Upload
ngongoc
View
223
Download
7
Embed Size (px)
Citation preview
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
BÁO CÁO TỔNG KẾT
ĐỀ TÀI KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP ĐẠI HỌC
Tên đê tai:
Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật đối với giống cao lương
triển vọng ở Thái Nguyên phục vụ sản xuất Ethanol sinh học
Mã số: ĐH 2013-TN03-01
Chủ nhiệm đê tai: ThS. Trần Minh Hoa
THÁI NGUYÊN, NĂM 2016
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
BÁO CÁO TỔNG KẾT
ĐỀ TÀI KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP ĐẠI HỌC
Tên đê tai:
Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật đối với giống cao lương
triển vọng ở Thái Nguyên phục vụ sản xuất Ethanol sinh học
Mã số: ĐH 2013-TN03-01
Chủ nhiệm đê tai: ThS. Trần Minh Hoa
Người tham gia thực hiện: - TS. Nguyên Hưu Tho
- TS. Hoang Thi Bich Thao
Xác nhận của cơ quan chủ trì đê tai
THÁI NGUYÊN, NĂM 2016
MUC LUC
Nội dung Trang
MUC LUC i
DANH MUC CÁC BẢNG iii
DANH MUC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT iv
THÔNG TIN KẾT QUẢ NGHIÊN CƯU v
MỞ ĐẦU 1
1. Tinh cấp thiết của đề tai 1
2. Mục tiêu của đề tai 2
3. Ý nghĩa khoa hoc va thực tiên của đề tai 3
Chương 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CƯU THUỘC LĨNH
VỰC CỦA ĐỀ TÀI Ở TRONG VÀ NGOÀI NƯỚC 3
1.1. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoai 3
1.1.1. Nguồn gốc, phân bố va điều kiện sinh thái của cây cao lương 3
1.1.2. Nghiên cứu về BPKT cắt lá va cắt ngon 4
1.1.3. Nghiên cứu về thời vụ trồng 5
1.2. Tình hình nghiên cứu cây cao lương ngot tại Việt Nam 6
1.3. Điều kiện tự nhiên của tỉnh Thái Nguyên 9
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CƯU 12
2.1. Đối tượng nghiên cứu 12
2.2. Nội dung nghiên cứu 12
2.3. Phương pháp nghiên cứu 12
2.3.1. Nghiên cứu anh hưởng của thời gian cắt ngon đến năng suất, chất
lượng của giống cao lương triển vong tại Thái Nguyên 12
2.3.2. Nghiên cứu anh hưởng của thời vụ gieo trồng đến năng suất, chất
lượng của giống cao lương triển vong tại Thái Nguyên 14
2.3.3. Phương pháp thu thập, đánh giá các điều kiện tự nhiên vùng nghiên
cứu 15
2.3.4. Phương pháp xử lý số liệu 15
Chương 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 16
3.1. Nghiên cứu anh hưởng của thời gian cắt ngon đến năng suất, chất
lượng của giống cao lương triển vong tại Thái Nguyên 16
3.1.1. Nghiên cứu anh hưởng của thời gian cắt ngon đến năng suất của các
giống cao lương triển vong 16
3.1.2. Nghiên cứu anh hưởng của thời gian cắt ngon đến độ Brix của các
giống cao lương triển vong 19
3.1.3. Nghiên cứu anh hưởng của thời gian cắt ngon đến năng suất đường
va năng suất ethanol của các giống cao lương triển vong 20
3.2. Nghiên cứu anh hưởng của thời vụ gieo trồng đến năng suất, chất
lượng của giống cao lương triển vong tại Thái Nguyên 22
3.2.1. Nghiên cứu anh hưởng của thời vụ gieo trồng đến sinh trưởng, năng
suất va ham lượng đường của giống cao lương ngot cao san NL3 22
3.2.1.1. Ảnh hưởng của thời vụ gieo trồng đến sinh trưởng của giống NL3 22
3.2.1.2. Ảnh hưởng của thời vụ gieo trồng đến kha năng chống chiu của
giống NL3 23
3.2.1.3. Ảnh hưởng của thời vụ gieo trồng đến năng suất va chất lượng của
giống NL3 24
3.2.2. Nghiên cứu anh hưởng của thời vụ gieo trồng đến sinh trưởng, năng
suất va ham lượng đường của giống cao lương ngot cao san EN6 25
3.2.2.1. Ảnh hưởng của thời vụ gieo trồng đến sinh trưởng của giống EN6 25
3.2.2.2. Ảnh hưởng của thời vụ gieo trồng đến kha năng chống chiu của
giống EN6 27
3.2.2.3. Ảnh hưởng của thời vụ gieo trồng đến năng suất va chất lượng của
giống EN6 28
3.2.3. Nghiên cứu anh hưởng của thời vụ gieo trồng đến sinh trưởng, năng
suất va ham lượng đường của giống cao lương ngot cao san KCS105 30
3.2.3.1. Ảnh hưởng của thời vụ gieo trồng đến sinh trưởng của giống
KCS105 30
3.2.3.2. Ảnh hưởng của thời vụ gieo trồng đến kha năng chống chiu của
giống KCS105 31
3.2.3.3. Ảnh hưởng của thời vụ gieo trồng đến năng suất va chất lượng của
giống KCS105 32
3.3. Tình hình sử dụng kinh phi đề tài 34
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 34
1. Kết luận 34
2. Đề nghi 34
TÀI LIỆU THAM KHẢO 35
DANH MUC CÁC BẢNG
Tên bảng Trang
Bang 1.1. Tình hình thời tiết, khí hậu của tỉnh Thái Nguyên 10
Bang 1.2. Kết qua phân tich đất tại đia điểm nghiên cứu trước khi thí nghiệm 11
Bang 3.1. Ảnh hưởng của giống và thời gian cắt ngon đến NSSKLT 16
Bang 3.2. Ảnh hưởng của giống và thời gian cắt ngon đến NSTLT 17
Bang 3.3. Ảnh hưởng của giống và thời gian cắt ngon đến NSSKTT 17
Bang 3.4. Ảnh hưởng của giống và thời gian cắt ngon đến NSTTT 18
Bang 3.5. Ảnh hưởng của giống và thời gian cắt ngon đến độ Brix 19
Bang 3.6. Ảnh hưởng của giống và thời gian cắt ngon đến năng suất đường 20
Bang 3.7. Ảnh hưởng của giống và thời gian cắt ngon đến năng suất ethanol 21
Bang 3.8. Các giai đoạn sinh trưởng của giống NL3 22
Bang 3.9. Ảnh hưởng của thời vụ gieo trồng đến sinh trưởng của giống NL3 23
Bang 3.10. Tình hình sâu bệnh hại va đô nga của giống cao lương ngot NL3 23
Bang 3.11. Ảnh hưởng của thời vụ gieo trồng đến năng suất và chất lượng của
giống cao lương ngot NL3 24
Bang 3.12. Ảnh hưởng của thời vụ gieo trồng đến năng suất đường va năng
suất ethanol của giống NL3 25
Bang 3.13. Các giai đoạn sinh trưởng va thu hoạch của giống EN6 25
Bang 3.14. Ảnh hưởng của thời vụ gieo trồng đến sinh trưởng
của giống cao lương ngot EN6 26
Bang 3.15. Tình hình sâu bệnh hại va đô nga của giống cao lương ngot EN6 27
Bang 3.16. Ảnh hưởng của thời vụ gieo trồng đến năng suất và chất lượng của
giống cao lương ngot EN6 28
Bang 3.17. Ảnh hưởng của thời vụ gieo trồng đến năng suất đường va năng
suất ethanol của giống EN6 tại Thái Nguyên 29
Bang 3.18. Ảnh hưởng của thời vụ gieo trồng đến thời gian sinh trưởng
của giống KCS105 30
Bang 3.19. Ảnh hưởng của thời vụ gieo trồng đến sinh trưởng
của giống KCS105 30
Bang 3.20. Tình hình sâu bệnh hại va đô nga của giống cao lương ngot
KCS105 31
Bang 3.21. Ảnh hưởng của thời vụ gieo trồng đến năng suất va chất lượng của
giống cao lương ngot KCS105 32
Bang 3.22. Ảnh hưởng của thời vụ gieo trồng đến năng suất đường va năng
suất ethanol của giống KCS105 33
Bang 3.23. Tình hình cấp va sử dụng kinh phi đề tai 34
DANH MUC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Viết tắt Viết đầy đủ
NLSH Nhiên liệu sinh hoc
BPKT Biện pháp ky thuật
CT Công thức
NSSKLT Năng suất sinh khối lý thuyết
NSSKTT Năng suất sinh khối thực thu
NSTLT Năng suất thân lý thuyết
NSTTT Năng suất thân thực thu
TDMNPB Trung du miền nui phia Bắc
NN&PTNT Nông nghiệp va Phát triển Nông thôn
VAAS Viện Khoa hoc Nông nghiệp Việt Nam
ICRISAT Viện nghiên cứu cây trồng quốc tế vùng nhiệt đới bán khô hạn
CIAT Trung tâm quốc tế nông nghiệp nhiệt đới
FAO Food and Agriculture Oganization
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
THÔNG TIN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
1. Thông tin chung:
- Tên đề tai: “Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật đối với giống cao lương
triển vọng ở Thái Nguyên phục vụ sản xuất Ethanol sinh học”
- Ma số: ĐH2013-TN03-01
- Chủ nhiệm: ThS. Trần Minh Hoa
- Cơ quan chủ trì: Trường Đại hoc Nông Lâm
- Thời gian thực hiện: 1/2013 – 12/2015
2. Mục tiêu:
- Xác đinh được thời gian cắt ngon phù hợp đối với giống cao lương triển vong
tại Thái Nguyên
- Xác đinh được thời vụ gieo trồng giống cao lương triển vong thich hợp tại
Thái Nguyên
3. Kết quả nghiên cứu:
- Thời gian cắt ngon trong thi nghiệm it lam anh hưởng đến năng suất sinh
khối của các giống cao lương ngot triển vong tại Thái Nguyên, nhưng đa co anh
hưởng tich cực đến năng suất thân, độ Brix va lam tăng năng suất đường, năng suất
ethanol của các giống một cách ro rệt. Thời gian cắt ngon tốt nhất đối với các giống
cao lương thi nghiệm la khi trỗ bông va sau trỗ 5 ngay.
- Trong 3 giống nghiên cứu thì EN6 la giống phan ứng rất chặt với ánh sáng
ngay ngắn va chỉ ra hoa vao trung tuần tháng 10 do vậy năng suất tich lũy đường
của EN6 đạt cao nhất khi gieo trồng vao tháng 6 va tháng 7. Sự sinh trưởng, năng
suất va chất lượng của 2 giống NL3 va KCS105 không khác biệt ro rệt khi gieo
trồng từ tháng 3 đến tháng 7. Năng suất va tich lũy đường của các giống thi nghiệm
giam mạnh khi gieo trồng muộn sau tháng 7. Như vậy thời gian gieo trồng phù hợp
nhất của EN6 la vụ hè tháng 6 va 7. Hai giống NL3 va KCS105 co kha năng rai vụ
tốt, thời vụ gieo trồng co thể rai từ tháng 3 cho đến tháng 7.
4. Sản phẩm:
- 2 bai báo đăng tạp chi (Vượt 01 bai)
- Tham gia đao tạo 01 thạc sy, tốt nghiệp nganh khoa hoc cây trồng năm 2015
- Tham gia đao tạo 01 nghiên cứu sinh (Kết qua đề tai la một phần trong nội
dung nghiên cứu của NCS. Trần Minh Hoa, khoa 14, nganh Khoa hoc Cây trồng, đao
tạo tại Đại hoc Thái Nguyên)
- 02 nhom sinh viên đại hoc tham gia nghiên cứu:
+ Nhom 1: Nông Thi Vương – K43TT
Nông Lương Thi Bé – K43TT
Đoan Trung Cường – K43TT
+ Nhom 2: Nghiêm Thi Hoa – K7PKTNN
Phạm Thi Khai – K7PKTNN
- Kết qua theo doi ham lượng đường của các giống triển vong
- Báo cáo khoa hoc
5. Hiệu quả:
- Kết qua của đề tai gop phần vao quá trình nghiên cứu, đao tạo của 01 NCS
va 01 thạc sy nganh khoa hoc cây trồng.
- Kết qua của đề tai la cơ sở va tai liệu tham khao cho quá trình đao tạo va
nghiên cứu khoa hoc về cây trồng tại Trường Đại hoc Nông Lâm Thái Nguyên.
- Kết qua của đề tai lam cơ sở để phát triển san xuất cao lương ngot bền vưng
ở trung du miền nui phia Bắc lam nguyên liệu chế biến Ethanol sinh hoc mang lại
hiệu qua lớn về kinh tế xa hội va môi trường tại các đia phương.
6. Khả năng áp dụng va phương thức chuyển giao kết quả nghiên cứu:
Kết qua của đề tai co kha năng áp dụng vao san xuất cao lương ngot lam
nguyên liệu chế biến xăng sinh hoc tại Thái Nguyên va các đia phương TDMNPB
co điều kiện tương tự thông qua các phương thức chuyển giao như: Công bố trên
tạp chi, internet; hướng dân, tập huấn cho cán bộ cơ sở va nông dân khi các đia
phương mở rộng san xuất cây cao lương ngot.
Ngày 26 tháng 4 năm 2016
Cơ quan chủ trì
Chủ nhiệm đê tai
Trần Minh Hoa
THAI NGUYEN UNIVERSITY OF AGRICULTURE AND FORESTRY
INFORMATION ON RESEARCH RESULTS
1. General information:
Project title: "Research some technical measures on prospect sorghum
varieties in Thai Nguyen province for bioethanol production"
Code number: ĐH2013-TN03-01
Coordinator: MSc. Tran Minh Hoa
Implementing institution: Thai Nguyen Uni. of Agriculture and Forestry
Duration: from 1/2013 to 12/2015
2. Objective(s):
Determine the suitable pruning time for potential sorghum varieties at Thai Nguyen
Determine the suitable planting time for potential sorghum varieties at Thai Nguyen
3. Research results:
The result of the research showed that there was no significantly effect of
pruning top of the plant on biological productivity of potential sorghum varieties.
However, application of pruning top of the plant markedly effect on sorghum stalks
yield matter, total soluble solic as well as significantly enhance yield of sugar,
ethanol. In which the highest ethanol yield was achieved in pruning top of the plant
from flowering to 5 days after flowering
The result of research showed that, the EN6 variety response very tight with
short day condition, and it only flowers in mid-October. Therefore the highest sugar
yield was recorded when planting time in mid June and July. There was no
significantly different in growth and yield between NL3 and KCS105 sorghum
varieties planting time from March to July. However, there was greatly reduced
yield and sugar content in sorghum varieties planting time so late (after July).
Therefore, it could be concluded that the best planting time for EN6 sorghum
variety is summer seasonal (June and July). However, NL3 and KCS105 sorghum
varieties could be planting time from March to July
4. Products:
- 2 magazine articles
- A part of Ph.D student’s research
- 1 Master of Crop Science
- 2 student groups tookpart the research (5 students)
- Report
- Results of sugar content monitoring of prospect varieties
5. Effects:
A Ph.D student and a Master of Crop Science was researched and trained with
the support of results of the research
The results of research is basic and reference in trainning and researching in
crop sciencse field at TUAF
The results of research is basic to develop sustainably sweet sorghum in
Northern mountainous as well as supply material for bio ethanol process. Therefore
it will bring high economy and enviroment at locals
6. Application ability and transfer of result research:
The results of research could be application ability and transfer of result
research in production of sweet sorghum for materials supply in bio ethanol at Thai
Nguyen and locals in Northern moutainous through publish article, internet, training
for staffs and famers at locals.
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đê tai
Việt Nam la đất nước nông nghiệp va hang năm phai nhập khẩu một lượng
xăng dầu rất lớn để phục vụ nhu cầu tiêu thụ va san xuất trong nước. Trong điều
kiện nhiên liệu hoa thạch ngay cang cạn kiệt, giá nhiên liệu liên tục tăng như hiện
nay thì việc nghiên cứu tìm ra nguồn nhiên liệu mới thay thế nhiên liệu truyền
thống la một giai pháp hết sức cấp bách, nhiên liệu sinh hoc (NLSH) được coi la
một trong nhưng nhiên liệu hiệu qua va thân thiện với môi trường. Nghiên cứu
phát triển nguồn NLSH co ý nghĩa hết sức to lớn đối với vấn đề an ninh năng
lượng quốc gia đồng thời gop phần thuc đẩy phát triển bền vưng kinh tế nông thôn
theo hướng hang hoa va công nghiệp hoa, cây cao lương ngot (Sorghum bicolor
(L) Moench) được coi la cây trồng lam nguyên liệu san xuất NLSH hiệu qua nhất.
Nhằm đáp ứng nhu cầu quan trong về nhiên liệu của đất nước, ngay
20/11/2007, Thủ tướng Chinh phủ đa ký quyết đinh số 177/2007/QĐ-TTg về việc
phê duyệt “Đề án phát triển nhiên liệu sinh học đến năm 2015, tầm nhìn đến năm
2025” (TTg, 2007). Quyết đinh nay đa tạo hanh lang pháp lý, chinh sách va các kế
hoạch đầu tư phát triển nhiên liệu sinh hoc. Theo mục tiêu đặt ra trong đề án, năm
2015 Việt Nam phai san xuất được 250.000 tấn ethanol va biodiesel; năm 2025 la
1,8 triệu tấn ethanol va biodiesel… Để đạt được nhưng mục tiêu đề ra trong đề án
nay, Chinh phủ Việt Nam đa khuyến khich nhưng nghiên cứu về phát triển nhiên
liệu sinh hoc mới trong đo đặc biệt chu ý đến nhưng nghiên cứu về các giống cây
mới va hoan thiện quy trình canh tác để san xuất nguyên liệu co chất lượng tốt,
đáp ứng yêu cầu phát triển bền vưng nganh công nghiệp san xuất nhiên liệu sinh
hoc của nước ta. Nhiều nha khoa hoc đa khẳng đinh để đạt được mục tiêu đo, rất
kho thực hiện qui đinh chung về bao đam an ninh lương thực nếu không co
nguyên liệu thay thế thich hợp, va cây trồng lý tưởng nhất chinh la cao lương ngot
(Secoin, 2009). Hơn thế, ethanol sinh hoc san xuất từ cao lương ngot co giá thanh
cạnh tranh rất cao (tại Ấn Độ, giá thanh san xuất 1 lit ethanol từ cao lương ngot la
0,46 USD so với 0,58 USD nếu lam từ mia va 0,56 USD lam từ ngô).
Đến nay Việt Nam đa xây dựng 4 nha máy san xuất ethanol sinh hoc, đo la:
Nha máy san xuất ethanol của Công ty cô phần Đồng Xanh tại tỉnh Quang Ngai,
công suất 100.000 tấn/năm (tương đương 130 triệu lit/năm); nha máy của Công ty
Dầu Việt Nam (PV Oil) tại tỉnh Phu Tho, công suất 100 triệu lit/năm; nha máy của
Công ty Tùng Lâm ở Đồng Nai công suất 70 triệu lit/năm; nha máy san xuất ethanol
Dung Quất của PetroVietnam công suất 100 triệu lit/năm. Với tông công suất gần
300.000 tấn/năm (gần 400 triệu lit/năm) mới chỉ đáp ứng được 1/2 nhu cầu xăng
sinh hoc theo ước tinh đến năm 2025 (600 triệu tấn, tương ứng với 760 triệu lit)
(TTg, 2007).
Cây cao lương (cây trồng co năng suất sinh khối rất cao co thể đạt tới 200 -
300 tấn/ha) la cây trồng lý tưởng để san xuất nhiên liệu sinh hoc. Theo đánh giá của
Ngân hang Phát triển Đông Á, cao lương ngot sẽ la cây trồng năng lượng phù hợp
nhất ở Việt Nam nếu như co nhưng cai tạo phù hợp về giống (VAAS, 2011). Một
đặc điểm ưu việt của cây cao lương ngot phục vụ nhiên liệu sinh hoc la đam bao
được an toan lương thực va cơ cấu cây trồng khác như sắn, mia, ngô .... Trồng cao
lương ngot không đoi hỏi nhiều nước nên hạn chế tối đa việc sử dụng hệ thống máy
bơm tưới chạy bằng xăng dầu vốn giai phong carbon dioxide (CO2), loại khi thai
gây hiệu ứng nha kinh hang đầu gop phần dân đến biến đôi khi hậu. Cao lương ngot
cũng la một trong nhưng cây trồng sử dụng nước va dinh dưỡng hiệu qua nhất. So
với ngô va mia đường (nguyên liệu san xuất ethanol hiện nay), cao lương ngot chỉ
cần 1/2 lượng nước va 1/2 lượng phân bon. Do vậy co thể phát triển cao lương hiệu
qua trên nhưng vùng đất khô cằn, thậm chi gần hoang hoa, nơi không thể trồng lua
gạo. Diện tich đất loại nay nước ta con nhiều (khoang 9,3 triệu hecta đất hoang hoa,
4,3 triệu hecta đất đồi nui chưa sử dụng, chưa kể 8,1 triệu hecta đất lâm nghiệp
được giao phân tán, cần chinh sách thich hợp tich tụ lại).
Phát triển va chế biến cao lương ngot la một vấn đề mới đối với Việt Nam,
một trong nhưng kho khăn lớn la chưa co các nghiên cứu về ky thuật san xuất phù
hợp cho mỗi vùng sinh thái.
Để co thể phát triển cao lương ngot một cách nhanh chong, đáp ứng yêu cầu
cấp thiết về nguyên liệu cho chế biến, trong giai đoạn trước mắt Việt Nam cần phai
đi tắt đon đầu, tận dụng các kết qua tiến bộ nghiên cứu ky thuật canh tác đưa vao
san xuất. Vì vậy việc tiến hanh nghiên cứu co kế thừa, nghiên cứu bô sung các biện
pháp ky thuật (BPKT) con thiếu, xác đinh được biện pháp phù hợp với nhưng giống
tốt la hướng đi đung đắn va hiệu qua để phát triển san xuất cao lương ngot tại vùng
trung du miền nui phia Bắc (TDMNPB) và ca nước.
Xuất phát từ nhưng căn cứ va yêu cầu cấp thiết trên, chung tôi tiến hanh đề
tai: “Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật đối với giống cao lương triển vọng ở
Thái Nguyên phục vụ sản xuất Ethanol sinh học”.
2. Mục tiêu của đê tai
- Xác đinh được thời gian cắt ngon phù hợp đối với giống cao lương triển vong
tại Thái Nguyên
- Xác đinh được thời vụ gieo trồng giống cao lương triển vong thich hợp tại
Thái Nguyên
3. Ý nghĩa khoa học va thực tiễn của đê tai
- Kết qua của đề tai la cơ sở khoa hoc va tai liệu tham khao cho quá trình đao
tạo, nghiên cứu về cây trồng noi chung, cây cao lương noi riêng tại Trường Đại hoc
Nông Lâm Thái Nguyên.
- Thực hiện đề tai gop phần vao quá trình nghiên cứu, đao tạo của 01 NCS.
- Kết qua của đề tai la cơ sở để phát triển san xuất cao lương ngot ở Thái
Nguyên va TDMNPB lam nguyên liệu chế biến ethanol sinh hoc mang lại hiệu qua
kinh tế lớn cho người dân va các đia phương, gop phần bao vệ môi trường sinh thái.
***
Chương 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
THUỘC LĨNH VỰC CỦA ĐỀ TÀI Ở TRONG VÀ NGOÀI NƯỚC
1.1. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoai
1.1.1. Nguồn gốc, phân bố và điều kiện sinh thái của cây cao lương
Trung tâm khởi nguyên chinh của cây cao lương la ở châu Phi, vùng đất khô
hạn với lượng mưa hang năm rất thấp. Cao lương co thể được trồng đầu tiên ở
Ethiopia sau đo lan rộng ra nhiều nước ở châu Phi, theo trich dân của Bantilan va
cs. (2004), cây cao lương co lẽ được thuần hoa đầu tiên ở Savanna giưa tây Ethiopia
va phia đông Chad cách ngay nay 5000 – 7000 năm.
Cao lương thich nghi với điều kiện khi hậu rộng lớn từ nhưng vùng co lượng mưa
hang năm cao đến nhưng nơi khô hạn. Mặc dù lượng mưa va các yếu tố khác quyết
đinh mùa vụ va thời gian sinh trưởng của cao lương nhưng cao lương vân co thể trồng
va phát triển ở nhưng nơi co điều kiện khắc nghiệt va trình độ thâm canh hạn chế. Cao
lương rất thich nghi với vùng đất nong, khô hạn va bán khô hạn của thế giới va la một
trong nhưng cây trồng chuyển CO2 thanh đường hiệu qua nhất trên nhưng vùng đất khô
hạn (Schaffert va Gourley., 1982). Cao lương la cây trồng chinh ở châu Phi, châu Á,
Nam My va châu Đại Dương. Ngưỡng nhiệt độ phù hợp cho cao lương phát triển la 15-
370C với nhiệt độ tối thich la 32-340C. Độ dai ngay: 10 – 14 giờ.
Ngay nay cao lương được phân bốn rộng rai khắp các vùng nhiệt đới, cận
nhiệt đới va các khu vực ôn đới ấm của thế giới. Cao lương co thể được trồng trai
dai trên vĩ độ từ 400 vĩ Bắc đến 400 vĩ Nam, ở độ cao từ 0– 1500m so với mặt biển
(Rao va cs., 2009). Hầu hết ở Đông Phi cây cao lương sinh trưởng từ độ cao 900
đến 1500m, va các loai chiu lạnh co thể sinh trưởng ở độ cao 1600 đến 2500m, so
với mực nước biển (Theo Bantilan va cs., 2004).
Ưu điểm vượt trội của cao lương la quang hợp theo chu trình C4. Nhờ quang
hợp theo đường hướng nay ma hiệu suất quang hợp của cao lương rất cao (khoang
1,3–1,7 g MJ-1) (Rao và cs., 2009). Đặc biệt la các giống cao lương ngot mới ngay
nay, chiều cao cây cao co thể đạt tới 5m, vì vậy co hiệu suất sử dụng ánh sáng
quang hợp rất cao do tận dụng được ánh sáng khuếch tán từ các tầng lá. Cao lương
la sự kết hợp tuyệt vời giưa lua với cây trồng nhiệt đới với bộ gen lớn hơn nhiều va
sự bô sung các gen co lợi khác từ mia. Cao lương ngot ngay cang chứng tỏ la một
trong nhưng cây trồng hiệu qua nhất trên thế giới trong việc san xuất sinh khối. Hầu
hết các giống cao lương ngot lai chon tạo ra ngay nay đều it phan ứng với ánh sáng,
vì thế co thể kéo dai thời vụ trồng va thu hoạch.
Mặc dù la một cây chiu hạn rất tốt (sinh trưởng tốt với lượng mưa dưới 300
mm trong ca thời vụ trồng 100 ngay), nhưng khi co lượng mưa cao hơn hay được
tưới tiêu, năng suất cao lương ngot sẽ tăng lên nhiều. Về cơ ban cao lương cần
lượng nước mưa (hoặc tưới tiêu) từ 500-1000mm để đạt được năng suất sinh khối từ
50-100 tấn/ha. Một thế mạnh của cao lương la co thể duy trì thời gian ngủ nghỉ
trong giai đoạn sinh trưởng thân lá nếu gặp phai thời tiết bất lợi va bật sinh trưởng
trở lại khi gặp thuận lợi. Cao lương tương đối nhạy cam với điều kiện ngập lụt,
nhưng no vân co kha năng tồn tại khi bi ngập lụt tốt hơn nhiều so với ngô (Rao va
cs., 2009).
1.1.2. Nghiên cứu về BPKT cắt lá và cắt ngọn
Nghiên cứu BPKT cắt ngon đa được thực hiện ở một số nước san xuất cao
lương lam nguyên liệu chế biến xăng sinh hoc va đa đạt được một số kết qua rất co
ý nghĩa đối với kha năng tich lũy đường trong than cây. Tuy nhiên ở nước ta BPKT
nay chưa được nghiên cứu va công bố một cách hệ thống.
Nghiên cứu ky thuật cắt toan bộ lá hoặc cắt bông của cây ở giai đoạn 30 ngay
sau khi trỗ va 40 ngay sau trỗ cho thấy: Cắt lá lam giam ham lượng đường va vật
chất khô trong thân, kết qua nghiên cứu chỉ ra rằng các chất được tông hợp từ lá la
nguồn đường va vật chất khô chinh của thân. Cắt bông ở ca hai giai đoạn trên không
gây anh hưởng ro rệt đến năng suất chất khô va ham lượng đường trong thân. Tuy
nhiên theo một số nha khoa hoc khác nếu cắt bông sớm hơn sẽ giup lam tăng khối
lượng khô va ham lượng đường trong thân.
Cắt ngon không lam giam sinh khối thân cây va lá thu hoạch, nhưng lam tăng
giá tri Brix (cao hơn khoang 10mg/g), dân đến kha năng phục hồi đường dự kiến từ
thân cây cao lương ngot cao hơn 13% so với nhưng cây không cắt bỏ ngon (ở tất ca
các mức N bon). Kết qua nghiên cứu của các tác gia cũng phù hợp với nhưng
nghiên cứu của Broadhead. (1973) khi chỉ ra rằng ham lượng Brix cao hơn 8 mg/g ở
nhưng cây cao lương ngot được cắt ngon trước khi hình thanh hạt.
Lượng N yêu cầu cho cao lương ngot phụ thuộc vao độ dinh dưỡng ban đầu
của đất (Tamang., 2010). Vượt quá lượng N cho phép co thể lam giam lượng các
bon hydrat hoa tan của cao lương ngot (Almodares va cs., 2010), giam lợi ich kinh
tế va co thể gây hại cho môi trường. Nitơ co thể bi mất qua quá trình bốc hơi khi
bon cho cây va dân tới hình thanh nito-oxit N2O, la nguyên nhân gây ra nguồn khi
thai nha kinh (Crutzen va cs., 2007). Ham lượng đường phụ thuộc vao các giai đoạn
phát triển của cây, fruc-to-zo hình thanh nhiều nhất ở giai đoạn đầu phát triển, trong
khi đo sac-cro-zơ chiếm đa số sau khi cắt ngon (Sipos va cs., 2009).
1.1.3. Nghiên cứu về thời vụ trồng
Thời vụ trồng cao lương ngot thường bắt đầu khi nhiệt độ trên 120C
(Almodares et al., 2008). Thời vụ trồng chỉ nên bắt đầu sau khi đa qua nhưng tháng
lạnh co sương giá. Đối với nhưng giống cao lương ngot lai phan ứng mạnh với độ
dài ngày, chỉ nên trồng vào thời vụ co độ dài chiếu sáng trong ngày trên 12 giờ.
Trồng sớm hoặc trồng muộn đều có thể gây ra hoa sớm làm giam năng suất
(Almodares et al., 1994). Trồng muộn cũng co thể khiến cây bi sâu bệnh nhiều hơn
vào cuối vụ (Almodares et al., 2008).
Nghiên cứu thời vụ canh tác cao lương ngot tại Indonesia của Tsuchihashi và
Goto (2004) khẳng đinh rằng cao lương ngot có thể trồng thích hợp ca hai vụ mưa
và khô, mặc dù năng suất của vụ khô giam hơn so với vụ mưa do thân ngắn hơn va
nhẹ hơn. Ngay trong một vụ thì thời điểm trồng khác nhau cũng cho năng suất khác
nhau. Ngoai ra cao lương ngot có thể áp dụng ky thuật để gốc, đây la một lợi thế để
kéo dài thêm một vụ thu hoạch nưa vao mùa khô do luc nay cây đa co sẵn bộ rê
phát triển trong đất. Vì vậy một vụ trồng bằng hạt kết hợp với một vụ để gốc có thể
giúp cây sinh trưởng tốt trong ca mùa khô và tạo ra kha năng canh tác va cho thu
hoạch quanh năm của cao lương ngot (Tsuchihashi và Goto, 2005). Nghiên cứu ky
thuật để gốc cao lương ngot, Tsuchihashi và Goto, 2005 cho thấy năng suất thân vụ
để gốc sẽ cao hơn khi gốc được cắt sát đất hơn. Tuy nhiên ky thuật để gốc và bón
phân phù hợp để co năng suất thân cao từ vụ để gốc cần được nghiên cứu hơn nưa.
Nghiên cứu về cây cao lương ngot từ nhưng năm 1950 đến năm 1970 (Hipp
và cs., 1970) cho thấy thời vụ trồng nhằm tối đa hoa san lượng đường va dich ép từ
cây cao lương ở phia nam Texas la tháng 5do co bức xạ mặt trời lớn nhất so với
tháng sáu, bay va tháng tám; điều nay đa được chứng thực bởi (Cowley va Smith.,
1972), khi ma cao lương trồng vao tháng 5 co năng suất đường trung bình là 3,9
tấn/ha. (Inman-Bamber., 1980) cũng cho rằng trồng cao lương vao thời vụ muộn ở
Nam Phi đa lam giam năng suất nhanh chong, kết qua la giam 40% lượng đường
sucrose. Ở Iran, ngay trồng cây vao tháng 5 (so với tháng sáu, tháng bay va tháng
tám) co năng suất, ham lượng Brix va ham lượng sucrose cao nhất. Cây trồng vao
tháng bay va tháng tám cho sinh trưởng không đạt yêu cầu (Almodares và cs., 1994a).
Nghiên cứu của Lueschen va cs. (1991) được tiến hanh tại My va chỉ ra rằng
năng suất chất khô giam khi trì hoan ngay trồng; độ Brix va độ ẩm thân cũng bi anh
hưởng bởi thời vụ trồng. Sự lên men carbohydrate va năng suất ethanol cao hơn
khoang 13% vao thời vụ trồng sớm hơn so với thời vụ muộn. Phân bon đạm không
gây anh hưởng nhiều đến tỷ lệ các-bon-hy-drat lên men hoặc san lượng ethanol.
Ở Pretoria, Botswana, trồng cao lương ở thời vụ sớm nhất cho năng suất thân
cao nhất, số nhánh nhiều hơn va chiều cao cây lớn nhất (mặc dù không co sự khác
biệt trong đường kinh gốc) (Balole., 2001).
Nghiên cứu thời vụ canh tác cao lương ngot tại Indonesia của Tsuchihashi va
Goto. (2002) khẳng đinh rằng cao lương ngot co thể trồng thich hợp ca hai vụ mưa
va khô, mặc dù năng suất của vụ khô giam hơn so với vụ mưa do thân cây cao
lương ngắn hơn va nhẹ hơn. Ngay trong một vụ thì thời điểm trồng khác nhau cũng
cho năng suất khác nhau.
Nghiên cứu cho thấy thời vụ trồng cao lương ngot thường bắt đầu khi nhiệt độ
trên 12oC (Almodares và cs., 2010) sau khi đa qua nhưng tháng lạnh co sương giá.
Đối với nhưng giống lai, cao lương ngot phan ứng mạnh với độ dai ngay, chỉ nên
trồng vao thời vụ co độ dai chiếu sáng trong ngay trên 12 giờ. Trồng sớm hoặc
trồng muộn đều co thể gây ra hoa sớm lam giam năng suất (Almodares và cs.,
1994b), trồng muộn cũng co thể khiến cây bi sâu bệnh nhiều hơn vao cuối vụ
(Almodares và cs., 2010).
Valerie H.T và cs. (2011), nghiên cứu thời vụ trồng cho bốn giống cao lương
ngot la Dale, M81E, Theis va Topper được trồng vao tháng tư, tháng năm, tháng sáu,
tháng bay năm 2008 va được thu hoạch vao thời kỳ chin sinh lý, vào các ngày khác
nhau, từ 26 tháng 8 đến tháng 2 cho thấy: Tông lượng đường va ham lượng ethanol lý
thuyết bi anh hưởng bởi ngay trồng, nhưng mức độ anh hưởng phụ thuộc vao giống cây
trồng. Nhìn chung, trồng cao lương ngot vao tháng 5 thich hợp hơn tại đia điểm nghiên
cứu do co các yếu tố cấu thanh năng suất cao hơn va giống Theis không được khuyến
cáo do tinh nhạy cam với nhiệt độ. Việc gieo trồng một số giống cao lương nhạy cam
với ánh sáng trong điều kiện ngay ngắn trong tháng 11-1 ở Bắc bán cầu co thể gây ra
hoa sớm.
1.2. Tình hình nghiên cứu cây cao lương ngọt tại Việt Nam
Ở Việt Nam, tùy theo vùng cây cao lương được goi theo một số tên khác nhau
như lua miến, cù làng, mì, bo bo, cao lương được trồng ở các khu vực nui cao như:
Hà Giang, Cao Bằng, Lao Cai, Sơn La, Điện Biên… hoặc khu vực Tây Nguyên.
Cao lương đa được đồng bào các dân tộc vùng núi dùng làm thức ăn chăn nuôi từ
bao đời nay. Nhưng đo la các giống cao lương được trồng để lấy hạt va lam thức ăn
cho chăn nuôi.
Lê Hòa Bình va cs. (1992) đa theo doi trên ruộng thi nghiệm 36 giống cao
lương nhập từ Liên Xô cũ. Kết qua cho thấy co sự biến động lớn về tốc độ sinh
trưởng, năng suất chất xanh va thanh phần dinh dưỡng giưa các giống. Co nhưng
giống cho năng suất chất xanh khá cao (30 - 33 tấn/ha/lứa). Kết qua trồng cao lương
tại nông trường Ba Vì cùng thời cũng cho kết qua tương tự. Co nhưng giống co ham
lượng protein thô cao (12,61 - 15,81%). Tuy nhiên, các nghiên cứu nay con hạn chế
về quy mô va lượng mâu phân tich.
Kết qua so sánh kha năng tái sinh va năng suất của 9 giống cao lương trồng
trong chậu co nguồn gốc từ ICRISAT va 1 giống đối chứng thu thập ở Phu Tân - An
Giang cho thấy giống Kep 389 co năng suất cao va phù hợp với việc ủ chua lam
thức ăn cho gia suc va giống Purdue 81220 thich hợp cho chăn tha hoặc lam thức ăn
xanh.Gần đây, Hoc viện Nông nghiệp Việt Nam đa tiến hanh thu thập va đánh giá
một số giống cao lương ở các đia phương trong các nước như Ban Phố (Bắc Ha -
Lao Cai), Vũ Nông (Ha Quang - Cao Bằng), Lũng Nặm (Hà Quang - Cao Bằng),
Kéo Yên (Ha Quang-Cao Bằng). Một số giống cao lương cũng đa được nhập nội từ
Ấn Độ va Nhật Ban.
Cao lương ngot là cây trồng con rất mới mẻ ở Việt Nam. Chỉ mai đến nhưng
năm gần đây, một số đơn vi nghiên cứu mới bắt đầu tiến hanh nghiên cứu cao
lương ngot lam nhiên liệu sinh hoc trong đo điển hình la đề tai cấp Nha nước
“Tuyển chọn một số giống cao lương ngọt triển vọng để sản xuất ethanol nhiên
liệu” do TS. Nguyên Thi Phượng lam chủ nhiệm (Viện Môi trường Nông nghiệp,
thuộc Viện Khoa hoc Nông nghiệp Việt Nam) thực hiện trong giai đoạn 2009-
2011 theo đặt hang của Bộ Công thương. Nguồn vật liệu của đề tai gồm 66 giống
cao lương của ngân hang gen trong nước va 12 giống cao lương nhập nội từ viện
nghiên cứu cây trồng bán khô hạn (ICRISAT). Đề tai đa tuyển chon được 2 giống
triển vong nhất đặt tên la C4 va C7. Giống C4 (la giống cao lương thuần) co thời
gian sinh trưởng 150 ngay với năng suất đạt 50 tấn/ha với ham lượng đường trung
bình khoang 12-16%. Giống C7 la giống lai, co ham lượng đường trong thân từ
15-17%, thời gian sinh trưởng 120 ngay với năng suất đạt 30-35 tấn/ha va chiều
cao cây khoang 2,5-3m.
Nghiên cứu khác của TS. Nguyên Thi Phượng va cs. (2011) về sâu bệnh hại
cao lương ngot ở Bắc Giang cho thấy các giống cao lương ngot được sử dụng la các
giống co ký hiệu C1, C3, C4, C7 va C11 được chon loc từ tập đoan 66 giống cao
lương trong nước va 12 giống nhập nội từ ICRRISAT năm 2009. Thanh phần sâu,
bệnh hại trên cây cao lương ngot bao gồm 3 loai sâu (sâu xám, sâu đục thân, sâu
xanh), và 6 loại côn trùng hại (Dế dũi, bo xit xanh, bo xit dai, rệp, bo trĩ va châu
chấu) va 5 loại bệnh hại (đốm đỏ gân lá, soc đỏ trên lá, bệnh thối gốc thối thân,
phấn đen soc dai cao lương, bệnh phấn đen cao lương). Trong đo, sâu đục thân va
bệnh đốm đỏ gân lá co mức độ phô biến nhất. Tất ca các giống đều bi nhiêm bệnh
đốm đỏ gân lá với tỉ lệ bệnh va chỉ số bệnh khá cao lần lượt 65,39% va 55,23% ở
giống C4; đối với giống C7 la 72,37% va 51,83%. Các giống cao lương ngot trong
thi nghiệm đều bi sâu đục thân gây hại nghiêm trong với tỷ lệ cây bi hại la 57,87%
ở giống C4 va 54,53% ở giống C7.
Trường Đại hoc Nông Lâm thanh phố Hồ Chi Minh phối hợp với Viện Khoa
hoc Nông nghiệp Việt Nam, Viện nghiên cứu cây trồng quốc tế vùng nhiệt đới bán
khô hạn (ICRISAT) va Trung tâm quốc tế nông nghiệp nhiệt đới (CIAT) đa thử
nghiệm trồng các giống cao lương ngot tại Đồng Nai cho thấy giống cao lương
ICSV574 hiện la giống cao lương ngot co triển vong phát triển tốt trong san xuất ở
vùng Đông Nam Bộ để lam nhiên liệu sinh hoc va chế biến thức ăn gia suc. Giống
cao lương ICSV574 đạt năng suất sinh khối, năng suất thân va năng suất hạt cao
nhất trong nhưng giống cao lương ngot triển vong nhập nội từ ICRISAT va khao
nghiệm quốc tế tại Việt Nam (Vo Thi Ngoc Hoang., 2011).
Ngoài ra Công ty Secoin Việt Nam cũng đang tiến hanh thử nghiệm một số
giống nhập nội từ ICRRISAT, Trung Quốc… để co thể đưa vao thực đia tại Quang
Ninh, Ha Tĩnh.
Một số nghiên cứu khác tập trung vao giá tri thức ăn chăn nuôi của cây cao
lương như Bùi Quang Tuấn va cs. (2008) tiến hanh nghiên cứu trên các giống cao
lương tại Ha Nội với một số giống đa thu thập va nhập nội cho thấy: Cao lương ở
120 ngay sau trồng tại Ha Nội co tốc độ sinh trưởng trung bình đạt 21 g/m2/ngay sẽ
cho năng suất 25,2 tấn/ha thân tươi va 2 - 3 tấn hạt.
Một số nghiên cứu tại Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên:
Trong nhưng năm 1990, Nha trương đa tiến hanh nhưng nghiên cứu về cao
lương lấy hạt trên quy mô nhỏ, nhưng giống cao lương nay được nhập từ ICRISAT.
Tuy nhiên do chưa co quá trình nghiên cứu tông thể về điều kiện sinh thái trong quá
trình chon tạo giống, nên nhưng giống nhập nội nay chưa thực sự phù hợp với điều
kiện sinh thái vùng trung du miền nui phia Bắc do vậy năng suất của nhưng giống
nhập nội nay rất thấp.
Nhưng năm gần đây, Trường đa thu thập va nhập nội được tập đoan gồm 49
giống cao lương ngot. Qua theo doi, đánh giá đa chon ra được một số giống triển
vong phục vụ phát triển vùng nguyên liệu cho san xuất ethanol sinh hoc ở vùng
trung du miền nui phia Bắc.
Năm 2012, Nha trường đa ký kết hợp nghiên cứu khoa hoc với Nhật Ban
thông qua đề tai nghi đinh thư “Nghiên cứu phát triển cao lương ngọt cho vùng
Trung du Miền Núi Phía Bắc Việt Nam làm nguyên liệu sản xuất Ethanol sinh học”.
Đề tai nay tiến hanh nghiên cứu tập đoan cao lương ngot, từ đo tuyển chon được
một số giống triển vong, khao nghiệm sinh thái ở Thái Nguyên, Tuyên Quang va
Vĩnh Phuc. Đồng thời nghiên cứu một số biện pháp ky thuật như: Kha năng rai vụ,
phân bon, tưới nước, thời điểm thu hoạch. Tuy nhiên thời vụ gieo trồng co sự anh
hưởng khác nhau rất lớn đến sinh trưởng, năng suất của từng giống (nguồn gốc va
đặc tinh các giống khác nhau) nên cần được nghiên cứu cụ thể. Mặt khác, BPKT cắt
ngon co anh hưởng rất lớn đến ham lượng đường trong thân (Thanh phần chinh để
san xuất Ethanol sinh hoc) cũng chưa được nghiên cứu trong đề tai nay.
Nhìn chung: Do yêu cầu bức thiết về nguyên liệu để chế biến Ethanol sinh
hoc nên gần đây các nha khoa hoc mới bắt đầu nghiên cứu cao lương ngot tại Việt
Nam. Tuy nhiên các nghiên cứu nay mới chỉ tập trung chủ yếu vao việc thử nghiệm
đánh giá các giống nhập nội, việc nghiên cứu các biện pháp ky thuật cho san xuất
cao lương ngot tại Thái Nguyên noi riêng, vùng TDMN phia Bắc noi chung con rất
hạn chế. Vì vậy, việc nghiên cứu biện pháp ky thuật cắt ngon va thời vụ gieo trồng
cho các giống cao lương ngot triển vong tại Thái Nguyên la hết sức cần thiết, gop
phần bô sung quan trong vao kết qua của các nghiên cứu đa va đang được tiến hanh
ở Việt Nam phục vụ cho việc phát triển cao lương ngot để chế biến ethanol sinh
hoc.
1.3. Điêu kiện tự nhiên của tỉnh Thái Nguyên
Tỉnh Thái Nguyên la trung tâm chinh tri, kinh tế của khu Việt Bắc noi riêng,
của vùng trung du miền nui đông bắc noi chung, la cửa ngo giao lưu kinh tế xa hội
giưa vùng trung du miền nui với vùng đồng bằng Bắc Bộ; phía Bắc tiếp giáp với tỉnh
Bắc Kạn, phia Tây giáp với các tỉnh Vĩnh Phuc, Tuyên Quang, phia Đông giáp với
các tỉnh Lạng Sơn, Bắc Giang va phia Nam tiếp giáp với thủ đô Ha Nội (cách 80 km);
diện tich tự nhiên 3.562,82 km².
Với vi trí rất thuận lợi về giao thông, đia hình không phức tạp lắm so với các
tỉnh trung du, miền nui khác, đây la một thuận lợi của Thái Nguyên cho canh tác
nông lâm nghiệp và phát triển kinh tế xã hội nói chung so với các tỉnh trung du
miền núi khác.
Được thiên nhiên ưu đai về khí hậu va đất đai, Thái Nguyên co nhiều kha năng
để phát triển nông lâm, công nghiệp, du lich và các loại hình dich vụ khác. Diện tích
đất nông nghiệp toàn tỉnh chiếm 23% diện tích tự nhiên, diện đất đồi va đất trồng
màu khá lớn la điều kiện thuận lợi để phát triển cây cao lương ngot làm nguyên liệu
chế biến xăng sinh hoc.
Khí hậu chia làm 2 mùa rõ rệt, mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10 và mùa khô
từ tháng 10 đến tháng 5. Lượng mưa trung bình hang năm khoang 2.000 đến 2.500
mm; cao nhất vào tháng 8 và thấp nhất vao tháng 1. Mùa đông được chia thành 3
vùng rõ rệt: Vùng lạnh nhiều nằm ở phía bắc huyện Võ Nhai; Vùng lạnh vừa gồm
các huyện Đinh Hoa, Phu Lương va phia nam huyện Võ Nhai; Vùng ấm gồm các
huyện: Đại Từ, Thành phố Thái Nguyên, Đồng Hỷ, Phú Bình, Phô Yên và Thi xã
Sông Công. Nhiệt độ chênh lệch giưa tháng nóng nhất (tháng 6: 28,9°C) với tháng
lạnh nhất (tháng 1: 15,2°C) là 13,7°C. Tông số giờ nắng trong năm dao động từ
1.300 đến 1.750 giờ và phân phối tươngđối đều cho các tháng trong năm.
* Một số đặc trưng khí hậu, thời tiết tại Thái Nguyên trong thời gian nghiên cứu
Bảng 1.1. Tình hình thời tiết, khí hậu của tỉnh Thái Nguyên
Năm Tháng Nhiệt độ
(0C)
Lượng
mưa
(mm)
Độ ẩm
(%)
Lượng
bốc hơi
(mm)
Số giờ
nắng
(giờ)
2013
3 23,6 16 80 85 46
4 24,6 69 81 87 50
5 27,9 298 81 91 150
6 29,0 257 78 110 165
7 27,9 974 86 69 140
8 28,3 406 85 76 167
9 26,3 186 89 44 132
10 24,6 83 78 100 147
11 22,2 45 76 92 98
2014
3 19,4 85,9 91 85 10
4 24,7 139,3 89 87 14
5 28,5 152,2 79 91 161
6 29,4 143,0 81 110 125
7 29,0 238,3 83 69 167
8 28,3 329,5 85 76 151
9 28,4 150,3 82 65 167
10 25,9 46,5 78 100 172
11 22,1 58,5 82 92 94
(Nguồn: Số liệu quan trắc khí tượng thủy văn tỉnh Thái Nguyên; Bộ
NN&PTNT năm 2013 và 2014)
* Hàm lượng một số yếu tố dinh dưỡng trong đất nơi nghiên cứu
Đất khu vực thi nghiệm la đất soi bai trồng mầu, cây trồng vụ trước la ngô,
tầng đất mặt chỉ từ 30-35cm, đất cát pha, nghèo dinh dưỡng. Một số chỉ tiêu phân
tich của đất thể hiện trong Bang 1.2.
Bảng 1.2. Kết quả phân tích đất tại địa điểm nghiên cứu trước khi thí nghiệm
Mẫu đất pHH20 pHKCl OM
(%)
N TS
(%)
P2O5 TS
(%)
K2O TS
(%)
1 5,2 4,5 2,11 0,11 0,11 0,93
2 5,5 4,8 2,04 0,09 0,12 0,85
3 5,7 4,9 2,32 0,07 0,14 1,02
4 5,0 4,6 2,40 0,1 0,16 1,12
5 5,5 4,5 2,06 0,12 0,15 0,91
6 5,2 4,7 2,14 0,12 0,10 0,96
7 5,4 4,9 2,18 0,11 0,12 0,85
Trung bình 5,36 4,70 2,18 0,10 0,13 0,95
OM: Chất hữu cơ (organic matter), TS: Tổng số
Qua Bang 1.2 nhận thấy, đất thuộc khu thi nghiệm co tinh axit nhẹ, pHKCl
4,7; ham lượng OM trung bình 2,18%; ham lượng N, P va K tông số thấp (N TS:
0,1%; P2O5 TS: 0,13% và K2O TS: 0,95%).
Theo dõi tập đoan cao lương ngot tại Trường Đại hoc Nông Lâm thời gian
vừa qua cho thấy: Hầu hết các giống cao lương phát triển tốt từ tháng 3 đến tháng 8
hang năm. Đây la cơ sở tốt để phát triển các giống cao lương ngot triển vong tại
Thái Nguyên.
Nhìn chung: Thái Nguyên có điều kiện tự nhiên phù hợp để phát triển nhiều
loài cây trồng khác nhau. Đặc biệt, với khả năng sinh trưởng khỏe, không kén đất,
chịu hạn tôt, cây cao lương ngọt rất thích hợp với điều kiện tự nhiên ở đây.
***
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu được tiến hành trên các giống cao lương triển vong tuyển chon
từ tập đoan 49 giống cao lương ngot của Nhật Ban đo la: Giống NL3, EN6, EN8 và
KCS 105.
Đia điểm thi nghiệm: - Khu cây trồng cạn – Trường ĐH Nông Lâm Thái Nguyên
- Xa Hợp Thanh, huyện Phu Lương, tỉnh Thái Nguyên.
Thời gian tiến hanh: Năm 2013-2014
2.2. Nội dung nghiên cứu
- ND1: Nghiên cứu anh hưởng của thời gian cắt ngon đến năng suất, chất lượng của
giống cao lương triển vong tại Thái Nguyên
Tiến hanh thi nghiệm các giống cao lương triển vong NL3, KCS105 va EN8
với các thời điểm cắt ngon: Khi trỗ bông, sau trỗ 5 ngay, sau trỗ 10 ngay va sau trỗ
15 ngay
- ND2: Nghiên cứu anh hưởng của thời vụ gieo trồng đến năng suất, chất lượng của
giống cao lương triển vong tại Thái Nguyên
Tiến hanh thi nghiệm các giống cao lương ngot triển vong NL3, EN6 và
KCS 105 với các thời vụ gieo trồng từ tháng 3 đến tháng 8
2.3. Phương pháp nghiên cứu
2.3.1. Nghiên cứu ảnh hưởng của thời gian cắt ngọn đến năng suất, chất lượng
của giống cao lương triển vọng tại Thái Nguyên
* Bố trí thí nghiệm
Thi nghiệm gồm hai nhân tố (nhân tố giống va ky thuật cắt ngon). Thi nghiệm
được bố tri theo kiểu khối ngâu nhiên hoan chỉnh (Randomied Complete Block Design-
RCBD) gồm 3 giống với 5 công thức cắt ngon va 3 lần nhắc lại.
Diện tich mỗi ô thi nghiệm la 45,5m2 (4,55 × 10 m). Khoang cách giưa các ô
thi nghiệm la 1m.
- Các công thức cắt ngon:
+ Công thức 1 (ký hiệu C1): không cắt ngon (ĐC)
+ Công thức 2 (ký hiệu C2): cắt ngon vao thời điểm trỗ
+ Công thức 3 (ký hiệu C3): cắt ngon sau trỗ 5 ngay
+ Công thức 4 (ký hiệu C4): cắt ngon sau trỗ 10 ngay
+ Công thức 5 (ký hiệu C5): cắt ngon sau trỗ 15 ngay
- Các giống được ký hiệu: G1, G2, G3 lần lượt la giống NL3, KCS105, EN8.
* Biện pháp kỹ thuật canh tác:
- Lam đất va gieo trồng: Đất được cầy bừa ky, lam sạch cỏ, chia khối lên
luống va rạch hang.
- Mật độ trồng 10,26 cây/m2 (Khoang cách 65cm X 15cm).
- Phân bon (ha): 10 tấn phân chuồng, 3 tấn phân hưu cơ vi sinh Sông Gianh,
300N, 96P2O5 và 134K2O (theo khuyến cáo của Nhật Ban). Phương pháp bon:
+ Bon lot (được kết hợp với lam đất lần cuối): 100% phân chuồng, phân hưu
cơ vi sinh, lân, 1/6 N +1/6 K.
+ Bon thuc lần 1 (20 ngay sau trồng): Rạch ranh cách hang 10cm, độ sâu 5-
7cm. Bon phân kết hợp với vun nhẹ gốc va lam cỏ, bon 1/6 N +1/6K.
+ Bon thuc lần 2 (35 ngay sau trồng): Rạch ranh cách hang 10-15cm, độ sâu
5-7cm. Bon phân kết hợp lam cỏ, bon 1/3 N +1/3K.
+ Bon thuc lần 3 (50 ngay sau trồng): Rạch ranh cách hang 15-20cm, độ sâu 5-
7cm. Bon phân kết hợp lam cỏ, bon 1/3 N +1/3K.
- Phong trừ sâu bệnh: Theo doi sâu bệnh, tiến hanh phong trừ khi cần thiết.
* Chỉ tiêu và phương pháp theo dõi:
- Đánh giá, năng suất sinh khối, năng suất thân va ham lượng đuờng (Brix).
- Các chỉ tiêu được theo doi đo đếm trên 10 cây mâu/ô (5 cây liên tiếp trên 2
hang giưa của ô):
- Năng suất sinh khối lý thuyết (NSSKLT) (tấn/ha) được tinh theo công thức sau:
NSSKLT (tấn/ha) =
Khối lượng thân lá trung bình 1 cây (g) x mật độ (cây/ha)
1.000.000
- Năng suất thân lý thuyết (NSTLT) (tấn/ha): được tinh theo công thức sau:
NSTLT (tấn/ha) = Khối lượng thân trung bình 1 cây (g) x mật độ cây/ha
1.000.000
- Năng suất sinh khối thực thu (NSSKTT) (tấn/ha): Thu toan bộ số cây trên
một nửa ô thi nghiệm (4,55 m x 5 m = 22,75 m2). Phần diện tich nay được duy trì
mật độ (không lấy cây theo doi).
- Năng suất sinh khối thực thu được tinh theo công thức như sau:
NSSKTT (tấn/ha) = Khối lượng thân lá của ½ ô (kg) x 10.000
Diện tich của ½ ô (m2) x 1000
- Năng suất thân thực thu (tấn/ha) được tinh như sau:
NSTTT (tấn/ha) = Khối lượng thân của ½ ô (kg) x 10.000
Diện tich của ½ ô (m2) x 1000
+ Ham lượng đường: Sau khi loại bỏ lá, bông cờ ép thân lấy dich
đường va đo ham ham lượng đường bằng Brix kế (%).
Theo Nuesly va cs. (2013), năng suất đường của cao lương ngot được ước tinh
theo công thức sau:
Năng suất đường (tấn/ha) = Năng suất thân x % dich ép x Brix x 0,75
Theo Erickson. (2011), % dich ép tối đa của cao lương ngot xấp xỉ 75% khối
lượng thân tươi (tương đương ham lượng nước trong thân)
Do vậy năng suất đường tối đa của cao lương ngot được ước tinh như sau:
Năng suất đường (tấn/ha) = Năng suất thân x 0,75 x Brix x 0,75
Theo Nuesly va cs. (2013), 1,49 kg đường sẽ san xuất được 1 lit ethanol với hiệu
qua chuyển hoa từ đường sang ethanol la 95% (Smith va cs., 1987).
Năng suất đường (tấn/ha)
Năng suất ethanol (tấn/ha) =
1,49
2.3.2. Nghiên cứu ảnh hưởng của thời vụ gieo trồng đến năng suất, chất lượng
của giống cao lương triển vọng tại Thái Nguyên
* Bố trí thí nghiệm
- Tiến hanh 03 thi nghiệm cho 03 giống NL3, EN6 va KCS105.
- Mỗi thi nghiệm bao gồm 06 công thức (06 thời vụ gieo trồng), 03 lần nhắc
lại, bố tri theo khối ngâu nhiên hoan chỉnh (RCBD) tại khu cây trồng cạn của Trường
Đại hoc Nông Lâm Thái Nguyên.
Các công thức thi nghiệm như sau:
CT1: Gieo 15/6/2012; CT2: Gieo 15/7/2012; CT3: Gieo 15/8/2012; CT4:
Gieo 25/3/2013; CT5: Gieo 15/4/2013; CT6: Gieo 15/5/2013.
Diện tich mỗi ô thi nghiệm la 45,5m2 (4,55 × 10 m). Khoang cách giưa các ô
thi nghiệm la 1m.
* Biện pháp kỹ thuật canh tác: Như muc 2.3.1
* Chỉ tiêu và phương pháp theo dõi:
Chỉ tiêu sinh trưởng
- Tỷ lệ nay mầm (%): La phần trăm số cây nẩy mầm trên tông số hạt đem gieo.
- Ngay moc: Ngay co trên 50% số cây/ô co bao lá mầm lên khỏi mặt đất (mũi chông).
- Ngay trỗ cờ: Ngay co trên 50% số cây/ô co hoa nở được 1/3 trục chinh.
- Ngay chin sưa: Ngay co trên 50% số cây/ô co hạt ở giai đoạn chin sưa.
- Ngay chin sáp: Ngay co trên 50% số cây/ô co hạt ở giai đoạn chin sáp.
- Ngay chin hoan toan: Ngay co trên 75% số cây/ô co chấm đen ở chân hạt.
- Thời điểm thu hoạch: Tiến hanh thu hoạch khi độ Brix trong thân cây cao
nhất (giai đoạn cuối chin sưa, đầu chin sáp).
- Các chỉ tiêu số lá, chiều cao cây, đường kinh thân được đo đếm trên 10 cây
theo doi/ ô (lấy ngâu nhiên 10 cây trên hai hang giưa, mỗi hang lấy liên tiếp 5 cây).
- Chiều cao cây (cm): Chiều cao cây được tinh từ mặt đất đến mut đầu lá hoặc
hêt hết bông cờ.
- Số lá (lá/cây): Đếm số lá/cây bằng phương pháp đánh dấu lá.
- Đường kinh thân (cm): Đo tại vi tri thân phình to nhất trên thân (thường ở
cách gốc 20 – 30 cm) ở thời điểm thu hoạch.
Chỉ tiêu về khả năng chống chiu
- Tỷ lệ bi hại do sâu bệnh: Theo doi tông số cây bi hại từng loại sâu bệnh hại,
ghi tên, ngay phát hiện, phần trăm cây bi hại trên mỗi ô thi nghiệm.
Xác đinh tỷ lệ hại:
Tông số cây bi hại
Tỷ lệ hại (%) = x 100
Tông số cây điều tra
Các loai sâu bệnh hại được theo doi bao gồm: Sâu đục thân, bệnh thối thân,
bệnh thối gốc do nấm.
- Tỷ lệ đô nga: Tinh phần trăm số cây bi đô (Cây được coi la đô nga khi thân
cây nghiêng so với phương thẳng đứng một goc ≥ 300 (tạo với mặt đất một goc α ≤
600). Chỉ tiêu nay được đo đếm sau trận mưa gio lớn.
Chỉ tiêu về năng suất, chất lượng: Như muc 2.3.1
Chỉ tiêu năng suất đường và năng suất ethanol (ước tính): Như muc 2.3.1
2.3.3. Phương pháp thu thập, đánh giá các điêu kiện tự nhiên vùng nghiên cứu:
- Thu thập số liệu các đặc trưng thời tiết vùng nghiên cứu tại các Trạm Khi
tượng thủy văn hoặc cơ quan quan lý chuyên môn
- Lấy mâu phân tich đất khu thi nghiệm: Các chỉ tiêu N, P ,K, mùn, pH.
- Tham khao thông tin về điều kiện tự nhiên va tình hình san xuất co liên
quan tại các cơ quan chuyên môn trong vùng nghiên cứu
2.3.4. Phương pháp xử lý số liệu:
Số liệu sau khi thu thập được xử lý bằng Microsoft Office Excel 2010 va
phần mềm SAS.
***
Chương 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Nghiên cứu ảnh hưởng của thời gian cắt ngọn đến năng suất, chất lượng
của giống cao lương triển vọng tại Thái Nguyên
3.1.1. Nghiên cứu ảnh hưởng của thời gian cắt ngọn đến năng suất của các
giống cao lương triển vọng
* Năng suất sinh khối lý thuyết (NSSKLT):
Bảng 3.1. Ảnh hưởng của giống và thời gian cắt ngọn đến NSSKLT (tấn/ha)
Công thức
Giống
NL3 KCS105 EN8 Trung
bình
Không cắt (Đ/C) 140,3 abc 155,8 a 142,3 abc 146,2 ab
Cắt ngon khi trỗ 145,7 abc 158,2 a 146,4 abc 150,1 a
Cắt ngon sau trỗ 5 ngay 153,7 ab 153,2 ab 139,2 abc 148,7 ab
Cắt ngon sau trỗ 10 ngay 141,7 abc 139,8 abc 133,9 bc 138,4 bc
Cắt ngon sau trỗ 15 ngay 136,8 abc 130,7 c 133,6 bc 133,7 c
Trung bình 143,6 ab 147,5 a 139,1 b
P giống >0,05
P cắt ngọn <0,05
P giống*cắt ngọn >0,05
Qua bang 3.1 cho thấy: Nhân tố giống va anh hưởng kết hợp của giống * thời
gian cắt ngon không lam thay đôi NSSKLT co ý nghĩa ở mức độ tin cậy 95% (P
>0,05). Điều nay chứng tỏ các giống phan ứng tương đối giống nhau đối với thời
gian cắt ngon Các thời điểm cắt ngon khác nhau cho NSSKLT khác nhau ở độ tin
cậy 95% (P cắt ngon <0,05). Tuy nhiên, số liệu của bang 3.1 cũng cho thấy: Các
thời điểm cắt ngon sớm sau trỗ it lam anh hưởng đến NSSKLT nhưng cắt ngon
muộn co xu hướng giam NSSKLT, cắt ngon ở thời điểm sau trỗ 15 ngay cho năng
suất thấp nhất đạt 133,7 tấn/ha, thấp hơn so với đối chứng (không cắt ngon) 12,5
tấn/ha.
Nhìn chung, thời gian cắt ngon it lam anh hưởng tới NSSKLT, nhưng cắt ngon
muộn co xu hướng lam giam NSSKLT của ca ba giống cao lương ngot thi nghiêm.
* Năng suất thân lý thuyết (NSTLT):
Bảng 3.2. Ảnh hưởng của giống và thời gian cắt ngọn đến NSTLT (tấn/ha)
Công thức
Giống
NL3 KCS105 EN8 Trung
bình
Không cắt (Đ/C) 96,5 d 106,0 bcd 100,1 cd 100,9 c
Cắt ngon khi trỗ 103,4 bcd 117,9 ab 111,0 abcd 110,8 ab
Cắt ngon sau trỗ 5 ngay 112,5 abc 124,9 a 107,4 bcd 114,9 a
Cắt ngon sau trỗ 10 ngay 103,7 bcd 106,1 bcd 103,4 bcd 104,4 bc
Cắt ngon sau trỗ 15 ngay 98,5 cd 101,7 cd 109,3 bcd 103,1 c
Trung bình 102,9 b 111,3 a 106,2 ab
P giống <0,05
P cắt ngọn <0,05
P giống*cắt ngọn >0,05
Qua số liệu bang 3.2 cho thấy:
Các giống khác nhau cho NSTLT khác nhau, giống KCS105 đạt năng suất cao
nhất (111,3 tấn/ha), thấp nhất la giống NL3 (102,9 tấn/ha).
Các công thức cắt ngon co sự sai khác nhau về NSTLT ở độ tin cậy 95%, cắt
ngon sớm co xu hướng tăng NSTLT so với đối chứng, cắt ngon sau trỗ 5 ngay cho
NSTLT trung bình cao nhất, đạt 114,9 tấn/ha, cao hơn so với đối chứng 14,0 tấn/ha;
cắt ngon muộn cho NSTLT tương đương với đối chứng.
Tương tác giưa giưa giống * cắt ngon không không lam anh hưởng dến
NSTLT co ý nghĩa ở mức độ tin cậy 95%.
Nhìn chung: Cắt ngon sớm sau trỗ co xu hướng làm tăng NSTLT của ca ba
giống. Thời điểm cắt ngon cho NSTLT cao la khi trỗ va sau trỗ 5 ngay.
* Năng suất sinh khối thực thu (NSSKTT):
Bảng 3.3. Ảnh hưởng của giống và thời gian cắt ngọn đến NSSKTT (tấn/ha)
Công thức Giống
NL3 KCS105 EN8 Trung bình
Không cắt (Đ/C) 115,5 cde 125,8 bc 107,3 efg 116,2 b
Cắt ngon khi trỗ 121,5 cd 135,7 ab 118,4 cde 125,2 a
Cắt ngon sau trỗ 5 ngay 132,8 b 143,7 a 112,6 def 129,7 a
Cắt ngon sau trỗ 10 ngay 118,9 cd 121,5 cd 103,5 fg 114,6 b
Cắt ngon sau trỗ 15 ngay 116,3 cde 124,9 bc 98,9 g 113,4 b
Trung bình 121,0 b 130,3 a 108,1 c -
P giống <0,05
P cắt ngọn <0,05
P giống*cắt ngọn >0,05
Nhận xét: Các giống cao lương ngot thi nghiệm cho NSSKTT khác nhau ở
mức độ tin cậy 95%; giống KCS105 cho năng suất cao nhất, đạt 130,3 tấn/ha; giống
EN8 cho thấp nhất, đạt 108,1 tấn/ha.
Thời gian cắt ngon sớm sau trỗ lam tăng NSSKTT đối với các giống cao
lương ngot thi nghiệm, công thức cắt ngon khi trỗ va cắt ngon sau trỗ 5 ngay cho
NSSKTT trung bình cao nhất, đạt lần lượt la 125,2 tấn/ha va 129,7 tấn/ha cao hơn
so với đối chứng 9,0 – 12,5 tấn/ha. Cắt ngon muộn (cắt ngon > 10 ngay sau trỗ) cho
NSSKTT tương đương với đối chứng (không cắt ngon).
Tương tác giưa giống * cắt ngon không không lam thay đôi NSSKTT có ý
nghĩa ở mức độ tin cậy 95% (P giống*cắt ngon > 0,05).
Nhìn chung: Cắt ngon sớm sau trỗ co xu hướng làm tăng NSSKTT của ca ba
giống. Thời điểm cắt ngon cho NSSKTT cao la khi trỗ va sau trỗ 5 ngay.
* Năng suất thân thực thu (NSTTT):
Bảng 3.4. Ảnh hưởng của giống và thời gian cắt ngọn đến NSTTT (tấn/ha)
Công thức Giống
NL3 KCS105 EN8 Trung bình
Không cắt (Đ/C) 80,5 ef 91,6 cde 82,1 cef 84,7 c
Cắt ngon khi trỗ 87,9 cef 99,4 abc 91,5 cde 92,9 b
Cắt ngon sau trỗ 5 ngay 102,6 ab 109,3 a 87,4 def 99,8 a
Cắt ngon sau trỗ 10 ngay 82,8 def 93,1 bcd 80,7 ef 85,5 c
Cắt ngon sau trỗ 15 ngay 84,4 def 88,9 cdef 78,8 f 84,0 c
Trung bình 87,6 b 96,5 a 84,1 b
P giống <0,05
P cắt ngọn <0,05
P giống*cắt ngọn >0,05
Nhận xét: Các giống khác nhau co NSTTT khác nhau ở mức độ tin cậy 95%
(P giống <0,05), giống KCS105 NSTTT cao nhất, đạt 96,5 tấn/ha, giống NL3 va
EN8 co NSTTT tương đương nhau, lần lượt đạt 97,6 va 84,1 tấn/ha.
Các công thức cắt ngon khác nhau cho NSTTT trung bình khác nhau (P cắt
ngon <0,05). Các công thức cắt ngon khi trỗ va cắt ngon sau trỗ 5 ngay cho NSTTT
cao, đạt lần lượt la 92,9 tấn/ha va 99,8 tấn/ha, cao hơn so với đối chứng từ 8,2 –
15,1 tấn/ha. Các công thức cắt ngon sau trỗ 10 ngay va 15 ngay không lam anh
hưởng đến NSTTT.
Tương tác giưa giống * cắt ngon không lam thay đôi NSTTT ở mức độ tin cậy
95% (P giống*cắt ngon >0,05).
Nhìn chung, thời gian cắt ngon sớm sau khi trỗ (Cắt ngon khi trỗ va sau trỗ 5
ngay) co xu hướng lam tăng NSTTT ở các giống cao lương ngot triển vong.
3.1.2. Nghiên cứu ảnh hưởng của thời gian cắt ngọn đến độ Brix của các giống
cao lương triển vọng
Bảng 3.5. Ảnh hưởng của giống và thời gian cắt ngọn đến độ Brix (%)
Giai
đoạn Cắt ngọn
Giống
NL3 KCS105 EN8 Trung
bình
Trỗ Không cắt (Đ/C) 10,6 11,1 10,3 -
Sau
trỗ 7
ngày
Không cắt (Đ/C) 10,8 12,3 11,8 11,6
Cắt ngon khi trỗ 11,2 12,7 11,4 11,8
Cắt ngon sau trỗ 5 ngay 11,0 12,1 12,1 11,7
Trung bình 11,0 12,4 11,8 -
P giống >0,05
P cắt ngọn >0,05
P giống*cắt ngọn >0,05
Chín
sữa
Không cắt (Đ/C) 12,4 13,4 13,2 13,0
Cắt ngon khi trỗ 13,5 14,2 13,6 13,8
Cắt ngon sau trỗ 5 ngay 13,3 14,6 14,2 14,0
Cắt ngon sau trỗ 10 ngay 12,7 13,7 13,4 13,3
Trung bình 12,9 13,9 13,6
P giống >0,05
P cắt ngọn <0,05
P giống*cắt ngọn >0,05
Chín
sáp
Không cắt (Đ/C) 14,3 14,7 14,1 14,4 bc
Cắt ngon khi trỗ 14,6 15,7 15,3 15,2 ab
Cắt ngon sau trỗ 5 ngay 15,4 15,9 15,0 15,4 a
Cắt ngon sau trỗ 10 ngay 14,1 15,7 14,6 14,8 abc
Cắt ngon sau trỗ 15 ngay 13,8 14,3 13,9 14,0 c
Trung bình 14,4 15,2 14,6
P giống >0,05
P cắt ngọn <0,05
P giống*cắt ngọn >0,05
Qua số liệu bang 3.5 cho thấy: Các giống khác nhau va tương tác giưa giống
* thời gian cắt ngon đều không lam anh hưởng đến độ Brix ở các giai đoạn thu
hoạch khác nhau (P giống >0,05, P giống * cắt ngon >0,05).
Thời gian cắt ngon tuy không lam anh hưởng đến độ Brix ở giai đoạn sau trỗ
7 ngay (P cắt ngon >0,05) vì thời gian từ khi cắt ngon đến khi theo doi con ngắn nên
chưa co sự thay đôi lớn đến quá trình tich lũy đường trong thân, nhưng đa làm thay
đôi độ Brix ở giai đoạn chin sưa (sau trỗ 14 ngay) va chin sáp (sau trỗ 21 ngay) một
cách chắc chắn ở mức độ tin cậy 95% (P cắt ngon <0,05). Điều nay thể hiện ro rệt ở
giai đoạn chin sáp, công thức cắt ngon khi trỗ co độ Brix đạt 15,2%, cao hơn đối
chứng 0,8%; công thức cắt ngon sau trỗ 5 ngay co độ Brix đạt 15,4%, cao hơn đối
chứng 1,0%; trong khi các công thức cắt ngon sau trỗ 15 ngay không co sự sai khác
ý nghĩa so với đối chứng.
Từ kết qua nghiên cứu trên ta co thể nhận đinh rằng: Cắt ngon sớm giúp cho
dinh dưỡng được tich lũy trong thân cây (đặc biệt la dưới dạng đường) ma không bi
mất đi do quá trình vận chuyển lên nuôi hạt. Đây la cơ sở khoa hoc quan trong để
nâng cao chất lượng nguyên liệu cho chế biến ethanol sinh hoc ở Thái Nguyên va
vùng TDMNPB.
3.1.3. Nghiên cứu ảnh hưởng của thời gian cắt ngọn đến năng suất đường và
năng suất ethanol của các giống cao lương triển vọng
* Năng suất đường:
Bảng 3.6. Ảnh hưởng của giống và thời gian cắt ngọn đến năng suất đường (tấn/ha)
Công thức
Giống
NL3 KCS105 EN8 Trung
bình
Không cắt (Đ/C) 6,5 ef 7,6 cde 6,5 def 6,8 c
Cắt ngon khi trỗ 7,2 def 8,8 abc 7,9 bcd 8,0 b
Cắt ngon sau trỗ 5 ngay 8,9 ab 9,8 a 7,4 def 8,7 a
Cắt ngon sau trỗ 10 ngay 6,6 def 8,2 bcd 6,7 def 7,0 c
Cắt ngon sau trỗ 15 ngay 6,6 def 7,2 def 6,2 f 6,6 c
Trung bình 7,1 b 8,2 a 6,9 b
P giống <0,05
P cắt ngọn <0,05
P giống*cắt ngọn >0,05
Qua số liệu bang 3.6 cho thấy: Các giống cao lượng ngot thi nghiệm cho
năng suất đường khác nhau ở độ tin cậy 95% (P giống <0,05), giống KCS105 đạt
năng suất đường cao nhất (đạt 8,2 tấn/ha). Giống NL3 va giống EN8 cho năng suất
đường tương đương nhau lần lượt đạt 7,1 tấn/ha va 6,9 tấn/ha.
Thời gian cắt ngon khác nhau cũng cho năng suất đường khác nhau. Cắt
ngon ở thời điểm trỗ va cắt ngon sau trỗ 5 ngay cho năng suất đường trung bình đạt
lần lượt la 8,0 va 8,7 tấn/ha, cao hơn so với đối chứng 1,2 tấn/ha va 1,9 tấn/ha. Các
công thức cắt ngon sau trỗ 10 ngay va 15 ngay cho năng suất đường tương đương
với đối chứng. Tương tác giưa giống * cắt ngon không lam thay đôi năng suất
đường khác biệt ở mức độ tin cậy 95% (P giống*cắt ngon >0,05).
Như vậy, cắt ngon sớm (từ khi trỗ đến sau trỗ 5 ngay) đa lam tăng năng suất
đường của cây cao lương triển vong nhằm phục vụ cho chế biến ethanol sinh hoc
hiệu qua hơn.
* Năng suất ethanol (ước tính):
Bảng 3.7. Ảnh hưởng của giống và thời gian cắt ngọn đến năng suất ethanol
(tấn/ha)
Công thức
Giống
NL3 KCS105 EN8 Trung
bình
Không cắt (Đ/C) 4,3 de 5,1 bcde 4,4 cde 4,6 b
Cắt ngon khi trỗ 4,8 cde 5,9 ab 5,3 bc 5,3 a
Cắt ngon sau trỗ 5 ngay 5,9 ab 6,5 a 4,9 cde 5,8 a
Cắt ngon sau trỗ 10 ngay 4,4 cde 5,5 bcd 4,5 cde 4,7 b
Cắt ngon sau trỗ 15 ngay 4,4 de 4,8 cde 4,1 e 4,4 b
Trung bình 4,8 b 5,5 a 4,7 b
P giống <0,05
P cắt ngọn <0,05
P giống*cắt ngọn >0,05
Nhận xét:
Các giống cao lương ngot thi nghiệm cho năng suất ethanol khác nhau ở độ tin
cậy 95% (P giống <0,05), giống KCS105 đạt năng suất cao nhất la 5,5 tấn/ha, giống
NL3 va giống EN8 đạt năng suất ethanol tương đương nhau 4,8 va 4,7 tấn/ha.
Cắt ngon sớm co xu hướng lam tăng năng suất ethanol, các công thức cắt ngon
khi trỗ va cắt ngon sau trỗ 5 ngay đạt năng suất ethanol cao hơn so với đối chứng
lần lượt la 0,7 tấn/ha va 1,2 tấn/ha; các công thức cắt ngon muộn hơn cho năng suất
ethanol tương đương với đối chứng.
Tương tác giống * cắt ngon không lam thay đôi năng suất ethanol co ý nghĩa ở
mức độ tin cậy 95%,
Đánh giá chung: Thời gian cắt ngon khác nhau đa co nhưng anh hưởng nhất
đinh đến năng suất, chất lượng của các giống cao lương triển vong. Cắt ngon sớm
(từ khi trỗ đến sau trỗ 5 ngay) co ý nghĩa quan trong trong san xuất cao lương lam
nguyên liệu san xuất ethanol sinh hoc vì: Tuy cắt ngon sớm it lam anh hưởng đến
năng suất sinh khối của giống thi nghiệm, nhưng đa lam tăng năng suất thân, độ
Brix va lam tăng năng suất đường, năng suất ethanol của các giống một cách ro rệt.
3.2. Nghiên cứu ảnh hưởng của thời vụ gieo trồng đến năng suất, chất lượng
của giống cao lương triển vọng tại Thái Nguyên
Qua thi nghiệm đánh giá tại tập đoan giống năm 2012 va một số nghiên cứu
thăm do cho thấy: Nhưng giống cao lương ngot cao san triển vong được xác đinh
gồm NL3, EN6, EN8 va giống KCS105. Trong đo, giống NL3 va EN8 co đặc điểm
sinh trưởng phát triển khá giống nhau, giống EN6 la giống co phan ứng chặt với ánh
sáng ngay ngắn; vì vậy trong nghiên cứu về thời vụ gieo trồng nay chung tôi lựa
chon 3 giống la NL3 va EN6 và KCS105 để lam thi nghiệm. Mặt khác, theo kết qua
thi nghiệm thăm do năm 2011, các giống cao lương ngot rất dê co hiện tượng ra hoa
sớm khi trồng trước 25 tháng 3 va anh hưởng đáng kể đến thời gian sinh trưởng va
năng suất của giống nên riêng thời vụ tháng 3 được gieo trồng vao 25/3.
3.2.1. Nghiên cứu ảnh hưởng của thời vụ gieo trồng đến sinh trưởng, năng suất
va ham lượng đường của giống cao lương ngọt cao sản NL3
3.2.1.1. Anh hưởng của thời vụ gieo trồng đến sinh trưởng của giống NL3
Bảng 3.8. Các giai đoạn sinh trưởng của giống NL3
Thời vụ Thời gian từ trồng đến … (ngay)
Trỗ Chin sưa Chín sáp (*) Chín hoàn toàn
25/3 83,3 98,3 108,0 121,0
15/4 84,7 99,3 108,3 120,7
15/5 84,0 98,0 107,3 119,3
15/6 83,0 97,3 105,7 119,0
15/7 82,3 97,0 104,7 118,7
15/8 79,3 95,0 103,0 116,0
(*) Cao lương ngọt được thu hoạch vào giai đoạn đầu thời ky chín sáp khi hàm
lượng đường đạt cao nhất.
Kết qua ở Bang 3.8 cho thấy mặc dù được trồng rai vụ từ tháng 3 đến tháng
8, nhưng không co sự chênh lệch đáng kể về thời gian sinh trưởng của giống
NL3. Dù trồng thời điểm nao (từ 25/3 đến 15/8) thì NL3 cũng ra hoa sau khi
trồng từ 79,3 – 84,7 ngay va cho thu hoạch sau trồng trong khoang 103 – 108,3
ngay. Chinh vì vậy thời gian gieo trồng it anh hưởng nhiều đến thời gian trỗ va
thời gian sinh trưởng của giống NL3.
Thời gian từ trỗ đến chin sưa, chin sáp va chin hoan toan của NL3 cũng không
bi anh hưởng bởi thời điểm gieo trồng, nhìn chung với giống NL3, co thể tiến hanh
thu hoạch sau trỗ khoang 20-24 ngày.
Bảng 3.9. Ảnh hưởng của thời vu gieo trồng đến sinh trưởng của giống NL3
Thời vụ Cao cây
(cm)
Số lá
(lá/cây)
Đường
kính thân
(cm)
Khối lượng tươi
Thân lá
(g/cây) %
Thân
(g/thân) %
25/3 390,5 ab 21,2 a 2,4 a 1231,7 ab 93,9 1020,6 ab 94,1
15/4 392,9 ab 21,3 a 2,4 a 1297,4 ab 99,0 1063,4 ab 98,0
15/5 400,3 ab 21,7 a 2,5 a 1310,4 a 100 1084,1 a 100
15/6 409,2 a 21,1 a 2,5 a 1270,6 ab 97,0 1049,7 ab 96,8
15/7 378,1 b 20,9 a 2,4 a 1148,3 b 87,6 947,4 b 87,3
15/8 251,3 c 17,3 b 2,1 b 827,5 c 63,1 662,1 c 61,0
P <0,01 <0,01 <0,05 <0,01 - <0,01 -
Số liệu thi nghiệm ở Bang 3.9 cho thấy thời vụ gieo trồng từ tháng 3 đến tháng
7 không co anh hưởng ro rệt đến các chỉ tiêu sinh trưởng của giống NL3, trong đo
chiều cao cây đạt 378,1-409,2 cm, đường kinh thân 2,4-2,5 cm, khối lượng cây
1148,3-1310,4 g/cây. Tuy nhiên khi trồng vao tháng 8 thì các chỉ tiêu sinh trưởng đều
giam chắc chắn so với các thời vụ trồng khác. Cây sinh trưởng thấp hơn, bé hơn, it lá
hơn, khối lượng tươi thân lá chỉ đạt 827,5 g/cây (đạt 63,1% so với tháng cao nhất) va
khối lượng thân tươi chỉ đạt 662,1g/thân (đạt 61,0% so với tháng cao nhất).
3.2.1.2. Anh hưởng của thời vụ gieo trồng đến sức chống chiu của giống NL3
Bảng 3.10. Tình hình sâu bệnh hại và đổ nga của giống cao lương ngọt NL3
Đơn vị tính: %
Thời vụ Sâu đục thân Thối thân do
vi khuẩn
Thối gốc
do nấm Tỷ lệ đô
25/3 16,6 ab 17,1 a 12,7 a 6,7 c
15/4 20,8 a 13,5 abc 10,5 ab 15,6 b
15/5 14,8 bc 14,3 ab 9,6 b 20,3 a
15/6 15,8 ab 11,6 bcd 9,1 b 16,4 ab
15/7 10,0 cd 8,7 cd 8,3 bc 5,9 c
15/8 7,4 d 6,7 d 6,3 c 3,9 c
P <0,01 0,01 <0,01 <0,01
Kết qua Bang 3.10 cho thấy, sâu đục thân hại nặng nhất khi gieo trồng vào tháng
3 đến tháng 6 (Tỷ lệ hại từ 14,8 đến 20,8%) và hại ít nhất khi trồng ở tháng 8 (Tỷ lệ hại
7,4%). Tương tự, bệnh thối thân do vi khuẩn và thối gốc do nấm cũng hại nặng nhất
khi trồng vào các tháng từ tháng 3 đến tháng 6, giam dần vào tháng 7 và thấp nhất vào
tháng 8. Thời tiết hanh khô và lạnh hơn hơn vao cuối vụ hè thu có thể là một trong
nhưng nguyên nhân chính giúp giam tỷ lệ sâu bệnh hại khi trồng vào vụ hè thu.
Tỷ lệ đô nga cao nhất khi trồng vao các tháng 4, 5 va 6 (Tỷ lệ đô từ 16,4 đến
23,5%) va thấp hơn nhiều khi trồng vao các tháng 3, 7 va 8 (Tỷ lệ đô dao động từ
3,9 đến 6,7%). Trồng tháng 8 co tỷ lệ đô gây la thấp nhất (3,9%). Tỷ lệ đô gay cao
khi trồng vao các tháng 4,5 va 6 la do giai đoạn cây cao (trên 3 m) la giai đoạn gặp
nhiều mưa gio trong vụ hè, gây đô gay nhiều. Khi trồng vao tháng 8, giai đoạn đầu
cây nhỏ, mưa to không gây anh hưởng nhiều đến tỷ lệ đô, giai đoạn cây lớn vao
cuối vụ it gặp mưa to nên tỷ lệ đô thấp hơn nhiều.
3.2.1.3. Anh hưởng của thời vụ gieo trồng đến năng suất, chất lượng của giống
NL3
Bảng 3.11. Ảnh hưởng của thời vu gieo trồng đến năng suất và chất lượng của
giống cao lương ngọt NL3
Thời vụ
Năng suất lý thuyết
(tấn/ha)
Năng suất thực thu
(tấn/ha) Brix (%)
Sinh khối Thân Sinh khối Thân
25/3 126,3 ab 104,7 ab 115,4 a 89,2 a 14,4 a
15/4 133,0 ab 109,1 ab 112,3 ab 87,7 a 14,2 a
15/5 134,4 a 111,2 a 122,4 a 91,2 a 14,6 a
15/6 130,3 ab 107,7 ab 117,8 a 89,4 a 14,9 a
15/7 117,8 b 97,2 b 99,0 b 81,2 a 14,8 a
15/8 84,9 c 67,9 c 73,7 c 58,8 b 13,6 a
P <0,01 <0,01 <0,01 <0,01 >0,05
Kết qua ở Bang 3.11 cho thấy khi gieo trồng từ tháng 3 đến tháng 7, giống
NL3 co năng suất rất cao va không co sự sai khác giưa các thời vụ trồng; năng suất
sinh khối lý thuyết đạt 117,8 - 134,4 tấn/ha/vụ va năng suất sinh khối thực thu đạt
99,0 - 122,4 tấn/ha/vụ. Tuy nhiên gieo trồng muộn vao tháng 8, năng suất của giống
NL3 giam ro rệt, năng suất sinh khối thực thu chỉ đạt 73,7 tấn/ha (tương đương 65 %
so với trung bình của các thời vụ khác); năng suất thân thực thu cũng chỉ đạt 58,8
tấn/ha (tương đương 67 % so với trung bình của các thời vụ khác.
Tương tự như năng suất, độ Brix của thời vụ trồng tháng 8 co xu hướng giam
hơn so với các thời vụ khác.
Bảng 3.12. Ảnh hưởng của thời vu gieo trồng đến năng suất đường và năng suất
ethanol của giống NL3
Chỉ tiêu
Thời vụ
NS đường
(tấn/ha)
NS Ethanol
(tấn/ha)
Tich lũy
đường TB
(kg/ngày/ha)
25/3 7,2 a 4,8 a 66,9 a
15/4 7,0 a 4,7 a 64,5 a
15/5 7,5 a 5,0 a 70,1 a
15/6 7,5 a 5,1 a 71,0 a
15/7 6,8 a 4,5 a 64,7 a
15/8 4,5 b 3,0 b 43,5 b
P <0,01 <0,01 <0,01
Kết qua ở Bang 3.12 cho thấy thời vụ trồng NL3 từ tháng 3 đến tháng 7 không
co anh hưởng ro rệt đến năng suất đường, năng suất ethanol cũng như tich lũy
đường bình quân của giống. Tuy nhiên khi trồng vao tháng 8, năng suất đường, năng
suất ethanol va tich lũy đường bình quân của NL3 giam đáng kể (Giam lần lượt la
37,5%; 37,8% va 36,1% so với trung bình của các thời vụ trồng khác).
3.2.2. Nghiên cứu ảnh hưởng của thời vụ gieo trồng đến sinh trưởng, năng suất
và hàm lượng đường của giống cao lương ngọt cao sản EN6
3.2.2.1. Anh hưởng của thời vụ gieo trồng đến sinh trưởng của giống EN6
Bảng 3.13. Các giai đoạn sinh trưởng và thu hoạch của giống EN6
Chỉ tiêu
Thời vụ
Thời gian từ trồng đến ……… (ngay)
Trỗ Chin sưa Chín sáp* Chín hoàn toàn
25/3 199 215 222 239
15/4 164 181 190 207
15/5 136 153 165 183
15/6 125 139 147 161
15/7 92 106 113 126
15/8 62 75 83 95
Kết qua về thời gian sinh trưởng của giống EN6 ở các thời vụ gieo trồng được
trình bay ở Bang 3.13, nhận thấy dù trồng thời điểm nao (từ 25/3 đến 15/8) thì EN6
cũng ra hoa vao trung tuần tháng 10 (dao động từ 14-17/10) và cho thu hoạch vao
khoang 10-15/11. Điều nay cho thấy EN6 co phan ứng rất chặt với ánh sáng ngay
ngắn (chỉ ra hoa trong điều kiện ngay ngắn). Chinh vì vậy thời gian gieo trồng co
anh hưởng rất lớn đến thời gian trỗ va thời gian sinh trưởng của giống EN6.
Thời gian từ trồng đến trỗ của EN6 dai nhất khi trồng vao 25/3 (199 ngay) sau
đo giam dần va đạt ngắn nhất (62 ngay) khi trồng vao 15/8. Tương tự như vậy, thời
gian từ trồng đến thu hoạch (Giai đoạn chin sáp) của EN6 dai nhất khi trồng vao
tháng 25/3, sau đo giam dần khi thời gian trồng của giống muộn dần từ tháng 4 đến
tháng 8. EN6 co thời gian từ trồng đến thu hoạch ngắn nhất khi trồng vao 15/8 (chỉ
có 83 ngày).
Số liệu ở bang trên cũng cho thấy thời gian từ trỗ đến chin sưa, chin sáp va
chin hoan toan của EN6 không bi anh hưởng nhiều bởi thời điểm gieo trồng ma thời
điểm gieo trồng chủ yếu anh hưởng đến việc ra hoa sớm hay muộn của giống do đo
anh hưởng đến thời gian sinh trưởng của giống. Nhìn chung với giống EN6, co thể
tiến hanh thu hoạch sau trỗ khoang 20-25 ngày.
Kết qua nghiên cứu về EN6 cho thấy tương tự như các giống cao lương khác,
giống nay sinh trưởng chậm va yếu ở giai đoạn cây con (khoang 20 ngay đầu). Tuy
nhiên sau giai đoạn nay EN6 sinh trưởng nhay vot, thời gian cây sinh trưởng sinh
khối mạnh nhất la 30 đến 90 ngay sau trồng, sau đo cây sinh trưởng chưng lại. Kết
qua của thi nghiệm nghiên cứu kha năng rai vụ tại Tỉnh Thái Nguyên cho thấy đây
la giống phan ứng chặt với ánh sáng ngay ngắn vì vậy khi trồng vao vụ xuân (Tháng
3 va 4) cây co thời gian sinh trưởng kéo dai trên 180 ngay, tuy nhiên giai đoạn cây
sinh trưởng mạnh nhất la giai đoạn 30-90 ngay tuôi. Sau 90 ngay tuôi cây sinh
trưởng chậm lại va sau 120 ngay tuôi, sinh trưởng của cây dường như chỉ để duy trì.
Bảng 3.14. Ảnh hưởng của thời vu gieo trồng đến sinh trưởng
của giống cao lương ngọt EN6
Thời vụ Cao cây
(cm)
Số lá
(lá/cây)
Đường
kính thân
(cm)
Khối lượng tươi
(g/cây) % (g/thân) %
25/3 552 a 33,2 a 2,53 a 1650 a 100,0 1305 a 100,0
15/4 542 ab 30,1 b 2,45 a 1616 ab 97,9 1261 ab 96,6
15/5 516 b 28,0 c 2,47 a 1560 b 94,6 1217 b 93,3
15/6 487 c 27,3 d 2,49 a 1559 b 94,5 1160 b 92,6
15/7 379 d 21,6 e 2,23 b 1363 c 82,6 985 c 75,5
15/8 211 e 12,9 f 1,63 c 844 d 51,2 535 d 41,0
P <0,01 <0,01 <0,01 <0,01 - <0,01 -
Số liệu thi nghiệm ở Bang 3.14 cho thấy thời gian gieo trồng anh hưởng đến
tất ca các chỉ tiêu sinh trưởng của EN6 như chiều cao cây, số lá, đường kinh thân va
khối lượng tươi. Chiều cao cây, số lá, đường kinh thân va khối lượng cây đạt cao
nhất khi trồng tháng 3 va giam dần khi trồng muộn hơn. Đặc biệt la chỉ tiêu số lá
trên cây của EN6 không cố đinh ma thay đôi mạnh tùy thuộc vao thời gian trồng.
Do EN6 chỉ ra hoa vao trung tuần tháng 10 nên nếu trồng cang muộn thì EN6 co
thời gian sinh trưởng cang ngắn va dân đến chiều cao cây, số lá, đường kinh thân va
khối lượng cây sẽ giam hơn so với trồng sớm. Tuy nhiên nếu xét về hiệu qua tăng
trưởng thì co thể thấy nếu trồng tháng 6, EN6 co thời gian từ trồng đến thu hoạch la
147 ngay (chỉ bằng 66,2% so với trồng tháng 3) tuy nhiên khối lượng của cây (ca
khối lượng cây va khối lượng thân) đều đạt trên 90% so với trồng tháng 3.
Tương tự, nếu trồng tháng vao 15/7 thì thời gian từ trồng đến thu hoạch của
EN6 la 113 ngay (chỉ bằng 50,9% so với trồng vao 25/3) nhưng khối lượng của cây
va khối lượng thân vân đạt lần lượt la khoang 82,6% va 75,5% so với trồng vao
25/3. Điều nay cho thấy EN6 nếu trồng vao vụ xuân sẽ co thời gian sinh trưởng kéo
dai, hiệu qua không cao. Ngược lại nếu trồng EN6 quá muộn (trồng tháng 8) thì
EN6 có thời gian sinh trưởng quá ngắn dân đến giam mạnh về năng suất. Kết qua ở
Bang 3.15 cho thấy khi trồng EN6 vao 15/8, khối lượng của cây va khối lượng của
thân chỉ đạt lần lượt 51,2% va 41,0% so với trồng 25/3.
3.2.2.2. Anh hưởng của thời vụ gieo trồng đến khả năng chống chiu của giống
EN6
Bảng 3.15. Tình hình sâu bệnh hại và đổ nga của giống cao lương ngọt EN6
Đơn vị tính: %
Thời vụ Sâu đục
thân
Thối thân do
vi khuẩn
Thối gốc do
nấm Tỷ lệ đô
Phục hồi
sau đô
25/3 35,3 a 30,2 ab 17,8 a 35,8 a 35,2
15/4 28,3 ab 31,0 a 16,6 a 31,1 ab 36,1
15/5 24,5 b 28,1 bc 15,8 a 26,9 b 42,8
15/6 25,5 b 26,8 c 13,2 b 18,5 c 51,3
15/7 20,5 c 15,9 d 13,1 bc 13,6 d 76,5
15/8 15,8 d 8,5 e 12,2 c 5,2 e 90,2
P <0,01 <0,01 0,06 <0,01 -
Kết qua thí nghiệm ở Bang 3.15 cho thấy sâu đục thân hại nặng nhất khi gieo
trồng vào tháng 3 và 4 và giam hơn khi gieo trồng vào vụ hè thu (Tháng 5, 6 và 7).
Tỷ lệ sâu đục thân hại ít nhất được ghi nhận khi trồng ở tháng 8. Thời tiết hanh khô
hơn vao cuối vụ hè thu kết hợp với thời gian sinh trưởng ngắn hơn trong vụ này có
thể là một trong nhưng nguyên nhân chính giúp giam tỷ lệ hại của sâu đục thân khi
trồng vào vụ hè thu (Bang 3.13). Ngoài ra, cao lương ngot gieo trồng tháng 3, 6 và 7
có tỷ lệ nhiêm bệnh thối thân cao nhất và gieo trồng tháng 8 là có tỷ lệ nhiêm bệnh
thối thân thấp nhất. Mặc dù tỷ lệ nhiêm bệnh khá cao nhưng do được phun thuốc trừ
bệnh kip thời nên hầu hết cao lương ngot thí nghiệm bi bệnh đều phục hồi tốt.
Giống EN6 chủ yếu bi gây hại nhiều ở giai đoạn cây con khi trồng vào tháng 3 và
tháng 4 (Tỷ lệ nhiêm bệnh tương ứng là 17,8% và 16,6%). EN6 gieo trồng muộn
(tháng 8) có tỷ lệ nhiêm bệnh ít nhất. Tuy nhiên do được phòng trừ kip thời, các cây
bi bệnh đều phục hồi được.
Kha năng chống đô: EN6 la giống co kha năng sinh trưởng rất mạnh va cao
cây (chiều cao co thể đạt trên 5m), vì vậy giống nay cũng dê bi đô hoặc gay ngang
thân khi gặp mưa bao lớn. Kết qua ở Bang 3.14 cho thấy khi trồng tháng 3, 4 va 5,
EN6 co thời gian sinh trưởng kéo dai qua vụ hè va đạt chiều cao trên 5m (Bang
3.14), kết qua la các trận mưa gio lớn trong tháng 7, 8 va 9 đa gây anh hưởng lớn
đến tỷ lệ gay đô của EN6. Tỷ lệ gay đô của EN6 gieo trồng tháng vao các tháng 3, 4
va 5 dao động từ 26,9 đến 35,8% va kha năng phục hồi của nhưng cây đô (kha năng
đứng thẳng lại) cũng thấp nhất (dưới 42%). Tuy nhiên khi gieo trồng muộn hơn
(Gieo trồng tháng 6,7 va 8), EN6 co chiều cao thấp hơn đặc biệt la khi mùa mưa
bao, chiều cao của cây vân chưa đạt tối đa nên tỷ lệ đô của cây cũng thấp hơn so với
trồng vụ xuân, đồng thời kha năng phục hồi sau đô khi cây con thấp của EN6 cũng
tốt hơn. EN6 gieo trồng vao 20/8 chỉ đạt chiều cao la 211cm, tỷ lệ đô thấp nhất la
5,2% va hầu hết các cây đều phục hồi được sau đô (tỷ lệ phục hồi la 90,2%).
3.2.2.3. Anh hưởng của thời vụ gieo trồng đến năng suất và chất lượng của giống
EN6
Bảng 3.16. Ảnh hưởng của thời vu gieo trồng đến năng suất và chất lượng của
giống cao lương ngọt EN6
Thời vụ Năng suất lý thuyết (tấn/ha) Năng suất thực thu (tấn/ha)
Brix (%) Sinh khối Thân Sinh khối Thân
25/3 169,2 a 133,8 a 131,2 a 102,5 a 13,8 c
15/4 165,7 a 129,3 a 129,8 a 98,1 a 14,6 b
15/5 160,0 a 124,8 a 128,2 a 97,9 a 15,3 a
15/6 159,9 b 119,0 b 127,4 a 97,1 b 15,4 a
15/7 139,8 c 101,1 c 101,6 c 73,2 c 14,7 b
15/8 86,6 d 54,8 d 49,1 d 35,7 d 12,9 d
P <0,01 <0,01 <0,01 <0,01 0,05
Thời vụ gieo trồng co anh hưởng ro rệt đến năng suất của giống EN6. Kết qua ở
Bang 3.16 cho thấy khi gieo trồng trước tháng 7, giống EN6 co năng suất rất cao đặc
biệt la năng suất sinh khối lý thuyết (đạt 139,8 -169,2 tấn/ha/vụ), cho thấy đây la giống
co tiềm năng sinh khối lớn. Năng suất sinh khối thực thu của giống kém hơn khá nhiều
so với năng suất lý thuyết (đạt 101,6 đến 131,2 tấn/ha/vụ). Năng suất thực thu cao nhất
khi trồng thời vụ tháng 3 (năng suất thân la 102,5 tấn thân/ha - năng suất sinh khối la
131,2 tấn SK/ha), tuy nhiên không co sự sai khác co ý nghĩa về năng suất thực thu khi
trồng tháng 3, 4 va 5.
Độ Brix la chỉ tiêu quan trong để đánh giá ham lượng đường của cao lương
ngot. Độ Brix của giống EN6 đạt cao nhất khi trồng tháng 5 va tháng 6 (15,3 – 15,4)
độ Brix của giống thấp hơn khá nhiều ở các tháng 3 va đặc biệt thấp nhất la tháng 8
(12,9%). Độ Brix của giống thấp nhất khi trồng vao tháng 8 co thể do cao lương bi
ra hoa sớm nên anh hưởng đến kha năng tich lũy đường của cây. Giống EN6 trồng
vao 25/3 cũng co độ Brix thấp hơn (Brix =13,8) khá nhiều so với tháng 5 va 6.
Bảng 3.17. Ảnh hưởng của thời vu gieo trồng đến năng suất đường và năng suất
ethanol của giống EN6 tại Thái Nguyên
Chỉ tiêu
Thời vụ
NS đường
(tấn/ha)
NS Ethanol
(tấn/ha)
Tich lũy đường TB
(kg/ngày/ha)
25/3 8,0 a 5,3 a 35,8 d
15/4 8,1 a 5,4 a 42,6 c
15/5 8,4 a 5,7 a 51,1 b
5/6 8,4 a 5,6 a 57,3 a
15/7 6,1 b 4,1 b 53,7 b
15/8 2,6 c 1,7 c 31,2 e
P <0,01 <0,01 <0,01
Kết qua ở Bang 3.17 cho thấy, năng suất đường va năng suất ethanol cho toan
vụ đạt cao nhất khi trồng EN6 vao các tháng 3-6 (8,0-8,4 tấn/ha) sau đo giam dần ở
thời vụ tháng 7 va tháng 8. Tuy nhiên nếu xét về hiệu qua tich lũy đường thì giống
EN6 trồng tháng 6 đạt hiệu qua cao nhất, sau đo đến tháng 5 va tháng 7 va thấp nhất
la tháng 3 va tháng 8. Mặc dù giống EN6 trồng tháng 3 va 4 cho năng suất đường va
năng suất Ethanol cho toan vụ cao nhưng do thời gian sinh trưởng bi kéo dai do đo
nếu tinh bình quân theo ngay thì hiệu qua tich lũy đường của EN6 trồng tháng 3 va
4 lại thấp hơn nhiều so với trồng tháng 6.
3.2.3. Nghiên cứu ảnh hưởng của thời vụ gieo trồng đến sinh trưởng, năng suất
va ham lượng đường của giống cao lương ngọt cao sản KCS105
3.2.3.1. Anh hưởng của thời vụ gieo trồng đến sinh trưởng của giống KCS105
Bảng 3.18. Ảnh hưởng của thời vu gieo trồng đến thời gian sinh trưởng
của giống KCS105
Thời vụ gieo
trồng
Thời gian từ trồng đến ………………(ngay)
Trỗ Chin sưa Chín sáp* Chín hoàn
toàn
25/3 86,0 99,0 107,3 121,3
15/4 87,0 99,7 105,7 121,0
15/5 86,3 99,7 106,0 121,3
15/6 85,7 99,0 106,7 120,7
15/7 85,3 98,7 106,3 119,3
15/8 82,0 96,7 104,0 117,7
Bang 3.18 cho thấy thời vụ gieo trồng từ tháng 3 đến tháng 8 it anh hưởng đến
các giai đoạn sinh trưởng va thời gian sinh trưởng của giống cao lương ngot
KCS105. Giống KCS105 trỗ sau khi trồng từ 82,0 – 87,0 ngay va cho thu hoạch vao
104 – 107,3 ngày sau trồng. Thời gian từ trỗ đến chin sưa, chin sáp va chin hoan
toan của KCS105 cũng không khác nhau nhiều giưa các thời vụ trồng, nhìn chung
với giống KCS105, co thể tiến hanh thu hoạch sau trỗ khoang 19 - 22 ngay. Như
vậy các thời vụ gieo trồng trong thi nghiệm không anh hưởng đến thời gian sinh
trưởng của giống KCS105.
Bảng 3.19. Ảnh hưởng của thời vu gieo trồng đến sinh trưởng
của giống KCS105
Thời vụ
gieo trồng
Cao cây
(cm)
Số lá
(lá/cây)
ĐK thân
(cm)
Khối lượng tươi
(g/cây) (%) (g/thân) (%)
25/3 417,8 a 20,9 ab 2,53 a 1505,4 ab 95,1 1208,0 a 93,8
15/4 423,6 a 21,4 a 2,57 a 1581,9 a 100 1288,0 a 100
15/5 418,5 a 21,2 a 2,63 a 1541,8 ab 97,5 1257,7 a 97,7
15/6 414,3 a 20,7 ab 2,53 a 1508,3 ab 95,3 1224,7 a 95,0
15/7 397,6 a 20,4 b 2,53 a 1385,8 b 87,6 1033,3 b 80,3
15/8 256,7 b 16,5 c 2,20 b 994,8 c 62,8 709,7 c 55,1
P <0,01 <0,01 <0,01 <0,01 - <0,01 -
Số liệu ở Bang 3.19 cho thấy các thời vụ gieo trồng từ tháng 3 đến tháng 7
không co anh hưởng ro rệt đến các chỉ tiêu sinh trưởng của KCS105 như chiều cao
cây, số lá, đường kinh thân, khối lượng thân lá va khối lượng thân. Tuy nhiên khi
gieo trồng muộn vao tháng 8 thì tất ca các chỉ tiêu sinh trưởng nay đều giam chắc
chắn so với các thời vụ gieo trồng khác. Mức độ giam của các chỉ tiêu chiều cao
cây, số lá, đường kinh thân, khối lượng thân lá va khối lượng thân của giống khi
trồng vao tháng 8 so với trung bình của các thời vụ gieo trồng khác lần lượt la:
38,1%; 21,1%; 14,1%; 33,9% và 41,0%.
3.2.3.2. Anh hưởng của thời vụ gieo trồng đến khả năng chống chiu của giống
KCS105
Số liệu ở Bang 3.20 cho thấy không có sự khác biệt nhiều về tỷ lệ sâu bệnh hại
giưa các thời vụ gieo trồng từ tháng 3 đến tháng 6 (Tỷ lệ sâu đục thân từ 11,3 đến
15,8%; tỷ lệ thối thân do vi khuẩn từ 12,4 đến 17,2%; tỷ lệ thối gốc do nấm từ 2,1
đến 9,4%). Tuy nhiên tỷ lệ sâu bệnh hại đều co xu hướng giam khi gieo trồng muộn
hơn vao tháng 7 va tháng 8. Tỷ lệ sâu đục thân, thối thân và thối gốc đều thấp nhất
khi gieo trồng vào tháng 8 (Tỷ lệ sâu đục thân: 8,1%; thối thân do vi khuẩn: 5,8%
và thối gốc do nấm là 2,0%). Nhìn chung tỷ lệ sâu bệnh hại của KCS105 giam nhiều
khi gieo trồng muộn vào tháng 7 và tháng 8 có thể là do gặp thời tiết khô hanh dần
vào cuối vụ.
Tỷ lệ đô của KCS105 cao nhất khi gieo trồng vào các tháng 4, 5 và 6 và thấp hơn
chắc chắn khi gieo trồng vao các tháng 3, 7 va 8. Điều này có thể là do khi gieo trồng
vao tháng 4, 5 va 6, giai đoạn cây cao trên 3m la mùa mưa nên tỷ lệ đô cao hơn.
Bảng 3.20. Tình hình sâu bệnh hại và đổ nga của giống cao lương ngọt KCS105
Đơn vị tính: %
Chỉ tiêu
Thời vụ Sâu đục thân
Thối thân do vi
khuẩn
Thối gốc do
nấm Tỷ lệ đô
25/3 14,7 a 16,2 a 9,4 a 6,5 b
15/4 15,8 a 17,2 a 8,5 a 17,6 a
15/5 11,3 b 13,9 a 6,5 b 21,2 a
15/6 14,7 a 12,4 a 2,1 cd 17,2 a
15/7 11,1 b 6,9 b 3,6 c 5,5 b
15/8 8,1 b 5,8 b 2,0 d 3,7 b
P <0,01 <0,01 <0,01 <0,01
3.2.3.3. Anh hưởng của thời vụ gieo trồng đến năng suất và chất lượng của giống
KCS105
Bảng 3.21. Ảnh hưởng của thời vu gieo trồng đến năng suất và chất lượng của
giống cao lương ngọt KCS105
Thời vụ
Năng suất lý thuyết
(tấn/ha)
Năng suất thực thu
(tấn/ha) Brix
(%) Sinh khối Thân Sinh khối Thân
25/3 154,4 ab 123,9 a 130,9 ab 99,6 a 14,8
15/4 162,2 a 132,1 a 134,0 ab 100,2 a 14,7
15/5 158,1 ab 129,0 a 139,3 a 104,1 a 15,1
15/6 154,7 ab 125,6 a 135,3 ab 101,5 a 15,4
15/7 142,1 b 106,0 b 115,3 b 95,7 a 15,0
15/8 102,0 c 72,8 c 83,4 c 72,3 b 13,9
P <0,01 <0,01 <0,01 <0,01 >0,05
Ảnh hưởng của thời vụ gieo trồng đến năng suất va độ Brix của KCS105 được
thể hiện qua Bang 3.21. Nhìn chung năng suất của KCS105 không khác nhau nhiều
giưa các thời vụ gieo trồng từ tháng 3 đến tháng 7. Tuy nhiên khi trồng muộn hơn
vao tháng 8, năng suất của KCS105 giam ro rệt. Năng suất sinh khối thực thu chỉ
đạt 83,4 tấn/ha va năng suất thân thực thu chỉ đạt 72,3 tấn/ha, giam lần lượt la
36,3% va 28,2% so với năng suất sinh khối thực thu va năng suất thân thực thu
trung bình của các thời vụ trồng từ tháng 3 đến tháng 7. Điều nay co thể la do khi
gieo trồng muộn vao tháng 8, giai đoạn cây sinh trưởng mạnh (cuối tháng 9 đến hết
tháng 10), nhiệt độ cũng như cường độ ánh sáng va số giờ chiếu sáng giam dần
không thuận lợi cho nhưng cây trồng C4 như cây cao lương sinh trưởng dân đến
lam giam năng suất.
Tương tự như vậy, độ Brix của KCS105 cũng co xu hướng giam hơn khi trồng
muộn vao tháng 8.
Bảng 3.22. Ảnh hưởng của thời vu gieo trồng đến năng suất đường và năng suất
ethanol của giống KCS105
Chỉ tiêu
Thời vụ
NS đường
(tấn/ha)
NS Ethanol
(tấn/ha)
Tich lũy đường TB
(kg/ngày/ha)
25/3 8,3 a 5,5 a 76,8 a
15/4 8,3 a 5,6 a 78,7 a
15/5 8,9 a 6,0 a 83,8 a
15/6 8,8 a 5,9 a 82,2 a
15/7 8,1 a 5,4 a 76,1 a
15/8 5,7 b 3,8 b 54,5 b
P <0,05 <0,05 <0,05
Kết qua ở Bang 3.22 cho thấy thời vụ gieo trồng KCS105 từ tháng 3 đến tháng
7 không anh hưởng đến năng suất đường va năng suất ethanol va kha năng tich lũy
đường bình quân. Tuy nhiên khi trồng KCS105 muộn vao tháng 8, năng suất đường,
năng suất ethanol cũng như tich lũy đường bình quân đều giam đáng kể (Giam lần
lượt la 33,1%; 33,1% va 31,4% so với trung bình của các thời vụ gieo trồng từ
tháng 3 đến tháng 7).
Đánh giá chung: Trong 3 giống nghiên cứu thì EN6 la giống phan ứng rất
chặt với ánh sáng ngay ngắn va chỉ ra hoa vao trung tuần tháng 10 do vậy gieo trồng
giống nay vao thời vụ tháng 6 va tháng 7 sẽ cho năng suất tich lũy đường đạt cao
nhất khi thu hoạch. Các giống NL3 va KCS105 các chỉ tiêu sinh trưởng, năng suất
va chất lượng không co sự khác biệt ro rệt khi gieo trồng từ tháng 3 đến tháng 7. Ca
ba giống đều giam ro rệt năng suất khi gieo trồng muộn sau tháng 7, trong đo giống
giam mạnh nhất la EN6. Lý do sinh trưởng va năng suất của các giống giam mạnh
khi trồng muộn sau tháng 7 co thể la do các giống cao lương ngot cao san đều co giai
đoạn cây con (30 ngay đầu) sinh trưởng rất chậm, giai đoạn sinh trưởng mạnh nhất của
giống la giai đoạn từ 30-80 ngay sau trồng.
Giai đoạn nay cây cần co điều kiện thời tiết thuận lợi, ánh sáng mạnh, nhiệt độ
cao, ngày dài để co thể tich lũy tối đa vật chất khô. Tuy nhiên nếu trồng muộn từ tháng
8 thì khi cây bước vao giai đoạn sinh trưởng mạnh (từ cuối tháng 9) gặp ngay ngắn
dần, nhiệt độ giam dần vì vậy không thuận lợi cho cây sinh trưởng phát huy hết tiềm
năng của giống. Nghiên cứu thời vụ trồng cho thấy, các giống cao lương ngot cho năng
suất va tich lũy đường giam mạnh khi gieo trồng muộn sau tháng 7. Như vậy thời
gian gieo trồng phù hợp nhất của EN6 la vụ hè tháng 6 va 7. Hai giống con lại la
NL3 va KCS105 co kha năng rai vụ tốt, thời vụ gieo trồng co thể rai từ tháng 3 cho
đến tháng 7.
3.3. Tình hình sử dụng kinh phí đê tai:
Bảng 3.23. Tình hình cấp và sử dung kinh phí đề tài (1.000đ)
STT Nội dung Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 Tổng cộng
1 KP được duyệt 17.000,0 36.000,0 0,0 53.000,0
2 KP được cấp 17.000,0 14.400,0 10.800,0 42.200,0
3 KP quyết toán 17.000,0 14.400,0 10.800,0 42.200,0
Năm 2014, 2015, do nền kinh tế gặp kho khăn nên kinh phi của cơ quan quan
lý cấp cho đề tai không đầy đủ, hơn nưa tiến độ cấp rất chậm đa gây nhiều kho khăn
cho việc triển khai thực hiện các nội dung nghiên cứu của đề tai.
Kinh phi được cấp đa được nhom nghiên cứu sử dụng đung va quyết toán
đầy đủ theo quy đinh hiện hanh về tai chinh.
***
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
1. Kết luận
- Thời gian cắt ngon it lam anh hưởng đến năng suất sinh khối của các giống
cao lương ngot triển vong trồng tại Thái Nguyên, nhưng đa co anh hưởng tich cực
đến năng suất thân, độ Brix va lam tăng năng suất đường, năng suất ethanol của các
giống một cách ro rệt. Thời gian cắt ngon tốt nhất đối với các giống cao lương thi
nghiệm la từ khi trỗ bông đến sau trỗ 5 ngay.
- Thời vụ gieo trồng phù hợp nhất đối với giống EN6 la vụ hè (tháng 6 va 7).
Hai giống NL3 va KCS105 co kha năng rai vụ tốt, co thể gieo trồng được ca trong
vụ xuân va vụ hè (từ tháng 3 đến tháng 7).
2. Đê nghị
Để phát triển san xuất cao lương ngot lam nguyên liệu chế biến xăng sinh
hoc bền vưng tại vùng TDMNPB, cần mở rộng phạm vi nghiên cứu sang các đia
phương khác, nghiên cứu thêm các BPKT khác trên các giống khác nhau nhằm xây
dựng quy trình ky thuật phù hợp cho từng giống khi đưa vao san xuất đại tra.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Diệp Mai (2008), Tuyệt vời cây lua miến,
http://www.khoahoc.com.vn/khampha/sinh-vat-hoc/thuc-vat/20168_Tuyet-voi-cay-
lua-mien-ngot.aspx, ngày 15/12/2015.
2. Sàn giao dich thương mại điện tử tỉnh Thái Nguyên (2012), Giới thiệu tiềm năng
tỉnh Thái Nguyên,
http://thainguyentrade.gov.vn/introduction/intro_detail.php?p=&type=1&id_new=1
53, ngày 27/2/2016.
2. Secoin (2009), Giới thiệu về cây lua miến ngot.
http://www.secoin.vn/Desktop.aspx/Go-va-san-pham-sinh-hoc/Biodiesel-
Bioethanol/Lua_mien_ngot, ngày 20/12/1015.
4. Thủ tướng Chinh phủ (2007), Quyết đinh số 177/2007/QD-TTg ngày 20 tháng
11 năm 2007 về việc phê duyệt “Đề án phát triển nhiên liệu sinh học đến năm
2015, tầm nhìn đến năm 2025”.
5. UBND tỉnh Thái Nguyên (2010), Giới thiệu chung về tỉnh Thái Nguyên,
http://www.thainguyen.gov.vn/wps/portal/detailnews?WCM_GLOBAL_CONTEX
T=/web+content/sites/home/ct_gttn/ct_gt_dktn/gtc0003&catId=CT_GT_DKTN
&comment=GTC0003), ngày 10/8/2015.
6. VAAS (2011), Hai giống cao lương ngot cho miền Bắc Việt Nam,
http://www.vaas.org.vn/NewsDetails.aspx?NewsID=911&CateID=36, 05/7/2015.
Tiếng Anh
7. ADB (2009), Status and Potential for the Development of Biofuels and Rural
Renewable Energy: Vietnam,
http://www2.adb.org/Documents/Reports/Biofuels/biofuels-vie.pdf.
8. Almodares A., Sepahi A., Dalilitajary H., Gavami R. (1994), “Effect of
phenological stages on biomass and carbohydrate contents of sweet sorghum
cultivars Ann”, Plant Physiol, 8: 42-48.
9. Almodares A., Sepahi A. (1997), “Potential of sweet sorghum for liquid sugar
production in Iran”, Proceedings of the First International Sweet Sorghum
Conference, Beijing, China, 35-39.
10. Almodares A., Taheri R., Safavi V. (2008), Sorghum, Botany, Agronomy and
Biotechnology, Jahad Daneshgahi of University of Isfafan, Isfafan.
11. Anonymous (2008), “Sweet sorghum physiology”, Directorate of Sorghum
Research Annual Report (in press).
12. Blade Energy Crop (2010), Managing High Biomass Sorghum as Dedicated for
Energy Crop,
www.bladeenergy.com/Bladepdf/Blade_SorghumMgmtGuide2010.pdf.
13. Conley S.P. and W. Wiebold (2003), “Planting Date Affect on Grain Sorghum
Yield”, Integrated Pest and Crop Management Newsletter, 13-11.
14. FAO Corperated Document Repository (1994), Intergrated energy systems in
China – The cold Northeastern region experiences.
http://www.fao.org/docrep/T4470E/t4470e05.htm.
15. Ferraris R. (1981), “Early Assessment of Sweet Sorghum as an Agro-Industrial
Crop. I. Varietal Evaluation”, Australian Journal of Experimental Agriculture
and Animal Husbandry, 21, 75-82, http://dx.doi.org/10.1071/EA9810075.
16. Koizumi T. (2009), Biofuel and World Food Markets, Nourin Toukei Kyokai,
Tokyo, Japan, 132, 135-136.
17. Leonard W.H. & Martin G.J. (1963), Cereal Crops, The Macmillan Company,
USA, 679-735.
18. Martin J.H. (1970), “History and classification of sorghum”, In Wall, J.S & Ros,
W.M (Eds), Sorghum production and utilization, AVI Publishing Co., Inc.
London, 1-27.
19. Monti A., Venturi G. (2003), “Comparison of the energy performance of fibre
sorghum, sweet sorghum and wheat monocultures in northern Italy”, European
Journal of Agronomy, 19, 35-43.
20. ICRISAT (2006), Biofuel from Sweet sorghum,
http://www.icrisat.org/Biopower/BiofuelsResearchNov2006.pdf
21. Rao D.B., Ratnavathi C.V., Karthikeyan K., Biswas P.K., Rao S.S., Vijay
Kumar B.S. and Seetharama N. (2009), Sweet sorghum cane for biofuel and
stratergies for its improvement, ICRISAT Inforamtion Bulletin No. 77.
22. Rooney W.L., Blummenthal J., Bead B. and Mullet J. E. (2007), “Designing
sorghum as a dedicated bioenergy feedstock”, Biofuels, Bioproducts &
Biorefining 1:147-157.
23. Schaffert R.E. and Gourley L.M. (1982), “Sorghum as energy source”,
Proceedings of the International Symposium on Sorghum , 2-7 November
1981, ICRISAT, Patancheru A.P., India, 605-623.
24. Seetharama N., Raghavendra Rao K.V. and Rao S.S. (2009), “Sweet stalk
sorghum: A future dryland bioenergy crop for biofuel production in Ind ia”,
The Botanica, 57:1-4.
25. Smith C.W., Frederiksen R.A. (2000), Sorghum: Origin, history, technology,
and production, John Wiley and Sons, New York.
26. Solttani A. and Almodares A. (1994), Evaluation of the investments in
sugarbeet and sweet sorghum production, National Convention of Sugar
Production from Agriculture Products, 13-16 March 1994, Shahid Chamran
University, Ahwaz, Iran.
27. Tsuchihashi N. and Goto Y. (2002), “Development of sweet sorghum as the raw
material for fermentation in Indonesia. Research for current cultivation
condition of grain sorghum and the introduction of sweet sorghum in Solo river
area”, Jpn. J. Trop. Agric., 46 (Extra issue 2): 55-56.
28. Tsuchihashi N. and Goto Y. (2004), “Cultivation of sweet sorghum (Sorghum
Bicolor (L) Moench) and determination of its harvest time to make use as the
raw material for fermentation practiced during rainy season in dry land of
Indonesia”, Plant Production Science, 7:442-448.
29. Tsuchihashi N. and Goto Y. (2008), “Year-round cultivation of sweet sorghum
(Sorghum Bicolor (L) Moench) through combination of seed and ratoon
cropping in Indonesia Savanna”, Plant Production Science, 11(3): 377-384.
30. Venturi P. and Venturi G. (2003), “Analysis of Energy Comparison for Crops
in European Agricultural Systems”, Biomass and Bioenergy, 25:235-55.
31. Wilson, H.K. (1955), Grain Crops, McGraw-hill, Inc., New York, USA.