộ Nông nghiệp và Phát triển

nông thôn của Việt Nam, Hội đồng An toàn thực phẩm và thức ăn chăn

nuôi có nguồn gốc từ thực vật biến đổi gen trong trường hợp có bất kỳ

thông tin nào liên quan đến thông tin khoa học mới về việc có thể gây ảnh

hưởng đến sức khỏe con người và vật nuôi. Phương pháp xác định sự có

mặt của cải dầu B.napus mang sự kiện RF3 đã được phát triển và trong

trường hợp cần thiết, có thể tìm thấy bất kỳ lúc nào.

Kế hoạch giám sát được đề xuất để kiểm soát việc giám sát chung các ảnh hưởng

bất lợi tiềm năng ngay lập tức hay chậm trễ, trực tiếp hay gián tiếp của cải dầu mang sự

kiện RF3 đến sức khỏe con người và vật nuôi. Tới thời điểm hiện tại, không có nguy cơ

nào liên quan đến cải dầu sự kiện RF3 cũng như không xác định được rủi ro nào liên

quan, do đó, kế hoạch giám sát sau thương mại hóa là không cần thiết.

Page 21: BÁO CÁO TÓM TẮT ĐÁNH GIÁ RỦI RO C A TH C V I GEN T ... CropScience (BCS) đã phát triển hệ thống lai tạo cho phép sản xuất 100% cây lai; con số mà không

Tóm tắt báo cáo đánh giá rủi ro cải dầu mang sự kiện RF3

đến sức khỏe con người và vật nuôi

PHẦN VII. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

Đối chứng truyền thống đã được sử dụng trong các phân tích so sánh. Việc biến

đổi di truyền có chủ đích là cải thiện đặc tính nông học, không làm thay đổi về thành

phần dinh dưỡng hay các giá trị. Thực phẩm và thức ăn chăn nuôi có nguồn gốc từ cải

dầu mang sự kiện RF3 sẽ không được thương mại hóa như là một lựa chọn hay là thay

thế các sản phẩm thực phẩm hay thức ăn chăn nuôi truyền thống. Cải dầu RF3 không có

đặc điểm nào có thể làm tăng việc hấp thụ chế độ dinh dưỡng khi so sánh với cải dầu

B.napus truyền thống. Dựa vào các nghiên cứu cho tới nay, không có bằng chứng nào

cho các ảnh hưởng lâu dài về dinh dưỡng và sức khỏe khi thương mại hóa các sản phẩm

thực phẩm và thức ăn chăn nuôi có nguồn gốc từ sự kiện MS8

Page 22: BÁO CÁO TÓM TẮT ĐÁNH GIÁ RỦI RO C A TH C V I GEN T ... CropScience (BCS) đã phát triển hệ thống lai tạo cho phép sản xuất 100% cây lai; con số mà không

Tóm tắt báo cáo đánh giá rủi ro cải dầu mang sự kiện RF3

đến sức khỏe con người và vật nuôi

TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Alvarez, M.J., J.L. Estrada, F. Gonzalo, F. Fernandez-Rojo and D. Barber

(2001), “Oilseed Rape Flour: Another Allergen causing Occupational

Asthma among Farmers”, Allergy Vol. 56, pp. 185-188.

2. Black, M.. 2014. PAT/bar protein – Acute toxicity by Oral Gavage in mice.

Bayer CropScience N.V. – 64 pages - # M-475319-01-1

3. Bednarczyk, A. 2012. Mass spectrometry characterization of a PAT/bar

protein sample purified from Brassica napus RF3 plants by molecular

weight determination of the intact sample, peptide mapping and N-terminal

sequencing – 16 pages. # M-445164-01-1

4. Bugur, I. & Arner, B. (1978). Rape pollen allergy. Scand J Respir Dis 59:

222-227.

5. Butcher, R.D., MacFarlane-Smith, W., Robertson, G.W., Griffiths, D.W.

(1994). The identification of potential aeroallergen/irritant(s) from oilseed

rape (Brassica napus spp. o/e/fera): volatile organic compounds emitted

during flowering progression. Clin Exp Allergy 24: 1105-1114.

6. Buzza, 1995 Plant breeding. In: Brassica oilseeds – Production and

utilization. D.S. Kimber and D.L McGregor, eds. Centre for Agriculture

and Biosciences, pp. 153-176

7. Bolivar F., Rodriguez R.L.., Greene P.J., Betlach M.C., Heyneker H.L.,

Boyer H.W. – 1977 - Construction and characterization of new cloning

vehicles. II. A multipurpose cloning system, Gene, 2, 95-113. # M-147993-

01-2

8. Canola Council Canada. 2005. Overview of Canada’s canola industry. 5

pages, http://www.canolacouncil.org/ind_overview.html

9. Capt A 2007 - Assessment of the toxicity and allergenicity of the PAT

protein (bar Gene)- Bayer CropScience - 41 pages - # M-216964-04-1

10. Capt A. 2015 - PAT/bar protein - Amino acid sequence homology search

with known allergens and known toxins - Bayer CropScience - 186 pages -

# M-084359-09-1

11. Community register of GM food and feed. 2005. Europe > European

Commission > DG Health and Consumer Protection>Overview > Food and

Feed Safety>Event MS8/RF3

http://ec.europa.eu/food/dyna/gm_register/gm_register.cfm?gm_id=15

12. CODEX STAN 210. 1999. Codex Alimentarius standards for “Named

vegetable oils” adopted 1999, amended 2001 and 2003,

Page 23: BÁO CÁO TÓM TẮT ĐÁNH GIÁ RỦI RO C A TH C V I GEN T ... CropScience (BCS) đã phát triển hệ thống lai tạo cho phép sản xuất 100% cây lai; con số mà không

Tóm tắt báo cáo đánh giá rủi ro cải dầu mang sự kiện RF3

đến sức khỏe con người và vật nuôi

http://www.codexalimentarius.net/web/standard_list.do?lang=en co-op

recommendation data

13. Cornelissen M. and Vandewiele M. - 1989 - Nuclear transcriptional activity

of the tobacco plastid psbA promoter. Nucleic Acids Research, 17, 19-25. #

M-147994-01-2

14. Criel I., 2008. Description of the RF3 transformation methodology, M-

307438-02-1

15. Daniels R., Boffey C., Mogg R., Bond J., Clarke R. 2005. The potential for

dispersal of herbicide tolerance genes from genetically-modified, herbicide-

tolerant oilseed rape crops to wild relatives. CEH

16. Dorset, Winfrith Technology Centre, Dorchester, Final report to DEFRA.

23 pages

17. De Beuckeleer, M. - 2003a - Description of the amino acid sequence of the

PAT protein encoded from the bar gene - Bayer BioScience N.V. - 5 pages

- # C033148

18. De Beuckeleer, M. - 2003b - Description of the base pair sequence of the

bar gene – Bayer BioScience N.V. - 5 pages - # C033149

19. De Block, M. & Debrouwer, D. - 1993 - Engineered fertility control in

transgenic Brassica napus L.: Histochemical analysis of anther

development. Planta 189, 218-225.

20. De Block, M., Botterman, J., Vandewiele, M., Dockx, J., Thoen, C.,

Gosselé, V., Movva Rao, N., Thompson, C., Van Montagu, M., Leemans, J.

- 1987 - Engineering herbicide resistance in plants by expression of a

detoxifying enzyme. The EMBO Journal, 6(9), 2513-2518.

21. De Block, M., De Brouwer , D. & Tenning, P. - 1989 - Transformation of

Brassica napus and Brassica oleacea using Agrobacterium tumefaciens and

the expression of the bar and neo genes in the transgenic plants - Plant

Physiol - 8 pages - # M-147973-01-1

22. Deblaere R., Bytebier, B., De Greve, H., Deboeck, F., Schell, J. Van

Montagu, M. & Leemans J. -1985 - Efficient octopine Ti-plamsid derived

vectors for Agrobacterium mediated gene transfer to plants. Nucleic Acid

Research 13, 4777-4788

23. Deblaere, R., Reynaerts, A., Höfte, H., Hernalsteens, J.-P., Leemans, J. &

Van Montagu, M. - 1987 - Vectors for cloning in plant cells. Methods in

enzymology 153, 277-292

Page 24: BÁO CÁO TÓM TẮT ĐÁNH GIÁ RỦI RO C A TH C V I GEN T ... CropScience (BCS) đã phát triển hệ thống lai tạo cho phép sản xuất 100% cây lai; con số mà không

Tóm tắt báo cáo đánh giá rủi ro cải dầu mang sự kiện RF3

đến sức khỏe con người và vật nuôi

24. Depicker A., Stachel S., Dhaese P., Zambryski P., Goodman H.M. – 1982 -

Nopaline synthase: transcript mapping and DNA sequence. Journal of

Molecular and Applied Genetics, 1, 561-573. # M- 131630-01-1

25. Dhaese P., De Greve H., Gielen J., Seurinck J., Van Montagu M., Schell J.

– 1983 - Identification of sequences involved in the polyadenylation of

higher plant nuclear transcripts using Agrobacterium T-DNA genes as

models. The EMBO Journal, 3, 419-426. # M-180190-01-1

26. Downey and Röbbelen, 1989. Brassica species. In: Roebbelen G, Downey

RK, Ashri A (eds) Oil crops of the world. McGraw-Hill, New York, pp

339-362

27. Dreesen R. 2013, Full DNA sequence of the transgenic and pre-insertion

locus of Brassica napus transformation event RF3. Bayer S.A.S., Bayer

CropScience. # M-458413-01-1

28. IP-07-416 - 2007 - GMO’s: Three oilseed rapes authorised for import and

processing in animal feed – European Commission – 2 pages

29. EFSA opinion, 2005. Opinion of the Scientific Panel on Genetically

Modified Organisms on a request from the Commission related to the

application (Reference C/BE/96/01) for the placing on the market of

glufosinatetolerant hybrid oilseed rape Ms8 x Rf3, derived from genetically

modified parental lines (Ms8, Rf3), for import and processing for feed and

industrial uses, under Part C of Directive 2001/18/EC from Bayer

CropScience.

30. Fell, P.J., Soulsby, S., Blight, M.M., Brostoff, J. (1992). Oilseed rape-a new

allergen? Clin Exp Allergy 22: 501-505

31. FAOStat; 2007a. Agriculture. Agricultural production. Crops primary.

Rapeseed production: area harvested (ha). http:/apps.fao.org/. Last accessed

March 2007. 3 pages.

32. FAOStat; 2007b. Agriculture. Agricultural production. Crops primary.

Food quantity/day/capita: rapeseed and mustard seed. http:/apps.fao.org/.

Last accessed March 2007. 1 page.

33. Fediol, 2007a; http://www.fediol.be/6/index.php. Consumption of vegetable oils

and fats

34. Fediol, 2007b; http://www.fediol.be/6/index.php. Consumption of meals and

production of compound feeding stuffs

35. Freyssinet, M. - 2002 - General description of the bacterial gene bar and its

gene product PAT as used for producing plants with a genetically-based

Page 25: BÁO CÁO TÓM TẮT ĐÁNH GIÁ RỦI RO C A TH C V I GEN T ... CropScience (BCS) đã phát triển hệ thống lai tạo cho phép sản xuất 100% cây lai; con số mà không

Tóm tắt báo cáo đánh giá rủi ro cải dầu mang sự kiện RF3

đến sức khỏe con người và vật nuôi

tolerance to Liberty® herbicide - Bayer CropScience - 24 pages - # M-

085622-01-2

36. Hartley R.W. - 1988 - Barnase and barstar, expression of its cloned

inhibitor permits expression of a cloned ribonuclease. Journal of Molecular

Biology, 202, 913-915. # M-180195-01-1

37. Hérouet, C. - 2004 - Assessment of the toxicity and allergenicity of the

Barnase and Barstar proteins - Bayer CropScience - 48 pages - # M-

227262-01-1

38. Hothorn, L.A., Oberdörfer, R. – 2006 – Statistical analysis used in the

nutritional assessment of novel food using the proof of safety. (Regulatory

Toxicology and Pharmacology 44 (2006) 125 – 135. 11 pages - M-285801-

01-1

39. Huehn, M. & Rakow, G. (1979) Einige experimented Ergebnisse zur

Fremdfruchtungstrate bei Winterraps (Brassica napus oleifera) in

Abhangigkeit von Sorte und Abstand. Z. Pflanzenzuchtg. 83: 289-307.

40. Itoh Y., Watson J.M., Haas D., Leisinger T. - 1984 - Genetic and molecular

characterization of the Pseudomonas plasmid pVS1. Plasmid, 11, 206-220.

# M-148001-01-1

41. JRC, 2007a. Event-specific method for quantification of oilseed rape line

MS8 using Real-time PCR protocol. 11 pages.

42. JRC, 2007b. Event-specific method for quantification of oilseed rape line

RF3 using Real-time PCR protocol. 11 pages.

43. Krebbers E., Seurinck J., Herdies L., Cashmore A.R., Timko M.P. - 1988 -

Four genes in two diverged subfamilies encode the ribulose-1,5-

bisphosphate carboxylase small subunit polypeptides of Arabidopsis

thaliana. Plant Molecular Biology, 11, 745-759. # M-180191-01-1

44. Kutzner H.J., 1987. The family Streptomycetaceae (Chapter 156). The

proparyots: a handbook on habitats, isolation and identification of bacteria.

M-204308-01-1

45. Lautraite S., 2012. Barstar protein in vitro digestibility study in human

simulated gastric fluid at pH 1.2. # M-429793-01-1

46. Locci R, 1995. Streptomycetes and Related Genera. #M-135197-02-1

47. MacDonald, R. - 2003 - Crop Biology: Brassica napus - Bayer BioScience

N.V. - 66 pages - # M-229339-01-1

48. Mariani, C., De Beuckeleer, M., Truettner, J., Leemans, J., Goldberg, RB. -

1990 - Induction of male sterility in plants by a chimaeric ribonuclease

gene. Nature, 347, 737-741. A67563

Page 26: BÁO CÁO TÓM TẮT ĐÁNH GIÁ RỦI RO C A TH C V I GEN T ... CropScience (BCS) đã phát triển hệ thống lai tạo cho phép sản xuất 100% cây lai; con số mà không

Tóm tắt báo cáo đánh giá rủi ro cải dầu mang sự kiện RF3

đến sức khỏe con người và vật nuôi

49. Mariani, C., Gossele, V., De Beuckeleer, M., De Block, M., Goldberg, RB.,

De Greef, W., Leemans, J. - 1992 - A chimaeric ribonuclease-inhibitor gene

restores fertility to male sterile plants. Nature, 357, 394-387. A67564

50. Murakami, T., Anzai, H., Imai, S.,Sathah, A., Nagaoka, K., Thompson, C.J.

(1986). The bialaphos biosynthetic genes of Streptomyces hygroscopicus:

Molecular cloning and characterization of the gene cluster. Molecular and

General Genetics, 205, 42-50.

51. Marquard and Walker, 1995. Environmental impact of rapeseed production.

In: Brassica oil seeds – Production and utilization. D.S. Kimber and D.I.

Mc Gregor, eds. Centre for Agriculture and Biosciences, pp.195-214

52. McCartney and Lacey, 1991. Wind dispersal of pollen from crops of

oilseed rape (Brassica napus L.). J. Aerosol Sci. 22:467-477.

53. Mesquida and Renard, 1982 Etude de la dispersion du pollen par le vent et

de l’importance de la pollinisation anemophile chez le colza (Brassica

napus L., var oleifera Metzger). Apidologie 13: 353-366.

54. Mertens, 2012. Comparison of the PAT/bar protein expressed in Brassica

napus transformation event RF3 and the PAT/bar protein batch no

NB010905P44P2. Bayer S.A.S., Bayer CropScience. #M-431349-01-1

55. Moens, 2014. Detailed insert characterization of Brassica napus

transformation event RF3. Bayer S.A.S., Bayer CropScience.# M-307560-

04-1

56. Moens, 2008. Update of the description of the transgenic locus of Brassica

napus transformation event RF3. Bayer S.A.S., Bayer CropScience. # M-

205013-02-1

57. Moore, 2012. The heat stability of microbially produced barstar assessed by

SDS-PAGE and western blot analyses. Bayer S.A.S., Bayer CropScience.

#M – 433396-01-1

58. Niewiadomski, 1990; Rapeseed: chemistry and technology. Developments

in food science 23. Elsevier and Polish Scientific Publishers, Amsterdam,

Oxford, New York, 433p.

59. Muenscher, 1980. Weeds. Second Edition. Cornell University Press, Ithica

and London: 568pp

60. Munz, 1968. A Californian Flora. University of California Press, Berkeley

and Los Angeles: 1681pp

61. Musil, 1950. Identification of Brassicas by seedling growth or later

vegetative stages, USDA Circular 857. 26pp

Page 27: BÁO CÁO TÓM TẮT ĐÁNH GIÁ RỦI RO C A TH C V I GEN T ... CropScience (BCS) đã phát triển hệ thống lai tạo cho phép sản xuất 100% cây lai; con số mà không

Tóm tắt báo cáo đánh giá rủi ro cải dầu mang sự kiện RF3

đến sức khỏe con người và vật nuôi

62. Oberdorfer, 2011. Nutritional impact assessment report for Glufosinate-

ammonium tolerant Brassica napus transformation events RF3. Bayer

S.A.S., Bayer CropScience.# M-390154-02-1

63. OECD - 1999 - Consensus document on general information concerning the

genes and their enzymes that confer tolerance to phosphinothricin

herbicide. Series on Harmonization of Regulatory Oversight in

Biotechnology No.11 - Organisation for Economic Co-operation and

Development, Paris - 24 pages- # M-204493-01-1

64. OECD - 2011 - Consensus document on Key Nutrients and Key Toxicants

in Low Erucic Acid Rapeseed (Canola). Series on the Safety of Novel

Foods and Feeds No.1 - Organisation for Economic Co-operation and

Development, Paris - 23 pages - # M-223000-02-1

65. Olsson, 1955. Vindpollinering hos korsblomstriga oljevaexter. Sveriges

Utsaedesfoerenings Tidskrift 65: 418-4122.

66. Rakow, G. & Woods D.L. (1987). Outcrossing in rape and mustard under

Saskatchewan prairie conditions. Can. J. Plant Sci. 67:147-151.

67. Rascle J.B., 2009. PAT/bar protein. Heat stability study. Bayer S.A.S.,

Bayer CropScience. #M-085589-02-1.

68. Rascle J.B., 2009. PAT/bar protein in-vitro digestibility in human simulated

intestinal fluid. Bayer S.A.S., Bayer CropScience.#M-208793-03-1

69. Rascle J.B., 2009. PAT/bar protein in-vitro digestibility in human simulated

gastric fluid. Bayer S.A.S., Bayer CropScience. #M.217195-04-1

70. Rascle J.B. 2012. Barstar protein - Amino acid sequence homology search

with known allergens. Bayer S.A.S., Bayer CropScience.#M-286877-05-1

71. Rascle J.B. 2013. – Oilseed rape transformation event RF3 - In silico

analysis of putative Open Reading Frame (ORF) sequences for identifying

potential homologies to known toxins and allergens. Bayer S.A.S., Bayer

CropScience.- M-430936-02-2.

72. Rascle J.B. 2015. Oilseed rape transformation event RF3 - Identification

and sequence homology search of open reading frame (ORF) sequences.

Bayer S.A.S., Bayer CropScience.# M-412169-05-2

73. Rouan, D., Currier, T., Prat, E., Hérouet, C. - 2004 - The barnase and

barstar Gene Products: Barnase and Barstar – Description and

Characterization - Bayer BioScience N.V. - 19 pages - # M-226785-01-1

74. Scarisbrick & Daniels, 1986; Oilseed rape. Collins professional and technical

books. Mackays of Chattam, Kent, 309p.

Page 28: BÁO CÁO TÓM TẮT ĐÁNH GIÁ RỦI RO C A TH C V I GEN T ... CropScience (BCS) đã phát triển hệ thống lai tạo cho phép sản xuất 100% cây lai; con số mà không

Tóm tắt báo cáo đánh giá rủi ro cải dầu mang sự kiện RF3

đến sức khỏe con người và vật nuôi

75. Shahidi, 1990. Canola and rapeseed : production, chemistry, nutrition and

processing technology. Van Nostrand Reinhold, New York, 355p

76. Scheffler, j.a., parkinson, r., dale, p.j. (1993). Frequency and distance of

pollen dispersal from transgenic oilseed rape (Brassica napus). Transgenic

Research, 2, 356-364. (English)

77. Scheffler, J.A., Parkinson, R., Dale, P.J. (1995). Evaluating the

effectiveness of isolation distances for field plots of oilseed rape (Brassica

napus) using a herbicide-resistancetransgene as a selectable marker. Plant

Breeding, 114, 317-321. (English)

78. Song and Osborn, 1992, Polyphyletic origins of Brassica napus: new

evidence based on organelle and nuclear RFLP analyses. Genome 35:992-

1001

79. SCP – opinion, 1998. Opinion of the Scientific Committee on Plants

regarding the Glufosinate tolerant, hybrid rape derived from genetically

modified parental lines (MS8 x RF3) notified by plant genetic systems

(notification C/B/96/01) (Submitted by the Scientific Committee on Plants,

19 May 1998)

80. Seurinck J., Truettner J., Goldberg R.B. - 1990 - The nucleotide sequence

of an anther specific gene. Nucleic Acids Research, 18, 3403. # M-180196-

01-1

81. Soetaert, W. 2006. Overview of Bio-energy production technologies. In:

Proceeding of “ILVO –KVIVMelle”, April 2006).

82. Thompson C.J., Rao Movva N., Tizard R., Crameri R., Davies J.,

Lauwereys M., Botterman J. - 1987 - Characterization of the herbicide

resistance gene bar from Streptomyces hygroscopicus. The EMBO Journal,

6, 2519-2523 # M-122742-01-1

83. Timmons et al. (1995). Assessing the risks of wind pollination from fields

of Brassica napus spp. oleifera. Euphytica 85: 417-423

84. Totis M., 2014. Barstar protein: Acute toxicity study by oral gavage in mice

# M-499084-01-1

85. U. N., 1935. Genomic analysis in Brassica with special reference to the

experimental formation of B.napus and peculiar mode of fertilization. Jpn.J.

Bot. 7:389-452

86. Van der Klis, R.J. - 2001 - Amendment I – Detection of PAT protein in

seeds of MS8, RF3 and MS8RF3 - Aventis CropScience N.V. - 15 pages -

# M-199965-02-1 ‘confidential information’

Page 29: BÁO CÁO TÓM TẮT ĐÁNH GIÁ RỦI RO C A TH C V I GEN T ... CropScience (BCS) đã phát triển hệ thống lai tạo cho phép sản xuất 100% cây lai; con số mà không

Tóm tắt báo cáo đánh giá rủi ro cải dầu mang sự kiện RF3

đến sức khỏe con người và vật nuôi

87. Van der Klis, R.J. - 2002 - PAT ELISA on different fractions from the

industrial processing of MS8RF3 winter oilseed rape seed (Brassica napus)

- Aventis CropScience N.V. - 14 pages - # M- 208150-01-1

88. Van der Klis, R-J. - 2004 - Analysis of the presence or absence of PAT,

Barnase, Barstar and Barnase/Barstar protein complex in oilseed rape

tissues from MS8, RF3 and MS8RF3 hybrids – Bayer BioScience N.V. - 33

pages - # M-227122-01-1

89. Van Larebeke, N., Engler, G., Holsters, M., Van Den Elsacker, S., Zaenen,

I., Schilperoort, R.A., Schell, J. – 1974 - Large plasmid in Agrobacterium

tumefaciens essential for crown gall-inducing ability. Nature Vol. 252. 2

pages. A67242.

90. van Vliet, A. 1999. PAT ELISA on different oil fractions derived from

MS8/RF3 Brassica napus seeds. 10 pages. M-199968-01-1

91. Vandermarliere, N., De Beuckeleer, M. - 2004 - Analysis of the presence or

absence of bar, barnase, barstar and cryptic RNA transcripts in oilseed

rape tissues from MS8, RF3 and MS8RF3 hybrids - BioScience N.V. - 80

pages - # M-227236-01-1 ‘confidential information’

92. Verhaeghe, 2012. Description of vector pTHW118. # M-180302-03-1

93. Verhaege, 2014. Bioinformatics analysis of B.napus RF3. 74 pages. # M-

221641-05-1.

94. Williams et al. (1987) The effect of insect pollination on plant development

and seed production in winter oilseed rape (Brassica napus L.). J. Agric.

Sci. Camb. 109: 135 – 139

95. Welch., J., Jones, M.G., Cullinan, P., Coates, O.A., Newman Taylor, A.J.

(2000). Sensitization to oilseed rape is not due to cross-reactivity with grass

pollen. Clin Exp Allergy 30: 370-375.

96. Wehrmann, A., Van Vliet, A., Opsomer, Ch., Botterman, J., & Schulz, A. -

1996 - The similarities of bar and pat gene products make them equally

applicable for plant engineers - 5 pages - M-141685-01-1

97. Weston, B. - 1998 - Evaluation of the stability of MS8, RF3, MS8xRF3 in

Brassica napus cv. Drakkar (SOSR) under different environmental

conditions - Plant Genetic Systems N.V. - 27 pages - # M- 147986-01-1

98. Wu, 2014. Comparison of the Barstar protein expressed in Brassica napus

containing Event RF3 and the Barstar protein batch no. 1340_Barstar. # M-

500399-01-1).

Page 30: BÁO CÁO TÓM TẮT ĐÁNH GIÁ RỦI RO C A TH C V I GEN T ... CropScience (BCS) đã phát triển hệ thống lai tạo cho phép sản xuất 100% cây lai; con số mà không

Tóm tắt báo cáo đánh giá rủi ro cải dầu mang sự kiện RF3

đến sức khỏe con người và vật nuôi

99. Zambryski P. - 1988 - Basic processes underlying Agrobacterium-mediated

DNA transfer to plant cells. Annual Review of Genetics, 22, 1-30. # M-

234499-01-1

100. Zeltz, P. - 2001 - Report on the analysis of seedlink ™ Hybrid

MS8/RF3 oilseed rape fractions – GENE-SCAN GbmH - 11 pages - #

C015158